bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh
1. 1
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH
TRƯỜNG SINH
MÃ TÀI LIỆU: 80579
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. 2
LỜI MỞ ĐẦU
Phân công lao động xã hội phát triển đã quyết định một bộ phận lao động xã
hội được tách ra khỏi quá trình sản xuất, chuyên làm nhiệm vụ lưu thông hàng hoá,
hình thành một ngành kinh kế riêng biệt- kinh tế thương mại. Như vậy thương mại
là một ngành kinh tế độc lập có chức năng quan trọng là thực hiện quá trình lưu
thông hàng hoá đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng do vậy
góp phần gắn sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng góp phần gắn sản xuất với thị trường,
thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh, do
vậy cũng phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Muốn quản
lý kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải thường xuyên phân
tích tình hình thực hiện doanh thu của mình qua mỗi kỳ kinh doanh để tìm ra các
biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì
doanh thu chính là cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho Ngân sách Nhà nước, là
khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được xác định từ doanh thu… Chỉ
tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng
sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó việc phân tích
để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất
quan trọng.
Công ty TNHH Minh Trường Sinh là doanh nghiệp thương mại hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh ôtô chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp
trong ngành và chịu sự tác đông của thị trường; do vậy để hoạt động kinh doanh có
3. 3
hiệu quả Công ty rất chú trọng trong việc tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh, bộ
máy kế toán trong Công ty…
Để tiếp cận với thực tế và có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn, tôi đã quyết định thực tập tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh và đã lựa
chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Minh Trường Sinh” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp cuối khoá.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hang và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II- Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh.
Chương III- Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường
Sinh.
4. 4
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1.1. Lý nghĩa, vai trò của kế toán bán hàng.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ngày càng có sự chủ
động trong hoạt động kinh doanh của mình. Họ tiến hành sản xuất, kinh doanh, tạo
ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường thông
qua quá trình bán hàng với mục tiêu lợi nhuận.
Bán hàng là việc quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với lợi ích hoặc rủi
ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua
bán hàng thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, hàng hoá
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (T - H - T’), doanh nghiệp thu
hồi được vốn bỏ ra, vòng luân chuyển vốn được hoàn thành, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vố nói chung, đồng thời góp phần thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Tình hình bán hàng hàng phản ánh năng lực
kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp phải
chi ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới
hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu, đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các
5. 5
khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được
trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Như vậy, hạch toán bán hàng đồng thời là quá trình ghi nhận doanh thu bán
hàng và thực hiện hạch toán kết quả bán hàng. Hoạt động kinh doanh thương mại
đặc biệt chú trọng đến công tác tổ chức bán hàng và do đó, nghiệp vụ bán hàng
cùng với việc hạch toán bán hàng và kết quả bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Đối với công tác quản lý doanh nghiệp, việc hạch toán bán hàng và kết quả
bán hàng cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh
Đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp thương mại, việc hạch toán
nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa quan trọng, nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài
sản, tiền vốn ... nhằm cung cấp thông tin đảm bảo cho hiệu quả, quyền chủ động
kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức hợp lý quá trình hạch
toán nghiệp vụ này còn sẽ giúp tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ
các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán và hơn nữa có thể tránh được những sai
sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của việc hạch toán bán hàng và kết quả bán
hàng
Nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bán hàng nói riêng và kết quả kinh
doanh nói chung, các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nghiệp vụ bán hàng đảm
bảo những yêu cầu đặt ra là:
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ hợp lý. các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, tránh
bỏ sót, ghi chép trùng lắp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán để
6. 6
phát huy được ưu điểm của chúng và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu quản lý đơn giản và tiết kiệm.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi bán để kịp thời ghi nhận doanh
thu và lập báo cáo bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình
bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí còn lại cuối kỳ và
kết chuyển chi phí cho hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chình xác cho nhà quản lý có
những quyết định hữu hiệu và đánh giá dược chất lượng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện những yêu cầu trên, hạch toán bán hàng có những
nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động hàng bán ở
trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gửi bán…
- Phản ánh chính xác, kịp thời khối lượng hàng bán và ghi nhận doanh thu
bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn, doanh
thu thuần…).
- Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số lượng hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo
độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp.
- Xác định kết quả bán hàng, thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo
bán hàng, cung cấp kịp thời tình hình hàng bán để phục vụ cho doanh nghiệp điều
hành hoạt động kinh doanh.
- Theo dõi và phán ánh kịp thời công nợ với khách hàng.
- Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình bán hàng, tình hình thanh toán
đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ hàng bán .
7. 7
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tại khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu
quả thiết thực cho hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin
kế toán nắm được toàn diệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà
quản lý chỉ đạo kinh doanh kịp thời, phù hợp với tình hình biến động thực tế của thị
trường và việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
1.1.3. Các phuơng thức bán hàng
1.1.3.1. Bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài khoản
kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá đồng thời có tính quyết
định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bấn hàng và
tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Các doanh nghiệp có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau như
bán buôn, bán lẻ, gửi bán...Trong đó, mỗi phương thức bán hàng lại có thể được
thực hiên dưới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận...).
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về.
Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên khách hàng ký nhận đã đủ hàng vào
chứng từ bán hàng của công ty đồng thời trả tiền ngay hoặc ký giấy nhận nợ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về
nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách
hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách
hàng thì đại diện khách hàng sẽ phải ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở
hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu
thụ.
8. 8
1.1.3.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, trước khi nhận bàn giao hàng
hoá, khách hàng phải thanh toán đủ tiền theo giá trị hợp đồng.
+ Bán hàng trả góp: khách hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
trong một thời gian nhất định và khách hàng phải trả cho công ty một số tiền lớn
hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.1.3.3. Phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá
Đây là phương thức bán hàng trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ,
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền, chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được.
Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và lớn mạnh thì phải không ngừng vươn ra chiếm lĩnh thị trường. Vì
vậy, việc đa dạng hoá phương thức và hình thức bán hàng là điều vô cùng cần thiết.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1 Kế toán bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm tất cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa
tính thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà
doanh nghiệp được hưởng.
9. 9
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng không thuộc diện chịu thuế
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm thuế và các khoản phụ thu thêm ngoài
giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tài khoản sử dụng.
* TK 511 :Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này phản
ánh doanh thu của số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp được xác
định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu được hay chưa thu được
tiền.
* TK 3387 :Doanh thu chưa thực hiện: Là doanh thu của nhiều kỳ nhưng
đã được khách hàng thanh toán trước.
* TK 531:Hàng bỏn bị trả lại: : Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài
khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính doanh thu thuần.
* TK 532 – Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Các khoản bớt
giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán
sẽ được hạch toán vào tài khoản này
10. 10
* TK 632 – Giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán,
hàng ký gửi đã bán .....
* TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. TK này sử dụng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào
ngân sách này nước.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn
sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 157, 521, 111, 112, 131, …
1.2.2. Phương pháp hạch toán.
Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán buôn
Trong phương thức bán buôn công ty thường áp dụng hình thức giao hàng
trực tiếp tại kho: Theo hình thức này, khách hàng đến kho của doanh nghiệp trực
tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên khách
hàng ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của công ty đồng thời trả tiền
ngay hoặc ký giấy nhận nợ.
* Trường hợp xuất bán trực tiếp tại kho:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
- Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : trị giá vốn hàng xuất kho
Có TK 156 :
- Phản ánh doanh thu hàng bán:
Nợ TK 111,112 : tổng giá thanh toán (thanh toán ngay)
Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
11. 11
Về thực chất doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới
giữa bên mua và bên bán để hưởng hoa hồng. Bên bán chịu trách nhiệm nhận hàng
và thanh toán cho bên bán. Khi nhận được hoa hồng môi giới, kế toán ghi các bút
toán:
+ Phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp
Nợ TK lq (111,112,131…) Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
+ Phản ánh chi phí liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK lq (111,112,338…): Tổng giá thanh toán.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Bút toán 1: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
+ Nếu hàng mua được chuyển bán thẳng
Nợ TK 157: Trị giá mua chưa thuế.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331… Tổng giá thanh toán.
Khi người mua thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán thì phản ánh bút toán giá vốn của hàng chuyển bán thẳng:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế cảu hàng bán thẳng.
Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán.
+ Nếu hàng mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và
khách hàng:
Nợ TK 632: Trị giá mua chưa thuế.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán.
12. 12
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán vận chuyển thẳng
Nợ TK 111, 112, 131…Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra
Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa.
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy hàng. kế toán chi tiết
kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 156 - Chi tiết kho, quầy, cửa hàng nhận bán.
Có TK 156 - Kho hàng hoá (kho chính).
