SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------***------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC
Sinh viên thực hiện : Trương Thị Trang
Lớp : K52BK1
Mã sinh viên : 17G150025
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Trần Mạnh Tường
HÀ NỘI 2020
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu....3
5. Kết cấu của khóa luận.....................................................................................4
CHƯƠNG 1 .............................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI .......................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.......5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng...........................................................7
1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng...........................................9
1.2. Nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại.......................................................................................................................10
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam......10
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành............12
CHƯƠNG 2 ...........................................................................................................22
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC .......22
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán
nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ
Ivory Hậu Lộc....................................................................................................22
2.1.1. Tổng quan về Công ty ............................................................................22
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty........................................23
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty..................................................24
2.1.4. Tổ chức kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc................26
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng của Công ty..................29
2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH
Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc ..........................................................31
2.2.1. Nội dung kế toán bán hàng ....................................................................31
2.2.2. Quy trình kế toán bán hàng....................................................................32
2.2.3. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty ..............................................32
CHƯƠNG 3 ...........................................................................................................41
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC ..................................................................41
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng Đồ
điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc . 41
3.1.1. Những kết quả đạt được.........................................................................41
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .........................................43
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng Đồ điện
gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc..........43
3.3. Điều kiện thực hiện.....................................................................................48
KẾT LUẬN............................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................50
PHỤ LỤC...............................................................................................................51
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu
thông hàng hoá đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh toán giữa người
mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán hàng
hoá và dịch vụ. Xét về bản chất kinh tế: quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở hữu về
hàng hoá và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán (doanh nghiệp) mất
quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền của người
mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu về
tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán. Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng
diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và
xuất giao hàng; người mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Xét về quá
trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn kinh doanh chuyển từ hình thái
hiện vật (hàng hoá) sang hình thái tiền tệ.
Từ những bản chất trên của công tác bán hàng mà nó có vai trò vô cùng quan trọng.
Đối với xã hội thì bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình tái sản xuất
cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là hàng hoá được chấp nhận, bán được nhiều,
do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hoá mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất
cũng như mở rộng sản xuất. Đối với thị trường hàng hoá thì bán hàng thực hiện quá trình
trao đổi giá trị. người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hoá
và phải trả bằng giá trị. Đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại, với chức năng là trung
gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ hàng hoá cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hoá được diễn ra như sau: Mua vào- Dự trữ
- Bán ra, trong đó bán hàng hoá là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định đến
khâu trước đó. Bán hàng quyết định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ
nữa hay không? số lượng là bao nhiêu?.... Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp thương mại cần hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thương
mạ thồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh; đẩy mạnh tốc độ chu
chuyển vốn lưu động, quản lý vốn tốt giảm việc huy động vốn từ bên ngoài (lãi xuất cao);
thiện tốt quá trình chu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại, điều hoà lượng
1
hàng hoá mua vào, dữ trữ bán ra hợp lý; xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định
kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo được tốt hơn; hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước cũng như thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên
quan như: ngân hàng, chủ nợ,...
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp
thương mại nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt. Do đó đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng cho riêng mình trên thương trường
cũng như mỗi doanh nghiệp thương mại cần phải tìm ra được biện pháp để thúc đẩy quá
trình bán hàng để đứng vững và ngày càng phát triển hơn trong thị trường này.
Đứng trên góc nhìn kế toán, kế toán hoạt động bán hàng đòi hỏi phải theo dõi,
quản lý các chỉ tiêu như doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán,
tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản
thanh toán công nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá
đã tiêu thụ… quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu như: Quản lý sự vận
động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng,
chất lượng và giá trị; nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức
thanh toán,từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ; đôn đốc thanh toán, thu hồi
đầy đủ tiền hàng; tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp; thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
Tổ chức, quản lý công tác kế toán bán hàng tốt là đã thực hiện tốt một mắt xích
trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học và có
hiệu quả. Vì thế nâng cao hiệu quả của công tác Kế toán bán hàng là việc vô cùng cần
thiết đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là đối với DN Thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu, cùng với thời gian thực
tập thực tế tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc em xin chọn đề tài
“Kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ
Ivory Hậu Lộc”. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán bán hàng với mặt hàng là đồ
điện gia dụng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu lý luận
Tìm hiểu sự cần thiết của kế toán bán hàng và tổ chức công tác kế toán
trong doanh nghiệp thương mại.
2
- Mục tiêu thực tiễn
Mục tiêu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu cần thiết để nêu rõ
thực trạng kế toán bán hàng đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ
Ivory Hậu Lộc. Như vậy phải khảo sát việc vận dụng chế độ kế toán liên quan tới nghiệp
vụ bán hàng tại Công ty như: NKC, chứng từ, trình tự kế toán, sổ kế toán, tài khoản sử
dụng…nhằm đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và đề suất ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ
Ivory Hậu Lộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cả lý luận chung và thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp: tổ chức công tác kế toán bán hàng,hình thức ghi sổ kế toán dùng cho
hạch toán quá trình bán hàng, phương thức bán, thanh toán…
- Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 23 tháng 03 năm 2020 tới ngày 20 tháng 04 năm
2020
4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Xác định dữ liệu cần thu thập: Dựa vào vấn đề nghiên cứu,mục tiêu chung và
mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu đã được nêu thì cần phải thu thập thông tin dữ liệu
cần thiết về đặc điểm tổ chức bộ máy và phương pháp kế toán tại Công ty Dữ liệu được
chia thành 2 loại:
Dữ liệu sơ cấp: Là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ các đối tượng nghiên cứu.
Để tiến hành công việc thu thập dữ liệu sơ cấp trước hết cần lập bảng câu hỏi, phiếu điều
tra và câu hỏi phỏng vấn có nội dung hữu ích cho đề tài nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thu được thông qua việc tìm hiểu sách báo, các tài liệu
trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan.
- Xác định các phương pháp thu thập dữ liệu: quan sát (trực tiếp quan sát công
việc kế toán ở Công ty, sư dụng các phương tiện ghi âm, ghi hình, sử dụng các phưương
tiện đo lường), trực tiếp ghi chép, phỏng vấn (thu thập dữ liệu ban đầu bằng cách đặt câu
hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin), dựa vào chứng từ sổ sách của Công ty.
3
- Lập kế hoạch thu thập dữ liệu…
*Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Phân tích dữ liệu thu thập được thông qua việc sử dụng các phép biện chứng và
duy vật lịch sử, sử dụng các kỹ thuật so sánh đối chiếu, phân tích các số liệu thu thập
được cùng với các phần mềm xử lý như word, excel…
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty
TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng
Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng và vai trò bán hàng
Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay
dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật
phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”.
– Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và người mua
ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công
trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm.
– Bán hàng là một phần của tiến trình mà Doanh nghiệp thuyết phục khách hàng
mua hàng hóa dịch vụ của họ.
– Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm hiểu nhu cầu khách
hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán.
– Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng
những thứ mà họ muốn.
Khái niệm: Bán hàng Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa
từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi tiền ở người mua.
Vai trò của bán hàng
– Thứ nhất bán hàng giúp cho hàng hóa được lưu chuyển từ nhà sản xuất đến người
tiêu dùng.
– Thứ hai bán hàng còn đóng vai trò lưu thông tiền tệ trong guồng máy kinh tế.
– Thứ ba bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa sang nơi có nhu cầu.
– Thứ tư bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán. Với người mua
lợi ích của họ là có được sản phầm, còn với người bán lợi ích của họ là đó là lợi nhuận từ
kinh doanh.
5
1.1.1.2. Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
* Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực kế toán 14 - Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của BTC: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu thuần: Doanh thu thuần về bán hàng là tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) và
các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp.
* Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ xuất
bán trong kỳ.
Giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả kinh doanh gồm giá gốc của hàng tồn kho
đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung
không được phân bổ.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
• Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay các hợp đồng
cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng địa điểm, thời hạn trong hợp đồng… Ngoài ra tính vào khoản giảm giá
hàng bán còn bao gồm khoản thưởng cho khách hàng do trong một thời gian nhất định đã
mua một khối lượng hàng hoá lớn.
• Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển quyền sở hữu,
đã thu tiền hay được người mua chấp nhận nợ) do người bán không tôn trọng hợp đồng
kinh tế đã ký kết như hàng không đúng phẩm chất, yêu cầu kỹ thuật, không đúng chủng
loại.
• Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho khách hàng do việc người mua đã mua hàng với khối lượng lớn hàng hoá theo thoả
thuận, chiết khấu thương mại được ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua
hàng.
• Chiết khấu thanh toán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua tính trên tổng
số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả
6
thuận trên hợp đồng kinh tế. Khoản tiền này được hạch toán vào chi phí hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
* Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất.... đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong khâu lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số
lượng lớn. Lưu chuyển hàng hoá bán buôn theo hai hình thức:
- Bán buôn qua kho: Hàng hoá được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó mới
xuất ra bán. Có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho): Theo
hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. Bên bán
xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và
giao tại địa điểm quy định ừong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất hoá
đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hoá đơn thì doanh
thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ được thoả thuận
từ trước.
- Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): lúc này hàng hoá được
mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh nghiệp. Có hai
hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay
ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại
diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, DNTM
sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận được tiền của bên
7
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh toán
thì hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ.
*Phương thức bán lẻ
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có bốn hình thức.
- Hình thức bản hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán hàng
phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm. Cuối
ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo cáo
bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó chuyển
đến phòng kế toán để ghi sổ.
- Hình thức bản hằng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán
hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng
hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này phổ biến
ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do trả chậm của
khách hàng.
*Phương thức gửi bán đại lý.
Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán
hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hưởng phần hoa hồng tương ứng với số
hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM, bên đại lý phải
nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận được từ hoạt động đại lý. Đại lý khi
bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý. Định kì lập bảng kê hàng bán ra gửi cho
doanh nghiệp để doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế đã tiêu thụ.
* Bán hàng theo phương thức đổi hàng.
Phương thức hàng đổi hằng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm,
vật tưu hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành
của hàng hoá, vật tư tương ứng ừên thị trường.
8
1.1.2.2. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa thuận
giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các DNTM
thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay).
- Phương thức thanh toán trả chậm.
a) Phương thức thanh toán ngay, thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
b) Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian sơ với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lý
chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức
này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời gian và không gian.
1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Kế toán cần nắm vững các nội dung của việc tổ chức công tác kế toán, do vậy cần
đảm bảo một số yêu cầu:
- Xác định thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả
bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách
hàng, nhằm quản lý chặt chẽ hàng hóa bán ra về chủng loại và số lượng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học,
hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát
huy được ưu điểm của doanh nghiệp và phù hợp với đặc điểm kinh doanh.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
9
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Kế toán bán hàng đã giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước đánh
giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí bỏ ra và
lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được những thiếu sót, hạn chế trong công
tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo
điều kiện thuân lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng
thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán nói chung của doanh nghiệp. Để phát
huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán
bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra,
tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa
và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí
khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của đơn vị, tình hình nộp thuế với Nhà nước.
- Đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo thu đủ, thu đúng, kịp thời tiền bán hàng, tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh
giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.2. Nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
a. Ghi nhận doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán số 01:“chuẩn mực chung” ban hành theo quyết định
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN và
thường bao gồm: DT bán hàng, DT cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia.
DT và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc
giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/
2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
10
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
• Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
• Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
11
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán
hàng. b. Ghi nhận giá vốn
Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”, trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho
được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh,
Phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, Phương háp bình
quân gia quyền.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giả thiết rằng đối với một số doanh nghiệp mà đơn giá hàng hóa rất lớn như các loại
vàng bạc, đá quý, các chi tiết của ô tô, xe máy mà có thể nhận diện từng nhóm, hoặc từng
loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế của nó lớn có thể dùng phương pháp này.
Giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa
vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
Phần này sẽ trình bày theo quy định của Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài chính.
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:
- Hóa đơn thuế GTGT (mẫu 01GTKT3/001)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 GTKT3/001)
- Bản thanh toán hàng bán đại lý ký gửi (mẫu 14 – BH)
12
- Thẻ quầy hàng (mẫu 15 – BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu C20 – HD)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT)
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, phiếu chi, séc thanh toán, giấy tờ ủy
nhiệm, giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng…
- Tờ khai thuế GTGT
- Các chứng từ liên quan khác.
Ngoài ra, Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn sử dụng các chứng từ như: vận đơn,
giấy kiểm định chất lượng, tờ khai hải quan, giấy chứng nhận bảo hiểm...
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng:
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản sau:
* TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong kỳ.
Kết cấu của TK:
Bên nợ:
+ Thuế XK, TTĐB của số hàng tiêu thụ
+ Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả
Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. TK
này cuối kỳ không có số dư.
TK 511 được chi tiết thành 5 TK cấp 2:
- TK5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK5113 “Doanh thu cung cấp dịch vu”
- TK5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- TK5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản”
* TK 632 “Giá vốn hàng bán”
13
TK này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu TK:
Bên nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
+ Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm
trước.
+ Trị giá SP hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả
+ Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn năm
trước
+ Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng
trả lại
* Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như: TK 131, TK 111, TK 112, TK 157, TK
138, TK 642, TK 333…
Nội dung hạch toán:
A. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa:
a1. Kế toán bán buôn qua kho:
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, các chứng từ thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK111,112,131 (giá đã có thuế GTGT)
Có TK511 (giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra).
Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu, căn cứ vào PXK kế toán ghi nhận giá vốn
hàng bán:
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng:
14
Bán buôn theo hình thức gửi hàng có 2 trường hợp: bán buôn qua kho gửi hàng và
bán buôn chuyển thẳng gửi hàng.
Hàng tại kho DN Gửi hàng (TK156 – TK157) Địa điểm giao
(TK156) hàng cho
- DN chịu: TK 6421, 133 người mua
Chi phí vận chuyển
(TK632,
- Chi hộ bên mua: TK1388 (cả thuế)
Địa điểm nhận
Gửi hàng (TK111 – TK157)
511), hàng đã
hàng từ người bán xác định tiêu
(TK111,331…) thụ
a2. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng:
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi
nhận doanh thu:
Nợ TK111,112,131 (Giá bán đã có thuế GTGT)
Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung cấp lập, phản ánh
giá vốn hàng bán:
Nợ TK632 (Giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng bán)
Nợ TK133 (nếu có)
Có TK111,112,331 (Giá mua đã có thuế GTGT)
+ Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
Khi gửi hàng cho bên nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK157 (Hàng gửi bán)
Có TK 156 (Hàng hóa gửi bán)
Chi phí bao bì DN chi hộ bên mua hàng:
Nợ TK111,112…
Có TK1388
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi
nhận doanh thu:
Nợ TK111,112,131 (Giá bán đã có thuế GTGT)
Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT)
15
Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra)
Đồng thời kế toán cũng ghi nhận giá vốn hàng gửi bán:
Nợ TK632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK157 (Hàng gửi đi bán)
Thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131
Có TK1388
a3. Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
• Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán: Khi thanh toán có phát sinh khoản
CKTT cho khách hàng do khách hàng trả tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp
đồng, phù hợp với chính sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy định, ghi:
Nợ TK 635 (Số tiền chiết khấu thanh toán cho khách hàng)
Có TK 131 (Tổng số phải thu của khách hàng). (Chiết
khấu thanh toán được hạch toán vào chi phí tài chính)
• Kế toán chiết khấu thương mại
• Kế toán giảm giá hàng bán
Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với Công ty lâu năm và mua với số
lượng lớn thì Công ty cũng thực hiện việc giảm giá hàng bán cho khách hàng đó. Tuy nhiên,
việc giảm giá này thực hiện ngay tại khi thoả thuận khi ký hợp đồng với khách hàng và trước
khi viết hoá đơn GTGT, nên sự giảm giá này không làm giảm doanh thu bán hàng.
• Kế toán hàng bán bị trả lại
Khi khách hàng không chấp nhận thanh toán và đề nghị trả lại số hàng đã xuất bán.
Số hàng bán bị trả lại được Công ty chấp nhận thì kế toán hạch toán như sau:
1, Phản ánh doanh thu hàng bán trả lại:
Nợ TK 511:
Nợ TK 33311:
Có TK 111,112,131:
16
2, Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: hàng hóa bị trả lại nhập kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại
b. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,113,131 (Số tiền hàng thu theo tổng giá thanh toán)
Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa thuế)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Đồng thời kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu
thụ Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 156 (Trị giá thực tế của hàng hóa)
c. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý
+ Kế toán bên giao bán đại lý:
Khi xuất kho hàng hóa chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 (Hàng gửi đi bán)
Có TK 156,155
- Khi hàng đại lý xác định tiêu thụ, bóc tách luôn hoa hồng dành cho bên nhận đại lý
ghi:
Nợ TK111,112,131 (Hoa hồng, thuế GTGT của hoa hồng)
Nợ TK 6421 (Hoa hồng dành cho bên đại lý)
Nợ TK133 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý)
Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra)
- Trường hợp thanh toán, hạch toán riêng biệt tiền hàng với hoa hồng gửi đại lý:
Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra)
Thanh toán tiền hoa hồng gửi đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 6421 (Hoa hồng gửi đại lý)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý)
Có TK 111,112,131
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng gửi đại lý đã tiêu thụ:
17
Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 157 (Hàng gửi đi bán)
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 (Doanh thu bán hàng)
Có TK 911 (Xác định kết quả kinh doanh)
Khi bán được hàng nhận đại lý theo đúng giá quy định:
- Trường hợp 1: Xác định ngay hoa hồng được hưởng sau nghiệp vụ bán hàng, kế
toán phản ánh tiền hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý bằng giá
bán quy định trừ đi hoa hồng và thuế GTGT của hoa hồng:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 (5113 – Hoa hồng được hưởng) Có
TK 3331 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý) Có
TK 331 (Số tiền phải trả cho bên giao đại lý)
Khi trả tiền cho bên đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331 (Phải trả cho người bán)
Có TK 111,112
- Trường hợp 2: Chỉ xác định hoa hồng được hưởng khi thanh quyết toán với bên đại
lý
Khi bán được hàng nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331 (Phải trả người bán)
Khi trả tiền cho bên giao đại lý:
Nợ TK 331 (Phải trả người bán)
Có TK 111,112
Khi nhận được tiền hoa hồng hoặc khấu trừ số tiền phải trả cho bên giao đại lý:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 511 (5113 – Hoa hồng được hưởng)
Có TK 3331 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý)
Cuối kỳ kết chuyển hoa hồng đại lý sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 5113
Có TK 911 (Xác định kết quả kinh doanh)
d. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả chậm, trả góp
18
Khi bán hàng trả chậm, trả góp kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay,
phần chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay phản ánh vào khoản “doanh
thu chưa thực hiện”
Nợ TK 111 (Số tiền đã thu)
Nợ TK 131 (Số tiền chậm trả)
Có TK 511 (Theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT – 5111)
Có TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện – Phần lãi vốn)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp – 33311)
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng bán trả chậm, trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 156 (Hàng hóa)
Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp gồm cả phần lãi bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112 (Số tiền thực tế thu được)
Có TK 131 (Số phải thu của khách hàng – Số tiền trả chậm) Hàng kỳ,
tính và kết chuyển doanh thu tiền lãi vốn do bán hàng trả chậm, trả góp,
ghi:
Nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện)
Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính)
B. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại các DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Các trường hợp kế toán bán hàng, ghi nhận doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu,
ghi nhận giá vốn hàng bán tương tự như trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là kế toán
không sử dụng tài khoản 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” trong quá trình ghi nhận
doanh thu, doanh thu trong trường hợp này được ghi nhận theo giá đã có thuế GTGT.
Cuối kỳ, tính thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 3331.
Khi nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK3331
Có TK111,112.
19
C. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần ở các doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, được phản ánh trên tài khoản 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (5111). Trình tự kế toán tương tự như kế toán bán hàng ở
các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.2.3. Sổ kế toán
Số lượng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ thuộc
vào hình thức kế toán mà đơn vị lựa chọn. Có 4 hình thức kế toán sau:
* Hình thức kế toán Nhật ký chung: Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử
dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật kí chung: Sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng.
- Sổ Nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán
hàng nhưng chưa thu tiền.
- Sổ nhật ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp, bao
gồm tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ nhật ký thu tiền được mở riêng cho từng tài
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi từng loại tiền.
- Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các tài khoản: 511, 632, 156,,111…
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết TK 511 theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng,…
- Sổ chi tiết thanh toán người mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu của người mua. Nó được mở cho từng khách hàng và theo dõi
từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh toán hết các khoản
nợ.
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Ghi theo trình tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái TK 511, 632,131,111,112
- Sổ chi tiết TK 5111, 5112, 5113,5118,632, 131,111,112…
* Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái: Kế toán sử dụng sổ nhật ký sổ cái. Sổ này phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và theo nội dung
20
kinh tế (theo TK kế toán). Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
* Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên
máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo
tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết
kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không
hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm
hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc
2.1.1. Tổng quan về Công ty
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC
Tên giao dịch: IVORY HAULOC TRADING LTD
Loại hình hoạt động: Công ty TNHH Một Thành Viên
Mã số thuế: 2801689145
Địa chỉ: Số 188, Khu 2, Thị trấn Hậu Lộc, Huyện Hậu Lộc, Tỉnh Thanh Hoá
Đại diện pháp luật: Bùi Thị Tâm
Ngày cấp giấy phép: 25/05/2011
Ngày hoạt động: 28/05/2011
Điện thoại: 0373931018
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty có chức năng hoạt động theo đăng ký kinh doanh
Trên cơ sở nhiệm vụ của Công ty giao, chủ động tổ chức các hoạt động sản xuất
kinh doanh, hạch toán có lãi, có tích lũy để tái sản xuất và phát triển hàng năm.
Chủ động quan hệ tìm kiếm thị trường, tạo việc làm, tiêu thụ sản phẩm, được ký
kết các hợp đồng kinh tế theo sự ủy quyền của Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn, đủ hiệu lực và vận hành bộ máy đó có hiệu quả.
Khi cần được tuyển dụng lao động dưới dạng hợp đồng ngắn hạn, theo thời vụ phù hợp
với luật lao động và quy định của Công ty và các cấp có thẩm quyền.
Bảo toàn và phát triển mọi nguồn lực được Công ty giao, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đóng góp với Nhà nước
Thực hiện sự công bằng xã hội, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ
tay nghề cho người lao động.
22
2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày
28/05/2011, được hình thành theo giấy phép kinh doanh số 2801689145 ngày 25/05/2011
của UBND huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa với mức vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng
(Hai tỷ đồng). Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 188, Khu 2, Thị trấn Hậu Lộc, Huyện
Hậu Lộc, Tỉnh Thanh Hoá
