SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Lương Thị Thanh Thuỷ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG... 4
VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP....................... 4
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưuđộngcủadoanh nghiệp....... 4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp ..............4
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp...................................7
1.1.3Nguồn hình thành vốn lưu động củadoanh nghiệp ............................9
1.1.4 Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động trong doanh nghiệp ...............................................................12
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ........................................ 16
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 16
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp .................17
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN...26
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ......33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CẤP NƯỚC SƠN LA TRONG THỜI GIAN QUA................... 37
2.1 Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La ........................................ 37
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn
La……….. .........................................................................................37
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 iii
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước
Sơn La ……. ........................................................................................38
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cấp nước Sơn La .......44
2.2 Thực trang quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn
La…………. ......................................................................................... 50
2.2.1 Thực trạng xác định nhu cầu vồn và bố trì vốn lưu động của Công
ty Cổ phần Cấp nước Sơn La...............................................................50
2.2.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cấp nước
Sơn La……… ....................................................................................58
2.2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ
phần Cấp nước Sơn La........................................................................76
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC SƠN LA................. 79
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong năm 2014...... 79
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội..........................................................79
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty.........................83
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhắm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La......................................................... 87
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp .................................................. 92
3.3.1 Về phía nhà nước....................................................................92
3.3.2 Về phía các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng ................93
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 01: Đánh giá chung kết quả SXKD và tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần Cấp nước Sơn La năm 2013 so với năm 2012. .............................. 46
Bảng 02: Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty năm 2013 ............... 55
Bảng 03: Đánh giá mức độ đảm bảo nhu cầu VLĐ thường xuyên bằng nguồn
VLĐ thường xuyên năm 2013 ................................................................... 58
Bảng 04: Kết cấu vốn lưu động năm 2013.................................................. 59
Bảng 05: Tình hình vốn bằng tiền năm 2013 .............................................. 62
Bảng 06: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty năm 2013.......... 63
Bảng 07: Chỉ tiêu về hệ số tạo tiền của Công ty.......................................... 65
Bảng 08: Chi tiết hàng tồn kho năm 2013 .................................................. 67
Bảng 09: Hiệu quả quản lý hàng tồn kho năm 2013.................................... 68
Bảng 10: Sự biến động các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 .................. 70
Bảng 11: Hiệu quả quản lý các khoản phải thu năm 2013 ........................... 71
Bảng 12: Tình hình công nợ năm 2013 ..................................................... 72
Bảng 13:Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quảsửdụng vốn lưu động..... 74
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tình hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty đầu năm 2013......... 53
Sơ đồ 2: Tình hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty cuối năm 2013. ....... 54
Biểu đồ 1: Tổng nguồn vốn lưu động của Công ty trong năm 2013 ............. 56
Biểu đồ 2: Kết cấu vốn lưu động năm 2013................................................ 60
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng.Mặt
khác,quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo
cho nước ta nhiều cơ hội và thách thức mới. Hội nhập đồng nghĩa với hàng hóa
bên ngoài tràn vào với giá rẻ hơn và những hàng hóa trong nước có lợi thế sẽ
xuất sang thị trường nước ngoài, nhưng đồng thời cũng làm tăng sức ép cạnh
tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa các doanh nghiệp. Do đó nhu
cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển ngày càng
lớn. Huy động vốn ở đâu, sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả tối ưu
luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp dành nhiều thơì gian quan
tâm nghiên cứu.Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn lưu động giữ một vị trí quan
trọng, có ảnh hưởng quyết định đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý giúp doanh nghiệp
giảm bớt lượng vốn tồn đọng trong các khâu sản xuất, giảm chi phí sử dụng
vốn xuống thấp nhất có thể trong điều kiện các hoạt độn của doanh nghiệp vẫn
diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng thanh toán và tính ổn định, liên tục
trong sản xuất kinh doanh, từ đó tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi
nhuận. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những công việc
được ưu tiên hàng đầu trong quản lý tài chínhdoanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Cấp Nước Sơn La,
Em nhận thấy vốn lưu động giữ vai trò không thể thiếu trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh của công ty.Bên cạnh những thành tích, kết quả
đạt được, công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn tồn tại
những hạn chế cần khắc phục. Do đó, việc nghiên cứu, tìm ra những biện
pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng có ý
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 2
nghĩa quan trọng. Vì những lý do trên, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:”Giải pháp tăng cường quản
trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La”.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc đi sâu nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn nhằm đem những
kiến thức đã học về tài chính doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói
riêng ứng dụng vào thực tế, củng cố và nâng cao kiến thức để có thể hiểu một
cách sâu xa hơn, thực tế hơn về công tác quản trị vốn trong doanh nghiệp.
Đồng thời mong muốn được đóng góp một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại đơn vị thực tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động và công tác quản lý,
sử dụng vốn lưu động. Bao gồm các chỉ tiêu về nội dung kinh tế được thể hiện
qua các báo cáo tài chính tổng hợp như: Báo có kết quả kinh doanh, Bảng cân
đối kế toán, Các tài liệu liên quan.
Phạm vi nghiên cứu là Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La, với các số
liệu thực tế liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh trong 3
năm 2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được xây dựng dựa trên nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau. Đầu tiên, để xây dựng khung lý luận chung, ta sử dụng phương pháp
phân tích và tổng hợp thông tin từ giáo trình và các tài liệu tham khảo. Sau
đó, các số liệu thu thập được tại Công ty được phân tích dựa trên việc kết hợp
phương pháp định tính và đối chiếu - so sánh. Cuối cùng, áp dụng những kiến
thức và kinh nghiêm có được qua khảo sát thực tế để hoàn thiện đề tài.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 3
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương II:Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cấp
nước Sơn La trong thời gian
Chương III: Một số ý kiến, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức
tạp đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau.Với thời gian thực tập
không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế, nên mặc
dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu
sót.Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS.
TS Vũ Công Ty - trưởng khoa Tài chính doanh nghiệp nói riêng và các
thầy cô giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp, cùng các cấp lãnh đạo, tập
thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán và các phòng ban liên quan
của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập tại Học viện Tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày … tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lương Thị Thanh Thuỷ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốnlưu động và nguồnhìnhthànhvốnlưuđộng của doanhnghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho người
tiêu dùng và xã hội, đồng thời thỏa mãn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng
như tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ những hàng hóa đó để thu
lợi nhuận. Nhưng để có được các yếu tố đầu vào trên, đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời. Quá trình tuần hoàn của vốn kinh doanh diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ, tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Căn cứ đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành vốn
cố định và vốn lưu động.
Nếu như vốn cố định là bộ phận vốn đầu tư ứng trước để hình thành
nên tài sản cố định thì vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản
lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp gồm 2 bộ
phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 5
phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Hai bộ phận tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.Để hình thành những tài sản đó, doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định, số vốn này gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, sự vận
động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn:
- Bắt đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối
tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. Ở giai đoạn này, vốn lưu động từ
hình thái ban đầu là vốn tiền tệ đã chuyển hóa sang hình thái vốn vật tư (T-H).
- Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: qua các quy trình công nghệ
sản xuất khác nhau, các vật tư dự trữ được chế tạo thành bán thành phẩm và
thành phẩm. Vốn lưu động chuyển từ hình thái vật tư sang hình thái sản
phẩm, hàng hóa (H…SX…H’).
- Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ, vốn lưu
động lại trở về hình thái vốn tiền tệ như ban đầu (H’-T’)
Như vậy, có thể tóm tắt sự vận động của vốn lưu động qua sơ đồ sau:
T – H…SX…H’ – T’
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động diễn
ra nhanh hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 6
và cuối cùng chuyển về hình thái tiền tệ. Sự vận động này được tóm tắt bằng
sơ đồ:
T – H – T’
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, sự tuần hoàn vốn lưu động diễn
ra liên tục, không ngừng, lặp đi lặp lại tạo thành sự chu chuyển vốn lưu động.
Do tính liên tục này, tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên
có thể có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai
đoạn chu chuyển của vốn.
Có thể biểu diễn vòng tuần hoàn của vốn lưu động thông qua sơ đồ sau:
Từ những phân tích trên có thể rút ra:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành lên các tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khái niệm trên, có thể thấy vốn lưu động chi phối bởi đặc điểm của
tài sản lưu động trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể khái quát các đặc điểm của vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổihình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốnlưu độnghoànthànhmộtvòngtuần hoànsaumỗichukỳ kinh doanh.
Vật tư
dự trữ
Sản phẩm
dở dang
Thành
phẩm,
hàng hóa
Tiền
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 7
Vốn lưu động là điều kiện vật chất quan trọng, không thể thiếu trong
quá trình tái sản xuất; là công cụ phản ánh, đánh giá sự vận động của vật tư
theo từng khâu trong quy trình sản xuất. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công
tác quản lý vốn lưu động là đảm bảo đủ lượng vốn đầu tư vào các hình thái
khác nhau của vốn lưu động, đồng thời, thông qua xem xét tình hình luân
chuyển vốn lưu động, tiến hành kiểm tra, giám sát và đánh giá kịp thời các
khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Tất cả nhằm đảm bảo các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và
đồng bộ với nhau, tạo điều kiện cho vốn lưu động chu chuyển nhịp nhàng,
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong các khâu.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Dựa theo từng tiêu thức
phân loại, vốn lưu động cũng được chia thành những loại khác nhau theo
những yêu cầu nhất định của công tác quản lý. Thông thường có một số cách
phân loại chủ yếu:
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành:
-Vốn vật tư, hàng hoá
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hoá bao gồm: vốn tồn
kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Các
loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hoá dự trữ.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu( gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản phảu thu…)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 8
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạtcao, doanh nghiệp có thểdễdàng
chuyểnđổi thànhcác loại tàisản khác hoặc để trả nợ.Vì vậy, trong hoạtđộng kinh
doanhđòihỏimỗidoanhnghiệp cầncó mộtlượngtiền dựtrữnhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng,
thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá
trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra,
với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể
phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, hình thành khoản tạm ứng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự
trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm:
+ Vốn nguyên nhiên vật liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất, gồm:
+ Vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
+ Vốn chi phí trả trước
- Vốn lưu độngtrongkhâu lưu thông, gồm:
+ Vốnthành phẩm
+ Vốntrong thanh toán
+ Vốnđầu tư ngắn hạn
+ Vốnbằng tiền
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 9
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đẩm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanhcủadoanhnghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau tùy thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng
doanh nghiệp.Để lựa chọn được hình thức huy động vốn hiệu quả, doanh nghiệp
phải xác định rõ những nguồn hình thành nên vốn lưu động. Căn cứ vào các tiêu
thức khác nhau, có thể phânloại nguồn hìnhthành vốnlưu độngnhư sau:
1.1.3.1 Căn cứ quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này có thể chia vốn lưu động thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
chủ doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với số
vốn này. Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì nội dung của vốn chủ sở
hữu cũng khác nhau, như: vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn do chủ doanh
nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp…
- Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định và có
trách nhiệm phải thanh toán khi đến hạn. Nợ phải trả thường bao gồm hai bộ
phận: nợ vay/nợ tín dụng (các khoản vay từ các chủ thể khác như ngân hàng,
TCTD…), và nợ chiếm dụng (các khoản vốn trong thanh toán mà doanh
nghiệp được sử dụng một cáchhợp pháp khi chưa đến hạn thanh toán…).
Để đảm bảo vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp thường sử dụng kết hợp cả nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.Mức
độ kết hợp giữa hai nguồn phụ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Cách phân loại này cho thấy vốn lưu động
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 10
của doanh nghiệp được hình thành từ vốn tự có hay từ các khoản nợ, xác định
được nguồn vốn lưu động phải trả lãi, từ đó có biện pháp quản lý, sử dụng
vốn lưu động chặt chẽ, hiệu quả.
1.1.3.2 Căn cứ thời gian huy động và sử dụng vốn
Doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng các nguồn vốn trong những
khoảng thời gian dài ngắn khác nhau, do đó có thể chia vốn lưu động thành
vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính ổn định,
dùng để hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản dự trữ
về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Nguồn vốn lưu động
thường xuyên càng lớn, doanh nghiệp càng chủ động trong tổ chức, quản lý
và sử dụng vốn.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm được xác định
bằng công thức:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
= Tổng nguồn vốn
thường xuyên
- Giá trị còn lại của
TSCĐ và TS dài hạn
khác
= Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Mỗi doanh nghiệp tương ứng với quy mô và quy trình công nghệ khác
nhau cũng đòi hỏi lượng vốn lưu động thường xuyên ở những mức nhất định.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính ổn định, cho phép
doanh nghiệp luôn chủ động được vốn lưu động, đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời vốn lưu động thường xuyên, cần thiết phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Do đó, khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, doanh
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 11
nghiệp cần quan tâm đến việc tạo lập và huy động nguồn vốn này như thế nào
để hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính ngắn hạn (dưới 1
năm), chủ yếu sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu
động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm: khoản vay ngắn hạn ngân hàng và tổ chức tín dụng, các
khoản phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp NSNN, khoản phải trả
ngắn hạn khác.
Nguồn vốn lưu động tạm thời phụ thuộc những nhu cầu có tính chất
tạm thời, phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: cần dự trữ thêm vật
tư, cần dự trữ thêm hàng hóa, hay cần vốn để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa còn
đang tồn kho chưa tiêu thụ được…
Do đặc điểm của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, có thể tại một thời
điểm hay giai đoạn nhất định, nhu cầu vốn lưu động lớn hơn khả năng cung
ứng của nguồn vốn lưu động thường xuyên. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải
huy động và sử dụng nguồn vốn lưu động tạm thời nhằm đáp ứng phần nhu
cầu phát sinh bất thường, tránh gây xáo trộn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Việc phân loại vốn như trên giúp doanh nghiệp huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết trong quá trình
kinh doanh. Tùy thuộc vào khả năng cung ứng khác nhau của các nguồn vốn
mà mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình kế hoạch huy động và sử dụng
vốn phù hợp nhất.
1.1.4.3Căn cứ phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn:
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 12
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn huy động từ những nguồn lực bên
trong doanh nghiệp, do hoạt động của chính doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn
bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Vốn góp liên doanh, liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với 1 số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép)..
Việc huy động nguồn vốn bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp đều
có những ưu nhược điểm riêng, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu huy
động hợp lý, cân đối giữa nguồn vốn bên trong và bên ngoài, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động.
1.1.4 Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động trong doanh nghiệp
1.1.4.1 Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Một quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông
thường bắt đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất ra sản
phẩm, bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ và thu được tiền bán hàng. Quy trình
này thường xuyên lặp đi lặp lại tạo thành chu kỳ kinh doanh. Trong mỗi giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh, luôn phát sinh luồng tiền ra vào doanh nghiệp,
thể hiện nhu cầu vốn lưu động.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 13
Nhu cầu vốn lưu động là số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực
tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách
hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ
phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…).
Nhu cầu vốn lưu động có thể được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn
lưu động
=
Mức dự trữ
hàng tồn
kho
+
Khoản phải
thu từ khách
hàng
-
Khoản phải trả
nhà cung cấp và
các khoản phải
trả khác có tính
chu kỳ
Trong công tác quản lý vốn lưu động, cần phải xác định nhu cầu vốn
lưu động cần thiết tương ứng với từng quy mô và điều kiện kinh doanh nhất
định.Đây sẽ là cơ sở giúp doanh nghiệp tổ chức tốt các nguồn tài trợ và đáp
ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động được xác định quá thấp sẽ
gây khó khăn cho việc tổ chức, đảm bảo vốn, làm gián đoạn quá trình sản
xuất, doanh nghiệp không có đủ vốn để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký
kết, không có khả năng trả nợ người lao động, nhà cung cấp khi đến hạn thanh
toán, gây mất uy tín với bạn hàng. Ngược lại, nhu cầu vốn xác định quá cao
dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng
phí, vốn chậm luân chuyển, phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, ảnh hưởng
xấu đến lợi nhuận.
1.1.4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động là chỉ tiêu luôn biến động và chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố. Có thể chia những yếu tố này thành 3 nhóm chính như sau:
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh: chu
kỳ, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 14
thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất…Các yếu tố này có ảnh hưởng trực
tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
Ví dụ, những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp thì số vốn lưu động cần thiết ở khâu dự trữ lớn, dẫn tới nhu cầu
vốn lưu động lớn.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm, như:
+ Khoảngcáchgiữa doanhnghiệp vớicác nhàcungcấp vậttư, hàng hóa.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp
sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ…
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải
thu. Việc tổ chức tiêu thụ, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh
toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
1.1.4.3 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định
nhu cầu vốn lưu động. Có 2 phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu vốn lưu
động: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên được xác định căn cứ vào các yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động được thực hiện theo các trình tự sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 15
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ưu điểm: Xác định nhu cầu vốn lưu động xác định khá sát thực tế và
phù hợp với doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều, tốn
thời gian.
b. Phương phápgián tiếpxácđịnhnhucầu vốn lưuđộngcủa doanhnghiệp.
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể chia làm 2 trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùngloại trongngành đểxác định nhu cầuvốn cho doanhnghiệp mình.
Căn cứ vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút từ thực tế
hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành, trên cơ sở xem xét
quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra
nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Ưu điểm: Phương pháp này tương đối đơn giản, thích hợp với việc xác
định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Nhược điểm: Mức độ chính xác không cao.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động
ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu
động cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chính của phương pháp là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành vốn lưu động gồm: hàng tồn kho, các khoản phải thu từ khách hàng và
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 16
các khoản phải trả nhà cung cấp có tính chu kỳ với doanh thu thuần của kỳ vừa
qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử
dụng tỷ lệ này đểxác định nhu cầu vốnlưu độngcho các kỳtiếp theo.
Phương pháp được thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Cần phân tíchtình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo, trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
Ưu điểm: Việc tính toán tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước
tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch để xác định nguồn
tài trợ thích hợp.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản
trị về tiền mặt, các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình
tái sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục.
Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hưởng rât lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố,
chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động kém. Nhưng cũng cần thấy rằng
sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản lưu
động là các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối
cùng của họ. Việc quản lý tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự kinh doanh
hiệu quả của doanh nghiệp ngoài ra có thể nhận thấy vốn lưu động thay đổi
theo nhịp độ sản xuất của từng chu kì kinh doanh, chính vì vậy vốn lưu động
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 17
được coi là một chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như
khả năng thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa, vốn lưu động cũng là cầu
nối giữa cân bằng tài chính trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp.Vì
vậy quản trị vốn lưu động hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Quản trị tiền mặt
Tiền mặt của doanh nghiệp được hiểu là tiền trong két, tiền gửi tại các
tài khoản giao dịch ở ngân hàng thương mại và tiền đang chuyển.
Tiền mặt của doanh nghiệp thông thường là tài sản không sinh lời hoặc
có tỷ suất sinh lời thấp. Do đó, tiền mặt có chi phí cơ hội và buộc nhà quản trị
tài chính phải có chính sách và chiến lược quản trị hiệu quả để dung hoà giữa
mục tiêu sinh lời và mục tiêu thanh khoản trên bước đường tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp.
a. Sự cần thiết quản trị tiền mặt
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các
mục đích:
- Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh(động cơ hoạt
động sản xuất, kinh doanh): Mua sắm nguyên vật liệu, hàng hoá và thanh toán
các chi phí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
- Duy trì số dư ký theo yêu cầu của ngân hàng khi ngân hàng cung
cấp các khoản vay hoặc các dịch vụ. Chẳng hạn việc giữ quy mô tiền mặt hợp
lý giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số thanh toán: như thanh toán nhanh,
thanh toán hiện thời… là cơ sở để có lòng tin đối với nhà cung cấp.
- Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như
sự sụt giá tức thời về nguyên vật liệu, chiết khấu… để gia tăng lợi nhuận.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 18
- Mục đích dự phòng: Trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiền mặt có điểm luân chuyển không theo một quy luật nhất định nào.
Do vậy doanh nghiệp cần phải duy trì một vùng đệm an toàn để thoả mãn nhu
cầu tiền mặt bất ngờ.
Việc quản lý tiền mặt phải chặt chẽ, tuân theo những nguyên tắc nhất
định. Mục đích nhằm thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng
giảm của nó, qua đó thấy được mức độ đáp ứng cho các nhu cầu kinh doanh,
đề ra những biện pháp quản lý hữu hiệu.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tiền mặt
 Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Lựa chọn có hiệu quả phương pháp thanh toán, phương pháp
chuyển tiền khi bán hàng(đẩy nhanh việc chuẩn bị và gửi hoá đơn bằng cách
vi tính hoá hoá đơn, gửi kèm theo hàng, gửi qua fax, yêu cầu thanh toán
trước, cho phép ghi nợ trước). Vì nếu thu hồi được sớm tiền mặt, doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư kiếm lời trong ngắn hạn.
- Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm
trả nợ bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh
toán trước hạn
 Giảm tốc độ chi tiêu
Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc
độ chi tiêu tiền mặt nhằm đầu tư sinh lời bằng cách:
+ Tận dụng thời gian chênh lệch thu – chi
+ Sử dụng hối phiếu khi mua hàng
+ Chậm chi trả lương( trong khả năng có thể)
Nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt
hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh
toán đem lại.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 19
 Dự báo tiền mặt
Dự báo tiền mặt là quá trình ước tính các dòng tiền vào và ra của doanh
nghiệp để trên cơ sở đó xác định dòng tiền ròng trong một đơn vị thời gian.
Mục đích của việc dự báo này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt
hơn về xác định nhu cầu tiền mặt tương lai hoạch định cho các nhu cầu tái sản
xuất, thực hiện việc kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, từ đó có những bước xử lý thích hợp nhằm duy trì ngân quỹ ở mức tối
ưu. Các bước dự báo được tiến hành như sau:
+ Lập bảng thu dự tính
+ Lập bảng chi dự tính
+ Cân đốingân quỹ dự tính
+ Xử lý để đạt được trạng thái tối ưu về tiền mặt( có thể mua hay bán
các chứng khoán thanh toán cao)
1.2.2.2 Quản trị khoản phải thu
Khoản phải thu bao gồm:
- Phải thu của khách hàng: là tiền bán hàng, dịch vụ chưa thu được,
nhưng đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và tính vào doanh thu bán
hàng trong kỳ, kể cả trường hợp cấp tín dụng thương mại ngắn và dài hạn.
- Trả trước cho người bán: chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước
cho người bán mà chưa nhận được sản phẩm tại thời điểm báo cáo. Thường
doanh nghiệp ứng trước trong 2 trường hợp:
+ Cần ổn định nguồn nguyên vật liệu, hàng hoá
+ Doanh nghiệp đặt mua máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh. Số tiền
trả trước để đảm bảo thực hiên hợp đồng của bên mua.
- Phải thu nội bộ: xét từ góc độ hạch toán kinh tế có 2 dạng doanh
nghiệp là doanh nghiệp độc lập và doanh nghiệp liên hợp gồm tổng công ty,
tập đoàn, liên hiệp( gọi chung là tổng công ty). Trừ các doanh nghiệp nhỏ,
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 20
mỗi doanh nghiệp này đều có 2 bộ phận là đơn vị( hay doanh nghiệp) cấp trên
và đơn vị ( hay doanh nghiệp) cấp dưới. Các khoản phải thu nội bộ hình thành
do cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới
hoặc do các đơn vị nội bộ đã thu hộ, chi hộ cho nhau hoặc giữa các đơn vị cấp
dưới với nhau về bán hàng nội bộ.
- Các khoản phải thu khác: các khoản phải thu về bồi thường vật
chất đã có quyết định bồi thường, các khoản thu về lãi đầu tư tài chính…
- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi: là khoản dự kiến bị tổn thất
của các khoản phải thu sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo do con nợ
không có khả năng thanh toán.
Các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp được quản lý thông qua
chính sách tín dụng phù hợp đặc điểm ngành nghề, giai đoạn phát triển của họ
nhằm đạt doanh thu cao nhất và tối đa hoá lợi nhuận.
a. Sự cần thiết phải quản trị các khoản nợ phải thu
Nhà quản trị tài chính cần theo dõi, quản trị các khoản phải thu nhằm:
- Xác định đúng thực trạng của các khoản phải thu
- Đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền
b. Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu)
 Khái niệm
Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng liên quan đến
mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng
 Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
Một doanh nghiệp khi nới lỏng chính sách tín dụng là nhằm mục đích
tăng doanh thu nhưng đồng thời tăng rủi ro, tăng vốn đầu tư vào các khoản
thu, tỷ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài hơn và phương thức thu tiền
ít gắt gao hơn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 21
 Tiêu chuẩn tín dụng
Là một tiêu chuẩn định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và có thể chấp
nhận được của những khách hàng mua chịu. Tức là khách hàng nào có sức mạnh
tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn tín dụng có thể chấp
nhận được thì sẽbịtừ chốicấp tíndụng theo thể thức tíndụng thương mại.
- Doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chuẩn
tín dụng thay đổi, cụ thể: Khi tiêu chuẩn tăng lên mức cao hơn thì doanh số
bán giảm và ngước lại.
- Ngoài ra, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên thì khả năng gặp
những món nợ khó đòi nhiều hơn hay khả năng thua lỗ tăng lên và chi phí thu
tiền cũng cao hơn.
- Hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng thì phát sinh chi phí: Chi phí quản lý
và chi phí thu nợ tăng; chi phí chiết khấu tăng, nợ khó đòi tăng và chi phí cơ
hội của vốn tăng.
Do đó về nguyên tắc khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng phải
dụa trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi sao cho
đen lại lợi nhuận cao hơn.
 Chiết khấu thương mại
Là phần tiền chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng bằng tiền.
Chiết khấu thương mại tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm hơn các
hợp đồng mua hàng nhưng giảm khối lượng tiền nhân được trên mỗi đơn vị
hàng bán.
- Khi tỷ lệ chiết khấu tăng thì doanh số bán tăng, vốn đầu tư vào
khoản phải thu thay đổi và doanh nghiệp nhận được ít hơn trên mỗi đồng
doanh số bán. Các chi phí thu tiền và nợ khó đòi giảm khi tỷ lệ chiết khấu mới
đưa ra tác dụng tích cực.
 Thời hạn bán chịu(ký hạn tín dụng)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 22
Là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được phép kéo dài( tăng kỳ
hạn tín dụng thường kích cầu doanh số, tuy nhiên có chi phí liên quan tới
động thái gia tăng các khoản phải thu ).
- Nếu tăng thời hạn bán chịu đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều
hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và chi phí thu tiền bán
hàng cũng tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu hút thêm được nhiều khách
hàng mới và doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.
 Chính sách thu tiền
Là chính sách đề cập đến các thủ tục mà doanh nghiệp tuân thủ để thu
tiền từ các khoản phải thu đến hạn. Quá trình thu tiền có thể tốn kém về mặt
chi phí xét trên phương diện chi phí trực tiếp và danh tiếng bị tổn thất, tuy
nhiên ít nhất phải có tính kiên định cần thiết để tráng tình trạng kéo dài thời
gian thu tiền quá mức và để tối thiểu hoá tổn thất hiện hữu.
- Có thể áp dụng các biện pháp để thu hồi những khoản nợ mua
hàng quá hạn như: gửi thư, điện thoại, cử người đến gặp trực tiếp… Khi
doanh nghiệp cố gắng đòi nợ bằng cách áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn
thu hồi nợ càng lớn hơn nhưng chi phí thu tiền càng tăng cao. Đối với một số
khách hàng khó chịu khi bị đòi tiền gắt gao và cứng rắn làm cho doanh số
tương lai có thể bị giảm xuống.
1.2.2.3 Quản trị hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ.
a. Sự cần thiết phải quản trị hàng tồn kho
Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp mà
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 23
quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hoá ứ
đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn lưu động.
Hàng tồn kho được coi là 1 trong những tài sản quan trọng đối với
nhiều công ty. Nó là 1 trong những tài sản đắt tiền nhất, trong nhiều công ty
hàng tồn khi chiếm tới 40% tổng kinh phí đầu tư.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn tồn kho
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân
ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị
trường, giá cả vật tư hàng hoá, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến
doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kĩ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo
sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn
kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu
thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của
thị trường… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp có
biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
c. Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phátsinh chiphí, do đó cầnquản lý chúng sao cho tiết
kiệm, hiệu quả.Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là chi phí
lưu giữ, bảo quảnhàng tồngkho và chi phí thực hiện các hợp đồngcungứng.
- Chi phí lưu giữ bảo quản hàng tồn kho thường bao gồm các chi
phí như bảo quản hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí tồn thất do hàng hoá bị
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 24
hư hỏng, biến chất, giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng
tồn kho
- Chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao
dịch, ký kết hợp đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hoá theo
hợp đồng giao hàng
Các chi phí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh
nghiệp dự trữ nhiều vật tư, hàng hoá thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hoá sẽ
tăng lên, ngược lại chi phí thực hiện các hợp đồng sẽ giảm đi tương đối do
giảm được số lần cung ứng.
Mô hình quản lý hành tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hoá tổng chi
phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu( mô hình EOQ)
Mô hình EOQ là 1 mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có
thể sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Yếu tố quyết định trong quản trị hàng tồn kho là sự dự báo chính xác
nhu cầu sử dụng các loại hàng hóa trong kỳ nghiên cứu – thường là 1 năm và
khối lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng.Những doanh nghiệp có nhu cầu
hàng hóa mang tính mùa vụ có thể chọn kỳ dự báo phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của mình.
Sau khi đã có số liệu dự báo chính xác về nhu cầu sử dụng hàng năm,
trên cơ sở đó có thể xác định số lần đặt hàng trong năm và khối lượng hàng
hóa trong mỗi lần đặt hàng.Mục đích của những tính toán này là tìm được cơ
cấu tồn kho có tổng chi phí năm ở mức tối thiểu.
Giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn kho có mối quan hệ tỷ lệ
nghịch.Khi số lần đặt hàng nhiều, khối lượng hàng tồn kho bình quân thấp,
dẫn tới chi phí tồn kho thấp, song chi phí đặt hàng cao. Ngược lại khi số lần
đặt hàng giảm thì khối lượng hàng trong mỗi lần đặt cao, lượng tồn kho lớn
hơn, do đó chi phí tồn trữ hàn hóa cao hơn và chi phí đặt hàng giảm.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 25
Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị sau:
Theo mô hình này, người ta thường giả định số lượng hàng đặt mỗi lần
là đều đặn và bằng nhau được biểu diễn như sau:
Ta có công thức:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 26
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN
1.2.3.1 Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn, có thể chia nguồn vốn của
doanhnghiệp ra làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồnvốn tạm thời.
Tài sản lưu
động
Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời
Tài sản cố định
Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên
Vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn(
dưới 1 năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất
ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn
vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 27
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên=Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp–Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có
thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động(TSLĐ) thường
xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp( có thể là một
phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tuỳ thuộc váo chiến lược tài
chính của doanh nghiệp)
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường
xuyên phải có một lượng TSCĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu
động này gọi là tài sản lưu đông thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản
thường xuyên.
1.2.3.2 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau thì
kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau.Có thể trong cùng một doanh nghiệp,
nhưng tùy từng thời kỳ, kết cấuvốn lưu độngcũngcó sựkhác biệt.
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động giúp các doanh nghiệp nắm được
tình hình phân bổ và tỷ trọng từng khoản mục trong tổng vốn lưu động, từ đó
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 28
xác định được trọng điểm quản lý vốn sao cho có hiệu quả. Hơn nữa, thông
qua việc xem xét sự thay đổi kết cấu vốn lưu động qua các thời kỳ khác nhau,
có thể đánh giá được những biến đổi tích cực hay tiêu cực trong công tác quản
lý vốn lưu động.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, có thể chia
thành các nhóm chính sau:
- Các nhân tố về cung ứng vật tư: khoảng cách từ doanh nghiệp tới nơi
cung cấp; khả năng cung ứng của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng
vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng…đều ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu
động trong khâu dự trữ.
- Các nhân tố về sản xuất: độ dài chu kỳ sản xuất; đặc điểm kỹ thuật,
công nghệ sản xuất sản phẩm; trình độ tổ chức quá trình sản xuất… Chu kỳ
sản xuất càng dài, công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp thì lượng vốn lưu
động cần thiết trong khâu trực tiếp sản xuất càng lớn.
- Các nhân tố về tiêu thụ: khoảng cách giữa doanh nghiệp và nơi tiêu
thụ; khối lượng sản phẩm tiêu thụ… đều ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu động
trong khâu lưu thông.
- Các nhân tố về thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn
trong hợp đồng bán hàng; tình hình quản lý các khản phải thu của doanh
nghiệp; việc chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng… đều ảnh hưởng
đến lượng vốn lưu động trong thanh toán.
Xác định được các nhân tố tác động đến kết cấu vốn lưu động, doanh
nghiệp có thể có kế hoạch tổ chức sản xuất một cách đồng bộ, phối hợp giữa các
khâu trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhằm tạo ra và điều chỉnh
một kết cấu vốnlưu độnghợp lý, tăng được tốc độluân chuyển vốnlưu động.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 29
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
a. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm.Vốn lưu
động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu
hiện ở 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu
động): Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ
nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (Để đơn giản, tổng
mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ).
: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ, được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình
quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ
dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ.
Công thức tính như sau:
𝐾 =
𝑁
𝐿
hay 𝐾 =
∗ N
𝑀
Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ, được tính chẵn 30 ngày, 60 ngày, 360 ngày
LĐ
M
L
V