- Cuối ngày khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng và kết chuyển giá vốn.
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có TK 156 - Chi tiết kho, quầy hàng.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131…Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Trường hợp phát sinh thừa, thiếu tiền hàng phải tìm ra nguyên nhân,
nếu chưa tìm ra nguyên nhân thì phải lập biên bản xử lý.
+ Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): THuế GTGT đầu ra.
Có TK 3381: Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân.
+ Nếu nộp thiếu tiền hàng
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
13. 13
Nợ TK 1381: Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Hạch toán hàng bán bị trả lại
Nếu số hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do vi
phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết như hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại,
mẫu mã, kế toán dùng tài khoản 531 để phản ánh.
Khi chấp nhân cho khách hàng trả lại hàng mà họ đã mua trước đây, kế toán
căn cứ vào chứng từ được lập khi khách hàng trả hàng để ghi doanh thu và gia vốn
hàng bán bị trả lại.
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả lại cho khách hàng hoặc chấp
nhân trừ vào nợ
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: Ghi tăng hàng hóa
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn
Hạch toán giảm giá hàng bán
Các khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên giá bán đã thoả
thuận vì lý do vi phạm các điều kiện trong hợp đồng kinh tế đã ký được hạch toán
trên TK 532. Khi có nghiệp vụ giảm giá hàng bán phát sinh, kế tóan ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách tương ứng với số giảm giá họ
được hưởng
Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả ngay hoặc chấp nhận trả.
14. 14
1.3. Hạch toán kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.3.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Hạch toán kết quả bán hàng là một trong những khâu quan trọng, tổng hợp
nhất của khâu quản lý. Nó cung cấp những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất
và có độ tin cậy cao. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, mỗi
doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận kinh
doanh, cũng cố và mở rộng thêm thị phần của mình trên thị trường. Do vậy, kế toán
cần phải cung cấp được toàn bộ thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả bán
hàng.
Kết quả bán hàng chính là kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương
mại. Nó được xác định bằng phần chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ hàng
hoá với các khoản chi phí kinh doanh và được xác định bằng công thức:
Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: dùng để xác định kết quả toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản này
mở chi tiết cho từng hoạt động.
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối: TK này dùng để kết chuyển lãi ( lỗ) trong
kỳ.
Doanh thu
thuần về
tiêu thụ
Tổng số
doanh thu
thực tế
Giảm giá
hàng bán
Doanh thu
hàng bán
bị trả lại
Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế
xuất khẩu
= - - -
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
Doanh thu
thuần về tiêu
thụ hàng hoá,
dịch vụ
Giá vốn
hàng hoá
tiêu thụ
Chi
phí
bán
hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
= - - -
15. 15
TK 641 - Chi phi bán hàng: Dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
TK 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
+ TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng.
+ TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415 - Chi phí Bảo hành hàng hoá.
+ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426 - Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ
phải thu khó đòi.
+ TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
1.3.2. Phương pháp hạch toán
Kết quả tiêu thụ hàng hoá được xác định qua 4 bước:
Bước 1: Xác định doanh thu thuần
Doanh
thu thuần
Tổng số
doanh thu
theo hoá
đơn
Giảm giá
hàng bán
Doanh thu
hàng bán
bị trả lại
Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế
xuất khẩu (Nếu
có)
= - - -
16. 16
Doanh thu theo hoá đơn: Là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng hay các chứng
từ có liên quan.Cuối kỳ, để xác định doanh thu thuần, kế toán kết chuyển các khoản
làm giảm doanh thu:
Nợ TK 511, 512
Có TK 531, 532
Sau đó, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911:
Nợ TK 511, 512: Doanh thu bán hàng, doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 911
Bước 2: Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
Kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng bán ra trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 1562
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632: Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bước 3: Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Trị giá vốn của
hàng xuất bán
Trị gíá mua của
hàng xuất bán
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng xuất bán
=
+
Chi phí
mua hàng
phân bổ cho
hàng xuất
bán
Chi phí mua
hàng đầu kỳ
Chi phí mua
hàng trong kỳ
Trị giá mua của hàng
bán ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng
còn lại cuối kỳ
=
+
+
x
Trị giá mua
của hàng
bán ra trong
kỳ
17. 17
Có TK 641, 642: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Bước 4: Xác định (kết quả hoạt động kinh doanh
- Nếu doanh thu thuần lớn hơn giá vốn + chi phí bán hàng + chi phí quản
lý doanh nghiệp kế toán tiến hành kết chuyển lãi :
Nợ TK 911
Có TK 421 (4212): Lãi từ hoạt động kinh doanh.
- Ngược lại, nếu lỗ kế toán ghi:
Nợ TK 421 (4212): Lỗ từ hoạt động kinh doanh.
Có TK 911
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRƯỜNG
SINH
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển.
Trong những năm gần đây, Nhà nước có chính sách khuyến khích mọi thành
phần kinh tế cùng phát triển tự do và bình đẳng trong kinh doanh, đồng thời cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp đặc
biệt là các Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty TNHH Minh Trường Sinh (tên giao dịch viết tắt là MTS Co., LTD)
được thành lập ngày 30/05/2000 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số:
0102000617 của Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội.
Công ty được thành lập bởi hai sáng lập viên với số vốn điều lệ ban đầu là
300.000.000 đồng và thời gian hoạt động là 20 năm. Ngành nghề kinh doanh chủ
yếu của công ty theo Giấy phép là kinh doanh các loại xe ôtô lắp ráp tại Việt Nam.
18. 18
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Km2 - Đường Pháp Vân - Phường Yên Sở - Quận
Hoàng Mai - Hà Nội.
Qua 6 năm hoạt động tổng số vốn điều lệ của Công ty tính đến thời điểm
hiện nay là 8.000.000.000 đồng. Công ty đã mở thêm chi nhánh tại Hải Dương và
Hà Tây, văn phòng đại diện tại các tỉnh Nghệ An, Quảng Ninh, Ninh Bình, Phú
Thọ, Thanh Hoá, Thái Bình.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 50 người, độ tuổi
từ 20 – 40. Hầu hết lao động đều có trình độ Trung cấp, Cao đẳng và Đại học. Ban
Giám đốc công ty là những người có tâm huyết, có trình độ Đại học và đã được đào
tạo về Quản lý
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Công ty.
- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty TNHH Minh Trường Sinh có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh các loại xe ôtô lắp ráp tại Việt Nam bao gồm xe ôtô du lịch, ôtô
tải, ôtô chở khách.
- Cung ứng phụ tùng ôtô các loại.
- Lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa ôtô.
- Mục tiêu hoạt động của Công ty
- Đa dạng hoá các sản phẩm ôtô, phụ tùng ôtô:
+ Tăng cường mối quan hệ với các hãng xe là đối tác chính cung cấp nguồn
hàng đầu vào như: Tổng Công ty Công nghiệp ôtô Việt Nam, Liên doanh ôtô Việt
Nam - Daewoo, Công ty Cổ phần Cơ khí ôtô Hoà Bình, Nhà máy ôtô Xuân Kiên,
Nhà máy ôtô 3-2, Công ty ôtô Hoàng Trà, Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự, Nhà máy
sản xuất ôtô 1-5.
+ Tăng cường hợp tác bán hàng với các đại lý uỷ quyền của các hãng xe ôtô
Ford, Toyota, Suzuki, Isuzu, Daewoo, Daihatsu…
- Áp dụng chính sách bán hàng phù hợp với từng đối tượng khách hàng:
19. 19
+ Trường hợp khách hàng mua bán xe theo phương thức trả đủ tiền: công ty
áp dụng chính sách giá cả hợp lý, chính sách khuyến mại với từng loại xe để thu
hút khách hàng.
+ Trường hợp mua bán xe trả góp: công ty hầu như chưa có sự cạnh tranh,
với tỷ lệ cho vay từ 50-60% giá trị xe, lãi suất cho vay thấp thông qua hệ thống
Ngân hàng mà công ty đã ký hợp đồng hợp tác bán xe trả góp trên địa bàn toàn
Miền Bắc và Miền Trung.
2.3. Đặc điểm về tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh, quản lý tốt hàng hoá và con người Công ty
tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng thành
viên kiêm Giám đốc công ty, người có quyền điều hành cao nhất, có trách nhiệm tổ
chức mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về vốn, tài sản được giao và
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người vạch ra các chiến lược
kinh doanh và cuối cùng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty.
