SlideShare a Scribd company logo
1 of 144
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HẠNH VÂN
NGHIÊN CỨU TÁC PHẦM CHỮ NÔM DAO
HẠ BẢN TRIỀU KHOA
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HẠNH VÂN
NGHIÊN CỨU TÁC PHẨM CHỮ NÔM DAO
HẠ BẢN TRIỀU KHOA
Ngành: Hán Nôm
Mã số: 8.22.01.04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRỊNH KHẮC MẠNH
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh, những kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Nếu sai tôi xin chịu trách
nhiệm hoàn toàn trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Hạnh Vân
LỜI CẢM ƠN
Luận văn hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học tại Học viện
Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Hoàn thành
luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được sự quan tâm của các thầy, cô giáo thuộc
Khoa Hán Nôm, Học viện Khoa học xã hội; các thầy cô giáo thuộc Viện
Nghiên cứu Hán Nôm; các thầy, cô giáo thuộc Khoa Ngữ văn Trường Đại học
Tây Bắc, nơi tôi công tác. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự
giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh,
người thầy đã trực tiếp chỉ dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, ủng hộ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa
học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Hạnh Vân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
Chương 1. LƯỢC KHẢO VỀ DÂN TỘC DAO VÀ VĂN BẢN CHỮ NÔM
DAO HIỆN LƯU GIỮ TẠI VIỆN NGIÊN CỨU HÁN NÔM..........................11
1.1. Giới thiệu về dân ca nghi lễ của người Dao .........................................11
1.2. Khảo sát văn bản chữ Nôm Dao lưu giữ tại VNCHN..........................16
Chương 2. TÌM HIỂU GIÁ TRỊ TÁC PHẨM HẠ BẢN TRIỀU KHOA.........33
2.1. Tìm hiểu giá trị nội dung ......................................................................33
2.2. Tìm hiểu hình thức thể hiện tác phẩm..................................................52
2.3. Chữ Nôm Dao trong văn bản Hạ bản triều khoa .................................55
Chương 3. TÍNH ỨNG DỤNG CỦATÁC PHẨM HẠ BẢN TRIỀU KHOA VÀ
VẤN ĐỀ BẢO TỒN VĂN BẢN NÔM DAO........................................................62
3.1. Tính ứng dụng của tác phẩm Nôm Dao Hạ bản triều khoa .................62
3.2. Vấn đề bảo tồn và phát huy những giá trị văn bản Nôm Dao ..............72
KẾT LUẬN..................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................80
PHỤ LỤC.....................................................................................................................86
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT THƯỜNG
1 Nxb. Nhà xuất bản
2
Thư mục Thư mục sách Hán Nôm các dân tộc
thiểu số Việt Nam
3 Tr Trang
4 VNCHN Viện Nghiên cứu Hán Nôm
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên đất nước Việt Nam các dân tộc cùng chung sống, gắn bó và đoàn
kết với nhau. Mỗi dân tộc mang vẻ đẹp, nét văn hóa riêng của dân tộc đó. Dân
tộc Dao là một trong những dân tộc có nền văn hóa truyền thống đa dạng và
phong phú. Người Dao có số dân là 751.067 người [45] sống tại các tỉnh miền
núi phía Bắc như: Cao Bằng, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Tuyên
Quang, Lạng Sơn… đến một số tỉnh như: Phú Thọ, Hòa Bình, Quảng Ninh và
một số ít ở Tây Nguyên do di cư sau này.
Hiện dân tộc Dao còn lưu giữ được số lượng văn bản ghi bằng chữ cổ
khá lớn, những chữ cổ này còn gọi là chữ Nôm Dao. Trong đời sống hàng
ngày người Dao gọi đó là chữ Dao cổ, các nhà Ngôn ngữ học và nghiên cứu
Hán Nôm gọi là chữ Nôm Dao, có nhà nghiên cứu văn hóa lại gọi là chữ Hán
Dao và đa số gọi là chữ Nôm Dao [46] Các tên gọi đó đều chỉ thứ chữ vuông
(chữ Hán) mà người Dao ghi chép trong văn bản, “nhưng đọc theo âm dân tộc,
mặc dầu tiếng Dao không nằm trong hệ tiếng Hán”[29]. Khi vấn đề chưa
được giải quyết thấu đáo, chúng tôi gọi theo cách gọi của nhiều nhà người
ngành Văn hóa, ngành Ngôn ngữ học và ngành Hán Nôm là chữ Nôm Dao
[20]. Những văn bản này được các thầy giáo, thầy cúng, sử dụng và được
truyền lại cho đời sau; đây là những văn bản có giá trị hết sức to lớn về mặt
văn hóa, văn học, văn tự, tôn giáo tín ngưỡng,...
Viện Nghiên cứu Hán Nôm (VNCHN) thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam, hiện đang lưu trữ được rất nhiều các văn bản được viết bằng
chữ Nôm của người Dao, với rất nhiều loại như: thơ, hát, văn cúng, v.v…,
đây là nguồn tư liệu vô cùng quý giá trong việc bảo tồn, nghiên cứu và phát
huy những nét văn hóa truyền thống đặc sắc của người Dao.
2
Nhưng do chữ Nôm Dao ít người đọc được, nên ít được phổ biến. Hiện
nay trong một làng của người Dao có khoảng 1 đến 2 người là thầy cúng có
thể đọc thông viết thạo chữ Nôm Dao, đây là lượng người rất ít, tuổi lại đã
cao và họ không mở lớp dạy cho con cháu người Dao nữa. Những văn bản
Nôm Dao dùng để cúng tế thì đều đã được con cháu đời sau học thuộc theo
phiên âm, đến khi cúng họ chỉ cần để cuốn sách trước mặt và đọc tiếng Dao.
Chính vì số lượng người có thể đọc chữ Dao và nói tiếng Dao càng ngày càng
ít, nên việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao qua những văn bản
cổ này càng là vấn đề cần được chú trọng.
Vấn đề khai thác, giới thiệu và khảo cứu nội dung văn bản chữ Nôm
Dao luôn là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với ngành khoa học xã hội nói chung
và ngành Hán Nôm nói riêng. Văn bản chữ Nôm Dao, phản ánh đời sống xã
hội của người Dao, trên các lĩnh vực: văn hóa, tư tưởng, giáo dục, văn học,
ngôn ngữ văn tự, v.v... nhất là về tôn giáo tín ngưỡng, phong tục tập quán của
người Dao. Hiện VNCHN đang lưu giữ văn bản Hạ bản triều khoa 下本朝科
(âm Dao đọc là Nhá puồn chiêu liền) là một văn bản chữ Nôm Dao, kí hiệu
ST.6168 ghi chép về việc cúng tế của người Dao. Để đáp ứng vấn đề nêu trên,
chúng tôi chọn văn bản Hạ bản triều khoa làm đề tài luận văn với tiêu đề
“Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa” nhằm góp phần
giới thiệu văn hóa tín ngưỡng của dân tộc Dao nói riêng và văn hóa đại gia đình
các dân tộc Việt Nam nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc nghiên cứu văn bản chữ Nôm Dao ở Việt Nam liên quan đến việc
bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc Dao, hiện thấy chủ yếu ở trong các bài
viết của các nhà nghiên cứu dân tộc học, nhà nghiên cứu Hán Nôm và các nhà
nghiên cứu văn hóa.
3
2.1. Về sưu tầm văn bản Nôm Dao
Từ những năm 2000, VNCHN đã triển khai Chương trình Sưu tầm, số
hóa và nghiên cứu khai thác chữ viết cổ truyền các dân tộc thiểu số Việt Nam
do Trịnh Khắc Mạnh làm chủ nhiệm; để sưu tầm, thu mua sách Hán Nôm các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam, Chương trình đã mua được khoảng hơn 10.000
cuốn sách Hán Nôm dân tộc thiểu số, trong đó có các văn bản Nôm Dao.
Năm 2006, Sở Văn hóa Thông tin tỉnh Lào Cai (nay là Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Lào Cai) đã xây dựng dự án bảo tồn kho sách cổ người
Dao và chữ Nôm Dao trên phạm vi toàn tỉnh. Dự án nhận được tài trợ kinh
phí của Quỹ Ford và sự giúp đỡ của 2 chuyên gia tư vấn người nước ngoài là
Bradley C. Davis, thuộc Trường Đại học Eastern Washington (Hoa Kỳ) và
Philippe Le Failler, thuộc Viện Viễn đông Bác cổ (Cộng hoà Pháp). Hai nhà
nghiên cứu có thời gian dài làm việc ở Việt Nam và rất gắn bó với Lào Cai
cũng như kho tàng sách cổ của người Dao. Dự án đã đạt được nhiều kết quả
tốt cho việc bảo tồn sách cổ của người Dao. Theo thống kê ở tỉnh Lào Cai có
274 làng có sách cổ trên tổng số 466 làng người Dao, số lượng sách cổ bảo
tồn được hiện nay là 9.858 cuốn, đa phần là các loại sách tôn giáo tín ngưỡng,
truyện, thơ ca, tục ngữ, câu đố, sách giáo dục ứng xử, lịch nông nghiệp…
Hiện nay số sách cổ này được sưu tầm và đóng dấu triện “Di sản văn hóa”
giao cho người dân lưu giữ lại. Người dân đã có ý thức bảo quản và coi trọng
số sách này, coi đây là di sản văn hóa thành văn mà cha ông để lại.
2.2. Về nghiên cứu tìm hiểu văn bản chữ Nôm Dao
Đỗ Quang Tụ, Nguyễn Liễn tác giả cuốn sách Người Dao trong cộng
đồng dân tộc Việt Nam do Nxb. Văn hóa Dân tộc ấn hành năm 2010, đã nêu
được tổng quát về người Dao Việt Nam. Cuốn sách nêu khái quát về nguồn
gốc, quá trình hình thành người Dao, văn hóa và vấn đề xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc của dân tộc Dao ở Việt Nam; giới thiệu về vấn đề ngôn ngữ văn tự,
4
dựa trên sự so sánh ngôn ngữ và văn tự giữa các nhóm Dao khác nhau, nhưng
chưa đi sâu tìm hiểu văn bản cụ thể.
Tác giả Hoàng Thị Thu Hường trong bài viết “Khúc Hà Vật những câu
đố lí thú trong sách Đại thư của người Dao Quần Chẹt ở xã Cát Thịnh huyện
Văn Chấn tỉnh Yên Bái đăng” in trong Thông báo Hán Nôm học [Hoàng Thị
Thu Hường, 2006: tr. 374 - 379]; sách Đại thư hay còn gọi là sách Bàn Vương
thư thường được dùng trong các buổi lễ nghi tôn giáo của dân tộc Dao. Khúc
Hà Vật là khúc hát được ghi chép trong sách Đại thư của người Dao, bao
gồm các câu đố với nhiều nội dung khác nhau. Nhóm câu đố về con vật, đồ
dùng nghi lễ, nhóm câu đố về các loại cây, đồ trang sức của phụ nữ,…
Những câu đố này góp phần phong phú thêm vào kho tàng ca dao, dân ca
của Việt Nam. Bài viết đã bước đầu giới thiệu về văn bản chữ Nôm của
người Dao ở Việt Nam, mặc dù chưa có phần phiên âm Nôm Dao của văn
bản, nhưng bài viết đã góp phần rất lớn vào việc cung cấp thông tin, giá trị
của văn bản khúc hát Hà Vật đến bạn đọc.
Tác giả Nguyễn Thị Hường trong bài viết “Sơ bộ giới thiệu sách Hán
Nôm của người Dao ở xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”, đăng
trong Thông báo Hán Nôm học [23, tr.484 - 493], bài viết đã thống kê được
tên các sách cúng, sách chép các câu thần chú, sách hát, sách bói, kinh của
đạo giáo, sách y, lịch vạn sự, sách giáo khoa dạy trẻ em làm lễ, sách hành
giáo của Đạo giáo, sách chép thần chú, sách về luật lệ, sách hát giao duyên
trong đám cưới, sách chọn ngày tốt kết hôn, sách hát đối đáp nam nữ… theo
thống kê đó thì sách cúng có 99 cuốn trên tổng số 140 cuốn sách thống kê
được, chiếm 70% tổng số sách thống kê. Trong số các sách cúng đó thì có 37
cuốn sách có đuôi là khoa trên tổng số 99 cuốn sách chiếm 37 %, như An long
khoa 安龍科, Cáo đấu khoa 告斗科, Chiêu binh khoa 招兵科, Chư chương
5
cách khoa 諸章格科, Cung lục khoa 恭錄科, Cứu hoạn khoa 救患科, Đại
đạo khoa 大道科 …
Tác giả Nguyễn Thế Nam trong bài viết “Quá sơn bảng văn - câu chuyện
về nguồn gốc người Dao” đăng trong Thông báo Hán Nôm học [36, tr.704 -
709], đã giới thiệu về sách Quá sơn bảng văn, nội dung sách nói lên chuyện
ông tổ người Dao vốn là con Long khuyển, lông đen vằn vàng, có công diệt
giặc, được Bình Hoàng yêu quý gả cho cung nữ làm vợ. Sinh ra 12 người con,
các con đều được phân phong. Sau con cháu người Dao ngày càng sinh sôi
đông đúc, Bình Hoàng đành cấp cho Quá sơn bảng văn làm giấy tờ hộ thân và
có quyền đi đến các vùng khác nhau để sinh sống. Phần cuối của văn bản còn
nói đến 12 họ con cháu Bàn Hộ chia thành các nhóm ngành Dao khác, đi đến
các vùng khác nhau lập nghiệp và có các tên gọi khác nhau. Sách cho thấy
nguồn gốc của người Dao, vấn đề sử dụng văn bản và nội dung văn bản được
ghi lại. Qua đó giải thích tại sao người Dao lại có 12 họ và tại sao người Dao
lại coi Bàn Vương là ông tổ của người Dao.
Bàn về sách giáo dục của người Dao có bài viết của tác giả Phạm Thị
Thảo về "Sách giáo dục của người Dao đôi điều bàn thảo", được đăng trong
Thông báo Hán Nôm học [48, tr.877 - 888), bài viết cho thấy sách giáo dục
của người Dao luôn đề cao đạo đức con người, tinh thần hiếu học, sự hiếu
thảo kính trọng cha mẹ, chăm chỉ cần cù kiên nhẫn trong công việc, lên án
thói hư tật xấu... Bài viết giới thiệu cho người đọc những tri thức trong sách
cổ của người Dao mang đậm tính chất văn học, giáo dục. Nhưng đôi điều bàn
thảo này cũng cho thấy hiện nay những văn bản cổ của người Dao cũng được
các nhà nghiên cứu chú trọng và quan tâm.
Bài "Về loại hình văn bản dân tộc Dao tỉnh Yên Bái" của tác giả Nguyễn
Minh Tuân in trong Thông báo Hán Nôm học [44, tr.1029 - 1037], đã mô tả
6
đặc điểm văn bản dân tộc Dao ở tỉnh Yên Bái và nêu lên vấn đề cần nghiên
cứu khai thác các văn bản này.
Hoàng Hựu tác giả cuốn sách Bảng tra chữ Nôm dân tộc Dao (2012) in
tại Nxb. Khoa học xã hội. Đây là cuốn sách có giá trị về mặt học thuật, cuốn
sách cung cấp cho độc giả chữ Nôm Dao, cách ghi âm đọc đúng theo tiếng
Dao, chua âm đọc Hán Việt, giải thích nghĩa ra tiếng Việt và những câu ví dụ
về chữ Nôm Dao đó để người đọc dễ hiểu, dễ học, dễ nhớ. Cuốn sách giúp
cho việc tra cứu chữ Nôm Dao trở nên dễ dàng hơn, cuốn sách cũng cung cấp
những tri thức chung nhất về người Dao.
Đặc biệt, bộ sách 3 tập Thư mục sách Hán Nôm các dân tộc thiểu số Việt
Nam, Tập 1 (2008), Tập 2 (2009), Tập 3 (2011) do Trịnh Khắc Mạnh chủ biên,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; đã giới thiệu 4.364 cuốn sách Hán Nôm dân
tộc thiểu số Việt Nam, trong đó có rất nhiều sách chữ Nôm Dao, như : Đăng
ty xướng 燈司唱, Hạ bản triều khoa 下本朝科, Bàn hoàng ca khoa 盤皇歌科,
Cấp sắc 給敕,Khuyến nhi lang 勸兒郎,Tam tự kinh 三字经,Đáo lôi gia
xướng 到雷家唱,v.v...
Gần đây, có bài viết "Giới thiệu văn bản Nôm Dao lưu trữ tại Viện
Nghiên cứu Hán Nôm" của Nguyễn Hạnh Vân (tác giả luận văn) in trong Tạp
chí Hán Nôm số 4 (155) năm 2019 [51, tr.68 - 77]. Bài viết đã khảo sát, hệ
thống hóa và mô tả 18 văn bản Nôm Dao hiện lưu trữ tại Viện Nghiên cứu
Hán Nôm dựa trên những thông tin giới thiệu trong bộ Thư mục sách Hán
Nôm các dân tộc thiểu số Việt Nam, qua đó nêu lên những đặc điểm văn bản
và giá trị nội dung của các văn bản Nôm Dao
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu giới thiệu tác phẩm Nôm Dao Hạ bản triều khoa
đến độc giả, với mong muốn kho sách cổ này (gồm những tài liệu có giá trị
lịch sử văn hóa), sẽ không bị mất đi theo thời gian. Qua đó, luận văn nghiên
cứu về nghi thức tín ngưỡng, việc thờ cúng của người Dao được thể hiện trong
tác phẩm Hạ bản triều khoa, cũng như nghi thức tín ngưỡng, việc thờ cúng của
đồng bào dân tộc Dao trong cuộc sống.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau:
- Tìm hiểu kho sách chữ Nôm Dao hiện lưu giữ tại VNCHN và chọn tác
phẩm Hạ bản triều khoa để khảo sát và nghiên cứu.
- Giới thiệu nội dung tác phẩm Hạ bản triều khoa.
- Giới thiệu tính ứng dụng của tác phẩm Hạ bản triều khoa trong đời
sống văn hóa người Dao nói chung và tín ngưỡng thờ cúng nói riêng.
- Phiên âm tiếng Dao, dịch nghĩa và dịch thơ, chú thích nội dung tác
phẩm Hạ bản triều khoa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là văn bản tác phẩm Hạ bản
triều khoa, độc bản, được lưu trữ tại VNCHN, kí hiệu ST.6168.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Ngoài ra những nội dung trọng tâm của luận văn như đã nêu trong mục
nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn mở rộng phạm vi nghiên cứu về tình hình xã
hội người Dao, văn hóa người Dao và những vấn đề về lịch sử, về văn học, về
tín ngưỡng của người Dao nói chung.
8
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc sưu
tầm, bảo tồn, nghiên cứu khai thác và phát huy văn hóa truyền thống, xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Những tri thức về Ngữ văn Hán Nôm, văn bản học, văn hóa học, văn tự
học và nghiên cứu liên ngành đã được vận dụng lý thuyết nghiên cứu khoa
học trong từng chương của luận án.
Kế thừa thành quả nghiên cứu từ các công trình đi trước được công bố có
liên quan đến đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu văn bản học, khai thác
sâu nội dung tác phẩm Hạ bản triều khoa chữ Nôm Dao, góp phần vào các
kết quả nghiên cứu về giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp văn bản học: nghiên cứu, khảo sát văn bản tác phẩm Hạ
bản triều khoa trong kho sách của VNCHN, nêu lên đặc điểm văn bản và quá
trình lưu truyền văn bản.
- Phương pháp phiên dịch học (còn gọi là thuyên thích học hay thông
diễn học) cũng được sử dụng để diễn dịch tác phẩm Hạ bản triều khoa cũng
như giải thích, giải nghĩa, giúp chúng ta thấu hiểu văn bản sâu hơn.
- Phương pháp phân tích tác phẩm, nhằm giới thiệu giá trị tác phẩm Hạ
bản triều khoa cũng như ứng dụng của tác phẩm trong đời sống văn hóa của
dân tộc Dao.
- Phương pháp văn tự học, nhằm vận dụng kiến thức về văn tự học mà
trước hét là văn tự học chữ Nôm để nghiên cứu chữ Nôm của người Dao
(trong đó có chữ Nôm Dao mượn Hán và những chữ Nôm Dao do người Dao
sáng tạo) xuất hiện trong tác phẩm Hạ bản triều khoa.
9
- Phương pháp liên ngành nhằm nêu ra những giá trị lịch sử, giá trị văn
hóa, tôn giáo tín ngưỡng, phong tục tập quán, v.v… được thể hiện trong các
giá trị nội dung của tác phẩm Hạ bản triều khoa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hạ bản triều khoa, tồn tại như là loại văn bản đã được văn bản hóa
trong quá trình thực hành dân ca nghi lễ của người Dao, từ đó nghiên cứu mối
quan hệ giữa văn học viết nói chung và văn học dân gian Việt Nam nói riêng.
Khẳng định giá trị văn hóa trong đời sống văn hóa xã hội Việt Nam nói
chung và văn hóa dân tộc Dao nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát văn bản tác phẩm Hạ bản triều
khoa chữ Nôm Dao, luận văn phiên âm, dịch nghĩa, chú thích nội dung văn
bản, cung cấp những tư liệu văn hóa, văn tự và tôn giáo tín ngưỡng của dân
tộc Dao; góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, lịch sử dân tộc
Dao trong đời sống văn hóa xã hội Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lược khảo về dân tộc Dao và văn bản chữ Nôm Dao hiện
lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm
Tiến hành mô tả khái quát về xã hội, con người và văn hóa của dân tộc
Dao ở Việt Nam; cũng như mô tả và giới thiệu các văn bản viết bằng chữ
Nôm của người Dao hiện lưu giữ tại VNCHN.
Chương 2: Tìm hiểu giá trị tác phẩm Hạ bản triều khoa
Triển khai nghien cứu giới thiệu giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật
của tác phẩm Hạ bản triều khoa trong đời sống văn hóa của dân tộc Dao
10
Chương 3: Tính ứng dụng của tác phẩm Hạ bản triều khoa và vấn đề
bảo tồn văn bản
Giới thiệu tính ứng dụng của tác phẩm Hạ bản triều khoa trong đời sống
văn hóa tâm linh của người Dao, đặt vấn đề về bảo tồn và phát huy giá trị của
tác phẩm trong đời sống văn hóa của người Dao đương đại.
Kết luận
Phụ lục 1: Phiên âm, dịch nghĩa, chú giải, dịch thơ văn bản Hạ bản
triều khoa. ST. 6168.
Phụ lục 2: Bản photocopy văn bản Hạ bản triều khoa, ST. 6168.
11
Chương 1
LƯỢC KHẢO VỀ DÂN TỘC DAO VÀ VĂN BẢN CHỮ NÔM DAO
HIỆN LƯU GIỮ TẠI VIỆN NGIÊN CỨU HÁN NÔM
Trong chương này, chúng tôi giới thiệu khái quát về xã hội, con người và
văn hóa của dân tộc Dao ở Việt Nam và giới thiệu các văn bản viết bằng chữ
Nôm của người Dao hiện lưu giữ tại VNCHN.
1.1. Giới thiệu về dân ca nghi lễ của người Dao
1.1.1. Vài nét về dân tộc Dao Việt Nam
Trước cách mạng tháng 8 năm 1945, dân tộc Dao ở miền Bắc Việt Nam
sống rải rác ở các vùng sâu vùng xa, làm nương rẫy, họ thường sống tập trung
thành từng làng, từng bản và xen kẽ cùng các dân tộc Mông, Tày, Nùng.
Sau cách mạng Tháng 8 năm 1945, theo chủ trương chính sách định canh
định cư của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng
cao Việt Nam, người Dao đã có những thay đổi đáng kể trong lối sống định
canh định cư và có cuộc sống ngày càng phát triển.
Về nguồn gốc của người Dao Việt Nam, tác giả Nguyễn Thế Nam (2009)
Viện Nghiên cứu Tôn giáo trong bài viết Quá sơn bảng văn - câu chuyện về
nguồn gốc người Dao đăng trong Thông báo Hán Nôm học, cho rằng người
Dao Việt Nam cho rằng mình là con cháu của Bàn Vương, là anh em với
người Dao ở Trung Quốc.
Theo sách Người Dao ở Việt Nam do Nxb. Khoa học xã hội xuất bản
năm 1971, có hai giả thuyết về gốc tích của người Dao lưu truyền ở Trung
Quốc: Can Bảo (thế kỷ 3 trước công nguyên) cho rằng “nguồn gốc của người
Dao là Khuyển Nhung đời Chu ở vùng Thiểm - Cam - Ninh” [41, tr.35].
12
Phạm Thành Đại giả định “người Dao vốn dòng dõi Bàn Hồ và nơi cư
trú cổ của họ là đất Ngũ Khê, tức là nơi tiếp giáp giữa Hồ Nam và Qúy Châu”
[41, tr.28].
Khuất Đại Quan cho rằng “nguồn gốc người Dao là Mân Việt thời Hán
sơ ở vùng Chiết Giang, Phúc Kiến và phía đông Giang Tây” [41, tr.28].
Từ Tùng Thạch đoán định “nơi ở xưa của người Dao là đất Giang - Chiết
- Cống - Mân” [41, tr.28].
Như vậy đa phần đều đoán định rằng người Dao có gốc từ Bàn Vương và
nằm trong khối Bách Việt ở miền Hoa Nam.
Khoảng thế kỷ VIII, nhóm Mông - Dao tách làm hai bộ phận; người
Mông dạt về phía Tây, cư trú khắp miền Quý Châu, Hồ Nam, Vân Nam;
người Dao đi tới vùng núi phía Đông bao gồm Lưỡng Quảng. Đến thế kỷ IX
mới xuất hiện tên gọi Miêu và Dao trong lịch sử Trung Hoa.
Người Dao sang Việt Nam từ khi nào, cũng có rất nhiều thuyết và ý kiến
khác nhau:
Năm 1933, Tòa công sứ Pháp tỉnh Yên Bái biên soạn cuốn Tỉnh Yên Bái
hiện nay ước đoán: “Người Mán hình như đến ở giữa vùng dân tộc Thái đã
được bốn thế kỷ” [37, tr.10].
Báo cáo của Đoàn nghiên cứu tình hình dân tộc Khu Tây Bắc được Khu
ủy Tây Bắc thông qua ngày 1-4-1945, đã đề cập đến tình hình người Dao di
dân sang Việt Nam là từ hồi quân Minh xâm chiếm nước ta: “Huyện ủy Mộc
Châu cho biết, đồng bào Dao sang Việt Nam từ hồi quân Minh xâm chiếm
nước ta. Ngày ấy, đồng bào theo quân Minh về tận trung du và đồng bằng Bắc
Bộ. Sau quân Minh bị ta đánh đuổi về Trung Quốc, đồng bào phiêu dạt lên
Tây Bắc” [24, tr.5].
13
Có nhiều ghi chép, nghiên cứu về nguồn gốc và việc di dân của người
dân ở Việt Nam. Song chưa thể có tư liệu khoa học cụ thể để khẳng định chắc
chắn về nguồn gốc và sự di cư của người Dao ở Việt Nam như thế nào.
Người Dao ở Việt Nam được chia thành các ngành Dao chính: Dao Đỏ,
Dao Tiền, Dao Quần Chẹt, Dao Lô Gang, Dao Quần Trắng, Dao Tuyển…
Mỗi một nhóm Dao có đặc trưng riêng, chịu ảnh hưởng của văn hóa
vùng miền. Nhưng tựu chung lại họ vẫn mang nhiều đặc điểm chung về ngôn
ngữ và tiếng nói.
Về ngôn ngữ và văn tự, tất cả các nhóm Dao đều nói chung một thứ
tiếng là tiếng Dao. Ngôn ngữ Dao ngày càng phong phú do được bổ sung
tiếng Quốc ngữ - tiếng Việt trên các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, khoa học.
Giáo dục phổ cập và giáo dục nâng cao thống nhất được thực thi đến vùng sâu
vùng xa heo hút, do vậy chữ La tinh - phiên bản tiếng dân tộc chiếm ưu thế
trong hệ thống chữ viết của người Dao. Song bên cạnh đó, người Dao vẫn sử
dụng chữ Nôm trong việc ghi chép lại các văn bản, ghi chép về các hoạt động
trong đời sống sinh hoạt thường ngày của họ. Người Dao hiện còn lưu giữ rất
nhiều văn bản viết bằng chữ Nôm Dao này. Thông qua văn bản, phản ánh đời
sống sinh hoạt, văn hóa tâm linh, tín ngưỡng của họ. Các văn bản này như
những món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống thường ngày.
1.1.2. Giới thiệu về dân ca nghi lễ của người Dao
Người Dao thường sống chan hòa, đoàn kết với nhau,họ rất coi trọng
việc thờ cúng, tổ chức các nghi lễ. Trong một năm họ thường tổ chức các lễ
hội, qua đó thực hành nghi lễ cúng tế như: Lễ cấp sắc, Lễ cúng cơm mới, Lễ
hội Bàn Vương, Lễ cúng tổ tiên…
Lễ hội Bàn Vương: Bàn Vương 盤王 tiếng Dao là Puồn uầng, là lễ hội
đặc sắc của cộng đồng người Dao, được phục dựng và tổ chức hàng năm tại
các địa phương có người Dao sinh sống, nhằm bảo tồn và phát huy những giá
14
trị văn hóa đặc sắc của dân tộc Dao. Ở buổi lễ, các nghệ nhân dân gian tiến
hành nghi thức cúng tế, các nghệ nhân dân gian đã trình diễn điệu múa bắt rùa,
một điệu múa phổ biến trong sinh hoạt văn hóa của dân tộc Dao. Lễ hội Bàn
Vương nhằm ca ngợi công lao của Bàn Vương, ông tổ người Dao cũng như
giới thiệu nét văn hóa đặc sắc, thông qua đó quảng bá tiềm năng du lịch của
địa phương đến khách du lịch trong và ngoài nước.
Lễ hội cấp sắc: Cấp sắc 給敕 tiếng Dao gọi là Chấu đàng, là lễ đặt tên
cho con trai của người Dao, diễn ra trong 2 đêm 3 ngày. Buổi lễ đánh dấu sự
trưởng thành cho người con trai trong gia đình. Người con trai trong gia đình
người Dao, khi được làm lễ cấp sắc sẽ được công nhận là con cháu người Dao.
Lễ cấp sắc là nghi lễ cúng đặc sắc trong văn hóa của các gia đình và họ hàng
người Dao có con trai. Lễ cấp sắc của người Dao khác với lễ cấp sắc của
người Tày ở chỗ: lễ cấp sắc của người Dao là công nhận sự trưởng thành của
người con trai trong gia đình và nghi lễ chỉ được thực hiện cho người con trai;
còn lễ cấp sắc của người Tày là một nghi lễ khẳng định tiêu chuẩn và trình độ
cúng lễ của thầy Then, công nhận làm thầy Then ở các mức khác nhau.
Lễ cúng cơm mới: Lễ mừng cơm mới là lễ hội đặc sắc trong văn hóa của
các dân tộc vùng núi phía Bắc như : người Dao, người Thái, người Xá Phó,
người Mông,... Lễ cúng cơm mới của người Dao được tổ chức vào tháng 10
âm lịch hàng năm, khi nhà nhà lúa đã vào bồ, bữa cơm gia đình đã thơm mùi
gạo mới, các gia đình người Dao lại tổ chức cúng cơm mới, để tạ ơn tổ tiên, tạ
ơn Bàn Vương đã phù hộ cho một năm mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.
Lễ cúng tổ tiên của người Dao, vào dịp lễ tết, hay thời điểm trọng đại
trong năm người Dao đều tổ chức nghi lễ cúng tổ tiên. Với mong muốn tổ tiên
phù hộ độ trì, đem lại may mắn hạnh phúc cho con cháu. Đối với người Dao
