SlideShare a Scribd company logo
1 of 139
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
------------------------------
DOÃN HỮU ĐOÀN
“TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƢỢNG THÔNG
TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN TÍNH
THANH KHOẢN CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
------------------------------
DOÃN HỮU ĐOÀN
“TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƢỢNG THÔNG
TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN TÍNH
THANH KHOẢN CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN NGỌC MINH
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Tiến sĩ Phan Ngọc Minh
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ
Chí Minh ngày 19 tháng 04 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn gồm:
TT Họ tên Chức danh Hội đồng
1 PGS. TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 1
3 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Phản biện 2
4 TS. Nguyễn Ngọc Ảnh Ủy viên
5 TS. Mai ĐìnhLâm Ủy viên, thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn sau khi luận văn được
sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.HCM,ngày……tháng….năm2015
NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên : Doãn Hữu Đoàn Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 30 -04 -1982 Nơi sinh : Hải Phòng
Chuyên ngành : Kế toán MSHV :
1341850008
I-Tên đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN
TÍNH THANH KHOẢN CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
II- Nhiệm vụ và nội dung:
 Xây dựng cơ sở lý luận để đánh giá chất lượng thông tin Báo cáo tài chính,
tính thanh khoản, và mối quan hệ giữa chúng.
 Đưa ra giả thuyết và xây dựng mô hình các yếu tố của chất lượng thông tin
báo cáo tài chính tác động đến tính thanh khoản của cổ phiếu trên sàn giao
dịch chứng khoán Việt Nam.
 Thu thập và xử lý số liệu của các nhân tố trong thời gian từ 2008-2013. Từ
đó rút ra được kết quả những nhân tố nào gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính
thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt
 Đề xuất một số giải pháp do các nhân tố tác động trực tiếp đến nhằm nâng
cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết.
III-Ngày giao nhiệm vụ : Ngày 18 / 08 / 2014
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 06/ 02 / 2015
V- Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : Tiến sĩ Phan Ngọc Minh
CÁN BỘHƢỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 02 năm 2015
Học viên thực hiện
Doãn Hữu Đoàn
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám H ờng Đại học
Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có cơ
hội được học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2015 tại trường.
ầy TS. Phan Ngọc Minh, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn này.
Đồng thờ ảm ơn toàn thể Quý Thầy Cô, những
người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại
trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp, đồng môn trong lớp học đã cùng
nhau học tập, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong công việc.
Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn
bên cạnh động viên, hỗ trợ tôi, luôn cho tôi tinh thần làm việ
suốt quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
Học viên thực hiện
Doãn Hữu Đoàn
3
TÓM TẮT NỘI DUNG
Từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động tính ra được khoảng 15 năm (từ 2000 – 2015). Trong thời gian này
thanh khoản của cổ phiếu biến đổi liên tục, khó lường: có những lúc giá trị giao
dịch rất nhỏ nhưng có những lúc giá trị giao dịch tăng vọt, kéo dài. Các nhân tố
tác động đến tính thanh khoản rất nhiều nhưng chất lượng thông tin báo cáo tài
chính là một trong những thông tin quan trọng quyết định đến hướng và mức độ
giao dịch của các mã cổ phiếu trên sàn. Trong thập niên vừa qua ở các nước phát
triển đã có nhiều cuộc nghiên cứu về vấn đề này. Ở Việt Nam, thời gian qua cũng
có một số nghiên cứu về tính thanh khoản của cổ phiếu. Tuy nhiên vấn đề nghiên
cứu này chưa có được nhiều.
Trong nghiên cứu này, mục tiêu của tác giả là xem xét và tìm ra mối quan
hệ giữa các nhân tố của chất lượng thông tin báo cáo tài chính ảnh hưởng đến
tính thanh khoản của cổ phiếu được niêm yết trên thị trường. Nghiên cứu này sẽ
trả lời các câu hỏi “Mối quan hệ giữa chất lượng thông tin báo cáo tài chính và
tính thanh khoản cổ phiếu? Thanh khoản của cổ phiếu đang được đánh giá ở mức
độ nào? Kết quả nghiên cứu có giống với một số kết quả nghiên cứu trên thế giới
hay không?”.
Tổng hợp các lý luận và các chỉ số đánh giá chất lượng thông tin báo cáo tài
chính, trên cơ sở lý luận đó tác giả xây dựng mô hình, các giả thuyết nghiên cứu,
tác động của chất lượng thông tin báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ
phiếu và một số nghiên cứu trước có liên quan ở trong nước và trên thế giới.
Nghiên cứu thu thập số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 150
doanh nghiệp trong thời gian từ 2008 – 2013, những doanh nghiệp này đã được
niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh và Sàn Hà Nội.
Mô hình nghiên cứu được xây dựng bởi 6 nhân tố ảnh hưởng, gồm: sự
thích hợp, sự trung thực, tính dễ hiểu, tính có thể so sánh, tính kịp thời, Có thể
kiểm chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố trên có ảnh hưởng đến tính
thanh khoản của cổ phiếu với độ tin cậy khá cao. Kết quả nghiên cứu này cũng
phù hợp với một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới và ở Việt. Từ kết quả
nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính thanh
4
khoản trong mối quan hệ với chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hạn chế của đề tài là chỉ thực hiện nghiên cứu trên một nhóm mẫu, chỉ
nghiên cứu trên 6 nhân tố của chất lượng thông tin báo cáo tài chính và trong thời
gian chỉ 5 năm (2008 -2013). Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là xác định
thêm các yếu tố khác của chất lượng thông tin báo cáo tài chính, số lượng doanh
nghiệp được mở rộng hơn và thời gian cũng sẽ lâu hơn.
5
ABSTRACT
Since Vietnamese stock market was established and was officially in
operation in 15 years (from 2000 to 2015), the share liquidity has unpredictably
fluctuated: there has times that transaction value was small while other times it
increased sharply and long-lasting. The factors influence to the liquidity are
numerous but the quality of the financial reports is one of the most important
information affecting to the trend and the level of transaction of the share code.
However, this issue has not been researched much.
In this research, the author’s objective is to consider and find out the
relationship among the factors of information quality of financial reports which
have affected to the liquidity of the shares listed on the market. This study will
answer the question “the relationship between the information quality of
financial report and the share liquidity? In which level is the share liquidity
estimated? Is the study result similar to some of the international ones?
Synthetizing the reasoning and figures of evaluating the information quality
of financial reports, the author created the sample, researching theories of the
effect of information quality of financial reports on the share liquidity and the
previous national and international studies involved. The research collected data
from the audited financial reports of 150 companies during the period of 2008
and 2013, these companies are listed on the Stock Security Boarding of Ho Chi
Minh City and Hanoi.
The research sample was created by 6 influential factors, including: the
suitability, sincerity, understandability, comparability, timeliness, and
verifiability. The research result shows that the above factors have the influence
on the liquidity of the share with the high accuracy. The results of this research
are also suitable with some related researches in the world and in Vietnam. From
the result of this research, the author has suggested some solutions to increase the
liquidity in the relationship with the information quality of financial reports of
the businesses listen on the security board of Vietnam.
The limitation of the topic is that it has studied only on a sample group, and
on the six factors of information quality of financial reports and during the time
6
of only 5 years (2008 – 2013). The following research trend of this topic will be
to identify some other factors of the information quality of financial reports,
enlarge the number of businesses and the research time.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG
THÔNG TIN BCTC VÀ TÍNH THANH KHOẢN CHỨNG KHOÁN 6
1.1. Các nghiên cứu công bố trong nước 6
1.1.1. Tính thanh khoản chứng khoán 6
1.1.2. Chất lượng thông tin BCTC 7
1.1.2.1. Qúa trình tạo lập thông tin BCTC 7
1.1.2.2. Qúa trình trình bày và công bố thông tin 8
1.2. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài 9
1.2.1. Tính thanh khoản của chứng khoán 10
1.2.2. Chất lượng thông tin BCTC 13
1.3. Nhận xét 14
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 16
2.1. Lý thuyết nền 17
2.1.1. Lý thuyết người đại diện 17
2.1.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng 18
2.1.3. Lý thuyết tín hiệu 19
2.2. Tổng quan về chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản của chứng
khoán 19
2.2.1. Chất lượng thông tin BCTC 19
2.2.1.1. Thông tin 19
2.2.1.2. Thông tin kế toán 20
2.2.1.3. Chất lượng thông tin 22
2.2.1.4. Đặc điểm chất lượng của thông tin 25
2.2.1.5. BCTC và chất lượng thông tin BCTC 26
2.2.2. Tính thanh khoản của chứng khoán 31
2.3. Mô hình lý thuyết nghiên cứu 36
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất 36
2.4.1. Tính thanh khoản chứng khoán 36
2.4.2. Chất lượng thông tin BCTC và giả thuyết về chất lượng thông tin BCTC
tác động đến tính thanh khoản của chứng khoán 37
2.4.2.1. Tính thích hợp (Relevance) 37
2.4.2.2. Đặc tính trình bày trung thực (Truth) 40
2.4.2.3. Đặc tính trình bày dễ hiểu (Comprehensible) 42
2.4.2.4. Đặc tính có thể so sánh (Comparable) 43
2.4.2.5. Đặc tính kịp thời (Timely) 45
2.4.2.6. Đặc tính có thể kiểm chứng được (Verifiability) 46
2.2.3. Mô hình hồi quy các đặc tính chất lượng thông tin BCTC tác động đến tính
thanh khoản của chứng khoán 47
CHƢƠNG3: PHƢƠNGPHÁPNGHIÊN CỨU 49
3.1. Thiết kế nghiên cứu 49
3.2. Nghiên cứu định tính 50
3.3. Nghiên cứu định lượng 50
3.3.1. Mô hình nghiên cứu 50
3.3.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu 51
3.3.2.1. Biến phụ thuộc 51
3.3.2.2. Biến độc lập 52
3.3.2.3. Hình thành thang đo các biến trong mô hình 52
3.4. Mẫu nghiên cứu 54
3.5. Các kỹ thuật phân tích 55
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57
4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu 57
4.2. Phân tích thống kê các biến 58
4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo 64
4.3.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho các thang đo 64
4.3.1.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Sự
thích hợp” 64
4.3.1.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Sự
trung thực” 67
4.3.1.3. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Tính
dễ hiểu 79
4.3.1.4. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Tính
có thể so sánh” 70
4.3.1.5. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “tính
kịp thời” 71
4.3.1.6. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Có
thể kiểm chứng” 72
4.3.1.7. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “tính
thanh khoản” 75
4.3.2. Phân tích khám phá EFA 74
4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính 76
4.4.1. Phân tích tương quan giữa các biến 77
4.4.2. Phương trình hồi quy tuyến tính 77
4.4.3. Kiểm định các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy tuyến tính 79
4.5. Phân tích kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu 81
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
5.1. Kết luận 83
5.2. Kiến nghị 84
5.2.1 Đặc tính thông tin thích hợp 84
5.2.2. Đặc tính thông tin có thể kiểm chứng 88
5.2.3 Đặc tính thông tin trình bày trung thực 89
5.2.4 Đặc tính thông tin được trình bày dễ hiểu 92
5.2.5. Đặc tính thông tin được trình bày có thể so sánh được 93
5.2.6. Đặc tính thông tin công bố kịp thời 95
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng 96
K 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
CBTT: Công bố thông tin
TTCK: Thị trường chứng khoán
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
SGDCK TP.HCM: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
SGDCK HN: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
FASB: Financial Accouting standboard
Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ)
IASB: International Accounting Standards Board
Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế
TTKT: Thông tin kế toán
DN: Doanh nghiệp
UBCK: Ủy ban chứng khoán
TTKT: Thông tin kế toán
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Trình độ của mẫu nghiên cứu 57
Bảng 4.2: Công việc tại đơn vị của mẫu nghiên cứu 58
Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả biến độc lập “Sự thích hợp” 58
Bảng 4.4: Kết quả thống kê mô tả biến “Sự trung thực” 59
Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả biến “Tính dễ hiểu” 60
Bảng 4.6: Kết quả thống kê mô tả biến “Tính có thể so sánh” 61
Bảng 4.8: Kết quả thống kê mô tả biến “tính kịp thời”. 62
Bảng 4.9: Kết quả thống kê mô tả biến “có thể kiểm chứng” 63
Bảng 4.9: Kết quả thống kê mô tả biến “tính thanh khoản” 64
Bảng 4.10: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Thích hợp ” 66
Bảng 4.11: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Sự trung thực” 67
Bảng 4.12: Kết quả độ tin cậythang đo biến “Tính dễ hiểu” lần 1 68
Bảng 4.13: Kết quả độ tin cậythang đo biến “Tính dễ hiểu” lần 2 69
Bảng 4.14: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “tính có thể so sánh” lần 2 70
Bảng 4.15: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “tính kịp thời” 70
Bảng 4.16: Kết quả đo lường độ tin cậy thang đo biến “có thể kiểm chứng” 71
Bảng 4.17: Kết quả đo lường độ tin cậythang đo biến “tính thanh khoản” 72
Bảng 4.18: Kết quả phân tích khám phá EFA biến độc lập lần 3 73
Bảng 4.19: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình 75
Bảng 4.20: Phân tích ANOVA 78
Bảng 4.21: Kết quả hồi quy 79
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình Thông tin kế toán bởi Maines và Wahlen (2006) 22
Hình 2.2: Mô hình của Shannon-Weaver (1949) 23
Hình 2.3: Mô hình của DeLone & McLean (1992) 24
Hình 2.4: Mô hình của DeLone & McLean (2003) 25
Hình 2.5: Những yếu tố cần thiết nhằm tạo nên thông tin BCTC chất lượng cao 30
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu lý thuyết. 36
Hình 2.8: Các yếu tố tạo nên sự thích hợp (Relevance) 40
Hình 2.9: Các yếu tố tạo nên đặc tính trình bày trung thực (Truth) 42
Hình 2.10: Các yếu tố tạo nên đặc tính trình bày dễ hiểu (Comprehensible) 43
Hình 2.11: Các yếu tố tạo nên đặc tính có thể so sánh (Comparable) 45
Hình 2.12: Các yếu tố tạo nên đặc tính kịp thời (Timely) 46
Hình 13: Các yếu tố tạo nên đặc tính có thể kiểm chứng (Verifiability) 47
Hình 3.1: Lưu đồ thiết kế nghiên cứu 49
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất 51
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
BCTC là một trong những kênh thông tin mà các công ty niêm yết được yêu
cầu cung cấp trên thị trường chứng khoán. Chất lượng thông tin được trình bày trên đó
là yếu tố quyết định cho thị trường tài chính hiệu quả. Một câu hỏi được đặt ra là liệu
thông tin trên BCTC đó được các công ty niêm yết cung cấp có ảnh hưởng như thế nào
đến quyết định của nhà đầu tư?
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều bước tiến để cùng hòa nhịp
với môi trường kinh doanh quốc tế, tất cả đang chuyển dịch theo hướng toàn cầu hóa
kèm theo đó là những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính và lạm phát. Để theo kịp tốc
độ phát triển nhanh và sự cạnh tranh khốc liệt như tình hình hiện tại, các công ty niêm
yết đang cố gắng thỏa mãn ở mức tối đa những gì mà những đối tượng sử dụng thông
tin bên ngoài cần.
Khi áp dụng lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith vào thị trường chứng
khoán, người ta xem nó là sự kết hợp từ rất nhiều yếu tố. Yếu tố đầu tiên chính là
doanh nghiệp và các thông tin mà doanh nghiệp này cung cấp. Những thông tin do
doanh nghiệp cung cấp được thể hiện trên các BCTC. Vậy có thể nói, những thông tin
được trình bày trên BCTC của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc kết nối
một công ty với rất nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau bên ngoài doanh
nghiệp, nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp những thông tin
hữu ích, có thể giúp cho người sử dụng thông tin ra quyết định một cách hợp lý, thỏa
mãn mục tiêu của họ.
Chứng khoán là một loại hàng hóa vốn, rất trừu tượng và giá trị của nó không
liên quan đến hình thức vật lý mà dựa vào giá trị trong tương lai của nó. Việc này đòi
hỏi nhà đầu tư phải quan tâm nhiều đến đơn vị phát hành. Họ muốn biết rõ các thông
tin về đơn vị đó, như kết quả kinh doanh, tình hình chứng khoán…trước khi quyết
định mua hay bán chứng khoán. Trong một thị trường hiệu quả, giá các chứng khoán
không tách rời giá trị kinh tế mà các nhà đầu tư tính toán, ước tính cho chứng khoán
đó. Giá trị kinh tế của chứng khoán được xác định thông qua dự đoán của các nhà đầu
2
tư về rủi ro, lợi nhuận và sự không chắc chắn. Nếu giá của thị trường chứng khoán có
độ lệch so với giá trị kinh tế ước tính thì trong trường hợp này, nhà đầu tư cố gắng đưa
hai giá trị này tương thích với nhau. Vì vậy, khi có thông tin mới được đưa vào thị
trường thì thông tin này có thể sẽ ảnh hưởng đến việc định giá giá trị kinh tế chứng
khoán của nhà đầu tư và từ đó đưa ra quyết định có mua hay bán chứng khoán hay
không. Do đó, các thông tin này nếu có độ tin cậy cao, dễ hiểu và có thể dự đoán được
thì có thể giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định lựa chọn chứng khoán với kỳ hạn mong
muốn của chính nhà đầu tư và một trong những mong muốn mà luận văn muốn đề cập
đến là thông tin ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán như thế
nào.
Tính thanh khoản chứng khoán chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó thông
tin trên BCTC được quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Rất nhiều nghiên cứu
trên thế giới cho thấy với chất lượng thông tin trên BCTC cao có thể giúp tăng tính
thanh khoản chứng khoán cho các công ty. Vậy vấn đề này ở một nước mà thị trường
chứng khoán còn khá non trẻ như Việt Nam hiện nay thì sao? Liệu rằng chất lượng của
các thông tin được công bố trên BCTC của các DN niêm yết có thực sự ảnh hưởng hay
giúp ích gì nhiều cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định? Đó chính là lý do luận
văn nghiên cứu về vấn đề: “Tác động của chất lƣợng thông tin Báo cáo tài chính
đến tính thanh khoản cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng thông tin BCTC và
tính thanh khoản chứng khoán, từ đó đánh giá sự tác động của chất lượng thông tin
BCTC đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến chất lượng thông tin BCTC và tính
thanh khoản chứng khoán từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.
3
