SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THUẬN
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI
KHƠ MÚ Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Nhân học
Mã số: 62 31 03 02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Văn Hà
2. TS. Hoàng Hữu Bình
1. T22S Trần Văn Hà
2. TS Hoàng Hữu Bình
Phản biện 1: GS.TS. Hoàng Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Ngọc Thắng
Phản biện 3: PGS.TS. Vương Xuân Tình
Luận án sẽ được bảo về trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội vào
hồi….giờ…..phút….ngày…..tháng….năm…. 2016
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện :
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hôn nhân và gia đình luôn là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học thuộc lĩnh vực xã hội - nhân văn. Đối với Nhân
học/Dân tộc học, việc nghiên cứu hôn nhân và gia đình ở các tộc
người có ý nghĩa rất lớn về mặt khoa học; một mặt, góp phần sáng tỏ
quá trình tộc người với các hình thức tiến triển của các loại hình hôn
nhân và gia đình ở các thời kỳ lịch sử khác nhau mặt khác làm rõ các
cấu trúc, quan hệ xã hội và văn hóa trong nội bộ tộc người và với các
tộc người khác.
Ở Sơn La, người Khơ mú có 12.576 người, chiếm 1,34% dân số
trong tỉnh và phân bố chủ yếu ở các huyện Yên Châu, Sông Mã, Mai
Sơn, Thuận Châu, Quỳnh Nhai và Sốp Cộp. Người Khơ mú cư trú
thành từng bản xen cài chủ yếu với các bản dân tộc thiểu số khác
nhau là Thái, Hmông, Xinh Mun, Kháng cũng như người Kinh tạo
nên mối quan hệ xã hội và giao tiếp, trao đổi văn hóa giữa người Khơ
mú và các tộc người thiểu số và đa số một cách tự nhiên qua các thời
kỳ lịch sử khác nhau trong quá khứ và hiện tại. Đặc biệt trong bối
cảnh xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế
thị trường, văn hóa hôn nhân của người Khơ mú chịu tác động nhiều
chiều và đang đứng trước sự mai một bản sắc. Để góp phần nhận
diện, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa hôn nhân tryền thống
của người Khơ mú trong bối cảnh trên, NCS đã lựa chọn “Hôn nhân
và gia đình của người Khơ mú ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” làm đề
tài Luận án Tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhận diện chân dung và đặc điểm văn hóa Hôn nhân và Gia đình
của người Khơ mú ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
- Làm rõ những nhân tố tác động trực tiếp, gián tiếp đến sự biến
đổi và những xu hướng trong quan hệ Hôn nhân và Gia đình của tộc
người Khơ mú.
- Đề xuất, kiến nghị nội dung, giải pháp nhằm phát huy các giá trị
văn hóa Hôn nhân và Gia đình của người Khơ mú trong xây dựng
nông thôn mới và xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở ở hiện nay.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án lấy đối tượng Hôn nhân và Gia đình của người Khơ mú
làm đối tượng tiếp cận, giải mã thông tin và tìm ra các giá trị văn hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian là 2 bản người Khơ mú ở Co
Chai xã Hát Lót và bản Tra xã Chiềng Lương; Về thời gian: Quan sát
Hôn nhân và Gia Đình của người Khơ mú trước và sau năm 1986; Về
nội dung: Tiếp cận đối tượng trong cái nhìn truyền thống và biến đổi
4. Nguồn tài liệu, tư liệu của luận án
Nguồn tư liệu chính được thu thập từ những đợt điền dã dân tộc
học của NCS qua các năm 2010 đến 2015 tại bản Co Chai xã Hát Lót
và bản Tra xã Chiềng Lương của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
Nguồn tài liệu thứ cấp được tiếp cận từ sách, báo, tạp chí và các văn bản
pháp quy, báo cáo có liên quan.
5. Đóng góp của luận án
- Luận án lần đầu tiên cung cấp tư liệu một cách có hệ thống về
Hôn nhân và Gia đình của người Khơ mú ở Sơn La, cung cấp luận cứ
khoa học cho nghiên cứu chuyên sâu về cộng đồng Khơ mú, hoạch
định chính sách, quản lý nhà nước và xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở.
- Góp phần làm rõ những biểu hiện, đặc điểm hôn nhân, gia đình
truyền thống và những biến đổi của nó trong bối cảnh đổi mới, kinh
tế thị trường, hội nhập giao lưu văn hóa hiện nay đối với người Khơ
mú ở Tây Bắc Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo phục vụ
công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các trường đại học và
khoa Dân tộc, Trường Cán bộ dân tộc, ngành văn hóa, ngành công
tác dân tộc liên quan đến lĩnh vực văn hóa các dân tộc Việt Nam.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết,
phương pháp và địa bàn nghiên cứu; Chương 2.Hôn nhân của
người Khơ mú ở huyện Mai sơn tỉnh Sơn La; Chương 3.Gia
đình của người Khơ mú ở huyện Mai sơn tỉnh Sơn La ; Chương
4. Kết quả và bàn luận.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1.Nghiên cứu của tác giả nước ngoài nước về người Khơ
mú
Công trình của Bernard. N. viết về người Khas ở Lào năm 1904
và (Kha, người hoang dã ở Lào thuộc Pháp, Tạp chí Lịch sử - Les
Khâ, Peuple inculte du Laos Francais. Bull. hist. et descriptive,
1904). Học giả người Mỹ Frank Proschan, nghiên cứu về lịch sử tộc
người Khơ mú ở địa bàn Đông Dương qua báo cáo khoa học của ông
“Chương văn học dân gian, trong lịch sử và tiềm thức của người
Khơ mú” tại Hội thảo Thái học (Tai Study Worshop) năm 1990 ở
Băng Cốc (Thái Lan) đã liệt kê tài liệu về “nạn giặc Chương” diễn ra
tại một số địa phương của Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX.
Tác giả Henri Roux (1927) viết về Les tsa Khmu (Dân tộc Xá-
Khơ mú). Tác giả đã đề cập đến nơi cư trú, những nét đặc trưng về
làng bản, nhân chủng, trang phục, trang sức, hôn nhân, tang ma, ngôn
ngữ, từ vựng, thuyết luân hồi của người Khơ mú ở Việt Nam.
Shomphra Xaiyamongkhoun (Lào) có công trình The Economic
System of the Mountainous People, Khmu Ethnic Minority, Din Dam
Village, Phabong Area, Nong Hed District, Xieng Khouang Province
(Hệ thống kinh tế của dân tộc Khơ mú làng Din Dam vùng Phabong
huyện Nong Hed, tỉnh Xiêng Khoảng). Tác giả đề cập đến việc canh
tác nông nghiệp truyền thống, canh tác nương rẫy, kỹ thuật làm vườn,
chăn nuôi gia súc, nghề thủ công truyền thống và giáo dục của người
Khơ mú.
Các công trình nghiên cứu về người Khơ mú của học giả nước
ngoài đã cung cấp tư liệu khái quát địa bàn cư trú, phương thức sản
xuất truyền thống, những nét văn hóa cơ bản của làng người Khơ mú
nhưng vẫn chưa có công trình nghiên cứu làm nổi bật văn hóa của
người Khơ mú cũng như nghiên cứu về Hôn nhân và Gia đình mang
tính chuyên khảo.
4
1.1.2. Nghiên cứu của tác giả trong nước về người Khơ mú
- Nghiên cứu về tộc người Khơ mú ở Việt Nam
Công trình Các dân tộc nguồn gốc Nam Á ở miền Bắc Việt
Nam, (1963) của Vương Hoàng Tuyên, tên dân tộc Khơ mú lần đầu tiên
được công bố trong công trình sách và địa bàn cư trú sau giải phóng
(1954) và khái quát về nguồn gốc tộc người và khẳng định đây là tộc
người có nguồn gốc, văn hóa, địa bàn cư trú mang đặc trưng riêng.
Những nhóm dân tộc thuộc ngữ hệ Nam Á ở Tây Bắc Việt
Nam (1972) của nhóm tác giả Đặng Nghiêm Vạn – Nguyễn Trúc
Bình – Nguyễn Văn Huy – Thanh Thiên, phần nghiên cứu về người
Khơ mú được tác giả Đặng Nghiêm Vạn biên soạn đã khái quát lịch
sử tộc người, phương thức sản xuất, phong tục tập quán, hôn nhân,
gia đình, dòng họ. Công trình Dân tộc Khơ mú của Khổng Diễn (Chủ
biên) năm 1999 là cuốn sách chuyên khảo về người Khơ mú…Những
công trình này đã khái quát lịch sử tộc người Khơ mú có mặt ở Việt
Nam khoảng thế kỷ XVII – XVIII.
Văn hóa vật chất của người Khơ mú ở Nghệ An của Trần Tất
Chủng nghiên cứu chuyên sâu dân tộc học về văn hóa vật chất của
người Khơ mú ở địa bàn tỉnh Nghệ An, đây là nguồn tư liệu giúp
NCS so sánh với người Khơ mú ở địa bàn Mai Sơn – Sơn La và hiểu
hơn được sự phong phú trong văn hóa của người Khơ mú ở Việt
Nam.
Các công trình trên tiếp cận văn hóa của tộc người Khơ mú cũng
mới chỉ ở góc độ phác họa, mang tính chất khái quát, chưa chuyên
sâu về Hôn nhân và Gia đình dưới góc độ Nhân học văn hóa nên vấn
đề Hôn nhân và Gia đình vẫn còn là khoảng trống cần được nghiên
cứu.
- Nghiên cứu về hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở
Việt Nam.
Nghiên cứu về Đặc trưng văn hóa và truyền thống cách mạng
các dân tộc ở Kỳ Sơn Nghệ An của Huyện ủy – Hội đồng nhân dân -
Ủy ban nhân dân huyện Kỳ Sơn (1995) do tập thể tác giả của Viện
Dân tộc học biên soạn. Trong đó, Phạm Quang Hoan và Moong Văn
Nghệ có tư liệu khảo sát khá kỹ lưỡng về cấu trúc, loại hình và quan
5
hệ trong gia đình của tộc người Khơ mú. Tác giả đã đưa ra hai loại
hình gia đình, trong đó loại hình gia đình nhỏ (hạt nhân) là chủ yếu
và đã đưa ra các dạng thức của gia đình hạt nhân. Gia đình lớn vẫn
còn tồn tại nhưng là đại gia đình mở rộng. Gia đình theo chế độ phụ
hệ thể hiện qua quan hệ của chủ gia đình với các thành viên khác,
trong thừa kế tài sản.
Công trình Hôn nhân của người Khơ mú ở một địa bàn khác của
Tây Bắc là xã Nghĩa Sơn, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái của Trần Thị
Thảo năm 2010. Chuyên khảo này, tác giả đã đề cập đến tập tục, quan
niệm, lễ nghi hôn nhân truyền thống và những biến đổi trong hôn nhân
của người Khơ mú ở Nghĩa Sơn, Văn Chấn, Yên Bái.
Những nghiên cứu về người Khơ mú đến nay đã cung cấp các
thông tin từ góc độ tộc danh, dân số, địa bàn cư trú cho đến hoạt động
kinh tế truyền thống, các dạng thức văn hóa cổ truyền. Đây là nguồn tư
liệu giúp NCS có thêm cơ sở đối chứng, so sánh khi khảo cứu chuyên
sâu về Hôn nhân và Gia đình của người Khơ mú ở Sơn La (Tây Bắc) với
những nét riêng và tương đồng ở một địa bàn cụ thể. Tuy nhiên các vấn
đề hôn nhân truyền thống, gia đình truyền thống và biến đổi hôn nhân và
gia đình, nguyên nhân của sự biến đổi,v.v… cũng như những vấn đề
đang đặt ra về mặt chính sách, đóng góp cho Luật Hôn nhân và Gia
đình, xây dựng đời sống văn hóa là những vấn đề mới đặt ra trong tình
hình hiện nay. Đó cũng là khoảng trống cần được bù lấp. Do vậy, việc đi
sâu tìm hiểu một cách hệ thống mang tính chuyên sâu, có tính đa dạng
vùng và các địa phương về hôn nhân và gia đình của dân tộc Khơ mú
nói chung và Sơn la (Tấy Bắc) nói riêng trong bối cảnh hiên nay là hết
sức cần thiết và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1.2. Cơ sở lý thuyết về hôn nhân và gia đình
1.2.1. Khái niệm về hôn nhân
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Hôn nhân là thể chế xã hội
kèm theo nghi thức xác nhận quan hệ tính giao giữa hai hay nhiều
người thuộc hai giới tính khác nhau (nam, nữ), được coi nhau là
chồng và vợ, quy định mối quan hệ và trách nhiệm giữa họ với nhau
và giữa họ với con của họ. Sự xác nhận đó, trong quá trình phát triển
của xã hội, dần dần mang thêm những yếu tố mới.
6
Hôn nhân là hiện tượng xã hội – là sự liên kết giữa đàn ông và
đàn bà, được luật tục hoặc pháp luật thừa nhận để chung sống với
nhau xây dựng gia đình.
Ngoại hôn, người ta phải chọn người ngoài nhóm (dòng họ,
cộng đồng) để cưới. Hình thức hôn nhân này khá phổ biến khi xã hội
phát triển đến một giai đoạn nhất định trong xã hội loài người.
Hôn nhân hỗn hợp dân tộc là khái niệm dùng để chỉ sự kết hôn
giữa hai người khác giới không cùng dân tộc, tôn giáo.
Hôn nhân một vợ một chồng là hình thức hôn nhân giữa một
người đàn ông và một người đàn bà vào một thời điểm nhất định theo
luật tục, pháp luật quy định xuất hiện trong thời đại văn minh của xã
hội loài người.
1.2.2. Khái niệm về gia đình
Gia đình:Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam nêu rõ tại mục 2
của Điều 3: Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn
nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các
quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.
Gia đình hạt nhân: Là loại hình gia đình được tạo thành gồm hai
thế hệ: Cha mẹ và Con cái chưa lập gia đình. Mỗi thành viên của gia
đình hạt nhân nằm trong một loạt những quan hệ chuyển biến qua
thời gian với từng thành viên kia: giữa chồng với vợ, cha mẹ với con
cái, và giữa những người con với nhau.
Gia đình mở rộng: Là loại hình gia đình gồm ba thế hệ: Bố mẹ,
Con cái đã có vợ có chồng và Cháu sống chung với nhau.
1.2.3. Cơ sở lý thuyết về hôn nhân và gia đình
- Thuyết về chức năng (Chức năng luận)
Thuyết chức năng được áp dụng vào nghiên cứu mối quan hệ
trong hôn nhân, quan hệ giữa gia đình và xã hội :
Đó là mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau giữa gia đình với các
yếu tố của cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, với các nhóm dân tộc hoặc
theo cơ cấu lãnh thổ. Nếu xét từ khía cạnh các lĩnh vực hoạt động của
gia đình có thể nói tới mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế với các lĩnh
vực đời sống văn hóa tinh thần, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, sinh
sản, điều kiện nhà ở, trang thiết bị, v.v...
7
Nhân học văn hóa xem xét trên tất cả các bình diện về hình thức
hôn nhân thông qua đó để thấy được mối quan hệ thân tộc, nội bộ dân
tộc và giữa các dân tộc thông qua vấn đề hôn nhân.
Hai chức năng cơ bản nhất của gia đình đối với xã hội là "tái tạo
ra một thế hệ mới" (bao gồm cả việc sinh đẻ và giáo dục đào
tạo) và "nuôi dưỡng, chăm sóc các thành viên trong gia đình". Hai
chức năng cơ bản này chi phối toàn bộ các chức năng khác của gia
đình (chức năng kinh tế, giao tiếp tinh thần, tổ chức thời gian rỗi, giải
trí…).
- Lý thuyết về biến đổi (change)
Hôn nhân và gia đình là đặc trưng cơ bản về văn hóa tộc người
luôn vận động và biến đổi. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, những giá trị văn
hóa có cách thức biểu đạt tương ứng và mỗi tộc người cũng có sắc
thái văn hóa riêng, song những giá trị đó không tách rời, riêng rẽ mà
nó như một dòng chảy có chiều sâu, chiều rộng, sự đan cài, hòa
quyện và tác động lẫn nhau trong một môi trường xã hội. Vì vậy, vận
dụng thuyết biến đổi văn hóa sẽ chỉ ra các mối quan hệ đa phương
trong quan hệ hôn nhân và gia đình của tộc người.
Vận dụng Thuyết Biến đổi là một căn cứ khoa học để quan sát
hiện tượng văn hóa hôn nhân và gia đình của người Khơ mú, giúp
NCS thấy được các yêu tố vận động bên trong và tác động từ bên
ngoài tạo ra những nét khác biệt so với các giá trị văn hóa truyền
thống mà nó vón có.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu nghiên cứu, Luận án đã áp
dụng các phương pháp cơ bản: 1) Thu thập tài liệu thứ cấp; 2) Điền
dã dân tộc học/nhân học; 3) Điều tra, phỏng vấn các đối tượng cung
cấp thông tin bằng bảng hỏi.
1.4. Khái quát tộc người và điểm nghiên cứu
1.4.1. Khái quát về người Khơ mú ở Việt Nam và người Khơ mú ở
huyện Mai Sơn
“Khơ mú” là tộc danh chính thức, bên cạnh đó đồng bào còn có
nhiều tên gọi khác như Pu Thênh, Tày Hạy, Tềnh, Khmụ, Kừm mụ,
Xá cẩu.... Người Khơ mú có tiếng nói riêng thuộc nhóm ngôn ngữ
8
Môn – Khơ me (thuộc dòng ngôn ngữ Nam - Á). Người Khơ mú di
cư từ Lào đến Việt Nam khoảng 100 - 200 năm, là cư dân làm nương
rẫy với nghề thủ công đan lát khá tinh xảo.
Vết tích tô tem giáo còn thể hiện khá rõ nét ở dòng họ của người
Khơ mú đều mang tên một loài vật, đồ vật hoặc cỏ cây. Hiện nay thì
