SlideShare a Scribd company logo
1 of 75
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính 
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp 
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả 
kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải 
kinh doanh có lãi. 
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu 
tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và 
là cơ sỏ để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra. 
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên 
việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả 
bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý 
chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán 
hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác 
để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. 
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và 
xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, 
kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH MTV 
kỹ thuật và dịch vụ TLK, tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng 
và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK” 
để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình. 
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: 
Chưong I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác 
định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp. 
Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán 
hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. 
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng 
và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ 
TLK. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 1 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các 
thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là Thầy Nguyễn Đình 
Đỗ cùng với các anh chị cán bộ kế toán công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch 
vụ TLK. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, thời gian tiếp cận thực tế chưa 
được nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp 
đỡ của các thầy, cô giáo và các anh chị phòng kế toán công ty TNHH MTV kỹ 
thuật và dịch vụ TLK để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. 
Em xin chân thành cảm ơn! 
Sinh viên 
Bùi Thu Thúy 
SVTH: Bùi Thu Thúy 2 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
CHƯƠNG 1 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN 
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH 
NGHIỆP THƯƠNG MẠI 
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 
1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng 
Bán hàng (hay còn gọi là tiêu thụ) là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, 
thành phẩm, dịch vụ gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng 
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng 
chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hóa 
sang vốn bằng tiền hoặc vốn trong thanh toán và hình thành kết quả. Sau một 
quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động, 
trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả 
kinh doanh sẽ được phân phối và sử dụng theo cơ chế tài chính quy định tại từng 
loại hình doanh nghiệp cụ thể. 
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng 
Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là nội thương, mà 
cả ngoại thương, do đó việc quản lý càng phức tạp. Tuy nhiên để quản lý tốt 
công tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu sau: 
- Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: phải nắm chính xác số lượng từng loại 
hàng hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết 
để có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Bộ máy quản lý hàng hoá phải 
thường xuyên đối chiếu với thủ kho về khối lượng thành phẩm luân chuyển cũng 
như tồn kho. 
- Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu 
thành nên sản phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của hàng hoá. Đó là cơ sở để 
xác định giá bán và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh 
SVTH: Bùi Thu Thúy 3 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
nghiệp thương mại, giá vốn hàng xuất kho bao gồm trị giá mua thực tế và chi 
phí mua của số hàng đã xuất kho. 
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí 
thời kỳ ngoài sản xuất, cùng với giá vốn hàng bán, tạo nên giá thành toàn bộ 
hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết 
quả kinh doanh của doanh nghiệp. 
- Về giá bán và doanh thu bán hàng: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí 
và có lãi đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. 
Tuy nhiên việc xây dựng gíá bán cần hết sức mềm dẻo, linh hoạt. Ngoài 
căn cứ giá thành, việc định giá bán phải được tiến hành sau khi nghiên cứu kỹ 
thị trường, tránh trường hợp giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của 
sản phẩm trên thị trường. Doanh nghiệp cần sử dụng giá như một công cụ để tác 
động vào cầu, kích thích tăng cầu của người tiêu dùng, đẩy nhanh doanh thu bán 
hàng. Trong trường hợp nhất định có thể sử dụng giá ưu đãi để tăng nhanh khối 
lượng tiêu thụ, tránh tình trạng ứ đọng hàng. Do đó bộ phận tiêu thụ cần cung 
cấp chính xác và kịp thời các thông tin về giá cả. 
- Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán: bộ phận quản lý bán 
hàng hay trực tiếp ban quản lý doanh nghiệp tuỳ theo từng khách hàng mà thoả 
thuận phương thức, thời hạn thanh toán hợp lý: thanh toán trực tiếp bằng tiền 
mặt, bằng séc, hối phiếu, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán qua Ngân 
hàng. Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu, phương thức thanh toán bao gồm 
các phương thức sau: phương thức chuyển tiền, phương thức mở tài khoản, uỷ 
nhiệm thu và đặc biệt hay sử dụng là phương thức thư tín dụng.Thời hạn thanh 
toán cũng cần lựa chọn và quyết định một cách hợp lý, tuỳ thuộc từng khách 
hàng, từng loại hàng hoá. Muốn vậy, bộ phận quản lý công tác bán hàng phải 
nắm rõ được khách hàng của mình như: thường xuyên hay không thường xuyên, 
thanh toán sòng phẳng hay không, mua những sản phẩm gì… 
- Về thuế liên quan đến bán hàng bao gồm: thuế VAT, thuế xuất khảu, thuế 
tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiên nghĩa vụ với ngân sách 
SVTH: Bùi Thu Thúy 4 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
nhà nước một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong 
kỳ làm cơ sở xác định số thuế phải nộp. 
Có thể nói công tác bán hàng là rất quan trọng, nó có ý nghĩa sống còn đối 
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ 
đảm bảo cho doanh nghiệp đạt kết quả trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của 
doanh nghiệp. 
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 
trong doanh nghiệp 
1.1.3.1. Vai trò của kế toán bán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong 
doanh nghiệp 
Công tác bán hàng phản ánh việc giải quyết đầu ra của hoạt động sản xuất 
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình 
sản xuất kinh doanh. Nói tóm lại công tác bán hàng là cực kì quan trọng đối với 
doanh nghiệp, thể hiện ở nội dung sau: 
- Đối với bản thân doanh nghiệp: sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện 
chứng với nhau.Sản xuất là tiền đề của tiêu thụ,và ngược lại,tiêu thụ lại ảnh 
hưởng quyết định tới sản xuất (đối với DN sản xuất) và tới việc thu mua hàng 
hóa (đối với DN thương mại). Nếu sản xuất ra không tiêu thụ được hay việc mua 
hàng về không bán được, sẽ dẫn đến kinh doanh bị ứ đọng,ảnh hưởng tới tình 
hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy 
thực hiện tốt công tác bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, 
tăng vòng quay vốn kinh doanh, từ đó đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, 
góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh. 
- Việc bán hàng của nhiều doanh nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều doanh 
nghiệp khác nhau. Chẳng hạn nếu mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp này là nguyên vật liệu (đầu vào) của nhiều doanh nghiệp khác thì công 
tác bán hàng của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kia hoạt 
động có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển trong sự ràng buộc của 
hệ thống phân công lao động xã hội. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 5 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
* Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy, nhưng mối 
quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tố chức thực hiện đó. 
Đây cũng là quy luật tất yếu trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều 
muốn biết mình đã và sẽ thu được gì sau một loạt các hành vi tác nghiệp.Trên cơ 
sở đó để phân phối lợi nhuận và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định. 
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong 
doanh nghiệp 
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự 
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất 
lượng, chủng loại và giá trị. 
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, 
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, 
đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. 
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình 
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. 
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và 
định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định 
và phân phối kết quả. 
1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 
1.2.1. Các phương thức bán hàng 
1.2.1.1. Bán hàng trong nước 
a. Bán buôn: là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh 
vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị, 
chưa thực hiện được giá trị sử dụng.Bán buôn được chia thành 2 loại: 
*Phương thức bán buôn qua kho: 
Phương thức bán hàng này gồm hai hình thức: 
- Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, định kì căn cứ vào hợp đồng 
kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và 
giao tại địa điểm đã kí trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của khách 
SVTH: Bùi Thu Thúy 6 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
hàng…). Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách 
hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì khi đó mới được 
xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng. 
- Hình thức xuất bán trực tiếp: theo hình thức này, khách hàng ủy quyền 
cho cán bộ nghiệp vụ nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc nơi bảo quản 
hàng của doanh nghiệp. Hàng hóa chuyển quyền sở hữu khi người được ủy 
quyền nhận đủ hàng và kí vào hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu 
xuất kho do bên bán lập. 
*Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán hàng mà bên bán 
mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của 
bên bán. 
Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng được chia làm hai hình thức: 
- Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình 
thức này doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán 
thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm 
do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng 
và kí xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp. 
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức 
này doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để 
bán thẳng cho bên mua hàng. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của 
doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được đủ hàng hoặc chấp nhận 
thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. 
b. Bán lẻ: là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh 
vực tiêu dùng. Tại khâu này hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn bộ 
giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường có các phương thức sau: 
*Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn 
thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng 
giao hàng cho khách. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 7 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
*Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này khách hàng nộp tiền cho 
người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân 
viên bán hàng khác đảm nhận. 
*Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: theo hình thức này khách 
hàng tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa 
thu tiền của siêu thị. 
*Bán hàng theo phương thức đại lý: theo hình thức này, doanh nghiệp bán kí 
hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng 
bán hàng cho họ. 
*Bán hàng theo phương thức trả góp trả chậm: theo phương thức này doanh 
nghiệp chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ 
trả dần và chịu số tiền lãi nhất định. 
Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng,qua 
truyền hình… 
1.2.1.2. Bán hàng ngoài nước (xuất khẩu) 
Phương pháp bán hàng ngoài nước có các phương thức sau: 
a. Phương thức xuất khẩu trực tiếp: là phương thức mà các doanh nghiệp kinh 
doanh xuất khẩu trực tiếp đàm phán kí kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp 
giao hàng và thu tiền hàng. 
b. Phương thức xuất khẩu ủy thác: là phương thức mà đơn vị xuất khẩu không 
đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất 
khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình. 
Có hai bên tham gia trong hoạt động xuất khẩu ủy thác: 
- Bên giao ủy thác xuất khẩu (Bên ủy thác) 
- Bên nhận ủy thác xuất khẩu (Bên nhận ủy thác): là bên đứng ra thay mặt 
bên ủy thác kí kết hợp đồng với nước ngoài và hưởng phí ủy thác theo sự thỏa 
thuận của hai bên trong hợp đồng ủy thác. 
Mặt hàng xuất khẩu được Nhà nước quy định chặt chẽ, hoặc có thể giao 
hạn ngạch cho từng loại hàng hóa một.Trong xuất khẩu hàng hóa giá cả hàng 
SVTH: Bùi Thu Thúy 8 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
xuất khẩu, điều kiện về thanh toán, phương tiện vận chuyển đều được quy định 
rõ và tuân thủ theo các quy tắc và điều lệ thương mại quốc tế.Cụ thể: 
* Giá cả trong thanh toán: 
+Giá FOB: là giá bán tại cửa khẩu, không gồm chi phí vận tải, chi phí bảo 
hiểm từ cửa khẩu xuất đến.Theo gía này người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi 
ro về mất mát, hư hỏng của hàng hóa trên đường vận chuyển. 
+Giá CIF: là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập,bao gồm chi 
phí vận tải,chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu đến. Theo giá này 
người bán chịu mọi rủi ro trên đường vận chuyển. 
* Đồng tiền trong thanh toán: có thể dùng đồng tiền của nước nhập, nước xuất 
hoặc nước thứ ba. Điều kiện thanh toán có thể là: trả tiền trước, trả tiền ngay sau 
khi giao hàng hoặc trả tiền sau. 
* Phương thức thanh toán: 
+ Phương thức chuyển tiền 
+ Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản 
+ Phương thức nhờ thu 
+ Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C. 
Tùy theo hợp đồng kí kết giữa người bán và người mua mà các điều kiện 
trên được thỏa thuận. Tuy nhiên việc xác nhận doanh thu cho hàng xuất khẩu chỉ 
khi lô hàng đã hoàn tất thủ tục xuất khẩu (làm giấy tờ hải quan) đang trên đường 
đi đến nước nhập khẩu và được bên mua chấp nhận thanh toán. 
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 
* Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch 
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp 
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 
* Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu bán hàng và thu nhập 
khác, ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 
12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận 
khi thỏa mãn 5 điều kiện sau: 
SVTH: Bùi Thu Thúy 9 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền 
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. 
(2) Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu 
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát. 
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc. 
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán 
hàng. 
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 
 Nguyên tắc xác định doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể: 
1. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế 
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 
giá bán chưa có thuế GTGT. 
2. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế 
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng 
và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. 
3. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ 
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng 
giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu). 
4. Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản 
ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được 
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. 
5. Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: DN ghi 
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt 
động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời 
điểm doanh thu được xác định. 
6. Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của 
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên 
cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 10 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
7. Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý 
do về quy cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán 
hoặc yêu cầu giảm giá và DN chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối 
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán 
hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “ Hàng bán bị trả lại ”, TK 
532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 521 “ Chiết khấu thương mại”. 
8. Trường hợp trong kỳ DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền 
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng 
này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “ Doanh thu bán 
hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131 “ Phải thu của 
khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho 
người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền 
bán hàng. 
1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu 
Các khoản làm giảm doanh thu bao gồm: giảm giá hàng bán, giá trị hàng 
bán bị trả lại và chiết khấu thương mại. 
a. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém 
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. 
b. Hàng bán bị trả lại: Là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng 
trả lại và từ chối thanh toán. 
c. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho 
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. 
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 
Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua hàng thực tế và các chi phí mua hàng 
thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua như chi phí vận chuyển, 
bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi ...phân bổ cho hàng xuất bán. 
Trong đó đơn giá hàng xuất bán được tính theo 1 trong 5 phương pháp sau: 
SVTH: Bùi Thu Thúy 11 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất kho 
hàng hóa, căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế nhập 
kho của lô đó để tính. 
* Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ: 
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời 
điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho 
nhân với đơn giá bình quân đã tính. 
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả 
thiết số hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy đơn giá xuất bằng 
đơn giá nhập. Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của 
những lần nhập sau cùng. 
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, giả thiết 
số hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn 
giá nhập. Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những 
lần nhập đầu tiên. 
* Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá do doanh 
nghiệp tự đặt ra theo một quy định do Công ty tự đặt ra để dễ theo dõi. Hàng 
ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng bán theo giá hạch toán. 
Chi phí mua hàng bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến quá 
trình mua hàng của doanh nghiệp, bao gồm: 
- Chi phí vận chuyển, bảo quản. 
- Chi phí thuê kho bãi để chứa hàng. 
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá. 
- Hao hụt trong định mức phát sinh trong quá trình mua hàng. 
- Chi phí kiểm định, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá… 
Khi nhập kho hàng hoá, kế toán theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập 
hàng. Các chi phí thu mua sẽ được theo dõi riêng, đến cuối tháng tính toán và 
phân bổ cho số hàng hoá xuất kho để bán, tính ra trị giá vốn của hàng xuất kho 
để bán 
SVTH: Bùi Thu Thúy 12 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
1.2.5. Chi phí quản lý kinh doanh 
1.2.5.1. Chi phí bán hàng 
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi cho 
khâu lưu thông như: vận chuyển, bao gói, giao dịch….Chi phí bán hàng là chi 
phí lưu thông và chi phí tiếp thị cũng như chi phí để tìm hiểu nghiên cứu thị 
trường phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. 
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng là: TK 6421: CP bán hàng. 
Khoản chi phí này cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ, kết chuyển để xác 
định kết quả kinh doanh. 
1.2.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, 
quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả 
doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp là: TK 
6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp. 
Khoản chi phí này cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ, kết chuyển để xác định 
kết quả kinh doanh. 
1.2.6. Xác định kết quả bán hàng 
Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng với các 
khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh này của doanh nghiệp như chi phí 
bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. 
Kết quả bán hàng= Lợi nhuận gộp – (CPBH + CPQLDN phân bổ cho hàng đã 
bán trong kỳ). 
Trong đó: 
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần về bán hàng – Giá vốn hàng bán. 
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu 
SVTH: Bùi Thu Thúy 13 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 
1.3.1. Chứng từ , tài khoản kế toán sử dụng . 
a. Chứng từ kế toán 
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở 
bất kỳ bộ phận nào trong doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải lập chứng từ theo 
mẫu quy định của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm 
tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng để hạch toán. 
- Hoá đơn bán hàng 
- Hoá dơn thuế GTGT 
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH) 
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT) 
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT) 
- Phiếu thanh toán 
- Chứng từ thuế 
- Giấy báo có của ngân hàng 
- Các tài liệu và chứng từ thanh toán khác 
Nếu doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu hàng 
hoá, các chứng từ còn gồm: 
- Hoá đơn thương mại 
- Vận đơn đường biển, đường không 
- Giấy chứng nhận bảo hiểm 
- Giấy chứng nhận phẩm cấp 
- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng 
- Giấy chứng nhận kiểm định 
- Tờ khai hải quan 
- Bảng kê chi tiết hàng xuất nhập khẩu 
b. Tài khoản sử dụng 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp 
thương mại sử dụng những tài khoản sau: 
SVTH: Bùi Thu Thúy 14 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
+TK156 - Hàng hoá Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến 
động về trị giá vốn thực tế của hàng hoá trong kho ở các doanh nghiệp 
+ TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình 
biến động của trị giá vốn hàng gửi bán. 
+TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 
+ TK 512 - Doanh thu nội bộ: tài khoản này phản ánh doanh thu bán sản 
phẩm hàng hoá giữa các đơn vị cùng trực thuộc một công ty. 
+TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu: gồm 3 tài khoản cấp 2 phản ánh 
các khoản giảm trừ doanh thu (TK 5213: giảm giá hàng bán, TK 5212: hàng bán 
bị trả lại, TK 5211: chiết khấu thương mại) 
+ TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 
+TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh. 
Tài khoản này phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý hành 
chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. 
+TK 632- Giá vốn hàng bán 
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm dịch vụ đã bán 
(đã thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán). 
+ TK911: Xác định kết quả kinh doanh 
Tài khoản này dùng để phản ánh, xác định kết quả kinh doanh và các hoạt 
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. 
+TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối: Tài khoản này dùng để phản ánh kết 
quả kinh doanh (lỗ, lãi) và tình hình phân phối kết quả lợi nhuận của doanh 
nghiệp. 
+TK 413: Chênh lệch tỷ giá: Phản ánh số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán 
và tỷ giá thực tế khi doanh nghiệp tham gia thanh toán bằng ngoại tệ. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 15 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
1.3.2 Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu của quá trình tiêu thụ thành phẩm 
và xác định kết quả kinh doanh: 
a. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường 
xuyên 
155 632 911 511 111,131 
(1) 
(5) (6) (3) 
157 333 
(2a) (2b) 521, 531, 532 
(4) 
111,152 641,642 
(7) (8) 
133 
421 421 
(9a) (9a) 
* Ghi chú: 
(1) : Trị giá vốn hàng xuất bán 
(2a): Trị giá hàng gửi bán 
(2b): Trị giá vốn hàng gửi bán được xác định đã bán. 
(3): Doanh thu tiêu thụ hàng hóa 
(4): Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu 
(5): Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán 
(6): Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần 
SVTH: Bùi Thu Thúy 16 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
(7): Chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh 
(8): Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN 
(9a): Cuối kì, kết chuyển lãi 
(9b): Cuối kì kết chuyển lỗ 
b. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kì 
156,157 611 632 911 511 131,111 
(1) (5) (8) (7) (3) 
331 151, 156 333 
(2) (4) 521,531,532 
133 (6) 
111,152,... 641,642 
(9) (10) 
421 421 
(11a) (11b) 
* Ghi chú : 
(1) : Đầu kì kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kì 
(2) : Các trường hợp tăng hàng hóa 
(3) : Doanh thu bán hàng 
(4) : Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kì 
(5) : Trị giá vốn hàng bán trong kì 
(6) : Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 
(7) : Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần 
(8) : Cuối kì kết chuyển gía vốn hàng bán 
(9) : Chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh 
(10) : Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN. 
(11a) : Cuối kì, kết chuyển lãi 
(11b): Cuối kì kết chuyển lỗ 
SVTH: Bùi Thu Thúy 17 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
1.3.3. Tổ chức sổ và báo cáo sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định 
kết quả bán hàng . 
Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán bán hàng 
và xác định kết quả bán hàng sử dụng các sổ kế toán thích hợp. 
Theo chế độ kế toán hiện hành, có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau: 
- Hình thức sổ Nhật kí chung: sử dụng sổ Nhật kí chung (Mẫu sổ S03a - DN), 
Sổ Cái (Mẫu sổ S03b – DN), sổ nhật kí đặc biệt, sổ kế toán chi tiết và 1 số mẫu 
sổ liên quan khác. 
- Hình thức Nhật kí – Chứng từ: sử dụng sổ Nhật kí chứng từ được đánh số từ 
1 đến 10, sổ Cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết, các bảng phân bổ, bảng kê. 
- Hình thức Chứng từ ghi sổ: sử dụng Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02b 
– DN), Sổ Cái (Mẫu sổ S02c1 – DN và S02c2 – DN), các sổ chi tiết. 
- Hình thức Nhật kí – Sổ Cái: sử dụng sổ Nhật kí – Sổ cái (Mẫu sổ S01 – 
DN),các sổ kế toán chi tiết. 
* Doanh nghiệp áp dụng Hình thức sổ Nhật kí chung sử dụng 1 số loại sổ 
chủ yếu sau: 
- Sổ Nhật kí chung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phản ánh 
trên sổ Nhật kí chung là các TK: 511, 156, 111, 112, 131, 632, 641, 642, 911.... 
- Sổ Nhật kí chuyên dùng như nhật kí bán hàng, nhật kí chi tiền, nhật kí thu 
tiền,... 
- Sổ Cái các TK: 511, 131, 333, 632, 641, 642, 911,.... 
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 18 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
CHƯƠNG 2: 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT 
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ 
TLK 
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh. 
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH MTV 
kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK là đơn vị hạch toán độc 
lập được thành lập theo giấy phép thành lập công ty số 0103026126 do sở kế 
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập Công ty. 
Tên công ty: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. 
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. 
Tên viết tắt: TLK.Ltd 
Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. 
Văn phòng giao dịch: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. 
Điện thoại: 04 62951330. 
Fax: 04 35765531. 
Số tài khoản ngân hàng: 13821047168018 giao dịch tại ngân hàng Thương Mại 
Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam , số 72 Bà Triệu , Hoàn Kiếm , Hà Nội. 
Sau hơn 3 năm hoạt động Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng, là 
bạn làm ăn tin cậy của nhiều đơn vị hợp tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và lợi 
nhuận cũng không ngừng tăng lên. Công ty thành lập với số vốn ban đầu là 
5.000.000.000 đồng nhưng cho đến nay số vốn điều lệ thực tế lên đến 
9.000.000.000. Mặt khác căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp năm 2009, 2010 ta nhận thấy như sau: 
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là 7.079.827.025 
đông, tăng 217,39% so với năm 2009 là do công ty đã đẩy mạnh được sản lượng 
hàng hóa bán ra. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 19 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
- Giá vốn hàng bán năm 2010 là 5,551,568,245 đồng, tăng 237,95% so với năm 
2009 là do năm 2010 số lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp tăng lên khá 
lớn, doanh nghiệp tăng lượng hàng hóa nhập vào và làm tăng giá vốn hàng bán. 
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là 1,528,258,780 
đồng tăng 159,94% so với năm 2009. 
- Đồng thời các chỉ tiêu như: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế; tổng lợi nhuận 
kế toán sau thuế đều tăng lên ở mức đáng kể. 
Để đạt được thành tích như trên là nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực không 
ngừng của ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên, công ty có những bước phát 
triển ổn định góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng thu nhập cho 
người lao động. 
* Lĩnh vực hoạt động của công ty. 
Kinh doanh vật tư trang thiết bị y tế và thiết bị công nghiệp là lĩnh vực kinh 
doanh chính của công ty. Công ty là đại diện độc quyển tại Việt Nam cung cấp 
các loại thiết bị như sau: 
Thiết bị phục hồi chức năng của hãng GYMNA_UNIPHY (Bỉ), BEKA 
(Đức), KINETEC (Pháp). 
Thiết bị hồi sức cấp cứu Monitor theo dõi bệnh nhân, dao mổ điện, máy thở, 
máy gây mê kèm thở của hãng ACOMA (Nhật Bản), ATM, VOTEM (Hàn 
Quốc). 
Thiết bị giặt là công nghiệp của tập đoàn ALLIANCE với thương hiệu IPSO 
tại miền bắc Việt Nam. 
Cung cấp vật tư tiêu hao – hóa chất sinh hóa, máy xét nghiệm sinh hóa. 
Huyết học và hóa chất của hang MINDRAY HOSPITEX (Ý), CHEMA (Ý). 
Kinh doanh thiết bị giáo dục - thiết bị dạy nghề. Các mô hình giảng dạy cho 
các trường dạy nghề, cao đẳng, đại học, cho sinh viên khoa điện - điện tử. 
Với phương châm “ uy tín – chất lượng- hiệu quả” đặt lên hàng đầu, công ty 
mong muốn những khách hàng của mình đều đạt được sự hài long nhất định và 
SVTH: Bùi Thu Thúy 20 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
luôn có nhiệm vụ kinh doanh đúng các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong 
giấy phép kinh doanh. 
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV kỹ 
thuật và dịch vụ TLK: 
Với đặc điểm của một Doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh là 
mua vào và bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân 
chuyển hàng hóa chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất. Quy trình luân 
chuyển hàng hóa của công ty thể hiện qua sơ đồ sau: 
Mua vào Nhập Kho Bán ra 
Bán thẳng 
· Giải thích quy trình kinh doanh: 
- Hoạt động mua hàng hóa: Doanh nghiệp sau khi nghiên cứu rõ thị trường, nhu 
cầu của khách hàng, doanh nghiệp sẽ đặt mua các mặt hàng cần thiết để phục vụ 
mục đích của doanh nghiệp và đáp ứng như cầu của khách hàng. 
- Nhập kho: Hàng hóa mua về sau khi kiểm tra tiến hành nhập kho để chờ tiêu 
thụ. 
- Bán thẳng: Khi mua hàng hóa về có khách hàng đề nghị mua ngay hoặc 
khách hàng đã có đơn đặt hàng từ trước, doanh nghiệp mua hàng rồi giao ngay 
cho khách không qua kho. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 21 
Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty 
TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. 
Phßng 
kÕ to¸n 
Ghi chú: 
Gi¸m ®èc 
Phßng hμnh 
chÝnh 
Phßng Kinh 
doanh 
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng. 
Phßng kü 
thuËt 
b) Chức năng nhiệm vụ 
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, đại diện pháp nhân của doanh 
nghiệp, chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về mọi hoạt động SXKD của 
doanh nghiệp, là người bao quát chung toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp 
như: công tác tổ chức cán bộ, công tác tài chính kế toán, công tác đối ngoại… 
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ 
công tác tài chính kế toán, phân tích đánh giá thông qua việc ghi chép nhằm đưa 
ra những thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc ra quyết định. Đồng 
thời, xây dựng kế hoạch và triển khai thị trường vốn, quản lý, sử dụng vốn có 
hiệu quả, lập báo cáo về tình hình tài chính định kỳ theo quy định của Nhà nước, 
tính toán và ghi chép chính xác, kịp thời đầy đủ và trung thực toàn bộ tài sản và 
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ giải quyết các thủ tục hành chính bên trong 
cơ quan và các thủ tục hành chính liên quan tới các doanh nghiệp khác. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 22 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
- Phòng kinh doanh: Tổ chức các hoạt động tiếp thị, bán hàng, tiếp nhận và xử 
lý các thông tin có liên quan của đơn đặt hàng, các khiếu nại của khách hàng. 
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ các công tác về kỹ 
thuật như kiểm tra hoạt động của hàng hóa nhập về, chịu trách nhiệm với công 
tác bảo hành sản phẩm của doanh nghiệp. 
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 
Bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV dịch vụ và kỹ thuật TLK có 6 
người, được phân công hoàn thành những phần hành kế toán phát sinh trong 
công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty như sau: 
Thñ quü 
kiªm kÕ 
to¸n 
thanh 
toan 
Thủ quỹ kiêm kế 
toán thanh toán 
Ghi chú : 
Quan hệ trực tuyến 
Quan hệ chức năng 
Kế toán 
trưởng 
Kế toán 
tổng hợp 
Kế toán 
công nợ 
Kế toán vật 
tư, TSCĐ 
Bộ phận lập báo 
cáo tài chính 
 Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế 
toán, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm tham mưu 
SVTH: Bùi Thu Thúy 23 
Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ 
trong công ty. 
 Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của các 
kế toán phần hành, kế toán vào sổ tổng hợp và lập báo cáo theo định kỳ. 
 Thủ quỹ kiêm kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình 
hình tăng, giảm tiền mặt của công ty, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán, 
tiền lương – BHXH với công nhân viên. 
 Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng, làm thủ tục 
và theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng, người bán. 
 Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm vật tư, hàng hóa, 
TSCĐ; tình hình trích khấu hao, thanh lý, nhượng bán, cho thuê TSCĐ của 
doanh nghiệp. 
 Bộ phận lập báo cáo tài chính: Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính và các 
báo cáo kế toán khác của công ty theo định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán một 
cách chính xác, kịp thời. 
2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: 
Có nhiều hình thức ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: hình thức 
Nhật ký - sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Hiện nay công ty 
TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK đang áp dụng theo hình thức “ Nhật ký chung”. 
Đối với hình thức nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là kế 
toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều được ghi sổ 
nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và 
theo định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ cái theo 
từng nghiệp vụ phát sinh. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 24 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức: Nhật ký chung 
Sổ nhật kí 
đặc biệt 
Ghi chú: 
Chứng từ gốc 
Nhật kí chung 
Sổ cái 
Bảng cân đối số 
phát sinh 
Báo cáo tài chính 
Ghi hàng ngày 
Ghi định kỳ, cuối tháng 
Quan hệ đối chiếu 
Sổ thẻ kế toán 
chi tiết 
Bảng tổng hợp 
chi tiết 
2.1.4.3. Các chính sách khác: 
 Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch. 
 Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VND) 
 Phương pháp nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ 
 Phương pháp tính thuế TNDN: mức thuế suất thuế TNDN là 25% 
 Phương pháp kế toán TSCĐ: 
o Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá mua. 
o Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp đường thẳng. 
 Tỷ lệ khấu hao: Áp dụng theo TT 203/2009/TT-BTC Hướng dẫn chế độ 
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định 
SVTH: Bùi Thu Thúy 25 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
o Nguyên tắc ghi nhận: HTK được ghi nhận theo giá gốc trừ đi dự phòng 
giảm giá HTK và đảm bảo giá trị được ghi nhận là giá thấp hơn giữa giá gốc và 
giá trị thị trường có thể thực hiện được của HTK. 
o Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: xác định theo giá thực tế đích 
danh. 
o Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. 
 Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập dự 
phòng: dựa vào tình hình thực tế, giá cả thị trường có thể tiêu thụ được để lập dự 
phòng. 
2.2. Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở 
công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. 
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH MTV kỹ thuật 
và dịch vụ TLK. 
2.2.1.1 Đặc điểm kinh doanh hàng hóa tại doanh nghiệp. 
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ngày 
nay, ngoài việc kinh doanh trong nước công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ 
TLK còn tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu với các mặt hàng của công ty 
như: Thiết bị phục hồi chức năng, thiết bị hồi sức cấp cứu Monitor … với thị 
trường chính là Lào. 
2.2.1.2 Tình hình quản lý và hạch toán hàng hóa. 
Hàng hoá là một bộ phận của tài sản lưu động, do dó để giám sát được tình hình 
luân chuyển vốn lưu động nói chung cần phải xác định được trị gía của chúng. 
Hàng nhập của công ty được tính theo giá thực tế. Giá thực tế hàng nhập 
kho tuỳ thuộc vào từng nguồn, từng lô hàng khác nhau. 
Hàng hoá khi xuất kho được kế toán dùng phương pháp bình quân:khi xuất hàng 
nào thì sẽ tính trị giá bình quân của lô hàng đó theo phương pháp bình quân gia 
quyền 
SVTH: Bùi Thu Thúy 26 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
2.2.1.3. Hạch toán chi tiết hàng hoá. 
Công tác kế toán chi tiết ở công ty TNHH MTV dịch vụ và kỹ thuật TLK được 
thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song. Việc ghi chép, phản ánh, kiểm 
tra, đối chiếu số liệu giữa kho và bộ phận kế toán được tiến hành như sau: 
-Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá thủ kho tiến 
hành trên thẻ kho như sau: Khi nhận được chứng từ nhập xuất, thủ kho kiểm tra 
tính hợp lý, hợp pháp, ký hiệu loại hàng, số lượng rồi ghi vào số thực nhập, thực 
xuất vào thẻ kho. Thẻ kho này chi tiết cho từng loại hàng hoá theo dõi về mặt số 
lượng. Cuối tháng hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng, Thủ kho tính ra số lượng 
kho và gửi lên bộ phận kế toán. 
-Ở phòng kế toán: Số chi tiết hàng hoá cũng như thẻ kho nhưng được theo 
dõi trên cả mặt giá trị. Từ chứng từ của thủ kho gửi lên phòng kế toán, kế toán 
thực hiện kiểm tra lại, hoàn chỉnh chứng từ, sau đó vào sổ chi tiết hàng hoá và 
được mở cho từng loại hàng hoá phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn theo cả hai 
chỉ tiêu số lượng và thành tiền. 
Sổ chi tiết hàng hoá ngoài việc phục vụ yêu cầu quản trị, nó còn làm căn cứ lập 
sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng TK 1561: giá mua hàng hoá. 
2.2.2. Phương thức bán hàng. 
2.2.2.1 Các phương thức bán hàng. 
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên việc xác định cho mình một 
phương thức bán hàng hợp lý là rất quan trọng, xuất phát từ đó mà quyết định tới 
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay công ty sử dụng các 
hình thức bán hàng sau: 
· Xuất khẩu trực tiếp: 
Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ trực tiếp đàm phán kí kết hợp 
đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng. Giá cả trong thanh 
toán xuất khẩu mà doanh nghiệp đang sử dụng là giá CIF, đồng tiền sử dụng là 
đồng USD hoặc đồng tiền của nước nhập khẩu, thanh tóan theo phương thức 
chuyển tiền hoặc mở L/C. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 27 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
· Trong nước : 
- Bán buôn: Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp với 
khối lượng lớn, khách hàng sẽ có đơn đặt hàng gửi tới doanh nghiệp Trong 
nghiệp vụ này doanh nghiệp và khách hàng làm hợp đồng. Trong hợp đồng có sự 
thoả thuận về giá cả, hình thức thanh toán, chi phí vận chuyển, có sự phê chuẩn 
của giám đốc .Căn cứ vào đơn đặt hàng,hợp đồng, kế toán viết hoá đơn bán 
hàng(kiêm phiếu xuất kho) và giao hàng cho bên mua. 
- Bán lẻ trực tiếp: Việc bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua cửa hàng 
bán lẻ của công ty. Các nhân viên bán hàng của cửa hàng trực tiếp giao hàng và 
thu tiền người mua. Cuối ca, nhân viên bán hàng kiểm tiền và nộp tiền cho thủ 
quỹ, đồng thời kiểm kê hàng, xác định lượng hàng đã bán ra và lập bảng kê bán 
lẻ hàng háo, dịch vụ. Các cửa hàng thu tiền trực tiếp và cứ sau một tuần sẽ 
chuyển tiền về cho công ty. 
Đối với phương thức bán lẻ, giá bán lẻ được doanh nghiệp quy định chuẩn 
cho từng mặt hàng cụ thể trong đó bao gồm cả thuế GTGT và lệ phí giao thông. 
Tùy từng khách hàng mua lẻ, doanh nghiệp cũng có thể có giá bán lẻ khác nhau 
nhưng cũng không được chênh lệch nhiều so với mức bán lẻ chuẩn do doanh 
nghiệp quy định. Đối với những khách hàng mua lẻ mà không có hóa đơn thì 
vẫn viết hóa đơn cho số hàng đó, liên đỏ thì lưu lại cuống và chuyển hóa đơn 
cùng bảng kê lên công ty. Quá trình hạch toán bán hàng theo phương thức bán lẻ 
từ cửa hàng lên công ty cũng hoàn toàn giống phương thức bán buôn. 
2.2.2.2. Thủ tục bán hàng 
· Xuất khẩu trực tiếp: 
Trường hợp này công ty ký hợp đồng với bên mua hàng và có trách nhiệm xuất khẩu 
lô hàng cho bên nước ngoài theo trình tự: 
+ Xin giấy phép xuất khẩu lô hàng 
+ Lập hoá đơn thương mại, và bảng kê chi tiết đóng gói 
+ Xin giấy chứng nhận xuất xứ 
+ Làm thủ tục hải quan 
SVTH: Bùi Thu Thúy 28 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
+ Làm thủ tục thanh toán (giấy báo của ngân hàng về việc đòi mở L/C, hoá đơn thương 
mại, vận đơn). 
Sau khi các đơn đề nghị này được duyệt, Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu 
sẽ cùng với khách hàng ký hợp đồng mua bán. Trong hợp đồng ghi rõ các điều 
kiện về số lượng hàng, quy cách, chất lượng và chủng loại hàng; thời gian giao 
hàng, phương thức giao hàng, phương thức thanh toán… 
· Bán hàng trong nước: Khi nhận được đơn đề nghị mua hàng của khách hàng, 
phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu tiến hành xử lý các đơn này và sắp xếp theo 
thứ tự thời gian của chúng. Phòng sẽ lập kế hoạch bán hàng hóa và trình Giám 
đốc ký duyệt. Căn cứ vào số hàng tồn kho của doanh nghiệp và căn cứ vào số 
lượng và chủng loại, quy cách yêu cầu, Giám đốc sẽ quyết định việc nhập khẩu 
xuất bán thẳng hay là xuất hàng tồn từ kho của doanh nghiệp để bán cho khách 
hàng. 
2.2.2.3. Danh mục chứng từ 
Hệ thống chứng từ được áp dụng trong việc hạch toán tại công ty cũng 
bao gồm hầu hết các biểu mẫu chứng từ quy định trong Luật kế toán và các văn 
bản pháp luật có liên quan. 
Là một doanh nghiệp thương mại, công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch 
vụ TLK sử dụng nhiều loại chứng từ như chứng từ thuộc chỉ tiêu bán hàng 
(Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, hóa đơn giá trị gia tăng…), chỉ tiêu hàng 
tồn kho ( Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, 
sản phẩm, hàng hóa…), Chỉ tiêu lao động tiền lương (Bảng chấm công, bảng 
thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng…), chỉ tiêu tiền tệ (Phiếu 
thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề 
nghị thanh toán…) hay chỉ tiêu tài sản cổ định (Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên 
bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ…) 
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của 
công ty đều được lập chứng từ kế toán. Trừ hoá đơn giá trị gia tăng vẫn còn lập 
bằng tay theo mẫu của Bộ Tài chính, còn lại tất cả các chứng từ kế toán được lập 
SVTH: Bùi Thu Thúy 29 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
trên máy tính với đầy đủ các chỉ tiêu, số liệu và nội dung quy định cho chứng từ 
kế toán. 
Tất cả chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều 
được tập trung vào bộ phận kế toán Doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra 
những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của 
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. 
2.2.2.4. Danh mục tài khoản 
Là một doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam và chịu 
sự điều chỉnh của Luật kế toán, Chuẩn mực và Chế độ kế toán doanh nghiệp 
Việt Nam…, công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK sử dụng hầu hết các 
TK thuộc hệ thống TK quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam 
ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ 
Tài chính. 
Tuy nhiên do những đặc điểm riêng của một doanh nghiệp có xuất nhập 
khẩu, Doanh nghiệp thường thực hiện những nghiệp vụ liên quan đến Ngân 
hàng và ngoại tệ. Vì vậy các TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, TK 413 – Chênh 
lệch tỷ giá hối đoái, TK ngoài bảng 007 - Ngoại tệ các loại có được sử dụng. 
2.2.2.5. Hệ thống sổ và báo cáo liên quan tại công ty TNHH MTV kỹ thuật 
và dịch vụ TLK. 
a. Hệ thống sổ kế toán: 
Như tất cả các công ty thực hiện hoạt động kinh doanh khác, công ty 
TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK sử dụng sổ kế toán để ghi chép, hệ thống 
và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung 
kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan tới công ty. 
Công ty cũng đã thực hiện các quy định về sổ kế toán quy định trong Chế 
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 
48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 30 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Do đặc điểm riêng của hoạt động kinh doanh nói trên nên Công ty áp 
dụng hình thức sổ Nhật ký chung, bao gồm hầu hết các sổ chi tiết và tổng hợp 
theo quy định hiện hành. 
Hiện tại công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán mà chỉ làm kế toán trên Excel. 
b. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ 
TLK. 
Các loại báo cáo kế toán sử dụng trong công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, 
Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài 
chính. 
2.2.3. Kế tóan doanh thu bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch 
vụ TLK . 
2.2.3.1. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng 
Doanh thu bán hàng là tổng sổ tiền bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà 
công ty đã thu được hoặc sẽ thu được, đủ điều kiện ghi nhận doanh thu bán 
hàng. Công ty hạch toán Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu 
bán hàng không bao gồm thuế GTGT đầu ra. 
Doanh thu bán hàng ở công ty chủ yếu là doanh thu bán các mặt hàng của 
doanh nghiệp các thiết bị y tế, thiết bị công nghiệp như: Máy thở, máy xung 
điện phân ,… 
Nội dung kế toán thể hiện: 
+ Theo dõi ghi nhận doanh thu theo từng trường hợp bán hàng. Công ty 
bán hàng theo hai phương thức: Bán hàng thu tiền ngay và bán chịu. 
+ Xác định đúng doanh thu để quản lý, cung cấp kịp thời cho lãnh đạo doanh 
nghiệp. 
2.2.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng 
Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở hàng hóa dịch vụ đã giao cho khách 
hàng, đã phát hành hóa đơn và được khách hàng chấp nhận thanh toán. 
* Chứng từ sử dụng: 
- Hợp đồng mua bán hàng hóa 
SVTH: Bùi Thu Thúy 31 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
- Phiếu thu tiền mặt 
- Phiếu xuất kho 
- Uỷ nhiệm thu, Giấy báo có của Ngân hàng… 
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại quyển, Liên 2 giao 
cho khách hàng, Liên 3 dùng để thanh toán, lưu tại phòng kế toán . 
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2 
giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán lưu tại phòng kế toán. 
· Trình tự luân chuyển chứng từ: 
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng hoặc khi nhận được yêu cầu 
mua hàng trực tiếp của khách hàng, phòng kinh doanh lập yêu cầu xuất kho gửi 
cho phòng kế toán, phòng kế toán sau khi kiểm tra yêu cầu xuất kho thì tiến 
hành lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành hai liên, phòng kế toán 
lưu một liên. Liên hai được chuyển xuống kho để làm thủ tục xuất kho hàng hóa, 
chuyển hàng hóa cho Phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh ký vào phiếu và 
nhận hàng sau đó phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để tiến hành 
ghi sổ kế toán hàng hóa. 
· Khi Phòng kinh doanh nhận được hàng hoá, kiểm tra số lượng hàng hoá và 
ghi số lượng vào Hoá đơn GTGT. Sau đó chuyển chứng từ cho Phòng kế toán 
ghi đơn giá và hoàn thiện chứng từ. Phòng kinh doanh nhận lại Hoá đơn GTGT 
sau khi Giám đốc Công ty đã ký duyệt. Hàng hóa được chuyển cho người mua 
và người mua ký nhận vào Hoá đơn. 
2.2.3.3. Tài khoản sử dụng 
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau: 
- TK 511- Doanh thu bán hàng 
- TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp 
Và một số tài khoản liên quan khác như: TK111, TK112, TK131… 
2.2.3.4. Quy trình ghi sổ kế toán: 
Hàng ngày khi nhận được chứng từ như: Hoá đơn (GTGT), giấy nộp tiền, 
kế toán tiến hành phân loại và ghi sổ kế toán liên quan. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 32 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Khi khách hàng mua hàng hóa, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán sẽ 
viết phiếu xuất kho. Tùy theo phương thức mua hàng của khách hàng là thanh 
toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay mua chịu mà kế toán sẽ tiến 
hành ghi vào sổ nhật ký chung theo các định khoản thích hợp. Và sau đó tiến 
hành ghi sang các sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cụ thể: 
Nếu khách hàng mua hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào 
hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền mặt…Kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ nhật ký 
chung như sau: 
- Tại cột Ngày tháng ghi sổ: Nhập ngày tháng ghi sổ 
- Tại cột Số hiệu chứng từ: nhập Số hiệu chứng từ 
- Tại cột Ngày tháng chứng từ: Nhập ngày tháng chứng từ dùng làm căn cứ 
để ghi sổ 
- Tại cột Diễn giải: Nhập Diễn giải cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh 
- Tại cột TK Nợ/ TK Có: Nhập Tài khoản Nợ ở dòng trên, TK Có ở dòng 
dưới. 
- Tại cột Tài khoản đối ứng: Nhập TK đối ứng tương ứng với TK bên Nợ 
Có. Theo định khoản : 
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Tổng giá thanh toán) 
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) 
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế 
GTGT). 
- Số phát sinh: Nhập số tiền phát sinh 
Sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sang 
sổ chi tiết doanh thu tài khoản 511, sổ chi tiết tài khoản 111, sổ cái TK 511, sổ 
cái TK 111… 
· Nếu khách hàng mua và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào hóa 
đơn GTGT, Giấy báo có của ngân hàng, Kế toán cũng tiến hành ghi vào sổ nhật 
ký chung tương tự như trường hợp bán hàng và thu bằng tiền mặt nhưng ghi 
theo định khoản : 
SVTH: Bùi Thu Thúy 33 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Tổng giá thanh toán) 
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp 
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế 
GTGT) 
Tiếp tục căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sang 
sổ chi tiết doanh thu tài khoản 511, sổ chi tiết 112, sổ cái TK 511, sổ cái TK 112 
… 
· Nếu khách hàng mua và mới chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán. 
Căn cứ vào hóa đơn GTGT , hợp đồng bán hàng … kế toán tiến hành ghi vào sổ 
Nhật Ký Chung tương tự như trường hợp bán hàng thu tiền ngay nhưng ghi theo 
định khoản : 
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng 
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp 
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Giá bán chưa có thuế 
GTGT ) 
Căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung , kế toán tiến hành ghi sang sổ 
chi tiết doanh thu bán hàng TK 511, sổ chi tiết phải thu khách hàng TK 131 , sổ 
cái TK 511- Doanh thu bán hàng… 
Ví dụ : Theo hóa đơn GTGT số 0000012 ngày 20/09/2012 Công ty bán 2 thùng 
dung dịch pha loãng Diluent + 02 lọ Dung dịch tách bạch cầu CFL Lys echo 
CTy CP Dược – TBYT Hà Dương với tổng giá bán đã có thuế GTGT là 4 600 
000 , trong đó thuế suất thếu GTGT là 10 % , khách hàng chưa thanh toán tiền . 
Với nghiệp vụ bán hàng nêu trên , kế toán sau khi xem xét , kiểm tra tính hợp lệ, 
hợp pháp của hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan thì tiến hành ghi sổ kế 
toán cho hóa đơn đó theo quy trình sau: 
SVTH: Bùi Thu Thúy 34 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số : 01 GTKT-3LL 
Liên 1 : Lưu RA/2011B 
Ngày 20 tháng 09 năm 2012 0000012 
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 
MST: 0102849554 
Họ tên người mua hàng: 
Tên đơn vị: Công ty CP Dược – TBYT Hà Dương 
MST: 0102760458 
Hình thức thanh toán: TM/ TGNH. 
STT Tên hàng hóa, dịch vụ 
Đơn vị 
tính 
Số lượng Đơn giá Thành tiền 
A B C 1 2 3=1×2 
1 Dung dịch pha loãng 
Diluent 
Thùng 02 1.500.000 3.000.000 
2 Dung dịch tách bạch 
cầu CFL Lys echo 
Lọ 02 800.000 1.600.000 
Thuế GTGT : 5% 
Cộng tiền hàng : 4.600.000 
Tiền thuế GTGT : 230.000 
Tổng phải trả : 4.830.000 
Số tiền bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm nghìn đồng 
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị 
Kế toán căn cứ vào hóa đơn 0000012 viết phiếu xuất kho: 
SVTH: Bùi Thu Thúy 35 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Bộ phận: ………. 
PHIẾU XUẤT KHO 
Ngày 20 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632 
Số:…01……. Có: 156 
- Họ và tên người nhận hàng: Cty CP Dược – TBYT Hà Dương 
- Lý do xuất kho: Xuất bán 
- Xuất tại kho: công ty - Địa điểm: 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 
STT 
Tên sản phẩm, 
hàng hóa 
Mã 
số 
ĐVT 
Số lượng 
Yêu Thực 
Đơn giá Thành tiền 
cầu 
xuất 
A B C D 1 2 3 4 
01 Dung dịch pha loãng 
Diluent 
Thùng 02 02 
02 Dung dịch tách bạch 
cầu CFL Lys echo 
Lọ 02 02 
Cộng 
Tổng số tiền viết bằng chữ: 
Số chứng từ gốc kèm theo: 
Ngày 20 Tháng 09 Năm 2012 
Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc 
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu, họ tên) 
Căn cứ vào chứng từ có được là hóa đơn số 0000012, kế toán ghi sổ nhật ký 
chung như sau: 
Công ty: TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
SVTH: Bùi Thu Thúy 36 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 
SỔ NHẬT KÝ CHUNG 
NĂM: 2012 
Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Chứng từ Diễn giải 
Đã ghi 
sổ cái 
Số 
hiệu 
TK đối 
ứng 
Số phát sinh 
Số hiệu 
Ngày 
tháng 
Nợ Có 
20/09 
000001 
2 
20/09 
Doanh thu bán hàng - 
02 thùng Dung dịch pha 
loãng Diluent + 02 Lọ 
Dung dụch tách bạch cầu 
CFL Lyse cho Cty CP 
Dược - TBYT Hà Dương 
- HĐ 0000012 
131 511 
4.600.000 
20/09 
000001 
2 
20/09 Doanh thu bán hàng - 
02 thùng Dung dịch pha 
loãng Diluent + 02 Lọ 
Dung dich tách bạch cầu 
CFL Lyse cho Cty CP 
Dược - TBYT Hà Dương 
- Thuế GTGT phải nộp 
131 3331 
230.000 
………… 
- Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung kế toán tiến hành ghi 
sang sổ chi tiết, số cái TK 511, sổ chi tiết TK 131 như sau: 
Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 
SỔ CHI TIẾT DOANH THU TÀI KHOẢN 511 
SVTH: Bùi Thu Thúy 37 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Tên hàng hóa: Dung dịch pha loãng diluents. 
Ngày 
tháng 
Diễn giải 
TK 
ĐƯ 
Doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu 
Số 
lượng 
Đơn giá 
Thành 
tiền 
Thuế Tk 532 
TK3331 Tổng 
20/09 
Xuất bán cho 
Cty CP Dược - 
TBYT- Hà 
Dương 
13 
1 
02 1.500.000 3.000.000 150.000 3.150.000 
Tổng cộng 02 1.500.000 3.000.000 150.000 3.150.000 
SVTH: Bùi Thu Thúy 38 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 
SỔ CHI TIẾT DOANH THU TÀI KHOẢN 511 
Tên hàng hóa : Dung dich tách bạch cầu CFL Lyse 
Ngày 
tháng 
Diễn giải 
TK 
ĐƯ 
Doanh thu 
Các khoản giảm trừ doanh 
thu 
Số 
lượng 
Đơn giá 
Thành 
tiền 
Thuế Tk 532 
TK3331 Tổng 
20/09 
Xuất bán cho 
Cty CP Dược- 
TBYT- Hà 
Dương 
13 
1 
02 800.000 1.600.000 80.000 
1.680.00 
0 
Tổng cộng 02 800.000 1.600.000 80.000 
1.680.00 
0 
SVTH: Bùi Thu Thúy 39 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU TÀI KHOẢN 511 
Tháng 9 năm 2012 
Ngày 
tháng 
Tên hàng hóa 
Đơn 
vị tính 
Doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu 
Số 
lượng 
Đơn giá Thành tiền Thuế Tk 532 
TK3331 Tổng 
30/09 
Dung dịch pha 
loãng diluents. Thùng 02 1.500.000 3.000.000 150.000 
3.150.00 
0 
30/09 
Dung dich tách 
bạch cầu CFL 
Lyse 
Lọ 02 800.000 1.600.000 80.000 
1.680.00 
0 
…… ….. …. ….. …… …… ……. 
Tổng cộng ….. ….. ….. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 40 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. 
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA 
Số hiệu: TK 131 
Đối tượng: Công ty CP Dược – TBYT Hà Dương 
Đơn vị tính: Đồng 
Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK 
ĐƯ 
Thời 
hạn 
được 
chiết 
khấu 
Số phát sinh Số dư 
Số 
hiệu 
Ngày 
tháng 
Nợ Có Nợ Có 
A B C D E 1 2 3 4 5 
-Số dư đầu kỳ 
-Số phát sinh trong 
kỳ 
…… 
Bán hàng chưa thu 
tiền 
…….. 
511 
33311 
4.600.000 
230.000 
xxx xxx 
Cộng số phát sinh xxx xxx xxx 
Số dư cuối kỳ 
Người ghi sổ Ngày…tháng…năm… 
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng 
(Ký, họ tên) 
SVTH: Bùi Thu Thúy 41 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. 
SỔ CÁI 
Năm: 2011 
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
Số hiệu: 511 
Ngày tháng 
ghi sổ 
Chứng từ 
Diễn giải 
Nhật ký chung Số kiệu 
TK ĐƯ Số tiền 
Số hiệu Ngày tháng Trang 
số 
STT 
