SlideShare a Scribd company logo
1 of 147
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
PHẠM THỊ THU THỦY
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
PHẠM THỊ THU THỦY
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 8320101.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học
PGS.TS Đinh Văn Hƣờng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền. Các số liệu thống
kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử dụng,
phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo
trình, tài liệu.... liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Thủy
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận được
rất nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cô giáo Viện Đào tạo Báo chí và
Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) và
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tôi vô cùng quý trọng, biết ơn sự chỉ bảo đó
và xin được chân thành gửi lời tri ân đến toàn thể các thầy, cô giáo. Đặc biệt, tôi
xin ngỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền đã nhiệt
tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Và hơn hết, trong quá
trình làm luận văn, tôi đã học tập ở cô một tinh thần nghiên cứu khoa học
nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc hết mình. Xin được gửi đến
thầy cô sự biết ơn và lòng kính trọng chân thành nhất.
Xin cảm ơn các chuyên gia về lĩnh vực xây dựng; các anh/chị đồng nghiệp
tại các cơ quan báo chí trên địa bàn Hà Nội, báo Xây dựng, báo Tuổi trẻ, báo Lao
động, báo Kinh tế & Đô thị... đã cung cấp những tư liệu, cộng tác và giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn với gia đình, những người thân yêu và
bạn bè đã luôn tin tưởng, động viên và ủng hộ giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân thành
của Hội đồng Khoa học, của quý thầy, cô giáo cùng với sự góp ý của bạn bè
đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện có chất lượng tốt hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2020
Phạm Thị Thu Thủy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.........................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.....................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .....................................................9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.......................................................10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.............................................................11
7. Bố cục luận văn................................................................................................12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ
THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY
DỰNG HIỆN NAY .............................................................................................13
1.1. Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài ..................................................13
1.1.1. Thông tin và thông tin quản lý xây dựng ...................................................13
1.1.2. Tiếp cận thông tin và tiếp cận thông tin quản lý xây dựng........................15
1.1.3. Xử lý thông tin và xử lý thông tin quản lý xây dựng ..................................17
1.1.4. Nhà báo ......................................................................................................21
1.1.5. Kỹ năng ......................................................................................................24
1.2. Phƣơng thức và kỹ năng tiếp cận, xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý
xây dựng của nhà báo ........................................................................................25
1.2.1. Phương thức tiếp cận .................................................................................25
1.2.2. Kỹ năng tiếp cận thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo27
1.2.3. Kỹ năng xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo.....38
1.3. Tiêu chí đánh giá về quy trình tác nghiệp tiếp cận, xử lý thông tin trong
lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo............................................................43
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................45
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG CỦA NHÀ BÁO...................46
2.1. Giới thiệu vài nét về các báo thuộc diện khảo sát....................................46
2.1.1. Báo Xây dựng.............................................................................................46
2.1.2. Báo Tuổi trẻ................................................................................................47
2.2. Phân tích thực trạng phƣơng pháp, kỹ năng tiếp cận và xử lý thông tin của
nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng trên các báo đƣợc khảo sát.................47
2.2.1. Phương pháp, kỹ năng tiếp cận thông tin ..................................................47
2.3. Đánh giá chung về kỹ năng tiếp cận và xử lý thông tin về về lĩnh vực quản
lý xây dựng hiện nay của nhà báo.....................................................................78
2.3.1. Ưu điểm......................................................................................................78
2.3.2. Hạn chế ......................................................................................................80
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................82
CHƢƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA
NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG ............................83
3.1. Những vấn đề đặt ra ...................................................................................83
3.1.1. Một số văn bản pháp luật còn chưa phù hợp.............................................83
3.1.2. Việc cung cấp thông tin xây dựng còn nhiều bất cập.................................84
3.1.3. Kỹ năng tác nghiệp của đội ngũ nhà báo còn hạn chế..............................86
3.2. Một số giải pháp ..........................................................................................87
3.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ........................................87
3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cung cấp thông tin và phát ngôn về
hoạt động quản lý xây dựng.................................................................................90
3.2.3. Nâng cao năng lực tiếp cận và xử lý thông tin của đội ngũ nhà báo ........92
3.3. Kiến nghị......................................................................................................96
3.3.1. Đối với cơ quan báo chí.............................................................................96
3.3.2. Đối với Hội Nhà báo Việt Nam ................................................................101
3.3.3. Đối với các cơ sở đào tạo báo chí............................................................102
Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................103
KẾT LUẬN .......................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................107
PHỤ LỤC..........................................................................................................113
DANH MCC TÀI
Bảng 2.1. Mức độ sử dụng kỹ năng nghiên cứu tài liệu văn bản để tiếp cận thông
tin quản lý xây dựng của các nhà báo được khảo sát...........................................49
Bảng 2.2 Các thông tin được các nhà báo quan tâm khi nghiên cứu tài liệu văn
bản để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng .........................................................52
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng kỹ năng quan sát để tiếp cận thông tin quản lý xây
dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................56
Bảng 2.4. Mức độ sử dụng kỹ năng giao tiếp để tiếp cận thông tin quản lý xây
dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................58
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng kỹ năng phỏng vấn để tiếp cận thông tin quản lý xây
dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................64
Bảng 2.6. Ý nghĩa của việc sử dụng kỹ năng phỏng vấn để tiếp cận thông tin
quản lý xây dựng của nhà báo được khảo sát ......................................................64
Bảng 2.7. Những yếu tố cần thiết để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng thành
công nhà báo trong phỏng vấn .............................................................................67
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc tập hợp, hệ thống
hóa thông tin theo từng vấn đề, lĩnh vực của nhà báo được khảo sát..................69
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc phân tích và kiểm
tra độ chính xác của thông tin, tính hợp lý của tài liệu, số liệu của nhà báo được
khảo sát.................................................................................................................72
Bảng 2.10. Về tin, bài được nhà báo phân tích và kiểm tra độ chính xác của
thông tin, tính hợp lý của tài liệu, số liệu.............................................................73
Bảng 2.11. Lý do sử dụng kỹ năng kiểm tra độ chính xác, tính hợp lý của thông
tin đối với tất cả thông tin quản lý xây dựng đã thu thập được ...........................73
Bảng 2.12. Phương pháp kiểm tra độ chính xác của thông tin, tính hợp lý của tài
liệu, số liệu của nhà báo được khảo sát................................................................73
Bảng 2.13. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc chuyển thuật ngữ
chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý xây dựng sang ngôn ngữ báo chí của nhà
báo được khảo sát.................................................................................................76
Bảng 2.14. Phương pháp chuyển thuật ngữ chuyên ngành quản lý xây dựng sang
ngôn ngữ báo chí của nhà báo được khảo sát ......................................................76
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
KT-XH Kinh tế - Xã hội
Nxb Nhà xuất bản
PGS. TS Phó Giáo sư, Tiến sĩ
UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời buổi kinh tế thị trường, xã hội không ngừng phát triển về mọi
mặt như hiện nay, thì nhu cầu tiếp cận thông tin báo chí của con người ngày càng
lớn và toàn diện. Trong đó, đáng kể là nhu cầu cập nhập thông tin, tin tức là nhu
cầu thiết yếu hơn bao giờ hết. Vì vậy, thời gian gần đây vai trò của nhà báo trong
việc tiếp cận và xử lý thông tin ngày càng được nâng cao.
Dấu mốc quan trọng đối với báo chí Việt Nam là lần đầu tiên trong Văn
kiện Nghị quyết Trung ương 6 lần 2 khóa VIII đã khẳng định, báo chí truyền
thông và nhà báo được phép tham gia phản biện xã hội. Đấy chính là bước phát
triển trong lý luận, nhận thức của Đảng về vai trò của xã hội trong báo chí, cũng
là mốc quan trọng thực hiện mở rộng dân chủ. Giám sát xã hội của báo chí là
giám sát bằng tai mắt của nhân dân, giám sát bằng tâm lực và trí lực của người
làm báo để có những thông tin thiết thực cho người dân.
Quản lý xây dựng là một lĩnh vực rất rộng bao gồm các vấn đề về: xây
dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, phát triển đô thị,
nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật,
sở hữu nhà, nhà ở xã hội.... Tuy nhiên, thời gian qua việc quản lý xây dựng mặc
dù đã được chú trọng và quan tâm sát sao nhưng vẫn còn xảy ra nhiều tiêu cực,
thất thoát, lãng phí, lạm dụng quyền lực, chồng chéo, lấn sâu... cùng với các vấn
đề liên quan đến chất lượng công trình xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, sở hữu nhà ở
xã hội.... là những tiêu cực có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân. Thực tế cho
thấy sự tham gia của báo chí nói chung và nhà báo nói riêng trong việc tiếp cận
và xử lý thông tin sẽ giúp cho đông đảo công chúng quan tâm có thông tin chính
xác, đặc biệt là giúp cho ngành xây dựng phát huy những mặt mạnh, cũng như
hạn chế đến mức thấp nhất những tồn tại, yếu kém.
Việc thông tin - truyền thông trong lĩnh vực quản lý xây dựng đã được các
cơ quan báo chí và nhiều nhà báo quan tâm, tuy nhiên, cũng còn những tồn tại,
hạn chế, như thông tin chưa kịp thời, chưa chính xác, thiếu những bài viết phân
2
tích chuyên sâu...; còn thiếu những tác phẩm báo chí chất lượng hiệu quả và có
tính thuyết phục cao về các vấn đề trong lĩnh vực quản lý xây dựng... Hiểu và
biết kỹ năng tác nghiệp của một số nhà báo khi viết về các vấn đề trong lĩnh vực
quản lý xây dựng hiện nay cũng có không ít tồn tại và hạn chế. Điều đó chứng tỏ,
khi phản ánh về những vấn đề trong lĩnh vực xây dựng hiện nay cũng gặp phải
những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Nhiệm vụ đặt ra đối với những người làm báo về lĩnh vực quản lý xây
dựng là để phản ánh chính xác tình hình thực hiện, triển khai chính sách về
ngành xây dựng hiện nay và đưa ra những thông tin chính xác cho độc giả, đòi
hỏi nhà báo phải có trình độ hiểu biết về lĩnh vực quản lý xây dựng, hiểu biết về
các luật định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý xây dựng. Ngoài ra, nhà báo
cũng cần phải liên tục cập nhật thông tin, nâng cao kiến thức của mình và là một
chuyên gia trong lĩnh vực mà mình viết bài. Có như vậy bài viết mới thể hiện
được nhiều khía cạnh, mới đem lại cái nhìn toàn diện và có sức thuyết phục cao.
Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp 4.0 khiến cho mọi ngành nghề
trong xã hội trong đó có báo chí bị lao vào một cuộc cạnh tranh gay gắt về tốc độ
thông tin, dẫn đến quy trình đối chiếu, xác minh nguồn tin đặt dưới nhiều áp lực,
ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của thông tin. Do đó, việc xử lý và tiếp cận
thông tin, đặc biệt là những thông tin chính thống về lĩnh vực quản lý xây dựng
tới người dân là điều hết sức cần thiết. Việc hiểu biết về lĩnh vực quản lý xây
dựng sẽ làm tăng thêm hiệu quả của công tác tuyên truyền thông tin trên các cơ
quan báo chí. Từ đó, ảnh hưởng đến việc tuyên truyền chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước cũng như chức năng quản lý nhà nước về chính sách lĩnh
vực quản lý xây dựng hiện nay.
Với tất cả những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Vấn đề
tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay”
để làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học của mình. Qua đó, luận
văn sẽ nghiên cứu thực trạng kỹ năng tác nghiệp trong việc tiếp cận và xử lý
thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng để từ đó thực hiện mục
3
đích, nhiệm vụ mà đề tài đặt ra. Đồng thời đề xuất một vài kiến nghị nhằm góp
phần nâng cao hơn nữa chất lượng tác nghiệp trong việc tiếp cận và xử lý thông
tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo được coi là một trong
những yêu cầu quan trọng của báo chí. Vấn đề này đã có một số sách, giáo trình,
công trình nghiên cứu như:
2.1. Xét trên góc độ nghiên cứu luật pháp
Vấn đề tiếp cận thông tin xuất hiện đầu tiên trên thế giới năm 1776 tại
Thụy Điển trong Luật về tự do báo chí. Đến thế kỷ XX, vấn đề này được thừa
nhận rộng rãi thông qua sự ra đời của Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con
người (UDHR, 1948). Đến năm 1966, nội dung này tiếp tục được nhấn mạnh
trong Công ước quốc tế về các quyền tự do dân sự, chính trị, theo đó đây là một
quyền con người về chính trị rất quan trọng và cần được bảo đảm nhằm thúc đẩy
ngày càng tốt hơn các quyền dân chủ khác về con người.
Tại Việt Nam ngày 28/5/2007, lần đầu tiên Thủ tướng Chính phủ ký Quyết
định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan hành chính nhà nước) theo
các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành. Sau 5 năm triển khai thực hiện,
Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013
ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí thay thế Quyết định
số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 nhằm quy định rõ hơn, chi tiết và cụ thể
hơn trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí.
Luật tiếp cận thông tin 2016 đã được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đã đưa ra những nguyên tắc, trình tự, thủ tục,
trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp
4
cận thông tin của công dân. Luật Báo chí 2016 tại Khoản 5, Điều 38 cũng đã quy
định: “Cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm cử người phát ngôn, thực
hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ và đột xuất, bất
thường. Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước” [39, tr. 12]. Và để thể chế hóa
quy định trong Luật Báo chí 2016, đến nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
09/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí của các cơ quan hành chính nhà nước để tăng cường tính pháp quy cho văn
bản quy phạm pháp luật, nhằm công khai, minh bạch thông tin của hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước và những người có trách nhiệm trong hoạt động quản
lý nhà nước, đồng thời làm tốt việc định hướng thông tin cho xã hội.
Về các bài nghiên cứu khoa học được đăng trên tạp chí chuyên ngành, có
một số công trình như: Vũ Công Giao trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia
Hà Nội có bài “Luật tiếp cận thông tin: Một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực
tiễn trên thế giới”. Bài “Một số kiến nghị về bảo đảm quyền tiếp cận thông tin
qua hoạt động báo chí Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Quế Anh - Nguyễn
Anh Đức đăng trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tác giả đã
tiến hành phân tích mối tác động qua lại giữa quyền tiếp cận thông tin và hoạt
động báo chí với quan điểm coi hoạt động báo chí là phương tiện hữu hiệu cho
đảm bảo quyền tiếp cận thông tin, và ngược lại, quyền tiếp cận thông tin cũng là
cơ sở quan trọng để thực hiện các hoạt động truyền thông của báo chí, đặc biệt
đối với những thông tin liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành của các cơ
quan nhà nước.
2.2. Xét trên góc độ nghiên cứu về báo chí, truyền thông
Với nhận định rằng hoạt động báo chí bên cạnh những chức năng khác
cũng là một công cụ quan trọng đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của người dân.
Ngược lại, quyền tiếp cận thông tin là cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động
báo chí, góp phần nâng cao tính dân chủ và sự tham gia của người dân vào các
hoạt động của bộ máy nhà nước. Chính từ mối quan hệ biện chứng, tương hỗ này
5
mà vấn đề tiếp cận thông tin rất được quan tâm và được nghiên cứu trên nhiều
góc độ, bình diện khác nhau. Tuy nhiên, xét trên góc độ báo chí truyền thông
hiện chưa có nhiều công trình nghiên cứu cụ thể mà chỉ có một số mang tính cơ
sở lý luận chung. Có thể kể đến:
Công việc của người viết báo, Nxb Giáo dục, năm 1997 của nhà báo Hữu
Thọ. Ông đã trình bày chi tiết những kỹ năng, những vấn đề cơ bản nhất về công
việc của người viết báo nói chung.
Nhà báo - Bí quyết kỹ năng - nghề nghiệp, Nxb Lao động, năm 1998 của
tác giả Nguyễn Văn Dững và Hoàng Anh biên dịch, dựa theo tác phẩm Nhà báo
và Thông tin của Vootsxkobonhicop và Iyview. Các tác giả đã trình bày một cách
tỉ mỉ và sinh động các kinh nghiệm xử lý thông tin, xử lý văn bản của phóng