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 30
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển vốn
lưu động.Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu
động càng ngắn và chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng càng có hiệu quả.
b. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được khi tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ
báo cáo). Công thức tính như sau:
hoặc
Trong đó:
VTK : Số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1, M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
K1,K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
c. Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động, hay còn gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động,
là số vốn lưu động cần có để đạt 1 đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản
phẩm. Chỉ tiêu này phản ánh để có 1 đồng doanh thu thuần về bán hàng thì
cần bao nhiêu vốn lưu động.
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Trong đó: H: Hàm lượng vốn lưu động.
Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu trêncàngthấp chứngtỏ hiệu quảsửdụngvốnlưu độngcàngcao.
   1
TK 1 0
M
V K K
360
      1 1
TK
1 0
M M
V
L L
  
LĐ
n
V
H
S

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 31
d. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá
trìnhsản xuất kinh doanhtạo ra bao nhiêu đồnglợi nhuận trước hoặc sauthuế.
Có thể tính chỉ tiêu trên bằng côngthức:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lưu động
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Vốn lưu động bình quân
1.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá vốn bằng tiền
a. Vòng quay tiền mặt
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất định tiền mặt quay được
mấy vòng.
Công thức:
Vòng quay tiền mặt =
Doanh thu thuần
Tiền mặt bìnhquân
Trong đó:
Tiền mặt bìnhquân =
Tiền mặt đầu kỳ + Tiền mặt cuối kỳ
2
b. Chu kỳ vòng quay tiền mặt
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân
chuyển (vòng quay) tiền mặt.
Công thức:
Chu kỳ vòng quay tiền mặt =
Tiền mặt
Tiền bán hàng trung bìnhmột ngày
1.2.3.5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 32
1.2.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu
a. Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán,
phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất
giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bán chịu bình quân một ngày
Trong đó:
Doanh thu bán chịu bình quân một ngày =
Tổng doanh thu
360
b. Vòng quay khoản phải thu
Công thức:
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuấn
Các khoản phải thu
1.2.3.7 Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
a. Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ.Thông thường số vòng quay hàng tồn kho cao so với các doanh nghiệp
trong ngành chứng tỏ việc tổ chức quản lý và dự trữ của doanh nghiệp là tốt.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Từ chỉ tiêu trên, ta có thể tính ra số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 33
1.2.3.8 Các chỉ tiêu khác
a. Các hệ số về khả năng thanh toán:
- Hệ sốkhả năng thanh toán nợ ngắn hạn (khả năng thnh toán hiện thời):
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm báo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toàn hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số này phản ánh chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, ở đây hàng tồn kho bị loại ra khỏi tài sản lưu động, bởi hàng tồn kho
được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Chỉ tiêu này là thước đo
khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ dựa vào
việc phải bán vật tư, hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn
bằng tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương
tiền
Nợ ngắn hạn
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
đều luôn chịu ảnh hưởng từ rất nhiều những nhân tố khác nhau. Các nhân tố
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 34
này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quảkinh doanh nói chung
cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Có thể
chia các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động thành hai nhóm:
nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
1.2.4.1 Các nhân tố khách quan.
 Tình trạng nền kinh tế.
Một nền kinh tế tăng trưởng, lạm phát thấp, sức mua cao sẽ thúc đẩy
tiêu thụ hàng hóa, làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng lợi nhuận,
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại, khi nền kinh tế suy
thoái, lạm phát cao, sức mua giảm xuống sẽ khiến hàng hóa khó tiêu thụ, dẫn
đến ứ đọng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn giảm thấp.
 Cơ chế chính sách của Nhà nước.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách và pháp luật.
Một sự thay đổi trong cơ chế quản lý và điều hành kinh tế của Nhà nước như
chính sách thuế, tăng giảm lãi suất… đều có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu nhà nước tạo ra được một môi trường kinh
doanh lành mạnh, xây dựng hệ thống chính sách hợp lý, các văn bản pháp luật
đồng bộ sẽ tác động tích cực, thúc đẩy các doanh nghiệp tăng trưởng và phát
triển.Ngược lại, nếu chính sách của nhà nước không phù hợp sẽ gây khó khăn
cho doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
 Mức độ cạnh tranh trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tại sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt và là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp . Mức độ
cạnh tranh của thị trường ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, từ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 35
đó ảnh hưởng đến vốn lưu động dùng trong khâu lưu thông, và ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Các rủi ro bất khả kháng.
Rủi ro là những biến cố ngẫu nhiên xảy ra có thể gây tổn thất hoặc đưa
lại kết quả không mong muốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro bất thường như hỏa hoạn, thiên tai…, gây
không ít ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4.2 Các nhân tố chủ quan.
Ngoài các nhân khách quan nêu trên còn có các nhân tố chủ quan tác
động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bao gồm:
 Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết đóng vai trò quan trọng
trong quản lý, sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp. Thừa vốn sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa, làm lãng
phí vốn, giảm tốc độ luân chuyển vốn, phát sinh thêm nhiều chi phí không
hợp lý; ngược lại, nếu thiếu vốn sẽ làm gián đoạn quá trình kinh doanh do
không có đủ nguồn lực để thực hiện sản xuất hay thanh toán cho nhà cung
cấp… Tất cả đều làm ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
 Nguồn hình thành vốn lưu động.
Việc xác định nguồn hình thành vốn lưu động cũng rất quan trọng đối
với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp cần lựa chọn những nguồn vốn có chi phí thấp, dễ huy động,
với cơ cấu hợp lý tùy thuộc điều kiện và tình hình tài chính của mình, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 36
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trước hết được quyết
định bởi khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp đầu tư
sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu
thị trường thì doanh nghiệp sẽ đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ sản phẩm,
giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy, cần quan tâm đến việc
sản xuất sản phẩm gì, với số lượng bao nhiêu, sẽ tiêu thụ ở đâu và với mức
giá nào để đem lại hiệu quả cao nhất, đạt được lợi nhuận tối đa.
 Công tác quản lý hàng tồn kho.
Công tác quản lý hàng tồn kho nếu thực hiện không sát sao, chặt chẽ sẽ
dẫn tới tình trạng hao hụt, mất mát, giảm chất lượng vật tư, hàng hóa dự trữ,
gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, có thể gây ứ đọng, lãng
phí vốn lưu động trong khâu dự trữ hàng tồn kho.
 Lựa chọn phương thức bán hàng và thanh toán.
Chính sách bán hàng và phương thức thanh toán là vấn đề quan trọng
đối với doanh nghiệp. Nếu thực hiện bán chịu quá nhiều và chấp nhận thanh
toán chậm thì lượng vốn lưu động doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn, có thể
ảnh hưởng đến thanh toán và chậm trễ trong thu hồi các khoản nợ, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động giảm xuống. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không bán chịu
hoặc không có chính sách ưu đãi bán hàng và thanh toán sẽ gây khó khăn
trong tiêu thụ, làm ứ đọng hàng hóa, do đó vốn lưu động trong khâu dự trữ
tăng lên, số vòng quay vốn lưu động giảm xuống, kéo theo sự sụt giảm hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Nắm bắt được ảnh hưởng của các nhân tố trên, doanh nghiệp cần có
những biện pháp hợp lý nhằm phát huy những tác động tích cực, đề phòng,
hạn chế tác động tiêu cực, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 37
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CẤP NƯỚC SƠN LA TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La
Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La được thành lập từ năm 1963, trải
qua bề dày lịch sử tròn 51 năm xậy dựng và trưởng thành. Sau hơn 9 năm
chuyển đổi sở hữu cổ phần hoá (năm 2005), công ty hoạt động luôn ổn định
có chiều hướng phát triển tốt, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, năm
2013 doanh thu đạt trên 80 tỉ tăng 25% so với năm 2012, đời sống cán bộ,
công nhân và người lao động ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Trong những năm qua, bằng sự nỗ lực không mệt mỏi, dám nghĩ, dám
làm, phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất vượt qua mọi khó khăn. Công
ty cổ phần cấp nước Sơn La nói chung, công đoàn cơ sở công ty nói riêng đã
góp phần tíchcực vào sự phát triển kinh tế, xã hội chung của tỉnh nhà.
Bằng sự nỗ lực của tập thể đã đáp ứng, phục vụ hơn 90% nhu cầu dùng
nước sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân trên địa bàn các đô thị toàn Tỉnh, đặc
biệt đã góp phần khởi sắc cho Thành phố Sơn La.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La
- Địa điểm trụ sở chính: Số 55 đường Tô Hiệu – phường Tô Hiệu –
Thành phố Sơn La – Tỉnh Sơn La
- Số điện thoại: 022. 3852616
- Số Fax: 022. 3854539
- Email: sowasuco@gmail.com
- Website: http://www.capnuocsonla.vn
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 38
- Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số: 5500154649 đăng ký lần đầu ngày 18 tháng 04 năm 2005 và đăng ký thay
đổi lần thứ nhất ngày 03 tháng 12 năm 2008; thay đổi lần thứ 2 ngày 12 tháng
8 năm 2013 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Sơn La cấp.
- Hình thức: Công ty là một công ty Cổ phần có trách nhiệm hữu
hạn và có tư cách pháp nhân phù hợp với luật pháp Việt Nam
- Vốn điều lệ của Công ty: 58.096.300.000VNĐ(viết bằng chữ:
Năm mươi tám tỷ không trăm chín mươi sáu triệu ba trăm ngàn đồng) được
chia thành 580.963 cổ phần với mệnh giá là 100.000VNĐ/ cổ phần.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 5500154649 do Sở Kế hoạch
đầu tư Sơn La cấp, Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong những lĩnh
vực sau:
- Sản xuất kinh doanh nước sạch
- Thi công các công trình cấp nước đô thị và nông thôn
- Tư vấn, thiết kế các công trình cấp nước
- Tổ chức khu vui chơi, giải trí dưới nước
- Sản xuất, kinh doanh nước tinh khiết đóng chai
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng
- Kinh doanh cây cảnh và trang trí ngoại thất công trình
- Xây dựng và kinh doanh nhà ở đô thị
2.1.2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty có 4 xí nghiệp và 8 chi nhánh trực thuộc đóng trên 11 địa bàn
huyện và Thành phố trong tỉnh Sơn La.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 39
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Ban Tổng giám đốc và các phòng ban chức năng.
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý, đại diện cho Công ty và cổ đông quyết định những
vấn đề liên quan đến lợi ích của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát:
Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát tính hợp lý, hợp phát trong hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính
của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban
Tổng giám đốc.
Ban Tổng giám đốc:
Gồm Tổng giám đốc và 3 Phó tổng giám đốc.Tổng giám đốc là người
điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.Các Phó
Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về phần việc được phân công.
Các phòng ban chức năng:
- Phòng Kế hoạch sản xuất: lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho các
vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạch định kế hoạch có
tính chất chiến lược để phát triển công ty.
- Phòng Quản lý dự án( quản lý chất lượng): kiểm tra, xác nhận và
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ công ty. Theo dõi, duy trì thực hiện và cải
tiến Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. Kiểm soát chất lượng nước( nước
sinh hoạt và nước tinh khiết). Đề xuất và áp dụng công nghệp thông tin trong
doanh nghiệp.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 40
- Phòng Kế toán tài chính: ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về
toàn bộ tài sản, nguồn vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty; tổ chức
và thực hiện công tác tài chính, kế toán tại công ty.
- Phòng quản lý khách hàng: tham mưa giúp Giám đốc chỉ đạo công
tác chuyên môn liên quan đến lĩnh vực quản lý khách hàng sử dụng nước toàn
công ty, cũng như việc quản lý và kiểm định đồng hồ đo nước.
- Phòng Tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho ban
giám đốc và thực hiện tổ chức, sắp xếp nhân lực trong công ty; quản lý, điều
hành công tác nghiệp vụ hành chính phục vụ hoạt động của công ty.
- Tổ hoá nghiệm(phòng chống thất thoát): hướng dẫn phân vùng,
tách mạng, thành lập các cụm khách hàng phù hợp để xây dựng kế hoạch tìm
rò rỉ gây ra thất thoát, khắc phục rò rỉ thất thoát đó. Phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị cấp nước để quản lý, điều chỉnh chế độ vận hành áp lực và xác định áp
lực làm việc hợp lý cho từng tuyến ống cấp nước theo từng thời gian trong
ngày, theo từng mùa trong năm.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 41
Tóm tắt cơ cấu tổ chức:
+ Hội đồng quản trị: Gồm 5 người
+ Ban kiểm soát: 3 người
+ Ban giám đốc:3 người.
2.1.2.4 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán
 Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc, Hội đồng quản trị về lĩnh vực liên quan đến
tài chính doanh nghiệp đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, phản ánh dòng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả
Tham mưu cho giám đốc, Hội đồng quản trị các công việc chuyên môn
thuộc lĩnh vực kế toán đảm bảo đúng quy định của nhà nước về Luật kế toán,
chuẩn mực kế toán và nguyên tắc kế toán.
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Văn phòng
Kế hoạch sản
xuất
Quản lý dự án Tài chính – Kế
toán
Quản lý khách
hàng
Hành chính –
Tổ chức
Tổ hoá nghiệm
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 42
Thực hiện một số chức năng khác khi giám đốc giao
- Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
2.1.2.5 Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
a. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trạm xử lý nước
Trạm bơm
Tuyến ống nước thô
Thiết bị biến tần trạm bơm
Máy bơm thử áp lực KY – 300 –
6
Máy nén khí
Máy hàn nhựa xách tay D20 – 110 đến
D63
Máy zen ống D15 – 100
Máy hàn 23 KVA
Máy bơm nước
b. Tình hình cung cấp vật tư
Yếu tố đối tượng lao động: (nguyên vật liệu và năng lượng)
o Nguyên vật liệu của công ty cần dùng: nước tự nhiên, phèn, clo,
sỏi, cát, ống nước và một số nguyên vật liệu khác
o Năng lượng: điện
o Số lượng: theo yêu cầu tăng dần của hộ dùng nước
o Về giá cả các loại vật tư nguyên vật liệu: căn cứ theo giá cả thị
trường và thông báo giá của cơ quan tài chính tại thời điểm mua vật tư nguyên
vật liệu. Nguyên vật liệu dành cho sản xuất, lắp đặt của công ty là những loại
nguyên vật liệu đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng cao(clo, zaven, đồng hồ đo nước,
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
chi phí
và phải
trả người
bán
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
tiền vay
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
công nợ
phải thu
và doanh
thu
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng
Kế toán
tiền mặt
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 43
đường ống các loại…) nhưng công ty không tổ chức đấu thầu hoặc chào hàng
cạnh tranh để lựa chọn được nhà cung cấp ổn định và có uy tín, do đó việc mua
bán nguyên liệu khôngcó cam kết đảm bảo chấtlượng, bảo quản…
c. Thị trường tiêu thụ và vị thế cạnh tranh của công ty:
Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La với ngành nghề kinh doanh chính là
sản suất nước sạch phục vụ người dân. Vì vậy khách hàng chính của công ty
là người dân trên địa bàn tỉnh Sơn La. Thị trường tiêu thụ phát triển ngày
càng tăng do tổng số dan vùng phục vụ đang tăng lên. Không có công ty cạnh
tranh trong cùng 1 vùng (tỉnh Sơn La)
d. Lực lượng lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty: 240 người trong đó:
Cán bộ quản lý tại văn phòng công ty: 18 người
Công nhân viên trực tiếp sản xuất: 222 người
1) Cán bộ chuyên môn kỹ thuật theo nghề
-Đại học và trên đại học
Kỹ sư cấp thoát nước: 6
Kỹ sư thông gió cấp nhiệt: 1
Kỹ sư xây dựng: 3
Cử nhân kế toán: 4
Kỹ sư cơ điện: 5
-Trung cấp
Trung cấp Cấp thoát nước: 6
Trung cấp xây dựng: 1
Trung cấp kế toán + lao động tiền lương:
11
2) Công nhân theo nghề
- Công nhân kỹ thuật ngành nước: 68
- Công nhân kỹ thuật ngành hàn: 5
- Công nhân kỹ thuật ngành điện:7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 44
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cấp nước Sơn La
2.1.3.1 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Thuận lợi
Nhận được sự quan tâm hỗ trợ của lãnh đạo tỉnh và các ngành:
- Hỗ trợ cấp 2,5 tỷ để cùng Công ty đầu tư xây dựng HTCN Chiềng
ngần tháo gỡ khó khăn do thiếu nước sinh hoạt của nhân dân tại địa phương
(Lần đầu tiên sau 8 năm kể từ khi Công ty cổ phần hóa đến nay mới nhận
được sự hỗ trợ kinh phícho đầu tư pháttriển cấp nước của tỉnh).
- Chi phí lập báo cáo cấp phép khai thác nguồn nước và xả thải
được đưa vào giá thành nước.
- Giá nước đã được điều chỉnh mỗi năm một lần (đã 2 năm liên tục)
và một số chi phí thiết yếu đã được đưa vào giá như Chi phí sửa chữa chống
thất thoát, chi phí cấp nước an toàn. Tuy mức chi phí trong giá còn chưa nhiều
nhưng cũng là tiền đề quan trọng tạo điều kiện để Công ty tăng cường công
tác sửa chữa, chống thất thoát, bảo hành đồng hồ … cải thiện phần nào tình
trạng xuống cấp của Hệ thống cấp nước. Công ty đã có điều kiện tốt hơn để
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch SX năm 2013 được xây dụng phù hợp, cùng với sự chỉ đạo
điều hành SX rất sát sao của Đảng ủy, HĐQT và BGĐ công ty đã thúc đẩy
mọi hoạt động SXKD của Công ty có bước phát triển tốt.
b. Khó khăn
- Trong năm qua đô thị mở rông, phát triển nhanh (Làm đường) ảnh
hưởng đến mạng lưới đường ống cấp nước, chúng ta luôn bị động và chi phí
cho việc di chuyển, sửa chữa mạng lưới cấp nước tăng lên rất nhiều (Nhiều
nhấtlà ở Thànhphố).
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài: Năng lực cạnh tranh của công ty khai thác container, HAY
Đề tài: Năng lực cạnh tranh của công ty khai thác container, HAYĐề tài: Năng lực cạnh tranh của công ty khai thác container, HAY
Đề tài: Năng lực cạnh tranh của công ty khai thác container, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải PhòngĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải Phòng
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
 
