SlideShare a Scribd company logo
1 of 38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--
Nguyễn Hồng Nhung
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG BẢN
SAO ADN TI THỂ Ở BỆNH NHÂN UNG
THƯ VÚ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--
Nguyễn Hồng Nhung
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG BẢN
SAO ADN TI THỂ Ở BỆNH NHÂN UNG
THƯ VÚ
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Hồng Thái
TS. Đỗ Minh Hà
Hà Nội
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng sâu sắc đối
với thầy, PGS. TS. Trịnh Hồng Thái, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Thầy đã mở ra cho em những vấn đề
khoa học rất lý thú, hướng em vào nghiên cứu các lĩnh vực hết sức thiết thực và vô
cùng bổ ích, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và nghiên cứu. Em đã
học hỏi được rất nhiều ở Thầy phong cách làm việc, cũng như phương pháp nghiên
cứu khoa học.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn đến TS. Đỗ Minh Hà và thầy giáo, cô giáo
trong khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đặc biệt là các thầy cô
giáo trong bộ môn Sinh lý Thực vật và Hóa sinh học đã tận tình giảng dạy dìu dắt
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị đã tận tình giúp đỡ và chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tại Phòng Proteomics và
Sinh học Cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và
Protein, các bạn học viên cao học và các em sinh viên làm việc tại phòng, những
người đã làm cùng tôi, luôn ở bên tôi lúc thất bại hay những lúc thành công.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi của PTNTĐ Công nghệ Enzym và Protein, Trường Đại học KHTN, sự
giúp đỡ của các cán bộ nhân viên thuộc khoa Tế bào và Giải phẫu bệnh, bệnh viện
K, Hà Nội trong việc cung cấp mẫu nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luận văn được thực hiện trong phạm vi nội dung và kinh phí củađề tài cấp
nhà nước (mã số KC.04.10/11-15). Tôi xin chân thành cảm ơn.
Con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Bố, Mẹ người đã vất vả nuôi con khôn
lớn và dạy con những bài học làm người đầu tiên, con cảm ơn ông bà, cô
chú…những người thân của con, những người luôn dành tình cảm và những lời
động viên con.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè của tôi, những người luôn ủng hộ và
giúp đỡ tôi.
Hà Nội, tháng 8 năm 2015
Học viên
Nguyễn Hồng Nhung
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADN Acid Deoxyribonucleic
APS Ammonium persulfate
ARN Acid Ribonucleic
ATP Adenosine Triphosphate
AcN Acetonitrile
Bp Base pair (cặp bazơ)
cs cộng sự
EDTA Ethylenediaminetetraacetic Acid
EtBr Ethidium Bromide
HCC Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma)
HPLC Sắc kí lỏng hiệu năng cao (High-performance liquid
chromatography)
MT/mt Mitochondria (ti thể)
mtADN ADN ti thể (mitochondrial DNA)
nADN ADN nhân (nuclear DNA)
PCR Phản ứng chuỗi trùng hợp (polymerase chain reaction)
Smac/DIABLO Chất hoạt hóa caspase thứ hai từ ti thể/ chất ức chế trực tiếp của
protein gắn trong quá trình apoptosis trong điều kiện pI thấp.