viên, nhà báo và biên tập viên.
Mười bí quyết kỹ năng nghề báo, Nxb Lao động, năm 2002 của Eric
Fikhtelius. Tác giả cuốn sách đã đưa ra 10 lời khuyên về các vấn đề lý luận báo
chí, kỹ năng làm báo, những yêu cầu đối với người làm báo, kỹ thuật ghi chép,
phỏng vấn, dàn dựng.
Truyền thông - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Chính trị Quốc gia,
năm 2006. Cuốn sách cung cấp những kiến thức lý thuyết và kỹ năng truyền
thông cơ bản nói chung, truyền thông - vận động xã hội và truyền thông đại
chúng nói riêng.
Kỹ năng phỏng vấn dành cho các nhà báo, Nxb Thông tấn, năm 2007 của
tác giả Sally Adams và Wynford Hicks cũng đã đưa ra những lời khuyên về cách
xử lý với từng đối tượng được phỏng vấn, những mách nước về các phương pháp
ghi chép và ghi âm…
Lao động nhà báo - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Chính trị - Hành
chính, năm 2010 của tác giả Lê Thị Nhã đã cung cấp những kiến thức lý luận đặc
thù về lao động nhà báo, phẩm chất, năng lực của nhà báo trong lao động sáng
tạo tác phẩm báo chí, những kỹ năng cơ bản về phương pháp thu thập thông tin,
tư liệu và quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí.
6
Ngôn ngữ báo chí, Nxb Thông tấn, năm 2012 của tác giả Vũ Quang Hào cho
bạn đọc hiểu rõ hơn những vấn đề cần thiết, cơ bản nhất của ngôn ngữ báo chí.
Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo, Nxb Thông tấn, năm 2013 của Đỗ
Thị Thu Hằng. Công trình đã phân tích những vấn đề chung về tâm lý học và
tâm lý học sáng tạo của người làm báo.
Cẩm nang đạo đức báo chí, Nxb Thông tin và Truyền thông, năm 2014.
Sách tập trung vào vấn đề đạo đức trong hoạt động báo chí hiện nay thông qua
việc đưa ra những tình huống cụ thể, chân thực.
Kỹ năng cho người làm báo, Nxb Thông tấn, năm 2014. Cuốn sách đã
cung cấp những thông tin cơ bản, những kinh nghiệm cần thiết để có được một
bài báo thu hút độc giả.
Viết tin, bài đăng báo, Nxb Trẻ, năm 2014 của nhà báo Ngọc Trân, đúc kết
các nguyên tắc, kỹ năng để giúp những người muốn viết báo có thể tác nghiệp
tốt hơn, hiệu quả hơn.
Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền thông hiện đại, Nxb Thông
tin và Truyền thông, năm 2014 của tác giả Nguyễn Thành Lợi. Tác giả cũng đã
trình bày đặc điểm và những kỹ năng cần thiết đối với “nhà báo đa năng” trong
môi trường hội tụ truyền thông.
Lao động nhà báo và quản trị tòa soạn báo chí, Nxb Lý luận chính trị,
năm 2016. Cuốn sách cũng đã dành nguyên một phần bàn tới kỹ năng tác nghiệp
của nhà báo, nguồn tin và cách khai thác thông tin của nhà báo.
Nhìn chung, ở các nghiên cứu trên các tác giả đã nêu ra những kỹ năng,
đặc điểm, phương pháp tác nghiệp cũng như điều kiện thuận lợi và khó khăn
trong quá trình truyền thông của nhà báo.
Ngoài ra, phải kể đến một số các khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về vấn đề này như:
Khóa luận tốt nghiệp Báo chí học “Hoạt động xử lý thông tin của biên tập
viên tại các toà soạn báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay” của Đỗ Thị Lan Anh
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2007. Tác giả đã có những tìm hiểu
7
về hoạt động xử lý thông tin của các biên tập viên tại các toà soạn báo mạng điện
tử tại Việt Nam thông qua quá trình khảo sát ba tờ báo mạng điện tử điển hình:
Vietnamnet, VnExpress và Hà Nội mới điện tử. Từ đó đưa ra các đề xuất, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý thông tin của biên tập viên tại các
tờ báo mạng điện tử.
Khóa luận tốt nghiệp Báo chí học “Khai thác, xử lý tin trong chương trình
Thời sự Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng” của Nguyễn Thị Thanh Tâm
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2008. Tác giả khóa luận đã tiến hành
khảo sát về hoạt động khai thác và xử lý tin của đội ngũ phóng viên, biên tập
viên của đài, rút ra những thành công và hạn chế về nghiệp vụ khai thác, xử lý
tin. Từ đó, đóng góp một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng khai
thác, xử lý tin và nâng cao chất lượng tin trong chương trình Thời sự.
Khóa luận tốt nghiệp Báo chí và Truyền thông “Thu thập và xử lý thông
tin kinh tế của nhà báo” của Nguyễn Hồng Hạnh (Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn (ĐHQGHN). Khóa luận nghiên cứu về công tác thu thập và
khai thác thông tin kinh tế đối với nhà báo, từ đó đưa ra những giải pháp khắc
phục hạn chế đang tồn tại.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Kỹ năng xử lý đề tài pháp luật trên báo in
hiện nay” của Káp Thành Long tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
(ĐHQGHN) năm 2008. Tác giả luận văn đã trình bày công việc của một phóng
viên theo dõi mảng đề tài pháp luật; các vấn đề đặt ra đối với phóng viên khi xử
lý thông tin về đề tài pháp luật; các cơ sở pháp lý ràng buộc và có ảnh hưởng đến
công việc của phóng viên.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Việc tiếp cận thông tin tài chính của nhà
báo Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Hữu Tuấn tại Trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2014. Luận văn đã làm sáng tỏ một số
vấn đề về lý luận tiếp cận thông tin về tài chính. Khảo sát, phân tích, đánh giá
thực trạng vấn đề tiếp cận thông tin về tài chính của nhà báo Việt Nam hiện nay.
Đồng thời, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc
8
tiếp cận thông tin đối với các nhà báo thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Việc tiếp cận thông tin từ chính quyền địa
phương của nhà báo tại Hải Phòng” của Nguyễn Thu Hường tại Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2017. Tác giả luận văn đã tiến
hành khảo sát 2 cơ quan báo chí của Hải Phòng là Báo Hải Phòng và Đài PT-TH
Hải Phòng; 2 báo có văn phòng đại diện tại Hải Phòng là Nhân dân, Lao động; 1
báo có phóng viên thường trú tại Hải Phòng là Báo điện tử Vnexpress. Tác giả
nghiên cứu về vấn đề tiếp cận thông tin của nhà báo nói chung và tiếp cận thông
tin từ chính quyền địa phương của nhà báo tại Hải Phòng nói riêng từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tiếp cận thông tin từ chính
quyền địa phương của nhà báo tại Hải Phòng.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Kỹ năng tác nghiệp của nhà báo Việt Nam
về vấn đề nợ xấu” của Nguyễn Thị Thanh Nhung tại Trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2018. Tác giả luận văn làm rõ cơ sở lý
luận về kỹ năng tác nghiệp của nhà báo và những đặc điểm chung về đề tài nợ
xấu hiện nay. Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng tác nghiệp của nhà
báo Việt Nam hiện nay về vấn đề nợ xấu, từ đó chỉ ra những ưu điểm, khuyết
điểm trong quá trình tác nghiệp của nhà báo. Luận văn đã chỉ ra một số vấn đề
liên quan đến kỹ năng tác nghiệp của nhà báo; đề xuất một số giải pháp; đồng
thời đưa ra khuyến nghị nhằm ngày càng nâng cao kỹ năng tác nghiệp của nhà
báo về vấn đề nợ xấu, để các bài viết liên quan đến lĩnh vực này ngày càng tạo
được niềm tin, uy tín và thu hút đông đảo công chúng.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp
đáng kể đối với quá tình tác nghiệp của nhà báo. Song qua khảo sát, chưa thấy có
một nghiên cứu cụ thể và riêng biệt về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà
báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay, nên đề tài nghiên cứu sẽ không có
sự lặp lại với những công trình nghiên cứu khác. Tác giả luận văn mong muốn
qua đề tài này sẽ góp thêm tiếng nói vào lý luận chung vấn đề tiếp cận và xử lý
thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. Đồng thời, qua
9
luận văn này sẽ đưa ra cách nhìn mới, toàn diện, khoa học về vấn đề tiếp cận và
xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay.
Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin
của nhà báo trong lĩnh vực xây dựng hiện nay” thật sự là cần thiết và có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn đối với cả báo chí và ngành xây dựng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu kỹ năng tác nghiệp của nhà báo trong việc tiếp cận
và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay, luận
văn tìm ra những thuận lợi và khó khăn của nhà báo trong quá trình tiếp cận và
xử lý thông tin, từ đó, luận văn phát hiện những vấn đề còn hạn chế, những kiến
thức, kỹ năng cần bổ sung thêm cho nhà báo chuyên biệt về lĩnh vực quản lý xây
dựng, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận và
xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ
sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến nguyên tắc, phương thức tác
nghiệp của nhà báo nói chung và tiếp cận, xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh
vực quản lý xây dựng hiện nay nói riêng.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về kỹ năng tiếp cận và xử lý
thông tin của nhà báo Việt Nam trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận
và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là các vấn đề liên quan đến thực
trạng tiếp cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo Việt Nam hiện
nay. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
10
cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát nội dung các bài viết về lĩnh vực quản lý xây
dựng trên báo điện tử gồm: báo Xây dựng và báo Tuổi trẻ. Đây là hai trang báo
chuyên về xây dựng hàng đầu và có uy tín ở nước ta hiện nay. Ngoài ra tác giả
cũng khảo sát, tham khảo một số cơ quan báo chí khác như báo Kinh tế & Đô thị,
Lao động, Đầu tư, Diễn đàn doanh nghiệp, Thanh niên, Tiền phong...
Thời gian khảo sát từ tháng 6/2018 - 6/2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là dựa vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; Đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý
xây dựng; báo chí - truyền thông.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác giả luận văn
đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tiến hành
nghiên cứu các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước liên quan đến xây dựng; Luật hoạt động của các tổ chức cá nhân hoạt động
xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam; các quy định thông tin về hoạt động quản lý
xây dựng; các văn bản pháp luật về thông tin - truyền thông... và đặc biệt là các
tài liệu về phương pháp, kỹ năng sáng tạo tác phẩm của nhà báo.
- Phương pháp phân tích nội dung: Đề tài phân tích các nội dung thông tin
lĩnh vực quản lý xây dựng bao gồm các đặc tính như: chủ đề bài viết, thông điệp
bài viết, từ đó, có thể nhận xét thông tin nhà báo tiếp cận, xử lý và phản ánh
được ở mức độ chuyên sâu; mức độ trung bình; hay mới dừng lại ở mức độ
thông tin hạn chế.
- Phương pháp điều tra xã hội học (bảng hỏi anket): Đề tài sử dụng
phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi đối với 70 nhà báo viết về mảng thông tin
11
lĩnh vực quản lý xây dựng trên báo chí để biết được thực trạng và hiệu quả tiếp
cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay.
Thông qua đó có thể đưa ra những đánh giá về thuận lợi và khó khăn của nhà
báo trong việc tiếp cận và xử lý thông tin về lĩnh vực quản lý xây dựng.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 7 nhà báo,
2 nhà theo dõi về lĩnh vực quản lý xây dựng. Tùy theo điều kiện, đề tài thực hiện
phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn gián tiếp (qua điện thoại, email...).
- Phương pháp quan sát thực tế: Trực tiếp tham gia một số hoạt động khai
thác thông tin, tiếp cận nguồn tin của nhà báo để quan sát, nhận xét cách thức
nhà báo tiếp cận và xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng, thu thập dữ
liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn khẳng định tầm quan trọng về kỹ năng thu thập và xử lý thông
tin lĩnh vực quản lý xây dựng cũng như phương pháp tác nghiệp của nhà báo. Từ
đó, bổ sung vào lý luận báo chí.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu báo chí
truyền thông về lĩnh vực, ngành nghề xây dựng sau này. Một số kiến nghị và giải
pháp đề cập trong luận văn có thể giúp ích tích cực cho các nhà báo khi tiếp xúc
với nguồn tin, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình truyền thông của mình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế về kỹ
năng tác nghiệp của nhà báo về ngành nghề lĩnh vực quản lý xây dựng, luận văn
cung cấp tài liệu tham khảo có cơ sở khoa học, góp phần giúp nhà báo có thêm
kiến thức và rèn luyện kỹ năng tác nghiệp của mình.
Đới với các cơ quan báo chí, luận văn có ý nghĩa trong việc tham khảo sẽ
là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạt động truyền thông, được cung cấp
thêm một số kiến thức chuyên môn về lĩnh vực, ngành nghề quản lý xây dựng,
cũng như những hạn chế, bất cập của lĩnh vực quản lý xây dựng.
12
7. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo
trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay
Chương 2: Thực trạng tiếp cận và xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý
xây dựng của nhà báo
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin về quản lý xây dựng của nhà báo
13
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA
NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY
1.1. Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Thông tin và thông tin quản lý xây dựng
- Thông tin:
Khái niệm thông tin được bắt nguồn từ chữ Latinh Informatio nghĩa là
thông báo, tóm tắt, giải thích.
Theo Philippe Breton và Serge Proulx trong cuốn sách Bùng nổ truyền
thông và sự ra đời một ý thức hệ mới, khái niệm thông tin có hai nghĩa: thứ nhất là,
nói về một hành động cụ thể để tạo thành một hình thái (frome), thứ hai là, nói về
sự truyền đạt một ý tưởng, một khái niệm hay biểu tượng. Hai hướng nghĩa này
cùng tồn tại, một nhằm vào sự tạo lập cụ thể, một nhằm vào sự tạo lập kiến thức
và truyền đạt. Nó thể hiện sự gắn kết của hai lĩnh vực kỹ thuật và kiến thức.
Từ điển Oxford English Dictionary cho rằng “thông tin là điều mà người
ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức”. Từ điển khác thì đơn giản đồng
nhất thông tin với kiến thức: “thông tin là điều mà người ta biết” hoặc “thông tin
là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con người”... Sở dĩ, có
sự khác nhau giữa khái niệm này giữa các từ điển là vì thông tin là một khái
niệm trừu tượng, nó không thể sờ, mó để mô tả một cách đơn thuần được.
Còn theo Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển bách khoa, năm 2000 thì thông
tin với nghĩa là động từ là truyền tin cho nhau để biết; và với nghĩa danh từ là
điều được truyền đi cho biết, tin truyền đi.
Còn theo các tác giả trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Đại học Quốc
gia, năm 2012, từ “thông tin” được sử dụng với những ý nghĩa khác nhau trong
các tình huống cụ thể: Thông tin là một loại hình hoạt động để chuyển đi các nội
dung thông báo. Hoạt động thông tin không chỉ có trong xã hội loài người. Ngay
trong thiên nhiên cũng có những hoạt động thông tin phức tạp, đa dạng của các
loài động vật khác nhau; thông tin được dùng để chỉ chất lượng nội dung của
14
thông báo nói chung. Trong trường hợp này, người ta xem xét chất lượng nội
dung thông báo bằng “lượng thông tin” được chuyển đến đối tượng tiếp nhận.
Ngoài ra, thông tin dùng ở đây không loại trừ các thông tin được truyền
bằng ngôn ngữ tự nhiên. Thông tin có thể được ghi và truyền ngôn ngữ cơ thể,
các cử chỉ, điệu bộ... Hơn nữa con người còn được tiếp cận thông tin dưới dạng
mã di truyền. Những hiện tượng này của thông tin thấm vào thế giới vật chất và
tinh thần của con người, cùng với sự đa dạng phong phú của nó đã khiến khó có
thể đưa ra định nghĩa thống nhất về thông tin.
Như vậy, thông tin được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, đó chính là nội
dung thông tin; thứ hai, đó là phương tiện thông báo, báo tin.
Thông tin là chức năng khởi nguồn, chức năng cơ bản nhất của báo chí.
Báo chí ra đời và phát triển trước hết là nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
về thông tin của con người và xã hội. Thực hiện chức năng thông tin, báo chí
cung cấp cho công chúng về tất cả các vấn đề, sự kiện của đời sống xã hội, đáp
ứng nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội.
Trong một thế giới hiện thực chứa đầy lượng thông tin, báo chí có cách
riêng của mình để phản ánh hiện thực với mục đích tác động tới nhiều tầng lớp
xã hội với những mối quan tâm, sở thích và nhu cầu khác nhau. Chính điều đó đã
khiến cho báo chí trở thành hoạt động thông tin đại chúng rộng rãi và năng động
nhất mà không một hình thái ý thức xã hội nào có được.
Trong hoạt động báo chí, khi tìm hiểu về khái niệm thông tin cần đặt nó
trong mối quan hệ trực tiếp với vấn đề hiệu quả, tức là ảnh hưởng trực tiếp của
thông tin đến công chúng, hướng dẫn nhận thức và giáo dục đạo đức cho họ, để
họ hành động đúng đắn. Vì vậy, có thể đồng tình với định nghĩa: “Thông tin là
phần tri thức được sử dụng để định hướng, tác động đến hành động tích cực và
quản lý xã hội, thực hiện mục đích giữ gìn những đặc điểm phẩm chất, sự hoàn
thiện và phát triển hệ thống” [23, tr. 59].
Trong luận văn, tác giả tiếp cận khái niệm thông tin dưới góc độ là thông
tin báo chí, đó là tri thức, tư tưởng do nhà báo tái tạo và sáng tạo từ hiện thực
15
cuộc sống, là tất cả những vấn đề, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội
được báo chí phản ánh nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu, khám phá của con người.
Một thông tin có giá trị phải là thông tin đầy đủ, có hệ thống qua việc lựa
chọn đúng, có khoa học, có phương pháp nhằm phục vụ mục tiêu nhất định. Tức
là giá trị tri thức của thông tin được chọn phản ánh trên báo chí, các phương tiện
thông tin đại chúng phải gắn liền với ý thức xã hội đương thời. Điều này cho
chúng ta thấy, nếu bản chất vai trò của thông tin báo chí phản ánh hiện thực xã
hội không phải là đưa ra các sự kiện “một cách vô tư” như một thứ hàng hóa mà
phải là những sự kiện được đánh giá, kết luận, được thừa nhận trên cơ sở hệ tư
tưởng xã hội nhất định.
- Thông tin quản lý xây dựng:
Trong các thông tin được đăng tải trên báo chí, có một mảng rất quan trọng,
đó là thông tin về các vấn đề xây dựng. Đầu tiên, cần hiểu lĩnh vực xây dựng là gì?
Đó là “một quy trình thiết kế và thi công lên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình,
nhà ở. Nó liên quan đến các hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng,
lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và
các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Tóm lại, thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng là những thông tin liên
quan đến lĩnh vực quản lý xây dựng như đã nói ở trên. Thông tin bắt nguồn từ
nhu cầu giao lưu các hoạt động kinh tế, xã hội, pháp luật.
1.1.2. Tiếp cận thông tin và tiếp cận thông tin quản lý xây dựng
- Tiếp cận thông tin:
Theo quy định tại Điều 2 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016: “Tiếp cận
thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin” [40, tr. 1].
Theo cách hiểu thông thường, tiếp cận thông tin là thao tác từng bước, bằng
những phương pháp nhất định tìm hiểu thông tin, vấn đề, nội dung, công việc
nào đó.
16
Trong Pháp luật Việt Nam, quyền được tiếp cận thông tin đã được ghi
nhận trong các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
