GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Dacn
1. KIỂM TRA BÀI CŨ
Nêu khái niệm về sự ăn mòn
kim loại? Lấy một ví dụ về
hiện tượng ăn mòn trong
cuộc sống mà em gặp.
1
Hoàn thành phương trình hóa
học của các phản ứng dưới đây.
Zn + CuCl2 → … + …
PbCl2 + Zn → … + …
Na + FeCl2 → … + …
2
2. ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI
HÓA HỌC 12
CƠ BẢN
Học phần: ỨNG DỤNG ICT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
Dự án cá nhân
PHẠM VÕ TẤN PHÁT – 43.01.201.041
3. Khử ion kim loại thành nguyên tử
Mn+ + ne → M
NGUYÊN
TẮC
điều chế kim loại
1
4. K+ Na+ Mg2+ Al3+ Zn2+ Fe3+ Ni2+ Sn2+ Pb2+ H+ Cu2+ Ag+ Au3+
K Na Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H2 Cu Ag Au
Dãy điện hóa của kim loại
KL mạnh KL trung bình KL yếu
PP điện phân PP nhiệt luyện PP thủy luyện
5. KIM LOẠI
cần điều chế
Khử ion KL bằng
KL có tính khử mạnh
như Fe, Zn,...
MUỐI
CỦA KL
cần điều chế
Hòa tan bằng
H2SO4, NaOH, NaCN,…Quặng
Phương pháp thủy
luyện
Quặng malachite
Cu(OH)2.CuCO3
HCl
CuCl2
Fe
Cu↓
Cu(OH)2.CuCO3 + 4HCl → 2CuCl2 + CO2↑ + 3H2O CuCl2 + Fe → Cu + FeCl2
Ví dụ:
6. Khử ion kim loại trong hợp chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử.
có độ hoạt động
trung bình như
Zn, Fe, Sn, Pb,…
C, CO2, H2,
kim loại
hoạt động…
VD: PbO + H2 →
𝑡0
Pb + H2O
Fe2O3 + 3CO →
𝑡0
2Fe + 3CO2
Sử dụng để sản
xuất kim loại trong
công nghiệp, chất
khử chủ yếu là C.
Phương pháp nhiệt luyện
7. Điền vào vị trí thích hợp.
Các kim loại dưới đây thường được điều chế bằng phương pháp nào?
Củng cố
Cu AgAu Zn FeNi SnPb
Phương pháp thủy
luyện
Phương pháp nhiệt luyện
8. Điện phân Al2O3 nóng chảy để điều chế Al.
Ở catot (cực âm) nhận electron để khử cation
Al3+ thành kim loại Al.
Catot: Al3+ + 3e → Al
Ở anot (cực dương) cho eletron để oxi hóa
anion O2- thành phân tử khí oxi.
Anot: 2O2- → O2 + 4e
Kết quả, Al2O3 nóng chảy được điện phân
thành kim loại Al và giải phóng khí oxi.
2Al2O3
đ𝑝𝑛𝑐
4Al + 3O2↑
Dùng dòng điện để khử ion kim loại thành nguyên tử kim loại.
Phương pháp điện
phân
Ion kim loại
trong hợp chất nóng chảy của nó
trong dung dịch muối của nó
Điện phân nóng chảy
Điện phân dung dịch
9. Có sự thay đổi ở hai điện cực:
HIỆN TƯỢNG ĐIỆN PHÂN
DUNG DỊCH ĐỒNG (II)
SUNFAT
• Điện cực bên trái hình thành lớp đồng bám trên bề mặt điện cực,
làm khối lượng điện cực này tăng lên.
• Điện cực bên phải xuất hiện sủi bọt khí bám trên bề mặt điện cực
và bay ra khỏi dung dịch.
10. Dung dịch đồng (II) sunfat điện li thành
cation Cu2+ và anion SO4
2-.
Kết quả, sau khi điện phân dung dịch này khối lượng ở
hai điện cực thay đổi: anot giảm do giải phóng khí oxi,
catot tăng do hình thành đồng.
Khi có dòng điện chạy qua, cation Cu2+ chạy về phía
catot, nhận electron từ nguồn điện đi tới:
Cu2+ + 2e Cu
Đồng được hình thành và bám vào điện cực này.
Ở anot, electron bị kéo về cực dương của nguồn điện,
tạo điều kiện giải phóng khí oxi, tạo sủi bọt khí trên bề
mặt điện cực:
2H2O → 4H+ + O2 + 4e
11. m =
𝑨𝑰𝒕
𝒏𝑭
Trong đó,
m: Khối lượng chất thu được ở điện cực (gam)
A: Khối lượng mol nguyên tử của chất thu được ở điệc cực (gam/mol)
n: Số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận
I: Cường độ dòng điện (ampe)
F: Hằng số Farađây (F = 96500)
Định luật Farađây
12. Mỗi nhóm bốc thăm một phương pháp điều chế kim loại và nêu lên ưu điểm của
phương pháp đó đồng thời chỉ ra nhược điểm của những phương pháp còn lại sao
cho thuyết phục rằng PHƯƠNG PHÁP CỦA NHÓM LÀ TỐI ƯU NHẤT.
Mỗi nhóm có 3 phút thảo luận và 2 phút để trình bày.
Củng cố bài học
PP nhiệt luyện PP thủy luyệnPP điện phân
ĐPDD
ĐPNC