(Second mitochondria-derived activator of caspase/direct
inhibitor of apoptosis-binding protein with low pI)
TEA Triethylamine
TEAA Triethylammonium acetate
tARN ARN vận chuyển (transfer RNA)
rARN ARN ribosome (RNA ribosome)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 Các hóa chất chính sử dụng cho nghiên cứu
Bảng 2 Thành phần hóa chất chạy HPLC
Bảng 3 Thành phần phản ứng PCR
Bảng 4 Thành phần phản ứng PCR thể tích 15 µl
Bảng 5 Công thức đổ gel polyacrylamide 10% bản 7cm
Bảng 6
Số liệu phân tích HPLC với các mẫu có tỉ số hàm lượng ADN chuẩn
400bp/100bp khác nhau
Bảng 7
Số liệu phân tích HPLC với các mẫu có tỉ số lượng mt/ACTB khác
nhau
Bảng 8
Biến đổi tỉ số mt/ACTB trong các loại mẫu ở bệnh nhân ung thư vú
và bệnh nhân u xơ vú
Bảng 9
Biến đổi tỉ số mt/ACTB và đặc điểm bệnh học ở bệnh nhân ung thư
vú
Bảng 10
Biến đổi tỉ số mt/ACTB trong các loại mẫu ở bệnh nhân ung thư vú
và bệnh nhân u xơ vú bằng phương pháp ImageJ
Bảng 11
Biến đổi tỉ số mt/ACTB và đặc điểm bệnh học ở bệnh nhân ung thư
vú phân tích bằng phương pháp ImageJ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 Phân bố gen trên ADN ti thể
Hình 2 Sơ đồ quy trình thí nghiệm
Hình 3 Chương trình chạy HPLC
Hình 4 Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR nhân đoạn gen mt và ACTB
Hình ảnh điện di ADN tổng số tách chiết từ mô vú của bệnh nhân
Hình 5 ung thư vú (điện di trên gel agarose 0,8% và nhuộm ethidium
bromide)
Hình 6
Kết quả phân tích HPLC với ADN chuẩn 100_200bp và
200_400bp
Hình 7
Hình ảnh điện di sản phẩm PCR đoạn mt và ACTB trên gel
agarose 1,7%
Hình 8
Hình ảnh điện di sản phẩm PCR đa mồi ở các chu kì khác nhau
trên gel polyacrylamide 10%, nhuộm bạc
Hình 9
Hình ảnh điện di sản phẩm PCR đa mồi mt_ACTB ở 28 chu kì của
các mẫu khác nhau
Hình 10
Hình ảnh khuẩn lạc sau khi plasmid được biến nạp vào tế bào
E.coli DH5α.
Hình 11 Hình ảnh điện di sau khi tách plasmid
Hình 12 Hình ảnh điện di sản phẩm PCR plasmid mt và ACTB
Hình 13 Kết quả giải trình tự plasmid có chứa đoạn mt
Hình 14 Kết quả giải trình tự plasmid có chứa đoạn ACTB
Hình 15
Hình ảnh phân tích HPLC và Biểu đồ đường chuẩn tỉ số hàm
lượng ADN chuẩn 400bp/100bp
Hình 16 Hình ảnh phân tích HPLC và biểu đồ đường chuẩn tỉ số mt/ACTB.
Hình 17 Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB ở các loại mẫu
Hình 18
Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB theo nhóm tuổi ở bệnh nhân ung
thư vú.
Hình 19 Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB theo kích thước khối u ở bệnh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhân ung thư vú
Hình 20 Hình ảnh bản gel khi phân tích bằng phầm mềm ImageJ
Hình 21
Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB theo loại mẫu phân tích bằng
phương pháp ImageJ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 - TỔNG QUAN 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TI THỂ 3
1.1.1. Cấu trúc và chức năng của ti thể 3
1.1.2. Những biến đổi ti thể và bệnh ung thư 6
1.2. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ VÚ 11
1.2.1. Phân loại ung thư vú 11
1.2.2. Các giai đoạn của ung thư vú 12
1.2.3 Các yếu tố nguy cơ 14
1.3. NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG BẢN SAO ADN TI THỂ
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ 15
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ADN TI THỂ 16
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. ĐỐI TƯỢNG 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.2. Hóa chất 19
2.1.3. Dụng cụ 20
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.2.1. Tách chiết ADN tổng số 21
2.2.2. Thiết kế các cặp mồi cho phản ứng PCR đa mồi phục vụ mục đích
định lượng: 22
2.2.3. Định lượng ADN bằng HPLC và phần mềm ImageJ 26
2.2.4. Tính toán thống kê 28
Chương 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. TÁCH CHIẾT ADN TỔNG SỐ TỪ MÔ 29
3.2. THIẾT KẾ CÁC CẶP PRIMER CHO PHẢN ỨNG PCR ĐA MỒI 30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.3. KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG SỐ BẢN SAO ADN TI THỂ 35
KẾT LUẬN 51
KIẾN NGHỊ 52
PHỤ LỤC 58
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
Ti thể là bào quan quan trọng trong tế bào nhân chuẩn có vai trò chính tạo ra
năng lượng thông qua hô hấp hiếu khí, là nơi hình thành và đích đến của các gốc
oxy tự do (ROS) tác nhân gây ung thư. Mỗi tế bào có nhiều bản sao của ti thể, có
thể tới hàng trăm bản sao, tuy nhiên số lượng ADN ti thể (mtADN) tương đối ổn
định trong các tế bào trong điều kiện sinh lý. Những thay đổi trong mtADN về cấu
trúc, hay số lượng bản sao mtADN có thể đóng vai trò trực tiếp là tác nhân gây ung
thư. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự thay đổi số lượng bản sao mtADN có liên
quan đến hình thành và tiến triển của nhiều loại ung thư như ung thư hạch bạch
huyết (Non-Hodgkin lymphoma), ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư thận, ung
thư tuyến tụy, ung thư đại trực tràng và ung thư vú,...
Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới, hiện nay
tỷ lệ mắc ung thư vú cũng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt ở các nước Châu Á như
Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều phương pháp chẩn đoán, tầm soát ung thư giúp phát
hiện sớm như chụp nhũ ảnh và nhiều phương pháp điều trị hiện đại đã giúp giảm
đáng kể tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do ung thư vú, tuy nhiên, ung thư vú vẫn là loại
ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới.
Phương pháp HPLC là phương pháp định lượng cơ bản kinh điển trong phân
tích hóa sinh học. Phương pháp này có độ nhạy cao, có khả năng ứng dụng rộng rãi,
cho phép phân tích với lượng mẫu nhỏ. Với sự pháp triển của khoa học hiện đại,
nhiều phần mềm đã được ra đời phục vụ mục đích bán định lượng dựa trên phân
tích hình ảnh các băng điện di như phần mềm ImageJ – NIH US, đây là phương
pháp đơn giản, ít tốn kém, tiện dụng, cho kết quả nhanh và có thể áp dụng rộng rãi.
Trên cơ sở đó, chúng tôi đã ứng dụng phương pháp HPLC và phân tích hình ảnh
bằng phần mềm ImageJ để thực hiện đề tài “Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao
ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú”
Đề tài được thực hiện tại phòng Proteomics và Sinh học Cấu trúc thuộc
Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Kinh phí thực hiện từ đề tài cấp nhà
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nước, mã số KC.04.10/11-15 “Nghiên cứu phát hiện các bệnh đột biến gen ti thể ở
người Việt Nam bằng các kỹ thuật sinh học phân tử”.
2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 1 - TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ TI THỂ
Ti thể là bào quan chuyển hóa năng lượng của tế bào nhân chuẩn, trong đó
năng lượng từ thức ăn được bộ máy chuyển hóa của cơ thể và tế bào chuyển đổi
thành ATP thông qua nhiều quá trình phức tạp mà mắt xích cuối là quá trình
phosphoryl oxi hóa diễn ra ở trong ti thể. Ti thể có lớp màng kép, màng ngoài phân
tách các ti thể với bào tương. Màng bên trong được gấp cuộn để tạo thành các nếp
gấp hướng vào tâm, bên trong có chứa chất nền. Phức hệ 5 enzyme của hệ thống
phosphoryl oxi hóa được gắn vào trong màng trong ti thể. Ti thể chứa bộ gen của
riêng mình, được gọi là ADN ti thể (mtADN) và phân chia độc lập với ADN nhân.
Trong tế bào động vật có vú, mỗi tế bào thường chứa nhiều bản sao giống hệt nhau
của mtADN [7].
Ti thể được cho là có nguồn gốc từ vi khuẩn hiếu khí bị cộng sinh vào tế bào
nhân chuẩn (thuyết nội cộng sinh). Trong quá trình tiến hóa để trở thành nhà máy
năng lượng của tế bào nhân chuẩn, các vi khuẩn cộng sinh đã chuyển nhiều gen
thiết yếu của mình vào các nhiễm sắc thể nhân. Tuy nhiên, ti thể vẫn mang các dấu
ấn của các vi khuẩn tổ tiên. Ví dụ, ti thể sử dụng N-formylmethionyl-tARN (fMet-
tARN) để kích hoạt quá trình tổng hợp protein [28].