đường lối, chủ trương này của Đảng đã được thể chế hóa trong các văn bản pháp
luật như Hiến pháp năm 1992, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội ngày 27/06/1999, Hiến pháp năm 2013....
Trong hoạt động báo chí, phạm vi hành nghề của các cơ quan báo chí phải
tuân thủ các quy định của Luật Báo chí. Luật Báo chí 2016 quy định rõ ràng về
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan báo chí, đồng thời quy định quyền tự do báo
chí, quyền tự do ngôn luận của nhân dân. Vai trò cơ quan báo chí là cầu nối, kết
nối giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và nhân dân. Qua báo chí, người
dân tiếp cận các thông tin từ phía các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội một cách
nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ, chính xác, công khai. Cơ quan báo chí là cơ
quan đặc thù, vừa thực hiện việc tiếp nhận thông tin từ các cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội và cung cấp thông tin cho người dân. Đồng thời, cơ quan báo chí thu
nhận thông tin từ người dân, xác minh và chuyển tới cơ quan nhà nước. Điều này
đòi hỏi quyền được tiếp cận thông tin của báo chí phải được thực hiện triệt để,
báo chí phải được tiếp cận với những thông tin chính thống, chính xác và kịp
thời để cung cấp cho nhân dân. Để làm được điều đó, pháp luật phải trao cho các
cơ quan báo chí những đặc quyền nhất định để thực hiện chức năng.
Các văn bản quy phạm pháp luật về quy chế phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí cũng đã thể hiện rõ việc cung cấp thông tin cho báo chí là trách
nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước và quyền được tiếp cận thông tin
từ các cơ quan báo chí. Nhìn chung, quyền tiếp cận thông tin của cơ quan báo
chí đã được quy định tương đối đầy đủ, rõ ràng trong các văn bản quy phạm
của Nhà nước.
Tóm lại, trong phạm vi đề tài này, khái niệm tiếp cận thông tin của nhà
báo được hiểu là một khâu trong quy trình khai thác thông tin phục vụ hoạt động
sáng tạo tác phẩm, sản phẩm báo chí của nhà báo, cơ quan báo chí.
- Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng
17
Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng là hoạt động có chủ đích của nhà báo
nhằm “tìm kiến, góp nhặt và tập hợp lại” những thông tin về hoạt động quản lý
xây dựng theo những tiêu chí cụ thể, xác định nhu cầu thông tin, tìm nguồn gốc
thông tin, thực hiện tập hợp thông tin, tìm nguồn thông tin theo những tiêu chí cụ
thể, xác định nhu cầu thông tin, tìm nguồn thông tin, thực hiện tập hợp thông tin
theo yêu cầu nhằm làm rõ những vấn đề, nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý
xây dựng. Trong báo chí, tiếp cận thông tin quản lý xây dựng là một hoạt động
nhằm tìm kiếm, thu gom các sự kiện, thông tin từ nhiều nguồn phát sinh khác
nhau để xây dựng, hình thành nên tác phẩm báo chí về quản lý xây dựng.
Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng là hoạt động có mục đích. Quá trình
tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của nhà báo phải giải đáp cụ thể các câu hỏi:
tiếp cận thông tin quản lý xây dựng để làm gì, phục vụ cho công việc gì, liên
quan đến khía cạnh nào của vấn đề quản lý xây dựng?
Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng có tính đa dạng về phương pháp,
cách thức. Tùy theo yêu cầu về thông tin quản lý xây dựng, nguồn lực mà có
thể áp dụng các phương pháp, cách thức tiếp cận thông tin quản lý xây dựng
cho phù hợp.
Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng có thể tìm kiếm từ các nguồn, kênh
thông tin khác nhau như: các cơ quan, tổ chức nắm giữ, quản lý văn bản quản lý
nhà nước, tài liệu từ sách, báo, thư viện, internet... hay từ người phát ngôn. Mỗi
kênh thông tin có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với mỗi loại
thông tin cần thu thập. Việc lựa chọn nguồn thông tin trong quản lý xây dựng
thích hợp đảm bảo hiệu quả quá trình tiếp cận thông tin và chất lượng thông tin
về hoạt động quản lý xây dựng.
1.1.3. Xử lý thông tin và xử lý thông tin quản lý xây dựng
- Xử lý thông tin:
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê biên soạn có định nghĩa: “xử lý” là áp
dụng những thao tác nhất định để nghiên cứu, sử dụng; “thông tin” là điều hoặc tin
được truyền đi cho biết, hoặc truyền đạt, sự phản ánh tri thức dưới các hình thức
18
khác nhau, cho biết về thế giới xung quanh và những quy trình xảy ra trong nó.
Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học, Nxb Đà Nẵng, 2008
có định nghĩa “Xử lý thông tin là áp dụng vào thông tin đó những thao tác nhất
định để nghiên cứu, sử dụng” [65, tr. 1433].
Từ những định nghĩa trên có thể thuật ngữ xử lý thông tin là một hoạt
động nghiệp vụ nhằm tập hợp, kiểm chứng, sắp xếp, biên tập chỉnh sửa cả về
mặt nội dung lẫn hình thức thông tin để đảm bảo độ chính xác và hấp dẫn của
thông tin. Công việc xử lý thông tin là công việc đòi hỏi cần có nhiều kinh
nghiệm, sự hiểu biết về xã hội cũng như về ngôn ngữ. Việc xử lý thông tin còn
có khả năng tạo ra những thông tin mới hoặc bổ sung những thông tin mà trước
đó chưa biết đến. Chất lượng thông tin mà người xử lý cung cấp tới đối tượng
tiếp nhận có thể bị tác động bởi nhiều yếu tố như: trình độ, sự nhạy bén trong
phân tích, thái độ khách quan.....
Theo Giáo trình tác phẩm báo chí đại cương của tác giả Nguyễn Thị Thoa,
Nguyễn Thị Hằng Thu, một trong những khâu quan trọng của xử lý thông tin cho
tác phẩm báo chí là xử lý tư liệu. Xử lý tư liệu là chọn ra thông tin cốt lõi cần
cho tác phẩm báo chí; chọn các chi tiết có mức độ quan trọng khác nhau (hoặc
theo tính chất quan trọng chi tiết; hoặc theo trật tự ngày tháng; hoặc theo tên
nhân vật với chức vụ, địa vị xã hội khác nhau; hoặc theo các bước của mẫu....)
kiểm tra mức độ chính xác và độ tin cậy tư liệu; mạnh dạn loại bỏ những tư liệu
rườm rà; ghi chú những phần tư liệu thiếu cần bổ sung; sắp xếp các tư liệu đã
chọn theo góc độ nhìn nhận vấn đề chính [63, tr. 95].
Như vậy, có thể hiểu xử lý thông tin là một quá trình khai thác, phân tích,
cải tạo những thông tin thô ban đầu trở thành thông tin mang một giá trị nào đó.
Trong báo chí, nói đến xử lý thông tin là nói đến quá trình mà những
người làm báo bỏ công sức, trí tuệ để biến đổi, tinh lọc các thông tin sao cho các
thông tin đó trở nên có giá trị, ý nghĩa để đưa đến công chúng tiếp nhận.
Quy trình sáng tạo ra một tác phẩm báo chí có 4 bước căn bản, đó là:
chuẩn bị tư liệu cho tác phẩm báo chí; thể hiện tác phẩm báo chí; Biên tập bản
19
thảo gửi cho cán bộ phụ trách trực tiếp; theo dõi và xử lý thông tin phản hồi từ
công chúng, dư luận xã hội [63, tr. 103].
Chuẩn bị tài liệu cho tác phẩm báo chí là một khâu rất quan trọng, bao
gồm việc khám phá đề tài từ nhiều nguồn tin khác nhau. Có thể là đề tài cho Ban
Biên tập giao cho phóng viên theo yêu cầu nội dung của số báo, căn cứ vào lĩnh
vực mà phóng viên được phân công theo dõi. Tuy nhiên, Ban Biên tập chỉ giao
đề tài cho phóng viên khi cần có “bài đinh” cho số báo, hoặc đề tài quá lớn cần
nhiều người cần thực hiện. Thứ hai là phóng viên khám phá đề tài từ các nguồn
khác nhau, các mối quan hệ khác nhau, bằng chính tài năng và sự nhạy cảm nghề
nghiệp của mình (đi cơ sở, dự họp báo, hội nghị, tòa án....) từ các phương tiện
truyền thông đại chúng như báo in, báo điện tử, PT-TH.... từ quần chúng nhân
dân khắp nơi; từ các mối quan hệ của nhà báo).
Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin tùy thuộc vào đề tài và mức độ khai
thác tư liệu rộng - hẹp, nông - sâu khác nhau. Các loại tư liệu cần khai thác: tư
liệu tĩnh (văn bản, hồ sơ, hình ảnh tĩnh - động, băng - đĩa từ các nguồn tài liệu
khác nhau); tư liệu bất thành văn (kiến trúc, trang phục, phong tục tập quán, dấu
vết lịch sử, vốn sống của nhà báo); tư liệu động tại hiện trường (nhân chứng, cá
nhân có thẩm quyền, nhà chuyên môn khoa học, dấu vết hiện trường....).
Quá trình xử lý thông tin tư liệu là chọn ra những thông tin cốt lõi cần
thiết cho bài báo; chọn ra các chi tiết có mức độ quan trọng khác nhau (hoặc theo
tính chất quan trọng của chi tiết; hoặc theo trật tự ngày tháng; hoặc theo tên của
các nhân vật với chức vụ, địa vị khác nhau; hoặc theo các bước ngoặt của mâu
thuẫn...); kiểm tra mức độ tin cậy của tư liệu; loại bỏ những tư liệu rườm rà; sắp
xếp các tư liệu đã chọn theo các góc độ nhìn nhận vấn đề của chính mình.
Dựa vào tính chất của đề tài và tư liệu đã có, có thể chọn được hình thức
thể loại tác phẩm báo chí và bố cục thích hợp (chất liệu ít và mục đích chỉ cần
thông báo nhanh thì chọn thể loại tin. Vấn đề nóng, chứa nhiều mâu thuẫn, liên
quan đến nhân chứng thì chọn loại phóng sự....). Trên cơ sở xác định được hình
thức thể loại sẽ dễ dàng chọn được ngôn ngữ và giọng văn phù hợp.
20
Có thể khái quát quy trình xử lý thông tin xây dựng trên báo chí như sau:
thu thập và lựa chọn thông tin; kiểm chứng, chế biến, cải tạo thông tin thô trở
thành thông tin có giá trị; xử lý thông tin (xử lý thông tin về đề tài ở tòa soạn; xử
lý thông tin do cộng tác viên gửi về; xử lý thông tin phản hồi của độc giả).
Và một tác phẩm báo chí hay, hấp dẫn trong quá trình xử lý thông tin các
nhà báo đều phải thỏa mãn ít nhất các tiêu chí sau: (1) Sự kiện, vấn đề được phản
ánh trong tác phẩm báo chí đòi hỏi phải nóng hổi, bức xúc, liên quan đến nhiều
người và được dư luận xã hội quan tâm; (2) Tác phẩm báo chí phải được cấu
thành những chi tiết, tình tiết, số liệu xác thực, sinh động đầy sức thuyết phục.
Hay nói một cách khác đó là những chi tiết, những số liệu biết nói, đang cựa
quậy trước mắt người nghe, người xem; (3) Cách trình bày diễn đạt, kết cấu chặt
chẽ, logic với ngôn ngữ giọng điệu trong sáng, gần gũi, phù hợp và có sức cuốn
hút đối với công chúng - nhóm đối tượng [15, tr. 293].
Công việc xử lý thông tin trên báo chí là công việc đòi hỏi nhà báo có
nhiều kinh nghiệm, sự hiểu biết xã hội. Quy trình xử lý thông tin ở mỗi tòa soạn
báo chí do phụ thuộc vào các tiêu chí, mục đích hoạt động của từng cơ quan nên
có những điểm khác biệt, mang tính đặc trưng.
- Xử lý thông tin quản lý xây dựng:
Mục đích của việc xử lý thông tin quản lý xây dựng là làm cho khối tư
liệu khổng lồ và lộn xộn trong quá trình thu thập thông tin về lĩnh vực quản lý
xây dựng của nhà báo trở thành hệ thống, rõ ràng, lôgic, phù hợp với ý tưởng cấu
trúc của tác phẩm báo chí. Cách xử lý tư liệu thông tin trong quản lý xây dựng
của nhà báo sẽ tùy thuộc vào thói quen làm việc của nhà báo, tuy nhiên cũng có
thể khái quát thành một số cách cơ bản sau:
Nhà báo sẽ sắp xếp, phân tích các dữ liệu trong lĩnh vực quản lý xây dựng
có được theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể một cách khoa học, chính xác, khách quan
nhằm cung cấp những cơ sở để xem xét, giải quyết một vấn đề trong lĩnh vực
quản lý xây dựng hiện nay. Đó là quá trình đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý, biên tập
thông tin theo mục đích, yêu cầu xác định. Đây là công việc bắt buộc nhằm nâng
21
cao chất lượng và hiệu quả sử dụng thông tin, tránh sự quá tải, nhiễu thông tin.
Nhà báo tiến hành kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý của các tài liệu, số
liệu bằng hỏi, gọi điện liên hệ với nguồn tin; hệ thống hóa, phân tích tổng hợp số
liệu, tài liệu để chúng phản ánh được tình hình, xác định đúng bản chất của các
sự việc, các hoạt động, từ đó đưa ra các giải pháp, phương án cho các vấn đề
trong lĩnh vực xây dựng dưới các giải pháp, phương án cho các vấn đề trong lĩnh
vực xây dựng dưới các kiến nghị, đề xuất sáng kiến giải quyết. Đây là khâu then
chốt, phản ánh nội dung trọng tâm hoặc kết quả cần đạt tới của quy trình thông
tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng, bởi lẽ kết quả của nó là tạo lập những thông
tin mới phục vụ trực tiếp cho các hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Kết quả của việc xử lý thông tin trong quản lý xây dựng là phải góp phần
giúp cho các cấp quản lý đạt tới sự sáng tạo, dự báo vấn đề nảy sinh và giải
quyết các vấn đề.
1.1.4. Nhà báo
Có nhiều quan niệm về nhà báo trong luận văn này, tác giả xin trích dẫn
một số khái niệm được sử dụng trong một số tài liệu khác nhau.
Theo cuốn Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học, Nxb Từ điển
Bách khoa thì “Nhà báo là người chuyên làm nghề viết báo” [65, tr. 55]. Xét về
từ ngữ thì khái niệm này chưa đầy đủ, bởi trong thực tế, nhà báo không chỉ có
người viết báo mà còn có phóng viên ảnh, phóng viên quay phim, người sửa
chữa tác phẩm. Còn trong đời sống xã hội, đối với những người công tác ở cơ
quan báo chí thường được mọi người gọi là nhà báo. Đứng ở góc độ nghề nghiệp
cách gọi này chưa chính xác, bởi trong cơ quan báo chí, có những người phụ
trách ở những công việc khác nhau như: kỹ thuật, hành chính, kế toán, nhà in....
những công việc như thế không thể gọi là nhà báo. Đúng nghĩa, nhà báo phải là
những người làm công tác báo chí chuyên nghiệp như: Phóng viên, Biên tập viên,
Thư ký tòa soạn, Tổng Biên tập, Phó Tổng biên tập, các Trưởng ban nghiệp vụ
báo chí. Hiện nay, có nhiều loại hình báo chí khác nhau. Tương ứng với một loại
hình thì tên gọi nhà báo cũng khác nhau. Ví dụ ở báo in, phóng viên (phóng viên
22
viết và phóng viên ảnh), các thành viên trong Ban Biên tập, Thư ký tòa soạn
được gọi là nhà báo. Ở truyền hình tên gọi nhà báo có rộng hơn, bao gồm phóng
viên, quay phim, Biên tập viên, đạo diễn, các thành viên trong ban biên tập, phát
thanh viên....Nhưng nói chung, những người góp phần tạo nên tác phẩm báo chí
thì gọi là nhà báo.
Trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí, tác giả Nguyễn Văn Dững viết: Nhà
báo là thuật ngữ với nhiều cách hiểu khác nhau, trong các từ điển cũng như trong
thực tiễn đời sống nghề nghiệp, tùy theo chức năng, nhiệm vụ và vị trí công việc
cụ thể. Theo tác giả, nhà báo - journalist theo từ điển Merrian Webster’s Online
Dictionary: thứ nhất, người tham gia vào hoạt động báo chí, đặc biệt là người
viết hoặc biên tập viên của một loại hình báo chí: là người quản lý một tờ báo,
tạp chí....; thứ hai, là người làm nghề viết báo, thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin về các sự kiện, các khuynh hướng, các vấn đề... hiện tại. Hoặc nhà báo là
người viết hoặc biên tập tin tức cho một tờ báo hoặc tạp chí, hoặc đài phát thanh,
đài truyền hình; là người làm việc trong lĩnh vực báo chí, người quản lý một tờ
báo, tạp chí.
Trên bình diện tác nghiệp, nhà báo được hiểu là người tham gia vào quá
trình thu thập, xử lý và truyền tải thông tin cho công chúng xã hội.
Như vậy, theo tác giả Nguyễn Văn Dững, nhà báo có thể được hiểu là
“người tham gia thực hiện một trong các loại hình lao động báo chí của quá
trình thu thập, xử lý và chuyển tải thông tin cho công chúng xã hội; đó là lao
động tổ chức - quản lý, lao động biên tập, lao động tác giả, lao động kỹ thuật -
dịch vụ trong báo chí. Nhà báo là chủ thể trực tiếp hoạt động báo chí chịu trách
nhiệm trước pháp luật và dư luận xã hội về những thông tin mà họ cung cấp cho
công chúng xã hội trên bình diện pháp lý và đạo đức” [15, tr. 299-301].
Trong cuốn Lao động nhà báo - lý thuyết và kỹ năng cơ bản của tác giả Lê
Thị Nhã viết: “nhà báo là người viết báo chuyên nghiệp” [49, tr. 11].
Theo định nghĩa pháp lý ở Pháp: Nhà báo chuyên nghiệp là người làm báo
thường xuyên, có ăn lương làm việc cho một hoặc nhiều tờ báo hay hãng thông
23
tấn, có thu nhập chính từ nghề báo, được cấp thẻ nhà báo.
Ở nước ta theo Luật Báo chí 2016 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà báo là người có quốc tịch Việt Nam, có địa chỉ
thường chú tại Việt Nam, có đủ các tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, nghiệp vụ báo
chí và được cấp thẻ Nhà báo” [39, tr. 3].
Cũng theo quy định, các nhà báo chuyên nghiệp tại Việt Nam có thời gian
công tác ít nhất từ 3 năm chính thức trở lên tại một cơ quan báo chí (làm việc
theo biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sẽ được Bộ Thông tin và Truyền thông
xem xét cấp thẻ Nhà báo. Đây là loại thẻ hành nghề duy nhất trong nghề báo chí
ở Việt Nam, có giá trị khi hoạt động nghiệp vụ. Nhà báo có quyền hoạt động báo
chí hợp pháp trên lãnh thổ nước Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Vậy trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm nhà báo theo Luật Báo chí
2016 hiện hành.
Theo khái niệm trên, thì nhà báo ngoài yếu tố nghiệp vụ đòi hỏi phải có
bản lĩnh chính trị và đạo đức. Cũng giống như những nghề nghiệp khác trong xã
hội, nhà báo phải có đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo là
những quy tắc, chuẩn mực quy định thái độ hành vi ứng xử của nhà báo trong
các mối quan hệ nghề nghiệp. Bên cạnh những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức
nghề báo chung cho tất cả nhà báo ở tất cả các quốc gia thì có những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức nghề báo riêng của từng quốc gia, từng cơ quan báo chí. Ở
Việt Nam, những người làm đều là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, nên đạo đức nhà báo không thể tách rời những chuẩn mực đạo
đức của mỗi người Việt Nam. Vì vậy, những phẩm chất như: yêu nước, thương
dân, trung thành với chủ nghĩa xã hội, lòng nhân đạo, tính nhân văn... phải trở
thành nền tảng của đạo đức nhà báo. Sở dĩ đạo đức nhà báo được nhiều người
quan tâm, dễ dàng lan tỏa trong dư luận xã hội, vì đây là nghề mang tính xã hội
cao, có sức ảnh hưởng lớn. Mặt khác, sức ảnh hưởng của nghề báo đối với xã hội
rất lớn nên hậu quả của việc nhà báo thiếu đạo đức cũng không nhỏ.
Với nhà báo, những người luôn được coi là đại diện cho tiếng nói của
24
nhân dân, thì đạo đức nghề nghiệp lại càng cần phải được đề cao. Lương tâm
nghề nghiệp, trách nhiệm với sự thật là điều đầu tiên phải nghĩ đến khi đứng
trước muôn vàn sự kiện, con chữ: “Nhà báo muốn đạt được thiên chức của mình,
trước hết phải biết nói lên sự thật, dám nói sự thật để thực hiện cái quyền thứ tư
của dân chúng đã trao cho và tín nhiệm... Tờ báo, nếu nhà báo biết sử dụng nó
đúng mức thì đó là một lợi khí cải tạo xã hội có sức mạnh vạn năng. Người
không biết dùng nó phải đường thì đó là một con dao nhọn đâm ngay chính mình
nhất” [20, tr. 9]. Vì vậy, có thể nói nhà báo không chỉ là một nghề mà còn là một
xứ mệnh.
1.1.5. Kỹ năng
Thuật ngữ “kỹ năng” được sử dụng rất nhiều trong đời sống hàng ngày
như: kỹ năng sống, kỹ năng mềm, kỹ năng thực hành xã hội, kỹ năng chuyên
môn, kỹ năng con người.
Cho đến nay, đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng, những
định nghĩa này thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân
của người viết.
Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học, Nxb Từ điển bách
khoa định nghĩa: “kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức đã thu được
vào một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tế” [65, tr. 667].
Có thể kết luận: Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện
thuần thục một hay một chuỗi hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri
thức, những kinh nghiệm đã có, kết hợp với thao tác tư duy, năng lực, hành động
của cá nhân trong những điều kiện tâm lý nhất định nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Kỹ năng thường được chia làm hai loại cơ bản là kỹ năng mềm và kỹ năng
cứng. Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc
sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ
năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới...
Kỹ năng cứng thường được hiểu là những kiến thức, đúc kết và thực hành có
tính chất nghề nghiệp. Kỹ năng cứng được cung cấp thông qua các môn học đào
25
tạo chính khóa, có liên kết logic chặt chẽ, và xây dựng tuần tự. Thời gian để có
được kỹ năng cứng thường rất dài, hàng chục năm, bắt đầu từ những kiến thức -
kỹ năng cơ bản ở nhà trường phổ thông và những kiến thức kỹ năng này được
phát triển dần lên các mức độ cao hơn, thông qua giảng dạy, thực hành và tự học
một cách hệ thống.
Như vậy, kỹ năng là năng lực (khả năng) của chủ thể thực hiện một cách
thuần thục hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh
nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Khi kỹ năng được lặp đi lặp lại đến tiến
độ thuần thục thì được gọi là chuyên nghiệp. Tính chuyên nghiệp được hiểu như
một sự chuyên tâm vào công việc chuyên biệt nào đó, đầu tư cho nó, dành sức
cho nó, hoạt động trong phạm vi đó cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Và như thế,
những hoạt động mang tính chuyên nghiệp đều có thể đạt được hiệu quả cao nhất
trong công việc.
Song hành cùng với nền tảng kiến thức vững chắc về nghiệp vụ báo chí và
trong một tổng hệ thống các kỹ năng của nhà báo thì kỹ năng giao tiếp được xem
là kỹ năng nền tảng, là sợi dây chỉ đỏ xuyên suốt quá trình tác nghiệp của nhà
báo: từ kỹ năng giao tiếp, tiếp xúc cơ sở lấy tư liệu, phỏng vấn đối tượng, kỹ
năng xử lý tình huống... đến hình thành ý tưởng đề tài và hoàn thành tác phẩm
báo chí để phản ánh tới công chúng. Những kỹ năng này để thể hiện nhận biết
vấn đề, xử lý thông tin, cách sử dụng ngôn ngữ báo chí của từng thể loại để diễn
đạt ý tưởng, giúp cho người tiếp nhận thông tin hiểu rõ, nắm bắt được nhiều
thông tin.
1.2. Phƣơng thức và kỹ năng tiếp cận, xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý
xây dựng của nhà báo
1.2.1. Phương thức tiếp cận
Để tiếp cận và thu thập thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng, nhà báo
có 2 phương thức cơ bản đó là phương thức tiếp cận trực tiếp và phương thức
tiếp cận gián tiếp. Mỗi phương thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng của nó,
không nên tuyệt đối hóa một phương thức nào và ngược lại cũng không nên coi
26
nhẹ hiệu quả phương thức nào. Nhà báo phải có kỹ năng sử dụng hai phương
thức này một cách linh hoạt để thu được hiệu quả tiếp nhận thông tin tốt nhất.
1.2.1.1. Phương thức tiếp cận trực tiếp
Phương thức tiếp cận trực tiếp là nhà báo tiếp xúc trực tiếp với các sự kiện,
con người không qua khâu trung gian. Thông qua việc trực tiếp tham dự sự kiện,
dự các cuộc họp báo, các hội nghị cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ và đột
xuất bất thường, đặt lịch hẹn làm việc trực tiếp để trao đổi, phỏng vấn, làm việc
trực tiếp với cơ sở.... nhà báo đã có thể tiếp cận trực tiếp với thông tin từ chính
quyền, qua đó khai thác thông tin cho các bài báo của mình.
Việc tiếp cận trực tiếp giúp nhà báo và đại diện các cơ quan chức năng -
mà cụ thể thông thường là người phát ngôn - có được sự tương tác, trao đổi trực
tiếp, có cơ hội để làm rõ các vấn đề còn vướng mắc, những thông tin còn chưa rõ
ràng. Nhà báo có thể đặt câu hỏi và tiếp nhận câu trả lời trực tiếp về vấn đề mà
nhà báo đang quan tâm khai thác thông tin phục vụ cho tác phẩm báo chí của
mình, đáp ứng nhu cầu thông tin của độc giả.
Bằng các kỹ năng đặt câu hỏi phỏng vấn để khai thác thông tin, nhà báo sẽ
nhanh chóng và trực tiếp nắm bắt được thông tin của người được hỏi. Bằng trực
giác và kỹ năng giao tiếp, nhà báo cũng có thể cảm nhận được thái độ, tình cảm
của người phát ngôn hoặc cung cấp thông tin, từ đó có các phương thức xử lý
thông tin tiếp theo cho phù hợp.
Với phương thức tiếp cận trực tiếp, nhà báo thường đạt được hiệu quả tiếp
cận thông tin nhanh, được trao đổi để làm rõ các thông tin vướng mắc hoặc liên
quan để hiểu rõ, hiểu cụ thể về thông tin đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp,
khi tiếp cận trực tiếp, trong khoảng thời gian hạn chế, nhà báo không có đủ thời
gian để khai thác hết thông tin, không kịp phát hiện ra những vấn đề còn vướng
mắc. Hoặc tại thời điểm trả lời phỏng vấn, người cung cấp thông tin chưa nắm
được hết các vấn đề liên quan đến câu hỏi của nhà báo nên thông tin cung cấp
chưa đầy đủ.
27
1.2.1.2. Phương thức tiếp cận gián tiếp
Phương thức tiếp cận gián tiếp là nhà báo tiếp xúc gián tiếp với nguồn tin
thông qua các phương tiện truyền tải thông tin khác như email, điện thoại, tin
nhắn, các thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nắm giữ nguồn thông
tin, các thông cáo báo chí hay thông tin dưới dạng văn bản gửi qua thư tín thông
thường hoặc thư điện tử, các tài liệu có sẵn trên báo chí, trong thư viện...
Theo điều 4 của Nghị định 09/2017/NĐ-CP đã quy định có 6 hình thức
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí: “Đăng tải nội dung phát ngôn và
cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc
trang mạng xã hội chính thức của cơ quan hành chính nhà nước; Gửi thông cáo
báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản
hoặc qua thư điện tử; Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát
phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí” [47, tr. 1] thuộc về
phương thức tiếp cận thông tin gián tiếp. So với thông tin khai thác được thông
qua phương thức tiếp cận trực tiếp, thông tin tiếp cận bằng phương thức gián tiếp
thường ở định dạng văn bản mang văn phong hành chính nên khá rõ ràng, mạch
lạc, thông tin mang tính chuyên sâu, cụ thể, rõ ràng và đầy đủ. Nhà báo có thể sử
dụng ngay các nội dung được cung cấp để đưa tác phẩm báo chí của mình vào
mà không cần mất nhiều thời gian biên tập, gia công, chỉnh sửa. Tuy nhiên, do
thông tin đó là thông tin tĩnh, một chiều, không có sự tương tác nên thông tin
tiếp cận ở dạng này thường ít sinh động, ít các thông tin liên quan, phân tích bình
luận xung quanh vấn đề đó và đặc biệt tác phẩm báo chí của nhà báo dễ bị trùng
lặp ở các báo khác nhau do là dạng thông tin gửi đồng loạt cho nhiều nhà báo,
nhiều cơ quan báo chí.
1.2.2. Kỹ năng tiếp cận thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo
Khi tác nghiệp, nhà báo luôn luôn phải thận trọng, đối với nhà báo trong
lĩnh vực quản lý xây dựng cũng vậy. Ngoài những kỹ năng chuyên biệt, kỹ năng
giao tiếp với nguồn tin, giao tiếp với công chúng lại càng quan trọng hơn cả. Nhà
báo không chỉ trang bị cho mình những kỹ năng cứng mà còn phải có những kỹ
28
năng mềm, đứng đầu vẫn là nền tảng tri thức. Tiếp đó, nhà báo không chỉ dừng ở
việc thu thập thông tin và phản ánh dữ liệu, khi tác nghiệp về vấn đề trong lĩnh
vực quản lý xây dựng, cần phải biết cách đọc và phân tích báo cáo, phân tích dữ
liệu từ con số. Và để làm được điều đó đòi hỏi mỗi nhà báo cần phải được trang
bị những kỹ năng nhìn nhận và đánh giá các vấn đề liên quan.
Nhìn chung để trở thành nhà báo chuyên nghiệp thì đòi hỏi mỗi nhà báo
cần phải biết đầu tư trí tuệ, công sức, khả năng và kỹ năng cho công việc viết
báo của mình sao cho hiệu quả nhất. Bên cạnh những “kỹ năng cứng” được đào
tạo một cách cơ bản như: biết săn tin, làm việc với nguồn tin, phỏng vấn, viết tin
bài, theo dõi tường thuật chuyên ngành. Nhà báo còn cần phải có những “kỹ
năng mềm” để có thể thực hành các kỹ thuật đa phương tiện trong báo chí như:
ghi âm, chụp ảnh, quay phim, xử lý ảnh, xử lý âm thanh, dựng phim. Không
dừng lại ở đó, khi cần thiết nhà báo còn có thể thực hiện các nghiệp vụ biên tập
viên như: biên tập nội dung, biên tập logic, biên tập bản thảo, biên tập trình bày;
hay có khả năng tổ chức sản xuất hoặc tham gia vào khâu sản xuất các sản phẩm
báo chí (sản phẩm báo chí đa phương tiện) theo yêu cầu. Khả năng ứng xử một
cách linh hoạt trong nhiều tình huống, kỹ năng làm việc nhóm để đạt hiệu quả
cao nhất.
Nghề báo được xem là một nghề của nhiều nghề nên khó có tiêu chí nào,
kỹ năng nào để vận dụng như một công thức bất di bất dịch. Vì vậy, nhà báo cần
có sự linh hoạt mà chính tính linh hoạt vận dụng kỹ năng cũng là một kỹ năng.
Nhà báo đôi khi cần có sự khôn khéo mềm mỏng như một nhà ngoại giao, nhưng
cũng có khi nhà báo cũng phải bụi bặm như một tay chơi có hạng. Có khi nhà
báo cầu kỳ chỉn chu từng chi tiết nhỏ nhất, nhưng cũng có khi phải chấp nhận
những gì có thực trong điều kiện eo hẹp nào đó để mà tác nghiệp. Nhà báo đôi
khi cần phải có trái tim nóng, song nhiều khi cũng cần có cái đầu lạnh để nhận
định vấn đề, tránh để tình cảm cá nhân làm ảnh hưởng đến công việc của mình,
tất cả vì mục đích thông tin khách quan, trung thực nhất.
Các kỹ năng quan trọng, phổ biến trong hoạt động tiếp cận thu thập thông
29
tin của nhà báo là: kỹ năng nghiên cứu tài liệu văn bản, kỹ năng quan sát, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng phỏng vấn. Mỗi kỹ năng đều có thế mạnh và hạn chế
khác nhau. Trong quá trình tiếp cận thu thập thông tin cho chủ đề bài viết của
mình, nhà báo cần kết hợp và vận dụng các kỹ năng một cách linh hoạt, hợp lý
để đảm bảo cho bài viết chính xác, khách quan và sinh động.
1.2.2.1. Kỹ năng nghiên cứu tài liệu văn bản
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, văn bản có nghĩa: “Là bản chép tay hoặc in
ấn với một nội dung nhất định, thường để lưu lại lâu dài; là những chuỗi ký hiệu
ngôn ngữ hay loại ký hiệu nào đó, tạo nên một chỉnh thể với ý nghĩa trọn vẹn”
[68, tr. 1795].
Ta có thể hiểu tư liệu văn bản là những thông tin được chứa đựng trong
các dạng cơ bản sau đây: Sách (sách văn học, lịch sử, văn hoá,...); báo (báo in,
báo hình, báo nói, báo mạng...); Internet; băng, đĩa (hình ảnh, âm thanh); các văn
bản giấy tờ (văn bản quản lý hành chính nhà nước, văn bản đời thường…).
Văn bản quản lý hành chính nhà nước là loại tư liệu quan trọng, phổ biến
mà phóng viên hàng ngày thường khai thác và xử lý. Văn bản quản lý hành
chính nhà nước gồm các loại chủ yếu sau đây: văn bản quy phạm pháp luật (văn
bản luật, dưới luật của các cơ quan quản lý nhà nước); văn bản hành chính (báo
cáo, tổng kết, biên bản, hợp đồng, thông báo, giấy mời... của các đơn vị, cơ quan
nhà nước).
Văn bản đời thường là loại tư liệu có tính chất cá nhân, riêng tư. Văn bản
đời thường bao gồm các loại chủ yếu sau đây: Thư từ, nhật ký, giấy viết tay, sổ
sách, ghi chép cá nhân…
Theo tác giả Lê Thị Nhã: “Đối với phóng viên kỹ năng nghiên cứu văn
bản là việc thu thập, phân tích, xem xét các thông tin trong văn bản để rút ra
những thông tin, tư liệu cần thiết cho hoạt động sáng tạo tác phẩm” [49, tr. 93]
Khi sử dụng kỹ năng nghiên cứu tài liệu văn bản để thu thập thông tin
kinh tế, nhà báo cần chú ý đến các yêu cầu như:
Xác định giá trị pháp lý của văn bản (văn bản thuộc loại nào: luật, báo cáo,
30
tổng kết, thư cá nhân...). Xác định nguồn gốc, tác giả văn bản (của ai, của tổ
chức nào, ở đâu...). Xác định xem văn bản đó có phải là bản gốc (bản chính) hay
bản sao. Phóng viên cần phải xem xét văn bản với thói quen của nhà điều tra.
Nếu văn bản dùng làm căn cứ, chứng cứ trong những sự việc quan trọng thì nhất
thiết phải có hoặc cần phải đối chiếu với văn bản gốc để đảm bảo tính chính xác
cao. Chú ý thời gian ra đời của văn bản.
Kiểm tra tính xác thực của một số tư liệu văn bản. Phóng viên cần chú ý:
Phân biệt sự việc và ý kiến; tìm hiểu ý đồ của người soạn thảo văn bản; xem xét
bối cảnh tác động đến sự ra đời của văn bản... Khi nghiên cứu một số văn bản,
cần phát hiện ra các con số, các chi tiết quan trọng, nổi bật, có yếu tố tin tức. Đó
là những con số, chi tiết “biết nói”.
Nên có thái độ nghi ngờ trong khai thác tư liệu văn bản. Phóng viên
không nên coi các bản thông cáo như là thứ thông tin vô hại có sẵn để sử dụng
viết tin, bài. Chuyện một số cơ quan, đơn vị “làm thì láo, báo cáo thì hay” cũng
không phải là hiếm. Thực tế đã có nhà báo bị “lừa” vì không chịu thẩm định
thông tin trong thực tế mà chỉ dựa vào báo cáo của cơ sở. Nên xem các văn bản
báo cáo, tổng kết là một phần tư liệu làm căn cứ, tham khảo, còn phóng viên
phải kết hợp kiểm chứng, so sánh tư liệu văn bản với các nguồn tin khác.
Cẩn trọng với các tài liệu bí mật của Nhà nước - là những tài liệu, thông
tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ, các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công
bố hoặc chưa công bố. Tuỳ vào tính chất quan trọng của nội dung tin, mức độ
nguy hại nếu bị tiết lộ, các tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước được chia làm ba
mức độ: Tuyệt mật, tối mật, mật. Phóng viên không được phép tiết lộ, công bố
những thông tin bí mật đó bởi nếu những tài liệu này bị tiết lộ sẽ gây nguy hại
cho Nhà nước. Nếu vi phạm, phóng viên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Văn bản đời thường là loại văn bản thuộc sở hữu riêng của cá nhân. Cung
cấp hay không cung cấp cho phóng viên là quyền của họ. Trừ trường hợp các
văn bản đó có liên quan đến những hành động gây nguy hiểm cho xã hội cần có
31
sự can thiệp của cơ quan luật pháp, còn lại phóng viên phải khích lệ sự tự
nguyện cung cấp của chủ nhân văn bản.
Thông tin từ báo chí giúp phóng viên nắm tình hình thời sự một cách
nhanh chóng và chính xác. Phóng viên có thể thường xuyên cập nhật được
những tin tức nóng hổi, đáng tin cậy.
Đối với tìm kiếm tư liệu văn bản trên internet: Internet là kho thông tin, tư
liệu khổng lồ. Nó cho phép phóng viên khai thác thông tin, tư liệu thuộc nhiều
lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Với những tiện ích lớn lao, nó đã trở thành
một công cụ phổ biến, lý tưởng, hỗ trợ đắc lực cho phóng viên trong hoạt động
thu thập tư liệu. Tuy nhiên, khai thác thông tin trên internet cũng có bất lợi như:
quá nhiều các nguồn tin dẫn đến việc phân tán thông tin; nhiều thông tin không
rõ nguồn gốc, những thông tin có giá trị nhưng cũng có thể chỉ thu được những
thông tin rác. Vì vậy việc kiểm tra các nguồn tin nhiều khi cũng rất khó khăn và
tốn thời gian.
Như vậy, nghiên cứu tài liệu văn bản là một trong các kỹ năng thu thập
thông tin quen thuộc của nhà báo khai thác thông tin trong lĩnh vực quản lý xây
dựng. Khi nghiên cứu tài liệu văn bản, nhà báo cần phải xác định được nguồn
gốc, tính pháp lý, mốc thời gian của văn bản. Đặc biệt nhà báo cần chú ý đến các
con số, chi tiết nổi bật có vấn đề trong văn bản.
1.2.2.2. Kỹ năng quan sát
Là khả năng quan sát các hành động đang diễn ra tại hiện trường sự việc,
sự kiện để phát hiện và nắm bắt diễn biến của một sự việc, sự kiện, câu chuyện.
Kỹ năng quan sát của nhà báo không đơn thuần chỉ là nhìn thấy quá trình diễn
biến sự kiện mà ở sự kiện đó nhà báo phải biết phát hiện đâu là vấn đề, đâu là
sự bất thường, đâu là sự khác biệt.... tóm lại, phải biết nhìn thấy “vấn đề” trong
sự kiện đó để khai thác chất liệu, tạo thành tác phẩm báo chí hấp dẫn, hay,
đúng, trúng.
Thông qua kỹ năng quan sát, nhà báo với con mắt nghiệp vụ tinh tường sẽ
phát hiện ra những vấn đề mang tính thời sự, mang tính định hướng để từ đó nhà
32
báo khai thác thành những vấn đề báo chí có giá trị thông tin mới, mang tính
phát hiện cao, sáng tạo nên tác phẩm nổi bật bên cạnh những bài báo đưa tin
chung chung, thiếu tính phát hiện. Theo tác giả Lê Thị Nhã trong tác phẩm Lao
động nhà báo “người có năng lực quan sát là người có khả năng tri giác nhanh
chóng và chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật, hiện
tượng, cho dù những điểm đó khó nhận thấy hoặc có vẻ là thứ yếu. Quan sát
phải trở thành thói quen nghề nghiệp của mỗi phóng viên. Người ta dùng khái
niệm nhà quan sát để chỉ nhà báo và cho rằng nghệ thuật làm báo trước hết là
nghệ thuật nhìn thế giới” [49, tr. 101 - 102].
Qua việc quan sát và mô tả lại quang cảnh, hiện trạng của những sự kiện,
hiện tượng diễn ra trong thực tế, phóng viên đã cung cấp cho bạn đọc bức tranh
hiện thực nóng hổi, sinh động. Đặc biệt với phóng sự, thể loại cần có sự chứng
kiến ít nhiều của người viết thì các chi tiết quan sát quang cảnh, hiện trạng được
sử dụng trong tác phẩm khá nhiều.
Quan sát diện mạo và hoạt động của con người. Mỗi tác phẩm báo chí đều
trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với số phận của những con người trong cuộc sống.
Họ thuộc đủ các lứa tuổi, thành phần khác nhau trong xã hội, từ những người có
địa vị cho tới những người lao động bình thường, từ những người nổi tiếng cho
tới những con người không ai biết đến.
Dưới ngòi bút của phóng viên, hình ảnh của những con người với tư cách
là nguồn tin, nhân chứng xuất hiện với mức độ đậm nhạt khác nhau. Việc phác
hoạ về vóc dáng, khuôn mặt, cử chỉ, hoạt động... của con người một cách phù
hợp sẽ làm tăng sự chân thật, sinh động cho bài báo, phần nào thể hiện được
năng lực thu thập và xử lý thông tin của người viết. Nhà báo giỏi không nói cho
chúng ta biết người đàn ông đó già mà chỉ cho chúng ta thấy: ông ta tóc hoa râm,
tay nhăn nheo và đi lề mề. Hình ảnh khuôn mặt nhòe nước mắt của đứa trẻ trước
những quyển vở rách nát vì mưa bão; bộ mặt khắc khổ nhưng cương nghị, quyết
đoán của người thương binh trước những thử thách trong cuộc sống cơm áo đời
thường; khuôn mặt thẫn thờ, tuyệt vọng của một bà mẹ đang trông chờ tin tức
33
của đứa con bị bán qua biên giới... Tất cả những hình ảnh đó qua nét phác khéo
léo của phóng viên có sức lay động người đọc hơn là những câu chữ khô khan.
Quan sát là thao tác sử dụng thường xuyên của phóng viên trong hoạt
động tác nghiệp. Trong điều kiện có thể, tất cả những gì diễn ra trong thực tế đều
được thu vào mắt của họ. Tất nhiên, không phải tất cả những gì quan sát được,
phóng viên cũng đưa vào tác phẩm của mình. Có khi sự quan sát đó chỉ dùng để
tìm hiểu, thẩm định thêm cho những thông tin, chi tiết nào đó mà phóng viên sẽ
viết trong bài báo. Thường thì trong những tin, bài ngắn với tính chất thông báo
là chủ yếu ít đưa vào bài những chi tiết thu thập từ quan sát. Còn trong các
phóng sự, tưởng thuật, ghi chép... thì những chi tiết đó xuất hiện nhiều hơn. Tuy
nhiên, nếu phóng viên lạm dụng phương pháp quan sát, đưa vào tác phẩm của
mình những chi tiết thiếu chọn lọc, kém ý nghĩa sẽ chỉ làm bài viết thêm rườm
rà, loãng thông tin.
Tóm lại, quan sát là một kỹ năng cần thiết để thu thập thông tin trong lĩnh
vực quản lý xây dựng của nhà báo. Khi sử dụng kỹ năng này, nhà báo cần quan
sát để tìm ra ý nghĩa của bối cảnh, xem phản ứng của nguồn tin để tìm ra các chi
tiết đặc sắc.
1.2.2.3. Kỹ năng giao tiếp
Trong cuốn Giáo trình tâm lý học báo chí tác giả Đỗ Thu Hằng cho rằng
“mọi cuộc giao tiếp nghề nghiệp trực tiếp của nhà báo đều nằm trong hai nhóm
mục đích: thu thập hoặc thẩm định thông tin báo chí và thiết lập các mối quan
hệ cho giao tiếp nghề nghiệp” [27, tr.73].
Bàn về kỹ năng giao tiếp để thu thập thông tin của nhà báo trong cuốn
Giáo trình cơ sở báo chí tác giả Nguyễn Văn Hà khẳng định: “muốn xây dựng
nguồn tin, nhà báo cần có kỹ năng giao tiếp tốt, biết ứng xử khéo léo, tạo được
niềm tin cậy, sự cảm thông với người khác, nhất là anh ta phải thể hiện được
tính chính trực của mình qua các bài viết” [23, tr.278].
Như vậy, có thể thấy rằng giao tiếp là kỹ năng nền tảng của nhà báo.
Trong hoạt động báo chí, việc kết hợp nhuần nhuyễn kỹ năng và nghiệp vụ báo
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

