2. ĐẠI CƯƠNG
• Tủy sống nằm trong ống sống được ống màng
cứng bao quanh. Ống màng cứng này xuất phát từ
lỗ chẩm đến tận cùng đốt sống cùng thứ hai (S2)
• Màng cứng cột sống không dính chắc vào xương,
có một khoảng ngoài màng cứng chứa mỡ và có
những tĩnh mạc
• Mức thấp nhất của tủy sống, còn gọi là chóp cùng
thường kết thúc ở vị trí L1,L2. Dưới mức này túi
màng cứng chứa các rễ tạo nên chùm đuôi ngựa
và dây cùng
4. CHÈN ÉP TỦY không do chấn thương
• Tủy nằm trong ống sống, vì vậy những
quá trình bệnh lý gây ra hẹp đường kính
ống sống chèn ép tủy.
• Chèn ép tủy diễn tiến từ từ gây nên
(1) chèn ép cơ học trực tiếp hoặc
(2) qua trung gian của rối loạn tuần
hoàn tại chỗ hoặc của hiện tượng
thiếu máu cục bộ.
• chẩn đoán và điều trị hội chứng chèn ép
tủy cần nhanh chóng trước khi tổn
thương tủy trở nên không hồi phục.
5. CHÈN ÉP TỦY không do chấn thương
3 hội chứng:
(1)hội chứng tại nơi tổn thương,
(2)hội chứng dưới nơi tổn thương
(3)hội chứng tại cột sống (hội chứng tại
chỗ).
1. Hội chứng tại nơi tổn thương: đau theo rễ
tại nơi bị chèn ép. Có giá trị định vị.
2. Hội chứng dưới nơi tổn thương: biểu hiện
gián đoạn chức năng các bó tủy hướng lên
(bó cảm giác) và hướng xuống (bó vận
động).
3. Hội chứng cột sống (hội chứng tại chỗ) đau
khi ấn vào các mấu gai, cơ cạnh sống.
6. CHÈN ÉP TỦY không do chấn thương
Định vị theo chiều ngang:
- tổn thương tủy hoàn toàn(hội chứng tủy cắt
ngang)
- tổn thương tủy không hoàn toàn.
a)Chèn ép tủy trước: chèn ép vào cột
trước của tủy liệt khu trú kèm theo teo cơ.
b)Chèn ép tủy sau: chèn ép vào cột sau
của tủy rối loạn cảm giác sâu
c)Chèn ép tủy bên: tổn thương một nửa
bên của tủy(hội chứng Brown-Séquard): liệt
cùng bên tổn thương, rối loạn cảm giác đau,
nhiệt đối bên.
7. CHÈN ÉP TỦY không do chấn thương
d)Hội chứng tủy trung tâm:
– Rối loạn cảm giác kiểu áo choàng.
– Yếu 2 tay nhiều hơn 2 chân
e)Hội chứng nón tủy:
– Không rối loạn vận động, trường hợp u vùng
nón tủy to quá gây chèn ép chùm rễ đuôi
ngựa phía dưới thì sẽ gây yếu liệt 2 chân.
– Có rối loạn cơ vòng.
– Rối loạn cảm giác vùng yên ngựa
8. CHÈN ÉP TỦY không do chấn thương
Định vị theo chiều dọc
– Chèn ép tủy cổ cao (C1-C4) dẫn đến liệt tứ
chi
– Chèn ép tủy cổ thấp( C5- D1) biểu hiện
bằng yếu liệt hai chi dưới và hội chứng rễ ở
hai chi trên
– Chèn ép tủy ngực( D2-D10) đau thắt ngang
ngực -bụng kiểu dây nịt và yếu hai chi dưới.
– Chèn ép tủy từ D11- D12 trở xuống biểu
hiện liệt 2 chi dưới.
– Chèn ép tủy cùng (chóp cùng): biểu hiện
liệt+mất phản xạ gân cơ hai chi dưới kèm rối
loạn cơ vòng.
9. CẬN LÂM SÀNG
1. Chụp X-quang qui ước cột sống: Đôi khi cho
những thông tin quan trọng ví dụ như tình trạng
hủy xương, hiện tượng xơ xương, xẹp một đốt
sống do ung thư di căn, hoặc hình ảnh viêm thân
sống đĩa đệm
2. CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH: tập trung vào đoạn
cột sống bị nghi ngờ, cho phép nghiên cứu đốt
sống, các đĩa đệm, nhưng không thấy rõ các cấu
trúc trong lòng ống sống.
3. CỘNG HƯỞNG TỪ: là xét nghiệm cần thực
hiện nếu như chúng ta có điều kiện thực hiện
đứng trước một trường hợp chèn ép tủy. Cho thấy
thân sống, đĩa đệm và các thành phần trong ống
sống.