1.1.1. Cấu trúc và chức năng của ti thể
1.1.1.1. Cấu trúc của ti thể
ADN ti thể người là phân tử vòng sợi kép có kích thước 16.569 bp. Các
chuỗi của ADN mạch kép dựa trên thành phần nucleotide khác nhau được chia
thành chuỗi nặng chứa nhiều Guannine và chuỗi nhẹ chứa nhiều Cytosine. Hầu hết
các thông tin được mã hóa trên chuỗi nặng, với gen mã hóa cho 2 rARN, 14 tARN
và 12 chuỗi polypeptide. Chuỗi nhẹ mã hóa cho 8 tARN và một chuỗi polypeptide
(Hình 1). Tất cả 13 protein sản phẩm là thành phần của phức hợp enzyme trong hệ
thống phosphoryl oxy hóa: 7 chuỗi polypeptide, từ ND1 đến ND6 và ND4L là các
tiểu đơn vị của phức hợp I (NADH dehydrogenase- ubiquinone reductase); 1 chuỗi
cytochrome b là tiểu đơn vị của phức hợp III (ubiquinol-cytochrome c reductase); 3
3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chuỗi: CO I, CO II và CO III là tiểu đơn vị xúc tác của phức hợp IV (cytochrome c
oxidase); ATPase 6 và 8 là tiểu đơn vị của phức hợp V (ATP synthetase) [2].
Hình 1- Phân bố gen trên ADN ti thể
mtADN được sắp xếp rất tiết kiệm, các gen không có intron, các trình tự mã
hóa tiếp giáp với nhau hoặc cách nhau bởi một vài nucleotide. Các phân tử rRNA và
tARN đều rất nhỏ. Một số gen mã hóa cho protein còn nằm gối lên nhau (ở người,
ATPase 6 và 8 gối nhau 46 nucleotide, ND4 và tiểu đơn vị ND4L gối nhau 7
nucleotide), trong một số trường hợp một phần của bộ ba kết thúc không mã hóa
trong mtADN mà được tạo ra sau phiên mã bởi quá trình thêm đuôi poly A của
mARN tương ứng. Ngoài ra còn có thay đổi trong việc sử dụng các bộ ba so với
ARN nhân. Ví dụ, UGA mã hóa cho tryptophan chứ không phải bộ ba kết thúc,
AUA, AUC và AUU được sử dụng như bộ 3 mở đầu, AGA và AGG không mã hóa
cho arginine mà là bộ 3 kết thúc [20].
4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.1.2. Chức năng chính của ti thể
Năng lượng và quá trình trao đổi chất
Chức năng quan trọng nhất và đặc trưng nhất của ti thể là sản xuất adenosine
triphosphate (ATP) thông qua quá trình phosphoryl oxy hóa, được thực hiện bởi
một loạt các phức hợp protein, được gọi chung là chuỗi hô hấp, được mã hóa bởi cả
nADN và mtADN. Chuỗi hô hấp hoàn chỉnh chứa ít nhất 87 polypeptide, 13 trong
số đó là mã hóa bởi mtADN. Do đó, phần lớn các tiểu phần của chuỗi hô hấp mã
hóa trong nhân và được đưa vào ti thể sau khi được dịch mã trong nhân và đưa ra
bào tương. Phosphoryl oxy hóa là một quá trình sinh hóa độc đáo được tạo ra từ sự
phối hợp chặt chẽ của các protein sản phẩm từ hai bộ gen riêng biệt (nhân và ti thể).
Tuy nhiên, quá trình này không phải là cách duy nhất để tạo ra năng lượng cho tế
bào. Đường phân cũng có thể tạo ra ATP và cung cấp cơ chế thay thế khi quá trình
phosphoryl oxy hóa trở nên kém hiệu quả do chuỗi hô hấp có khiếm khuyết. Khi các
electron được vận chuyển thông qua chuỗi hô hấp trong quá trình hô hấp của ti thể,
một số electron có thể trốn khỏi hoặc rò rỉ từ các phức hợp vận chuyển electron và
phản ứng với oxy phân tử hình thành các gốc superoxide (O*2
-
). Dòng chảy electron
này xảy ra chủ yếu tại khu phức hợp I và III [27]. Do vậy một đột biến mtADN nhất
định có thể gây ra sự thay đổi các thành phần vận chuyển điện tử và tạo ra các gốc
superoxide, sau đó chuyển đổi thành các dạng gốc oxy hóa tự do (ROS). Các đột
biến mtADN và sự gia tăng quá trình oxy hóa đã được quan sát thấy trong các loại
tế bào ung thư khác nhau ở nhiều nghiên cứu độc lập [9]. Tuy nhiên, liên hệ trực
tiếp giữa đột biến mtADN và sự gia tăng hình thành ROS trong các tế bào ung thư
vẫn chưa được chứng minh bằng thực nghiệm.