người Khơ mú vẫn nhớ đến dòng họ của mình và nhận nhau là họ
hàng khi có cùng tổ tiên khi nói chuyện trong cùng tộc người, nhưng
trong giấy tờ nhân thân thì họ đã chuyển sang tên họ của người Thái
như họ Mè, Hoàng, Lò, Lường, Vi, Quàng…
Mai Sơn là một huyện thuộc tỉnh Sơn La, có 21 xã và 1 thị trấn Hát
Lót. Huyện lỵ đóng tại thị trấn Hát Lót. Khí hậu, thời tiết mang đặc
trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền núi Tây Bắc. Huyện Mai Sơn có
6 tộc người gồm Thái, Mông, Mường, Kinh, Khơ mú, Xinh mun sinh
sống xen cài đến tận xã, bản.
1.4.2. Đôi nét về điểm nghiên cứu
1.4.2.1. Bản Tra
Xã Chiềng Lương có 20 bản, trong đó 05 bản người Hmông,
1 bản người Xinh mun, 1 bản người Kinh, 1 bản người Khơ mú, 12
bản người Thái. Bản Tra của người Khơ mú cách Ủy ban nhân dân
xã 2,5 km. Hiện nay có 50 hộ gia đình (năm 2014) sinh sống và làm
nông nghiệp trồng ngô, mía, dong là chủ yếu.
1.4.2.2. Bản Co Chai
Xã Hát Lót có 5 dân tộc cư trú gồm 31 bản, trong đó có 9 bản
người Thái, 1 bản người Khơ mú còn lại các bản đều cư trú đan xen
giữa người Thái và người Kinh, Hmông.
Co Chai là bản người Khơ mú cư trú có tổng số 81 hộ (năm
2014), trong đó có 79 chủ hộ là người Khơ mú, 2 chủ hộ là người Thái
và người Dao. Trong 81 chủ hộ là người Khơ mú thì có 27 chủ hộ họ
Mè (Tmoong), 17 hộ họ Lò (Slooc), 14 chủ hộ họ Hoàng (Rvai), 10 chủ
hộ họ Quàng (Rvai), 8 chủ hộ họ Vì (Xi ôm), 3 chủ hộ họ Hùng (Cút), 1
chủ hộ họ Hà (người Thái), 1 chủ hộ họ Triệu (người Dao).
Kinh tế của người Khơ mú bản Co Chai chủ yếu làm nông
nghiệp nhưng đã thiên về xu hướng phục vụ thị trường nông sản.
9
CHƯƠNG 2
HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI KHƠ MÚ
Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
2.1. Hôn nhân truyền thống
2.1.1. Hôn nhân và những nghi lễ
2.1.1.1. Quan niệm về hôn nhân
Người Khơ mú quan niệm hôn nhân là quy luật của tạo hóa, mà
cái đích cuối cùng là nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh con duy trì nòi
giống của gia đình, họ hàng và xây dựng xã hội.
Trong gia đình người Khơ mú, khi có con đến tuổi trưởng thành,
ai cũng muốn kén được chàng rể hay cô dâu ưng ý. Đó là người có đủ
phẩm chất, những khả năng để chăm lo cho cuộc sống gia đình, dòng
họ. Cuộc sống chủ yếu là làm nông nghiệp nương rẫy, nên đối với
chàng trai là phải thạo các công việc tìm đất phát nương làm rẫy, săn
bẫy, đan lát, làm nhà...đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với các chàng
trai đến tuổi trưởng thành. Tiêu chuẩn chọn một cô dâu hay người vợ
lý tưởng là người khéo léo lễ phép trong ứng xử, thạo việc nương rẫy,
chăm chỉ trong chăn nuôi, đảm đang trong nội trợ. Họ cho rằng, một
cô gái dù có thạo việc nương rẫy nhưng vụng không biết nội trợ thì
chưa đủ tiêu chuẩn là cô dâu tốt.
2.1.1.2. Các nguyên tắc trong hôn nhân
Trong hôn nhân người Khơ mú luôn coi trọng các nguyên tắc
truyền thống, đặc biệt là xem xét các huyết thống xa hay gần để
không phạm phải các điều cấm kỵ truyền thống tộc người đã đúc rút
truyền lại.
Nguyên tắc ngoại hôn dòng họ: Người Khơ mú nghiêm cấm
người cùng một dòng họ kết hôn với nhau, đây là nguyên tắc bất di
bất dịch. Nguyên tắc nội hôn tộc người, đồng bào cho rằng lấy người
khác tộc sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống gia đình cũng như
trong lao động sản xuất và sinh hoạt hằng ngày, vì họ không biết
phong tục dân tộc mình, không biết thờ cúng ma nhà mình. Nguyên
tắc hôn nhân thuận chiều, đây là cơ sở hình thành ba mối quan hệ họ
hàng: Tai hem-mạ êm, dông êm-mạ cưn, dông quynh, tồn tại phổ biến
ở tất cả các bản của người Khơ mú. Theo phong tục, người nào vi
10
phạm nguyên tắc này sẽ bị dư luận chê cười, do phạm vào tục “quay
đầu lợn”, phá vỡ tập quán truyền thống.
2.1.1.3. Hình thức hôn nhân
Người Khơ mú tuân thủ theo chế độ hôn nhân một vợ một chồng
bền vững. Người chồng chỉ được phép lấy vợ lẽ khi người vợ cả chết
hoặc đôi vợ chồng này đã ly hôn. Trong bản Co Chai, bản Tra cho
đến nay chưa có trường hợp nào đa thê. Chỉ khi góa bụa thì người
còn sống được quyền đi bước nữa và được anh em họ hàng, dân bản
khuyến khích đi bước nữa hoặc đã ly dị thì việc lấy chồng, vợ tiếp
theo không cấm.
2.1.1.4. Tính chất hôn nhân
Hôn nhân truyền thống của người Khơ mú bị chi phối bởi tính
chất loại hình gia đình phụ quyền. Dù trai hay gái đến tuổi trưởng
thành đều được phép tự do tìm hiểu, yêu đương, nhưng cuộc hôn
nhân có thành hay không đều do cha mẹ quyết định. Nhằm đảm bảo
các nguyên tắc luật tục, tập quán pháp, trước khi quyết định hôn nhân
nên bố mẹ, họ hàng phải biết để xem xét vấn đề huyết thống xa hay
gần để tránh nhầm lẫn lấy phải họ hàng gần. Nếu phạm phải quy tắc
truyền thống sẽ không duy trì được nòi giống vì cận huyết.
2.1.1.5. Các trường hợp đặc biệt
Luật tục của người Khơ mú thừa nhận, nếu chồng chết, người vợ
được phép tái giá, vợ chết, chồng được phép lấy vợ kế. Ngoài việc
được thừa nhận hợp pháp, người ta còn khuyến khích người góa bụa
đi bước nữa. Theo quan niệm của họ, sở dĩ như vậy là khi vợ hoặc
chồng chết, “ma” sẽ quên hết việc trên trần gian, không ảnh hưởng
đến việc tái giá này.
2.1.1.6. Tục ở rể (rít veeh gut cămbrạ)
Người con rể phải ở bên nhà vợ sau lễ cưới ở rể. Thời gian ở rể tùy
thuộc vào thời gian bố vợ trước đây ở rể bao nhiêu năm thì rể cả cũng ở
tương đương, những người con rể thứ thì thời gian lùi đi 1 năm một theo
thứ tự lần lượt các con rể trong gia đình. Nếu thời gian ở rể quá lâu thì
nhà trai có thể thỏa thuận với nhà gái và ra quyết định trong lễ ăn hỏi.
Sau lễ cưới ở rể, chàng trai chính thức ở rể theo tập tục. Sau lễ cưới ở rể
10 ngày, nhà gái làm lễ nhập hồn chú rể vào gia đình nhà vợ. Trong thời
11
gian ở rể, nhà vợ đối xử bình đẳng và nhận được sự chú ý quan tâm của
nhà vợ.
2.1.1.7. Cư trú sau hôn nhân
Sau một thời gian ở rể như hai gia đình thỏa thuận, nhà trai tổ
chức lễ cưới đón dâu. Theo quan niệm của người Khơ mú, đây mới là
lễ cưới công nhận chính thức vợ chồng sau một thời gian chàng rể
được thử thách bên nhà vợ. Thời gian sống chung của đôi vợ chồng
trẻ bên nhà chồng không cố định thời gian cụ thể. Việc ở chung kết
thúc chỉ khi nào bố mẹ chồng cho rằng có đủ điều kiện kinh tế, nhà ở,
v.v…cho đôi trẻ ra ở riêng một cách thuận lợi nhất.
2.1.2. Các bước trong cưới hỏi
Đám cưới của người Khơ mú diễn ra trình tự theo các bước:Bước
tìm hiểu (Dụm), lễ dạm ngõ (Dông êm, mạ êm), lễ ăn hỏi (Dun thao
dun ke, lạ dông lạ mạ), lễ cưới ở rể (srông veech gút cămbrạ), lễ cưới
đưa dâu (Pưn đề glệ cămbrạ), lễ lại mặt (Gay hợp dông êm mạ êm)
2.2. Biến đổi trong hôn nhân của người Khơ mú ở bản Co Chai
và bản Tra
2.2.1. Thay đổi trong quan niệm, nhận thức về tìm hiểu và kết hôn
Độ tuổi kết hôn của người Khơ mú đã dần tuân theo Luật Hôn
nhân và Gia đình. Kết quả khảo sát năm 2014 cho thấy: Số người kết
hôn từ 18 tuổi đến 22 tuổi là 60%, từ 23 đến 30 tuổi là 22,2%, đây là
độ tuổi kết hôn tương đối muộn so với độ tuổi kết hôn trung bình của
các dân tộc thì người Khơ mú kết hôn độ tuổi này cũng chiếm con số
lớn. Nhưng kết hôn dưới 18 tuổi ở người Khơ mú hiện nay vẫn còn
và chiếm 17,8%.
Hiện nay, thời điểm tiến hành đăng ký kết hôn của người Khơ
mú thường diễn ra sau lễ ăn hỏi, trước khi cưới ở rể để chàng rể đến
ở nhà cô dâu, chung sống với cô dâu thì đã đăng ký kết hôn. Hôn
nhân được xây dựng trên cơ sở tình yêu tự nguyện của đôi trai gái có
sự tham khảo ý kiến của bố mẹ, họ hàng.
2.2.2. Lựa chọn bạn đời trong hôn nhân
Trước đây lựa chọn bạn đời của người Khơ mú chủ yếu trong
nội bộ tộc người, trong cùng bản. Hiện nay việc giao lưu, trao đổi
12
hàng hóa hằng ngày cùng với các phương tiện thông tin đại chúng
phát triển nên không gian giao tiếp nhất là lớp thanh niên mở rộng
hơn. Họ có nhiều bạn bè, trong, ngoài xã, cùng và khác dân tộc hơn
các lớp cao tuổi, thậm chí nhóm trung niên. Chính vì vậy, không gian
địa lý và đối tượng lựa chọn trong hôn nhân của thanh niên Khơ mú
ở địa bàn nghiên cứu được mở rộng hơn.
2.2.3. Quyền quyết định hôn nhân
Trước đây bố mẹ là người quyết định hôn nhân cho con cái, hiện
nay vai trò của bố, mẹ chỉ dừng ở mức độ góp ý khi con cái thưa
chuyện về việc họ tìm hiểu bạn đời của mình. Khi quyết định kết
hôn, các chủ thể của hôn nhân rất được tôn trọng. Trường hợp, do bố
mẹ giới thiệu nhưng cũng phải được sự đồng ý của con cái, nhưng
hiện nay ở cả hai bản là rất ít. Đa phần hiện nay, đôi trẻ quyết định.
Số liệu điều tra xã hội học cho thấy, 79/90 trường hợp là do đôi trẻ
quyết định là chính.
2.2.4. Nguyên tắc và hình thức kết hôn
Những người cùng họ, cùng chung ông tổ nhưng nhánh khác
được phép kết hôn. Nguyên tắc nội hôn tộc người đã có nhiều thay
đổi do kinh tế phát triển cùng với cư trú trong vùng người Khơ mú có
sự cộng cư của nhiều tộc người khác.
Tục ở rể giản tiện hơn so với truyền thống. Đa số các chàng rể,
sau lễ tiễn ở rể, chỉ ở lại nhà bố mẹ vợ vài ba tháng là xin phép tổ
chức đám cưới đón cô dâu về. Có trường hợp sau lễ tiễn ở rể, chàng
rể không ở hẳn bên nhà vợ, được bố mẹ vợ cho phép đi lại để giúp đỡ
hai bên gia đình đến khi tổ chức đám cưới.
13
CHƯƠNG 3
GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI KHƠ MÚ Ở HUYỆN MAI SƠN,
TỈNH SƠN LA
3.1. Gia đình truyền thống của người Khơ mú
3.1.1. Phân loại gia đình và cấu trúc gia đình
Loại hình gia đình phổ biến của người Khơ mú là gia đình phụ
hệ với 2 loại hình là Tiểu gia đình (gia đình hạt nhân) và Đại gia đình
(gia đình mở rộng).
Cấu trúc đơn giản nhất là gia đình gồm một cặp vợ chồng và con
cái hoặc bố mẹ, em trai, gái chưa lấy vợ hay lấy chồng. Dạng phức
tạp hơn gồm các cặp vợ chồng và con cái của các anh, em trai cùng
cha mẹ già yếu và các em trai chưa vợ, em gái chưa chồng sống trong
một mái nhà, các thành viên ứng xử theo quan hệ luật tục và cùng
làm chung, ăn chung.
3.1.2. Gia đình hạt nhân và quy mô
Gia đình hạt nhân hình thành sớm và tồn tại song song với gia đình
mở rộng. Tập quán truyền thống của người Khơ mú trong gia đình
không nhất thiết các con trai phải ở cùng bố mẹ. Họ quan niệm chỉ con
trai cả ở cùng bố mẹ để làm nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc bố mẹ khi
già yếu, thờ cúng tổ tiên khi bố qua đời nên con trai cả hay con trai duy
nhất trong gia đình sẽ ở cùng bố mẹ và được hưởng nhà cửa, ruộng
nương, ao cá, trâu bò của bố mẹ.
3.1.3. Gia đình mở rộng và quy mô
Gia đình mở rộng gồm từ 3 thế hệ trở lên. Đối với người Khơ mú,
gia đình mở rộng tuy không phải loại hình phổ biến nhưng luôn tồn tại
song song với gia đình hạt nhân. Bên cạnh đó, còn có trường hợp nhiều
thế hệ sinh sống trong một gia đình với thế hệ con cái có nhiều cặp gia
đình cùng chung sống.
Người Khơ mú muốn có nhiều con để có nhiều lao động và có
người nuôi dưỡng khi cha mẹ lúc già yếu. Họ muốn sinh được cả con
trai và con gái. Thực tế trong gia đình người Khơ mú, thái độ quan
tâm chăm sóc con trai con gái như nhau.
14
3.1.4. Chức năng của gia đình
Chức năng tái sản xuất con người: Đối với mỗi gia đình người Khơ mú,
sự mong muốn nhiều con là nhu cầu thực tế. Bởi vì, không chỉ là vấn đề
tăng nhân lực lao động mà sâu xa hơn, một đứa trẻ ra đời là sự kiện quan
trọng đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi thành viên trong gia đình
và cả cộng đồng, góp phần làm thay đổi quy mô gia đình về số lượng, vị thế
và uy tín gia đình đối với cộng đồng xã hội.
Chức năng kinh tế: Cơ sở kinh tế chủ yếu đảm bảo cho đời sống gia
đình của người Khơ mú là sở hữu nhiều đất canh tác nương rẫy. Diện tích
đất sở hữu nhiều hay ít phụ thuộc vào số thành viên và số lao động của gia
đình. Ngoài trồng trọt, các gia đình còn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Sản
phẩm chăn nuôi là một trong những tiêu chuẩn đánh giá sự giàu có của mỗi
gia đình.
Chức năng giáo dục:Trong xã hội truyền thống của người Khơ mú, khi
mối quan hệ xã hội chưa rộng lớn, hệ thống giáo dục nhà trường chưa chiếm
vị trí quan trọng thì chức năng giáo dục của gia đình đối với con cháu gần
như độc tôn, khuôn mẫu ứng xử được uốn nắn theo luật tục được gia đình
truyền đạt lại. Như vậy, các thế hệ người Khơ mú trong gia đình được lĩnh
hội, kế thừa được những tri thức dân gian, truyền thống văn hóa quý báu của
tộc người.
3.1.5. Quan hệ trong gia đình
Người cha hoặc người con trai lớn luôn là người chủ gia đình,
điều hành mọi công việc trong nhà, trong sản xuất, phụ trách cúng tế
và cũng là người thay mặt gia đình trong quan hệ với dòng họ, làng
bản. Mọi tài sản trong gia đình như nhà cửa, ruộng nương, trâu bò...
đều do người chủ gia đình quản lý và chịu trách nhiệm. Trong gia
đình (trước hết là bố mẹ) thường bàn bạc với nhau để có quyết định
các vấn đề thuộc về đời sống gia đình.
Quan hệ giữa bố mẹ và con cái của người Khơ mú ở Co Chai và
bản Tra (huyện Mai Sơn) là quan hệ ứng xử giữa các thế hệ và vị thế
trong gia đình thân thiết, yêu thương, kính trọng, lễ phép. Con cái là
niềm an ủi, hạnh phúc và mong ước của bố mẹ.
3.1.6. Tập quán, nghi lễ gia đình
15
Tập quán sinh đẻ :Nếu phụ nữ có thai trong nhà bố mẹ đẻ, tức
trong thời gian chàng trai đang đi ở rể thì người phụ nữ đó kiêng
không được qua lại nhà chàng trai đến khi được tổ chức cưới đón
dâu. Chỉ có bố mẹ, họ hàng nhà trai muốn đến thăm và chăm nom
con dâu thì đến nhà bố mẹ cô gái để thăm. Thời gian ở cữ của sản
phụ họ sẽ kiêng không cho người lạ vào nhà.
Nghi lễ xin con nuôi :Hai bên thỏa thuận trước, đến khi đứa trẻ
lọt lòng mẹ thì bố mẹ nuôi đến nhận và đón về làm lễ đặt tên, lấy
theo họ bố nuôi, cúng ma nhà cho phép nhập hồn và họ của con vào
dòng họ.
3.2. Biến đổi gia đình của người Khơ mú
Theo số liệu điều tra năm 2012, gia đình hạt nhân và gia đình mở
rộng song song tồn tại, trong đó chủ yếu là gia đình hạt nhân nhưng
số lượng nhân khẩu trong gia đình hạt nhân và gia đình mở rộng có
những thay đổi từ chính sách kế hoạch hóa gia đình. Quy mô gia đình
mở rộng không có tính duy trì lâu bền bởi có những gia đình mở rộng
là do tập quán trước khi con gái kết hôn thường có phong tục ở rể,
trước khi đến ở rể thì đôi trẻ phải đăng ký kết hôn, chính vì vậy mà
số cặp và số thế hệ trong gia đình tăng lên, nhưng sau khi hết thời
gian ở rể, cô dâu được cưới về nhà chồng thì gia đình đó lại trở lại
gia đình hạt nhân.
Quan hệ trong gia đình: Người chồng và họ nhà chồng luôn
được coi trọng ngay cả trong cúng tế, hay thờ cúng tổ tiên. Có nhiều
gia đình không có con nhưng họ vẫn sống với nhau hòa thuận và xin
con nuôi. Qua khảo sát, ở bản Co Chai tính đến thời điểm nghiên cứu
(năm 2014) có đến 10 gia đình không sinh được con hoặc không sinh
được con trai đã xin con về nuôi.
Người vợ trong gia đình không bị đối xử miệt thị mà còn có phần
tương đối bình đẳng trong hành xử thường nhật, nhưng trong chia tài
sản thì họ không được tham dự. Nguyên nhân người phụ nữ không
được tham dự trong chia tài sản có nhiều lý do, trong đó có lý do vì
16
những thủ tục trong cưới hỏi. Việc phải tốn một khối lượng của cải
trong nghi lễ hôn nhân để đưa người phụ nữ về nhà mình, khi về nhà