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, ĐIỂM 8, HOTĐề tài hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, ĐIỂM 8, HOT
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thépĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
 
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thép M...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thép M...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thép M...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thép M...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đĐề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải hành khách, 9đ
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải hành khách, 9đĐề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải hành khách, 9đ
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải hành khách, 9đ
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
 
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty logistics, 9đ
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty logistics, 9đBiện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty logistics, 9đ
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty logistics, 9đ
 
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco trong quá ...
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco trong quá ...Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco trong quá ...
Luận án: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Traphaco trong quá ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
 
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOTĐề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
Đề tài: Công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Sơn Hải, HOT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty hóa chất
Đề tài: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty hóa chấtĐề tài: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty hóa chất
Đề tài: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty hóa chất
 

Similar to Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Similar to Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đQuản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng dịch vụ Tuấn Quỳnh, 9đ
 
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAYQuản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Giải pháp nhằm nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty thực phẩm
Giải pháp nhằm nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty thực phẩmGiải pháp nhằm nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty thực phẩm
Giải pháp nhằm nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty thực phẩm
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, ĐIỂM 8, HOTĐề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, ĐIỂM 8, HOT
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt NamĐề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty thực phẩm
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty thực phẩmĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty thực phẩm
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty thực phẩm
 
Đề tài hiệu quả sản xuất công ty Thống Nhất, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất công ty Thống Nhất, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất công ty Thống Nhất, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất công ty Thống Nhất, RẤT HAY
 
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công NghiệpCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty thương mại cơ khí
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty thương mại cơ khíĐề tài: Hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty thương mại cơ khí
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nhân lực tại Công ty thương mại cơ khí
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thương mạ...Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thương mạ...
 
Đề tài: Tạo động cơ làm việc cho người lao động tại Cảng Cửa Cấm
Đề tài: Tạo động cơ làm việc cho người lao động tại Cảng Cửa CấmĐề tài: Tạo động cơ làm việc cho người lao động tại Cảng Cửa Cấm
Đề tài: Tạo động cơ làm việc cho người lao động tại Cảng Cửa Cấm
 
Đề tài: Công tác hàng hóa tại công ty thương mại Đức Huy, HOT
Đề tài: Công tác hàng hóa tại công ty thương mại Đức Huy, HOTĐề tài: Công tác hàng hóa tại công ty thương mại Đức Huy, HOT
Đề tài: Công tác hàng hóa tại công ty thương mại Đức Huy, HOT
 