S.1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
điều hành
Phó Giám đốc
Marketing
Phòng
Hành chính
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán
Phòng
Kỹ thuật
Tổ
lái xe
20. 20
Đây là sơ đồ bộ máy theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Các lãnh đạo có thể
giao nhiệm vụ và kiểm tra trực tiếp đến từng nhân viên trong công ty về các chức
năng và nhiệm vụ của họ. Đây là bộ máy quản lý gọn nhẹ và đơn giản, đi theo một
trật tự nhất định. Song chức năng và nhiệm vụ của mỗi người luôn gắn liền với
trách nhiệm sống còn của Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc còn có hai Phó Giám đốc và các phòng ban.
- Phó Giám đốc điều hành: có chức năng tham mưu cho giám đốc về điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm quản lý trực
tiếp về mặt hành chính.
- Phó Giám đốc Marketing: là người chịu trách nhiệm về các hoạt động
Marketing và là người chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch đó.
- Phòng Hành chính: có chức năng nhiệm vụ thu nạp các văn bản pháp quy,
chỉ thị, công văn… của công ty để chuyển đi, lưu trữ, soạn thảo các văn bản, các
hợp đồng kinh tế của công ty.
- Phòng Kinh doanh: có chức năng và nhiệm vụ thu thập thông tin trên thị
trường về các mặt hàng kinh doanh của Công ty, nghiên cứu nhu cầu thị trường và
bán hàng.
- Phòng Kế toán: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, thực hiện việc giám sát
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức công tác thống kê, hạch
toán chính xác, đầy đủ, kịp thời. Xác định lỗ lãi của hoạt động kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật xe ôtô, thường xuyên
kiểm tra và khắc phục các lỗi kỹ thuật, thực hiện việc bảo dưỡng, bảo hành, thay
thế phụ tùng khi khách hàng có nhu cầu.
- Tổ lái xe: có nhiệm vụ kiểm tra và nhận xe từ các Nhà máy sản xuất ôtô,
đồng thời thực hiện việc bàn giao xe cho khách hàng.
2.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
21. 21
Công ty TNHH Minh Trường Sinh là công ty có bề dày kinh nghiệm trong
lĩnh vực kinh doanh ôtô, phụ tùng ôtô tại Việt Nam. Kể từ khi thành lập công ty
luôn làm ăn có lãi và liên tục bổ sung vốn kinh doanh. Công ty bán hàng theo hai
phương thức:
Công ty TNHH Minh Trường Sinh là công ty có bề dày kinh nghiệm trong
lĩnh vực kinh doanh ôtô, phụ tùng ôtô tại Việt Nam. Kể từ khi thành lập công ty
luôn làm ăn có lãi và liên tục bổ sung vốn kinh doanh. Công ty bán hàng theo hai
phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình
thức này, khách hàng đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng
về. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên khách hàng ký nhận đã đủ hàng vào
chứng từ bán hàng của công ty đồng thời trả tiền ngay hoặc ký giấy nhận nợ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về
nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách
hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách
hàng thì đại diện khách hàng sẽ phải ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở
hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu
thụ.
- Phương thức bán lẻ hàng hoá:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, trước khi nhận bàn giao hàng
hoá, khách hàng phải thanh toán đủ tiền theo giá trị hợp đồng.
+ Bán hàng trả góp: khách hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
trong một thời gian nhất định và khách hàng phải trả cho công ty một số tiền lớn
hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
22. 22
2.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty TNHH
Minh Trường Sinh
2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ với một đội ngũ trẻ năng
động gồm 4 người.
- Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán như sau:
+ Kế toán trưởng: Là người phụ trách phòng Tài chính - Kế toán, chịu trách
nhiệm trước Cơ quan quản lý tài chính cấp trên và trước Giám đốc về hoạt động tài
chính của Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát và đôn đốc các kế
toán viên hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi việc thanh toán với người bán và người
mua. Theo dõi việc thực hiện chế độ công nợ kinh doanh của Công ty. Thanh toán
lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên và cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo
dõi tình hình tăng giảm tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền vay các tổ chức tín dụng.
Theo dõi tình hình tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu và các quỹ. Hạch toán
doanh thu bán hàng, các khoản chi phí bán hàng để cuối kỳ kế toán tổng hợp làm
căn cứ xác định kết quả kinh doanh.
+ Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, vật tư
hàng hoá trong kho và tổng hợp phiếu thu, chi, lệnh chi vào sổ quỹ.
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán TSCĐ
kiêm thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp
23. 23
+ Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ vào bảng
tổng hợp cân đối kế toán và các báo cáo kế toán, xác định kết quả kinh doanh của
công ty. Cuối kỳ lên báo cáo và chịu trách nhiệm báo cáo với cơ quan Thuế về tình
hình hoạt động của công ty thông qua mẫu biểu Nhà nước quy định hiện hành.
2.5.2. Tổ chức công tác kế toán
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
Căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành về biểu mẫu chứng từ, căn cứ vào
quy mô doanh nghiệp và yêu cầu quản lý; Công ty sử dụng một số chứng từ kế toán
sau:
- Tiền tệ:
+ Phiếu thu: mẫu số 01-TT
+ Phiếu chi: mẫu số 02-TT
+ Giấy đề nghị tạm ứng: mẫu số 03-TT
+ Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng: mẫu số 04-TT
+ Giấy đề nghị thanh toán: mẫu số 05-TT
- Tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định: mẫu số 01-TSCĐ
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định: mẫu số 02-TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: mẫu số 06-TSCĐ
- Bán hàng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng: mẫu số 01 GTKT-3LL
- Lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công: mẫu số 01a – LĐTL
+ Bảng chấm công làm thêm giờ: mẫu số 01b- LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lương: mẫu số 02-LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng: mẫu số 03-LĐTL
+ Giấy đi đường: mẫu số 04- LĐTL
24. 24
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: mẫu số 06-LĐTL
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: mẫu số 10-LĐTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: mẫu số 11-LĐTL
- Hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho: mẫu số 01-VT
+ Phiếu xuất kho: mẫu số 02-VT
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng chế độ tài
khoản kế toán hiện hành ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính. Bao gồm các tài khoản:
+ Nhóm tài khoản loại 1 (Tài sản ngắn hạn): TK 111, TK 112, TK 131
(chi tiết theo đối tượng), TK 133 (1331,1332), TK 136, TK 1388, TK 141 (Chi tiết
theo đối tượng), TK 156 (1561, 1562).
+ Nhóm tài khoản loại 2 (Tài sản dài hạn): TK 211 (2111, 2113, 2114)
TK 214, TK 242, TK 244.
+ Nhóm tài khoản loại 3 (Nợ phải trả): TK 311, TK315, TK 331 (chi
tiết theo đối tượng) TK 333 (3331, 3334, 3339) TK 334, TK 335, TK 336, TK 338
(3382, 3383, 3384, 3388), TK 341, TK 342.
+ Nhóm tài khoản loại 4 (Vốn chủ sở hữu): TK 411, TK 421, TK 431.
+ Nhóm tài khoản loại 5 (Doanh thu): TK 511, TK 515, TK 521, TK
531, TK 532.
+ Nhóm tài khoản loại 6 (Chi phí sản xuất kinh doanh): TK 632, TK
641 (6411, 6413, 6414, 6415, 6417, 6418) TK 642 (6421, 6422, 6423, 6424, 6428).
+ Tài khoản loại 7 (Thu nhập khác): TK 711 (chi tiết theo hoạt động).
+ Tài khoản loại 8 (Chi phí khác): TK 811 (chi tiết theo hoạt động) TK
821 (8211).
Tài khoản loại 9 (Xác định kết quả kinh doanh): TK 911.
25. 25
* Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Công ty tổ chức hệ thống sổ sách
kế toán theo hình thức hạch toán Nhật ký chung.
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Đối với các nghiệp vụ cần hạch toán chi tiết thì đồng thời
với việc ghi vào nhật ký chung phải ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên Sổ cái và Bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
S.1.2: SƠ ĐỒ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
26. 26
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Theo hình thức Sổ nhật ký chung, công ty sử dụng các loại sổ kế toán
sau:
+ Sổ nhật ký chung: mẫu số S03a – DN
+ Sổ nhật ký thu tiền: mẫu số S03a1-DN
+ Sổ nhật ký chi tiền: mẫu số S03a2-DN
+ Sổ nhật ký mua hàng: mẫu số S03a3-DN
+ Sổ nhật ký bán hàng: mẫu số S03a4-DN
+ Sổ cái: mẫu số S03b-DN
+ Bảng cân đối số phát sinh: mẫu số S06-DN
+ Sổ quỹ tiền mặt: mẫu số S07-DN
+ Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt: mẫu số S07a-DN
+ sổ tiền gửi Ngân hàng: mẫu số S08-DN
SỔ CÁI
Bảng cân đối
phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
27. 27
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá: mẫu S10-DN
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá: mẫu số
S11-DN
+ Thẻ kho (sổ kho): mẫu số S12-DN
+ Sổ tài sản cố định: mẫu số S21-DN
+ Thẻ tài sản cố định: mẫu số S23-DN
+ Sổ chi tiết tiền vay: mẫu số S34-DN
+ Sổ chi tiết bán hàng: mẫu số S35-DN
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh: mẫu số S36-DN
+ Sổ chi tiết các tài khoản: mẫu số S38-DN
+ Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh: mẫu số S51-DN
+ Sổ theo dõi thuế GTGT: mẫu số S61-DN
* Tổ chức hệ thống báo cáo:
- Báo cáo tài chính năm:
+ Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B03-DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B09-DN
- Báo cáo tài chính giữa niên độ:
+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ: mẫu số B 01a-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ: mẫu số B 02a-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B 03a-DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: mẫu số B 09a-DN
* Các chính sách kế toán áp dụng:
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam đồng
- Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ
28. 28
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: giá gốc
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế
đích danh
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: phản ánh theo nguyên giá
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng
- Nguyên tắc ghi nhận vốn kinh doanh: bao gồm vốn do các thành viên
góp vốn, được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.