Trải qua hơn 9 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Công ty đã không
ngừng đứng vững trong thị trường, lấy được niềm tin nơi đối tác và khách hàng, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà về cả chất lượng của sản phẩm, hàng
hoá. Tạo được mối qua hệ thân tín với những nhà sản... Là đối tác chất lượng và tin cậy
về sản phẩm và phương thức phục vụ khách hàng, Công ty đang tiếp tục mở rộng kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và một số tỉnh lân cận như Nghệ An, Ninh Bình….
Công ty đã tìm cho mình một hướng đi riêng lấy chữ tín làm yếu tố sống còn. Tuy
nhiên, những nhiệm vụ trước mắt còn rất nặng nề và lớn lao. Công ty phải nỗ lực phấn
đấu mở rộng kinh doanh để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
nước ta.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
STT Tên ngành
Mã
ngành
1 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan G4661
2 Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu G4669
3
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong
G4752
các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn
4 và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các G4759
cửa hàng chuyên doanh
5
Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc
G4781
tại chợ
6 Cung ứng và quản lý nguồn lao động N7830
23
2.1.2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty (Phụ Lục 1)
Theo bảng số liệu tại phụ lục 1 ta có thể thấy Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm
2019 tăng, nhưng còn nhỏ. Cụ thể Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2019 là
19.272.457 đồng, tăng 4.248.538 đồng tương ứng tăng là 28,28 % so với năm 2018.
Nguyên do là do sự tăng mạnh của giá vốn hàng bán vào năm 2019.
Bất chấp những khó khăn của kinh tế trong giai đoạn vừa qua, doanh thu thuần
của đơn vị vẫn tăng khá tốt. So với năm 2018 năm 2019 doanh thu thuần tăng
3.025.424.181 đồng tương ứng với mức tăng 44,40% so với năm 2018.
Mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng giá vốn hàng bán lại tăng mạnh hơn, tăng
53,14%, làm lợi nhuận gộp giảm 27,47%. Chi phí quản lý kinh doanh giảm so với năm 2018.
Cụ thể năm 2019 chi phí quản lý kinh doanh là 520.102.922 đồng giảm 198.235.199 đồng,
tương ứng với mức giảm 27,60% so với năm 2018. Điều này chứng tỏ cách quản lý tài chính
của Công ty tương đối tốt nên chi phí kinh doanh trong Công ty giảm đáng kể.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
Về tổ chức bộ máy quản lý, đây là phần quan trọng và không thể thiếu trong bất
kỳ doanh nghiệp nào. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh, nâng cao chất
lượng dịch vụ. Để phù hợp với yêu cầu kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, Công ty
đã chủ động sắp xếp lại nhân lực, thực hiện giảm biên chế, giảm lao động gián tiếp, tạo
ra một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Giữa ban
lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chức năng, hỗ trợ lẫn
nhau. (Phụ Lục 2).
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
- Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời cũng là người đại diện quyền lợi của cán bộ
công nhân viên trong Công ty theo luật định. Giám đốc là người phụ trách chung trực
tiếp chỉ đạo các việc sau:
+ Quyết định bổ nhiệm, bãi miễn cán bộ nhân viên, quyết định về lương, thưởng
và sử dụng các quỹ của Công ty.
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triển kinh doanh.
+ Quản lý về xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc, điều kiện kinh doanh.
24
+ Ký kết hợp đồng kinh doanh
+ Ký duyệt phiếu thu, chi theo quy định kế toán.
+ Chỉ đạo hoạt động ở các phòng ban đồng thời thường xuyên kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của Công ty theo đúng định
hướng đã đề ra.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kế toán
Phòng kế toán có trách nhiệm:
+ Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động
sản xuất – kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty.
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống có sự diễn biến các nguồn
vốn cấp, vốn vay; giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu,
hàng hóa trong sản xuất – kinh doanh của Công ty.
+ Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt
và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác đối nội và thanh toán quốc tế.
+ Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với
phòng nghiệp vụ của Công ty để hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho
ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lãi lỗ.
+ Phòng kế toán có trách nhiệm trong việc quản lý tài sản của Công ty và tham
mưu cho giám đốc về công tác đầu tư, thực hiện các phương án đầu tư, xây dựng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng hành chính, nhân sự:
+ Tham mưu cho giám đốc Công ty về tổ chức bộ máy sản xuất – kinh doanh và
bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
+ Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển
dụng thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu ….; là thành viên
thường trực của hội đồng thi đua và hội đồng kỷ luật của Công ty.
+ Quy hoạch cán bộ, tham mưu Giám đốc quyết định việc đề bạt và phân công cán
bộ lãnh đạo và quản lý (Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phó phòng) … của Công ty và
các đơn vị trực thuộc.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề
cho cán bộ, nhân viên và công nhân cho toàn Công ty.
25
+ Quản lý lao động, tiền lương cán bộ – công nhân viên cùng với phòng kế toán
xây dựng tổng quỹ tiền lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương, kinh phí hành chính
Công ty và các đơn vi trực thuộc.
+ Nghiên cứu và tổ chức lao động khoa học, xây dựng các định mức lao động, giá
thành của lao động trên đơn vị sản phẩm (cùng các phòng nghiệp vụ) cho các đơn vị trực
thuộc.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ trong việc xây dựng định mức các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật, các quy trình công nghệ. Nghiên cứu và phát triển các kỹ thuật mới, nắm bắt thông
tin về xu hướng công nghệ trên thế giới và trong nước để có kế hoạch cải tiến kịp thời
phù hợp với nhu cầu thị trường. Quản lý chất lượng sản phẩm và bảo hành. Tư vấn kỹ
thuật và chăm sóc khách hàng. Đây là phòng có nhiệm vụ rất quan trọng bởi nó là dịch
vụ sau bán của Công ty, giúp khách hàng sử dụng sản phẩm đồng thời có giải pháp kịp
thời về những sai sót của sản phẩm.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp mọi hoạt động bán hàng của Công
ty tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu về
doanh số, thị phần,... Chức năng chính là xây dựng và thực hiện kế hoạch khai thác để
thu hồi vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn để triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm đã được
phê duyệt của Công ty; thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống
nhà phân phối; thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh
thu cho doanh nghiệp; phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, kỹ thuật, bảo
hành,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng. Thực hiện các báo cáo
định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của giám đốc Công ty đồng thời thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của giám đốc Công ty.
2.1.4. Tổ chức kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc
* Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số TT133/2016/TT – BTC do Bộ
Tài chính ban hành ngày 26/08/2016.
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc hiện nay là
hình thức Nhật ký chung. Hệ thống Sổ kế toán tại Công ty bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ
26
Cái TK, các Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết hàng tồn kho, sổ chi tiết bán hàng, sổ tiền mặt,
sổ tiền gửi Ngân hàng, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết công nợ (phải thu, phải trả).
Công ty tiến hành lập các Báo cáo kế toán khi kết thúc kỳ kế toán năm và nộp cho
Bộ Tài Chính sau khi kết thúc kỳ kế toán là 3 tháng.
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi
hỏi phải cung cấp các thông tin tài chính một cách nhanh chóng kịp thời, Công ty đã ứng
dụng tin học vào trong kế toán. Hiện nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán AC
Soft - Phần mềm Kế toán Doanh nghiệp Sản xuất Công nghiệp. Phần mềm kế toán AC
Soft được và được ứng dụng cho toàn Công ty.
Để theo dõi chi tiết chi phí phát sinh của từng ngành hàng, từng khách hàng, kế toán
Công ty phải tiến hành mã hóa:
- Mã hóa ngành hàng: Hiện nay Công ty đang kinh doanh và tiêu thụ hàng trăm
mặt hàng khác nhau trong lĩnh vực vật liệu điện, hàn và kim khí. Mỗi mặt hàng đều được
mở mã cấp riêng (từ cấp 1 đến cấp 6).
Ví dụ: Đối với mặt hàng điện gia dụng được mở chi tiết như sau:
+/ Cấp 1: 01: máy giặt các loại.
+/ Cấp 2: 0101: Đồ điện các loại
+/ Cấp 3: 010101: Quạt điện các loại
+/ Cấp 4: 01010101: Nồi cơm điện các loại
+/ Cấp 5: 01010102: ti vi các loại
+/ Cấp 6: 01010103: Máy lọc không khí các loại
………………..
- Mã hóa khách hàng: Hiện nay mạng lưới kinh doanh của Công ty được trải rộng
khắp các tỉnh từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và ra đến các tỉnh Hải Phòng, Hải
Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Sơn La. Để thuận tiện trong việc
theo dõi lượng hàng tiêu thụ và tình hình công nợ khách hàng tại các kho hàng trực
thuộc, mỗi kho hàng đều được cài đặt phần mềm AC Soft. Tại đây, kế toán có nhiệm vụ
mã hóa từng khách hàng theo tên của khách hàng. Khi cần tra cứu lượng hàng tiêu thụ và
công nợ của khách hàng nào thì kế toán chỉ cần đánh tên khách hàng đó là ta có thể biết
chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc
27
Phòng Tài chính kế toán của Công ty ra đời ngay từ khi Công ty được thành lập
và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay phòng kế toán của Công ty gồm có 21
người (có 5 kế toán bao gồm kế toán trưởng và các kế toán viên chịu trách nhiệm về các
phần hành kế toán khác nhau như: kế toán vật tư, tài sản cố định; kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương; kế toán vốn bằng tiền và thanh toán; kế toán mua hàng; kế
toán bán hàng; thủ quỹ). Tất cả kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của
Trưởng phòng Tài chính kế toán Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân
tán có thể khái quát sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán: Chỉ đạo công tác tài chính
kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, tham mưu cho Ban Giám đốc
trong mọi công việc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp là người tổng hợp số liệu từ các kế toán chuyên quản báo cáo lên
vào sổ sách, theo dõi giám sát và hạch toán doanh thu, kết chuyển giá vốn hàng bán và
xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán chuyên quản: Các kế toán chuyên quản có nhiệm vụ nhận các đơn hàng
từ Thư ký Kinh Doanh và kế toán kho ở các tỉnh tiến hành đối chiếu và kiểm tra công nợ,
lập phiếu xuất kho, sau đó trình lên thủ trưởng hoặc kế toán trưởng ký duyệt, sau đó
chuyển xuống phòng kho vận xuất hàng và giao hàng cho khách. Đồng thời hàng tuần
hoặc hàng tháng tiến hành đối chiếu công nợ với Thư ký Kinh Doanh và khách hàng, báo
cáo lên cho Kế toán tổng hợp và nhân viên kinh doanh số nợ còn lại của khách hàng để
nhân viên kinh doanh đi thu nợ.
Riêng kế toán phụ trách khu vực Hà Nội còn có nhiệm vụ cập nhật phiếu thu, chi
hàng ngày và kiểm soát lượng tiền ra vào tồn quỹ báo cáo với Kế toán trưởng để kiểm
soát vòng quay vốn và sử dụng có hiệu quả nhất.
- Kế toán kho: Nhận phiếu xuất kho từ kế toán bán hàng, kiểm tra thẻ kho và hàng
thực tế trong kho có đủ và đúng chủng loại hay không, địa chỉ giao hàng đã rõ ràng chưa sau
đó báo cho Thủ kho xuất hàng. Hàng ngày kế toán kho tiến hành vào thẻ kho rồi kiểm tra đối
chiếu thẻ kho với thực tế để biết được chính xác lượng nhập và xuất trong ngày. Đồng thời
lập báo cáo kho và nhập biên bản và tiền thu được (nếu có) từ nhân viên giao
28
nhận hàng ngày chuyển lên cho kế toán chuyên quản, Thư ký Kinh Doanh để cung cấp
hàng kịp thời và tốt nhất cho khách hàng.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt của Công ty, nắm được lượng tiền ra
vào hàng ngày và cuối tháng đối chiếu kiểm kê quỹ cùng với kế toán phụ trách kiểm soát
quỹ.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng của Công ty
2.1.5.1. Nhân tố bên ngoài
Môi trường ngành
Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nào thì sẽ chịu sự tác động
bởi những đặc trưng của môi trường ngành nghề đó. Theo đó, hệ thống tài khoản, sổ sách
kế toán, phương pháp kế toán ở các doanh nghiệp sẽ phải được xác định để phù hợp với
đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một doanh nghiệp thương mại với nhiệm vụ
chính là mua bán hàng sẽ không sử dụng hệ thống các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất.
Hay đối với doanh nghiệp xây lắp thì doanh thu và chi phí được theo dõi cho từng công
trình, từng dự án để phục vụ cho việc nghiệm thu, quyết toán công trình cũng như việc
xác định đánh giá lợi nhuận của từng công trình.
Có thể nói rằng, do ảnh hưởng của các đặc trưng khác nhau của từng lĩnh vực,
ngành ngề kinh doanh mà hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán, trình tự kế
toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng cũng khác nhau.
Sự khác nhau của chế độ kinh tế của mỗi thời kỳ.
Kế toán có vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, nó chịu
sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế độ chính trị, xã hội, hệ thống
pháp luật trình độ phát triển của nền kinh tế...Khi các yếu tố này thay đổi kế toán cũng
phải có sự điều chỉnh để phù hợp với môi trường mới.
Tham gia vào tổ chức thương mại khác nhau trên Thế giới đòi hỏi hệ thống kế toán
Việt Nam phải có dự thay đổi, điều chỉnh phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế
và hệ thống kế toán quốc tế. Cụ thể, việc ban hành chế độ kế toán mới theo thông tư
TT133/2016/TT – BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 26/08/2016...
Theo chế độ kế toán mới ban hành hệ thống tài khoản kế toán, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đã có những cải biến theo hướng tạo ra sự minh bạch trong công tác quản lý
tài chính của doanh nghiệp, đòi hỏi trong nền kinh tế hiện tại. Chẳng hạn, việc bổ sung tài
khoản 821- Chi phí thuế TNDN đã cho phép doanh nghiệp hạch toán khoản thuế TNDN
29
như một khoản chi phí kinh doanh trước khi xác định lợi nhuận trong khi trước đây thuế
TNDN là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho Nhà nước được hạch
toán khấu trừ vào phần lợi nhuận chưa phân phối.
Liên quan đến việc tạo lập các chỉ tiêu của báo cáo kết quả kinh doanh, các tài
khoản từ loại V →IX vẫn như cũ, song có những bổ sung, sửa đổi về tài khoản, nội dung,
phương pháp hạch toán chủ yếu như sau:
Phân loại các tài khoản doanh thu chi phí theo ba hoạt động:
− Hoạt động kinh doanh thông thường: TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, TK 632- Giá vốn hàng bán
− Hoạt động tài chính: TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính, TK 635- Chi
phí tài chính
− Hoạt động khác:TK 711- Thu nhập khác, TK 811- Chi phí khác
Tóm lại, ở những thời kỳ kinh tế khác nhau hệ thống kế toán sẽ có những thay
đổi để phù hợp với xu thế phát triển, các đặc trưng mới của nền kinh tế.
2.1.5.2. Nhân tố bên trong
Đây là nhóm nhân tố tồn tại bên trong mỗi DN ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng.
a. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty được tổ chức theo các bộ phận chuyên môn hóa cụ thể theo chức năng và
nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban. Công ty thực hiện chế độ lãnh đạo một thủ trưởng
với sự tư vấn của các bộ phận chức năng. Đội ngũ ban lãnh đạo sáng suốt, luôn đưa ra
các quyết định đúng đắn và hợp lý để khắc phục khó khăn và đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh. Công ty có chế độ đãi ngộ và khen thưởng tốt nên đã thu hút được nhiều nhân tài,
cán bộ công nhân viên có năng lực, nhiệt tình.
b. Bộ máy kế toán của DN.
Đây là một nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Nếu DN tổ chức bộ máy kế
toán khoa học, hợp lý thì sẽ giúp cho việc hạch toán, ghi chép, theo dõi của kế toán được
nhanh chóng, gọn nhẹ, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc là DNTM, bộ máy kế toán của Công ty được
thiết kế theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán bao gồm 5 cán bộ kế toán có kinh nghiệm,
kỹ năng chuyên môn đảm nhiệm một vai trò khác nhau. Với bộ máy kế toán như vậy khiến
30
cho việc xử lý trong phòng kế toán được diễn ra rất nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu
cầu xử dụng thông tin của nhà quản lý.
c. Hình thức kế toán DN.
Hình thức kế toán mà DN áp dụng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kế toán bán
hàng. Tùy thuộc vào quy mô hoạt động của DN mà mỗi DN lựa chọn cho mình một hình
thức kế toán phù hợp. Sự lựa chọn phù hợp sẽ giúp làm giảm bớt các công việc kế toán
không cần thiết, tránh được sự trùng lặp dẫn đến sai sót, nhầm lẫn trong quá trình hạch
toán.
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc hiện nay là