chồng thì đến khi chết cũng là ma ở nhà chồng.
Sự tiến bộ của xã hội đã làm địa vị người phụ nữ Khơ mú trong
gia đình rõ nét hơn nhưng bên cạnh đó cũng có những tác động làm
cho quan hệ gia đình khó bền chặt: Nếu trước kia bạo lực gia đình
người Khơ mú là hiếm thì ngày nay hiện tượng này nhiều hơn và
nguy hiểm hơn, do người chồng uống rượu, nghiện hút hoặc ghen
tuông.
17
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu về hôn nhân và gia đình người Khơ mú
4.1.1. Về hôn nhân
Hình thức hôn nhân một vợ một chồng trên cơ sở tự nguyện
xuất phát từ tình yêu nam nữ là chủ đạo. Và người con trai sẽ là
người chủ động đầu tiên trong bước tìm hiểu và đặt vấn đề xây dựng
gia đình. Trai, gái đến tuổi trưởng thành được tự do tìm hiểu bạn đời,
và giữ vai trò quyết định. Bố, mẹ giữ vai trò định hướng cho con cái
trong tìm hiểu và nhắc nhở, hay xem xét đến quan hệ dòng họ của đôi
lứa để tránh những cấm kỵ liên quan đến luật tục.
4.1.2. Về gia đình
Gia đình người Khơ mú là gia đình phụ quyền với hai loại hình
hạt nhân và mở rộng song song tồn tại. Tuy tục ở rể là vẫn tồn tại ở
cả hai cộng đồng được nghiên cứu, nhưng không đậm nét. Ở gia đình
truyền thống, trước giải phóng (1954), thậm chí đến những năm trước
định canh định cư (1968), một số gia đình ở bản Co Chai không tồn
trại tình trạng khi chàng trai đi ở rể phải đổi họ mà chỉ làm lễ nhập
hồn để con rể thuần tính nết khi chung sống với nhà vợ và tổ tiên nhà
vợ sẽ phù hộ không ốm đau, tai nạn. Khi gia đình nhà trai tổ chức
cưới đón dâu về nhà chồng thì sau 10 ngày nhà trai cũng làm lễ nhập
vía cô dâu vào dòng họ nhà chồng và tập tục này tồn tại đến ngày
nay. Con cái sinh ra mặc dù khi thời gian bố còn ở rể vẫn lấy theo họ
bố. Gia đình hỗn hợp dân tộc, con cái cũng luôn lấy theo họ bố.
4.2. Bàn luận
4.2.1. Về hôn nhân của người Khơ mú
Đồng bào Khơ mú sống thành cộng đồng kết cấu thành bản với
nghề nghiệp chủ yếu trong một bản đa số cư dân sống bằng nông
nghiệp nương rẫy. Tuy phương thức canh tác so với truyền thống
trước đây không có nhiều biến chuyển vì cuộc sống dựa vào điều
kiện tự nhiên, lấy nông nghiệp làm nền tảng kinh tế chính, nhưng nếu
trước đây nông nghiệp để phục vụ cuộc sống tự cung tự cấp thì nay
các sản phẩm thu hoạch chính của vụ mùa chủ yếu cung cấp hàng
hóa nông phẩm, nguyên liệu cho thị trường nhưng vẫn còn manh
18
mún, chưa đạt hiệu suất kinh tế cao. Nhưng đây cũng là điều kiện
đồng bào tiếp xúc với thị trường, xã hội và các thông tin đại chúng
rộng rãi hơn. Chính vì vậy, cách thức, nguyên tắc trong hôn nhân,
cách ứng xử, chức năng gia đình cũng có những biến đổi nhất định.
Hôn nhân là dấu mốc cho mỗi một con người bắt đầu cuộc sống
mới với một vai trò mới, vai trò làm chủ cuộc sống, làm chủ kinh tế.
Bên cạnh đó còn là dấu mốc bắt đầu trách nhiệm của mình đối với
bản thân, dòng họ và cộng đồng tộc người. Hôn nhân ngoài hai người
nam và nữ thỏa thuận chấp nhận nhau thì còn có sự công nhận của
người thứ ba là dòng họ và cộng đồng làng bản. Những niềm hạnh
phúc của hôn nhân mong cầu sự sinh sôi nẩy nở duy trì nòi giống,
liên minh họ hàng, mở rộng mối quan hệ, nên để đánh dấu sự kiện
này, mỗi tộc người đã vinh danh mối nhân duyên này bằng hệ thống
những nghi lễ vừa mang tính linh thiêng vừa mang tính cộng đồng.
Nhưng để phù hợp với mỗi hoàn cảnh, điều kiện cư trú, quan niệm
nên những nghi lễ hôn nhân của người Khơ mú có những nét độc đáo
riêng mà không bị Thái hóa khi sống xen cài với tộc người Thái là
tộc người đa số trong vùng.
4.2.2. Về gia đình người Khơ mú
Trải qua quá trình di cư, tụ cư, những biến đổi đó đang từng
bước góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú, mang đậm bản sắc đời
sống tinh thần của dân tộc Khơ mú, kết hợp hài hòa giữa đời sống vật
chất và tinh thần làm giàu thêm bản sắc của dân tộc Việt Nam trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4.2.3. Nhìn lại việc áp dụng thuyết chức năng và thuyết biến đổi trong
nghiên cứu
Sau hôn nhân, gia đình được thiết lập với tư cách một cấu trúc
chỉnh thể - tế bào của xã hội. Trong gia đình hay dòng họ, hôn nhân
luôn phải tuân thủ nguyên tắc là những người không cùng tô tem, vật
tổ để đảm bảo duy trì nòi giống (chức năng sinh học). Tập quán ướm
hỏi họ hàng trước khi cưới luôn duy trì là hoạt động loại trừ nhầm lẫn
của các cặp kết hôn liên quan đến cùng họ hàng và kiêng kỵ cùng tô
tem (cùng họ Tmoong nhưng tô tem khác vẫn lấy được nhau, như đã
dẫn dụ trường hợp bản Co Chai, ở chương 3).
19
Chức năng giáo dục và cố kết trong gia đình, dòng họ và cộng
đồng thể hiện trong văn hóa Khơ mú không đơn thuần là giáo dục về
quan hệ giao tiếp xã hội hay ngôn ngữ mà chính là trao truyền kiến
thức, tập quán, phong tục của tộc người cho thế hệ sau.
Chức năng tương trợ và bảo tồn văn hóa tộc người. Gia đình có
vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục nhân cách con người. Ở đó,
văn hóa gia đình (nhân cách và thói quen ứng xử, tập quán lễ nghi,
ngôn ngữ mẹ đẻ, v.v…) được vun đắp, nuôi dạy trong mối liên hệ
chặt chẽ khi con người đó trở thành thành viên chính thức của cộng
đồng, họ đã được tích nạp các yếu tố văn hóa tộc người. Cùng với
những hoạt động lễ nghi văn hóa, thực hành các hành vi văn hóa tộc
người đã góp phần bảo tồn văn hóa của người Khơ mú. Thông qua
các lễ nghi gia đình về chu kỳ đời người như: đám ma, đám cưới, làm
nhà, sinh đẻ, hay hoạn nạn thì việc tương trợ được thực thi. Đây
không chỉ là việc của gia đình mà của cả dòng họ và cộng đồng.
Tóm lại, có thể nói rằng, việc áp dụng thuyết chức năng luận
trong phân tích, nhận diện thực trạng và xu hướng hôn nhân, gia
đình của người Khơ mú qua các điểm nghiên cứu cụ thể là rất bổ
ích trong giải thích vai trò, ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với
quản lý xã hội và thực thi pháp luật trong bối cảnh mới, nhất là
luật hôn nhân và gia đình vùng dân tộc thiểu số.
Việc áp dụng thuyết biến đổi cho thấy một điểm nổi bật nhất đó
là sự tiếp nhận các yếu tố mới dựa trên sự kế thừa yếu tố truyền
thống. Các lễ nghi, sinh hoạt, hưởng thụ văn hóa và ứng xử của các
thế hệ trong gia đình tuy không nặng nề giữ nguyên cung cách xưa cũ
nhưng vẫn được gìn giữ.
4.3. Nguyên nhân của sự biến đổi hôn nhân và gia đình của người
Khơ mú
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nước đã
quyết tâm xây dựng một mô hình gia đình mới phù hợp với cuộc
sống mới và chế độ xã hội mới. Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa năm 1946 công nhận nam nữ bình quyền. Luật hôn nhân và
Gia đình năm 1960 thể hiện quyền bình đằng, dân chủ hơn trong lĩnh
vực hôn nhân, gia đình trong đó không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn
20
giáo và giai tầng xã hội. Dân tộc Khơ mú cũng như các dân tộc thiểu
số khác đã được hưởng lợi từ các chính sách phát triển kinh tế- xã hội
trong đó có chính sách hôn nhân và gia đình.
Những chính sách quan tâm của Nhà nước đối với vùng dân tộc
thiểu số, vùng miền núi. Những yếu tố đó đã tác động đến tư duy,
nhận thức của họ về quan niệm và nội dung liên quan đến hôn nhân
và gia đình.
Kinh tế hàng hóa, mối quan hệ được mở rộng nhờ cơ sở hạ tầng:
điện, đường, trường trạm được xây dựng. Mức độ hưởng thụ văn hóa
của người dân ở Co Chai và bản Tra qua các phương tiện thông tin
đại chúng được mở rộng dẫn đến những thay đổi trong hôn nhân của
người Khơ mú nơi đây, đặc biệt từ sau Đổi mới (1986) đến nay.
4.4. Một số kiến nghị
Về quan điểm nhận thức. Vấn đề thực hiện Luật Hôn nhân và
Gia đình ở các cộng đồng Khơ mú trong bối cảnh hiện nay phải có sự
cân nhắc cẩn trọng trong khâu tổ chức, thực hiện. Trước hết là tuyên
truyền, giải thích luật từ các kênh truyền thông đại chúng nhiều hơn
nữa, đồng thời, huy động, khai thác các đơn vị tư vấn pháp luật miễn
phí thông qua tổ chức Hội Luật gia địa phương đối với cộng đồng
Khơ mú. Vấn đề thủ tục đăng ký kết hôn theo Luật: Về độ tuổi của
các cặp đôi nam nữ khi đến thời điểm đăng ký phải có sự du di và
linh động, phần lớn do họ chưa đủ tháng. Vì phải so tuổi, cưới lấy
tuổi, hoặc để lấy ngày cưới cho đẹp theo phong tục. Đôi khi, đám
cưới tổ chức xong tháng này, sang tháng sau mới đến UBND xã đăng
ký kết hôn. Vì vậy, nếu phải chịu phạt hoặc gặp phải khó khăn trong
thủ tục sẽ gây tâm lý không tốt trong tuyên truyền, phổ biến luật.
Vấn đề thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ thuộc quan hệ gia
đình của các bên liên quan trong phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn
nhân và Gia đình. Ở đây theo chúng tôi, vấn đề chính sách an sinh xã
hội đối với người cao tuổi cần được đặc biệt quan tâm. Theo phong
tục, từ xưa đến nay người Khơ mú vẫn muốn sinh con trai hoặc nhận
con trai làm con nuôi để nương tựa tuổi già (ít khi ở cùng gia đình
con gái, trừ có rể đời). Đó là truyền thống tốt đẹp, khi hết sức lao
21
động, ốm đau “ già cậy nhờ đến con cái”. Qui định hiện hành người
ngoài 80 được ưu đãi đối với các dân tộc là chưa phù hợp. Vì thực tế,
điều kiện sống và lao động ngoài 60 tuổi phần nhiều là sức khỏe ốm,
yếu, bệnh tật. Do đó, trợ cấp xã hội cho người cao tuổi với các dân
tộc trong đó có người Khơ mú nên bắt đầu ở tuổi 70 hoặc 75 tuổi, và
chế độ được chuyển về gia đình nuôi dưỡng có người bảo lãnh.
Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và yếu tố văn hóa
truyền thống tốt đẹp trong quản lý xã hội đối với dân tộc Khơ mú.
Việc thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình nói riêng và các bộ luật
khác cũng như các chính sách sinh đẻ, kế hoạch hóa gia đình, thực
hiện chính sách an sinh xã hội,v.v… phải được nhìn trong mối quan
hệ mang tính hệ thống và tổng thể. Phát huy vai trò hệ thống chính trị
cơ sở, các ban ngành đoàn thể, mặt trận trong xây dựng nông thôn
mới ở các bản làng là hết sức quan trọng.
22
KẾT LUẬN
“ Hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La” là một hiện tượng đặc trưng của văn hóa tộc người. F.
Ăng nghen khi đền cập đến “nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư
hữu và của nhà nước” là một cách tiếp cận kinh điển để nhận diện sự
tiến hóa của xã hội loại người, trong đó ông phát hiện vai trò quan
trọng của hai quy luật đối với sự tiến hóa đó là: Quy luật được tao ra
bởi sự phát triển của sức sản xuất và Quy luật diễn tiến của các hình
thái hôn nhân và gia đình. Hôn nhân và gia đình của cộng đồng Khơ
Mú ởhuyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nước ta trước và sau năm 1986 đến
nay với những giá trị truyên thống và đổi mới là một bộ phận của văn
hóa Việt Nam, phản ánh nhiều giá trị lịch sử, xã hội, kinh tế, quan hệ
tộc người.
1. Cộng đồng Khơ mú được NCS chọn điểm nghiên cứu của
luận án ở các xã Chiềng Lương và Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La là hai nhóm cộng đồng có quan hệ gần gũi. Ngoài quan hệ về
dòng họ, hai nhóm cộng đồng Khơ mú còn có quan hệ hôn nhân và
các lễ nghi khác về mặt tộc người có nhiều nét tương đồng (các bước
hôn nhân, tục ở rể, vai trò ông cậu, và các qui định của luật tục). Bên
cạnh đó, so với các nhóm Khơ mú ở các địa phương trong và ngoài
tỉnh ở 2 cộng đồng Co Chai và bản Tra lại có những nét khác biệt
trong nghi lễ cưới xin và phạm vi quan hệ hôn nhân. Trước đây, quan
hệ hôn nhân ngoài dòng họ vẫn là chủ đạo, song do cư trú biệt lập và
áp lực dân số gia tăng, quan hệ hôn nhân không mở rộng với các dân
tộc Kinh, Thái, Xinh Mun tại địa bàn, nên việc hôn nhân của hai
nhóm cộng đồng đã phải chấp nhận giữa các chi khác trong cùng
dòng họ với tô tem chung.
2. Các hình thức, nguyên tắc, đặc điểm và tính chất mang dấu
ấn hôn nhân của hai nhóm Co Chai và bản Tra qua giai đoạn khác
nhau gắn liền với quá trình tộc người Khơ mú. Hôn nhân của người
Khơ mú ở hai nhóm cộng đồng nghiên cứu là dựa trên tự nguyện.
Hình thức hôn nhân một vợ một chồng bền chặt. Hôn nhân truyền
thống dựa trên qui định và sự điều phối của luật tục. Mặc dù là bất
23
thành văn, song việc thực hiện luật tục cộng đồng và dòng họ đối với
các thành viên của các quan hệ trong tổ chức phi quan phương này lại
rất nghiêm túc và chặt chẽ.
3. Cùng với quá trình giao lưu văn hóa, tác động của các chính
sách phát triển kinh tế- xã hội và các chính sách dân tộc khác nữa của
Đảng và Nhà nước, hôn nhân hỗn hợp tộc người được mở rộng trong
hơn 20 năm qua. Mối quan hệ hôn nhân Khơ mú – Khơ mú truyền
thống đã mở rộng sang quan hệ hôn nhân Khơ mú - Thái, Khơ mú –
Kinh, Dao – Khơ mú. Đây là xu hướng tất yếu của quá trình giao lưu
và tiếp xúc văn hóa giữa các tộc người trong bối cảnh mới.
4. Gia đình Khơ mú truyền thống là gia đình theo chế độ phụ
hệ. Quan hệ gia đình vẫn dựa trên sự điều phối các hoạt động văn
hóa, xã hội và kinh tế của loại hình gia đình này. Vai trò chủ gia đình
truyền thống vẫn chi phối mạnh trong các hoạt động điều hành quan
hệ xã hội - kinh tế và các chức năng khác. Nhưng sau chính sách định
canh, định cư (1968) và nhất là từ sau đổi mới (1986) đến nay, dưới
tác động của những biến đổi về kinh tế - xã hội, loại gia đình nhỏ phụ
quyền vẫn chiếm đa số. Sự biến đổi về chức năng xã hội, giáo dục
con cái, chức năng sinh sản cho thấy vai trò người phụ nữ, người vợ,
người mẹ và con gái của gia đình Khơ mú là rõ rệt. Phân công lao
động theo giới vẫn hiện hữu, nhưng việc chia sẻ các loại hình công
việc giữa người đàn ông với người vợ trong công việc của gia đình là
rất tích cực; sinh đẻ ít đi để đảm bảo sức khỏe và thời gian sinh hoạt
xã hội cho nữ giới là tiến bộ của xã hội mang lại cho người phụ nữ
Khơ mú, v.v…
5. Xu hướng hôn nhân khác tộc người mở rộng. Quan hệ giao
tiếp và chia sẻ văn hóa, ngôn ngữ diễn ra ngay trong gia đình mở
rộng hay gia đình hạt nhân hỗn hợp tộc người. Con cái trong gia đình
có các dòng máu khác tộc được hình thành qua các cặp hôn nhân hỗn
hợp tộc người.
Điều quan trọng hơn cả là ngay trong quan hệ hôn nhân, hình thức
hôn nhân và các quan hệ gia đình Khơ mú ở Co Chai và bản Tra đã có
sự điều phối hoàn toàn của Luật Hôn nhân và gia đình tiến bộ. Nói cách
khác, mặc dù vẫn có sự chi phối của các quan hệ luật tục trong hôn nhân
24
và gia đình Khơ mú, nhưng Luật Hôn nhân và gia đình đã đi vào cuộc
sống ở các cộng đồng Khơ mú được nghiên cứu. Ở đó, các quan hệ xã
hội, văn hóa về hôn nhân, gia đình chịu sự điều tiết của Luật tục hiện
nay đã được thay thế bằng phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia
đình mới.
25
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hôn nhân của người Khơ mú ở bản Thàn xã Chiềng Pằn huyện
Yên Châu tỉnh Sơn La, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 8, năm
2010
2. Quan hệ gia đình người Khơ mú huyện Yên Châu tỉnh Sơn La, Tạp
chí Nghiên cứu Khoa học xã hội miền Trung, số 6, năm 2013
3. Nghi lễ thờ cúng tổ tiên của một số họ người Khơ mú ở huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 372, năm 2015.
4. Nghi lễ hôn nhân của người Khơ mú ở huyệ Mai Sơn tỉnh Sơn La,
Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6, năm 2015

