SlideShare a Scribd company logo
1 of 55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC-ĐÀO BỘ CÔNG THƯƠNG
TRỪƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
******
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHTMCP SACOMBANK –
PGD VĨNH KIM NĂM 2014 – 2016
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN A (Bold, size 14, in hoa)
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ B (Bold, size 14, in hoa)
Lớp : ………(Bold, in hoa, size 14)
Khoá : .…........(Bold, in hoa, size 14)
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC-ĐÀO BỘ CÔNG THƯƠNG
TRỪƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
******
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHTMCP SACOMBANK –
PGD VĨNH KIM NĂM 2014 – 2016
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN A (Bold, size 14, in hoa)
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ B (Bold, size 14, in hoa)
Lớp : ………(Bold, in hoa, size 14)
Khoá : .…........(Bold, in hoa, size 14)
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp này, tác giả đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ phía các Thầy cô, gia đình, bạn bè…
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô trường
…………………………….. đã tận tình truyền đạt cho tác giả những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập rèn luyện dưới mái trường.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty, tác giả đã học hỏi được nhiều
kiến
thức và thu thập được nhiều thông tin cần thiết để phục vụ cho chuyên đề của mình.
Tuy chỉ có ba tháng ngắn ngủi nhưng đây chính là cơ hội tốt để tác giả tiếp cận với
thực tế kinh doanh của một đơn vị kinh tế. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến Ban Giám Đốc, đặc biệt là các anh chị phòng giao dịch Vĩnh Kim của Ngân
hàng TMCP Sacombank cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã tận tình chỉ dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành chuyên đề này.
Cuối cùng xin gởi lời cám ơn đến toàn thể gia đình, bạn bè đã ủng hộ, giúp
đỡ tác giả trong suốt thời gian vừa qua.
Họ và tên sinh viên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHÂN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank giai đoạn
2014-2015..................................................................................................................30
Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank giai đoạn
6 tháng đầu năm 2015-6 tháng đầu năm 2016...........................................................31
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank giai
đoạn 2014-6 tháng đầu năm 2016 .............................................................................33
Bảng 2.3: Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại NHTMCP
Sacombank giai đoạn 2014-2015..............................................................................33
Bảng 2.4: Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại NHTMCP
Sacombank giai đoạn 6 tháng đầu năm 2015 – 6 tháng đầu năm 2016.....................34
Biểu đồ 2.2. Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại NHTMCP
Sacombank giai đoạn 2014-6 tháng đầu năm 2016...................................................36
Bảng 2.5. Biến động nguồn vốn huy động từ tiền gửi năm 2014-2015.....................36
Bảng 2.6. Biến động nguồn vốn huy động từ tiền gửi năm 6 tháng đầu năm 2015-
2016...........................................................................................................................37
Biểu đồ 2.3. Biến động nguồn vốn huy động từ tiền gửi năm 6 tháng năm 2015-2016
...................................................................................................................................38
Bảng 2.7: Chi phí trả lãi thực tế ................................................................................38
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng vốn của Phòng giao dịch Vĩnh Kim ...........................39
Biểu đồ 2.4. Tình hình sử dụng vốn của Phòng giao dịch Vĩnh Kim .......................40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
1.Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1
3.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................1
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2
5.Kết cấu của bài.........................................................................................................2
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về ngân hang thương mại và nghiệp vụ huy động
vốn của ngân hàng thương mại ...................................................................................3
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại:..................................................................3
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại:....................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại:...............................................................4
1.1.3. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại..............................................5
1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của một ngân hàng thương mại:................................10
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại: .......................................13
1.2.1. Khái niệm huy động vốn:................................................................................13
1.2.2. Các hình thức huy động vốn: ..........................................................................13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM: ................20
1.2.3.1. Nhân tố khách quan:.....................................................................................20
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan: ........................................................................................21
1.3. Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn:.....................................................24
1.3.1. Đối với nền kinh tế:.........................................................................................24
1.3.2. Đối với ngân hàng:..........................................................................................24
1.3.3. Đối với người tiêu dùng:.................................................................................25
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM: .............................25
Chương 2: Phân tích thực trạng huy động vốn của Sacombank..............................28
– PGD Vĩnh Kim.......................................................................................................28
2.1. Tổng quan về NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim:..................................28
2.1.1. Giới thiệu tổng quan ngân hàng TMCP Sacombank ......................................28
2.1.2. Giới thiệu về NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim .................................28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2. Thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim: ..........30
2.2.1. Huy động vốn theo loại tiền:...........................................................................30
2.2.2. Huy động vốn theo kỳ hạn:.............................................................................33
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
Sacombank ................................................................................................................36
2.3.1. Khối lượng, mức tăng trưởng..........................................................................36
2.3.2. Chi phí huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân........................................38
2.3.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh............................................................39
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD
Vĩnh Kim:..................................................................................................................40
2.4.1. Những kết quả mà NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim đạt được trong
huy động vốn theo kỳ hạn:........................................................................................41
2.4.2. Những kết quả mà NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim đạt được trong
huy động vốn theo loại tiền:......................................................................................41
2.4.2.1. Những hạn chế còn tồn tại: ..........................................................................42
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế:................................................................43
2.5. Định hướng phát triển của NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim:..............44
2.6. Kết luận:.............................................................................................................45
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị:...............................................................................47
3.1. Giải pháp và kiến nghị với tình hình huy động vốn tại NHTMCP Sacombank –
PGD Vĩnh Kim:.........................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Giải pháp với tình hình huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh
Kim............................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1.1. Đa dạng hóa công cụ huy động vốn:............Error! Bookmark not defined.
3.1.1.2. Tăng cường các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn:
...................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1.3 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn:...... Error! Bookmark not
defined.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.1.4. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và hoạt động marketing ngân
hàng:..........................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1.5. Không ngừng đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật Ngân hàng.Error! Bookmark
not defined.
3.1.1.6. Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng cá nhân hiệu quả........... Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Kiến nghị:........................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.2.1. Kiến nghị với NHNN ...................................Error! Bookmark not defined.
3.1.2.2. Kiến nghị với Sacombank............................Error! Bookmark not defined.
3.2. Nhận xét về nơi thực tập: ...................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nhận thức của sinh viên sau thời gian thực tập tại ngân hàng................ Error!
Bookmark not defined.
3.2.1.1. Kết quả thu hoạch..................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1.2. Những việc chưa làm được ..................Error! Bookmark not defined.
3.2.1.3. Sự hỗ trợ, hướng dẫn từ Giáo viên hướng dẫn tại Trường........... Error!
Bookmark not defined.
3.2.1.4. Sự hỗ trợ từ Cán bộ hướng dẫn tại nơi làm việc Error! Bookmark not
defined.
3.2.2. Nhận xét về tổ chức bộ phận:..........................Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Nhận xét quy trình:..........................................Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Mối quan hệ làm việc:.....................................Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Nhận xét biểu mẫu: .........................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................Error! Bookmark not defined.
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ
đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển
và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương “phát huy
nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước
ngoài giữ vai trò quan trọng”. Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã,
đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành
ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy
động vốn của các NHTM nói chung được đặt ra rất bức thiết. Các Ngân hàng hiện
nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được
quan tâm “từ đâu?” mà phải được tính đến “như thế nào?”, “bằng cách gì” để có
hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng nhưng lại đòi hỏi chi
phí thấp nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của
Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Ngân hàng TMCP
Sacombank - phòng giao dịch Vĩnh Kim, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Phân tích
tình hình huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim năm 2014
– 2016".
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Sacombank –
PGD Vĩnh Kim.
 Phân tích, đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại
NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim.
 Đề xuất, kiến nghị những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim.
3. Phương pháp nghiên cứu
2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập
thông tin và phương pháp thống kê, phân tích. Thông tin thu thập được thông
qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại PGD, phỏng vấn các cán bộ
công nhân viên của ngân hàng, các báo tổng kết hàng năm… Phương pháp phân
tích sử dụng các thông tin thu thập được, kết hợp với phương pháp so sánh, đối
chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình huy động
vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động động huy động vốn tại NHTMCP
Sacombank – PGD Vĩnh Kim
 Phạm vi nghiên cứu: NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim trong khoảng
thời gian từ năm 2014 đến 6 tháng đầu năm 2016.
5. Kết cấu của bài
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về ngân hang thương mại và nghiệp vụ huy động
vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng huy động vốn của Sacombank – PGD Vĩnh Kim
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị
3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về ngân hang thương mại và nghiệp vụ huy
động vốn của ngân hàng thương mại
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng
hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành trên cơ
sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản xuất phát triển thì nhu
cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để
khác phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu vực thì thì xuất hiện các thương gia
làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá phát triển quay trở lại kích thích sản xuất
hàng hóa.Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền
hộ, chi trả hộ... trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Tại Mỹ:
- NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Tại Pháp:
- Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941 cũng đã định nghĩa: NHTM là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính.
Tại Việt Nam:
- Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: NHTM là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2009: NHTM là ngân hàng
được thực hiên toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
- Theo luật các Tổ chức tín dụng năm 2011, NHTM là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính
mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại:
- Một là: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời cho nên hoạt động của
nó nhằm mục tiêu chủ yếu là theo đuổi lợi nhuận.Những hoạt động kinh doanh
của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc thù với chất liệu kinh doanh chủ yếu
là quyền sử dụng các khoản tiền, sản phẩm của NHTM có đặc tính phi vật chất
và hoạt động của nó gắn liền với quá trình vận động và lưu thông tiền tệ.