hình thức Nhật ký chung, hình thức này rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh của Công ty.
d. Ảnh hưởng của điều kiện tài chính.
Điều kiện tài chính sẽ ảnh hưởng đến quy mô của DN. Tài chính lớn mạnh thường
sẽ đi với quy mô DN lớn và khi đó tổ chức thông tin kế toán và bộ máy nhân sự kế toán
cũng được nâng tầm tương xứng.
Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc là một DN có quy mô vừa và nhỏ. Vì vậy,
các nguồn lực kinh tế, tài chính còn nhiều hạn chế. Sự giới hạn về quy mô sản xuất kinh
doanh, vốn ít đã gây ra không ít những khó khăn, trở ngại đối tới việc áp dụng công tác
kế toán quản trị làm cho tính hữu ích của tổ chức công tác kế toán không được nhận thấy
rõ ràng.
2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một
thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc
2.2.1. Nội dung kế toán bán hàng
Với sản phẩm phong phú và đa dạng như vậy cho nên Công ty TNHH Dịch vụ
Ivory Hậu Lộc đã áp dụng cả 2 phương thức tiêu thụ chủ yếu trong các DNTM đó là bán
buôn và bán lẻ.
- Bán buôn hàng: hiện nay Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc sử dụng hai
phương thức bán buôn:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Theo phương thức bán buôn các khách hàng lấy số lượng lớn theo chính sách của
Công ty đưa ra sẽ được hưởng chiết khấu mức chiết khấu nhất định
31
(Ví dụ: Nếu Khách hàng ký hợp đồng chiết khấu với Công ty khách hàng sẽ được
hưởng chiết khấu ngay 5% đối với đơn hàng từ 20 triệu và sẽ tiếp tục được chiết khấu
thêm 15% nếu mua đạt các mức 50 triệu trở lên...).
Cũng theo phương thức này khách hàng lấy hàng với số lượng lớn sẽ được ưu đãi
trong thanh toán tức là có thể thanh toán 50% khi thực hiện hợp đồng số còn lại thanh
toán sau khi đã thực hiện chuyển giao hết số hàng đã ký kết. Chính vì vậy những khách
hàng này thường thanh toán theo phương thức thanh toán trả chậm.
- Bán lẻ hàng hóa: Khách hàng mua lẻ các mặt hàng kinh doanh của Công ty chủ yếu
là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường hàng hóa giao cho khách và thu tiền tại một thời
điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hóa giao
cho khách. Lượng khách hàng mua nhỏ lẻ này không ký hợp đồng chiết khấu với
Công ty nên không được hưởng chiết khấu mà phải thanh toán ngay và lấy bằng giá niêm
yết của Công ty.
2.2.2. Quy trình kế toán bán hàng
Quá trình luân chuyển chứng từ được thể hiện trong Phụ Lục 4
Đối với trường hợp bán chịu cho khách hàng thì trước khi ký kết hợp đồng bán chịu
nhân viên kế toán của Công ty phải phân tích khả năng thanh toán của khách hàng. Nếu
chấp nhận bán chịu thì điều kiện ràng buộc phải được quy định cụ thể trong hợp đồng
kinh tế ký kết giữa hai bên. Quy trình luân chuyển chứng từ trong trường hợp này cũng
tương tự trường hợp khách hàng thanh toán ngay chỉ khác là kế toán thanh toán không
viết phiếu thu mà viết giấy nợ cho khách hàng.
2.2.3. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty
2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để thực hiện kế toán doanh thu bán hàng kế toán Công ty sử dụng những chứng từ
sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh toán, Uỷ
nhiệm thu, Giấy báo có của Ngân hàng, Bản sao kê của Ngân hàng...)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu xuất kho
Hoá đơn giá trị gia tăng
Khi có hợp đồng kinh tế hay yêu cầu đặt hàng của khách hàng, phòng kinh doanh
sẽ báo lên phòng kế toán để căn cứ trên lệnh xuất kho, kế toán lập hoá đơn GTGT. Hoá
32
đơn GTGT sử dụng theo mẫu của Tổng cục Thuế ban hành. Trong đó, ghi rõ các thông
tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty, đơn vị tính, số lượng, đơn giá của thành phẩm
bán ra và được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần)
- Liên 1: Được lưu tại quyển hoá đơn.
- Liên 2: Giao cho khách hàng.
- Liên 3: Được dùng để thanh toán.
Phiếu thu
Khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì chứng từ sử dụng là phiếu thu.
Phiếu thu do kế toán thanh toán lập và được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1lần)
- 1 liên lưu tại quyển phiếu thu của Công ty.
- 1 liên giao cho khách hàng.
- 1 liên giao cho thủ quỹ ghi sổ.
Giấy báo Có
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản thông qua Ngân hàng thì
chứng từ là giấy báo Có của Ngân hàng gửi đến phòng kế toán của Công ty. Khi nhận
được giấy báo Có kế toán tiến hành ghi sổ kế toán và lưu giữ tại phòng kế toán.
Phiếu xuất kho
Quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của Công ty được thực hiện theo hình thức
bán buôn vận chuyển thẳng, và bán lẻ tại kho hàng của Công ty.
Trước khi làm thủ tục xuất hàng kế toán phải viết phiếu xuất kho căn cứ vào giấy
yêu cầu từ các phòng kinh doanh và phiếu được lập thành 3 liên. Sau đó kế toán viết hoá
đơn giá trị gia tănglập thành 3 liên: 1 liên lưu, 1 liên dùng cho thanh toán và 1 liên cho
khách hàng.tiền bán hàng có thể được thu bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản.nếu
bằng tiền mặt kế toán viết phiếu thu tiền, phiếu thu cũng được lập thành 3 liên; còn nếu
bằng chuyển khoản thì căn cứ xác định là giấy bảo có của ngân hàng.
Công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ,
doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế giá trị gia tăngvà doanh nghiệp sử dụng
“hóa đơn giá trị gia tăng”.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế giá
trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ.
33
Khách hàng đến trực tiếp Công ty mua hàng hóa hay nhân viên bán hàng đến đơn
vị mua hàng chuyển giao đào tạo, thành phẩm, kế toán ghi nhận doanh thu và thuế giá trị
gia tăng đầu ra phải nộp nhà nước.
2.2.3.2. Vận dụng tài khoản kế toán
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Kế toán mở chi tiết TK
511 để theo dõi tình hình tiêu thụ từng mặt hàng. Mỗi quầy hàng được đánh một mã hàng
riêng để có thể theo dõi chi tiết, hàng điện máy sẽ được theo dõi như sau, TK 511 (510).
Hàng hoá tại quầy hàng điện máy sẽ được theo doi doanh thu trên TK này. Quầy hàng điện
máy bao gồm: Tivi, tủ lạnh, máy tính, điện thoại di động, laptop, máy in, máy fax….
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh trị giá của hàng hóa đã tiêu
thụ trong kỳ.
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: Theo dõi các khoản phải thu của khách,
tình hình các khoản nợ và thanh toán của từng khách hàng được mở chi tiết trên TK 131.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 111 “Tiền mặt”, TK
112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”…
Để hạch toán chi phí bán hàng Công ty sử dụng TK 6421 Chi phí bán hàng chi tiết
thành các tài khoản cấp 3.
- Tài khoản 64211 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 64212 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 64213 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 64214 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 64215 - Chi phí bào hành
- Tài khoản 64217 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 64218 - Chi phí bằng tiền khác
*Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
-Bán buôn qua kho:
Sau khi lập phiếu giao hàng và hóa đơn bán lẻ của hàng bán, kế toán sẽ căn cứ vào
các chứng từ này để vào phần mềm. Khi vào xong các chứng từ sẽ làm tăng doanh thu
bán và tăng thuế đầu ra phải nộp cho ngân sách Nhà Nước. Đồng thời tăng giá vốn hàng
bán và giảm giá trị hàng hóa trong kho. Giá vốn hàng bán được ghi theo giá trị thực tế
nhập của hàng.
- Bán lẻ:
34
Công ty bán cho cơ quan hoặc cá nhân tiêu dùng, trình tự hạch toán nghiệp vụ bán
hàng cũng giống như bán buôn qua kho.
- Dù là bán buôn hay bán lẻ thì hình thức bán hàng đều được diễn ra theo quy trình
sau:
+ Đối với hàng khách hàng tự vận chuyển được như: Laptop, ĐTĐD, máy tính…,
khách hàng chỉ việc thanh toán tại quầy thu ngân số 45 (Quầy thanh toán dành riêng cho
hàng điện máy), bằng các phương thức thanh toán như: Tiền mặt, thẻ tín dụng, Phiếu mua
hàng, hoặc mua bán trả chậm, trả góp. Sau đó, thu ngân sẽ in cho khách hàng hoá đơn bán
hàng thông thường (Biểu mẫu 2.2). Nếu khách hàng cần xuất HĐ GTGT, thì chỉ cần mang
HĐ bán hàng thông thường này tới phòng chăm sóc khách hàng, nhân viên xuất HĐ GTGT.
+ Đối với khách hàng cần vận chuyển và lắp đặt hàng hoá tại nhà, thì nhân viên kinh
doanh sẽ xuất đơn đặt hàng cho khách, sau đó dẫn khách hàng thanh toán tại quầy thu ngân
45, tại đây, khách hàng có thể thanh toán hết số tiền hàng, cũng có thể thanh toán một
phần nhỏ (Thanh toán trả chậm),nếu là thanh toán trả chậm, thì khi khách đã nhận được
hàng và chập nhận sản phẩm khi được lắp đặt tại nhà, lúc này sẽ thanh toán nốt. Đây là
hình thức ghi nhận trước doanh thu của hàng bán. Nếu khách thanh toán hết, khi nhân
viên vận chuyển và lắp đặt hàng cho khách, khách không ưng và yêu cầu đổi hàng thì
vẫn đổi sản phẩm khác cùng loại cho khách.
+ Nếu trong quá trình vận chuyển không có vấn đề gì, nhưng sản phẩm khách mua
mới là bị lỗi, nếu khách không chấp nhận đổi sản phẩm khác mà yêu cầu trả lại tiền, lúc
này dựa vào hoá đơn bán hàng thông thường, ta sẽ huy hoá đơn đó,trả tiền cho khách, hệ
thống tự động ghi giảm doanh thu do hàng bán bị trả lại.
-Trình tự hạch toán
Kế toán doanh thu bán hàng
Xét trường hợp cụ thể giao dịch ngày 10/12/2019 của Công ty:
Ngày 10/12/2019, Công ty có bán cho khách hàng là Công ty TNHH Viễn thông
và Công nghệ cao Thái Sơn một lô hàng 150 Máy lọc không khí, đơn giá 14.960.000
đồng/máy, với tổng giá trị thanh toán 2.244.000.000 VND, VAT 10%, thanh toán bằng
chuyển khoản.
Các hóa đơn chứng từ liên quan đến nghiệp vụ này là Hợp đồng mua bán, Hóa
đơn giá trị gia tăng, Ủy nhiệm thu, Giấy báo Có, Biên bản giao nhận, Phiếu xuất kho
Chu trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ này như sau:
35
Ngày 01/12/2019 đại diện Công ty và ông Nguyễn Hồng Sơn_Đại diện Công ty
TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Thái Sơn ký hợp đồng mua máy lọc không khí
xách tay.
Ngày 10/12/2019 Công ty giao lô máy tính cho khách hàng kèm theo hóa đơn giá
trị gia tăng (liên 2) đồng thời lập Ủy nhiệm thu theo mẫu do Ngân hàng quy định gửi tới
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh 211, kèm theo bộ chứng từ về mua
máy lọc không khí.
Sau khi nhận được tiền từ phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ gửi giấy báo Có cho Công ty.
Kế toán thực hiện ghi sổ, bảo quản và lưu trữ chứng từ (Hợp Đồng Kinh Tế Phụ
Lục 5).
Sau khi ký kết hợp đồng, kế toán, người bán hàng lập hóa đơn giá trị gia tăng như
sau (Phụ Lục 6).
Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh nghiệp ít phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu trong tháng, thường có
các trường hợp như sau:
Chiết khấu thương mại: Khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn thì được
hưởng chiết khấu thương mại 2%.
Giảm giá hàng bán: khi hàng bán ra gần hết hạn sử dụng hoặc ngày lễ Công ty đưa ra
chương trình khuyến mãi giảm giá cho khách hàng nhằm nâng cao doanh số bán ra.
Hàng bán bị trả lại: khi hàng bán ra bị lỗi do nhà sản xuất hoặc do hàng kém chất
lượng khi bảo quản, vận chuyển Công ty nhận lại và nhập kho hàng hoá đó.
Ngày 27 tháng 12 năm 2019 anh Nguyễn Trung Hiếu, nhân viên Công ty TNHH
Hải Sơn địa chỉ: Thị trấn Hậu Lộc – Thanh Hóa trả lại ti vi VVC 2113 mua ngày
20/12/2019 Theo HĐ số 00779564, Số seri: GA/2019N Lý do trả lại là hàng bị lỗi do nhà
sản xuất.
Hai bên lập biên bản xác nhận số lượng hàng kém chất lượng, trị giá hàng trả lại
và bên Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc đồng ý cho bên mua trả
lại số lượng hàng kém chất lượng đó. Đại diện pháp luật hai bên ký, đóng dấu, mỗi bên
giữ 1 bản
Bên mua phải xuất trả lại hàng hóa kém chất lượng đó kèm theo hóa đơn xuất trả
lại hàng hóa.
36
Sổ hàng bán bị trả lại theo dõi tất cả hàng bán bị trả lại trong tháng (Phụ Lục 10). Giá
vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự
tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho
hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng
thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác
định đúng kết quả kinh doanh.
Công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ để xác định trị giá
vốn của hàng xuất kho. Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ
được tính theo công thức:
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
=
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá hàng hóa xuất kho = Đơn giá hàng hóa xuất kho * Số lượng hàng hóa xuất
kho
Xét tình hình nhập – xuất một mặt hàng của Công ty vào tháng 12/2019:
Đầu tháng 12/2019, trong kho của Công ty còn 50 chiếc Máy lọc không khí, giá
trị 11.500.000 đồng / chiếc.
Trong tháng 12/2019 tại Công ty có số liệu nhập-xuất kho mặt hàng máy tính
xách tay như sau:
Ngày 08/12/2019, Công ty nhập một lô Máy lọc không khí 200 chiếc với giá ghi
trên hóa đơn là 11.285.000đ/chiếc giá chưa bao gồm VAT 10%. Chí phí vận chuyển
1.870.000đ (đã bao gồm VAT 10%).
Ngày 10/12/2019 Công ty xuất bán 150 Máy lọc không khí với giá 14.960.000
đồng đơn giá trên đã bao gồm thuế VAT 10%
Ngày 19/12/2019 Công ty nhập 1 lô Máy lọc không khí 100 chiếc với giá ghi trên
hóa đơn là 12.650.000đ/chiếc (giá bao gồm thuế VAT 10%).
Ngày 25/12/2019 Công ty xuất bán 150 Máy lọc không khí với giá 14.740.000
đồng đơn giá trên đã bao gồm thuế VAT 10%.
2.2.3.3. Sổ kế toán
37
Đơn giá thực
tế xuất kho
Trình tự ghi sổ chi tiết doanh thu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết doanh thu
Hóa đơn
bán hàng,
chứng từ
khác
Sổ chi tiết
doanh thu
Bảng tổng
hợp chi tiết
doanh thu
Sổ cái tài
khoản 511
Kế toán tiến hành ghi nợ chi tiết vào sổ chi tiết thanh toán với người mua. Khi
nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kế toán tiếp tục tiến hành ghi vào sổ này.
Công ty, mở sổ chi tiết doanh thu cho từng mặt hàng là máy tính. Căn cứ vào các
hóa đơn bán hàng, bảng kê hàng hóa bán lẻ được lập cuối mỗi tháng kế toán viên sẽ vào
sổ chi tiết cho từng mặt hàng.
Sổ chi tiết bán hàng: được lập để theo dõi về doanh thu sản phẩm đã tiêu thụ. Sổ
được ghi chi tiết cho từng hóa đơn, từng lần bán hàng. Sổ chi tiết doanh thu lập riêng cho
từng mã hàng hóa để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình bán các mặt hàng.
Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu: lập vào cuối tháng, tổng hợp lại tình hình kinh
doanh thông qua sổ chi tiết bán hàng. Trình tự ghi sổ chi tiết bán hàng được thể hiện qua
sơ đồ 2.1.
Hằng ngày, khi có nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào các chứng từ; kế toán sẽ nhập
số liệu vào phần mềm máy tính, máy tính sẽ xử lý dữ liệu rồi lên sổ chi tiết bán hàng
theo từng mặt hàng (Phụ lục 8). Cuối tháng, từ sổ chi tiết bán hàng vào bảng tổng hợp
chi tiết bán hàng (Phụ lục 12).
Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập sổ chi tiết tài khoản 5111-13: Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ sản phẩm Tivi VVC 2113 (Phụ Lục 11).
Sau khi lập phiếu xuất kho, kế toán sẽ lên sổ chi tiết giá vốn. Giống như sổ chi tiết
doanh thu, sổ kế toán chi tiết cũng được mở cho từng mặt hàng. Tương ứng với các tài
khoản doanh thu tương ứng với từng mặt hàng, Kế toán cũng mở chi tiêt tài khoản giá
vốn cho từng mặt hàng tương ứng như sổ chi tiết doanh thu trình bày ở trên. Quy trình
ghi sổ kế toán chi tiết giá vốn hàng bán như sau.
38
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Thủ kho theo dõi hàng hóa trong kho bằng bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn
Các nghiệp vụ phát sinh được hạch toán vào các sổ chi tiết tài khoản 64211 tương
ứng
Cụ thể hạch toán sổ chi tiết tài khoản 64211 Chi phí nhân viên (Phụ Lục 24) Lương
của nhân viên Công được theo dõi cho từng người theo hỗ trợ của phần mềm
kế toán và Excel. Trong mỗi kỳ kế toán, chi phí lương của nhân viên bán hàng sẽ được
lấy từ bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm của toàn Công ty.
-Sổ kế toán tổng hợp
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
song song với việc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan kế toán tiến hành ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký
chung để ghi vào Sổ Cái tài khoản Doanh thu.
Từ nhật ký chung kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 511: Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ. (Phụ Lục 15).
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
song song với việc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan kế toán tiến hành ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký
chung để ghi vào Sổ Cái tài khoản Giá vốn hàng bán. (Phụ lục 21).
Quy trình ghi sổ tổng hợp gía vốn hàng bán: Tương tự như quy trình ghi sổ tổng
hợp doanh thu, quy trình ghi sổ tổng hợp giá vốn được thể hiện qua sơ đồ 2.2.
39
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
song song với việc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan kế toán tiến hành ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký
chung để ghi vào Sổ Cái tài khoản Chi phí bán hàng. (Phụ lục 25).
4
0
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhDương Hà
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngHọc kế toán thực tế
 