More Related Content

What's hot

BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019PinkHandmade
 
Nghiên cứu các hình thức nghi lễ và giá trị văn hóa của lễ hội đua thuyền tru...
Nghiên cứu các hình thức nghi lễ và giá trị văn hóa của lễ hội đua thuyền tru...Nghiên cứu các hình thức nghi lễ và giá trị văn hóa của lễ hội đua thuyền tru...
Nghiên cứu các hình thức nghi lễ và giá trị văn hóa của lễ hội đua thuyền tru...nataliej4
 
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen ở xã Tà Xùa
Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen ở xã Tà XùaLuận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen ở xã Tà Xùa
Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen ở xã Tà Xùa
 
Luận văn: Trang phục nữ người Dao Quần Trắng tại Tuyên Quang
Luận văn: Trang phục nữ người Dao Quần Trắng tại Tuyên QuangLuận văn: Trang phục nữ người Dao Quần Trắng tại Tuyên Quang
Luận văn: Trang phục nữ người Dao Quần Trắng tại Tuyên Quang
 
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
 
Luận án: Hội quán người Hoa ở Nam Bộ từ cuối XVIII đến giữa XX
Luận án: Hội quán người Hoa ở Nam Bộ từ cuối XVIII đến giữa XXLuận án: Hội quán người Hoa ở Nam Bộ từ cuối XVIII đến giữa XX
Luận án: Hội quán người Hoa ở Nam Bộ từ cuối XVIII đến giữa XX
 
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải DươngĐề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
 
Nghiên cứu các hình thức nghi lễ và giá trị văn hóa của lễ hội đua thuyền tru...
Nghiên cứu các hình thức nghi lễ và giá trị văn hóa của lễ hội đua thuyền tru...Nghiên cứu các hình thức nghi lễ và giá trị văn hóa của lễ hội đua thuyền tru...
Nghiên cứu các hình thức nghi lễ và giá trị văn hóa của lễ hội đua thuyền tru...
 
Đề tài: Đời sống văn hóa của các hộ gia đình nông dân Khmer, HAY
Đề tài: Đời sống văn hóa của các hộ gia đình nông dân Khmer, HAYĐề tài: Đời sống văn hóa của các hộ gia đình nông dân Khmer, HAY
Đề tài: Đời sống văn hóa của các hộ gia đình nông dân Khmer, HAY
 
Đề tài: Phát huy giá trị văn hóa nhà dài của người Êđê, HAY, 9đ
Đề tài: Phát huy giá trị văn hóa nhà dài của người Êđê, HAY, 9đĐề tài: Phát huy giá trị văn hóa nhà dài của người Êđê, HAY, 9đ
Đề tài: Phát huy giá trị văn hóa nhà dài của người Êđê, HAY, 9đ
 
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Ẩm thực của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua ...
 