- Hai là: hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn so với
các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc liên quan đến
các ngành khác và cả nền kinh tế. Do đó, để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra,
nhằm kiểm soát và làm nhẹ những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gay ra, chính phủ
các quốc gia đặt ra những đạo luật riêng nhằm bảo đảm cho hoạt động của ngân
hàng được vận hành an toàn hiệu quả.
- Ba là: NHTM là một trung gian tài chính điển hình. Điều này được thể hiện rõ
trên hai phương diện:
 NHTM là trung gian giữa người cần vốn và người có vốn.
 NHTM là trung gian giữa ngân hàng trung ương ( NHTW ) với
công chúng và nền kinh tế.
5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.3. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại
1. nguồn vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế:
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy,tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và
nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân
và có mức độ tiêu dung hợp lý.mặt khác, khi nền kinh tế càng phát triển sẽ càng tạo
ra nhiều nguồn vốn,điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của NH. NHTM
là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.Nhờ hoạt động của
NHTM mà nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế được hợp lại thành nguồn vốn lớn
phục vụ cho đời sống xã hội và phát triển kinh tế. NHTM trở thành kênh chu
chuyển vốn quan trọng trong nền kinh tế, cung ứng vốn cho các chủ thể trong nền
kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
2. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị,quy luật
cung cầu,quy luật cạnh tranh và sản xuất dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị
trường,thông qua tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp vs thị
trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai
trò quan trọng trog việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh,đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng
vững chắc trong cạnh tranh.
Với chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại đã rút ngắn tốc độ lưu
thông hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế.Với hệ thống không dùng tiền mặt của ngân
hàng đã làm giảm cả thời gian và chi phí thanh toán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự vận dụng trên cơ sở hoàn trả
và có lợi tức. Qua lãi suất tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp phải tăng
cường công tác hạch toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí tăng khả
6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng sinh lời … để có thể hoàn trả lãi vay và hoàn vốn cho ngân hàng mà vẫn thu
được lợi nhuận.
o Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế:
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì như cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới ngày
càng trở nên cần thiết và cấp bách. Do vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải
hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của
mình đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các
nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay.nghiệp vụ thanh toán, NHTM đã
tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng.thông qua các hoạt
động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng nước
ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
o Ngân hàng thương mại điều tiết vốn, phát triển kinh tế đồng đều giữa các
vùng trong một quốc gia:
Ngân hàng thương mại bằng hoạt động của mình đã sử dụng việc phân bổ vốn giữa
các vùng, qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng
khác nhau trong một quốc gia. Trong điều kiện Việt Nam, do sự khác nhau về điều
kiện địa lý, tự nhiên, và con người, mà có sự chênh lệnh về sự phát triển kinh tế - xã
hội giữa các tỉnh, thành phố, giữa miền xuôi và miền ngược; giữa khu vực nông
thôn và thành thị. Nhờ hoạt động của mình và thông qua các mạng lưới chi nhánh,
ngân hàng thương mại sẽ đứng ra điều hòa vồn, thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế rồi đầu tư và cho vay ở những nơi thiếu vốn, từ đó góp phần rút
ngắn sự chênh lệnh về sự phát triển kinh tế giữa các vùng.
o Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại hoạt động một
cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một
công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô kinh tế.
7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ngân hàng trung ương là cơ quan xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, nhưng
để thực thi chính sách tiền tệ ngân hàng trung ương phải sử dụng các công cụ như:
dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái cấp vốn, thị trường mở … tác dộng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại, thay đổi tăng hoặc giảm khối lượng
tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần bình ổn lưu thông tiền tệ của quốc gia, kiểm soát
lạm phát.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM
đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.thông qua việc cung
ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các
luồng tiền,tập hợp và phân chia vốn của thị trường,điều khiển chúng một cách có
hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “ nhà nước dẫn dắt ngân hàng,
ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
 Chức năng:
o Chức năng trung gian tài chính:
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền
kinh tế.Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay
vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán
tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
o Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng
môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.Với chức năng này, ngân
hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để
cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Đồng thời nó cũng là
cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
o Chức năng trung gian thanh toán:
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại
đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là
người giữ tài khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó.Việc các ngân hàng thương
mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ
nền kinh tế.Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng
nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm
bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng
hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm
được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt
như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của
khách hàng.Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của
ngân hàng thương mại.
o Chức năng tạo tiền:
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực
hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa.Nhưng với chức năng trung gian
tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín
dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
ngân hàng thương mại.Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong
các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng
để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân
hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi
không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một
lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức
mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu
tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền
mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân
hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng
tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thông tiền tệ.Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm
tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung
ứng.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất,
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện
tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của một ngân hàng thương mại:
Nhìn chung các nghiệp vụ chủ yếu của một ngân hàng thương mại được chia làm 3
nghiệp vụ chính: nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian.
 Nghiệp vụ huy động vốn:
Nghiệp vụ nguồn vốn là nghiệp vụ hình thành nên nên nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng thương mại. Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn huy động,
vốn vay, vốn khác.
 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, do chủ sở hữu ngân hàng
góp vào khi thành lập ngân hàng và được bổ sung trong quá trình hoạt động của
ngân hàng từ vốn góp thêm của chủ sở hữu và từ lợi nhuận của ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổn vốn của NHTM, nhưng đóng
góp vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, quyết định
năng lực tài chính, quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của NHTM.
- Vốn chủ sở hữu là vốn không phải hoàn trả trong quá trình hoạt động nên
vốn chủ sở hữu là thành phần vốn có tính ổn định vàthông thường được sử
dụng cho mục đích dài hạn.
 Vốn huy động
11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vốn huy động là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế, được ngân
hàng tạm thời quản lý và sử dụng để kinh doanh trong một thời gian xác định
sau đó sẽ hoàn trả lại cho chủ sở hữu.
- Ngân hàng thương mại huy động vốn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ:
nhận tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, nhận tiền gửi tiết kiệm, phát
hành kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,và các loại công cụ nợ khác.
- Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của ngân hàng
thương mại, là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, khi đến hạn ngân hàng phải hoàn trả cho chủ sở hữu
cả vốn gốc và lãi nên vốn huy động là thành phần vốn có tính biến động. Khi
sử dụng nguồn vốn này NHTM phải thiết lập dự trữ để đáp ứng kịp thời nhu
cầu thanh toán.
 Vốn vay
Vốn vay là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế mà ngân hàng
thương mại chủ động thỏa thuận sử dụng để bù đắp thiếu hụt thanh khoản
tạm thời trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thương mại có thể vay từ
nhiều chủ thể khác nhau: vay từ các TCTD khác trong nước; vay từ các ngân
hàng và các TCTC nước ngoài; vay từ NHTW.
 Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn nêu trên, khi ngân hàng thương mại đi vào hoạt động
tạo điều kiện phát sinh các nguồn vốn khác, chẳng hạn:
- Vốn tài trợ, ủy thác từ các chủ thể trong và ngoài nước.
- Vốn chiếm dụng phát sinh từ dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ
thanh toán quốc tế, đại lý kiều hối.
- Vốn điều hòa trong hệ thống ngân hàng thương mại điều tiết nguồn
vốn từ chi nhánh thừa sang chi nhánh thiếu vốn nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn, cân đối vốn trong toàn hệ thống ngân hàng
thương mại, đảm bảo thanh khoản.
 Nghiệp vụ sử dụng vốn:
12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ngiệp vụ sử dụng nguồn vốn là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn của ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho các chủ thể trong nền kinh tế,
đồng thời góp phần mang lại thu nhập cho ngân hàng thương mại. Vốn của
ngân hàng thương mại được phân phối qua các nghiệp vụ sau:
 Mua sắm tài sản cố định:
Mua sắm tài sản cố định là nghiệp vụ sử dụng vốn đầu tiên của ngân hàng
thương mại. Trong đó, ngân hàng thương mại sử dụng một phần vốn tự
có để xây dựng trụ sở, văn phòng, hệ thống kho quỹ mua sắm các phương
tiện, máy móc, trang thết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
 Thiết lập dự trữ:
Ngân hàng thương mại thiết lập dự trữ theo yêu cầu của ngân hàng trung
ương nhằm duy trì khả năng thanh khoản thường xuyên của NHTM.
Ngoài việc, thiết lập dự trữ bắt buộc theo qui định của ngân hàng trung
ương, các NHTM cần phải tính toán duy trì dự trữ vượt mức dưới các
hình thức khác chẳng hạn:
- Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các NHTM khác hoặc chứng khoán
có tính thanh khoản cao.
 Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn còn lại của ngân hàng sau
khi thiết lập dự trữ cho các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế, nhằm điều
tiết nguồn vốn cho nền kinh tế, đồng thời mang lại nguồn thu nhập cho ngân
hàng. Tuy nhiên, đây cũng là mảng nghiệp vụ tìêm ẩn rủi ro, ngân hàng
thương mại cần chú trọng công tác quản trị rủi ro đối với các nghiệp vụ này.
Nghiệp vụ cấp tín dụng tại các NHTM bao gồm: cho vay, chiết khấu giấy tờ
có giá, bảo lãnh, bao thanh toán, thấu chi tài khoản thanh toán, cho thuê tài
chính.
 Hoạt động đầu tư
13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Để đa dạng hóa nguồn thu nhập cho ngân hàng thương mại đồng thời góp
phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại còn
sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác. Hoạt động đầu tư của
ngân hàng thươngmại thực hiện dưới hai hình thức:
- Hùn vốn, góp vốn liên doanh với các tổ chức tài chính khác, mua cổ phần
của các ngân hàng thương mại cổ phần hoặc các tổ chức kinh tế khác.
- Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá, các loại chứng khoán có tính thanh khoản
cao trên thị trường tài chính.
 Nghiệp vụ trung gian
Ngoài nghiệp vụ nguồn vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn, ngân hàng thương
mại còn cung ứng cho khách hàng một số dịch vụ, mà trong đó ngân hàng
thương mại giữ vai trò là một đơn vị trung gian làm thay cho khách hàng để
được hưởng hoa hồng và phí dịch vụ, chẳng hạn:
- Dịch vụ ngân quỹ.
- Dịch vụ thanh toán.
- Dịch vụ giữ hộ tài sản.
- Dịch vụ tư vấn tài chính …
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại:
1.2.1. Khái niệm huy động vốn:
- Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của NHTM, thông
qua việc ngân hàng nhận kí thác và quản lý các khoản tiền từ khách hàng theo
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn:
a.. Tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài
nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
*Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
-Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi dùng
để đảm bảo trong thanh toán.
Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký ýthác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán
mà không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ kýý
thác uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo
yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng như
quyền sử dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và
bất kỳ thời gian nào. Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương
tiện thanh toán dùng để chi trả như séc, uỷ nhiệm chi, thư chuyển tiền…
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện
lệnh thanh toán chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi này, lãi suất thường thấp
hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác.Nhưng khi khách hàng mở và sử
dụng các loại tài khoản này thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí
hoặc thu với tỷ lệ thấp, lượng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thường chiếm gần 1/3
tiền gửi ngân hàng.
Như vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong việc
bảo quản vốn và trong qúa trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra khách
hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn đối
với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và nghi chép
các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí
này khá lớn, nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và