2.6. Đặc điểm tổ chức nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH Minh
Trường Sinh.
2.6.1. Phương thức bán hàng
- Phương thức bán buôn hàng hoá:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình
thức này, khách hàng đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng
về. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên khách hàng ký nhận đã đủ hàng vào
chứng từ bán hàng của công ty đồng thời trả tiền ngay hoặc ký giấy nhận nợ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về
nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách
hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách
hàng thì đại diện khách hàng sẽ phải ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở
hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu
thụ.
- Phương thức bán lẻ hàng hoá:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, trước khi nhận bàn giao hàng
hoá, khách hàng phải thanh toán đủ tiền theo giá trị hợp đồng.
29. 29
+ Bán hàng trả góp: khách hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
trong một thời gian nhất định và khách hàng phải trả cho công ty một số tiền lớn
hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
2.6.2. Phương thức thanh toán Công ty đang áp dụng.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt và
chuyển khoản qua Ngân hàng. Khi bán hàng hoá với số lượng lớn, giá trị lớn thì
Công ty thoả thuận với người mua để lựa chọn một phương thức thanh toán thích
hợp.
Trong trường hợp khách hàng thanh toán sau thì Công ty mở sổ chi tiết TK
131 để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng giúp cho việc thanh toán
không bị thiếu sót, nhầm lẫn khi thanh toán.
2.6.3. Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ.
* Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Giấy báo có, báo nợ của Ngân hàng
- Các chứng từ có liên quan khác
* Tài khoản sử dụng
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
- TK 131: Phải thu của khách hàng
- TK 156: Hàng hoá
- TK 33311: Thuế và các khoản phải nộp
- TK 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 521: Chiết khấu thương mại
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
30. 30
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
- Tổ chức hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán (TK 632) mở sổ chi tiết theo
dõi giá vốn từng loại hàng bán.
- Tổ chức hạch toán chi tiết chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý
doanh nghiệp (TK 642)
+ Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng thanh toán lương, bảng tính khấu
hao tài sản cố định, Phiếu chi, Giấy báo nợ Ngân hàng.
+ Mở sổ chi tiết phản ánh 2 tài khoản chi phí trên theo từng nội dung chi phí
- Tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng:
+ Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, Phiếu thu, Giấy báo có của Ngân
hàng, Phiếu nhập kho.
+ Mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng của từng loại sản phẩm hàng
hoá dịch vụ trong đó việc ghi chép tiến hành hàng ngày theo từng hoá đơn bán
hàng.
2.7. Trình tự kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh
2.7.1. Lập chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập 1
lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung trên chứng từ kế toán
phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt.
Số tiền bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
31. 31
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng
từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo
cùng một nội dung.
2.7.2. Trình tự luân chuyển chứng từ và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra
những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoạch
trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố
ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên
quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán;
2.7.3. Trình tự ghi sổ và lên báo cáo
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Đối với các nghiệp vụ cần hạch toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi vào nhật ký chung phải ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
32. 32
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên Sổ cái và Bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
2.8. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh.
2.8.1. Kế toán doanh thu bán hàng
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh số lượng hàng
hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Trong kỳ, khi có phát sinh về nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ căn cứ vào các
chứng từ gốc như: hoá đơn, phiếu chi, các chứng từ liên quan khác rồi phản ánh
vào tài khoản 511.
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra
- Cuối kỳ tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán (TK
532), hàng bán bị trả lại (TK 531), chiết khấu thương mại (TK 521) kết chuyển
sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh
thu
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
a/ Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán buôn
Trong phương thức bán buôn công ty thường áp dụng hình thức giao hàng
trực tiếp tại kho: Theo hình thức này, khách hàng đến kho của doanh nghiệp trực
tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên khách
33. 33
hàng ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của công ty đồng thời trả tiền
ngay hoặc ký giấy nhận nợ.
* Trường hợp xuất bán trực tiếp tại kho:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
- Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : trị giá vốn hàng xuất kho
Có TK 156 :
- Phản ánh doanh thu hàng bán:
Nợ TK 111,112 : tổng giá thanh toán (thanh toán ngay)
Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Chi phí vận chuyển hàng hoá cho khách được tính vào chi phí bán hàng
(TK 641).
Ta xét một nghiệp vụ bán hàng sau:
Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng số 125/MTS-KH/2006, ngày 10/10/2006 công
ty TNHH Minh Trường Sinh xuất bán cho Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang 05
chiếc xe Transinco 1-5 K51B theo hoá đơn HN/2006B 0073752, trị giá:
2.400.000.000 đồng, Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang đã thanh toán đủ bằng
chuyển khoản.
- Hoá đơn giá trị gia tăng
34. 34
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 10 tháng 10 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HN/2006B
0073752
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Trường Sinh
Địa chỉ: Km 2 - Pháp Vân - Phường Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0101023363
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xe khách Bắc Giang
Địa chỉ: 167 - Đường Xương Giang - TP. Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 2400230347
ST
T
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
Xe ôtô chở khách 51chỗ
Transinco 1-5 K51
Chiếc 05
457.142.8
57
2.285.714.286
đ
1. SK : LF 354001175
SM : CA 506743350
2. SK : LF 354001176
SM : CA 506743351
3. SK : LF 354001177
SM : CA 506743352
4. SK : LF 354001178
SM : CA 506743353
5. SK : LF 354001179
SM : CA 506743354
35. 35
Cộng tiền hàng: 2.285.714.286
đ
Thuế suất GTGT: 05 % Tiền thuế GTGT: 114.
285.714 đ
Tổng cộng tiền thanh toán 2.400.000.000
đ
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ bốn trăm triệu đồng chẵn/.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
- Phiếu xuất kho:
Tên đơn vị: Cty Minh Trường Sinh Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 10 năm 2006
- Họ tên người nhận hàng: Cty Cổ phần xe khách Bắc Giang
- Lý do xuất kho: Bán hàng
- Xuất tại kho: Kho CT01
ST
T
Tên sản phẩm,
hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Xe chở khách 51 chỗ
SK : LF 354001175
SM : CA 506743350
157
Chiế
c
01 419.047.619 419.047.619
36. 36
2
Xe chở khách 51 chỗ
SK : LF 354001176
SM : CA 506743351
158
Chiế
c
01 419.047.619 419.047.619
3
Xe chở khách 51 chỗ
SK : LF 354001177
SM : CA 506743350
159
Chiế
c
01 419.047.619 419.047.619
4
Xe chở khách 51 chỗ
SK : LF 354001178
SM : CA 506743350
160
Chiế
c
01 419.047.619 419.047.619
5
Xe chở khách 51 chỗ
SK : LF 354001179
SM : CA 506743350
161
Chiế
c
01 419.047.619 419.047.619
Cộng 05 2.095.238.0
95
2.095.238.09
5
- Tổng số tiền: Hai tỷ không trăm chín lăm triệu hai trăm ba mươi tám nghìn
không trăm chín lăm đồng chẵn/.