việc thờ cúng tổ tiên là việc quan trọng, mà bất cứ gia đình người Dao nào
15
cũng phải thực hiện. Lễ vật cúng tổ tiên thường gồm rượu, thịt lợn, thịt gà và
cúng cáo (là đồ vật xin âm dương của người Dao), để xin tổ tiên đồng ý, và
cầu mong sự tốt lành may mắn cho cả năm đối với người Dao.
Bên cạnh các nghi lễ cúng tế của người Dao, thì dân ca cũng là một hình
thức thể hiện giúp người Dao đoàn kết, gắn bó và yêu thương nhau hơn. Hát
chèo và hát Páo dung là hai hình thức dân ca tiêu biểu của người Dao, đem lại
niềm vui, niềm hạnh phúc trong lao động sản xuất đối với họ.
Hát chèo [21] là hình thức hát được sử dụng trong lễ cấp sắc của người
Dao. Trong lễ cấp sắc, khi việc cúng tế diễn ra xong, thì những người đàn ông
Dao vừa múa vòng quanh, vừa hát chèo để thể hiện sự vui mừng, niềm
hạnh phúc khi việc cúng tế tốt đẹp. Những người đàn ông Dao tay cầm que
dài khoảng 30 đến 45 cm, nhìn như chiếc gậy chèo thuyền, vừa múa theo
nhịp, vừa hát tạo thành một vòng tròn, khi múa những người nam xoay nửa
vòng bên phải, sau đó xoay nửa vòng bên trái, rồi xoay một vòng bên phải
và nhún chân theo nhịp trống, chiêng. Hát chèo là phong tục thấm đậm vào
máu thịt của người Dao, hun đúc nên tình yêu quê hương đất nước và niềm
tự hào về dân tộc mình.
Hát Páo dung là hình thức hát đối đáp giữa người con trai và con gái dân
tộc Dao, kể về số phận người phụ nữ, hoặc ca ngợi vẻ đẹp của núi sông, tình
yêu quê hương đất nước của người Dao. Páo dung thường được hát trong dịp
lễ hội, lễ cấp sắc của người Dao. Hát Páo dung trong lễ cấp sắc, kể về ma nhà,
về những lí do mà gia đình người Dao tổ chức lễ cấp sắc muộn như: ở gia
đình người Dao đàn gà không được đẹp, con cháu không được lớn, khất ma
nhà, có 2 thầy đến uống trà, khất năm nào con lớn, lợn gà cơm gạo có đủ thì
mới làm lễ cấp sắc. Hát Páo dung chính là bày tỏ mong muốn, khát vọng của
người Dao trong cuộc sống, trong gia đình và trong cộng đồng Dao.
16
1.2. Khảo sát văn bản chữ Nôm Dao lưu giữ tại VNCHN
1.2.1. Tình hình văn bản chữ Nôm Dao hiện lưu giữ tại VNCHN
Tại VNCHN hiện lưu giữ khoảng hơn 10.000 đơn vị sách Hán Nôm dân
tộc thiểu số, căn cứ vào bộ Thư mục đã giới thiệu tóm lược được 4.364 đơn vị
sách và bước đầu chúng tôi sưu tập được 18 văn bản Nôm Dao. Bộ Thư mục
đã đóng góp rất nhiều giá trị văn hóa to lớn, giới thiệu, sưu tầm và bảo tồn
những văn bản của các dân tộc thiểu số trên đất nước Việt Nam như: Tày,
Nùng, Dao, v.v...
Những văn bản ghi chép về Bàn Vương
Bàn Vương hay còn gọi là Bàn Hoàng là ông tổ của người Dao. Nguồn
gốc của Bàn Vương đã được nhắc đến trong sách Quá sơn bảng văn - Câu
chuyện về nguồn gốc người Dao được tác giả Nguyễn Thế Nam giới thiệu.
1. Bàn Hoàng ca khoa (Puồn uầng co liền) 盤皇歌科, 1 bản chép tay, 27
tr, khổ 19 × 25 cm, do Đặng Pháp Liêm 鄧法廉 chép năm Nhâm Tý (?), ký
hiệu ST.4869. Nội dung chép các khoa hát cúng Bàn Hoàng, cầu mùa, cầu
phúc, cầu lộc, có các bài: Tán hoa 散花 , Thập nhị mai hoa 十二梅花, Tạ ca,
謝歌 ... đều theo thể thất ngôn. Cuối sách có khoa: Đại trai nom tướng bạch
văn khoa 大斋喃相白文科 thỉnh các vị: Thủy đức tinh quân, Thánh tổ ty
mệnh, Bắc Đẩu cửu tinh, Đế phụ Đế mẫu nhị hậu nguyên quân, Từ phụ từ
mẫu thập phương, v.v... Cầu giáng đàn hộ mệnh.
2. Cửu lang xướng (Cáo lòng tsáng) 九郎唱, 1 bản chép tay, 90 tr, khổ
20 × 20 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.5791. Nội dung chép các bài hát
xướng thể thất ngôn, ca ngợi các vị thần khi cúng lễ, ... như: Hát về Thành
hoàng (Xã hoàng xướng 社皇唱), Hát về Bàn Vương (Bàn Vương xướng 盤王
17
唱), Hát về Thần Nông (Thần Nông xướng 神農唱), Hát về Lôi vương (Lôi
vương xướng 雷王唱), Hát về Sơn thần Thổ địa (Song bản cảnh xướng 双本
警唱), Hát về Mã nguyên soái (Mã tiền xướng 馬前唱). Hát về gia tiên (Gia
tiên xướng 家先唱), Hát về thần Trương thiên (Lục thần Trương Thiên xướng
六臣張天唱), Hát về thần Ngũ lôi (Ngũ lôi xướng 五雷唱), Hát về âm dương
(Âm dương xướng 陰陽唱), Hát về hai cung tả hữu (Tả hữu lưỡng cung xướng
左右兩宮唱 ), v.v...
3. Tin đầu ngữ (Xiến đào ọa) 信頭語,1 bản chép tay, 82 tr, khổ 15 × 20
cm, do Bàn Giác Tiên 盤覺仙 chép, không ghi niên đại, ký hiệu ST.4715. Nội
dung chép các bài ca về nhân vật Bàn Hoàng, là vị thần cai quản con người và
vạn vật, v.v...
Những văn bản ghi chép về cấp sắc
Cấp sắc là lễ đặt tên cho con của người Dao, cấp sắc người Dao còn gọi
là Lập tịnh hay là Chấu đàng, diễn ra trong 2 đêm 3 ngày. Buổi lễ đánh dấu
sự trưởng thành cho người con trai trong gia đình. Người con trai trong gia đình
người Dao, khi được làm lễ cấp sắc sẽ được công nhận là con cháu người Dao.
1. Cấp sắc (Chấu đàng) 給敕,1 bản chép tay, 52 tr, khổ 15 × 28 cm,
không ghi niên đại, ký hiệu ST.4014. Nội dung ghi chép các văn chú, thỉnh
thần giáng đàn chứng minh công đức để cấp sắc cho thày Tào. Trong đó, một
bài chú theo Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) ; một bài thỉnh về Đông
phương vị Long miếu, Nam phương vị Hổ trang ; một bài phụng mệnh Thái
Thượng Lão quân cấp sắc, v.v...
18
2. Hành đàn ca (Hàng căn co) 行壇歌, 1 bản chép tay, 56 tr, khổ 14 ×
25 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.5968. Nội dung chép các bài ca cúng
về lập đàn cấp sắc cho thày Tào: Ca cấp sắc lần đầu, ca cấp sắc lần thứ hai,
lần thứ ba (Đại nhị hành đàn 大二行壇, Đại tam hành đàn 大三行壇); bài
Nhập Phật tiền quỳ nạp thuyết 入佛前跪納說 .
3. Quá tam giới điều (Kúa sam chái 過三界調, 1 bản chép tay, 38 tr, khổ
13 × 22 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.5099. Nội dung chép các bài hát
cúng đăng đàn cấp sắc cho thày Tào: Hát khi qua tam giới (Quá tam giới điều
dụng 過三界調用), Lời đáp lại của sư nhân (Sư nhân hoàn đáp 師人还答),
Hát về nàng Cửu (Cửu nương văn 九娘文), Hát về tiểu nương (Tiểu nương
văn 小娘文), Lời ca về lôi hoàng (Lôi hoàng văn 雷皇文), Lời ca về vũ quan
(Vũ quan văn 武官文), Lời ca về Trương đại quan (Trương đại quan văn 張大
官文), Lời ca về ba thày pháp (Tam sư văn 三師文), v.v...
4. Bái sám tội Phật Đạo gia (Pái sám chuội phua tộ cka) 拜懺罪佛道家,
1 bản chép tay, 68 tr, khổ 15 × 23 cm, do Nguyễn Đạo Thăng 阮道昇 chép
năm Mậu Tý (1948), ký hiệu ST.2390. Nội dung: đầu sách là khoa cúng thụ
chức của các thầy khi truyền đạo hay cấp sắc cho các đệ tử ; tiếp đến là kinh
Tam giáo hữu cảm công đức diệu kinh 三教有感功德妙經 của Đức Thái
thượng Lão Quân giảng về diệt ác hướng thiện và phương pháp tu luyện trong
đạo gia, diệt trừ lục dục thất tình hướng đạo vô thường ; sau cùng là các bài
mẫu văn sớ như: Sớ lễ sám tội (Sám tội thần sớ dụng 懺罪神疏用), Điệp văn
19
tẩy uế (Đằng uế văn dụng điệp 藤穢文用叠), Văn biểu sám tội (Sám tội biểu
văn dụng 懺罪表文用), v.v...
Những văn bản ghi chép về việc giáo dục, thi cử
Người Dao rất coi trọng việc giáo dục. Chính vì vậy mà những người có
học thức, am hiểu về chữ Nôm Dao đã thường xuyên mở lớp dạy học chữ cổ
này cho con cháu đời sau. Một lớp học thường kéo dài hàng năm trời, họ
thường tổ chức dạy và học vào ngày 01 và ngày 15 âm lịch hàng tháng.
1. Vô đề, 1 bản chép tay, 34 tr, khổ 12 × 19 cm, không ghi niên đại, ký
hiệu ST.6734. Nội dung: Phần đầu chép từ điển chữ Nôm dân tộc (chữ Nôm
Dao) giải nghĩa ra chữ Hán. Phần sau chép mẫu các bài văn khấn tổ tiên. Cẩn
thỉnh bản tộc, huynh đệ chiêm nhị lang mỗ cụ phối, v.v...
2. Khuyến nhi lang (Khuyến nhầy lòng) 勸兒郎, 1 bản chép tay, 28 tr,
khổ 17 × 20 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.6655. Nội dung chép bài ca
thể sáu chữ, khuyên con cháu hiếu với cha mẹ, thuận hòa với anh em. Bên
cạnh một số chữ Hán có chua âm đọc của người Dao.
3. Tân điển khai khoa (Phiên hiếp hoi liền) 新典開科, 1 bản chép tay, 16 tr,
khổ 17 × 19 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.6735. Nội dung chép 6 bài ca về
việc học hành thi cử,... lấy từ sách Tân điển khai khoa 新典開科. Sách có chú
âm đọc của người Dao một số chữ Hán, như: 愁 slầu, 依 ý, 樣 dắng, v.v...
4. Tam tự kinh (Sam dảng kênh) 三字经,1 bản chép tay, 14 tr, khổ 13,5
× 24 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.9362. Nội dung chép sách Tam tự
kinh 三字经 dạy cho học trò, đạo nghĩa làm người, sống biết trời đất, cương
20
thường đạo lý nhân luân,... Bên cạnh các chữ Hán có chua thêm âm Latinh
của dân tộc Dao.
Những văn bản ghi chép về dân ca, nghi lễ
Người Dao trọng lễ nghĩa, cương thường; bởi vậy việc cúng tế, lễ nghi
được người Dao sắp xếp rất cẩn thận và tỉ mỉ. Trong cuộc sống sinh hoạt
thường ngày, người Dao còn ghi lại các bài hát tình ca ca ngợi thiên nhiên,
núi rừng sông suối, người Dao gọi những điệu hát đó là Páo dung.
1. Chú thực nhất khoa (Ngoa siết dất liền) 咒食一科, 1 bản chép tay, 46
tr, khổ 15 × 25 cm, do Hoàng Đình Cắm 黄廷擒 chép, không ghi niên đại, ký
hiệu ST.5983. Nội dung chép khoa cúng chú thực (cúng cơm) của người Dao.
Bên cạnh chữ Hán có chua âm đọc, như: 半師降位何抄,半宅位甘露 Pén sì
giáng vấy hò sao, pén trạp vấy cam lú; 半樣生征宮,半法書虎犛 Pén dạng
sính chinh cung, pén phà thư hù nao; 坛黃通黃通書天債,黃靈通天債扶財打
羅千 Dèn vàng thông vàng thông sâu then trái, vàng lình thông then trái phù
cái tá lò a then, v.v...
2. Hạ bản triều khoa (Nhá puồn chiêu liền)下本朝科,1 bản chép tay, 42
tr, khổ 12 × 24 cm, Trần Pháp Vượng 陳法旺, chép năm Long Phi Canh Thân
(?), ký hiệu ST.6168. Nội dung: Cúng được mùa, thể thất ngôn, trên 700 câu,
ca ngợi cảnh hội họp tiệc tùng đông vui (chúng tôi sẽ mô tả kĩ lưỡng ở phần sau).
3. Tạo lâu xướng (Chồ sấu tsáng) 造樓唱, 1 bản chép tay, 180 tr, khổ 19
× 24 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.4005. Nội dung chép các bài hát về
tạo lầu: Hát tạo lầu (Tạo lầu xướng 造樓唱), Hát lên lầu (Khởi lâu xướng 起
21
樓唱), Hát xuống lầu (Hạ lâu xướng 賀樓唱), Hát xem lầu (Khán lâu xướng
看樓唱), Hát gieo quẻ (Quẻ tiền xướng 卦前唱), Hát Hoa vương (Vua hoa 𤤰
花), Nam đẩu (Nam đẩu Hoa vương xướng 南斗花王唱), Hát Hoa vương Bắc
đẩu (Bắc đẩu Hoa vương xướng 北斗花王唱), Hát Hoa vương Đông đẩu
(Đông đẩu Hoa vương xướng 東斗花王唱), Hát Hoa vương Tây đẩu (Tây đẩu
Hoa vương xướng 西斗花王唱), Hát Hoa vương Trung đẩu (Trung đẩu Hoa
vương xướng 中斗花王唱), v.v...
Cuối sách chép các bài hát về 12 tháng và bốn hướng: Hát Hoa vương
tháng giêng (Nhất nguyệt Hoa vương xướng 一月花王唱), Hát Hoa vương
tháng 12 (Thập nhị nguyệt Hoa vương xướng 十二月花王唱), Hát ngũ trượng
(năm gậy) phương nam (Nam phương ngũ trượng xướng 南方五丈唱), Hát
ngũ trượng phương tây (Tây phương ngũ trượng xướng 西方五丈唱), Hát ngũ
trượng phương bắc (Bắc phương ngũ trượng xướng 北方五丈唱), v.v...
4. Đáo lôi gia xướng (Tháo lùi cka tsáng) 到雷家唱, 1 bản chép tay, 158
tr, khổ 21 × 24 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.4018. Nội dung chép các
bài hát thể thất ngôn của thày Tào ca khi đăng đàn dâng lễ: Ca Lôi Vương
thắp hương như trước (Lôi Vương y tiền thiêu hương 雷王衣前燒香), Ca họ
Mã thắp hương (Mã gia y tiền thiêu hương 馬家衣前燒香), Ca bốn vị quan
thắp hương (Tứ quan y tiền thiêu hương 四官衣前燒香), Ca chín vị quan theo
22
như trước thắp hương (Cửu quan chiếu tiền thiêu hương 九官照前燒香), Ca
một đội nhà họ Mã theo như trước thắp hương (Mã gia nhất đội dụng y tiền
thiêu hương 馬家一隊用衣前燒香), Hát về trăng sáng (Minh nguyệt xướng
dụng 明月唱用), Hát nàng chín (Binh chủ cửu nương xướng dụng 兵主九娘唱
用), Hát chị cả rồng phượng (Long phượng đại nương xướng dụng 龍鳳大娘唱
用), v.v...
5. Xướng ca (Tsáng co) 唱歌, 1 bản chép tay, 106 tr, khổ 18,5 × 20 cm,
chép năm Mậu Thân niên hiệu Duy Tân thứ 2 (1908), ký hiệu ST.2196. Nội
dung chép các bài hát xướng dân ca của người Dao ở chợ Đồn tỉnh Bắc Cạn,
gồm các bài: Ca về phúc đức (Đáo phúc ca 到福歌), Ca về núi rừng (Đáo sơn
nguyên ca 到山原歌), Hỏi về bản làng (Đáo bản địa vấn ca 到本地問歌), Ca về
cuộc gặp gỡ (Tương phùng ca 相逢歌), Ca Thiên tử (Thiên tử ca 天子歌), v.v...
6. Dịch phục mãn hiếu thoát y (Xí phục miện hiếu thoát y) 懌服滿孝脱
衣, 1 bản chép tay, 30 tr, khổ 19 × 20 cm, chép năm Nhâm Dần, ký hiệu
ST.6575. Nội dung chép Khoa lễ mãn tang, trong đó có: Lễ cởi áo tang (Dịch
phục mãn hiếu thoát y khoa 懌服滿孝脱衣科), Khoa cúng chiêu vong linh ra
khỏi quan quách (Tế nan đường chiêu linh xuất quách khoa 祭難堂召灵出槨
科), v.v... Khi thỉnh, trước phải thỉnh đến Thái thượng Lão quân, thần binh...,
23
sau mới chiêu linh quy vị. Bên cạnh chữ Hán có chua âm người Dao như: 誠
sình; 進 tẻn, v.v...
7. Tình ca (Dềnh co) 情歌, 1 bản chép tay, 29 tr, khổ 15 × 25 cm, Lục
Tú Phúc 陸秀福, chép năm Kỷ Hợi, ký hiệu ST.6425. Nội dung chép các bài
hát tình ca (có xen nhiều chữ Nôm Dao), như : bài Xuân đến rồi (Xuân đáo
liễu 春到了), Hát về các tiết từ tháng giêng (Chính nguyệt tiết 正月節) đến
tháng 8 (Bát nguyệt đầu 八月头), xướng câu ca. Ngoài ra, sách còn ghi một
bài ca về cách chơi chữ theo hàng dọc và chéo.
1.2.2. Một số đặc điểm văn bản Nôm Dao hiện lưu giữ tại VNCHN
Về hình thức
- Về niên đại văn bản, trong số 18 văn bản Nôm Dao hiện lưu giữ tại
VNCHN, hiện chưa đủ cứ liệu khoa học để xác định niên đại các văn bản
Nôm Dao này. Nhưng có thể thấy rằng, các văn bản Nôm Dao ra đời trong
sinh hoạt nghi lễ, xuất phát từ những nhu cầu văn hóa của dân tộc Dao; các
văn bản Nôm Dao được lưu truyền lâu đời trong dân gian, sau được sưu tầm,
ghi chép và văn bản hóa để truyền dạy cho con cháu.
- Về niên đại các bản sao, trong số 18 văn bản, có 02 văn bản ghi niên
đại sao chép và xác định cụ thể được năm sao chép, đó là bản ST.2196 chép
năm Mậu Thân niên hiệu Duy Tân thứ 2 (1908), bản ST.2390 chép năm Mậu
Tý (1948); có 04 bản ghi niên đại sao chép nhưng không xác định cụ thể được
năm sao chép, đó là bản ST.4869 chép năm Nhâm Tý (?), bản ST.6168 chép
năm Long Phi Canh Thân (?), bản ST.6575 chép năm Nhâm Dần (?), bản
ST.6425 chép năm Kỷ Hợi (?).
24
- Về tác giả các tác phẩm của các văn bản Nôm Dao, việc xác định tác
giả các tác phẩm Nôm Dao rất khó, vì các văn bản đều không ghi và là những
văn bản được dùng trong sinh hoạt nghi lễ, các văn bản Nôm Dao thường
mang đặc điểm được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và được văn bản
hóa để lưu giữ lâu dài.
- Về người sao chép các bản Nôm Dao, trong số 18 văn bản, có 6 văn
bản biết được người sao chép, đó là bản ST.4869 do Đặng Pháp Liêm 鄧法廉
chép, bản ST.4715 do Bàn Giác Tiên 盤覺仙 chép, bản ST.2390 do Nguyễn
Đạo Thăng 阮道昇 chép, bản ST.5983 do Hoàng Đình Cắm 黄廷擒 chép, bản
ST.6168 do Trần Pháp Vượng 陳法旺 chép, bản ST.6425 do Lục Tú Phúc 陸
秀福 chép.
- Về kết cấu văn bản, trong số 18 văn bản có 3 văn bản ghi chép, ca ngợi
về Bàn Vương ông tổ người Dao, có 4 văn bản ghi chép về lễ cấp sắc, có 4
văn bản ghi chép về việc giáo dục thi cử, có 7 văn bản ghi chép về dân ca
nghi lễ của người Dao.
- Về thể thơ, các văn bản Nôm Dao sử dụng chủ yếu thể thơ thất ngôn và
ngũ ngôn, có văn bản xen lẫn thất ngôn và ngũ ngôn. Các văn bản Nôm Dao
khi sử dụng trong việc thờ cúng, trong các buổi lễ người Dao thường kết hợp
cùng với chiêng, trống, sừng trâu, tạo nên nét độc đáo và bản sắc trong văn
hóa của cộng đồng dân tộc Dao.
Về nội dung
Các văn bản Nôm Dao ra đời phản ánh cuộc sống và sinh hoạt hàng
ngày của người Dao. Vì vậy nội dung của các văn bản Nôm Dao này thường
rất đa dạng và phong phú. Văn bản Nôm Dao ca ngợi vẻ đẹp của núi rừng,
25
thiên nhiên đất nước, thể hiện qua văn bản Xướng ca, người Dao sống chan
hòa cùng tự nhiên, thể hiện qua văn bản Tình ca, các bài hát ca ngợi mùa
xuân, các tiết trong tháng. Bên cạnh đó các văn bản Nôm Dao, còn nêu
chuẩn mực đạo đức của cộng đồng, đưa ra những lời giáo huấn làm có tính
triết lý để cho con cháu đời sau thực hiện noi theo. Những văn bản Nôm Dao
phản ánh nhiều mặt của cuộc sống người Dao, khi vui với ruộng vườn, khi
buồn cùng những số phận người phụ nữ hẩm hiu, v.v...
- Một đoạn trong văn bản Nôm Dao, ca ngợi mùa xuân, thiên nhiên đất
nước. Mùa xuân đến, trăm hoa đua nở, nhà nhà trồng cấy, ca ngợi cảnh sinh
hoạt, lao động hăng say của người Dao.
春到 ,
到處人仁思工夫.
到處人仁思耕種,
我兩丹身走江湖.
Phiên âm
Chun tháo dấn,
Tháo chí miền dần xu cong phô.
Tháo chí miền dần xu canh chủng,
Oà lảnh đan san cháo công luội.
Dịch nghĩa
Xuân đến rồi,
Đến xứ người người tư công phu.
Đến xứ người người tư trồng cấy,
Hai ta đơn thân chốn giang hồ.
(Bản ST.6425)
26
- Một đoạn trong văn bản Nôm Dao, ca ngợi các vị thần, miêu tả cách
ngồi trong lễ cúng sao cho đúng, thể thất ngôn:
謹請東方東庫主,
打開東方東庫門.
取出虎皮銀校掎,
红添象牙臺.[tr.2]
.............................
男人 边女 边,
賽過排園洞裏仙.
男人對 如力吉,
女人對 如观音.
老者 高少 低,
不輪老少 東西.
老者 高好說法,
少者 低好排筵. [tr.4]
Phiên âm
Cán chếnh tông phông tông hố chí,
Tá hoi tông phông tông hố muồn.
Chí xát hố pì nhâm cho y,
Hồng phần cha ngà khì.
27
.............................
Nàm dần chống piên nị chống piên,
Quấy cúa bài diền dộng liêng xiền.
Nàm dần tuối chống ý lếc kất,
Nị dần tuối chống ý quân dâm.
Láo chía chống cô phần chống thuối,
Pát thào láo phun chống tông xi.
Láo chía chống cô hấu xuất phát,
Phần chía chống ỳ hấu bài dần.
Dịch nghĩa
Kính cẩn mời chủ khố đông ở phương đông,
Mở ra cửa của khố đông ở phương đông.
Lấy ra da hổ giáo vàng và ghế,
Bày thêm đài ngà voi.
.............................
Người nam ngồi một bên nữ ngồi một bên,
Không cho ai một giờ nào phải dính đến việc gì không tốt.
Người nam ngồi đối diện như lực cát,
Người nữ ngồi đối diện như quan âm.
Người già ngồi cao trẻ ngồi thấp,
Già trẻ không cần lần lượt ngồi đông tây.
Người già ngồi cao để nghe những câu nói truyền (ca hát, lập tĩnh…),
Người trẻ ngồi thấp để nghe những câu nói mà sau này con cháu còn
dùng mãi mãi.
(Bản ST.6168)
28
- Tam tự kinh là sách dạy vỡ lòng cho trẻ em Trung Hoa, người Dao
vẫn luôn chú trọng việc giáo dục, học hành, thi cử. Chính vì vậy mà, sách
Tam tự kinh có chua âm đọc của người Dao, rất có ý nghĩa về mặt giáo dục,
cũng như việc phát huy những giá trị đạo đức, dạy học cho con người ngay
từ thủa thiếu thời.
人之初
性本善
性相近
習相遠
Phiên âm
Dìn shi strô
Xịn pấn xién
Xịn sieng kín
Sỵ síang duấn
Dịch nghĩa
Người mới đầu
Tính vốn thiện
Tính gần nhau
Tập xa nhau
(Bản ST.9362)
1.2.3. Khảo sát văn bản Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Hạ bản triều khoa 下本朝科 [41, tr.248] là một văn bản Nôm Dao, viết
trên giấy dó còn nguyên vẹn, 1 bản chép tay, 46 trang, trong đó có 42 trang có
ghi chữ Nôm Dao, khổ 12 × 24 cm, ký hiệu ST.6168, viết theo thể chữ chân,
29
đọc từ phải sang trái và từ trên xuống dưới. Mỗi trang văn bản gồm 6 hoặc 7
dòng, mỗi dòng 13 chữ (đối với dòng ghi chép về thơ), 18 chữ Nôm Dao (đối
với dòng ghi chép về đoạn văn), ở trang số 21 có 12 chữ Nôm Dao bị nhòe
mực, nhưng vẫn có thể khảo được chữ, Nội dung văn bản ghi chép về cúng
trong lễ cấp sắc, thể thất ngôn, trên 700 câu, ca ngợi cảnh hội họp tiệc tùng
đông vui.
Về niên đại và tác giả văn bản
Về niên đại tác phẩm, Hạ bản triều khoa là văn bản Nôm Dao độc bản
lưu giữ tại VNCHN, hiện chưa đủ cứ liệu khoa học để xác định niên đại văn
bản Nôm Dao này. Nhưng có thể thấy rằng, Hạ Bản triều khoa là một văn bản
Nôm Dao có giá trị, ra đời trong sinh hoạt nghi lễ, xuất phát từ những nhu cầu
văn hóa của dân tộc Dao.
Về niên đại sao chép tác phẩm, Hạ bản triều khoa được chép năm Long
Phi Canh Thân (?), được ghi lại ở trang 41 của văn bản, hiện chưa đủ cứ liệu
khoa học để khẳng định thời gian cụ thể sao chép văn bản. Nhưng theo chúng
tôi, văn bản có thể được sao chép vào thời Nguyễn (1802 - 1945), nhiều khả
năng là năm Canh Thân Khải Định thứ 5 (1920).
Về tác giả, văn bản Hạ bản triều khoa không ghi tên tác giả, cũng như
các tác phẩm khác, đa phần các văn bản Nôm Dao thường mang đặc điểm
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và được văn bản hóa. Trong sách
có ghi thư chủ Ngạch Xuyên Quần 額川群, là chủ nhân của văn bản Hạ bản
triều khoa.
Về người sao chép tác phẩm Hạ bản triều khoa, trong văn bản có đề cập
đến người sao chép chính là Trần Pháp Vượng (Xốc Phát Puôn) 陳法旺 được
nhắc đến trong văn bản 6 lần : ở tr.10 Trần Pháp Vượng Bình Chính 陳法旺
30
平正, tr.17 đệ tử Trần Pháp Vượng 弟子陳法旺, tr.27 đệ tử Trần Pháp Vượng
弟子陳法旺, tr.37 pháp sư Trần Pháp Vượng 法師陳法旺, tr.40 pháp sư Trần
Pháp Vượng Bình Chính hiệu (pháp sư Trần Pháp Vượng hiệu Bình Chính),
tr.41 đệ tử Trần Pháp Vượng 弟子陳法旺. Có thể nhận thấy, ở mỗi khoa cúng
thì tên người sao chép lại có một vai trò khác nhau. Bên cạnh người sao chép
chính là Trần Pháp Vượng (Xốc Phát Puôn) 陳法旺, văn bản cũng nhắc đến
người sao chép nữa là Hoàng Pháp Tiên (Oàng Phát Xiền) 黃法仙 cùng phụ
sao chép, kê ra 04 bản khoa cúng, được ghi ở tr.42.
Về bố cục tác phẩm
Hạ bản triều khoa được chia làm 04 khoa cúng:
Khoa cúng 1, có nội dung cúng thỉnh thần về, có độ dài từ tr. 01 đến tr.
10 của văn bản.
Khoa cúng 2, có nội dung cúng trừ ma xấu và rót rượu mời thần, có độ
dài từ tr. 10 đến tr. 19 của văn bản.
Khoa cúng 3, có nội dung cúng cầu mong những điều tốt đẹp, có độ dài
từ tr. 20 đến tr. 32 của văn bản.
Khoa cúng 4, có nội dung cúng tiễn thần về nơi thần ở, có độ dài từ tr. 32
đến tr. 42.
Sau mỗi khoa cúng, văn bản đều sử dụng chữ Hán và ký hiệu riêng để
ngắt đoạn , chữ Hán dùng để ngắt đoạn này không có âm đọc và nghĩa cụ
thể, mà chỉ có tác dụng ngắt đoạn. Đây cũng là điểm đặc trưng thể hiện rõ qua
văn bản Hạ bản triều khoa.
Về tên gọi và kết cấu tác phẩm
31
Hạ bản triều khoa là tên gọi được ghi trong Thư mục ở VNCHN đặt cho
văn bản, tên gọi Hạ bản triều khoa được chép ở trang đầu tiên của văn bản,
nhằm mục đích dễ đọc, dễ gọi tên và phân biệt văn bản trong quá trình các
nhà nghiên cứu làm thư mục, Hạ bản triều khoa được phiên âm tiếng Dao là
Nhá puồn chiêu liền, dịch nghĩa là các bản khoa cúng liền nhau. Sự liền nhau
thể hiện trong tác phẩm ở chỗ, đó là chu trình hoàn chỉnh và nối tiếp nhau
trong khoa cúng và nội dung từng khoa cúng. Ví như: ở Khoa cúng 1 là cúng
mời thần về tiếp theo là tiếp đón, rót rượu mời thần; ở Khoa cúng 2, là cúng
trừ ma xấu; ở Khoa cúng 3 là bày tỏ sự cảm ơn thần, niềm mong ước khát
vọng của người Dao khi đã trừ được ma và khấn xin được cầu an; ở Khoa
cúng 4, là cúng tiễn thần.
Về kết cấu, Hạ bản triều khoa gồm 4 khoa cúng, ở mỗi khoa cúng có
một thể loại khác nhau, nhưng lại phản ánh nội dung có tính liền mạch và nối
tiếp nhau. Đa phần được viết theo thể thất ngôn xen lẫn văn xuôi. Đây là thể
thơ văn đặc trưng của người Dao khi ghi chép văn bản. Khoa cúng 1, được
viết theo thể thất ngôn xen ngũ ngôn và văn xuôi, ở tr. 1 đến tr. 4. Từ tr. 5 đến
tr. 10 của văn bản, viết theo thể bát ngôn xen thất ngôn. Các Khoa cúng 2,
Khoa cúng 3 và Khoa cúng 4 được viết theo thể thất ngôn xen lẫn văn xuôi.
Tiểu kết chương
Nội dung của chương 1 đã giới thiệu cơ bản nhất những vấn đề về dân
tộc Dao, cũng như dân ca nghi lễ của người Dao trong đời sống. Qua đó thấy
được tầm quan trọng của chữ Nôm Dao và những văn bản Nôm Dao đối với
người Dao, trong việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa đặc sắc của
dân tộc Dao.
Về tình hình văn bản Nôm Dao hiện lưu giữ tại VNCHN có 18 văn bản và
được bộ Thư mục giới thiệu. Theo chúng tôi thực tế trong kho sách của
VNCHN, nếu tiếp tục thống kê con số chắc chắn sẽ không dùng ở nêu trên.
32
Chúng tôi cho rằng VNCHN cần triển khai làm tiếp bộ Thư mục sách Hán
Nôm của các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Về văn bản Hạ bản triều khoa, ký hiệu ST.6168 hiện lưu giữ tại VNCHN
đã được nghiên cứu về văn bản học và giới thiệu bố cục nội dung văn bản,
cung cấp cho người đọc cái tổng quan về văn bản tác phẩm đang được lưu hành.
Các tri thức trình bày trong Chương 1, tạo cơ sở lí luận cho việc phân
tích và tìm hiểu giá trị nội dung, tính ứng dụng của văn bản Hạ bản triều khoa
ở chương sau.
33
Chương 2
TÌM HIỂU GIÁ TRỊ TÁC PHẨM HẠ BẢN TRIỀU KHOA
Mục đích của chương này, chúng tôi giới thiệu giá trị của tác phẩm Hạ
bản triều khoa ký hiệu ST.6168 về nội dung và nghệ thuật, từ đó khẳng định
giá trị của tác phẩm trong văn hóa tín ngưỡng dân tộc Dao nói chung và kho
tàng văn bản viết bằng chữ Nôm của người Dao nói riêng.
2.1. Tìm hiểu giá trị nội dung
Nội dung tác phẩm gồm các khoa cúng, như cúng thỉnh thần, cúng trừ
ma và cũng tiễn thần, nên giá trị nội dung của tác phẩm chúng tôi tập trung
nghiên cứu các vấn đề sau:
2.1.1. Góp phần nghiên cứu tín ngưỡng thờ thần của dân tộc Dao
Tín ngưỡng thờ thần không chỉ xuất hiện trong văn hóa của người Kinh,
mà nó còn xuất hiện trong các sách cổ của người Dao, tín ngưỡng thờ thần
của người Dao được thể hiện rõ nét trong những văn bản còn gọi là văn bản
Nôm Dao, tiêu biểu như tác phẩm Hạ bản triều khoa. Thần 神 tiếng Dao gọi
là sàn, xuất hiện rất nhiều các vị thần trong khoa cúng đầu tiên của tác phẩm
Hạ bản triều khoa. Các vị thần được nhắc đến và mời về ở khoa cúng đầu tiên
này như: Thần phương Đông 東方之神, Tam Thanh 三青, Ngọc Hoàng 玉皇,
Uế Tích Kim Cương 穢跡金岡, Đạo Lão Nhị Quân 道老二君, Thập Cực Cao
Chân 十極高真, Long Thụ Cung Châu 龍樹共州, Lạc Hựu Đồng Tử 樂又童
子, Chân Vũ Tướng Quân 真武将軍, Long Xà Bổng Túc 龍蛇棒足, Vương
Mẫu Lục Nương 王姥六娘, Thất Thập Nhị Cung 七十二宮, Lư Sơn Cửu
Lang 閭山九郎, Lục Tào Án Điển 六曹案典, Tam Vị Phu Nhân 三位夫人,
34
Thủ Hạ Hùng Binh 手下雄兵, Pháp Pháp Tiên Cô 法法仙姑, Tì Bà Phóng
Hướng 枇琶放嚮, Tam Động Đại Vương 三洞大王, Thập Động Man Vương
十洞蛮王, Đại Pháp Thiền Sư 大法禅師, Giáng Long Phục Hổ 降龍伏虎,
Bình Sơn Hán Đế 平山漢帝, Thất Vị Linh Vương 七位靈王, Na Tra 哪吒,
Trương Lương Mã Tín 張良馬信, Trương Triệu Nhị Lang 張趙二郎, Nam
Xà Sư Tử 南蛇師子, Phiên Đàn Ngũ Lang 番壇五郎, Man Sư Pháp Chủ 蛮師
法主, Tam Vị Thái Công 三位太公, Thập Vị Xá Nhân 十位舍人, Lại Công
Nguyên Soái 賴公元帥, Nguyệt Hô Lạp Bào 玥瑚臘孢, Bàn Hoàng Sư Chủ
盤皇師主, Tiến Đồng Cung Phi 箭筒弓妃, Ngũ Nhạc Đại Vương 五岳大王,