số lượng tiền rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết
15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
số tiền của mình trên tài khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong
một thời gian dài số dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số
doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối
với tài khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp
được chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới
được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp, cá nhân
mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi này ngày càng gia
tăng. Đó là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng,
đồng thời lợi nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày càng tăng.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử
dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định
trước. Do đó cá doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có
kỳ hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh
nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được
hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến
khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền
ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ
được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thê sử dụng
phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ
động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra nhiều
loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hiện tại các NHTM có
các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm.
Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng áp dụng một loại lãi suất khác nhau.
Thông thường thì thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các NHTM thường
khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền này tương đối ổn
16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn
dài hạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm
bảo, lạm phát vừa phải (thường là một con số một năm) và tình hình hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng có hiệu quả.
* Tiền gửi tiết kiệm dân cư:
Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào
Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu
nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là
một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người
gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân
hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số
tiền gửi tích kiệm.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền
gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không
được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết
kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác
định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong
thời gian khoản tiền nhàn rỗi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn trên cơ
sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định
và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện
nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trước
thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thường
bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các
NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12
17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn
khác nhau. Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao
(lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh
toán).
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai
trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu nhập
bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng
phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc.
b. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ.
Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục
đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy
động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động
nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung,
dài hạn.
* Phát hành kỳ phiếu có mục đích.
Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn vốn
có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc
liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa đáp ứng
được, NHTM trình ngân hàng Nhà nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn
vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này.
Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn,
người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân hàng,
vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành
nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút cá nguồn
tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng
tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế.
18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
* Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối
với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM hay các
tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm.
Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các
NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án
đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay.
Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như
kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở
cá nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho
các dự án trung và dài hạn.
Ở nước ta hình thức này được Ngân hàng sử dụng từ năm 1992. Nhưng cho
đến nay khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức này vẫn còn thấp so
với các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy được thế mạnh của
công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có thị trưòng vốn hoàn chỉnh (thị trưòng
chứng khoán). Ở nước ta thị trường này mới được thành lập cho nên hoạt động của
nó chưa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
b. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương.
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn,
xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của
nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn
vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt động
của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách
triệt để của các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng Trung
ương.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo
nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng,
19
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và các chứng từ có
giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nước bảo lãnh để vay vốn các
ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ
bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường
xuyên tại NHTW.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc
mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng Trung ưng để
tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc ngân hàng
Trung ương cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các NHTM.
Nguồn vốn của ngân hàng Trung ương là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng
thanh toán của nền kinh tế được bình thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ
xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán.
Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng Trung
ương để đảm bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên
thời hạn vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác
của NHTM.
d. Tạo vốn từ nguồn vốn khác.
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn
vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài
từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn
này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội
dung chương trình của các dự án tài trợ.
Ở nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nuớc ta
đã sáng suốt lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa của
nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút các nguồn vốn đầu tư
của nước ngoài vào Việt nam. Các nguồn vốn này có đóng gỏp rất quan trọng vào
công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà
nước và NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó
tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này.
20
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất
lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu
tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chât vi mô của nền
kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM:
1.2.3.1. Nhân tố khách quan:
a. MôI trường pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy như:
Luật các TCTD, Luật NHNN... Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của
ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có
những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước
ngoài hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm
lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên
độ nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài
chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của
NHTM. Nó được thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh
tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất
tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn.
Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình
huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây dựng vào các
qui định, qui chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách
hàng.
b.Môi trường kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ
đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy
thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của
nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy
động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó
21
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của
NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân
không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp
khó khăn.
c. Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng
và những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển,
khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của
họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở
khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và
tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân
hàng có thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến
động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có
tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách
hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn
là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng
khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức
độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan:
a.Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng
hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong
phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu.
Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư.
Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối
đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp
mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trươc khi đưa vào
áp dụng một hình thức mới.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh:
22
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở
nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi
hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao.
Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với
các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các
công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ
trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở
nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt
tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư
chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ
khác.
c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
* Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả
năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách
hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín,
tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
* Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới
chất lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân
hàng.
Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có
nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao
cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường
d. Công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
23
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các
ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất
vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến
chất lượng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy
động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện
hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
e. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các ngân
hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng
có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao dịch mặt đường
trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao
dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế
đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch
vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng
giành thắng lợi trong cạnh tranh.
f. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng:
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ
cũng dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng
mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có uy
tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do
vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với
khách hàng
g. Chính sách quảng cáo:
Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo
trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được
đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng
cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng
cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
24
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
h. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn:
Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ chức các
quĩ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi
cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế
như nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ thống
ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình một
chiến lược huy động thích hợp.
1.3. Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn:
1.3.1. Đối với nền kinh tế:
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và
các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc
dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở
rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong
nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn “thức
ăn” chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi
“thức ăn” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành
kịp thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông
nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thông qua
hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng
mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao
năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên
những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát
triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những
điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
1.3.2. Đối với ngân hàng:
25
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát
qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ
vào dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để
thông qua các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các
Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo
lãnh. Từ đó ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý
những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn
ra liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền,
kiềm chế lạm phát.
1.3.3. Đối với người tiêu dùng:
giúp cho các nhà kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp.
Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường
đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào,
doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công
chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch
trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị
trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp
trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn
vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó,
tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên
mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là
cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời
gian.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM:
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí của
đồng vốn.
* Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian : Đánh giá qua mức độ
tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn . Nguồn vốn
26
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tăng đều qua các năm ( 1 năm sau - trước > 0 ) đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và
có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định . Nguồn vốn có số lượng
vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao .
* Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng :
Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng ,
thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp ứng bao nhiêu.
Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu đó .
* Chi phí huy động vốn : Đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân , lãi suất
huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào.
• Mức độ hoạt động của vốn : Đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn.
Mức độ thuận tiện cho khách hàng : Đánh giá qua việc thực hiện các thủ tục gửi
tiền, rút tiền.
Hiệu quả của công tác sử dụng vốn : Chỉ tiêu phản ánh sử dụng vốn: Đối với các
Ngân hàng Thương mại, cho vay có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển,
mở rộng phạm vi kinh doanh. Tăng trưởng nguồn vốn và đạt được mục tiêu lợi
nhuận của bản thân ngân hàng đó. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động
cho vay, việc đánh giá hiệu quả của hoạt động này được phân tích qua hai chỉ tiêu
cơ bản.
a1- Quy mô cho vay:
- Doanh số cho vay : Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát có hệ thống
đối với những khoản vay tại một thời điểm. Khi xác định doanh số cho vay, chưa có
sự đánh giá cụ thể về chất lượng các khoản vay và phần rời của những khoản vay
trong một thời kỳ nhất định ( trong ngày, tháng, quý, năm...) nhưng đây là chỉ tiêu
cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng, quy mô đầu tư và
cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó đối với nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ.
- Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế : Tổng dư nợ nội tệ và ngoại tệ thể hiện được
mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng, đồng thời là chỉ tiêu phản ánh
phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của ngân hàng mà ngân hàng đã
cho vay chưa thu về. Đồng thời, chỉ tiêu này cũng phản ánh mối quan hệ với doanh
27
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
số cho vay ( Dư nợ đầu kỳ +Doanh số cho vay - Doanh thu số nợ = Dư nợ cuối kỳ )
với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại đối với những nhu
cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế.
- Doanh số thu nợ : Là chỉ tiêu phẩn ánh khả năng thu hồi nợ của những khoản cho
vay khi đến thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay / Khả năng giải quyết, xử lý vốn tồn đọng : Là chỉ tiêu phản ánh độ nhạy
bén, khả năng luân chuyển vốn tồn đọng theo chiều hướng đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng
- Tỷ trọng doanh số cho vay / Tổng số vốn huy động : Chỉ tiêu thể hiện khả năng sử
lý nguồn vốn huy động đảm bảo khả năng lợi nhuận đồng thời bảo đảm nhu cầu
thanh toán.
a2- Chất lượng cho vay :
- Tỷ lệ nợ quá hạn : Chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho vay và khả
năng bảo đảm của khoản vay đó trong một thời hạn nhất định. Thực chất, chỉ tiêu
cho biết sự luân chuyển lượng tiền mặt trong một ngân hàng, phản ánh phần chất
đối với doanh số thu nợ. đây cũng là yếu tố đánh giá tính chất, trình độ quản lý của
những người làm ngân hàng và thể hiện một mặt biến động chung của nền kinh tế.
- Tỷ trọng nợ quá hạn / Tổng thu nợ : Phản ánh khả năng thu hồi nợ của các khoản
vay thể hiện ở các khoản vay đã đến hạn trả nhưng không đủ luân chuyển nguồn
vốn đã cho vay tại một thời điểm và sự biến động của độ an toàn về vốn sẽ tỷ lệ
nghịch với sự tăng giảm của tỷ trọng trên. Bên cạnh đó, còn có tỷ trọng nợ khó đòi /
Tổng thu nợ : Phản ánh tính chân thực có khả năng hoàn trả của các khoản vay thể
hiện ở chỉ tiêu này.
28
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2: Phân tích thực trạng huy động vốn của Sacombank
– PGD Vĩnh Kim
2.1. Tổng quan về NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim:
2.1.1. Giới thiệu tổng quan ngân hàng TMCP Sacombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (tên giao
dịch: Sacombank) là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, thành lập
vào năm 1991.
Năm 2012, Sacombank có vốn điều lệ là 14.176 tỷ đồng, được coi là ngân hàng
thương mại cổ phần có vốn điều lệ và hệ thống chi nhánh lớn nhất Việt Nam.
Trong những năm đầu mới thành lập, Sacombank là một tổ chức tín dụng nhỏ
với vốn điều lệ khoảng 3 tỷ đồng. Trong những năm 1995-1998, với sáng kiến phát
hành cổ phiếu đại chúng (Sacombank là một trong những công ty đầu tiên phát hành
cổ phiếu đại chúng ở Việt Nam), Sacombank đã có thể nâng vốn từ 23 tỷ lên 71 tỷ
đồng.
Hiện tại Sacombank kinh doanh trong các lĩnh vực chính sau đây: huy động
vốn, tiếp nhận vốn vay trong nước; cho vay, hùn vốn và liên doanh, làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng; Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các
tổ chức, dân cư dưới các hình thức gửi tiền có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền
gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá
nhân, chiết khấu các thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, hùn vốn và liên
doanh theo pháp luật; Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Kinh doanh
vàng bạc, ngoại tệ, thanh toán quốc tế; Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ
ngân hàng khác trong mối quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
2.1.2. Giới thiệu về NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim
- Địa chỉ: Ấp Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Kim, huyện Châu Thành
- Điện thoại: 073. 3619123 - 26
29
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Fax: 073.3619122
Phòng giao dịch Vĩnh kim là đơn vị hạch toán phụ thuộc, được sử dụng con
dấu riêng trong giao dịch với khách hàng. Chức năng của Phòng giao dịch Vĩnh kim
là thực hiện theo quy chế và hoạt động Ngân hàng TMCP Sacombank do Chủ tịch
HĐQT ban hành.
Hệ thống tổ chức của phòng giao dịch gồm có:
 Trưởng phòng: 1 người
 Phó phòng: 1 người
 Tổ tín dụng: 4 người
 Tổ kế toán – giao dịch viên - Thủ quỹ: 3 người
Những hoạt động cụ thể của phòng giao dịch Vĩnh kim – Ngân hàng
thương mai cổ phần Sacombank
 Huy động vốn
 Nhận tiền gởi của các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế dưới mọi hình thức.
 Tiếp nhận nguồn vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
 Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng
khác.
 Nghiệp vụ cho vay
 Cho vay các tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay ngắn
hạn, trung – dài hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.
30
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
 Cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
 Cung ứng các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong
và ngoài nước khi Ngân hàng Nhà nước cho phép.
 Dịch vụ thu hộ và chi hộ, dịch vụ ngân quỹ, các dịch vụ thanh
toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước..
2.2. Thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim:
2.2.1. Huy động vốn theo loại tiền:
Trong ba năm qua, lượng vốn huy động qua tiền gửi của Phòng giao dịch
Vĩnh Kim tuy biến động nhiều nhưng nội tệ vẫn chiếm phần lớn trong
nguồn vốn huy động. Lượng vốn huy động bằng đồng VND chiếm hầu
như trên 80% tổng lượng vốn huy động toàn PGD. Điều này cho thấy tiền
gửi bằng đồng ngoại tệ vẫn được người dân ưa chuộng nhất, không chỉ bởi lãi
suất của nó thường cao hơn rất nhiều so với các loại ngoại tệ khác, mà còn vì
nó là đồng tiền được sử dụng phổ biến nhất ở Việt Nam. Chính vì thế,
lượng tiền huy động bằng nội tệ biến động là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
sự biến động của toàn bộ tiền huy động của PGD. Sau đây là bảng số liệu
tiền gửi của các loại tiền tệ khác nhau mà Phòng giao dịch Vĩnh Kim đã huy
động trong thời gian qua.
Bảng 2.1: Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank giai
đoạn 2014-2015
(ĐVT: triệu đồng, %)
Loại tiền
Năm Chênh lệch 2015/2014
2014 2015 Số tiền Tỷ lệ
VND 106,405 135,556 29,151 27.4
USD 8,444 6,449 -1,995 -23.62
31
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
EUR 247 3 -244 -98.91
AUD 7,398 1,297 -6,102 -82.47
Khác 821 195 -626 -76.24
Tổng 123,315 143,500
(Nguồn: Tổ tín dụng )
Năm 2014, tổng lượng vốn huy động đạt được 123.315 triệu đồng. Trong đó,
tổng lượng vốn huy động được bằng VND đạt 106.405 VND chiếm khoảng
86,29% trong tổng lượng vốn huy động. Điều này cho thấy lượng vốn huy
động bằng tiền gửi vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
đến tổng lượng vốn PGD huy động được. Tổng lượng vốn huy động bằng
USD đạt khoảng 8.444 triệu đồng, chiếm 6,85% trên tổng lượng vốn PGD
huy động được năm 2014. Tổng lượng vốn huy động bằng EUR quy đổi ra
VND đạt khoảng 247 triệu đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 0,2% trên tổng
lượng vốn PGD huy động được năm 2014. Tổng lượng vốn huy động qua vàng
cũng khá lớn, đạt 7.398 triệu đồng, chiếm khoảng 6% tổng lượng vốn PGD
huy động được. Ngoài những loại tiền tệ mà PGD huy động đã kể trên, PGD
Vĩnh Kim còn huy động thêm các loại ngoại tệ khác như AUD, CAD, CHF,
GBP, JPY, SGD,… Tổng vốn huy động được từ các loại ngoại tệ này quy đổi
ra VND đạt 821 triệu đồng, chiếm 0,66% trong tổng số tiền PGD Vĩnh Kim
huy động được năm 2014.
Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank giai
đoạn 6 tháng đầu năm 2015-6 tháng đầu năm 2016
(ĐVT: triệu đồng, %)
Loại
tiền
Năm
Chênh lệch 6 tháng đầu
năm 2016/2015
6 tháng đầu
năm 2015
6 tháng đầu năm
2016
Số tiền Tỷ lệ
VND 67,778 62,750 -5,028 -7.42
USD 3,225 2,824 -401 -12.44
EUR 2 1 -1 -29.9
32
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
AUD 649 -649 -100
Khác 98 1,390 1,292 1,325.30
Tổng 71,750 65,714 -6,037 -8.4
Năm 2015, tổng lượng vốn PGD Vĩnh Kim huy động được đạt 143.500
triệu đồng tăng 20.185 triệu đồng. Trong đó, tổng lượng vốn huy động bằng
VND vẫn chiếm đa số với tổng số tiền là 135.556 triệu đồng, chiếm 94,46%
tổng vốn huy động được trong toàn PGD. Lượng vốn huy động bằng USD
năm 2015 quy đổi ra VND chỉ đạt 6.449 triệu đồng, chiếm 4,49% tổng vốn
huy động của CN. Lượng vốn huy động bằng EUR năm 2015 quy đổi ra
VND chỉ đạt 3 triệu đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy động của
CN, giảm 244 triệu đồng so với năm 2014. Lượng vốn huy động qua vàng
năm 2015 chỉ đạt 1.297 triệu đồng, chiếm 0,9% tổng vốn huy động của PGD.
Lượng vốn huy đông được qua các loại ngoại tệ khác cũng giảm rất nhiều,
chỉ đạt 195 triệu đồng, và chiếm 0,15% trong tổng vốn huy động của PGD.
6 tháng đầu năm 2016, tổng lượng vốn huy động đạt được 65.714 triệu
đồng. Trong đó, tổng lượng vốn huy động được bằng VND đạt 62.725 triệu
đồng chiếm khoảng 95,49% trong tổng lượng vốn huy động, giảm 7.42 triệu
đồng. Tổng lượng vốn huy động bằng USD quy đổi ra VND đạt khoảng
2.824 triệu đồng, chiếm 4,3% trên tổng lượng vốn PGD huy động được
năm 2015. Tổng lượng vốn huy động bằng EUR quy đổi ra VND đạt
khoảng 1 triệu đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 0,0014% trên tổng lượng
vốn PGD huy động được so với 6 tháng đầu năm 2015, giảm 1 triệu
đồng, tương đương giảm 29.9% so với năm 2015. Tổng vốn huy động được
từ các loại ngoại tệ khác quy đổi ra VND đạt 1.390 triệu đồng, chiếm
0,0021% trong tổng số tiền PGD huy động được năm 2016.
33
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại
Sacombank giai đoạn 2014-6 tháng đầu năm 2016
2.2.2. Huy động vốn theo kỳ hạn:
Tiền gửi huy động được từ NH phân theo thời hạn gửi tiền được chia
làm hai loại là tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. Đối với tiền gửi có kỳ
hạn, KH sẽ được hưởng lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng có
một hạn chế là KH phải rút tiền đúng hạn mà không được rút sớm hơn.
Chính vì lãi suất của loại tiền gửi này cao nên lượng vốn huy động của NH
đều tập trung chủ yếu ở loại tiền gửi có kỳ hạn này. Đối với tiền gửi không
kỳ hạn, KH sẽ được hưởng mức lãi suất thấp hơn so với tiền gửi có kỳ hạn,
nhưng bù lại KH có thể rút tiền bất kỳ lúc nào mà mình mong muốn. KH sử
dụng loại tiền gửi này với mục đích chính là thanh toán và nhận tiền từ nước
ngoài chuyển về. Chính vì lãi suất thấp nên loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng vốn huy động của NH. Sau đây là tình hình huy động vốn
qua tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn tại Phòng giao dịch Vĩnh Kim giai
đoạn 2014-6 tháng đầu năm 2016.
Bảng 2.3: Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại NHTMCP
Sacombank giai đoạn 2014-2015
(Đơn vị tính: triệu đồng, %)
Năm Chênh lệch
2015/2014
2014 2015 Số tiền Tỷ lệ
34
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Không kỳ hạn 25.681 15.503 -10.18 -39.63
Có kỳ hạn 97.634 128 30.363 31.1
Tổng 123.315 143.500 20.185 16.37
(Nguồn: Tổ tín dụng)
Năm 2014, lượng vốn huy động từ các loại tiền gửi tại Phòng giao dịch Vĩnh
Kim khá cao lên đến 123.315 triệu đồng. Cụ thể nguồn vốn huy động từ tiền
gửi không kỳ hạn đạt 25.681 triệu đồng, chiếm 20,83% trong tổng nguồn vốn
huy động toàn PGD. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn đã đạt 97.634
triệu đồng, chiếm 79,17% tổng nguồn vốn huy động toàn PGD.
Đến năm 2015, tổng vốn huy động được nhìn chung có tăng so với năm
2014, đạt 143.500 triệu đồng; tăng 20.185 triệu đồng so với năm 2014, tương
đương với tăng 16.37%. Lý do quan trọng là nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng
trưởng chậm, các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán, vàng khá èo
uột, bấp bênh hoặc rất khó sinh lời như trước trong khi tiềm ẩn nhiều rủi ro nên
người dân vẫn lựa chọn gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng - một trong những kênh
đầu tư mang lại thu nhập ổn định và “đỡ đau đầu” nhất. Lượng tiền gửi không kỳ
hạn mà PGD huy động giảm còn 15.503 tỷ chiếm 13,97% trong tổng vốn huy
động toàn PGD. Còn tiền gửi có kỳ hạn lên đến 127.997 triệu đồng tương đương
31.1% so với năm 2015 và chiếm 86,03% trong tổng vốn huy động toàn PGD.
Bảng 2.4: Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại NHTMCP
Sacombank giai đoạn 6 tháng đầu năm 2015 – 6 tháng đầu năm 2016
(Đơn vị tính: triệu đồng, %)
Năm
Chênh lệch 6 tháng đầu
năm 2016/ 6 tháng đầu
năm 2015
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc

More Related Content

Similar to Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc

Similar to Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc (19)

Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối tại công ty kỹ thuật và thiết bị ...
Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối tại công ty kỹ thuật và thiết bị ...Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối tại công ty kỹ thuật và thiết bị ...
Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối tại công ty kỹ thuật và thiết bị ...
 
Phân tích tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty đầu tư và thương mạ...
Phân tích tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty đầu tư và thương mạ...Phân tích tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty đầu tư và thương mạ...
Phân tích tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty đầu tư và thương mạ...
 
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Phục Vụ Buồng Phòng Tại Khách Sạn Park Hyatt.docx
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Phục Vụ Buồng Phòng Tại Khách Sạn Park Hyatt.docxBáo Cáo Thực Tập Quy Trình Phục Vụ Buồng Phòng Tại Khách Sạn Park Hyatt.docx
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Phục Vụ Buồng Phòng Tại Khách Sạn Park Hyatt.docx
 
Phân tích quy trình bán hàng tại Công ty Thiết bị sự kiện Sài Gòn, 9 điểm.docx
Phân tích quy trình bán hàng tại Công ty Thiết bị sự kiện Sài Gòn, 9 điểm.docxPhân tích quy trình bán hàng tại Công ty Thiết bị sự kiện Sài Gòn, 9 điểm.docx
Phân tích quy trình bán hàng tại Công ty Thiết bị sự kiện Sài Gòn, 9 điểm.docx
 
Đồ án quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại bidv.docx
Đồ án quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại bidv.docxĐồ án quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại bidv.docx
Đồ án quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại bidv.docx
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
 
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh ...
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi mă...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi mă...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi mă...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi mă...
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
 
Hoạt Động Tư Vấn Của Công Ty Luật Đông Phương Luật, 9 điểm.doc
Hoạt Động Tư Vấn Của Công Ty Luật Đông Phương Luật, 9 điểm.docHoạt Động Tư Vấn Của Công Ty Luật Đông Phương Luật, 9 điểm.doc
Hoạt Động Tư Vấn Của Công Ty Luật Đông Phương Luật, 9 điểm.doc
 
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.docLuận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
 
Nhật ký thực tập tại công ty tnhh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu minh hòa ...
Nhật ký thực tập tại công ty tnhh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu minh hòa ...Nhật ký thực tập tại công ty tnhh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu minh hòa ...
Nhật ký thực tập tại công ty tnhh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu minh hòa ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân sự tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á...
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân sự tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á...Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân sự tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á...
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân sự tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á...
 
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty sinh tài trong thời gian ...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty sinh tài trong thời gian ...Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty sinh tài trong thời gian ...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty sinh tài trong thời gian ...
 
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịc...
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịc...Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịc...
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịc...
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồn...Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồn...
 
Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietinbank.doc
Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietinbank.docHoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietinbank.doc
Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietinbank.doc
 
kHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK.doc
kHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK.dockHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK.doc
kHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍 Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docxCơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
 
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docxThực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hoàng hạc.docx
 
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các hộ gia...
 
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.docThực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
Thực trạng công tác kế toán một số phần hành kế toán tại công ty Đồng Phú.doc
 
Báo cáo thực tập thực tế tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế  tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.docBáo cáo thực tập thực tế  tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại đại lý thuốc Công Đức, 9 điểm.doc
 
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docx
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docxIntrenship report - Faculty of foreign languages.docx
Intrenship report - Faculty of foreign languages.docx
 
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docxCơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
Cơ sở lý luận về thành phẩm, bán hàng và doanh thu bán hàng.docx
 
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docxCơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
Cơ sở lý luận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.docx
 
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.docBáo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
Báo cáo thực tập Phương pháp trả lương tại công ty CMS.doc
 
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
Đồ án Công tác tổ chức kế toán tổng hợp tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì...
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại  Công ty Ngọc Anh.docKế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại  Công ty Ngọc Anh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh.doc
 
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.docKế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May.doc
 
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.docKế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty dịch vụ Thành Tú.doc
 
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
Hoàn thiện Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty du lịch Xanh Nghệ ...
 
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Dịch vụ Thương mại Đồng...
 
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.docKế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.doc
 
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docxBáo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh trường Đại học Thái Bình Dương.docx
 
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docxBáo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
Báo cáo thực tập tại khoa dược bệnh viện đa khoa hóc môn.docx
 
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.docBáo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
Báo cáo thực tập thực tế tại nhà thuốc An Phúc, 9 điểm.doc
 