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
 
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù NinhĐề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
 
Tiểu Luận Môn Luật So Sánh Phân Tích Các Đặc Trưng Cơ Bản Của Họ Pháp Luật Ci...
Tiểu Luận Môn Luật So Sánh Phân Tích Các Đặc Trưng Cơ Bản Của Họ Pháp Luật Ci...Tiểu Luận Môn Luật So Sánh Phân Tích Các Đặc Trưng Cơ Bản Của Họ Pháp Luật Ci...
Tiểu Luận Môn Luật So Sánh Phân Tích Các Đặc Trưng Cơ Bản Của Họ Pháp Luật Ci...
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk LắkLuận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk
 
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đĐề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải PhòngĐề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
 
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đĐề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa Đền Đức Đệ Nhị, HAY, 9đ
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công anLuận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính sách dân tộc, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính sách dân tộc, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính sách dân tộc, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính sách dân tộc, HAY
 
Đề tài: Khai thác văn hóa Then của người Tày tại Quảng Ninh, HOT
Đề tài: Khai thác văn hóa Then của người Tày tại Quảng Ninh, HOTĐề tài: Khai thác văn hóa Then của người Tày tại Quảng Ninh, HOT
Đề tài: Khai thác văn hóa Then của người Tày tại Quảng Ninh, HOT
 

Similar to Luận văn: Hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở Sơn La

Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện naVấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện naDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
 Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph... Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...jackjohn45
 
Tín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người ChămTín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người ChămThanh Hải
 
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdf
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdfSư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdf
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdfstyle tshirt
 
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạngVăn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạngPham Van Tam
 
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdf
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdfNGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdf
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdfHanaTiti
 
Luận án: So sánh dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa - Gửi miễn phí qua...
Luận án: So sánh dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa - Gửi miễn phí qua...Luận án: So sánh dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa - Gửi miễn phí qua...
Luận án: So sánh dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
CCSHVH.HUYNHQUANCHI
CCSHVH.HUYNHQUANCHICCSHVH.HUYNHQUANCHI
CCSHVH.HUYNHQUANCHItgu_violet
 

Similar to Luận văn: Hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở Sơn La (20)

Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai ChâuLuận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
 
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện naVấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
Vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường ở tỉnh Hòa Bình hiện na
 
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc MườngLuận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
 
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
 Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph... Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Xơ Đăng - Gửi miễn ph...
 
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoiluan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
 
Luận văn: Ứng xử của người Cơ Lao với tài nguyên thiên nhiên, 9đ
Luận văn: Ứng xử của người Cơ Lao với tài nguyên thiên nhiên, 9đLuận văn: Ứng xử của người Cơ Lao với tài nguyên thiên nhiên, 9đ
Luận văn: Ứng xử của người Cơ Lao với tài nguyên thiên nhiên, 9đ
 
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...
Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào...
 
Chăm phồn thực
Chăm phồn thựcChăm phồn thực
Chăm phồn thực
 
Tín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người ChămTín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
 
Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen tỉnh Sơn La
Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen tỉnh Sơn LaLuận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen tỉnh Sơn La
Luận văn: Hôn nhân hiện nay của người H’mông Đen tỉnh Sơn La
 
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdf
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdfSư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdf
Sư tâm Địa danh học của nước Việt Nam.pdf
 
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAYÂm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
Âm nhạc nghi lễ dân gian trong văn hóa của người Khmer, HAY
 
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạngVăn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
Văn hóa việt nam thống nhất trong đa dạng
 
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Sinh kế hiện nay của người Xơ Đăng ở tỉnh Kon Tum - Gửi miễn phí qu...
 
Luận án: Sinh hoạt văn hóa quan họ làng quan họ Viêm Xá, HAY
Luận án: Sinh hoạt văn hóa quan họ làng quan họ Viêm Xá, HAYLuận án: Sinh hoạt văn hóa quan họ làng quan họ Viêm Xá, HAY
Luận án: Sinh hoạt văn hóa quan họ làng quan họ Viêm Xá, HAY
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới ở Vĩnh Long
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới ở Vĩnh LongLuận văn: Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới ở Vĩnh Long
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới ở Vĩnh Long
 
Cơ sở lý luận về văn hóa tộc người tày tại huyện bình liêu tỉnh Quảng Ninh.docx
Cơ sở lý luận về văn hóa tộc người tày tại huyện bình liêu tỉnh Quảng Ninh.docxCơ sở lý luận về văn hóa tộc người tày tại huyện bình liêu tỉnh Quảng Ninh.docx
Cơ sở lý luận về văn hóa tộc người tày tại huyện bình liêu tỉnh Quảng Ninh.docx
 
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdf
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdfNGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdf
NGHIÊN CỨU SO SÁNH DỊNG HỌ CỦA NHĨM HMƠNG TRẮNG VÀ HMƠNG HOA Ở XÃ BẠCH NGỌC.pdf
 
Luận án: So sánh dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa - Gửi miễn phí qua...
Luận án: So sánh dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa - Gửi miễn phí qua...Luận án: So sánh dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa - Gửi miễn phí qua...
Luận án: So sánh dòng họ của nhóm Hmông Trắng và Hmông Hoa - Gửi miễn phí qua...
 
CCSHVH.HUYNHQUANCHI
CCSHVH.HUYNHQUANCHICCSHVH.HUYNHQUANCHI
CCSHVH.HUYNHQUANCHI
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở Sơn La