Phân tích ảnh hưởng của chất lượng thông tin BCTC tới tính thanh khoản
chứng khoán.
Đưa ra các giải pháp và đề xuất kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những vấn đề được trình bày ở trên, để đạt được mục tiêu nghiên cứu
như đã giới thiệu, luận văn cần đặt ra 4 câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận nào để đánh giá chất lượng thông tin BCTC,
tính thanh khoản chứng khoán và mối quan hệ giữa chúng.
Câu hỏi 2: Tính thanh khoản chứng khoán các công ty niêm yết tại Việt
Nam đang được đánh giá ở mức độ nào?
Câu hỏi 3: Các yếu tố của chất lượng thông tin BCTC có tác động như
thế nào đến tính thanh khoản của chứng khoán các công ty niêm yết tại Việt
Nam?
Câu hỏi 4: Giải pháp nào để nâng cao tính thanh khoản trong mối quan
hệ với chất lượng thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là chất lượng thông tin BCTC và tính
thanh khoản của chứng khoán.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán các
công ty niêm yết tại HOSE và HNX.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: năm 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp hỗn hợp, bao gồm
phương pháp định tính và định lượng.
4
Phương pháp định tính: được sử dụng để phỏng vấn các chuyên gia nhằm
khẳng định sự cần thiết của các thang đo đánh giá tính thanh khoản phù hợp với thị
trường Việt Nam, các thang đo để đánh giá chất lượng thông tin BCTC có tác động
đến tính thanh khoản.
Phương pháp định lượng: Thực hiện bằng cách khảo sát tính thanh khoản chứng
khoán các công ty niêm yết Việt Nam thông qua các thang đo tính thanh khoản trong
mối liên hệ với chất lượng thông tin BCTC qua các đối tượng là kế toán viên và các
nhà quản lý trong các công ty niêm yết thời gian tháng 01/2015 đến tháng 03/2015.
Đồng thời, luận văn sử dụng mô hình hồi quy để tính giá sự tác động của các yếu tố
chất lượng thông tin BCTC đến tính thanh khoản chứng khoán.Sử dụng phầm mềm
SPSS để xử lý dữ liệu.
6. Những đóng góp của luận văn
Xem xét và đối chiếu với các nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học
trước đây, luận văn đã đóng góp những vấn đề sau đây:
Đóng góp về mặt khoa học:
Tác giả đã lược khảo những lý thuyết về chất lượng thông tin BCTC và tính
thanh khoản chứng khoán từ những nghiên cứu trước đây trên thế giới và Việt
Nam. Nội dung này bao gồm việc hệ thống hóa nền tảng lý thuyết chất lượng
thông tin BCTC và sự tương quan của nó tới tính thanh khoản chứng khoán. Việc
nghiên cứu này giúp các nhà nghiên cứu tiếp theo tiếp cận lý thuyết chất lượng
thông tin BCTC và tính thanh khoản một cách có hệ thống và dễ dàng hơn.
Về phương diện phương pháp nghiên cứu, luận văn đã xây dựng các thang đo đã
được kiểm định sự phù hợp cũng như độ tin cậy và giá trị của chúng, từ đó đo
lường tính thanh khoản chứng khoản theo nghĩa rộng hướng đến sự hữu ích đối
với người sử dụng thông tin BCTC, điều này giúp các nhà nghiên cứu tại Việt
Nam có thêm bộ thang đo có giá trị và có độ tin cậy cao, giúp cho việc đánh giá
tính thanh khoản chứng khoán tại các công ty niêm yết Việt Nam ngày càng hoàn
thiện hơn.
5
Đóng góp về mặt thực tiễn: Từ thực trạng qua việc phân tích đánh giá các đặc
tính chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán giúp các nhà
quản trị các doanh nghiệp có niêm yết liên quan nhằm nâng cao chất lượng thông
tin BCTC cũng như tăng khả năng thanh khoản chứng khoán cho các công ty
niêm yết tại Việt Nam. Từ đó, các công ty niêm yết sẽ tự hoàn chỉnh BCTC để
nhằm thu hút đầu tư, tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp mình.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC và tính
thanh khoản chứng khoán
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao tính thanh khoản chứng
khoán trong mối liên hệ với chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết tại
Việt Nam
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNHHÌNHNGHIÊN CỨUCHẤT LƢỢNG
THÔNG TIN BCTC VÀ TÍNH THANH KHOẢN CHỨNG KHOÁN
Trong phần này tác giả chỉ trình bày các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và
trên thế giới với nội dung liên quan đến tính thanh khoản và các yếu tố của chất lượng
thông tin kế toán có tác động đến tính thanh khoản. Khi tìm hiểu về sự tương quan
giữa chất lượng thông tin BCTC đối với tính thanh khoản, các nghiên cứu đã tiếp cận
các vấn đề theo nhiều hướng khác nhau:
Góc độ chất lượng thông tin BCTC: các tác giả đã quan tâm đến tính hữu ích,
sự minh bạch, điều chỉnh lợi nhuận, công bố lại BCTC, gian lận BCTC, công
bố thông tin bắt buộc và tự nguyện.
Góc độ tính thanh khoản chứng khoán: các nghiên cứu tập trung vào giá trị thị
trường và giá trị ghi sổ của chứng khoán, khối lượng giao dịch trung bình theo
từng thời kỳ, lợi nhuận trung bình thu được từ các chứng khoán.
1.1. Các nghiên cứu công bố trong nƣớc
1.1.1. Tính thanh khoản chứng khoán
Các nghiên cứu về tính thanh khoản chứng khoán ở Việt Nam hiện nay còn khá
hạn chế. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh là tính thanh khoản của
công ty nói chung và rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng. Tác giả điểm qua một số
nghiên cứu liên quan đến tình hình đầu tư chứng khoán và từ đó tác động đến tính
thanh khoản của chứng khoán.
Nguyễn Văn Phương (2013) trong bài báo nghiên cứu về tài chính tiền tệ có đề
cập đến giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư khi vay để kinh doanh chứng khoán,
các nhà đầu tư cần nhận thức được rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Mỗi nhà đầu tư có
mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau và họ cần nắm được chính xác mức độ chấp nhận
rủi ro của mình. Ngoài ra, nhà đầu tư cần tuân thủ việc cắt lỗ, xác định mất mát tối đa
và có sự cắt lỗ hợp lý khi thị trường diễn biến không theo ý đồ đầu tư. Quyết định để
cắt lỗ là một quyết định khó, bởi khi bán để cắt lỗ, nhà đầu tư lỗ thật (mất giá chứng
khoán và chi phí trả lãi tiền vay). Vì vậy nhà đầu tư cần thiết lập cho mình mức giá để
cắt lỗ và tuân thủ nghiêm ngặt việc cắt lỗ để hạn chế rủi ro.
7
La Thị Kim Lan (2013) trong Luận văn thạc sĩ, tác giả đã nghiên cứu mối quan
hệ giữa chất lượng thông tin kế toán với rủi ro thanh khoản của cổ phiếu, kết quả
nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin kế toán có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo nghiên cứu này, có
ba biến đại diện cho chất lượng thông tin tác động đến rủi ro thanh khoản của thị
trường chứng khoán Việt Nam là lợi nhuận bền vững, độ tin cậy của dự đoán lợi
nhuận, mô hình định giá lợi nhuận, còn biến không tác động là độ tin cậy của thông tin
báo cáo.
Đỗ Hoài Giang (2003) trong luận văn thạc sĩ, tác giả nghiên cứu về rủi ro trên
thị trường chứng khoán Việt Nam thể hiện thông tin không cân xứng, lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức là những vấn đề rất phức tạp, nhạy cảm và có vai trò quan
trọng trong các giao dịch kinh tế, đặc biệt là các giao dịch tài chính. Tuy nhiên, công
tác thông tin trên thị trường chứng khoán chưa thực sự được các công ty coi trọng.
Những hạn chế đó đã dẫn đến chất lượng thông tin trên thị trường còn thấp và kết quả
là đã có nhiều biểu hiện của lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trường. Qua
đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm cân bằng hoá thông tin giữa các nhà đầu tư
trên thị trường. Mặc dù vậy, bài nghiên cứu vẫn còn hạn chế trong việc vận dụng các
mô hình toán kinh tế để tách riêng tác động của thông tin không cân xứng tới hoạt
động của thị trường, trên cả phương diện lý thuyết và thực tế.
1.1.2. Chất lƣợng thông tin BCTC
BCTC là quá trình lập, trình bày và công bố. Hầu như các nghiên cứu trong
nước tập trung vào các khía cạnh khác nhau của thông tin BCTC. Vì vậy, luận văn sẽ
xem xét các nghiên cứu trong nước theo từng hoạt động của quá trình này.
1.1.2.1. Qúa trình tạo lập thông tin BCTC
Qúa trình tạo lập thông tin BCTC được bắt đầu từ việc ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh thông qua hệ thống xử lý nghiệp vụ của hệ thống kế toán, đảm bảo
các nghiệp vụ ghi nhận phù hợp với các quy định, chuẩn mực kế toán hiện hành. Như
vậy, thông tin BCTC sẽ phụ thuộc vào việc xử lý của hệ thống kế toán và các quy
8
định, chuẩn mực được ban hành. Tổng hợp các nghiên cứu của các tác giả trong nước
về vấn đề này như sau:
Võ Văn Nhị và các cộng sự (2011), trong nghiên cứu đề tài cấp bộ, tác giả đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hệ thống, so sánh, đối chiếu, tổng
hợp, phân tích và tiếp cận mục tiêu, đã đánh giá thực trạng các quy định pháp lý có
liên quan đến kế toán được áp dụng cho các doanh nghiệp như: luật kế toán, chuẩn
mực và chế độ kế toán, đồng thời qua đó đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công
tác kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam để đưa ra các nguyên nhân tồn tại về hệ
thống pháp lý cũng như quá trình thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Từ
thực trạng đã phân tích, tác giả cho rằng để nâng cao chất lượng thông tin kế toán cần
nâng cao chất lượng những nội dung có liên quan của hệ thống pháp lý về kế toán và
nâng cao chất lượng công tác kế toán của doanh nghiệp.
Nguyễn Bích Liên (2012) với đề tài trong luận án tiến sĩ “Xác định và kiểm soát
các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ
thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”, tác
giả cho rằng quan điểm của FASB, IASB và chuẩn mực kế toán Việt Nam đều cho
rằng chất lượng thông tin kế toán đồng nghĩa với chất lượng BCTC. Tuy nhiên, quan
điểm chất lượng thông tin của tác giả trong môi trường công nghệ thông tin được xác
định bởi các tiêu chuẩn: hiện hữu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn sàng, tuân thủ và
đáng tin cậy. Các tiêu chuẩn liên quan gắn liền với các chuẩn mực kế toán đề cập trong
bài nghiên cứu nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của luận văn này. Bài nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho quy trình xử lý các
thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán phụ thuộc vào ứng dụng hệ thống
thông tin này.
1.1.2.2. Qúa trình trình bày và công bố thông tin
Liên quan đến quá trình trình bày và công bố thông tin, các tác giả nghiên cứu
tập trung về những lĩnh vực như sự minh bạch, hình thức và nội dung của thông tin
được công bố, đại diện các nghiên cứu này gồm:
9
Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), với bài luận văn thạc sĩ của mình, tác giả đã
khảo sát thực tế các nhà đầu tư về những thông tin trên BCTC mà nhà đầu tư quan
tâm, dựa vào đó tác giả xem xét khả năng thỏa mãn của nhà đầu tư khi sử dụng các
thông tin này. Từ đó đưa đến kết luận, vấn đề trình bày và công bố thông tin BCTC
của các công ty niêm yết chưa thực sự hữu ích đối với các nhà đầu tư như: việc tính
toán các số liệu tài chính khó khăn, thiếu thông tin, tiếp cận thông tin khó khăn và
thông tin được công bố chưa kịp thời.
Nguyễn Đình Hùng (2010), trong luận án tiến sĩ, tác giả xác định sự minh bạch
thông tin tài chính có thể xem là sự sẵn có của các thông tin tài chính cho người sử
dụng và nó được thể hiện qua các đặc tính: sự kịp thời, sự thuận tiện, sự chính xác, sự
đầy đủ và sự nhất quán. Tác giả xác định 6 yếu tố kiểm soát sự minh bạch: Hệ thống
chuẩn mực kế toán, quy định liên quan đến công bố BCTC, Hệ thống kiểm soát nội bộ,
Ban giám đốc, Kiểm toán độc lập và Ban kiểm soát. Từ việc khảo sát sự tác động cỉa 6
yếu tố này đến các đặc tính của sự minh bạch các công ty niêm yết tại Việt Nam, tác
giả đưa ra những kiến nghị liên quan đến 6 yếu tố để tăng cường sự minh bạch thông
tin tài chính các công ty niêm yết tại Việt Nam.
Lê Trường Vinh (2008) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh
bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư”. Trong
nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra 2 nhóm đặc điểm ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin. Loại thứ nhất bao gồm các đặc điểm thuộc về tài chính và loại thứ hai là
các đặc điểm thuộc về quản trị doanh nghiệp. Những đặc điểm thuộc về tài chính bao
gồm: quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, tình hình tài chính, tài sản cầm cố, hiệu
quả sử dụng tài sản. Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp: mức độ tập trung vốn
chủ sở hữu, cơ cấu HĐQT, quy mô HĐQT. Và do giới hạn về đề tài nên tác giả chỉ đi
sâu vào tìm hiểu về nhóm đặc điểm tài chính ảnh hưởng đến mức độ công bố thông
tin.
Ngoài ra, năm 2011 trong bài viết của tác giả Đặng Thị Thúy Hằng, tác giả
quan tâm đến công bố thông tin ở một góc độ khác về công bố thông tin kế toán. Tác
giả xem xét thông tin mà doanh nghiệp công bố dưới hai góc độ là thông tin bắt buộc
10
và thông tin tự nguyện. Qua đó, đã đánh giá thực trạng công bố thông tin kế toán các
doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam thông qua các yếu tố như: tính kịp thời, sử dụng
giá trị hiện tại trong kế toán, chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán và công bố
các thông tin tự nguyện. Tác giả cho rằng những yếu tố trên đã làm hạn chế chất lượng
thông tin kế toán và đã đưa ra những kiến nghị có liên quan nhằm nâng cao chất lượng
thông tin kế toán.
1.2. Các nghiên cứu công bố ở nƣớc ngoài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá tính thanh khoản và chất
lượng thông tin BCTC, nên các nhà nghiên cứu trên thế giới đã đứng dưới nhiều góc
độ khác nhau và tìm ra được các bằng chứng cho thấy sự tác động của chất lượng
thông tin BCTC đến tính thanh khoản chứng khoán. Luận văn trình bày các nghiên
cứu điển hình dưới đây.
1.2.1. Tính thanh khoản của chứng khoán
Reza, Jamei (năm 2012) với nghiên cứu về Tác động của chất lượng thông tin
kế i Rủi ro thanh khoản của công ty niêm yết chứng khoán tại Tehran Stock
Exchange. Nghiên cứu này đã sử dụng sự ể
nghiên cứu tác động chất lượng thông tin kế toán trên thanh khoản. Kết quả của các
thử nghiệm giả thuyết nghiên cứ ất lượng thông tin kế toán có thể ảnh
hưởng đến rủi ro thanh khoản của cổ phiế ế ứng
khoán Tehran và tăng các thuộc tính chất lượng của thông tin có thể là một lý do trong
việc giả thanh khoản về cổ phiếu.
ột nghiên cứu việc xem xét các tác động của
chất lượng thông tin tới rủi ro thanh khoản, rằng có một mối quan hệ tiêu cực giữa chất
lượng thông tin và rủi ro thanh khoản, như vậy với chất lượng thông tin cao hơn sẽ dẫn
đến rủi ro thanh khoản sẽ được giảm xuống, hay tính thanh khoản được tăng lên.
về vấn đề các báo cáo tài chính có thể liên quan đến đầu tư như thế nào?, họ phát hiện
ra rằng, có một mối quan hệ tích cực giữa chất lượng của thông tin BCTC và hiệu quả
11
đầ ể có một sự đầu tư hiệu quả ự gia tăng thông
tin BCTC của họ.
Trong năm 2010, Ali Rahmani, Seyed Ali Hoseini và NargesRezapour trong
nghiên cứu về quan hệ sở hữu chế và thanh khoản cổ phiếu trong Iran, chỉ ra rằng có
một mối quan hệ tích cực giữa các sở hữ ản cổ phiếu, ngoài
ra mức độ tập trung của sở hữu tổ chức gây ra thanh khoản cổ phiếu trong công ty
giảm. Trong nghiên cứu của họ, mối quan hệ này đã được quan sát thấy trong trường
hợp của các tiêu chí giao dịch như quy mô giao dịch và tiêu chí Amihud về các tiêu chí
thông tin như mức chênh lệch giá chứng khoán giữa cung và cầu.
Nekounam (năm 2012) có bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu
với tính thanh khoản cổ phiếu. Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu
được xem xét ở hai khía cạnh là hình thức sở hữu và tập trung quyền sở hữu tác động
đến tính thanh khoản. Mẫu khảo sát gồm 74 công ty, là các thành viên của sàn giao
dịch chứng khoán tại Tehran, đã được lựa chọn trong khoảng thời gian 5 năm (2005-
2009). Mô hình hồi quy tuyến tính với mức độ tin cậy 95%, sử dụng phần mềm Excel
và SPSS để kiểm tra các giả định và nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu
(biến độc lập) và thanh khoản (biến phụ thuộc). Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa
mức độ thể chế quyền sở hữu, mức độ quyền sở hữu quản lý và mức độ sở hữu tập
trung có tác động tiêu cực đến tính thanh khoản. Ngoài ra còn có tác động tích cực
trong mối quan hệ giữa mức độ sở hữu tổ chức và tính thanh khoản.
Tới năm 2013, cũng nghiên cứu tại Tehran, Maryam Salahinezhad đã có bài
nghiên cứu về tính thanh khoản. Bài nghiên cứu này cũng tương tự như nghiên cứu
của Nekounam (2012), cho kết quả có mối quan hệ tiêu cực đáng kể tồn tại giữa sự tập
trung quyền sở hữu và tính thanh khoản, mối quan hệ tích cực đáng kể tồn tại giữa sở
hữu tổ chức và tính thanh khoản và cuối cùng là sự tác động tích cực không đáng kể
giữa quyền sở hữu quản lý và tính thanh khoản.
Cũng trong năm 2013, Karkon đã có cuộc Điều tra mối quan hệ giữa chất lượng
công bố trong hệ thống thông tin và tính thanh khoản chứng khoán. Về vấn đề này,
quy mô doanh nghiệp được coi là các biến kiểm soát. Chất lượng công bố thông tin
12
được đo bằng cách sử dụng điểm số mà Tổ chức Chứng khoán và giao dịch tại Tehran
xác định cho các công ty, được thực hiện thông qua các báo cáo về "chất lượng Công
bố và thông tin thích hợp. Các điểm số từ 0 đến 100. 4 biến tiêu chí bao gồm cả số
lượng cổ phiếu được giao dịch, tỷ lệ thu nhập cổ phiếu, khối lượng giao dịch chứng
khoán tại Rial, và giá trị của cổ phiếu được giao dịch đã được sử dụng để đo lường khả
năng thanh khoản. Nghiên cứu lấy mẫu bao gồm 70 công ty trong giai đoạn 2006 đến
2011. Xét trong vòng 5 tài chính năm cho mỗi công ty, nghiên cứu này bao gồm các
dữ liệu của 350 công ty trong năm. Các kết quả phân tích dữ liệu cho thấy một tương
quan tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và thanh khoản chứng khoán. Tức là kết quả
của mối quan hệ giữa ba biến số tiêu chí bao gồm cả số lượng cổ phiếu được giao dịch,
khối lượng giao dịch chứng khoán tại Rial và giá trị của cổ phiếu được giao dịch. Tuy
nhiên, kết quả cho thấy không có mối tương quan giữa chất lượng công bố thông tin và
tính thanh khoản chứng khoán. Điều này có ý nghĩa là kết quả của sự thiếu tương quan
đáng kể giữa ba biến thanh khoản bao gồm cả số lượng cổ phiếu được giao dịch, tỷ lệ
doanh thu cổ phiếu và khối lượng giao dịch chứng khoán tại Rial.
Ahmad Mohammady (2011) thực hiện nghiên cứu “Các đặc tính của lợi nhuận
kế toán và thu nhập của cổ phiếu” vào năm 2011. Dữ liệu nghiên cứu là các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Terhan từ năm 1998 đến 2009. Nghiên cứu này
được thiết kế để điều tra mối quan hệ giữa các đặc tính của thu nhập kế toán và lợi
nhuận của cổ phiếu bằng các mô hình hồi quy. Nghiên cứu này thu được kết quả:
Thuộc tính của chất lượng thu nhập có liên quan tới lợi nhuận cổ phiếu, các thuộc tính
phù hợp của chất lượng thu nhập giải thích rõ hơn lợi nhuận của cổ phiếu hơn là thuộc
tính độ tin cậy của chất lượng thu nhập, lợi nhuận của cổ phiếu có liên kết đồng biến
với chất lượng thu nhập.
1.2.2. Chất lƣợng thông tin BCTC
Trên thế giới còn có các nghiên cứu tập trung về chất lượng thông tin BCTC.
Quan điểm của các nhà nghiên cứu này xem chất lượng thông tin BCTC dựa trên các
đặc tính chất lượng của FASB và IASB. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là “hoạt
động hóa” các đặc tính chất lượng, về vấn đề này có các nghiên cứu sau:
13
Maines .L.A (2006) nghiên cứu về đặc tính “đáng tin cậy” của thông tin BCTC.
Tác giả sử dụng phương pháp để đánh giá về đặc tính đáng tin cậy của thông tin BCTC