Recently uploaded

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng sacombank.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC-ĐÀO BỘ CÔNG THƯƠNG TRỪƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ****** BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP SACOMBANK – PGD VĨNH KIM NĂM 2014 – 2016 Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN A (Bold, size 14, in hoa) Người thực hiện: NGUYỄN THỊ B (Bold, size 14, in hoa) Lớp : ………(Bold, in hoa, size 14) Khoá : .…........(Bold, in hoa, size 14) THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC-ĐÀO BỘ CÔNG THƯƠNG TRỪƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ****** BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP SACOMBANK – PGD VĨNH KIM NĂM 2014 – 2016 Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN A (Bold, size 14, in hoa) Người thực hiện: NGUYỄN THỊ B (Bold, size 14, in hoa) Lớp : ………(Bold, in hoa, size 14) Khoá : .…........(Bold, in hoa, size 14) THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN  Để hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía các Thầy cô, gia đình, bạn bè… Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô trường …………………………….. đã tận tình truyền đạt cho tác giả những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập rèn luyện dưới mái trường. Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty, tác giả đã học hỏi được nhiều kiến thức và thu thập được nhiều thông tin cần thiết để phục vụ cho chuyên đề của mình. Tuy chỉ có ba tháng ngắn ngủi nhưng đây chính là cơ hội tốt để tác giả tiếp cận với thực tế kinh doanh của một đơn vị kinh tế. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, đặc biệt là các anh chị phòng giao dịch Vĩnh Kim của Ngân hàng TMCP Sacombank cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã tận tình chỉ dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành chuyên đề này. Cuối cùng xin gởi lời cám ơn đến toàn thể gia đình, bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian vừa qua. Họ và tên sinh viên
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHÂN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... .......................................................................................................................
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank giai đoạn 2014-2015..................................................................................................................30 Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank giai đoạn 6 tháng đầu năm 2015-6 tháng đầu năm 2016...........................................................31 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank giai đoạn 2014-6 tháng đầu năm 2016 .............................................................................33 Bảng 2.3: Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại NHTMCP Sacombank giai đoạn 2014-2015..............................................................................33 Bảng 2.4: Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại NHTMCP Sacombank giai đoạn 6 tháng đầu năm 2015 – 6 tháng đầu năm 2016.....................34 Biểu đồ 2.2. Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại NHTMCP Sacombank giai đoạn 2014-6 tháng đầu năm 2016...................................................36 Bảng 2.5. Biến động nguồn vốn huy động từ tiền gửi năm 2014-2015.....................36 Bảng 2.6. Biến động nguồn vốn huy động từ tiền gửi năm 6 tháng đầu năm 2015- 2016...........................................................................................................................37 Biểu đồ 2.3. Biến động nguồn vốn huy động từ tiền gửi năm 6 tháng năm 2015-2016 ...................................................................................................................................38 Bảng 2.7: Chi phí trả lãi thực tế ................................................................................38 Bảng 2.8: Tình hình sử dụng vốn của Phòng giao dịch Vĩnh Kim ...........................39 Biểu đồ 2.4. Tình hình sử dụng vốn của Phòng giao dịch Vĩnh Kim .......................40
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC 1.Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1 2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1 3.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................1 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2 5.Kết cấu của bài.........................................................................................................2 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về ngân hang thương mại và nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại ...................................................................................3 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại:..................................................................3 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại:....................................................................3 1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại:...............................................................4 1.1.3. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại..............................................5 1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của một ngân hàng thương mại:................................10 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại: .......................................13 1.2.1. Khái niệm huy động vốn:................................................................................13 1.2.2. Các hình thức huy động vốn: ..........................................................................13 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM: ................20 1.2.3.1. Nhân tố khách quan:.....................................................................................20 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan: ........................................................................................21 1.3. Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn:.....................................................24 1.3.1. Đối với nền kinh tế:.........................................................................................24 1.3.2. Đối với ngân hàng:..........................................................................................24 1.3.3. Đối với người tiêu dùng:.................................................................................25 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM: .............................25 Chương 2: Phân tích thực trạng huy động vốn của Sacombank..............................28 – PGD Vĩnh Kim.......................................................................................................28 2.1. Tổng quan về NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim:..................................28 2.1.1. Giới thiệu tổng quan ngân hàng TMCP Sacombank ......................................28 2.1.2. Giới thiệu về NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim .................................28
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2. Thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim: ..........30 2.2.1. Huy động vốn theo loại tiền:...........................................................................30 2.2.2. Huy động vốn theo kỳ hạn:.............................................................................33 2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Sacombank ................................................................................................................36 2.3.1. Khối lượng, mức tăng trưởng..........................................................................36 2.3.2. Chi phí huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân........................................38 2.3.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh............................................................39 2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim:..................................................................................................................40 2.4.1. Những kết quả mà NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim đạt được trong huy động vốn theo kỳ hạn:........................................................................................41 2.4.2. Những kết quả mà NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim đạt được trong huy động vốn theo loại tiền:......................................................................................41 2.4.2.1. Những hạn chế còn tồn tại: ..........................................................................42 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế:................................................................43 2.5. Định hướng phát triển của NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim:..............44 2.6. Kết luận:.............................................................................................................45 Chương 3: Giải pháp, kiến nghị:...............................................................................47 3.1. Giải pháp và kiến nghị với tình hình huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim:.........................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Giải pháp với tình hình huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim............................................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.1.1. Đa dạng hóa công cụ huy động vốn:............Error! Bookmark not defined. 3.1.1.2. Tăng cường các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn: ...................................................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.1.3 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn:...... Error! Bookmark not defined.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.1.1.4. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và hoạt động marketing ngân hàng:..........................................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.1.5. Không ngừng đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật Ngân hàng.Error! Bookmark not defined. 3.1.1.6. Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng cá nhân hiệu quả........... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Kiến nghị:........................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.2.1. Kiến nghị với NHNN ...................................Error! Bookmark not defined. 3.1.2.2. Kiến nghị với Sacombank............................Error! Bookmark not defined. 3.2. Nhận xét về nơi thực tập: ...................................Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Nhận thức của sinh viên sau thời gian thực tập tại ngân hàng................ Error! Bookmark not defined. 3.2.1.1. Kết quả thu hoạch..................................Error! Bookmark not defined. 3.2.1.2. Những việc chưa làm được ..................Error! Bookmark not defined. 3.2.1.3. Sự hỗ trợ, hướng dẫn từ Giáo viên hướng dẫn tại Trường........... Error! Bookmark not defined. 3.2.1.4. Sự hỗ trợ từ Cán bộ hướng dẫn tại nơi làm việc Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Nhận xét về tổ chức bộ phận:..........................Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Nhận xét quy trình:..........................................Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Mối quan hệ làm việc:.....................................Error! Bookmark not defined. 3.2.5. Nhận xét biểu mẫu: .........................................Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................Error! Bookmark not defined.
  • 9. 1 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương “phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”. Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung được đặt ra rất bức thiết. Các Ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải được tính đến “như thế nào?”, “bằng cách gì” để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Ngân hàng TMCP Sacombank - phòng giao dịch Vĩnh Kim, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim năm 2014 – 2016". 2. Mục tiêu nghiên cứu  Tìm hiểu thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim.  Phân tích, đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim.  Đề xuất, kiến nghị những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim. 3. Phương pháp nghiên cứu
  • 10. 2 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp thống kê, phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại PGD, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các báo tổng kết hàng năm… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin thu thập được, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động động huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim  Phạm vi nghiên cứu: NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến 6 tháng đầu năm 2016. 5. Kết cấu của bài Chương 1: Những vấn đề cơ bản về ngân hang thương mại và nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương 2: Phân tích thực trạng huy động vốn của Sacombank – PGD Vĩnh Kim Chương 3: Giải pháp, kiến nghị
  • 11. 3 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về ngân hang thương mại và nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại: 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khác phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa.Cùng với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ... trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Tại Mỹ: - NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Tại Pháp: - Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941 cũng đã định nghĩa: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Tại Việt Nam: - Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
  • 12. 4 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2009: NHTM là ngân hàng được thực hiên toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. - Theo luật các Tổ chức tín dụng năm 2011, NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận. Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại: - Một là: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời cho nên hoạt động của nó nhằm mục tiêu chủ yếu là theo đuổi lợi nhuận.Những hoạt động kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc thù với chất liệu kinh doanh chủ yếu là quyền sử dụng các khoản tiền, sản phẩm của NHTM có đặc tính phi vật chất và hoạt động của nó gắn liền với quá trình vận động và lưu thông tiền tệ. - Hai là: hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc liên quan đến các ngành khác và cả nền kinh tế. Do đó, để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát và làm nhẹ những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gay ra, chính phủ các quốc gia đặt ra những đạo luật riêng nhằm bảo đảm cho hoạt động của ngân hàng được vận hành an toàn hiệu quả. - Ba là: NHTM là một trung gian tài chính điển hình. Điều này được thể hiện rõ trên hai phương diện:  NHTM là trung gian giữa người cần vốn và người có vốn.  NHTM là trung gian giữa ngân hàng trung ương ( NHTW ) với công chúng và nền kinh tế.
  • 13. 5 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.3. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại 1. nguồn vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế: Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy,tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và có mức độ tiêu dung hợp lý.mặt khác, khi nền kinh tế càng phát triển sẽ càng tạo ra nhiều nguồn vốn,điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của NH. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.Nhờ hoạt động của NHTM mà nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế được hợp lại thành nguồn vốn lớn phục vụ cho đời sống xã hội và phát triển kinh tế. NHTM trở thành kênh chu chuyển vốn quan trọng trong nền kinh tế, cung ứng vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. 2. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị,quy luật cung cầu,quy luật cạnh tranh và sản xuất dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường,thông qua tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp vs thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trog việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh,đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. Với chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại đã rút ngắn tốc độ lưu thông hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế.Với hệ thống không dùng tiền mặt của ngân hàng đã làm giảm cả thời gian và chi phí thanh toán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự vận dụng trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Qua lãi suất tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp phải tăng cường công tác hạch toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí tăng khả