Diêu Sơn Sư Chủ 山師主, Xa Công Đại Tướng 車公大将, Xương Binh
Xương Tướng 昌兵昌将, Tổ Bản Nhị Sư 祖本二師, Ngũ Doanh Binh Mã 五
营兵馬, Bản Gia Sư Chủ 本家師主, Sư Nam Sư Đệ 師男師弟, Tam Tổ 三祖,
Đồng Nam Thánh Nữ 童男聖女, Quan Âm Cộng Châu 观音共州, Khổng
Tước Minh Vương 孔雀明王, Tấn Am Tổ Sư 晋庵祖師, Lục Viên Thiên
Tướng 六員天将, Kim Hữu Hầu Vương 今右侯王, Quá Vãng Hư Không 過
往虛空, Ngũ Doanh Binh Đầu 五营兵頭, Thiên Tiên Binh Mã 天仙兵馬,
Hữu Doanh Binh Đầu 右营兵頭, Địa Tiên Binh Mã 地仙兵馬, Ngũ Thương
35
Ngũ Lang 五傷五郎, Hoàng Ban Điểu Hổ 黃班鳥虎, Dũng Hải Tam Lang 湧
海三郎, Hoàng Hà Cửu Khúc 黃河九曲.
Những vị thần được liệt kê trên đây, có sự hỗn dung của các vị thần đại
diện cho tam giáo Nho - Phật - Đạo. Đó là các thần Thanh đồng tử Thanh đế:
nằm trong Ngũ thiên đế, chỉ Đông phương Thanh đế là Phục Hy. Vô Vạn
Hạnh: Thiền sư Vạn Hạnh là một trong những trí thức Phật giáo làm cố vấn
cho vua Lê Đại Hành, tương truyền ông có tài tiên đoán giúp Lý Công Uẩn
lên ngôi. Tam Thanh: là ba vị thần tiên tối cao trong Đạo giáo gồm có: Ngọc
Thanh Nguyên Thủy Thiên Tôn, Thượng Thanh Linh Bảo Thiên Tôn, Thái
Thanh Đạo Đức Thiên Tôn (Thái Thượng Lão Quân). Ngọc Hoàng: là vị vua
tối cao trên trời, là chủ của vạn vật trong quan niệm tín ngưỡng của Đạo giáo.
Uế Tích Kim Cương: là một bài thần chú trong Phật giáo. Long Thụ: là một
trong những luận sư vĩ đại nhất của lịch sử Phật giáo. Chân Vũ: còn có tên gọi
là Huyền Vũ là một vị thần quan trọng của Đạo giáo. Vương Mẫu Lục Nương:
là vị nữ thần cổ đại rất nổi tiếng trong truyền thuyết Đạo giáo Trung Quốc. Na
Tra: là một vị thần trong thần thoại dân gian Trung Hoa. Trương Lương: là
danh thần nổi tiếng thời nhà Hán. Ngũ Nhạc Đại Vương: là năm vị thần trông
coi Ngũ Nhạc, năm ngọn núi thiêng của Đạo giáo tại Trung Quốc. Khổng
Tước Minh Vương: là vị Tôn giả hầu cận Đức Phật nguyên căn là một con
công, là vật cưỡi của Đức Chuẩn Đề.
Một đoạn văn cúng thỉnh thần mời thần về trong buổi lễ đã xướng danh
các vị thần như sau :
排得三清玉皇當案 ,
穢跡金岡两边排.
排得道老二君當案 ,
36
十極高真两边排.[tr.5]
…………………
排得五傷五郎當 ,
黃班鳥虎两边排.
排得湧海三郎當 ,
黃河九曲遠郎門.[tr.9]
Phiên âm:
Bài tác sam chênh nhục uầng tong on chống,
Ngò tiền kâm dông lảnh piên bài.
Bài tác tụ láo nghị quan tong on chống,
Sạp kất cô chan lảnh piên bài.
…………………………………………..
Bài tác hự chanh hự lòng tong dấn,
Oàng pàn âu hố lảnh piên bài.
Bài tác nằm hói sam lòng tong dấn,
Oàng hò káo hối duộn lòng muồn.
Dịch nghĩa:
Bảo được Tam Thanh Ngọc Hoàng ngồi vào bàn để uống nước,
Uế Tích Kim Cương ngồi hai bên.
Bảo được Đạo Lão Nhị Quân ngồi vào bàn để uống nước,
Thập Cực Cao Chân ngồi hai bên.
………………………………………………….
Bảo được Ngũ Thương Ngũ Lang đương hề,
Hoàng Ban Điểu Hổ xếp hai bên.
37
Bảo được Dũng Hải Tam Lang đương hề,
Hoàng Hà Cửu Khúc xa trông ở cửa Lang.
Biểu tượng thần đã tồn tại lâu đời trong đời sống sinh hoạt tâm linh của
người Dao và được thể hiện trong các văn bản chữ Nôm Dao. Người Dao còn
sử dụng các bộ tranh thờ, là hình ảnh những vị thần, trong lễ cấp sắc. Khi
cúng tế, tất cả các nghi thức đều được thực hiện theo đúng quy trình. Nếu như
Khoa cúng 1 là nghi thức thỉnh thần về, thì đến Khoa cúng 4 lại là nghi thức
tiễn thần đi. Khi cúng xong, tiễn thần về nơi thần đến, thầy mo người Dao vẫn
cần trình bày theo đúng lễ nghi. Các thần được tiễn đa phần đều là các thần
được mời về ở Khoa cúng 1. Điểm đặc biệt trong việc tiễn thần đi, đó là trong
văn bản có ghi là các thần được người Dao xây cầu để về. Các thần được tiễn
về nơi ở của mình như: Ngọc Hoàng được tiễn về bảo điện, chư thánh tiễn về
cửa nhập triều, Long Thụ tiễn về điện Y Vương, Chân Vũ tiễn về đàn Bắc Đế,
Vương Lão tiễn về động Bài Nguyên, Tam Nãi Phu Nhân tiễn về Cổ Điền,
Tam Thánh tiễn về viện Tảo Dương, Quan Âm tiễn về bờ Nam Hải, Phổ Am
tiễn về nham Hương Thủy, Thái Công tiễn về đạo Hồ Quảng, Bàn Hoàng tiễn
về viện Sơn Hà…
Nghi thức cúng tế được diễn ra theo chu trình: mời thần → giãi bày → tạ
ơn → tiễn thần, đây là chu trình diễn ra theo thứ tự thể hiện trong văn bản Hạ
bản triều khoa. Người Dao rất coi trọng việc thờ cúng, chính vì vậy các nghi
lễ, cách thức nội dung đều được ghi chép lại trong văn bản. Hạ bản triều khoa
là một trong số ít những văn bản thể hiện rõ nét chu trình thờ cúng của người
Dao. Có thể nói rằng Hạ bản triều khoa chính là món ăn tinh thần, thể hiện rõ
nét đẹp văn hóa, nghi lễ của người Dao Việt Nam. Qua tác phẩm tín ngưỡng
thờ thần được hiện lên một cách chân thực, mang đậm dấu ấn dân gian, không
chỉ thể hiện qua những văn bản ghi chữ Nôm Dao, mà còn hiện hữu, len lỏi
trong đời sống sinh hoạt thường ngày của họ.
38
2.1.2. Góp phần nghiên cứu văn hóa dân gian của dân tộc Dao
2.1.2.1. Giới thiệu về lễ vật, đồ thờ cúng và phương thức cúng
Trước thời kì đổi mới năm 1986, người Dao thường sống thành từng làng,
bản gồm vài chục hộ với nhau ở trên vùng núi cao. Người Dao cư trú lẻ tẻ,
đường xá khó khăn, họ ít được giao lưu tiếp xúc với các dân tộc khác, việc
tiếp xúc với xã hội bên ngoài chủ yếu là những ngày chợ phiên trong vùng.
Họ đem nông sản đi chợ bán và mua muối thực phẩm cần thiết về sử dụng. Đa
số người Dao thời đó sinh sống với kinh tế tự cung tự cấp. Mỗi khi có dịp gì
cần làm lễ, cần có đồ thờ cúng, cũng là tự gia đình chuẩn bị và cung ứng cho
buổi lễ.
Sau thời kì đổi mới năm 1986, người Dao tiếp xúc và giao lưu kinh tế với
các dân tộc khác nhiều hơn. Dân cư trên địa bàn trở nên đông đúc, người Dao
đã biết cách buôn bán, sản xuất nông nghiệp phục vụ cho kinh tế gia đình.
Mỗi khi có dịp cần làm lễ, đồ thờ cúng và vật cúng đều được người Dao
chuẩn bị kĩ càng và chu đáo. Ví như trong dịp lễ cấp sắc, là lễ quan trọng
trong mỗi gia đình người Dao, kinh tế gia đình người Dao nào bình thường thì
sẽ chuẩn bị lễ vật cúng gồm gà, lợn, rượu... Mỗi khi buổi lễ cấp sắc diễn ra,
đối với gia đình có kinh tế bình thường thì số tiền làm lễ cũng lên đến hàng
chục triệu đồng. Nhưng đối với gia đình người Dao có kinh tế khá giả, thì
ngoài những lễ vật cúng chính như gà, lợn, rượu thì những gia đình đó còn
thiết đãi dân làng cả trâu, ngựa, dê, thỏ... số tiền chuẩn bị cho buổi lễ có thể
cũng lên đến cả trăm triệu đồng. Chính vì thế, trước kia khi làm lễ cấp sắc
người Dao trong làng thường tổ chức chung, gồm 2 nhà làm lễ cấp sắc
cùng một lúc. Ngày nay khi xã hội phát triển, người Dao đã biết làm kinh
tế, mỗi gia đình người Dao đã có thể tự tổ chức cho gia đình mình một lễ
cúng riêng.
39
Hạ bản triều khoa là một tác phẩm miêu tả khá kĩ lưỡng các lễ vật, đồ
thờ cúng và phương thức cúng tế của người Dao. Việc miêu tả đó xuất hiện
đầu tiên, ngay ở Khoa cúng 1, khoa cúng thỉnh thần về. Những lễ vật được
nhắc đến trong Khoa cúng 1 gồm: da hổ (hố pì 虎皮), giáo vàng (nhâm cho 銀
校), ghế (y 掎), đài ngà voi (cha ngà khì 象牙臺), được lấy ra ở cửa khố đông
của kho đông.
謹請東方東庫主,
打開東方東庫門.
取出虎皮銀校掎,
紅添象牙臺.[tr.2]
Phiên âm
Cán chếnh tông phông tông hố chí,
Tá hoi tông phông tông hố muồn.
Chí xát hố pì nhâm cho y,
Hồng phần cha ngà khì.
Dịch nghĩa
Kính cẩn mời chủ khố đông ở phương đông,
Mở ra cửa của khố đông ở phương đông.
Lấy ra da hổ giáo vàng và ghế,
Bày thêm đài ngà voi.
Ở Khoa cúng 1 việc mở cửa kho được diễn ra 2 lần : Lần 1 mở cửa kho
đông để lấy ra da hổ (hố pì 虎皮), giáo vàng (nhâm cho 銀校), ghế (y 掎), đài
ngà voi (cha ngà khì 象牙臺). Lần 2 lại là mở kho Thanh la (Chênh lò hố 青
40
羅庫) để lấy thêm ra chén Thanh la (Chênh lò chán 青羅盏), cốc La (Lò puôi
羅盃), giáo Thanh La (Chênh lò uấy 青羅橘), ghế và đài ngà voi (cho y chà
ngà khì 校掎象牙臺), kẹo cứng và phần quả (đường dàng kấp phan cúa 糖疆
及分果). Có thể nhận thấy rằng, khi lấy lễ cúng ở kho Thanh la, thì các lễ
cúng có đầy đủ hơn, so với việc lấy ra lễ cúng ở kho đông.
打開東方青羅庫,
取出青羅盏羅盃.
青羅校掎象牙臺,
取出糖疆及分果.[tr.2]
Phiên âm
Tá hoi tông phông chênh lò hố,
Chí xát chênh lò chán lò puôi.
Chênh lò cho y chà ngà khì,
Chí xát đường dàng kấp phan cúa.
Dịch nghĩa
Mở ra kho Thanh La ở phương đông,
Lấy ra chén Thanh La cốc La,
Ghế và đài ngà voi,
Lấy ra kẹo cứng và phần quả.
Ngay ở Khoa cúng 1 đã miêu tả chi tiết việc chuẩn bị đồ thờ cúng. Hiện
nay chúng tôi chưa đủ căn cứ khoa học để xác định những lễ vật cúng được
gắn liền với 2 chữ Thanh la (Chênh lò) như chén Thanh la (Chênh Lò chán),
cốc La (Lò puôi), giáo Thanh la (Chênh lò uấy), kho Thanh la (Chênh lò hố)...
41
Hai chữ Thanh la tiếng Dao là Chênh lò xuất hiện rất nhiều lần trong văn
bản, Thanh la trong đời sống người Dao là một loại nhạc cụ dân tộc, nhưng
trong tác phẩm Hạ bản triều khoa hai chữ Thanh la gắn liền vào những đồ vật
cụ thể như: kho Thanh la, giáo Thanh la, chén Thanh la… Qua việc phân tích
về lễ vật cúng trên đây, thì có thể nhận thấy những lễ vật cúng của người Dao
được nhắc đến trong Khoa cúng 1 này là của một gia đình người Dao khá giả,
có điều kiện kinh tế gia đình ổn định.
Nghi lễ cúng tế của người Dao đều là do những thầy mo, thầy lang trong
làng biết chữ Nôm Dao, hoặc những người có chức sắc (đã được cấp sắc 2 lần
trở lên) chịu trách nhiệm cúng chính. Người Dao trước kia sống theo chế độ
mẫu hệ, người cúng chính sẽ là những người phụ nữ đảm nhiệm. Nhưng theo
sự biến đổi của xã hội, người Dao chịu ảnh hưởng du nhập tiếp xúc thêm của
các luồng văn hóa khác, như người Kinh, người Mường, người Tày sống gần
đó, và người phụ nữ Dao thì quá bận rộn với công việc đồng áng, chăm sóc
con cái, quản lí gia đình. Họ cho rằng “người phụ nữ sinh ra đã khổ, phải in
váy khăn thêu, lấy vải trắng nhuộm chàm để thêu” (Lý Thị Xuân, 1960, nông
dân, xóm Thằm Luông, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình). Nên sau đó người
cúng chính, người tham gia học chữ Nôm Dao chủ yếu là những người đàn
ông trong gia đình. Ngày nay vai trò của người đàn ông Dao rất được xem
trọng trong cộng đồng người Dao, vì người đàn ông Dao khi được học chữ
Nôm Dao, đã trở thành những người có học thức và hiểu biết trong làng, xã.
Chính vì vậy việc nhắc đến rất nhiều lần những thầy mo, thầy cả trong tác
phẩm Hạ bản triều khoa, cũng đã khẳng định vai trò của họ trong đời sống
người Dao.
謹請東方排筵排 ,三師三童子排筵,三師三童郎打開東方青廊舍青
郎厅上好排筵 .
42
東方排出八 掎,
南方排出八 .
西方排出八 掎,
北方排出八 .
中央排出八 掎,
五方排出八 . [tr.3]
Phiên âm
Cán chếnh tông phông bài dần bài chống, sam xi sam tồng chí bài dần,
sam xi sam tồng lòng tá hoi tông phông chênh lang xi chênh lòng đênh sảnh
hấu bài dần.
Tông phông bài xát pát chống ý,
Nàm phông bài xát pát chống chồng.
Xi phông bài xát pát chống ý,
Pạc phông bài xát pát chống chồng.
Chông dang bài xát pát chống ý,
Hự phông bài xát pát chống chồng.
Dịch nghĩa
Mời thần phương đông bày chiếu sếp chỗ ngồi, ba thầy ba trò bày chiếu,
ba thầy ba chàng mở ra trên sảnh quan Thanh nhà Thanh lang ở phương Đông
bày chiếu tốt.
Phương đông bày ra 8 cái ghế,
Phương nam bày ra 8 cái gậy.
Phương tây bày ra 8 cái ghế,
Phương bắc bày ra 8 cái gậy.
43
Ở giữa bày ra 8 cái ghế,
Năm phương bày ra 8 cái gậy.
Đối với người Dao việc bày chỗ, xếp chiếu rất quan trọng. Chính vì vậy
xuất hiện quan niệm “đàn ông ngồi mâm trên” trong xã hội người Dao. Trong
tác phẩm Hạ bản triều khoa, năm phương trời tương ứng với các hướng đông,
tây, nam, bắc và chính giữa được nhắc lại nhiều lần. Người Dao học theo các
sách cúng, bói mà đời trước để lại. Họ chú trọng ngũ hành, kim, mộc, thủy,
hỏa, thổ, vấn đề này tác giả luận văn (Nguyễn Hạnh Vân) đã giới thiệu trong
tác phẩm Lùa họp của người Dao [42, tr.363]). Chính vì vậy, việc sắp lễ, bày
chiếu theo 5 phương trời, chính là sự tuân theo quy luật của tự nhiên, của trời
đất, và tuân theo quy luật của ngũ hành.
Khoa cúng 1 đã miêu tả chi tiết các lễ vật cúng, cách sắp xếp các lễ vật
cúng đó ra sao và còn miêu tả chi tiết cách ngồi ra sao. Người nam ngồi một
bên, giống như khi hát Páo dung, hình thức hát đối đáp nam nữ của người
Dao, 3 nam sẽ ngồi đối diện với 3 nữ, điều đó vừa cho thấy sự tách biệt giữa
nam và nữ và vừa thể hiện sự tôn kính nhau.
男人 边女 边,
寡過排洞裏仙.
男人對 如力吉,
女人對 如观音.
老者 高少 低,
不輪老少 東西.
老者 高好說法,
44
少者 低好排筵.[tr.4]
Phiên âm
Nàm dần chống piên nị chống piên,
Quấy cúa bài diền dộng liêng xiền.
Nàm dần tuối chống ý lếc kất,
Nị dần tuối chống ý quân dâm.
Láo chía chống cô phần chống thuối,
Pát thào láo phun chống tông xi.
Láo chía chống cô hấu xuất phát,
Phần chía chống ỳ hấu bài dần.
Dịch nghĩa
Người nam ngồi một bên nữ ngồi một bên,
Không cho ai một giờ nào là dính đến việc gì không tốt.
Người nam ngồi đối diện như lực cát,
Người nữ ngồi đối diện như quan âm.
Người già ngồi cao trẻ ngồi thấp,
Già trẻ không cần lần lượt ngồi đông tây.
Người già ngồi cao để nghe những câu nói truyền (ca hát, lập tĩnh…),
người trẻ ngồi thấp để nghe những câu nói mà sau này con cháu còn dùng
mãi mãi.
Cúng « cáo »告 là phương thức xin âm dương của người Dao. Cáo là
tiếng Dao, đó là hai mảnh gỗ được vót nhọn ở đầu, dài khoảng 15 cm, nhà nào
của người Dao cũng phải có cáo để xin âm dương. Cúng cáo là để hỏi các
thần, hỏi ma xem sự việc mà thầy mo trình bày các thần, các ma có đồng ý
không. Tùy từng ý định và cách thức xin cúng của các thầy mo, mà có những
quan niệm khác nhau về việc xin âm dương này. Họ quan niệm rằng "khi hai
45
mảnh gỗ đều ngửa hết là biểu thị phần dương, khi hai mảnh gỗ đều úp hết là
biểu thị phần âm, nếu 1 trong 2 mảnh gỗ úp hoặc ngửa thì đều không được,
không biểu thị âm dương" (Bàn Văn Bách, 1971, thầy cúng, xóm Bon, huyện
Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình). Tùy từng thầy cúng mà quan niệm xin âm dương
khác nhau, đa phần các thầy cúng người Dao đều cho rằng khi cúng cáo, mà 2
mảnh gỗ đều ngửa lên biểu thị phần dương, là các thần, các ma đã đồng ý với
việc mà thầy cúng xin, ngược lại khi 2 mảnh gỗ đều úp xuống biểu thị phần
âm, là các thần, các ma không đồng ý với việc mà thầy cúng xin. Nhưng cũng
có thầy cúng cho rằng khi cúng cáo, mà 2 mảnh gỗ đều úp xuống biểu thị
phần âm, là các thần, các ma đã đồng ý với việc mà thầy cúng xin, ngược lại
khi 2 mảnh gỗ đều ngửa lên biểu thị phần dương, là các thần, các ma không
đồng ý với việc mà thầy cúng xin, thầy cúng sẽ phải xin lại, và cúng cáo 1 lần
nữa. Cúng « cáo » được nhắc đến trong văn bản Hạ bản triều khoa 5 lần, lần
1 trang 14, lần 2 trang 15 của Khoa cúng 2, lần 3 lần 4 lần 5 ở trang 27 của
Khoa cúng 3.
若是師耶尽受領,
勝告回來报弟郎.[tr.14]
Phiên âm
Dọc xí xi chía xín với lệnh,
Phăn cáo uầy tài uầy tí lòng.
Dịch nghĩa
Nếu là thầy chủ thì nhận lệnh lấy,
Cúng “cáo” để xin âm dương về bảo cho đệ tử.
(Cúng cáo lần 1 trang 14 của Khoa cúng 2)
2.1.2.2. Phản ánh nét văn hóa dân gian của dân tộc Dao
Rượu - nét độc đáo trong văn hóa người Dao
46
Bên cạnh các lễ vật chuẩn bị cho buổi lễ của người Dao như lợn, gà,
sừng trâu, giáo vàng được phân tích kể trên, thì rượu cũng là thứ không thể
thiếu được trong văn hóa của người Dao. Hình ảnh rượu được nhắc đến xuyên
suốt toàn bộ tác phẩm Hạ bản triều khoa, ở mỗi một khoa cúng hình ảnh rượu
lại có sự xuất hiện khác nhau. Khoa cúng 1, hình ảnh rượu được xuất hiện
dưới trạng thái động, đó chính là động tác vảy rượu, rót rượu để cúng thần,
cúng ma. Người Dao cho rằng, linh hồn cũng có các nhu cầu như người sống,
chính vì vậy muốn được các thần, các ma đồng ý nguyện vọng của thầy cúng
thì việc rót rượu vảy rượu ra đất, để mời các thần, các ma uống là điều hiển
nhiên, mà bất kì thầy cúng nào khi cúng đều cần làm.
秫献酒和合.[tr.10]
Phiên âm
Ngọ huốn cháo ùa háp.
Dịch nghĩa
Vẩy rượu rót rượu để cúng cho ma một chum rượu thóc lúa để làm
kho lúa.
Khoa cúng 2, hình ảnh rượu được hiện lên với tần suất nhiều hơn. Hình
ảnh rượu cũng thể hiện những hoạt động sinh hoạt cộng đồng của người Dao
trong các lễ cúng, diễn tả cảnh tiệc tùng hội họp đông vui. Rượu còn là cầu
nối để kết nối những người Dao lại với nhau và kết nối người Dao với các
thần, các ma trong dịp cúng tế.
酌上一巡和合酒,
酌上二巡和合酱.[tr.14]
Phiên âm
Kí sảnh dất chàn ùa háp cháo,
Kí sảnh nghị chàn ùa háp sếng.
47
Dịch nghĩa
Dâng lên một chén rượu để nói chuyện cùng với nhau,
Dâng lên hai chén rượu để cùng nhau hát cùng nhau hò.
Hình ảnh rượu trong văn hóa người Dao mang tính thiêng, không phải ai
cũng được dâng rượu, kẻ tiểu nhân không được dâng rượu, mà rượu để cúng
các thần, các ma phải do người con gái đẹp rót. Rượu phải được rót vào chén
ngọc, người con gái đẹp đó còn phải giơ cao tay dâng lên chén rượu mời các
thần, chính vì có sự nhất tâm như vậy, thì khi mời các thần mới đạt được
thành tựu. Rót rượu có nghiêm trang, thì mới có sự biến đổi trong vạn vật của
người Dao.
Khoa cúng 3, miêu tả 12 lần dâng rượu, mỗi lần dâng là tên một loại
rượu khác nhau. Tên các loại rượu này đều không xuất hiện trong đời sống
của người Dao. Mỗi loại rượu đều dâng lên một vị thần khác nhau: lần 1 dâng
rượu hoa Bồ Đình, dâng lên thần Tam Thanh Ngọc Hoàng ; lần 2 dâng rượu
vàng Bồ Giang, dâng lên thần Bắc Đế Phù Đại Vương ; lần 3 dâng rượu Vạn
Niên Xuân, dâng lên Tam Nguyên Pháp Chí Tôn; lần 4 dâng rượu Chia Bôi
Xúp, dâng lên Thánh Chủ Tam Lang; lần 5 dâng rượu Ngũ Lang Khai, dâng
lên các đệ tử làm phép; lần 6 dâng rượu Giáng Đô Xuân, dâng lên Tam
Nguyên Bàn Hữu Tôn; lần 7 dâng rượu Thuyết Nhân Y, dâng lên Vương Lão
Tiên Cô; lần 8 dâng rượu Lãng Sa Đào, dâng lên thầy truyền và sư da; lần 9
dâng rượu Hà Diệp Bôi, để cám ơn vợ chồng được làm phép; lần 10 dâng
rượu Lâm Hồng Tiên, dâng lên năm quan cưỡi ngựa đi qua trên mây; lần 11
dâng rượu Huyện Căn Hàng, dâng lên thần chiến binh; lần 12 dâng rượu Hạ
Tân Niên, dâng lên thần và năm quan. Hình ảnh rượu xuất hiện qua 12 lần
dâng những loại rượu khác nhau, cho những vị thần khác nhau, đã cho thấy
mối quan hệ thế giới 3 tầng, trời - người - âm phủ trong văn hóa tâm linh của
người Dao.
48
弟三献酒萬年春,
献上三元法主尊.
今夜物來相請献,
三声鳴角秦天門.[tr.21]
Phiên âm
Tài sam hói cháo mạn niên chuôn,
Hói sảnh sam nhuồn phát chí chuôn.
Kâm kao cuống tài sanh chếnh hói,
Sam sênh mình cóc pền thiên muồn.
Dịch nghĩa
Lần ba dâng rượu Vạn Niên Xuân,
Dâng lên Tam Nguyên Pháp Chí Tôn.
Nay đêm vật đến gặp mời rượu,
Ba tiếng chim kêu náo cửa trời.
Khoa cúng 4, là khoa cúng tiễn thần về chỗ của thần. Ngựa là con vật mà
các thần cưỡi đến, chính vì vậy khi tiễn thần, ở Khoa cúng 4 có nhắc đến việc
rót rượu khi xuống ngựa, hay khi giữ ngựa của các đệ tử.
酌上一巡下馬酒,
連酌二巡下馬酱.
酌上三巡下馬酒,
連酌三巡下馬酱.[tr.34]
Phiên âm
Kí sảnh dất chàn nhá mạ cháo,
49
Liền kí nghị chàn nhá mạ choòng.
Kí sảnh sam chàn nhá mạ cháo,
Liền kí sam chàn nhá mạ choòng.
Dịch nghĩa
Rót lên một tuần rượu xuống ngựa,
Liền rót hai tuần rượu xuống ngựa.
Rót lên ba tuần rượu xuống ngựa.
Liền rót lên ba tuần rượu giữ ngựa.
Một tác phẩm Nôm Dao có nội dung viết về việc binh
Hạ bản triều khoa không chỉ là một tác phẩm miêu tả việc thờ cúng
thông thường của người Dao; mà tác phẩm còn miêu tả việc binh, quân lương,
kho lúa thóc gạo ở những đoạn văn vần của Khoa cúng 3.
打落厅前為吾支給眾軍粮(五方�).謹請東方支粮三師三童子,支粮三
師三童郎.若聞弟郎相召,請打怏馬急摇便來隆弟郎.香案前為吾支急眾軍
粮(五方�).[tr.29]
Phiên âm
Tá lóc đênh diền uầy ù trời chuồng chông quan lành (hự phông dất). Cán
chếnh tông phông trời lành sam xi sam tồng chí, trời lành sam xi sam tồng
lòng. Dọc màn tài lòng sanh doóc, chênh tá pợi mạ kấp quýa piến tài cóng tài
lòng. Hang on diền uầy ù, trời chuồng chông quan lành (hự phông dất).
Dịch nghĩa
Đánh rụng trước đình là ta trời chia cho quân lương (năm phương trời).
Kính cẩn mời Đông phương trời chia lương cho ba thầy, ba con trẻ; trời chia
lương cho ba thầy, ba quan nhỏ. Nếu nghe đệ tử cùng mời gọi đánh da ngựa
nóng nảy quấy nhiễu liền giáng xuống đệ lang, trước hương khói là vì ta, trời
chia cho quân lương (năm phương trời).
50
Những đối tượng được chia quân lương được nhắc đến trong tác phẩm là
thầy mo, con trẻ, và các quan nhỏ. Thầy mo là những người có công thờ cúng,
tế tự ở trong làng, con trẻ là những người còn non nớt, chưa thể làm ra tư liệu
sản xuất và các quan nhỏ chính là những người có chức sắc trong làng. Tuyệt
đại đa số không nhắc đến phụ nữ, vì những người phụ nữ trong xã hội Dao
đều dựa vào những người đàn ông Dao, vừa tháo vát vừa chăm chỉ, những
người đàn ông Dao có trách nhiệm lo toan mọi việc trong gia đình người Dao.
Đoạn văn còn đề cập đến nghi thức cúng tế, cách thức cúng thần binh.
Đốt 5 que hương, nhưng lại chọn 3 que hương để đốt ở giữa và phải chọn ra
người giỏi để dâng hương. Điều đó cho thấy, xã hội người Dao hiện lên sự
trọng nhân tài, trọng người hiền đức, để cầm cân nảy mực. Cũng như xã hội
người Dao bây giờ, những thầy cúng giỏi, biết chữ Nôm Dao sẽ được kính
trọng và đề cao.
謹請閭六戒兵北方五怏兵中央三秦兵,点出三元唐渴周,三将軍三同
玄王,手上兵手上人,(五傷通点).点出楊道行兵,弟子厶郎,手上兵手下人合
壇.師将在會,聖賢盤皇衙內諸司官将本音香,火厶氏門中,住屋土地過往虛
空無邊,聖眾川眾軍各备依羅布.[tr.30]
Phiên âm
Cán chếnh muồn lốc cái pênh pạc phông hự pợi pênh chông dang sam
pền pênh, tiếm xát sam nhuồn tòng hót chùn, sam chanh quan sam tồng dòn
oằng, sáo sảnh pênh sáo nhá dần, (hự chanh thông tiếm). Tiếm xát dàng tụ
hàng pênh, tài chí mầu lòng, sáo sảnh pênh sáo nhá dần háp doòng. Xi chanh
chọi dàng, sếnh hìn puồn uầng ngò nọi khóa hấu quân chanh puồn dâm hang,
hóa mầu màn muồn chông, chí ốc nia tỷ cúa sếnh bánh hồng mầu piên, sênh
chông xiển chông quan có mì ời lò khan.
51
Dịch nghĩa
Kính cẩn quan binh cửa lục giới phía bắc đốt 5 que hương, ở giữa đốt 3
que hương, chọn ra 3 người giỏi để giúp đỡ mọi người, ba tướng quân cùng
ba huyền vương, tay cầm hương để lên trên (chọn lấy 5 qua hương). Chọn ra
que diêm tốt để dâng hương, đệ tử đồng lòng hai tay cầm hương dâng lên trên.
Thầy uống rượu ở buổi lễ chén thánh hiền dâng lên vua, các chủ tướng đốt
hương âm hương lửa mà dâng ở cửa, cột nhà là thổ địa vãng sinh trống rỗng
vô biên, thánh hiện lên quân có chuẩn bị quần áo.
Kết quả của việc cúng thần binh là các châu được chia cấp lương thực,
chia mỗi ngày năm đấu, tương ứng với năm công việc cần thực hiện. Cùng
với đó đoạn văn cũng đưa ra lời khuyên bảo, con người cần làm những việc gì,
ví như: người uống rượu không được làm loạn, người già yếu có kinh nghiệm
và kiến thức thì không được im lặng, mà sử dụng những kinh nghiệm và kiến
thức đó để dạy bảo con cháu. Nếu ai làm sai, trái luật trời, thì sẽ phải chịu tội
trước pháp luật và trời đất.
袋來吾 前,听吾支給九州粮料.各遵律今黨,二后支一后當五斗五
支五 當五合支五合埸,中不得茶亂,酒 者不得?亂,取弱者不得今,
無如有此等不衣天條.吾差閭山門,下察 将軍,察貫姓,各呈报天師.衙下
照依天條法律治罪.[tr.31]
Phiên âm
Chốc tài ù tạp diền, thênh ù trời choồng káo chính lành đào. Có chuôn
pít kâm nghì, nghị hấu trời dất hấu tong hự đào trời hự tong hự dếc trời hự
dếc tong hự háp trời hự háp dàng, chông pát tác xi chà lón, cháo chia chía
pác tác lón, chí uầy chía pát tác kâm, mầu ý dậu nái tảng pát y thiên tiều. Ù
52
chai muồn san muồn, nhá sát mèo chanh quan, sát quán sếnh, có sếnh bác
thiên xi. Ngò nhá chiếu ời thiên tiều phát pít dằm chuội.
Dịch nghĩa
Là vải mang đến ta đến trước, nghe ta chia cấp cho chín châu lương
thực. Đo đắn xem xét việc này, sau hai ngày chia một ngày năm đấu, năm
công việc, cùng làm với nhau không được làm loạn, người uống rượu
không được làm loạn, người già yếu không được im lặng, đừng có mãi đợi
ở đấy, không mặc áo trời. Ta so cửa rừng, dưới xét lại dáng mặt tướng quân,
xét lại quán tính, có trình báo trời thầy. Sở quan chiếu xuống theo luật trời
phạm pháp trị tội thi hành.
2.2. Tìm hiểu hình thức thể hiện tác phẩm
2.2.1. Các thể thơ trong Hạ bản triều khoa
Tên gọi Hạ bản triều khoa được chép ở trang đầu tiên của văn bản, nhằm
mục đích dễ đọc, dễ gọi tên và phân biệt văn bản trong quá trình lưu truyền
văn bản. Hạ bản triều khoa được phiên âm tiếng Dao là Nhá puồn chiêu liền,
dịch nghĩa là các bản khoa cúng liền nhau.
Về thể loại, Hạ bản triều khoa gồm 4 khoa cúng, phản ánh nội dung có
tính liền mạch và nối tiếp nhau. Đa phần được viết theo thể thất ngôn xen lẫn
văn xuôi. Đây là thể thơ văn đặc trưng của người Dao khi ghi chép văn bản.
Văn tự thể hiện trong tác phẩm Hạ bản triều khoa là chữ Nôm Dao, xen chữ
Nôm Việt. Hạ bản triều khoa là tác phẩm Nôm Dao đa phần được viết theo
thể thơ thất ngôn, có những khoa cúng xen lẫn ngũ ngôn, lục ngôn, bát ngôn
và văn xuôi.
左边和從左边轉,
右边和從右边來.
師主便是前 橘,
53
師主便 是後 擟.
擟 酸時橘 酸,
三家師主一般般.[tr.11]
Phiên âm
Chó piên ùa thong chó piên chuồn,
Dao piên ùa thong dao piên cầu.
Xi chí piến xí diền mòn uấy,
Xi ná piến xí hấu mòn khì.
Khì dếc luội sì uấy dếc luối,
Sam ca xi chí dất chuồn chuồn.
Dịch nghĩa
Hai bên chân trái chân phải,
Tay trái tay phải đều cầu khiến những điều tốt lành.
Thầy chủ bắt ma đời đời không được đụng đến,
Thầy chủ bắt ma từng giờ không được đụng đến.
Trong cái năm đấy không để ma xấu đụng đến,
Ba nhà thầy chủ không để một tí nào còn linh tinh.
(Một đoạn thơ thất ngôn nằm trong phần Khoa cúng 2)
Có khoa cúng những đoạn văn vần được viết sau các đoạn thơ thất ngôn,
để diễn tả một nội dung dài mà các thầy mo, thầy cúng cần diễn đạt.
弟子早 東方東路,請神來如今道場完滿了東方東路.送神回東方金
橋, 着貼 銀橋, 着 無事,送神歸本鄉,(五方�).師耶來時,四人
橋 ,神來今夜道. [tr.36]
Phiên âm
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa
Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnHaiyen Nguyen
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển du lịch cộng đồng xã ba vì, huyện ba vì. luận văn thạc sĩ du lịch ...
Phát triển du lịch cộng đồng xã ba vì, huyện ba vì. luận văn thạc sĩ du lịch ...Phát triển du lịch cộng đồng xã ba vì, huyện ba vì. luận văn thạc sĩ du lịch ...
Phát triển du lịch cộng đồng xã ba vì, huyện ba vì. luận văn thạc sĩ du lịch ...jackjohn45
 