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
 
Đề tài hoạt động chăm sóc khách hàng công ty du lịch, HAY!
Đề tài hoạt động chăm sóc khách hàng công ty du lịch, HAY!Đề tài hoạt động chăm sóc khách hàng công ty du lịch, HAY!
Đề tài hoạt động chăm sóc khách hàng công ty du lịch, HAY!
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Cấp nước - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên) Lương Thị Thanh Thuỷ
  • 2. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................... iv LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG... 4 VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP....................... 4 1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưuđộngcủadoanh nghiệp....... 4 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp ..............4 1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp...................................7 1.1.3Nguồn hình thành vốn lưu động củadoanh nghiệp ............................9 1.1.4 Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp ...............................................................12 1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ........................................ 16 1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 16 1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp .................17 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN...26 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ......33 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC SƠN LA TRONG THỜI GIAN QUA................... 37 2.1 Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La ........................................ 37 2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La……….. .........................................................................................37
  • 3. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 iii 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La ……. ........................................................................................38 2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cấp nước Sơn La .......44 2.2 Thực trang quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La…………. ......................................................................................... 50 2.2.1 Thực trạng xác định nhu cầu vồn và bố trì vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La...............................................................50 2.2.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La……… ....................................................................................58 2.2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La........................................................................76 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC SƠN LA................. 79 3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong năm 2014...... 79 3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội..........................................................79 3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty.........................83 3.2 Các giải pháp chủ yếu nhắm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La......................................................... 87 3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp .................................................. 92 3.3.1 Về phía nhà nước....................................................................92 3.3.2 Về phía các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng ................93
  • 4. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 01: Đánh giá chung kết quả SXKD và tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La năm 2013 so với năm 2012. .............................. 46 Bảng 02: Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty năm 2013 ............... 55 Bảng 03: Đánh giá mức độ đảm bảo nhu cầu VLĐ thường xuyên bằng nguồn VLĐ thường xuyên năm 2013 ................................................................... 58 Bảng 04: Kết cấu vốn lưu động năm 2013.................................................. 59 Bảng 05: Tình hình vốn bằng tiền năm 2013 .............................................. 62 Bảng 06: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty năm 2013.......... 63 Bảng 07: Chỉ tiêu về hệ số tạo tiền của Công ty.......................................... 65 Bảng 08: Chi tiết hàng tồn kho năm 2013 .................................................. 67 Bảng 09: Hiệu quả quản lý hàng tồn kho năm 2013.................................... 68 Bảng 10: Sự biến động các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 .................. 70 Bảng 11: Hiệu quả quản lý các khoản phải thu năm 2013 ........................... 71 Bảng 12: Tình hình công nợ năm 2013 ..................................................... 72 Bảng 13:Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quảsửdụng vốn lưu động..... 74 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Tình hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty đầu năm 2013......... 53 Sơ đồ 2: Tình hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty cuối năm 2013. ....... 54 Biểu đồ 1: Tổng nguồn vốn lưu động của Công ty trong năm 2013 ............. 56 Biểu đồ 2: Kết cấu vốn lưu động năm 2013................................................ 60
  • 5. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng.Mặt khác,quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo cho nước ta nhiều cơ hội và thách thức mới. Hội nhập đồng nghĩa với hàng hóa bên ngoài tràn vào với giá rẻ hơn và những hàng hóa trong nước có lợi thế sẽ xuất sang thị trường nước ngoài, nhưng đồng thời cũng làm tăng sức ép cạnh tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa các doanh nghiệp. Do đó nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển ngày càng lớn. Huy động vốn ở đâu, sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả tối ưu luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp dành nhiều thơì gian quan tâm nghiên cứu.Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn lưu động giữ một vị trí quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý giúp doanh nghiệp giảm bớt lượng vốn tồn đọng trong các khâu sản xuất, giảm chi phí sử dụng vốn xuống thấp nhất có thể trong điều kiện các hoạt độn của doanh nghiệp vẫn diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng thanh toán và tính ổn định, liên tục trong sản xuất kinh doanh, từ đó tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi nhuận. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những công việc được ưu tiên hàng đầu trong quản lý tài chínhdoanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Cấp Nước Sơn La, Em nhận thấy vốn lưu động giữ vai trò không thể thiếu trong việc phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.Bên cạnh những thành tích, kết quả đạt được, công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Do đó, việc nghiên cứu, tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng có ý
  • 6. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 2 nghĩa quan trọng. Vì những lý do trên, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:”Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La”. 2. Mục đích nghiên cứu Qua việc đi sâu nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn nhằm đem những kiến thức đã học về tài chính doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng ứng dụng vào thực tế, củng cố và nâng cao kiến thức để có thể hiểu một cách sâu xa hơn, thực tế hơn về công tác quản trị vốn trong doanh nghiệp. Đồng thời mong muốn được đóng góp một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại đơn vị thực tập. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động và công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động. Bao gồm các chỉ tiêu về nội dung kinh tế được thể hiện qua các báo cáo tài chính tổng hợp như: Báo có kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Các tài liệu liên quan. Phạm vi nghiên cứu là Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La, với các số liệu thực tế liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012, 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được xây dựng dựa trên nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Đầu tiên, để xây dựng khung lý luận chung, ta sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin từ giáo trình và các tài liệu tham khảo. Sau đó, các số liệu thu thập được tại Công ty được phân tích dựa trên việc kết hợp phương pháp định tính và đối chiếu - so sánh. Cuối cùng, áp dụng những kiến thức và kinh nghiêm có được qua khảo sát thực tế để hoàn thiện đề tài. 5. Kết cấu đề tài Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
  • 7. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 3 Chương I: Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Chương II:Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La trong thời gian Chương III: Một số ý kiến, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau.Với thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế, nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS. TS Vũ Công Ty - trưởng khoa Tài chính doanh nghiệp nói riêng và các thầy cô giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp, cùng các cấp lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán và các phòng ban liên quan của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại Học viện Tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Hà Nội, ngày … tháng năm 2014 Sinh viên thực hiện Lương Thị Thanh Thuỷ
  • 8. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 4 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Vốnlưu động và nguồnhìnhthànhvốnlưuđộng của doanhnghiệp 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng và xã hội, đồng thời thỏa mãn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng như tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ những hàng hóa đó để thu lợi nhuận. Nhưng để có được các yếu tố đầu vào trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của từng doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Quá trình tuần hoàn của vốn kinh doanh diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ, tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Căn cứ đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành vốn cố định và vốn lưu động. Nếu như vốn cố định là bộ phận vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản cố định thì vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. - Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu
  • 9. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 5 phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… - Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán… Hai bộ phận tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.Để hình thành những tài sản đó, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định, số vốn này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn: - Bắt đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. Ở giai đoạn này, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là vốn tiền tệ đã chuyển hóa sang hình thái vốn vật tư (T-H). - Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: qua các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau, các vật tư dự trữ được chế tạo thành bán thành phẩm và thành phẩm. Vốn lưu động chuyển từ hình thái vật tư sang hình thái sản phẩm, hàng hóa (H…SX…H’). - Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái vốn tiền tệ như ban đầu (H’-T’) Như vậy, có thể tóm tắt sự vận động của vốn lưu động qua sơ đồ sau: T – H…SX…H’ – T’ Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động diễn ra nhanh hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa
  • 10. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 6 và cuối cùng chuyển về hình thái tiền tệ. Sự vận động này được tóm tắt bằng sơ đồ: T – H – T’ Trong quá trình hoạt động kinh doanh, sự tuần hoàn vốn lưu động diễn ra liên tục, không ngừng, lặp đi lặp lại tạo thành sự chu chuyển vốn lưu động. Do tính liên tục này, tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có thể có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn chu chuyển của vốn. Có thể biểu diễn vòng tuần hoàn của vốn lưu động thông qua sơ đồ sau: Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành lên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ khái niệm trên, có thể thấy vốn lưu động chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể khái quát các đặc điểm của vốn lưu động bao gồm: - Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổihình thái biểu hiện. - Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - Vốnlưu độnghoànthànhmộtvòngtuần hoànsaumỗichukỳ kinh doanh. Vật tư dự trữ Sản phẩm dở dang Thành phẩm, hàng hóa Tiền
  • 11. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 7 Vốn lưu động là điều kiện vật chất quan trọng, không thể thiếu trong quá trình tái sản xuất; là công cụ phản ánh, đánh giá sự vận động của vật tư theo từng khâu trong quy trình sản xuất. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác quản lý vốn lưu động là đảm bảo đủ lượng vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, đồng thời, thông qua xem xét tình hình luân chuyển vốn lưu động, tiến hành kiểm tra, giám sát và đánh giá kịp thời các khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tất cả nhằm đảm bảo các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau, tạo điều kiện cho vốn lưu động chu chuyển nhịp nhàng, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong các khâu. 1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Dựa theo từng tiêu thức phân loại, vốn lưu động cũng được chia thành những loại khác nhau theo những yêu cầu nhất định của công tác quản lý. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu: 1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành: -Vốn vật tư, hàng hoá Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hoá bao gồm: vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hoá dự trữ. - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu( gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phảu thu…)
  • 12. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 8 + Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạtcao, doanh nghiệp có thểdễdàng chuyểnđổi thànhcác loại tàisản khác hoặc để trả nợ.Vì vậy, trong hoạtđộng kinh doanhđòihỏimỗidoanhnghiệp cầncó mộtlượngtiền dựtrữnhất định. + Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, hình thành khoản tạm ứng. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. 1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm: + Vốn nguyên nhiên vật liệu + Vốn phụ tùng thay thế + Vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất - Vốn lưu động trong khâu sản xuất, gồm: + Vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang + Vốn chi phí trả trước - Vốn lưu độngtrongkhâu lưu thông, gồm: + Vốnthành phẩm + Vốntrong thanh toán + Vốnđầu tư ngắn hạn + Vốnbằng tiền