bao gồm:
o So sánh các số liệu kế toán với chuẩn mực kế toán
o Xem xét vấn đề công bố lại thông tin kế toán
o So sánh các ước tính kế toán và nhận biết dòng tiền trong tương lai
o Thông qua việc sử dụng các thông tin kế toán để nhận biết sự đáng tin
cậy của những thông tin này.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm giúp cho các nhà xây dựng chuẩn mực, người sử
dụng xác định những yếu tố góp phần tăng “độ tin cậy” của thông tin BCTC.
Davood Khodadady (2012) nghiên cứu về đặc tính “sự thích hợp” thông tin
BCTC của 49 ngân hàng tại Ấn Độ, bao gồm 27 ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước và
22 ngân hàng tư nhân. Tác giả sử dụng thang đo Likerk 5 điểm để đo lường danh mục
gồm 14 yếu tố có ảnh hưởng đến sự thích hợp của thông tin BCTC, trong đó có 10 yếu
tố liên quan đến giá trị dự báo và 4 yếu tố liên quan đến giá trị xác nhận. Kết luận của
tác giả là thông tin BCTC của ngân hàng tư nhân thích hợp hơn thông tin BCTC của
ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước.
Khác với những nghiên cứu đặc tính chất lượng riêng lẻ của thông tin BCTC
nêu trên, nhóm tác giả khác nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC thông qua việc đo
lường các đặc tính dựa trên quan điểm của FASB và IASB. Phương pháp này chủ yếu
là đo lường trên cơ sở các khái niệm.
Đầu tiên là nghiên cứu của Jonas và Blanchet (2000), trong nghiên cứu này tác
giả đã xây dựng các yếu tố tạo nên 11 đặc tính chất lượng thông tin BCTC theo FASB.
Từ đó, Geert Braam (2009 và 2013) phát triển nghiên cứu của mình để đo lường chất
lượng thông tin BCTC của Anh và Mỹ bằng phương pháp “hoạt động hóa” các đặc
tính chất lượng để đánh giá những thông tin tài chính và phi tài chính nhằm xác định
tính hữu ích của chúng.
14
1.3. Nhận xét
Sau khi tìm hiểu những công trình nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài
nước có liên quan tương đối đến vấn đề của đề tài luận văn, tác giả có một số nhận xét
sau:
Khái niệm chất lượng thông tin BCTC được các nghiên cứu xem xét trên nhiều
khía cạnh khác nhau, mang tính riêng lẻ, từ đó việc đo lường chất lượng thông
tin BCTC chỉ ở mức độ các thông tin tài chính và mức độ công bố, chưa phản
ánh được chấy lượng thông tin BCTC toàn diện theo hướng tính hữu ích của
thông tin nhằm giúp người sử dụng thông tin BCTC ra quyết định.
Liên quan đến tính thanh khoản chứng khoán, các nghiên cứu trong nước còn
khá hạn chế, các nghiên cứu nước ngoài có đề cập đến sự tác động đến tính
thanh khoản nhưng đang tập trung nhiều vào mối quan hệ với các thông tin tài
chính.
Sau khi xem xét tổng quan các nghiên cứu, đối với Việt Nam là nước đang phát
triển nên trong các nghiên cứu còn rất nhiều khoảng trống để có thể phát triển thêm.
Kết luận chƣơng 1
Nội dung chính của chương này nhằm đánh giá một cách tổng quan về bức
tranh tổng thể các nghiên cứu khác nhau trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp
hay gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Từ đó, giúp tác giả nhận thấy được
khoảng trống của các nghiên cứu và làm nền tảng để thực hiện các bước tiếp theo của
luận văn.
Việc tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu được tác giả trình bày
theo hai phần lần lượt trong nước và ngoài nước trên cơ sở chọn lọc các nghiên cứu
tiêu biểu đã được nêu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn. Qua những nội
dung đã trình bày trong chương này, cho thấy vấn đề nghiên cứu về chất lượng thông
tin BCTC tác động đến tính thanh khoản chứng khoán là một vấn đề khá mới mẻ và
cần thiết tại Việt Nam trong quá trình hội nhập.
15
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nhằm trả lời bốn câu hỏi nghiên cứu đã đưa ra tại chương 1, nội dung chương 2
của luận văn trình bày các lý thuyết nền tảng có liên quan đến tính thanh khoản của
chứng khoán và chất lượng thông tin BCTC, cụ thể trong chương này sẽ trình bày các
nội dung sau đây:
Luận văn trình bày lý thuyết nền, bao gồm các lý thuyết: lý thuyết người đại diện,
lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết tín hiệu.
o Lý thuyết người đại diện mô tả các mối quan hệ giữa người quản lý và các cổ
đông; giữa các cổ đông và chủ nợ. Các nhà cung cấp vốn ủy thác việc ra quyết
định, chiến lược và điều hành hoạt động cho các nhà quản lý. Chính sự tách biệt
giữa quyền sở hữu và quyền quản lý nên gây ra xung đột lợi ích giữa hai bên.
Để giảm thiểu sự xung đột này, các cổ đông sẽ cần có một kênh thông tin đáng
tin cậy để xem xét các hoạt động trong doanh nghiệp.
o Lý thuyết thông tin bất cân xứng: từ sự xung đột lợi ích đã được trình bày trong
lý thuyết ủy nhiệm, hình thành nên sự bất đối xứng về thông tin giữa nhà quản
lý và các cổ đông (hay nhà đầu tư), kênh thông tin các nhà đầu tư xem xét nhiều
nhất chính là các BCTC, chúng được lập bởi Nhà quản lý của công ty.
o Lý thuyết tín hiệu: Theo lý thuyết này, các nhà quản lý là những người mong
đợi một tín hiệu tăng trưởng cao trong tương lai sẽ có động cơ phát tín hiệu này
tới các nhà đầu tư. BCTC là một trong những phương tiện phát tín hiệu, nơi các
công ty sẽ công bố nhiều thông tin hơn để báo hiệu cho các nhà đầu tư, để cho
thấy rằng họ là tốt hơn so với các công ty khác trên thị trường với mục đích thu
hút đầu tư và nâng cao danh tiếng của mình.
Bên cạnh đó, luận văn trình bày các khái niệm liên quan đến chất lượng thông tin
BCTC, qua đó làm tiền đề để đánh giá tính thanh khoản chứng khoán thông qua
việc xây dựng thang đo trong chương 3. Ngoài ra, luận văn trình bày các khái
niệm về tính thanh khoản của chứng khoán và chất lượng thông tin BCTC, làm cơ
sở để xây dựng các giả thuyết về sự tương quan giữa chất lượng thông tin BCTC
và tính thanh khoản của chứng khoán được xây dựng trong chương 3.
16
Từ các cơ sở lý thuyết các nội dung trên, luận văn xây dựng mô hình nghiên cứu
để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã trình bày ở chương 1
2.1. Lý thuyết nền
2.1.1. Lý thuyết ngƣời đại diện
Một trong những lý thuyết nền tảng liên quan đến việc lựa chọn đầu tư của các
cổ đông đó là lý thuyết người đại diện. Một trong những công trình nghiên cứu đầu
tiên về lý thuyết người đại diện xuất phát từ Jensen và Meckling, Jensen và Meckling
(1976) định nghĩa “lý thuyết ủy nhiệm tập trung vào mối quan hệ tương tự như một
hợp đồng theo đó người chủ thuê người thừa hành”.
Lý thuyết người đại diện mô tả các mối quan hệ giữa người quản lý và các cổ
đông; giữa các cổ đông và chủ nợ. Các nhà cung cấp vốn ủy thác việc ra quyết định,
chiến lược và điều hành hoạt động cho các nhà quản lý. Lý tưởng nhất, các nhà quản
lý sẽ hành động và đưa ra quyết định tối đa hóa giá trị cổ đông và đảm bảo rằng nợ sẽ
được hoàn trả. Tuy nhiên, như lý thuyết người đại diện mô tả, nhà quản lý có động cơ
sử dụng các vị trí và quyền lực của họ, vì lợi ích riêng của họ. Vấn đề người đại diện
xảy ra bởi vì việc tách bạch giữa quyền sở hữu và kiểm soát công ty và được phóng
đại bởi các vấn đề bất đối xứng thông tin từ các nhà quản lý có kiến thức tốt hơn về
giá trị tương lai của công ty so với các cổ đông và chủ nợ. Điều này có thể gây ra lựa
chọn bất lợi và các vấn đề rủi ro đạo đức bởi vì các nhà cung cấp vốn không chắc
chắn liệu các nhà quản lý đang hành động vì lợi ích tốt nhất của họ. Chi phí đại diện
xuất phát từ giả định rằng hai bên, người quản lý và cổ đông của công ty có mâu
thuẫn về lợi ích. Chi phí giám sát được trả bởi người chủ, các cổ đông để giám sát các
hoạt động bất thường của người quản lý. Đồng thời, chi phí ràng buộc thì lại được trả
bởi người đại diện, để đảm bảo rằng các hành động và quyết định của nhà quản lý
không gây hại đến lợi ích của chủ công ty, các cổ đông. Mâu thuẫn về lợi ích cũng tạo
ra những mất mát phụ trội do phúc lợi không được tối đa hóa. Tổng chi phí giám sát,
chi phí ràng buộc và mất mát phụ trội được gọi là chi phí đại diện vì chi phí này xuất
phát từ mối quan hệ giữa cổ đông và người quản lý (Jensen và Meckling, 1976).
17
Như vậy, thông qua lý thuyết người đại diện, một vấn đề được đặt ra là thông
tin BCTC cần được trình bày như thế nào tới các cổ đông để có thể giảm thiểu được
xung đột về lợi ích giữa các bên. Do đó, phạm vi của luận văn là nghiên cứu về việc
thông tin trên BCTC được trình bày một cách trung thực, đáng tin cậy và tính kịp
thời.
2.1.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Có nhiều nghiên cứu liên quan đến lý thuyết bất cân xứng:
G.A. Akerlof là người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân xứng
vào những năm 1970. Thông tin bất cân xứng xẩy ra khi một bên giao dịch có ít thông
tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không chính xác. Điều này
khiến cho bên có ít thông tin hơn có những quyết định không chính xác khi thực hiện
giao dịch, đồng thời bên có nhiều thông tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi
cho bên kia khi thực hiện nghĩa vụ giao dịch.
Hệ quả phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất lợi và
tâm lý ý lại.
Lựa chọn bất lợi là hành động xẩy ra trước khi ký kết hợp đồng trong kinh
doanh hay tham gia vào quan hệ pháp luật nào đó, bên có nhiều thông tin hơn có thẻ
gây tổn hại cho bên có ít thông tin. Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ là lợi
nhuận. Trên thị trường chứng khoán, lợi nhuận trong đầu tư cổ phiếu biểu hiện qua
việc mua cổ phiếu với giá thấp, bán giá cao hay lợi tức mà các cổ đông nhận được.
Trong hoạt động mua bán, thông thường người bán là người nắm rõ về sản phẩm của
mình và vì vậy chi phí lựa chọn bất lợi sẽ do người mua gánh chịu. Trong thị trường
chứng khoán, công ty niêm yết với tư cách là người cung cấp hàng hóa chứng khoán
có nhiều thông tin hơn các nhà đầu tư với tư cách là người mua, nên các công ty này
sẽ biết giá bán bao nhiêu trên thị trường chứng khoán được xem là hợp lý. Vì vậy, nếu
nhà đầu tư không xác định chính xác cổ tức kỳ vọng của công ty niêm yết thì sẽ định
một mức giá không chính xác, và khi định giá cổ phiếu quá cao thì bất lợi hoàn toàn
thuộc về các nhà đầu tư.
18
Tâm lý ỷ lại là hành động của bên có nhiều thông tin hơn thực hiện sau khi ký
kết hợp đồng có thể gây tổn hại cho bên có ít thông tin hơn. Với các hợp đồng vay
ngân hàng hay bảo hiểm thì tâm lý ỷ lại phát sinh từ phía người đi vay hay đi mua bảo
hiểm. Họ sử dụng tiền vay không đúng mục đích hay do họ đã được bảo hiểm nên sẽ
trở nên bất cẩn hơn so với thời điểm trước khi mua bảo hiểm. Ở thị trường chứng
khoán, tâm lý ỷ lại phát sinh nếu như người đại diện điều hành công ty không sử dụng
nguồn vốn hiệu quả và đúng mục đích. Do tính chất của đầu tư trên thị trường là đầu
tư gián tiếp nên việc quản lý, giám sát vốn đầu tư của các nhà đầu tư phải thông qua
một số người đại diện để điều hành công ty. Tâm lý ỷ lại sẽ gia tăng nếu như các nhà
đầu tư nhận được một BCTC với các thông tin có nhiều hứa hẹn. Vì vậy, nếu các
thông tin được báo cáo không chính xác với tình hình thực tế của công ty thì rủi ro cho
các nhà cổ đông sẽ rất lớn.
Thông qua lý thuyết thông tin bất cân xứng, cho thấy bất cân xứng là hệ quả
của các bên giao dịch trên thị trường chứng khoán có thông tin với mức độ khác nhau
giữa một bên cung cấp thông tin và bên nhận thông tin. Trong thị trường chứng khoán,
công ty cổ phần, các công ty cổ phần có ban điều hành là những người cung cấp thông
tin, nhà đầu tư và các bên liên quan là những bên tiếp nhận thông tin. Phần lựa chọn
bất lợi thuộc về các nhà đầu tư khi tiếp nhận thông tin ít hơn bên cung cấp thông tin là
Ban điều hành. Để giảm tình trạng thông tin bất cân xứng, thông tin trên BCTC cần
đảm bảo được là có thể kiểm chứng và có thể so sánh được để các nhà đầu tư tin tưởng
hơn vào BCTC.
2.1.3. Lý thuyết tín hiệu
Lý thuyết tín hiệu được hình thành vào đầu những năm 1970 và được dựa trên
nghiên cứu của Spence năm 1973 để làm rõ sự bất đối xứng thông tin trong thị trường
lao động. Lý thuyết cho thấy các vấn đề thông tin bất đối xứng có thể được giảm thiểu
nếu các bên báo hiệu thông tin cho nhau.
Nó cũng đã được sử dụng để giải thích CBTT trên báo cáo của công ty (Ross,
1977). Theo lý thuyết tín hiệu, các nhà quản lý là những người mong đợi một tín hiệu
tăng trưởng cao trong tương lai sẽ có động cơ phát tín hiệu này tới các nhà đầu tư.
19
Thông tin trên BCTC là một trong những phương tiện phát tín hiệu, nơi các công ty sẽ
công bố nhiều thông tin hơn để báo hiệu cho các nhà đầu tư, để cho thấy rằng họ là tốt
hơn so với các công ty khác trên thị trường với mục đích thu hút đầu tư và nâng cao
danh tiếng của mình. Vì vậy, khi các nhà đầu tư tiếp nhận các thông tin trên BCTC cần
đảm bảo các thông tin đó là thích hợp, và có thể hiểu được để đảm bảo BCTC đó thực
sự đáng tin cậy và có chất lượng.
2.2. Tổng quan về chất lƣợng thông tin BCTC và tính thanh khoản của chứng
khoán
2.2.1. Chất lƣợng thông tin BCTC
2.2.1.1. Thông tin
Theo nhiều tác giả (ví dụ, Hirschheim et al 1995;. Zins, 2007), các khái niệm cơ
bản nhất liên quan đến hệ thống thông tin dữ liệu, thông tin và kiến thức. Các dữ liệu
được coi là vật liệu cơ bản, sau đó phải được tinh chế thành các thông tin, từ đó mở
rộng và nâng cao kiến thức. Kettinger và Li (2010) khẳng định rằng phương pháp này
có thứ bậc từ dữ liệu thông qua các thông tin để hiểu biết là phương pháp phổ biến
nhất trong lĩnh vực tin học. Dữ liệu mô tả các đối tượng có liên quan hoặc các sự kiện.
Thông tin để xử lý dữ liệu (ví dụ, phân loại, tóm tắt hoặc chuyển giao) và có nghĩa là
để thêm ý nghĩa và giá trị trong một bối cảnh cụ thể. Kiến thức thực sự là một hình
thức phát triển và có giá trị cao hơn của thông tin. Một cái gì đó xa hơn trong chuỗi
thức ăn. Đó là thông tin bắt nguồn từ một bối cảnh cụ thể - hoặc bối cảnh - có thể khái
quát và áp dụng các bối cảnh khác. Theo Davenport và Prusak (1998), dữ liệu thường
nhắc đến sự kiện, thông tin xử lý dữ liệu, và kiến thức hình thành nên kinh nghiệm sử
dụng để đánh giá hoặc kết hợp các kinh nghiệm mới.
2.2.1.2. Thông tin kế toán
Romney & Steinbart (2009, 28) xác định một hệ thống thông tin kế toán là một
quy trình "thu thập, ghi chép, lưu trữ, và xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho các nhà
sản xuất quyết định". Do đó, người ta có thể suy ra rằng đó là thông tin được thiết kế
riêng cho các nhà hoạch định quyết định. Họ tiếp tục xác định rằng thông tin này được
hiểu là "hữu ích cho việc ra quyết định để quản lý có thể lập kế hoạch, thực hiện, kiểm
20
Cấu trúc kế
toán:
Phân loại
Thông tin kế
toán: Báo cáo
tài chính và
soát, đánh giá hoạt động, nguồn lực và nhân sự". Đây là những hoạt động quản lý nói
chung và, do đó, các tác giả dường như coi thông tin kế toán là tương đương với thông
tin quản lý.
Maines và Wahlen (2006, 401), mặt khác, xác định thông tin kế toán như "một
đại diện của cấu trúc kinh tế được thể hiện trong các thỏa thuận thương mại của một
công ty, giao dịch, và các sự kiện mang lại dòng tiền trong tương lai của công ty".
Điều này có nghĩa là thông tin kế toán không chỉ là thông tin quản lý, mà còn thông tin
được báo cáo trong BCTC cho nội bộ và bên ngoài.
Thông tin kế toán là những thông tin liên quan đến các hệ thống kế toán và
được sử dụng trong nội bộ để thông báo cho các nhà quản lý và bên ngoài để cung cấp
các thông tin tài chính cần thiết để các bên liên quan. Maines và Wahlen (2006) tập
trung vào các thông tin cho các bên liên quan và xác định thông tin kế toán theo cách:
"một đại diện của cấu trúc kinh tế được thể hiện trong các thỏa thuận thương mại của
một công ty, giao dịch, và các sự kiện mang lại dòng tiền trong tương lai của công ty"
(ibid. p. 401). Cách tiếp cận này được thể hiện trong hình 1
Dòng tiền
trong tương
Mong đợi của
người sử
(1) Quan hệ
kinh tế (3a) Quan hệ
dự báo
(3b) Sự mong đợi
được hình thành
Cấu trúc kinh
tế: Hợp đồng,
nghiệp vụ, sự
Cấu trúc kinh
tế được thừa
nhận
(2a) Sự Thích (2b) Độ tin
hợp của kế toán cậy của kế
(2) Quan hệ kế toán
Nguồn: Maines and Wahlen
Hình 2.1: Mô hình Thông tin kế toán bởi Maines và Wahlen (2006)
21
Như vậy chúng ta có thể nói rằng thông tin kế toán là những thông tin liên quan
đến các hệ thống kế toán, được sử dụng trong nội bộ để thông báo cho các nhà quản lý
cũng như bên ngoài để cung cấp thông tin tài chính cần thiết đến các bên liên quan.
2.2.1.3. Chất lƣợng thông tin
Một số mô hình nổi tiếng hoặc quan sát khác liên quan đến chất lượng thông tin
hay hệ thống thông tin thành công được thể hiện để kiểm tra như thế nào là "phù hợp
cho việc sử dụng"
Các mô hình này là liên quan đến chất lượng thông tin:
Mô hình của Shannon-Weaver
Các mô hình nổi tiếng đầu tiên cho chất lượng thông tin là mô hình Shannon-
Weaver (1949). Mô hình này cho thấy một thông điệp từ các nguồn thông tin được
chuyển đổi thành một tín hiệu kỹ thuật số bằng phương tiện mã hóa. Các tín hiệu sau
đó sẽ được vận chuyển thông qua một kênh truyền thông. Các tín hiệu nhận được giải
mã bởi người nhận và khi mọi thứ diễn ra tốt đẹp thông báo dự định được thông qua
đến người nhận. Mô hình này đã được tập trung vào một vấn đề thông tin liên lạc quan
trọng trong những thời điểm trước. Cụ thể, đó là tiếng ồn trong các kênh truyền thông.
Các năng lực cần thiết của kênh có thể được tính toán khi số lượng tiếng ồn đã được
biết đến. Tiếng ồn có thể được bù đắp bởi sự dư thừa trong các hình thức của một mã
sửa lỗi trong các tín hiệu (Shannon 1948).
Hình 2.2: Mô hình của Shannon-Weaver (1949)
Người
nhận
(người
giải mã)
Tín hiệu
truyền
thông
(mã hóa)
Nguồn
thông
tin
Nơi
đến
Kênh
Nhận tín
hiệu
Tin nhắnTín
hiệu
Tin nhắn
Nguồn tiếng ồn
22
Chất lượng hệ
thống
Chất lượng
thông tin
Sau đó, Shannon (1956) thảo luận về tác động của thông tin phản hồi từ người
nhận định về năng lực của các kênh. Tuy nhiên, Shannon và Weaver (1949) đã không
quan tâm đến ý nghĩa và ngữ nghĩa của thông điệp. "Vấn đề cơ bản của truyền thông là
tái tạo tại một thời điểm chính xác hoặc xấp xỉ thông điệp được lựa chọn vào thời điểm
khác. Từ quan điểm đó, làm cho các mô hình Shannon-Weaver kém phần thú vị.
Mô hình của DeLone & McLean (1992)
Ngược lại với Shannon và Weaver, ký hiệu học (còn được gọi là semiology) là
ít tập trung vào các khía cạnh kỹ thuật của truyền thông dữ liệu và tập trung nhiều hơn
về nội dung hoặc ý nghĩa của thông điệp. Lý thuyết về dấu hiệu hoặc tín hiệu dựa trên
triết học Hy Lạp cổ đại (Corning 2007) .1 Umberto Eco, nhà triết học và tác giả nổi
tiếng của Ý, thường được coi như là người cố vấn châu Âu của ký hiệu học hiện đại
(Baron 2005). Ban đầu, học thuyết này là một phần của các đối tượng của logic.
Nhưng thông qua ngôn ngữ học đã được đưa vào khoa học thông tin.
Một trong những đóng góp thú vị nhất của ký hiệu học để thông tin là Morris
(1955) chia tín hiệu thành ba cấp độ (với mức độ trừu tượng giảm dần).
1. Mức độ thực dụng: nguồn gốc, sử dụng và hiệu quả của tín hiệu.
2. Các mức độ ngữ nghĩa: nội dung hay ý nghĩa của tín hiệu.
3. Mức cú pháp: cấu trúc của các dấu hiệu mà không tham khảo ý nghĩa, tác
dụng hoặc nguồn.
Hình 2.3: Mô hình của DeLone & McLean (1992)
Mô hình của DeLone & McLean (2003)
Phát triển hơn nữa, các tác giả đã cùng công bố mô hình mới (2003). Trong mô
hình này, chất lượng dịch vụ duy trì được bao gồm như là một yếu tố dự báo mới. Hơn
Sử dụng
Tác động cá
nhân
Tác động tổ
chức
Sự hài lòng của
người sử dụng
23
Mục đích sử dụng/
Sử dụng
Thu nhập ròng
Người sử dụng