Ngày 10 tháng 10 năm 2006
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
- Thẻ kho
Tên đơn vị: Cty Minh Trường Sinh Mẫu số: 06-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Kho: CT01
37. 37
- Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hoá: Xe Transinco 1-5 K51B
- Đơn vị tính: chiếc
Chứng từ Diễn giải Số lượng Kế toán
xác
nhận
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ 8
140 05/1
0
Nhập hàng 2 10
143 08/1
0
Xuất bán cho Ông Tạ Văn Hợp 1 9
157 10/1
0
Xuất bán cho Cty CPXK Bắc
Giang
1 8
158 10/1
0
Xuất bán cho Cty CPXK Bắc
Giang
1 7
159 10/1
0
Xuất bán cho Cty CPXK Bắc
Giang
1 6
160 10/1
0
Xuất bán cho Cty CPXK Bắc
Giang
1 5
161 10/1
0
Xuất bán cho Cty CPXK Bắc
Giang
1 4
180 25/1
0
Xuất bán cho Ông Vũ Duy Minh 1 3
Cộng phát sinh 2 7
Tồn cuối kỳ 3
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Bộ phận bán hàng có nhiệm vụ lập hoá đơn GTGT (biểu 1). Theo quy định
hoá đơn được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại Quyển hoá đơn, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 luân chuyển nội bộ làm căn cứ ghi sổ. Sau khi hoàn thiện việc lập hoá
đơn bán hàng, nhân viên kinh doanh sẽ mang hoá đơn xuống kho làm thủ tục xuất
hàng.
38. 38
- Dưới kho, thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT để xuất hàng cho khách và
ghi thẻ kho cho lô hàng xuất bán, cụ thể cho từng loại mặt hàng (biểu 3). Cuối
tháng, chuyển thẻ kho lên phòng kế toán để đối chiếu xem lượng hàng trong kho có
cân với số lượng hàng mà kế toán theo dõi trên sổ sách hay không.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được hoá đơn từ thủ kho, kế toán kiểm tra tính
hợp lệ của hoá đơn và giấy báo có của Ngân hàng căn cứ vào đó kế toán phản ánh
doanh thu của lô hàng tiêu thụ:
- Phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hoá:
Nợ TK 112 2.400.000.000 đ
Có TK 511 2.285.714.286 đ
Có TK 33311 114.285.714 đ
- Phản ánh giá vốn: Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng của Nhà máy sản
xuất ôtô 1-5 xuất bán xe lô xe Transinco 1-5 K51B ngày 25/09/2006 cho đơn vị để
ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632: 2.095.238.095 đồng
Có TK 156 2.095.238.095 đồng
Từ số liệu trên đã định khoản ta ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài
khoản 511, sổ cái TK 112, TK 33311, TK 632, TK 156.
B.2.1. SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S10 – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tài khoản: 156. Tên kho: CT01
39. 39
Hàng hoá: Xe ôtô chở khách Transinco 1-5 K51B
Đơn vị tính: Chiếc
Chứng từ
Diễn
giải
Đơn giá Nhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
01/10 Tồn
ĐK
08 3.352.380.952
0735 05/10 Nhập 419.047.619 02 838.095.238 10 4.190.476.190
0745 08/10 Xuất 419.047.619 01 419.047.619 9 3.771.428.571
0748 10/10 Xuất 419.047.619 05 2.095.238.095 4 1.676.190.476
0750 25/10 Xuất 419.047.619 01 419.047.619 3 1.257.142.857
Cộng 02 838.095.238 07 2.933.333.333
Tồn
CK 03 1.257.142.857
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.2. SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S35 – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng hoá: Xe chở khách Transinco 1-5 K51B
40. 40
Tháng 10 năm 2006
NT
GS
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Doanh thu Các
khoản
tính trừ
SH NT Số
lượn
g
Đơn giá Thành tiền Thu
ế
Kh
ác
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
08/1
0
074
5
08/1
0
Xuất bán cho
ông
Tạ Văn Hợp
131 01 457.142.8
57
457.142.85
7
10/1
0
074
8
10/1
0
Xuất bán cho
Cty CPXK Bắc
Giang
131 05 457.142.8
57
2.285.714.
285
25/1
0
075
0
25/1
0
Xuất bán cho
Ông Vũ Duy
Minh
131 01 457.142.8
57
457.142.85
7
Cộng phát sinh
3.200.000.
000
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
B.2.3. BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S11 – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
41. 41
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tài khoản: 156
Tháng 10 năm 2006
Tên
hàng
hoá
ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Xe
K51
Chiếc 8 3.352.380.952 2 838.095.238 7 2.933.333.333 3 1.257.142.857
Xe
K29
Chiếc 3 1.200.000.000 4 1.600.000.000 7 2.800.000.000 0 0
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Tổng
cộng
Chiếc 6.552.380.952 3.938.095.238 5.934.135.333 3.125.134.456
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
B.2.4. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S38 – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
42. 42
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Đơn vị tính : VND
NT
GS
Chứng
từ
Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh Số dư
S
H
NT Nợ Có Nợ Có
- Số dư đầu kỳ 0
-Số phát sinh
trong kỳ
10/1
0
10/1
0
Xuất bán cho cty
CPXK Bắc
Giang
11
2
2.285.714.2
86
2.285.714.2
86
… … … ... … … … … …
21/10 21/1
0
Xuất bán cho Cty
CPXK Nghệ An
11
2
857.142.85
7
3.142.857.0
93
31/10 31/1
0
Bán lẻ hàng hoá 11
1
18.666.667 3.161.523.7
60
31/10 31/1
0
Kết chuyển hàng
hoá bị trả lại
53
1
11.428.57
1
3.150.095.1
89
31/10 31/1
0
Kết chuyển chiết
khấu thương mại
52
1
42.857.14
3
3.107.238.0
46
31/10 31/1
0
Kết chuyển sang
TK 911
91
1
6.013.125.4
85 0
Cộng SPS
tháng 10
7.135.456.3
12
7.135.456.3
12
Số dư cuối kỳ 0
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng: theo hình thức giao hàng trực
tiếp: Theo hình thức này, hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem
về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách
hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách
hàng thì đại diện khách hàng sẽ phải ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở
43. 43
hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu
thụ.
Ví dụ: Theo hợp đồng mua bán số 135/MTS-KH/2006, ngày 21/10/2006
Công ty Cổ phần xe khách Nghệ An đã chuyển khoản 900.000.000 đồng vào tài
khoản của công ty để thanh toán tiền mua 02 xe ôtô chở khách 29 chỗ nhãn hiệu
Transinco NGT, khách hàng nhận xe tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự ngay trong
ngày 21/10/2006.
- Khi Công ty Cổ phần xe khách Nghệ An chấp nhận thanht oán tiền và yêu
cầu được nhận xe trực tiếp từ Nhà máy, nên xe không được vận chuyển về kho của
Công ty Minh Trường Sinh. Do vậy hàng hoá được xác định là tiêu thụ trực tiếp.
- Căn cứ vào thoả thuận của hợp đồng kinh tế nói trên, đơn vị đã lập hoá đơn
giá trị gia tăng cho Công ty Cổ phần xe khách Nghệ An với nội dung như sau:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 21 tháng 10 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HN/2006B
0073758
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Trường Sinh
Địa chỉ: Km 2 - Pháp Vân - Phường Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0101023363
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xe khách Nghệ An
Địa chỉ: 26 - Nguyễn Thái Học – Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
44. 44
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 3502058691
ST
T
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
Xe ôtô chở khách 29chỗ
Transinco NGT
Chiếc 02
428.571.4
29
857.142.857 đ
1. SK : DA 425102536
SM : DC 310266820
2. SK : DA 425102537
SM : DC 310266821
Cộng tiền hàng: 857.142.857 đ
Thuế suất GTGT: 05 % Tiền thuế GTGT: 42.857.143
đ
Tổng cộng tiền thanh toán 900.000.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm triệu đồng chẵn/.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của công ty xuất cho khách hàng và Giấy báo có
của Ngân hàng kế toán ghi:
Nợ TK 112: 900.000.000 đồng
Có TK 511: 857.142.857 đồng
Có TK 33311: 42.857.143 đồng
- Khi kế toán nhận được hoá đơn GTGT của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự nội
dung như sau:
45. 45
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 21 tháng 10 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AU/2006B
0056897
Đơn vị bán hàng: Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự
Địa chỉ: 16 – Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0101456973
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Minh Trường Sinh
Địa chỉ: Km 2 - Pháp Vân - Phường Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101023363
ST
T
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
Xe ôtô chở khách 29chỗ
Transinco NGT
Chiếc 02
400.000.0
00
800.000.000 đ
1. SK : DA 425102536
SM : DC 310266820
2. SK : DA 425102537
SM : DC 310266821
Cộng tiền hàng: 800.000.000 đ
Thuế suất GTGT: 05 % Tiền thuế GTGT: 40.000.000
đ
Tổng cộng tiền thanh toán 840.000.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm bốn mươi triệu đồng chẵn/.