dòng Nợ Có 
A B C D E G H 1 2 
……… 
20/09/2011 
……… 
NKC 
……… 
20/09/2011 
……..... 
Số dư đầu năm 
Số phát sinh trong 
tháng 
……. 
Bán hàng thu bằng 
tiền mặt 
Bán hàng chưa thu 
tiền 
Bán hàng thu tiền 
bằng TGNH 
1111 
131 
11211 
920.150.000 
4.600.000 
224.340.000 
30/09/2011 30/09/2011 Kết chuyển doanh 
thu thuần 
911 1.149.090.000 
Cộng số phát sinh 
trong tháng 
1.149.090.000 1.149.090.000 
Số dư cuối tháng 
Cộng lũy kế từ đầu 
quý 
SVTH: Bùi Thu Thúy 42 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
2.2.4. Kế tóan các khoản giảm doanh thu bán hàng ở công ty TNHH MTV 
kỹ thuật và dịch vụ TLK. 
Đối với các khoản làm giảm doanh thu: 
- Chiết khấu thương mại: việc chiết khấu bán hàng được chiết khấu ngay 
trên hoá đơn bán hàng khi khách hàng mua với số lượng lớn. 
- Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: trên thực tế các khoản này hầu 
như không phát sinh vì những lý do sau: 
+ Hàng mua về là hàng đã được kiểm tra chất lượng ký lưỡng theo đúng 
hợp đồng trong L/C và theo đúng yêu cầu chủng loại, chất lượng. Thông thường, 
những hàng hóa nhập về có giá trị lớn nên việc trả lại hàng sẽ gây khó khăn rất 
lớn cho Công ty trong việc tiêu thụ hàng bị trả lại, thậm chí để lưu kho và không 
bán được. Do đó phòng kinh doanh sẽ phải lưu ý đến các yêu cầu của hàng nhập 
về, không để trường hợp hàng nhập kém chất lượng hay không đúng quy cách, 
chủng loại. 
+ Công ty nhập xuất mặt hàng tốt nên thường ít xảy ra việc hàng bị trả lại 
hoặc phải giảm giá hàng bán. 
Do vậy trong quý không có hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. 
2.2.5. Kế toán tình hình thanh toán với khách hàng và thuế phải nộp tại 
công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. 
2.2.5.1. Kế toán các khoản thanh tóan với khách hàng 
a. Nội dung kế toán các khoản thanh tóan với khách hàng 
Do đặc điểm về phương thức thanh toán tại Công ty chủ yếu là thanh 
toán chậm, có nghĩa là khách hàng khi mua hàng thì sau một thời gian mới thanh 
toán tiền hàng cho Công ty, và đây cũng là xu hướng của hầu hết các Công ty 
bán hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, sau khi viết hóa đơn, kế toán căn cứ vào hóa đơn 
và các chứng từ liên quan để theo dõi quá trình thanh toán với khách hàng trên 
Sổ cái Tài khoản 131 và các sổ chi tiết của Tài khoản 131. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 43 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Kế toán phải ghi chép, phản ánh kịp thời các khoản phải thu phát sinh của 
từng khách hàng, của tất cả khách hàng từng tháng, quý từ đó đưa ra số liệu 
chính xác phục vụ cho công tác quản trị. 
b. Chứng từ sử dụng: 
 Hóa đơn GTGT 
 Phiếu thu 
 Giấy Báo Có 
 Biên bản đối chiếu bù trừ công nợ 
 Hợp đồng (Contract) 
 Phiếu Xuất kho 
 Tờ khai Xuất nhập khẩu 
Phiếu thu được lập thành 3 liên: 
+ Liên 1: Kế toán tiền mặt viết phiếu giữ 
+ Liên 2: Thủ quỹ giữ 
+ Liên 3: Người nộp tiền giữ. 
c. Tài khoản sử dụng: 
- TK 131: Phải thu khách hàng - Mở chi tiết theo từng đối tượng công nợ. 
- Các tài khoản liên quan khác: TK 511, TK 111, TK 112… 
d. Sổ kế toán: 
 Sổ theo dõi chi tiết phải thu khách hàng. 
e. Quy trình ghi sổ kế toán: 
Để hiểu rõ về quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tình hình thanh toán 
với khách hàng của công ty em xin đưa ra ví dụ sau: 
Ví dụ 1: Giấy báo có số 01 ngày 18/09/2012 Bệnh viện Đa Khoa Tuyên Quang 
thanh toán tiền hàng cho hóa đơn số 0000158 ngày 10/08/2012 Tổng giá thanh 
toán là 154.000.000 VNĐ. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 44 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Ngân hàng: TECHCOMBANK 
Địa chỉ: 72 Bà Triệu, GIẤY BÁO CÓ Số: 01 
Hoàn Kiếm, Hà Nội Ngày 18 tháng 09 năm 2012 
Mã TK có: 
Mã TK nợ: 
Loại giao dịch: Số hiệu giao dịch: LK469 
Ngân hàng gửi: Kho bạc nhà nước Ngân hàng nhận: TECHCOMBANK 
Tên khách hàng hưởng tiền: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. 
Tài khoản: 13821044168108 tại ngân hàng TECHCOMBANK. 
Tên khách hàng trả tiền: Bệnh viện đa khoa Tuyên Quang. 
Địa chỉ: Phường Tân Hà, Thị xã Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang. 
Tài khoản: 945020000001 tại Ngân hàng Kho bạc nhà nước Tỉnh Tuyên Quang. 
Nội dung: Thanh toán tiền hàng. 
Số tiền: 154.000.000 Bằng chữ: Một trăm năm mươi tư triệu đồng chẵn . 
Kế toán Kiểm Soát Trưởng ngân hàng 
SVTH: Bùi Thu Thúy 45 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Căn cứ vào Giấy báo có, kế toán tiến hành ghi Nhật ký chung như sau: 
Trích sổ Nhật ký chung. 
Công ty: TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. 
SỔ NHẬT KÝ CHUNG 
NĂM: 2012 
Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Chứng từ Diễn giải 
Đã ghi 
sổ cái 
Số hiệu 
TK đối 
ứng 
Số phát sinh 
Số hiệu 
Ngày 
tháng 
Nợ Có 
18/09 
GBC/01 
18/09 
Bệnh viện Đa khoa Tuyên 
Quang thanh toán tiền hàng 
theo hóa đơn số 0000158. 
11211 131 154.000.000 
……….. ….. ……. 
Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sang sổ chi 
tiết thanh toán với khách hàng – TK 131. Trích sổ chi tiết tài khoản 131: 
SVTH: Bùi Thu Thúy 46 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA 
Số hiệu: TK 131 
Đối tượng : Bệnh viện đa khoa Tuyên Quang 
Đơn vị tính: Đồng 
Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Chứng từ Diễn giải TK 
ĐƯ 
Thời 
hạn 
được 
chiết 
khấu 
Số phát sinh Số dư 
Số hiệu Ngày 
tháng 
Nợ Có Nợ Có 
A B C D E 1 2 3 4 5 
18/09 NKC 18/09 
-Số dư đầu kỳ 
-Số phát sinh trong 
kỳ 
…… 
Thu tiền hàng 
…….. 
11211 154.000.00 
0 
xxx xxx 
Cộng số phát sinh ….. …… 
Số dư cuối kỳ 
Người ghi sổ Ngày…tháng…năm… 
( Ký , họ tên) Kế toán trưởng 
(Ký, họ tên) 
2.2.5.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ: 
* Nội dung: Thuế GTGT phải nộp là số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp 
của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. 
* Chứng từ sử dụng: 
- Hóa đơn Giá trị gia tăng 
- Tờ khai Thuế Giá trị gia tăng 
- Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra… 
* Tài khoản sử dụng: 
SVTH: Bùi Thu Thúy 47 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
- TK 3331 Thuế GTGT phải nộp 
Và các tài khoản liên quan khác: TK 133, TK 156, TK111, TK112… 
*Quy trình nhập liệu và kết xuất kết quả: 
Định kỳ hàng quý, công ty lập một bộ hồ sơ xin hoàn thuế gồm: 
 Tất cả Bảng kê đầu vào, đầu ra trong Quý 
 Bảng chênh lệch giữa số lúc kê khai so với số lúc quyết toán 
 Bảng kê chứng minh xuất khẩu 
 Tờ đề nghị 
 Hạn ngạch xuất khẩu 
 Bảng liệt kê các Hóa đơn (của Quý) với số Hóa đơn liên tục (kể cả Hóa 
đơn hủy) 
 Bảng báo cáo sử dụng Hóa đơn. 
5 ngày sau khi nộp, nếu hồ sơ có thiếu sót thì Cục thuế sẽ thông báo đề nghị 
doanh nghiệp bổ sung. Sau khi bổ sung đầy đủ hồ sơ, Cục Thuế tiến hành kiểm 
tra và hoàn thuế cho doanh nghiệp. 
Hiện tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng đang thực hiện kê 
khai thuế qua phần mềm khai thuế 3.2.3. 
Khi nhận được hóa đơn GTGT do bộ phận kinh doanh chuyển lên, sau khi 
kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý của chứng từ, kế toán tiến hành nhập liệu hóa 
đơn vào phần mềm kê khai thuế. Quy trình nhập liệu như sau: 
Sau khi đăng nhập vào hệ thống kê khai thuế bằng việc kê khai đầy đủ các thông 
tin cần thiết vào hệ thống như sau: 
- Tại dòng mã số thuế: ghi mã số thuế của doanh nghiệp 
- Tại dòng tên người nộp: nhập tên công ty 
Để kê khai thuế GTGT từ trên màn hình giao diện ta tiếp tục vào mục Kê 
khai, vào mục thuế GTGT rồi mục tờ khai GTGT khấu trừ (01/GTGT). Trên 
màn hình giao diện hiện lên tiến hành nhập tháng cần kê khai thuế. Nếu đây là 
lần đầu khai thuế trong tháng, tích chọn ô tờ khai lần đầu, nếu đây là lần thứ n 
SVTH: Bùi Thu Thúy 48 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
kê khai tích vào ô tờ kê khai bổ sung. Sau đó chọn tiếp hai phụ lục kê khai là PL 
01-1GTGT và PL 01-2 GTGT rồi chọn đồng ý. Tiếp đó trên màn hình giao diện 
sẽ hiện ra các mục PL 01-1GTGT dùng kê khai hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch 
vụ bán ra; PL 01-2GTGT dùng kê khai hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán 
ra. 
Tiếp đó kê toán căn cứ vào hóa đơn GTGT do bộ phận kinh doanh chuyển 
lên sẽ kê khai đúng theo hai mục đó. Hệ thống kê khai sẽ tự động tính và đưa ra 
kết quả số thuế GTGT phải nộp hay được hoàn lại trong kỳ. 
2.2.6. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ 
TLK. 
2.2.6.1. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán 
Đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh vật tư trang thiết bị y tế và thiết 
bị công nghiệp. Do vậy trị giá vốn hàng xuất bán của công ty được tính theo giá 
thực tế đích danh, trị giá thực tế của hàng xuất bán bằng trị giá thực tế của mặt 
hàng đó thời điểm xuất kho. 
Giá vốn hàng bán của Công ty được xác định theo công thức sau: 
Trị giá vốn hàng 
hoá xuất bán 
= 
Trị giá mua 
hàng hoá xuất 
bán 
+ 
Chi phí mua phân bổ 
cho hàng hoá xuất 
bán 
Ví dụ: Ngày 02/09/2012 công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK xuất bán 
1 lô hàng nhập khẩu từ singapore theo phiếu xuất kho số PX01/09, trị giá nhập 
khẩu của lô hàng trên là 125.735.242 đ, chi phí mua phân bổ cho lô hàng xuất 
bán trên là 2.798.647 đ 
Vậy trị giá vốn của lô hàng xuất bán trên = 125.735.242 + 2.798.647 
= 125.533.889 đ 
2.2.6.2. Chứng từ sử dụng 
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan khác để 
tính trị giá vốn của hàng xuất bán. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 49 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
2.2.6.3. Tài khoản kế toán sử dụng 
Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK thực hiện hoạt động bán hàng 
hóa theo phương pháp trực tiếp do đó sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán để tập 
hợp toàn bộ giá vốn của hàng hóa bán ra. 
2.2.6.4. Quy trình ghi sổ kế toán. 
Tương tự như quy trình ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng, hàng ngày căn 
cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký 
chung để phản ảnh trị giá vốn hàng xuất bán. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi 
trên sổ nhật ký chung, kế toán vật tư, TSCĐ tiến hành ghi chép sang sổ cái TK 
632, sổ cái TK 156. 
Cuối tháng số phát sinh TK 632 sẽ được kết chuyển sang TK911- Xác 
định kết quả kinh doanh. 
Ví dụ 1: Ngày 19/09/2012 xuất bán 02 can dung dịch rửa máy Rinse cho 
công ty Hà Dương. Công ty Hà Dương đã chấp nhận thanh toán. Lập phiếu 
xuất kho số 01. 
Đơn vị : Công ty TNHH kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Bộ phận: ………. 
PHIẾU XUẤT KHO 
Ngày 19 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632 
Số: 01……. Có: 156 
Họ và tên người nhận hàng: Công ty Hà Dương. 
Lý do xuất kho: Xuất bán 
Xuất tại kho : công ty Địa điểm : số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 
S 
T 
T 
Tên sản phẩm, 
hàng hóa 
Mã 
số 
Đơn 
vị tính 
Số lượng 
Yêu Thực 
Đơn giá Thành tiền 
cầu 
xuất 
A B C D 1 2 3 4 
0 
Dung dịch rửa 
1 
máy Rinse. 
Can 02 02 345.000 690.000 
SVTH: Bùi Thu Thúy 50 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Cộng 
Tổng số tiền viết bằng chữ: 
Số chứng từ gốc kèm theo: 
Ngày 19 Tháng 09 Năm 2012 
Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc 
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) 
SVTH: Bùi Thu Thúy 51 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Ví dụ 2: Ngày 20 tháng 09 năm 2012 xuất bán máy điều trị điện xung điện phân 
2 kênh cho bệnh viện Đa Khoa Tuyên Quang đã thanh toán bằng TGNH. Lập 
phiếu xuất kho số 02. 
Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Bộ phận :………. 
PHIẾU XUẤT KHO 
Ngày 20 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632 
Số: …02……. Có: 156 
Họ và tên người nhận hàng: Bệnh viện Đa Khoa Tuyên Quang. 
Lý do xuất kho: Xuất bán 
Xuất tại kho: công ty Địa điểm: số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. 
S 
T 
T 
Tên sản phẩm, 
hàng hóa 
Mã 
số 
Đơn 
vị tính 
Số lượng 
Yêu Thực 
Đơn giá Thành tiền 
cầu 
xuất 
A B C D 1 2 3 4 
Máy điều trị điện 
0 
xung điện phân 2 
1 
kênh. 
Bộ 02 02 65.000.000 130.000.000 
Cộng 
Tổng số tiền viết bằng chữ: 
Số chứng từ gốc kèm theo: 
Ngày 20 Tháng 09 Năm 2012 
Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc 
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) 
Ví dụ 3: Ngày 28 tháng 09 năm 2012 xuất bán máy thở VM – 306 cho công ty 
GMED tiền hàng đã thanh toán bằng TGNH. Lập phiếu xuất kho số 03. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 52 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Bộ phận:………. 
PHIẾU XUẤT KHO 
Ngày 28 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632 
Số: …03……. Có: 156 
Họ và tên người nhận hàng: Công ty GMED. 
Lý do xuất kho: Xuất bán 
Xuất tại kho: công ty Địa điểm : số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 
S 
T 
T 
Tên sản phẩm, 
hàng hóa 
Mã 
số 
Đơn 
vị tính 
Số lượng 
Yêu Thực 
Đơn giá Thành tiền 
cầu 
xuất 
A B C D 1 2 3 4 
0 
Máy thở VM-306 
1 
Bộ 03 03 220.000.000 660.000.000 
Cộng 
Tổng số tiền viết bằng chữ: 
Số chứng từ gốc kèm theo: 
Ngày 28 Tháng 09 Năm 2012 
Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc 
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu, họ tên) 
Căn cứ vào phiếu xuất, hóa đơn GTGT, sau khi kiểm tra tính đúng đắn, 
hợp lệ của chứng từ kế toán tiến hành ghi sổ kế toán. Ban đầu căn cứ vào Phiếu 
xuất kho kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung như sau: (Trích Nhật ký chung 
công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK). 
SVTH: Bùi Thu Thúy 53 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Công ty: TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội 
SỔ NHẬT KÝ CHUNG 
NĂM: 2012 
Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Chứng từ Diễn giải 
Đã 
ghi 
sổ cái 
Số hiệu 
TK đối 
ứng 
Số phát sinh 
Số hiệu 
Ngày 
tháng 
Nợ Có 
19/09 
PX 
01/0912 
19/09 
Xuất kho 02 can dung dịch rửa máy Rinse 
cho Cty Hà Dương 
156 632 690 
20/09 PX 
02/0912 
20/09 Xuất bán 02 máy điều trị điện xung điện 
phân 2 kênh cho bệnh viện Đa Khoa 
Tuyên Quang. 
156 632 130.000.000 
28/09 PX 
03/0912 
28/09 Xuất bán 03 bộ máy thở VM-306 cho công 
ty GMED. 
156 632 660.000.000 
…… ……….. …. ……. 
SVTH: Bùi Thu Thúy 54 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 
632, sổ cái TK156. Cuối tháng số phát sinh TK 632 sẽ được kết chuyển sang 
TK911 - Xác định kết quả kinh doanh. 
Trích sổ cái TK 632, sổ cái TK 156 công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ 
TLK. 
SỔ CÁI 
Tháng 09 năm 2012 
Tên TK: Giá vốn hàng bán 
Số hiệu: 632 
Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Chứng từ 
Diễn giải 
Nhật ký 
chung Số hiệu 
TK ĐƯ 
Số tiền 
Số hiệu 
Ngày 
tháng 
Trang 
số 
STT 
dòng 
Nợ Có 
A B C D E G H 1 2 
Số phát sinh trong tháng 
19/09 
PX 
01/0912 
19/09 Xuất bán hàng hóa 156 690.000 
20/09 PX 
02/0912 
20/09 Xuất bán hàng hóa 156 130.000.000 
28/09 PX 
03/0912 
28/09 Xuất bán hàng hóa 156 660.000.000 
30/09 30/09 Kết chuyển giá vốn hàng 
bán 
911 790.690.000 
Cộng số phát sinh trong 
tháng 
790.690.000 790.690.000 
SỔ CÁI 
SVTH: Bùi Thu Thúy 55 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Tháng 09 năm 2012 
Tên TK: Hàng hóa 
Số hiệu: 156 
Đơn vị tính: Đồng 
Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Chứng từ 
Diễn giải 
Nhật ký Số 
hiệu 
TK 
ĐƯ 
Số tiền 
Số hiệu 
Ngày 
tháng 
Trang 
sổ 
STT 
dòng 
Nợ Có 
A B C D E G H 1 2 
Số dư đầu tháng xxx 
Số phát sinh trong tháng 
19/09 
PX 
01/0912 
19/09 
Xuất bán hàng hóa 632 
690.000 
20/09 PX 
02/0912 
20/09 Xuất bán hàng hóa 632 130.000.000 
28/09 PX 
03/0912 
28/09 Xuất bán hàng hóa 632 660.000.000 
…… …. 
Công số phát sinh trong tháng …. ….. 
Số dư cuối tháng xxx 
2.2.7. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại công ty TNHH MTV kỹ thuật 
và dịch vụ TLK. 
2.2.7.1. Nội dung: 
Chi phí quản lý kinh doanh là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan 
đến việc tiêu thụ hàng hoá và các khoản chi phí liên quan đến quản lý chung 
toàn công ty. 
Tại công ty TNHHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK chi phí quản lý kinh 
doanh chủ yếu là: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân 
viên bán hàng, nhân viên quản lý; Chi phí điện, nước, điện thoại; Chi phí khấu 
hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý và bộ phận kinh doanh;... Do Công 
SVTH: Bùi Thu Thúy 56 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
ty tiến hành hạch toán kế toán theo quyết định số 48 của Bộ Tài Chính, nên 
không có TK riêng cấp 1 của Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp, 
chỉ có TK Chi phí quản lý kinh doanh, tài khoản đó bao gồm toàn bộ các khoản 
mục của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 
2.2.7.2. Chứng từ sử dụng: 
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. 
- Phiếu chi, Hoá đơn GTGT (tiền điện, nước, điện thoại,...). 
- Bảng tính và phân bổ khấu hao. 
- Các chứng từ khác 
2.2.7.3. Tài khoản sử dụng 
Để kế toán các khoản chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài 
khoản 642- Chi phí quản lý kinh doanh. 
Công ty có mở chi tiết TK 642 để phục vụ cho yêu cầu quản lý, các tài 
khoản chi tiết được mở tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK như 
sau: 
- TK 6421: Chi phí nhân viên 
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý 
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng 
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ 
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài 
- TK 6428: Chi phí khác. 
2.2.7.4. Quy trình ghi sổ kế toán: 
Để hiểu rõ về quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến các khoản chi 
phí quản lý kinh doanh của công ty em xin đưa ra một số ví dụ sau: 
Ví dụ: Phiếu chi số 12189 ngày 20/09/2012 công ty chi tiền tiếp khách là đại 
diện công ty An Bình theo hóa đơn GTGT số 0003484 cùng ngày số tiền 
2.232.000 đ 
PHIẾU CHI Quyển số: 01 
Ngày 20 tháng 09 năm 2012 Số: 12189 
SVTH: Bùi Thu Thúy 57 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 
Nợ TK 642 
Có TK 111 
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thành Trung 
Địa chỉ: Phòng giám đốc 
Lý do chi: Thanh toán tiền tiếp khách 
Số tiền: 2.232.000 Viết bằng chữ : Hai triệu hai trăm ba mươi hai nghìn đồng . 
Kèm theo hóa đơn số : 0003484 
Ngày 20 tháng 09 năm 2012 
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền 
( Ký , họ tên, đóng dấu) ( ký , họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) 
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm tháng 09 năm 2012 của công ty như sau: 
Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK 
Bộ phận : 
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM 
Tháng 09 năm 2012 
ST 
T 
Ghi Có 
TK 
Ghi Nợ 
TK 
TK 334- Phải trả người lao động TK 338 -Phải trả phải nộp khác Tổng cộng 
Lương Các 
khoản 
Cộng có 
TK 334 
KPCĐ 
(2%) 
BHXH 
(16%) 
BHYT 
(3%) 
Cộng có 
TK 338 
1 TK642- 
Chi phí 
quản lý 
32.400.000 32.400.000 648.000 5.184.000 972.000 6.804.000 39.204.000 
Cộng 32.400.000 32.400.000 648.000 5.184.000 972.000 6.804.000 39.204.000 
Ngày 30 tháng 09 năm 2012 
Ví dụ 3: Phiếu chi số 12214 ngày 30/09/2012 công ty thanh toán tiền cước 
ADSL tháng Viettel tháng 08/2012 theo hóa đơn số 63951424 số tiền 230.000đ 
SVTH: Bùi Thu Thúy 58 Lớp: K39.21.11
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNguyen Minh Chung Neu
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán bán hàng ở công ty phát triển Công nghệ năng lượng, 9đ - Gửi miễn phí...
Kế toán bán hàng ở công ty phát triển Công nghệ năng lượng, 9đ - Gửi miễn phí...Kế toán bán hàng ở công ty phát triển Công nghệ năng lượng, 9đ - Gửi miễn phí...
Kế toán bán hàng ở công ty phát triển Công nghệ năng lượng, 9đ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toan
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toanBao cao thuc tap tot nghiep ke toan
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toanthantaivila
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695Thu Trang
 
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Yen Bach
 
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Nguyễn Thị Thanh Huyền
 

What's hot (20)

[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệpĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty thiết bị công nghiệp
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty tn...
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết HiềnĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
 
Kế toán bán hàng ở công ty phát triển Công nghệ năng lượng, 9đ - Gửi miễn phí...
Kế toán bán hàng ở công ty phát triển Công nghệ năng lượng, 9đ - Gửi miễn phí...Kế toán bán hàng ở công ty phát triển Công nghệ năng lượng, 9đ - Gửi miễn phí...
Kế toán bán hàng ở công ty phát triển Công nghệ năng lượng, 9đ - Gửi miễn phí...
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
 
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toan
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toanBao cao thuc tap tot nghiep ke toan
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toan
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức HoàngĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Tài Thịnh
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Tài ThịnhĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Tài Thịnh
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Tài Thịnh
 
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
 
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
 
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu PetrolimexĐề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
 
Khóa luận chính thức
Khóa luận chính thứcKhóa luận chính thức
Khóa luận chính thức
 
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
Chuyên đề kế toán xác định kết quả kinh doanh hay nhất 2017
 
1368136
13681361368136
1368136
 

Similar to Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...luanvantrust
 
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamDương Hà
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
 
Tiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánTiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánssuser499fca
 
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...Đức Khôi Phạm
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpThu Trang
 

Similar to Chuyên đề tốt nghiệp HVTC (20)

Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
 
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ VinacominĐề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đ
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đ
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đ
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Cao Su
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Cao SuĐề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Cao Su
Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Cao Su
 
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
 
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao ĐỏĐề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
 
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựngKế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn TrườngĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
 
Tiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toánTiểu luận kế toán
Tiểu luận kế toán
 
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - Gửi miễn...
 
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂMBáo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung HồngĐề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệpĐề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đĐề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệp
 

Recently uploaded

catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxtung2072003
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (14)

catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 

Chuyên đề tốt nghiệp HVTC

  • 1. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sỏ để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK, tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chưong I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp. Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. SVTH: Bùi Thu Thúy 1 Lớp: K39.21.11
  • 2. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là Thầy Nguyễn Đình Đỗ cùng với các anh chị cán bộ kế toán công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, thời gian tiếp cận thực tế chưa được nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các anh chị phòng kế toán công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Bùi Thu Thúy SVTH: Bùi Thu Thúy 2 Lớp: K39.21.11
  • 3. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng Bán hàng (hay còn gọi là tiêu thụ) là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hóa sang vốn bằng tiền hoặc vốn trong thanh toán và hình thành kết quả. Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động, trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh sẽ được phân phối và sử dụng theo cơ chế tài chính quy định tại từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. 1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là nội thương, mà cả ngoại thương, do đó việc quản lý càng phức tạp. Tuy nhiên để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu sau: - Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: phải nắm chính xác số lượng từng loại hàng hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Bộ máy quản lý hàng hoá phải thường xuyên đối chiếu với thủ kho về khối lượng thành phẩm luân chuyển cũng như tồn kho. - Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của hàng hoá. Đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh SVTH: Bùi Thu Thúy 3 Lớp: K39.21.11
  • 4. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính nghiệp thương mại, giá vốn hàng xuất kho bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho. - Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí thời kỳ ngoài sản xuất, cùng với giá vốn hàng bán, tạo nên giá thành toàn bộ hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Về giá bán và doanh thu bán hàng: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên việc xây dựng gíá bán cần hết sức mềm dẻo, linh hoạt. Ngoài căn cứ giá thành, việc định giá bán phải được tiến hành sau khi nghiên cứu kỹ thị trường, tránh trường hợp giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của sản phẩm trên thị trường. Doanh nghiệp cần sử dụng giá như một công cụ để tác động vào cầu, kích thích tăng cầu của người tiêu dùng, đẩy nhanh doanh thu bán hàng. Trong trường hợp nhất định có thể sử dụng giá ưu đãi để tăng nhanh khối lượng tiêu thụ, tránh tình trạng ứ đọng hàng. Do đó bộ phận tiêu thụ cần cung cấp chính xác và kịp thời các thông tin về giá cả. - Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán: bộ phận quản lý bán hàng hay trực tiếp ban quản lý doanh nghiệp tuỳ theo từng khách hàng mà thoả thuận phương thức, thời hạn thanh toán hợp lý: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, bằng séc, hối phiếu, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán qua Ngân hàng. Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu, phương thức thanh toán bao gồm các phương thức sau: phương thức chuyển tiền, phương thức mở tài khoản, uỷ nhiệm thu và đặc biệt hay sử dụng là phương thức thư tín dụng.Thời hạn thanh toán cũng cần lựa chọn và quyết định một cách hợp lý, tuỳ thuộc từng khách hàng, từng loại hàng hoá. Muốn vậy, bộ phận quản lý công tác bán hàng phải nắm rõ được khách hàng của mình như: thường xuyên hay không thường xuyên, thanh toán sòng phẳng hay không, mua những sản phẩm gì… - Về thuế liên quan đến bán hàng bao gồm: thuế VAT, thuế xuất khảu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiên nghĩa vụ với ngân sách SVTH: Bùi Thu Thúy 4 Lớp: K39.21.11
  • 5. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính nhà nước một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở xác định số thuế phải nộp. Có thể nói công tác bán hàng là rất quan trọng, nó có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt kết quả trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp 1.1.3.1. Vai trò của kế toán bán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp Công tác bán hàng phản ánh việc giải quyết đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nói tóm lại công tác bán hàng là cực kì quan trọng đối với doanh nghiệp, thể hiện ở nội dung sau: - Đối với bản thân doanh nghiệp: sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện chứng với nhau.Sản xuất là tiền đề của tiêu thụ,và ngược lại,tiêu thụ lại ảnh hưởng quyết định tới sản xuất (đối với DN sản xuất) và tới việc thu mua hàng hóa (đối với DN thương mại). Nếu sản xuất ra không tiêu thụ được hay việc mua hàng về không bán được, sẽ dẫn đến kinh doanh bị ứ đọng,ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy thực hiện tốt công tác bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn kinh doanh, từ đó đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh. - Việc bán hàng của nhiều doanh nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều doanh nghiệp khác nhau. Chẳng hạn nếu mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu (đầu vào) của nhiều doanh nghiệp khác thì công tác bán hàng của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kia hoạt động có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã hội. SVTH: Bùi Thu Thúy 5 Lớp: K39.21.11
  • 6. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính * Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy, nhưng mối quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tố chức thực hiện đó. Đây cũng là quy luật tất yếu trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều muốn biết mình đã và sẽ thu được gì sau một loạt các hành vi tác nghiệp.Trên cơ sở đó để phân phối lợi nhuận và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định. 1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.2.1. Các phương thức bán hàng 1.2.1.1. Bán hàng trong nước a. Bán buôn: là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng.Bán buôn được chia thành 2 loại: *Phương thức bán buôn qua kho: Phương thức bán hàng này gồm hai hình thức: - Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, định kì căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã kí trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của khách SVTH: Bùi Thu Thúy 6 Lớp: K39.21.11
  • 7. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính hàng…). Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì khi đó mới được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng. - Hình thức xuất bán trực tiếp: theo hình thức này, khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc nơi bảo quản hàng của doanh nghiệp. Hàng hóa chuyển quyền sở hữu khi người được ủy quyền nhận đủ hàng và kí vào hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên bán lập. *Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng được chia làm hai hình thức: - Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và kí xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được đủ hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. b. Bán lẻ: là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường có các phương thức sau: *Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách. SVTH: Bùi Thu Thúy 7 Lớp: K39.21.11
  • 8. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính *Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận. *Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: theo hình thức này khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị. *Bán hàng theo phương thức đại lý: theo hình thức này, doanh nghiệp bán kí hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ. *Bán hàng theo phương thức trả góp trả chậm: theo phương thức này doanh nghiệp chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ trả dần và chịu số tiền lãi nhất định. Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng,qua truyền hình… 1.2.1.2. Bán hàng ngoài nước (xuất khẩu) Phương pháp bán hàng ngoài nước có các phương thức sau: a. Phương thức xuất khẩu trực tiếp: là phương thức mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trực tiếp đàm phán kí kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng. b. Phương thức xuất khẩu ủy thác: là phương thức mà đơn vị xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình. Có hai bên tham gia trong hoạt động xuất khẩu ủy thác: - Bên giao ủy thác xuất khẩu (Bên ủy thác) - Bên nhận ủy thác xuất khẩu (Bên nhận ủy thác): là bên đứng ra thay mặt bên ủy thác kí kết hợp đồng với nước ngoài và hưởng phí ủy thác theo sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng ủy thác. Mặt hàng xuất khẩu được Nhà nước quy định chặt chẽ, hoặc có thể giao hạn ngạch cho từng loại hàng hóa một.Trong xuất khẩu hàng hóa giá cả hàng SVTH: Bùi Thu Thúy 8 Lớp: K39.21.11
  • 9. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính xuất khẩu, điều kiện về thanh toán, phương tiện vận chuyển đều được quy định rõ và tuân thủ theo các quy tắc và điều lệ thương mại quốc tế.Cụ thể: * Giá cả trong thanh toán: +Giá FOB: là giá bán tại cửa khẩu, không gồm chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu xuất đến.Theo gía này người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro về mất mát, hư hỏng của hàng hóa trên đường vận chuyển. +Giá CIF: là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập,bao gồm chi phí vận tải,chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu đến. Theo giá này người bán chịu mọi rủi ro trên đường vận chuyển. * Đồng tiền trong thanh toán: có thể dùng đồng tiền của nước nhập, nước xuất hoặc nước thứ ba. Điều kiện thanh toán có thể là: trả tiền trước, trả tiền ngay sau khi giao hàng hoặc trả tiền sau. * Phương thức thanh toán: + Phương thức chuyển tiền + Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản + Phương thức nhờ thu + Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C. Tùy theo hợp đồng kí kết giữa người bán và người mua mà các điều kiện trên được thỏa thuận. Tuy nhiên việc xác nhận doanh thu cho hàng xuất khẩu chỉ khi lô hàng đã hoàn tất thủ tục xuất khẩu (làm giấy tờ hải quan) đang trên đường đi đến nước nhập khẩu và được bên mua chấp nhận thanh toán. 1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng * Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. * Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu bán hàng và thu nhập khác, ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau: SVTH: Bùi Thu Thúy 9 Lớp: K39.21.11
  • 10. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính (1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. (2) Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát. (3) Doanh thu được xác định tương đối chắc. (4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. (5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  Nguyên tắc xác định doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể: 1. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. 2. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. 3. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu). 4. Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. 5. Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: DN ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm doanh thu được xác định. 6. Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền. SVTH: Bùi Thu Thúy 10 Lớp: K39.21.11
  • 11. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 7. Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về quy cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và DN chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “ Hàng bán bị trả lại ”, TK 532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 521 “ Chiết khấu thương mại”. 8. Trường hợp trong kỳ DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131 “ Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng. 1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản làm giảm doanh thu bao gồm: giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại. a. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. b. Hàng bán bị trả lại: Là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. c. Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. 1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua hàng thực tế và các chi phí mua hàng thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi ...phân bổ cho hàng xuất bán. Trong đó đơn giá hàng xuất bán được tính theo 1 trong 5 phương pháp sau: SVTH: Bùi Thu Thúy 11 Lớp: K39.21.11
  • 12. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính * Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất kho hàng hóa, căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế nhập kho của lô đó để tính. * Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính. * Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. * Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. * Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán: Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự đặt ra theo một quy định do Công ty tự đặt ra để dễ theo dõi. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng bán theo giá hạch toán. Chi phí mua hàng bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng của doanh nghiệp, bao gồm: - Chi phí vận chuyển, bảo quản. - Chi phí thuê kho bãi để chứa hàng. - Chi phí bảo hiểm hàng hoá. - Hao hụt trong định mức phát sinh trong quá trình mua hàng. - Chi phí kiểm định, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá… Khi nhập kho hàng hoá, kế toán theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập hàng. Các chi phí thu mua sẽ được theo dõi riêng, đến cuối tháng tính toán và phân bổ cho số hàng hoá xuất kho để bán, tính ra trị giá vốn của hàng xuất kho để bán SVTH: Bùi Thu Thúy 12 Lớp: K39.21.11
  • 13. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 1.2.5. Chi phí quản lý kinh doanh 1.2.5.1. Chi phí bán hàng Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi cho khâu lưu thông như: vận chuyển, bao gói, giao dịch….Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị cũng như chi phí để tìm hiểu nghiên cứu thị trường phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng là: TK 6421: CP bán hàng. Khoản chi phí này cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. 1.2.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp là: TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Khoản chi phí này cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. 1.2.6. Xác định kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng với các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh này của doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Kết quả bán hàng= Lợi nhuận gộp – (CPBH + CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ). Trong đó: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần về bán hàng – Giá vốn hàng bán. Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu SVTH: Bùi Thu Thúy 13 Lớp: K39.21.11
  • 14. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.3.1. Chứng từ , tài khoản kế toán sử dụng . a. Chứng từ kế toán Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất kỳ bộ phận nào trong doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải lập chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng để hạch toán. - Hoá đơn bán hàng - Hoá dơn thuế GTGT - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH) - Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT) - Phiếu thanh toán - Chứng từ thuế - Giấy báo có của ngân hàng - Các tài liệu và chứng từ thanh toán khác Nếu doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương xuất nhập khẩu hàng hoá, các chứng từ còn gồm: - Hoá đơn thương mại - Vận đơn đường biển, đường không - Giấy chứng nhận bảo hiểm - Giấy chứng nhận phẩm cấp - Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng - Giấy chứng nhận kiểm định - Tờ khai hải quan - Bảng kê chi tiết hàng xuất nhập khẩu b. Tài khoản sử dụng Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại sử dụng những tài khoản sau: SVTH: Bùi Thu Thúy 14 Lớp: K39.21.11
  • 15. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính +TK156 - Hàng hoá Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động về trị giá vốn thực tế của hàng hoá trong kho ở các doanh nghiệp + TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hàng gửi bán. +TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. + TK 512 - Doanh thu nội bộ: tài khoản này phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hoá giữa các đơn vị cùng trực thuộc một công ty. +TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu: gồm 3 tài khoản cấp 2 phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu (TK 5213: giảm giá hàng bán, TK 5212: hàng bán bị trả lại, TK 5211: chiết khấu thương mại) + TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước +TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh. Tài khoản này phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. +TK 632- Giá vốn hàng bán Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm dịch vụ đã bán (đã thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán). + TK911: Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này dùng để phản ánh, xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. +TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối: Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lỗ, lãi) và tình hình phân phối kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp. +TK 413: Chênh lệch tỷ giá: Phản ánh số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế khi doanh nghiệp tham gia thanh toán bằng ngoại tệ. SVTH: Bùi Thu Thúy 15 Lớp: K39.21.11
  • 16. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 1.3.2 Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu của quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh: a. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 155 632 911 511 111,131 (1) (5) (6) (3) 157 333 (2a) (2b) 521, 531, 532 (4) 111,152 641,642 (7) (8) 133 421 421 (9a) (9a) * Ghi chú: (1) : Trị giá vốn hàng xuất bán (2a): Trị giá hàng gửi bán (2b): Trị giá vốn hàng gửi bán được xác định đã bán. (3): Doanh thu tiêu thụ hàng hóa (4): Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (5): Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán (6): Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần SVTH: Bùi Thu Thúy 16 Lớp: K39.21.11
  • 17. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính (7): Chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh (8): Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN (9a): Cuối kì, kết chuyển lãi (9b): Cuối kì kết chuyển lỗ b. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kì 156,157 611 632 911 511 131,111 (1) (5) (8) (7) (3) 331 151, 156 333 (2) (4) 521,531,532 133 (6) 111,152,... 641,642 (9) (10) 421 421 (11a) (11b) * Ghi chú : (1) : Đầu kì kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kì (2) : Các trường hợp tăng hàng hóa (3) : Doanh thu bán hàng (4) : Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kì (5) : Trị giá vốn hàng bán trong kì (6) : Cuối kì kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (7) : Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần (8) : Cuối kì kết chuyển gía vốn hàng bán (9) : Chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh (10) : Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN. (11a) : Cuối kì, kết chuyển lãi (11b): Cuối kì kết chuyển lỗ SVTH: Bùi Thu Thúy 17 Lớp: K39.21.11
  • 18. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 1.3.3. Tổ chức sổ và báo cáo sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng . Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các sổ kế toán thích hợp. Theo chế độ kế toán hiện hành, có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau: - Hình thức sổ Nhật kí chung: sử dụng sổ Nhật kí chung (Mẫu sổ S03a - DN), Sổ Cái (Mẫu sổ S03b – DN), sổ nhật kí đặc biệt, sổ kế toán chi tiết và 1 số mẫu sổ liên quan khác. - Hình thức Nhật kí – Chứng từ: sử dụng sổ Nhật kí chứng từ được đánh số từ 1 đến 10, sổ Cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết, các bảng phân bổ, bảng kê. - Hình thức Chứng từ ghi sổ: sử dụng Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02b – DN), Sổ Cái (Mẫu sổ S02c1 – DN và S02c2 – DN), các sổ chi tiết. - Hình thức Nhật kí – Sổ Cái: sử dụng sổ Nhật kí – Sổ cái (Mẫu sổ S01 – DN),các sổ kế toán chi tiết. * Doanh nghiệp áp dụng Hình thức sổ Nhật kí chung sử dụng 1 số loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật kí chung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phản ánh trên sổ Nhật kí chung là các TK: 511, 156, 111, 112, 131, 632, 641, 642, 911.... - Sổ Nhật kí chuyên dùng như nhật kí bán hàng, nhật kí chi tiền, nhật kí thu tiền,... - Sổ Cái các TK: 511, 131, 333, 632, 641, 642, 911,.... - Các sổ và thẻ kế toán chi tiết. SVTH: Bùi Thu Thúy 18 Lớp: K39.21.11
  • 19. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV KỸ THUẬT VÀ DỊCH VỤ TLK 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh. 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK là đơn vị hạch toán độc lập được thành lập theo giấy phép thành lập công ty số 0103026126 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập Công ty. Tên công ty: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. Tên viết tắt: TLK.Ltd Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Văn phòng giao dịch: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04 62951330. Fax: 04 35765531. Số tài khoản ngân hàng: 13821047168018 giao dịch tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam , số 72 Bà Triệu , Hoàn Kiếm , Hà Nội. Sau hơn 3 năm hoạt động Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng, là bạn làm ăn tin cậy của nhiều đơn vị hợp tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận cũng không ngừng tăng lên. Công ty thành lập với số vốn ban đầu là 5.000.000.000 đồng nhưng cho đến nay số vốn điều lệ thực tế lên đến 9.000.000.000. Mặt khác căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2009, 2010 ta nhận thấy như sau: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là 7.079.827.025 đông, tăng 217,39% so với năm 2009 là do công ty đã đẩy mạnh được sản lượng hàng hóa bán ra. SVTH: Bùi Thu Thúy 19 Lớp: K39.21.11