nữa, mục đích của chất lượng để tạo ra "thu nhập ròng" cho các tổ chức. Nói cách
khác, các hệ thống thông tin có thêm giá trị cho tổ chức. Điều này được xác định bằng
cách sử dụng dự kiến của họ về hệ thống và sự hài lòng của nó đáp ứng cho người sử
dụng. Mô hình này cho thấy một vòng lặp thông tin phản hồi từ thu nhập ròng và hài
lòng. Rõ ràng, người dùng sẽ sử dụng nhiều các hệ thống và cảm thấy hài lòng hơn khi
họ biết rằng các thông tin tạo ra giá trị.
Chất lượng hệ
Chất lượng thông
tin
Chất lượng dịch
vụ
Hình 2.4: Mô hình của DeLone & McLean (2003)
2.2.1.4. Đặc điểm chất lƣợng của thông tin
Nelson, Todd và Wixom (2005) đã sử dụng các mô hình thành công đầu tiên
của De Lone và McLean (1992) để xác định các đặc điểm, xác định hệ thống và thông
tin chất lượng. Một tài liệu tiết lộ bốn đặc điểm quan trọng của chất lượng thông tin.
Cụ thể, chính xác, đầy đủ, tiền tệ và định dạng. Độ chính xác của các thông tin nói
chung được định nghĩa là mức độ mà thực tế được đại diện bởi các thông tin. Đầy đủ
đề cập đến cách trình bày của tất cả các quốc gia có liên quan phù hợp với người sử
dụng. Nelson et al. (ibid., p. 203) điểm vào khía cạnh ngữ cảnh của định nghĩa này.
Thông tin có thể xem như đầy đủ cho một người sử dụng, nhưng không đầy đủ cho
người khác. Tiền tệ đề cập đến tính kịp thời của thông tin. Đây cũng là một khái niệm
theo ngữ cảnh. Định dạng liên quan đến chất lượng đại diện của các thông tin.
Ngoài ra, Nelson et al. (ibid., p. 205) xác định các đặc điểm bàn luận nhiều nhất
về chất lượng hệ thống. Cụ thể, tiếp cận, độ tin cậy, thời gian đáp ứng, sự linh hoạt và
đầy đủ. Tiếp cận đề cập đến sự dễ dàng truy cập vào các dữ liệu của người dùng. Độ
24
tin cậy liên quan đến độ tin cậy của hệ thống. Điều này có thể được đo bằng thời gian
hoạt động của hệ thống. Thời gian đáp ứng đề cập đến thời gian trước khi một hành
động mong muốn được thực hiện bởi hệ thống. Tính linh hoạt đề cập đến sự dễ dàng
thích ứng với các hệ thống và tích hợp như thế nào với các thông tin từ các nguồn khác
nhau đã được kéo lại gần nhau.
2.2.1.5. BCTC và chất lƣợng thông tin BCTC
a. Báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình
tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có
cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính.
Mục đích chung của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích của đơn vị
được lập BCTC cho những nhà đầu tư, những nhà cho vay hiện tại và tương lai, và
những người chủ nợ khác trong việc ra quyết định hạn mức cho vay với tư cách là một
trong những người cung cấp vốn. Đặc tính chất lượng là những yếu tố giúp cho BCTC
hữu ích. Đặc tính chất lượng có thể là những đặc tính cơ bản hoặc cũng có thể là
những đặc tính bổ sung tùy thuộc vào sự hữu ích của chúng đối với thông tin BCTC.
Đất kể đặc tính nào thì nó đều cung cấp sự hữu ích của thông tin BCTC (FASB và
IASB, 2010)
Thông tin trên BCTC có thể được phân thành 2 loại : thông tin tài chính và
thông tin phi tài chính, thông tin bắt buộc và thông tin tự nguyện
Thông tin tài chính gắn liền với dòng tiền, kết quả và tình hình tài chính và sự
liên kết giữa chúng với nhau. Thông tin tài chính được biểu hiện dưới dạng tiền
tệ và có thể được đo lường chính xác (Royal Nivra, 2008)
Thông tin phi tài chính là những thông tin mang tính chất sự kiến về chương
trình quản lý, những cơ hội, rủi ro và tập trung vào những nhân tố nhấn mạnh
đến khả năng tạo ra giá trị trong dài hạn và trình bày thông tin giúp cho người
sử dụng thông tin có cái nhìn rõ hơn về những thông tin đã trình bày bên cạnh
những báo cáo về hoạt động điều hành của nhà quản lý. (Sadegh Behbahani,
2013)
25
Thông tin bắt buộc của BCTC được quy định tùy thuộc vào từng quốc gia và
vùng lãnh thổ thông qua các hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Thông tin dạng này thường được trình bày mang tính chất định kỳ
và thường xuyên.
Thông tin tự nguyện là kết quả của tình trạng thông tin bất cân xứng giữa hai
bên: Nhà quản lý và các cổ đông. Thông tin tự nguyện nhằm bổ sung những
thiếu hụt của thông tin bắt buộc nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng.
Các BCTC của các công ty niêm yết thường được cung cấp cho các đối tượng
sử dụng: Nhóm 1: những đối tượng có kiến thức chuyên môn: môi giới chứng khoán,
các nhà phân tích tài chính và các quỹ đầu tư, nhóm này sử dụng thông tin để tư vấn
cho nhóm 2: những người không có kiến thức chuyên môn. Tất cả những người sử
dụng này đều mong muốn được cung cấp nhiều các thông tin hơn ngoài những thông
tin công bố bắt buộc theo quy định.
b. Chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính
Theo quan điểm hội tụ của IASB và FASB về chất lượng thông tin BCTC có
hai đặc tính chất lượng cơ bản và bốn đặc tính chất lượng bổ sung:
Các đặc tính chất lượng cơ bản:
Thích hợp: Những thông tin được xem là thích hợp nếu nó tạo nên sự khác biệt
trong việc ra quyết định của người sử dụng nằm trong khả năng của họ với tư cách là
nhà cung ứng vốn. Để làm được điều đó thì thông tin cần phải có giá trị dự báo và giá
trị xác định hoặc cả hai. Việc thông tin có khả năng tác động lên việc ra quyết định hay
không, điều này không phụ thuộc vào việc thông tin đã từng ảnh hưởng đến việc ra
quyết định trong quá khứ hay tương lai.
Trình bày trung thực: Để thông tin BCTC có thể hữu ích, chúng phải được trình
bày trung thực, phản ánh những hiện tượng kinh tế đúng với ý nghĩa của chúng. Trình
bày trung thực chỉ đạt được khi diễn giải của một sự kiện kinh tế phải được đầy đủ,
trung lập và không có những sai sót trọng yếu. Những thông tin tài chính được trình
bày trung thực sẽ thể hiện được bản chất của hiện tượng kinh tế thông qua các giao
26
dịch, sự kiện hoặc các yếu tố, điều mà không phải lúc nào cũng đạt được dưới hình
thức pháp lý.
Các đặc tính chất lượng bổ sung
Có thể so sánh: Khả năng so sánh được biểu hiện ở những thông tin có thể cho
phép người sử dụng chúng xác định những điểm giống và khác nhau giữa hai đối
tượng kinh tế. Nhất quán có nghĩa là việc sử dụng những chính sách và thủ tục kế toán
giống nhau giữa các kỳ kế toán hoặc trong một kỳ kế toán giữa các doanh nghiệp với
nhau. Nếu như có thể so sánh là mục đích thì sự nhất quán là một điều kiện để đạt
được mục đích đó.
Có thể kiểm chứng: Là một yếu tố của thông tin mà có thể đảm bảo cho người
sử dụng thông tin được trình bày trung thực theo đúng như bản chất của hiện tượng
kinh tế. Thông tin có thể kiểm chứng còn có ý nghĩa những người sử dụng độc lập với
những kiến thức khác nhau có thể đi đến một kết luận chung, tuy nhiên, không nhất
thiết là hoàn toàn giống nhau. Để thông tin có thể kiểm chứng thì chúng phải có một
trong hai yếu tố sau:
Thông tin được trình bày trung thực hiện tượng kinh tế mà không có sai sót
trọng yếu
Áp dụng phương pháp ghi nhận hoặc đo lường hợp lý, không có sai sót trọng
yếu và thiên lệch.
Tính kịp thời: Đặc tính kịp thời có nghĩa là việc có được thông tin sẵn sàng cho
người ra quyết định trước khi nó mất đi giá trị và khả năng ảnh hưởng đến những
quyết định đó. Có một thông tin thích hợp sớm hơn thì có thể gia tăng mức đọ ảnh
hưởng của nó đến những quyết định và sự chậm trễ sẽ làm mất đi những giá trị tiềm
tàng, cốt lõi của chúng. Tuy nhiên, có một số thông tin có thể vẫn được xem là kịp thời
mặc dù kỳ báo cáo của chúng đã kết thúc rất lâu bởi vì người sử dụng vẫn có thể dùng,
cân nhắc chúng khi ra quyết định. Ví dụ, người sử dụng thông tin cần phải xác định xu
hướng biến động của nhiều khoản mục trong BCTC để đưa ra quyết định đầu tư hay
những quyết định cho vay.
27
Có thể hiểu được: là yếu tố của thông tin mà có thể giúp cho người sử dụng có
thể hiểu được ý nghĩa của thông tin. Khả năng hiểu được sẽ gia tăng khi thông tin
được phân loại, làm rõ bản chất và trình bày rõ ràng, ngắn gọn.
c. Các yếu tố cần thiết nhằm tạo nên BCTC có chất lƣợng
Theo McFie.J.B, 2006, thông tin BCTC là kết quả của quá trình bao gồm 3 hoạt
động: lập, trình bày và công bố, trong đó:
Hoạt động lập: Bao gồm các thông tin tài chính được tạo lập từ các số liệu kế
toán thông qua quy trình kế toán từ việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tuân thủ các chuẩn mực kế toán
Hoạt động trình bày: Bao gồm trình bày những giải thích về các hoạt động kinh
doanh, tình hình tài chính, các biểu đồ, tỷ lệ, hình thức báo cáo.
- Hoạt động công bố: Công bố các thông tin tài chính và phi tài chính kể cả việc
công bố về những giải thích trong vấn đề lựa chọn các chính sách và các ước
tính kế toán.
Qua hình 5 (ở trang sau), cho thấy thông tin BCTC bao gồm: Báo cáo thường
niên, BCTC giữa niên độ và nội dung các cuộc họp, hội nghị. Chất lượng của
những thông tin này không đơn thuần là đánh giá thông tin qua sản phẩm cuối cùng
là các báo cáo, mà nó còn phụ thuộc vào chất lượng từng bước trong quá trình tạo
ra chúng. Ngoài ra, để thông tin BCTC có chất lượng, các hoạt động trên, trước khi
công bố đều phải được kiểm soát từ bên ngoài lẫn bên trong thông qua kiểm toán
viên độc lập và UBKT. Mặt khác, chất lượng thông tin BCTC còn phụ thuộc vào
chất lượng các hoạt động kiểm soát này
Sự kỳ vọng của người sử
dụng về chất lượng
28
nhận được
BCTC có chất lƣợng
Báo cáo
thường niên
của công ty
BCTC
giữa niên
độ
- Họp báo
- Thông tin trên
website
- Những ý kiến
hội nghị
Chất lượng số liệu
kế toán
Chất lượng
công bố
Chất lượng
trình bày
Chất lượng xác nhận
của kiểm toán viên
Chất lượng xác nhận
của kiểm toán viên
Khả năng xét đoán
của UBKT
Khả năng xét đoán
của UBKT
Khả năng xét đoán
của UBKT
Thủ tục lập số liệu kế
toán có chất lượng
Chất lượng công bố về
những giải thích khi
lựa chọ chính sách kế
toán
Trình bày những giải thích về các
hoạt động kinh doanh, tình hình
tài chính, các biểu đồ, tỷ lệ, hình
thức báo cáo
Chất lượng chuẩn mực kế toán biểu hiện thông qua
tính rõ ràng và khả năng ứng dụng
Chất lượng thiết kế đề cương
báo cáo
Duy trì chất lượng trong việc ghi nhận các nghiệp vụ
và sự kiện kinh tế
Chất lượng của những tài liệu là
giấy hoặc file điện tử của báo cáo
thường niên của doanh nghiệp
Các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế cùa doanh nghiệp
Nguồn: McFie. J.B, 2006
Hình 2.5: Những yếu tố cần thiết nhằm tạo nên thông tin BCTC chất lƣợng cao
29
Tóm lại, chất lượng thông tin BCTC là khái niệm rộng, nó bao hàm nhiều đặc
tính và tùy thuộc vào nhu cầu cũng như bối cảnh của từng đối tượng sử dụng. Từ
những ý kiến trên đây, theo tác giả, dù ở góc độ nào thì chất lượng thông tin BCTC
hướng vè tính hữu ích của người sử dụng phụ thuộc vào 2 yếu tố: khối lượng và tính
trung thực của thông tin được công bố. Khối lượng thông tin ở đây bao hàm các thông
tin tài chính và phi tài chính. Chất lượng thông tin trên BCTC phụ thuộc vào quá trình
tạo lạp và công bố thông tin. Qúa trình tạo lập chủ yếu là quy trình thực hiện các thông
tin bắt buộc và phàn lớn là các thông tin BCTC. Qúa trình công bố thông tin, ngoài
những thông tin mang tính chất bắt buộc thì nhầ quản lý cần công bố những thông tin
mang tính chất tự nguyện và điều này phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của doanh
nghiệp công bố thông tin BCTC.
2.2.2. Tính thanh khoản của chứng khoán
Yếu tố về tính thanh khoản của chứng khoán thể hiện khả năng có thể chuyển
đổi sang tiền mặt nhanh chóng với mức phí tổn thấp. Đây là một yếu tố quan trọng
trong việc ra quyết định đầu tư. Vì hầu hết các nhà đầu tư không phải lúc nào cũng
tính trước được những nhu cầu tiêu dùng và đáp ứng đầy đủ những nhu cầu tiêu dùng
đó, nên hành động bán chứng khoán xảy ra là tất yếu. Đặc biệt, đối với các công ty
niêm yết, chứng khoán chiếm vị trí quan trọng nhất là các cổ phiếu, đối với cổ phiếu,
ngoài các nguyên nhân dẫn đến nhu cầu bán chứng khoán nêu trên, còn có một nguyên
nhân cơ bản là: phần lợi nhuận chủ yếu có được trong hoạt động đầu tư cổ phiếu là lợi
nhuận thu được sau khi bán cổ phiếu. Từ đó, tính thanh khoản của một tài sản tài chính
được định nghĩa là sự dễ dàng trong quá trình chuyển chứng khoán đó sang tiền mặt
trong tổng một thời gian ngắn và không có sự rủi ro sụt giảm giá trị tiền tệ của chứng
khoán đó.
Có các điều kiện đảm bảo tính thanh khoản của mỗi chứng khoán:
 Việc chuyển đổi phải nhanh chóng và phí tổn chuyển đổi phải thấp. Như vậy,
chứng khoán nào đòi hỏi nhiều thời gian và phí tổn để chuyển đổi thành tiền tệ,
chứng khoán đó mang tính thanh khoản thấp. Hay nói cách khác, tính thanh
khoản là khi cần tiền có thể đổi ngay ra được, nó tùy thuộc vào 2 yếu tố:
30
Thời gian từ lúc muốn bán chứng khoán để lấy lại tiềnmặt lâu hay mau.
Tùy theo chi phí giao dịch gồm tiền phí tổn trả cho các trung gian và sai biệt giá mua
vào và bán ra, trong đó:
Khoản sai biệt (spread) = giá bán ra (offer price) - giá mua vào (bid price)
Khoản sai biệt này càng lớn, chi phí giao dịch càng lớn đối với người đầu tư, vì:
Chi phí giao dịch (transaction cost) = hoa hồng trung gian (boker commission) +
khoản sai biệt (spread).
Khoản sai biệt càng lớn thì thị trường càng mất ổn định. Khoản sai biệt tùy thuộc thị
trường, nếu đặt giá bán quá cao thì không có người mua, ngược lại, giá đặt mua quá
thấp thì sẽ không có người bán. Bao giờ trên bảng báo giá một chứng khoán nào đó
cũng có nhiều mức giá đặt mua đặt bán được niêm yết, tương ứng với số lượng chứng
khoán sẵn có tại mỗi mức giá. Chênh lệch giá đặt mua/đặt bán được tính giữa giá đặt
mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất; trong khi hoa hồng trung gian thì có chừng mực
nhất định.
 Đồng vốn (giá trị tiền tệ) của chứng khoán đó phải được đảm bảo tránh sự
thăng trầm giá cả trên thị trường.
Như vậy, tính thanh khoản của một chứng khoán biến đổi tùy thuộc vào sự ổn
định của giá thị trường của nó. Vì vậy, có thể suy luận rằng tính thanh khoản của một
trái phiếu kho bạc cao hơn một cổ phiếu công ty.
Một trong những chủ đề chính của Vốn đầu tư là tính thanh khoản của tài sản.
Thanh khoản đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá tài sản, bởi vì các nhà
đầu tư chú ý xem có một thị trường thích hợp để bán các tài sản của họ hay không.
Khả năng thanh khoản của một chứng chỉ cổ phiếu là việc bán được nhanh chóng cổ
phiếu đó. Bất kể một cổ phiếu có thể được bán nhanh hơn và với chi phí thấp, khi đó
nó có tính thanh khoản cao. Chứng khoán được giao dịch hàng ngày và thường xuyên
có mức thanh khoản cao hơn và ít rủi ro (Yahyazadehfar & Larimi, 2010). Mức độ
thanh khoản càng thấp, càng ít sự hấp dẫn của cổ phiếu đó đến nhà đầu tư. Thanh
khoản là một chức năng của giao dịch nhanh chóng một số lượng lớn các chứng khoán
với chi phí thấp. Điều này có nghĩa là giá tài sản sẽ không thay đổi đáng kể từ khi đặt
31
hàng đến lúc mua. Mức độ thanh khoản của một khoản đầu tư là thấp khi chúng ta
không thể có được mức giá hợp lý của mình nhanh chóng. Mức thanh khoản cũng có
tác động tới việc ra quyết định của nhà đầu tư để tạo thành một danh mục đầu tư. Nói
cách khác, các nhà đầu tư có các suy luận logic sẽ khằng định với mức rủi ro cao hơn
cho các cổ phiếu sẽ dẫn đến tính thanh khoản thấp hơn, và lợi nhuận kỳ vọng của họ
cũng thấp hơn (Rezapur, 2010).
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện ở Iran về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu
và các khái niệm như lãnh đạo tổ chức, hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận và chất lượng
của nó, và giá trị công ty. Tuy nhiên, một trong những vấn đề không được đưa vào các
danh mục trên là khái niệm thanh khoản. Nghiên cứu của Jafar Nekounam (2012) đã
phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu (hình thức sở hữu và sự tập trung quyền sở
hữu) về thanh khoản. Tầm quan trọng của tính thanh khoản là gì? Tại sao chúng ta làm
điều đó? Một trong những tính năng của một thị trường hiệu quả và lý tưởng là thiếu
chi phí giao dịch và thanh khoản cao. Chi phí giao dịch bao gồm một loạt các chi phí
chi phí rõ ràng (như thuế và chi phí đại diện) và chi phí ẩn gây ra bởi thông tin không
hiệu quả. Kế toán là một trong những nguồn thông tin đó có thể làm giảm thông tin
kém hiệu quả của thị trường bằng cách cung cấp thông tin đáng tin cậy, và do đó cải
thiện tính thanh khoản của cổ phiếu. Do đó, tính thanh khoản của cổ phiếu có thể là
một tiêu chí về hiệu quả của thị trường và có thể được sử dụng để nghiên cứu các yếu
tố hiệu quả các nguồn thông tin (Rezapur, 2010). Thay vì các khía cạnh lý thuyết, và
liên quan đến thực tế sẵn có như hiện tượng xếp hàng mua và bán và các vấn đề khác,
thông báo cho thanh khoản và nỗ lực để giải quyết vấn đề này cần thiết theo thực
nghiệm. Tăng tính thanh khoản có thể phân bổ rủi ro tài chính bởi sụt giảm của quỹ
quay vòng và tạo thêm động lực cho các nhà đầu tư. Nghiên cứu cho thấy rằng chi phí
kinh doanh là quan trọng về kinh tế tại thị trường Mỹ (Lesmond, 1992).
Theo Bogdan, Siniša, Suzana Bareša, and Saša Ivanović. (2012), Thước đo đơn
giản nhất để đo lường tính thanh khoản của chứng khoán trong lưu thông là chênh lệch
giữa giá mua và giá bán. Tại thời điểm thị trường vốn phát triển tốt, các nhà sản xuất
trên thị trường như các công ty hoặc cá nhân đang trích dẫn giá mua và giá bán để cố
32
gắng thu lợi nhuận nhờ vào mức chênh lệch giữa hai mức giá mua và bán. Nếu các nhà
hoạch định thị trường đặt giá quá cao, sẽ có sự tích lũy cổ phiếu, còn khi họ đặt giá
quá thấp sẽ có sự thiếu hụt của các cổ phiếu. Mức chênh lệch phải đủ lớn để trang trải
chi phí và cung cấp một lợi nhuận hợp lý để tạo lập thị trường. Mục đích của chuyên
gia là để tăng tính thanh khoản của cổ phiếu riêng lẻ mà nhà đầu tư có được sự tự tin
hơn khi quyết định đầu tư chứng khoán. Mức chênh lệch như một tỷ lệ phần trăm tỷ lệ
tương quan nghịch với mức độ giá cả, khối lượng và số lượng của các nhà hoạch định
thị trường và tương quan thuận với biến động (Damodaran 2006).
Bogdan, Siniša, Suzana Bareša, and Saša Ivanović. (2012) còn đề cập đến
Thước đo tính thanh khoản là: Khối lượng giao dịch.
Khối lượng giao dịch trong quá khứ có thể cung cấp thông tin quan trọng về
chứng khoán. Thước đo khối lượng giao dịch đang cố gắng để nắm bắt số lượng cổ
phần mỗi thời gian để đo chiều sâu của thanh khoản cũng là một chức năng ngày càng
tăng của thanh khoản. Những cổ phiếu có khối lượng cao hơn là có tính thanh khoản
lớn hơn, chúng cũng có mức chênh lệch thấp. Trong nghiên cứu này, tính toán khối
lượng cho mỗi 196 cổ phiếu cho mỗi ngày trong năm 2010, khối lượng giao dịch là
không có liên quan với quy mô doanh nghiệp trên mẫu của nghiên cứu với hệ số tương
quan 0,44, đồng thời kết luận này cũng đã được khẳng định trước đây của Lee và
Swaminathan (2000). Nghiên cứu cũng tìm thấy rằng các thước đo như lợi nhuận trong
quá khứ và khối lượng giao dịch có thể tiên đoán mạnh mẽ cho lợi nhuận trong tương
lai. Doanh thu (VK) hoặc khối lượng Kuna được tính cho mỗi ngày đối với mỗi cổ
phiếu trong năm 2010 bởi phương trình cho:
VK
VK được tính bằng giá Pn trong giao dịch tại thời gian t nhân với số lượng cổ
phiếu được giao dịch trong giao dịch Vn n, Nt là số lượng giao dịch trong thời gian t.
Ngoài ra, để đo lường tính thanh khoản của chưng khoán, các nghiên cứu thông
qua việc xem xét rủi ro thanh khoản. Như nghiên cứu của Reza Jamei, Babak Jamshidi
Navid, Hosna Farshadfar với nghiên cứu “Tác động của chất lượng thông tin kế toán
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu
Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu

More Related Content

What's hot

Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của biến động dòng tiền đến mức độ nợ sử dụng trong cấu trúc vốn tạ...
Ảnh hưởng của biến động dòng tiền đến mức độ nợ sử dụng trong cấu trúc vốn tạ...Ảnh hưởng của biến động dòng tiền đến mức độ nợ sử dụng trong cấu trúc vốn tạ...
Ảnh hưởng của biến động dòng tiền đến mức độ nợ sử dụng trong cấu trúc vốn tạ...
Man_Ebook
 

What's hot (19)

Luận văn: Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các do...
Luận văn: Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các do...Luận văn: Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các do...
Luận văn: Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các do...
 
Quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựng
Quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựngQuản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựng
Quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vật liệu xây dựng
 
Các yếu tố tác động tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản ...
Các yếu tố tác động tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản ...Các yếu tố tác động tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản ...
Các yếu tố tác động tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản ...
 
Luận văn: Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng k...
Luận văn: Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng k...Luận văn: Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng k...
Luận văn: Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng k...
 
Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoánBáo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
 
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
Quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộQuản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
Quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
 
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm ...
 
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
 
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến chọn dịch vụ bằng hàng không
 Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến chọn dịch vụ bằng hàng không Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến chọn dịch vụ bằng hàng không
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến chọn dịch vụ bằng hàng không
 
Sự hài lòng của doanh nghiệp khi khai báo hải quan điện tử, 9đ
 Sự hài lòng của doanh nghiệp khi khai báo hải quan điện tử, 9đ Sự hài lòng của doanh nghiệp khi khai báo hải quan điện tử, 9đ
Sự hài lòng của doanh nghiệp khi khai báo hải quan điện tử, 9đ
 
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tại Hà Nội, HAY
 
Ảnh hưởng của biến động dòng tiền đến mức độ nợ sử dụng trong cấu trúc vốn tạ...
Ảnh hưởng của biến động dòng tiền đến mức độ nợ sử dụng trong cấu trúc vốn tạ...Ảnh hưởng của biến động dòng tiền đến mức độ nợ sử dụng trong cấu trúc vốn tạ...
Ảnh hưởng của biến động dòng tiền đến mức độ nợ sử dụng trong cấu trúc vốn tạ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAY
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí MinhLuận văn: Hệ thống kiểm soát  thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
Luận văn: Hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại TP Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn ĐộLuận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ
 
Giải pháp xuất khẩu hàng may mặс sang Hoa Kỳ, Mỹ, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp xuất khẩu hàng may mặс sang Hoa Kỳ, Mỹ, 9 Điểm, HAY!Giải pháp xuất khẩu hàng may mặс sang Hoa Kỳ, Mỹ, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp xuất khẩu hàng may mặс sang Hoa Kỳ, Mỹ, 9 Điểm, HAY!
 
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường MỹLuận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
 

Similar to Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu

Similar to Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu (20)

Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Đến Tính Thanh K...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Đến Tính Thanh K...Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Đến Tính Thanh K...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Đến Tính Thanh K...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính C...
 
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
Luận văn: Thông tin tài chính của các công ty niêm yết, HOT, 2019
 
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán đến hoạt động của doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán đến hoạt động của doanh nghiệp xây dựngLuận văn: Hệ thống thông tin kế toán đến hoạt động của doanh nghiệp xây dựng
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán đến hoạt động của doanh nghiệp xây dựng
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính ...
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Các C...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Các C...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Các C...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Minh Bạch Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Các C...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Thu, Chi Ngân Sách Tại Thành Phố Hồ Ch...
 
Luận văn: Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của các...
Luận văn: Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của các...Luận văn: Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của các...
Luận văn: Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của các...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các do...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
 
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOTĐề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty ngành thực phẩm và đồ uống
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty ngành thực phẩm và đồ uốngLuận văn: Hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty ngành thực phẩm và đồ uống
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty ngành thực phẩm và đồ uống
 
Luận văn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty ngành thực phẩm và đ...
Luận văn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty ngành thực phẩm và đ...Luận văn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty ngành thực phẩm và đ...
Luận văn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty ngành thực phẩm và đ...
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đLuận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
 