Khóa luận tốt nghiệp du lịch về Phát triển loại hình du lịch homestay theo hư...
Khóa luận tốt nghiệp du lịch về Phát triển loại hình du lịch homestay theo hư...Khóa luận tốt nghiệp du lịch về Phát triển loại hình du lịch homestay theo hư...
Khóa luận tốt nghiệp du lịch về Phát triển loại hình du lịch homestay theo hư...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamPhát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...hieu anh
 

What's hot (20)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457...
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI  - TẢI FREE ZALO: 093 457...PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI  - TẢI FREE ZALO: 093 457...
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457...
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
 
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinhluan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
 
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCMĐề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
Đề tài: Bảo tồn di sản văn hóa tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng HCM
 
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải PhòngĐề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đình Vĩnh Khê, Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đLuận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Di tích đền An Sinh tỉnh Quảng Ninh, HAY, 9đ
 
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam BộLuận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Phát triển du lịch cộng đồng xã ba vì, huyện ba vì. luận văn thạc sĩ du lịch ...
Phát triển du lịch cộng đồng xã ba vì, huyện ba vì. luận văn thạc sĩ du lịch ...Phát triển du lịch cộng đồng xã ba vì, huyện ba vì. luận văn thạc sĩ du lịch ...
Phát triển du lịch cộng đồng xã ba vì, huyện ba vì. luận văn thạc sĩ du lịch ...
 