46. 46
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
- Vì hàng hoá không vận chuyển về kho của Công ty nên căn cứ vào hoá đơn
của Nhà cung cấp (Công ty cơ khí Ngô Gia Tự) xuất bán cho đơn vị để phản ánh
giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 800.000.000 đồng
Nợ TK 133: 40.000.000 đồng
Có TK 331: 840.000.000 đồng
* Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng:
- Hàng bán bị trả lại: Theo quy định trong chính sách bán hàng của Công
ty, khi hàng hoá đã xác định là được tiêu thụ trong các trường hợp sau thì khách
hàng có quyền trả lại một phần hay toàn bọ số hàng đã mua: công ty vi phạm hợp
đồng, hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách ghi trong hợp đồng.(Tk 531)
Ví dụ: ngày 13/10/2006 Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Anh
trả lại 10 chiếc lốp xe ôtô xe chở khách 29 chỗ đã mua của công ty theo giá mua
ghi trên hoá đơn là 1.200.000 đồng/chiếc, giá vốn là 942.857,1 đồng/ chiếc.
- Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Hoàng Anh đã gửi văn bản đề nghị
trả lại hàng trong đó ghi rõ:
- Lý do trả lại hàng: Không đúng chủng loại
- Số lượng hàng trả lại: 10 lốp xe ôtô K29
- Giá trị hàng trả lại: 12.000.000 đồng
Đồng thời lập Hoá đơn giá trị gia tăng xuất trả lại cho Cty Minh Trường
Sinh, tổng tiền hàng trên hoá đơn là 12.000.000 đồng
- Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán căn cứ vào đơn đề nghị trả lại hàng và
hoá đơn giá trị gia tăng do công ty Hoàng Anh lập để lập phiếu nhập kho cho số
47. 47
hàng bị trả lại. Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho nhập số hàng này ghi vào thẻ
kho và chuyển cho phòng kế toán.
- Phiếu nhập kho
Tên đơn vị: Cty Minh Trường Sinh Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng 10 năm 2006
- Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng
Anh
- Lý do nhập kho: Nhận hàng trả lại
- Xuất tại kho: Kho PT01
ST
T
Tên sản phẩm,
hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Lốp ôtô 017
Chiế
c
10 942.857,1 đ 9.428.571 đ
Cộng 10 942.857,1 đ 9.428.571 đ
- Tổng số tiền: Chín triệu bốn trăm hai tám nghìn năm trăm bảy mốt nghìn
đồng chẵn/.
Ngày 13 tháng 10 năm 2006
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
- Kế toán định khoản:
48. 48
Nợ TK 531: 11.428.571 đồng
Nợ TK 33311: 571.429 đồng
Có TK 131: 12.000.000 đồng
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 156: 9.428.571 đồng
Có TK 632: 9.428.571 đồng
- Cuối tháng kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại của tất cả các
mặt hàng sang TK 511
Nợ TK 511: 11.428.571 đồng
Có TK 531: 11.428.571 đồng
Đối với nghiệp vụ hàng bán bị trả lại kế toán không mở sổ chi tiết hàng bán
bị trả lại mà căn cứ vào hoá đơn, kế toán vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 531 –
Hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Theo chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp quy định: Doanh nghiệp sẽ chi trả trực tiếp bằng tiền mặt đối với
nghiệp vụ chiết khấu thương mại cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn theo
thoả thuận trong hợp đồng kinh tế.
S.2.3. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 521
TK 111,112,131 TK 521 TK 511,512
Chiết khấu thương mại K/c chiết khấu thương mại để
xác định DTT thực hiện trong
kỳ
TK 3331 TK 111,112,131 TK 641
Nếu phát sinh chi phí
liên quan đến chiết
khấu thương mại
Thuế GTGT của khoản chiết
khấu được ghi giảm thuế
GTGT phải nộp
49. 49
Ví dụ: Theo hợp đồng kinh tế số 127/MTS – KH/2006 ngày 18/10/2006 công
ty đã bán cho Hợp tác xã vận tải đường bộ Hồng Hà 05 chiếc xe ôtô chở khách 29
chỗ, tổng giá trị hợp đồng là 2.250.000.000 đồng, khách hàng được hưởng chiết
khấu thương mại 2%, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt ngay khi nhận xe.
- Trong chính sách chiết khấu thương mại của đơn vị đã quy định rõ, khoản
chiết khấu thương mại sẽ được chi bằng tiền mặt, không phản ánh trên hoá đơn giá
trị gia tăng, nên tổng tiền hàng trên hoá đơn vẫn là 2.250.000.000 đồng.
- Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt cho khách hàng kế toán định khoản:
Nợ TK 521: 42.857.143 đồng
Nợ TK 33311: 2.142.857 đồng
Có TK 111: 45.000.000 đồng
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận
cho khách hàng sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần theo định khoản:
Nợ TK 511: 42.857.143 đồng
Có TK 521: 42.857.143 đồng
- Chiết khấu thanh toán: công ty thực hiện chiết khấu thanh toán trong
trường hợp khách hàng thanh toán tiền sớm hơn so với thời gian thoả thuận trong
hợp đồng. Khoản tiền này được tính vào chi phí hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Ví dụ: Ngày 20/10/2006 Hợp tác xã vận tải Vân Nam thanh toán tiền hàng
trước thời hạn cho công ty và được hưởng chiết khấu là 1% giá trị hàng hoá. Trị giá
hàng hoá trên hoá đơn là 700.000.000 đồng, hàng đã giao từ tháng trước.
- Vì khách hàng thanh toán bằng tiền mặt và được hưởng chiết khấu thanh
toán 1%, kế toán lập phiếu thu số tiền 693 triệu, định khoản như sau:
Nợ TK 111: 693.000.000 đồng
Nợ TK 635: 7.000.000 đồng
Có TK 131: 700.000.000 đồng
50. 50
- Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không phản ánh
vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng
giá bán ghi trên hoá đơn.
- Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng cho số lượng
hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532: giảm giá hàng bán
Có TK 111,112: số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng nếu lúc mua
khách hàng đã thanh toán tiền hàng.
Có TK 131: Ghi giảm nợ phải thu khách hàng, nếu lúc mua khách
hàng chưa thanh toán tiền hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh
trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
b/. Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ.
Định kỳ, căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá của bộ phận kinh doanh hoặc
các văn phòng đại diện, chi nhánh gửi về. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế
GTGT đầu ra của hàng hoá đã tiêu thụ.
Ví dụ: Ngày 31/10/2006 kế toán nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá từ ngày
25/10/2006 đến ngày 31/10/2006 của Nhân viên văn phòng Nghệ An, số tiền hàng
bán được nhập quỹ (theo phiếu thu).
51. 51
Đơn vị: Cty Minh Trường Sinh Mẫu số: 01-TT
Ban hành theo QĐ
số:15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC
Phiếu Thu
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Họ và tên người nộp tiền: Hồ Viết Cương
Địa chỉ: Chi nhánh Nghệ An
Lý do nộp: Thanh toán tiền bán hàng theo bảng kê
Số tiền: 19.600.000 đồng
Bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp
tiền
(Ký, họ tên
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Tên đơn vị: Cty Minh Trường Sinh Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)
BÁO CÁO BÁN LẺ HÀNG HOÁ
Từ ngày 25/10/2006 - đến ngày 31/10/2006
ĐVT: VND
ST
T
Tên sản phẩm,
hàng hoá
Đơn
vị
Số
lượng
Theo giá bán lẻ
Theo giá vốn
52. 52
tính Giá đơn
vị
Thành
tiền
Giá đơn
vị
Thành
tiền
1 Phanh xe Nubira Chiếc 02 800.000 1.600.000
700.000 1.400.00
0
2 Lọc nhớt xe K30 Chiếc 05 200.000
1.000.00
0
150.000 750.000
3 Bađsốc trước Chiếc 10 1.300.000
13.000.0
00
1.100.00
0
11.000.0
00
4 Đèn xinhan Chiếc 8 500.000
4.000.00
0
350.000 2.800.00
0
Cộng
19.600.0
00
15.950.0
00
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người lập báo cáo
- Nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá trị giá hàng bán là: 19.600.000 đồng
Trên cơ sở bảng kê, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 19.600.000 đồng
Có TK 511: 18.666.667 đồng
Có TK 33311: 933.333 đồng
- Xác định trị giá mua thực tế của hàng bán lẻ:
Nợ TK 632: 15.950.000 đồng
Có TK 156 (CN Nghệ An): 15.950.000 đồng
- Ghi sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 511
2.8.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
- Muốn xác định được kết quả bán hàng, trước hết cần phải tính được trị giá
vốn của hàng hoá bán ra. Để phản ánh nghiệp vụ này, kế toán sử dụng TK 632: Giá
vốn hàng bán và các TK liên quan TK 156 “Hàng hoá”,TK 911. Hàng sau khi xuất
bán được ghi nhận là đã tiêu thụ thì sẽ phản ánh giá vốn của số hàng đó vào sổ tài
khoản 632.