  • 13. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 9 Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đẩm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanhcủadoanhnghiệp. 1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động của doanh nghiệp thường được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp.Để lựa chọn được hình thức huy động vốn hiệu quả, doanh nghiệp phải xác định rõ những nguồn hình thành nên vốn lưu động. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, có thể phânloại nguồn hìnhthành vốnlưu độngnhư sau: 1.1.3.1 Căn cứ quan hệ sở hữu về vốn Theo cách này có thể chia vốn lưu động thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với số vốn này. Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì nội dung của vốn chủ sở hữu cũng khác nhau, như: vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp… - Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm phải thanh toán khi đến hạn. Nợ phải trả thường bao gồm hai bộ phận: nợ vay/nợ tín dụng (các khoản vay từ các chủ thể khác như ngân hàng, TCTD…), và nợ chiếm dụng (các khoản vốn trong thanh toán mà doanh nghiệp được sử dụng một cáchhợp pháp khi chưa đến hạn thanh toán…). Để đảm bảo vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp cả nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.Mức độ kết hợp giữa hai nguồn phụ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cách phân loại này cho thấy vốn lưu động
  • 14. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 10 của doanh nghiệp được hình thành từ vốn tự có hay từ các khoản nợ, xác định được nguồn vốn lưu động phải trả lãi, từ đó có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động chặt chẽ, hiệu quả. 1.1.3.2 Căn cứ thời gian huy động và sử dụng vốn Doanh nghiệp có thể huy động và sử dụng các nguồn vốn trong những khoảng thời gian dài ngắn khác nhau, do đó có thể chia vốn lưu động thành vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời. - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính ổn định, dùng để hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Nguồn vốn lưu động thường xuyên càng lớn, doanh nghiệp càng chủ động trong tổ chức, quản lý và sử dụng vốn. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm được xác định bằng công thức: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên - Giá trị còn lại của TSCĐ và TS dài hạn khác = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Mỗi doanh nghiệp tương ứng với quy mô và quy trình công nghệ khác nhau cũng đòi hỏi lượng vốn lưu động thường xuyên ở những mức nhất định. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính ổn định, cho phép doanh nghiệp luôn chủ động được vốn lưu động, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời vốn lưu động thường xuyên, cần thiết phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Do đó, khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, doanh
  • 15. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 11 nghiệp cần quan tâm đến việc tạo lập và huy động nguồn vốn này như thế nào để hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao. - Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính ngắn hạn (dưới 1 năm), chủ yếu sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: khoản vay ngắn hạn ngân hàng và tổ chức tín dụng, các khoản phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp NSNN, khoản phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn lưu động tạm thời phụ thuộc những nhu cầu có tính chất tạm thời, phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: cần dự trữ thêm vật tư, cần dự trữ thêm hàng hóa, hay cần vốn để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa còn đang tồn kho chưa tiêu thụ được… Do đặc điểm của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, có thể tại một thời điểm hay giai đoạn nhất định, nhu cầu vốn lưu động lớn hơn khả năng cung ứng của nguồn vốn lưu động thường xuyên. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải huy động và sử dụng nguồn vốn lưu động tạm thời nhằm đáp ứng phần nhu cầu phát sinh bất thường, tránh gây xáo trộn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân loại vốn như trên giúp doanh nghiệp huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết trong quá trình kinh doanh. Tùy thuộc vào khả năng cung ứng khác nhau của các nguồn vốn mà mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình kế hoạch huy động và sử dụng vốn phù hợp nhất. 1.1.4.3Căn cứ phạm vi huy động vốn Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
  • 16. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 12 - Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn huy động từ những nguồn lực bên trong doanh nghiệp, do hoạt động của chính doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, bao gồm: + Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. + Khoản khấu hao tài sản cố định. + Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ. - Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau: + Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. + Vốn góp liên doanh, liên kết. + Tín dụng thương mại của nhà cung cấp. + Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với 1 số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).. Việc huy động nguồn vốn bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp đều có những ưu nhược điểm riêng, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu huy động hợp lý, cân đối giữa nguồn vốn bên trong và bên ngoài, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động. 1.1.4 Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.4.1 Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Một quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông thường bắt đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất ra sản phẩm, bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ và thu được tiền bán hàng. Quy trình này thường xuyên lặp đi lặp lại tạo thành chu kỳ kinh doanh. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, luôn phát sinh luồng tiền ra vào doanh nghiệp, thể hiện nhu cầu vốn lưu động.
  • 17. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 13 Nhu cầu vốn lưu động là số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…). Nhu cầu vốn lưu động có thể được xác định theo công thức: Nhu cầu vốn lưu động = Mức dự trữ hàng tồn kho + Khoản phải thu từ khách hàng - Khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả khác có tính chu kỳ Trong công tác quản lý vốn lưu động, cần phải xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết tương ứng với từng quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.Đây sẽ là cơ sở giúp doanh nghiệp tổ chức tốt các nguồn tài trợ và đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động được xác định quá thấp sẽ gây khó khăn cho việc tổ chức, đảm bảo vốn, làm gián đoạn quá trình sản xuất, doanh nghiệp không có đủ vốn để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng trả nợ người lao động, nhà cung cấp khi đến hạn thanh toán, gây mất uy tín với bạn hàng. Ngược lại, nhu cầu vốn xác định quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển, phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận. 1.1.4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Nhu cầu vốn lưu động là chỉ tiêu luôn biến động và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Có thể chia những yếu tố này thành 3 nhóm chính như sau: - Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh: chu kỳ, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những
  • 18. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 14 thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất…Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn. Ví dụ, những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì số vốn lưu động cần thiết ở khâu dự trữ lớn, dẫn tới nhu cầu vốn lưu động lớn. - Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm, như: + Khoảngcáchgiữa doanhnghiệp vớicác nhàcungcấp vậttư, hàng hóa. + Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ… - Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.1.4.3 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Có 2 phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu vốn lưu động: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên được xác định căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động được thực hiện theo các trình tự sau:
  • 19. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 15 - Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng. - Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp. - Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Ưu điểm: Xác định nhu cầu vốn lưu động xác định khá sát thực tế và phù hợp với doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều, tốn thời gian. b. Phương phápgián tiếpxácđịnhnhucầu vốn lưuđộngcủa doanhnghiệp. Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Có thể chia làm 2 trường hợp: - Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùngloại trongngành đểxác định nhu cầuvốn cho doanhnghiệp mình. Căn cứ vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành, trên cơ sở xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết. Ưu điểm: Phương pháp này tương đối đơn giản, thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ. Nhược điểm: Mức độ chính xác không cao. - Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chính của phương pháp là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành vốn lưu động gồm: hàng tồn kho, các khoản phải thu từ khách hàng và
  • 20. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 16 các khoản phải trả nhà cung cấp có tính chu kỳ với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này đểxác định nhu cầu vốnlưu độngcho các kỳtiếp theo. Phương pháp được thực hiện theo trình tự sau: + Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong năm báo cáo. Cần phân tíchtình hình để loại trừ số liệu không hợp lý. + Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo, trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần. + Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch. Ưu điểm: Việc tính toán tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch để xác định nguồn tài trợ thích hợp. Nhược điểm: Độ chính xác không cao. 1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản trị về tiền mặt, các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục. Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh hưởng rât lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động kém. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản lưu động là các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Việc quản lý tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp ngoài ra có thể nhận thấy vốn lưu động thay đổi theo nhịp độ sản xuất của từng chu kì kinh doanh, chính vì vậy vốn lưu động
  • 21. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 17 được coi là một chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như khả năng thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa, vốn lưu động cũng là cầu nối giữa cân bằng tài chính trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp.Vì vậy quản trị vốn lưu động hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp. 1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.2.2.1 Quản trị tiền mặt Tiền mặt của doanh nghiệp được hiểu là tiền trong két, tiền gửi tại các tài khoản giao dịch ở ngân hàng thương mại và tiền đang chuyển. Tiền mặt của doanh nghiệp thông thường là tài sản không sinh lời hoặc có tỷ suất sinh lời thấp. Do đó, tiền mặt có chi phí cơ hội và buộc nhà quản trị tài chính phải có chính sách và chiến lược quản trị hiệu quả để dung hoà giữa mục tiêu sinh lời và mục tiêu thanh khoản trên bước đường tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. a. Sự cần thiết quản trị tiền mặt Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các mục đích: - Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh(động cơ hoạt động sản xuất, kinh doanh): Mua sắm nguyên vật liệu, hàng hoá và thanh toán các chi phí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường. - Duy trì số dư ký theo yêu cầu của ngân hàng khi ngân hàng cung cấp các khoản vay hoặc các dịch vụ. Chẳng hạn việc giữ quy mô tiền mặt hợp lý giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số thanh toán: như thanh toán nhanh, thanh toán hiện thời… là cơ sở để có lòng tin đối với nhà cung cấp. - Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự sụt giá tức thời về nguyên vật liệu, chiết khấu… để gia tăng lợi nhuận.
  • 22. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 18 - Mục đích dự phòng: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiền mặt có điểm luân chuyển không theo một quy luật nhất định nào. Do vậy doanh nghiệp cần phải duy trì một vùng đệm an toàn để thoả mãn nhu cầu tiền mặt bất ngờ. Việc quản lý tiền mặt phải chặt chẽ, tuân theo những nguyên tắc nhất định. Mục đích nhằm thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của nó, qua đó thấy được mức độ đáp ứng cho các nhu cầu kinh doanh, đề ra những biện pháp quản lý hữu hiệu. b. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tiền mặt  Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt - Lựa chọn có hiệu quả phương pháp thanh toán, phương pháp chuyển tiền khi bán hàng(đẩy nhanh việc chuẩn bị và gửi hoá đơn bằng cách vi tính hoá hoá đơn, gửi kèm theo hàng, gửi qua fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phép ghi nợ trước). Vì nếu thu hồi được sớm tiền mặt, doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư kiếm lời trong ngắn hạn. - Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toán trước hạn  Giảm tốc độ chi tiêu Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt nhằm đầu tư sinh lời bằng cách: + Tận dụng thời gian chênh lệch thu – chi + Sử dụng hối phiếu khi mua hàng + Chậm chi trả lương( trong khả năng có thể) Nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại.
  • 23. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 19  Dự báo tiền mặt Dự báo tiền mặt là quá trình ước tính các dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp để trên cơ sở đó xác định dòng tiền ròng trong một đơn vị thời gian. Mục đích của việc dự báo này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về xác định nhu cầu tiền mặt tương lai hoạch định cho các nhu cầu tái sản xuất, thực hiện việc kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó có những bước xử lý thích hợp nhằm duy trì ngân quỹ ở mức tối ưu. Các bước dự báo được tiến hành như sau: + Lập bảng thu dự tính + Lập bảng chi dự tính + Cân đốingân quỹ dự tính + Xử lý để đạt được trạng thái tối ưu về tiền mặt( có thể mua hay bán các chứng khoán thanh toán cao) 1.2.2.2 Quản trị khoản phải thu Khoản phải thu bao gồm: - Phải thu của khách hàng: là tiền bán hàng, dịch vụ chưa thu được, nhưng đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và tính vào doanh thu bán hàng trong kỳ, kể cả trường hợp cấp tín dụng thương mại ngắn và dài hạn. - Trả trước cho người bán: chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận được sản phẩm tại thời điểm báo cáo. Thường doanh nghiệp ứng trước trong 2 trường hợp: + Cần ổn định nguồn nguyên vật liệu, hàng hoá + Doanh nghiệp đặt mua máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh. Số tiền trả trước để đảm bảo thực hiên hợp đồng của bên mua. - Phải thu nội bộ: xét từ góc độ hạch toán kinh tế có 2 dạng doanh nghiệp là doanh nghiệp độc lập và doanh nghiệp liên hợp gồm tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp( gọi chung là tổng công ty). Trừ các doanh nghiệp nhỏ,