Ti thể đóng vai trò điều tiết các cơ chế trung gian quan trọng trong quá trình
chuyển hóa carbohydrate, axid amin và axid béo. Chu trình acid tricarboxylic trong
chất nền của ti thể là một ví dụ điển hình của một con đường sinh hóa đòi hỏi nhiều cơ
chế trung gian quan trọng [13]. Một phần chính của chu trình urê cũng xảy ra trong ti
thể, nơi xảy ra quá trình xử lý các axid amin trung gian có chứa nitơ. Axit béo được
chia nhỏ thành các đơn vị hai carbon bởi một loạt các β-oxy hóa và tiếp tục xử lý để
acetyl CoA trong chất nền của ti thể. Như vậy, chức năng chính của ti thể là tạo
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ATP qua quá trình phosphoryl oxy hóa không phải là thiết yếu, ti thể lại không thể
thiếu để các tế bào nhân chuẩn tham gia vào các quá trình trao đổi chất quan trọng
khác, điều này giải thích tại sao trong một số tế bào có mất đoạn mtADN, lượng ti
thể vẫn được duy trì mà không có các đoạn mtADN mã hóa các protein trong chuỗi
hô hấp [12].
Apoptosis và sự tồn tại của tế bào
Ti thể đóng một vai trò quan trọng trong quá trình apoptosis, một quá trình
sinh học cơ bản của các tế bào chết theo chương trình có kiểm soát. Một số nDNA
mã hóa protein tham gia quá trình apoptosis bao gồm cytochrome c, yếu tố cảm ứng
apoptosis (AIF), endonuclease G, và Smac/DIABLO được dự trữ trong ti thể. Khi
những yếu tố protein này được giải phóng khỏi ti thể, chúng sẽ tạo ra một loạt phản
ứng các sinh hóa để kích hoạt những tín hiệu của thác apoptois. Đặc điểm nổi bật
của sự khơi mào apoptosis là sự hoạt hóa caspase (một họ protease) bởi cytochrome
c và apaf-1 với sự có mặt của ATP hoặc dATP [17]. Quá trình chuyển AIF từ ti thể
tới nhân để gây apoptosis độc lập với caspase [26]. Quá trình apoptosis đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển bệnh ung thư và đáp trả lại tín hiệu của các tác nhân
chống ung thư. Tuy nhiên, vai trò chính xác của đột biến mtDNA trong phản ứng
chết theo chương trình của tế bào để đáp trả lại tín hiệu của các tác nhân chống ung
thư vẫn chưa được xác định.
1.1.2. Những biến đổi ti thể và bệnh ung thư
Khiếm khuyết chức năng ti thể từ lâu đã được cho là đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển và tiến triển của ung thư. Hơn 70 năm trước, Warburg tiên phong
nghiên cứu sự biến đổi trong quá trình hô hấp của ti thể với bệnh ung thư và đề xuất
cơ chế để giải thích ảnh hưởng của ti thể trong quá trình gây ung thư. Ông đưa ra
giả thuyết rằng một sự kiện then chốt trong ung thư liên quan đến sự phát triển tổn
thương của bộ máy hô hấp, dẫn đến tăng sản xuất ATP trong quá trình đường phân
[34]. Cuối cùng, các tế bào ác tính sẽ đáp ứng nhu cầu năng lượng bằng cách sản xuất
một phần lớn ATP thông qua quá trình đường phân chứ không phải thông qua sự
phosphoryl oxy hóa. Do hiệu suất của quá trình đường phân thấp, điều này có thể giải
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thích phần nào các tế bào ác tính có nhu cầu tiêu thụ glucose lớn để đáp ứng nhu
cầu năng lượng. Điều này trái ngược với các tế bào bình thường, ưu tiên sử dụng
quá trình phosphoryl oxy hóa tạo ATP với hiệu quả cao. Sự khác biệt về trao đổi
năng lương giữa các tế bào bình thường và ung thư là một cơ sở sinh hóa để phát
triển chiến lược điều trị để tiêu diệt tế bào ung thư có chọn lọc. Kể từ khi ấn phẩm
đầu tiên của Warburg ra đời hơn nửa thế kỷ trước, đến nay nhiều khiếm khuyết của
ti thể liên quan đến ung thư đã được xác định và mô tả. Những khiếm khuyết này
bao gồm các thay đổi trong biểu hiện và hoạt động của các tiểu đơn vị trong chuỗi
hô hấp và các enzym đường phân và đột biến mtADN [10].