More Related Content

What's hot

Các giai đoạn phát triển của tiếng Việt - nhiều tác giả
Các giai đoạn phát triển của tiếng Việt - nhiều tác giả Các giai đoạn phát triển của tiếng Việt - nhiều tác giả
Các giai đoạn phát triển của tiếng Việt - nhiều tác giả nataliej4
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam nataliej4
 
Triết Học Ấn Độ Cổ Đại - Nội Dung, Đặc Điểm Và ý Nghĩa Lịch Sử
Triết Học Ấn Độ Cổ Đại - Nội Dung, Đặc Điểm Và ý Nghĩa Lịch SửTriết Học Ấn Độ Cổ Đại - Nội Dung, Đặc Điểm Và ý Nghĩa Lịch Sử
Triết Học Ấn Độ Cổ Đại - Nội Dung, Đặc Điểm Và ý Nghĩa Lịch SửMan_Ebook
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAY
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAYLuận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAY
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học nghị luận văn học
Áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học nghị luận văn họcÁp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học nghị luận văn học
Áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học nghị luận văn họcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việcLuận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI nataliej4
 
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Media
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong MediaMột số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Media
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Mediatranbinhkb
 

What's hot (20)

Các giai đoạn phát triển của tiếng Việt - nhiều tác giả
Các giai đoạn phát triển của tiếng Việt - nhiều tác giả Các giai đoạn phát triển của tiếng Việt - nhiều tác giả
Các giai đoạn phát triển của tiếng Việt - nhiều tác giả
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
 
Luận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HS
Luận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HSLuận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HS
Luận văn: Đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT phát triển năng lực HS
 
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam
Mấy Vấn Đề Thi Pháp Văn Học Trung Đại Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Triết Học Ấn Độ Cổ Đại - Nội Dung, Đặc Điểm Và ý Nghĩa Lịch Sử
Triết Học Ấn Độ Cổ Đại - Nội Dung, Đặc Điểm Và ý Nghĩa Lịch SửTriết Học Ấn Độ Cổ Đại - Nội Dung, Đặc Điểm Và ý Nghĩa Lịch Sử
Triết Học Ấn Độ Cổ Đại - Nội Dung, Đặc Điểm Và ý Nghĩa Lịch Sử
 
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOTLuận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
 
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAY
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAYLuận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAY
Luận văn: Giải pháp thu hút khách hàng tại siêu thị Thuận Thành, HAY
 
Áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học nghị luận văn học
Áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học nghị luận văn họcÁp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học nghị luận văn học
Áp dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương trong dạy học nghị luận văn học
 
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việcLuận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
Luận Văn Thạc sĩ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
 
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Đề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mớiĐề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Đề tài: Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
 
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chínhLuận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
 
Luận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt Nam
Luận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt NamLuận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt Nam
Luận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt Nam
 
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng TrạchLuận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
Luận văn: Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
 
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinhluan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
luan van thac si khai thac gia tri van hoa lich su phat trien du lich binh dinh
 
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt namLuận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
 
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
 
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Media
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong MediaMột số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Media
Một số vấn đề về sử dụng ngôn từ trên báo chí - Hoàng Anh - Boong Media
 

Similar to VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015jackjohn45
 
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.ssuser499fca
 
Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân dụng ở việt nam
Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân dụng ở việt namPhát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân dụng ở việt nam
Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân dụng ở việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdfTIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdfNgoanNg5
 
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdfTIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdfNgoanNg5
 
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149 (20)

Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
 
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015
 
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
 
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước Tích
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước TíchLuận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước Tích
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước Tích
 
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốmLuận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiên cứu t...
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.Luận văn thạc sĩ báo chí.
Luận văn thạc sĩ báo chí.
 
Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân dụng ở việt nam
Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân dụng ở việt namPhát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân dụng ở việt nam
Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân dụng ở việt nam
 
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
Luận án: Phân tích kinh tế của quản lý cầu nước sinh hoạt: nghiên cứu trên đị...
Luận án: Phân tích kinh tế của quản lý cầu nước sinh hoạt: nghiên cứu trên đị...Luận án: Phân tích kinh tế của quản lý cầu nước sinh hoạt: nghiên cứu trên đị...
Luận án: Phân tích kinh tế của quản lý cầu nước sinh hoạt: nghiên cứu trên đị...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng YênLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn thạc sĩ quản lý công tuyển dụng công chức cấp huyện.docx
Luận văn thạc sĩ quản lý công tuyển dụng công chức cấp huyện.docxLuận văn thạc sĩ quản lý công tuyển dụng công chức cấp huyện.docx
Luận văn thạc sĩ quản lý công tuyển dụng công chức cấp huyện.docx
 
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdfTIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ (1).pdf
 
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdfTIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdf
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP-ĐH TÂY ĐÔ.pdf
 
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAYLuận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
 
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ YênLuận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
 
Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Huế.docx
Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Huế.docxHoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Huế.docx
Hoàn Thiện Công Tác Đãi Ngộ Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Huế.docx
 