  • 24. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 20 mỗi doanh nghiệp này đều có 2 bộ phận là đơn vị( hay doanh nghiệp) cấp trên và đơn vị ( hay doanh nghiệp) cấp dưới. Các khoản phải thu nội bộ hình thành do cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới hoặc do các đơn vị nội bộ đã thu hộ, chi hộ cho nhau hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau về bán hàng nội bộ. - Các khoản phải thu khác: các khoản phải thu về bồi thường vật chất đã có quyết định bồi thường, các khoản thu về lãi đầu tư tài chính… - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi: là khoản dự kiến bị tổn thất của các khoản phải thu sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo do con nợ không có khả năng thanh toán. Các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp được quản lý thông qua chính sách tín dụng phù hợp đặc điểm ngành nghề, giai đoạn phát triển của họ nhằm đạt doanh thu cao nhất và tối đa hoá lợi nhuận. a. Sự cần thiết phải quản trị các khoản nợ phải thu Nhà quản trị tài chính cần theo dõi, quản trị các khoản phải thu nhằm: - Xác định đúng thực trạng của các khoản phải thu - Đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền b. Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu)  Khái niệm Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng  Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng Một doanh nghiệp khi nới lỏng chính sách tín dụng là nhằm mục đích tăng doanh thu nhưng đồng thời tăng rủi ro, tăng vốn đầu tư vào các khoản thu, tỷ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài hơn và phương thức thu tiền ít gắt gao hơn.
  • 25. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 21  Tiêu chuẩn tín dụng Là một tiêu chuẩn định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và có thể chấp nhận được của những khách hàng mua chịu. Tức là khách hàng nào có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn tín dụng có thể chấp nhận được thì sẽbịtừ chốicấp tíndụng theo thể thức tíndụng thương mại. - Doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chuẩn tín dụng thay đổi, cụ thể: Khi tiêu chuẩn tăng lên mức cao hơn thì doanh số bán giảm và ngước lại. - Ngoài ra, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên thì khả năng gặp những món nợ khó đòi nhiều hơn hay khả năng thua lỗ tăng lên và chi phí thu tiền cũng cao hơn. - Hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng thì phát sinh chi phí: Chi phí quản lý và chi phí thu nợ tăng; chi phí chiết khấu tăng, nợ khó đòi tăng và chi phí cơ hội của vốn tăng. Do đó về nguyên tắc khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng phải dụa trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi sao cho đen lại lợi nhuận cao hơn.  Chiết khấu thương mại Là phần tiền chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng bằng tiền. Chiết khấu thương mại tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm hơn các hợp đồng mua hàng nhưng giảm khối lượng tiền nhân được trên mỗi đơn vị hàng bán. - Khi tỷ lệ chiết khấu tăng thì doanh số bán tăng, vốn đầu tư vào khoản phải thu thay đổi và doanh nghiệp nhận được ít hơn trên mỗi đồng doanh số bán. Các chi phí thu tiền và nợ khó đòi giảm khi tỷ lệ chiết khấu mới đưa ra tác dụng tích cực.  Thời hạn bán chịu(ký hạn tín dụng)
  • 26. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 22 Là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được phép kéo dài( tăng kỳ hạn tín dụng thường kích cầu doanh số, tuy nhiên có chi phí liên quan tới động thái gia tăng các khoản phải thu ). - Nếu tăng thời hạn bán chịu đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và chi phí thu tiền bán hàng cũng tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng mới và doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.  Chính sách thu tiền Là chính sách đề cập đến các thủ tục mà doanh nghiệp tuân thủ để thu tiền từ các khoản phải thu đến hạn. Quá trình thu tiền có thể tốn kém về mặt chi phí xét trên phương diện chi phí trực tiếp và danh tiếng bị tổn thất, tuy nhiên ít nhất phải có tính kiên định cần thiết để tráng tình trạng kéo dài thời gian thu tiền quá mức và để tối thiểu hoá tổn thất hiện hữu. - Có thể áp dụng các biện pháp để thu hồi những khoản nợ mua hàng quá hạn như: gửi thư, điện thoại, cử người đến gặp trực tiếp… Khi doanh nghiệp cố gắng đòi nợ bằng cách áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn thu hồi nợ càng lớn hơn nhưng chi phí thu tiền càng tăng cao. Đối với một số khách hàng khó chịu khi bị đòi tiền gắt gao và cứng rắn làm cho doanh số tương lai có thể bị giảm xuống. 1.2.2.3 Quản trị hàng tồn kho Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này. Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. a. Sự cần thiết phải quản trị hàng tồn kho Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp mà
  • 27. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 23 quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hoá ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Hàng tồn kho được coi là 1 trong những tài sản quan trọng đối với nhiều công ty. Nó là 1 trong những tài sản đắt tiền nhất, trong nhiều công ty hàng tồn khi chiếm tới 40% tổng kinh phí đầu tư. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn tồn kho Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hoá, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kĩ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất. c. Mô hình quản lý hàng tồn kho Tồn kho dự trữ làm phátsinh chiphí, do đó cầnquản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả.Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là chi phí lưu giữ, bảo quảnhàng tồngkho và chi phí thực hiện các hợp đồngcungứng. - Chi phí lưu giữ bảo quản hàng tồn kho thường bao gồm các chi phí như bảo quản hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí tồn thất do hàng hoá bị
  • 28. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 24 hư hỏng, biến chất, giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho - Chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hoá theo hợp đồng giao hàng Các chi phí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh nghiệp dự trữ nhiều vật tư, hàng hoá thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hoá sẽ tăng lên, ngược lại chi phí thực hiện các hợp đồng sẽ giảm đi tương đối do giảm được số lần cung ứng. Mô hình quản lý hành tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hoá tổng chi phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu( mô hình EOQ) Mô hình EOQ là 1 mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp. Yếu tố quyết định trong quản trị hàng tồn kho là sự dự báo chính xác nhu cầu sử dụng các loại hàng hóa trong kỳ nghiên cứu – thường là 1 năm và khối lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng.Những doanh nghiệp có nhu cầu hàng hóa mang tính mùa vụ có thể chọn kỳ dự báo phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Sau khi đã có số liệu dự báo chính xác về nhu cầu sử dụng hàng năm, trên cơ sở đó có thể xác định số lần đặt hàng trong năm và khối lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng.Mục đích của những tính toán này là tìm được cơ cấu tồn kho có tổng chi phí năm ở mức tối thiểu. Giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn kho có mối quan hệ tỷ lệ nghịch.Khi số lần đặt hàng nhiều, khối lượng hàng tồn kho bình quân thấp, dẫn tới chi phí tồn kho thấp, song chi phí đặt hàng cao. Ngược lại khi số lần đặt hàng giảm thì khối lượng hàng trong mỗi lần đặt cao, lượng tồn kho lớn hơn, do đó chi phí tồn trữ hàn hóa cao hơn và chi phí đặt hàng giảm.
  • 29. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 25 Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị sau: Theo mô hình này, người ta thường giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều đặn và bằng nhau được biểu diễn như sau: Ta có công thức:
  • 30. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 26 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN 1.2.3.1 Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn, có thể chia nguồn vốn của doanhnghiệp ra làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồnvốn tạm thời. Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời Tài sản cố định Nợ dài hạn Nguồn vốn thường xuyên Vốn chủ sở hữu - Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới 1 năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 31. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 27 Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức: Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc Nguồn vốn thường xuyên=Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp–Nợ ngắn hạn Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động(TSLĐ) thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp( có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tuỳ thuộc váo chiến lược tài chính của doanh nghiệp) Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSCĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là tài sản lưu đông thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên. 1.2.3.2 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau.Có thể trong cùng một doanh nghiệp, nhưng tùy từng thời kỳ, kết cấuvốn lưu độngcũngcó sựkhác biệt. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động giúp các doanh nghiệp nắm được tình hình phân bổ và tỷ trọng từng khoản mục trong tổng vốn lưu động, từ đó
  • 32. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 28 xác định được trọng điểm quản lý vốn sao cho có hiệu quả. Hơn nữa, thông qua việc xem xét sự thay đổi kết cấu vốn lưu động qua các thời kỳ khác nhau, có thể đánh giá được những biến đổi tích cực hay tiêu cực trong công tác quản lý vốn lưu động. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, có thể chia thành các nhóm chính sau: - Các nhân tố về cung ứng vật tư: khoảng cách từ doanh nghiệp tới nơi cung cấp; khả năng cung ứng của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng…đều ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu động trong khâu dự trữ. - Các nhân tố về sản xuất: độ dài chu kỳ sản xuất; đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất sản phẩm; trình độ tổ chức quá trình sản xuất… Chu kỳ sản xuất càng dài, công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp thì lượng vốn lưu động cần thiết trong khâu trực tiếp sản xuất càng lớn. - Các nhân tố về tiêu thụ: khoảng cách giữa doanh nghiệp và nơi tiêu thụ; khối lượng sản phẩm tiêu thụ… đều ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu động trong khâu lưu thông. - Các nhân tố về thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn trong hợp đồng bán hàng; tình hình quản lý các khản phải thu của doanh nghiệp; việc chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng… đều ảnh hưởng đến lượng vốn lưu động trong thanh toán. Xác định được các nhân tố tác động đến kết cấu vốn lưu động, doanh nghiệp có thể có kế hoạch tổ chức sản xuất một cách đồng bộ, phối hợp giữa các khâu trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhằm tạo ra và điều chỉnh một kết cấu vốnlưu độnghợp lý, tăng được tốc độluân chuyển vốnlưu động.
  • 33. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 29 1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động a. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm.Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện ở 2 chỉ tiêu: - Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động): Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (Để đơn giản, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ). : Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ, được xác định bằng phương pháp bình quân số học. - Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ. Công thức tính như sau: 𝐾 = 𝑁 𝐿 hay 𝐾 = ∗ N 𝑀 Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động. N: Số ngày trong kỳ, được tính chẵn 30 ngày, 60 ngày, 360 ngày LĐ M L V 
  • 34. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 30 Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển vốn lưu động.Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn và chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng càng có hiệu quả. b. Mức tiết kiệm vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được khi tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo). Công thức tính như sau: hoặc Trong đó: VTK : Số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc. M1, M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc. K1,K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc. L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc. c. Hàm lượng vốn lưu động Hàm lượng vốn lưu động, hay còn gọi là mức đảm nhiệm vốn lưu động, là số vốn lưu động cần có để đạt 1 đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này phản ánh để có 1 đồng doanh thu thuần về bán hàng thì cần bao nhiêu vốn lưu động. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Trong đó: H: Hàm lượng vốn lưu động. Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ tiêu trêncàngthấp chứngtỏ hiệu quảsửdụngvốnlưu độngcàngcao.    1 TK 1 0 M V K K 360       1 1 TK 1 0 M M V L L    LĐ n V H S 
  • 35. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 31 d. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trìnhsản xuất kinh doanhtạo ra bao nhiêu đồnglợi nhuận trước hoặc sauthuế. Có thể tính chỉ tiêu trên bằng côngthức: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận trước (sau) thuế Vốn lưu động bình quân 1.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá vốn bằng tiền a. Vòng quay tiền mặt Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất định tiền mặt quay được mấy vòng. Công thức: Vòng quay tiền mặt = Doanh thu thuần Tiền mặt bìnhquân Trong đó: Tiền mặt bìnhquân = Tiền mặt đầu kỳ + Tiền mặt cuối kỳ 2 b. Chu kỳ vòng quay tiền mặt Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển (vòng quay) tiền mặt. Công thức: Chu kỳ vòng quay tiền mặt = Tiền mặt Tiền bán hàng trung bìnhmột ngày 1.2.3.5
  • 36. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 32 1.2.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu a. Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán, phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Công thức: Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bán chịu bình quân một ngày Trong đó: Doanh thu bán chịu bình quân một ngày = Tổng doanh thu 360 b. Vòng quay khoản phải thu Công thức: Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuấn Các khoản phải thu 1.2.3.7 Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho a. Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.Thông thường số vòng quay hàng tồn kho cao so với các doanh nghiệp trong ngành chứng tỏ việc tổ chức quản lý và dự trữ của doanh nghiệp là tốt. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Từ chỉ tiêu trên, ta có thể tính ra số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360 Số vòng quay hàng tồn kho