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THUẬN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI KHƠ MÚ Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Nhân học Mã số: 62 31 03 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Văn Hà 2. TS. Hoàng Hữu Bình 1. T22S Trần Văn Hà 2. TS Hoàng Hữu Bình Phản biện 1: GS.TS. Hoàng Nam Phản biện 2: PGS.TS. Lê Ngọc Thắng Phản biện 3: PGS.TS. Vương Xuân Tình Luận án sẽ được bảo về trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội vào hồi….giờ…..phút….ngày…..tháng….năm…. 2016 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện : - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  • 3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hôn nhân và gia đình luôn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học thuộc lĩnh vực xã hội - nhân văn. Đối với Nhân học/Dân tộc học, việc nghiên cứu hôn nhân và gia đình ở các tộc người có ý nghĩa rất lớn về mặt khoa học; một mặt, góp phần sáng tỏ quá trình tộc người với các hình thức tiến triển của các loại hình hôn nhân và gia đình ở các thời kỳ lịch sử khác nhau mặt khác làm rõ các cấu trúc, quan hệ xã hội và văn hóa trong nội bộ tộc người và với các tộc người khác. Ở Sơn La, người Khơ mú có 12.576 người, chiếm 1,34% dân số trong tỉnh và phân bố chủ yếu ở các huyện Yên Châu, Sông Mã, Mai Sơn, Thuận Châu, Quỳnh Nhai và Sốp Cộp. Người Khơ mú cư trú thành từng bản xen cài chủ yếu với các bản dân tộc thiểu số khác nhau là Thái, Hmông, Xinh Mun, Kháng cũng như người Kinh tạo nên mối quan hệ xã hội và giao tiếp, trao đổi văn hóa giữa người Khơ mú và các tộc người thiểu số và đa số một cách tự nhiên qua các thời kỳ lịch sử khác nhau trong quá khứ và hiện tại. Đặc biệt trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế thị trường, văn hóa hôn nhân của người Khơ mú chịu tác động nhiều chiều và đang đứng trước sự mai một bản sắc. Để góp phần nhận diện, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa hôn nhân tryền thống của người Khơ mú trong bối cảnh trên, NCS đã lựa chọn “Hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” làm đề tài Luận án Tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nhận diện chân dung và đặc điểm văn hóa Hôn nhân và Gia đình của người Khơ mú ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La - Làm rõ những nhân tố tác động trực tiếp, gián tiếp đến sự biến đổi và những xu hướng trong quan hệ Hôn nhân và Gia đình của tộc người Khơ mú. - Đề xuất, kiến nghị nội dung, giải pháp nhằm phát huy các giá trị văn hóa Hôn nhân và Gia đình của người Khơ mú trong xây dựng nông thôn mới và xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở ở hiện nay.
  • 4. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận án lấy đối tượng Hôn nhân và Gia đình của người Khơ mú làm đối tượng tiếp cận, giải mã thông tin và tìm ra các giá trị văn hóa. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian là 2 bản người Khơ mú ở Co Chai xã Hát Lót và bản Tra xã Chiềng Lương; Về thời gian: Quan sát Hôn nhân và Gia Đình của người Khơ mú trước và sau năm 1986; Về nội dung: Tiếp cận đối tượng trong cái nhìn truyền thống và biến đổi 4. Nguồn tài liệu, tư liệu của luận án Nguồn tư liệu chính được thu thập từ những đợt điền dã dân tộc học của NCS qua các năm 2010 đến 2015 tại bản Co Chai xã Hát Lót và bản Tra xã Chiềng Lương của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Nguồn tài liệu thứ cấp được tiếp cận từ sách, báo, tạp chí và các văn bản pháp quy, báo cáo có liên quan. 5. Đóng góp của luận án - Luận án lần đầu tiên cung cấp tư liệu một cách có hệ thống về Hôn nhân và Gia đình của người Khơ mú ở Sơn La, cung cấp luận cứ khoa học cho nghiên cứu chuyên sâu về cộng đồng Khơ mú, hoạch định chính sách, quản lý nhà nước và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. - Góp phần làm rõ những biểu hiện, đặc điểm hôn nhân, gia đình truyền thống và những biến đổi của nó trong bối cảnh đổi mới, kinh tế thị trường, hội nhập giao lưu văn hóa hiện nay đối với người Khơ mú ở Tây Bắc Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các trường đại học và khoa Dân tộc, Trường Cán bộ dân tộc, ngành văn hóa, ngành công tác dân tộc liên quan đến lĩnh vực văn hóa các dân tộc Việt Nam. 6. Cấu trúc của luận án Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết, phương pháp và địa bàn nghiên cứu; Chương 2.Hôn nhân của người Khơ mú ở huyện Mai sơn tỉnh Sơn La; Chương 3.Gia đình của người Khơ mú ở huyện Mai sơn tỉnh Sơn La ; Chương 4. Kết quả và bàn luận.
  • 5. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1.Nghiên cứu của tác giả nước ngoài nước về người Khơ mú Công trình của Bernard. N. viết về người Khas ở Lào năm 1904 và (Kha, người hoang dã ở Lào thuộc Pháp, Tạp chí Lịch sử - Les Khâ, Peuple inculte du Laos Francais. Bull. hist. et descriptive, 1904). Học giả người Mỹ Frank Proschan, nghiên cứu về lịch sử tộc người Khơ mú ở địa bàn Đông Dương qua báo cáo khoa học của ông “Chương văn học dân gian, trong lịch sử và tiềm thức của người Khơ mú” tại Hội thảo Thái học (Tai Study Worshop) năm 1990 ở Băng Cốc (Thái Lan) đã liệt kê tài liệu về “nạn giặc Chương” diễn ra tại một số địa phương của Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX. Tác giả Henri Roux (1927) viết về Les tsa Khmu (Dân tộc Xá- Khơ mú). Tác giả đã đề cập đến nơi cư trú, những nét đặc trưng về làng bản, nhân chủng, trang phục, trang sức, hôn nhân, tang ma, ngôn ngữ, từ vựng, thuyết luân hồi của người Khơ mú ở Việt Nam. Shomphra Xaiyamongkhoun (Lào) có công trình The Economic System of the Mountainous People, Khmu Ethnic Minority, Din Dam Village, Phabong Area, Nong Hed District, Xieng Khouang Province (Hệ thống kinh tế của dân tộc Khơ mú làng Din Dam vùng Phabong huyện Nong Hed, tỉnh Xiêng Khoảng). Tác giả đề cập đến việc canh tác nông nghiệp truyền thống, canh tác nương rẫy, kỹ thuật làm vườn, chăn nuôi gia súc, nghề thủ công truyền thống và giáo dục của người Khơ mú. Các công trình nghiên cứu về người Khơ mú của học giả nước ngoài đã cung cấp tư liệu khái quát địa bàn cư trú, phương thức sản xuất truyền thống, những nét văn hóa cơ bản của làng người Khơ mú nhưng vẫn chưa có công trình nghiên cứu làm nổi bật văn hóa của người Khơ mú cũng như nghiên cứu về Hôn nhân và Gia đình mang tính chuyên khảo.
  • 6. 4 1.1.2. Nghiên cứu của tác giả trong nước về người Khơ mú - Nghiên cứu về tộc người Khơ mú ở Việt Nam Công trình Các dân tộc nguồn gốc Nam Á ở miền Bắc Việt Nam, (1963) của Vương Hoàng Tuyên, tên dân tộc Khơ mú lần đầu tiên được công bố trong công trình sách và địa bàn cư trú sau giải phóng (1954) và khái quát về nguồn gốc tộc người và khẳng định đây là tộc người có nguồn gốc, văn hóa, địa bàn cư trú mang đặc trưng riêng. Những nhóm dân tộc thuộc ngữ hệ Nam Á ở Tây Bắc Việt Nam (1972) của nhóm tác giả Đặng Nghiêm Vạn – Nguyễn Trúc Bình – Nguyễn Văn Huy – Thanh Thiên, phần nghiên cứu về người Khơ mú được tác giả Đặng Nghiêm Vạn biên soạn đã khái quát lịch sử tộc người, phương thức sản xuất, phong tục tập quán, hôn nhân, gia đình, dòng họ. Công trình Dân tộc Khơ mú của Khổng Diễn (Chủ biên) năm 1999 là cuốn sách chuyên khảo về người Khơ mú…Những công trình này đã khái quát lịch sử tộc người Khơ mú có mặt ở Việt Nam khoảng thế kỷ XVII – XVIII. Văn hóa vật chất của người Khơ mú ở Nghệ An của Trần Tất Chủng nghiên cứu chuyên sâu dân tộc học về văn hóa vật chất của người Khơ mú ở địa bàn tỉnh Nghệ An, đây là nguồn tư liệu giúp NCS so sánh với người Khơ mú ở địa bàn Mai Sơn – Sơn La và hiểu hơn được sự phong phú trong văn hóa của người Khơ mú ở Việt Nam. Các công trình trên tiếp cận văn hóa của tộc người Khơ mú cũng mới chỉ ở góc độ phác họa, mang tính chất khái quát, chưa chuyên sâu về Hôn nhân và Gia đình dưới góc độ Nhân học văn hóa nên vấn đề Hôn nhân và Gia đình vẫn còn là khoảng trống cần được nghiên cứu. - Nghiên cứu về hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở Việt Nam. Nghiên cứu về Đặc trưng văn hóa và truyền thống cách mạng các dân tộc ở Kỳ Sơn Nghệ An của Huyện ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Kỳ Sơn (1995) do tập thể tác giả của Viện Dân tộc học biên soạn. Trong đó, Phạm Quang Hoan và Moong Văn Nghệ có tư liệu khảo sát khá kỹ lưỡng về cấu trúc, loại hình và quan
  • 7. 5 hệ trong gia đình của tộc người Khơ mú. Tác giả đã đưa ra hai loại hình gia đình, trong đó loại hình gia đình nhỏ (hạt nhân) là chủ yếu và đã đưa ra các dạng thức của gia đình hạt nhân. Gia đình lớn vẫn còn tồn tại nhưng là đại gia đình mở rộng. Gia đình theo chế độ phụ hệ thể hiện qua quan hệ của chủ gia đình với các thành viên khác, trong thừa kế tài sản. Công trình Hôn nhân của người Khơ mú ở một địa bàn khác của Tây Bắc là xã Nghĩa Sơn, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái của Trần Thị Thảo năm 2010. Chuyên khảo này, tác giả đã đề cập đến tập tục, quan niệm, lễ nghi hôn nhân truyền thống và những biến đổi trong hôn nhân của người Khơ mú ở Nghĩa Sơn, Văn Chấn, Yên Bái. Những nghiên cứu về người Khơ mú đến nay đã cung cấp các thông tin từ góc độ tộc danh, dân số, địa bàn cư trú cho đến hoạt động kinh tế truyền thống, các dạng thức văn hóa cổ truyền. Đây là nguồn tư liệu giúp NCS có thêm cơ sở đối chứng, so sánh khi khảo cứu chuyên sâu về Hôn nhân và Gia đình của người Khơ mú ở Sơn La (Tây Bắc) với những nét riêng và tương đồng ở một địa bàn cụ thể. Tuy nhiên các vấn đề hôn nhân truyền thống, gia đình truyền thống và biến đổi hôn nhân và gia đình, nguyên nhân của sự biến đổi,v.v… cũng như những vấn đề đang đặt ra về mặt chính sách, đóng góp cho Luật Hôn nhân và Gia đình, xây dựng đời sống văn hóa là những vấn đề mới đặt ra trong tình hình hiện nay. Đó cũng là khoảng trống cần được bù lấp. Do vậy, việc đi sâu tìm hiểu một cách hệ thống mang tính chuyên sâu, có tính đa dạng vùng và các địa phương về hôn nhân và gia đình của dân tộc Khơ mú nói chung và Sơn la (Tấy Bắc) nói riêng trong bối cảnh hiên nay là hết sức cần thiết và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 1.2. Cơ sở lý thuyết về hôn nhân và gia đình 1.2.1. Khái niệm về hôn nhân Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Hôn nhân là thể chế xã hội kèm theo nghi thức xác nhận quan hệ tính giao giữa hai hay nhiều người thuộc hai giới tính khác nhau (nam, nữ), được coi nhau là chồng và vợ, quy định mối quan hệ và trách nhiệm giữa họ với nhau và giữa họ với con của họ. Sự xác nhận đó, trong quá trình phát triển của xã hội, dần dần mang thêm những yếu tố mới.
  • 8. 6 Hôn nhân là hiện tượng xã hội – là sự liên kết giữa đàn ông và đàn bà, được luật tục hoặc pháp luật thừa nhận để chung sống với nhau xây dựng gia đình. Ngoại hôn, người ta phải chọn người ngoài nhóm (dòng họ, cộng đồng) để cưới. Hình thức hôn nhân này khá phổ biến khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định trong xã hội loài người. Hôn nhân hỗn hợp dân tộc là khái niệm dùng để chỉ sự kết hôn giữa hai người khác giới không cùng dân tộc, tôn giáo. Hôn nhân một vợ một chồng là hình thức hôn nhân giữa một người đàn ông và một người đàn bà vào một thời điểm nhất định theo luật tục, pháp luật quy định xuất hiện trong thời đại văn minh của xã hội loài người. 1.2.2. Khái niệm về gia đình Gia đình:Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam nêu rõ tại mục 2 của Điều 3: Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này. Gia đình hạt nhân: Là loại hình gia đình được tạo thành gồm hai thế hệ: Cha mẹ và Con cái chưa lập gia đình. Mỗi thành viên của gia đình hạt nhân nằm trong một loạt những quan hệ chuyển biến qua thời gian với từng thành viên kia: giữa chồng với vợ, cha mẹ với con cái, và giữa những người con với nhau. Gia đình mở rộng: Là loại hình gia đình gồm ba thế hệ: Bố mẹ, Con cái đã có vợ có chồng và Cháu sống chung với nhau. 1.2.3. Cơ sở lý thuyết về hôn nhân và gia đình - Thuyết về chức năng (Chức năng luận) Thuyết chức năng được áp dụng vào nghiên cứu mối quan hệ trong hôn nhân, quan hệ giữa gia đình và xã hội : Đó là mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau giữa gia đình với các yếu tố của cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, với các nhóm dân tộc hoặc theo cơ cấu lãnh thổ. Nếu xét từ khía cạnh các lĩnh vực hoạt động của gia đình có thể nói tới mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế với các lĩnh vực đời sống văn hóa tinh thần, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, sinh sản, điều kiện nhà ở, trang thiết bị, v.v...
  • 9. 7 Nhân học văn hóa xem xét trên tất cả các bình diện về hình thức hôn nhân thông qua đó để thấy được mối quan hệ thân tộc, nội bộ dân tộc và giữa các dân tộc thông qua vấn đề hôn nhân. Hai chức năng cơ bản nhất của gia đình đối với xã hội là "tái tạo ra một thế hệ mới" (bao gồm cả việc sinh đẻ và giáo dục đào tạo) và "nuôi dưỡng, chăm sóc các thành viên trong gia đình". Hai chức năng cơ bản này chi phối toàn bộ các chức năng khác của gia đình (chức năng kinh tế, giao tiếp tinh thần, tổ chức thời gian rỗi, giải trí…). - Lý thuyết về biến đổi (change) Hôn nhân và gia đình là đặc trưng cơ bản về văn hóa tộc người luôn vận động và biến đổi. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, những giá trị văn hóa có cách thức biểu đạt tương ứng và mỗi tộc người cũng có sắc thái văn hóa riêng, song những giá trị đó không tách rời, riêng rẽ mà nó như một dòng chảy có chiều sâu, chiều rộng, sự đan cài, hòa quyện và tác động lẫn nhau trong một môi trường xã hội. Vì vậy, vận dụng thuyết biến đổi văn hóa sẽ chỉ ra các mối quan hệ đa phương trong quan hệ hôn nhân và gia đình của tộc người. Vận dụng Thuyết Biến đổi là một căn cứ khoa học để quan sát hiện tượng văn hóa hôn nhân và gia đình của người Khơ mú, giúp NCS thấy được các yêu tố vận động bên trong và tác động từ bên ngoài tạo ra những nét khác biệt so với các giá trị văn hóa truyền thống mà nó vón có. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu nghiên cứu, Luận án đã áp dụng các phương pháp cơ bản: 1) Thu thập tài liệu thứ cấp; 2) Điền dã dân tộc học/nhân học; 3) Điều tra, phỏng vấn các đối tượng cung cấp thông tin bằng bảng hỏi. 1.4. Khái quát tộc người và điểm nghiên cứu 1.4.1. Khái quát về người Khơ mú ở Việt Nam và người Khơ mú ở huyện Mai Sơn “Khơ mú” là tộc danh chính thức, bên cạnh đó đồng bào còn có nhiều tên gọi khác như Pu Thênh, Tày Hạy, Tềnh, Khmụ, Kừm mụ, Xá cẩu.... Người Khơ mú có tiếng nói riêng thuộc nhóm ngôn ngữ
  • 10. 8 Môn – Khơ me (thuộc dòng ngôn ngữ Nam - Á). Người Khơ mú di cư từ Lào đến Việt Nam khoảng 100 - 200 năm, là cư dân làm nương rẫy với nghề thủ công đan lát khá tinh xảo. Vết tích tô tem giáo còn thể hiện khá rõ nét ở dòng họ của người Khơ mú đều mang tên một loài vật, đồ vật hoặc cỏ cây. Hiện nay thì người Khơ mú vẫn nhớ đến dòng họ của mình và nhận nhau là họ hàng khi có cùng tổ tiên khi nói chuyện trong cùng tộc người, nhưng trong giấy tờ nhân thân thì họ đã chuyển sang tên họ của người Thái như họ Mè, Hoàng, Lò, Lường, Vi, Quàng… Mai Sơn là một huyện thuộc tỉnh Sơn La, có 21 xã và 1 thị trấn Hát Lót. Huyện lỵ đóng tại thị trấn Hát Lót. Khí hậu, thời tiết mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền núi Tây Bắc. Huyện Mai Sơn có 6 tộc người gồm Thái, Mông, Mường, Kinh, Khơ mú, Xinh mun sinh sống xen cài đến tận xã, bản. 1.4.2. Đôi nét về điểm nghiên cứu 1.4.2.1. Bản Tra Xã Chiềng Lương có 20 bản, trong đó 05 bản người Hmông, 1 bản người Xinh mun, 1 bản người Kinh, 1 bản người Khơ mú, 12 bản người Thái. Bản Tra của người Khơ mú cách Ủy ban nhân dân xã 2,5 km. Hiện nay có 50 hộ gia đình (năm 2014) sinh sống và làm nông nghiệp trồng ngô, mía, dong là chủ yếu. 1.4.2.2. Bản Co Chai Xã Hát Lót có 5 dân tộc cư trú gồm 31 bản, trong đó có 9 bản người Thái, 1 bản người Khơ mú còn lại các bản đều cư trú đan xen giữa người Thái và người Kinh, Hmông. Co Chai là bản người Khơ mú cư trú có tổng số 81 hộ (năm 2014), trong đó có 79 chủ hộ là người Khơ mú, 2 chủ hộ là người Thái và người Dao. Trong 81 chủ hộ là người Khơ mú thì có 27 chủ hộ họ Mè (Tmoong), 17 hộ họ Lò (Slooc), 14 chủ hộ họ Hoàng (Rvai), 10 chủ hộ họ Quàng (Rvai), 8 chủ hộ họ Vì (Xi ôm), 3 chủ hộ họ Hùng (Cút), 1 chủ hộ họ Hà (người Thái), 1 chủ hộ họ Triệu (người Dao). Kinh tế của người Khơ mú bản Co Chai chủ yếu làm nông nghiệp nhưng đã thiên về xu hướng phục vụ thị trường nông sản.
  • 11. 9 CHƯƠNG 2 HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI KHƠ MÚ Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA 2.1. Hôn nhân truyền thống 2.1.1. Hôn nhân và những nghi lễ 2.1.1.1. Quan niệm về hôn nhân Người Khơ mú quan niệm hôn nhân là quy luật của tạo hóa, mà cái đích cuối cùng là nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh con duy trì nòi giống của gia đình, họ hàng và xây dựng xã hội. Trong gia đình người Khơ mú, khi có con đến tuổi trưởng thành, ai cũng muốn kén được chàng rể hay cô dâu ưng ý. Đó là người có đủ phẩm chất, những khả năng để chăm lo cho cuộc sống gia đình, dòng họ. Cuộc sống chủ yếu là làm nông nghiệp nương rẫy, nên đối với chàng trai là phải thạo các công việc tìm đất phát nương làm rẫy, săn bẫy, đan lát, làm nhà...đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với các chàng trai đến tuổi trưởng thành. Tiêu chuẩn chọn một cô dâu hay người vợ lý tưởng là người khéo léo lễ phép trong ứng xử, thạo việc nương rẫy, chăm chỉ trong chăn nuôi, đảm đang trong nội trợ. Họ cho rằng, một cô gái dù có thạo việc nương rẫy nhưng vụng không biết nội trợ thì chưa đủ tiêu chuẩn là cô dâu tốt. 2.1.1.2. Các nguyên tắc trong hôn nhân Trong hôn nhân người Khơ mú luôn coi trọng các nguyên tắc truyền thống, đặc biệt là xem xét các huyết thống xa hay gần để không phạm phải các điều cấm kỵ truyền thống tộc người đã đúc rút truyền lại. Nguyên tắc ngoại hôn dòng họ: Người Khơ mú nghiêm cấm người cùng một dòng họ kết hôn với nhau, đây là nguyên tắc bất di bất dịch. Nguyên tắc nội hôn tộc người, đồng bào cho rằng lấy người khác tộc sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống gia đình cũng như trong lao động sản xuất và sinh hoạt hằng ngày, vì họ không biết phong tục dân tộc mình, không biết thờ cúng ma nhà mình. Nguyên tắc hôn nhân thuận chiều, đây là cơ sở hình thành ba mối quan hệ họ hàng: Tai hem-mạ êm, dông êm-mạ cưn, dông quynh, tồn tại phổ biến ở tất cả các bản của người Khơ mú. Theo phong tục, người nào vi
  • 12. 10 phạm nguyên tắc này sẽ bị dư luận chê cười, do phạm vào tục “quay đầu lợn”, phá vỡ tập quán truyền thống. 2.1.1.3. Hình thức hôn nhân Người Khơ mú tuân thủ theo chế độ hôn nhân một vợ một chồng bền vững. Người chồng chỉ được phép lấy vợ lẽ khi người vợ cả chết hoặc đôi vợ chồng này đã ly hôn. Trong bản Co Chai, bản Tra cho đến nay chưa có trường hợp nào đa thê. Chỉ khi góa bụa thì người còn sống được quyền đi bước nữa và được anh em họ hàng, dân bản khuyến khích đi bước nữa hoặc đã ly dị thì việc lấy chồng, vợ tiếp theo không cấm. 2.1.1.4. Tính chất hôn nhân Hôn nhân truyền thống của người Khơ mú bị chi phối bởi tính chất loại hình gia đình phụ quyền. Dù trai hay gái đến tuổi trưởng thành đều được phép tự do tìm hiểu, yêu đương, nhưng cuộc hôn nhân có thành hay không đều do cha mẹ quyết định. Nhằm đảm bảo các nguyên tắc luật tục, tập quán pháp, trước khi quyết định hôn nhân nên bố mẹ, họ hàng phải biết để xem xét vấn đề huyết thống xa hay gần để tránh nhầm lẫn lấy phải họ hàng gần. Nếu phạm phải quy tắc truyền thống sẽ không duy trì được nòi giống vì cận huyết. 2.1.1.5. Các trường hợp đặc biệt Luật tục của người Khơ mú thừa nhận, nếu chồng chết, người vợ được phép tái giá, vợ chết, chồng được phép lấy vợ kế. Ngoài việc được thừa nhận hợp pháp, người ta còn khuyến khích người góa bụa đi bước nữa. Theo quan niệm của họ, sở dĩ như vậy là khi vợ hoặc chồng chết, “ma” sẽ quên hết việc trên trần gian, không ảnh hưởng đến việc tái giá này. 2.1.1.6. Tục ở rể (rít veeh gut cămbrạ) Người con rể phải ở bên nhà vợ sau lễ cưới ở rể. Thời gian ở rể tùy thuộc vào thời gian bố vợ trước đây ở rể bao nhiêu năm thì rể cả cũng ở tương đương, những người con rể thứ thì thời gian lùi đi 1 năm một theo thứ tự lần lượt các con rể trong gia đình. Nếu thời gian ở rể quá lâu thì nhà trai có thể thỏa thuận với nhà gái và ra quyết định trong lễ ăn hỏi. Sau lễ cưới ở rể, chàng trai chính thức ở rể theo tập tục. Sau lễ cưới ở rể 10 ngày, nhà gái làm lễ nhập hồn chú rể vào gia đình nhà vợ. Trong thời
  • 13. 11 gian ở rể, nhà vợ đối xử bình đẳng và nhận được sự chú ý quan tâm của nhà vợ. 2.1.1.7. Cư trú sau hôn nhân Sau một thời gian ở rể như hai gia đình thỏa thuận, nhà trai tổ chức lễ cưới đón dâu. Theo quan niệm của người Khơ mú, đây mới là lễ cưới công nhận chính thức vợ chồng sau một thời gian chàng rể được thử thách bên nhà vợ. Thời gian sống chung của đôi vợ chồng trẻ bên nhà chồng không cố định thời gian cụ thể. Việc ở chung kết thúc chỉ khi nào bố mẹ chồng cho rằng có đủ điều kiện kinh tế, nhà ở, v.v…cho đôi trẻ ra ở riêng một cách thuận lợi nhất. 2.1.2. Các bước trong cưới hỏi Đám cưới của người Khơ mú diễn ra trình tự theo các bước:Bước tìm hiểu (Dụm), lễ dạm ngõ (Dông êm, mạ êm), lễ ăn hỏi (Dun thao dun ke, lạ dông lạ mạ), lễ cưới ở rể (srông veech gút cămbrạ), lễ cưới đưa dâu (Pưn đề glệ cămbrạ), lễ lại mặt (Gay hợp dông êm mạ êm) 2.2. Biến đổi trong hôn nhân của người Khơ mú ở bản Co Chai và bản Tra 2.2.1. Thay đổi trong quan niệm, nhận thức về tìm hiểu và kết hôn Độ tuổi kết hôn của người Khơ mú đã dần tuân theo Luật Hôn nhân và Gia đình. Kết quả khảo sát năm 2014 cho thấy: Số người kết hôn từ 18 tuổi đến 22 tuổi là 60%, từ 23 đến 30 tuổi là 22,2%, đây là độ tuổi kết hôn tương đối muộn so với độ tuổi kết hôn trung bình của các dân tộc thì người Khơ mú kết hôn độ tuổi này cũng chiếm con số lớn. Nhưng kết hôn dưới 18 tuổi ở người Khơ mú hiện nay vẫn còn và chiếm 17,8%. Hiện nay, thời điểm tiến hành đăng ký kết hôn của người Khơ mú thường diễn ra sau lễ ăn hỏi, trước khi cưới ở rể để chàng rể đến ở nhà cô dâu, chung sống với cô dâu thì đã đăng ký kết hôn. Hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tình yêu tự nguyện của đôi trai gái có sự tham khảo ý kiến của bố mẹ, họ hàng. 2.2.2. Lựa chọn bạn đời trong hôn nhân Trước đây lựa chọn bạn đời của người Khơ mú chủ yếu trong nội bộ tộc người, trong cùng bản. Hiện nay việc giao lưu, trao đổi
  • 14. 12 hàng hóa hằng ngày cùng với các phương tiện thông tin đại chúng phát triển nên không gian giao tiếp nhất là lớp thanh niên mở rộng hơn. Họ có nhiều bạn bè, trong, ngoài xã, cùng và khác dân tộc hơn các lớp cao tuổi, thậm chí nhóm trung niên. Chính vì vậy, không gian địa lý và đối tượng lựa chọn trong hôn nhân của thanh niên Khơ mú ở địa bàn nghiên cứu được mở rộng hơn. 2.2.3. Quyền quyết định hôn nhân Trước đây bố mẹ là người quyết định hôn nhân cho con cái, hiện nay vai trò của bố, mẹ chỉ dừng ở mức độ góp ý khi con cái thưa chuyện về việc họ tìm hiểu bạn đời của mình. Khi quyết định kết hôn, các chủ thể của hôn nhân rất được tôn trọng. Trường hợp, do bố mẹ giới thiệu nhưng cũng phải được sự đồng ý của con cái, nhưng hiện nay ở cả hai bản là rất ít. Đa phần hiện nay, đôi trẻ quyết định. Số liệu điều tra xã hội học cho thấy, 79/90 trường hợp là do đôi trẻ quyết định là chính. 2.2.4. Nguyên tắc và hình thức kết hôn Những người cùng họ, cùng chung ông tổ nhưng nhánh khác được phép kết hôn. Nguyên tắc nội hôn tộc người đã có nhiều thay đổi do kinh tế phát triển cùng với cư trú trong vùng người Khơ mú có sự cộng cư của nhiều tộc người khác. Tục ở rể giản tiện hơn so với truyền thống. Đa số các chàng rể, sau lễ tiễn ở rể, chỉ ở lại nhà bố mẹ vợ vài ba tháng là xin phép tổ chức đám cưới đón cô dâu về. Có trường hợp sau lễ tiễn ở rể, chàng rể không ở hẳn bên nhà vợ, được bố mẹ vợ cho phép đi lại để giúp đỡ hai bên gia đình đến khi tổ chức đám cưới.
  • 15. 13 CHƯƠNG 3 GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI KHƠ MÚ Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA 3.1. Gia đình truyền thống của người Khơ mú 3.1.1. Phân loại gia đình và cấu trúc gia đình Loại hình gia đình phổ biến của người Khơ mú là gia đình phụ hệ với 2 loại hình là Tiểu gia đình (gia đình hạt nhân) và Đại gia đình (gia đình mở rộng). Cấu trúc đơn giản nhất là gia đình gồm một cặp vợ chồng và con cái hoặc bố mẹ, em trai, gái chưa lấy vợ hay lấy chồng. Dạng phức tạp hơn gồm các cặp vợ chồng và con cái của các anh, em trai cùng cha mẹ già yếu và các em trai chưa vợ, em gái chưa chồng sống trong một mái nhà, các thành viên ứng xử theo quan hệ luật tục và cùng làm chung, ăn chung. 3.1.2. Gia đình hạt nhân và quy mô Gia đình hạt nhân hình thành sớm và tồn tại song song với gia đình mở rộng. Tập quán truyền thống của người Khơ mú trong gia đình không nhất thiết các con trai phải ở cùng bố mẹ. Họ quan niệm chỉ con trai cả ở cùng bố mẹ để làm nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc bố mẹ khi già yếu, thờ cúng tổ tiên khi bố qua đời nên con trai cả hay con trai duy nhất trong gia đình sẽ ở cùng bố mẹ và được hưởng nhà cửa, ruộng nương, ao cá, trâu bò của bố mẹ. 3.1.3. Gia đình mở rộng và quy mô Gia đình mở rộng gồm từ 3 thế hệ trở lên. Đối với người Khơ mú, gia đình mở rộng tuy không phải loại hình phổ biến nhưng luôn tồn tại song song với gia đình hạt nhân. Bên cạnh đó, còn có trường hợp nhiều thế hệ sinh sống trong một gia đình với thế hệ con cái có nhiều cặp gia đình cùng chung sống. Người Khơ mú muốn có nhiều con để có nhiều lao động và có người nuôi dưỡng khi cha mẹ lúc già yếu. Họ muốn sinh được cả con trai và con gái. Thực tế trong gia đình người Khơ mú, thái độ quan tâm chăm sóc con trai con gái như nhau.
  • 16. 14 3.1.4. Chức năng của gia đình Chức năng tái sản xuất con người: Đối với mỗi gia đình người Khơ mú, sự mong muốn nhiều con là nhu cầu thực tế. Bởi vì, không chỉ là vấn đề tăng nhân lực lao động mà sâu xa hơn, một đứa trẻ ra đời là sự kiện quan trọng đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi thành viên trong gia đình và cả cộng đồng, góp phần làm thay đổi quy mô gia đình về số lượng, vị thế và uy tín gia đình đối với cộng đồng xã hội. Chức năng kinh tế: Cơ sở kinh tế chủ yếu đảm bảo cho đời sống gia đình của người Khơ mú là sở hữu nhiều đất canh tác nương rẫy. Diện tích đất sở hữu nhiều hay ít phụ thuộc vào số thành viên và số lao động của gia đình. Ngoài trồng trọt, các gia đình còn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Sản phẩm chăn nuôi là một trong những tiêu chuẩn đánh giá sự giàu có của mỗi gia đình. Chức năng giáo dục:Trong xã hội truyền thống của người Khơ mú, khi mối quan hệ xã hội chưa rộng lớn, hệ thống giáo dục nhà trường chưa chiếm vị trí quan trọng thì chức năng giáo dục của gia đình đối với con cháu gần như độc tôn, khuôn mẫu ứng xử được uốn nắn theo luật tục được gia đình truyền đạt lại. Như vậy, các thế hệ người Khơ mú trong gia đình được lĩnh hội, kế thừa được những tri thức dân gian, truyền thống văn hóa quý báu của tộc người. 3.1.5. Quan hệ trong gia đình Người cha hoặc người con trai lớn luôn là người chủ gia đình, điều hành mọi công việc trong nhà, trong sản xuất, phụ trách cúng tế và cũng là người thay mặt gia đình trong quan hệ với dòng họ, làng bản. Mọi tài sản trong gia đình như nhà cửa, ruộng nương, trâu bò... đều do người chủ gia đình quản lý và chịu trách nhiệm. Trong gia đình (trước hết là bố mẹ) thường bàn bạc với nhau để có quyết định các vấn đề thuộc về đời sống gia đình. Quan hệ giữa bố mẹ và con cái của người Khơ mú ở Co Chai và bản Tra (huyện Mai Sơn) là quan hệ ứng xử giữa các thế hệ và vị thế trong gia đình thân thiết, yêu thương, kính trọng, lễ phép. Con cái là niềm an ủi, hạnh phúc và mong ước của bố mẹ. 3.1.6. Tập quán, nghi lễ gia đình
  • 17. 15 Tập quán sinh đẻ :Nếu phụ nữ có thai trong nhà bố mẹ đẻ, tức trong thời gian chàng trai đang đi ở rể thì người phụ nữ đó kiêng không được qua lại nhà chàng trai đến khi được tổ chức cưới đón dâu. Chỉ có bố mẹ, họ hàng nhà trai muốn đến thăm và chăm nom con dâu thì đến nhà bố mẹ cô gái để thăm. Thời gian ở cữ của sản phụ họ sẽ kiêng không cho người lạ vào nhà. Nghi lễ xin con nuôi :Hai bên thỏa thuận trước, đến khi đứa trẻ lọt lòng mẹ thì bố mẹ nuôi đến nhận và đón về làm lễ đặt tên, lấy theo họ bố nuôi, cúng ma nhà cho phép nhập hồn và họ của con vào dòng họ. 3.2. Biến đổi gia đình của người Khơ mú Theo số liệu điều tra năm 2012, gia đình hạt nhân và gia đình mở rộng song song tồn tại, trong đó chủ yếu là gia đình hạt nhân nhưng số lượng nhân khẩu trong gia đình hạt nhân và gia đình mở rộng có những thay đổi từ chính sách kế hoạch hóa gia đình. Quy mô gia đình mở rộng không có tính duy trì lâu bền bởi có những gia đình mở rộng là do tập quán trước khi con gái kết hôn thường có phong tục ở rể, trước khi đến ở rể thì đôi trẻ phải đăng ký kết hôn, chính vì vậy mà số cặp và số thế hệ trong gia đình tăng lên, nhưng sau khi hết thời gian ở rể, cô dâu được cưới về nhà chồng thì gia đình đó lại trở lại gia đình hạt nhân. Quan hệ trong gia đình: Người chồng và họ nhà chồng luôn được coi trọng ngay cả trong cúng tế, hay thờ cúng tổ tiên. Có nhiều gia đình không có con nhưng họ vẫn sống với nhau hòa thuận và xin con nuôi. Qua khảo sát, ở bản Co Chai tính đến thời điểm nghiên cứu (năm 2014) có đến 10 gia đình không sinh được con hoặc không sinh được con trai đã xin con về nuôi. Người vợ trong gia đình không bị đối xử miệt thị mà còn có phần tương đối bình đẳng trong hành xử thường nhật, nhưng trong chia tài sản thì họ không được tham dự. Nguyên nhân người phụ nữ không được tham dự trong chia tài sản có nhiều lý do, trong đó có lý do vì
  • 18. 16 những thủ tục trong cưới hỏi. Việc phải tốn một khối lượng của cải trong nghi lễ hôn nhân để đưa người phụ nữ về nhà mình, khi về nhà chồng thì đến khi chết cũng là ma ở nhà chồng. Sự tiến bộ của xã hội đã làm địa vị người phụ nữ Khơ mú trong gia đình rõ nét hơn nhưng bên cạnh đó cũng có những tác động làm cho quan hệ gia đình khó bền chặt: Nếu trước kia bạo lực gia đình người Khơ mú là hiếm thì ngày nay hiện tượng này nhiều hơn và nguy hiểm hơn, do người chồng uống rượu, nghiện hút hoặc ghen tuông.
  • 19. 17 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 4.1. Kết quả nghiên cứu về hôn nhân và gia đình người Khơ mú 4.1.1. Về hôn nhân Hình thức hôn nhân một vợ một chồng trên cơ sở tự nguyện xuất phát từ tình yêu nam nữ là chủ đạo. Và người con trai sẽ là người chủ động đầu tiên trong bước tìm hiểu và đặt vấn đề xây dựng gia đình. Trai, gái đến tuổi trưởng thành được tự do tìm hiểu bạn đời, và giữ vai trò quyết định. Bố, mẹ giữ vai trò định hướng cho con cái trong tìm hiểu và nhắc nhở, hay xem xét đến quan hệ dòng họ của đôi lứa để tránh những cấm kỵ liên quan đến luật tục. 4.1.2. Về gia đình Gia đình người Khơ mú là gia đình phụ quyền với hai loại hình hạt nhân và mở rộng song song tồn tại. Tuy tục ở rể là vẫn tồn tại ở cả hai cộng đồng được nghiên cứu, nhưng không đậm nét. Ở gia đình truyền thống, trước giải phóng (1954), thậm chí đến những năm trước định canh định cư (1968), một số gia đình ở bản Co Chai không tồn trại tình trạng khi chàng trai đi ở rể phải đổi họ mà chỉ làm lễ nhập hồn để con rể thuần tính nết khi chung sống với nhà vợ và tổ tiên nhà vợ sẽ phù hộ không ốm đau, tai nạn. Khi gia đình nhà trai tổ chức cưới đón dâu về nhà chồng thì sau 10 ngày nhà trai cũng làm lễ nhập vía cô dâu vào dòng họ nhà chồng và tập tục này tồn tại đến ngày nay. Con cái sinh ra mặc dù khi thời gian bố còn ở rể vẫn lấy theo họ bố. Gia đình hỗn hợp dân tộc, con cái cũng luôn lấy theo họ bố. 4.2. Bàn luận 4.2.1. Về hôn nhân của người Khơ mú Đồng bào Khơ mú sống thành cộng đồng kết cấu thành bản với nghề nghiệp chủ yếu trong một bản đa số cư dân sống bằng nông nghiệp nương rẫy. Tuy phương thức canh tác so với truyền thống trước đây không có nhiều biến chuyển vì cuộc sống dựa vào điều kiện tự nhiên, lấy nông nghiệp làm nền tảng kinh tế chính, nhưng nếu trước đây nông nghiệp để phục vụ cuộc sống tự cung tự cấp thì nay các sản phẩm thu hoạch chính của vụ mùa chủ yếu cung cấp hàng hóa nông phẩm, nguyên liệu cho thị trường nhưng vẫn còn manh
  • 20. 18 mún, chưa đạt hiệu suất kinh tế cao. Nhưng đây cũng là điều kiện đồng bào tiếp xúc với thị trường, xã hội và các thông tin đại chúng rộng rãi hơn. Chính vì vậy, cách thức, nguyên tắc trong hôn nhân, cách ứng xử, chức năng gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Hôn nhân là dấu mốc cho mỗi một con người bắt đầu cuộc sống mới với một vai trò mới, vai trò làm chủ cuộc sống, làm chủ kinh tế. Bên cạnh đó còn là dấu mốc bắt đầu trách nhiệm của mình đối với bản thân, dòng họ và cộng đồng tộc người. Hôn nhân ngoài hai người nam và nữ thỏa thuận chấp nhận nhau thì còn có sự công nhận của người thứ ba là dòng họ và cộng đồng làng bản. Những niềm hạnh phúc của hôn nhân mong cầu sự sinh sôi nẩy nở duy trì nòi giống, liên minh họ hàng, mở rộng mối quan hệ, nên để đánh dấu sự kiện này, mỗi tộc người đã vinh danh mối nhân duyên này bằng hệ thống những nghi lễ vừa mang tính linh thiêng vừa mang tính cộng đồng. Nhưng để phù hợp với mỗi hoàn cảnh, điều kiện cư trú, quan niệm nên những nghi lễ hôn nhân của người Khơ mú có những nét độc đáo riêng mà không bị Thái hóa khi sống xen cài với tộc người Thái là tộc người đa số trong vùng. 4.2.2. Về gia đình người Khơ mú Trải qua quá trình di cư, tụ cư, những biến đổi đó đang từng bước góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú, mang đậm bản sắc đời sống tinh thần của dân tộc Khơ mú, kết hợp hài hòa giữa đời sống vật chất và tinh thần làm giàu thêm bản sắc của dân tộc Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 4.2.3. Nhìn lại việc áp dụng thuyết chức năng và thuyết biến đổi trong nghiên cứu Sau hôn nhân, gia đình được thiết lập với tư cách một cấu trúc chỉnh thể - tế bào của xã hội. Trong gia đình hay dòng họ, hôn nhân luôn phải tuân thủ nguyên tắc là những người không cùng tô tem, vật tổ để đảm bảo duy trì nòi giống (chức năng sinh học). Tập quán ướm hỏi họ hàng trước khi cưới luôn duy trì là hoạt động loại trừ nhầm lẫn của các cặp kết hôn liên quan đến cùng họ hàng và kiêng kỵ cùng tô tem (cùng họ Tmoong nhưng tô tem khác vẫn lấy được nhau, như đã dẫn dụ trường hợp bản Co Chai, ở chương 3).
  • 21. 19 Chức năng giáo dục và cố kết trong gia đình, dòng họ và cộng đồng thể hiện trong văn hóa Khơ mú không đơn thuần là giáo dục về quan hệ giao tiếp xã hội hay ngôn ngữ mà chính là trao truyền kiến thức, tập quán, phong tục của tộc người cho thế hệ sau. Chức năng tương trợ và bảo tồn văn hóa tộc người. Gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục nhân cách con người. Ở đó, văn hóa gia đình (nhân cách và thói quen ứng xử, tập quán lễ nghi, ngôn ngữ mẹ đẻ, v.v…) được vun đắp, nuôi dạy trong mối liên hệ chặt chẽ khi con người đó trở thành thành viên chính thức của cộng đồng, họ đã được tích nạp các yếu tố văn hóa tộc người. Cùng với những hoạt động lễ nghi văn hóa, thực hành các hành vi văn hóa tộc người đã góp phần bảo tồn văn hóa của người Khơ mú. Thông qua các lễ nghi gia đình về chu kỳ đời người như: đám ma, đám cưới, làm nhà, sinh đẻ, hay hoạn nạn thì việc tương trợ được thực thi. Đây không chỉ là việc của gia đình mà của cả dòng họ và cộng đồng. Tóm lại, có thể nói rằng, việc áp dụng thuyết chức năng luận trong phân tích, nhận diện thực trạng và xu hướng hôn nhân, gia đình của người Khơ mú qua các điểm nghiên cứu cụ thể là rất bổ ích trong giải thích vai trò, ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với quản lý xã hội và thực thi pháp luật trong bối cảnh mới, nhất là luật hôn nhân và gia đình vùng dân tộc thiểu số. Việc áp dụng thuyết biến đổi cho thấy một điểm nổi bật nhất đó là sự tiếp nhận các yếu tố mới dựa trên sự kế thừa yếu tố truyền thống. Các lễ nghi, sinh hoạt, hưởng thụ văn hóa và ứng xử của các thế hệ trong gia đình tuy không nặng nề giữ nguyên cung cách xưa cũ nhưng vẫn được gìn giữ. 4.3. Nguyên nhân của sự biến đổi hôn nhân và gia đình của người Khơ mú Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nước đã quyết tâm xây dựng một mô hình gia đình mới phù hợp với cuộc sống mới và chế độ xã hội mới. Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946 công nhận nam nữ bình quyền. Luật hôn nhân và Gia đình năm 1960 thể hiện quyền bình đằng, dân chủ hơn trong lĩnh vực hôn nhân, gia đình trong đó không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn
  • 22. 20 giáo và giai tầng xã hội. Dân tộc Khơ mú cũng như các dân tộc thiểu số khác đã được hưởng lợi từ các chính sách phát triển kinh tế- xã hội trong đó có chính sách hôn nhân và gia đình. Những chính sách quan tâm của Nhà nước đối với vùng dân tộc thiểu số, vùng miền núi. Những yếu tố đó đã tác động đến tư duy, nhận thức của họ về quan niệm và nội dung liên quan đến hôn nhân và gia đình. Kinh tế hàng hóa, mối quan hệ được mở rộng nhờ cơ sở hạ tầng: điện, đường, trường trạm được xây dựng. Mức độ hưởng thụ văn hóa của người dân ở Co Chai và bản Tra qua các phương tiện thông tin đại chúng được mở rộng dẫn đến những thay đổi trong hôn nhân của người Khơ mú nơi đây, đặc biệt từ sau Đổi mới (1986) đến nay. 4.4. Một số kiến nghị Về quan điểm nhận thức. Vấn đề thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình ở các cộng đồng Khơ mú trong bối cảnh hiện nay phải có sự cân nhắc cẩn trọng trong khâu tổ chức, thực hiện. Trước hết là tuyên truyền, giải thích luật từ các kênh truyền thông đại chúng nhiều hơn nữa, đồng thời, huy động, khai thác các đơn vị tư vấn pháp luật miễn phí thông qua tổ chức Hội Luật gia địa phương đối với cộng đồng Khơ mú. Vấn đề thủ tục đăng ký kết hôn theo Luật: Về độ tuổi của các cặp đôi nam nữ khi đến thời điểm đăng ký phải có sự du di và linh động, phần lớn do họ chưa đủ tháng. Vì phải so tuổi, cưới lấy tuổi, hoặc để lấy ngày cưới cho đẹp theo phong tục. Đôi khi, đám cưới tổ chức xong tháng này, sang tháng sau mới đến UBND xã đăng ký kết hôn. Vì vậy, nếu phải chịu phạt hoặc gặp phải khó khăn trong thủ tục sẽ gây tâm lý không tốt trong tuyên truyền, phổ biến luật. Vấn đề thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ thuộc quan hệ gia đình của các bên liên quan trong phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và Gia đình. Ở đây theo chúng tôi, vấn đề chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi cần được đặc biệt quan tâm. Theo phong tục, từ xưa đến nay người Khơ mú vẫn muốn sinh con trai hoặc nhận con trai làm con nuôi để nương tựa tuổi già (ít khi ở cùng gia đình con gái, trừ có rể đời). Đó là truyền thống tốt đẹp, khi hết sức lao
  • 23. 21 động, ốm đau “ già cậy nhờ đến con cái”. Qui định hiện hành người ngoài 80 được ưu đãi đối với các dân tộc là chưa phù hợp. Vì thực tế, điều kiện sống và lao động ngoài 60 tuổi phần nhiều là sức khỏe ốm, yếu, bệnh tật. Do đó, trợ cấp xã hội cho người cao tuổi với các dân tộc trong đó có người Khơ mú nên bắt đầu ở tuổi 70 hoặc 75 tuổi, và chế độ được chuyển về gia đình nuôi dưỡng có người bảo lãnh. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và yếu tố văn hóa truyền thống tốt đẹp trong quản lý xã hội đối với dân tộc Khơ mú. Việc thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình nói riêng và các bộ luật khác cũng như các chính sách sinh đẻ, kế hoạch hóa gia đình, thực hiện chính sách an sinh xã hội,v.v… phải được nhìn trong mối quan hệ mang tính hệ thống và tổng thể. Phát huy vai trò hệ thống chính trị cơ sở, các ban ngành đoàn thể, mặt trận trong xây dựng nông thôn mới ở các bản làng là hết sức quan trọng.
  • 24. 22 KẾT LUẬN “ Hôn nhân và gia đình của người Khơ mú ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” là một hiện tượng đặc trưng của văn hóa tộc người. F. Ăng nghen khi đền cập đến “nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước” là một cách tiếp cận kinh điển để nhận diện sự tiến hóa của xã hội loại người, trong đó ông phát hiện vai trò quan trọng của hai quy luật đối với sự tiến hóa đó là: Quy luật được tao ra bởi sự phát triển của sức sản xuất và Quy luật diễn tiến của các hình thái hôn nhân và gia đình. Hôn nhân và gia đình của cộng đồng Khơ Mú ởhuyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nước ta trước và sau năm 1986 đến nay với những giá trị truyên thống và đổi mới là một bộ phận của văn hóa Việt Nam, phản ánh nhiều giá trị lịch sử, xã hội, kinh tế, quan hệ tộc người. 1. Cộng đồng Khơ mú được NCS chọn điểm nghiên cứu của luận án ở các xã Chiềng Lương và Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La là hai nhóm cộng đồng có quan hệ gần gũi. Ngoài quan hệ về dòng họ, hai nhóm cộng đồng Khơ mú còn có quan hệ hôn nhân và các lễ nghi khác về mặt tộc người có nhiều nét tương đồng (các bước hôn nhân, tục ở rể, vai trò ông cậu, và các qui định của luật tục). Bên cạnh đó, so với các nhóm Khơ mú ở các địa phương trong và ngoài tỉnh ở 2 cộng đồng Co Chai và bản Tra lại có những nét khác biệt trong nghi lễ cưới xin và phạm vi quan hệ hôn nhân. Trước đây, quan hệ hôn nhân ngoài dòng họ vẫn là chủ đạo, song do cư trú biệt lập và áp lực dân số gia tăng, quan hệ hôn nhân không mở rộng với các dân tộc Kinh, Thái, Xinh Mun tại địa bàn, nên việc hôn nhân của hai nhóm cộng đồng đã phải chấp nhận giữa các chi khác trong cùng dòng họ với tô tem chung. 2. Các hình thức, nguyên tắc, đặc điểm và tính chất mang dấu ấn hôn nhân của hai nhóm Co Chai và bản Tra qua giai đoạn khác nhau gắn liền với quá trình tộc người Khơ mú. Hôn nhân của người Khơ mú ở hai nhóm cộng đồng nghiên cứu là dựa trên tự nguyện. Hình thức hôn nhân một vợ một chồng bền chặt. Hôn nhân truyền thống dựa trên qui định và sự điều phối của luật tục. Mặc dù là bất
  • 25. 23 thành văn, song việc thực hiện luật tục cộng đồng và dòng họ đối với các thành viên của các quan hệ trong tổ chức phi quan phương này lại rất nghiêm túc và chặt chẽ. 3. Cùng với quá trình giao lưu văn hóa, tác động của các chính sách phát triển kinh tế- xã hội và các chính sách dân tộc khác nữa của Đảng và Nhà nước, hôn nhân hỗn hợp tộc người được mở rộng trong hơn 20 năm qua. Mối quan hệ hôn nhân Khơ mú – Khơ mú truyền thống đã mở rộng sang quan hệ hôn nhân Khơ mú - Thái, Khơ mú – Kinh, Dao – Khơ mú. Đây là xu hướng tất yếu của quá trình giao lưu và tiếp xúc văn hóa giữa các tộc người trong bối cảnh mới. 4. Gia đình Khơ mú truyền thống là gia đình theo chế độ phụ hệ. Quan hệ gia đình vẫn dựa trên sự điều phối các hoạt động văn hóa, xã hội và kinh tế của loại hình gia đình này. Vai trò chủ gia đình truyền thống vẫn chi phối mạnh trong các hoạt động điều hành quan hệ xã hội - kinh tế và các chức năng khác. Nhưng sau chính sách định canh, định cư (1968) và nhất là từ sau đổi mới (1986) đến nay, dưới tác động của những biến đổi về kinh tế - xã hội, loại gia đình nhỏ phụ quyền vẫn chiếm đa số. Sự biến đổi về chức năng xã hội, giáo dục con cái, chức năng sinh sản cho thấy vai trò người phụ nữ, người vợ, người mẹ và con gái của gia đình Khơ mú là rõ rệt. Phân công lao động theo giới vẫn hiện hữu, nhưng việc chia sẻ các loại hình công việc giữa người đàn ông với người vợ trong công việc của gia đình là rất tích cực; sinh đẻ ít đi để đảm bảo sức khỏe và thời gian sinh hoạt xã hội cho nữ giới là tiến bộ của xã hội mang lại cho người phụ nữ Khơ mú, v.v… 5. Xu hướng hôn nhân khác tộc người mở rộng. Quan hệ giao tiếp và chia sẻ văn hóa, ngôn ngữ diễn ra ngay trong gia đình mở rộng hay gia đình hạt nhân hỗn hợp tộc người. Con cái trong gia đình có các dòng máu khác tộc được hình thành qua các cặp hôn nhân hỗn hợp tộc người. Điều quan trọng hơn cả là ngay trong quan hệ hôn nhân, hình thức hôn nhân và các quan hệ gia đình Khơ mú ở Co Chai và bản Tra đã có sự điều phối hoàn toàn của Luật Hôn nhân và gia đình tiến bộ. Nói cách khác, mặc dù vẫn có sự chi phối của các quan hệ luật tục trong hôn nhân
  • 26. 24 và gia đình Khơ mú, nhưng Luật Hôn nhân và gia đình đã đi vào cuộc sống ở các cộng đồng Khơ mú được nghiên cứu. Ở đó, các quan hệ xã hội, văn hóa về hôn nhân, gia đình chịu sự điều tiết của Luật tục hiện nay đã được thay thế bằng phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình mới.
  • 27. 25 CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hôn nhân của người Khơ mú ở bản Thàn xã Chiềng Pằn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 8, năm 2010 2. Quan hệ gia đình người Khơ mú huyện Yên Châu tỉnh Sơn La, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học xã hội miền Trung, số 6, năm 2013 3. Nghi lễ thờ cúng tổ tiên của một số họ người Khơ mú ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 372, năm 2015. 4. Nghi lễ hôn nhân của người Khơ mú ở huyệ Mai Sơn tỉnh Sơn La, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6, năm 2015