Hầu hết các protein ti thể được mã hóa bởi ADN nhân (nADN) và đưa vào ti
thể. Mặc dù các quá trình nhân bản của mtADN là không đồng bộ với quá trình
nhân bản nADN, số lượng tổng thể của ti thể trong mỗi tế bào vẫn tương đối ổn
định trong các loại tế bào cụ thể trong quá trình tăng sinh, cho thấy rằng quá trình
tạo ti thể quyết định phần lớn bởi các tín hiệu ngoài ti thể. Sự sinh tổng hợp của ti
thể có thể tiếp tục ngay cả khi mất mtADN. Như vậy, việc nhân bản ti thể không
cần sự có mặt của mtADN và không chịu ảnh hưởng của các đột biến trong
mtADN, dẫn đến việc duy trì các khiếm khuyết của ti thể [5].
1.1.2.1. Đột biến gen ti thể và bệnh ung thư
Hầu hết các tế bào của động vật có vú có chứa hàng chục, hàng trăm ti thể, mỗi
ti thể lại có chứa 2-10 bản sao mtADN [25]. Trong một cá thể, tất cả các bản sao
mtADN thường giống hệt nhau (homoplasmy), nhưng đột biến có thể phát sinh, duy trì
và được khuếch đại, do đó các bản sao đột biến khác nhau cùng tồn tại với kiểu
mtADN ban đầu (heteroplasmy). Khi tế bào phân chia, bộ gen ti thể được phân bố ngẫu
nhiên cho các tế bào con và do đó, mặc dù chỉ bắt đầu từ một trường hợp heteroplasmy
nhất định, nhưng kết quả có thể tồn tại mức độ khác nhau của heteroplasmy và thậm chí
có thể homoplasmy mtADN trong dòng tế bào khác nhau [14].
Bộ gen ti thể được đi truyền theo dòng mẹ; một vài ti thể từ tinh trùng có thể
xâm nhập vào trứng trong quá trình thụ tinh sẽ bị loại bỏ bởi cơ chế phụ thuộc
ubiquitin. Trong quá trình tạo trứng, chỉ có số lượng nhỏ phân tử mtADN được
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khuếch đại và truyền tới thế hệ sau con [18]. Hiện tượng này giải thích tại sao một
đột biến có thể trở thành dạng homoplasmy sau một hoặc một vài thế hệ.
Tỷ lệ biến đổi của mtADN nhanh hơn rất nhiều so với bộ gen nhân. Một
trong những nguyên nhân là mtADN không được bảo vệ bởi protein (histone), thêm
vào đó ti thể là nhà máy năng lượng của tế bào, nơi xảy ra các quá trình photphoryl
oxi hóa và nhiều quá trình sinh hóa khác, các quá trình này tạo ra các gốc oxy hóa
tự do ROS nên mtADN rất dễ bị tổn thương. Mặt khác, ti thể lại không có các cơ
chế sửa chữa ADN như nhân, theo một số công bố mtADN đột biến đột biến cao
hơn nADN 10-100 lần [22].
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh các đột biến và thay đổi trong mtADN
đóng một vai trò quan trọng trong một số bệnh như bệnh thần kinh thị giác di truyền
Leber, bệnh tiểu đường di truyền theo dòng mẹ, hội chứng Leigh [8]. Bên cạnh các
bệnh của ti thể là đột biến dòng mầm, các đột biến soma mtADN cũng được tìm
thấy ở nhiều bệnh khác nhau, đặc biệt là ung thư. Với vai trò quan trọng của ti thể
trong quá trình chuyển hóa ATP, trong tạo ra các gốc oxy hóa tự do và trong việc
điều hòa quá trình apoptosis, đột biến ở mtADN có khả năng ảnh hưởng đến năng
lượng tế bào, gây ra tổn thương ADN trung gian qua ROS và làm thay đổi phản ứng
của tế bào cảm ứng apoptosis với các tác nhân chống ung thư. Ngày càng có nhiều
nghiên cứu chứng minh ảnh hưởng của đột biến mtADN đối với sự phát triển, di
truyền và tiến triển của nhiều bệnh ung thư khác nhau. Hơn nữa, tần suất đột biến
mtADN cao trong ung thư và sự xuất hiện của chúng trong giai đoạn sớm của bệnh
có thể là chỉ thị để phát hiện sớm bệnh ung thư [19].