  • 37. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 33 1.2.3.8 Các chỉ tiêu khác a. Các hệ số về khả năng thanh toán: - Hệ sốkhả năng thanh toán nợ ngắn hạn (khả năng thnh toán hiện thời): Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm báo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toàn hiện thời = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này phản ánh chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ở đây hàng tồn kho bị loại ra khỏi tài sản lưu động, bởi hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Chỉ tiêu này là thước đo khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ dựa vào việc phải bán vật tư, hàng hóa. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều luôn chịu ảnh hưởng từ rất nhiều những nhân tố khác nhau. Các nhân tố
  • 38. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 34 này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quảkinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Có thể chia các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động thành hai nhóm: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. 1.2.4.1 Các nhân tố khách quan.  Tình trạng nền kinh tế. Một nền kinh tế tăng trưởng, lạm phát thấp, sức mua cao sẽ thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát cao, sức mua giảm xuống sẽ khiến hàng hóa khó tiêu thụ, dẫn đến ứ đọng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn giảm thấp.  Cơ chế chính sách của Nhà nước. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách và pháp luật. Một sự thay đổi trong cơ chế quản lý và điều hành kinh tế của Nhà nước như chính sách thuế, tăng giảm lãi suất… đều có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu nhà nước tạo ra được một môi trường kinh doanh lành mạnh, xây dựng hệ thống chính sách hợp lý, các văn bản pháp luật đồng bộ sẽ tác động tích cực, thúc đẩy các doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.Ngược lại, nếu chính sách của nhà nước không phù hợp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.  Mức độ cạnh tranh trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tại sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp . Mức độ cạnh tranh của thị trường ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, từ
  • 39. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 35 đó ảnh hưởng đến vốn lưu động dùng trong khâu lưu thông, và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.  Các rủi ro bất khả kháng. Rủi ro là những biến cố ngẫu nhiên xảy ra có thể gây tổn thất hoặc đưa lại kết quả không mong muốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro bất thường như hỏa hoạn, thiên tai…, gây không ít ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.4.2 Các nhân tố chủ quan. Ngoài các nhân khách quan nêu trên còn có các nhân tố chủ quan tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bao gồm:  Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết đóng vai trò quan trọng trong quản lý, sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Thừa vốn sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa, làm lãng phí vốn, giảm tốc độ luân chuyển vốn, phát sinh thêm nhiều chi phí không hợp lý; ngược lại, nếu thiếu vốn sẽ làm gián đoạn quá trình kinh doanh do không có đủ nguồn lực để thực hiện sản xuất hay thanh toán cho nhà cung cấp… Tất cả đều làm ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.  Nguồn hình thành vốn lưu động. Việc xác định nguồn hình thành vốn lưu động cũng rất quan trọng đối với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn những nguồn vốn có chi phí thấp, dễ huy động, với cơ cấu hợp lý tùy thuộc điều kiện và tình hình tài chính của mình, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.  Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh.
  • 40. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 36 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trước hết được quyết định bởi khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ sản phẩm, giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy, cần quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, với số lượng bao nhiêu, sẽ tiêu thụ ở đâu và với mức giá nào để đem lại hiệu quả cao nhất, đạt được lợi nhuận tối đa.  Công tác quản lý hàng tồn kho. Công tác quản lý hàng tồn kho nếu thực hiện không sát sao, chặt chẽ sẽ dẫn tới tình trạng hao hụt, mất mát, giảm chất lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, có thể gây ứ đọng, lãng phí vốn lưu động trong khâu dự trữ hàng tồn kho.  Lựa chọn phương thức bán hàng và thanh toán. Chính sách bán hàng và phương thức thanh toán là vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu thực hiện bán chịu quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lượng vốn lưu động doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn, có thể ảnh hưởng đến thanh toán và chậm trễ trong thu hồi các khoản nợ, hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm xuống. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không bán chịu hoặc không có chính sách ưu đãi bán hàng và thanh toán sẽ gây khó khăn trong tiêu thụ, làm ứ đọng hàng hóa, do đó vốn lưu động trong khâu dự trữ tăng lên, số vòng quay vốn lưu động giảm xuống, kéo theo sự sụt giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nắm bắt được ảnh hưởng của các nhân tố trên, doanh nghiệp cần có những biện pháp hợp lý nhằm phát huy những tác động tích cực, đề phòng, hạn chế tác động tiêu cực, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
  • 41. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 37 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC SƠN LA TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La 2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La được thành lập từ năm 1963, trải qua bề dày lịch sử tròn 51 năm xậy dựng và trưởng thành. Sau hơn 9 năm chuyển đổi sở hữu cổ phần hoá (năm 2005), công ty hoạt động luôn ổn định có chiều hướng phát triển tốt, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, năm 2013 doanh thu đạt trên 80 tỉ tăng 25% so với năm 2012, đời sống cán bộ, công nhân và người lao động ngày càng được cải thiện và nâng cao. Trong những năm qua, bằng sự nỗ lực không mệt mỏi, dám nghĩ, dám làm, phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất vượt qua mọi khó khăn. Công ty cổ phần cấp nước Sơn La nói chung, công đoàn cơ sở công ty nói riêng đã góp phần tíchcực vào sự phát triển kinh tế, xã hội chung của tỉnh nhà. Bằng sự nỗ lực của tập thể đã đáp ứng, phục vụ hơn 90% nhu cầu dùng nước sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân trên địa bàn các đô thị toàn Tỉnh, đặc biệt đã góp phần khởi sắc cho Thành phố Sơn La. - Tên công ty: Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La - Địa điểm trụ sở chính: Số 55 đường Tô Hiệu – phường Tô Hiệu – Thành phố Sơn La – Tỉnh Sơn La - Số điện thoại: 022. 3852616 - Số Fax: 022. 3854539 - Email: sowasuco@gmail.com - Website: http://www.capnuocsonla.vn
  • 42. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 38 - Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5500154649 đăng ký lần đầu ngày 18 tháng 04 năm 2005 và đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 03 tháng 12 năm 2008; thay đổi lần thứ 2 ngày 12 tháng 8 năm 2013 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Sơn La cấp. - Hình thức: Công ty là một công ty Cổ phần có trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân phù hợp với luật pháp Việt Nam - Vốn điều lệ của Công ty: 58.096.300.000VNĐ(viết bằng chữ: Năm mươi tám tỷ không trăm chín mươi sáu triệu ba trăm ngàn đồng) được chia thành 580.963 cổ phần với mệnh giá là 100.000VNĐ/ cổ phần. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La 2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 5500154649 do Sở Kế hoạch đầu tư Sơn La cấp, Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong những lĩnh vực sau: - Sản xuất kinh doanh nước sạch - Thi công các công trình cấp nước đô thị và nông thôn - Tư vấn, thiết kế các công trình cấp nước - Tổ chức khu vui chơi, giải trí dưới nước - Sản xuất, kinh doanh nước tinh khiết đóng chai - Thi công xây dựng các công trình dân dụng - Kinh doanh cây cảnh và trang trí ngoại thất công trình - Xây dựng và kinh doanh nhà ở đô thị 2.1.2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh Công ty có 4 xí nghiệp và 8 chi nhánh trực thuộc đóng trên 11 địa bàn huyện và Thành phố trong tỉnh Sơn La.
  • 43. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 39 2.1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng giám đốc và các phòng ban chức năng. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý, đại diện cho Công ty và cổ đông quyết định những vấn đề liên quan đến lợi ích của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tính hợp lý, hợp phát trong hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc. Ban Tổng giám đốc: Gồm Tổng giám đốc và 3 Phó tổng giám đốc.Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.Các Phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về phần việc được phân công. Các phòng ban chức năng: - Phòng Kế hoạch sản xuất: lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạch định kế hoạch có tính chất chiến lược để phát triển công ty. - Phòng Quản lý dự án( quản lý chất lượng): kiểm tra, xác nhận và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ công ty. Theo dõi, duy trì thực hiện và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. Kiểm soát chất lượng nước( nước sinh hoạt và nước tinh khiết). Đề xuất và áp dụng công nghệp thông tin trong doanh nghiệp.
  • 44. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 40 - Phòng Kế toán tài chính: ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về toàn bộ tài sản, nguồn vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty; tổ chức và thực hiện công tác tài chính, kế toán tại công ty. - Phòng quản lý khách hàng: tham mưa giúp Giám đốc chỉ đạo công tác chuyên môn liên quan đến lĩnh vực quản lý khách hàng sử dụng nước toàn công ty, cũng như việc quản lý và kiểm định đồng hồ đo nước. - Phòng Tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc và thực hiện tổ chức, sắp xếp nhân lực trong công ty; quản lý, điều hành công tác nghiệp vụ hành chính phục vụ hoạt động của công ty. - Tổ hoá nghiệm(phòng chống thất thoát): hướng dẫn phân vùng, tách mạng, thành lập các cụm khách hàng phù hợp để xây dựng kế hoạch tìm rò rỉ gây ra thất thoát, khắc phục rò rỉ thất thoát đó. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị cấp nước để quản lý, điều chỉnh chế độ vận hành áp lực và xác định áp lực làm việc hợp lý cho từng tuyến ống cấp nước theo từng thời gian trong ngày, theo từng mùa trong năm.
  • 45. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 41 Tóm tắt cơ cấu tổ chức: + Hội đồng quản trị: Gồm 5 người + Ban kiểm soát: 3 người + Ban giám đốc:3 người. 2.1.2.4 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán  Chức năng: Tham mưu cho giám đốc, Hội đồng quản trị về lĩnh vực liên quan đến tài chính doanh nghiệp đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, phản ánh dòng vốn kinh doanh của doanh nghiệp để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả Tham mưu cho giám đốc, Hội đồng quản trị các công việc chuyên môn thuộc lĩnh vực kế toán đảm bảo đúng quy định của nhà nước về Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và nguyên tắc kế toán. Hội đồng quản trị Ban giám đốc Văn phòng Kế hoạch sản xuất Quản lý dự án Tài chính – Kế toán Quản lý khách hàng Hành chính – Tổ chức Tổ hoá nghiệm
  • 46. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 42 Thực hiện một số chức năng khác khi giám đốc giao - Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 2.1.2.5 Đặc điểm hoạt động kinh doanh. a. Cơ sở vật chất kỹ thuật Trạm xử lý nước Trạm bơm Tuyến ống nước thô Thiết bị biến tần trạm bơm Máy bơm thử áp lực KY – 300 – 6 Máy nén khí Máy hàn nhựa xách tay D20 – 110 đến D63 Máy zen ống D15 – 100 Máy hàn 23 KVA Máy bơm nước b. Tình hình cung cấp vật tư Yếu tố đối tượng lao động: (nguyên vật liệu và năng lượng) o Nguyên vật liệu của công ty cần dùng: nước tự nhiên, phèn, clo, sỏi, cát, ống nước và một số nguyên vật liệu khác o Năng lượng: điện o Số lượng: theo yêu cầu tăng dần của hộ dùng nước o Về giá cả các loại vật tư nguyên vật liệu: căn cứ theo giá cả thị trường và thông báo giá của cơ quan tài chính tại thời điểm mua vật tư nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu dành cho sản xuất, lắp đặt của công ty là những loại nguyên vật liệu đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng cao(clo, zaven, đồng hồ đo nước, KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán chi phí và phải trả người bán Kế toán hàng hóa Kế toán tiền vay Kế toán tiền lương Kế toán công nợ phải thu và doanh thu Kế toán TSCĐ Kế toán tiền gửi ngân hàng Kế toán tiền mặt
  • 47. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 43 đường ống các loại…) nhưng công ty không tổ chức đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh để lựa chọn được nhà cung cấp ổn định và có uy tín, do đó việc mua bán nguyên liệu khôngcó cam kết đảm bảo chấtlượng, bảo quản… c. Thị trường tiêu thụ và vị thế cạnh tranh của công ty: Công ty Cổ phần Cấp nước Sơn La với ngành nghề kinh doanh chính là sản suất nước sạch phục vụ người dân. Vì vậy khách hàng chính của công ty là người dân trên địa bàn tỉnh Sơn La. Thị trường tiêu thụ phát triển ngày càng tăng do tổng số dan vùng phục vụ đang tăng lên. Không có công ty cạnh tranh trong cùng 1 vùng (tỉnh Sơn La) d. Lực lượng lao động Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty: 240 người trong đó: Cán bộ quản lý tại văn phòng công ty: 18 người Công nhân viên trực tiếp sản xuất: 222 người 1) Cán bộ chuyên môn kỹ thuật theo nghề -Đại học và trên đại học Kỹ sư cấp thoát nước: 6 Kỹ sư thông gió cấp nhiệt: 1 Kỹ sư xây dựng: 3 Cử nhân kế toán: 4 Kỹ sư cơ điện: 5 -Trung cấp Trung cấp Cấp thoát nước: 6 Trung cấp xây dựng: 1 Trung cấp kế toán + lao động tiền lương: 11 2) Công nhân theo nghề - Công nhân kỹ thuật ngành nước: 68 - Công nhân kỹ thuật ngành hàn: 5 - Công nhân kỹ thuật ngành điện:7
  • 48. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SV: LƯƠNG THỊ THANH THỦY – CQ48/11.20 44 2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cấp nước Sơn La 2.1.3.1 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh a. Thuận lợi Nhận được sự quan tâm hỗ trợ của lãnh đạo tỉnh và các ngành: - Hỗ trợ cấp 2,5 tỷ để cùng Công ty đầu tư xây dựng HTCN Chiềng ngần tháo gỡ khó khăn do thiếu nước sinh hoạt của nhân dân tại địa phương (Lần đầu tiên sau 8 năm kể từ khi Công ty cổ phần hóa đến nay mới nhận được sự hỗ trợ kinh phícho đầu tư pháttriển cấp nước của tỉnh). - Chi phí lập báo cáo cấp phép khai thác nguồn nước và xả thải được đưa vào giá thành nước. - Giá nước đã được điều chỉnh mỗi năm một lần (đã 2 năm liên tục) và một số chi phí thiết yếu đã được đưa vào giá như Chi phí sửa chữa chống thất thoát, chi phí cấp nước an toàn. Tuy mức chi phí trong giá còn chưa nhiều nhưng cũng là tiền đề quan trọng tạo điều kiện để Công ty tăng cường công tác sửa chữa, chống thất thoát, bảo hành đồng hồ … cải thiện phần nào tình trạng xuống cấp của Hệ thống cấp nước. Công ty đã có điều kiện tốt hơn để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Kế hoạch SX năm 2013 được xây dụng phù hợp, cùng với sự chỉ đạo điều hành SX rất sát sao của Đảng ủy, HĐQT và BGĐ công ty đã thúc đẩy mọi hoạt động SXKD của Công ty có bước phát triển tốt. b. Khó khăn - Trong năm qua đô thị mở rông, phát triển nhanh (Làm đường) ảnh hưởng đến mạng lưới đường ống cấp nước, chúng ta luôn bị động và chi phí cho việc di chuyển, sửa chữa mạng lưới cấp nước tăng lên rất nhiều (Nhiều nhấtlà ở Thànhphố).