  • 20. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính - Giá vốn hàng bán năm 2010 là 5,551,568,245 đồng, tăng 237,95% so với năm 2009 là do năm 2010 số lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp tăng lên khá lớn, doanh nghiệp tăng lượng hàng hóa nhập vào và làm tăng giá vốn hàng bán. - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là 1,528,258,780 đồng tăng 159,94% so với năm 2009. - Đồng thời các chỉ tiêu như: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế; tổng lợi nhuận kế toán sau thuế đều tăng lên ở mức đáng kể. Để đạt được thành tích như trên là nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên, công ty có những bước phát triển ổn định góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động. * Lĩnh vực hoạt động của công ty. Kinh doanh vật tư trang thiết bị y tế và thiết bị công nghiệp là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. Công ty là đại diện độc quyển tại Việt Nam cung cấp các loại thiết bị như sau: Thiết bị phục hồi chức năng của hãng GYMNA_UNIPHY (Bỉ), BEKA (Đức), KINETEC (Pháp). Thiết bị hồi sức cấp cứu Monitor theo dõi bệnh nhân, dao mổ điện, máy thở, máy gây mê kèm thở của hãng ACOMA (Nhật Bản), ATM, VOTEM (Hàn Quốc). Thiết bị giặt là công nghiệp của tập đoàn ALLIANCE với thương hiệu IPSO tại miền bắc Việt Nam. Cung cấp vật tư tiêu hao – hóa chất sinh hóa, máy xét nghiệm sinh hóa. Huyết học và hóa chất của hang MINDRAY HOSPITEX (Ý), CHEMA (Ý). Kinh doanh thiết bị giáo dục - thiết bị dạy nghề. Các mô hình giảng dạy cho các trường dạy nghề, cao đẳng, đại học, cho sinh viên khoa điện - điện tử. Với phương châm “ uy tín – chất lượng- hiệu quả” đặt lên hàng đầu, công ty mong muốn những khách hàng của mình đều đạt được sự hài long nhất định và SVTH: Bùi Thu Thúy 20 Lớp: K39.21.11
  • 21. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính luôn có nhiệm vụ kinh doanh đúng các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK: Với đặc điểm của một Doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh là mua vào và bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hóa chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất. Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty thể hiện qua sơ đồ sau: Mua vào Nhập Kho Bán ra Bán thẳng · Giải thích quy trình kinh doanh: - Hoạt động mua hàng hóa: Doanh nghiệp sau khi nghiên cứu rõ thị trường, nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp sẽ đặt mua các mặt hàng cần thiết để phục vụ mục đích của doanh nghiệp và đáp ứng như cầu của khách hàng. - Nhập kho: Hàng hóa mua về sau khi kiểm tra tiến hành nhập kho để chờ tiêu thụ. - Bán thẳng: Khi mua hàng hóa về có khách hàng đề nghị mua ngay hoặc khách hàng đã có đơn đặt hàng từ trước, doanh nghiệp mua hàng rồi giao ngay cho khách không qua kho. SVTH: Bùi Thu Thúy 21 Lớp: K39.21.11
  • 22. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. Phßng kÕ to¸n Ghi chú: Gi¸m ®èc Phßng hμnh chÝnh Phßng Kinh doanh Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng. Phßng kü thuËt b) Chức năng nhiệm vụ - Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, là người bao quát chung toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như: công tác tổ chức cán bộ, công tác tài chính kế toán, công tác đối ngoại… - Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, phân tích đánh giá thông qua việc ghi chép nhằm đưa ra những thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc ra quyết định. Đồng thời, xây dựng kế hoạch và triển khai thị trường vốn, quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, lập báo cáo về tình hình tài chính định kỳ theo quy định của Nhà nước, tính toán và ghi chép chính xác, kịp thời đầy đủ và trung thực toàn bộ tài sản và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Phòng hành chính: Có nhiệm vụ giải quyết các thủ tục hành chính bên trong cơ quan và các thủ tục hành chính liên quan tới các doanh nghiệp khác. SVTH: Bùi Thu Thúy 22 Lớp: K39.21.11
  • 23. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính - Phòng kinh doanh: Tổ chức các hoạt động tiếp thị, bán hàng, tiếp nhận và xử lý các thông tin có liên quan của đơn đặt hàng, các khiếu nại của khách hàng. - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ các công tác về kỹ thuật như kiểm tra hoạt động của hàng hóa nhập về, chịu trách nhiệm với công tác bảo hành sản phẩm của doanh nghiệp. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV dịch vụ và kỹ thuật TLK có 6 người, được phân công hoàn thành những phần hành kế toán phát sinh trong công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty như sau: Thñ quü kiªm kÕ to¸n thanh toan Thủ quỹ kiêm kế toán thanh toán Ghi chú : Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Kế toán vật tư, TSCĐ Bộ phận lập báo cáo tài chính  Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm tham mưu SVTH: Bùi Thu Thúy 23 Lớp: K39.21.11
  • 24. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong công ty.  Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của các kế toán phần hành, kế toán vào sổ tổng hợp và lập báo cáo theo định kỳ.  Thủ quỹ kiêm kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tăng, giảm tiền mặt của công ty, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán, tiền lương – BHXH với công nhân viên.  Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng, làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng, người bán.  Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm vật tư, hàng hóa, TSCĐ; tình hình trích khấu hao, thanh lý, nhượng bán, cho thuê TSCĐ của doanh nghiệp.  Bộ phận lập báo cáo tài chính: Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán khác của công ty theo định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán một cách chính xác, kịp thời. 2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Có nhiều hình thức ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: hình thức Nhật ký - sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Hiện nay công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK đang áp dụng theo hình thức “ Nhật ký chung”. Đối với hình thức nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều được ghi sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. SVTH: Bùi Thu Thúy 24 Lớp: K39.21.11
  • 25. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức: Nhật ký chung Sổ nhật kí đặc biệt Ghi chú: Chứng từ gốc Nhật kí chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi định kỳ, cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết 2.1.4.3. Các chính sách khác:  Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.  Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VND)  Phương pháp nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ  Phương pháp tính thuế TNDN: mức thuế suất thuế TNDN là 25%  Phương pháp kế toán TSCĐ: o Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá mua. o Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp đường thẳng.  Tỷ lệ khấu hao: Áp dụng theo TT 203/2009/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định SVTH: Bùi Thu Thúy 25 Lớp: K39.21.11
  • 26. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính o Nguyên tắc ghi nhận: HTK được ghi nhận theo giá gốc trừ đi dự phòng giảm giá HTK và đảm bảo giá trị được ghi nhận là giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thị trường có thể thực hiện được của HTK. o Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: xác định theo giá thực tế đích danh. o Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.  Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập dự phòng: dựa vào tình hình thực tế, giá cả thị trường có thể tiêu thụ được để lập dự phòng. 2.2. Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. 2.2.1. Tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. 2.2.1.1 Đặc điểm kinh doanh hàng hóa tại doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ngày nay, ngoài việc kinh doanh trong nước công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK còn tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu với các mặt hàng của công ty như: Thiết bị phục hồi chức năng, thiết bị hồi sức cấp cứu Monitor … với thị trường chính là Lào. 2.2.1.2 Tình hình quản lý và hạch toán hàng hóa. Hàng hoá là một bộ phận của tài sản lưu động, do dó để giám sát được tình hình luân chuyển vốn lưu động nói chung cần phải xác định được trị gía của chúng. Hàng nhập của công ty được tính theo giá thực tế. Giá thực tế hàng nhập kho tuỳ thuộc vào từng nguồn, từng lô hàng khác nhau. Hàng hoá khi xuất kho được kế toán dùng phương pháp bình quân:khi xuất hàng nào thì sẽ tính trị giá bình quân của lô hàng đó theo phương pháp bình quân gia quyền SVTH: Bùi Thu Thúy 26 Lớp: K39.21.11
  • 27. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 2.2.1.3. Hạch toán chi tiết hàng hoá. Công tác kế toán chi tiết ở công ty TNHH MTV dịch vụ và kỹ thuật TLK được thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song. Việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và bộ phận kế toán được tiến hành như sau: -Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá thủ kho tiến hành trên thẻ kho như sau: Khi nhận được chứng từ nhập xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, ký hiệu loại hàng, số lượng rồi ghi vào số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho này chi tiết cho từng loại hàng hoá theo dõi về mặt số lượng. Cuối tháng hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng, Thủ kho tính ra số lượng kho và gửi lên bộ phận kế toán. -Ở phòng kế toán: Số chi tiết hàng hoá cũng như thẻ kho nhưng được theo dõi trên cả mặt giá trị. Từ chứng từ của thủ kho gửi lên phòng kế toán, kế toán thực hiện kiểm tra lại, hoàn chỉnh chứng từ, sau đó vào sổ chi tiết hàng hoá và được mở cho từng loại hàng hoá phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn theo cả hai chỉ tiêu số lượng và thành tiền. Sổ chi tiết hàng hoá ngoài việc phục vụ yêu cầu quản trị, nó còn làm căn cứ lập sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng TK 1561: giá mua hàng hoá. 2.2.2. Phương thức bán hàng. 2.2.2.1 Các phương thức bán hàng. Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên việc xác định cho mình một phương thức bán hàng hợp lý là rất quan trọng, xuất phát từ đó mà quyết định tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay công ty sử dụng các hình thức bán hàng sau: · Xuất khẩu trực tiếp: Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ trực tiếp đàm phán kí kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng. Giá cả trong thanh toán xuất khẩu mà doanh nghiệp đang sử dụng là giá CIF, đồng tiền sử dụng là đồng USD hoặc đồng tiền của nước nhập khẩu, thanh tóan theo phương thức chuyển tiền hoặc mở L/C. SVTH: Bùi Thu Thúy 27 Lớp: K39.21.11
  • 28. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính · Trong nước : - Bán buôn: Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp với khối lượng lớn, khách hàng sẽ có đơn đặt hàng gửi tới doanh nghiệp Trong nghiệp vụ này doanh nghiệp và khách hàng làm hợp đồng. Trong hợp đồng có sự thoả thuận về giá cả, hình thức thanh toán, chi phí vận chuyển, có sự phê chuẩn của giám đốc .Căn cứ vào đơn đặt hàng,hợp đồng, kế toán viết hoá đơn bán hàng(kiêm phiếu xuất kho) và giao hàng cho bên mua. - Bán lẻ trực tiếp: Việc bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua cửa hàng bán lẻ của công ty. Các nhân viên bán hàng của cửa hàng trực tiếp giao hàng và thu tiền người mua. Cuối ca, nhân viên bán hàng kiểm tiền và nộp tiền cho thủ quỹ, đồng thời kiểm kê hàng, xác định lượng hàng đã bán ra và lập bảng kê bán lẻ hàng háo, dịch vụ. Các cửa hàng thu tiền trực tiếp và cứ sau một tuần sẽ chuyển tiền về cho công ty. Đối với phương thức bán lẻ, giá bán lẻ được doanh nghiệp quy định chuẩn cho từng mặt hàng cụ thể trong đó bao gồm cả thuế GTGT và lệ phí giao thông. Tùy từng khách hàng mua lẻ, doanh nghiệp cũng có thể có giá bán lẻ khác nhau nhưng cũng không được chênh lệch nhiều so với mức bán lẻ chuẩn do doanh nghiệp quy định. Đối với những khách hàng mua lẻ mà không có hóa đơn thì vẫn viết hóa đơn cho số hàng đó, liên đỏ thì lưu lại cuống và chuyển hóa đơn cùng bảng kê lên công ty. Quá trình hạch toán bán hàng theo phương thức bán lẻ từ cửa hàng lên công ty cũng hoàn toàn giống phương thức bán buôn. 2.2.2.2. Thủ tục bán hàng · Xuất khẩu trực tiếp: Trường hợp này công ty ký hợp đồng với bên mua hàng và có trách nhiệm xuất khẩu lô hàng cho bên nước ngoài theo trình tự: + Xin giấy phép xuất khẩu lô hàng + Lập hoá đơn thương mại, và bảng kê chi tiết đóng gói + Xin giấy chứng nhận xuất xứ + Làm thủ tục hải quan SVTH: Bùi Thu Thúy 28 Lớp: K39.21.11
  • 29. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính + Làm thủ tục thanh toán (giấy báo của ngân hàng về việc đòi mở L/C, hoá đơn thương mại, vận đơn). Sau khi các đơn đề nghị này được duyệt, Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu sẽ cùng với khách hàng ký hợp đồng mua bán. Trong hợp đồng ghi rõ các điều kiện về số lượng hàng, quy cách, chất lượng và chủng loại hàng; thời gian giao hàng, phương thức giao hàng, phương thức thanh toán… · Bán hàng trong nước: Khi nhận được đơn đề nghị mua hàng của khách hàng, phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu tiến hành xử lý các đơn này và sắp xếp theo thứ tự thời gian của chúng. Phòng sẽ lập kế hoạch bán hàng hóa và trình Giám đốc ký duyệt. Căn cứ vào số hàng tồn kho của doanh nghiệp và căn cứ vào số lượng và chủng loại, quy cách yêu cầu, Giám đốc sẽ quyết định việc nhập khẩu xuất bán thẳng hay là xuất hàng tồn từ kho của doanh nghiệp để bán cho khách hàng. 2.2.2.3. Danh mục chứng từ Hệ thống chứng từ được áp dụng trong việc hạch toán tại công ty cũng bao gồm hầu hết các biểu mẫu chứng từ quy định trong Luật kế toán và các văn bản pháp luật có liên quan. Là một doanh nghiệp thương mại, công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK sử dụng nhiều loại chứng từ như chứng từ thuộc chỉ tiêu bán hàng (Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, hóa đơn giá trị gia tăng…), chỉ tiêu hàng tồn kho ( Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa…), Chỉ tiêu lao động tiền lương (Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng…), chỉ tiêu tiền tệ (Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán…) hay chỉ tiêu tài sản cổ định (Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ…) Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty đều được lập chứng từ kế toán. Trừ hoá đơn giá trị gia tăng vẫn còn lập bằng tay theo mẫu của Bộ Tài chính, còn lại tất cả các chứng từ kế toán được lập SVTH: Bùi Thu Thúy 29 Lớp: K39.21.11
  • 30. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính trên máy tính với đầy đủ các chỉ tiêu, số liệu và nội dung quy định cho chứng từ kế toán. Tất cả chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều được tập trung vào bộ phận kế toán Doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. 2.2.2.4. Danh mục tài khoản Là một doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của Luật kế toán, Chuẩn mực và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam…, công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK sử dụng hầu hết các TK thuộc hệ thống TK quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên do những đặc điểm riêng của một doanh nghiệp có xuất nhập khẩu, Doanh nghiệp thường thực hiện những nghiệp vụ liên quan đến Ngân hàng và ngoại tệ. Vì vậy các TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, TK ngoài bảng 007 - Ngoại tệ các loại có được sử dụng. 2.2.2.5. Hệ thống sổ và báo cáo liên quan tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. a. Hệ thống sổ kế toán: Như tất cả các công ty thực hiện hoạt động kinh doanh khác, công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK sử dụng sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan tới công ty. Công ty cũng đã thực hiện các quy định về sổ kế toán quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính. SVTH: Bùi Thu Thúy 30 Lớp: K39.21.11
  • 31. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Do đặc điểm riêng của hoạt động kinh doanh nói trên nên Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung, bao gồm hầu hết các sổ chi tiết và tổng hợp theo quy định hiện hành. Hiện tại công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán mà chỉ làm kế toán trên Excel. b. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. Các loại báo cáo kế toán sử dụng trong công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. 2.2.3. Kế tóan doanh thu bán hàng tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK . 2.2.3.1. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là tổng sổ tiền bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà công ty đã thu được hoặc sẽ thu được, đủ điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Công ty hạch toán Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT đầu ra. Doanh thu bán hàng ở công ty chủ yếu là doanh thu bán các mặt hàng của doanh nghiệp các thiết bị y tế, thiết bị công nghiệp như: Máy thở, máy xung điện phân ,… Nội dung kế toán thể hiện: + Theo dõi ghi nhận doanh thu theo từng trường hợp bán hàng. Công ty bán hàng theo hai phương thức: Bán hàng thu tiền ngay và bán chịu. + Xác định đúng doanh thu để quản lý, cung cấp kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp. 2.2.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở hàng hóa dịch vụ đã giao cho khách hàng, đã phát hành hóa đơn và được khách hàng chấp nhận thanh toán. * Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng mua bán hàng hóa SVTH: Bùi Thu Thúy 31 Lớp: K39.21.11
  • 32. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính - Phiếu thu tiền mặt - Phiếu xuất kho - Uỷ nhiệm thu, Giấy báo có của Ngân hàng… Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại quyển, Liên 2 giao cho khách hàng, Liên 3 dùng để thanh toán, lưu tại phòng kế toán . Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán lưu tại phòng kế toán. · Trình tự luân chuyển chứng từ: Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng hoặc khi nhận được yêu cầu mua hàng trực tiếp của khách hàng, phòng kinh doanh lập yêu cầu xuất kho gửi cho phòng kế toán, phòng kế toán sau khi kiểm tra yêu cầu xuất kho thì tiến hành lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành hai liên, phòng kế toán lưu một liên. Liên hai được chuyển xuống kho để làm thủ tục xuất kho hàng hóa, chuyển hàng hóa cho Phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh ký vào phiếu và nhận hàng sau đó phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để tiến hành ghi sổ kế toán hàng hóa. · Khi Phòng kinh doanh nhận được hàng hoá, kiểm tra số lượng hàng hoá và ghi số lượng vào Hoá đơn GTGT. Sau đó chuyển chứng từ cho Phòng kế toán ghi đơn giá và hoàn thiện chứng từ. Phòng kinh doanh nhận lại Hoá đơn GTGT sau khi Giám đốc Công ty đã ký duyệt. Hàng hóa được chuyển cho người mua và người mua ký nhận vào Hoá đơn. 2.2.3.3. Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 511- Doanh thu bán hàng - TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp Và một số tài khoản liên quan khác như: TK111, TK112, TK131… 2.2.3.4. Quy trình ghi sổ kế toán: Hàng ngày khi nhận được chứng từ như: Hoá đơn (GTGT), giấy nộp tiền, kế toán tiến hành phân loại và ghi sổ kế toán liên quan. SVTH: Bùi Thu Thúy 32 Lớp: K39.21.11
  • 33. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Khi khách hàng mua hàng hóa, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho. Tùy theo phương thức mua hàng của khách hàng là thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay mua chịu mà kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung theo các định khoản thích hợp. Và sau đó tiến hành ghi sang các sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cụ thể: Nếu khách hàng mua hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền mặt…Kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung như sau: - Tại cột Ngày tháng ghi sổ: Nhập ngày tháng ghi sổ - Tại cột Số hiệu chứng từ: nhập Số hiệu chứng từ - Tại cột Ngày tháng chứng từ: Nhập ngày tháng chứng từ dùng làm căn cứ để ghi sổ - Tại cột Diễn giải: Nhập Diễn giải cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Tại cột TK Nợ/ TK Có: Nhập Tài khoản Nợ ở dòng trên, TK Có ở dòng dưới. - Tại cột Tài khoản đối ứng: Nhập TK đối ứng tương ứng với TK bên Nợ Có. Theo định khoản : Nợ TK 111 – Tiền mặt (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT). - Số phát sinh: Nhập số tiền phát sinh Sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sang sổ chi tiết doanh thu tài khoản 511, sổ chi tiết tài khoản 111, sổ cái TK 511, sổ cái TK 111… · Nếu khách hàng mua và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Giấy báo có của ngân hàng, Kế toán cũng tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung tương tự như trường hợp bán hàng và thu bằng tiền mặt nhưng ghi theo định khoản : SVTH: Bùi Thu Thúy 33 Lớp: K39.21.11
  • 34. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT) Tiếp tục căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sang sổ chi tiết doanh thu tài khoản 511, sổ chi tiết 112, sổ cái TK 511, sổ cái TK 112 … · Nếu khách hàng mua và mới chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán. Căn cứ vào hóa đơn GTGT , hợp đồng bán hàng … kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật Ký Chung tương tự như trường hợp bán hàng thu tiền ngay nhưng ghi theo định khoản : Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Giá bán chưa có thuế GTGT ) Căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung , kế toán tiến hành ghi sang sổ chi tiết doanh thu bán hàng TK 511, sổ chi tiết phải thu khách hàng TK 131 , sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng… Ví dụ : Theo hóa đơn GTGT số 0000012 ngày 20/09/2012 Công ty bán 2 thùng dung dịch pha loãng Diluent + 02 lọ Dung dịch tách bạch cầu CFL Lys echo CTy CP Dược – TBYT Hà Dương với tổng giá bán đã có thuế GTGT là 4 600 000 , trong đó thuế suất thếu GTGT là 10 % , khách hàng chưa thanh toán tiền . Với nghiệp vụ bán hàng nêu trên , kế toán sau khi xem xét , kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan thì tiến hành ghi sổ kế toán cho hóa đơn đó theo quy trình sau: SVTH: Bùi Thu Thúy 34 Lớp: K39.21.11