53. 53
Kế toán giá vốn hàng bán căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, và các chứng từ
nhập xuất hàng hoá, kế toán tiến hành phân loại chứng từ kèm theo từng loại mã
hàng kết hợp với giá thành đơn vị thực tế sẽ xác định được trị giá vốn hàng xuất
bán theo phương pháp giá thực tế đích danh.
Giá vốn hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán x Đơn giá thực tế đích
danh.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán tính ra giá đơn vị hàng hoá xuất bán
sau đó vào sổ nhật ký chung cho từng nghiệp vụ.
- Phương pháp hạch toán:
Nợ TK 632: trị giá thực tế hàng xuất bán
Có TK 156: trị giá thực tế hàng xuất bán
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: xác định kết quả tiêu thụ
Có TK 632: giá vốn hàng bán
2.8.3. Kế toán chi phí bán hàng:
S.2.6. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 641
TK 334,338
TK 152
TK 142,153
TK 641 TK 111,112,131
TK 911
CP nhân viên bán hàng Giá trị ghi giảm CPBH
(nếu có)
Kết chuyển CPBH
TK 142
CP k/c
CP chờ k/c
CP vật liệu bao bì
CP công cụ, dụng cụ
55. 55
Toàn bộ chi phí bán hàng của Công ty TNHH Minh Trường Sinh được phản
ánh trên TK 641 – Chi phí bán hàng, trong đó mở chi tiết như sau:
-TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
-Tk 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
-TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tk 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đế chi phí bán hàng kế toán căn cứ vào
các chứng từ gốc như: Phiếu chi, uỷ nhiệm chi, hợp đồng dịch vụ mua ngoài, hoá
đơn bán hàng, và các chứng từ liên quan khác sau đó phản ánh vào TK 641.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 111,112, 334….
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng kết chuyển sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 641 và các sổ chi
tiết tài khoản 6411,6413,6414,6415,6417,6418.
Nợ TK 911: xác định kết quả tiêu thụ
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, thưởng tháng 10/2006 của Công
ty TNHH Minh Trường Sinh phải trả cho bộ phận phòng kinh doanh của công ty là
70.000.000 đồng. Kế toán phản ánh các nghiệp vụ vào sổ chi tiết TK 641.
Nợ TK 641 (6411): 70.000.000 đồng
Có TK 334: 70.000.000 đồng
- Ngày 25/10/2006, bảo hành, bảo dưỡng chiếc xe Transinco 1-5 cho Công ty
Vận tải số 8, chi phí bảo hành 5.000.000 đòng
Nợ TK 641 (6415): 4.761.905 đồng
56. 56
Nợ TK 133: 238.095 đồng
Có TK 152: 5.000.000 đồng
- Ngày 28/10/2006: phòng kinh doanh mua 01 điện thoại cố định, giá trên
hoá đơn là 550.000 đồng ( thuế GTGT 10%), đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 641 (6413): 500.000 đồng
Nợ TK 133: 50.000 đồng
Có TK 111: 550.000 đồng
- Ngày 31/10/2006: mua 20 lít dầu bôi trơn cho xe trưng bày, giá trên hoá
đơn là
660.000 đồng (thuế GTGT 10%), đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 641 (6418): 600.000 đồng
Nợ TK 133: 60.000 đồng
Có TK 111: 660.000 đồng
- Ngày 31/10/2006: Trả tiền thuê người trông giữ xe trưng bày, số tiền
2.000.000 đồng
Nợ TK 641(6417): 2.000.000 đồng
Có TK 111: 2.000.000 đồng
- Ngoài ra công ty còn có các chi phí khác liên quan đến chi phí bán hàng
phát sinh trong tháng. Tổng số phát sinh trong tháng 10 là: 90.556.380 đồng
- Cuối tháng kế toán cộng các khoản chi phí bán hàng và kết chuyển chi phí
bán hàng sang tài khoản TK 911 để xác định kết quả.
Nợ TK 911: 90.556.380 đồng
Có TK 641: 90.556.380 đồng
2.8.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh sẽ được tập hợp trên tài
khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, được mở chi tiết như chế độ kế toán
hiện hành quy định.
57. 57
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán tương tự như chi phí
bán hàng. Khi có phát sinh về chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng, kế toán sẽ
căn cứ vào các chứng từ gốc như: hoá đơn, phiếu chi, các chứng từ liên quan khác
rồi phản ánh vào tài khoản 642. Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh đồng thời phản ánh
vào sổ cái tài khoản 642.
58. 58
S.2.7. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 642
TK 334,338
TK 152.153
TK 214
TK 333
TK 111,112,331
TK 331
TK 642 TK 111,152,1388
TK 911
Chi phí nhân viên quản lý Giá trị ghi giảm
CPQLDN
K/c CPQLDN
TK 142
CP k/c
CP chờ k/c
CP vật liệu, CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ
CP bằng tiền khác
Thuế, phí, lệ phí
Trích trước CP s.chữa TSCĐ
TK 1331
59. 59
Ngày 05/10/2006, thanh toán tiền công tác phí cho Phó Giám đốc kinh doanh
đi công tác tại TP. Hồ Chí Minh là 8.000.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 642 (6421): 8.000.000 đồng
Có TK 111: 8.000.000 đồng
Ngày 13/10/2006, công ty mua cho bộ phận văn phòng một máy Fax
trị giá 3.200.000 đồng (thuế GTGT 10%). Kế toán hạch toán:
Nợ TK 642 (6423): 2.909.091 đồng
Nợ TK 133: 290.909 đồng
Có TK 111: 3.200.000 đồng
Ngày 23/10/2006, đổ xăng xe ôtô đưa đón giám đốc, số tiền trên hoá
đơn là 1.300.000 đồng ( thuế GTGT 10%)
Nợ TK 642 (6428): 1.181.818 đồng
Nợ TK 133: 118.182 đồng
Có TK 111: 1.300.000 đồng
Ngày 31/10/2006, kế toán tập hợp chi phí thuê văn phòng, nhà xưởng,
căn cứ vào phiếu chi, hợp đồng thuê nhà của Công ty với các cá nhân, kế toán hạch
toán như sau:
Nợ TK 642 (6427): 15.000.000 đồng
Có TK 111: 15.000.000 đồng
Cũng giống như chi phí bán hàng, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong tháng vào sổ chi tiết TK 642 rồi kết chuyển sang TK
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: 57.159.138 đồng
Có TK 642: 57.159.138 đồng
60. 60
2.8.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng được tập hợp vào cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào
chứng từ gốc, các sổ liên quan, bảng kê (sổ cái TK 632, 511…) Kế toán kết chuyển
giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ TK 911
Kết quả = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi
phí quản lý doanh nghiệp
Cụ thể kết quả bán hàng của Công ty TNHH Minh Trường Sinh trong tháng
10/2006 như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng:
Nợ TK 511: 6.013.125.458 đồng
Có TK 911: 6.013.125.458 đồng
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 5.790.461.328 đồng
Có TK 632: 5.790.461.328 đồng
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 90.556.380 đồng
Có TK 641: 90.556.380 đồng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 57.159.138 đồng
Có TK 642: 57.159.138 đồng
- Xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng 10/2006:
KQKD tháng 10/2006 = 6.013.125.458 – 5.790.461.328 – 90.556.380 –
57.159.138 = 74.948.612 đồng
Theo kết quả trên rõ ràng trong tháng 10/2006 doanh nghiệp kinh doanh có
lãi, số liệu được phản ánh chính xác trên sổ cái tài khoản 911
61. 61
B.2.5. SỔ NH ẬT K Ý CHUNG
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03a – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10 năm 2006
Đơn vị tính: VND
NT
GS
Chứng từ Diễn giải Đã
ghi
sổ
cái
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
Số NT Nợ Có
... ... ... ... ... ... ... ...
10/10 7375
2
10/
10
Xuất bán xe K51
- Doanh thu
- Giá vốn
x
x
112
511
33311
632
156
2.400.000.0
00
2.095.238.0
95
2.285.714.2
86
114.285.714
2.095.238.0
95
13/10 13/1
0
Hàng bán bị trả
lại
- Giảm trừ DT
- Giá vốn
x
x
531
33311
131
156
632
11.428.571
571.429
9.428.571
12.000.000
9.428.571
... ... ... ... ... ... ... ...
62. 62
18/10 18/1
0
- Chiết khấu
thương mại
x 521
33311
131
42.857.143
2.142.857 45.000.000
20/10 20/1
0
Chiết khấu thanh
toán
x 111
635
131
693.000.00
0
7.000.000 700.000.000
21/10 21/1
0
Xuất bán 05 xe
K29
- Doanh thu
- Giá vốn
x
x
112
511
3331
1
632
133
331
900.000.000
800.000.000
40.000.000
857.142.857
42.857.143
840.000.000
31/10 31/1
0
Bán lẻ hàng hoá
- Doanh thu
- Giá vốn
X
X
111
511
33311
632
156
19.600.000
15.950.00
18.666.667
933.333
15.950.000
... ... ... ... ... ... ... ...