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệpChương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệpPeter Quang Lâm Lâm
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...Dương Hà
 
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...Đinh Hạnh Nguyên
 
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảBáo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảLớp kế toán trưởng
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016tuan nguyen
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhNgọc Hà
 
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhhuent042
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợpMẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợpKế toán Trí Việt
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệpChương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
 
Báo Cáo Thực Tập Bán Hàng Tại Công Ty Kinh doanh Mô Tô Xe Máy.docx
Báo Cáo Thực Tập Bán Hàng Tại Công Ty Kinh doanh Mô Tô Xe Máy.docxBáo Cáo Thực Tập Bán Hàng Tại Công Ty Kinh doanh Mô Tô Xe Máy.docx
Báo Cáo Thực Tập Bán Hàng Tại Công Ty Kinh doanh Mô Tô Xe Máy.docx
 
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
BÀI MẪU luận văn Nghiệp vụ kế toán bán hàng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU luận văn Nghiệp vụ kế toán bán hàng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU luận văn Nghiệp vụ kế toán bán hàng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU luận văn Nghiệp vụ kế toán bán hàng, 9 ĐIỂM
 
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
 
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảBáo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
 
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
Báo cáo thực tập kế toán công nợ phải thu và phải trả năm 2016
 
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
 
Báo Cáo Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty C...
Báo Cáo Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty C...Báo Cáo Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty C...
Báo Cáo Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty C...
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
 
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợpMẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
bài tập kế toán máy Misa
bài tập kế toán máy Misabài tập kế toán máy Misa
bài tập kế toán máy Misa
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAYĐề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán mua bán hàng hóa trong công ty thương mại, HAY
 

Similar to KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY

Ke toan ban hang trong kinh doanh may giat cong nghiep, hoa chat giat la
Ke toan ban hang trong kinh doanh may giat cong nghiep, hoa chat giat laKe toan ban hang trong kinh doanh may giat cong nghiep, hoa chat giat la
Ke toan ban hang trong kinh doanh may giat cong nghiep, hoa chat giat laTN VIETNAM PRODUCTION CO.,LTD
 
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmHọc kế toán thực tế
 
Ketoanbanhang hà thịnh
Ketoanbanhang hà thịnhKetoanbanhang hà thịnh
Ketoanbanhang hà thịnhHoa Hoa
 
Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán báng hàng xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán báng hàng xác định kết quả kinh doanhKhái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán báng hàng xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán báng hàng xác định kết quả kinh doanhDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCTruonganh1908
 
Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.ssuser499fca
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...luanvantrust
 
bctntlvn (101).pdf
bctntlvn (101).pdfbctntlvn (101).pdf
bctntlvn (101).pdfLuanvan84
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY (20)

Ke toan ban hang trong kinh doanh may giat cong nghiep, hoa chat giat la
Ke toan ban hang trong kinh doanh may giat cong nghiep, hoa chat giat laKe toan ban hang trong kinh doanh may giat cong nghiep, hoa chat giat la
Ke toan ban hang trong kinh doanh may giat cong nghiep, hoa chat giat la
 
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
 
Đề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đ
Đề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đĐề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đ
Đề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đ
 
Ketoanbanhang hà thịnh
Ketoanbanhang hà thịnhKetoanbanhang hà thịnh
Ketoanbanhang hà thịnh
 
Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán báng hàng xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán báng hàng xác định kết quả kinh doanhKhái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán báng hàng xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán báng hàng xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAYĐề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
 
1368136
13681361368136
1368136
 
Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty ô tô, xe máy Thuận Phong, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty ô tô, xe máy Thuận Phong, 9đĐề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty ô tô, xe máy Thuận Phong, 9đ
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại công ty ô tô, xe máy Thuận Phong, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH ô tô, xe máy Th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH ô tô, xe máy Th...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH ô tô, xe máy Th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH ô tô, xe máy Th...
 
Chuyên Đề Thực Tập Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công TyChuyên Đề Thực Tập Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệpĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựngĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
 
bctntlvn (101).pdf
bctntlvn (101).pdfbctntlvn (101).pdf
bctntlvn (101).pdf
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mạiĐề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
Đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ tại công ty dịch vụ thương mại
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuậtĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công t...
 

More from OnTimeVitThu

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNOnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnOnTimeVitThu
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...OnTimeVitThu
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnOnTimeVitThu
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhOnTimeVitThu
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOOnTimeVitThu
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍOnTimeVitThu
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...OnTimeVitThu
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyOnTimeVitThu
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...OnTimeVitThu
 

More from OnTimeVitThu (20)

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
 

Recently uploaded

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 

KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ------***------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC Sinh viên thực hiện : Trương Thị Trang Lớp : K52BK1 Mã sinh viên : 17G150025 Giáo viên hướng dẫn : Ths. Trần Mạnh Tường HÀ NỘI 2020
  • 2. MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................2 PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu....3 5. Kết cấu của khóa luận.....................................................................................4 CHƯƠNG 1 .............................................................................................................5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .......................................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.......5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................5 1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng...........................................................7 1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng...........................................9 1.2. Nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.......................................................................................................................10 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam......10 1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành............12 CHƯƠNG 2 ...........................................................................................................22 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC .......22 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc....................................................................................................22 2.1.1. Tổng quan về Công ty ............................................................................22 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty........................................23 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty..................................................24 2.1.4. Tổ chức kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc................26
  • 3. 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng của Công ty..................29 2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc ..........................................................31 2.2.1. Nội dung kế toán bán hàng ....................................................................31 2.2.2. Quy trình kế toán bán hàng....................................................................32 2.2.3. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty ..............................................32 CHƯƠNG 3 ...........................................................................................................41 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC ..................................................................41 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc . 41 3.1.1. Những kết quả đạt được.........................................................................41 3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .........................................43 3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc..........43 3.3. Điều kiện thực hiện.....................................................................................48 KẾT LUẬN............................................................................................................49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................50 PHỤ LỤC...............................................................................................................51
  • 4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hoá đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi, giao dịch, thanh toán giữa người mua và người bán. Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán hàng hoá và dịch vụ. Xét về bản chất kinh tế: quá trình bán hàng là quá trình chuyển sở hữu về hàng hoá và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán (doanh nghiệp) mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền của người mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán. Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng; người mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Xét về quá trình vận động của vốn: trong hoạt động bán hàng, vốn kinh doanh chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái tiền tệ. Từ những bản chất trên của công tác bán hàng mà nó có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với xã hội thì bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá trình tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là hàng hoá được chấp nhận, bán được nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hoá mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất. Đối với thị trường hàng hoá thì bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị. người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hoá và phải trả bằng giá trị. Đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại, với chức năng là trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hàng hoá cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hoá được diễn ra như sau: Mua vào- Dự trữ - Bán ra, trong đó bán hàng hoá là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định đến khâu trước đó. Bán hàng quyết định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ nữa hay không? số lượng là bao nhiêu?.... Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp thương mại cần hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thương mạ thồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh; đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, quản lý vốn tốt giảm việc huy động vốn từ bên ngoài (lãi xuất cao); thiện tốt quá trình chu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại, điều hoà lượng 1
  • 5. hàng hoá mua vào, dữ trữ bán ra hợp lý; xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo được tốt hơn; hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: ngân hàng, chủ nợ,... Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp thương mại nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng cho riêng mình trên thương trường cũng như mỗi doanh nghiệp thương mại cần phải tìm ra được biện pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng để đứng vững và ngày càng phát triển hơn trong thị trường này. Đứng trên góc nhìn kế toán, kế toán hoạt động bán hàng đòi hỏi phải theo dõi, quản lý các chỉ tiêu như doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ… quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu như: Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị; nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức thanh toán,từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ; đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng; tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định. Tổ chức, quản lý công tác kế toán bán hàng tốt là đã thực hiện tốt một mắt xích trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học và có hiệu quả. Vì thế nâng cao hiệu quả của công tác Kế toán bán hàng là việc vô cùng cần thiết đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là đối với DN Thương mại. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu, cùng với thời gian thực tập thực tế tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc em xin chọn đề tài “Kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc”. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán bán hàng với mặt hàng là đồ điện gia dụng. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu lý luận Tìm hiểu sự cần thiết của kế toán bán hàng và tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại. 2
  • 6. - Mục tiêu thực tiễn Mục tiêu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu cần thiết để nêu rõ thực trạng kế toán bán hàng đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc. Như vậy phải khảo sát việc vận dụng chế độ kế toán liên quan tới nghiệp vụ bán hàng tại Công ty như: NKC, chứng từ, trình tự kế toán, sổ kế toán, tài khoản sử dụng…nhằm đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và đề suất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu cả lý luận chung và thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp: tổ chức công tác kế toán bán hàng,hình thức ghi sổ kế toán dùng cho hạch toán quá trình bán hàng, phương thức bán, thanh toán… - Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 23 tháng 03 năm 2020 tới ngày 20 tháng 04 năm 2020 4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của các phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập dữ liệu - Xác định dữ liệu cần thu thập: Dựa vào vấn đề nghiên cứu,mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu đã được nêu thì cần phải thu thập thông tin dữ liệu cần thiết về đặc điểm tổ chức bộ máy và phương pháp kế toán tại Công ty Dữ liệu được chia thành 2 loại: Dữ liệu sơ cấp: Là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ các đối tượng nghiên cứu. Để tiến hành công việc thu thập dữ liệu sơ cấp trước hết cần lập bảng câu hỏi, phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn có nội dung hữu ích cho đề tài nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thu được thông qua việc tìm hiểu sách báo, các tài liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan. - Xác định các phương pháp thu thập dữ liệu: quan sát (trực tiếp quan sát công việc kế toán ở Công ty, sư dụng các phương tiện ghi âm, ghi hình, sử dụng các phưương tiện đo lường), trực tiếp ghi chép, phỏng vấn (thu thập dữ liệu ban đầu bằng cách đặt câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin), dựa vào chứng từ sổ sách của Công ty. 3
  • 7. - Lập kế hoạch thu thập dữ liệu… *Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu Phân tích dữ liệu thu thập được thông qua việc sử dụng các phép biện chứng và duy vật lịch sử, sử dụng các kỹ thuật so sánh đối chiếu, phân tích các số liệu thu thập được cùng với các phần mềm xử lý như word, excel… 5. Kết cấu của khóa luận Khóa luận tốt nghiệp kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp Chương2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc. 4
  • 8. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm bán hàng và vai trò bán hàng Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”. – Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm. – Bán hàng là một phần của tiến trình mà Doanh nghiệp thuyết phục khách hàng mua hàng hóa dịch vụ của họ. – Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán. – Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những thứ mà họ muốn. Khái niệm: Bán hàng Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. Vai trò của bán hàng – Thứ nhất bán hàng giúp cho hàng hóa được lưu chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. – Thứ hai bán hàng còn đóng vai trò lưu thông tiền tệ trong guồng máy kinh tế. – Thứ ba bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa sang nơi có nhu cầu. – Thứ tư bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán. Với người mua lợi ích của họ là có được sản phầm, còn với người bán lợi ích của họ là đó là lợi nhuận từ kinh doanh. 5
  • 9. 1.1.1.2. Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu * Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực kế toán 14 - Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của BTC: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. * Doanh thu thuần: Doanh thu thuần về bán hàng là tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) và các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp. * Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả kinh doanh gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ. * Các khoản giảm trừ doanh thu • Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay các hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng địa điểm, thời hạn trong hợp đồng… Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thưởng cho khách hàng do trong một thời gian nhất định đã mua một khối lượng hàng hoá lớn. • Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận nợ) do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như hàng không đúng phẩm chất, yêu cầu kỹ thuật, không đúng chủng loại. • Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc người mua đã mua hàng với khối lượng lớn hàng hoá theo thoả thuận, chiết khấu thương mại được ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua hàng. • Chiết khấu thanh toán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua tính trên tổng số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả 6
  • 10. thuận trên hợp đồng kinh tế. Khoản tiền này được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng 1.1.2.1. Các phương thức bán hàng * Bán buôn hàng hoá Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất.... đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Lưu chuyển hàng hoá bán buôn theo hai hình thức: - Bán buôn qua kho: Hàng hoá được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó mới xuất ra bán. Có hai hình thức: + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho): Theo hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và giao tại địa điểm quy định ừong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất hoá đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hoá đơn thì doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ được thoả thuận từ trước. - Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): lúc này hàng hoá được mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh nghiệp. Có hai hình thức: + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận được tiền của bên 7
  • 11. mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ. *Phương thức bán lẻ Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có bốn hình thức. - Hình thức bản hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm. Cuối ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ. - Hình thức bản hằng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. - Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này phổ biến ở các siêu thị. - Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do trả chậm của khách hàng. *Phương thức gửi bán đại lý. Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hưởng phần hoa hồng tương ứng với số hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM, bên đại lý phải nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận được từ hoạt động đại lý. Đại lý khi bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý. Định kì lập bảng kê hàng bán ra gửi cho doanh nghiệp để doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế đã tiêu thụ. * Bán hàng theo phương thức đổi hàng. Phương thức hàng đổi hằng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tưu hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng ừên thị trường. 8
  • 12. 1.1.2.2. Phương thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau: - Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay). - Phương thức thanh toán trả chậm. a) Phương thức thanh toán ngay, thanh toán trực tiếp Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ. b) Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian sơ với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán, quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời gian và không gian. 1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng 1.1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng Kế toán cần nắm vững các nội dung của việc tổ chức công tác kế toán, do vậy cần đảm bảo một số yêu cầu: - Xác định thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, nhằm quản lý chặt chẽ hàng hóa bán ra về chủng loại và số lượng. - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm của doanh nghiệp và phù hợp với đặc điểm kinh doanh. - Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu. 9
  • 13. 1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng Kế toán bán hàng đã giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được những thiếu sót, hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán nói chung của doanh nghiệp. Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng. - Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của đơn vị, tình hình nộp thuế với Nhà nước. - Đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo thu đủ, thu đúng, kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. - Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. 1.2. Nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam a. Ghi nhận doanh thu Theo Chuẩn mực kế toán số 01:“chuẩn mực chung” ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN và thường bao gồm: DT bán hàng, DT cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. DT và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Theo Chuẩn mực kế toán số 14 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/ 2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 10
  • 14. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. • Xác định doanh thu - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. - Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. • Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; 11
  • 15. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. b. Ghi nhận giá vốn Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”, trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh, Phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, Phương háp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Giả thiết rằng đối với một số doanh nghiệp mà đơn giá hàng hóa rất lớn như các loại vàng bạc, đá quý, các chi tiết của ô tô, xe máy mà có thể nhận diện từng nhóm, hoặc từng loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế của nó lớn có thể dùng phương pháp này. Giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. - Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. - Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. 1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành Phần này sẽ trình bày theo quy định của Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính. 1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng Các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng gồm: - Hóa đơn thuế GTGT (mẫu 01GTKT3/001) - Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 GTKT3/001) - Bản thanh toán hàng bán đại lý ký gửi (mẫu 14 – BH) 12
  • 16. - Thẻ quầy hàng (mẫu 15 – BH) - Phiếu xuất kho (mẫu C20 – HD) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT) - Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, phiếu chi, séc thanh toán, giấy tờ ủy nhiệm, giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng… - Tờ khai thuế GTGT - Các chứng từ liên quan khác. Ngoài ra, Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn sử dụng các chứng từ như: vận đơn, giấy kiểm định chất lượng, tờ khai hải quan, giấy chứng nhận bảo hiểm... 1.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng: Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản sau: * TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong kỳ. Kết cấu của TK: Bên nợ: + Thuế XK, TTĐB của số hàng tiêu thụ + Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp + Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ + Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ + Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. + Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. TK này cuối kỳ không có số dư. TK 511 được chi tiết thành 5 TK cấp 2: - TK5111 “Doanh thu bán hàng hóa” - TK5112 “Doanh thu bán thành phẩm” - TK5113 “Doanh thu cung cấp dịch vu” - TK5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” - TK5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản” * TK 632 “Giá vốn hàng bán” 13
  • 17. TK này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Kết cấu TK: Bên nợ: + Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ + Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước. + Trị giá SP hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi thường Bên có: + Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả + Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn năm trước + Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại * Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như: TK 131, TK 111, TK 112, TK 157, TK 138, TK 642, TK 333… Nội dung hạch toán: A. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa: a1. Kế toán bán buôn qua kho: + Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng: Căn cứ vào hóa đơn GTGT, các chứng từ thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK111,112,131 (giá đã có thuế GTGT) Có TK511 (giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra). Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu, căn cứ vào PXK kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán: + Kế toán nghiệp vụ bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng: 14
  • 18. Bán buôn theo hình thức gửi hàng có 2 trường hợp: bán buôn qua kho gửi hàng và bán buôn chuyển thẳng gửi hàng. Hàng tại kho DN Gửi hàng (TK156 – TK157) Địa điểm giao (TK156) hàng cho - DN chịu: TK 6421, 133 người mua Chi phí vận chuyển (TK632, - Chi hộ bên mua: TK1388 (cả thuế) Địa điểm nhận Gửi hàng (TK111 – TK157) 511), hàng đã hàng từ người bán xác định tiêu (TK111,331…) thụ a2. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng: + Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba: Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK111,112,131 (Giá bán đã có thuế GTGT) Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT) Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra) Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung cấp lập, phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK632 (Giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng bán) Nợ TK133 (nếu có) Có TK111,112,331 (Giá mua đã có thuế GTGT) + Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Khi gửi hàng cho bên nhận hàng, kế toán ghi: Nợ TK157 (Hàng gửi bán) Có TK 156 (Hàng hóa gửi bán) Chi phí bao bì DN chi hộ bên mua hàng: Nợ TK111,112… Có TK1388 Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK111,112,131 (Giá bán đã có thuế GTGT) Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT) 15