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài: Kểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Tác động của thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ------------------------------ DOÃN HỮU ĐOÀN “TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301 TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM ------------------------------ DOÃN HỮU ĐOÀN “TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kế toán Mã số ngành: 60340301 CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN NGỌC MINH TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
  • 3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Tiến sĩ Phan Ngọc Minh Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh ngày 19 tháng 04 năm 2015 Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn gồm: TT Họ tên Chức danh Hội đồng 1 PGS. TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch 2 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 1 3 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Phản biện 2 4 TS. Nguyễn Ngọc Ảnh Ủy viên 5 TS. Mai ĐìnhLâm Ủy viên, thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn sau khi luận văn được sửa chữa. Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
  • 4. TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP.HCM,ngày……tháng….năm2015 NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên : Doãn Hữu Đoàn Giới tính : Nam Ngày, tháng, năm sinh : 30 -04 -1982 Nơi sinh : Hải Phòng Chuyên ngành : Kế toán MSHV : 1341850008 I-Tên đề tài: TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM II- Nhiệm vụ và nội dung:  Xây dựng cơ sở lý luận để đánh giá chất lượng thông tin Báo cáo tài chính, tính thanh khoản, và mối quan hệ giữa chúng.  Đưa ra giả thuyết và xây dựng mô hình các yếu tố của chất lượng thông tin báo cáo tài chính tác động đến tính thanh khoản của cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.  Thu thập và xử lý số liệu của các nhân tố trong thời gian từ 2008-2013. Từ đó rút ra được kết quả những nhân tố nào gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt  Đề xuất một số giải pháp do các nhân tố tác động trực tiếp đến nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết. III-Ngày giao nhiệm vụ : Ngày 18 / 08 / 2014 IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 06/ 02 / 2015 V- Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : Tiến sĩ Phan Ngọc Minh CÁN BỘHƢỚNG DẪN (Họ tên và chữ ký) KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký)
  • 5. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 02 năm 2015 Học viên thực hiện Doãn Hữu Đoàn
  • 6. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám H ờng Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có cơ hội được học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2015 tại trường. ầy TS. Phan Ngọc Minh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn này. Đồng thờ ảm ơn toàn thể Quý Thầy Cô, những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp, đồng môn trong lớp học đã cùng nhau học tập, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong công việc. Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn bên cạnh động viên, hỗ trợ tôi, luôn cho tôi tinh thần làm việ suốt quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Học viên thực hiện Doãn Hữu Đoàn
  • 7. 3 TÓM TẮT NỘI DUNG Từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập và chính thức đi vào hoạt động tính ra được khoảng 15 năm (từ 2000 – 2015). Trong thời gian này thanh khoản của cổ phiếu biến đổi liên tục, khó lường: có những lúc giá trị giao dịch rất nhỏ nhưng có những lúc giá trị giao dịch tăng vọt, kéo dài. Các nhân tố tác động đến tính thanh khoản rất nhiều nhưng chất lượng thông tin báo cáo tài chính là một trong những thông tin quan trọng quyết định đến hướng và mức độ giao dịch của các mã cổ phiếu trên sàn. Trong thập niên vừa qua ở các nước phát triển đã có nhiều cuộc nghiên cứu về vấn đề này. Ở Việt Nam, thời gian qua cũng có một số nghiên cứu về tính thanh khoản của cổ phiếu. Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu này chưa có được nhiều. Trong nghiên cứu này, mục tiêu của tác giả là xem xét và tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố của chất lượng thông tin báo cáo tài chính ảnh hưởng đến tính thanh khoản của cổ phiếu được niêm yết trên thị trường. Nghiên cứu này sẽ trả lời các câu hỏi “Mối quan hệ giữa chất lượng thông tin báo cáo tài chính và tính thanh khoản cổ phiếu? Thanh khoản của cổ phiếu đang được đánh giá ở mức độ nào? Kết quả nghiên cứu có giống với một số kết quả nghiên cứu trên thế giới hay không?”. Tổng hợp các lý luận và các chỉ số đánh giá chất lượng thông tin báo cáo tài chính, trên cơ sở lý luận đó tác giả xây dựng mô hình, các giả thuyết nghiên cứu, tác động của chất lượng thông tin báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu và một số nghiên cứu trước có liên quan ở trong nước và trên thế giới. Nghiên cứu thu thập số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 150 doanh nghiệp trong thời gian từ 2008 – 2013, những doanh nghiệp này đã được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh và Sàn Hà Nội. Mô hình nghiên cứu được xây dựng bởi 6 nhân tố ảnh hưởng, gồm: sự thích hợp, sự trung thực, tính dễ hiểu, tính có thể so sánh, tính kịp thời, Có thể kiểm chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố trên có ảnh hưởng đến tính thanh khoản của cổ phiếu với độ tin cậy khá cao. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới và ở Việt. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính thanh
  • 8. 4 khoản trong mối quan hệ với chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Hạn chế của đề tài là chỉ thực hiện nghiên cứu trên một nhóm mẫu, chỉ nghiên cứu trên 6 nhân tố của chất lượng thông tin báo cáo tài chính và trong thời gian chỉ 5 năm (2008 -2013). Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là xác định thêm các yếu tố khác của chất lượng thông tin báo cáo tài chính, số lượng doanh nghiệp được mở rộng hơn và thời gian cũng sẽ lâu hơn.
  • 9. 5 ABSTRACT Since Vietnamese stock market was established and was officially in operation in 15 years (from 2000 to 2015), the share liquidity has unpredictably fluctuated: there has times that transaction value was small while other times it increased sharply and long-lasting. The factors influence to the liquidity are numerous but the quality of the financial reports is one of the most important information affecting to the trend and the level of transaction of the share code. However, this issue has not been researched much. In this research, the author’s objective is to consider and find out the relationship among the factors of information quality of financial reports which have affected to the liquidity of the shares listed on the market. This study will answer the question “the relationship between the information quality of financial report and the share liquidity? In which level is the share liquidity estimated? Is the study result similar to some of the international ones? Synthetizing the reasoning and figures of evaluating the information quality of financial reports, the author created the sample, researching theories of the effect of information quality of financial reports on the share liquidity and the previous national and international studies involved. The research collected data from the audited financial reports of 150 companies during the period of 2008 and 2013, these companies are listed on the Stock Security Boarding of Ho Chi Minh City and Hanoi. The research sample was created by 6 influential factors, including: the suitability, sincerity, understandability, comparability, timeliness, and verifiability. The research result shows that the above factors have the influence on the liquidity of the share with the high accuracy. The results of this research are also suitable with some related researches in the world and in Vietnam. From the result of this research, the author has suggested some solutions to increase the liquidity in the relationship with the information quality of financial reports of the businesses listen on the security board of Vietnam. The limitation of the topic is that it has studied only on a sample group, and on the six factors of information quality of financial reports and during the time
  • 10. 6 of only 5 years (2008 – 2013). The following research trend of this topic will be to identify some other factors of the information quality of financial reports, enlarge the number of businesses and the research time.
  • 11. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii TÓM TẮT iii PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN BCTC VÀ TÍNH THANH KHOẢN CHỨNG KHOÁN 6 1.1. Các nghiên cứu công bố trong nước 6 1.1.1. Tính thanh khoản chứng khoán 6 1.1.2. Chất lượng thông tin BCTC 7 1.1.2.1. Qúa trình tạo lập thông tin BCTC 7 1.1.2.2. Qúa trình trình bày và công bố thông tin 8 1.2. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài 9 1.2.1. Tính thanh khoản của chứng khoán 10 1.2.2. Chất lượng thông tin BCTC 13 1.3. Nhận xét 14 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 16 2.1. Lý thuyết nền 17 2.1.1. Lý thuyết người đại diện 17 2.1.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng 18 2.1.3. Lý thuyết tín hiệu 19 2.2. Tổng quan về chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản của chứng khoán 19 2.2.1. Chất lượng thông tin BCTC 19 2.2.1.1. Thông tin 19 2.2.1.2. Thông tin kế toán 20 2.2.1.3. Chất lượng thông tin 22 2.2.1.4. Đặc điểm chất lượng của thông tin 25 2.2.1.5. BCTC và chất lượng thông tin BCTC 26 2.2.2. Tính thanh khoản của chứng khoán 31 2.3. Mô hình lý thuyết nghiên cứu 36
  • 12. 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất 36 2.4.1. Tính thanh khoản chứng khoán 36 2.4.2. Chất lượng thông tin BCTC và giả thuyết về chất lượng thông tin BCTC tác động đến tính thanh khoản của chứng khoán 37 2.4.2.1. Tính thích hợp (Relevance) 37 2.4.2.2. Đặc tính trình bày trung thực (Truth) 40 2.4.2.3. Đặc tính trình bày dễ hiểu (Comprehensible) 42 2.4.2.4. Đặc tính có thể so sánh (Comparable) 43 2.4.2.5. Đặc tính kịp thời (Timely) 45 2.4.2.6. Đặc tính có thể kiểm chứng được (Verifiability) 46 2.2.3. Mô hình hồi quy các đặc tính chất lượng thông tin BCTC tác động đến tính thanh khoản của chứng khoán 47 CHƢƠNG3: PHƢƠNGPHÁPNGHIÊN CỨU 49 3.1. Thiết kế nghiên cứu 49 3.2. Nghiên cứu định tính 50 3.3. Nghiên cứu định lượng 50 3.3.1. Mô hình nghiên cứu 50 3.3.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu 51 3.3.2.1. Biến phụ thuộc 51 3.3.2.2. Biến độc lập 52 3.3.2.3. Hình thành thang đo các biến trong mô hình 52 3.4. Mẫu nghiên cứu 54 3.5. Các kỹ thuật phân tích 55 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57 4.1. Thống kê mẫu nghiên cứu 57 4.2. Phân tích thống kê các biến 58 4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo 64 4.3.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho các thang đo 64 4.3.1.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Sự thích hợp” 64 4.3.1.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Sự
  • 13. trung thực” 67 4.3.1.3. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Tính dễ hiểu 79 4.3.1.4. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Tính có thể so sánh” 70 4.3.1.5. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “tính kịp thời” 71 4.3.1.6. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “Có thể kiểm chứng” 72 4.3.1.7. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến “tính thanh khoản” 75 4.3.2. Phân tích khám phá EFA 74 4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính 76 4.4.1. Phân tích tương quan giữa các biến 77 4.4.2. Phương trình hồi quy tuyến tính 77 4.4.3. Kiểm định các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy tuyến tính 79 4.5. Phân tích kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu 81 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83 5.1. Kết luận 83 5.2. Kiến nghị 84 5.2.1 Đặc tính thông tin thích hợp 84 5.2.2. Đặc tính thông tin có thể kiểm chứng 88 5.2.3 Đặc tính thông tin trình bày trung thực 89 5.2.4 Đặc tính thông tin được trình bày dễ hiểu 92 5.2.5. Đặc tính thông tin được trình bày có thể so sánh được 93 5.2.6. Đặc tính thông tin công bố kịp thời 95 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng 96 K 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
  • 14. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính CBTT: Công bố thông tin TTCK: Thị trường chứng khoán SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán SGDCK TP.HCM: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh SGDCK HN: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội FASB: Financial Accouting standboard Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ) IASB: International Accounting Standards Board Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế TTKT: Thông tin kế toán DN: Doanh nghiệp UBCK: Ủy ban chứng khoán TTKT: Thông tin kế toán
  • 15. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Trình độ của mẫu nghiên cứu 57 Bảng 4.2: Công việc tại đơn vị của mẫu nghiên cứu 58 Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả biến độc lập “Sự thích hợp” 58 Bảng 4.4: Kết quả thống kê mô tả biến “Sự trung thực” 59 Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả biến “Tính dễ hiểu” 60 Bảng 4.6: Kết quả thống kê mô tả biến “Tính có thể so sánh” 61 Bảng 4.8: Kết quả thống kê mô tả biến “tính kịp thời”. 62 Bảng 4.9: Kết quả thống kê mô tả biến “có thể kiểm chứng” 63 Bảng 4.9: Kết quả thống kê mô tả biến “tính thanh khoản” 64 Bảng 4.10: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Thích hợp ” 66 Bảng 4.11: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Sự trung thực” 67 Bảng 4.12: Kết quả độ tin cậythang đo biến “Tính dễ hiểu” lần 1 68 Bảng 4.13: Kết quả độ tin cậythang đo biến “Tính dễ hiểu” lần 2 69 Bảng 4.14: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “tính có thể so sánh” lần 2 70 Bảng 4.15: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “tính kịp thời” 70 Bảng 4.16: Kết quả đo lường độ tin cậy thang đo biến “có thể kiểm chứng” 71 Bảng 4.17: Kết quả đo lường độ tin cậythang đo biến “tính thanh khoản” 72 Bảng 4.18: Kết quả phân tích khám phá EFA biến độc lập lần 3 73 Bảng 4.19: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình 75 Bảng 4.20: Phân tích ANOVA 78 Bảng 4.21: Kết quả hồi quy 79
  • 16. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mô hình Thông tin kế toán bởi Maines và Wahlen (2006) 22 Hình 2.2: Mô hình của Shannon-Weaver (1949) 23 Hình 2.3: Mô hình của DeLone & McLean (1992) 24 Hình 2.4: Mô hình của DeLone & McLean (2003) 25 Hình 2.5: Những yếu tố cần thiết nhằm tạo nên thông tin BCTC chất lượng cao 30 Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu lý thuyết. 36 Hình 2.8: Các yếu tố tạo nên sự thích hợp (Relevance) 40 Hình 2.9: Các yếu tố tạo nên đặc tính trình bày trung thực (Truth) 42 Hình 2.10: Các yếu tố tạo nên đặc tính trình bày dễ hiểu (Comprehensible) 43 Hình 2.11: Các yếu tố tạo nên đặc tính có thể so sánh (Comparable) 45 Hình 2.12: Các yếu tố tạo nên đặc tính kịp thời (Timely) 46 Hình 13: Các yếu tố tạo nên đặc tính có thể kiểm chứng (Verifiability) 47 Hình 3.1: Lưu đồ thiết kế nghiên cứu 49 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất 51
  • 17. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài PHẦN MỞ ĐẦU BCTC là một trong những kênh thông tin mà các công ty niêm yết được yêu cầu cung cấp trên thị trường chứng khoán. Chất lượng thông tin được trình bày trên đó là yếu tố quyết định cho thị trường tài chính hiệu quả. Một câu hỏi được đặt ra là liệu thông tin trên BCTC đó được các công ty niêm yết cung cấp có ảnh hưởng như thế nào đến quyết định của nhà đầu tư? Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều bước tiến để cùng hòa nhịp với môi trường kinh doanh quốc tế, tất cả đang chuyển dịch theo hướng toàn cầu hóa kèm theo đó là những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính và lạm phát. Để theo kịp tốc độ phát triển nhanh và sự cạnh tranh khốc liệt như tình hình hiện tại, các công ty niêm yết đang cố gắng thỏa mãn ở mức tối đa những gì mà những đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài cần. Khi áp dụng lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith vào thị trường chứng khoán, người ta xem nó là sự kết hợp từ rất nhiều yếu tố. Yếu tố đầu tiên chính là doanh nghiệp và các thông tin mà doanh nghiệp này cung cấp. Những thông tin do doanh nghiệp cung cấp được thể hiện trên các BCTC. Vậy có thể nói, những thông tin được trình bày trên BCTC của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc kết nối một công ty với rất nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau bên ngoài doanh nghiệp, nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp những thông tin hữu ích, có thể giúp cho người sử dụng thông tin ra quyết định một cách hợp lý, thỏa mãn mục tiêu của họ. Chứng khoán là một loại hàng hóa vốn, rất trừu tượng và giá trị của nó không liên quan đến hình thức vật lý mà dựa vào giá trị trong tương lai của nó. Việc này đòi hỏi nhà đầu tư phải quan tâm nhiều đến đơn vị phát hành. Họ muốn biết rõ các thông tin về đơn vị đó, như kết quả kinh doanh, tình hình chứng khoán…trước khi quyết định mua hay bán chứng khoán. Trong một thị trường hiệu quả, giá các chứng khoán không tách rời giá trị kinh tế mà các nhà đầu tư tính toán, ước tính cho chứng khoán đó. Giá trị kinh tế của chứng khoán được xác định thông qua dự đoán của các nhà đầu
  • 18. 2 tư về rủi ro, lợi nhuận và sự không chắc chắn. Nếu giá của thị trường chứng khoán có độ lệch so với giá trị kinh tế ước tính thì trong trường hợp này, nhà đầu tư cố gắng đưa hai giá trị này tương thích với nhau. Vì vậy, khi có thông tin mới được đưa vào thị trường thì thông tin này có thể sẽ ảnh hưởng đến việc định giá giá trị kinh tế chứng khoán của nhà đầu tư và từ đó đưa ra quyết định có mua hay bán chứng khoán hay không. Do đó, các thông tin này nếu có độ tin cậy cao, dễ hiểu và có thể dự đoán được thì có thể giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định lựa chọn chứng khoán với kỳ hạn mong muốn của chính nhà đầu tư và một trong những mong muốn mà luận văn muốn đề cập đến là thông tin ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán như thế nào. Tính thanh khoản chứng khoán chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó thông tin trên BCTC được quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy với chất lượng thông tin trên BCTC cao có thể giúp tăng tính thanh khoản chứng khoán cho các công ty. Vậy vấn đề này ở một nước mà thị trường chứng khoán còn khá non trẻ như Việt Nam hiện nay thì sao? Liệu rằng chất lượng của các thông tin được công bố trên BCTC của các DN niêm yết có thực sự ảnh hưởng hay giúp ích gì nhiều cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định? Đó chính là lý do luận văn nghiên cứu về vấn đề: “Tác động của chất lƣợng thông tin Báo cáo tài chính đến tính thanh khoản cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán, từ đó đánh giá sự tác động của chất lượng thông tin BCTC đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.
  • 19. 3 Phân tích ảnh hưởng của chất lượng thông tin BCTC tới tính thanh khoản chứng khoán. Đưa ra các giải pháp và đề xuất kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu. 3. Câu hỏi nghiên cứu Từ những vấn đề được trình bày ở trên, để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã giới thiệu, luận văn cần đặt ra 4 câu hỏi nghiên cứu như sau: Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận nào để đánh giá chất lượng thông tin BCTC, tính thanh khoản chứng khoán và mối quan hệ giữa chúng. Câu hỏi 2: Tính thanh khoản chứng khoán các công ty niêm yết tại Việt Nam đang được đánh giá ở mức độ nào? Câu hỏi 3: Các yếu tố của chất lượng thông tin BCTC có tác động như thế nào đến tính thanh khoản của chứng khoán các công ty niêm yết tại Việt Nam? Câu hỏi 4: Giải pháp nào để nâng cao tính thanh khoản trong mối quan hệ với chất lượng thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu a. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản của chứng khoán. b. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng khảo sát là thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán các công ty niêm yết tại HOSE và HNX. Thời gian thực hiện nghiên cứu: năm 2015 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp hỗn hợp, bao gồm phương pháp định tính và định lượng.
  • 20. 4 Phương pháp định tính: được sử dụng để phỏng vấn các chuyên gia nhằm khẳng định sự cần thiết của các thang đo đánh giá tính thanh khoản phù hợp với thị trường Việt Nam, các thang đo để đánh giá chất lượng thông tin BCTC có tác động đến tính thanh khoản. Phương pháp định lượng: Thực hiện bằng cách khảo sát tính thanh khoản chứng khoán các công ty niêm yết Việt Nam thông qua các thang đo tính thanh khoản trong mối liên hệ với chất lượng thông tin BCTC qua các đối tượng là kế toán viên và các nhà quản lý trong các công ty niêm yết thời gian tháng 01/2015 đến tháng 03/2015. Đồng thời, luận văn sử dụng mô hình hồi quy để tính giá sự tác động của các yếu tố chất lượng thông tin BCTC đến tính thanh khoản chứng khoán.Sử dụng phầm mềm SPSS để xử lý dữ liệu. 6. Những đóng góp của luận văn Xem xét và đối chiếu với các nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học trước đây, luận văn đã đóng góp những vấn đề sau đây: Đóng góp về mặt khoa học: Tác giả đã lược khảo những lý thuyết về chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán từ những nghiên cứu trước đây trên thế giới và Việt Nam. Nội dung này bao gồm việc hệ thống hóa nền tảng lý thuyết chất lượng thông tin BCTC và sự tương quan của nó tới tính thanh khoản chứng khoán. Việc nghiên cứu này giúp các nhà nghiên cứu tiếp theo tiếp cận lý thuyết chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản một cách có hệ thống và dễ dàng hơn. Về phương diện phương pháp nghiên cứu, luận văn đã xây dựng các thang đo đã được kiểm định sự phù hợp cũng như độ tin cậy và giá trị của chúng, từ đó đo lường tính thanh khoản chứng khoản theo nghĩa rộng hướng đến sự hữu ích đối với người sử dụng thông tin BCTC, điều này giúp các nhà nghiên cứu tại Việt Nam có thêm bộ thang đo có giá trị và có độ tin cậy cao, giúp cho việc đánh giá tính thanh khoản chứng khoán tại các công ty niêm yết Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn.
  • 21. 5 Đóng góp về mặt thực tiễn: Từ thực trạng qua việc phân tích đánh giá các đặc tính chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán giúp các nhà quản trị các doanh nghiệp có niêm yết liên quan nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC cũng như tăng khả năng thanh khoản chứng khoán cho các công ty niêm yết tại Việt Nam. Từ đó, các công ty niêm yết sẽ tự hoàn chỉnh BCTC để nhằm thu hút đầu tư, tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp mình. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản chứng khoán Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao tính thanh khoản chứng khoán trong mối liên hệ với chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 22. 6 CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNHHÌNHNGHIÊN CỨUCHẤT LƢỢNG THÔNG TIN BCTC VÀ TÍNH THANH KHOẢN CHỨNG KHOÁN Trong phần này tác giả chỉ trình bày các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới với nội dung liên quan đến tính thanh khoản và các yếu tố của chất lượng thông tin kế toán có tác động đến tính thanh khoản. Khi tìm hiểu về sự tương quan giữa chất lượng thông tin BCTC đối với tính thanh khoản, các nghiên cứu đã tiếp cận các vấn đề theo nhiều hướng khác nhau: Góc độ chất lượng thông tin BCTC: các tác giả đã quan tâm đến tính hữu ích, sự minh bạch, điều chỉnh lợi nhuận, công bố lại BCTC, gian lận BCTC, công bố thông tin bắt buộc và tự nguyện. Góc độ tính thanh khoản chứng khoán: các nghiên cứu tập trung vào giá trị thị trường và giá trị ghi sổ của chứng khoán, khối lượng giao dịch trung bình theo từng thời kỳ, lợi nhuận trung bình thu được từ các chứng khoán. 1.1. Các nghiên cứu công bố trong nƣớc 1.1.1. Tính thanh khoản chứng khoán Các nghiên cứu về tính thanh khoản chứng khoán ở Việt Nam hiện nay còn khá hạn chế. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh là tính thanh khoản của công ty nói chung và rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng. Tác giả điểm qua một số nghiên cứu liên quan đến tình hình đầu tư chứng khoán và từ đó tác động đến tính thanh khoản của chứng khoán. Nguyễn Văn Phương (2013) trong bài báo nghiên cứu về tài chính tiền tệ có đề cập đến giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư khi vay để kinh doanh chứng khoán, các nhà đầu tư cần nhận thức được rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Mỗi nhà đầu tư có mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau và họ cần nắm được chính xác mức độ chấp nhận rủi ro của mình. Ngoài ra, nhà đầu tư cần tuân thủ việc cắt lỗ, xác định mất mát tối đa và có sự cắt lỗ hợp lý khi thị trường diễn biến không theo ý đồ đầu tư. Quyết định để cắt lỗ là một quyết định khó, bởi khi bán để cắt lỗ, nhà đầu tư lỗ thật (mất giá chứng khoán và chi phí trả lãi tiền vay). Vì vậy nhà đầu tư cần thiết lập cho mình mức giá để cắt lỗ và tuân thủ nghiêm ngặt việc cắt lỗ để hạn chế rủi ro.