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số : 01 GTKT-3LL Liên 1 : Lưu RA/2011B Ngày 20 tháng 09 năm 2012 0000012 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội MST: 0102849554 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP Dược – TBYT Hà Dương MST: 0102760458 Hình thức thanh toán: TM/ TGNH. STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1×2 1 Dung dịch pha loãng Diluent Thùng 02 1.500.000 3.000.000 2 Dung dịch tách bạch cầu CFL Lys echo Lọ 02 800.000 1.600.000 Thuế GTGT : 5% Cộng tiền hàng : 4.600.000 Tiền thuế GTGT : 230.000 Tổng phải trả : 4.830.000 Số tiền bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Kế toán căn cứ vào hóa đơn 0000012 viết phiếu xuất kho: SVTH: Bùi Thu Thúy 35 Lớp: K39.21.11
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Bộ phận: ………. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632 Số:…01……. Có: 156 - Họ và tên người nhận hàng: Cty CP Dược – TBYT Hà Dương - Lý do xuất kho: Xuất bán - Xuất tại kho: công ty - Địa điểm: 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội STT Tên sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Yêu Thực Đơn giá Thành tiền cầu xuất A B C D 1 2 3 4 01 Dung dịch pha loãng Diluent Thùng 02 02 02 Dung dịch tách bạch cầu CFL Lys echo Lọ 02 02 Cộng Tổng số tiền viết bằng chữ: Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 20 Tháng 09 Năm 2012 Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu, họ tên) Căn cứ vào chứng từ có được là hóa đơn số 0000012, kế toán ghi sổ nhật ký chung như sau: Công ty: TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK SVTH: Bùi Thu Thúy 36 Lớp: K39.21.11
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội SỔ NHẬT KÝ CHUNG NĂM: 2012 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 20/09 000001 2 20/09 Doanh thu bán hàng - 02 thùng Dung dịch pha loãng Diluent + 02 Lọ Dung dụch tách bạch cầu CFL Lyse cho Cty CP Dược - TBYT Hà Dương - HĐ 0000012 131 511 4.600.000 20/09 000001 2 20/09 Doanh thu bán hàng - 02 thùng Dung dịch pha loãng Diluent + 02 Lọ Dung dich tách bạch cầu CFL Lyse cho Cty CP Dược - TBYT Hà Dương - Thuế GTGT phải nộp 131 3331 230.000 ………… - Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sang sổ chi tiết, số cái TK 511, sổ chi tiết TK 131 như sau: Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội SỔ CHI TIẾT DOANH THU TÀI KHOẢN 511 SVTH: Bùi Thu Thúy 37 Lớp: K39.21.11
  • 38. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Tên hàng hóa: Dung dịch pha loãng diluents. Ngày tháng Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Tk 532 TK3331 Tổng 20/09 Xuất bán cho Cty CP Dược - TBYT- Hà Dương 13 1 02 1.500.000 3.000.000 150.000 3.150.000 Tổng cộng 02 1.500.000 3.000.000 150.000 3.150.000 SVTH: Bùi Thu Thúy 38 Lớp: K39.21.11
  • 39. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội SỔ CHI TIẾT DOANH THU TÀI KHOẢN 511 Tên hàng hóa : Dung dich tách bạch cầu CFL Lyse Ngày tháng Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Tk 532 TK3331 Tổng 20/09 Xuất bán cho Cty CP Dược- TBYT- Hà Dương 13 1 02 800.000 1.600.000 80.000 1.680.00 0 Tổng cộng 02 800.000 1.600.000 80.000 1.680.00 0 SVTH: Bùi Thu Thúy 39 Lớp: K39.21.11
  • 40. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU TÀI KHOẢN 511 Tháng 9 năm 2012 Ngày tháng Tên hàng hóa Đơn vị tính Doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Tk 532 TK3331 Tổng 30/09 Dung dịch pha loãng diluents. Thùng 02 1.500.000 3.000.000 150.000 3.150.00 0 30/09 Dung dich tách bạch cầu CFL Lyse Lọ 02 800.000 1.600.000 80.000 1.680.00 0 …… ….. …. ….. …… …… ……. Tổng cộng ….. ….. ….. SVTH: Bùi Thu Thúy 40 Lớp: K39.21.11
  • 41. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Địa chỉ : Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA Số hiệu: TK 131 Đối tượng: Công ty CP Dược – TBYT Hà Dương Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 5 -Số dư đầu kỳ -Số phát sinh trong kỳ …… Bán hàng chưa thu tiền …….. 511 33311 4.600.000 230.000 xxx xxx Cộng số phát sinh xxx xxx xxx Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Ngày…tháng…năm… (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) SVTH: Bùi Thu Thúy 41 Lớp: K39.21.11
  • 42. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. SỔ CÁI Năm: 2011 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số kiệu TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 ……… 20/09/2011 ……… NKC ……… 20/09/2011 ……..... Số dư đầu năm Số phát sinh trong tháng ……. Bán hàng thu bằng tiền mặt Bán hàng chưa thu tiền Bán hàng thu tiền bằng TGNH 1111 131 11211 920.150.000 4.600.000 224.340.000 30/09/2011 30/09/2011 Kết chuyển doanh thu thuần 911 1.149.090.000 Cộng số phát sinh trong tháng 1.149.090.000 1.149.090.000 Số dư cuối tháng Cộng lũy kế từ đầu quý SVTH: Bùi Thu Thúy 42 Lớp: K39.21.11
  • 43. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 2.2.4. Kế tóan các khoản giảm doanh thu bán hàng ở công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. Đối với các khoản làm giảm doanh thu: - Chiết khấu thương mại: việc chiết khấu bán hàng được chiết khấu ngay trên hoá đơn bán hàng khi khách hàng mua với số lượng lớn. - Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: trên thực tế các khoản này hầu như không phát sinh vì những lý do sau: + Hàng mua về là hàng đã được kiểm tra chất lượng ký lưỡng theo đúng hợp đồng trong L/C và theo đúng yêu cầu chủng loại, chất lượng. Thông thường, những hàng hóa nhập về có giá trị lớn nên việc trả lại hàng sẽ gây khó khăn rất lớn cho Công ty trong việc tiêu thụ hàng bị trả lại, thậm chí để lưu kho và không bán được. Do đó phòng kinh doanh sẽ phải lưu ý đến các yêu cầu của hàng nhập về, không để trường hợp hàng nhập kém chất lượng hay không đúng quy cách, chủng loại. + Công ty nhập xuất mặt hàng tốt nên thường ít xảy ra việc hàng bị trả lại hoặc phải giảm giá hàng bán. Do vậy trong quý không có hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. 2.2.5. Kế toán tình hình thanh toán với khách hàng và thuế phải nộp tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. 2.2.5.1. Kế toán các khoản thanh tóan với khách hàng a. Nội dung kế toán các khoản thanh tóan với khách hàng Do đặc điểm về phương thức thanh toán tại Công ty chủ yếu là thanh toán chậm, có nghĩa là khách hàng khi mua hàng thì sau một thời gian mới thanh toán tiền hàng cho Công ty, và đây cũng là xu hướng của hầu hết các Công ty bán hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, sau khi viết hóa đơn, kế toán căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ liên quan để theo dõi quá trình thanh toán với khách hàng trên Sổ cái Tài khoản 131 và các sổ chi tiết của Tài khoản 131. SVTH: Bùi Thu Thúy 43 Lớp: K39.21.11
  • 44. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Kế toán phải ghi chép, phản ánh kịp thời các khoản phải thu phát sinh của từng khách hàng, của tất cả khách hàng từng tháng, quý từ đó đưa ra số liệu chính xác phục vụ cho công tác quản trị. b. Chứng từ sử dụng:  Hóa đơn GTGT  Phiếu thu  Giấy Báo Có  Biên bản đối chiếu bù trừ công nợ  Hợp đồng (Contract)  Phiếu Xuất kho  Tờ khai Xuất nhập khẩu Phiếu thu được lập thành 3 liên: + Liên 1: Kế toán tiền mặt viết phiếu giữ + Liên 2: Thủ quỹ giữ + Liên 3: Người nộp tiền giữ. c. Tài khoản sử dụng: - TK 131: Phải thu khách hàng - Mở chi tiết theo từng đối tượng công nợ. - Các tài khoản liên quan khác: TK 511, TK 111, TK 112… d. Sổ kế toán:  Sổ theo dõi chi tiết phải thu khách hàng. e. Quy trình ghi sổ kế toán: Để hiểu rõ về quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tình hình thanh toán với khách hàng của công ty em xin đưa ra ví dụ sau: Ví dụ 1: Giấy báo có số 01 ngày 18/09/2012 Bệnh viện Đa Khoa Tuyên Quang thanh toán tiền hàng cho hóa đơn số 0000158 ngày 10/08/2012 Tổng giá thanh toán là 154.000.000 VNĐ. SVTH: Bùi Thu Thúy 44 Lớp: K39.21.11
  • 45. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Ngân hàng: TECHCOMBANK Địa chỉ: 72 Bà Triệu, GIẤY BÁO CÓ Số: 01 Hoàn Kiếm, Hà Nội Ngày 18 tháng 09 năm 2012 Mã TK có: Mã TK nợ: Loại giao dịch: Số hiệu giao dịch: LK469 Ngân hàng gửi: Kho bạc nhà nước Ngân hàng nhận: TECHCOMBANK Tên khách hàng hưởng tiền: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Tài khoản: 13821044168108 tại ngân hàng TECHCOMBANK. Tên khách hàng trả tiền: Bệnh viện đa khoa Tuyên Quang. Địa chỉ: Phường Tân Hà, Thị xã Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang. Tài khoản: 945020000001 tại Ngân hàng Kho bạc nhà nước Tỉnh Tuyên Quang. Nội dung: Thanh toán tiền hàng. Số tiền: 154.000.000 Bằng chữ: Một trăm năm mươi tư triệu đồng chẵn . Kế toán Kiểm Soát Trưởng ngân hàng SVTH: Bùi Thu Thúy 45 Lớp: K39.21.11
  • 46. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Căn cứ vào Giấy báo có, kế toán tiến hành ghi Nhật ký chung như sau: Trích sổ Nhật ký chung. Công ty: TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. SỔ NHẬT KÝ CHUNG NĂM: 2012 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 18/09 GBC/01 18/09 Bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang thanh toán tiền hàng theo hóa đơn số 0000158. 11211 131 154.000.000 ……….. ….. ……. Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sang sổ chi tiết thanh toán với khách hàng – TK 131. Trích sổ chi tiết tài khoản 131: SVTH: Bùi Thu Thúy 46 Lớp: K39.21.11
  • 47. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA Số hiệu: TK 131 Đối tượng : Bệnh viện đa khoa Tuyên Quang Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 5 18/09 NKC 18/09 -Số dư đầu kỳ -Số phát sinh trong kỳ …… Thu tiền hàng …….. 11211 154.000.00 0 xxx xxx Cộng số phát sinh ….. …… Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Ngày…tháng…năm… ( Ký , họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.2.5.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ: * Nội dung: Thuế GTGT phải nộp là số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. * Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn Giá trị gia tăng - Tờ khai Thuế Giá trị gia tăng - Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra… * Tài khoản sử dụng: SVTH: Bùi Thu Thúy 47 Lớp: K39.21.11
  • 48. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính - TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Và các tài khoản liên quan khác: TK 133, TK 156, TK111, TK112… *Quy trình nhập liệu và kết xuất kết quả: Định kỳ hàng quý, công ty lập một bộ hồ sơ xin hoàn thuế gồm:  Tất cả Bảng kê đầu vào, đầu ra trong Quý  Bảng chênh lệch giữa số lúc kê khai so với số lúc quyết toán  Bảng kê chứng minh xuất khẩu  Tờ đề nghị  Hạn ngạch xuất khẩu  Bảng liệt kê các Hóa đơn (của Quý) với số Hóa đơn liên tục (kể cả Hóa đơn hủy)  Bảng báo cáo sử dụng Hóa đơn. 5 ngày sau khi nộp, nếu hồ sơ có thiếu sót thì Cục thuế sẽ thông báo đề nghị doanh nghiệp bổ sung. Sau khi bổ sung đầy đủ hồ sơ, Cục Thuế tiến hành kiểm tra và hoàn thuế cho doanh nghiệp. Hiện tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng đang thực hiện kê khai thuế qua phần mềm khai thuế 3.2.3. Khi nhận được hóa đơn GTGT do bộ phận kinh doanh chuyển lên, sau khi kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý của chứng từ, kế toán tiến hành nhập liệu hóa đơn vào phần mềm kê khai thuế. Quy trình nhập liệu như sau: Sau khi đăng nhập vào hệ thống kê khai thuế bằng việc kê khai đầy đủ các thông tin cần thiết vào hệ thống như sau: - Tại dòng mã số thuế: ghi mã số thuế của doanh nghiệp - Tại dòng tên người nộp: nhập tên công ty Để kê khai thuế GTGT từ trên màn hình giao diện ta tiếp tục vào mục Kê khai, vào mục thuế GTGT rồi mục tờ khai GTGT khấu trừ (01/GTGT). Trên màn hình giao diện hiện lên tiến hành nhập tháng cần kê khai thuế. Nếu đây là lần đầu khai thuế trong tháng, tích chọn ô tờ khai lần đầu, nếu đây là lần thứ n SVTH: Bùi Thu Thúy 48 Lớp: K39.21.11
  • 49. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính kê khai tích vào ô tờ kê khai bổ sung. Sau đó chọn tiếp hai phụ lục kê khai là PL 01-1GTGT và PL 01-2 GTGT rồi chọn đồng ý. Tiếp đó trên màn hình giao diện sẽ hiện ra các mục PL 01-1GTGT dùng kê khai hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra; PL 01-2GTGT dùng kê khai hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra. Tiếp đó kê toán căn cứ vào hóa đơn GTGT do bộ phận kinh doanh chuyển lên sẽ kê khai đúng theo hai mục đó. Hệ thống kê khai sẽ tự động tính và đưa ra kết quả số thuế GTGT phải nộp hay được hoàn lại trong kỳ. 2.2.6. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. 2.2.6.1. Nội dung kế toán giá vốn hàng bán Đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh vật tư trang thiết bị y tế và thiết bị công nghiệp. Do vậy trị giá vốn hàng xuất bán của công ty được tính theo giá thực tế đích danh, trị giá thực tế của hàng xuất bán bằng trị giá thực tế của mặt hàng đó thời điểm xuất kho. Giá vốn hàng bán của Công ty được xác định theo công thức sau: Trị giá vốn hàng hoá xuất bán = Trị giá mua hàng hoá xuất bán + Chi phí mua phân bổ cho hàng hoá xuất bán Ví dụ: Ngày 02/09/2012 công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK xuất bán 1 lô hàng nhập khẩu từ singapore theo phiếu xuất kho số PX01/09, trị giá nhập khẩu của lô hàng trên là 125.735.242 đ, chi phí mua phân bổ cho lô hàng xuất bán trên là 2.798.647 đ Vậy trị giá vốn của lô hàng xuất bán trên = 125.735.242 + 2.798.647 = 125.533.889 đ 2.2.6.2. Chứng từ sử dụng Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan khác để tính trị giá vốn của hàng xuất bán. SVTH: Bùi Thu Thúy 49 Lớp: K39.21.11
  • 50. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính 2.2.6.3. Tài khoản kế toán sử dụng Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK thực hiện hoạt động bán hàng hóa theo phương pháp trực tiếp do đó sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán để tập hợp toàn bộ giá vốn của hàng hóa bán ra. 2.2.6.4. Quy trình ghi sổ kế toán. Tương tự như quy trình ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng, hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung để phản ảnh trị giá vốn hàng xuất bán. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán vật tư, TSCĐ tiến hành ghi chép sang sổ cái TK 632, sổ cái TK 156. Cuối tháng số phát sinh TK 632 sẽ được kết chuyển sang TK911- Xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ 1: Ngày 19/09/2012 xuất bán 02 can dung dịch rửa máy Rinse cho công ty Hà Dương. Công ty Hà Dương đã chấp nhận thanh toán. Lập phiếu xuất kho số 01. Đơn vị : Công ty TNHH kỹ thuật và dịch vụ TLK Bộ phận: ………. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 19 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632 Số: 01……. Có: 156 Họ và tên người nhận hàng: Công ty Hà Dương. Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho : công ty Địa điểm : số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội S T T Tên sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Yêu Thực Đơn giá Thành tiền cầu xuất A B C D 1 2 3 4 0 Dung dịch rửa 1 máy Rinse. Can 02 02 345.000 690.000 SVTH: Bùi Thu Thúy 50 Lớp: K39.21.11
  • 51. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Cộng Tổng số tiền viết bằng chữ: Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 19 Tháng 09 Năm 2012 Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) SVTH: Bùi Thu Thúy 51 Lớp: K39.21.11
  • 52. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Ví dụ 2: Ngày 20 tháng 09 năm 2012 xuất bán máy điều trị điện xung điện phân 2 kênh cho bệnh viện Đa Khoa Tuyên Quang đã thanh toán bằng TGNH. Lập phiếu xuất kho số 02. Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Bộ phận :………. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632 Số: …02……. Có: 156 Họ và tên người nhận hàng: Bệnh viện Đa Khoa Tuyên Quang. Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: công ty Địa điểm: số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. S T T Tên sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Yêu Thực Đơn giá Thành tiền cầu xuất A B C D 1 2 3 4 Máy điều trị điện 0 xung điện phân 2 1 kênh. Bộ 02 02 65.000.000 130.000.000 Cộng Tổng số tiền viết bằng chữ: Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 20 Tháng 09 Năm 2012 Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) Ví dụ 3: Ngày 28 tháng 09 năm 2012 xuất bán máy thở VM – 306 cho công ty GMED tiền hàng đã thanh toán bằng TGNH. Lập phiếu xuất kho số 03. SVTH: Bùi Thu Thúy 52 Lớp: K39.21.11
  • 53. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Đơn vị: Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Bộ phận:………. PHIẾU XUẤT KHO Ngày 28 tháng 09 năm 2012 Nợ: 632 Số: …03……. Có: 156 Họ và tên người nhận hàng: Công ty GMED. Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: công ty Địa điểm : số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội S T T Tên sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Yêu Thực Đơn giá Thành tiền cầu xuất A B C D 1 2 3 4 0 Máy thở VM-306 1 Bộ 03 03 220.000.000 660.000.000 Cộng Tổng số tiền viết bằng chữ: Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 28 Tháng 09 Năm 2012 Người Lập Phiếu Người Nhận Hàng Thủ Kho Kế Toán Trưởng Giám Đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu, họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất, hóa đơn GTGT, sau khi kiểm tra tính đúng đắn, hợp lệ của chứng từ kế toán tiến hành ghi sổ kế toán. Ban đầu căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung như sau: (Trích Nhật ký chung công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK). SVTH: Bùi Thu Thúy 53 Lớp: K39.21.11
  • 54. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Công ty: TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Địa chỉ: Số 180 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội SỔ NHẬT KÝ CHUNG NĂM: 2012 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 19/09 PX 01/0912 19/09 Xuất kho 02 can dung dịch rửa máy Rinse cho Cty Hà Dương 156 632 690 20/09 PX 02/0912 20/09 Xuất bán 02 máy điều trị điện xung điện phân 2 kênh cho bệnh viện Đa Khoa Tuyên Quang. 156 632 130.000.000 28/09 PX 03/0912 28/09 Xuất bán 03 bộ máy thở VM-306 cho công ty GMED. 156 632 660.000.000 …… ……….. …. ……. SVTH: Bùi Thu Thúy 54 Lớp: K39.21.11
  • 55. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 632, sổ cái TK156. Cuối tháng số phát sinh TK 632 sẽ được kết chuyển sang TK911 - Xác định kết quả kinh doanh. Trích sổ cái TK 632, sổ cái TK 156 công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. SỔ CÁI Tháng 09 năm 2012 Tên TK: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số phát sinh trong tháng 19/09 PX 01/0912 19/09 Xuất bán hàng hóa 156 690.000 20/09 PX 02/0912 20/09 Xuất bán hàng hóa 156 130.000.000 28/09 PX 03/0912 28/09 Xuất bán hàng hóa 156 660.000.000 30/09 30/09 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 790.690.000 Cộng số phát sinh trong tháng 790.690.000 790.690.000 SỔ CÁI SVTH: Bùi Thu Thúy 55 Lớp: K39.21.11
  • 56. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Tháng 09 năm 2012 Tên TK: Hàng hóa Số hiệu: 156 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu tháng xxx Số phát sinh trong tháng 19/09 PX 01/0912 19/09 Xuất bán hàng hóa 632 690.000 20/09 PX 02/0912 20/09 Xuất bán hàng hóa 632 130.000.000 28/09 PX 03/0912 28/09 Xuất bán hàng hóa 632 660.000.000 …… …. Công số phát sinh trong tháng …. ….. Số dư cuối tháng xxx 2.2.7. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK. 2.2.7.1. Nội dung: Chi phí quản lý kinh doanh là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá và các khoản chi phí liên quan đến quản lý chung toàn công ty. Tại công ty TNHHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK chi phí quản lý kinh doanh chủ yếu là: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý; Chi phí điện, nước, điện thoại; Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý và bộ phận kinh doanh;... Do Công SVTH: Bùi Thu Thúy 56 Lớp: K39.21.11
  • 57. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính ty tiến hành hạch toán kế toán theo quyết định số 48 của Bộ Tài Chính, nên không có TK riêng cấp 1 của Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp, chỉ có TK Chi phí quản lý kinh doanh, tài khoản đó bao gồm toàn bộ các khoản mục của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.7.2. Chứng từ sử dụng: - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. - Phiếu chi, Hoá đơn GTGT (tiền điện, nước, điện thoại,...). - Bảng tính và phân bổ khấu hao. - Các chứng từ khác 2.2.7.3. Tài khoản sử dụng Để kế toán các khoản chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 642- Chi phí quản lý kinh doanh. Công ty có mở chi tiết TK 642 để phục vụ cho yêu cầu quản lý, các tài khoản chi tiết được mở tại công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK như sau: - TK 6421: Chi phí nhân viên - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: Chi phí khác. 2.2.7.4. Quy trình ghi sổ kế toán: Để hiểu rõ về quy trình ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty em xin đưa ra một số ví dụ sau: Ví dụ: Phiếu chi số 12189 ngày 20/09/2012 công ty chi tiền tiếp khách là đại diện công ty An Bình theo hóa đơn GTGT số 0003484 cùng ngày số tiền 2.232.000 đ PHIẾU CHI Quyển số: 01 Ngày 20 tháng 09 năm 2012 Số: 12189 SVTH: Bùi Thu Thúy 57 Lớp: K39.21.11
  • 58. Chuyên đề tốt nghiệp Trường Học Viện Tài Chính Nợ TK 642 Có TK 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thành Trung Địa chỉ: Phòng giám đốc Lý do chi: Thanh toán tiền tiếp khách Số tiền: 2.232.000 Viết bằng chữ : Hai triệu hai trăm ba mươi hai nghìn đồng . Kèm theo hóa đơn số : 0003484 Ngày 20 tháng 09 năm 2012 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền ( Ký , họ tên, đóng dấu) ( ký , họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm tháng 09 năm 2012 của công ty như sau: Đơn vị : Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ TLK Bộ phận : BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM Tháng 09 năm 2012 ST T Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334- Phải trả người lao động TK 338 -Phải trả phải nộp khác Tổng cộng Lương Các khoản Cộng có TK 334 KPCĐ (2%) BHXH (16%) BHYT (3%) Cộng có TK 338 1 TK642- Chi phí quản lý 32.400.000 32.400.000 648.000 5.184.000 972.000 6.804.000 39.204.000 Cộng 32.400.000 32.400.000 648.000 5.184.000 972.000 6.804.000 39.204.000 Ngày 30 tháng 09 năm 2012 Ví dụ 3: Phiếu chi số 12214 ngày 30/09/2012 công ty thanh toán tiền cước ADSL tháng Viettel tháng 08/2012 theo hóa đơn số 63951424 số tiền 230.000đ SVTH: Bùi Thu Thúy 58 Lớp: K39.21.11