Luận văn: Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở tỉnh Lào Cai, HAY
Luận văn: Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở tỉnh Lào Cai, HAYLuận văn: Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở tỉnh Lào Cai, HAY
Luận văn: Nghi lễ hôn nhân của người Tu Dí ở tỉnh Lào Cai, HAY
 
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đĐề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
 
Khóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docx
Khóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docxKhóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docx
Khóa luận Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phát Triển Du Lịch Homestay Bền Vững.docx
 
Đề tài: Nhu cầu lựa chọn sản phẩm du lịch của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhu cầu lựa chọn sản phẩm du lịch của sinh viên, HAYĐề tài: Nhu cầu lựa chọn sản phẩm du lịch của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhu cầu lựa chọn sản phẩm du lịch của sinh viên, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp du lịch về Phát triển loại hình du lịch homestay theo hư...
Khóa luận tốt nghiệp du lịch về Phát triển loại hình du lịch homestay theo hư...Khóa luận tốt nghiệp du lịch về Phát triển loại hình du lịch homestay theo hư...
Khóa luận tốt nghiệp du lịch về Phát triển loại hình du lịch homestay theo hư...
 
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAYChính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
 
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAY
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAYĐề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAY
Đề tài: Di tích lịch sử văn hóa đình Giàn Quận Bắc Từ Liêm, HAY
 
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà NamPhát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
Phát triển loại hình du lịch Tâm Linh tại khu du lịch quốc gia Tam Chúc Hà Nam
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách du lịch tại các điểm du ...
 
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
 

Similar to Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa

Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
 Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph... Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong La
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong LaTim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong La
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong Lalongvanhien
 
LUẬN VĂN: HỘI NHẬP VĂN HÓA QUA MỘT SỐ VĂN BIA HÁN NÔM CÔNG GIÁO Ở ĐỒNG BẰNG...
LUẬN VĂN: HỘI NHẬP VĂN HÓA  QUA MỘT SỐ VĂN BIA HÁN NÔM CÔNG GIÁO  Ở ĐỒNG BẰNG...LUẬN VĂN: HỘI NHẬP VĂN HÓA  QUA MỘT SỐ VĂN BIA HÁN NÔM CÔNG GIÁO  Ở ĐỒNG BẰNG...
LUẬN VĂN: HỘI NHẬP VĂN HÓA QUA MỘT SỐ VĂN BIA HÁN NÔM CÔNG GIÁO Ở ĐỒNG BẰNG...OnTimeVitThu
 
Tỉnh Thanh Hóa - CHARLES ROBEQUAIN, 1929.pdf
Tỉnh Thanh Hóa - CHARLES ROBEQUAIN, 1929.pdfTỉnh Thanh Hóa - CHARLES ROBEQUAIN, 1929.pdf
Tỉnh Thanh Hóa - CHARLES ROBEQUAIN, 1929.pdfXuandia Nguyen
 
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...jackjohn45
 
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện naVấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện naDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa (20)

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAY
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAYTín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAY
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAY
 
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoiluan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
 
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
 Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph... Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
 
Hội nhập văn hóa qua một số văn bia Hán Nôm công giáo, 9đ
Hội nhập văn hóa qua một số văn bia Hán Nôm công giáo, 9đHội nhập văn hóa qua một số văn bia Hán Nôm công giáo, 9đ
Hội nhập văn hóa qua một số văn bia Hán Nôm công giáo, 9đ
 
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh NiêLuận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
 
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh MaiLuận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
 
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong La
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong LaTim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong La
Tim hieu ve "Khap" Thai ơ huyen Muong La
 
Luận văn: Hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở Sơn La
Luận văn: Hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở Sơn LaLuận văn: Hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở Sơn La
Luận văn: Hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở Sơn La
 
LUẬN VĂN: HỘI NHẬP VĂN HÓA QUA MỘT SỐ VĂN BIA HÁN NÔM CÔNG GIÁO Ở ĐỒNG BẰNG...
LUẬN VĂN: HỘI NHẬP VĂN HÓA  QUA MỘT SỐ VĂN BIA HÁN NÔM CÔNG GIÁO  Ở ĐỒNG BẰNG...LUẬN VĂN: HỘI NHẬP VĂN HÓA  QUA MỘT SỐ VĂN BIA HÁN NÔM CÔNG GIÁO  Ở ĐỒNG BẰNG...
LUẬN VĂN: HỘI NHẬP VĂN HÓA QUA MỘT SỐ VĂN BIA HÁN NÔM CÔNG GIÁO Ở ĐỒNG BẰNG...
 
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
 
Tỉnh Thanh Hóa - CHARLES ROBEQUAIN, 1929.pdf
Tỉnh Thanh Hóa - CHARLES ROBEQUAIN, 1929.pdfTỉnh Thanh Hóa - CHARLES ROBEQUAIN, 1929.pdf
Tỉnh Thanh Hóa - CHARLES ROBEQUAIN, 1929.pdf
 
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
 
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...
 
Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai ChâuLuận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
 
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đ
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đLễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đ
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đ
 
Luận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAYLuận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAY
 
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam Tân
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam TânLễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam Tân
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam Tân
 
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện naVấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
 
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc MườngLuận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
 