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...
Luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM THỊ THU THỦY VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Hà Nội – 2020
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM THỊ THU THỦY VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 8320101.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học PGS.TS Đinh Văn Hƣờng Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền Hà Nội – 2020
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền. Các số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử dụng, phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu.... liên quan đến nội dung đề tài. Tác giả luận văn Phạm Thị Thu Thủy
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận được rất nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cô giáo Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) và Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tôi vô cùng quý trọng, biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được chân thành gửi lời tri ân đến toàn thể các thầy, cô giáo. Đặc biệt, tôi xin ngỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Và hơn hết, trong quá trình làm luận văn, tôi đã học tập ở cô một tinh thần nghiên cứu khoa học nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc hết mình. Xin được gửi đến thầy cô sự biết ơn và lòng kính trọng chân thành nhất. Xin cảm ơn các chuyên gia về lĩnh vực xây dựng; các anh/chị đồng nghiệp tại các cơ quan báo chí trên địa bàn Hà Nội, báo Xây dựng, báo Tuổi trẻ, báo Lao động, báo Kinh tế & Đô thị... đã cung cấp những tư liệu, cộng tác và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn với gia đình, những người thân yêu và bạn bè đã luôn tin tưởng, động viên và ủng hộ giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của Hội đồng Khoa học, của quý thầy, cô giáo cùng với sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện có chất lượng tốt hơn. Hà Nội, tháng 5 năm 2020 Phạm Thị Thu Thủy
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.........................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.....................................................9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .....................................................9 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.......................................................10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.............................................................11 7. Bố cục luận văn................................................................................................12 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY .............................................................................................13 1.1. Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài ..................................................13 1.1.1. Thông tin và thông tin quản lý xây dựng ...................................................13 1.1.2. Tiếp cận thông tin và tiếp cận thông tin quản lý xây dựng........................15 1.1.3. Xử lý thông tin và xử lý thông tin quản lý xây dựng ..................................17 1.1.4. Nhà báo ......................................................................................................21 1.1.5. Kỹ năng ......................................................................................................24 1.2. Phƣơng thức và kỹ năng tiếp cận, xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo ........................................................................................25 1.2.1. Phương thức tiếp cận .................................................................................25 1.2.2. Kỹ năng tiếp cận thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo27 1.2.3. Kỹ năng xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo.....38 1.3. Tiêu chí đánh giá về quy trình tác nghiệp tiếp cận, xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo............................................................43 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................45 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG CỦA NHÀ BÁO...................46 2.1. Giới thiệu vài nét về các báo thuộc diện khảo sát....................................46
  • 6. 2.1.1. Báo Xây dựng.............................................................................................46 2.1.2. Báo Tuổi trẻ................................................................................................47 2.2. Phân tích thực trạng phƣơng pháp, kỹ năng tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng trên các báo đƣợc khảo sát.................47 2.2.1. Phương pháp, kỹ năng tiếp cận thông tin ..................................................47 2.3. Đánh giá chung về kỹ năng tiếp cận và xử lý thông tin về về lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay của nhà báo.....................................................................78 2.3.1. Ưu điểm......................................................................................................78 2.3.2. Hạn chế ......................................................................................................80 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................82 CHƢƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG ............................83 3.1. Những vấn đề đặt ra ...................................................................................83 3.1.1. Một số văn bản pháp luật còn chưa phù hợp.............................................83 3.1.2. Việc cung cấp thông tin xây dựng còn nhiều bất cập.................................84 3.1.3. Kỹ năng tác nghiệp của đội ngũ nhà báo còn hạn chế..............................86 3.2. Một số giải pháp ..........................................................................................87 3.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ........................................87 3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cung cấp thông tin và phát ngôn về hoạt động quản lý xây dựng.................................................................................90 3.2.3. Nâng cao năng lực tiếp cận và xử lý thông tin của đội ngũ nhà báo ........92 3.3. Kiến nghị......................................................................................................96 3.3.1. Đối với cơ quan báo chí.............................................................................96 3.3.2. Đối với Hội Nhà báo Việt Nam ................................................................101 3.3.3. Đối với các cơ sở đào tạo báo chí............................................................102 Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................103 KẾT LUẬN .......................................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................107 PHỤ LỤC..........................................................................................................113
  • 7. DANH MCC TÀI Bảng 2.1. Mức độ sử dụng kỹ năng nghiên cứu tài liệu văn bản để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của các nhà báo được khảo sát...........................................49 Bảng 2.2 Các thông tin được các nhà báo quan tâm khi nghiên cứu tài liệu văn bản để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng .........................................................52 Bảng 2.3. Mức độ sử dụng kỹ năng quan sát để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................56 Bảng 2.4. Mức độ sử dụng kỹ năng giao tiếp để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................58 Bảng 2.5. Mức độ sử dụng kỹ năng phỏng vấn để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................64 Bảng 2.6. Ý nghĩa của việc sử dụng kỹ năng phỏng vấn để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của nhà báo được khảo sát ......................................................64 Bảng 2.7. Những yếu tố cần thiết để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng thành công nhà báo trong phỏng vấn .............................................................................67 Bảng 2.8. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc tập hợp, hệ thống hóa thông tin theo từng vấn đề, lĩnh vực của nhà báo được khảo sát..................69 Bảng 2.9. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc phân tích và kiểm tra độ chính xác của thông tin, tính hợp lý của tài liệu, số liệu của nhà báo được khảo sát.................................................................................................................72 Bảng 2.10. Về tin, bài được nhà báo phân tích và kiểm tra độ chính xác của thông tin, tính hợp lý của tài liệu, số liệu.............................................................73 Bảng 2.11. Lý do sử dụng kỹ năng kiểm tra độ chính xác, tính hợp lý của thông tin đối với tất cả thông tin quản lý xây dựng đã thu thập được ...........................73 Bảng 2.12. Phương pháp kiểm tra độ chính xác của thông tin, tính hợp lý của tài liệu, số liệu của nhà báo được khảo sát................................................................73 Bảng 2.13. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc chuyển thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý xây dựng sang ngôn ngữ báo chí của nhà báo được khảo sát.................................................................................................76 Bảng 2.14. Phương pháp chuyển thuật ngữ chuyên ngành quản lý xây dựng sang ngôn ngữ báo chí của nhà báo được khảo sát ......................................................76
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội KT-XH Kinh tế - Xã hội Nxb Nhà xuất bản PGS. TS Phó Giáo sư, Tiến sĩ UBND Ủy ban nhân dân
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời buổi kinh tế thị trường, xã hội không ngừng phát triển về mọi mặt như hiện nay, thì nhu cầu tiếp cận thông tin báo chí của con người ngày càng lớn và toàn diện. Trong đó, đáng kể là nhu cầu cập nhập thông tin, tin tức là nhu cầu thiết yếu hơn bao giờ hết. Vì vậy, thời gian gần đây vai trò của nhà báo trong việc tiếp cận và xử lý thông tin ngày càng được nâng cao. Dấu mốc quan trọng đối với báo chí Việt Nam là lần đầu tiên trong Văn kiện Nghị quyết Trung ương 6 lần 2 khóa VIII đã khẳng định, báo chí truyền thông và nhà báo được phép tham gia phản biện xã hội. Đấy chính là bước phát triển trong lý luận, nhận thức của Đảng về vai trò của xã hội trong báo chí, cũng là mốc quan trọng thực hiện mở rộng dân chủ. Giám sát xã hội của báo chí là giám sát bằng tai mắt của nhân dân, giám sát bằng tâm lực và trí lực của người làm báo để có những thông tin thiết thực cho người dân. Quản lý xây dựng là một lĩnh vực rất rộng bao gồm các vấn đề về: xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, phát triển đô thị, nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, sở hữu nhà, nhà ở xã hội.... Tuy nhiên, thời gian qua việc quản lý xây dựng mặc dù đã được chú trọng và quan tâm sát sao nhưng vẫn còn xảy ra nhiều tiêu cực, thất thoát, lãng phí, lạm dụng quyền lực, chồng chéo, lấn sâu... cùng với các vấn đề liên quan đến chất lượng công trình xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, sở hữu nhà ở xã hội.... là những tiêu cực có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân. Thực tế cho thấy sự tham gia của báo chí nói chung và nhà báo nói riêng trong việc tiếp cận và xử lý thông tin sẽ giúp cho đông đảo công chúng quan tâm có thông tin chính xác, đặc biệt là giúp cho ngành xây dựng phát huy những mặt mạnh, cũng như hạn chế đến mức thấp nhất những tồn tại, yếu kém. Việc thông tin - truyền thông trong lĩnh vực quản lý xây dựng đã được các cơ quan báo chí và nhiều nhà báo quan tâm, tuy nhiên, cũng còn những tồn tại, hạn chế, như thông tin chưa kịp thời, chưa chính xác, thiếu những bài viết phân
  • 10. 2 tích chuyên sâu...; còn thiếu những tác phẩm báo chí chất lượng hiệu quả và có tính thuyết phục cao về các vấn đề trong lĩnh vực quản lý xây dựng... Hiểu và biết kỹ năng tác nghiệp của một số nhà báo khi viết về các vấn đề trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay cũng có không ít tồn tại và hạn chế. Điều đó chứng tỏ, khi phản ánh về những vấn đề trong lĩnh vực xây dựng hiện nay cũng gặp phải những thuận lợi và khó khăn nhất định. Nhiệm vụ đặt ra đối với những người làm báo về lĩnh vực quản lý xây dựng là để phản ánh chính xác tình hình thực hiện, triển khai chính sách về ngành xây dựng hiện nay và đưa ra những thông tin chính xác cho độc giả, đòi hỏi nhà báo phải có trình độ hiểu biết về lĩnh vực quản lý xây dựng, hiểu biết về các luật định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý xây dựng. Ngoài ra, nhà báo cũng cần phải liên tục cập nhật thông tin, nâng cao kiến thức của mình và là một chuyên gia trong lĩnh vực mà mình viết bài. Có như vậy bài viết mới thể hiện được nhiều khía cạnh, mới đem lại cái nhìn toàn diện và có sức thuyết phục cao. Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp 4.0 khiến cho mọi ngành nghề trong xã hội trong đó có báo chí bị lao vào một cuộc cạnh tranh gay gắt về tốc độ thông tin, dẫn đến quy trình đối chiếu, xác minh nguồn tin đặt dưới nhiều áp lực, ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của thông tin. Do đó, việc xử lý và tiếp cận thông tin, đặc biệt là những thông tin chính thống về lĩnh vực quản lý xây dựng tới người dân là điều hết sức cần thiết. Việc hiểu biết về lĩnh vực quản lý xây dựng sẽ làm tăng thêm hiệu quả của công tác tuyên truyền thông tin trên các cơ quan báo chí. Từ đó, ảnh hưởng đến việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như chức năng quản lý nhà nước về chính sách lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. Với tất cả những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay” để làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học của mình. Qua đó, luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng kỹ năng tác nghiệp trong việc tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng để từ đó thực hiện mục
  • 11. 3 đích, nhiệm vụ mà đề tài đặt ra. Đồng thời đề xuất một vài kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng tác nghiệp trong việc tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo được coi là một trong những yêu cầu quan trọng của báo chí. Vấn đề này đã có một số sách, giáo trình, công trình nghiên cứu như: 2.1. Xét trên góc độ nghiên cứu luật pháp Vấn đề tiếp cận thông tin xuất hiện đầu tiên trên thế giới năm 1776 tại Thụy Điển trong Luật về tự do báo chí. Đến thế kỷ XX, vấn đề này được thừa nhận rộng rãi thông qua sự ra đời của Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người (UDHR, 1948). Đến năm 1966, nội dung này tiếp tục được nhấn mạnh trong Công ước quốc tế về các quyền tự do dân sự, chính trị, theo đó đây là một quyền con người về chính trị rất quan trọng và cần được bảo đảm nhằm thúc đẩy ngày càng tốt hơn các quyền dân chủ khác về con người. Tại Việt Nam ngày 28/5/2007, lần đầu tiên Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành. Sau 5 năm triển khai thực hiện, Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí thay thế Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 nhằm quy định rõ hơn, chi tiết và cụ thể hơn trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Luật tiếp cận thông tin 2016 đã được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đã đưa ra những nguyên tắc, trình tự, thủ tục, trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp
  • 12. 4 cận thông tin của công dân. Luật Báo chí 2016 tại Khoản 5, Điều 38 cũng đã quy định: “Cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm cử người phát ngôn, thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ và đột xuất, bất thường. Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước” [39, tr. 12]. Và để thể chế hóa quy định trong Luật Báo chí 2016, đến nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước để tăng cường tính pháp quy cho văn bản quy phạm pháp luật, nhằm công khai, minh bạch thông tin của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước và những người có trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước, đồng thời làm tốt việc định hướng thông tin cho xã hội. Về các bài nghiên cứu khoa học được đăng trên tạp chí chuyên ngành, có một số công trình như: Vũ Công Giao trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội có bài “Luật tiếp cận thông tin: Một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn trên thế giới”. Bài “Một số kiến nghị về bảo đảm quyền tiếp cận thông tin qua hoạt động báo chí Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Quế Anh - Nguyễn Anh Đức đăng trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tác giả đã tiến hành phân tích mối tác động qua lại giữa quyền tiếp cận thông tin và hoạt động báo chí với quan điểm coi hoạt động báo chí là phương tiện hữu hiệu cho đảm bảo quyền tiếp cận thông tin, và ngược lại, quyền tiếp cận thông tin cũng là cơ sở quan trọng để thực hiện các hoạt động truyền thông của báo chí, đặc biệt đối với những thông tin liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước. 2.2. Xét trên góc độ nghiên cứu về báo chí, truyền thông Với nhận định rằng hoạt động báo chí bên cạnh những chức năng khác cũng là một công cụ quan trọng đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của người dân. Ngược lại, quyền tiếp cận thông tin là cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động báo chí, góp phần nâng cao tính dân chủ và sự tham gia của người dân vào các hoạt động của bộ máy nhà nước. Chính từ mối quan hệ biện chứng, tương hỗ này
  • 13. 5 mà vấn đề tiếp cận thông tin rất được quan tâm và được nghiên cứu trên nhiều góc độ, bình diện khác nhau. Tuy nhiên, xét trên góc độ báo chí truyền thông hiện chưa có nhiều công trình nghiên cứu cụ thể mà chỉ có một số mang tính cơ sở lý luận chung. Có thể kể đến: Công việc của người viết báo, Nxb Giáo dục, năm 1997 của nhà báo Hữu Thọ. Ông đã trình bày chi tiết những kỹ năng, những vấn đề cơ bản nhất về công việc của người viết báo nói chung. Nhà báo - Bí quyết kỹ năng - nghề nghiệp, Nxb Lao động, năm 1998 của tác giả Nguyễn Văn Dững và Hoàng Anh biên dịch, dựa theo tác phẩm Nhà báo và Thông tin của Vootsxkobonhicop và Iyview. Các tác giả đã trình bày một cách tỉ mỉ và sinh động các kinh nghiệm xử lý thông tin, xử lý văn bản của phóng viên, nhà báo và biên tập viên. Mười bí quyết kỹ năng nghề báo, Nxb Lao động, năm 2002 của Eric Fikhtelius. Tác giả cuốn sách đã đưa ra 10 lời khuyên về các vấn đề lý luận báo chí, kỹ năng làm báo, những yêu cầu đối với người làm báo, kỹ thuật ghi chép, phỏng vấn, dàn dựng. Truyền thông - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2006. Cuốn sách cung cấp những kiến thức lý thuyết và kỹ năng truyền thông cơ bản nói chung, truyền thông - vận động xã hội và truyền thông đại chúng nói riêng. Kỹ năng phỏng vấn dành cho các nhà báo, Nxb Thông tấn, năm 2007 của tác giả Sally Adams và Wynford Hicks cũng đã đưa ra những lời khuyên về cách xử lý với từng đối tượng được phỏng vấn, những mách nước về các phương pháp ghi chép và ghi âm… Lao động nhà báo - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Chính trị - Hành chính, năm 2010 của tác giả Lê Thị Nhã đã cung cấp những kiến thức lý luận đặc thù về lao động nhà báo, phẩm chất, năng lực của nhà báo trong lao động sáng tạo tác phẩm báo chí, những kỹ năng cơ bản về phương pháp thu thập thông tin, tư liệu và quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí.
  • 14. 6 Ngôn ngữ báo chí, Nxb Thông tấn, năm 2012 của tác giả Vũ Quang Hào cho bạn đọc hiểu rõ hơn những vấn đề cần thiết, cơ bản nhất của ngôn ngữ báo chí. Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo, Nxb Thông tấn, năm 2013 của Đỗ Thị Thu Hằng. Công trình đã phân tích những vấn đề chung về tâm lý học và tâm lý học sáng tạo của người làm báo. Cẩm nang đạo đức báo chí, Nxb Thông tin và Truyền thông, năm 2014. Sách tập trung vào vấn đề đạo đức trong hoạt động báo chí hiện nay thông qua việc đưa ra những tình huống cụ thể, chân thực. Kỹ năng cho người làm báo, Nxb Thông tấn, năm 2014. Cuốn sách đã cung cấp những thông tin cơ bản, những kinh nghiệm cần thiết để có được một bài báo thu hút độc giả. Viết tin, bài đăng báo, Nxb Trẻ, năm 2014 của nhà báo Ngọc Trân, đúc kết các nguyên tắc, kỹ năng để giúp những người muốn viết báo có thể tác nghiệp tốt hơn, hiệu quả hơn. Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền thông hiện đại, Nxb Thông tin và Truyền thông, năm 2014 của tác giả Nguyễn Thành Lợi. Tác giả cũng đã trình bày đặc điểm và những kỹ năng cần thiết đối với “nhà báo đa năng” trong môi trường hội tụ truyền thông. Lao động nhà báo và quản trị tòa soạn báo chí, Nxb Lý luận chính trị, năm 2016. Cuốn sách cũng đã dành nguyên một phần bàn tới kỹ năng tác nghiệp của nhà báo, nguồn tin và cách khai thác thông tin của nhà báo. Nhìn chung, ở các nghiên cứu trên các tác giả đã nêu ra những kỹ năng, đặc điểm, phương pháp tác nghiệp cũng như điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá trình truyền thông của nhà báo. Ngoài ra, phải kể đến một số các khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này như: Khóa luận tốt nghiệp Báo chí học “Hoạt động xử lý thông tin của biên tập viên tại các toà soạn báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay” của Đỗ Thị Lan Anh tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2007. Tác giả đã có những tìm hiểu
  • 15. 7 về hoạt động xử lý thông tin của các biên tập viên tại các toà soạn báo mạng điện tử tại Việt Nam thông qua quá trình khảo sát ba tờ báo mạng điện tử điển hình: Vietnamnet, VnExpress và Hà Nội mới điện tử. Từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý thông tin của biên tập viên tại các tờ báo mạng điện tử. Khóa luận tốt nghiệp Báo chí học “Khai thác, xử lý tin trong chương trình Thời sự Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng” của Nguyễn Thị Thanh Tâm tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2008. Tác giả khóa luận đã tiến hành khảo sát về hoạt động khai thác và xử lý tin của đội ngũ phóng viên, biên tập viên của đài, rút ra những thành công và hạn chế về nghiệp vụ khai thác, xử lý tin. Từ đó, đóng góp một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng khai thác, xử lý tin và nâng cao chất lượng tin trong chương trình Thời sự. Khóa luận tốt nghiệp Báo chí và Truyền thông “Thu thập và xử lý thông tin kinh tế của nhà báo” của Nguyễn Hồng Hạnh (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN). Khóa luận nghiên cứu về công tác thu thập và khai thác thông tin kinh tế đối với nhà báo, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế đang tồn tại. Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Kỹ năng xử lý đề tài pháp luật trên báo in hiện nay” của Káp Thành Long tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2008. Tác giả luận văn đã trình bày công việc của một phóng viên theo dõi mảng đề tài pháp luật; các vấn đề đặt ra đối với phóng viên khi xử lý thông tin về đề tài pháp luật; các cơ sở pháp lý ràng buộc và có ảnh hưởng đến công việc của phóng viên. Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Việc tiếp cận thông tin tài chính của nhà báo Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Hữu Tuấn tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2014. Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận tiếp cận thông tin về tài chính. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề tiếp cận thông tin về tài chính của nhà báo Việt Nam hiện nay. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc
  • 16. 8 tiếp cận thông tin đối với các nhà báo thời gian tới. Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Việc tiếp cận thông tin từ chính quyền địa phương của nhà báo tại Hải Phòng” của Nguyễn Thu Hường tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2017. Tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát 2 cơ quan báo chí của Hải Phòng là Báo Hải Phòng và Đài PT-TH Hải Phòng; 2 báo có văn phòng đại diện tại Hải Phòng là Nhân dân, Lao động; 1 báo có phóng viên thường trú tại Hải Phòng là Báo điện tử Vnexpress. Tác giả nghiên cứu về vấn đề tiếp cận thông tin của nhà báo nói chung và tiếp cận thông tin từ chính quyền địa phương của nhà báo tại Hải Phòng nói riêng từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tiếp cận thông tin từ chính quyền địa phương của nhà báo tại Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Kỹ năng tác nghiệp của nhà báo Việt Nam về vấn đề nợ xấu” của Nguyễn Thị Thanh Nhung tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2018. Tác giả luận văn làm rõ cơ sở lý luận về kỹ năng tác nghiệp của nhà báo và những đặc điểm chung về đề tài nợ xấu hiện nay. Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng tác nghiệp của nhà báo Việt Nam hiện nay về vấn đề nợ xấu, từ đó chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm trong quá trình tác nghiệp của nhà báo. Luận văn đã chỉ ra một số vấn đề liên quan đến kỹ năng tác nghiệp của nhà báo; đề xuất một số giải pháp; đồng thời đưa ra khuyến nghị nhằm ngày càng nâng cao kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về vấn đề nợ xấu, để các bài viết liên quan đến lĩnh vực này ngày càng tạo được niềm tin, uy tín và thu hút đông đảo công chúng. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp đáng kể đối với quá tình tác nghiệp của nhà báo. Song qua khảo sát, chưa thấy có một nghiên cứu cụ thể và riêng biệt về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay, nên đề tài nghiên cứu sẽ không có sự lặp lại với những công trình nghiên cứu khác. Tác giả luận văn mong muốn qua đề tài này sẽ góp thêm tiếng nói vào lý luận chung vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. Đồng thời, qua