  • 23. 7 La Thị Kim Lan (2013) trong Luận văn thạc sĩ, tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng thông tin kế toán với rủi ro thanh khoản của cổ phiếu, kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin kế toán có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo nghiên cứu này, có ba biến đại diện cho chất lượng thông tin tác động đến rủi ro thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam là lợi nhuận bền vững, độ tin cậy của dự đoán lợi nhuận, mô hình định giá lợi nhuận, còn biến không tác động là độ tin cậy của thông tin báo cáo. Đỗ Hoài Giang (2003) trong luận văn thạc sĩ, tác giả nghiên cứu về rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam thể hiện thông tin không cân xứng, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức là những vấn đề rất phức tạp, nhạy cảm và có vai trò quan trọng trong các giao dịch kinh tế, đặc biệt là các giao dịch tài chính. Tuy nhiên, công tác thông tin trên thị trường chứng khoán chưa thực sự được các công ty coi trọng. Những hạn chế đó đã dẫn đến chất lượng thông tin trên thị trường còn thấp và kết quả là đã có nhiều biểu hiện của lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trường. Qua đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm cân bằng hoá thông tin giữa các nhà đầu tư trên thị trường. Mặc dù vậy, bài nghiên cứu vẫn còn hạn chế trong việc vận dụng các mô hình toán kinh tế để tách riêng tác động của thông tin không cân xứng tới hoạt động của thị trường, trên cả phương diện lý thuyết và thực tế. 1.1.2. Chất lƣợng thông tin BCTC BCTC là quá trình lập, trình bày và công bố. Hầu như các nghiên cứu trong nước tập trung vào các khía cạnh khác nhau của thông tin BCTC. Vì vậy, luận văn sẽ xem xét các nghiên cứu trong nước theo từng hoạt động của quá trình này. 1.1.2.1. Qúa trình tạo lập thông tin BCTC Qúa trình tạo lập thông tin BCTC được bắt đầu từ việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua hệ thống xử lý nghiệp vụ của hệ thống kế toán, đảm bảo các nghiệp vụ ghi nhận phù hợp với các quy định, chuẩn mực kế toán hiện hành. Như vậy, thông tin BCTC sẽ phụ thuộc vào việc xử lý của hệ thống kế toán và các quy
  • 24. 8 định, chuẩn mực được ban hành. Tổng hợp các nghiên cứu của các tác giả trong nước về vấn đề này như sau: Võ Văn Nhị và các cộng sự (2011), trong nghiên cứu đề tài cấp bộ, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hệ thống, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, phân tích và tiếp cận mục tiêu, đã đánh giá thực trạng các quy định pháp lý có liên quan đến kế toán được áp dụng cho các doanh nghiệp như: luật kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán, đồng thời qua đó đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công tác kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam để đưa ra các nguyên nhân tồn tại về hệ thống pháp lý cũng như quá trình thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Từ thực trạng đã phân tích, tác giả cho rằng để nâng cao chất lượng thông tin kế toán cần nâng cao chất lượng những nội dung có liên quan của hệ thống pháp lý về kế toán và nâng cao chất lượng công tác kế toán của doanh nghiệp. Nguyễn Bích Liên (2012) với đề tài trong luận án tiến sĩ “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”, tác giả cho rằng quan điểm của FASB, IASB và chuẩn mực kế toán Việt Nam đều cho rằng chất lượng thông tin kế toán đồng nghĩa với chất lượng BCTC. Tuy nhiên, quan điểm chất lượng thông tin của tác giả trong môi trường công nghệ thông tin được xác định bởi các tiêu chuẩn: hiện hữu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn sàng, tuân thủ và đáng tin cậy. Các tiêu chuẩn liên quan gắn liền với các chuẩn mực kế toán đề cập trong bài nghiên cứu nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của luận văn này. Bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho quy trình xử lý các thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán phụ thuộc vào ứng dụng hệ thống thông tin này. 1.1.2.2. Qúa trình trình bày và công bố thông tin Liên quan đến quá trình trình bày và công bố thông tin, các tác giả nghiên cứu tập trung về những lĩnh vực như sự minh bạch, hình thức và nội dung của thông tin được công bố, đại diện các nghiên cứu này gồm:
  • 25. 9 Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), với bài luận văn thạc sĩ của mình, tác giả đã khảo sát thực tế các nhà đầu tư về những thông tin trên BCTC mà nhà đầu tư quan tâm, dựa vào đó tác giả xem xét khả năng thỏa mãn của nhà đầu tư khi sử dụng các thông tin này. Từ đó đưa đến kết luận, vấn đề trình bày và công bố thông tin BCTC của các công ty niêm yết chưa thực sự hữu ích đối với các nhà đầu tư như: việc tính toán các số liệu tài chính khó khăn, thiếu thông tin, tiếp cận thông tin khó khăn và thông tin được công bố chưa kịp thời. Nguyễn Đình Hùng (2010), trong luận án tiến sĩ, tác giả xác định sự minh bạch thông tin tài chính có thể xem là sự sẵn có của các thông tin tài chính cho người sử dụng và nó được thể hiện qua các đặc tính: sự kịp thời, sự thuận tiện, sự chính xác, sự đầy đủ và sự nhất quán. Tác giả xác định 6 yếu tố kiểm soát sự minh bạch: Hệ thống chuẩn mực kế toán, quy định liên quan đến công bố BCTC, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Ban giám đốc, Kiểm toán độc lập và Ban kiểm soát. Từ việc khảo sát sự tác động cỉa 6 yếu tố này đến các đặc tính của sự minh bạch các công ty niêm yết tại Việt Nam, tác giả đưa ra những kiến nghị liên quan đến 6 yếu tố để tăng cường sự minh bạch thông tin tài chính các công ty niêm yết tại Việt Nam. Lê Trường Vinh (2008) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra 2 nhóm đặc điểm ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Loại thứ nhất bao gồm các đặc điểm thuộc về tài chính và loại thứ hai là các đặc điểm thuộc về quản trị doanh nghiệp. Những đặc điểm thuộc về tài chính bao gồm: quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, tình hình tài chính, tài sản cầm cố, hiệu quả sử dụng tài sản. Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp: mức độ tập trung vốn chủ sở hữu, cơ cấu HĐQT, quy mô HĐQT. Và do giới hạn về đề tài nên tác giả chỉ đi sâu vào tìm hiểu về nhóm đặc điểm tài chính ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Ngoài ra, năm 2011 trong bài viết của tác giả Đặng Thị Thúy Hằng, tác giả quan tâm đến công bố thông tin ở một góc độ khác về công bố thông tin kế toán. Tác giả xem xét thông tin mà doanh nghiệp công bố dưới hai góc độ là thông tin bắt buộc
  • 26. 10 và thông tin tự nguyện. Qua đó, đã đánh giá thực trạng công bố thông tin kế toán các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam thông qua các yếu tố như: tính kịp thời, sử dụng giá trị hiện tại trong kế toán, chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán và công bố các thông tin tự nguyện. Tác giả cho rằng những yếu tố trên đã làm hạn chế chất lượng thông tin kế toán và đã đưa ra những kiến nghị có liên quan nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán. 1.2. Các nghiên cứu công bố ở nƣớc ngoài Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá tính thanh khoản và chất lượng thông tin BCTC, nên các nhà nghiên cứu trên thế giới đã đứng dưới nhiều góc độ khác nhau và tìm ra được các bằng chứng cho thấy sự tác động của chất lượng thông tin BCTC đến tính thanh khoản chứng khoán. Luận văn trình bày các nghiên cứu điển hình dưới đây. 1.2.1. Tính thanh khoản của chứng khoán Reza, Jamei (năm 2012) với nghiên cứu về Tác động của chất lượng thông tin kế i Rủi ro thanh khoản của công ty niêm yết chứng khoán tại Tehran Stock Exchange. Nghiên cứu này đã sử dụng sự ể nghiên cứu tác động chất lượng thông tin kế toán trên thanh khoản. Kết quả của các thử nghiệm giả thuyết nghiên cứ ất lượng thông tin kế toán có thể ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của cổ phiế ế ứng khoán Tehran và tăng các thuộc tính chất lượng của thông tin có thể là một lý do trong việc giả thanh khoản về cổ phiếu. ột nghiên cứu việc xem xét các tác động của chất lượng thông tin tới rủi ro thanh khoản, rằng có một mối quan hệ tiêu cực giữa chất lượng thông tin và rủi ro thanh khoản, như vậy với chất lượng thông tin cao hơn sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản sẽ được giảm xuống, hay tính thanh khoản được tăng lên. về vấn đề các báo cáo tài chính có thể liên quan đến đầu tư như thế nào?, họ phát hiện ra rằng, có một mối quan hệ tích cực giữa chất lượng của thông tin BCTC và hiệu quả
  • 27. 11 đầ ể có một sự đầu tư hiệu quả ự gia tăng thông tin BCTC của họ. Trong năm 2010, Ali Rahmani, Seyed Ali Hoseini và NargesRezapour trong nghiên cứu về quan hệ sở hữu chế và thanh khoản cổ phiếu trong Iran, chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa các sở hữ ản cổ phiếu, ngoài ra mức độ tập trung của sở hữu tổ chức gây ra thanh khoản cổ phiếu trong công ty giảm. Trong nghiên cứu của họ, mối quan hệ này đã được quan sát thấy trong trường hợp của các tiêu chí giao dịch như quy mô giao dịch và tiêu chí Amihud về các tiêu chí thông tin như mức chênh lệch giá chứng khoán giữa cung và cầu. Nekounam (năm 2012) có bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu với tính thanh khoản cổ phiếu. Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu được xem xét ở hai khía cạnh là hình thức sở hữu và tập trung quyền sở hữu tác động đến tính thanh khoản. Mẫu khảo sát gồm 74 công ty, là các thành viên của sàn giao dịch chứng khoán tại Tehran, đã được lựa chọn trong khoảng thời gian 5 năm (2005- 2009). Mô hình hồi quy tuyến tính với mức độ tin cậy 95%, sử dụng phần mềm Excel và SPSS để kiểm tra các giả định và nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu (biến độc lập) và thanh khoản (biến phụ thuộc). Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa mức độ thể chế quyền sở hữu, mức độ quyền sở hữu quản lý và mức độ sở hữu tập trung có tác động tiêu cực đến tính thanh khoản. Ngoài ra còn có tác động tích cực trong mối quan hệ giữa mức độ sở hữu tổ chức và tính thanh khoản. Tới năm 2013, cũng nghiên cứu tại Tehran, Maryam Salahinezhad đã có bài nghiên cứu về tính thanh khoản. Bài nghiên cứu này cũng tương tự như nghiên cứu của Nekounam (2012), cho kết quả có mối quan hệ tiêu cực đáng kể tồn tại giữa sự tập trung quyền sở hữu và tính thanh khoản, mối quan hệ tích cực đáng kể tồn tại giữa sở hữu tổ chức và tính thanh khoản và cuối cùng là sự tác động tích cực không đáng kể giữa quyền sở hữu quản lý và tính thanh khoản. Cũng trong năm 2013, Karkon đã có cuộc Điều tra mối quan hệ giữa chất lượng công bố trong hệ thống thông tin và tính thanh khoản chứng khoán. Về vấn đề này, quy mô doanh nghiệp được coi là các biến kiểm soát. Chất lượng công bố thông tin
  • 28. 12 được đo bằng cách sử dụng điểm số mà Tổ chức Chứng khoán và giao dịch tại Tehran xác định cho các công ty, được thực hiện thông qua các báo cáo về "chất lượng Công bố và thông tin thích hợp. Các điểm số từ 0 đến 100. 4 biến tiêu chí bao gồm cả số lượng cổ phiếu được giao dịch, tỷ lệ thu nhập cổ phiếu, khối lượng giao dịch chứng khoán tại Rial, và giá trị của cổ phiếu được giao dịch đã được sử dụng để đo lường khả năng thanh khoản. Nghiên cứu lấy mẫu bao gồm 70 công ty trong giai đoạn 2006 đến 2011. Xét trong vòng 5 tài chính năm cho mỗi công ty, nghiên cứu này bao gồm các dữ liệu của 350 công ty trong năm. Các kết quả phân tích dữ liệu cho thấy một tương quan tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và thanh khoản chứng khoán. Tức là kết quả của mối quan hệ giữa ba biến số tiêu chí bao gồm cả số lượng cổ phiếu được giao dịch, khối lượng giao dịch chứng khoán tại Rial và giá trị của cổ phiếu được giao dịch. Tuy nhiên, kết quả cho thấy không có mối tương quan giữa chất lượng công bố thông tin và tính thanh khoản chứng khoán. Điều này có ý nghĩa là kết quả của sự thiếu tương quan đáng kể giữa ba biến thanh khoản bao gồm cả số lượng cổ phiếu được giao dịch, tỷ lệ doanh thu cổ phiếu và khối lượng giao dịch chứng khoán tại Rial. Ahmad Mohammady (2011) thực hiện nghiên cứu “Các đặc tính của lợi nhuận kế toán và thu nhập của cổ phiếu” vào năm 2011. Dữ liệu nghiên cứu là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Terhan từ năm 1998 đến 2009. Nghiên cứu này được thiết kế để điều tra mối quan hệ giữa các đặc tính của thu nhập kế toán và lợi nhuận của cổ phiếu bằng các mô hình hồi quy. Nghiên cứu này thu được kết quả: Thuộc tính của chất lượng thu nhập có liên quan tới lợi nhuận cổ phiếu, các thuộc tính phù hợp của chất lượng thu nhập giải thích rõ hơn lợi nhuận của cổ phiếu hơn là thuộc tính độ tin cậy của chất lượng thu nhập, lợi nhuận của cổ phiếu có liên kết đồng biến với chất lượng thu nhập. 1.2.2. Chất lƣợng thông tin BCTC Trên thế giới còn có các nghiên cứu tập trung về chất lượng thông tin BCTC. Quan điểm của các nhà nghiên cứu này xem chất lượng thông tin BCTC dựa trên các đặc tính chất lượng của FASB và IASB. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là “hoạt động hóa” các đặc tính chất lượng, về vấn đề này có các nghiên cứu sau:
  • 29. 13 Maines .L.A (2006) nghiên cứu về đặc tính “đáng tin cậy” của thông tin BCTC. Tác giả sử dụng phương pháp để đánh giá về đặc tính đáng tin cậy của thông tin BCTC bao gồm: o So sánh các số liệu kế toán với chuẩn mực kế toán o Xem xét vấn đề công bố lại thông tin kế toán o So sánh các ước tính kế toán và nhận biết dòng tiền trong tương lai o Thông qua việc sử dụng các thông tin kế toán để nhận biết sự đáng tin cậy của những thông tin này. Mục đích của nghiên cứu này nhằm giúp cho các nhà xây dựng chuẩn mực, người sử dụng xác định những yếu tố góp phần tăng “độ tin cậy” của thông tin BCTC. Davood Khodadady (2012) nghiên cứu về đặc tính “sự thích hợp” thông tin BCTC của 49 ngân hàng tại Ấn Độ, bao gồm 27 ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước và 22 ngân hàng tư nhân. Tác giả sử dụng thang đo Likerk 5 điểm để đo lường danh mục gồm 14 yếu tố có ảnh hưởng đến sự thích hợp của thông tin BCTC, trong đó có 10 yếu tố liên quan đến giá trị dự báo và 4 yếu tố liên quan đến giá trị xác nhận. Kết luận của tác giả là thông tin BCTC của ngân hàng tư nhân thích hợp hơn thông tin BCTC của ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước. Khác với những nghiên cứu đặc tính chất lượng riêng lẻ của thông tin BCTC nêu trên, nhóm tác giả khác nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC thông qua việc đo lường các đặc tính dựa trên quan điểm của FASB và IASB. Phương pháp này chủ yếu là đo lường trên cơ sở các khái niệm. Đầu tiên là nghiên cứu của Jonas và Blanchet (2000), trong nghiên cứu này tác giả đã xây dựng các yếu tố tạo nên 11 đặc tính chất lượng thông tin BCTC theo FASB. Từ đó, Geert Braam (2009 và 2013) phát triển nghiên cứu của mình để đo lường chất lượng thông tin BCTC của Anh và Mỹ bằng phương pháp “hoạt động hóa” các đặc tính chất lượng để đánh giá những thông tin tài chính và phi tài chính nhằm xác định tính hữu ích của chúng.
  • 30. 14 1.3. Nhận xét Sau khi tìm hiểu những công trình nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước có liên quan tương đối đến vấn đề của đề tài luận văn, tác giả có một số nhận xét sau: Khái niệm chất lượng thông tin BCTC được các nghiên cứu xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau, mang tính riêng lẻ, từ đó việc đo lường chất lượng thông tin BCTC chỉ ở mức độ các thông tin tài chính và mức độ công bố, chưa phản ánh được chấy lượng thông tin BCTC toàn diện theo hướng tính hữu ích của thông tin nhằm giúp người sử dụng thông tin BCTC ra quyết định. Liên quan đến tính thanh khoản chứng khoán, các nghiên cứu trong nước còn khá hạn chế, các nghiên cứu nước ngoài có đề cập đến sự tác động đến tính thanh khoản nhưng đang tập trung nhiều vào mối quan hệ với các thông tin tài chính. Sau khi xem xét tổng quan các nghiên cứu, đối với Việt Nam là nước đang phát triển nên trong các nghiên cứu còn rất nhiều khoảng trống để có thể phát triển thêm. Kết luận chƣơng 1 Nội dung chính của chương này nhằm đánh giá một cách tổng quan về bức tranh tổng thể các nghiên cứu khác nhau trong và ngoài nước có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Từ đó, giúp tác giả nhận thấy được khoảng trống của các nghiên cứu và làm nền tảng để thực hiện các bước tiếp theo của luận văn. Việc tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu được tác giả trình bày theo hai phần lần lượt trong nước và ngoài nước trên cơ sở chọn lọc các nghiên cứu tiêu biểu đã được nêu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn. Qua những nội dung đã trình bày trong chương này, cho thấy vấn đề nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC tác động đến tính thanh khoản chứng khoán là một vấn đề khá mới mẻ và cần thiết tại Việt Nam trong quá trình hội nhập.
  • 31. 15 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Nhằm trả lời bốn câu hỏi nghiên cứu đã đưa ra tại chương 1, nội dung chương 2 của luận văn trình bày các lý thuyết nền tảng có liên quan đến tính thanh khoản của chứng khoán và chất lượng thông tin BCTC, cụ thể trong chương này sẽ trình bày các nội dung sau đây: Luận văn trình bày lý thuyết nền, bao gồm các lý thuyết: lý thuyết người đại diện, lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết tín hiệu. o Lý thuyết người đại diện mô tả các mối quan hệ giữa người quản lý và các cổ đông; giữa các cổ đông và chủ nợ. Các nhà cung cấp vốn ủy thác việc ra quyết định, chiến lược và điều hành hoạt động cho các nhà quản lý. Chính sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý nên gây ra xung đột lợi ích giữa hai bên. Để giảm thiểu sự xung đột này, các cổ đông sẽ cần có một kênh thông tin đáng tin cậy để xem xét các hoạt động trong doanh nghiệp. o Lý thuyết thông tin bất cân xứng: từ sự xung đột lợi ích đã được trình bày trong lý thuyết ủy nhiệm, hình thành nên sự bất đối xứng về thông tin giữa nhà quản lý và các cổ đông (hay nhà đầu tư), kênh thông tin các nhà đầu tư xem xét nhiều nhất chính là các BCTC, chúng được lập bởi Nhà quản lý của công ty. o Lý thuyết tín hiệu: Theo lý thuyết này, các nhà quản lý là những người mong đợi một tín hiệu tăng trưởng cao trong tương lai sẽ có động cơ phát tín hiệu này tới các nhà đầu tư. BCTC là một trong những phương tiện phát tín hiệu, nơi các công ty sẽ công bố nhiều thông tin hơn để báo hiệu cho các nhà đầu tư, để cho thấy rằng họ là tốt hơn so với các công ty khác trên thị trường với mục đích thu hút đầu tư và nâng cao danh tiếng của mình. Bên cạnh đó, luận văn trình bày các khái niệm liên quan đến chất lượng thông tin BCTC, qua đó làm tiền đề để đánh giá tính thanh khoản chứng khoán thông qua việc xây dựng thang đo trong chương 3. Ngoài ra, luận văn trình bày các khái niệm về tính thanh khoản của chứng khoán và chất lượng thông tin BCTC, làm cơ sở để xây dựng các giả thuyết về sự tương quan giữa chất lượng thông tin BCTC và tính thanh khoản của chứng khoán được xây dựng trong chương 3.
  • 32. 16 Từ các cơ sở lý thuyết các nội dung trên, luận văn xây dựng mô hình nghiên cứu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã trình bày ở chương 1 2.1. Lý thuyết nền 2.1.1. Lý thuyết ngƣời đại diện Một trong những lý thuyết nền tảng liên quan đến việc lựa chọn đầu tư của các cổ đông đó là lý thuyết người đại diện. Một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên về lý thuyết người đại diện xuất phát từ Jensen và Meckling, Jensen và Meckling (1976) định nghĩa “lý thuyết ủy nhiệm tập trung vào mối quan hệ tương tự như một hợp đồng theo đó người chủ thuê người thừa hành”. Lý thuyết người đại diện mô tả các mối quan hệ giữa người quản lý và các cổ đông; giữa các cổ đông và chủ nợ. Các nhà cung cấp vốn ủy thác việc ra quyết định, chiến lược và điều hành hoạt động cho các nhà quản lý. Lý tưởng nhất, các nhà quản lý sẽ hành động và đưa ra quyết định tối đa hóa giá trị cổ đông và đảm bảo rằng nợ sẽ được hoàn trả. Tuy nhiên, như lý thuyết người đại diện mô tả, nhà quản lý có động cơ sử dụng các vị trí và quyền lực của họ, vì lợi ích riêng của họ. Vấn đề người đại diện xảy ra bởi vì việc tách bạch giữa quyền sở hữu và kiểm soát công ty và được phóng đại bởi các vấn đề bất đối xứng thông tin từ các nhà quản lý có kiến thức tốt hơn về giá trị tương lai của công ty so với các cổ đông và chủ nợ. Điều này có thể gây ra lựa chọn bất lợi và các vấn đề rủi ro đạo đức bởi vì các nhà cung cấp vốn không chắc chắn liệu các nhà quản lý đang hành động vì lợi ích tốt nhất của họ. Chi phí đại diện xuất phát từ giả định rằng hai bên, người quản lý và cổ đông của công ty có mâu thuẫn về lợi ích. Chi phí giám sát được trả bởi người chủ, các cổ đông để giám sát các hoạt động bất thường của người quản lý. Đồng thời, chi phí ràng buộc thì lại được trả bởi người đại diện, để đảm bảo rằng các hành động và quyết định của nhà quản lý không gây hại đến lợi ích của chủ công ty, các cổ đông. Mâu thuẫn về lợi ích cũng tạo ra những mất mát phụ trội do phúc lợi không được tối đa hóa. Tổng chi phí giám sát, chi phí ràng buộc và mất mát phụ trội được gọi là chi phí đại diện vì chi phí này xuất phát từ mối quan hệ giữa cổ đông và người quản lý (Jensen và Meckling, 1976).
  • 33. 17 Như vậy, thông qua lý thuyết người đại diện, một vấn đề được đặt ra là thông tin BCTC cần được trình bày như thế nào tới các cổ đông để có thể giảm thiểu được xung đột về lợi ích giữa các bên. Do đó, phạm vi của luận văn là nghiên cứu về việc thông tin trên BCTC được trình bày một cách trung thực, đáng tin cậy và tính kịp thời. 2.1.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng Có nhiều nghiên cứu liên quan đến lý thuyết bất cân xứng: G.A. Akerlof là người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân xứng vào những năm 1970. Thông tin bất cân xứng xẩy ra khi một bên giao dịch có ít thông tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không chính xác. Điều này khiến cho bên có ít thông tin hơn có những quyết định không chính xác khi thực hiện giao dịch, đồng thời bên có nhiều thông tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi cho bên kia khi thực hiện nghĩa vụ giao dịch. Hệ quả phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất lợi và tâm lý ý lại. Lựa chọn bất lợi là hành động xẩy ra trước khi ký kết hợp đồng trong kinh doanh hay tham gia vào quan hệ pháp luật nào đó, bên có nhiều thông tin hơn có thẻ gây tổn hại cho bên có ít thông tin. Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ là lợi nhuận. Trên thị trường chứng khoán, lợi nhuận trong đầu tư cổ phiếu biểu hiện qua việc mua cổ phiếu với giá thấp, bán giá cao hay lợi tức mà các cổ đông nhận được. Trong hoạt động mua bán, thông thường người bán là người nắm rõ về sản phẩm của mình và vì vậy chi phí lựa chọn bất lợi sẽ do người mua gánh chịu. Trong thị trường chứng khoán, công ty niêm yết với tư cách là người cung cấp hàng hóa chứng khoán có nhiều thông tin hơn các nhà đầu tư với tư cách là người mua, nên các công ty này sẽ biết giá bán bao nhiêu trên thị trường chứng khoán được xem là hợp lý. Vì vậy, nếu nhà đầu tư không xác định chính xác cổ tức kỳ vọng của công ty niêm yết thì sẽ định một mức giá không chính xác, và khi định giá cổ phiếu quá cao thì bất lợi hoàn toàn thuộc về các nhà đầu tư.
  • 34. 18 Tâm lý ỷ lại là hành động của bên có nhiều thông tin hơn thực hiện sau khi ký kết hợp đồng có thể gây tổn hại cho bên có ít thông tin hơn. Với các hợp đồng vay ngân hàng hay bảo hiểm thì tâm lý ỷ lại phát sinh từ phía người đi vay hay đi mua bảo hiểm. Họ sử dụng tiền vay không đúng mục đích hay do họ đã được bảo hiểm nên sẽ trở nên bất cẩn hơn so với thời điểm trước khi mua bảo hiểm. Ở thị trường chứng khoán, tâm lý ỷ lại phát sinh nếu như người đại diện điều hành công ty không sử dụng nguồn vốn hiệu quả và đúng mục đích. Do tính chất của đầu tư trên thị trường là đầu tư gián tiếp nên việc quản lý, giám sát vốn đầu tư của các nhà đầu tư phải thông qua một số người đại diện để điều hành công ty. Tâm lý ỷ lại sẽ gia tăng nếu như các nhà đầu tư nhận được một BCTC với các thông tin có nhiều hứa hẹn. Vì vậy, nếu các thông tin được báo cáo không chính xác với tình hình thực tế của công ty thì rủi ro cho các nhà cổ đông sẽ rất lớn. Thông qua lý thuyết thông tin bất cân xứng, cho thấy bất cân xứng là hệ quả của các bên giao dịch trên thị trường chứng khoán có thông tin với mức độ khác nhau giữa một bên cung cấp thông tin và bên nhận thông tin. Trong thị trường chứng khoán, công ty cổ phần, các công ty cổ phần có ban điều hành là những người cung cấp thông tin, nhà đầu tư và các bên liên quan là những bên tiếp nhận thông tin. Phần lựa chọn bất lợi thuộc về các nhà đầu tư khi tiếp nhận thông tin ít hơn bên cung cấp thông tin là Ban điều hành. Để giảm tình trạng thông tin bất cân xứng, thông tin trên BCTC cần đảm bảo được là có thể kiểm chứng và có thể so sánh được để các nhà đầu tư tin tưởng hơn vào BCTC. 2.1.3. Lý thuyết tín hiệu Lý thuyết tín hiệu được hình thành vào đầu những năm 1970 và được dựa trên nghiên cứu của Spence năm 1973 để làm rõ sự bất đối xứng thông tin trong thị trường lao động. Lý thuyết cho thấy các vấn đề thông tin bất đối xứng có thể được giảm thiểu nếu các bên báo hiệu thông tin cho nhau. Nó cũng đã được sử dụng để giải thích CBTT trên báo cáo của công ty (Ross, 1977). Theo lý thuyết tín hiệu, các nhà quản lý là những người mong đợi một tín hiệu tăng trưởng cao trong tương lai sẽ có động cơ phát tín hiệu này tới các nhà đầu tư.