  • 19. Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra) Đồng thời kế toán cũng ghi nhận giá vốn hàng gửi bán: Nợ TK632 (Giá vốn hàng bán) Có TK157 (Hàng gửi đi bán) Thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK111,112,131 Có TK1388 a3. Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn • Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán: Khi thanh toán có phát sinh khoản CKTT cho khách hàng do khách hàng trả tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp với chính sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy định, ghi: Nợ TK 635 (Số tiền chiết khấu thanh toán cho khách hàng) Có TK 131 (Tổng số phải thu của khách hàng). (Chiết khấu thanh toán được hạch toán vào chi phí tài chính) • Kế toán chiết khấu thương mại • Kế toán giảm giá hàng bán Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với Công ty lâu năm và mua với số lượng lớn thì Công ty cũng thực hiện việc giảm giá hàng bán cho khách hàng đó. Tuy nhiên, việc giảm giá này thực hiện ngay tại khi thoả thuận khi ký hợp đồng với khách hàng và trước khi viết hoá đơn GTGT, nên sự giảm giá này không làm giảm doanh thu bán hàng. • Kế toán hàng bán bị trả lại Khi khách hàng không chấp nhận thanh toán và đề nghị trả lại số hàng đã xuất bán. Số hàng bán bị trả lại được Công ty chấp nhận thì kế toán hạch toán như sau: 1, Phản ánh doanh thu hàng bán trả lại: Nợ TK 511: Nợ TK 33311: Có TK 111,112,131: 16
  • 20. 2, Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại: Nợ TK 156: hàng hóa bị trả lại nhập kho Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại b. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,113,131 (Số tiền hàng thu theo tổng giá thanh toán) Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa thuế) Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) Đồng thời kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán) Có TK 156 (Trị giá thực tế của hàng hóa) c. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý + Kế toán bên giao bán đại lý: Khi xuất kho hàng hóa chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157 (Hàng gửi đi bán) Có TK 156,155 - Khi hàng đại lý xác định tiêu thụ, bóc tách luôn hoa hồng dành cho bên nhận đại lý ghi: Nợ TK111,112,131 (Hoa hồng, thuế GTGT của hoa hồng) Nợ TK 6421 (Hoa hồng dành cho bên đại lý) Nợ TK133 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý) Có TK511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra) - Trường hợp thanh toán, hạch toán riêng biệt tiền hàng với hoa hồng gửi đại lý: Nợ TK 111,112,131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 (Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT) Có TK3331 (Thuế GTGT đầu ra) Thanh toán tiền hoa hồng gửi đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 6421 (Hoa hồng gửi đại lý) Nợ TK 133 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý) Có TK 111,112,131 Kết chuyển trị giá thực tế của hàng gửi đại lý đã tiêu thụ: 17
  • 21. Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán) Có TK 157 (Hàng gửi đi bán) Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 (Doanh thu bán hàng) Có TK 911 (Xác định kết quả kinh doanh) Khi bán được hàng nhận đại lý theo đúng giá quy định: - Trường hợp 1: Xác định ngay hoa hồng được hưởng sau nghiệp vụ bán hàng, kế toán phản ánh tiền hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý bằng giá bán quy định trừ đi hoa hồng và thuế GTGT của hoa hồng: Nợ TK 111,112,131 Có TK 511 (5113 – Hoa hồng được hưởng) Có TK 3331 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý) Có TK 331 (Số tiền phải trả cho bên giao đại lý) Khi trả tiền cho bên đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 331 (Phải trả cho người bán) Có TK 111,112 - Trường hợp 2: Chỉ xác định hoa hồng được hưởng khi thanh quyết toán với bên đại lý Khi bán được hàng nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131 Có TK 331 (Phải trả người bán) Khi trả tiền cho bên giao đại lý: Nợ TK 331 (Phải trả người bán) Có TK 111,112 Khi nhận được tiền hoa hồng hoặc khấu trừ số tiền phải trả cho bên giao đại lý: Nợ TK 111,112,331 Có TK 511 (5113 – Hoa hồng được hưởng) Có TK 3331 (Thuế GTGT của dịch vụ đại lý) Cuối kỳ kết chuyển hoa hồng đại lý sang tài khoản xác định kết quả: Nợ TK 5113 Có TK 911 (Xác định kết quả kinh doanh) d. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả chậm, trả góp 18
  • 22. Khi bán hàng trả chậm, trả góp kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay phản ánh vào khoản “doanh thu chưa thực hiện” Nợ TK 111 (Số tiền đã thu) Nợ TK 131 (Số tiền chậm trả) Có TK 511 (Theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT – 5111) Có TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện – Phần lãi vốn) Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp – 33311) Kết chuyển trị giá thực tế của hàng bán trả chậm, trả góp, kế toán ghi: Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán) Có TK 156 (Hàng hóa) Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp gồm cả phần lãi bán hàng, ghi: Nợ TK 111,112 (Số tiền thực tế thu được) Có TK 131 (Số phải thu của khách hàng – Số tiền trả chậm) Hàng kỳ, tính và kết chuyển doanh thu tiền lãi vốn do bán hàng trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện) Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính) B. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại các DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Các trường hợp kế toán bán hàng, ghi nhận doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, ghi nhận giá vốn hàng bán tương tự như trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là kế toán không sử dụng tài khoản 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” trong quá trình ghi nhận doanh thu, doanh thu trong trường hợp này được ghi nhận theo giá đã có thuế GTGT. Cuối kỳ, tính thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 511 Có TK 3331. Khi nộp thuế, kế toán ghi: Nợ TK3331 Có TK111,112. 19
  • 23. C. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kế toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, được phản ánh trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (5111). Trình tự kế toán tương tự như kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.2.2.3. Sổ kế toán Số lượng sổ kế toán và kết cấu mẫu sổ kế toán sử dụng ở doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị lựa chọn. Có 4 hình thức kế toán sau: * Hình thức kế toán Nhật ký chung: Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật kí chung: Sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng. - Sổ Nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa thu tiền. - Sổ nhật ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp, bao gồm tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ nhật ký thu tiền được mở riêng cho từng tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi từng loại tiền. - Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các tài khoản: 511, 632, 156,,111… - Sổ chi tiết: sổ chi tiết TK 511 theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng,… - Sổ chi tiết thanh toán người mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua. Nó được mở cho từng khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh toán hết các khoản nợ. * Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Ghi theo trình tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ. - Sổ cái TK 511, 632,131,111,112 - Sổ chi tiết TK 5111, 5112, 5113,5118,632, 131,111,112… * Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái: Kế toán sử dụng sổ nhật ký sổ cái. Sổ này phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và theo nội dung 20
  • 24. kinh tế (theo TK kế toán). Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. * Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 21
  • 25. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐỒ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc 2.1.1. Tổng quan về Công ty 2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ IVORY HẬU LỘC Tên giao dịch: IVORY HAULOC TRADING LTD Loại hình hoạt động: Công ty TNHH Một Thành Viên Mã số thuế: 2801689145 Địa chỉ: Số 188, Khu 2, Thị trấn Hậu Lộc, Huyện Hậu Lộc, Tỉnh Thanh Hoá Đại diện pháp luật: Bùi Thị Tâm Ngày cấp giấy phép: 25/05/2011 Ngày hoạt động: 28/05/2011 Điện thoại: 0373931018 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công ty có chức năng hoạt động theo đăng ký kinh doanh Trên cơ sở nhiệm vụ của Công ty giao, chủ động tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán có lãi, có tích lũy để tái sản xuất và phát triển hàng năm. Chủ động quan hệ tìm kiếm thị trường, tạo việc làm, tiêu thụ sản phẩm, được ký kết các hợp đồng kinh tế theo sự ủy quyền của Công ty. Tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn, đủ hiệu lực và vận hành bộ máy đó có hiệu quả. Khi cần được tuyển dụng lao động dưới dạng hợp đồng ngắn hạn, theo thời vụ phù hợp với luật lao động và quy định của Công ty và các cấp có thẩm quyền. Bảo toàn và phát triển mọi nguồn lực được Công ty giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước Thực hiện sự công bằng xã hội, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cho người lao động. 22
  • 26. 2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 28/05/2011, được hình thành theo giấy phép kinh doanh số 2801689145 ngày 25/05/2011 của UBND huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa với mức vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng). Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 188, Khu 2, Thị trấn Hậu Lộc, Huyện Hậu Lộc, Tỉnh Thanh Hoá Trải qua hơn 9 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Công ty đã không ngừng đứng vững trong thị trường, lấy được niềm tin nơi đối tác và khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà về cả chất lượng của sản phẩm, hàng hoá. Tạo được mối qua hệ thân tín với những nhà sản... Là đối tác chất lượng và tin cậy về sản phẩm và phương thức phục vụ khách hàng, Công ty đang tiếp tục mở rộng kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và một số tỉnh lân cận như Nghệ An, Ninh Bình…. Công ty đã tìm cho mình một hướng đi riêng lấy chữ tín làm yếu tố sống còn. Tuy nhiên, những nhiệm vụ trước mắt còn rất nặng nề và lớn lao. Công ty phải nỗ lực phấn đấu mở rộng kinh doanh để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh STT Tên ngành Mã ngành 1 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan G4661 2 Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu G4669 3 Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong G4752 các cửa hàng chuyên doanh Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn 4 và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các G4759 cửa hàng chuyên doanh 5 Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc G4781 tại chợ 6 Cung ứng và quản lý nguồn lao động N7830 23
  • 27. 2.1.2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty (Phụ Lục 1) Theo bảng số liệu tại phụ lục 1 ta có thể thấy Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2019 tăng, nhưng còn nhỏ. Cụ thể Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2019 là 19.272.457 đồng, tăng 4.248.538 đồng tương ứng tăng là 28,28 % so với năm 2018. Nguyên do là do sự tăng mạnh của giá vốn hàng bán vào năm 2019. Bất chấp những khó khăn của kinh tế trong giai đoạn vừa qua, doanh thu thuần của đơn vị vẫn tăng khá tốt. So với năm 2018 năm 2019 doanh thu thuần tăng 3.025.424.181 đồng tương ứng với mức tăng 44,40% so với năm 2018. Mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng giá vốn hàng bán lại tăng mạnh hơn, tăng 53,14%, làm lợi nhuận gộp giảm 27,47%. Chi phí quản lý kinh doanh giảm so với năm 2018. Cụ thể năm 2019 chi phí quản lý kinh doanh là 520.102.922 đồng giảm 198.235.199 đồng, tương ứng với mức giảm 27,60% so với năm 2018. Điều này chứng tỏ cách quản lý tài chính của Công ty tương đối tốt nên chi phí kinh doanh trong Công ty giảm đáng kể. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Về tổ chức bộ máy quản lý, đây là phần quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ. Để phù hợp với yêu cầu kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, Công ty đã chủ động sắp xếp lại nhân lực, thực hiện giảm biên chế, giảm lao động gián tiếp, tạo ra một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chức năng, hỗ trợ lẫn nhau. (Phụ Lục 2). 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty - Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời cũng là người đại diện quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong Công ty theo luật định. Giám đốc là người phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo các việc sau: + Quyết định bổ nhiệm, bãi miễn cán bộ nhân viên, quyết định về lương, thưởng và sử dụng các quỹ của Công ty. + Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triển kinh doanh. + Quản lý về xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc, điều kiện kinh doanh. 24
  • 28. + Ký kết hợp đồng kinh doanh + Ký duyệt phiếu thu, chi theo quy định kế toán. + Chỉ đạo hoạt động ở các phòng ban đồng thời thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của Công ty theo đúng định hướng đã đề ra. - Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kế toán Phòng kế toán có trách nhiệm: + Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước. + Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất – kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty. + Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống có sự diễn biến các nguồn vốn cấp, vốn vay; giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu, hàng hóa trong sản xuất – kinh doanh của Công ty. + Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác đối nội và thanh toán quốc tế. + Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng nghiệp vụ của Công ty để hạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lãi lỗ. + Phòng kế toán có trách nhiệm trong việc quản lý tài sản của Công ty và tham mưu cho giám đốc về công tác đầu tư, thực hiện các phương án đầu tư, xây dựng. - Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng hành chính, nhân sự: + Tham mưu cho giám đốc Công ty về tổ chức bộ máy sản xuất – kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty. + Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu ….; là thành viên thường trực của hội đồng thi đua và hội đồng kỷ luật của Công ty. + Quy hoạch cán bộ, tham mưu Giám đốc quyết định việc đề bạt và phân công cán bộ lãnh đạo và quản lý (Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phó phòng) … của Công ty và các đơn vị trực thuộc. + Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề cho cán bộ, nhân viên và công nhân cho toàn Công ty. 25
  • 29. + Quản lý lao động, tiền lương cán bộ – công nhân viên cùng với phòng kế toán xây dựng tổng quỹ tiền lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương, kinh phí hành chính Công ty và các đơn vi trực thuộc. + Nghiên cứu và tổ chức lao động khoa học, xây dựng các định mức lao động, giá thành của lao động trên đơn vị sản phẩm (cùng các phòng nghiệp vụ) cho các đơn vị trực thuộc. - Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ trong việc xây dựng định mức các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, các quy trình công nghệ. Nghiên cứu và phát triển các kỹ thuật mới, nắm bắt thông tin về xu hướng công nghệ trên thế giới và trong nước để có kế hoạch cải tiến kịp thời phù hợp với nhu cầu thị trường. Quản lý chất lượng sản phẩm và bảo hành. Tư vấn kỹ thuật và chăm sóc khách hàng. Đây là phòng có nhiệm vụ rất quan trọng bởi nó là dịch vụ sau bán của Công ty, giúp khách hàng sử dụng sản phẩm đồng thời có giải pháp kịp thời về những sai sót của sản phẩm. - Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp mọi hoạt động bán hàng của Công ty tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần,... Chức năng chính là xây dựng và thực hiện kế hoạch khai thác để thu hồi vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn để triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm đã được phê duyệt của Công ty; thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối; thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp; phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, kỹ thuật, bảo hành,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng. Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của giám đốc Công ty đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của giám đốc Công ty. 2.1.4. Tổ chức kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc * Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số TT133/2016/TT – BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 26/08/2016. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc hiện nay là hình thức Nhật ký chung. Hệ thống Sổ kế toán tại Công ty bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ 26
  • 30. Cái TK, các Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết hàng tồn kho, sổ chi tiết bán hàng, sổ tiền mặt, sổ tiền gửi Ngân hàng, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết công nợ (phải thu, phải trả). Công ty tiến hành lập các Báo cáo kế toán khi kết thúc kỳ kế toán năm và nộp cho Bộ Tài Chính sau khi kết thúc kỳ kế toán là 3 tháng. Do sự phát triển của công nghệ thông tin và yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải cung cấp các thông tin tài chính một cách nhanh chóng kịp thời, Công ty đã ứng dụng tin học vào trong kế toán. Hiện nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán AC Soft - Phần mềm Kế toán Doanh nghiệp Sản xuất Công nghiệp. Phần mềm kế toán AC Soft được và được ứng dụng cho toàn Công ty. Để theo dõi chi tiết chi phí phát sinh của từng ngành hàng, từng khách hàng, kế toán Công ty phải tiến hành mã hóa: - Mã hóa ngành hàng: Hiện nay Công ty đang kinh doanh và tiêu thụ hàng trăm mặt hàng khác nhau trong lĩnh vực vật liệu điện, hàn và kim khí. Mỗi mặt hàng đều được mở mã cấp riêng (từ cấp 1 đến cấp 6). Ví dụ: Đối với mặt hàng điện gia dụng được mở chi tiết như sau: +/ Cấp 1: 01: máy giặt các loại. +/ Cấp 2: 0101: Đồ điện các loại +/ Cấp 3: 010101: Quạt điện các loại +/ Cấp 4: 01010101: Nồi cơm điện các loại +/ Cấp 5: 01010102: ti vi các loại +/ Cấp 6: 01010103: Máy lọc không khí các loại ……………….. - Mã hóa khách hàng: Hiện nay mạng lưới kinh doanh của Công ty được trải rộng khắp các tỉnh từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và ra đến các tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Sơn La. Để thuận tiện trong việc theo dõi lượng hàng tiêu thụ và tình hình công nợ khách hàng tại các kho hàng trực thuộc, mỗi kho hàng đều được cài đặt phần mềm AC Soft. Tại đây, kế toán có nhiệm vụ mã hóa từng khách hàng theo tên của khách hàng. Khi cần tra cứu lượng hàng tiêu thụ và công nợ của khách hàng nào thì kế toán chỉ cần đánh tên khách hàng đó là ta có thể biết chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. * Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc 27
  • 31. Phòng Tài chính kế toán của Công ty ra đời ngay từ khi Công ty được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay phòng kế toán của Công ty gồm có 21 người (có 5 kế toán bao gồm kế toán trưởng và các kế toán viên chịu trách nhiệm về các phần hành kế toán khác nhau như: kế toán vật tư, tài sản cố định; kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; kế toán vốn bằng tiền và thanh toán; kế toán mua hàng; kế toán bán hàng; thủ quỹ). Tất cả kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Trưởng phòng Tài chính kế toán Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán có thể khái quát sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty bằng sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán: Chỉ đạo công tác tài chính kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, tham mưu cho Ban Giám đốc trong mọi công việc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kế toán tổng hợp là người tổng hợp số liệu từ các kế toán chuyên quản báo cáo lên vào sổ sách, theo dõi giám sát và hạch toán doanh thu, kết chuyển giá vốn hàng bán và xác định kết quả kinh doanh. - Kế toán chuyên quản: Các kế toán chuyên quản có nhiệm vụ nhận các đơn hàng từ Thư ký Kinh Doanh và kế toán kho ở các tỉnh tiến hành đối chiếu và kiểm tra công nợ, lập phiếu xuất kho, sau đó trình lên thủ trưởng hoặc kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển xuống phòng kho vận xuất hàng và giao hàng cho khách. Đồng thời hàng tuần hoặc hàng tháng tiến hành đối chiếu công nợ với Thư ký Kinh Doanh và khách hàng, báo cáo lên cho Kế toán tổng hợp và nhân viên kinh doanh số nợ còn lại của khách hàng để nhân viên kinh doanh đi thu nợ. Riêng kế toán phụ trách khu vực Hà Nội còn có nhiệm vụ cập nhật phiếu thu, chi hàng ngày và kiểm soát lượng tiền ra vào tồn quỹ báo cáo với Kế toán trưởng để kiểm soát vòng quay vốn và sử dụng có hiệu quả nhất. - Kế toán kho: Nhận phiếu xuất kho từ kế toán bán hàng, kiểm tra thẻ kho và hàng thực tế trong kho có đủ và đúng chủng loại hay không, địa chỉ giao hàng đã rõ ràng chưa sau đó báo cho Thủ kho xuất hàng. Hàng ngày kế toán kho tiến hành vào thẻ kho rồi kiểm tra đối chiếu thẻ kho với thực tế để biết được chính xác lượng nhập và xuất trong ngày. Đồng thời lập báo cáo kho và nhập biên bản và tiền thu được (nếu có) từ nhân viên giao 28
  • 32. nhận hàng ngày chuyển lên cho kế toán chuyên quản, Thư ký Kinh Doanh để cung cấp hàng kịp thời và tốt nhất cho khách hàng. - Thủ quỹ: có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt của Công ty, nắm được lượng tiền ra vào hàng ngày và cuối tháng đối chiếu kiểm kê quỹ cùng với kế toán phụ trách kiểm soát quỹ. 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng của Công ty 2.1.5.1. Nhân tố bên ngoài Môi trường ngành Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nào thì sẽ chịu sự tác động bởi những đặc trưng của môi trường ngành nghề đó. Theo đó, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán, phương pháp kế toán ở các doanh nghiệp sẽ phải được xác định để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một doanh nghiệp thương mại với nhiệm vụ chính là mua bán hàng sẽ không sử dụng hệ thống các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất. Hay đối với doanh nghiệp xây lắp thì doanh thu và chi phí được theo dõi cho từng công trình, từng dự án để phục vụ cho việc nghiệm thu, quyết toán công trình cũng như việc xác định đánh giá lợi nhuận của từng công trình. Có thể nói rằng, do ảnh hưởng của các đặc trưng khác nhau của từng lĩnh vực, ngành ngề kinh doanh mà hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán, trình tự kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng cũng khác nhau. Sự khác nhau của chế độ kinh tế của mỗi thời kỳ. Kế toán có vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, nó chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế độ chính trị, xã hội, hệ thống pháp luật trình độ phát triển của nền kinh tế...Khi các yếu tố này thay đổi kế toán cũng phải có sự điều chỉnh để phù hợp với môi trường mới. Tham gia vào tổ chức thương mại khác nhau trên Thế giới đòi hỏi hệ thống kế toán Việt Nam phải có dự thay đổi, điều chỉnh phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế và hệ thống kế toán quốc tế. Cụ thể, việc ban hành chế độ kế toán mới theo thông tư TT133/2016/TT – BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 26/08/2016... Theo chế độ kế toán mới ban hành hệ thống tài khoản kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã có những cải biến theo hướng tạo ra sự minh bạch trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, đòi hỏi trong nền kinh tế hiện tại. Chẳng hạn, việc bổ sung tài khoản 821- Chi phí thuế TNDN đã cho phép doanh nghiệp hạch toán khoản thuế TNDN 29
  • 33. như một khoản chi phí kinh doanh trước khi xác định lợi nhuận trong khi trước đây thuế TNDN là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho Nhà nước được hạch toán khấu trừ vào phần lợi nhuận chưa phân phối. Liên quan đến việc tạo lập các chỉ tiêu của báo cáo kết quả kinh doanh, các tài khoản từ loại V →IX vẫn như cũ, song có những bổ sung, sửa đổi về tài khoản, nội dung, phương pháp hạch toán chủ yếu như sau: Phân loại các tài khoản doanh thu chi phí theo ba hoạt động: − Hoạt động kinh doanh thông thường: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 632- Giá vốn hàng bán − Hoạt động tài chính: TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính, TK 635- Chi phí tài chính − Hoạt động khác:TK 711- Thu nhập khác, TK 811- Chi phí khác Tóm lại, ở những thời kỳ kinh tế khác nhau hệ thống kế toán sẽ có những thay đổi để phù hợp với xu thế phát triển, các đặc trưng mới của nền kinh tế. 2.1.5.2. Nhân tố bên trong Đây là nhóm nhân tố tồn tại bên trong mỗi DN ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng. a. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Công ty được tổ chức theo các bộ phận chuyên môn hóa cụ thể theo chức năng và nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban. Công ty thực hiện chế độ lãnh đạo một thủ trưởng với sự tư vấn của các bộ phận chức năng. Đội ngũ ban lãnh đạo sáng suốt, luôn đưa ra các quyết định đúng đắn và hợp lý để khắc phục khó khăn và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Công ty có chế độ đãi ngộ và khen thưởng tốt nên đã thu hút được nhiều nhân tài, cán bộ công nhân viên có năng lực, nhiệt tình. b. Bộ máy kế toán của DN. Đây là một nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Nếu DN tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý thì sẽ giúp cho việc hạch toán, ghi chép, theo dõi của kế toán được nhanh chóng, gọn nhẹ, tiết kiệm thời gian và chi phí. Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc là DNTM, bộ máy kế toán của Công ty được thiết kế theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán bao gồm 5 cán bộ kế toán có kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn đảm nhiệm một vai trò khác nhau. Với bộ máy kế toán như vậy khiến 30
  • 34. cho việc xử lý trong phòng kế toán được diễn ra rất nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu xử dụng thông tin của nhà quản lý. c. Hình thức kế toán DN. Hình thức kế toán mà DN áp dụng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kế toán bán hàng. Tùy thuộc vào quy mô hoạt động của DN mà mỗi DN lựa chọn cho mình một hình thức kế toán phù hợp. Sự lựa chọn phù hợp sẽ giúp làm giảm bớt các công việc kế toán không cần thiết, tránh được sự trùng lặp dẫn đến sai sót, nhầm lẫn trong quá trình hạch toán. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc hiện nay là hình thức Nhật ký chung, hình thức này rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của Công ty. d. Ảnh hưởng của điều kiện tài chính. Điều kiện tài chính sẽ ảnh hưởng đến quy mô của DN. Tài chính lớn mạnh thường sẽ đi với quy mô DN lớn và khi đó tổ chức thông tin kế toán và bộ máy nhân sự kế toán cũng được nâng tầm tương xứng. Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc là một DN có quy mô vừa và nhỏ. Vì vậy, các nguồn lực kinh tế, tài chính còn nhiều hạn chế. Sự giới hạn về quy mô sản xuất kinh doanh, vốn ít đã gây ra không ít những khó khăn, trở ngại đối tới việc áp dụng công tác kế toán quản trị làm cho tính hữu ích của tổ chức công tác kế toán không được nhận thấy rõ ràng. 2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc 2.2.1. Nội dung kế toán bán hàng Với sản phẩm phong phú và đa dạng như vậy cho nên Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc đã áp dụng cả 2 phương thức tiêu thụ chủ yếu trong các DNTM đó là bán buôn và bán lẻ. - Bán buôn hàng: hiện nay Công ty TNHH Dịch vụ Ivory Hậu Lộc sử dụng hai phương thức bán buôn: + Bán buôn hàng hóa qua kho + Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng Theo phương thức bán buôn các khách hàng lấy số lượng lớn theo chính sách của Công ty đưa ra sẽ được hưởng chiết khấu mức chiết khấu nhất định 31
  • 35. (Ví dụ: Nếu Khách hàng ký hợp đồng chiết khấu với Công ty khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu ngay 5% đối với đơn hàng từ 20 triệu và sẽ tiếp tục được chiết khấu thêm 15% nếu mua đạt các mức 50 triệu trở lên...). Cũng theo phương thức này khách hàng lấy hàng với số lượng lớn sẽ được ưu đãi trong thanh toán tức là có thể thanh toán 50% khi thực hiện hợp đồng số còn lại thanh toán sau khi đã thực hiện chuyển giao hết số hàng đã ký kết. Chính vì vậy những khách hàng này thường thanh toán theo phương thức thanh toán trả chậm. - Bán lẻ hàng hóa: Khách hàng mua lẻ các mặt hàng kinh doanh của Công ty chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường hàng hóa giao cho khách và thu tiền tại một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hóa giao cho khách. Lượng khách hàng mua nhỏ lẻ này không ký hợp đồng chiết khấu với Công ty nên không được hưởng chiết khấu mà phải thanh toán ngay và lấy bằng giá niêm yết của Công ty. 2.2.2. Quy trình kế toán bán hàng Quá trình luân chuyển chứng từ được thể hiện trong Phụ Lục 4 Đối với trường hợp bán chịu cho khách hàng thì trước khi ký kết hợp đồng bán chịu nhân viên kế toán của Công ty phải phân tích khả năng thanh toán của khách hàng. Nếu chấp nhận bán chịu thì điều kiện ràng buộc phải được quy định cụ thể trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên. Quy trình luân chuyển chứng từ trong trường hợp này cũng tương tự trường hợp khách hàng thanh toán ngay chỉ khác là kế toán thanh toán không viết phiếu thu mà viết giấy nợ cho khách hàng. 2.2.3. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty 2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng Để thực hiện kế toán doanh thu bán hàng kế toán Công ty sử dụng những chứng từ sau: - Hóa đơn giá trị gia tăng - Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh toán, Uỷ nhiệm thu, Giấy báo có của Ngân hàng, Bản sao kê của Ngân hàng...) - Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu xuất kho Hoá đơn giá trị gia tăng Khi có hợp đồng kinh tế hay yêu cầu đặt hàng của khách hàng, phòng kinh doanh sẽ báo lên phòng kế toán để căn cứ trên lệnh xuất kho, kế toán lập hoá đơn GTGT. Hoá 32
  • 36. đơn GTGT sử dụng theo mẫu của Tổng cục Thuế ban hành. Trong đó, ghi rõ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty, đơn vị tính, số lượng, đơn giá của thành phẩm bán ra và được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) - Liên 1: Được lưu tại quyển hoá đơn. - Liên 2: Giao cho khách hàng. - Liên 3: Được dùng để thanh toán. Phiếu thu Khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì chứng từ sử dụng là phiếu thu. Phiếu thu do kế toán thanh toán lập và được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1lần) - 1 liên lưu tại quyển phiếu thu của Công ty. - 1 liên giao cho khách hàng. - 1 liên giao cho thủ quỹ ghi sổ. Giấy báo Có Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản thông qua Ngân hàng thì chứng từ là giấy báo Có của Ngân hàng gửi đến phòng kế toán của Công ty. Khi nhận được giấy báo Có kế toán tiến hành ghi sổ kế toán và lưu giữ tại phòng kế toán. Phiếu xuất kho Quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của Công ty được thực hiện theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng, và bán lẻ tại kho hàng của Công ty. Trước khi làm thủ tục xuất hàng kế toán phải viết phiếu xuất kho căn cứ vào giấy yêu cầu từ các phòng kinh doanh và phiếu được lập thành 3 liên. Sau đó kế toán viết hoá đơn giá trị gia tănglập thành 3 liên: 1 liên lưu, 1 liên dùng cho thanh toán và 1 liên cho khách hàng.tiền bán hàng có thể được thu bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản.nếu bằng tiền mặt kế toán viết phiếu thu tiền, phiếu thu cũng được lập thành 3 liên; còn nếu bằng chuyển khoản thì căn cứ xác định là giấy bảo có của ngân hàng. Công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế giá trị gia tăngvà doanh nghiệp sử dụng “hóa đơn giá trị gia tăng”. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ. 33
  • 37. Khách hàng đến trực tiếp Công ty mua hàng hóa hay nhân viên bán hàng đến đơn vị mua hàng chuyển giao đào tạo, thành phẩm, kế toán ghi nhận doanh thu và thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp nhà nước. 2.2.3.2. Vận dụng tài khoản kế toán - Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Kế toán mở chi tiết TK 511 để theo dõi tình hình tiêu thụ từng mặt hàng. Mỗi quầy hàng được đánh một mã hàng riêng để có thể theo dõi chi tiết, hàng điện máy sẽ được theo dõi như sau, TK 511 (510). Hàng hoá tại quầy hàng điện máy sẽ được theo doi doanh thu trên TK này. Quầy hàng điện máy bao gồm: Tivi, tủ lạnh, máy tính, điện thoại di động, laptop, máy in, máy fax…. - Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh trị giá của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. - Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: Theo dõi các khoản phải thu của khách, tình hình các khoản nợ và thanh toán của từng khách hàng được mở chi tiết trên TK 131. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”… Để hạch toán chi phí bán hàng Công ty sử dụng TK 6421 Chi phí bán hàng chi tiết thành các tài khoản cấp 3. - Tài khoản 64211 - Chi phí nhân viên - Tài khoản 64212 - Chi phí vật liệu, bao bì - Tài khoản 64213 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng - Tài khoản 64214 - Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 64215 - Chi phí bào hành - Tài khoản 64217 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 64218 - Chi phí bằng tiền khác *Trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng: -Bán buôn qua kho: Sau khi lập phiếu giao hàng và hóa đơn bán lẻ của hàng bán, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ này để vào phần mềm. Khi vào xong các chứng từ sẽ làm tăng doanh thu bán và tăng thuế đầu ra phải nộp cho ngân sách Nhà Nước. Đồng thời tăng giá vốn hàng bán và giảm giá trị hàng hóa trong kho. Giá vốn hàng bán được ghi theo giá trị thực tế nhập của hàng. - Bán lẻ: 34
  • 38. Công ty bán cho cơ quan hoặc cá nhân tiêu dùng, trình tự hạch toán nghiệp vụ bán hàng cũng giống như bán buôn qua kho. - Dù là bán buôn hay bán lẻ thì hình thức bán hàng đều được diễn ra theo quy trình sau: + Đối với hàng khách hàng tự vận chuyển được như: Laptop, ĐTĐD, máy tính…, khách hàng chỉ việc thanh toán tại quầy thu ngân số 45 (Quầy thanh toán dành riêng cho hàng điện máy), bằng các phương thức thanh toán như: Tiền mặt, thẻ tín dụng, Phiếu mua hàng, hoặc mua bán trả chậm, trả góp. Sau đó, thu ngân sẽ in cho khách hàng hoá đơn bán hàng thông thường (Biểu mẫu 2.2). Nếu khách hàng cần xuất HĐ GTGT, thì chỉ cần mang HĐ bán hàng thông thường này tới phòng chăm sóc khách hàng, nhân viên xuất HĐ GTGT. + Đối với khách hàng cần vận chuyển và lắp đặt hàng hoá tại nhà, thì nhân viên kinh doanh sẽ xuất đơn đặt hàng cho khách, sau đó dẫn khách hàng thanh toán tại quầy thu ngân 45, tại đây, khách hàng có thể thanh toán hết số tiền hàng, cũng có thể thanh toán một phần nhỏ (Thanh toán trả chậm),nếu là thanh toán trả chậm, thì khi khách đã nhận được hàng và chập nhận sản phẩm khi được lắp đặt tại nhà, lúc này sẽ thanh toán nốt. Đây là hình thức ghi nhận trước doanh thu của hàng bán. Nếu khách thanh toán hết, khi nhân viên vận chuyển và lắp đặt hàng cho khách, khách không ưng và yêu cầu đổi hàng thì vẫn đổi sản phẩm khác cùng loại cho khách. + Nếu trong quá trình vận chuyển không có vấn đề gì, nhưng sản phẩm khách mua mới là bị lỗi, nếu khách không chấp nhận đổi sản phẩm khác mà yêu cầu trả lại tiền, lúc này dựa vào hoá đơn bán hàng thông thường, ta sẽ huy hoá đơn đó,trả tiền cho khách, hệ thống tự động ghi giảm doanh thu do hàng bán bị trả lại. -Trình tự hạch toán Kế toán doanh thu bán hàng Xét trường hợp cụ thể giao dịch ngày 10/12/2019 của Công ty: Ngày 10/12/2019, Công ty có bán cho khách hàng là Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Thái Sơn một lô hàng 150 Máy lọc không khí, đơn giá 14.960.000 đồng/máy, với tổng giá trị thanh toán 2.244.000.000 VND, VAT 10%, thanh toán bằng chuyển khoản. Các hóa đơn chứng từ liên quan đến nghiệp vụ này là Hợp đồng mua bán, Hóa đơn giá trị gia tăng, Ủy nhiệm thu, Giấy báo Có, Biên bản giao nhận, Phiếu xuất kho Chu trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ này như sau: 35
  • 39. Ngày 01/12/2019 đại diện Công ty và ông Nguyễn Hồng Sơn_Đại diện Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Thái Sơn ký hợp đồng mua máy lọc không khí xách tay. Ngày 10/12/2019 Công ty giao lô máy tính cho khách hàng kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng (liên 2) đồng thời lập Ủy nhiệm thu theo mẫu do Ngân hàng quy định gửi tới ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh 211, kèm theo bộ chứng từ về mua máy lọc không khí. Sau khi nhận được tiền từ phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ gửi giấy báo Có cho Công ty. Kế toán thực hiện ghi sổ, bảo quản và lưu trữ chứng từ (Hợp Đồng Kinh Tế Phụ Lục 5). Sau khi ký kết hợp đồng, kế toán, người bán hàng lập hóa đơn giá trị gia tăng như sau (Phụ Lục 6). Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Doanh nghiệp ít phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu trong tháng, thường có các trường hợp như sau: Chiết khấu thương mại: Khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn thì được hưởng chiết khấu thương mại 2%. Giảm giá hàng bán: khi hàng bán ra gần hết hạn sử dụng hoặc ngày lễ Công ty đưa ra chương trình khuyến mãi giảm giá cho khách hàng nhằm nâng cao doanh số bán ra. Hàng bán bị trả lại: khi hàng bán ra bị lỗi do nhà sản xuất hoặc do hàng kém chất lượng khi bảo quản, vận chuyển Công ty nhận lại và nhập kho hàng hoá đó. Ngày 27 tháng 12 năm 2019 anh Nguyễn Trung Hiếu, nhân viên Công ty TNHH Hải Sơn địa chỉ: Thị trấn Hậu Lộc – Thanh Hóa trả lại ti vi VVC 2113 mua ngày 20/12/2019 Theo HĐ số 00779564, Số seri: GA/2019N Lý do trả lại là hàng bị lỗi do nhà sản xuất. Hai bên lập biên bản xác nhận số lượng hàng kém chất lượng, trị giá hàng trả lại và bên Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc đồng ý cho bên mua trả lại số lượng hàng kém chất lượng đó. Đại diện pháp luật hai bên ký, đóng dấu, mỗi bên giữ 1 bản Bên mua phải xuất trả lại hàng hóa kém chất lượng đó kèm theo hóa đơn xuất trả lại hàng hóa. 36
  • 40. Sổ hàng bán bị trả lại theo dõi tất cả hàng bán bị trả lại trong tháng (Phụ Lục 10). Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Công ty áp dụng phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ để xác định trị giá vốn của hàng xuất kho. Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ = Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Trị giá hàng hóa xuất kho = Đơn giá hàng hóa xuất kho * Số lượng hàng hóa xuất kho Xét tình hình nhập – xuất một mặt hàng của Công ty vào tháng 12/2019: Đầu tháng 12/2019, trong kho của Công ty còn 50 chiếc Máy lọc không khí, giá trị 11.500.000 đồng / chiếc. Trong tháng 12/2019 tại Công ty có số liệu nhập-xuất kho mặt hàng máy tính xách tay như sau: Ngày 08/12/2019, Công ty nhập một lô Máy lọc không khí 200 chiếc với giá ghi trên hóa đơn là 11.285.000đ/chiếc giá chưa bao gồm VAT 10%. Chí phí vận chuyển 1.870.000đ (đã bao gồm VAT 10%). Ngày 10/12/2019 Công ty xuất bán 150 Máy lọc không khí với giá 14.960.000 đồng đơn giá trên đã bao gồm thuế VAT 10% Ngày 19/12/2019 Công ty nhập 1 lô Máy lọc không khí 100 chiếc với giá ghi trên hóa đơn là 12.650.000đ/chiếc (giá bao gồm thuế VAT 10%). Ngày 25/12/2019 Công ty xuất bán 150 Máy lọc không khí với giá 14.740.000 đồng đơn giá trên đã bao gồm thuế VAT 10%. 2.2.3.3. Sổ kế toán 37 Đơn giá thực tế xuất kho
  • 41. Trình tự ghi sổ chi tiết doanh thu được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết doanh thu Hóa đơn bán hàng, chứng từ khác Sổ chi tiết doanh thu Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu Sổ cái tài khoản 511 Kế toán tiến hành ghi nợ chi tiết vào sổ chi tiết thanh toán với người mua. Khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kế toán tiếp tục tiến hành ghi vào sổ này. Công ty, mở sổ chi tiết doanh thu cho từng mặt hàng là máy tính. Căn cứ vào các hóa đơn bán hàng, bảng kê hàng hóa bán lẻ được lập cuối mỗi tháng kế toán viên sẽ vào sổ chi tiết cho từng mặt hàng. Sổ chi tiết bán hàng: được lập để theo dõi về doanh thu sản phẩm đã tiêu thụ. Sổ được ghi chi tiết cho từng hóa đơn, từng lần bán hàng. Sổ chi tiết doanh thu lập riêng cho từng mã hàng hóa để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình bán các mặt hàng. Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu: lập vào cuối tháng, tổng hợp lại tình hình kinh doanh thông qua sổ chi tiết bán hàng. Trình tự ghi sổ chi tiết bán hàng được thể hiện qua sơ đồ 2.1. Hằng ngày, khi có nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào các chứng từ; kế toán sẽ nhập số liệu vào phần mềm máy tính, máy tính sẽ xử lý dữ liệu rồi lên sổ chi tiết bán hàng theo từng mặt hàng (Phụ lục 8). Cuối tháng, từ sổ chi tiết bán hàng vào bảng tổng hợp chi tiết bán hàng (Phụ lục 12). Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập sổ chi tiết tài khoản 5111-13: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sản phẩm Tivi VVC 2113 (Phụ Lục 11). Sau khi lập phiếu xuất kho, kế toán sẽ lên sổ chi tiết giá vốn. Giống như sổ chi tiết doanh thu, sổ kế toán chi tiết cũng được mở cho từng mặt hàng. Tương ứng với các tài khoản doanh thu tương ứng với từng mặt hàng, Kế toán cũng mở chi tiêt tài khoản giá vốn cho từng mặt hàng tương ứng như sổ chi tiết doanh thu trình bày ở trên. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết giá vốn hàng bán như sau. 38
  • 42. Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết giá vốn hàng bán Phiếu xuất kho Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Thủ kho theo dõi hàng hóa trong kho bằng bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn Các nghiệp vụ phát sinh được hạch toán vào các sổ chi tiết tài khoản 64211 tương ứng Cụ thể hạch toán sổ chi tiết tài khoản 64211 Chi phí nhân viên (Phụ Lục 24) Lương của nhân viên Công được theo dõi cho từng người theo hỗ trợ của phần mềm kế toán và Excel. Trong mỗi kỳ kế toán, chi phí lương của nhân viên bán hàng sẽ được lấy từ bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm của toàn Công ty. -Sổ kế toán tổng hợp Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, song song với việc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan kế toán tiến hành ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái tài khoản Doanh thu. Từ nhật ký chung kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. (Phụ Lục 15). Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, song song với việc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan kế toán tiến hành ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái tài khoản Giá vốn hàng bán. (Phụ lục 21). Quy trình ghi sổ tổng hợp gía vốn hàng bán: Tương tự như quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu, quy trình ghi sổ tổng hợp giá vốn được thể hiện qua sơ đồ 2.2. 39
  • 43. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, song song với việc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan kế toán tiến hành ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái tài khoản Chi phí bán hàng. (Phụ lục 25). 4 0