  • 17. 9 luận văn này sẽ đưa ra cách nhìn mới, toàn diện, khoa học về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực xây dựng hiện nay” thật sự là cần thiết và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với cả báo chí và ngành xây dựng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu kỹ năng tác nghiệp của nhà báo trong việc tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay, luận văn tìm ra những thuận lợi và khó khăn của nhà báo trong quá trình tiếp cận và xử lý thông tin, từ đó, luận văn phát hiện những vấn đề còn hạn chế, những kiến thức, kỹ năng cần bổ sung thêm cho nhà báo chuyên biệt về lĩnh vực quản lý xây dựng, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến nguyên tắc, phương thức tác nghiệp của nhà báo nói chung và tiếp cận, xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay nói riêng. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về kỹ năng tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo Việt Nam trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là các vấn đề liên quan đến thực trạng tiếp cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo Việt Nam hiện nay. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
  • 18. 10 cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung khảo sát nội dung các bài viết về lĩnh vực quản lý xây dựng trên báo điện tử gồm: báo Xây dựng và báo Tuổi trẻ. Đây là hai trang báo chuyên về xây dựng hàng đầu và có uy tín ở nước ta hiện nay. Ngoài ra tác giả cũng khảo sát, tham khảo một số cơ quan báo chí khác như báo Kinh tế & Đô thị, Lao động, Đầu tư, Diễn đàn doanh nghiệp, Thanh niên, Tiền phong... Thời gian khảo sát từ tháng 6/2018 - 6/2019. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận văn là dựa vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý xây dựng; báo chí - truyền thông. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác giả luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tiến hành nghiên cứu các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến xây dựng; Luật hoạt động của các tổ chức cá nhân hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam; các quy định thông tin về hoạt động quản lý xây dựng; các văn bản pháp luật về thông tin - truyền thông... và đặc biệt là các tài liệu về phương pháp, kỹ năng sáng tạo tác phẩm của nhà báo. - Phương pháp phân tích nội dung: Đề tài phân tích các nội dung thông tin lĩnh vực quản lý xây dựng bao gồm các đặc tính như: chủ đề bài viết, thông điệp bài viết, từ đó, có thể nhận xét thông tin nhà báo tiếp cận, xử lý và phản ánh được ở mức độ chuyên sâu; mức độ trung bình; hay mới dừng lại ở mức độ thông tin hạn chế. - Phương pháp điều tra xã hội học (bảng hỏi anket): Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi đối với 70 nhà báo viết về mảng thông tin
  • 19. 11 lĩnh vực quản lý xây dựng trên báo chí để biết được thực trạng và hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. Thông qua đó có thể đưa ra những đánh giá về thuận lợi và khó khăn của nhà báo trong việc tiếp cận và xử lý thông tin về lĩnh vực quản lý xây dựng. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 7 nhà báo, 2 nhà theo dõi về lĩnh vực quản lý xây dựng. Tùy theo điều kiện, đề tài thực hiện phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn gián tiếp (qua điện thoại, email...). - Phương pháp quan sát thực tế: Trực tiếp tham gia một số hoạt động khai thác thông tin, tiếp cận nguồn tin của nhà báo để quan sát, nhận xét cách thức nhà báo tiếp cận và xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng, thu thập dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn khẳng định tầm quan trọng về kỹ năng thu thập và xử lý thông tin lĩnh vực quản lý xây dựng cũng như phương pháp tác nghiệp của nhà báo. Từ đó, bổ sung vào lý luận báo chí. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu báo chí truyền thông về lĩnh vực, ngành nghề xây dựng sau này. Một số kiến nghị và giải pháp đề cập trong luận văn có thể giúp ích tích cực cho các nhà báo khi tiếp xúc với nguồn tin, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình truyền thông của mình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế về kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngành nghề lĩnh vực quản lý xây dựng, luận văn cung cấp tài liệu tham khảo có cơ sở khoa học, góp phần giúp nhà báo có thêm kiến thức và rèn luyện kỹ năng tác nghiệp của mình. Đới với các cơ quan báo chí, luận văn có ý nghĩa trong việc tham khảo sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạt động truyền thông, được cung cấp thêm một số kiến thức chuyên môn về lĩnh vực, ngành nghề quản lý xây dựng, cũng như những hạn chế, bất cập của lĩnh vực quản lý xây dựng.
  • 20. 12 7. Bố cục luận văn Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương sau đây: Chương 1. Cơ sở lý luận về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay Chương 2: Thực trạng tiếp cận và xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin về quản lý xây dựng của nhà báo
  • 21. 13 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY 1.1. Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Thông tin và thông tin quản lý xây dựng - Thông tin: Khái niệm thông tin được bắt nguồn từ chữ Latinh Informatio nghĩa là thông báo, tóm tắt, giải thích. Theo Philippe Breton và Serge Proulx trong cuốn sách Bùng nổ truyền thông và sự ra đời một ý thức hệ mới, khái niệm thông tin có hai nghĩa: thứ nhất là, nói về một hành động cụ thể để tạo thành một hình thái (frome), thứ hai là, nói về sự truyền đạt một ý tưởng, một khái niệm hay biểu tượng. Hai hướng nghĩa này cùng tồn tại, một nhằm vào sự tạo lập cụ thể, một nhằm vào sự tạo lập kiến thức và truyền đạt. Nó thể hiện sự gắn kết của hai lĩnh vực kỹ thuật và kiến thức. Từ điển Oxford English Dictionary cho rằng “thông tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức”. Từ điển khác thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến thức: “thông tin là điều mà người ta biết” hoặc “thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con người”... Sở dĩ, có sự khác nhau giữa khái niệm này giữa các từ điển là vì thông tin là một khái niệm trừu tượng, nó không thể sờ, mó để mô tả một cách đơn thuần được. Còn theo Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển bách khoa, năm 2000 thì thông tin với nghĩa là động từ là truyền tin cho nhau để biết; và với nghĩa danh từ là điều được truyền đi cho biết, tin truyền đi. Còn theo các tác giả trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Đại học Quốc gia, năm 2012, từ “thông tin” được sử dụng với những ý nghĩa khác nhau trong các tình huống cụ thể: Thông tin là một loại hình hoạt động để chuyển đi các nội dung thông báo. Hoạt động thông tin không chỉ có trong xã hội loài người. Ngay trong thiên nhiên cũng có những hoạt động thông tin phức tạp, đa dạng của các loài động vật khác nhau; thông tin được dùng để chỉ chất lượng nội dung của
  • 22. 14 thông báo nói chung. Trong trường hợp này, người ta xem xét chất lượng nội dung thông báo bằng “lượng thông tin” được chuyển đến đối tượng tiếp nhận. Ngoài ra, thông tin dùng ở đây không loại trừ các thông tin được truyền bằng ngôn ngữ tự nhiên. Thông tin có thể được ghi và truyền ngôn ngữ cơ thể, các cử chỉ, điệu bộ... Hơn nữa con người còn được tiếp cận thông tin dưới dạng mã di truyền. Những hiện tượng này của thông tin thấm vào thế giới vật chất và tinh thần của con người, cùng với sự đa dạng phong phú của nó đã khiến khó có thể đưa ra định nghĩa thống nhất về thông tin. Như vậy, thông tin được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, đó chính là nội dung thông tin; thứ hai, đó là phương tiện thông báo, báo tin. Thông tin là chức năng khởi nguồn, chức năng cơ bản nhất của báo chí. Báo chí ra đời và phát triển trước hết là nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về thông tin của con người và xã hội. Thực hiện chức năng thông tin, báo chí cung cấp cho công chúng về tất cả các vấn đề, sự kiện của đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội. Trong một thế giới hiện thực chứa đầy lượng thông tin, báo chí có cách riêng của mình để phản ánh hiện thực với mục đích tác động tới nhiều tầng lớp xã hội với những mối quan tâm, sở thích và nhu cầu khác nhau. Chính điều đó đã khiến cho báo chí trở thành hoạt động thông tin đại chúng rộng rãi và năng động nhất mà không một hình thái ý thức xã hội nào có được. Trong hoạt động báo chí, khi tìm hiểu về khái niệm thông tin cần đặt nó trong mối quan hệ trực tiếp với vấn đề hiệu quả, tức là ảnh hưởng trực tiếp của thông tin đến công chúng, hướng dẫn nhận thức và giáo dục đạo đức cho họ, để họ hành động đúng đắn. Vì vậy, có thể đồng tình với định nghĩa: “Thông tin là phần tri thức được sử dụng để định hướng, tác động đến hành động tích cực và quản lý xã hội, thực hiện mục đích giữ gìn những đặc điểm phẩm chất, sự hoàn thiện và phát triển hệ thống” [23, tr. 59]. Trong luận văn, tác giả tiếp cận khái niệm thông tin dưới góc độ là thông tin báo chí, đó là tri thức, tư tưởng do nhà báo tái tạo và sáng tạo từ hiện thực
  • 23. 15 cuộc sống, là tất cả những vấn đề, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội được báo chí phản ánh nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu, khám phá của con người. Một thông tin có giá trị phải là thông tin đầy đủ, có hệ thống qua việc lựa chọn đúng, có khoa học, có phương pháp nhằm phục vụ mục tiêu nhất định. Tức là giá trị tri thức của thông tin được chọn phản ánh trên báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng phải gắn liền với ý thức xã hội đương thời. Điều này cho chúng ta thấy, nếu bản chất vai trò của thông tin báo chí phản ánh hiện thực xã hội không phải là đưa ra các sự kiện “một cách vô tư” như một thứ hàng hóa mà phải là những sự kiện được đánh giá, kết luận, được thừa nhận trên cơ sở hệ tư tưởng xã hội nhất định. - Thông tin quản lý xây dựng: Trong các thông tin được đăng tải trên báo chí, có một mảng rất quan trọng, đó là thông tin về các vấn đề xây dựng. Đầu tiên, cần hiểu lĩnh vực xây dựng là gì? Đó là “một quy trình thiết kế và thi công lên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình, nhà ở. Nó liên quan đến các hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Tóm lại, thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng là những thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý xây dựng như đã nói ở trên. Thông tin bắt nguồn từ nhu cầu giao lưu các hoạt động kinh tế, xã hội, pháp luật. 1.1.2. Tiếp cận thông tin và tiếp cận thông tin quản lý xây dựng - Tiếp cận thông tin: Theo quy định tại Điều 2 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016: “Tiếp cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin” [40, tr. 1]. Theo cách hiểu thông thường, tiếp cận thông tin là thao tác từng bước, bằng những phương pháp nhất định tìm hiểu thông tin, vấn đề, nội dung, công việc nào đó.
  • 24. 16 Trong Pháp luật Việt Nam, quyền được tiếp cận thông tin đã được ghi nhận trong các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đường lối, chủ trương này của Đảng đã được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật như Hiến pháp năm 1992, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ngày 27/06/1999, Hiến pháp năm 2013.... Trong hoạt động báo chí, phạm vi hành nghề của các cơ quan báo chí phải tuân thủ các quy định của Luật Báo chí. Luật Báo chí 2016 quy định rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan báo chí, đồng thời quy định quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận của nhân dân. Vai trò cơ quan báo chí là cầu nối, kết nối giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và nhân dân. Qua báo chí, người dân tiếp cận các thông tin từ phía các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội một cách nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ, chính xác, công khai. Cơ quan báo chí là cơ quan đặc thù, vừa thực hiện việc tiếp nhận thông tin từ các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và cung cấp thông tin cho người dân. Đồng thời, cơ quan báo chí thu nhận thông tin từ người dân, xác minh và chuyển tới cơ quan nhà nước. Điều này đòi hỏi quyền được tiếp cận thông tin của báo chí phải được thực hiện triệt để, báo chí phải được tiếp cận với những thông tin chính thống, chính xác và kịp thời để cung cấp cho nhân dân. Để làm được điều đó, pháp luật phải trao cho các cơ quan báo chí những đặc quyền nhất định để thực hiện chức năng. Các văn bản quy phạm pháp luật về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí cũng đã thể hiện rõ việc cung cấp thông tin cho báo chí là trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước và quyền được tiếp cận thông tin từ các cơ quan báo chí. Nhìn chung, quyền tiếp cận thông tin của cơ quan báo chí đã được quy định tương đối đầy đủ, rõ ràng trong các văn bản quy phạm của Nhà nước. Tóm lại, trong phạm vi đề tài này, khái niệm tiếp cận thông tin của nhà báo được hiểu là một khâu trong quy trình khai thác thông tin phục vụ hoạt động sáng tạo tác phẩm, sản phẩm báo chí của nhà báo, cơ quan báo chí. - Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng
  • 25. 17 Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng là hoạt động có chủ đích của nhà báo nhằm “tìm kiến, góp nhặt và tập hợp lại” những thông tin về hoạt động quản lý xây dựng theo những tiêu chí cụ thể, xác định nhu cầu thông tin, tìm nguồn gốc thông tin, thực hiện tập hợp thông tin, tìm nguồn thông tin theo những tiêu chí cụ thể, xác định nhu cầu thông tin, tìm nguồn thông tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm làm rõ những vấn đề, nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý xây dựng. Trong báo chí, tiếp cận thông tin quản lý xây dựng là một hoạt động nhằm tìm kiếm, thu gom các sự kiện, thông tin từ nhiều nguồn phát sinh khác nhau để xây dựng, hình thành nên tác phẩm báo chí về quản lý xây dựng. Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng là hoạt động có mục đích. Quá trình tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của nhà báo phải giải đáp cụ thể các câu hỏi: tiếp cận thông tin quản lý xây dựng để làm gì, phục vụ cho công việc gì, liên quan đến khía cạnh nào của vấn đề quản lý xây dựng? Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng có tính đa dạng về phương pháp, cách thức. Tùy theo yêu cầu về thông tin quản lý xây dựng, nguồn lực mà có thể áp dụng các phương pháp, cách thức tiếp cận thông tin quản lý xây dựng cho phù hợp. Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng có thể tìm kiếm từ các nguồn, kênh thông tin khác nhau như: các cơ quan, tổ chức nắm giữ, quản lý văn bản quản lý nhà nước, tài liệu từ sách, báo, thư viện, internet... hay từ người phát ngôn. Mỗi kênh thông tin có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với mỗi loại thông tin cần thu thập. Việc lựa chọn nguồn thông tin trong quản lý xây dựng thích hợp đảm bảo hiệu quả quá trình tiếp cận thông tin và chất lượng thông tin về hoạt động quản lý xây dựng. 1.1.3. Xử lý thông tin và xử lý thông tin quản lý xây dựng - Xử lý thông tin: Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê biên soạn có định nghĩa: “xử lý” là áp dụng những thao tác nhất định để nghiên cứu, sử dụng; “thông tin” là điều hoặc tin được truyền đi cho biết, hoặc truyền đạt, sự phản ánh tri thức dưới các hình thức
  • 26. 18 khác nhau, cho biết về thế giới xung quanh và những quy trình xảy ra trong nó. Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học, Nxb Đà Nẵng, 2008 có định nghĩa “Xử lý thông tin là áp dụng vào thông tin đó những thao tác nhất định để nghiên cứu, sử dụng” [65, tr. 1433]. Từ những định nghĩa trên có thể thuật ngữ xử lý thông tin là một hoạt động nghiệp vụ nhằm tập hợp, kiểm chứng, sắp xếp, biên tập chỉnh sửa cả về mặt nội dung lẫn hình thức thông tin để đảm bảo độ chính xác và hấp dẫn của thông tin. Công việc xử lý thông tin là công việc đòi hỏi cần có nhiều kinh nghiệm, sự hiểu biết về xã hội cũng như về ngôn ngữ. Việc xử lý thông tin còn có khả năng tạo ra những thông tin mới hoặc bổ sung những thông tin mà trước đó chưa biết đến. Chất lượng thông tin mà người xử lý cung cấp tới đối tượng tiếp nhận có thể bị tác động bởi nhiều yếu tố như: trình độ, sự nhạy bén trong phân tích, thái độ khách quan..... Theo Giáo trình tác phẩm báo chí đại cương của tác giả Nguyễn Thị Thoa, Nguyễn Thị Hằng Thu, một trong những khâu quan trọng của xử lý thông tin cho tác phẩm báo chí là xử lý tư liệu. Xử lý tư liệu là chọn ra thông tin cốt lõi cần cho tác phẩm báo chí; chọn các chi tiết có mức độ quan trọng khác nhau (hoặc theo tính chất quan trọng chi tiết; hoặc theo trật tự ngày tháng; hoặc theo tên nhân vật với chức vụ, địa vị xã hội khác nhau; hoặc theo các bước của mẫu....) kiểm tra mức độ chính xác và độ tin cậy tư liệu; mạnh dạn loại bỏ những tư liệu rườm rà; ghi chú những phần tư liệu thiếu cần bổ sung; sắp xếp các tư liệu đã chọn theo góc độ nhìn nhận vấn đề chính [63, tr. 95]. Như vậy, có thể hiểu xử lý thông tin là một quá trình khai thác, phân tích, cải tạo những thông tin thô ban đầu trở thành thông tin mang một giá trị nào đó. Trong báo chí, nói đến xử lý thông tin là nói đến quá trình mà những người làm báo bỏ công sức, trí tuệ để biến đổi, tinh lọc các thông tin sao cho các thông tin đó trở nên có giá trị, ý nghĩa để đưa đến công chúng tiếp nhận. Quy trình sáng tạo ra một tác phẩm báo chí có 4 bước căn bản, đó là: chuẩn bị tư liệu cho tác phẩm báo chí; thể hiện tác phẩm báo chí; Biên tập bản
  • 27. 19 thảo gửi cho cán bộ phụ trách trực tiếp; theo dõi và xử lý thông tin phản hồi từ công chúng, dư luận xã hội [63, tr. 103]. Chuẩn bị tài liệu cho tác phẩm báo chí là một khâu rất quan trọng, bao gồm việc khám phá đề tài từ nhiều nguồn tin khác nhau. Có thể là đề tài cho Ban Biên tập giao cho phóng viên theo yêu cầu nội dung của số báo, căn cứ vào lĩnh vực mà phóng viên được phân công theo dõi. Tuy nhiên, Ban Biên tập chỉ giao đề tài cho phóng viên khi cần có “bài đinh” cho số báo, hoặc đề tài quá lớn cần nhiều người cần thực hiện. Thứ hai là phóng viên khám phá đề tài từ các nguồn khác nhau, các mối quan hệ khác nhau, bằng chính tài năng và sự nhạy cảm nghề nghiệp của mình (đi cơ sở, dự họp báo, hội nghị, tòa án....) từ các phương tiện truyền thông đại chúng như báo in, báo điện tử, PT-TH.... từ quần chúng nhân dân khắp nơi; từ các mối quan hệ của nhà báo). Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin tùy thuộc vào đề tài và mức độ khai thác tư liệu rộng - hẹp, nông - sâu khác nhau. Các loại tư liệu cần khai thác: tư liệu tĩnh (văn bản, hồ sơ, hình ảnh tĩnh - động, băng - đĩa từ các nguồn tài liệu khác nhau); tư liệu bất thành văn (kiến trúc, trang phục, phong tục tập quán, dấu vết lịch sử, vốn sống của nhà báo); tư liệu động tại hiện trường (nhân chứng, cá nhân có thẩm quyền, nhà chuyên môn khoa học, dấu vết hiện trường....). Quá trình xử lý thông tin tư liệu là chọn ra những thông tin cốt lõi cần thiết cho bài báo; chọn ra các chi tiết có mức độ quan trọng khác nhau (hoặc theo tính chất quan trọng của chi tiết; hoặc theo trật tự ngày tháng; hoặc theo tên của các nhân vật với chức vụ, địa vị khác nhau; hoặc theo các bước ngoặt của mâu thuẫn...); kiểm tra mức độ tin cậy của tư liệu; loại bỏ những tư liệu rườm rà; sắp xếp các tư liệu đã chọn theo các góc độ nhìn nhận vấn đề của chính mình. Dựa vào tính chất của đề tài và tư liệu đã có, có thể chọn được hình thức thể loại tác phẩm báo chí và bố cục thích hợp (chất liệu ít và mục đích chỉ cần thông báo nhanh thì chọn thể loại tin. Vấn đề nóng, chứa nhiều mâu thuẫn, liên quan đến nhân chứng thì chọn loại phóng sự....). Trên cơ sở xác định được hình thức thể loại sẽ dễ dàng chọn được ngôn ngữ và giọng văn phù hợp.
  • 28. 20 Có thể khái quát quy trình xử lý thông tin xây dựng trên báo chí như sau: thu thập và lựa chọn thông tin; kiểm chứng, chế biến, cải tạo thông tin thô trở thành thông tin có giá trị; xử lý thông tin (xử lý thông tin về đề tài ở tòa soạn; xử lý thông tin do cộng tác viên gửi về; xử lý thông tin phản hồi của độc giả). Và một tác phẩm báo chí hay, hấp dẫn trong quá trình xử lý thông tin các nhà báo đều phải thỏa mãn ít nhất các tiêu chí sau: (1) Sự kiện, vấn đề được phản ánh trong tác phẩm báo chí đòi hỏi phải nóng hổi, bức xúc, liên quan đến nhiều người và được dư luận xã hội quan tâm; (2) Tác phẩm báo chí phải được cấu thành những chi tiết, tình tiết, số liệu xác thực, sinh động đầy sức thuyết phục. Hay nói một cách khác đó là những chi tiết, những số liệu biết nói, đang cựa quậy trước mắt người nghe, người xem; (3) Cách trình bày diễn đạt, kết cấu chặt chẽ, logic với ngôn ngữ giọng điệu trong sáng, gần gũi, phù hợp và có sức cuốn hút đối với công chúng - nhóm đối tượng [15, tr. 293]. Công việc xử lý thông tin trên báo chí là công việc đòi hỏi nhà báo có nhiều kinh nghiệm, sự hiểu biết xã hội. Quy trình xử lý thông tin ở mỗi tòa soạn báo chí do phụ thuộc vào các tiêu chí, mục đích hoạt động của từng cơ quan nên có những điểm khác biệt, mang tính đặc trưng. - Xử lý thông tin quản lý xây dựng: Mục đích của việc xử lý thông tin quản lý xây dựng là làm cho khối tư liệu khổng lồ và lộn xộn trong quá trình thu thập thông tin về lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo trở thành hệ thống, rõ ràng, lôgic, phù hợp với ý tưởng cấu trúc của tác phẩm báo chí. Cách xử lý tư liệu thông tin trong quản lý xây dựng của nhà báo sẽ tùy thuộc vào thói quen làm việc của nhà báo, tuy nhiên cũng có thể khái quát thành một số cách cơ bản sau: Nhà báo sẽ sắp xếp, phân tích các dữ liệu trong lĩnh vực quản lý xây dựng có được theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể một cách khoa học, chính xác, khách quan nhằm cung cấp những cơ sở để xem xét, giải quyết một vấn đề trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. Đó là quá trình đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý, biên tập thông tin theo mục đích, yêu cầu xác định. Đây là công việc bắt buộc nhằm nâng
  • 29. 21 cao chất lượng và hiệu quả sử dụng thông tin, tránh sự quá tải, nhiễu thông tin. Nhà báo tiến hành kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý của các tài liệu, số liệu bằng hỏi, gọi điện liên hệ với nguồn tin; hệ thống hóa, phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu để chúng phản ánh được tình hình, xác định đúng bản chất của các sự việc, các hoạt động, từ đó đưa ra các giải pháp, phương án cho các vấn đề trong lĩnh vực xây dựng dưới các giải pháp, phương án cho các vấn đề trong lĩnh vực xây dựng dưới các kiến nghị, đề xuất sáng kiến giải quyết. Đây là khâu then chốt, phản ánh nội dung trọng tâm hoặc kết quả cần đạt tới của quy trình thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng, bởi lẽ kết quả của nó là tạo lập những thông tin mới phục vụ trực tiếp cho các hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Kết quả của việc xử lý thông tin trong quản lý xây dựng là phải góp phần giúp cho các cấp quản lý đạt tới sự sáng tạo, dự báo vấn đề nảy sinh và giải quyết các vấn đề. 1.1.4. Nhà báo Có nhiều quan niệm về nhà báo trong luận văn này, tác giả xin trích dẫn một số khái niệm được sử dụng trong một số tài liệu khác nhau. Theo cuốn Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học, Nxb Từ điển Bách khoa thì “Nhà báo là người chuyên làm nghề viết báo” [65, tr. 55]. Xét về từ ngữ thì khái niệm này chưa đầy đủ, bởi trong thực tế, nhà báo không chỉ có người viết báo mà còn có phóng viên ảnh, phóng viên quay phim, người sửa chữa tác phẩm. Còn trong đời sống xã hội, đối với những người công tác ở cơ quan báo chí thường được mọi người gọi là nhà báo. Đứng ở góc độ nghề nghiệp cách gọi này chưa chính xác, bởi trong cơ quan báo chí, có những người phụ trách ở những công việc khác nhau như: kỹ thuật, hành chính, kế toán, nhà in.... những công việc như thế không thể gọi là nhà báo. Đúng nghĩa, nhà báo phải là những người làm công tác báo chí chuyên nghiệp như: Phóng viên, Biên tập viên, Thư ký tòa soạn, Tổng Biên tập, Phó Tổng biên tập, các Trưởng ban nghiệp vụ báo chí. Hiện nay, có nhiều loại hình báo chí khác nhau. Tương ứng với một loại hình thì tên gọi nhà báo cũng khác nhau. Ví dụ ở báo in, phóng viên (phóng viên