  • 14. 6 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năng sinh lời … để có thể hoàn trả lãi vay và hoàn vốn cho ngân hàng mà vẫn thu được lợi nhuận. o Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng được mở rộng thì như cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Do vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay.nghiệp vụ thanh toán, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng.thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. o Ngân hàng thương mại điều tiết vốn, phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng trong một quốc gia: Ngân hàng thương mại bằng hoạt động của mình đã sử dụng việc phân bổ vốn giữa các vùng, qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Trong điều kiện Việt Nam, do sự khác nhau về điều kiện địa lý, tự nhiên, và con người, mà có sự chênh lệnh về sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các tỉnh, thành phố, giữa miền xuôi và miền ngược; giữa khu vực nông thôn và thành thị. Nhờ hoạt động của mình và thông qua các mạng lưới chi nhánh, ngân hàng thương mại sẽ đứng ra điều hòa vồn, thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi đầu tư và cho vay ở những nơi thiếu vốn, từ đó góp phần rút ngắn sự chênh lệnh về sự phát triển kinh tế giữa các vùng. o Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại hoạt động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô kinh tế.
  • 15. 7 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Ngân hàng trung ương là cơ quan xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, nhưng để thực thi chính sách tiền tệ ngân hàng trung ương phải sử dụng các công cụ như: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái cấp vốn, thị trường mở … tác dộng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, thay đổi tăng hoặc giảm khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần bình ổn lưu thông tiền tệ của quốc gia, kiểm soát lạm phát. Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền,tập hợp và phân chia vốn của thị trường,điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “ nhà nước dẫn dắt ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.  Chức năng: o Chức năng trung gian tài chính: Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
  • 16. 8 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 o Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. o Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó.Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
  • 17. 9 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền... Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. o Chức năng tạo tiền: Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa.Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại.Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
  • 18. 10 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ.Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. 1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của một ngân hàng thương mại: Nhìn chung các nghiệp vụ chủ yếu của một ngân hàng thương mại được chia làm 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian.  Nghiệp vụ huy động vốn: Nghiệp vụ nguồn vốn là nghiệp vụ hình thành nên nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại. Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn huy động, vốn vay, vốn khác.  Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, do chủ sở hữu ngân hàng góp vào khi thành lập ngân hàng và được bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng từ vốn góp thêm của chủ sở hữu và từ lợi nhuận của ngân hàng. - Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổn vốn của NHTM, nhưng đóng góp vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, quyết định năng lực tài chính, quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của NHTM. - Vốn chủ sở hữu là vốn không phải hoàn trả trong quá trình hoạt động nên vốn chủ sở hữu là thành phần vốn có tính ổn định vàthông thường được sử dụng cho mục đích dài hạn.  Vốn huy động
  • 19. 11 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Vốn huy động là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế, được ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng để kinh doanh trong một thời gian xác định sau đó sẽ hoàn trả lại cho chủ sở hữu. - Ngân hàng thương mại huy động vốn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ: nhận tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,và các loại công cụ nợ khác. - Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, khi đến hạn ngân hàng phải hoàn trả cho chủ sở hữu cả vốn gốc và lãi nên vốn huy động là thành phần vốn có tính biến động. Khi sử dụng nguồn vốn này NHTM phải thiết lập dự trữ để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán.  Vốn vay Vốn vay là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế mà ngân hàng thương mại chủ động thỏa thuận sử dụng để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều chủ thể khác nhau: vay từ các TCTD khác trong nước; vay từ các ngân hàng và các TCTC nước ngoài; vay từ NHTW.  Vốn khác Ngoài các nguồn vốn nêu trên, khi ngân hàng thương mại đi vào hoạt động tạo điều kiện phát sinh các nguồn vốn khác, chẳng hạn: - Vốn tài trợ, ủy thác từ các chủ thể trong và ngoài nước. - Vốn chiếm dụng phát sinh từ dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế, đại lý kiều hối. - Vốn điều hòa trong hệ thống ngân hàng thương mại điều tiết nguồn vốn từ chi nhánh thừa sang chi nhánh thiếu vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, cân đối vốn trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại, đảm bảo thanh khoản.  Nghiệp vụ sử dụng vốn:
  • 20. 12 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Ngiệp vụ sử dụng nguồn vốn là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho các chủ thể trong nền kinh tế, đồng thời góp phần mang lại thu nhập cho ngân hàng thương mại. Vốn của ngân hàng thương mại được phân phối qua các nghiệp vụ sau:  Mua sắm tài sản cố định: Mua sắm tài sản cố định là nghiệp vụ sử dụng vốn đầu tiên của ngân hàng thương mại. Trong đó, ngân hàng thương mại sử dụng một phần vốn tự có để xây dựng trụ sở, văn phòng, hệ thống kho quỹ mua sắm các phương tiện, máy móc, trang thết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.  Thiết lập dự trữ: Ngân hàng thương mại thiết lập dự trữ theo yêu cầu của ngân hàng trung ương nhằm duy trì khả năng thanh khoản thường xuyên của NHTM. Ngoài việc, thiết lập dự trữ bắt buộc theo qui định của ngân hàng trung ương, các NHTM cần phải tính toán duy trì dự trữ vượt mức dưới các hình thức khác chẳng hạn: - Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các NHTM khác hoặc chứng khoán có tính thanh khoản cao.  Cấp tín dụng Cấp tín dụng là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn còn lại của ngân hàng sau khi thiết lập dự trữ cho các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế, nhằm điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế, đồng thời mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là mảng nghiệp vụ tìêm ẩn rủi ro, ngân hàng thương mại cần chú trọng công tác quản trị rủi ro đối với các nghiệp vụ này. Nghiệp vụ cấp tín dụng tại các NHTM bao gồm: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán, thấu chi tài khoản thanh toán, cho thuê tài chính.  Hoạt động đầu tư
  • 21. 13 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Để đa dạng hóa nguồn thu nhập cho ngân hàng thương mại đồng thời góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại còn sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác. Hoạt động đầu tư của ngân hàng thươngmại thực hiện dưới hai hình thức: - Hùn vốn, góp vốn liên doanh với các tổ chức tài chính khác, mua cổ phần của các ngân hàng thương mại cổ phần hoặc các tổ chức kinh tế khác. - Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá, các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao trên thị trường tài chính.  Nghiệp vụ trung gian Ngoài nghiệp vụ nguồn vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn, ngân hàng thương mại còn cung ứng cho khách hàng một số dịch vụ, mà trong đó ngân hàng thương mại giữ vai trò là một đơn vị trung gian làm thay cho khách hàng để được hưởng hoa hồng và phí dịch vụ, chẳng hạn: - Dịch vụ ngân quỹ. - Dịch vụ thanh toán. - Dịch vụ giữ hộ tài sản. - Dịch vụ tư vấn tài chính … 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại: 1.2.1. Khái niệm huy động vốn: - Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của NHTM, thông qua việc ngân hàng nhận kí thác và quản lý các khoản tiền từ khách hàng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2. Các hình thức huy động vốn: a.. Tiền gửi của khách hàng. Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
  • 22. 14 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. *Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm: -Tiền gửi không kỳ hạn. Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán. Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký ýthác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán mà không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ kýý thác uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng như quyền sử dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và bất kỳ thời gian nào. Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện thanh toán dùng để chi trả như séc, uỷ nhiệm chi, thư chuyển tiền… Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện lệnh thanh toán chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi này, lãi suất thường thấp hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác.Nhưng khi khách hàng mở và sử dụng các loại tài khoản này thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí hoặc thu với tỷ lệ thấp, lượng tiền vốn ở tài khoản thanh toán thường chiếm gần 1/3 tiền gửi ngân hàng. Như vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong việc bảo quản vốn và trong qúa trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ, ngoài ra khách hàng còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí. Còn đối với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế toán theo dõi và nghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo. Chi phí này khá lớn, nhưng nó được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút ra không cùng một lúc và chủ tài khoản thường không sử dụng hết
  • 23. 15 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 số tiền của mình trên tài khoản. Do đó luôn tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài số dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Như vậy đối với tài khoản tiền gửi thanh toán số dư trên tài khoản giao dịch không những bù đắp được chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ mới được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, làm cho lượng tiền gửi này ngày càng gia tăng. Đó là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng, đồng thời lợi nhuận thu về từ nguồn vốn này cũng ngày càng tăng. - Tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định trước. Do đó cá doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thê sử dụng phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hiện tại các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng 9 tháng, 1 năm, 2 năm. Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hànng áp dụng một loại lãi suất khác nhau. Thông thường thì thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền này tương đối ổn
  • 24. 16 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn dài hạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát vừa phải (thường là một con số một năm) và tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng có hiệu quả. * Tiền gửi tiết kiệm dân cư: Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tích kiệm. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại hưởng mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trước thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12
  • 25. 17 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tháng, 24 tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau. Thông thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao (lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán). Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư có số lượng lớn thứ hai trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phục thuộc rất lớn vào thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng trưởng vững chắc. b. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ. Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân hàng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn. * Phát hành kỳ phiếu có mục đích. Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn vốn có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa đáp ứng được, NHTM trình ngân hàng Nhà nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này. Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút cá nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế.
  • 26. 18 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 * Phát hành trái phiếu. Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay. Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở cá nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn. Ở nước ta hình thức này được Ngân hàng sử dụng từ năm 1992. Nhưng cho đến nay khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức này vẫn còn thấp so với các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy được thế mạnh của công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có thị trưòng vốn hoàn chỉnh (thị trưòng chứng khoán). Ở nước ta thị trường này mới được thành lập cho nên hoạt động của nó chưa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. b. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương. Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất. Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt động của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của ngân hàng Trung ương. Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng,
  • 27. 19 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quĩ và các chứng từ có giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nước bảo lãnh để vay vốn các ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW. Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng Trung ưng để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc ngân hàng Trung ương cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các NHTM. Nguồn vốn của ngân hàng Trung ương là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế được bình thường. Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán. Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng Trung ương để đảm bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên thời hạn vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của NHTM. d. Tạo vốn từ nguồn vốn khác. Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ. Ở nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nuớc ta đã sáng suốt lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa của nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút các nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt nam. Các nguồn vốn này có đóng gỏp rất quan trọng vào công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước và NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này.
  • 28. 20 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chât vi mô của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM: 1.2.3.1. Nhân tố khách quan: a. MôI trường pháp lý Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy như: Luật các TCTD, Luật NHNN... Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó được thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây dựng vào các qui định, qui chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng. b.Môi trường kinh tế xã hội: Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó
  • 29. 21 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn. c. Tâm lý, thói quen khách hàng Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển, khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn. 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan: a.Các hình thức huy động vốn Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trươc khi đưa vào áp dụng một hình thức mới. b. Chính sách lãi suất cạnh tranh:
  • 30. 22 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao. Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác. c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng * Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng. * Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng. Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường d. Công nghệ ngân hàng Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau: Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
  • 31. 23 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. e. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao dịch mặt đường trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh. f. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng: Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ cũng dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có uy tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng g. Chính sách quảng cáo: Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
  • 32. 24 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 h. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn: Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ chức các quĩ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế như nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy động vốn. Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ thống ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chiến lược huy động thích hợp. 1.3. Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn: 1.3.1. Đối với nền kinh tế: Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn “thức ăn” chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi “thức ăn” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành kịp thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thông qua hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia. 1.3.2. Đối với ngân hàng:
  • 33. 25 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát. 1.3.3. Đối với người tiêu dùng: giúp cho các nhà kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp. Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian. 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM: Để đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí của đồng vốn. * Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian : Đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn . Nguồn vốn
  • 34. 26 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tăng đều qua các năm ( 1 năm sau - trước > 0 ) đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định . Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao . * Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng : Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng , thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp ứng bao nhiêu. Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu đó . * Chi phí huy động vốn : Đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân , lãi suất huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào. • Mức độ hoạt động của vốn : Đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn. Mức độ thuận tiện cho khách hàng : Đánh giá qua việc thực hiện các thủ tục gửi tiền, rút tiền. Hiệu quả của công tác sử dụng vốn : Chỉ tiêu phản ánh sử dụng vốn: Đối với các Ngân hàng Thương mại, cho vay có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển, mở rộng phạm vi kinh doanh. Tăng trưởng nguồn vốn và đạt được mục tiêu lợi nhuận của bản thân ngân hàng đó. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay, việc đánh giá hiệu quả của hoạt động này được phân tích qua hai chỉ tiêu cơ bản. a1- Quy mô cho vay: - Doanh số cho vay : Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát có hệ thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Khi xác định doanh số cho vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng các khoản vay và phần rời của những khoản vay trong một thời kỳ nhất định ( trong ngày, tháng, quý, năm...) nhưng đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng, quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó đối với nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ. - Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế : Tổng dư nợ nội tệ và ngoại tệ thể hiện được mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng, đồng thời là chỉ tiêu phản ánh phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của ngân hàng mà ngân hàng đã cho vay chưa thu về. Đồng thời, chỉ tiêu này cũng phản ánh mối quan hệ với doanh
  • 35. 27 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 số cho vay ( Dư nợ đầu kỳ +Doanh số cho vay - Doanh thu số nợ = Dư nợ cuối kỳ ) với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại đối với những nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế. - Doanh số thu nợ : Là chỉ tiêu phẩn ánh khả năng thu hồi nợ của những khoản cho vay khi đến thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Vốn vay / Khả năng giải quyết, xử lý vốn tồn đọng : Là chỉ tiêu phản ánh độ nhạy bén, khả năng luân chuyển vốn tồn đọng theo chiều hướng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng - Tỷ trọng doanh số cho vay / Tổng số vốn huy động : Chỉ tiêu thể hiện khả năng sử lý nguồn vốn huy động đảm bảo khả năng lợi nhuận đồng thời bảo đảm nhu cầu thanh toán. a2- Chất lượng cho vay : - Tỷ lệ nợ quá hạn : Chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho vay và khả năng bảo đảm của khoản vay đó trong một thời hạn nhất định. Thực chất, chỉ tiêu cho biết sự luân chuyển lượng tiền mặt trong một ngân hàng, phản ánh phần chất đối với doanh số thu nợ. đây cũng là yếu tố đánh giá tính chất, trình độ quản lý của những người làm ngân hàng và thể hiện một mặt biến động chung của nền kinh tế. - Tỷ trọng nợ quá hạn / Tổng thu nợ : Phản ánh khả năng thu hồi nợ của các khoản vay thể hiện ở các khoản vay đã đến hạn trả nhưng không đủ luân chuyển nguồn vốn đã cho vay tại một thời điểm và sự biến động của độ an toàn về vốn sẽ tỷ lệ nghịch với sự tăng giảm của tỷ trọng trên. Bên cạnh đó, còn có tỷ trọng nợ khó đòi / Tổng thu nợ : Phản ánh tính chân thực có khả năng hoàn trả của các khoản vay thể hiện ở chỉ tiêu này.
  • 36. 28 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2: Phân tích thực trạng huy động vốn của Sacombank – PGD Vĩnh Kim 2.1. Tổng quan về NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim: 2.1.1. Giới thiệu tổng quan ngân hàng TMCP Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (tên giao dịch: Sacombank) là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, thành lập vào năm 1991. Năm 2012, Sacombank có vốn điều lệ là 14.176 tỷ đồng, được coi là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ và hệ thống chi nhánh lớn nhất Việt Nam. Trong những năm đầu mới thành lập, Sacombank là một tổ chức tín dụng nhỏ với vốn điều lệ khoảng 3 tỷ đồng. Trong những năm 1995-1998, với sáng kiến phát hành cổ phiếu đại chúng (Sacombank là một trong những công ty đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng ở Việt Nam), Sacombank đã có thể nâng vốn từ 23 tỷ lên 71 tỷ đồng. Hiện tại Sacombank kinh doanh trong các lĩnh vực chính sau đây: huy động vốn, tiếp nhận vốn vay trong nước; cho vay, hùn vốn và liên doanh, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức, dân cư dưới các hình thức gửi tiền có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân, chiết khấu các thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, hùn vốn và liên doanh theo pháp luật; Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ, thanh toán quốc tế; Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong mối quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 2.1.2. Giới thiệu về NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim - Địa chỉ: Ấp Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Kim, huyện Châu Thành - Điện thoại: 073. 3619123 - 26
  • 37. 29 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Fax: 073.3619122 Phòng giao dịch Vĩnh kim là đơn vị hạch toán phụ thuộc, được sử dụng con dấu riêng trong giao dịch với khách hàng. Chức năng của Phòng giao dịch Vĩnh kim là thực hiện theo quy chế và hoạt động Ngân hàng TMCP Sacombank do Chủ tịch HĐQT ban hành. Hệ thống tổ chức của phòng giao dịch gồm có:  Trưởng phòng: 1 người  Phó phòng: 1 người  Tổ tín dụng: 4 người  Tổ kế toán – giao dịch viên - Thủ quỹ: 3 người Những hoạt động cụ thể của phòng giao dịch Vĩnh kim – Ngân hàng thương mai cổ phần Sacombank  Huy động vốn  Nhận tiền gởi của các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế dưới mọi hình thức.  Tiếp nhận nguồn vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.  Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.  Nghiệp vụ cho vay  Cho vay các tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.
  • 38. 30 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  Cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ  Cung ứng các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước khi Ngân hàng Nhà nước cho phép.  Dịch vụ thu hộ và chi hộ, dịch vụ ngân quỹ, các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.. 2.2. Thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Sacombank – PGD Vĩnh Kim: 2.2.1. Huy động vốn theo loại tiền: Trong ba năm qua, lượng vốn huy động qua tiền gửi của Phòng giao dịch Vĩnh Kim tuy biến động nhiều nhưng nội tệ vẫn chiếm phần lớn trong nguồn vốn huy động. Lượng vốn huy động bằng đồng VND chiếm hầu như trên 80% tổng lượng vốn huy động toàn PGD. Điều này cho thấy tiền gửi bằng đồng ngoại tệ vẫn được người dân ưa chuộng nhất, không chỉ bởi lãi suất của nó thường cao hơn rất nhiều so với các loại ngoại tệ khác, mà còn vì nó là đồng tiền được sử dụng phổ biến nhất ở Việt Nam. Chính vì thế, lượng tiền huy động bằng nội tệ biến động là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến động của toàn bộ tiền huy động của PGD. Sau đây là bảng số liệu tiền gửi của các loại tiền tệ khác nhau mà Phòng giao dịch Vĩnh Kim đã huy động trong thời gian qua. Bảng 2.1: Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank giai đoạn 2014-2015 (ĐVT: triệu đồng, %) Loại tiền Năm Chênh lệch 2015/2014 2014 2015 Số tiền Tỷ lệ VND 106,405 135,556 29,151 27.4 USD 8,444 6,449 -1,995 -23.62
  • 39. 31 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 EUR 247 3 -244 -98.91 AUD 7,398 1,297 -6,102 -82.47 Khác 821 195 -626 -76.24 Tổng 123,315 143,500 (Nguồn: Tổ tín dụng ) Năm 2014, tổng lượng vốn huy động đạt được 123.315 triệu đồng. Trong đó, tổng lượng vốn huy động được bằng VND đạt 106.405 VND chiếm khoảng 86,29% trong tổng lượng vốn huy động. Điều này cho thấy lượng vốn huy động bằng tiền gửi vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến tổng lượng vốn PGD huy động được. Tổng lượng vốn huy động bằng USD đạt khoảng 8.444 triệu đồng, chiếm 6,85% trên tổng lượng vốn PGD huy động được năm 2014. Tổng lượng vốn huy động bằng EUR quy đổi ra VND đạt khoảng 247 triệu đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 0,2% trên tổng lượng vốn PGD huy động được năm 2014. Tổng lượng vốn huy động qua vàng cũng khá lớn, đạt 7.398 triệu đồng, chiếm khoảng 6% tổng lượng vốn PGD huy động được. Ngoài những loại tiền tệ mà PGD huy động đã kể trên, PGD Vĩnh Kim còn huy động thêm các loại ngoại tệ khác như AUD, CAD, CHF, GBP, JPY, SGD,… Tổng vốn huy động được từ các loại ngoại tệ này quy đổi ra VND đạt 821 triệu đồng, chiếm 0,66% trong tổng số tiền PGD Vĩnh Kim huy động được năm 2014. Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank giai đoạn 6 tháng đầu năm 2015-6 tháng đầu năm 2016 (ĐVT: triệu đồng, %) Loại tiền Năm Chênh lệch 6 tháng đầu năm 2016/2015 6 tháng đầu năm 2015 6 tháng đầu năm 2016 Số tiền Tỷ lệ VND 67,778 62,750 -5,028 -7.42 USD 3,225 2,824 -401 -12.44 EUR 2 1 -1 -29.9
  • 40. 32 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 AUD 649 -649 -100 Khác 98 1,390 1,292 1,325.30 Tổng 71,750 65,714 -6,037 -8.4 Năm 2015, tổng lượng vốn PGD Vĩnh Kim huy động được đạt 143.500 triệu đồng tăng 20.185 triệu đồng. Trong đó, tổng lượng vốn huy động bằng VND vẫn chiếm đa số với tổng số tiền là 135.556 triệu đồng, chiếm 94,46% tổng vốn huy động được trong toàn PGD. Lượng vốn huy động bằng USD năm 2015 quy đổi ra VND chỉ đạt 6.449 triệu đồng, chiếm 4,49% tổng vốn huy động của CN. Lượng vốn huy động bằng EUR năm 2015 quy đổi ra VND chỉ đạt 3 triệu đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy động của CN, giảm 244 triệu đồng so với năm 2014. Lượng vốn huy động qua vàng năm 2015 chỉ đạt 1.297 triệu đồng, chiếm 0,9% tổng vốn huy động của PGD. Lượng vốn huy đông được qua các loại ngoại tệ khác cũng giảm rất nhiều, chỉ đạt 195 triệu đồng, và chiếm 0,15% trong tổng vốn huy động của PGD. 6 tháng đầu năm 2016, tổng lượng vốn huy động đạt được 65.714 triệu đồng. Trong đó, tổng lượng vốn huy động được bằng VND đạt 62.725 triệu đồng chiếm khoảng 95,49% trong tổng lượng vốn huy động, giảm 7.42 triệu đồng. Tổng lượng vốn huy động bằng USD quy đổi ra VND đạt khoảng 2.824 triệu đồng, chiếm 4,3% trên tổng lượng vốn PGD huy động được năm 2015. Tổng lượng vốn huy động bằng EUR quy đổi ra VND đạt khoảng 1 triệu đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 0,0014% trên tổng lượng vốn PGD huy động được so với 6 tháng đầu năm 2015, giảm 1 triệu đồng, tương đương giảm 29.9% so với năm 2015. Tổng vốn huy động được từ các loại ngoại tệ khác quy đổi ra VND đạt 1.390 triệu đồng, chiếm 0,0021% trong tổng số tiền PGD huy động được năm 2016.
  • 41. 33 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank giai đoạn 2014-6 tháng đầu năm 2016 2.2.2. Huy động vốn theo kỳ hạn: Tiền gửi huy động được từ NH phân theo thời hạn gửi tiền được chia làm hai loại là tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. Đối với tiền gửi có kỳ hạn, KH sẽ được hưởng lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng có một hạn chế là KH phải rút tiền đúng hạn mà không được rút sớm hơn. Chính vì lãi suất của loại tiền gửi này cao nên lượng vốn huy động của NH đều tập trung chủ yếu ở loại tiền gửi có kỳ hạn này. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, KH sẽ được hưởng mức lãi suất thấp hơn so với tiền gửi có kỳ hạn, nhưng bù lại KH có thể rút tiền bất kỳ lúc nào mà mình mong muốn. KH sử dụng loại tiền gửi này với mục đích chính là thanh toán và nhận tiền từ nước ngoài chuyển về. Chính vì lãi suất thấp nên loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động của NH. Sau đây là tình hình huy động vốn qua tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn tại Phòng giao dịch Vĩnh Kim giai đoạn 2014-6 tháng đầu năm 2016. Bảng 2.3: Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại NHTMCP Sacombank giai đoạn 2014-2015 (Đơn vị tính: triệu đồng, %) Năm Chênh lệch 2015/2014 2014 2015 Số tiền Tỷ lệ
  • 42. 34 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Không kỳ hạn 25.681 15.503 -10.18 -39.63 Có kỳ hạn 97.634 128 30.363 31.1 Tổng 123.315 143.500 20.185 16.37 (Nguồn: Tổ tín dụng) Năm 2014, lượng vốn huy động từ các loại tiền gửi tại Phòng giao dịch Vĩnh Kim khá cao lên đến 123.315 triệu đồng. Cụ thể nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn đạt 25.681 triệu đồng, chiếm 20,83% trong tổng nguồn vốn huy động toàn PGD. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn đã đạt 97.634 triệu đồng, chiếm 79,17% tổng nguồn vốn huy động toàn PGD. Đến năm 2015, tổng vốn huy động được nhìn chung có tăng so với năm 2014, đạt 143.500 triệu đồng; tăng 20.185 triệu đồng so với năm 2014, tương đương với tăng 16.37%. Lý do quan trọng là nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng trưởng chậm, các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán, vàng khá èo uột, bấp bênh hoặc rất khó sinh lời như trước trong khi tiềm ẩn nhiều rủi ro nên người dân vẫn lựa chọn gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng - một trong những kênh đầu tư mang lại thu nhập ổn định và “đỡ đau đầu” nhất. Lượng tiền gửi không kỳ hạn mà PGD huy động giảm còn 15.503 tỷ chiếm 13,97% trong tổng vốn huy động toàn PGD. Còn tiền gửi có kỳ hạn lên đến 127.997 triệu đồng tương đương 31.1% so với năm 2015 và chiếm 86,03% trong tổng vốn huy động toàn PGD. Bảng 2.4: Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại NHTMCP Sacombank giai đoạn 6 tháng đầu năm 2015 – 6 tháng đầu năm 2016 (Đơn vị tính: triệu đồng, %) Năm Chênh lệch 6 tháng đầu năm 2016/ 6 tháng đầu năm 2015