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh TháiĐặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Luận văn: Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HẠNH VÂN NGHIÊN CỨU TÁC PHẦM CHỮ NÔM DAO HẠ BẢN TRIỀU KHOA LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HẠNH VÂN NGHIÊN CỨU TÁC PHẨM CHỮ NÔM DAO HẠ BẢN TRIỀU KHOA Ngành: Hán Nôm Mã số: 8.22.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH KHẮC MẠNH HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật. Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2019 Tác giả Nguyễn Hạnh Vân
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học tại Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được sự quan tâm của các thầy, cô giáo thuộc Khoa Hán Nôm, Học viện Khoa học xã hội; các thầy cô giáo thuộc Viện Nghiên cứu Hán Nôm; các thầy, cô giáo thuộc Khoa Ngữ văn Trường Đại học Tây Bắc, nơi tôi công tác. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh, người thầy đã trực tiếp chỉ dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2019 Tác giả Nguyễn Hạnh Vân
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................1 Chương 1. LƯỢC KHẢO VỀ DÂN TỘC DAO VÀ VĂN BẢN CHỮ NÔM DAO HIỆN LƯU GIỮ TẠI VIỆN NGIÊN CỨU HÁN NÔM..........................11 1.1. Giới thiệu về dân ca nghi lễ của người Dao .........................................11 1.2. Khảo sát văn bản chữ Nôm Dao lưu giữ tại VNCHN..........................16 Chương 2. TÌM HIỂU GIÁ TRỊ TÁC PHẨM HẠ BẢN TRIỀU KHOA.........33 2.1. Tìm hiểu giá trị nội dung ......................................................................33 2.2. Tìm hiểu hình thức thể hiện tác phẩm..................................................52 2.3. Chữ Nôm Dao trong văn bản Hạ bản triều khoa .................................55 Chương 3. TÍNH ỨNG DỤNG CỦATÁC PHẨM HẠ BẢN TRIỀU KHOA VÀ VẤN ĐỀ BẢO TỒN VĂN BẢN NÔM DAO........................................................62 3.1. Tính ứng dụng của tác phẩm Nôm Dao Hạ bản triều khoa .................62 3.2. Vấn đề bảo tồn và phát huy những giá trị văn bản Nôm Dao ..............72 KẾT LUẬN..................................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................80 PHỤ LỤC.....................................................................................................................86
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT THƯỜNG 1 Nxb. Nhà xuất bản 2 Thư mục Thư mục sách Hán Nôm các dân tộc thiểu số Việt Nam 3 Tr Trang 4 VNCHN Viện Nghiên cứu Hán Nôm
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên đất nước Việt Nam các dân tộc cùng chung sống, gắn bó và đoàn kết với nhau. Mỗi dân tộc mang vẻ đẹp, nét văn hóa riêng của dân tộc đó. Dân tộc Dao là một trong những dân tộc có nền văn hóa truyền thống đa dạng và phong phú. Người Dao có số dân là 751.067 người [45] sống tại các tỉnh miền núi phía Bắc như: Cao Bằng, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Tuyên Quang, Lạng Sơn… đến một số tỉnh như: Phú Thọ, Hòa Bình, Quảng Ninh và một số ít ở Tây Nguyên do di cư sau này. Hiện dân tộc Dao còn lưu giữ được số lượng văn bản ghi bằng chữ cổ khá lớn, những chữ cổ này còn gọi là chữ Nôm Dao. Trong đời sống hàng ngày người Dao gọi đó là chữ Dao cổ, các nhà Ngôn ngữ học và nghiên cứu Hán Nôm gọi là chữ Nôm Dao, có nhà nghiên cứu văn hóa lại gọi là chữ Hán Dao và đa số gọi là chữ Nôm Dao [46] Các tên gọi đó đều chỉ thứ chữ vuông (chữ Hán) mà người Dao ghi chép trong văn bản, “nhưng đọc theo âm dân tộc, mặc dầu tiếng Dao không nằm trong hệ tiếng Hán”[29]. Khi vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo, chúng tôi gọi theo cách gọi của nhiều nhà người ngành Văn hóa, ngành Ngôn ngữ học và ngành Hán Nôm là chữ Nôm Dao [20]. Những văn bản này được các thầy giáo, thầy cúng, sử dụng và được truyền lại cho đời sau; đây là những văn bản có giá trị hết sức to lớn về mặt văn hóa, văn học, văn tự, tôn giáo tín ngưỡng,... Viện Nghiên cứu Hán Nôm (VNCHN) thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, hiện đang lưu trữ được rất nhiều các văn bản được viết bằng chữ Nôm của người Dao, với rất nhiều loại như: thơ, hát, văn cúng, v.v…, đây là nguồn tư liệu vô cùng quý giá trong việc bảo tồn, nghiên cứu và phát huy những nét văn hóa truyền thống đặc sắc của người Dao.
  • 8. 2 Nhưng do chữ Nôm Dao ít người đọc được, nên ít được phổ biến. Hiện nay trong một làng của người Dao có khoảng 1 đến 2 người là thầy cúng có thể đọc thông viết thạo chữ Nôm Dao, đây là lượng người rất ít, tuổi lại đã cao và họ không mở lớp dạy cho con cháu người Dao nữa. Những văn bản Nôm Dao dùng để cúng tế thì đều đã được con cháu đời sau học thuộc theo phiên âm, đến khi cúng họ chỉ cần để cuốn sách trước mặt và đọc tiếng Dao. Chính vì số lượng người có thể đọc chữ Dao và nói tiếng Dao càng ngày càng ít, nên việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao qua những văn bản cổ này càng là vấn đề cần được chú trọng. Vấn đề khai thác, giới thiệu và khảo cứu nội dung văn bản chữ Nôm Dao luôn là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với ngành khoa học xã hội nói chung và ngành Hán Nôm nói riêng. Văn bản chữ Nôm Dao, phản ánh đời sống xã hội của người Dao, trên các lĩnh vực: văn hóa, tư tưởng, giáo dục, văn học, ngôn ngữ văn tự, v.v... nhất là về tôn giáo tín ngưỡng, phong tục tập quán của người Dao. Hiện VNCHN đang lưu giữ văn bản Hạ bản triều khoa 下本朝科 (âm Dao đọc là Nhá puồn chiêu liền) là một văn bản chữ Nôm Dao, kí hiệu ST.6168 ghi chép về việc cúng tế của người Dao. Để đáp ứng vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn văn bản Hạ bản triều khoa làm đề tài luận văn với tiêu đề “Nghiên cứu tác phẩm chữ Nôm Dao Hạ bản triều khoa” nhằm góp phần giới thiệu văn hóa tín ngưỡng của dân tộc Dao nói riêng và văn hóa đại gia đình các dân tộc Việt Nam nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc nghiên cứu văn bản chữ Nôm Dao ở Việt Nam liên quan đến việc bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc Dao, hiện thấy chủ yếu ở trong các bài viết của các nhà nghiên cứu dân tộc học, nhà nghiên cứu Hán Nôm và các nhà nghiên cứu văn hóa.
  • 9. 3 2.1. Về sưu tầm văn bản Nôm Dao Từ những năm 2000, VNCHN đã triển khai Chương trình Sưu tầm, số hóa và nghiên cứu khai thác chữ viết cổ truyền các dân tộc thiểu số Việt Nam do Trịnh Khắc Mạnh làm chủ nhiệm; để sưu tầm, thu mua sách Hán Nôm các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, Chương trình đã mua được khoảng hơn 10.000 cuốn sách Hán Nôm dân tộc thiểu số, trong đó có các văn bản Nôm Dao. Năm 2006, Sở Văn hóa Thông tin tỉnh Lào Cai (nay là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai) đã xây dựng dự án bảo tồn kho sách cổ người Dao và chữ Nôm Dao trên phạm vi toàn tỉnh. Dự án nhận được tài trợ kinh phí của Quỹ Ford và sự giúp đỡ của 2 chuyên gia tư vấn người nước ngoài là Bradley C. Davis, thuộc Trường Đại học Eastern Washington (Hoa Kỳ) và Philippe Le Failler, thuộc Viện Viễn đông Bác cổ (Cộng hoà Pháp). Hai nhà nghiên cứu có thời gian dài làm việc ở Việt Nam và rất gắn bó với Lào Cai cũng như kho tàng sách cổ của người Dao. Dự án đã đạt được nhiều kết quả tốt cho việc bảo tồn sách cổ của người Dao. Theo thống kê ở tỉnh Lào Cai có 274 làng có sách cổ trên tổng số 466 làng người Dao, số lượng sách cổ bảo tồn được hiện nay là 9.858 cuốn, đa phần là các loại sách tôn giáo tín ngưỡng, truyện, thơ ca, tục ngữ, câu đố, sách giáo dục ứng xử, lịch nông nghiệp… Hiện nay số sách cổ này được sưu tầm và đóng dấu triện “Di sản văn hóa” giao cho người dân lưu giữ lại. Người dân đã có ý thức bảo quản và coi trọng số sách này, coi đây là di sản văn hóa thành văn mà cha ông để lại. 2.2. Về nghiên cứu tìm hiểu văn bản chữ Nôm Dao Đỗ Quang Tụ, Nguyễn Liễn tác giả cuốn sách Người Dao trong cộng đồng dân tộc Việt Nam do Nxb. Văn hóa Dân tộc ấn hành năm 2010, đã nêu được tổng quát về người Dao Việt Nam. Cuốn sách nêu khái quát về nguồn gốc, quá trình hình thành người Dao, văn hóa và vấn đề xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc Dao ở Việt Nam; giới thiệu về vấn đề ngôn ngữ văn tự,
  • 10. 4 dựa trên sự so sánh ngôn ngữ và văn tự giữa các nhóm Dao khác nhau, nhưng chưa đi sâu tìm hiểu văn bản cụ thể. Tác giả Hoàng Thị Thu Hường trong bài viết “Khúc Hà Vật những câu đố lí thú trong sách Đại thư của người Dao Quần Chẹt ở xã Cát Thịnh huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái đăng” in trong Thông báo Hán Nôm học [Hoàng Thị Thu Hường, 2006: tr. 374 - 379]; sách Đại thư hay còn gọi là sách Bàn Vương thư thường được dùng trong các buổi lễ nghi tôn giáo của dân tộc Dao. Khúc Hà Vật là khúc hát được ghi chép trong sách Đại thư của người Dao, bao gồm các câu đố với nhiều nội dung khác nhau. Nhóm câu đố về con vật, đồ dùng nghi lễ, nhóm câu đố về các loại cây, đồ trang sức của phụ nữ,… Những câu đố này góp phần phong phú thêm vào kho tàng ca dao, dân ca của Việt Nam. Bài viết đã bước đầu giới thiệu về văn bản chữ Nôm của người Dao ở Việt Nam, mặc dù chưa có phần phiên âm Nôm Dao của văn bản, nhưng bài viết đã góp phần rất lớn vào việc cung cấp thông tin, giá trị của văn bản khúc hát Hà Vật đến bạn đọc. Tác giả Nguyễn Thị Hường trong bài viết “Sơ bộ giới thiệu sách Hán Nôm của người Dao ở xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”, đăng trong Thông báo Hán Nôm học [23, tr.484 - 493], bài viết đã thống kê được tên các sách cúng, sách chép các câu thần chú, sách hát, sách bói, kinh của đạo giáo, sách y, lịch vạn sự, sách giáo khoa dạy trẻ em làm lễ, sách hành giáo của Đạo giáo, sách chép thần chú, sách về luật lệ, sách hát giao duyên trong đám cưới, sách chọn ngày tốt kết hôn, sách hát đối đáp nam nữ… theo thống kê đó thì sách cúng có 99 cuốn trên tổng số 140 cuốn sách thống kê được, chiếm 70% tổng số sách thống kê. Trong số các sách cúng đó thì có 37 cuốn sách có đuôi là khoa trên tổng số 99 cuốn sách chiếm 37 %, như An long khoa 安龍科, Cáo đấu khoa 告斗科, Chiêu binh khoa 招兵科, Chư chương
  • 11. 5 cách khoa 諸章格科, Cung lục khoa 恭錄科, Cứu hoạn khoa 救患科, Đại đạo khoa 大道科 … Tác giả Nguyễn Thế Nam trong bài viết “Quá sơn bảng văn - câu chuyện về nguồn gốc người Dao” đăng trong Thông báo Hán Nôm học [36, tr.704 - 709], đã giới thiệu về sách Quá sơn bảng văn, nội dung sách nói lên chuyện ông tổ người Dao vốn là con Long khuyển, lông đen vằn vàng, có công diệt giặc, được Bình Hoàng yêu quý gả cho cung nữ làm vợ. Sinh ra 12 người con, các con đều được phân phong. Sau con cháu người Dao ngày càng sinh sôi đông đúc, Bình Hoàng đành cấp cho Quá sơn bảng văn làm giấy tờ hộ thân và có quyền đi đến các vùng khác nhau để sinh sống. Phần cuối của văn bản còn nói đến 12 họ con cháu Bàn Hộ chia thành các nhóm ngành Dao khác, đi đến các vùng khác nhau lập nghiệp và có các tên gọi khác nhau. Sách cho thấy nguồn gốc của người Dao, vấn đề sử dụng văn bản và nội dung văn bản được ghi lại. Qua đó giải thích tại sao người Dao lại có 12 họ và tại sao người Dao lại coi Bàn Vương là ông tổ của người Dao. Bàn về sách giáo dục của người Dao có bài viết của tác giả Phạm Thị Thảo về "Sách giáo dục của người Dao đôi điều bàn thảo", được đăng trong Thông báo Hán Nôm học [48, tr.877 - 888), bài viết cho thấy sách giáo dục của người Dao luôn đề cao đạo đức con người, tinh thần hiếu học, sự hiếu thảo kính trọng cha mẹ, chăm chỉ cần cù kiên nhẫn trong công việc, lên án thói hư tật xấu... Bài viết giới thiệu cho người đọc những tri thức trong sách cổ của người Dao mang đậm tính chất văn học, giáo dục. Nhưng đôi điều bàn thảo này cũng cho thấy hiện nay những văn bản cổ của người Dao cũng được các nhà nghiên cứu chú trọng và quan tâm. Bài "Về loại hình văn bản dân tộc Dao tỉnh Yên Bái" của tác giả Nguyễn Minh Tuân in trong Thông báo Hán Nôm học [44, tr.1029 - 1037], đã mô tả
  • 12. 6 đặc điểm văn bản dân tộc Dao ở tỉnh Yên Bái và nêu lên vấn đề cần nghiên cứu khai thác các văn bản này. Hoàng Hựu tác giả cuốn sách Bảng tra chữ Nôm dân tộc Dao (2012) in tại Nxb. Khoa học xã hội. Đây là cuốn sách có giá trị về mặt học thuật, cuốn sách cung cấp cho độc giả chữ Nôm Dao, cách ghi âm đọc đúng theo tiếng Dao, chua âm đọc Hán Việt, giải thích nghĩa ra tiếng Việt và những câu ví dụ về chữ Nôm Dao đó để người đọc dễ hiểu, dễ học, dễ nhớ. Cuốn sách giúp cho việc tra cứu chữ Nôm Dao trở nên dễ dàng hơn, cuốn sách cũng cung cấp những tri thức chung nhất về người Dao. Đặc biệt, bộ sách 3 tập Thư mục sách Hán Nôm các dân tộc thiểu số Việt Nam, Tập 1 (2008), Tập 2 (2009), Tập 3 (2011) do Trịnh Khắc Mạnh chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; đã giới thiệu 4.364 cuốn sách Hán Nôm dân tộc thiểu số Việt Nam, trong đó có rất nhiều sách chữ Nôm Dao, như : Đăng ty xướng 燈司唱, Hạ bản triều khoa 下本朝科, Bàn hoàng ca khoa 盤皇歌科, Cấp sắc 給敕,Khuyến nhi lang 勸兒郎,Tam tự kinh 三字经,Đáo lôi gia xướng 到雷家唱,v.v... Gần đây, có bài viết "Giới thiệu văn bản Nôm Dao lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm" của Nguyễn Hạnh Vân (tác giả luận văn) in trong Tạp chí Hán Nôm số 4 (155) năm 2019 [51, tr.68 - 77]. Bài viết đã khảo sát, hệ thống hóa và mô tả 18 văn bản Nôm Dao hiện lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm dựa trên những thông tin giới thiệu trong bộ Thư mục sách Hán Nôm các dân tộc thiểu số Việt Nam, qua đó nêu lên những đặc điểm văn bản và giá trị nội dung của các văn bản Nôm Dao
  • 13. 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu giới thiệu tác phẩm Nôm Dao Hạ bản triều khoa đến độc giả, với mong muốn kho sách cổ này (gồm những tài liệu có giá trị lịch sử văn hóa), sẽ không bị mất đi theo thời gian. Qua đó, luận văn nghiên cứu về nghi thức tín ngưỡng, việc thờ cúng của người Dao được thể hiện trong tác phẩm Hạ bản triều khoa, cũng như nghi thức tín ngưỡng, việc thờ cúng của đồng bào dân tộc Dao trong cuộc sống. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu kho sách chữ Nôm Dao hiện lưu giữ tại VNCHN và chọn tác phẩm Hạ bản triều khoa để khảo sát và nghiên cứu. - Giới thiệu nội dung tác phẩm Hạ bản triều khoa. - Giới thiệu tính ứng dụng của tác phẩm Hạ bản triều khoa trong đời sống văn hóa người Dao nói chung và tín ngưỡng thờ cúng nói riêng. - Phiên âm tiếng Dao, dịch nghĩa và dịch thơ, chú thích nội dung tác phẩm Hạ bản triều khoa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là văn bản tác phẩm Hạ bản triều khoa, độc bản, được lưu trữ tại VNCHN, kí hiệu ST.6168. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Ngoài ra những nội dung trọng tâm của luận văn như đã nêu trong mục nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn mở rộng phạm vi nghiên cứu về tình hình xã hội người Dao, văn hóa người Dao và những vấn đề về lịch sử, về văn học, về tín ngưỡng của người Dao nói chung.
  • 14. 8 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc sưu tầm, bảo tồn, nghiên cứu khai thác và phát huy văn hóa truyền thống, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Những tri thức về Ngữ văn Hán Nôm, văn bản học, văn hóa học, văn tự học và nghiên cứu liên ngành đã được vận dụng lý thuyết nghiên cứu khoa học trong từng chương của luận án. Kế thừa thành quả nghiên cứu từ các công trình đi trước được công bố có liên quan đến đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu văn bản học, khai thác sâu nội dung tác phẩm Hạ bản triều khoa chữ Nôm Dao, góp phần vào các kết quả nghiên cứu về giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp văn bản học: nghiên cứu, khảo sát văn bản tác phẩm Hạ bản triều khoa trong kho sách của VNCHN, nêu lên đặc điểm văn bản và quá trình lưu truyền văn bản. - Phương pháp phiên dịch học (còn gọi là thuyên thích học hay thông diễn học) cũng được sử dụng để diễn dịch tác phẩm Hạ bản triều khoa cũng như giải thích, giải nghĩa, giúp chúng ta thấu hiểu văn bản sâu hơn. - Phương pháp phân tích tác phẩm, nhằm giới thiệu giá trị tác phẩm Hạ bản triều khoa cũng như ứng dụng của tác phẩm trong đời sống văn hóa của dân tộc Dao. - Phương pháp văn tự học, nhằm vận dụng kiến thức về văn tự học mà trước hét là văn tự học chữ Nôm để nghiên cứu chữ Nôm của người Dao (trong đó có chữ Nôm Dao mượn Hán và những chữ Nôm Dao do người Dao sáng tạo) xuất hiện trong tác phẩm Hạ bản triều khoa.
  • 15. 9 - Phương pháp liên ngành nhằm nêu ra những giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng, phong tục tập quán, v.v… được thể hiện trong các giá trị nội dung của tác phẩm Hạ bản triều khoa. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hạ bản triều khoa, tồn tại như là loại văn bản đã được văn bản hóa trong quá trình thực hành dân ca nghi lễ của người Dao, từ đó nghiên cứu mối quan hệ giữa văn học viết nói chung và văn học dân gian Việt Nam nói riêng. Khẳng định giá trị văn hóa trong đời sống văn hóa xã hội Việt Nam nói chung và văn hóa dân tộc Dao nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát văn bản tác phẩm Hạ bản triều khoa chữ Nôm Dao, luận văn phiên âm, dịch nghĩa, chú thích nội dung văn bản, cung cấp những tư liệu văn hóa, văn tự và tôn giáo tín ngưỡng của dân tộc Dao; góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, lịch sử dân tộc Dao trong đời sống văn hóa xã hội Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Lược khảo về dân tộc Dao và văn bản chữ Nôm Dao hiện lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm Tiến hành mô tả khái quát về xã hội, con người và văn hóa của dân tộc Dao ở Việt Nam; cũng như mô tả và giới thiệu các văn bản viết bằng chữ Nôm của người Dao hiện lưu giữ tại VNCHN. Chương 2: Tìm hiểu giá trị tác phẩm Hạ bản triều khoa Triển khai nghien cứu giới thiệu giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm Hạ bản triều khoa trong đời sống văn hóa của dân tộc Dao
  • 16. 10 Chương 3: Tính ứng dụng của tác phẩm Hạ bản triều khoa và vấn đề bảo tồn văn bản Giới thiệu tính ứng dụng của tác phẩm Hạ bản triều khoa trong đời sống văn hóa tâm linh của người Dao, đặt vấn đề về bảo tồn và phát huy giá trị của tác phẩm trong đời sống văn hóa của người Dao đương đại. Kết luận Phụ lục 1: Phiên âm, dịch nghĩa, chú giải, dịch thơ văn bản Hạ bản triều khoa. ST. 6168. Phụ lục 2: Bản photocopy văn bản Hạ bản triều khoa, ST. 6168.
  • 17. 11 Chương 1 LƯỢC KHẢO VỀ DÂN TỘC DAO VÀ VĂN BẢN CHỮ NÔM DAO HIỆN LƯU GIỮ TẠI VIỆN NGIÊN CỨU HÁN NÔM Trong chương này, chúng tôi giới thiệu khái quát về xã hội, con người và văn hóa của dân tộc Dao ở Việt Nam và giới thiệu các văn bản viết bằng chữ Nôm của người Dao hiện lưu giữ tại VNCHN. 1.1. Giới thiệu về dân ca nghi lễ của người Dao 1.1.1. Vài nét về dân tộc Dao Việt Nam Trước cách mạng tháng 8 năm 1945, dân tộc Dao ở miền Bắc Việt Nam sống rải rác ở các vùng sâu vùng xa, làm nương rẫy, họ thường sống tập trung thành từng làng, từng bản và xen kẽ cùng các dân tộc Mông, Tày, Nùng. Sau cách mạng Tháng 8 năm 1945, theo chủ trương chính sách định canh định cư của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao Việt Nam, người Dao đã có những thay đổi đáng kể trong lối sống định canh định cư và có cuộc sống ngày càng phát triển. Về nguồn gốc của người Dao Việt Nam, tác giả Nguyễn Thế Nam (2009) Viện Nghiên cứu Tôn giáo trong bài viết Quá sơn bảng văn - câu chuyện về nguồn gốc người Dao đăng trong Thông báo Hán Nôm học, cho rằng người Dao Việt Nam cho rằng mình là con cháu của Bàn Vương, là anh em với người Dao ở Trung Quốc. Theo sách Người Dao ở Việt Nam do Nxb. Khoa học xã hội xuất bản năm 1971, có hai giả thuyết về gốc tích của người Dao lưu truyền ở Trung Quốc: Can Bảo (thế kỷ 3 trước công nguyên) cho rằng “nguồn gốc của người Dao là Khuyển Nhung đời Chu ở vùng Thiểm - Cam - Ninh” [41, tr.35].
  • 18. 12 Phạm Thành Đại giả định “người Dao vốn dòng dõi Bàn Hồ và nơi cư trú cổ của họ là đất Ngũ Khê, tức là nơi tiếp giáp giữa Hồ Nam và Qúy Châu” [41, tr.28]. Khuất Đại Quan cho rằng “nguồn gốc người Dao là Mân Việt thời Hán sơ ở vùng Chiết Giang, Phúc Kiến và phía đông Giang Tây” [41, tr.28]. Từ Tùng Thạch đoán định “nơi ở xưa của người Dao là đất Giang - Chiết - Cống - Mân” [41, tr.28]. Như vậy đa phần đều đoán định rằng người Dao có gốc từ Bàn Vương và nằm trong khối Bách Việt ở miền Hoa Nam. Khoảng thế kỷ VIII, nhóm Mông - Dao tách làm hai bộ phận; người Mông dạt về phía Tây, cư trú khắp miền Quý Châu, Hồ Nam, Vân Nam; người Dao đi tới vùng núi phía Đông bao gồm Lưỡng Quảng. Đến thế kỷ IX mới xuất hiện tên gọi Miêu và Dao trong lịch sử Trung Hoa. Người Dao sang Việt Nam từ khi nào, cũng có rất nhiều thuyết và ý kiến khác nhau: Năm 1933, Tòa công sứ Pháp tỉnh Yên Bái biên soạn cuốn Tỉnh Yên Bái hiện nay ước đoán: “Người Mán hình như đến ở giữa vùng dân tộc Thái đã được bốn thế kỷ” [37, tr.10]. Báo cáo của Đoàn nghiên cứu tình hình dân tộc Khu Tây Bắc được Khu ủy Tây Bắc thông qua ngày 1-4-1945, đã đề cập đến tình hình người Dao di dân sang Việt Nam là từ hồi quân Minh xâm chiếm nước ta: “Huyện ủy Mộc Châu cho biết, đồng bào Dao sang Việt Nam từ hồi quân Minh xâm chiếm nước ta. Ngày ấy, đồng bào theo quân Minh về tận trung du và đồng bằng Bắc Bộ. Sau quân Minh bị ta đánh đuổi về Trung Quốc, đồng bào phiêu dạt lên Tây Bắc” [24, tr.5].
  • 19. 13 Có nhiều ghi chép, nghiên cứu về nguồn gốc và việc di dân của người dân ở Việt Nam. Song chưa thể có tư liệu khoa học cụ thể để khẳng định chắc chắn về nguồn gốc và sự di cư của người Dao ở Việt Nam như thế nào. Người Dao ở Việt Nam được chia thành các ngành Dao chính: Dao Đỏ, Dao Tiền, Dao Quần Chẹt, Dao Lô Gang, Dao Quần Trắng, Dao Tuyển… Mỗi một nhóm Dao có đặc trưng riêng, chịu ảnh hưởng của văn hóa vùng miền. Nhưng tựu chung lại họ vẫn mang nhiều đặc điểm chung về ngôn ngữ và tiếng nói. Về ngôn ngữ và văn tự, tất cả các nhóm Dao đều nói chung một thứ tiếng là tiếng Dao. Ngôn ngữ Dao ngày càng phong phú do được bổ sung tiếng Quốc ngữ - tiếng Việt trên các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, khoa học. Giáo dục phổ cập và giáo dục nâng cao thống nhất được thực thi đến vùng sâu vùng xa heo hút, do vậy chữ La tinh - phiên bản tiếng dân tộc chiếm ưu thế trong hệ thống chữ viết của người Dao. Song bên cạnh đó, người Dao vẫn sử dụng chữ Nôm trong việc ghi chép lại các văn bản, ghi chép về các hoạt động trong đời sống sinh hoạt thường ngày của họ. Người Dao hiện còn lưu giữ rất nhiều văn bản viết bằng chữ Nôm Dao này. Thông qua văn bản, phản ánh đời sống sinh hoạt, văn hóa tâm linh, tín ngưỡng của họ. Các văn bản này như những món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống thường ngày. 1.1.2. Giới thiệu về dân ca nghi lễ của người Dao Người Dao thường sống chan hòa, đoàn kết với nhau,họ rất coi trọng việc thờ cúng, tổ chức các nghi lễ. Trong một năm họ thường tổ chức các lễ hội, qua đó thực hành nghi lễ cúng tế như: Lễ cấp sắc, Lễ cúng cơm mới, Lễ hội Bàn Vương, Lễ cúng tổ tiên… Lễ hội Bàn Vương: Bàn Vương 盤王 tiếng Dao là Puồn uầng, là lễ hội đặc sắc của cộng đồng người Dao, được phục dựng và tổ chức hàng năm tại các địa phương có người Dao sinh sống, nhằm bảo tồn và phát huy những giá
  • 20. 14 trị văn hóa đặc sắc của dân tộc Dao. Ở buổi lễ, các nghệ nhân dân gian tiến hành nghi thức cúng tế, các nghệ nhân dân gian đã trình diễn điệu múa bắt rùa, một điệu múa phổ biến trong sinh hoạt văn hóa của dân tộc Dao. Lễ hội Bàn Vương nhằm ca ngợi công lao của Bàn Vương, ông tổ người Dao cũng như giới thiệu nét văn hóa đặc sắc, thông qua đó quảng bá tiềm năng du lịch của địa phương đến khách du lịch trong và ngoài nước. Lễ hội cấp sắc: Cấp sắc 給敕 tiếng Dao gọi là Chấu đàng, là lễ đặt tên cho con trai của người Dao, diễn ra trong 2 đêm 3 ngày. Buổi lễ đánh dấu sự trưởng thành cho người con trai trong gia đình. Người con trai trong gia đình người Dao, khi được làm lễ cấp sắc sẽ được công nhận là con cháu người Dao. Lễ cấp sắc là nghi lễ cúng đặc sắc trong văn hóa của các gia đình và họ hàng người Dao có con trai. Lễ cấp sắc của người Dao khác với lễ cấp sắc của người Tày ở chỗ: lễ cấp sắc của người Dao là công nhận sự trưởng thành của người con trai trong gia đình và nghi lễ chỉ được thực hiện cho người con trai; còn lễ cấp sắc của người Tày là một nghi lễ khẳng định tiêu chuẩn và trình độ cúng lễ của thầy Then, công nhận làm thầy Then ở các mức khác nhau. Lễ cúng cơm mới: Lễ mừng cơm mới là lễ hội đặc sắc trong văn hóa của các dân tộc vùng núi phía Bắc như : người Dao, người Thái, người Xá Phó, người Mông,... Lễ cúng cơm mới của người Dao được tổ chức vào tháng 10 âm lịch hàng năm, khi nhà nhà lúa đã vào bồ, bữa cơm gia đình đã thơm mùi gạo mới, các gia đình người Dao lại tổ chức cúng cơm mới, để tạ ơn tổ tiên, tạ ơn Bàn Vương đã phù hộ cho một năm mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Lễ cúng tổ tiên của người Dao, vào dịp lễ tết, hay thời điểm trọng đại trong năm người Dao đều tổ chức nghi lễ cúng tổ tiên. Với mong muốn tổ tiên phù hộ độ trì, đem lại may mắn hạnh phúc cho con cháu. Đối với người Dao việc thờ cúng tổ tiên là việc quan trọng, mà bất cứ gia đình người Dao nào
  • 21. 15 cũng phải thực hiện. Lễ vật cúng tổ tiên thường gồm rượu, thịt lợn, thịt gà và cúng cáo (là đồ vật xin âm dương của người Dao), để xin tổ tiên đồng ý, và cầu mong sự tốt lành may mắn cho cả năm đối với người Dao. Bên cạnh các nghi lễ cúng tế của người Dao, thì dân ca cũng là một hình thức thể hiện giúp người Dao đoàn kết, gắn bó và yêu thương nhau hơn. Hát chèo và hát Páo dung là hai hình thức dân ca tiêu biểu của người Dao, đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc trong lao động sản xuất đối với họ. Hát chèo [21] là hình thức hát được sử dụng trong lễ cấp sắc của người Dao. Trong lễ cấp sắc, khi việc cúng tế diễn ra xong, thì những người đàn ông Dao vừa múa vòng quanh, vừa hát chèo để thể hiện sự vui mừng, niềm hạnh phúc khi việc cúng tế tốt đẹp. Những người đàn ông Dao tay cầm que dài khoảng 30 đến 45 cm, nhìn như chiếc gậy chèo thuyền, vừa múa theo nhịp, vừa hát tạo thành một vòng tròn, khi múa những người nam xoay nửa vòng bên phải, sau đó xoay nửa vòng bên trái, rồi xoay một vòng bên phải và nhún chân theo nhịp trống, chiêng. Hát chèo là phong tục thấm đậm vào máu thịt của người Dao, hun đúc nên tình yêu quê hương đất nước và niềm tự hào về dân tộc mình. Hát Páo dung là hình thức hát đối đáp giữa người con trai và con gái dân tộc Dao, kể về số phận người phụ nữ, hoặc ca ngợi vẻ đẹp của núi sông, tình yêu quê hương đất nước của người Dao. Páo dung thường được hát trong dịp lễ hội, lễ cấp sắc của người Dao. Hát Páo dung trong lễ cấp sắc, kể về ma nhà, về những lí do mà gia đình người Dao tổ chức lễ cấp sắc muộn như: ở gia đình người Dao đàn gà không được đẹp, con cháu không được lớn, khất ma nhà, có 2 thầy đến uống trà, khất năm nào con lớn, lợn gà cơm gạo có đủ thì mới làm lễ cấp sắc. Hát Páo dung chính là bày tỏ mong muốn, khát vọng của người Dao trong cuộc sống, trong gia đình và trong cộng đồng Dao.
  • 22. 16 1.2. Khảo sát văn bản chữ Nôm Dao lưu giữ tại VNCHN 1.2.1. Tình hình văn bản chữ Nôm Dao hiện lưu giữ tại VNCHN Tại VNCHN hiện lưu giữ khoảng hơn 10.000 đơn vị sách Hán Nôm dân tộc thiểu số, căn cứ vào bộ Thư mục đã giới thiệu tóm lược được 4.364 đơn vị sách và bước đầu chúng tôi sưu tập được 18 văn bản Nôm Dao. Bộ Thư mục đã đóng góp rất nhiều giá trị văn hóa to lớn, giới thiệu, sưu tầm và bảo tồn những văn bản của các dân tộc thiểu số trên đất nước Việt Nam như: Tày, Nùng, Dao, v.v... Những văn bản ghi chép về Bàn Vương Bàn Vương hay còn gọi là Bàn Hoàng là ông tổ của người Dao. Nguồn gốc của Bàn Vương đã được nhắc đến trong sách Quá sơn bảng văn - Câu chuyện về nguồn gốc người Dao được tác giả Nguyễn Thế Nam giới thiệu. 1. Bàn Hoàng ca khoa (Puồn uầng co liền) 盤皇歌科, 1 bản chép tay, 27 tr, khổ 19 × 25 cm, do Đặng Pháp Liêm 鄧法廉 chép năm Nhâm Tý (?), ký hiệu ST.4869. Nội dung chép các khoa hát cúng Bàn Hoàng, cầu mùa, cầu phúc, cầu lộc, có các bài: Tán hoa 散花 , Thập nhị mai hoa 十二梅花, Tạ ca, 謝歌 ... đều theo thể thất ngôn. Cuối sách có khoa: Đại trai nom tướng bạch văn khoa 大斋喃相白文科 thỉnh các vị: Thủy đức tinh quân, Thánh tổ ty mệnh, Bắc Đẩu cửu tinh, Đế phụ Đế mẫu nhị hậu nguyên quân, Từ phụ từ mẫu thập phương, v.v... Cầu giáng đàn hộ mệnh. 2. Cửu lang xướng (Cáo lòng tsáng) 九郎唱, 1 bản chép tay, 90 tr, khổ 20 × 20 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.5791. Nội dung chép các bài hát xướng thể thất ngôn, ca ngợi các vị thần khi cúng lễ, ... như: Hát về Thành hoàng (Xã hoàng xướng 社皇唱), Hát về Bàn Vương (Bàn Vương xướng 盤王
  • 23. 17 唱), Hát về Thần Nông (Thần Nông xướng 神農唱), Hát về Lôi vương (Lôi vương xướng 雷王唱), Hát về Sơn thần Thổ địa (Song bản cảnh xướng 双本 警唱), Hát về Mã nguyên soái (Mã tiền xướng 馬前唱). Hát về gia tiên (Gia tiên xướng 家先唱), Hát về thần Trương thiên (Lục thần Trương Thiên xướng 六臣張天唱), Hát về thần Ngũ lôi (Ngũ lôi xướng 五雷唱), Hát về âm dương (Âm dương xướng 陰陽唱), Hát về hai cung tả hữu (Tả hữu lưỡng cung xướng 左右兩宮唱 ), v.v... 3. Tin đầu ngữ (Xiến đào ọa) 信頭語,1 bản chép tay, 82 tr, khổ 15 × 20 cm, do Bàn Giác Tiên 盤覺仙 chép, không ghi niên đại, ký hiệu ST.4715. Nội dung chép các bài ca về nhân vật Bàn Hoàng, là vị thần cai quản con người và vạn vật, v.v... Những văn bản ghi chép về cấp sắc Cấp sắc là lễ đặt tên cho con của người Dao, cấp sắc người Dao còn gọi là Lập tịnh hay là Chấu đàng, diễn ra trong 2 đêm 3 ngày. Buổi lễ đánh dấu sự trưởng thành cho người con trai trong gia đình. Người con trai trong gia đình người Dao, khi được làm lễ cấp sắc sẽ được công nhận là con cháu người Dao. 1. Cấp sắc (Chấu đàng) 給敕,1 bản chép tay, 52 tr, khổ 15 × 28 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.4014. Nội dung ghi chép các văn chú, thỉnh thần giáng đàn chứng minh công đức để cấp sắc cho thày Tào. Trong đó, một bài chú theo Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) ; một bài thỉnh về Đông phương vị Long miếu, Nam phương vị Hổ trang ; một bài phụng mệnh Thái Thượng Lão quân cấp sắc, v.v...
  • 24. 18 2. Hành đàn ca (Hàng căn co) 行壇歌, 1 bản chép tay, 56 tr, khổ 14 × 25 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.5968. Nội dung chép các bài ca cúng về lập đàn cấp sắc cho thày Tào: Ca cấp sắc lần đầu, ca cấp sắc lần thứ hai, lần thứ ba (Đại nhị hành đàn 大二行壇, Đại tam hành đàn 大三行壇); bài Nhập Phật tiền quỳ nạp thuyết 入佛前跪納說 . 3. Quá tam giới điều (Kúa sam chái 過三界調, 1 bản chép tay, 38 tr, khổ 13 × 22 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.5099. Nội dung chép các bài hát cúng đăng đàn cấp sắc cho thày Tào: Hát khi qua tam giới (Quá tam giới điều dụng 過三界調用), Lời đáp lại của sư nhân (Sư nhân hoàn đáp 師人还答), Hát về nàng Cửu (Cửu nương văn 九娘文), Hát về tiểu nương (Tiểu nương văn 小娘文), Lời ca về lôi hoàng (Lôi hoàng văn 雷皇文), Lời ca về vũ quan (Vũ quan văn 武官文), Lời ca về Trương đại quan (Trương đại quan văn 張大 官文), Lời ca về ba thày pháp (Tam sư văn 三師文), v.v... 4. Bái sám tội Phật Đạo gia (Pái sám chuội phua tộ cka) 拜懺罪佛道家, 1 bản chép tay, 68 tr, khổ 15 × 23 cm, do Nguyễn Đạo Thăng 阮道昇 chép năm Mậu Tý (1948), ký hiệu ST.2390. Nội dung: đầu sách là khoa cúng thụ chức của các thầy khi truyền đạo hay cấp sắc cho các đệ tử ; tiếp đến là kinh Tam giáo hữu cảm công đức diệu kinh 三教有感功德妙經 của Đức Thái thượng Lão Quân giảng về diệt ác hướng thiện và phương pháp tu luyện trong đạo gia, diệt trừ lục dục thất tình hướng đạo vô thường ; sau cùng là các bài mẫu văn sớ như: Sớ lễ sám tội (Sám tội thần sớ dụng 懺罪神疏用), Điệp văn
  • 25. 19 tẩy uế (Đằng uế văn dụng điệp 藤穢文用叠), Văn biểu sám tội (Sám tội biểu văn dụng 懺罪表文用), v.v... Những văn bản ghi chép về việc giáo dục, thi cử Người Dao rất coi trọng việc giáo dục. Chính vì vậy mà những người có học thức, am hiểu về chữ Nôm Dao đã thường xuyên mở lớp dạy học chữ cổ này cho con cháu đời sau. Một lớp học thường kéo dài hàng năm trời, họ thường tổ chức dạy và học vào ngày 01 và ngày 15 âm lịch hàng tháng. 1. Vô đề, 1 bản chép tay, 34 tr, khổ 12 × 19 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.6734. Nội dung: Phần đầu chép từ điển chữ Nôm dân tộc (chữ Nôm Dao) giải nghĩa ra chữ Hán. Phần sau chép mẫu các bài văn khấn tổ tiên. Cẩn thỉnh bản tộc, huynh đệ chiêm nhị lang mỗ cụ phối, v.v... 2. Khuyến nhi lang (Khuyến nhầy lòng) 勸兒郎, 1 bản chép tay, 28 tr, khổ 17 × 20 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.6655. Nội dung chép bài ca thể sáu chữ, khuyên con cháu hiếu với cha mẹ, thuận hòa với anh em. Bên cạnh một số chữ Hán có chua âm đọc của người Dao. 3. Tân điển khai khoa (Phiên hiếp hoi liền) 新典開科, 1 bản chép tay, 16 tr, khổ 17 × 19 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.6735. Nội dung chép 6 bài ca về việc học hành thi cử,... lấy từ sách Tân điển khai khoa 新典開科. Sách có chú âm đọc của người Dao một số chữ Hán, như: 愁 slầu, 依 ý, 樣 dắng, v.v... 4. Tam tự kinh (Sam dảng kênh) 三字经,1 bản chép tay, 14 tr, khổ 13,5 × 24 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.9362. Nội dung chép sách Tam tự kinh 三字经 dạy cho học trò, đạo nghĩa làm người, sống biết trời đất, cương
  • 26. 20 thường đạo lý nhân luân,... Bên cạnh các chữ Hán có chua thêm âm Latinh của dân tộc Dao. Những văn bản ghi chép về dân ca, nghi lễ Người Dao trọng lễ nghĩa, cương thường; bởi vậy việc cúng tế, lễ nghi được người Dao sắp xếp rất cẩn thận và tỉ mỉ. Trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày, người Dao còn ghi lại các bài hát tình ca ca ngợi thiên nhiên, núi rừng sông suối, người Dao gọi những điệu hát đó là Páo dung. 1. Chú thực nhất khoa (Ngoa siết dất liền) 咒食一科, 1 bản chép tay, 46 tr, khổ 15 × 25 cm, do Hoàng Đình Cắm 黄廷擒 chép, không ghi niên đại, ký hiệu ST.5983. Nội dung chép khoa cúng chú thực (cúng cơm) của người Dao. Bên cạnh chữ Hán có chua âm đọc, như: 半師降位何抄,半宅位甘露 Pén sì giáng vấy hò sao, pén trạp vấy cam lú; 半樣生征宮,半法書虎犛 Pén dạng sính chinh cung, pén phà thư hù nao; 坛黃通黃通書天債,黃靈通天債扶財打 羅千 Dèn vàng thông vàng thông sâu then trái, vàng lình thông then trái phù cái tá lò a then, v.v... 2. Hạ bản triều khoa (Nhá puồn chiêu liền)下本朝科,1 bản chép tay, 42 tr, khổ 12 × 24 cm, Trần Pháp Vượng 陳法旺, chép năm Long Phi Canh Thân (?), ký hiệu ST.6168. Nội dung: Cúng được mùa, thể thất ngôn, trên 700 câu, ca ngợi cảnh hội họp tiệc tùng đông vui (chúng tôi sẽ mô tả kĩ lưỡng ở phần sau). 3. Tạo lâu xướng (Chồ sấu tsáng) 造樓唱, 1 bản chép tay, 180 tr, khổ 19 × 24 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.4005. Nội dung chép các bài hát về tạo lầu: Hát tạo lầu (Tạo lầu xướng 造樓唱), Hát lên lầu (Khởi lâu xướng 起
  • 27. 21 樓唱), Hát xuống lầu (Hạ lâu xướng 賀樓唱), Hát xem lầu (Khán lâu xướng 看樓唱), Hát gieo quẻ (Quẻ tiền xướng 卦前唱), Hát Hoa vương (Vua hoa 𤤰 花), Nam đẩu (Nam đẩu Hoa vương xướng 南斗花王唱), Hát Hoa vương Bắc đẩu (Bắc đẩu Hoa vương xướng 北斗花王唱), Hát Hoa vương Đông đẩu (Đông đẩu Hoa vương xướng 東斗花王唱), Hát Hoa vương Tây đẩu (Tây đẩu Hoa vương xướng 西斗花王唱), Hát Hoa vương Trung đẩu (Trung đẩu Hoa vương xướng 中斗花王唱), v.v... Cuối sách chép các bài hát về 12 tháng và bốn hướng: Hát Hoa vương tháng giêng (Nhất nguyệt Hoa vương xướng 一月花王唱), Hát Hoa vương tháng 12 (Thập nhị nguyệt Hoa vương xướng 十二月花王唱), Hát ngũ trượng (năm gậy) phương nam (Nam phương ngũ trượng xướng 南方五丈唱), Hát ngũ trượng phương tây (Tây phương ngũ trượng xướng 西方五丈唱), Hát ngũ trượng phương bắc (Bắc phương ngũ trượng xướng 北方五丈唱), v.v... 4. Đáo lôi gia xướng (Tháo lùi cka tsáng) 到雷家唱, 1 bản chép tay, 158 tr, khổ 21 × 24 cm, không ghi niên đại, ký hiệu ST.4018. Nội dung chép các bài hát thể thất ngôn của thày Tào ca khi đăng đàn dâng lễ: Ca Lôi Vương thắp hương như trước (Lôi Vương y tiền thiêu hương 雷王衣前燒香), Ca họ Mã thắp hương (Mã gia y tiền thiêu hương 馬家衣前燒香), Ca bốn vị quan thắp hương (Tứ quan y tiền thiêu hương 四官衣前燒香), Ca chín vị quan theo
  • 28. 22 như trước thắp hương (Cửu quan chiếu tiền thiêu hương 九官照前燒香), Ca một đội nhà họ Mã theo như trước thắp hương (Mã gia nhất đội dụng y tiền thiêu hương 馬家一隊用衣前燒香), Hát về trăng sáng (Minh nguyệt xướng dụng 明月唱用), Hát nàng chín (Binh chủ cửu nương xướng dụng 兵主九娘唱 用), Hát chị cả rồng phượng (Long phượng đại nương xướng dụng 龍鳳大娘唱 用), v.v... 5. Xướng ca (Tsáng co) 唱歌, 1 bản chép tay, 106 tr, khổ 18,5 × 20 cm, chép năm Mậu Thân niên hiệu Duy Tân thứ 2 (1908), ký hiệu ST.2196. Nội dung chép các bài hát xướng dân ca của người Dao ở chợ Đồn tỉnh Bắc Cạn, gồm các bài: Ca về phúc đức (Đáo phúc ca 到福歌), Ca về núi rừng (Đáo sơn nguyên ca 到山原歌), Hỏi về bản làng (Đáo bản địa vấn ca 到本地問歌), Ca về cuộc gặp gỡ (Tương phùng ca 相逢歌), Ca Thiên tử (Thiên tử ca 天子歌), v.v... 6. Dịch phục mãn hiếu thoát y (Xí phục miện hiếu thoát y) 懌服滿孝脱 衣, 1 bản chép tay, 30 tr, khổ 19 × 20 cm, chép năm Nhâm Dần, ký hiệu ST.6575. Nội dung chép Khoa lễ mãn tang, trong đó có: Lễ cởi áo tang (Dịch phục mãn hiếu thoát y khoa 懌服滿孝脱衣科), Khoa cúng chiêu vong linh ra khỏi quan quách (Tế nan đường chiêu linh xuất quách khoa 祭難堂召灵出槨 科), v.v... Khi thỉnh, trước phải thỉnh đến Thái thượng Lão quân, thần binh...,
  • 29. 23 sau mới chiêu linh quy vị. Bên cạnh chữ Hán có chua âm người Dao như: 誠 sình; 進 tẻn, v.v... 7. Tình ca (Dềnh co) 情歌, 1 bản chép tay, 29 tr, khổ 15 × 25 cm, Lục Tú Phúc 陸秀福, chép năm Kỷ Hợi, ký hiệu ST.6425. Nội dung chép các bài hát tình ca (có xen nhiều chữ Nôm Dao), như : bài Xuân đến rồi (Xuân đáo liễu 春到了), Hát về các tiết từ tháng giêng (Chính nguyệt tiết 正月節) đến tháng 8 (Bát nguyệt đầu 八月头), xướng câu ca. Ngoài ra, sách còn ghi một bài ca về cách chơi chữ theo hàng dọc và chéo. 1.2.2. Một số đặc điểm văn bản Nôm Dao hiện lưu giữ tại VNCHN Về hình thức - Về niên đại văn bản, trong số 18 văn bản Nôm Dao hiện lưu giữ tại VNCHN, hiện chưa đủ cứ liệu khoa học để xác định niên đại các văn bản Nôm Dao này. Nhưng có thể thấy rằng, các văn bản Nôm Dao ra đời trong sinh hoạt nghi lễ, xuất phát từ những nhu cầu văn hóa của dân tộc Dao; các văn bản Nôm Dao được lưu truyền lâu đời trong dân gian, sau được sưu tầm, ghi chép và văn bản hóa để truyền dạy cho con cháu. - Về niên đại các bản sao, trong số 18 văn bản, có 02 văn bản ghi niên đại sao chép và xác định cụ thể được năm sao chép, đó là bản ST.2196 chép năm Mậu Thân niên hiệu Duy Tân thứ 2 (1908), bản ST.2390 chép năm Mậu Tý (1948); có 04 bản ghi niên đại sao chép nhưng không xác định cụ thể được năm sao chép, đó là bản ST.4869 chép năm Nhâm Tý (?), bản ST.6168 chép năm Long Phi Canh Thân (?), bản ST.6575 chép năm Nhâm Dần (?), bản ST.6425 chép năm Kỷ Hợi (?).
  • 30. 24 - Về tác giả các tác phẩm của các văn bản Nôm Dao, việc xác định tác giả các tác phẩm Nôm Dao rất khó, vì các văn bản đều không ghi và là những văn bản được dùng trong sinh hoạt nghi lễ, các văn bản Nôm Dao thường mang đặc điểm được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và được văn bản hóa để lưu giữ lâu dài. - Về người sao chép các bản Nôm Dao, trong số 18 văn bản, có 6 văn bản biết được người sao chép, đó là bản ST.4869 do Đặng Pháp Liêm 鄧法廉 chép, bản ST.4715 do Bàn Giác Tiên 盤覺仙 chép, bản ST.2390 do Nguyễn Đạo Thăng 阮道昇 chép, bản ST.5983 do Hoàng Đình Cắm 黄廷擒 chép, bản ST.6168 do Trần Pháp Vượng 陳法旺 chép, bản ST.6425 do Lục Tú Phúc 陸 秀福 chép. - Về kết cấu văn bản, trong số 18 văn bản có 3 văn bản ghi chép, ca ngợi về Bàn Vương ông tổ người Dao, có 4 văn bản ghi chép về lễ cấp sắc, có 4 văn bản ghi chép về việc giáo dục thi cử, có 7 văn bản ghi chép về dân ca nghi lễ của người Dao. - Về thể thơ, các văn bản Nôm Dao sử dụng chủ yếu thể thơ thất ngôn và ngũ ngôn, có văn bản xen lẫn thất ngôn và ngũ ngôn. Các văn bản Nôm Dao khi sử dụng trong việc thờ cúng, trong các buổi lễ người Dao thường kết hợp cùng với chiêng, trống, sừng trâu, tạo nên nét độc đáo và bản sắc trong văn hóa của cộng đồng dân tộc Dao. Về nội dung Các văn bản Nôm Dao ra đời phản ánh cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày của người Dao. Vì vậy nội dung của các văn bản Nôm Dao này thường rất đa dạng và phong phú. Văn bản Nôm Dao ca ngợi vẻ đẹp của núi rừng,
  • 31. 25 thiên nhiên đất nước, thể hiện qua văn bản Xướng ca, người Dao sống chan hòa cùng tự nhiên, thể hiện qua văn bản Tình ca, các bài hát ca ngợi mùa xuân, các tiết trong tháng. Bên cạnh đó các văn bản Nôm Dao, còn nêu chuẩn mực đạo đức của cộng đồng, đưa ra những lời giáo huấn làm có tính triết lý để cho con cháu đời sau thực hiện noi theo. Những văn bản Nôm Dao phản ánh nhiều mặt của cuộc sống người Dao, khi vui với ruộng vườn, khi buồn cùng những số phận người phụ nữ hẩm hiu, v.v... - Một đoạn trong văn bản Nôm Dao, ca ngợi mùa xuân, thiên nhiên đất nước. Mùa xuân đến, trăm hoa đua nở, nhà nhà trồng cấy, ca ngợi cảnh sinh hoạt, lao động hăng say của người Dao. 春到 , 到處人仁思工夫. 到處人仁思耕種, 我兩丹身走江湖. Phiên âm Chun tháo dấn, Tháo chí miền dần xu cong phô. Tháo chí miền dần xu canh chủng, Oà lảnh đan san cháo công luội. Dịch nghĩa Xuân đến rồi, Đến xứ người người tư công phu. Đến xứ người người tư trồng cấy, Hai ta đơn thân chốn giang hồ. (Bản ST.6425)
  • 32. 26 - Một đoạn trong văn bản Nôm Dao, ca ngợi các vị thần, miêu tả cách ngồi trong lễ cúng sao cho đúng, thể thất ngôn: 謹請東方東庫主, 打開東方東庫門. 取出虎皮銀校掎, 红添象牙臺.[tr.2] ............................. 男人 边女 边, 賽過排園洞裏仙. 男人對 如力吉, 女人對 如观音. 老者 高少 低, 不輪老少 東西. 老者 高好說法, 少者 低好排筵. [tr.4] Phiên âm Cán chếnh tông phông tông hố chí, Tá hoi tông phông tông hố muồn. Chí xát hố pì nhâm cho y, Hồng phần cha ngà khì.
  • 33. 27 ............................. Nàm dần chống piên nị chống piên, Quấy cúa bài diền dộng liêng xiền. Nàm dần tuối chống ý lếc kất, Nị dần tuối chống ý quân dâm. Láo chía chống cô phần chống thuối, Pát thào láo phun chống tông xi. Láo chía chống cô hấu xuất phát, Phần chía chống ỳ hấu bài dần. Dịch nghĩa Kính cẩn mời chủ khố đông ở phương đông, Mở ra cửa của khố đông ở phương đông. Lấy ra da hổ giáo vàng và ghế, Bày thêm đài ngà voi. ............................. Người nam ngồi một bên nữ ngồi một bên, Không cho ai một giờ nào phải dính đến việc gì không tốt. Người nam ngồi đối diện như lực cát, Người nữ ngồi đối diện như quan âm. Người già ngồi cao trẻ ngồi thấp, Già trẻ không cần lần lượt ngồi đông tây. Người già ngồi cao để nghe những câu nói truyền (ca hát, lập tĩnh…), Người trẻ ngồi thấp để nghe những câu nói mà sau này con cháu còn dùng mãi mãi. (Bản ST.6168)
  • 34. 28 - Tam tự kinh là sách dạy vỡ lòng cho trẻ em Trung Hoa, người Dao vẫn luôn chú trọng việc giáo dục, học hành, thi cử. Chính vì vậy mà, sách Tam tự kinh có chua âm đọc của người Dao, rất có ý nghĩa về mặt giáo dục, cũng như việc phát huy những giá trị đạo đức, dạy học cho con người ngay từ thủa thiếu thời. 人之初 性本善 性相近 習相遠 Phiên âm Dìn shi strô Xịn pấn xién Xịn sieng kín Sỵ síang duấn Dịch nghĩa Người mới đầu Tính vốn thiện Tính gần nhau Tập xa nhau (Bản ST.9362) 1.2.3. Khảo sát văn bản Nôm Dao Hạ bản triều khoa Hạ bản triều khoa 下本朝科 [41, tr.248] là một văn bản Nôm Dao, viết trên giấy dó còn nguyên vẹn, 1 bản chép tay, 46 trang, trong đó có 42 trang có ghi chữ Nôm Dao, khổ 12 × 24 cm, ký hiệu ST.6168, viết theo thể chữ chân,
  • 35. 29 đọc từ phải sang trái và từ trên xuống dưới. Mỗi trang văn bản gồm 6 hoặc 7 dòng, mỗi dòng 13 chữ (đối với dòng ghi chép về thơ), 18 chữ Nôm Dao (đối với dòng ghi chép về đoạn văn), ở trang số 21 có 12 chữ Nôm Dao bị nhòe mực, nhưng vẫn có thể khảo được chữ, Nội dung văn bản ghi chép về cúng trong lễ cấp sắc, thể thất ngôn, trên 700 câu, ca ngợi cảnh hội họp tiệc tùng đông vui. Về niên đại và tác giả văn bản Về niên đại tác phẩm, Hạ bản triều khoa là văn bản Nôm Dao độc bản lưu giữ tại VNCHN, hiện chưa đủ cứ liệu khoa học để xác định niên đại văn bản Nôm Dao này. Nhưng có thể thấy rằng, Hạ Bản triều khoa là một văn bản Nôm Dao có giá trị, ra đời trong sinh hoạt nghi lễ, xuất phát từ những nhu cầu văn hóa của dân tộc Dao. Về niên đại sao chép tác phẩm, Hạ bản triều khoa được chép năm Long Phi Canh Thân (?), được ghi lại ở trang 41 của văn bản, hiện chưa đủ cứ liệu khoa học để khẳng định thời gian cụ thể sao chép văn bản. Nhưng theo chúng tôi, văn bản có thể được sao chép vào thời Nguyễn (1802 - 1945), nhiều khả năng là năm Canh Thân Khải Định thứ 5 (1920). Về tác giả, văn bản Hạ bản triều khoa không ghi tên tác giả, cũng như các tác phẩm khác, đa phần các văn bản Nôm Dao thường mang đặc điểm được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và được văn bản hóa. Trong sách có ghi thư chủ Ngạch Xuyên Quần 額川群, là chủ nhân của văn bản Hạ bản triều khoa. Về người sao chép tác phẩm Hạ bản triều khoa, trong văn bản có đề cập đến người sao chép chính là Trần Pháp Vượng (Xốc Phát Puôn) 陳法旺 được nhắc đến trong văn bản 6 lần : ở tr.10 Trần Pháp Vượng Bình Chính 陳法旺
  • 36. 30 平正, tr.17 đệ tử Trần Pháp Vượng 弟子陳法旺, tr.27 đệ tử Trần Pháp Vượng 弟子陳法旺, tr.37 pháp sư Trần Pháp Vượng 法師陳法旺, tr.40 pháp sư Trần Pháp Vượng Bình Chính hiệu (pháp sư Trần Pháp Vượng hiệu Bình Chính), tr.41 đệ tử Trần Pháp Vượng 弟子陳法旺. Có thể nhận thấy, ở mỗi khoa cúng thì tên người sao chép lại có một vai trò khác nhau. Bên cạnh người sao chép chính là Trần Pháp Vượng (Xốc Phát Puôn) 陳法旺, văn bản cũng nhắc đến người sao chép nữa là Hoàng Pháp Tiên (Oàng Phát Xiền) 黃法仙 cùng phụ sao chép, kê ra 04 bản khoa cúng, được ghi ở tr.42. Về bố cục tác phẩm Hạ bản triều khoa được chia làm 04 khoa cúng: Khoa cúng 1, có nội dung cúng thỉnh thần về, có độ dài từ tr. 01 đến tr. 10 của văn bản. Khoa cúng 2, có nội dung cúng trừ ma xấu và rót rượu mời thần, có độ dài từ tr. 10 đến tr. 19 của văn bản. Khoa cúng 3, có nội dung cúng cầu mong những điều tốt đẹp, có độ dài từ tr. 20 đến tr. 32 của văn bản. Khoa cúng 4, có nội dung cúng tiễn thần về nơi thần ở, có độ dài từ tr. 32 đến tr. 42. Sau mỗi khoa cúng, văn bản đều sử dụng chữ Hán và ký hiệu riêng để ngắt đoạn , chữ Hán dùng để ngắt đoạn này không có âm đọc và nghĩa cụ thể, mà chỉ có tác dụng ngắt đoạn. Đây cũng là điểm đặc trưng thể hiện rõ qua văn bản Hạ bản triều khoa. Về tên gọi và kết cấu tác phẩm
  • 37. 31 Hạ bản triều khoa là tên gọi được ghi trong Thư mục ở VNCHN đặt cho văn bản, tên gọi Hạ bản triều khoa được chép ở trang đầu tiên của văn bản, nhằm mục đích dễ đọc, dễ gọi tên và phân biệt văn bản trong quá trình các nhà nghiên cứu làm thư mục, Hạ bản triều khoa được phiên âm tiếng Dao là Nhá puồn chiêu liền, dịch nghĩa là các bản khoa cúng liền nhau. Sự liền nhau thể hiện trong tác phẩm ở chỗ, đó là chu trình hoàn chỉnh và nối tiếp nhau trong khoa cúng và nội dung từng khoa cúng. Ví như: ở Khoa cúng 1 là cúng mời thần về tiếp theo là tiếp đón, rót rượu mời thần; ở Khoa cúng 2, là cúng trừ ma xấu; ở Khoa cúng 3 là bày tỏ sự cảm ơn thần, niềm mong ước khát vọng của người Dao khi đã trừ được ma và khấn xin được cầu an; ở Khoa cúng 4, là cúng tiễn thần. Về kết cấu, Hạ bản triều khoa gồm 4 khoa cúng, ở mỗi khoa cúng có một thể loại khác nhau, nhưng lại phản ánh nội dung có tính liền mạch và nối tiếp nhau. Đa phần được viết theo thể thất ngôn xen lẫn văn xuôi. Đây là thể thơ văn đặc trưng của người Dao khi ghi chép văn bản. Khoa cúng 1, được viết theo thể thất ngôn xen ngũ ngôn và văn xuôi, ở tr. 1 đến tr. 4. Từ tr. 5 đến tr. 10 của văn bản, viết theo thể bát ngôn xen thất ngôn. Các Khoa cúng 2, Khoa cúng 3 và Khoa cúng 4 được viết theo thể thất ngôn xen lẫn văn xuôi. Tiểu kết chương Nội dung của chương 1 đã giới thiệu cơ bản nhất những vấn đề về dân tộc Dao, cũng như dân ca nghi lễ của người Dao trong đời sống. Qua đó thấy được tầm quan trọng của chữ Nôm Dao và những văn bản Nôm Dao đối với người Dao, trong việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc Dao. Về tình hình văn bản Nôm Dao hiện lưu giữ tại VNCHN có 18 văn bản và được bộ Thư mục giới thiệu. Theo chúng tôi thực tế trong kho sách của VNCHN, nếu tiếp tục thống kê con số chắc chắn sẽ không dùng ở nêu trên.
  • 38. 32 Chúng tôi cho rằng VNCHN cần triển khai làm tiếp bộ Thư mục sách Hán Nôm của các dân tộc thiểu số Việt Nam. Về văn bản Hạ bản triều khoa, ký hiệu ST.6168 hiện lưu giữ tại VNCHN đã được nghiên cứu về văn bản học và giới thiệu bố cục nội dung văn bản, cung cấp cho người đọc cái tổng quan về văn bản tác phẩm đang được lưu hành. Các tri thức trình bày trong Chương 1, tạo cơ sở lí luận cho việc phân tích và tìm hiểu giá trị nội dung, tính ứng dụng của văn bản Hạ bản triều khoa ở chương sau.
  • 39. 33 Chương 2 TÌM HIỂU GIÁ TRỊ TÁC PHẨM HẠ BẢN TRIỀU KHOA Mục đích của chương này, chúng tôi giới thiệu giá trị của tác phẩm Hạ bản triều khoa ký hiệu ST.6168 về nội dung và nghệ thuật, từ đó khẳng định giá trị của tác phẩm trong văn hóa tín ngưỡng dân tộc Dao nói chung và kho tàng văn bản viết bằng chữ Nôm của người Dao nói riêng. 2.1. Tìm hiểu giá trị nội dung Nội dung tác phẩm gồm các khoa cúng, như cúng thỉnh thần, cúng trừ ma và cũng tiễn thần, nên giá trị nội dung của tác phẩm chúng tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: 2.1.1. Góp phần nghiên cứu tín ngưỡng thờ thần của dân tộc Dao Tín ngưỡng thờ thần không chỉ xuất hiện trong văn hóa của người Kinh, mà nó còn xuất hiện trong các sách cổ của người Dao, tín ngưỡng thờ thần của người Dao được thể hiện rõ nét trong những văn bản còn gọi là văn bản Nôm Dao, tiêu biểu như tác phẩm Hạ bản triều khoa. Thần 神 tiếng Dao gọi là sàn, xuất hiện rất nhiều các vị thần trong khoa cúng đầu tiên của tác phẩm Hạ bản triều khoa. Các vị thần được nhắc đến và mời về ở khoa cúng đầu tiên này như: Thần phương Đông 東方之神, Tam Thanh 三青, Ngọc Hoàng 玉皇, Uế Tích Kim Cương 穢跡金岡, Đạo Lão Nhị Quân 道老二君, Thập Cực Cao Chân 十極高真, Long Thụ Cung Châu 龍樹共州, Lạc Hựu Đồng Tử 樂又童 子, Chân Vũ Tướng Quân 真武将軍, Long Xà Bổng Túc 龍蛇棒足, Vương Mẫu Lục Nương 王姥六娘, Thất Thập Nhị Cung 七十二宮, Lư Sơn Cửu Lang 閭山九郎, Lục Tào Án Điển 六曹案典, Tam Vị Phu Nhân 三位夫人,
  • 40. 34 Thủ Hạ Hùng Binh 手下雄兵, Pháp Pháp Tiên Cô 法法仙姑, Tì Bà Phóng Hướng 枇琶放嚮, Tam Động Đại Vương 三洞大王, Thập Động Man Vương 十洞蛮王, Đại Pháp Thiền Sư 大法禅師, Giáng Long Phục Hổ 降龍伏虎, Bình Sơn Hán Đế 平山漢帝, Thất Vị Linh Vương 七位靈王, Na Tra 哪吒, Trương Lương Mã Tín 張良馬信, Trương Triệu Nhị Lang 張趙二郎, Nam Xà Sư Tử 南蛇師子, Phiên Đàn Ngũ Lang 番壇五郎, Man Sư Pháp Chủ 蛮師 法主, Tam Vị Thái Công 三位太公, Thập Vị Xá Nhân 十位舍人, Lại Công Nguyên Soái 賴公元帥, Nguyệt Hô Lạp Bào 玥瑚臘孢, Bàn Hoàng Sư Chủ 盤皇師主, Tiến Đồng Cung Phi 箭筒弓妃, Ngũ Nhạc Đại Vương 五岳大王, Diêu Sơn Sư Chủ 山師主, Xa Công Đại Tướng 車公大将, Xương Binh Xương Tướng 昌兵昌将, Tổ Bản Nhị Sư 祖本二師, Ngũ Doanh Binh Mã 五 营兵馬, Bản Gia Sư Chủ 本家師主, Sư Nam Sư Đệ 師男師弟, Tam Tổ 三祖, Đồng Nam Thánh Nữ 童男聖女, Quan Âm Cộng Châu 观音共州, Khổng Tước Minh Vương 孔雀明王, Tấn Am Tổ Sư 晋庵祖師, Lục Viên Thiên Tướng 六員天将, Kim Hữu Hầu Vương 今右侯王, Quá Vãng Hư Không 過 往虛空, Ngũ Doanh Binh Đầu 五营兵頭, Thiên Tiên Binh Mã 天仙兵馬, Hữu Doanh Binh Đầu 右营兵頭, Địa Tiên Binh Mã 地仙兵馬, Ngũ Thương
  • 41. 35 Ngũ Lang 五傷五郎, Hoàng Ban Điểu Hổ 黃班鳥虎, Dũng Hải Tam Lang 湧 海三郎, Hoàng Hà Cửu Khúc 黃河九曲. Những vị thần được liệt kê trên đây, có sự hỗn dung của các vị thần đại diện cho tam giáo Nho - Phật - Đạo. Đó là các thần Thanh đồng tử Thanh đế: nằm trong Ngũ thiên đế, chỉ Đông phương Thanh đế là Phục Hy. Vô Vạn Hạnh: Thiền sư Vạn Hạnh là một trong những trí thức Phật giáo làm cố vấn cho vua Lê Đại Hành, tương truyền ông có tài tiên đoán giúp Lý Công Uẩn lên ngôi. Tam Thanh: là ba vị thần tiên tối cao trong Đạo giáo gồm có: Ngọc Thanh Nguyên Thủy Thiên Tôn, Thượng Thanh Linh Bảo Thiên Tôn, Thái Thanh Đạo Đức Thiên Tôn (Thái Thượng Lão Quân). Ngọc Hoàng: là vị vua tối cao trên trời, là chủ của vạn vật trong quan niệm tín ngưỡng của Đạo giáo. Uế Tích Kim Cương: là một bài thần chú trong Phật giáo. Long Thụ: là một trong những luận sư vĩ đại nhất của lịch sử Phật giáo. Chân Vũ: còn có tên gọi là Huyền Vũ là một vị thần quan trọng của Đạo giáo. Vương Mẫu Lục Nương: là vị nữ thần cổ đại rất nổi tiếng trong truyền thuyết Đạo giáo Trung Quốc. Na Tra: là một vị thần trong thần thoại dân gian Trung Hoa. Trương Lương: là danh thần nổi tiếng thời nhà Hán. Ngũ Nhạc Đại Vương: là năm vị thần trông coi Ngũ Nhạc, năm ngọn núi thiêng của Đạo giáo tại Trung Quốc. Khổng Tước Minh Vương: là vị Tôn giả hầu cận Đức Phật nguyên căn là một con công, là vật cưỡi của Đức Chuẩn Đề. Một đoạn văn cúng thỉnh thần mời thần về trong buổi lễ đã xướng danh các vị thần như sau : 排得三清玉皇當案 , 穢跡金岡两边排. 排得道老二君當案 ,
  • 42. 36 十極高真两边排.[tr.5] ………………… 排得五傷五郎當 , 黃班鳥虎两边排. 排得湧海三郎當 , 黃河九曲遠郎門.[tr.9] Phiên âm: Bài tác sam chênh nhục uầng tong on chống, Ngò tiền kâm dông lảnh piên bài. Bài tác tụ láo nghị quan tong on chống, Sạp kất cô chan lảnh piên bài. ………………………………………….. Bài tác hự chanh hự lòng tong dấn, Oàng pàn âu hố lảnh piên bài. Bài tác nằm hói sam lòng tong dấn, Oàng hò káo hối duộn lòng muồn. Dịch nghĩa: Bảo được Tam Thanh Ngọc Hoàng ngồi vào bàn để uống nước, Uế Tích Kim Cương ngồi hai bên. Bảo được Đạo Lão Nhị Quân ngồi vào bàn để uống nước, Thập Cực Cao Chân ngồi hai bên. …………………………………………………. Bảo được Ngũ Thương Ngũ Lang đương hề, Hoàng Ban Điểu Hổ xếp hai bên.
  • 43. 37 Bảo được Dũng Hải Tam Lang đương hề, Hoàng Hà Cửu Khúc xa trông ở cửa Lang. Biểu tượng thần đã tồn tại lâu đời trong đời sống sinh hoạt tâm linh của người Dao và được thể hiện trong các văn bản chữ Nôm Dao. Người Dao còn sử dụng các bộ tranh thờ, là hình ảnh những vị thần, trong lễ cấp sắc. Khi cúng tế, tất cả các nghi thức đều được thực hiện theo đúng quy trình. Nếu như Khoa cúng 1 là nghi thức thỉnh thần về, thì đến Khoa cúng 4 lại là nghi thức tiễn thần đi. Khi cúng xong, tiễn thần về nơi thần đến, thầy mo người Dao vẫn cần trình bày theo đúng lễ nghi. Các thần được tiễn đa phần đều là các thần được mời về ở Khoa cúng 1. Điểm đặc biệt trong việc tiễn thần đi, đó là trong văn bản có ghi là các thần được người Dao xây cầu để về. Các thần được tiễn về nơi ở của mình như: Ngọc Hoàng được tiễn về bảo điện, chư thánh tiễn về cửa nhập triều, Long Thụ tiễn về điện Y Vương, Chân Vũ tiễn về đàn Bắc Đế, Vương Lão tiễn về động Bài Nguyên, Tam Nãi Phu Nhân tiễn về Cổ Điền, Tam Thánh tiễn về viện Tảo Dương, Quan Âm tiễn về bờ Nam Hải, Phổ Am tiễn về nham Hương Thủy, Thái Công tiễn về đạo Hồ Quảng, Bàn Hoàng tiễn về viện Sơn Hà… Nghi thức cúng tế được diễn ra theo chu trình: mời thần → giãi bày → tạ ơn → tiễn thần, đây là chu trình diễn ra theo thứ tự thể hiện trong văn bản Hạ bản triều khoa. Người Dao rất coi trọng việc thờ cúng, chính vì vậy các nghi lễ, cách thức nội dung đều được ghi chép lại trong văn bản. Hạ bản triều khoa là một trong số ít những văn bản thể hiện rõ nét chu trình thờ cúng của người Dao. Có thể nói rằng Hạ bản triều khoa chính là món ăn tinh thần, thể hiện rõ nét đẹp văn hóa, nghi lễ của người Dao Việt Nam. Qua tác phẩm tín ngưỡng thờ thần được hiện lên một cách chân thực, mang đậm dấu ấn dân gian, không chỉ thể hiện qua những văn bản ghi chữ Nôm Dao, mà còn hiện hữu, len lỏi trong đời sống sinh hoạt thường ngày của họ.
  • 44. 38 2.1.2. Góp phần nghiên cứu văn hóa dân gian của dân tộc Dao 2.1.2.1. Giới thiệu về lễ vật, đồ thờ cúng và phương thức cúng Trước thời kì đổi mới năm 1986, người Dao thường sống thành từng làng, bản gồm vài chục hộ với nhau ở trên vùng núi cao. Người Dao cư trú lẻ tẻ, đường xá khó khăn, họ ít được giao lưu tiếp xúc với các dân tộc khác, việc tiếp xúc với xã hội bên ngoài chủ yếu là những ngày chợ phiên trong vùng. Họ đem nông sản đi chợ bán và mua muối thực phẩm cần thiết về sử dụng. Đa số người Dao thời đó sinh sống với kinh tế tự cung tự cấp. Mỗi khi có dịp gì cần làm lễ, cần có đồ thờ cúng, cũng là tự gia đình chuẩn bị và cung ứng cho buổi lễ. Sau thời kì đổi mới năm 1986, người Dao tiếp xúc và giao lưu kinh tế với các dân tộc khác nhiều hơn. Dân cư trên địa bàn trở nên đông đúc, người Dao đã biết cách buôn bán, sản xuất nông nghiệp phục vụ cho kinh tế gia đình. Mỗi khi có dịp cần làm lễ, đồ thờ cúng và vật cúng đều được người Dao chuẩn bị kĩ càng và chu đáo. Ví như trong dịp lễ cấp sắc, là lễ quan trọng trong mỗi gia đình người Dao, kinh tế gia đình người Dao nào bình thường thì sẽ chuẩn bị lễ vật cúng gồm gà, lợn, rượu... Mỗi khi buổi lễ cấp sắc diễn ra, đối với gia đình có kinh tế bình thường thì số tiền làm lễ cũng lên đến hàng chục triệu đồng. Nhưng đối với gia đình người Dao có kinh tế khá giả, thì ngoài những lễ vật cúng chính như gà, lợn, rượu thì những gia đình đó còn thiết đãi dân làng cả trâu, ngựa, dê, thỏ... số tiền chuẩn bị cho buổi lễ có thể cũng lên đến cả trăm triệu đồng. Chính vì thế, trước kia khi làm lễ cấp sắc người Dao trong làng thường tổ chức chung, gồm 2 nhà làm lễ cấp sắc cùng một lúc. Ngày nay khi xã hội phát triển, người Dao đã biết làm kinh tế, mỗi gia đình người Dao đã có thể tự tổ chức cho gia đình mình một lễ cúng riêng.
  • 45. 39 Hạ bản triều khoa là một tác phẩm miêu tả khá kĩ lưỡng các lễ vật, đồ thờ cúng và phương thức cúng tế của người Dao. Việc miêu tả đó xuất hiện đầu tiên, ngay ở Khoa cúng 1, khoa cúng thỉnh thần về. Những lễ vật được nhắc đến trong Khoa cúng 1 gồm: da hổ (hố pì 虎皮), giáo vàng (nhâm cho 銀 校), ghế (y 掎), đài ngà voi (cha ngà khì 象牙臺), được lấy ra ở cửa khố đông của kho đông. 謹請東方東庫主, 打開東方東庫門. 取出虎皮銀校掎, 紅添象牙臺.[tr.2] Phiên âm Cán chếnh tông phông tông hố chí, Tá hoi tông phông tông hố muồn. Chí xát hố pì nhâm cho y, Hồng phần cha ngà khì. Dịch nghĩa Kính cẩn mời chủ khố đông ở phương đông, Mở ra cửa của khố đông ở phương đông. Lấy ra da hổ giáo vàng và ghế, Bày thêm đài ngà voi. Ở Khoa cúng 1 việc mở cửa kho được diễn ra 2 lần : Lần 1 mở cửa kho đông để lấy ra da hổ (hố pì 虎皮), giáo vàng (nhâm cho 銀校), ghế (y 掎), đài ngà voi (cha ngà khì 象牙臺). Lần 2 lại là mở kho Thanh la (Chênh lò hố 青
  • 46. 40 羅庫) để lấy thêm ra chén Thanh la (Chênh lò chán 青羅盏), cốc La (Lò puôi 羅盃), giáo Thanh La (Chênh lò uấy 青羅橘), ghế và đài ngà voi (cho y chà ngà khì 校掎象牙臺), kẹo cứng và phần quả (đường dàng kấp phan cúa 糖疆 及分果). Có thể nhận thấy rằng, khi lấy lễ cúng ở kho Thanh la, thì các lễ cúng có đầy đủ hơn, so với việc lấy ra lễ cúng ở kho đông. 打開東方青羅庫, 取出青羅盏羅盃. 青羅校掎象牙臺, 取出糖疆及分果.[tr.2] Phiên âm Tá hoi tông phông chênh lò hố, Chí xát chênh lò chán lò puôi. Chênh lò cho y chà ngà khì, Chí xát đường dàng kấp phan cúa. Dịch nghĩa Mở ra kho Thanh La ở phương đông, Lấy ra chén Thanh La cốc La, Ghế và đài ngà voi, Lấy ra kẹo cứng và phần quả. Ngay ở Khoa cúng 1 đã miêu tả chi tiết việc chuẩn bị đồ thờ cúng. Hiện nay chúng tôi chưa đủ căn cứ khoa học để xác định những lễ vật cúng được gắn liền với 2 chữ Thanh la (Chênh lò) như chén Thanh la (Chênh Lò chán), cốc La (Lò puôi), giáo Thanh la (Chênh lò uấy), kho Thanh la (Chênh lò hố)...
  • 47. 41 Hai chữ Thanh la tiếng Dao là Chênh lò xuất hiện rất nhiều lần trong văn bản, Thanh la trong đời sống người Dao là một loại nhạc cụ dân tộc, nhưng trong tác phẩm Hạ bản triều khoa hai chữ Thanh la gắn liền vào những đồ vật cụ thể như: kho Thanh la, giáo Thanh la, chén Thanh la… Qua việc phân tích về lễ vật cúng trên đây, thì có thể nhận thấy những lễ vật cúng của người Dao được nhắc đến trong Khoa cúng 1 này là của một gia đình người Dao khá giả, có điều kiện kinh tế gia đình ổn định. Nghi lễ cúng tế của người Dao đều là do những thầy mo, thầy lang trong làng biết chữ Nôm Dao, hoặc những người có chức sắc (đã được cấp sắc 2 lần trở lên) chịu trách nhiệm cúng chính. Người Dao trước kia sống theo chế độ mẫu hệ, người cúng chính sẽ là những người phụ nữ đảm nhiệm. Nhưng theo sự biến đổi của xã hội, người Dao chịu ảnh hưởng du nhập tiếp xúc thêm của các luồng văn hóa khác, như người Kinh, người Mường, người Tày sống gần đó, và người phụ nữ Dao thì quá bận rộn với công việc đồng áng, chăm sóc con cái, quản lí gia đình. Họ cho rằng “người phụ nữ sinh ra đã khổ, phải in váy khăn thêu, lấy vải trắng nhuộm chàm để thêu” (Lý Thị Xuân, 1960, nông dân, xóm Thằm Luông, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình). Nên sau đó người cúng chính, người tham gia học chữ Nôm Dao chủ yếu là những người đàn ông trong gia đình. Ngày nay vai trò của người đàn ông Dao rất được xem trọng trong cộng đồng người Dao, vì người đàn ông Dao khi được học chữ Nôm Dao, đã trở thành những người có học thức và hiểu biết trong làng, xã. Chính vì vậy việc nhắc đến rất nhiều lần những thầy mo, thầy cả trong tác phẩm Hạ bản triều khoa, cũng đã khẳng định vai trò của họ trong đời sống người Dao. 謹請東方排筵排 ,三師三童子排筵,三師三童郎打開東方青廊舍青 郎厅上好排筵 .
  • 48. 42 東方排出八 掎, 南方排出八 . 西方排出八 掎, 北方排出八 . 中央排出八 掎, 五方排出八 . [tr.3] Phiên âm Cán chếnh tông phông bài dần bài chống, sam xi sam tồng chí bài dần, sam xi sam tồng lòng tá hoi tông phông chênh lang xi chênh lòng đênh sảnh hấu bài dần. Tông phông bài xát pát chống ý, Nàm phông bài xát pát chống chồng. Xi phông bài xát pát chống ý, Pạc phông bài xát pát chống chồng. Chông dang bài xát pát chống ý, Hự phông bài xát pát chống chồng. Dịch nghĩa Mời thần phương đông bày chiếu sếp chỗ ngồi, ba thầy ba trò bày chiếu, ba thầy ba chàng mở ra trên sảnh quan Thanh nhà Thanh lang ở phương Đông bày chiếu tốt. Phương đông bày ra 8 cái ghế, Phương nam bày ra 8 cái gậy. Phương tây bày ra 8 cái ghế, Phương bắc bày ra 8 cái gậy.
  • 49. 43 Ở giữa bày ra 8 cái ghế, Năm phương bày ra 8 cái gậy. Đối với người Dao việc bày chỗ, xếp chiếu rất quan trọng. Chính vì vậy xuất hiện quan niệm “đàn ông ngồi mâm trên” trong xã hội người Dao. Trong tác phẩm Hạ bản triều khoa, năm phương trời tương ứng với các hướng đông, tây, nam, bắc và chính giữa được nhắc lại nhiều lần. Người Dao học theo các sách cúng, bói mà đời trước để lại. Họ chú trọng ngũ hành, kim, mộc, thủy, hỏa, thổ, vấn đề này tác giả luận văn (Nguyễn Hạnh Vân) đã giới thiệu trong tác phẩm Lùa họp của người Dao [42, tr.363]). Chính vì vậy, việc sắp lễ, bày chiếu theo 5 phương trời, chính là sự tuân theo quy luật của tự nhiên, của trời đất, và tuân theo quy luật của ngũ hành. Khoa cúng 1 đã miêu tả chi tiết các lễ vật cúng, cách sắp xếp các lễ vật cúng đó ra sao và còn miêu tả chi tiết cách ngồi ra sao. Người nam ngồi một bên, giống như khi hát Páo dung, hình thức hát đối đáp nam nữ của người Dao, 3 nam sẽ ngồi đối diện với 3 nữ, điều đó vừa cho thấy sự tách biệt giữa nam và nữ và vừa thể hiện sự tôn kính nhau. 男人 边女 边, 寡過排洞裏仙. 男人對 如力吉, 女人對 如观音. 老者 高少 低, 不輪老少 東西. 老者 高好說法,
  • 50. 44 少者 低好排筵.[tr.4] Phiên âm Nàm dần chống piên nị chống piên, Quấy cúa bài diền dộng liêng xiền. Nàm dần tuối chống ý lếc kất, Nị dần tuối chống ý quân dâm. Láo chía chống cô phần chống thuối, Pát thào láo phun chống tông xi. Láo chía chống cô hấu xuất phát, Phần chía chống ỳ hấu bài dần. Dịch nghĩa Người nam ngồi một bên nữ ngồi một bên, Không cho ai một giờ nào là dính đến việc gì không tốt. Người nam ngồi đối diện như lực cát, Người nữ ngồi đối diện như quan âm. Người già ngồi cao trẻ ngồi thấp, Già trẻ không cần lần lượt ngồi đông tây. Người già ngồi cao để nghe những câu nói truyền (ca hát, lập tĩnh…), người trẻ ngồi thấp để nghe những câu nói mà sau này con cháu còn dùng mãi mãi. Cúng « cáo »告 là phương thức xin âm dương của người Dao. Cáo là tiếng Dao, đó là hai mảnh gỗ được vót nhọn ở đầu, dài khoảng 15 cm, nhà nào của người Dao cũng phải có cáo để xin âm dương. Cúng cáo là để hỏi các thần, hỏi ma xem sự việc mà thầy mo trình bày các thần, các ma có đồng ý không. Tùy từng ý định và cách thức xin cúng của các thầy mo, mà có những quan niệm khác nhau về việc xin âm dương này. Họ quan niệm rằng "khi hai
  • 51. 45 mảnh gỗ đều ngửa hết là biểu thị phần dương, khi hai mảnh gỗ đều úp hết là biểu thị phần âm, nếu 1 trong 2 mảnh gỗ úp hoặc ngửa thì đều không được, không biểu thị âm dương" (Bàn Văn Bách, 1971, thầy cúng, xóm Bon, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình). Tùy từng thầy cúng mà quan niệm xin âm dương khác nhau, đa phần các thầy cúng người Dao đều cho rằng khi cúng cáo, mà 2 mảnh gỗ đều ngửa lên biểu thị phần dương, là các thần, các ma đã đồng ý với việc mà thầy cúng xin, ngược lại khi 2 mảnh gỗ đều úp xuống biểu thị phần âm, là các thần, các ma không đồng ý với việc mà thầy cúng xin. Nhưng cũng có thầy cúng cho rằng khi cúng cáo, mà 2 mảnh gỗ đều úp xuống biểu thị phần âm, là các thần, các ma đã đồng ý với việc mà thầy cúng xin, ngược lại khi 2 mảnh gỗ đều ngửa lên biểu thị phần dương, là các thần, các ma không đồng ý với việc mà thầy cúng xin, thầy cúng sẽ phải xin lại, và cúng cáo 1 lần nữa. Cúng « cáo » được nhắc đến trong văn bản Hạ bản triều khoa 5 lần, lần 1 trang 14, lần 2 trang 15 của Khoa cúng 2, lần 3 lần 4 lần 5 ở trang 27 của Khoa cúng 3. 若是師耶尽受領, 勝告回來报弟郎.[tr.14] Phiên âm Dọc xí xi chía xín với lệnh, Phăn cáo uầy tài uầy tí lòng. Dịch nghĩa Nếu là thầy chủ thì nhận lệnh lấy, Cúng “cáo” để xin âm dương về bảo cho đệ tử. (Cúng cáo lần 1 trang 14 của Khoa cúng 2) 2.1.2.2. Phản ánh nét văn hóa dân gian của dân tộc Dao Rượu - nét độc đáo trong văn hóa người Dao
  • 52. 46 Bên cạnh các lễ vật chuẩn bị cho buổi lễ của người Dao như lợn, gà, sừng trâu, giáo vàng được phân tích kể trên, thì rượu cũng là thứ không thể thiếu được trong văn hóa của người Dao. Hình ảnh rượu được nhắc đến xuyên suốt toàn bộ tác phẩm Hạ bản triều khoa, ở mỗi một khoa cúng hình ảnh rượu lại có sự xuất hiện khác nhau. Khoa cúng 1, hình ảnh rượu được xuất hiện dưới trạng thái động, đó chính là động tác vảy rượu, rót rượu để cúng thần, cúng ma. Người Dao cho rằng, linh hồn cũng có các nhu cầu như người sống, chính vì vậy muốn được các thần, các ma đồng ý nguyện vọng của thầy cúng thì việc rót rượu vảy rượu ra đất, để mời các thần, các ma uống là điều hiển nhiên, mà bất kì thầy cúng nào khi cúng đều cần làm. 秫献酒和合.[tr.10] Phiên âm Ngọ huốn cháo ùa háp. Dịch nghĩa Vẩy rượu rót rượu để cúng cho ma một chum rượu thóc lúa để làm kho lúa. Khoa cúng 2, hình ảnh rượu được hiện lên với tần suất nhiều hơn. Hình ảnh rượu cũng thể hiện những hoạt động sinh hoạt cộng đồng của người Dao trong các lễ cúng, diễn tả cảnh tiệc tùng hội họp đông vui. Rượu còn là cầu nối để kết nối những người Dao lại với nhau và kết nối người Dao với các thần, các ma trong dịp cúng tế. 酌上一巡和合酒, 酌上二巡和合酱.[tr.14] Phiên âm Kí sảnh dất chàn ùa háp cháo, Kí sảnh nghị chàn ùa háp sếng.
  • 53. 47 Dịch nghĩa Dâng lên một chén rượu để nói chuyện cùng với nhau, Dâng lên hai chén rượu để cùng nhau hát cùng nhau hò. Hình ảnh rượu trong văn hóa người Dao mang tính thiêng, không phải ai cũng được dâng rượu, kẻ tiểu nhân không được dâng rượu, mà rượu để cúng các thần, các ma phải do người con gái đẹp rót. Rượu phải được rót vào chén ngọc, người con gái đẹp đó còn phải giơ cao tay dâng lên chén rượu mời các thần, chính vì có sự nhất tâm như vậy, thì khi mời các thần mới đạt được thành tựu. Rót rượu có nghiêm trang, thì mới có sự biến đổi trong vạn vật của người Dao. Khoa cúng 3, miêu tả 12 lần dâng rượu, mỗi lần dâng là tên một loại rượu khác nhau. Tên các loại rượu này đều không xuất hiện trong đời sống của người Dao. Mỗi loại rượu đều dâng lên một vị thần khác nhau: lần 1 dâng rượu hoa Bồ Đình, dâng lên thần Tam Thanh Ngọc Hoàng ; lần 2 dâng rượu vàng Bồ Giang, dâng lên thần Bắc Đế Phù Đại Vương ; lần 3 dâng rượu Vạn Niên Xuân, dâng lên Tam Nguyên Pháp Chí Tôn; lần 4 dâng rượu Chia Bôi Xúp, dâng lên Thánh Chủ Tam Lang; lần 5 dâng rượu Ngũ Lang Khai, dâng lên các đệ tử làm phép; lần 6 dâng rượu Giáng Đô Xuân, dâng lên Tam Nguyên Bàn Hữu Tôn; lần 7 dâng rượu Thuyết Nhân Y, dâng lên Vương Lão Tiên Cô; lần 8 dâng rượu Lãng Sa Đào, dâng lên thầy truyền và sư da; lần 9 dâng rượu Hà Diệp Bôi, để cám ơn vợ chồng được làm phép; lần 10 dâng rượu Lâm Hồng Tiên, dâng lên năm quan cưỡi ngựa đi qua trên mây; lần 11 dâng rượu Huyện Căn Hàng, dâng lên thần chiến binh; lần 12 dâng rượu Hạ Tân Niên, dâng lên thần và năm quan. Hình ảnh rượu xuất hiện qua 12 lần dâng những loại rượu khác nhau, cho những vị thần khác nhau, đã cho thấy mối quan hệ thế giới 3 tầng, trời - người - âm phủ trong văn hóa tâm linh của người Dao.
  • 54. 48 弟三献酒萬年春, 献上三元法主尊. 今夜物來相請献, 三声鳴角秦天門.[tr.21] Phiên âm Tài sam hói cháo mạn niên chuôn, Hói sảnh sam nhuồn phát chí chuôn. Kâm kao cuống tài sanh chếnh hói, Sam sênh mình cóc pền thiên muồn. Dịch nghĩa Lần ba dâng rượu Vạn Niên Xuân, Dâng lên Tam Nguyên Pháp Chí Tôn. Nay đêm vật đến gặp mời rượu, Ba tiếng chim kêu náo cửa trời. Khoa cúng 4, là khoa cúng tiễn thần về chỗ của thần. Ngựa là con vật mà các thần cưỡi đến, chính vì vậy khi tiễn thần, ở Khoa cúng 4 có nhắc đến việc rót rượu khi xuống ngựa, hay khi giữ ngựa của các đệ tử. 酌上一巡下馬酒, 連酌二巡下馬酱. 酌上三巡下馬酒, 連酌三巡下馬酱.[tr.34] Phiên âm Kí sảnh dất chàn nhá mạ cháo,
  • 55. 49 Liền kí nghị chàn nhá mạ choòng. Kí sảnh sam chàn nhá mạ cháo, Liền kí sam chàn nhá mạ choòng. Dịch nghĩa Rót lên một tuần rượu xuống ngựa, Liền rót hai tuần rượu xuống ngựa. Rót lên ba tuần rượu xuống ngựa. Liền rót lên ba tuần rượu giữ ngựa. Một tác phẩm Nôm Dao có nội dung viết về việc binh Hạ bản triều khoa không chỉ là một tác phẩm miêu tả việc thờ cúng thông thường của người Dao; mà tác phẩm còn miêu tả việc binh, quân lương, kho lúa thóc gạo ở những đoạn văn vần của Khoa cúng 3. 打落厅前為吾支給眾軍粮(五方�).謹請東方支粮三師三童子,支粮三 師三童郎.若聞弟郎相召,請打怏馬急摇便來隆弟郎.香案前為吾支急眾軍 粮(五方�).[tr.29] Phiên âm Tá lóc đênh diền uầy ù trời chuồng chông quan lành (hự phông dất). Cán chếnh tông phông trời lành sam xi sam tồng chí, trời lành sam xi sam tồng lòng. Dọc màn tài lòng sanh doóc, chênh tá pợi mạ kấp quýa piến tài cóng tài lòng. Hang on diền uầy ù, trời chuồng chông quan lành (hự phông dất). Dịch nghĩa Đánh rụng trước đình là ta trời chia cho quân lương (năm phương trời). Kính cẩn mời Đông phương trời chia lương cho ba thầy, ba con trẻ; trời chia lương cho ba thầy, ba quan nhỏ. Nếu nghe đệ tử cùng mời gọi đánh da ngựa nóng nảy quấy nhiễu liền giáng xuống đệ lang, trước hương khói là vì ta, trời chia cho quân lương (năm phương trời).
  • 56. 50 Những đối tượng được chia quân lương được nhắc đến trong tác phẩm là thầy mo, con trẻ, và các quan nhỏ. Thầy mo là những người có công thờ cúng, tế tự ở trong làng, con trẻ là những người còn non nớt, chưa thể làm ra tư liệu sản xuất và các quan nhỏ chính là những người có chức sắc trong làng. Tuyệt đại đa số không nhắc đến phụ nữ, vì những người phụ nữ trong xã hội Dao đều dựa vào những người đàn ông Dao, vừa tháo vát vừa chăm chỉ, những người đàn ông Dao có trách nhiệm lo toan mọi việc trong gia đình người Dao. Đoạn văn còn đề cập đến nghi thức cúng tế, cách thức cúng thần binh. Đốt 5 que hương, nhưng lại chọn 3 que hương để đốt ở giữa và phải chọn ra người giỏi để dâng hương. Điều đó cho thấy, xã hội người Dao hiện lên sự trọng nhân tài, trọng người hiền đức, để cầm cân nảy mực. Cũng như xã hội người Dao bây giờ, những thầy cúng giỏi, biết chữ Nôm Dao sẽ được kính trọng và đề cao. 謹請閭六戒兵北方五怏兵中央三秦兵,点出三元唐渴周,三将軍三同 玄王,手上兵手上人,(五傷通点).点出楊道行兵,弟子厶郎,手上兵手下人合 壇.師将在會,聖賢盤皇衙內諸司官将本音香,火厶氏門中,住屋土地過往虛 空無邊,聖眾川眾軍各备依羅布.[tr.30] Phiên âm Cán chếnh muồn lốc cái pênh pạc phông hự pợi pênh chông dang sam pền pênh, tiếm xát sam nhuồn tòng hót chùn, sam chanh quan sam tồng dòn oằng, sáo sảnh pênh sáo nhá dần, (hự chanh thông tiếm). Tiếm xát dàng tụ hàng pênh, tài chí mầu lòng, sáo sảnh pênh sáo nhá dần háp doòng. Xi chanh chọi dàng, sếnh hìn puồn uầng ngò nọi khóa hấu quân chanh puồn dâm hang, hóa mầu màn muồn chông, chí ốc nia tỷ cúa sếnh bánh hồng mầu piên, sênh chông xiển chông quan có mì ời lò khan.
  • 57. 51 Dịch nghĩa Kính cẩn quan binh cửa lục giới phía bắc đốt 5 que hương, ở giữa đốt 3 que hương, chọn ra 3 người giỏi để giúp đỡ mọi người, ba tướng quân cùng ba huyền vương, tay cầm hương để lên trên (chọn lấy 5 qua hương). Chọn ra que diêm tốt để dâng hương, đệ tử đồng lòng hai tay cầm hương dâng lên trên. Thầy uống rượu ở buổi lễ chén thánh hiền dâng lên vua, các chủ tướng đốt hương âm hương lửa mà dâng ở cửa, cột nhà là thổ địa vãng sinh trống rỗng vô biên, thánh hiện lên quân có chuẩn bị quần áo. Kết quả của việc cúng thần binh là các châu được chia cấp lương thực, chia mỗi ngày năm đấu, tương ứng với năm công việc cần thực hiện. Cùng với đó đoạn văn cũng đưa ra lời khuyên bảo, con người cần làm những việc gì, ví như: người uống rượu không được làm loạn, người già yếu có kinh nghiệm và kiến thức thì không được im lặng, mà sử dụng những kinh nghiệm và kiến thức đó để dạy bảo con cháu. Nếu ai làm sai, trái luật trời, thì sẽ phải chịu tội trước pháp luật và trời đất. 袋來吾 前,听吾支給九州粮料.各遵律今黨,二后支一后當五斗五 支五 當五合支五合埸,中不得茶亂,酒 者不得?亂,取弱者不得今, 無如有此等不衣天條.吾差閭山門,下察 将軍,察貫姓,各呈报天師.衙下 照依天條法律治罪.[tr.31] Phiên âm Chốc tài ù tạp diền, thênh ù trời choồng káo chính lành đào. Có chuôn pít kâm nghì, nghị hấu trời dất hấu tong hự đào trời hự tong hự dếc trời hự dếc tong hự háp trời hự háp dàng, chông pát tác xi chà lón, cháo chia chía pác tác lón, chí uầy chía pát tác kâm, mầu ý dậu nái tảng pát y thiên tiều. Ù
  • 58. 52 chai muồn san muồn, nhá sát mèo chanh quan, sát quán sếnh, có sếnh bác thiên xi. Ngò nhá chiếu ời thiên tiều phát pít dằm chuội. Dịch nghĩa Là vải mang đến ta đến trước, nghe ta chia cấp cho chín châu lương thực. Đo đắn xem xét việc này, sau hai ngày chia một ngày năm đấu, năm công việc, cùng làm với nhau không được làm loạn, người uống rượu không được làm loạn, người già yếu không được im lặng, đừng có mãi đợi ở đấy, không mặc áo trời. Ta so cửa rừng, dưới xét lại dáng mặt tướng quân, xét lại quán tính, có trình báo trời thầy. Sở quan chiếu xuống theo luật trời phạm pháp trị tội thi hành. 2.2. Tìm hiểu hình thức thể hiện tác phẩm 2.2.1. Các thể thơ trong Hạ bản triều khoa Tên gọi Hạ bản triều khoa được chép ở trang đầu tiên của văn bản, nhằm mục đích dễ đọc, dễ gọi tên và phân biệt văn bản trong quá trình lưu truyền văn bản. Hạ bản triều khoa được phiên âm tiếng Dao là Nhá puồn chiêu liền, dịch nghĩa là các bản khoa cúng liền nhau. Về thể loại, Hạ bản triều khoa gồm 4 khoa cúng, phản ánh nội dung có tính liền mạch và nối tiếp nhau. Đa phần được viết theo thể thất ngôn xen lẫn văn xuôi. Đây là thể thơ văn đặc trưng của người Dao khi ghi chép văn bản. Văn tự thể hiện trong tác phẩm Hạ bản triều khoa là chữ Nôm Dao, xen chữ Nôm Việt. Hạ bản triều khoa là tác phẩm Nôm Dao đa phần được viết theo thể thơ thất ngôn, có những khoa cúng xen lẫn ngũ ngôn, lục ngôn, bát ngôn và văn xuôi. 左边和從左边轉, 右边和從右边來. 師主便是前 橘,
  • 59. 53 師主便 是後 擟. 擟 酸時橘 酸, 三家師主一般般.[tr.11] Phiên âm Chó piên ùa thong chó piên chuồn, Dao piên ùa thong dao piên cầu. Xi chí piến xí diền mòn uấy, Xi ná piến xí hấu mòn khì. Khì dếc luội sì uấy dếc luối, Sam ca xi chí dất chuồn chuồn. Dịch nghĩa Hai bên chân trái chân phải, Tay trái tay phải đều cầu khiến những điều tốt lành. Thầy chủ bắt ma đời đời không được đụng đến, Thầy chủ bắt ma từng giờ không được đụng đến. Trong cái năm đấy không để ma xấu đụng đến, Ba nhà thầy chủ không để một tí nào còn linh tinh. (Một đoạn thơ thất ngôn nằm trong phần Khoa cúng 2) Có khoa cúng những đoạn văn vần được viết sau các đoạn thơ thất ngôn, để diễn tả một nội dung dài mà các thầy mo, thầy cúng cần diễn đạt. 弟子早 東方東路,請神來如今道場完滿了東方東路.送神回東方金 橋, 着貼 銀橋, 着 無事,送神歸本鄉,(五方�).師耶來時,四人 橋 ,神來今夜道. [tr.36] Phiên âm