  • 30. 22 viết và phóng viên ảnh), các thành viên trong Ban Biên tập, Thư ký tòa soạn được gọi là nhà báo. Ở truyền hình tên gọi nhà báo có rộng hơn, bao gồm phóng viên, quay phim, Biên tập viên, đạo diễn, các thành viên trong ban biên tập, phát thanh viên....Nhưng nói chung, những người góp phần tạo nên tác phẩm báo chí thì gọi là nhà báo. Trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí, tác giả Nguyễn Văn Dững viết: Nhà báo là thuật ngữ với nhiều cách hiểu khác nhau, trong các từ điển cũng như trong thực tiễn đời sống nghề nghiệp, tùy theo chức năng, nhiệm vụ và vị trí công việc cụ thể. Theo tác giả, nhà báo - journalist theo từ điển Merrian Webster’s Online Dictionary: thứ nhất, người tham gia vào hoạt động báo chí, đặc biệt là người viết hoặc biên tập viên của một loại hình báo chí: là người quản lý một tờ báo, tạp chí....; thứ hai, là người làm nghề viết báo, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các sự kiện, các khuynh hướng, các vấn đề... hiện tại. Hoặc nhà báo là người viết hoặc biên tập tin tức cho một tờ báo hoặc tạp chí, hoặc đài phát thanh, đài truyền hình; là người làm việc trong lĩnh vực báo chí, người quản lý một tờ báo, tạp chí. Trên bình diện tác nghiệp, nhà báo được hiểu là người tham gia vào quá trình thu thập, xử lý và truyền tải thông tin cho công chúng xã hội. Như vậy, theo tác giả Nguyễn Văn Dững, nhà báo có thể được hiểu là “người tham gia thực hiện một trong các loại hình lao động báo chí của quá trình thu thập, xử lý và chuyển tải thông tin cho công chúng xã hội; đó là lao động tổ chức - quản lý, lao động biên tập, lao động tác giả, lao động kỹ thuật - dịch vụ trong báo chí. Nhà báo là chủ thể trực tiếp hoạt động báo chí chịu trách nhiệm trước pháp luật và dư luận xã hội về những thông tin mà họ cung cấp cho công chúng xã hội trên bình diện pháp lý và đạo đức” [15, tr. 299-301]. Trong cuốn Lao động nhà báo - lý thuyết và kỹ năng cơ bản của tác giả Lê Thị Nhã viết: “nhà báo là người viết báo chuyên nghiệp” [49, tr. 11]. Theo định nghĩa pháp lý ở Pháp: Nhà báo chuyên nghiệp là người làm báo thường xuyên, có ăn lương làm việc cho một hoặc nhiều tờ báo hay hãng thông
  • 31. 23 tấn, có thu nhập chính từ nghề báo, được cấp thẻ nhà báo. Ở nước ta theo Luật Báo chí 2016 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà báo là người có quốc tịch Việt Nam, có địa chỉ thường chú tại Việt Nam, có đủ các tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, nghiệp vụ báo chí và được cấp thẻ Nhà báo” [39, tr. 3]. Cũng theo quy định, các nhà báo chuyên nghiệp tại Việt Nam có thời gian công tác ít nhất từ 3 năm chính thức trở lên tại một cơ quan báo chí (làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sẽ được Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp thẻ Nhà báo. Đây là loại thẻ hành nghề duy nhất trong nghề báo chí ở Việt Nam, có giá trị khi hoạt động nghiệp vụ. Nhà báo có quyền hoạt động báo chí hợp pháp trên lãnh thổ nước Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ. Vậy trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm nhà báo theo Luật Báo chí 2016 hiện hành. Theo khái niệm trên, thì nhà báo ngoài yếu tố nghiệp vụ đòi hỏi phải có bản lĩnh chính trị và đạo đức. Cũng giống như những nghề nghiệp khác trong xã hội, nhà báo phải có đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo là những quy tắc, chuẩn mực quy định thái độ hành vi ứng xử của nhà báo trong các mối quan hệ nghề nghiệp. Bên cạnh những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức nghề báo chung cho tất cả nhà báo ở tất cả các quốc gia thì có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức nghề báo riêng của từng quốc gia, từng cơ quan báo chí. Ở Việt Nam, những người làm đều là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nên đạo đức nhà báo không thể tách rời những chuẩn mực đạo đức của mỗi người Việt Nam. Vì vậy, những phẩm chất như: yêu nước, thương dân, trung thành với chủ nghĩa xã hội, lòng nhân đạo, tính nhân văn... phải trở thành nền tảng của đạo đức nhà báo. Sở dĩ đạo đức nhà báo được nhiều người quan tâm, dễ dàng lan tỏa trong dư luận xã hội, vì đây là nghề mang tính xã hội cao, có sức ảnh hưởng lớn. Mặt khác, sức ảnh hưởng của nghề báo đối với xã hội rất lớn nên hậu quả của việc nhà báo thiếu đạo đức cũng không nhỏ. Với nhà báo, những người luôn được coi là đại diện cho tiếng nói của
  • 32. 24 nhân dân, thì đạo đức nghề nghiệp lại càng cần phải được đề cao. Lương tâm nghề nghiệp, trách nhiệm với sự thật là điều đầu tiên phải nghĩ đến khi đứng trước muôn vàn sự kiện, con chữ: “Nhà báo muốn đạt được thiên chức của mình, trước hết phải biết nói lên sự thật, dám nói sự thật để thực hiện cái quyền thứ tư của dân chúng đã trao cho và tín nhiệm... Tờ báo, nếu nhà báo biết sử dụng nó đúng mức thì đó là một lợi khí cải tạo xã hội có sức mạnh vạn năng. Người không biết dùng nó phải đường thì đó là một con dao nhọn đâm ngay chính mình nhất” [20, tr. 9]. Vì vậy, có thể nói nhà báo không chỉ là một nghề mà còn là một xứ mệnh. 1.1.5. Kỹ năng Thuật ngữ “kỹ năng” được sử dụng rất nhiều trong đời sống hàng ngày như: kỹ năng sống, kỹ năng mềm, kỹ năng thực hành xã hội, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng con người. Cho đến nay, đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng, những định nghĩa này thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết. Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học, Nxb Từ điển bách khoa định nghĩa: “kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức đã thu được vào một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tế” [65, tr. 667]. Có thể kết luận: Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có, kết hợp với thao tác tư duy, năng lực, hành động của cá nhân trong những điều kiện tâm lý nhất định nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Kỹ năng thường được chia làm hai loại cơ bản là kỹ năng mềm và kỹ năng cứng. Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... Kỹ năng cứng thường được hiểu là những kiến thức, đúc kết và thực hành có tính chất nghề nghiệp. Kỹ năng cứng được cung cấp thông qua các môn học đào
  • 33. 25 tạo chính khóa, có liên kết logic chặt chẽ, và xây dựng tuần tự. Thời gian để có được kỹ năng cứng thường rất dài, hàng chục năm, bắt đầu từ những kiến thức - kỹ năng cơ bản ở nhà trường phổ thông và những kiến thức kỹ năng này được phát triển dần lên các mức độ cao hơn, thông qua giảng dạy, thực hành và tự học một cách hệ thống. Như vậy, kỹ năng là năng lực (khả năng) của chủ thể thực hiện một cách thuần thục hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Khi kỹ năng được lặp đi lặp lại đến tiến độ thuần thục thì được gọi là chuyên nghiệp. Tính chuyên nghiệp được hiểu như một sự chuyên tâm vào công việc chuyên biệt nào đó, đầu tư cho nó, dành sức cho nó, hoạt động trong phạm vi đó cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Và như thế, những hoạt động mang tính chuyên nghiệp đều có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Song hành cùng với nền tảng kiến thức vững chắc về nghiệp vụ báo chí và trong một tổng hệ thống các kỹ năng của nhà báo thì kỹ năng giao tiếp được xem là kỹ năng nền tảng, là sợi dây chỉ đỏ xuyên suốt quá trình tác nghiệp của nhà báo: từ kỹ năng giao tiếp, tiếp xúc cơ sở lấy tư liệu, phỏng vấn đối tượng, kỹ năng xử lý tình huống... đến hình thành ý tưởng đề tài và hoàn thành tác phẩm báo chí để phản ánh tới công chúng. Những kỹ năng này để thể hiện nhận biết vấn đề, xử lý thông tin, cách sử dụng ngôn ngữ báo chí của từng thể loại để diễn đạt ý tưởng, giúp cho người tiếp nhận thông tin hiểu rõ, nắm bắt được nhiều thông tin. 1.2. Phƣơng thức và kỹ năng tiếp cận, xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo 1.2.1. Phương thức tiếp cận Để tiếp cận và thu thập thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng, nhà báo có 2 phương thức cơ bản đó là phương thức tiếp cận trực tiếp và phương thức tiếp cận gián tiếp. Mỗi phương thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng của nó, không nên tuyệt đối hóa một phương thức nào và ngược lại cũng không nên coi
  • 34. 26 nhẹ hiệu quả phương thức nào. Nhà báo phải có kỹ năng sử dụng hai phương thức này một cách linh hoạt để thu được hiệu quả tiếp nhận thông tin tốt nhất. 1.2.1.1. Phương thức tiếp cận trực tiếp Phương thức tiếp cận trực tiếp là nhà báo tiếp xúc trực tiếp với các sự kiện, con người không qua khâu trung gian. Thông qua việc trực tiếp tham dự sự kiện, dự các cuộc họp báo, các hội nghị cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ và đột xuất bất thường, đặt lịch hẹn làm việc trực tiếp để trao đổi, phỏng vấn, làm việc trực tiếp với cơ sở.... nhà báo đã có thể tiếp cận trực tiếp với thông tin từ chính quyền, qua đó khai thác thông tin cho các bài báo của mình. Việc tiếp cận trực tiếp giúp nhà báo và đại diện các cơ quan chức năng - mà cụ thể thông thường là người phát ngôn - có được sự tương tác, trao đổi trực tiếp, có cơ hội để làm rõ các vấn đề còn vướng mắc, những thông tin còn chưa rõ ràng. Nhà báo có thể đặt câu hỏi và tiếp nhận câu trả lời trực tiếp về vấn đề mà nhà báo đang quan tâm khai thác thông tin phục vụ cho tác phẩm báo chí của mình, đáp ứng nhu cầu thông tin của độc giả. Bằng các kỹ năng đặt câu hỏi phỏng vấn để khai thác thông tin, nhà báo sẽ nhanh chóng và trực tiếp nắm bắt được thông tin của người được hỏi. Bằng trực giác và kỹ năng giao tiếp, nhà báo cũng có thể cảm nhận được thái độ, tình cảm của người phát ngôn hoặc cung cấp thông tin, từ đó có các phương thức xử lý thông tin tiếp theo cho phù hợp. Với phương thức tiếp cận trực tiếp, nhà báo thường đạt được hiệu quả tiếp cận thông tin nhanh, được trao đổi để làm rõ các thông tin vướng mắc hoặc liên quan để hiểu rõ, hiểu cụ thể về thông tin đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi tiếp cận trực tiếp, trong khoảng thời gian hạn chế, nhà báo không có đủ thời gian để khai thác hết thông tin, không kịp phát hiện ra những vấn đề còn vướng mắc. Hoặc tại thời điểm trả lời phỏng vấn, người cung cấp thông tin chưa nắm được hết các vấn đề liên quan đến câu hỏi của nhà báo nên thông tin cung cấp chưa đầy đủ.
  • 35. 27 1.2.1.2. Phương thức tiếp cận gián tiếp Phương thức tiếp cận gián tiếp là nhà báo tiếp xúc gián tiếp với nguồn tin thông qua các phương tiện truyền tải thông tin khác như email, điện thoại, tin nhắn, các thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nắm giữ nguồn thông tin, các thông cáo báo chí hay thông tin dưới dạng văn bản gửi qua thư tín thông thường hoặc thư điện tử, các tài liệu có sẵn trên báo chí, trong thư viện... Theo điều 4 của Nghị định 09/2017/NĐ-CP đã quy định có 6 hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí: “Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc trang mạng xã hội chính thức của cơ quan hành chính nhà nước; Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử; Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí” [47, tr. 1] thuộc về phương thức tiếp cận thông tin gián tiếp. So với thông tin khai thác được thông qua phương thức tiếp cận trực tiếp, thông tin tiếp cận bằng phương thức gián tiếp thường ở định dạng văn bản mang văn phong hành chính nên khá rõ ràng, mạch lạc, thông tin mang tính chuyên sâu, cụ thể, rõ ràng và đầy đủ. Nhà báo có thể sử dụng ngay các nội dung được cung cấp để đưa tác phẩm báo chí của mình vào mà không cần mất nhiều thời gian biên tập, gia công, chỉnh sửa. Tuy nhiên, do thông tin đó là thông tin tĩnh, một chiều, không có sự tương tác nên thông tin tiếp cận ở dạng này thường ít sinh động, ít các thông tin liên quan, phân tích bình luận xung quanh vấn đề đó và đặc biệt tác phẩm báo chí của nhà báo dễ bị trùng lặp ở các báo khác nhau do là dạng thông tin gửi đồng loạt cho nhiều nhà báo, nhiều cơ quan báo chí. 1.2.2. Kỹ năng tiếp cận thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo Khi tác nghiệp, nhà báo luôn luôn phải thận trọng, đối với nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng cũng vậy. Ngoài những kỹ năng chuyên biệt, kỹ năng giao tiếp với nguồn tin, giao tiếp với công chúng lại càng quan trọng hơn cả. Nhà báo không chỉ trang bị cho mình những kỹ năng cứng mà còn phải có những kỹ
  • 36. 28 năng mềm, đứng đầu vẫn là nền tảng tri thức. Tiếp đó, nhà báo không chỉ dừng ở việc thu thập thông tin và phản ánh dữ liệu, khi tác nghiệp về vấn đề trong lĩnh vực quản lý xây dựng, cần phải biết cách đọc và phân tích báo cáo, phân tích dữ liệu từ con số. Và để làm được điều đó đòi hỏi mỗi nhà báo cần phải được trang bị những kỹ năng nhìn nhận và đánh giá các vấn đề liên quan. Nhìn chung để trở thành nhà báo chuyên nghiệp thì đòi hỏi mỗi nhà báo cần phải biết đầu tư trí tuệ, công sức, khả năng và kỹ năng cho công việc viết báo của mình sao cho hiệu quả nhất. Bên cạnh những “kỹ năng cứng” được đào tạo một cách cơ bản như: biết săn tin, làm việc với nguồn tin, phỏng vấn, viết tin bài, theo dõi tường thuật chuyên ngành. Nhà báo còn cần phải có những “kỹ năng mềm” để có thể thực hành các kỹ thuật đa phương tiện trong báo chí như: ghi âm, chụp ảnh, quay phim, xử lý ảnh, xử lý âm thanh, dựng phim. Không dừng lại ở đó, khi cần thiết nhà báo còn có thể thực hiện các nghiệp vụ biên tập viên như: biên tập nội dung, biên tập logic, biên tập bản thảo, biên tập trình bày; hay có khả năng tổ chức sản xuất hoặc tham gia vào khâu sản xuất các sản phẩm báo chí (sản phẩm báo chí đa phương tiện) theo yêu cầu. Khả năng ứng xử một cách linh hoạt trong nhiều tình huống, kỹ năng làm việc nhóm để đạt hiệu quả cao nhất. Nghề báo được xem là một nghề của nhiều nghề nên khó có tiêu chí nào, kỹ năng nào để vận dụng như một công thức bất di bất dịch. Vì vậy, nhà báo cần có sự linh hoạt mà chính tính linh hoạt vận dụng kỹ năng cũng là một kỹ năng. Nhà báo đôi khi cần có sự khôn khéo mềm mỏng như một nhà ngoại giao, nhưng cũng có khi nhà báo cũng phải bụi bặm như một tay chơi có hạng. Có khi nhà báo cầu kỳ chỉn chu từng chi tiết nhỏ nhất, nhưng cũng có khi phải chấp nhận những gì có thực trong điều kiện eo hẹp nào đó để mà tác nghiệp. Nhà báo đôi khi cần phải có trái tim nóng, song nhiều khi cũng cần có cái đầu lạnh để nhận định vấn đề, tránh để tình cảm cá nhân làm ảnh hưởng đến công việc của mình, tất cả vì mục đích thông tin khách quan, trung thực nhất. Các kỹ năng quan trọng, phổ biến trong hoạt động tiếp cận thu thập thông
  • 37. 29 tin của nhà báo là: kỹ năng nghiên cứu tài liệu văn bản, kỹ năng quan sát, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phỏng vấn. Mỗi kỹ năng đều có thế mạnh và hạn chế khác nhau. Trong quá trình tiếp cận thu thập thông tin cho chủ đề bài viết của mình, nhà báo cần kết hợp và vận dụng các kỹ năng một cách linh hoạt, hợp lý để đảm bảo cho bài viết chính xác, khách quan và sinh động. 1.2.2.1. Kỹ năng nghiên cứu tài liệu văn bản Theo Đại từ điển Tiếng Việt, văn bản có nghĩa: “Là bản chép tay hoặc in ấn với một nội dung nhất định, thường để lưu lại lâu dài; là những chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay loại ký hiệu nào đó, tạo nên một chỉnh thể với ý nghĩa trọn vẹn” [68, tr. 1795]. Ta có thể hiểu tư liệu văn bản là những thông tin được chứa đựng trong các dạng cơ bản sau đây: Sách (sách văn học, lịch sử, văn hoá,...); báo (báo in, báo hình, báo nói, báo mạng...); Internet; băng, đĩa (hình ảnh, âm thanh); các văn bản giấy tờ (văn bản quản lý hành chính nhà nước, văn bản đời thường…). Văn bản quản lý hành chính nhà nước là loại tư liệu quan trọng, phổ biến mà phóng viên hàng ngày thường khai thác và xử lý. Văn bản quản lý hành chính nhà nước gồm các loại chủ yếu sau đây: văn bản quy phạm pháp luật (văn bản luật, dưới luật của các cơ quan quản lý nhà nước); văn bản hành chính (báo cáo, tổng kết, biên bản, hợp đồng, thông báo, giấy mời... của các đơn vị, cơ quan nhà nước). Văn bản đời thường là loại tư liệu có tính chất cá nhân, riêng tư. Văn bản đời thường bao gồm các loại chủ yếu sau đây: Thư từ, nhật ký, giấy viết tay, sổ sách, ghi chép cá nhân… Theo tác giả Lê Thị Nhã: “Đối với phóng viên kỹ năng nghiên cứu văn bản là việc thu thập, phân tích, xem xét các thông tin trong văn bản để rút ra những thông tin, tư liệu cần thiết cho hoạt động sáng tạo tác phẩm” [49, tr. 93] Khi sử dụng kỹ năng nghiên cứu tài liệu văn bản để thu thập thông tin kinh tế, nhà báo cần chú ý đến các yêu cầu như: Xác định giá trị pháp lý của văn bản (văn bản thuộc loại nào: luật, báo cáo,
  • 38. 30 tổng kết, thư cá nhân...). Xác định nguồn gốc, tác giả văn bản (của ai, của tổ chức nào, ở đâu...). Xác định xem văn bản đó có phải là bản gốc (bản chính) hay bản sao. Phóng viên cần phải xem xét văn bản với thói quen của nhà điều tra. Nếu văn bản dùng làm căn cứ, chứng cứ trong những sự việc quan trọng thì nhất thiết phải có hoặc cần phải đối chiếu với văn bản gốc để đảm bảo tính chính xác cao. Chú ý thời gian ra đời của văn bản. Kiểm tra tính xác thực của một số tư liệu văn bản. Phóng viên cần chú ý: Phân biệt sự việc và ý kiến; tìm hiểu ý đồ của người soạn thảo văn bản; xem xét bối cảnh tác động đến sự ra đời của văn bản... Khi nghiên cứu một số văn bản, cần phát hiện ra các con số, các chi tiết quan trọng, nổi bật, có yếu tố tin tức. Đó là những con số, chi tiết “biết nói”. Nên có thái độ nghi ngờ trong khai thác tư liệu văn bản. Phóng viên không nên coi các bản thông cáo như là thứ thông tin vô hại có sẵn để sử dụng viết tin, bài. Chuyện một số cơ quan, đơn vị “làm thì láo, báo cáo thì hay” cũng không phải là hiếm. Thực tế đã có nhà báo bị “lừa” vì không chịu thẩm định thông tin trong thực tế mà chỉ dựa vào báo cáo của cơ sở. Nên xem các văn bản báo cáo, tổng kết là một phần tư liệu làm căn cứ, tham khảo, còn phóng viên phải kết hợp kiểm chứng, so sánh tư liệu văn bản với các nguồn tin khác. Cẩn trọng với các tài liệu bí mật của Nhà nước - là những tài liệu, thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ, các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công bố hoặc chưa công bố. Tuỳ vào tính chất quan trọng của nội dung tin, mức độ nguy hại nếu bị tiết lộ, các tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước được chia làm ba mức độ: Tuyệt mật, tối mật, mật. Phóng viên không được phép tiết lộ, công bố những thông tin bí mật đó bởi nếu những tài liệu này bị tiết lộ sẽ gây nguy hại cho Nhà nước. Nếu vi phạm, phóng viên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Văn bản đời thường là loại văn bản thuộc sở hữu riêng của cá nhân. Cung cấp hay không cung cấp cho phóng viên là quyền của họ. Trừ trường hợp các văn bản đó có liên quan đến những hành động gây nguy hiểm cho xã hội cần có
  • 39. 31 sự can thiệp của cơ quan luật pháp, còn lại phóng viên phải khích lệ sự tự nguyện cung cấp của chủ nhân văn bản. Thông tin từ báo chí giúp phóng viên nắm tình hình thời sự một cách nhanh chóng và chính xác. Phóng viên có thể thường xuyên cập nhật được những tin tức nóng hổi, đáng tin cậy. Đối với tìm kiếm tư liệu văn bản trên internet: Internet là kho thông tin, tư liệu khổng lồ. Nó cho phép phóng viên khai thác thông tin, tư liệu thuộc nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Với những tiện ích lớn lao, nó đã trở thành một công cụ phổ biến, lý tưởng, hỗ trợ đắc lực cho phóng viên trong hoạt động thu thập tư liệu. Tuy nhiên, khai thác thông tin trên internet cũng có bất lợi như: quá nhiều các nguồn tin dẫn đến việc phân tán thông tin; nhiều thông tin không rõ nguồn gốc, những thông tin có giá trị nhưng cũng có thể chỉ thu được những thông tin rác. Vì vậy việc kiểm tra các nguồn tin nhiều khi cũng rất khó khăn và tốn thời gian. Như vậy, nghiên cứu tài liệu văn bản là một trong các kỹ năng thu thập thông tin quen thuộc của nhà báo khai thác thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng. Khi nghiên cứu tài liệu văn bản, nhà báo cần phải xác định được nguồn gốc, tính pháp lý, mốc thời gian của văn bản. Đặc biệt nhà báo cần chú ý đến các con số, chi tiết nổi bật có vấn đề trong văn bản. 1.2.2.2. Kỹ năng quan sát Là khả năng quan sát các hành động đang diễn ra tại hiện trường sự việc, sự kiện để phát hiện và nắm bắt diễn biến của một sự việc, sự kiện, câu chuyện. Kỹ năng quan sát của nhà báo không đơn thuần chỉ là nhìn thấy quá trình diễn biến sự kiện mà ở sự kiện đó nhà báo phải biết phát hiện đâu là vấn đề, đâu là sự bất thường, đâu là sự khác biệt.... tóm lại, phải biết nhìn thấy “vấn đề” trong sự kiện đó để khai thác chất liệu, tạo thành tác phẩm báo chí hấp dẫn, hay, đúng, trúng. Thông qua kỹ năng quan sát, nhà báo với con mắt nghiệp vụ tinh tường sẽ phát hiện ra những vấn đề mang tính thời sự, mang tính định hướng để từ đó nhà
  • 40. 32 báo khai thác thành những vấn đề báo chí có giá trị thông tin mới, mang tính phát hiện cao, sáng tạo nên tác phẩm nổi bật bên cạnh những bài báo đưa tin chung chung, thiếu tính phát hiện. Theo tác giả Lê Thị Nhã trong tác phẩm Lao động nhà báo “người có năng lực quan sát là người có khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật, hiện tượng, cho dù những điểm đó khó nhận thấy hoặc có vẻ là thứ yếu. Quan sát phải trở thành thói quen nghề nghiệp của mỗi phóng viên. Người ta dùng khái niệm nhà quan sát để chỉ nhà báo và cho rằng nghệ thuật làm báo trước hết là nghệ thuật nhìn thế giới” [49, tr. 101 - 102]. Qua việc quan sát và mô tả lại quang cảnh, hiện trạng của những sự kiện, hiện tượng diễn ra trong thực tế, phóng viên đã cung cấp cho bạn đọc bức tranh hiện thực nóng hổi, sinh động. Đặc biệt với phóng sự, thể loại cần có sự chứng kiến ít nhiều của người viết thì các chi tiết quan sát quang cảnh, hiện trạng được sử dụng trong tác phẩm khá nhiều. Quan sát diện mạo và hoạt động của con người. Mỗi tác phẩm báo chí đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với số phận của những con người trong cuộc sống. Họ thuộc đủ các lứa tuổi, thành phần khác nhau trong xã hội, từ những người có địa vị cho tới những người lao động bình thường, từ những người nổi tiếng cho tới những con người không ai biết đến. Dưới ngòi bút của phóng viên, hình ảnh của những con người với tư cách là nguồn tin, nhân chứng xuất hiện với mức độ đậm nhạt khác nhau. Việc phác hoạ về vóc dáng, khuôn mặt, cử chỉ, hoạt động... của con người một cách phù hợp sẽ làm tăng sự chân thật, sinh động cho bài báo, phần nào thể hiện được năng lực thu thập và xử lý thông tin của người viết. Nhà báo giỏi không nói cho chúng ta biết người đàn ông đó già mà chỉ cho chúng ta thấy: ông ta tóc hoa râm, tay nhăn nheo và đi lề mề. Hình ảnh khuôn mặt nhòe nước mắt của đứa trẻ trước những quyển vở rách nát vì mưa bão; bộ mặt khắc khổ nhưng cương nghị, quyết đoán của người thương binh trước những thử thách trong cuộc sống cơm áo đời thường; khuôn mặt thẫn thờ, tuyệt vọng của một bà mẹ đang trông chờ tin tức
  • 41. 33 của đứa con bị bán qua biên giới... Tất cả những hình ảnh đó qua nét phác khéo léo của phóng viên có sức lay động người đọc hơn là những câu chữ khô khan. Quan sát là thao tác sử dụng thường xuyên của phóng viên trong hoạt động tác nghiệp. Trong điều kiện có thể, tất cả những gì diễn ra trong thực tế đều được thu vào mắt của họ. Tất nhiên, không phải tất cả những gì quan sát được, phóng viên cũng đưa vào tác phẩm của mình. Có khi sự quan sát đó chỉ dùng để tìm hiểu, thẩm định thêm cho những thông tin, chi tiết nào đó mà phóng viên sẽ viết trong bài báo. Thường thì trong những tin, bài ngắn với tính chất thông báo là chủ yếu ít đưa vào bài những chi tiết thu thập từ quan sát. Còn trong các phóng sự, tưởng thuật, ghi chép... thì những chi tiết đó xuất hiện nhiều hơn. Tuy nhiên, nếu phóng viên lạm dụng phương pháp quan sát, đưa vào tác phẩm của mình những chi tiết thiếu chọn lọc, kém ý nghĩa sẽ chỉ làm bài viết thêm rườm rà, loãng thông tin. Tóm lại, quan sát là một kỹ năng cần thiết để thu thập thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo. Khi sử dụng kỹ năng này, nhà báo cần quan sát để tìm ra ý nghĩa của bối cảnh, xem phản ứng của nguồn tin để tìm ra các chi tiết đặc sắc. 1.2.2.3. Kỹ năng giao tiếp Trong cuốn Giáo trình tâm lý học báo chí tác giả Đỗ Thu Hằng cho rằng “mọi cuộc giao tiếp nghề nghiệp trực tiếp của nhà báo đều nằm trong hai nhóm mục đích: thu thập hoặc thẩm định thông tin báo chí và thiết lập các mối quan hệ cho giao tiếp nghề nghiệp” [27, tr.73]. Bàn về kỹ năng giao tiếp để thu thập thông tin của nhà báo trong cuốn Giáo trình cơ sở báo chí tác giả Nguyễn Văn Hà khẳng định: “muốn xây dựng nguồn tin, nhà báo cần có kỹ năng giao tiếp tốt, biết ứng xử khéo léo, tạo được niềm tin cậy, sự cảm thông với người khác, nhất là anh ta phải thể hiện được tính chính trực của mình qua các bài viết” [23, tr.278]. Như vậy, có thể thấy rằng giao tiếp là kỹ năng nền tảng của nhà báo. Trong hoạt động báo chí, việc kết hợp nhuần nhuyễn kỹ năng và nghiệp vụ báo