  • 35. 19 Thông tin trên BCTC là một trong những phương tiện phát tín hiệu, nơi các công ty sẽ công bố nhiều thông tin hơn để báo hiệu cho các nhà đầu tư, để cho thấy rằng họ là tốt hơn so với các công ty khác trên thị trường với mục đích thu hút đầu tư và nâng cao danh tiếng của mình. Vì vậy, khi các nhà đầu tư tiếp nhận các thông tin trên BCTC cần đảm bảo các thông tin đó là thích hợp, và có thể hiểu được để đảm bảo BCTC đó thực sự đáng tin cậy và có chất lượng. 2.2. Tổng quan về chất lƣợng thông tin BCTC và tính thanh khoản của chứng khoán 2.2.1. Chất lƣợng thông tin BCTC 2.2.1.1. Thông tin Theo nhiều tác giả (ví dụ, Hirschheim et al 1995;. Zins, 2007), các khái niệm cơ bản nhất liên quan đến hệ thống thông tin dữ liệu, thông tin và kiến thức. Các dữ liệu được coi là vật liệu cơ bản, sau đó phải được tinh chế thành các thông tin, từ đó mở rộng và nâng cao kiến thức. Kettinger và Li (2010) khẳng định rằng phương pháp này có thứ bậc từ dữ liệu thông qua các thông tin để hiểu biết là phương pháp phổ biến nhất trong lĩnh vực tin học. Dữ liệu mô tả các đối tượng có liên quan hoặc các sự kiện. Thông tin để xử lý dữ liệu (ví dụ, phân loại, tóm tắt hoặc chuyển giao) và có nghĩa là để thêm ý nghĩa và giá trị trong một bối cảnh cụ thể. Kiến thức thực sự là một hình thức phát triển và có giá trị cao hơn của thông tin. Một cái gì đó xa hơn trong chuỗi thức ăn. Đó là thông tin bắt nguồn từ một bối cảnh cụ thể - hoặc bối cảnh - có thể khái quát và áp dụng các bối cảnh khác. Theo Davenport và Prusak (1998), dữ liệu thường nhắc đến sự kiện, thông tin xử lý dữ liệu, và kiến thức hình thành nên kinh nghiệm sử dụng để đánh giá hoặc kết hợp các kinh nghiệm mới. 2.2.1.2. Thông tin kế toán Romney & Steinbart (2009, 28) xác định một hệ thống thông tin kế toán là một quy trình "thu thập, ghi chép, lưu trữ, và xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho các nhà sản xuất quyết định". Do đó, người ta có thể suy ra rằng đó là thông tin được thiết kế riêng cho các nhà hoạch định quyết định. Họ tiếp tục xác định rằng thông tin này được hiểu là "hữu ích cho việc ra quyết định để quản lý có thể lập kế hoạch, thực hiện, kiểm
  • 36. 20 Cấu trúc kế toán: Phân loại Thông tin kế toán: Báo cáo tài chính và soát, đánh giá hoạt động, nguồn lực và nhân sự". Đây là những hoạt động quản lý nói chung và, do đó, các tác giả dường như coi thông tin kế toán là tương đương với thông tin quản lý. Maines và Wahlen (2006, 401), mặt khác, xác định thông tin kế toán như "một đại diện của cấu trúc kinh tế được thể hiện trong các thỏa thuận thương mại của một công ty, giao dịch, và các sự kiện mang lại dòng tiền trong tương lai của công ty". Điều này có nghĩa là thông tin kế toán không chỉ là thông tin quản lý, mà còn thông tin được báo cáo trong BCTC cho nội bộ và bên ngoài. Thông tin kế toán là những thông tin liên quan đến các hệ thống kế toán và được sử dụng trong nội bộ để thông báo cho các nhà quản lý và bên ngoài để cung cấp các thông tin tài chính cần thiết để các bên liên quan. Maines và Wahlen (2006) tập trung vào các thông tin cho các bên liên quan và xác định thông tin kế toán theo cách: "một đại diện của cấu trúc kinh tế được thể hiện trong các thỏa thuận thương mại của một công ty, giao dịch, và các sự kiện mang lại dòng tiền trong tương lai của công ty" (ibid. p. 401). Cách tiếp cận này được thể hiện trong hình 1 Dòng tiền trong tương Mong đợi của người sử (1) Quan hệ kinh tế (3a) Quan hệ dự báo (3b) Sự mong đợi được hình thành Cấu trúc kinh tế: Hợp đồng, nghiệp vụ, sự Cấu trúc kinh tế được thừa nhận (2a) Sự Thích (2b) Độ tin hợp của kế toán cậy của kế (2) Quan hệ kế toán Nguồn: Maines and Wahlen Hình 2.1: Mô hình Thông tin kế toán bởi Maines và Wahlen (2006)
  • 37. 21 Như vậy chúng ta có thể nói rằng thông tin kế toán là những thông tin liên quan đến các hệ thống kế toán, được sử dụng trong nội bộ để thông báo cho các nhà quản lý cũng như bên ngoài để cung cấp thông tin tài chính cần thiết đến các bên liên quan. 2.2.1.3. Chất lƣợng thông tin Một số mô hình nổi tiếng hoặc quan sát khác liên quan đến chất lượng thông tin hay hệ thống thông tin thành công được thể hiện để kiểm tra như thế nào là "phù hợp cho việc sử dụng" Các mô hình này là liên quan đến chất lượng thông tin: Mô hình của Shannon-Weaver Các mô hình nổi tiếng đầu tiên cho chất lượng thông tin là mô hình Shannon- Weaver (1949). Mô hình này cho thấy một thông điệp từ các nguồn thông tin được chuyển đổi thành một tín hiệu kỹ thuật số bằng phương tiện mã hóa. Các tín hiệu sau đó sẽ được vận chuyển thông qua một kênh truyền thông. Các tín hiệu nhận được giải mã bởi người nhận và khi mọi thứ diễn ra tốt đẹp thông báo dự định được thông qua đến người nhận. Mô hình này đã được tập trung vào một vấn đề thông tin liên lạc quan trọng trong những thời điểm trước. Cụ thể, đó là tiếng ồn trong các kênh truyền thông. Các năng lực cần thiết của kênh có thể được tính toán khi số lượng tiếng ồn đã được biết đến. Tiếng ồn có thể được bù đắp bởi sự dư thừa trong các hình thức của một mã sửa lỗi trong các tín hiệu (Shannon 1948). Hình 2.2: Mô hình của Shannon-Weaver (1949) Người nhận (người giải mã) Tín hiệu truyền thông (mã hóa) Nguồn thông tin Nơi đến Kênh Nhận tín hiệu Tin nhắnTín hiệu Tin nhắn Nguồn tiếng ồn
  • 38. 22 Chất lượng hệ thống Chất lượng thông tin Sau đó, Shannon (1956) thảo luận về tác động của thông tin phản hồi từ người nhận định về năng lực của các kênh. Tuy nhiên, Shannon và Weaver (1949) đã không quan tâm đến ý nghĩa và ngữ nghĩa của thông điệp. "Vấn đề cơ bản của truyền thông là tái tạo tại một thời điểm chính xác hoặc xấp xỉ thông điệp được lựa chọn vào thời điểm khác. Từ quan điểm đó, làm cho các mô hình Shannon-Weaver kém phần thú vị. Mô hình của DeLone & McLean (1992) Ngược lại với Shannon và Weaver, ký hiệu học (còn được gọi là semiology) là ít tập trung vào các khía cạnh kỹ thuật của truyền thông dữ liệu và tập trung nhiều hơn về nội dung hoặc ý nghĩa của thông điệp. Lý thuyết về dấu hiệu hoặc tín hiệu dựa trên triết học Hy Lạp cổ đại (Corning 2007) .1 Umberto Eco, nhà triết học và tác giả nổi tiếng của Ý, thường được coi như là người cố vấn châu Âu của ký hiệu học hiện đại (Baron 2005). Ban đầu, học thuyết này là một phần của các đối tượng của logic. Nhưng thông qua ngôn ngữ học đã được đưa vào khoa học thông tin. Một trong những đóng góp thú vị nhất của ký hiệu học để thông tin là Morris (1955) chia tín hiệu thành ba cấp độ (với mức độ trừu tượng giảm dần). 1. Mức độ thực dụng: nguồn gốc, sử dụng và hiệu quả của tín hiệu. 2. Các mức độ ngữ nghĩa: nội dung hay ý nghĩa của tín hiệu. 3. Mức cú pháp: cấu trúc của các dấu hiệu mà không tham khảo ý nghĩa, tác dụng hoặc nguồn. Hình 2.3: Mô hình của DeLone & McLean (1992) Mô hình của DeLone & McLean (2003) Phát triển hơn nữa, các tác giả đã cùng công bố mô hình mới (2003). Trong mô hình này, chất lượng dịch vụ duy trì được bao gồm như là một yếu tố dự báo mới. Hơn Sử dụng Tác động cá nhân Tác động tổ chức Sự hài lòng của người sử dụng
  • 39. 23 Mục đích sử dụng/ Sử dụng Thu nhập ròng Người sử dụng nữa, mục đích của chất lượng để tạo ra "thu nhập ròng" cho các tổ chức. Nói cách khác, các hệ thống thông tin có thêm giá trị cho tổ chức. Điều này được xác định bằng cách sử dụng dự kiến của họ về hệ thống và sự hài lòng của nó đáp ứng cho người sử dụng. Mô hình này cho thấy một vòng lặp thông tin phản hồi từ thu nhập ròng và hài lòng. Rõ ràng, người dùng sẽ sử dụng nhiều các hệ thống và cảm thấy hài lòng hơn khi họ biết rằng các thông tin tạo ra giá trị. Chất lượng hệ Chất lượng thông tin Chất lượng dịch vụ Hình 2.4: Mô hình của DeLone & McLean (2003) 2.2.1.4. Đặc điểm chất lƣợng của thông tin Nelson, Todd và Wixom (2005) đã sử dụng các mô hình thành công đầu tiên của De Lone và McLean (1992) để xác định các đặc điểm, xác định hệ thống và thông tin chất lượng. Một tài liệu tiết lộ bốn đặc điểm quan trọng của chất lượng thông tin. Cụ thể, chính xác, đầy đủ, tiền tệ và định dạng. Độ chính xác của các thông tin nói chung được định nghĩa là mức độ mà thực tế được đại diện bởi các thông tin. Đầy đủ đề cập đến cách trình bày của tất cả các quốc gia có liên quan phù hợp với người sử dụng. Nelson et al. (ibid., p. 203) điểm vào khía cạnh ngữ cảnh của định nghĩa này. Thông tin có thể xem như đầy đủ cho một người sử dụng, nhưng không đầy đủ cho người khác. Tiền tệ đề cập đến tính kịp thời của thông tin. Đây cũng là một khái niệm theo ngữ cảnh. Định dạng liên quan đến chất lượng đại diện của các thông tin. Ngoài ra, Nelson et al. (ibid., p. 205) xác định các đặc điểm bàn luận nhiều nhất về chất lượng hệ thống. Cụ thể, tiếp cận, độ tin cậy, thời gian đáp ứng, sự linh hoạt và đầy đủ. Tiếp cận đề cập đến sự dễ dàng truy cập vào các dữ liệu của người dùng. Độ
  • 40. 24 tin cậy liên quan đến độ tin cậy của hệ thống. Điều này có thể được đo bằng thời gian hoạt động của hệ thống. Thời gian đáp ứng đề cập đến thời gian trước khi một hành động mong muốn được thực hiện bởi hệ thống. Tính linh hoạt đề cập đến sự dễ dàng thích ứng với các hệ thống và tích hợp như thế nào với các thông tin từ các nguồn khác nhau đã được kéo lại gần nhau. 2.2.1.5. BCTC và chất lƣợng thông tin BCTC a. Báo cáo tài chính Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Mục đích chung của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích của đơn vị được lập BCTC cho những nhà đầu tư, những nhà cho vay hiện tại và tương lai, và những người chủ nợ khác trong việc ra quyết định hạn mức cho vay với tư cách là một trong những người cung cấp vốn. Đặc tính chất lượng là những yếu tố giúp cho BCTC hữu ích. Đặc tính chất lượng có thể là những đặc tính cơ bản hoặc cũng có thể là những đặc tính bổ sung tùy thuộc vào sự hữu ích của chúng đối với thông tin BCTC. Đất kể đặc tính nào thì nó đều cung cấp sự hữu ích của thông tin BCTC (FASB và IASB, 2010) Thông tin trên BCTC có thể được phân thành 2 loại : thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, thông tin bắt buộc và thông tin tự nguyện Thông tin tài chính gắn liền với dòng tiền, kết quả và tình hình tài chính và sự liên kết giữa chúng với nhau. Thông tin tài chính được biểu hiện dưới dạng tiền tệ và có thể được đo lường chính xác (Royal Nivra, 2008) Thông tin phi tài chính là những thông tin mang tính chất sự kiến về chương trình quản lý, những cơ hội, rủi ro và tập trung vào những nhân tố nhấn mạnh đến khả năng tạo ra giá trị trong dài hạn và trình bày thông tin giúp cho người sử dụng thông tin có cái nhìn rõ hơn về những thông tin đã trình bày bên cạnh những báo cáo về hoạt động điều hành của nhà quản lý. (Sadegh Behbahani, 2013)
  • 41. 25 Thông tin bắt buộc của BCTC được quy định tùy thuộc vào từng quốc gia và vùng lãnh thổ thông qua các hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông tin dạng này thường được trình bày mang tính chất định kỳ và thường xuyên. Thông tin tự nguyện là kết quả của tình trạng thông tin bất cân xứng giữa hai bên: Nhà quản lý và các cổ đông. Thông tin tự nguyện nhằm bổ sung những thiếu hụt của thông tin bắt buộc nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng. Các BCTC của các công ty niêm yết thường được cung cấp cho các đối tượng sử dụng: Nhóm 1: những đối tượng có kiến thức chuyên môn: môi giới chứng khoán, các nhà phân tích tài chính và các quỹ đầu tư, nhóm này sử dụng thông tin để tư vấn cho nhóm 2: những người không có kiến thức chuyên môn. Tất cả những người sử dụng này đều mong muốn được cung cấp nhiều các thông tin hơn ngoài những thông tin công bố bắt buộc theo quy định. b. Chất lƣợng thông tin báo cáo tài chính Theo quan điểm hội tụ của IASB và FASB về chất lượng thông tin BCTC có hai đặc tính chất lượng cơ bản và bốn đặc tính chất lượng bổ sung: Các đặc tính chất lượng cơ bản: Thích hợp: Những thông tin được xem là thích hợp nếu nó tạo nên sự khác biệt trong việc ra quyết định của người sử dụng nằm trong khả năng của họ với tư cách là nhà cung ứng vốn. Để làm được điều đó thì thông tin cần phải có giá trị dự báo và giá trị xác định hoặc cả hai. Việc thông tin có khả năng tác động lên việc ra quyết định hay không, điều này không phụ thuộc vào việc thông tin đã từng ảnh hưởng đến việc ra quyết định trong quá khứ hay tương lai. Trình bày trung thực: Để thông tin BCTC có thể hữu ích, chúng phải được trình bày trung thực, phản ánh những hiện tượng kinh tế đúng với ý nghĩa của chúng. Trình bày trung thực chỉ đạt được khi diễn giải của một sự kiện kinh tế phải được đầy đủ, trung lập và không có những sai sót trọng yếu. Những thông tin tài chính được trình bày trung thực sẽ thể hiện được bản chất của hiện tượng kinh tế thông qua các giao
  • 42. 26 dịch, sự kiện hoặc các yếu tố, điều mà không phải lúc nào cũng đạt được dưới hình thức pháp lý. Các đặc tính chất lượng bổ sung Có thể so sánh: Khả năng so sánh được biểu hiện ở những thông tin có thể cho phép người sử dụng chúng xác định những điểm giống và khác nhau giữa hai đối tượng kinh tế. Nhất quán có nghĩa là việc sử dụng những chính sách và thủ tục kế toán giống nhau giữa các kỳ kế toán hoặc trong một kỳ kế toán giữa các doanh nghiệp với nhau. Nếu như có thể so sánh là mục đích thì sự nhất quán là một điều kiện để đạt được mục đích đó. Có thể kiểm chứng: Là một yếu tố của thông tin mà có thể đảm bảo cho người sử dụng thông tin được trình bày trung thực theo đúng như bản chất của hiện tượng kinh tế. Thông tin có thể kiểm chứng còn có ý nghĩa những người sử dụng độc lập với những kiến thức khác nhau có thể đi đến một kết luận chung, tuy nhiên, không nhất thiết là hoàn toàn giống nhau. Để thông tin có thể kiểm chứng thì chúng phải có một trong hai yếu tố sau: Thông tin được trình bày trung thực hiện tượng kinh tế mà không có sai sót trọng yếu Áp dụng phương pháp ghi nhận hoặc đo lường hợp lý, không có sai sót trọng yếu và thiên lệch. Tính kịp thời: Đặc tính kịp thời có nghĩa là việc có được thông tin sẵn sàng cho người ra quyết định trước khi nó mất đi giá trị và khả năng ảnh hưởng đến những quyết định đó. Có một thông tin thích hợp sớm hơn thì có thể gia tăng mức đọ ảnh hưởng của nó đến những quyết định và sự chậm trễ sẽ làm mất đi những giá trị tiềm tàng, cốt lõi của chúng. Tuy nhiên, có một số thông tin có thể vẫn được xem là kịp thời mặc dù kỳ báo cáo của chúng đã kết thúc rất lâu bởi vì người sử dụng vẫn có thể dùng, cân nhắc chúng khi ra quyết định. Ví dụ, người sử dụng thông tin cần phải xác định xu hướng biến động của nhiều khoản mục trong BCTC để đưa ra quyết định đầu tư hay những quyết định cho vay.
  • 43. 27 Có thể hiểu được: là yếu tố của thông tin mà có thể giúp cho người sử dụng có thể hiểu được ý nghĩa của thông tin. Khả năng hiểu được sẽ gia tăng khi thông tin được phân loại, làm rõ bản chất và trình bày rõ ràng, ngắn gọn. c. Các yếu tố cần thiết nhằm tạo nên BCTC có chất lƣợng Theo McFie.J.B, 2006, thông tin BCTC là kết quả của quá trình bao gồm 3 hoạt động: lập, trình bày và công bố, trong đó: Hoạt động lập: Bao gồm các thông tin tài chính được tạo lập từ các số liệu kế toán thông qua quy trình kế toán từ việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tuân thủ các chuẩn mực kế toán Hoạt động trình bày: Bao gồm trình bày những giải thích về các hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, các biểu đồ, tỷ lệ, hình thức báo cáo. - Hoạt động công bố: Công bố các thông tin tài chính và phi tài chính kể cả việc công bố về những giải thích trong vấn đề lựa chọn các chính sách và các ước tính kế toán. Qua hình 5 (ở trang sau), cho thấy thông tin BCTC bao gồm: Báo cáo thường niên, BCTC giữa niên độ và nội dung các cuộc họp, hội nghị. Chất lượng của những thông tin này không đơn thuần là đánh giá thông tin qua sản phẩm cuối cùng là các báo cáo, mà nó còn phụ thuộc vào chất lượng từng bước trong quá trình tạo ra chúng. Ngoài ra, để thông tin BCTC có chất lượng, các hoạt động trên, trước khi công bố đều phải được kiểm soát từ bên ngoài lẫn bên trong thông qua kiểm toán viên độc lập và UBKT. Mặt khác, chất lượng thông tin BCTC còn phụ thuộc vào chất lượng các hoạt động kiểm soát này
  • 44. Sự kỳ vọng của người sử dụng về chất lượng 28 nhận được BCTC có chất lƣợng Báo cáo thường niên của công ty BCTC giữa niên độ - Họp báo - Thông tin trên website - Những ý kiến hội nghị Chất lượng số liệu kế toán Chất lượng công bố Chất lượng trình bày Chất lượng xác nhận của kiểm toán viên Chất lượng xác nhận của kiểm toán viên Khả năng xét đoán của UBKT Khả năng xét đoán của UBKT Khả năng xét đoán của UBKT Thủ tục lập số liệu kế toán có chất lượng Chất lượng công bố về những giải thích khi lựa chọ chính sách kế toán Trình bày những giải thích về các hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, các biểu đồ, tỷ lệ, hình thức báo cáo Chất lượng chuẩn mực kế toán biểu hiện thông qua tính rõ ràng và khả năng ứng dụng Chất lượng thiết kế đề cương báo cáo Duy trì chất lượng trong việc ghi nhận các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế Chất lượng của những tài liệu là giấy hoặc file điện tử của báo cáo thường niên của doanh nghiệp Các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế cùa doanh nghiệp Nguồn: McFie. J.B, 2006 Hình 2.5: Những yếu tố cần thiết nhằm tạo nên thông tin BCTC chất lƣợng cao
  • 45. 29 Tóm lại, chất lượng thông tin BCTC là khái niệm rộng, nó bao hàm nhiều đặc tính và tùy thuộc vào nhu cầu cũng như bối cảnh của từng đối tượng sử dụng. Từ những ý kiến trên đây, theo tác giả, dù ở góc độ nào thì chất lượng thông tin BCTC hướng vè tính hữu ích của người sử dụng phụ thuộc vào 2 yếu tố: khối lượng và tính trung thực của thông tin được công bố. Khối lượng thông tin ở đây bao hàm các thông tin tài chính và phi tài chính. Chất lượng thông tin trên BCTC phụ thuộc vào quá trình tạo lạp và công bố thông tin. Qúa trình tạo lập chủ yếu là quy trình thực hiện các thông tin bắt buộc và phàn lớn là các thông tin BCTC. Qúa trình công bố thông tin, ngoài những thông tin mang tính chất bắt buộc thì nhầ quản lý cần công bố những thông tin mang tính chất tự nguyện và điều này phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của doanh nghiệp công bố thông tin BCTC. 2.2.2. Tính thanh khoản của chứng khoán Yếu tố về tính thanh khoản của chứng khoán thể hiện khả năng có thể chuyển đổi sang tiền mặt nhanh chóng với mức phí tổn thấp. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư. Vì hầu hết các nhà đầu tư không phải lúc nào cũng tính trước được những nhu cầu tiêu dùng và đáp ứng đầy đủ những nhu cầu tiêu dùng đó, nên hành động bán chứng khoán xảy ra là tất yếu. Đặc biệt, đối với các công ty niêm yết, chứng khoán chiếm vị trí quan trọng nhất là các cổ phiếu, đối với cổ phiếu, ngoài các nguyên nhân dẫn đến nhu cầu bán chứng khoán nêu trên, còn có một nguyên nhân cơ bản là: phần lợi nhuận chủ yếu có được trong hoạt động đầu tư cổ phiếu là lợi nhuận thu được sau khi bán cổ phiếu. Từ đó, tính thanh khoản của một tài sản tài chính được định nghĩa là sự dễ dàng trong quá trình chuyển chứng khoán đó sang tiền mặt trong tổng một thời gian ngắn và không có sự rủi ro sụt giảm giá trị tiền tệ của chứng khoán đó. Có các điều kiện đảm bảo tính thanh khoản của mỗi chứng khoán:  Việc chuyển đổi phải nhanh chóng và phí tổn chuyển đổi phải thấp. Như vậy, chứng khoán nào đòi hỏi nhiều thời gian và phí tổn để chuyển đổi thành tiền tệ, chứng khoán đó mang tính thanh khoản thấp. Hay nói cách khác, tính thanh khoản là khi cần tiền có thể đổi ngay ra được, nó tùy thuộc vào 2 yếu tố:
  • 46. 30 Thời gian từ lúc muốn bán chứng khoán để lấy lại tiềnmặt lâu hay mau. Tùy theo chi phí giao dịch gồm tiền phí tổn trả cho các trung gian và sai biệt giá mua vào và bán ra, trong đó: Khoản sai biệt (spread) = giá bán ra (offer price) - giá mua vào (bid price) Khoản sai biệt này càng lớn, chi phí giao dịch càng lớn đối với người đầu tư, vì: Chi phí giao dịch (transaction cost) = hoa hồng trung gian (boker commission) + khoản sai biệt (spread). Khoản sai biệt càng lớn thì thị trường càng mất ổn định. Khoản sai biệt tùy thuộc thị trường, nếu đặt giá bán quá cao thì không có người mua, ngược lại, giá đặt mua quá thấp thì sẽ không có người bán. Bao giờ trên bảng báo giá một chứng khoán nào đó cũng có nhiều mức giá đặt mua đặt bán được niêm yết, tương ứng với số lượng chứng khoán sẵn có tại mỗi mức giá. Chênh lệch giá đặt mua/đặt bán được tính giữa giá đặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất; trong khi hoa hồng trung gian thì có chừng mực nhất định.  Đồng vốn (giá trị tiền tệ) của chứng khoán đó phải được đảm bảo tránh sự thăng trầm giá cả trên thị trường. Như vậy, tính thanh khoản của một chứng khoán biến đổi tùy thuộc vào sự ổn định của giá thị trường của nó. Vì vậy, có thể suy luận rằng tính thanh khoản của một trái phiếu kho bạc cao hơn một cổ phiếu công ty. Một trong những chủ đề chính của Vốn đầu tư là tính thanh khoản của tài sản. Thanh khoản đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá tài sản, bởi vì các nhà đầu tư chú ý xem có một thị trường thích hợp để bán các tài sản của họ hay không. Khả năng thanh khoản của một chứng chỉ cổ phiếu là việc bán được nhanh chóng cổ phiếu đó. Bất kể một cổ phiếu có thể được bán nhanh hơn và với chi phí thấp, khi đó nó có tính thanh khoản cao. Chứng khoán được giao dịch hàng ngày và thường xuyên có mức thanh khoản cao hơn và ít rủi ro (Yahyazadehfar & Larimi, 2010). Mức độ thanh khoản càng thấp, càng ít sự hấp dẫn của cổ phiếu đó đến nhà đầu tư. Thanh khoản là một chức năng của giao dịch nhanh chóng một số lượng lớn các chứng khoán với chi phí thấp. Điều này có nghĩa là giá tài sản sẽ không thay đổi đáng kể từ khi đặt
  • 47. 31 hàng đến lúc mua. Mức độ thanh khoản của một khoản đầu tư là thấp khi chúng ta không thể có được mức giá hợp lý của mình nhanh chóng. Mức thanh khoản cũng có tác động tới việc ra quyết định của nhà đầu tư để tạo thành một danh mục đầu tư. Nói cách khác, các nhà đầu tư có các suy luận logic sẽ khằng định với mức rủi ro cao hơn cho các cổ phiếu sẽ dẫn đến tính thanh khoản thấp hơn, và lợi nhuận kỳ vọng của họ cũng thấp hơn (Rezapur, 2010). Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện ở Iran về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu và các khái niệm như lãnh đạo tổ chức, hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận và chất lượng của nó, và giá trị công ty. Tuy nhiên, một trong những vấn đề không được đưa vào các danh mục trên là khái niệm thanh khoản. Nghiên cứu của Jafar Nekounam (2012) đã phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu (hình thức sở hữu và sự tập trung quyền sở hữu) về thanh khoản. Tầm quan trọng của tính thanh khoản là gì? Tại sao chúng ta làm điều đó? Một trong những tính năng của một thị trường hiệu quả và lý tưởng là thiếu chi phí giao dịch và thanh khoản cao. Chi phí giao dịch bao gồm một loạt các chi phí chi phí rõ ràng (như thuế và chi phí đại diện) và chi phí ẩn gây ra bởi thông tin không hiệu quả. Kế toán là một trong những nguồn thông tin đó có thể làm giảm thông tin kém hiệu quả của thị trường bằng cách cung cấp thông tin đáng tin cậy, và do đó cải thiện tính thanh khoản của cổ phiếu. Do đó, tính thanh khoản của cổ phiếu có thể là một tiêu chí về hiệu quả của thị trường và có thể được sử dụng để nghiên cứu các yếu tố hiệu quả các nguồn thông tin (Rezapur, 2010). Thay vì các khía cạnh lý thuyết, và liên quan đến thực tế sẵn có như hiện tượng xếp hàng mua và bán và các vấn đề khác, thông báo cho thanh khoản và nỗ lực để giải quyết vấn đề này cần thiết theo thực nghiệm. Tăng tính thanh khoản có thể phân bổ rủi ro tài chính bởi sụt giảm của quỹ quay vòng và tạo thêm động lực cho các nhà đầu tư. Nghiên cứu cho thấy rằng chi phí kinh doanh là quan trọng về kinh tế tại thị trường Mỹ (Lesmond, 1992). Theo Bogdan, Siniša, Suzana Bareša, and Saša Ivanović. (2012), Thước đo đơn giản nhất để đo lường tính thanh khoản của chứng khoán trong lưu thông là chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Tại thời điểm thị trường vốn phát triển tốt, các nhà sản xuất trên thị trường như các công ty hoặc cá nhân đang trích dẫn giá mua và giá bán để cố
  • 48. 32 gắng thu lợi nhuận nhờ vào mức chênh lệch giữa hai mức giá mua và bán. Nếu các nhà hoạch định thị trường đặt giá quá cao, sẽ có sự tích lũy cổ phiếu, còn khi họ đặt giá quá thấp sẽ có sự thiếu hụt của các cổ phiếu. Mức chênh lệch phải đủ lớn để trang trải chi phí và cung cấp một lợi nhuận hợp lý để tạo lập thị trường. Mục đích của chuyên gia là để tăng tính thanh khoản của cổ phiếu riêng lẻ mà nhà đầu tư có được sự tự tin hơn khi quyết định đầu tư chứng khoán. Mức chênh lệch như một tỷ lệ phần trăm tỷ lệ tương quan nghịch với mức độ giá cả, khối lượng và số lượng của các nhà hoạch định thị trường và tương quan thuận với biến động (Damodaran 2006). Bogdan, Siniša, Suzana Bareša, and Saša Ivanović. (2012) còn đề cập đến Thước đo tính thanh khoản là: Khối lượng giao dịch. Khối lượng giao dịch trong quá khứ có thể cung cấp thông tin quan trọng về chứng khoán. Thước đo khối lượng giao dịch đang cố gắng để nắm bắt số lượng cổ phần mỗi thời gian để đo chiều sâu của thanh khoản cũng là một chức năng ngày càng tăng của thanh khoản. Những cổ phiếu có khối lượng cao hơn là có tính thanh khoản lớn hơn, chúng cũng có mức chênh lệch thấp. Trong nghiên cứu này, tính toán khối lượng cho mỗi 196 cổ phiếu cho mỗi ngày trong năm 2010, khối lượng giao dịch là không có liên quan với quy mô doanh nghiệp trên mẫu của nghiên cứu với hệ số tương quan 0,44, đồng thời kết luận này cũng đã được khẳng định trước đây của Lee và Swaminathan (2000). Nghiên cứu cũng tìm thấy rằng các thước đo như lợi nhuận trong quá khứ và khối lượng giao dịch có thể tiên đoán mạnh mẽ cho lợi nhuận trong tương lai. Doanh thu (VK) hoặc khối lượng Kuna được tính cho mỗi ngày đối với mỗi cổ phiếu trong năm 2010 bởi phương trình cho: VK VK được tính bằng giá Pn trong giao dịch tại thời gian t nhân với số lượng cổ phiếu được giao dịch trong giao dịch Vn n, Nt là số lượng giao dịch trong thời gian t. Ngoài ra, để đo lường tính thanh khoản của chưng khoán, các nghiên cứu thông qua việc xem xét rủi ro thanh khoản. Như nghiên cứu của Reza Jamei, Babak Jamshidi Navid, Hosna Farshadfar với nghiên cứu “Tác động của chất lượng thông tin kế toán