31/10 31/
10
Kết chuyển doanh
thu thuần
x 511
911
6.013.125.4
85 6.013.125.4
85
31/10 31/
10
Kết chuyển giá
vốn hàng bán X
911
632
5.790.461.3
28 5.790.461.3
28
31/10 31/
10
Kết chuyển chi
phí bán hàng X
911
641
90.556.380
90.556.380
31/10 31/
10
Kết chuyển chi
phí
QLDN
X
911
642
57.159.138
57.159.138
31/10 31/
10
Kết chuyển chi
phí tài chính X
911
635
15.000.000
15.000.000
31/10 31/
10
Xác định kết quả
kinh doanh X
911
421
59.948.612
59.948.612
Tổng cộng
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
63. 63
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.6. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
Đơn vị tính : VND
NT
GS
Chứng từ Diễn giải Nhật ký
chung
SH
TK
đối
ứng
Số tiền
S
H
NT Tran
g sổ
ST
T
dòn
g
Nợ Có
10/1
0
10/1
0
Xuất bán cho cty
CPXK Bắc
Giang
112 2.285.714.2
86
… … … ... … … … … …
21/10 21/1
0
Xuất bán cho Cty
CPXK Nghệ An
112 857.142.85
7
31/10 31/1
0
Bán lẻ hàng hoá 111 18.666.667
31/10 31/1
0
Kết chuyển hàng
hoá bị trả lại
531 11.428.57
1
31/10 31/1
0
Kết chuyển chiết
khấu thương mại
521 42.857.14
3
31/10 31/1
0
Kết chuyển sang
TK 911
911 6.013.125.
485
Cộng SPS 7.135.456. 7.135.456.3
64. 64
tháng 10 312 12
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.7. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 531
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại
Số hiệu: 531
Đơn vị tính : VND
NTG
S
Chứng từ Diễn giải Nhật ký
chung
S
H
T
K
đố
i
ứn
g
Số tiền
S
H
NT Tran
g sổ
STT
dòng
Nợ Có
… … … … … … … … …
13/1
0
13/1
0
Nhập hàng bán
bị trả lại
13
1
11.428.571
31/1
0
31/1
0
Kết chuyển hàng
bán bị trả lại
51
1
11.428.571
Cộng SPS
tháng 10
45.135.775 45.135.775
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
65. 65
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.8. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Đơn vị tính : VND
NTG
S
Chứng từ Diễn giải Nhật ký
chung
S
H
T
K
đố
i
ứn
g
Số tiền
S
H
NT Tran
g sổ
STT
dòng
Nợ Có
… … … … … … … … …
10/1
0
10/1
0
Công ty CPXK
Bắc Giang
15
6
2.095.238.
095
13/1
0
13/1
0
Hàng bán bị trả
lại
15
6
9.428.571
… … … … … … … … …
31/1
0
31/1
0
Kết chuyển sang
TK 911
91
1
5.790.461.3
28
Cộng SPS 5.976.146. 5.976.146.2
66. 66
tháng 10 238 38
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.9. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
Đơn vị tính : VND
NT
GS
Chứng từ Diễn giải Nhật ký
chung
SH
TK
đối
ứng
Số tiền
S
H
NT Tran
g sổ
ST
T
dòn
g
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
Số phát sinh
trong kỳ
…. …. …. .... … … … … ….
25/10 25/1
0
Bảo hành xe
K51B
152 4.761.905
28/10 28/1
0
Mua điện thoại
cho Phòng kinh
doanh
111 500.000
30/10 30/1
0
Thanh toán
lương cho nhân
viên BH
334 70.000.00
0
31/10 31/1 Mua dầu xe 111 600.000
67. 67
0 trưng bày
31/10 31/1
0
Trả tiền trông
giữ xe
111 2.000.000
…. … … ... … … … …
31/10 31/1
0
Kết chuyển sang
TK 911
911 90.556.380
Cộng SPS
tháng 10
90.556.380 90.556.380
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.10. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642
Đơn vị tính : VND
NT
GS
Chứng từ Diễn giải Nhật ký
chung
SH
TK
đối
ứng
Số tiền
S
H
NT Tran
g sổ
ST
T
dòn
g
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
68. 68
Số phát sinh
trong kỳ
…. …. …. .... … … … … ….
05/10 05/1
0
Công tác phí 111 8.000.000
13/10 13/1
0
Mua máy Fax 111 2.909.091
23/10 23/1
0
Xăng xe công ty 111 1.181.818
31/10 31/1
0
Thuê văng
phòng
111 15.000.00
0
…. … … ... … … … …
31/10 31/1
0
Kết chuyển sang
TK 911
911 57.159.138
Cộng SPS
tháng 10
57.159.138 57.159.138
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.10. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
Đơn vị tính : VND
NT
GS
Chứng từ Diễn giải Nhật ký
chung
SH
TK
Số tiền
69. 69
S
H
NT Tran
g sổ
ST
T
dòn
g
đối
ứng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
Số phát sinh
trong kỳ
31/10 31/1
0
Kết chuyển
doanh thu thuần
511 6.013.125.4
58
31/10 31/1
0
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
632 5.790.461.
328
31/10 31/1
0
Kết chuyển chi
phí bán hàng
641 90.556.38
0
31/10 31/1
0
Kết chuyển chi
phí quản lý
doanh nghiệp
642 57.159.13
8
Cộng SPS
tháng 10
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
70. 70
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRƯỜNG SINH
3.1. Nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
bàng ở công ty
3.1.1. Nhận xét chung về Công ty
Công ty TNHH Minh Trường Sinh được thành lập từ năm 2000. Qua 6 năm
hoạt động, Công ty luôn đạt được kết quả kinh doanh tiến bộ qua từng năm, đời
sống cán bộ công nhân viên của Công ty được ổn định. Để đạt được kết quả như
trên là nhờ sự cố gắng hết mình của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên
trong Công ty đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công đó là việc tổ chức
hạch toán kế toán trong Công ty rất khoa học.
Hiện nay Công ty đang ứng dụng phần mềm kế toán máy cho tất cả phần
hành kế toán giúp cho việc tính toán được nhanh chóng và chính xác. Việc bán
hàng trong Công ty được đặc biệt chú trọng với nhiều hình thức, chiến dịch quảng
cáo, quảng bá sản phẩm mới thu hút được sự quan tâm và ký thêm nhiều hợp đồng
hợp tác kinh doanh với các đối tác mới, khách hàng tạo được uy tín về chất lượng
và tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
71. 71
3.1.2. Một số ưu điểm:
a. Trước kia, khi công việc kế toán được thực hiện thủ công, khối lượng ghi
chép rất nhiều dẫn đến khó tránh khỏi những sai sót trong tính toán. Nay Công ty
đã áp dụng phần mềm kế toán vào làm sổ sách giúp cho việc tính toán được nhanh
chóng, chính xác, đồng thời giảm được sự cồng kềnh về sổ sách, tiết kiệm được
thời gian và nhân lực.
b. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp
với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ, nghiệp vụ chuyên môn của cán
bộ nhân viên trong Công ty. Việc phân công công việc cho từng nhân viên kế toán
rất cụ thể rõ ràng giải quyết khá tốt mối quan hệ giữa phòng kế toán và các phòng
chức năng khác. Nhờ đó công tác quản lý kế toán tài chính nói chung và quản lý
bán hàng nói riêng trong Công ty đã đi vào nề nếp và ngày càng tốt.
c. Việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
Công ty đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra như việc đảm bảo tính thống nhất về mặt
phạm vi, phương pháp tính toán chỉ tiêu giữa kế toán và các bộ phận liên quan cũng
như nội dung của công tác kế toán. Đồng thời đảm bảo số liệu kế toán phản ánh
một cách chính xác, trung thực, rõ ràng, dễ hiểu.
d. Song song với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả
cao, Công ty TNHH Minh Trường Sinh luôn chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ
trong Công ty bằng việc gửi họ đi học tập, đào tạo tại các trường Đại học nhằm bồi
dưỡng thêm kiến thức và khả năng làm việc độc lập của họ.
3.1.3. Một số nhược điểm:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty luôn cố gắng thực
hiện một cách tốt nhất công tác hạch toán kế toán của mình. Tuy nhiên thực tế hoạt
động, kế toán của Công ty hiện nay vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau:
a. Bộ máy kế toán của Công ty: