SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN CÔNG DŨNG
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN CÔNG DŨNG
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐỖ THỊ BẮC
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực xuất phát từ thực tiễn tại địa bàn thành phố
Sông Công, cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Học viên thực hiện
Nguyễn Công Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên và
khi nghiên cứu thực hiện đề tài, bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn và vô
cùng quý báu của các đơn vị, tập thể và các cá nhân, tôi xin trân thành cảm ơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, bộ phận sau đại
học, cùng các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Thị Bắc -
Người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên và các cá nhân trên địa bàn thành phố Sông Công đã cung cấp những thông
tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu
và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2017
Học viên thực hiện
Nguyễn Công Dũng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .........................................................................ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TƯỢNG THAM
GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN...............................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................4
1.1.1. Khái niệm về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện..........................4
1.1.2. Bản chất, vai trò và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện....10
1.1.3. Nội dung về phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện.........18
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện...................................................................................................................21
1.2. Kinh nghiệm về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam ...................................................................................................................26
1.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Nghệ An...........................................................26
1.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Vĩnh Phúc ........................................................26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.........30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................34
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu, xử lý số liệu...................................................38
2.2.3. Phương pháp thống kê kinh tế.........................................................................39
2.2.4. Công cụ xử lý tổng hợp, phân tích..................................................................39
2.3. Các chỉ tiêu phân tích.........................................................................................39
2.3.1. Chỉ tiêu biến động đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện...............39
2.3.2. Chỉ tiêu biến động về số thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện...............................40
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng của BHXH tự nguyện .......................................41
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý và tổ chức thực hiện đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện.................................................................................................41
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN ......................................................................................................43
3.1. Đặc điểm chung về thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên...........................43
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ....43
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .........44
3.2. Tình hình cơ bản của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên....45
3.2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công..........................45
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công..................46
3.2.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công.....48
3.2.4. Nội dung về công tác thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện và sử dụng quỹ
BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công...............................................51
3.3. Thực trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên..................................................................64
3.3.1. Nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn
thành phố Sông Công................................................................................................64
3.3.2. Công tác quản lý, phát triển đối tượng tham gia và tổ chức thực hiện bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.........65
3.3.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện ...........................................................73
v
3.3.4. Chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố
Sông Công.................................................................................................................75
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công ...............................................................77
3.4.1. Hệ thống pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn thành phố Sông Công .........................................................................................77
3.4.2. Nhận thức của người dân trên địa bàn thành phố Sông Công ........................78
3.4.3. Yếu tố về thu nhập trên địa bàn thành phố Sông Công ..................................80
3.4.4. Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ..................................................................82
3.5. Đánh giá chung đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên..................................................................84
3.5.1. Những kết quả đạt được..................................................................................84
3.5.2. Những mặt tồn tại, hạn chế .............................................................................84
3.5.3. Nguyên nhân các hạn chế................................................................................85
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG
CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN.............................................................................87
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH
tự nguyên trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.............................87
4.1.1. Quan điểm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công................................................................................................87
4.1.2. Định hướng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công................................................................................................88
4.1.3. Mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công................................................................................................88
4.2. Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên...........................................................90
4.2.1. Nâng cao nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành
phố Sông Công..........................................................................................................90
vi
4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý, mở rộng đối tượng tham gia và tổ chức thực
hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công ........................92
4.2.3. Mở rộng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố
Sông Công.................................................................................................................97
4.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công................................................................................................98
4.3. Kiến nghị............................................................................................................99
4.3.1. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.......................................................99
4.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên........................................100
4.3.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ...100
KẾT LUẬN............................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................103
PHỤ LỤC...............................................................................................................105
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ
ASXH An sinh xã hội
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
GPD Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND Hội đồng nhân dân
ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
NLĐ Người lao động
NSNN Ngân sách nhà nước
WTO Tổ chức thương mại quốc tế
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số người tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014-2016 ....28
Bảng 2.1. Số lượng mẫu thu thập số liệu trên địa bàn Thành phố Sông Công.........36
Bảng 2.2. Một số đặc điểm cơ bản của chủ hộ phỏng vấn........................................37
Bảng 3.1. Cơ cấu cán bộ, viên chức BHXH thành phố Sông Công năm 2016.........51
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện được quy định qua các
thời kỳ......................................................................................................52
Bảng 3.3. Số người tham gia BHXH tự nguyện trong tổng số người tham gia
BHXH tại thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016.........................53
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tự nguyện của BHXH
Thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016.........................................55
Bảng 3.5. Tổng hợp hoạt động tuyên truyền BHXH tự nguyện trên địa bàn
Thành phố Sông Công giai đoạn 2014- 2016..........................................66
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện và kết
quả thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công .............69
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp mức chi thù lao đại lý thu Bảo hiểm xã hội giai đoạn
2014 – 2016 .............................................................................................71
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mức đóng, mức hưởng và kết quả thực hiện BHXH
tự nguyện trên địa bàn Thành phố Sông Công ........................................74
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp đánh giá công tác phục vụ của cơ quan Bảo hiểm xã
hội thành phố Sông Công ........................................................................76
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của trình độ học vấn và quyết định tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công..............................................79
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thu nhập bình quân hàng tháng và quyết định tham
gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công .......................81
Bảng 3.12. Đánh giá về thủ tục tham gia và thủ tục giải quyết BHXH tự nguyện
trên địa bàn thành phố Sông Công...........................................................83
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của BHXH thành phố Sông Công .......................48
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh số người tham gia BHXH tự nguyện và BHXH
bắt buộc từ năm 2014 - 2016 ...................................................................54
Biểu đồ 3.2. Kết quả thực hiện thu BHXH tự nguyện so với kế hoạch thu BHXH tự
nguyện trên địa bàn Thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016..............55
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội của người được điều tra.....................56
Biểu đồ 3.4. Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người được điều tra .............64
Biểu đồ 3.5. Nguồn thông tin về BHXH tự nguyện mà người dân có được.............67
Biểu đồ 3.6. Mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện ..............................68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển
hết sức mạnh mẽ với dấu mốc là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Kinh tế Việt Nam dần tiến tới hội nhập sâu
và rộng với nền kinh tế thế giới, đời sống của đại bộ phận người dân đã có nhiều
thay đổi. Để đảm bảo hội nhập sâu sắc và chủ động đối phó với những rủi ro trong
cuộc sống cho người dân và xây dựng đất nước phát triển vững mạnh thì điều quan
trọng nhất là phải đảm bảo sự ổn định và công bằng xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta, mang
trong nó bản chất nhân văn sâu sắc vì cuộc sống an sinh của con người góp phần ổn
định đời sống, sản xuất cho người tham gia BHXH, đặc biệt là BHXH tự nguyện.
Có hiệu lực từ năm 2008, chính sách BHXH tự nguyện mở ra cơ hội hưởng “lương
hưu” cho nhiều người lao động, nhất là người lao động tự do, buôn bán nhỏ, thợ thủ
công, nông dân,... những người không nằm trong diện BHXH bắt buộc nhưng có
thu nhập ổn định. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là mọi người đều có lương
hưu, điều đó phù hợp với nhu cầu chung của rất nhiều người dân lao động. Do đó,
tiềm năng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở nước ta còn rất to lớn.
Thành phố Sông Công là một khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên, dân
số khoảng 110 nghìn người, tập trung hơn 68% là dân cư thành thị. Tuy nhiên, từ
năm 2011 đến nay, do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến
nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm chí có doanh nghiệp bị phá sản, đời sống
an sinh xã hội của người lao động gặp nhiều khó khăn. Việc triển khai BHXH tự
nguyện mặc dù còn mới, nhưng do hệ thống BHXH đã phân cấp tổ chức bộ máy
hoạt động đến cấp huyện, thành phố và có đại lý đến cấp xã, phường rất thuận lợi
cho người lao động tiếp cận để tham gia. Tuy nhiên đến nay số lượng người lao
động tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công còn rất hạn chế
chưa thể hiện hết nguồn lực tham gia, cũng như theo định hướng phát triển của
Đảng và Nhà nước.
2
Nguyên nhân số lượng người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành
phố Sông Công còn ít là do: trình độ học vấn và nhận thức xã hội còn nhiều hạn
chế, lao động phần lớn chưa qua đào tạo, việc làm bấp bênh, thu nhập thấp,... là
những vấn đề ảnh hưởng lớn đến việc triển khai thực hiện BHXH tự nguyện cho
người lao động thuộc địa bàn này. Vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để người lao động
nhận thức được sự cần thiết tham gia BHXH; giải pháp nào giải quyết việc tham gia
BHXH của người lao động khi thu nhập bấp bênh; vấn đề về thể chế và tổ chức thực
hiện, đội ngũ cán bộ quản lý như thế nào.... Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu: "Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên" nhằm tìm ra những điểm còn hạn chế và từ đó đề
xuất những giải pháp để ngày càng tăng thêm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, hướng tới mọi người dân đều có
“lương hưu”, đảm bảo an sinh, xã hội công bằng và phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá nhu cầu, khả năng và thực trạng việc tham gia BHXH tự nguyện
của người lao động trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
của người lao động trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đối tượng tham gia BHXH
tự nguyện.
- Đánh giá thực trạng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động trên địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2014 – 2016.
- Đề xuất giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động thời gian gần đây. Tập trung vào nhóm nông dân, lao động tự do, làm thuê, làm
mướn, học sinh sinh viên, nội trợ,... Tình hình triển khai thực hiện BHXH tự nguyện tại
thành phố Sông Công. Một số yếu tố liên quan đến việc đóng BHXH tự nguyện.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Các vấn đề liên quan tới việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện, tại thành phố Sông Công.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH tự nguyện như:
Chính sách pháp luật của nhà nước, thu nhập của người dân, nhận thức của người tham
gia, thể chế bộ máy quản lý.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Thu thập trong giai đoạn 2014 – 2016
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, xây dựng quy hoạch và
kế hoạch nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, trên địa bàn thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, phát triển đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, có ý
nghĩa thiết thực nhằm đưa ra giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH
tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, là tài liệu tham
mưu, đóng góp với Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công và các cơ quan Bảo hiểm
xã hội khác và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1. Khái niệm về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Khái niệm BHXH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, BHXH là sự đảm bảo thay thế bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động và gia đình họ khi người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc
mất thu nhập tư lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ
việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng
góp, nhằm ổn định đời sống cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội.
Theo nghĩa hẹp, BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động và gia đình họ từ quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, khi
người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự
kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia đình người lao động và
đảm bảo an sinh xã hội.
Trong Luật kinh doanh bảo hiểm, khái niệm về BHXH được định nghĩa theo
nghĩa hẹp này. Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006 đã xác định “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoăc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết” [8].
1.1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Có tác dụng to lớn trong việc giảm gánh nặng ngân sách, cải thiện đời sống cho
đối tượng, bảo đảm ASXH bền vững, BHXH phát triển rộng rãi bảo đảm cho mọi
người lao động đều được tham gia, trong xã hội xuất hiện hình thức BHXH tự
nguyện. Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mô hình BHXH tự nguyện:
Thứ nhất, BHXH tự nguyện áp dụng như là một hình thức BHXH bổ sung
cho BHXH bắt buộc;
5
Thứ hai, BHXH tự nguyện mở cho bất cứ người lao động nào tự nguyện
tham gia.
Mặc dù mang tính chất tự nguyện nhưng chính sách BHXH tự nguyện vẫn là
chính sách do Nhà nước ban hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
Nhà nước quy định mức đóng góp để hình thành Quỹ BHXH tự nguyện đủ lớn để
chi trả cho người tham gia BHXH tự nguyện và xây dựng các chế độ mà người
tham gia BHXH được hưởng (bao gồm điều kiện hưởng, mức hưởng) để bảo đảm
bù đắp rủi ro cho người tham gia BHXH tự nguyện. Dưới góc độ tiếp cận đó, có thể
đưa ra khái niệm về BHXH tự nguyện như sau:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành để
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp
phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động bằng cách hình thành
và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện đóng góp một phần thu nhập
của người lao động, người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho
người lao động và cho gia đình họ, giúp phần bảo đảm an toàn xã hội [11].
Thực chất, BHXH tự nguyện là hình thức BHXH mà người lao động và
người sử dụng lao động hoàn toàn tự nguyện tham gia, không có tác động khách
quan áp đặt, không bị pháp luật cưỡng chế phải tham gia. Ở đó, họ được lựa chọn
mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH.
Có thể nói, BHXH tự nguyện là loại hình BHXH nhằm bao phủ hết các đối tượng
còn chưa được tham gia loại hình BHXH bắt buộc của người lao động theo pháp
luật, đồng thời là cầu nối trung gian, là bước quá độ tiến tới thực hiện BHXH cho
mọi người lao động trong xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
Với bản chất như trên, BHXH tự nguyện chỉ có thể được hình thành và thực
hiện trên cơ sở: người lao động và có thể cả người sử dụng lao động tự nguyện tham
gia với điều kiện:
- Có nhu cầu thực sự về BHXH.
- Có khả năng tài chính để tham gia BHXH tự nguyện theo quy định.
- Có sự thống nhất với những quy định cụ thể (mức đóng, mức hưởng, quy
trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện...).
6
- Có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện BHXH tự nguyện: thu phí BHXH tự
nguyện, quản lý quỹ BHXH tự nguyện, quản lý đối tượng tham gia BHXH tự nguyện,
thực hiện chi trả trợ cấp BHXH tự nguyện cho các đối tượng được thụ hưởng.
- Được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết: bảo hộ quỹ BHXH tự
nguyện, có chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư quỹ.
1.1.1.3. Khái niệm về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối tượng tham của BHXH là người lao động và người sử dụng lao động.
Họ là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản
tỷ lệ nhất định so với tiền lương của người lao động theo quy định của luật BHXH.
Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể
là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó trong xã hội.
* Đặc điểm về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, vấn đề chăm sóc và bảo
vệ quyền lợi cho người lao động luôn được Đảng và Chính phủ quan tâm chú trọng.
Như chúng ta đã nói ở phần trên, vấn đề BHXH cho người lao động trong những năm
vừa qua, đặc biệt là từ khi ngành BHXH được thành lập số lượng đối tượng được tham
gia BHXH đã tăng lên rõ rệt. Với mục tiêu đặt ra của ngành BHXH trong những năm
tới là phải đảm bảo cho 100% đối tượng; lao động trong các thành phần, kinh tế kể cả
trong và ngoài quốc doanh cũng như đối tượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và
lao động tự do được tham gia và hưởng BHXH. Một số đặc điểm cơ bản của đối tượng
thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện đó là đặc điểm của đối tượng làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp (nhóm đối tượng chiếm tỷ trọng lớn nhất).
- Về thu nhập: Thu nhập của người lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp trong những năm vừa qua ngày càng tăng, tốc độ tăng thu nhập tuy thấp hơn
bình quân chung của cả nước. Chi phí của hộ nông dân ngày càng tăng cao, nhưng
nhờ thu nhập tăng khá, ngoài phần chi tiêu dùng cho đời sống, phần lớn các gia đình
đã có đầu tư tích lũy.
- Những vấn đề liên quan đến việc làm của người lao động: Do tính chất đặc
trưng nghề nghiệp của đối tượng; tham gia BHXH tự nguyện có nhiều khác biệt so
với nhóm đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Cụ thể như:
7
+ Đối với lao động làm công ăn lương thuộc các thành phần kinh tế quốc
doanh, họ thường có công việc tương đối ổn định, được pháp luật bảo hộ, được
hưởng các quyền lợi theo quy định trong Bộ Luật Lao động như quy định về tiền
lương, tiền công, ngày nghỉ, thời gian lao động và các chế độ ưu đãi khác. Tính ổn
định trong công việc của người lao động còn được thể hiện thông qua các ràng buộc
vể mặt pháp lý như người lao động làm việc trong các doanh nghiệp đều có hợp
đồng lao động ký kết với chủ sử dụng lao động, có thoả ước lao động tập thể đảm
bảo cho người lao động được thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo đúng pháp luật
quy định và các công ước Quốc tế. Chính vì vậy, việc tham gia BHXH cho người
lao động cơ bản được giới chủ thực hiện một cách nghiêm túc. Trong khi đó, nếu
xét trên khía cạnh về việc làm của đối tượng lao động thuộc diện tham gia BHXH
tự nguyện, ta thấy lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thì hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, hưởng thu nhập trên giá trị sản
phẩm do chính họ tạo ra. Đối với những lao động có tư liệu sản xuất (ruộng đất) thì
thu nhập của họ còn có thể được xác định thông qua sản lượng thu hoạch của các
năm, nhưng đối với những lao động không có tư liệu sản xuất thì công ăn việc làm
và thu nhập của họ hoàn toàn mang tính thời vụ, tính chất công việc lại càng không
mang tính ổn định. Để đảm bảo quyền lợi về BHXH cho nhóm đối tượng này thực
sự là một vấn đề rất phức tạp vì quá trình làm việc của người lao động; có thể không
mang tính liên tục. Theo kinh nghiệm về BHXH của một số nước phát triển như:
Pháp, Đức.... họ cũng đã xây dựng một số mô hình về BHXH tự nguyện cho đối
tượng lao động tự tạo việc làm, nhưng cơ bản phương thức để thực hiện là đều xây
dựng một mức tham gia BHXH bình quân trên cơ sở mức thu nhập tối thiểu của xã
hội. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vấn đề việc làm cho người lao động
vẫn là một trong những vấn đề mang tính bức xúc, đặc biệt là việc chuyển đổi tỷ
trọng cơ cấu nền kinh tế, chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp. Như vậy,
không có nghĩa là việc tham gia BHXH cho đối tượng làm việc trong lĩnh vực này
là không thực hiện được. Theo số liệu báo cáo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
BHXH tự nguyện ở một số tỉnh thì đa phần người nông dân rất có ý thức trong việc
xác định tham gia BHXH và hưởng chế độ hưu trí. Như vậy, vấn đề việc làm của
8
người lao động chỉ có thể được bảo đảm khi quy định về BHXH tự nguyện đề cập
đến các vấn đề như cách xác định thời gian tham gia BHXH, mức tham gia ở từng
thời điểm và phương thức quy đổi giữa các thời kỳ khác nhau. Ngoài ra do đặc thù
công việc không mang tính ổn định có thể cho phép người lao động được lựa chọn
thời gian nộp BHXH phù hợp với mức nộp đã đăng ký với cơ quan BHXH và được
bảo lưu thời gian nộp BHXH nếu vì lí do nào đó người lao động bị mất việc làm.
+ Vấn đề quan hệ xã hội: do tính chất đặc thù công ăn việc làm, nghề nghiệp
và thu nhập của người lao động, đặc biệt là sự tiếp cận tìm kiếm các thông tin liên
quan đến sự vận động kinh tế, xã hội của đất nước. Họ thường thiếu hiểu biết về
chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như vấn đề về BHXH, vì vậy việc tuyên
truyền nhằm thu hút đối tượng lao động tham gia BHXH gặp rất nhiều khó khăn.
Ngoài ra, do quan điểm mang tính chất chủ quan tức thời, nên việc ứng ra một
khoản tiền để chuẩn bị cho tương lai là điều khó thuyết phục trong tư duy của người
lao động. Một trong những yếu tố làm ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH của
người lao động, đó là sự mặc cảm tự ti về nghề nghiệp, họ luôn không bằng lòng
với công việc mà họ đang làm. Chính vì vậy, về bản thân người lao động cũng
khổng có sự chủ động về công việc của mình.
Xét về khả năng tham gia BHXH tự nguyện của lao động làm việc ở khu vực
nông nghiệp và nông thôn nhìn chung còn thấp do thu nhập ở khu vực nay hiện còn
thấp. Về mặt phương pháp luận, bất kỳ một chính sách BHXH nào, chính sách là
điều kiện cần, thì điều kiện thực hiện là điều kiện đủ của nó. Nói một cách cụ thể,
nghiên cứu chính sách để mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện cho người
lao động là chúng ta nghiên cứu điều kiện đủ của nó để khi Nhà nước ban hành
chính sách BHXH tự nguyện cho những đối tượng này thì nó có thể trở thành hiện
thực và đi vào cuộc sống.
Vậy, đối tượng tự nguyện tham gia BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH
tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng của
pháp luật về BHXH bắt buộc. Bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
9
nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động
được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của
người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ
chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng
sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện có thể chia thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: Lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nay vì lý do
nào đó nên không tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc nữa, bao gồm:
+ Lao động dôi dư từ khu vực nhà nước do quá trình cải cách doanh nghiệp nhà
nước và cải cách hành chính. Những lao động thuộc diện "dôi dư" đó nhận trợ cấp bảo
hiểm một lần hoặc về hưu trước tuổi còn khả năng lao động.
+ Lao động do bầu cử được bổ nhiệm vào các tổ chức dân cử như Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, các đoàn thể và tổ chức quần chúng sau khi hết
nhiệm kỳ không được bầu lại có nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH.
+ Lao động trong các doanh nghiệp thuộc đối tượng BHXH bắt buộc bị mất
việc làm do doanh nghiệp phá sản, chuyển công tác hoặc bị thôi việc nhưng vẫn có
nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH.
10
- Nhóm 2: Những đối tượng chưa tham gia BHXH bắt buộc. Nhóm này
bao gồm:
+ Lao động làm công ăn lương không có hợp đồng hoặc hợp đồng lao động
theo thời vụ dưới 3 tháng. Thực tế cho thấy nhóm này bao gồm phần lớn là lao động
trong các doanh nghiệp nhỏ. Theo Luật BHXH thì nhóm này mặc dù có quan hệ lao
động nhưng không được tham gia BHXH vì người lao động phải làm việc theo hợp
đồng lao động thời vụ có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên. Việc này chính là kẽ hở
giúp cho các chủ sử dụng lao động lẩn tránh nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc cho
người lao động bằng cách không ký hoặc ký hợp đồng lao động theo thời vụ.
+ Lao động là thành viên các hợp tác xã, tổ đội sản xuất trong một số lĩnh
vực như tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ, giao thông vận tải… Các
nhóm lao động này không có quan hệ lao động nhưng hoạt động theo cơ chế "chia
sẻ nghĩa vụ và quyền lợi".
+ Những người tự tạo việc làm và lao động tự do như người lái xe ôm, bán
hàng rong, tự kinh doanh, sửa chữa xe đạp - xe máy… Nhóm này thường bị bỏ qua
trong quá trình mở rộng BHXH do mối e ngại khả năng tài chính của họ để đóng
bảo hiểm cũng như vấn đề mánh khóe che giấu thu nhập để nhận mức trợ cấp cao
hơn người khác.
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân và lao động gia đình không hưởng lương. Đây
là nhóm lao động gia đình cùng tham gia sản xuất và chia sẻ lợi nhuận nhưng không
có quan hệ lao động.
+ Nông dân là nhóm lao động chiếm tỷ lệ cao nhất trong lực lượng lao động hiện
nay nhưng chưa được tham gia BHXH, khó khăn lớn nhất cho họ khi tham gia BHXH là
khả năng tài chính thấp và không ổn định do phụ thuộc vào mùa vụ thu hoạch.
+ Người thất nghiệp, nhóm này chưa được BHXH quan tâm đến với lý do tài
chính và khả năng quản lý.
1.1.2. Bản chất, vai trò và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.2.1. Bản chất bảo hiểm xã hội tự nguyện
a. Bản chất kinh tế của BHXH tự nguyện
Bản chất kinh tế của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng thể
hiện ở chỗ những người tham gia cũng đóng góp một khoản tiền trích trong thu
nhập (khoản đóng góp này sau khi đó chi tiêu cho các nhu cầu tối thiểu và các nhu
11
cầu cần thiết và không ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất - kinh doanh của
cá nhân) để lập một quỹ dự trữ. Mục đích của việc hình thành quỹ này để trợ cấp
cho những người tham gia BHXH tự nguyện khi gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc mất
thu nhập. Như vậy BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm
vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP được xã hội phân phối lại cho
những thành viên khi phát sinh nhu cầu về BHXH như ốm đau, sinh đẻ, già yếu,
chết... Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện theo cả
chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối giữa chính
bản thân người lao động theo thời gian (giữa thời gian lao động và thời gian nghỉ
hưu). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh với
người ốm đau; giữa người trẻ và người già; giữa người có thu nhập cao với người
có thu nhập thấp. Nhờ sự phân phối lại thu nhập mà đời sống của người lao động
và gia đình họ luôn được đảm bảo trước những bất trắc và rủi ro xã hội.
Tóm lại, BHXH tự nguyện được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH tự nguyện nhằm góp phần
ổn định cuộc sống của người tham gia và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc
mất khả năng thu nhập từ lao động.
b. Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện
Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện được thể hiện ngay trong mục tiêu
của nó. BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu của bất kỳ hệ
thống BHXH nào cũng là mục tiêu xã hội. Điều này được thể hiện thông qua việc
chi trả chế độ BHXH. Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất khả lao động. Do có sự chia sẻ rủi
ro giữa những người tham gia BHXH tự nguyện nên mặc dù chỉ đóng một phần
nhỏ trong thu nhập của mình cho Quỹ BHXH tự nguyện, nhưng có thể được bồi
hoàn một khoản thu nhập đủ lớn để giúp họ trang trải rủi ro. Ở đây, Quỹ BHXH tự
nguyện đó thực hiện nguyên tắc "lấy của số đông, bù cho số ít" và BHXH tự
nguyện được hiểu như một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người
lao động khi thu nhập của họ bị giảm, bị mất. Trên góc độ vĩ mô, BHXH tự
nguyện gúp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, gúp phần xóa
đói giảm nghèo.
12
Tóm lại, hoạt động BHXH tự nguyện không vì mục tiêu lợi nhuận, mà hoạt
động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định
và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Điều này giải thích tại sao BHXH được coi là một chỉ
tiêu đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia.
Tuy nhiên bản chất kinh tế và bản chất xã hội của BHXH không tách rời mà đan
xen với nhau. Khi nói đến sự đảm bảo kinh tế cho người lao động và gia đình họ là nói
đến tính xã hội của BHXH. Ngược lại khi nói đến sự đóng góp ít, nhưng lại được bù
đắp đủ trang trải mọi rủi ro, thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
1.1.2.2. Vai trò bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trong đời sống kinh tế - xã hội, BHXH xã hội nói chung và BHXH tự
nguyện nói riêng đóng vai trò to lớn được thể hiện trên các mặt sau:
- BHXH tự nguyện góp phần ổn định đời sống của người tham gia BHXH,
đảm bảo an toàn xã hội. Những người tham gia BHXH tự nguyện và gia đình họ sẽ
được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao
động, mất việc làm hoặc chết. Nhờ có sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp
thời mà người tham gia BHXH tự nguyện nhanh chóng khắc phục được những tổn
thất vật chất, sớm phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình lao
động, hoạt động bình thường của bản thân.
- BHXH tự nguyện góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong
BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa những
người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có
thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn có
việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao
động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt
khoảng cách giữa người giàu và người nghèo.
- BHXH tự nguyện góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an
toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người.
- BHXH tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của
đất nước.
1.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Nguyên tắc BHXH tự nguyện là những quy định nhằm đảm bảo cho các hoạt
động BHXH tự nguyện diễn ra bình thường, đạt được mục tiêu mong muốn của nó.
13
Nguyên tắc của BHXH tự nguyện là những định hướng, những quy định và những
phương thức hoạt động của cả hệ thống BHXH nhằm đạt được những mục tiêu đề
ra. Theo nghĩa đó, BHXH tự nguyện phải được xây dựng trên nền tảng các nguyên
tắc sau:
a. Nguyên tắc tự nguyện
BHXH tự nguyện được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của người lao động
với tư cách là người tham gia BHXH cũng là người hưởng BHXH. Trước hết chúng
ta cần làm rõ chủ thể tham gia BHXH xét về mặt quan hệ sản xuất và quan hệ lao
động. Đối tượng này vừa là chủ tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất, công cụ lao
động thủ công, nhà xưởng gắn liền với nơi ở, vốn tự có là chính và một phần quan
hệ tín dụng…), vừa là chủ sức lao động (là người vừa tham gia quản lý, vừa tham
gia lao động). Họ không tham gia trực tiếp vào thị trường sức lao động (nếu họ
không di chuyển nghề), nhưng sản phẩm hàng hóa làm ra lại tham gia vào thị
trường và chấp nhận cạnh tranh quyết liệt. Họ tự hạch toán kết quả sản xuất kinh
doanh, đồng thời tự quyết định phân phối, quyết định đầu tư và chi tiêu ngân sách
trong thu chi gia đình. Bởi vậy, quan hệ của họ với BHXH là quan hệ "lỏng" hoặc
quan hệ "mềm", không mang tính bắt buộc như quan hệ lao động trong Bộ luật Lao
động điều chỉnh. Bởi vậy họ tham gia BHXH mang tính "tự nguyện", trên cơ sở suy
nghĩ về "tính lợi ích" khi tham gia BHXH. Do đó, mọi chính sách BHXH có tính áp
đặt, cưỡng chế và bất lợi (cả trước mắt và lâu dài) đều dẫn đến khả năng thực thi
thấp hoặc thất bại.
b. Mọi người đều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội và có quyền hưởng bảo hiểm
xã hội khi có các nhu cầu về bảo hiểm
Quyền được BHXH của người lao động là một trong những biểu hiện cụ thể
của quyền con người. Nhưng BHXH không phải là cái có sẵn, nên trước hết phải
tạo ra nó. Ở mỗi nước khi muốn xây dựng hệ thống BHXH thì đầu tiên, Nhà nước
phải tạo ra điều kiện và môi trường về kinh tế - xã hội, về chính sách và luật pháp,
về tổ chức và cơ chế quản lý của mình. Không có sự đóng góp này thì chính sách
BHXH có hay đến mấy cũng không bao giờ có BHXH trong thực tiễn. Vì vậy, thực
hiện trách nhiệm đóng góp tài chính BHXH là điều kiện cơ bản nhất để người lao
động được hưởng quyền BHXH.
14
Biểu hiện cụ thể quyền được BHXH của người lao động là việc họ được
hưởng trợ cấp BHXH theo chế độ xác định. Các chế độ này gắn với các trường hợp
người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm do đó bị
giảm hoặc mất nguồn sinh sống. Trong nền kinh tế thị trường các trường hợp đó có
thể xảy ra rất nhiều và xảy ra một cách ngẫu nhiên. Về nguyên lý thì mọi trường
hợp như thế, người lao động đều phải được hưởng BHXH. Nhưng giữa nguyên lý
với thực tiễn luôn luôn có một khoảng cách rất xa. Khoảng cách đó do các điều kiện
kinh tế - xã hội quy định. Bởi vậy trên giác độ điều hành vi mô, cần căn cứ vào các
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn phát triển để tổ
chức và hoàn thiện dần chế độ BHXH đối với các trường hợp làm giảm hoặc mất
thu nhập của người lao động nói trên.
c. Nguyên tắc Nhà nước phải có trách nhiệm đối với quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
của người lao động, người lao động cũng có trách nhiệm phải tự bảo hiểm cho mình
Nhà nước có vai trò quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên phạm
vi cả nước. Với vai trò này, Nhà nước có trong tay mọi điều kiện vật chất của toàn
xã hội, đồng thời cũng có mọi công cụ cần thiết để thực hiện vai trò của mình. Cùng
với sự tăng trưởng, sự phát triển của kinh tế - xã hội, cũng có những kết quả bất lợi
không mong muốn. Những kết quả bất lợi này trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ dẫn đến
những rủi ro cho người lao động. Khi xảy ra tình trạng như vậy, nếu không có
BHXH thì Nhà nước vẫn phải chi Ngân sách để giúp đỡ người lao động dưới một
dạng khác. Sự giúp đỡ đó chẳng những làm cho đời sống người lao động ổn định
mà còn làm cho sản xuất ổn định, kinh tế - xã hội của đất nước phát triển. Vì vậy,
khi xã hội loài người xuất hiện BHXH, một dạng bảo hiểm đời sống tiến bộ hơn đối
với người lao động so với các dạng giúp đỡ truyền thống thì Nhà nước càng có điều
kiện và càng có trách nhiệm tổ chức và tham gia hoạt động đó. Trong điều kiện
nước ta hiện nay, chắc chắn quỹ BHXH tự nguyện không nằm trong NSNN, nhưng
vẫn cần phải có sự bảo trợ của Nhà nước về nguồn tài chính, để bảo đảm cho quỹ
BHXH không bị mất giá do trượt giá, hoặc do biến động về chính trị - xã hội, thiên
tai, chiến tranh… Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới quản lý về BHXH nói chung,
cần phải chia tách ưu đãi xã hội và BHXH. Do vậy đối với nhóm người lao động
yếu thế, cần có những chính sách ưu đãi riêng để giúp họ vượt qua khó khăn.
15
Bên cạnh đó, cũng cần phải nhìn nhận trách nhiệm của Nhà nước thông qua cơ
quan BHXH - cơ quan nhà nước quản lý quỹ BHXH. Trong quá trình quản lý quỹ
BHXH từ sự đóng góp của người lao động, cơ quan BHXH phải thực hiện các biện
pháp đầu tư tăng trưởng quỹ nhằm bảo toàn quỹ, đảm bảo tài chính để chi trả các chế
độ BHXH. Trách nhiệm này rất quan trọng, bởi suy đến cùng chỉ có những đóng
góp của người lao động khi gặp rủi ro sẽ không đảm bảo chi trả cho bản thân họ. Do
đó cơ quan BHXH phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đầu tư để bù đắp
thiếu hụt đó. Tuy nhiên, tài chính để chi trả các chế độ BHXH chủ yếu phải từ đóng
góp của người tham gia BHXH.
Đối với người lao động, khi gặp phải những rủi ro không mong muốn và
không hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của người khác thì trước hết đó là rủi ro của
bản thân. Vì thế nếu muốn được BHXH tức là muốn nhiều người khác hỗ trợ cho
mình, là dàn trải rủi ro của mình cho nhiều người khác thì tự mình phải gánh chiu
trực tiếp và trước hết đã. Điều đó có nghĩa là bản thân người lao động phải có trách
nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
d. Nguyên tắc lấy số đông bù số ít
BHXH là hình thức chia sẻ rủi ro của số ít người cho số đông người cùng
gánh chịu. Chỉ có thực hiện việc san sẻ này thì người lao động mới có thể được đảm
bảo về thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp khi gặp
phải những biến cố (còn gọi là "rủi ro xã hội"). Cách làm riêng có của BHXH là
mọi người tham gia BHXH đóng góp cho bên nhận BHXH (cơ quan BHXH chuyên
nghiệp) tồn tích dần thành một quỹ BHXH độc lập và tập trung dùng để chi trả trợ
cấp cho những người lao động khi và chỉ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng thu
nhập từ lao động.
Như vậy, trong số đông người tham gia đóng BHXH, chỉ những người lao
động có đủ điều kiện cần thiết mới được hưởng trợ cấp. Trong số đó có những
người tham gia đóng góp từ lâu, nhưng cũng có người vừa mới tham gia BHXH. Vì
thế số trợ cấp mà họ nhận được lớn hơn rất nhiều so với số tiền đã đóng góp của họ.
Muốn như vậy, thì không có cách nào khác là phải lấy kết quả đóng góp của số
đông người tham gia, để bù cho số ít người được hưởng trợ cấp. Những người lao
16
động chưa đủ điều kiện để hưởng trợ cấp lúc này thì phần đóng góp của họ để cho
người khác được hưởng, nhưng không vì thế mà họ bị thiệt thòi. Một lúc nào đó
trong cuộc đời lao động, chắc chắn họ cũng sẽ cần phải được hưởng trợ cấp BHXH.
Khi đó, trợ cấp mà họ được hưởng cũng do nhiều người khác đóng góp.
e. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, các khả năng và phương thức đáp ứng
nhu cầu bảo hiểm xã hội
Nhu cầu BHXH là cần thiết đối với mọi người lao động. Song nhu cầu đó
phải dựa trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích, các khả năng của người tham gia BHXH
cũng như của Nhà nước.
Người lao động khi sử dụng thu nhập của mình, trước hết họ phải dành phần
lớn chi cho các nhu cầu sinh sống hàng ngày của bản thân và gia đình, phần còn lại
mới có thể xem xét để đóng phí BHXH. Giả sử thu nhập của người lao động giữ
nguyên, nếu đóng phí BHXH thấp thì lợi ích trước mắt của người lao động sẽ tăng
lên, nhưng khi họ có nhu cầu được BHXH thì đương nhiên chỉ nhận được trợ cấp
thấp. Nếu muốn được hưởng trợ cấp BHXH cao, lẽ đương nhiên sẽ phải đóng phí
cao hơn, phần chi cho đời sống hàng ngày lại phải giảm đi. Nếu người tham gia
BHXH đóng phí BHXH thấp mà hưởng trợ cấp BHXH cao, sẽ ảnh hưởng đến mức
độ an toàn của quỹ BHXH. Tính chất lâu dài của chính sách BHXH sẽ ít có khả
năng thực thi, còn nếu buộc Nhà nước phải bù đắp toàn bộ chênh lệch đó, thì ảnh
hưởng đến Ngân sách Nhà nước. Đặc biệt là ở nước ta hiện nay đang trong tình
trạng bội chi Ngân sách. Nếu Nhà nước không có trách nhiệm đối với quỹ BHXH tự
nguyện thì ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia BHXH tự nguyện, bởi lẽ
tiền lương hưu và trợ cấp BHXH thực tế sẽ thấp hơn danh nghĩa do đó tính hấp dẫn
của chính sách cũng như khả năng thực thi của chính sách BHXH tự nguyện về lâu
dài là không thể thực hiện được.
Thực tiễn BHXH thủ công nghiệp trong giai đoạn 1983 đến 1989 là minh
chứng cụ thể cho vấn đề này. Vì vậy trong nghiên cứu xây dựng các thiết chế hoặc
trong điều hành BHXH cụ thể cần phải tìm ra giải pháp để kết hợp hài hòa lợi ích
lâu dài của người lao động, cũng như đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của
người tham gia BHXH và lợi ích của Nhà nước.
17
Để có thể chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động thì phải có quỹ tài chính
BHXH độc lập và tập trung. Nguồn cơ bản để hình thành quỹ này là đóng góp của
người lao động và Nhà nước, muốn tăng quỹ thì phải tăng nguồn thu cơ bản, nhưng
nguồn thu cơ bản này lại có những giới hạn không cho phép vượt qua. Vì vậy phải
tích cực đi tìm kiếm các nguồn thu khác để bổ sung, như đầu tư tiền nhàn rỗi của
quỹ BHXH vào hoạt động sinh lợi, hợp tác quốc tế về BHXH để có thêm nguồn thu
cho quỹ BHXH do tái bảo hiểm sinh ra như nhiều nước đã làm.
g. Nguyên tắc mức hưởng tiền lương hưu tỷ lệ thuận với mức đóng góp bảo hiểm xã hội
Là hình thức tự nguyện, không bao hàm chính thức trợ cấp ưu đãi nên
BHXH tự nguyện phải được xây dựng trên nguyên tắc mức hưởng tiền lương hưu
phải tỷ lệ thuận với mức đóng góp BHXH, đồng thời cũng là nguyên tắc đảm bảo
quỹ BHXH an toàn, khuyến khích người lao động tham gia BHXH tự nguyện.
Phần đóng góp và hưởng thụ của người tham gia BHXH tự nguyện cần phải
được tiền tệ hóa. Nguyên tắc này đảm bảo thuận tiện cho việc quản lý quỹ BHXH.
Điều này có thể nhận thấy từ sự thuận lợi giữa quản lý tiền và quản lý hiện vật (đối
với lao động nông, ngư, tiểu thủ công nghiệp nếu đóng phí bảo hiểm bằng hiện vật
chỉ có là các sản phẩm của các ngành kinh tế đó). Hơn nữa, trong quá trình phát
triển của nhân loại, việc sử dụng tiền tệ với các chức năng là phương tiện thanh
toán, đơn vị hạch toán, dự trữ được coi là bước tiến lớn. Việc sử dụng vốn bằng tiền
trong hoạt động đầu tư (một hoạt động không thể thiếu đối với quỹ BHXH tự
nguyện) mang lại lợi thế lớn hơn. Thực tế trong những năm qua, hoạt động liên
doanh với các doanh nghiệp nước ngoài, bên cạnh trình độ của cán bộ quản lý còn
yếu, chúng ta thiếu yếu tố vốn bằng tiền và vốn dưới hình thức các máy móc thiết bị
hiện đại, chúng ta chỉ có vốn chủ yếu dưới dạng đất. Bên cạnh đó cũng cần phải
nhận thấy rằng, hoạt động BHXH tự nguyện phải đảm bảo tính an toàn cao, rủi ro
thấp trong khi đó các khoản đóng góp và hưởng thụ bằng hiện vật dẽ bị ảnh hưởng
bởi tác động tăng giá của một vài mặt hàng nào đó (tài sản của quỹ bao gồm những
mặt hàng đó), còn các khoản đóng góp và hưởng thụ được tiền tệ hóa thì chỉ chịu
tác động bởi sự tăng giá của các sản phẩm thiết yếu, do đó tính rủi ro trong bảo toàn
quỹ thấp hơn. Ngoài những lý do trên, việc tiền tệ hóa khoản đóng góp và hưởng
18
thụ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định mức đóng, mức hưởng, mối quan hệ
giữa đóng góp và hưởng thụ, đồng thời đảm bảo tính bình đẳng cho những người
tham gia BHXH tự nguyện. Tuy nhiên mối quan hệ giữa đóng góp và hưởng thụ
cũng cần được xem xét trong mối quan hệ với giá cả của các sản phẩm thiết yếu
trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày. Giải quyết được vấn đề này đảm bảo cho
chính sách BHXH tự nguyện mang tính thực thi cao.
h. Bảo hiểm xã hội phải được phát triển dần từng bước phù hợp với các điều kiện
kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển
BHXH của một nước gắn rất chặt với trạng thái kinh tế, với các điều kiện
kinh tế - xã hội, với cơ chế và trình độ quản lý, đặc biệt là với sự đồng bộ, hoàn
chỉnh của nền pháp chế nước đó. Trong khi nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang hình thành, nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội đang
chuyển mạnh. Vì vậy việc xây dựng và phát triển BHXH tự nguyện phải đảm bảo
chắc chắn, tính toán thận trọng và phải có bước đi phù hợp.
Sự phát triển của BHXH nói chung biểu hiện trên nhiều mặt: cơ cấu các bộ
phận của hệ thống, số lượng và cơ cấu các chế độ trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian
nghỉ việc để hưởng trợ cấp, mức đóng phí BHXH… Nếu không cân nhắc thận trọng
và lựa chọn bước đi hợp lý sẽ có thể phát sinh trục trặc không thể kiểm soát được.
1.1.3. Nội dung về phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.3.1. Nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân
Như đã biết, để có của cải vật chất con người phải lao động, để lao động con
người phải có sức khoẻ và khả năng lao động nhất định. Trong thực tế cuộc sống
không phải NLĐ nào cũng có đủ điều kiện về sức khoẻ khả năng lao động hoặc
những may mắn khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho
mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngược lại, không mấy ai tránh
khỏi những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công
việc làm do những ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt
cũng như các tác nhân xã hội khác. Khi rơi vào các trường hợp đó, các nhu cầu thiết
yếu không vì thế mà mất đi. Trái lại, có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện
thêm nhu cầu mới.
19
Sự xuất hiện của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng là một tất
yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải
tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết phải tiến hành bảo hiểm cho NLĐ. Vì vậy,
BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và được thừa nhận là một nhu
cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con người như trong Tuyên
ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc họp thông qua ngày 10-12-1948
đã nêu: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng Bảo
hiểm xã hội”.
1.1.3.2. Công tác quản lý đối tượng tham gia và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội
tự nguyện
a. Công tác tuyên truyền tham gia Bảo hiểm xã tự nguyện
Có thể nói, công tác thông tin tuyên truyền về BHXH tự nguyện luôn được
gắn liền với quá trình hình thành và phát triển chính sách BHXH. Hiện nay, công
tác thông tin tuyên truyền và phổ biến chế độ chính sách BHXH chưa được quan
tâm đúng mức, chủ yếu thông qua hình thức in và phát hành các văn bản pháp quy.
Phạm vi đối tượng nắm và hiểu biết về các chế độ, chính sách BHXH chủ yếu chỉ
dừng lại ở lãnh đạo các cấp, các ngành, những người làm công tác quản lý trong các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nước.
Sau khi hệ thống BHXH Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động, nó đã trở
thành cơ quan có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH -
BHYT và quản lý quỹ theo quy định của pháp luật. Công tác thông tin tuyên truyền
đã được BHXH Việt Nam xác định là một nhiệm vụ và luôn được quan tâm tổ chức
thực hiện. Hệ thống thông tin tuyên truyền BHXH nói chung và BHXH tự nguyện
cho nông dân nói riêng được coi là một công tác quan trọng của ngành BHXH.
Do đặc điểm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là nông dân nên trình độ
nhận thức và mức thu nhập thấp, hơn nữa lại không ổn định, thiếu điều kiện cơ sở
vật chất để nắm bắt và cập nhật thông tin nên người nông dân luôn trong tình trạng
thiếu thông tin trầm trọng. Chính vì vậy, công tác thông tin tuyên truyền phải đa
dạng hoá các hình thức và nội dung truyền thông, đơn giản hoá các vấn đề để người
dân dễ hiểu. Công tác thông tin tuyên truyền có vị trí rất quan trọng, nó có tác dụng
20
chi phối, can thiệp, tác động đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã
hội. Đồng thời, đưa chính sách BHXH tự nguyện đến các cấp, các ngành và mọi
thành viên trong xã hội không chỉ nhằm nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về mục
đích, ý nghĩa chủ trương đường lối của Đảng và chế độ, chính sách của Nhà nước.
Từ đó đem lại niềm tin và sự quan tâm hơn của mọi người dân.
Với vai trò và sự ảnh hưởng đến quá trình phát triển BHXH tự nguyện như
vậy, công tác thông tin tuyên truyền cần phải có những giải pháp linh hoạt phù hợp
với tình hình thực tế của từng địa phương. Làm sao cho người dân hiểu đúng hiểu
đủ, nắm bắt một cách dễ dàng nhất ý nghĩa và tính nhân văn của các chế độ, chính
sách BHXH tự nguyện dẫn đến tự giác và nhận thức được tinh thần trách nhiệm với
cộng đồng, kết quả là số nông dân tham gia BHXH tự nguyện ngày một đông hơn.
Điều đó cho thấy công tác thông tin tuyên truyền có nhiều ảnh hưởng đến sự phát
triển BHXH tự nguyện cho người nông dân.
b. Mạng lưới đại lý làm công tác Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Do đặc điểm của người nông dân sinh sống trên địa bàn rộng, phức tạp, hình
thức tham gia đơn lẻ…công tác thu phí của người tham gia phải thu trực tiếp bằng
tiền mặt, việc tổ chức ở cơ sở để cho người nông dân tham gia BHXH tự nguyện là
vấn đề cần được quan tâm giải quyết của toàn xã hội, của các cấp, các ngành.
Do vậy, cần phải có chính sách xây dựng mạng lưới đại lý làm công
tác BHXH tự nguyện trên từng địa bàn xã phường, thị trấn. Cần có cơ chế, chủ
trương tăng cường cán bộ chuyên trách của cơ quan BHXH huyện, thị xã, thành phố
trực tiếp cùng các đại lý để triển khai BHXH tự nguyện cho người dân.
c. Công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
tự nguyện
Công tác kiểm tra đánh giá là một vấn đề không thể thiếu được trong quá
trình tổ chức thực hiện. Vì vậy, cần phải xây dựng các nội dung kiểm tra đánh giá
phù hợp để thực hiện tăng cường kiểm tra thực hiện chính sách BHXH tự nguyện
đối với người dân.
Kiểm tra, đánh giá việc phân loại đối tượng để quản lý thu BHXH tự
nguyện. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ về công tác BHXH
tự nguyện đối với người dân.
21
1.1.3.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo ILO các chế độ BHXH bao gồm:
1. Chăm sóc y tế;
2. Phụ cấp ốm đau;
3. Trợ cấp thất nghiệp;
4. Trợ cấp tuổi già;
5. Trợ cấp tai nạn lao động;
6. Trợ cấp gia đình;
7. Trợ cấp thai sản;
8. Trợ cấp tàn phế;
9. Trợ cấp mất người nuôi dưỡng.
Ở Việt Nam, người nông dân tham gia BHXH tự nguyện chỉ thực hiện 2 chế
độ: hưu trí và tử tuất. Do vậy, nhà nước từng bước cần xây dựng lộ trình để thực
hiện thêm các chế độ như đối với đối tượng BHXH bắt buộc để kích thích người
dân tham gia và nhằm thể hiện sự bình đẳng trong chính sách xã hội.
1.1.3.4. Chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO
9001:2008, thì chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thỏa mãn
các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua. Vì vậy, phải coi BHXH tự
nguyện cho người dân là một dịch vụ và cần thể hiện các nội dung tăng cường về
chất lượng sau: Có cơ chế chính sách về nguồn lực tài chính để đáp ứng được tăng
cường, nâng cao chất lượng dịch vụ về thông tin tuyên truyền vận động với nhiều
kênh, đa dạng; Chính sách về thu, chi BHXH tuyên truyền cho nông dân phải
linh hoạt, thuận lợi; Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác hoạt động
BHXH tự nguyện; Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
BHXH tự nguyện của cơ quan BHXH các cấp.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện
1.1.4.1. Hệ thống pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chính sách của Nhà nước này có vai trò vô cùng quan trọng không những
góp phần ổn định đời sống của người dân, đảm bảo an toàn xã hội mà còn góp phần
22
thực hiện công bằng xã hội. Đồng thời, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước. Chính sách của Nhà nước là điều kiện liên quan trực tiếp đến
việc bàn hành, thực hiện các chế độ chính sách và sự quản lý của Nhà nước đối với
loại hình BHXH tự nguyện. Đồng thời, nó cũng liên quan trực tiếp đến tâm lý và
nguyện vọng của người lao động. Mọi chính sách đề ra có căn cứ pháp lý, đảm bảo
phù hợp với quyền lợi chính đáng và khả năng kinh tế của người dân một cách nhất
quán, lâu dài thì họ sẽ tự nguyện tham gia với tinh thần phấn khởi, hồ hởi và ngược
lại, sẽ không hoặc có tham gia BHXH tự nguyện nhưng trong tâm tư vẫn hoài nghi,
lo lắng và cầm chừng.
Vai trò quản lý của Nhà nước về BHXH tự nguyện là rất quan trọng, thể hiện
ở chỗ Nhà nước tạo ra khung chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện. Đồng thời,
Nhà nước cũng là người bảo trợ, người tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ và tạo điều
kiện cho hệ thống sự nghiệp BHXH tự nguyện ra đời và hoạt động theo đúng chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao nhằm thực hiện tốt các chế độ chính sách
BHXH tự nguyện.
Chính sách BHXH tự nguyện phải luôn đảm bảo yêu cầu tự nguyện cho đối
tượng tham gia cả về mức đóng, phương thức đóng, mức hưởng và phương thức
quản lý. Nghĩa là phải có cơ chế đa dạng, phong phú và phù hợp với nhiều loại đối
tượng tiềm năng của loại hình này. Đồng thời phải dễ dàng chuyển đồi từ loại hình
BHXH tự nguyện sang loại hình BHXH bắt buộc và ngược lại. Bên cạnh đó đảm
bảo quyền bình đẳng và sự công bằng cho mọi người thuộc độ tuổi lao động khi
tham gia loại hình BHXH tự nguyện trong việc đóng góp và hưởng thụ BHXH.
Chính sách cần quy định cụ thể đối với từng chế độ BHXH sẽ áp dụng cho loại hình
BHXH tự nguyện và thống nhất một mức đóng với số đông người tham gia; mức
hưởng BHXH phải luôn tương ứng với mức đóng và thời gian tham gia đóng
BHXH tự nguyện.
Hiện nay đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên cả nước còn rất thấp,
nguyên nhân chủ yếu là do đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Trong khi Nhà nước
chưa có chính sách hỗ trợ kinh phí đóng góp, mà mức đóng BHXH tự nguyện khá
cao (22% mức thu nhập) so với khả năng của người nông dân, nên họ không có điều
kiện để tham gia. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ mức đóng cho người lao động
23
khi họ tham gia BHXH tự nguyện, đồng thời thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội
có liên quan đến cơ chế chính sách BHXH tự nguyện, tránh tình trạng chồng chéo và
giảm thủ tục hành chính đối với người dân khi làm thủ tục tham gia và thủ tục hưởng
chế độ BHXH tự nguyện.
Có thể nói, chính sách BHXH tự nguyện nước ta là chính sách mang tính
nhân văn sâu sắc, do mới được ban hành nên còn nhiều vấn đề chưa phù hợp. Vì
vậy, cần phải sửa đổi và bổ sung trong thời gian tới để dần dần hoàn thiện chính
sách, nhằm từng bước đưa chính sách vào trong cuộc sống của người dân.
1.1.4.2. Nhận thức của người dân
Ở Việt Nam, người nông dân sống phụ thuộc vào thiên nhiên rất nhiều.
Trong sản xuất, người nông dân phụ thuộc vào nhiều hiện tượng của tự nhiên như
trời, đất, nắng, mưa...Với tư duy manh mún, tản mạn (ít khả năng khái quát, tổng
hợp) nên người nông dân “chỉ thấy lợi trước mắt, không thấy lợi lâu dài, chỉ thấy lợi
cá nhân, không thấy lợi ích tập thể”. Mặt khác phần lớn người nông dân ở nước ta
có trình độ dân trí thấp, do đó khả năng nhận thức các vấn đề về xã hội hay chính
sách còn rất hạn chế. Ngay khi chính sách ấy phục vụ lợi ích thiết thực cho chính
bản thân họ, thế nhưng họ vẫn thờ ơ ít quan tâm tìm hiểu.
Do đặc điểm về trình độ dân trí và mức độ nhận thức của nông dân là rất
thấp, nên hầu hết người nông dân chưa hiểu đầy đủ mục đích, ý nghĩa, lợi ích đối
với bản thân khi tham gia BHXH tự nguyện. Vì vậy, công tác tuyên truyền cần
được lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ hơn, vừa tập trung vừa có tính trọng điểm. Từ đó,
không ngừng nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và mọi người dân trong xã
hội thấy rõ phương hướng, chủ trương xã hội hoá về công tác BHXH của Đảng và
Nhà nước, nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội để đẩy mạnh công tác
an sinh xã hội của đất nước. Đồng thời nêu rõ nghĩa vụ, quyền lợi của người dân khi
tham gia BHXH tự nguyện.
Mỗi người dân do điều kiện sống và làm việc, trình độ học vấn khác nhau nên
khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin và nhu cầu đòi hỏi cũng khác nhau. Vì vậy,
cơ quan BHXH cần phải áp dụng nhiều cách thức để truyền tải chính sách BHXH tự
nguyện đến với người dân một cách phù hợp nhất, giúp họ dễ dàng nhận thức đúng và
24
đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tham gia BHXH tự nguyện. Có như vậy,
người nông dân mới tự giác, tự nguyện tham gia BHXH tự nguyện, coi đó là quyền
lợi và nghĩa vụ của bản thân.
BHXH tự nguyện là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa nhân
đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi
trọng và luôn luôn đề cao trong hệ thống chính sách an sinh xã hội. BHXH tự
nguyện đã tạo ra nguồn tài chính công đáng kể cho công tác bình ổn cuộc sống, góp
phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Việc nhận thức được tầm quan trọng
cũng như vai trò của chính sách BHXH tự nguyện đối với nông dân là hết sức cần
thiết. Nông dân hiểu được vai trò, tác dụng của chính sách BHXH tự nguyện thì
mới tham gia.
Trình độ học vấn của nông dân tỷ lệ thuận với việc nhận thức của họ về
chính sách BHXH tự nguyện, khi người nông dân hiểu biết, nhận thức đúng về
chính sách BHXH tự nguyện thì mới thấy được vai trò, tác dụng BHXH tự nguyện
với bản thân và gia đình, hạn chế rủi ro, ổn định cuộc sống khi về già hoặc mất khả
năng lao động. Sự nhận thức, hiểu biết chính sách BHXH tự nguyện của nông dân
tác động, ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tham gia hay không tham gia BHXH tự
nguyện của họ.
1.1.4.3. Yếu tố về thu nhập
Để có thể tham gia BHXH tự nguyện, người lao động phải có đầy đủ điều
kiện về kinh tế. Lao động hoạt động trong các ngành sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp; trong các ngành tiểu thủ công nghiệp; thương mại, buôn bán, dịch vụ và lao
động khác, muốn có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện thì trước hết phải có khả
năng đóng BHXH.
Người lao động phải có điều kiện để tiến hành sản xuất, kinh doanh để có thu
nhập. Nguồn thu nhập trước hết phải bảo đảm bù đắp đủ các chi phí sản xuất, trang trải
các tiêu dùng trong cuộc sống cho cá nhân và gia đình, sau đó sẽ để lại một phần dư ra
để tích luỹ. Phần tích luỹ này sẽ được sử dụng để đầu tư thêm cho sản xuất, kinh
doanh, thực hiện tái sản xuất mở rộng, phần còn lại của tích luỹ mới dùng để dự phòng
cho cuộc sống tương lai của bản thân và trang trải những khi gặp rủi ro xã hội khi bị
25
giảm hoặc mất nguồn thu nhập thông qua việc tham gia đóng góp vào các quỹ tiết
kiệm, trong đó có quỹ BHXH tự nguyện nhằm đảm bảo cuộc sống cho tương lai khi
hết tuổi lao động, về già.
Như vậy, điều kiện kinh tế cho việc ban hành và thực hiện loại hình BHXH
tự nguyện chính là việc giải bài toán về tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
phân phối thu nhập trong nền kinh tế nói chung và trong từng gia đình người lao
động nói riêng đặc biệt là người nông dân, sao có hiệu quả và thiết thực. Người
nông dân chỉ khi nào đảm bảo được mức sống của mình và gia đình mình từ trung
bình và trở lên có tích luỹ mới có thể có phần dư ra để tham gia đóng góp vào quỹ
BHXH tự nguyện.
1.1.4.4. Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ
Để có thể đáp ứng được sự nghiệp an sinh xã hội của đất nước thì hệ thống
BHXH phải: được tổ chức và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương, được
sắp xếp một cách hợp lý và tinh gọn; Thủ tục tham gia và thanh toán bảo hiểm phải
đơn giản, thuận tiện mà vẫn đảm bảo pháp lý. Lấy người dân là mục tiêu và đối tượng
phục vụ, tất cả đều hướng tới vì lợi ích của nhân dân; Làm tốt công tác Maketting về
BHXH tự nguyện, không ngừng nâng cao thương hiệu và tăng khả năng cạnh tranh so
với các hãng bảo hiểm thương mại khác.
Bộ máy mạnh hay yếu, phát huy hiệu quả cao hay thấp là tuỳ thuộc vào vấn
đề cán bộ. Do đó, đối với đội ngũ cán bộ thực hiện sự nghiệp BHXH tự nguyện phải
đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt phải là người có
đạo đức trong sáng. Chỉ có như vậy, sự nghiệp BHXH tự nguyện mới có thể thực
hiện và phát triển được ở Việt Nam. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH
tự nguyện là nhiệm vụ trọng yếu của cơ quan BHXH, do đó mỗi cán bộ làm công
tác BHXH phải là người theo dõi, giám sát và chủ động tham mưu cho các cấp lãnh
đạo để định hướng nội dung, xây dựng kế hoạch, các phương án triển khai tổ chức
thực hiện. Trong đó kể cả phương án phối hợp với các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị để cùng nhau vận động và triển khai chính sách BHXH tự nguyện đến với
người dân. Để mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là người nông dân thuộc diện
tham gia BHXH tự nguyện nhận thức được đầy đủ mục đích, ý nghĩa, quyền lợi khi
26
tham gia BHXH tự nguyện, trước hết phải nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm
của cán bộ làm công các BHXH, coi công việc của mình là một hoạt động dịch vụ
nhằm phục vụ nhân dân. Chất lượng và hiệu quả dịch vụ của cơ quan BHXH là
nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng và phát triển BHXH tự nguyện.
Cơ quan BHXH ở địa phương phải chủ động trong việc tuyên truyền, phổ biến
mục tiêu, nội dung triển khai theo từng đề án cụ thể về thực hiện BHXH tự nguyện đối
với người dân. Các cấp, các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể ở từng khu vực có trách
nhiệm ban hành các văn bản chỉ đạo theo phạm vi quản lý của mình và phối hợp với cơ
quan BHXH ban hành những văn bản liên tịch để hướng dẫn tổ chức thực hiện. Đồng
thời làm tốt khâu giải thích những vướng mắc và các vấn đề dư luận xã hội quan tâm
liên quan đến nhận thức và yêu cầu tìm hiểu về chế độ, chính sách BHXH tự nguyện.
1.2. Kinh nghiệm về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam
1.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện
tham gia, được lựa chọn mức đóng và phưng thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình để hưởng các chế độ theo quy định. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện rất
rộng, là người Việt Nam từ 15 tuổi trở lên mà không tham gia BHXH bắt buộc đều
có thể tham gia BHXH tự nguyện.
Tính đến ngày 31/12/2016, Nghệ An có 21.765 người tham gia BHXH tự
nguyện, đạt tỷ lệ 73,58% dự toán BHXH Việt Nam giao, chiếm khoảng 30%
trong tổng số người tham gia BHXH là tham gia theo hình thức tự nguyện. Vì
là tỉnh đầu tiên trong cả nước triển khai BHXH nông dân và sau đó chuyển
sang BHXH tỉnh quản lý nên có số người tham gia BHXH tự nguyện của Nghệ
An khá lớn. Một số huyện đạt tỷ lệ người tham gia cao như: Thái Hòa, Nghĩa
Đàn, Đô Lương, Yên Thành….
Khi tham gia BHXH tự nguyện có nhiều lợi ích, đó là khi đủ điều kiện về
tuổi đời đã đóng BHXH đủ 20 trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định;
được cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT khi nghỉ hưu và được hưởng quyền lợi khám,
27
chữa bệnh như những người tham gia BHXH bắt buộc hưởng lương hưu; được
hưởng chế độ tuất…
Tuy vậy, hiện nay, công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
còn gặp không ít khó khăn. BHXH huyện Nghĩa Đàn được đánh giá là địa phương
có số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khá cao nhưng nếu so với thực tế
lao động của huyện là còn khá thấp. Hầu hết các xã đều có người tham gia BHXH
tự nguyện, tuy nhiên tập trung nhiều ở các địa phương kinh tế phát triển, còn nhiều
địa phương số người tham gia BHXH đạt thấp.
Thời gian qua, công tác tuyên truyền, vận động, triển khai về chính sách
BHXH chưa được triển khai sâu rộng, thiếu đồng bộ nên phần lớn người lao động
và nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của các chính
sách BHXH cũng như quy trình, thủ tục đăng ký khi tham gia BHXH tự nguyện. Ngoài
ra, địa hình của huyện rộng, đa dạng, phức tạp, đối tượng thuộc diện khai thác BHXH
tự nguyện hầu hết ở địa bàn nông thôn, miền núi, miền biển, điều kiện kinh tế còn thấp,
đời sống còn nhiều khó khăn không đủ điều kiện để tham gia.
Bên cạnh đó nguồn ngân sách địa phương còn hạn chế nên chưa có chính
sách hỗ trợ thêm cho các nhóm đối tượng được hỗ trợ theo quy định của luật. Mức
đóng BHXH tự nguyện tuy có thay đổi theo khả năng của người đóng nhưng mức
đóng thấp nhất hiện nay bằng 22% (tức người tham gia phải đóng ít nhất là 154.000
đồng/tháng) là số tiền không nhỏ đối với người lao động tự do và lao động ở khu
vực nông thôn trên địa bàn huyện.
Sau khi có Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/2/2016 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật BHXH về BHXH tự nguyện có hiệu lực từ 4/4/2016, ngành BHXH tham
mưu cho UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị
và UBND các xã, phường, thị trấn, các đại lý thu BHXH, BHYT trên địa bàn, thực
hiện tuyên truyền chính sách BHXH tự nguyện đến mọi tầng lớp nhân dân. Trên cơ
sở dự toán UBND tỉnh và BHXH tỉnh giao, BHXH huyện Nghĩa Đàn thực hiện
giao dự toán cho các đại lý thu, gắn trách nhiệm các đại lý trong việc phát triển đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện.
28
Bên cạnh đó, căn cứ dữ liệu đang quản lý trên phần mềm quản lý các hoạt
động nghiệp vụ của ngành BHXH Việt Nam, BHXH huyện Nghĩa Đàn chủ động rà
soát số người tham gia BHXH tự nguyện, nếu người tham gia đủ điều kiện (nữ từ
đủ 55 tuổi và nam từ đủ 60 tuổi có thời gian đóng BHXH từ đủ 10 năm đến dưới 20
năm) thông báo danh sách số người đủ điều kiện cho đại lý thu.
Đối với các trường hợp người tham gia đến trực tiếp BHXH huyện Nghĩa
Đàn đăng ký tham gia, có yêu cầu đóng số tháng còn thiếu để giải quyết chế độ hưu
trí tại thời điểm tháng thì BHXH huyện tổ chức thu và tiếp nhận hồ sơ giải quyết
chế độ hưu trí cho người tham gia kịp thời.
Mặt khác, BHXH huyện Nghĩa Đàn sẽ tiếp tục thực hiện có hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác phát triển đối tượng và giải quyết chế độ
BHXH; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời đầy đủ chế độ
chính sách BHXH cho người tham gia.
1.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ có điều kiện
phát triển kinh tế, đời sống người dân cao hơn so với các vùng miền khác, song tỷ lệ
tham gia BHXH tự nguyện của người lao động còn rất hạn chế (chỉ chiếm 0,3%
tổng đối tượng thuộc diện tham gia).
Theo báo cáo của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc, Lập Thạch là huyện có số người tham
gia BHXH tự nguyện cao nhất tỉnh, số lao động tham gia BHXH tự nguyện có xu
hướng tăng lên qua các năm. Giai đoạn 2014 - 2016, số lượng người tham gia ngày
càng được mở rộng, tốc độ phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện (2014-
2016) tính theo năm tăng 154,24%. Tuy nhiên, tỷ lệ người tham gia BHXH tự nguyện
vẫn còn rất thấp so với tổng số đối tượng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện.
Bảng 1.1. Số người tham gia BHXH tự nguyện tại huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014-2016
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
BHXH bắt buộc 10.077 12.010 15.175
BHXH tự nguyện 325 478 585
Tổng cộng 10.402 12.488 15.760
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2014 - 2016 của Bảo hiểm xã hội
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc)
29
Mặc dù đã đạt được một số kết quả như số lượng người tham gia BHXH tự
nguyện ngày càng tăng và được mở rộng, tuy vậy diện bao phủ và đối tượng tham
gia hình thức bảo hiểm này trên địa bàn tỉnh còn thấp; người lao động vẫn thờ ơ,
chưa mấy mặn mà.
Nguyên nhân là do BHXH tự nguyện là chính sách mới nên người dân chưa
quan tâm nhiều và chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của chính sách; mức đóng
BHXH tự nguyện còn cao, tối thiểu bằng 22% mức lương cơ sở, trong khi đó đa
phần người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là người làm nghề
tự do, người nông dân, việc làm không ổn định, thu nhập thấp lại không thường
xuyên nên rất khó khăn khi tham gia BHXH tự nguyện.
Một nguyên nhân khiến người dân còn băn khoăn khi tham gia BHXH tự
nguyện là quyền lợi được hưởng của người tham gia còn bó hẹp. Cụ thể, người
tham gia BHXH bắt buộc được hưởng 5 chế độ gồm ốm đau, hưu trí, tử tuất, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Trong khi đó, người tham gia BHXH tự
nguyện chỉ được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất. Vì vậy, trong những năm
qua, mặc dù số người lao động tham gia BHXH tự nguyện đã tăng, nhưng vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng của đối tượng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện.
Có cả nguyên nhân chủ quan, khách quan gây ảnh hưởng tới công tác phát
triển BHXH tự nguyện trên địa bàn. Cơ sở vật chất của một số BHXH huyện xuống
cấp nghiêm trọng, không sử dụng được, phải đi thuê trụ sở làm việc; nhân lực hạn
chế về số lượng, tuổi đời trung bình cán bộ non trẻ nên còn ít kinh nghiệm. Bên
cạnh đó, một số huyện có các khu công nghiệp nên số lượng lao động làm công
nhân rất đông, trình độ phức tạp gây khó khăn trong công tác tuyên truyền nhận
thức về luật BHXH, luật BHYT nói chung cũng như luật BHXH tự nguyện nói
riêng. Lượng công nhân thôi việc và nộp hồ sơ đề nghị giải quyết trợ cấp chế độ
BHXH một lần rất nhiều song do lượng lao động này còn hạn chế về trình độ nên
việc nhận thức về lợi ích của việc tham gia BHXH tự nguyện còn thấp, khó tiếp thu
khi được tư vấn, tuyên truyền. Hoặc do các khu công nghiệp nên số người trong độ
tuổi lao động đa phần đang làm việc tại các doanh nghiệp nằm trong khu công
nghiệp. Vì vậy lượng lao động tự do không nhiều dẫn đến số lao động tự do đăng ký
tham gia BHXH tự nguyện đạt thấp."
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công

More Related Content

What's hot

ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...nataliej4
 
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...nataliej4
 
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (15)

Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên GiangLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
 
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈ...
 
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinhLV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
 
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
 
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đTạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...
 
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰN...
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuếLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh LongLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
 
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp kê khai thuế ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 

Similar to Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công

Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...hanhha12
 
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áNOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...Man_Ebook
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công (20)

Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên BáiLuận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
Luận văn: Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tỉnh Yên Bái
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên KhánhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
 
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Ki...
 
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOTĐề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
Đề tài: Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Gò Vấp, HOT
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
 
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOTĐề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh BibicaLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 203...
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
 
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAYLuận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i vàg cadas thành lập bản đồ địa chính, mảnh...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH...
 

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562

Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
 
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docxDự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
 
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docxTai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
 
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docxPlanning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
 
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
 
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docxKế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
 
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
 
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.docLập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
 
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
 
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docxBài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
 
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.docBài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docxKế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
 
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docxLập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN CÔNG DŨNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2018
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN CÔNG DŨNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐỖ THỊ BẮC THÁI NGUYÊN - 2018
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực xuất phát từ thực tiễn tại địa bàn thành phố Sông Công, cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Học viên thực hiện Nguyễn Công Dũng
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên và khi nghiên cứu thực hiện đề tài, bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn và vô cùng quý báu của các đơn vị, tập thể và các cá nhân, tôi xin trân thành cảm ơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, bộ phận sau đại học, cùng các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Thị Bắc - Người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và các cá nhân trên địa bàn thành phố Sông Công đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2017 Học viên thực hiện Nguyễn Công Dũng
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .........................................................................ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN...............................................................4 1.1. Cơ sở lý luận về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................4 1.1.1. Khái niệm về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện..........................4 1.1.2. Bản chất, vai trò và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện....10 1.1.3. Nội dung về phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện.........18 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện...................................................................................................................21 1.2. Kinh nghiệm về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam ...................................................................................................................26 1.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Nghệ An...........................................................26 1.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Vĩnh Phúc ........................................................26 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.........30 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................34 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................34
  • 6. iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................34 2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu, xử lý số liệu...................................................38 2.2.3. Phương pháp thống kê kinh tế.........................................................................39 2.2.4. Công cụ xử lý tổng hợp, phân tích..................................................................39 2.3. Các chỉ tiêu phân tích.........................................................................................39 2.3.1. Chỉ tiêu biến động đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện...............39 2.3.2. Chỉ tiêu biến động về số thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện...............................40 2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng của BHXH tự nguyện .......................................41 2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý và tổ chức thực hiện đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.................................................................................................41 Chương 3: THỰC TRẠNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................................................43 3.1. Đặc điểm chung về thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên...........................43 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ....43 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .........44 3.2. Tình hình cơ bản của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên....45 3.2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công..........................45 3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công..................46 3.2.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công.....48 3.2.4. Nội dung về công tác thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện và sử dụng quỹ BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công...............................................51 3.3. Thực trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên..................................................................64 3.3.1. Nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn thành phố Sông Công................................................................................................64 3.3.2. Công tác quản lý, phát triển đối tượng tham gia và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.........65 3.3.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện ...........................................................73
  • 7. v 3.3.4. Chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công.................................................................................................................75 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công ...............................................................77 3.4.1. Hệ thống pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công .........................................................................................77 3.4.2. Nhận thức của người dân trên địa bàn thành phố Sông Công ........................78 3.4.3. Yếu tố về thu nhập trên địa bàn thành phố Sông Công ..................................80 3.4.4. Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ..................................................................82 3.5. Đánh giá chung đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên..................................................................84 3.5.1. Những kết quả đạt được..................................................................................84 3.5.2. Những mặt tồn tại, hạn chế .............................................................................84 3.5.3. Nguyên nhân các hạn chế................................................................................85 Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN.............................................................................87 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyên trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.............................87 4.1.1. Quan điểm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công................................................................................................87 4.1.2. Định hướng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công................................................................................................88 4.1.3. Mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công................................................................................................88 4.2. Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên...........................................................90 4.2.1. Nâng cao nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công..........................................................................................................90
  • 8. vi 4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý, mở rộng đối tượng tham gia và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công ........................92 4.2.3. Mở rộng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công.................................................................................................................97 4.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công................................................................................................98 4.3. Kiến nghị............................................................................................................99 4.3.1. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.......................................................99 4.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên........................................100 4.3.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ...100 KẾT LUẬN............................................................................................................101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................103 PHỤ LỤC...............................................................................................................105
  • 9. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế GPD Tổng sản phẩm quốc nội HĐND Hội đồng nhân dân ILO Tổ chức Lao động Quốc tế NLĐ Người lao động NSNN Ngân sách nhà nước WTO Tổ chức thương mại quốc tế
  • 10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Số người tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014-2016 ....28 Bảng 2.1. Số lượng mẫu thu thập số liệu trên địa bàn Thành phố Sông Công.........36 Bảng 2.2. Một số đặc điểm cơ bản của chủ hộ phỏng vấn........................................37 Bảng 3.1. Cơ cấu cán bộ, viên chức BHXH thành phố Sông Công năm 2016.........51 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện được quy định qua các thời kỳ......................................................................................................52 Bảng 3.3. Số người tham gia BHXH tự nguyện trong tổng số người tham gia BHXH tại thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016.........................53 Bảng 3.4. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tự nguyện của BHXH Thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016.........................................55 Bảng 3.5. Tổng hợp hoạt động tuyên truyền BHXH tự nguyện trên địa bàn Thành phố Sông Công giai đoạn 2014- 2016..........................................66 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện và kết quả thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công .............69 Bảng 3.7. Bảng tổng hợp mức chi thù lao đại lý thu Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2014 – 2016 .............................................................................................71 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mức đóng, mức hưởng và kết quả thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn Thành phố Sông Công ........................................74 Bảng 3.9. Bảng tổng hợp đánh giá công tác phục vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công ........................................................................76 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của trình độ học vấn và quyết định tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công..............................................79 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thu nhập bình quân hàng tháng và quyết định tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công .......................81 Bảng 3.12. Đánh giá về thủ tục tham gia và thủ tục giải quyết BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công...........................................................83
  • 11. ix DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của BHXH thành phố Sông Công .......................48 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh số người tham gia BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc từ năm 2014 - 2016 ...................................................................54 Biểu đồ 3.2. Kết quả thực hiện thu BHXH tự nguyện so với kế hoạch thu BHXH tự nguyện trên địa bàn Thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016..............55 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội của người được điều tra.....................56 Biểu đồ 3.4. Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người được điều tra .............64 Biểu đồ 3.5. Nguồn thông tin về BHXH tự nguyện mà người dân có được.............67 Biểu đồ 3.6. Mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện ..............................68
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển hết sức mạnh mẽ với dấu mốc là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Kinh tế Việt Nam dần tiến tới hội nhập sâu và rộng với nền kinh tế thế giới, đời sống của đại bộ phận người dân đã có nhiều thay đổi. Để đảm bảo hội nhập sâu sắc và chủ động đối phó với những rủi ro trong cuộc sống cho người dân và xây dựng đất nước phát triển vững mạnh thì điều quan trọng nhất là phải đảm bảo sự ổn định và công bằng xã hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta, mang trong nó bản chất nhân văn sâu sắc vì cuộc sống an sinh của con người góp phần ổn định đời sống, sản xuất cho người tham gia BHXH, đặc biệt là BHXH tự nguyện. Có hiệu lực từ năm 2008, chính sách BHXH tự nguyện mở ra cơ hội hưởng “lương hưu” cho nhiều người lao động, nhất là người lao động tự do, buôn bán nhỏ, thợ thủ công, nông dân,... những người không nằm trong diện BHXH bắt buộc nhưng có thu nhập ổn định. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là mọi người đều có lương hưu, điều đó phù hợp với nhu cầu chung của rất nhiều người dân lao động. Do đó, tiềm năng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở nước ta còn rất to lớn. Thành phố Sông Công là một khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên, dân số khoảng 110 nghìn người, tập trung hơn 68% là dân cư thành thị. Tuy nhiên, từ năm 2011 đến nay, do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm chí có doanh nghiệp bị phá sản, đời sống an sinh xã hội của người lao động gặp nhiều khó khăn. Việc triển khai BHXH tự nguyện mặc dù còn mới, nhưng do hệ thống BHXH đã phân cấp tổ chức bộ máy hoạt động đến cấp huyện, thành phố và có đại lý đến cấp xã, phường rất thuận lợi cho người lao động tiếp cận để tham gia. Tuy nhiên đến nay số lượng người lao động tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công còn rất hạn chế chưa thể hiện hết nguồn lực tham gia, cũng như theo định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước.
  • 13. 2 Nguyên nhân số lượng người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công còn ít là do: trình độ học vấn và nhận thức xã hội còn nhiều hạn chế, lao động phần lớn chưa qua đào tạo, việc làm bấp bênh, thu nhập thấp,... là những vấn đề ảnh hưởng lớn đến việc triển khai thực hiện BHXH tự nguyện cho người lao động thuộc địa bàn này. Vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để người lao động nhận thức được sự cần thiết tham gia BHXH; giải pháp nào giải quyết việc tham gia BHXH của người lao động khi thu nhập bấp bênh; vấn đề về thể chế và tổ chức thực hiện, đội ngũ cán bộ quản lý như thế nào.... Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên" nhằm tìm ra những điểm còn hạn chế và từ đó đề xuất những giải pháp để ngày càng tăng thêm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, hướng tới mọi người dân đều có “lương hưu”, đảm bảo an sinh, xã hội công bằng và phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá nhu cầu, khả năng và thực trạng việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. - Đánh giá thực trạng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2014 – 2016. - Đề xuất giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động thời gian gần đây. Tập trung vào nhóm nông dân, lao động tự do, làm thuê, làm mướn, học sinh sinh viên, nội trợ,... Tình hình triển khai thực hiện BHXH tự nguyện tại thành phố Sông Công. Một số yếu tố liên quan đến việc đóng BHXH tự nguyện.
  • 14. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: + Các vấn đề liên quan tới việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, tại thành phố Sông Công. + Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH tự nguyện như: Chính sách pháp luật của nhà nước, thu nhập của người dân, nhận thức của người tham gia, thể chế bộ máy quản lý. - Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Thu thập trong giai đoạn 2014 – 2016 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, xây dựng quy hoạch và kế hoạch nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 có cơ sở khoa học. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực nhằm đưa ra giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, là tài liệu tham mưu, đóng góp với Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công và các cơ quan Bảo hiểm xã hội khác và đối với các địa phương có điều kiện tương tự. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
  • 15. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.1. Khái niệm về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội Khái niệm BHXH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: Theo nghĩa rộng, BHXH là sự đảm bảo thay thế bù đắp một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập tư lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định đời sống cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội. Theo nghĩa hẹp, BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ từ quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, khi người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia đình người lao động và đảm bảo an sinh xã hội. Trong Luật kinh doanh bảo hiểm, khái niệm về BHXH được định nghĩa theo nghĩa hẹp này. Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã xác định “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoăc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết” [8]. 1.1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm xã hội tự nguyện Có tác dụng to lớn trong việc giảm gánh nặng ngân sách, cải thiện đời sống cho đối tượng, bảo đảm ASXH bền vững, BHXH phát triển rộng rãi bảo đảm cho mọi người lao động đều được tham gia, trong xã hội xuất hiện hình thức BHXH tự nguyện. Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mô hình BHXH tự nguyện: Thứ nhất, BHXH tự nguyện áp dụng như là một hình thức BHXH bổ sung cho BHXH bắt buộc;
  • 16. 5 Thứ hai, BHXH tự nguyện mở cho bất cứ người lao động nào tự nguyện tham gia. Mặc dù mang tính chất tự nguyện nhưng chính sách BHXH tự nguyện vẫn là chính sách do Nhà nước ban hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia. Nhà nước quy định mức đóng góp để hình thành Quỹ BHXH tự nguyện đủ lớn để chi trả cho người tham gia BHXH tự nguyện và xây dựng các chế độ mà người tham gia BHXH được hưởng (bao gồm điều kiện hưởng, mức hưởng) để bảo đảm bù đắp rủi ro cho người tham gia BHXH tự nguyện. Dưới góc độ tiếp cận đó, có thể đưa ra khái niệm về BHXH tự nguyện như sau: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của người lao động, người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và cho gia đình họ, giúp phần bảo đảm an toàn xã hội [11]. Thực chất, BHXH tự nguyện là hình thức BHXH mà người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn tự nguyện tham gia, không có tác động khách quan áp đặt, không bị pháp luật cưỡng chế phải tham gia. Ở đó, họ được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH. Có thể nói, BHXH tự nguyện là loại hình BHXH nhằm bao phủ hết các đối tượng còn chưa được tham gia loại hình BHXH bắt buộc của người lao động theo pháp luật, đồng thời là cầu nối trung gian, là bước quá độ tiến tới thực hiện BHXH cho mọi người lao động trong xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Với bản chất như trên, BHXH tự nguyện chỉ có thể được hình thành và thực hiện trên cơ sở: người lao động và có thể cả người sử dụng lao động tự nguyện tham gia với điều kiện: - Có nhu cầu thực sự về BHXH. - Có khả năng tài chính để tham gia BHXH tự nguyện theo quy định. - Có sự thống nhất với những quy định cụ thể (mức đóng, mức hưởng, quy trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện...).
  • 17. 6 - Có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện BHXH tự nguyện: thu phí BHXH tự nguyện, quản lý quỹ BHXH tự nguyện, quản lý đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, thực hiện chi trả trợ cấp BHXH tự nguyện cho các đối tượng được thụ hưởng. - Được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết: bảo hộ quỹ BHXH tự nguyện, có chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư quỹ. 1.1.1.3. Khái niệm về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện Đối tượng tham của BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Họ là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản tỷ lệ nhất định so với tiền lương của người lao động theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó trong xã hội. * Đặc điểm về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, vấn đề chăm sóc và bảo vệ quyền lợi cho người lao động luôn được Đảng và Chính phủ quan tâm chú trọng. Như chúng ta đã nói ở phần trên, vấn đề BHXH cho người lao động trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ khi ngành BHXH được thành lập số lượng đối tượng được tham gia BHXH đã tăng lên rõ rệt. Với mục tiêu đặt ra của ngành BHXH trong những năm tới là phải đảm bảo cho 100% đối tượng; lao động trong các thành phần, kinh tế kể cả trong và ngoài quốc doanh cũng như đối tượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và lao động tự do được tham gia và hưởng BHXH. Một số đặc điểm cơ bản của đối tượng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện đó là đặc điểm của đối tượng làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp (nhóm đối tượng chiếm tỷ trọng lớn nhất). - Về thu nhập: Thu nhập của người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp trong những năm vừa qua ngày càng tăng, tốc độ tăng thu nhập tuy thấp hơn bình quân chung của cả nước. Chi phí của hộ nông dân ngày càng tăng cao, nhưng nhờ thu nhập tăng khá, ngoài phần chi tiêu dùng cho đời sống, phần lớn các gia đình đã có đầu tư tích lũy. - Những vấn đề liên quan đến việc làm của người lao động: Do tính chất đặc trưng nghề nghiệp của đối tượng; tham gia BHXH tự nguyện có nhiều khác biệt so với nhóm đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Cụ thể như:
  • 18. 7 + Đối với lao động làm công ăn lương thuộc các thành phần kinh tế quốc doanh, họ thường có công việc tương đối ổn định, được pháp luật bảo hộ, được hưởng các quyền lợi theo quy định trong Bộ Luật Lao động như quy định về tiền lương, tiền công, ngày nghỉ, thời gian lao động và các chế độ ưu đãi khác. Tính ổn định trong công việc của người lao động còn được thể hiện thông qua các ràng buộc vể mặt pháp lý như người lao động làm việc trong các doanh nghiệp đều có hợp đồng lao động ký kết với chủ sử dụng lao động, có thoả ước lao động tập thể đảm bảo cho người lao động được thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo đúng pháp luật quy định và các công ước Quốc tế. Chính vì vậy, việc tham gia BHXH cho người lao động cơ bản được giới chủ thực hiện một cách nghiêm túc. Trong khi đó, nếu xét trên khía cạnh về việc làm của đối tượng lao động thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện, ta thấy lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thì hoạt động sản xuất kinh doanh của họ chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, hưởng thu nhập trên giá trị sản phẩm do chính họ tạo ra. Đối với những lao động có tư liệu sản xuất (ruộng đất) thì thu nhập của họ còn có thể được xác định thông qua sản lượng thu hoạch của các năm, nhưng đối với những lao động không có tư liệu sản xuất thì công ăn việc làm và thu nhập của họ hoàn toàn mang tính thời vụ, tính chất công việc lại càng không mang tính ổn định. Để đảm bảo quyền lợi về BHXH cho nhóm đối tượng này thực sự là một vấn đề rất phức tạp vì quá trình làm việc của người lao động; có thể không mang tính liên tục. Theo kinh nghiệm về BHXH của một số nước phát triển như: Pháp, Đức.... họ cũng đã xây dựng một số mô hình về BHXH tự nguyện cho đối tượng lao động tự tạo việc làm, nhưng cơ bản phương thức để thực hiện là đều xây dựng một mức tham gia BHXH bình quân trên cơ sở mức thu nhập tối thiểu của xã hội. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vấn đề việc làm cho người lao động vẫn là một trong những vấn đề mang tính bức xúc, đặc biệt là việc chuyển đổi tỷ trọng cơ cấu nền kinh tế, chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp. Như vậy, không có nghĩa là việc tham gia BHXH cho đối tượng làm việc trong lĩnh vực này là không thực hiện được. Theo số liệu báo cáo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn BHXH tự nguyện ở một số tỉnh thì đa phần người nông dân rất có ý thức trong việc xác định tham gia BHXH và hưởng chế độ hưu trí. Như vậy, vấn đề việc làm của
  • 19. 8 người lao động chỉ có thể được bảo đảm khi quy định về BHXH tự nguyện đề cập đến các vấn đề như cách xác định thời gian tham gia BHXH, mức tham gia ở từng thời điểm và phương thức quy đổi giữa các thời kỳ khác nhau. Ngoài ra do đặc thù công việc không mang tính ổn định có thể cho phép người lao động được lựa chọn thời gian nộp BHXH phù hợp với mức nộp đã đăng ký với cơ quan BHXH và được bảo lưu thời gian nộp BHXH nếu vì lí do nào đó người lao động bị mất việc làm. + Vấn đề quan hệ xã hội: do tính chất đặc thù công ăn việc làm, nghề nghiệp và thu nhập của người lao động, đặc biệt là sự tiếp cận tìm kiếm các thông tin liên quan đến sự vận động kinh tế, xã hội của đất nước. Họ thường thiếu hiểu biết về chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như vấn đề về BHXH, vì vậy việc tuyên truyền nhằm thu hút đối tượng lao động tham gia BHXH gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, do quan điểm mang tính chất chủ quan tức thời, nên việc ứng ra một khoản tiền để chuẩn bị cho tương lai là điều khó thuyết phục trong tư duy của người lao động. Một trong những yếu tố làm ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH của người lao động, đó là sự mặc cảm tự ti về nghề nghiệp, họ luôn không bằng lòng với công việc mà họ đang làm. Chính vì vậy, về bản thân người lao động cũng khổng có sự chủ động về công việc của mình. Xét về khả năng tham gia BHXH tự nguyện của lao động làm việc ở khu vực nông nghiệp và nông thôn nhìn chung còn thấp do thu nhập ở khu vực nay hiện còn thấp. Về mặt phương pháp luận, bất kỳ một chính sách BHXH nào, chính sách là điều kiện cần, thì điều kiện thực hiện là điều kiện đủ của nó. Nói một cách cụ thể, nghiên cứu chính sách để mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện cho người lao động là chúng ta nghiên cứu điều kiện đủ của nó để khi Nhà nước ban hành chính sách BHXH tự nguyện cho những đối tượng này thì nó có thể trở thành hiện thực và đi vào cuộc sống. Vậy, đối tượng tự nguyện tham gia BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc. Bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
  • 20. 9 nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện có thể chia thành 2 nhóm: - Nhóm 1: Lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nay vì lý do nào đó nên không tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc nữa, bao gồm: + Lao động dôi dư từ khu vực nhà nước do quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước và cải cách hành chính. Những lao động thuộc diện "dôi dư" đó nhận trợ cấp bảo hiểm một lần hoặc về hưu trước tuổi còn khả năng lao động. + Lao động do bầu cử được bổ nhiệm vào các tổ chức dân cử như Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, các đoàn thể và tổ chức quần chúng sau khi hết nhiệm kỳ không được bầu lại có nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH. + Lao động trong các doanh nghiệp thuộc đối tượng BHXH bắt buộc bị mất việc làm do doanh nghiệp phá sản, chuyển công tác hoặc bị thôi việc nhưng vẫn có nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH.
  • 21. 10 - Nhóm 2: Những đối tượng chưa tham gia BHXH bắt buộc. Nhóm này bao gồm: + Lao động làm công ăn lương không có hợp đồng hoặc hợp đồng lao động theo thời vụ dưới 3 tháng. Thực tế cho thấy nhóm này bao gồm phần lớn là lao động trong các doanh nghiệp nhỏ. Theo Luật BHXH thì nhóm này mặc dù có quan hệ lao động nhưng không được tham gia BHXH vì người lao động phải làm việc theo hợp đồng lao động thời vụ có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên. Việc này chính là kẽ hở giúp cho các chủ sử dụng lao động lẩn tránh nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc cho người lao động bằng cách không ký hoặc ký hợp đồng lao động theo thời vụ. + Lao động là thành viên các hợp tác xã, tổ đội sản xuất trong một số lĩnh vực như tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ, giao thông vận tải… Các nhóm lao động này không có quan hệ lao động nhưng hoạt động theo cơ chế "chia sẻ nghĩa vụ và quyền lợi". + Những người tự tạo việc làm và lao động tự do như người lái xe ôm, bán hàng rong, tự kinh doanh, sửa chữa xe đạp - xe máy… Nhóm này thường bị bỏ qua trong quá trình mở rộng BHXH do mối e ngại khả năng tài chính của họ để đóng bảo hiểm cũng như vấn đề mánh khóe che giấu thu nhập để nhận mức trợ cấp cao hơn người khác. + Chủ doanh nghiệp tư nhân và lao động gia đình không hưởng lương. Đây là nhóm lao động gia đình cùng tham gia sản xuất và chia sẻ lợi nhuận nhưng không có quan hệ lao động. + Nông dân là nhóm lao động chiếm tỷ lệ cao nhất trong lực lượng lao động hiện nay nhưng chưa được tham gia BHXH, khó khăn lớn nhất cho họ khi tham gia BHXH là khả năng tài chính thấp và không ổn định do phụ thuộc vào mùa vụ thu hoạch. + Người thất nghiệp, nhóm này chưa được BHXH quan tâm đến với lý do tài chính và khả năng quản lý. 1.1.2. Bản chất, vai trò và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.2.1. Bản chất bảo hiểm xã hội tự nguyện a. Bản chất kinh tế của BHXH tự nguyện Bản chất kinh tế của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng thể hiện ở chỗ những người tham gia cũng đóng góp một khoản tiền trích trong thu nhập (khoản đóng góp này sau khi đó chi tiêu cho các nhu cầu tối thiểu và các nhu
  • 22. 11 cầu cần thiết và không ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất - kinh doanh của cá nhân) để lập một quỹ dự trữ. Mục đích của việc hình thành quỹ này để trợ cấp cho những người tham gia BHXH tự nguyện khi gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập. Như vậy BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu về BHXH như ốm đau, sinh đẻ, già yếu, chết... Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối giữa chính bản thân người lao động theo thời gian (giữa thời gian lao động và thời gian nghỉ hưu). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh với người ốm đau; giữa người trẻ và người già; giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Nhờ sự phân phối lại thu nhập mà đời sống của người lao động và gia đình họ luôn được đảm bảo trước những bất trắc và rủi ro xã hội. Tóm lại, BHXH tự nguyện được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH tự nguyện nhằm góp phần ổn định cuộc sống của người tham gia và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng thu nhập từ lao động. b. Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện được thể hiện ngay trong mục tiêu của nó. BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu của bất kỳ hệ thống BHXH nào cũng là mục tiêu xã hội. Điều này được thể hiện thông qua việc chi trả chế độ BHXH. Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất khả lao động. Do có sự chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHXH tự nguyện nên mặc dù chỉ đóng một phần nhỏ trong thu nhập của mình cho Quỹ BHXH tự nguyện, nhưng có thể được bồi hoàn một khoản thu nhập đủ lớn để giúp họ trang trải rủi ro. Ở đây, Quỹ BHXH tự nguyện đó thực hiện nguyên tắc "lấy của số đông, bù cho số ít" và BHXH tự nguyện được hiểu như một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của họ bị giảm, bị mất. Trên góc độ vĩ mô, BHXH tự nguyện gúp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, gúp phần xóa đói giảm nghèo.
  • 23. 12 Tóm lại, hoạt động BHXH tự nguyện không vì mục tiêu lợi nhuận, mà hoạt động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Điều này giải thích tại sao BHXH được coi là một chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia. Tuy nhiên bản chất kinh tế và bản chất xã hội của BHXH không tách rời mà đan xen với nhau. Khi nói đến sự đảm bảo kinh tế cho người lao động và gia đình họ là nói đến tính xã hội của BHXH. Ngược lại khi nói đến sự đóng góp ít, nhưng lại được bù đắp đủ trang trải mọi rủi ro, thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH. 1.1.2.2. Vai trò bảo hiểm xã hội tự nguyện Trong đời sống kinh tế - xã hội, BHXH xã hội nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng đóng vai trò to lớn được thể hiện trên các mặt sau: - BHXH tự nguyện góp phần ổn định đời sống của người tham gia BHXH, đảm bảo an toàn xã hội. Những người tham gia BHXH tự nguyện và gia đình họ sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết. Nhờ có sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người tham gia BHXH tự nguyện nhanh chóng khắc phục được những tổn thất vật chất, sớm phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình lao động, hoạt động bình thường của bản thân. - BHXH tự nguyện góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo. - BHXH tự nguyện góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người. - BHXH tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. 1.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện Nguyên tắc BHXH tự nguyện là những quy định nhằm đảm bảo cho các hoạt động BHXH tự nguyện diễn ra bình thường, đạt được mục tiêu mong muốn của nó.
  • 24. 13 Nguyên tắc của BHXH tự nguyện là những định hướng, những quy định và những phương thức hoạt động của cả hệ thống BHXH nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Theo nghĩa đó, BHXH tự nguyện phải được xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc sau: a. Nguyên tắc tự nguyện BHXH tự nguyện được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của người lao động với tư cách là người tham gia BHXH cũng là người hưởng BHXH. Trước hết chúng ta cần làm rõ chủ thể tham gia BHXH xét về mặt quan hệ sản xuất và quan hệ lao động. Đối tượng này vừa là chủ tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất, công cụ lao động thủ công, nhà xưởng gắn liền với nơi ở, vốn tự có là chính và một phần quan hệ tín dụng…), vừa là chủ sức lao động (là người vừa tham gia quản lý, vừa tham gia lao động). Họ không tham gia trực tiếp vào thị trường sức lao động (nếu họ không di chuyển nghề), nhưng sản phẩm hàng hóa làm ra lại tham gia vào thị trường và chấp nhận cạnh tranh quyết liệt. Họ tự hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời tự quyết định phân phối, quyết định đầu tư và chi tiêu ngân sách trong thu chi gia đình. Bởi vậy, quan hệ của họ với BHXH là quan hệ "lỏng" hoặc quan hệ "mềm", không mang tính bắt buộc như quan hệ lao động trong Bộ luật Lao động điều chỉnh. Bởi vậy họ tham gia BHXH mang tính "tự nguyện", trên cơ sở suy nghĩ về "tính lợi ích" khi tham gia BHXH. Do đó, mọi chính sách BHXH có tính áp đặt, cưỡng chế và bất lợi (cả trước mắt và lâu dài) đều dẫn đến khả năng thực thi thấp hoặc thất bại. b. Mọi người đều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội và có quyền hưởng bảo hiểm xã hội khi có các nhu cầu về bảo hiểm Quyền được BHXH của người lao động là một trong những biểu hiện cụ thể của quyền con người. Nhưng BHXH không phải là cái có sẵn, nên trước hết phải tạo ra nó. Ở mỗi nước khi muốn xây dựng hệ thống BHXH thì đầu tiên, Nhà nước phải tạo ra điều kiện và môi trường về kinh tế - xã hội, về chính sách và luật pháp, về tổ chức và cơ chế quản lý của mình. Không có sự đóng góp này thì chính sách BHXH có hay đến mấy cũng không bao giờ có BHXH trong thực tiễn. Vì vậy, thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính BHXH là điều kiện cơ bản nhất để người lao động được hưởng quyền BHXH.
  • 25. 14 Biểu hiện cụ thể quyền được BHXH của người lao động là việc họ được hưởng trợ cấp BHXH theo chế độ xác định. Các chế độ này gắn với các trường hợp người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm do đó bị giảm hoặc mất nguồn sinh sống. Trong nền kinh tế thị trường các trường hợp đó có thể xảy ra rất nhiều và xảy ra một cách ngẫu nhiên. Về nguyên lý thì mọi trường hợp như thế, người lao động đều phải được hưởng BHXH. Nhưng giữa nguyên lý với thực tiễn luôn luôn có một khoảng cách rất xa. Khoảng cách đó do các điều kiện kinh tế - xã hội quy định. Bởi vậy trên giác độ điều hành vi mô, cần căn cứ vào các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn phát triển để tổ chức và hoàn thiện dần chế độ BHXH đối với các trường hợp làm giảm hoặc mất thu nhập của người lao động nói trên. c. Nguyên tắc Nhà nước phải có trách nhiệm đối với quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động, người lao động cũng có trách nhiệm phải tự bảo hiểm cho mình Nhà nước có vai trò quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước. Với vai trò này, Nhà nước có trong tay mọi điều kiện vật chất của toàn xã hội, đồng thời cũng có mọi công cụ cần thiết để thực hiện vai trò của mình. Cùng với sự tăng trưởng, sự phát triển của kinh tế - xã hội, cũng có những kết quả bất lợi không mong muốn. Những kết quả bất lợi này trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ dẫn đến những rủi ro cho người lao động. Khi xảy ra tình trạng như vậy, nếu không có BHXH thì Nhà nước vẫn phải chi Ngân sách để giúp đỡ người lao động dưới một dạng khác. Sự giúp đỡ đó chẳng những làm cho đời sống người lao động ổn định mà còn làm cho sản xuất ổn định, kinh tế - xã hội của đất nước phát triển. Vì vậy, khi xã hội loài người xuất hiện BHXH, một dạng bảo hiểm đời sống tiến bộ hơn đối với người lao động so với các dạng giúp đỡ truyền thống thì Nhà nước càng có điều kiện và càng có trách nhiệm tổ chức và tham gia hoạt động đó. Trong điều kiện nước ta hiện nay, chắc chắn quỹ BHXH tự nguyện không nằm trong NSNN, nhưng vẫn cần phải có sự bảo trợ của Nhà nước về nguồn tài chính, để bảo đảm cho quỹ BHXH không bị mất giá do trượt giá, hoặc do biến động về chính trị - xã hội, thiên tai, chiến tranh… Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới quản lý về BHXH nói chung, cần phải chia tách ưu đãi xã hội và BHXH. Do vậy đối với nhóm người lao động yếu thế, cần có những chính sách ưu đãi riêng để giúp họ vượt qua khó khăn.
  • 26. 15 Bên cạnh đó, cũng cần phải nhìn nhận trách nhiệm của Nhà nước thông qua cơ quan BHXH - cơ quan nhà nước quản lý quỹ BHXH. Trong quá trình quản lý quỹ BHXH từ sự đóng góp của người lao động, cơ quan BHXH phải thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng quỹ nhằm bảo toàn quỹ, đảm bảo tài chính để chi trả các chế độ BHXH. Trách nhiệm này rất quan trọng, bởi suy đến cùng chỉ có những đóng góp của người lao động khi gặp rủi ro sẽ không đảm bảo chi trả cho bản thân họ. Do đó cơ quan BHXH phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đầu tư để bù đắp thiếu hụt đó. Tuy nhiên, tài chính để chi trả các chế độ BHXH chủ yếu phải từ đóng góp của người tham gia BHXH. Đối với người lao động, khi gặp phải những rủi ro không mong muốn và không hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của người khác thì trước hết đó là rủi ro của bản thân. Vì thế nếu muốn được BHXH tức là muốn nhiều người khác hỗ trợ cho mình, là dàn trải rủi ro của mình cho nhiều người khác thì tự mình phải gánh chiu trực tiếp và trước hết đã. Điều đó có nghĩa là bản thân người lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình. d. Nguyên tắc lấy số đông bù số ít BHXH là hình thức chia sẻ rủi ro của số ít người cho số đông người cùng gánh chịu. Chỉ có thực hiện việc san sẻ này thì người lao động mới có thể được đảm bảo về thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ hoạt động nghề nghiệp khi gặp phải những biến cố (còn gọi là "rủi ro xã hội"). Cách làm riêng có của BHXH là mọi người tham gia BHXH đóng góp cho bên nhận BHXH (cơ quan BHXH chuyên nghiệp) tồn tích dần thành một quỹ BHXH độc lập và tập trung dùng để chi trả trợ cấp cho những người lao động khi và chỉ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng thu nhập từ lao động. Như vậy, trong số đông người tham gia đóng BHXH, chỉ những người lao động có đủ điều kiện cần thiết mới được hưởng trợ cấp. Trong số đó có những người tham gia đóng góp từ lâu, nhưng cũng có người vừa mới tham gia BHXH. Vì thế số trợ cấp mà họ nhận được lớn hơn rất nhiều so với số tiền đã đóng góp của họ. Muốn như vậy, thì không có cách nào khác là phải lấy kết quả đóng góp của số đông người tham gia, để bù cho số ít người được hưởng trợ cấp. Những người lao
  • 27. 16 động chưa đủ điều kiện để hưởng trợ cấp lúc này thì phần đóng góp của họ để cho người khác được hưởng, nhưng không vì thế mà họ bị thiệt thòi. Một lúc nào đó trong cuộc đời lao động, chắc chắn họ cũng sẽ cần phải được hưởng trợ cấp BHXH. Khi đó, trợ cấp mà họ được hưởng cũng do nhiều người khác đóng góp. e. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, các khả năng và phương thức đáp ứng nhu cầu bảo hiểm xã hội Nhu cầu BHXH là cần thiết đối với mọi người lao động. Song nhu cầu đó phải dựa trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích, các khả năng của người tham gia BHXH cũng như của Nhà nước. Người lao động khi sử dụng thu nhập của mình, trước hết họ phải dành phần lớn chi cho các nhu cầu sinh sống hàng ngày của bản thân và gia đình, phần còn lại mới có thể xem xét để đóng phí BHXH. Giả sử thu nhập của người lao động giữ nguyên, nếu đóng phí BHXH thấp thì lợi ích trước mắt của người lao động sẽ tăng lên, nhưng khi họ có nhu cầu được BHXH thì đương nhiên chỉ nhận được trợ cấp thấp. Nếu muốn được hưởng trợ cấp BHXH cao, lẽ đương nhiên sẽ phải đóng phí cao hơn, phần chi cho đời sống hàng ngày lại phải giảm đi. Nếu người tham gia BHXH đóng phí BHXH thấp mà hưởng trợ cấp BHXH cao, sẽ ảnh hưởng đến mức độ an toàn của quỹ BHXH. Tính chất lâu dài của chính sách BHXH sẽ ít có khả năng thực thi, còn nếu buộc Nhà nước phải bù đắp toàn bộ chênh lệch đó, thì ảnh hưởng đến Ngân sách Nhà nước. Đặc biệt là ở nước ta hiện nay đang trong tình trạng bội chi Ngân sách. Nếu Nhà nước không có trách nhiệm đối với quỹ BHXH tự nguyện thì ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia BHXH tự nguyện, bởi lẽ tiền lương hưu và trợ cấp BHXH thực tế sẽ thấp hơn danh nghĩa do đó tính hấp dẫn của chính sách cũng như khả năng thực thi của chính sách BHXH tự nguyện về lâu dài là không thể thực hiện được. Thực tiễn BHXH thủ công nghiệp trong giai đoạn 1983 đến 1989 là minh chứng cụ thể cho vấn đề này. Vì vậy trong nghiên cứu xây dựng các thiết chế hoặc trong điều hành BHXH cụ thể cần phải tìm ra giải pháp để kết hợp hài hòa lợi ích lâu dài của người lao động, cũng như đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của người tham gia BHXH và lợi ích của Nhà nước.
  • 28. 17 Để có thể chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động thì phải có quỹ tài chính BHXH độc lập và tập trung. Nguồn cơ bản để hình thành quỹ này là đóng góp của người lao động và Nhà nước, muốn tăng quỹ thì phải tăng nguồn thu cơ bản, nhưng nguồn thu cơ bản này lại có những giới hạn không cho phép vượt qua. Vì vậy phải tích cực đi tìm kiếm các nguồn thu khác để bổ sung, như đầu tư tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH vào hoạt động sinh lợi, hợp tác quốc tế về BHXH để có thêm nguồn thu cho quỹ BHXH do tái bảo hiểm sinh ra như nhiều nước đã làm. g. Nguyên tắc mức hưởng tiền lương hưu tỷ lệ thuận với mức đóng góp bảo hiểm xã hội Là hình thức tự nguyện, không bao hàm chính thức trợ cấp ưu đãi nên BHXH tự nguyện phải được xây dựng trên nguyên tắc mức hưởng tiền lương hưu phải tỷ lệ thuận với mức đóng góp BHXH, đồng thời cũng là nguyên tắc đảm bảo quỹ BHXH an toàn, khuyến khích người lao động tham gia BHXH tự nguyện. Phần đóng góp và hưởng thụ của người tham gia BHXH tự nguyện cần phải được tiền tệ hóa. Nguyên tắc này đảm bảo thuận tiện cho việc quản lý quỹ BHXH. Điều này có thể nhận thấy từ sự thuận lợi giữa quản lý tiền và quản lý hiện vật (đối với lao động nông, ngư, tiểu thủ công nghiệp nếu đóng phí bảo hiểm bằng hiện vật chỉ có là các sản phẩm của các ngành kinh tế đó). Hơn nữa, trong quá trình phát triển của nhân loại, việc sử dụng tiền tệ với các chức năng là phương tiện thanh toán, đơn vị hạch toán, dự trữ được coi là bước tiến lớn. Việc sử dụng vốn bằng tiền trong hoạt động đầu tư (một hoạt động không thể thiếu đối với quỹ BHXH tự nguyện) mang lại lợi thế lớn hơn. Thực tế trong những năm qua, hoạt động liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài, bên cạnh trình độ của cán bộ quản lý còn yếu, chúng ta thiếu yếu tố vốn bằng tiền và vốn dưới hình thức các máy móc thiết bị hiện đại, chúng ta chỉ có vốn chủ yếu dưới dạng đất. Bên cạnh đó cũng cần phải nhận thấy rằng, hoạt động BHXH tự nguyện phải đảm bảo tính an toàn cao, rủi ro thấp trong khi đó các khoản đóng góp và hưởng thụ bằng hiện vật dẽ bị ảnh hưởng bởi tác động tăng giá của một vài mặt hàng nào đó (tài sản của quỹ bao gồm những mặt hàng đó), còn các khoản đóng góp và hưởng thụ được tiền tệ hóa thì chỉ chịu tác động bởi sự tăng giá của các sản phẩm thiết yếu, do đó tính rủi ro trong bảo toàn quỹ thấp hơn. Ngoài những lý do trên, việc tiền tệ hóa khoản đóng góp và hưởng
  • 29. 18 thụ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định mức đóng, mức hưởng, mối quan hệ giữa đóng góp và hưởng thụ, đồng thời đảm bảo tính bình đẳng cho những người tham gia BHXH tự nguyện. Tuy nhiên mối quan hệ giữa đóng góp và hưởng thụ cũng cần được xem xét trong mối quan hệ với giá cả của các sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày. Giải quyết được vấn đề này đảm bảo cho chính sách BHXH tự nguyện mang tính thực thi cao. h. Bảo hiểm xã hội phải được phát triển dần từng bước phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển BHXH của một nước gắn rất chặt với trạng thái kinh tế, với các điều kiện kinh tế - xã hội, với cơ chế và trình độ quản lý, đặc biệt là với sự đồng bộ, hoàn chỉnh của nền pháp chế nước đó. Trong khi nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang hình thành, nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội đang chuyển mạnh. Vì vậy việc xây dựng và phát triển BHXH tự nguyện phải đảm bảo chắc chắn, tính toán thận trọng và phải có bước đi phù hợp. Sự phát triển của BHXH nói chung biểu hiện trên nhiều mặt: cơ cấu các bộ phận của hệ thống, số lượng và cơ cấu các chế độ trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian nghỉ việc để hưởng trợ cấp, mức đóng phí BHXH… Nếu không cân nhắc thận trọng và lựa chọn bước đi hợp lý sẽ có thể phát sinh trục trặc không thể kiểm soát được. 1.1.3. Nội dung về phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.3.1. Nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân Như đã biết, để có của cải vật chất con người phải lao động, để lao động con người phải có sức khoẻ và khả năng lao động nhất định. Trong thực tế cuộc sống không phải NLĐ nào cũng có đủ điều kiện về sức khoẻ khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngược lại, không mấy ai tránh khỏi những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác. Khi rơi vào các trường hợp đó, các nhu cầu thiết yếu không vì thế mà mất đi. Trái lại, có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm nhu cầu mới.
  • 30. 19 Sự xuất hiện của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết phải tiến hành bảo hiểm cho NLĐ. Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và được thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con người như trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc họp thông qua ngày 10-12-1948 đã nêu: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng Bảo hiểm xã hội”. 1.1.3.2. Công tác quản lý đối tượng tham gia và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện a. Công tác tuyên truyền tham gia Bảo hiểm xã tự nguyện Có thể nói, công tác thông tin tuyên truyền về BHXH tự nguyện luôn được gắn liền với quá trình hình thành và phát triển chính sách BHXH. Hiện nay, công tác thông tin tuyên truyền và phổ biến chế độ chính sách BHXH chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu thông qua hình thức in và phát hành các văn bản pháp quy. Phạm vi đối tượng nắm và hiểu biết về các chế độ, chính sách BHXH chủ yếu chỉ dừng lại ở lãnh đạo các cấp, các ngành, những người làm công tác quản lý trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nước. Sau khi hệ thống BHXH Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động, nó đã trở thành cơ quan có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH - BHYT và quản lý quỹ theo quy định của pháp luật. Công tác thông tin tuyên truyền đã được BHXH Việt Nam xác định là một nhiệm vụ và luôn được quan tâm tổ chức thực hiện. Hệ thống thông tin tuyên truyền BHXH nói chung và BHXH tự nguyện cho nông dân nói riêng được coi là một công tác quan trọng của ngành BHXH. Do đặc điểm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là nông dân nên trình độ nhận thức và mức thu nhập thấp, hơn nữa lại không ổn định, thiếu điều kiện cơ sở vật chất để nắm bắt và cập nhật thông tin nên người nông dân luôn trong tình trạng thiếu thông tin trầm trọng. Chính vì vậy, công tác thông tin tuyên truyền phải đa dạng hoá các hình thức và nội dung truyền thông, đơn giản hoá các vấn đề để người dân dễ hiểu. Công tác thông tin tuyên truyền có vị trí rất quan trọng, nó có tác dụng
  • 31. 20 chi phối, can thiệp, tác động đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội. Đồng thời, đưa chính sách BHXH tự nguyện đến các cấp, các ngành và mọi thành viên trong xã hội không chỉ nhằm nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về mục đích, ý nghĩa chủ trương đường lối của Đảng và chế độ, chính sách của Nhà nước. Từ đó đem lại niềm tin và sự quan tâm hơn của mọi người dân. Với vai trò và sự ảnh hưởng đến quá trình phát triển BHXH tự nguyện như vậy, công tác thông tin tuyên truyền cần phải có những giải pháp linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương. Làm sao cho người dân hiểu đúng hiểu đủ, nắm bắt một cách dễ dàng nhất ý nghĩa và tính nhân văn của các chế độ, chính sách BHXH tự nguyện dẫn đến tự giác và nhận thức được tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, kết quả là số nông dân tham gia BHXH tự nguyện ngày một đông hơn. Điều đó cho thấy công tác thông tin tuyên truyền có nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển BHXH tự nguyện cho người nông dân. b. Mạng lưới đại lý làm công tác Bảo hiểm xã hội tự nguyện Do đặc điểm của người nông dân sinh sống trên địa bàn rộng, phức tạp, hình thức tham gia đơn lẻ…công tác thu phí của người tham gia phải thu trực tiếp bằng tiền mặt, việc tổ chức ở cơ sở để cho người nông dân tham gia BHXH tự nguyện là vấn đề cần được quan tâm giải quyết của toàn xã hội, của các cấp, các ngành. Do vậy, cần phải có chính sách xây dựng mạng lưới đại lý làm công tác BHXH tự nguyện trên từng địa bàn xã phường, thị trấn. Cần có cơ chế, chủ trương tăng cường cán bộ chuyên trách của cơ quan BHXH huyện, thị xã, thành phố trực tiếp cùng các đại lý để triển khai BHXH tự nguyện cho người dân. c. Công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện Công tác kiểm tra đánh giá là một vấn đề không thể thiếu được trong quá trình tổ chức thực hiện. Vì vậy, cần phải xây dựng các nội dung kiểm tra đánh giá phù hợp để thực hiện tăng cường kiểm tra thực hiện chính sách BHXH tự nguyện đối với người dân. Kiểm tra, đánh giá việc phân loại đối tượng để quản lý thu BHXH tự nguyện. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ về công tác BHXH tự nguyện đối với người dân.
  • 32. 21 1.1.3.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện Theo ILO các chế độ BHXH bao gồm: 1. Chăm sóc y tế; 2. Phụ cấp ốm đau; 3. Trợ cấp thất nghiệp; 4. Trợ cấp tuổi già; 5. Trợ cấp tai nạn lao động; 6. Trợ cấp gia đình; 7. Trợ cấp thai sản; 8. Trợ cấp tàn phế; 9. Trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Ở Việt Nam, người nông dân tham gia BHXH tự nguyện chỉ thực hiện 2 chế độ: hưu trí và tử tuất. Do vậy, nhà nước từng bước cần xây dựng lộ trình để thực hiện thêm các chế độ như đối với đối tượng BHXH bắt buộc để kích thích người dân tham gia và nhằm thể hiện sự bình đẳng trong chính sách xã hội. 1.1.3.4. Chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008, thì chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua. Vì vậy, phải coi BHXH tự nguyện cho người dân là một dịch vụ và cần thể hiện các nội dung tăng cường về chất lượng sau: Có cơ chế chính sách về nguồn lực tài chính để đáp ứng được tăng cường, nâng cao chất lượng dịch vụ về thông tin tuyên truyền vận động với nhiều kênh, đa dạng; Chính sách về thu, chi BHXH tuyên truyền cho nông dân phải linh hoạt, thuận lợi; Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác hoạt động BHXH tự nguyện; Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác BHXH tự nguyện của cơ quan BHXH các cấp. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.1.4.1. Hệ thống pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện Chính sách của Nhà nước này có vai trò vô cùng quan trọng không những góp phần ổn định đời sống của người dân, đảm bảo an toàn xã hội mà còn góp phần
  • 33. 22 thực hiện công bằng xã hội. Đồng thời, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Chính sách của Nhà nước là điều kiện liên quan trực tiếp đến việc bàn hành, thực hiện các chế độ chính sách và sự quản lý của Nhà nước đối với loại hình BHXH tự nguyện. Đồng thời, nó cũng liên quan trực tiếp đến tâm lý và nguyện vọng của người lao động. Mọi chính sách đề ra có căn cứ pháp lý, đảm bảo phù hợp với quyền lợi chính đáng và khả năng kinh tế của người dân một cách nhất quán, lâu dài thì họ sẽ tự nguyện tham gia với tinh thần phấn khởi, hồ hởi và ngược lại, sẽ không hoặc có tham gia BHXH tự nguyện nhưng trong tâm tư vẫn hoài nghi, lo lắng và cầm chừng. Vai trò quản lý của Nhà nước về BHXH tự nguyện là rất quan trọng, thể hiện ở chỗ Nhà nước tạo ra khung chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện. Đồng thời, Nhà nước cũng là người bảo trợ, người tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ và tạo điều kiện cho hệ thống sự nghiệp BHXH tự nguyện ra đời và hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao nhằm thực hiện tốt các chế độ chính sách BHXH tự nguyện. Chính sách BHXH tự nguyện phải luôn đảm bảo yêu cầu tự nguyện cho đối tượng tham gia cả về mức đóng, phương thức đóng, mức hưởng và phương thức quản lý. Nghĩa là phải có cơ chế đa dạng, phong phú và phù hợp với nhiều loại đối tượng tiềm năng của loại hình này. Đồng thời phải dễ dàng chuyển đồi từ loại hình BHXH tự nguyện sang loại hình BHXH bắt buộc và ngược lại. Bên cạnh đó đảm bảo quyền bình đẳng và sự công bằng cho mọi người thuộc độ tuổi lao động khi tham gia loại hình BHXH tự nguyện trong việc đóng góp và hưởng thụ BHXH. Chính sách cần quy định cụ thể đối với từng chế độ BHXH sẽ áp dụng cho loại hình BHXH tự nguyện và thống nhất một mức đóng với số đông người tham gia; mức hưởng BHXH phải luôn tương ứng với mức đóng và thời gian tham gia đóng BHXH tự nguyện. Hiện nay đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên cả nước còn rất thấp, nguyên nhân chủ yếu là do đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Trong khi Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ kinh phí đóng góp, mà mức đóng BHXH tự nguyện khá cao (22% mức thu nhập) so với khả năng của người nông dân, nên họ không có điều kiện để tham gia. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ mức đóng cho người lao động
  • 34. 23 khi họ tham gia BHXH tự nguyện, đồng thời thực hiện đồng bộ các chính sách xã hội có liên quan đến cơ chế chính sách BHXH tự nguyện, tránh tình trạng chồng chéo và giảm thủ tục hành chính đối với người dân khi làm thủ tục tham gia và thủ tục hưởng chế độ BHXH tự nguyện. Có thể nói, chính sách BHXH tự nguyện nước ta là chính sách mang tính nhân văn sâu sắc, do mới được ban hành nên còn nhiều vấn đề chưa phù hợp. Vì vậy, cần phải sửa đổi và bổ sung trong thời gian tới để dần dần hoàn thiện chính sách, nhằm từng bước đưa chính sách vào trong cuộc sống của người dân. 1.1.4.2. Nhận thức của người dân Ở Việt Nam, người nông dân sống phụ thuộc vào thiên nhiên rất nhiều. Trong sản xuất, người nông dân phụ thuộc vào nhiều hiện tượng của tự nhiên như trời, đất, nắng, mưa...Với tư duy manh mún, tản mạn (ít khả năng khái quát, tổng hợp) nên người nông dân “chỉ thấy lợi trước mắt, không thấy lợi lâu dài, chỉ thấy lợi cá nhân, không thấy lợi ích tập thể”. Mặt khác phần lớn người nông dân ở nước ta có trình độ dân trí thấp, do đó khả năng nhận thức các vấn đề về xã hội hay chính sách còn rất hạn chế. Ngay khi chính sách ấy phục vụ lợi ích thiết thực cho chính bản thân họ, thế nhưng họ vẫn thờ ơ ít quan tâm tìm hiểu. Do đặc điểm về trình độ dân trí và mức độ nhận thức của nông dân là rất thấp, nên hầu hết người nông dân chưa hiểu đầy đủ mục đích, ý nghĩa, lợi ích đối với bản thân khi tham gia BHXH tự nguyện. Vì vậy, công tác tuyên truyền cần được lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ hơn, vừa tập trung vừa có tính trọng điểm. Từ đó, không ngừng nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và mọi người dân trong xã hội thấy rõ phương hướng, chủ trương xã hội hoá về công tác BHXH của Đảng và Nhà nước, nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội để đẩy mạnh công tác an sinh xã hội của đất nước. Đồng thời nêu rõ nghĩa vụ, quyền lợi của người dân khi tham gia BHXH tự nguyện. Mỗi người dân do điều kiện sống và làm việc, trình độ học vấn khác nhau nên khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin và nhu cầu đòi hỏi cũng khác nhau. Vì vậy, cơ quan BHXH cần phải áp dụng nhiều cách thức để truyền tải chính sách BHXH tự nguyện đến với người dân một cách phù hợp nhất, giúp họ dễ dàng nhận thức đúng và
  • 35. 24 đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tham gia BHXH tự nguyện. Có như vậy, người nông dân mới tự giác, tự nguyện tham gia BHXH tự nguyện, coi đó là quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân. BHXH tự nguyện là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và luôn luôn đề cao trong hệ thống chính sách an sinh xã hội. BHXH tự nguyện đã tạo ra nguồn tài chính công đáng kể cho công tác bình ổn cuộc sống, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Việc nhận thức được tầm quan trọng cũng như vai trò của chính sách BHXH tự nguyện đối với nông dân là hết sức cần thiết. Nông dân hiểu được vai trò, tác dụng của chính sách BHXH tự nguyện thì mới tham gia. Trình độ học vấn của nông dân tỷ lệ thuận với việc nhận thức của họ về chính sách BHXH tự nguyện, khi người nông dân hiểu biết, nhận thức đúng về chính sách BHXH tự nguyện thì mới thấy được vai trò, tác dụng BHXH tự nguyện với bản thân và gia đình, hạn chế rủi ro, ổn định cuộc sống khi về già hoặc mất khả năng lao động. Sự nhận thức, hiểu biết chính sách BHXH tự nguyện của nông dân tác động, ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tham gia hay không tham gia BHXH tự nguyện của họ. 1.1.4.3. Yếu tố về thu nhập Để có thể tham gia BHXH tự nguyện, người lao động phải có đầy đủ điều kiện về kinh tế. Lao động hoạt động trong các ngành sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; trong các ngành tiểu thủ công nghiệp; thương mại, buôn bán, dịch vụ và lao động khác, muốn có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện thì trước hết phải có khả năng đóng BHXH. Người lao động phải có điều kiện để tiến hành sản xuất, kinh doanh để có thu nhập. Nguồn thu nhập trước hết phải bảo đảm bù đắp đủ các chi phí sản xuất, trang trải các tiêu dùng trong cuộc sống cho cá nhân và gia đình, sau đó sẽ để lại một phần dư ra để tích luỹ. Phần tích luỹ này sẽ được sử dụng để đầu tư thêm cho sản xuất, kinh doanh, thực hiện tái sản xuất mở rộng, phần còn lại của tích luỹ mới dùng để dự phòng cho cuộc sống tương lai của bản thân và trang trải những khi gặp rủi ro xã hội khi bị
  • 36. 25 giảm hoặc mất nguồn thu nhập thông qua việc tham gia đóng góp vào các quỹ tiết kiệm, trong đó có quỹ BHXH tự nguyện nhằm đảm bảo cuộc sống cho tương lai khi hết tuổi lao động, về già. Như vậy, điều kiện kinh tế cho việc ban hành và thực hiện loại hình BHXH tự nguyện chính là việc giải bài toán về tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phân phối thu nhập trong nền kinh tế nói chung và trong từng gia đình người lao động nói riêng đặc biệt là người nông dân, sao có hiệu quả và thiết thực. Người nông dân chỉ khi nào đảm bảo được mức sống của mình và gia đình mình từ trung bình và trở lên có tích luỹ mới có thể có phần dư ra để tham gia đóng góp vào quỹ BHXH tự nguyện. 1.1.4.4. Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ Để có thể đáp ứng được sự nghiệp an sinh xã hội của đất nước thì hệ thống BHXH phải: được tổ chức và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương, được sắp xếp một cách hợp lý và tinh gọn; Thủ tục tham gia và thanh toán bảo hiểm phải đơn giản, thuận tiện mà vẫn đảm bảo pháp lý. Lấy người dân là mục tiêu và đối tượng phục vụ, tất cả đều hướng tới vì lợi ích của nhân dân; Làm tốt công tác Maketting về BHXH tự nguyện, không ngừng nâng cao thương hiệu và tăng khả năng cạnh tranh so với các hãng bảo hiểm thương mại khác. Bộ máy mạnh hay yếu, phát huy hiệu quả cao hay thấp là tuỳ thuộc vào vấn đề cán bộ. Do đó, đối với đội ngũ cán bộ thực hiện sự nghiệp BHXH tự nguyện phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt phải là người có đạo đức trong sáng. Chỉ có như vậy, sự nghiệp BHXH tự nguyện mới có thể thực hiện và phát triển được ở Việt Nam. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH tự nguyện là nhiệm vụ trọng yếu của cơ quan BHXH, do đó mỗi cán bộ làm công tác BHXH phải là người theo dõi, giám sát và chủ động tham mưu cho các cấp lãnh đạo để định hướng nội dung, xây dựng kế hoạch, các phương án triển khai tổ chức thực hiện. Trong đó kể cả phương án phối hợp với các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị để cùng nhau vận động và triển khai chính sách BHXH tự nguyện đến với người dân. Để mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là người nông dân thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện nhận thức được đầy đủ mục đích, ý nghĩa, quyền lợi khi
  • 37. 26 tham gia BHXH tự nguyện, trước hết phải nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của cán bộ làm công các BHXH, coi công việc của mình là một hoạt động dịch vụ nhằm phục vụ nhân dân. Chất lượng và hiệu quả dịch vụ của cơ quan BHXH là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng và phát triển BHXH tự nguyện. Cơ quan BHXH ở địa phương phải chủ động trong việc tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, nội dung triển khai theo từng đề án cụ thể về thực hiện BHXH tự nguyện đối với người dân. Các cấp, các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể ở từng khu vực có trách nhiệm ban hành các văn bản chỉ đạo theo phạm vi quản lý của mình và phối hợp với cơ quan BHXH ban hành những văn bản liên tịch để hướng dẫn tổ chức thực hiện. Đồng thời làm tốt khâu giải thích những vướng mắc và các vấn đề dư luận xã hội quan tâm liên quan đến nhận thức và yêu cầu tìm hiểu về chế độ, chính sách BHXH tự nguyện. 1.2. Kinh nghiệm về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 1.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phưng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng các chế độ theo quy định. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện rất rộng, là người Việt Nam từ 15 tuổi trở lên mà không tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện. Tính đến ngày 31/12/2016, Nghệ An có 21.765 người tham gia BHXH tự nguyện, đạt tỷ lệ 73,58% dự toán BHXH Việt Nam giao, chiếm khoảng 30% trong tổng số người tham gia BHXH là tham gia theo hình thức tự nguyện. Vì là tỉnh đầu tiên trong cả nước triển khai BHXH nông dân và sau đó chuyển sang BHXH tỉnh quản lý nên có số người tham gia BHXH tự nguyện của Nghệ An khá lớn. Một số huyện đạt tỷ lệ người tham gia cao như: Thái Hòa, Nghĩa Đàn, Đô Lương, Yên Thành…. Khi tham gia BHXH tự nguyện có nhiều lợi ích, đó là khi đủ điều kiện về tuổi đời đã đóng BHXH đủ 20 trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định; được cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT khi nghỉ hưu và được hưởng quyền lợi khám,
  • 38. 27 chữa bệnh như những người tham gia BHXH bắt buộc hưởng lương hưu; được hưởng chế độ tuất… Tuy vậy, hiện nay, công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện còn gặp không ít khó khăn. BHXH huyện Nghĩa Đàn được đánh giá là địa phương có số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khá cao nhưng nếu so với thực tế lao động của huyện là còn khá thấp. Hầu hết các xã đều có người tham gia BHXH tự nguyện, tuy nhiên tập trung nhiều ở các địa phương kinh tế phát triển, còn nhiều địa phương số người tham gia BHXH đạt thấp. Thời gian qua, công tác tuyên truyền, vận động, triển khai về chính sách BHXH chưa được triển khai sâu rộng, thiếu đồng bộ nên phần lớn người lao động và nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của các chính sách BHXH cũng như quy trình, thủ tục đăng ký khi tham gia BHXH tự nguyện. Ngoài ra, địa hình của huyện rộng, đa dạng, phức tạp, đối tượng thuộc diện khai thác BHXH tự nguyện hầu hết ở địa bàn nông thôn, miền núi, miền biển, điều kiện kinh tế còn thấp, đời sống còn nhiều khó khăn không đủ điều kiện để tham gia. Bên cạnh đó nguồn ngân sách địa phương còn hạn chế nên chưa có chính sách hỗ trợ thêm cho các nhóm đối tượng được hỗ trợ theo quy định của luật. Mức đóng BHXH tự nguyện tuy có thay đổi theo khả năng của người đóng nhưng mức đóng thấp nhất hiện nay bằng 22% (tức người tham gia phải đóng ít nhất là 154.000 đồng/tháng) là số tiền không nhỏ đối với người lao động tự do và lao động ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện. Sau khi có Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/2/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện có hiệu lực từ 4/4/2016, ngành BHXH tham mưu cho UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị và UBND các xã, phường, thị trấn, các đại lý thu BHXH, BHYT trên địa bàn, thực hiện tuyên truyền chính sách BHXH tự nguyện đến mọi tầng lớp nhân dân. Trên cơ sở dự toán UBND tỉnh và BHXH tỉnh giao, BHXH huyện Nghĩa Đàn thực hiện giao dự toán cho các đại lý thu, gắn trách nhiệm các đại lý trong việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
  • 39. 28 Bên cạnh đó, căn cứ dữ liệu đang quản lý trên phần mềm quản lý các hoạt động nghiệp vụ của ngành BHXH Việt Nam, BHXH huyện Nghĩa Đàn chủ động rà soát số người tham gia BHXH tự nguyện, nếu người tham gia đủ điều kiện (nữ từ đủ 55 tuổi và nam từ đủ 60 tuổi có thời gian đóng BHXH từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm) thông báo danh sách số người đủ điều kiện cho đại lý thu. Đối với các trường hợp người tham gia đến trực tiếp BHXH huyện Nghĩa Đàn đăng ký tham gia, có yêu cầu đóng số tháng còn thiếu để giải quyết chế độ hưu trí tại thời điểm tháng thì BHXH huyện tổ chức thu và tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí cho người tham gia kịp thời. Mặt khác, BHXH huyện Nghĩa Đàn sẽ tiếp tục thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác phát triển đối tượng và giải quyết chế độ BHXH; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời đầy đủ chế độ chính sách BHXH cho người tham gia. 1.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ có điều kiện phát triển kinh tế, đời sống người dân cao hơn so với các vùng miền khác, song tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện của người lao động còn rất hạn chế (chỉ chiếm 0,3% tổng đối tượng thuộc diện tham gia). Theo báo cáo của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc, Lập Thạch là huyện có số người tham gia BHXH tự nguyện cao nhất tỉnh, số lao động tham gia BHXH tự nguyện có xu hướng tăng lên qua các năm. Giai đoạn 2014 - 2016, số lượng người tham gia ngày càng được mở rộng, tốc độ phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện (2014- 2016) tính theo năm tăng 154,24%. Tuy nhiên, tỷ lệ người tham gia BHXH tự nguyện vẫn còn rất thấp so với tổng số đối tượng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện. Bảng 1.1. Số người tham gia BHXH tự nguyện tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014-2016 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 BHXH bắt buộc 10.077 12.010 15.175 BHXH tự nguyện 325 478 585 Tổng cộng 10.402 12.488 15.760 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2014 - 2016 của Bảo hiểm xã hội huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc)
  • 40. 29 Mặc dù đã đạt được một số kết quả như số lượng người tham gia BHXH tự nguyện ngày càng tăng và được mở rộng, tuy vậy diện bao phủ và đối tượng tham gia hình thức bảo hiểm này trên địa bàn tỉnh còn thấp; người lao động vẫn thờ ơ, chưa mấy mặn mà. Nguyên nhân là do BHXH tự nguyện là chính sách mới nên người dân chưa quan tâm nhiều và chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của chính sách; mức đóng BHXH tự nguyện còn cao, tối thiểu bằng 22% mức lương cơ sở, trong khi đó đa phần người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là người làm nghề tự do, người nông dân, việc làm không ổn định, thu nhập thấp lại không thường xuyên nên rất khó khăn khi tham gia BHXH tự nguyện. Một nguyên nhân khiến người dân còn băn khoăn khi tham gia BHXH tự nguyện là quyền lợi được hưởng của người tham gia còn bó hẹp. Cụ thể, người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng 5 chế độ gồm ốm đau, hưu trí, tử tuất, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Trong khi đó, người tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất. Vì vậy, trong những năm qua, mặc dù số người lao động tham gia BHXH tự nguyện đã tăng, nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của đối tượng thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện. Có cả nguyên nhân chủ quan, khách quan gây ảnh hưởng tới công tác phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn. Cơ sở vật chất của một số BHXH huyện xuống cấp nghiêm trọng, không sử dụng được, phải đi thuê trụ sở làm việc; nhân lực hạn chế về số lượng, tuổi đời trung bình cán bộ non trẻ nên còn ít kinh nghiệm. Bên cạnh đó, một số huyện có các khu công nghiệp nên số lượng lao động làm công nhân rất đông, trình độ phức tạp gây khó khăn trong công tác tuyên truyền nhận thức về luật BHXH, luật BHYT nói chung cũng như luật BHXH tự nguyện nói riêng. Lượng công nhân thôi việc và nộp hồ sơ đề nghị giải quyết trợ cấp chế độ BHXH một lần rất nhiều song do lượng lao động này còn hạn chế về trình độ nên việc nhận thức về lợi ích của việc tham gia BHXH tự nguyện còn thấp, khó tiếp thu khi được tư vấn, tuyên truyền. Hoặc do các khu công nghiệp nên số người trong độ tuổi lao động đa phần đang làm việc tại các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp. Vì vậy lượng lao động tự do không nhiều dẫn đến số lao động tự do đăng ký tham gia BHXH tự nguyện đạt thấp."