Ung thư đại trực tràng: Trong một nghiên cứu đã tiến hành trên mô thường và
mô u của 10 bệnh nhân ung thư đại trực tràng đã phát hiện 7 trong số 10 bệnh nhân có
đột biến soma mtADN. Các đột biến được tìm thấy trên các gen 12S rRNA, 16S rRNA,
ND1, ND4L, ND5, Cytochrome b, COXI, COXIIvà COXIII [23]. Phần lớn các đột biến
là đột biến điểm soma ở vùng D-Loop không mã hóa trong đó A T và
G  C và các đột biến mất đoạn được phát hiện bằng cách kết hợp 2 phương pháp
phân tích sợi đôi tương đồng heteroduplex và phương pháp biến tính sợi đơn (SSCP)
[1]. Một số nghiên cứu khác đã cho thấy mức độ biểu hiện tăng của mARN mã hóa
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ND2 ở các mô u so với các mô lành ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng, mARN của
ND1 và rARN mã hóa cho tiểu đơn vị 16S tăng trong mẫu u của bệnh nhân polip
tuyến gia đình so với mô lành ruột kết [6].
Ung thư buồng trứng: Liu và cs đã phân tích mtADN từ mô bình thường và
mô u được lấy từ 10 bệnh nhân ung thư buồng trứng. Giải trình tự hoàn chỉnh
mtADN của cặp mô và so sánh phân tích, đã xác định được các đột biến soma với tỉ
lệ cao (60%). Hầu hết các đột biến được xác định là T C hoặc G A. Các
đột biến soma chủ yếu trên 4 khu vực của mtADN: D-loop, 12S rRNA, 16S rRNA và
cytochrome b [16].
Ung thư vú: Nhiều nghiên cứu toàn diện về đột biến mtADN ở ung thư vú đã
được công bố gần đây. Trong một nghiên cứu của Tan và cs, đã sử dụng kết hợp
phương pháp điện di và giải trình tự ADN trực tiếp để đưa ra trình tự hoàn chỉnh bộ
gen ti thể có đột biến ở 19 bệnh nhân, trên mẫu u và mẫu mô thường và đã xác định
được ở mtADN của 14 bệnh nhân có đột biến soma (74%). Phần lớn các đột biến nằm
trong vùng D-loop (81,5%). Tuy nhiên, đột biến cũng được phát hiện trên gen 16S
rRNA, ND2 và ATPase [29]. Trong một nghiên cứu khác sử dụng phương pháp sinh
thiết khối u nguyên phát của 18 bệnh nhân, đột biến soma được phát hiện trong phần
lớn các bệnh nhân (61%) và hầu hết các đột biến xác định là ở vùng D-loop, còn lại đột
biến đã được tìm thấy trên các vùng gen ND1, ND4, ND5 và cytochrome b
[21]. Các nghiên cứu trước đó cũng cho thấy tồn tại đột biến điểm và mất đoạn
mtDNA ở bệnh nhân ung thư vú. Đột biến mất đoạn phổ biến nhất 4977 bp được tìm
thấy trong mô u ác tính và mô vú lành của các bệnh nhân có các bất thường vú [4].
Ngoài đột biến ở mtADN, biểu hiện cao của mARN cytochrome c oxidase II cũng
được phát hiện trong mô u ở một số bệnh nhân so với mô bình thường [24].
1.1.2.2 Biến đổi số lượng bản sao gen ti thể và bệnh ung thư
Như đã nêu ở trên, mỗi tế bào chứa hàng trăm, ngàn ti thể, trong mỗi ti thể lại chứa
2-10 bản sao mtADN, tuy nhiên số lượng bản sao mtADN tương đối ổn định trong diều
kiện sinh lí. Nhiều nghiên cứu ở bệnh nhân ung thư nguyên phát đã chỉ ra rằng thay đổi số
lượng bản sao mtADN là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ti thể và có liên
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quan đến sự hình thành và phát triển ở nhiều loại ung thư. Biến đổi số lượng bản sao
mtADN liên quan đến bệnh ung thư đã được nghiên cứu rộng rãi bằng nhiều
phương pháp tiếp cận.
Năm 2004, Yin và cs đã nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao mtADN và ti
thể ở bệnh nhân ung thư biểu mô gan (HCC). Ở bệnh nhân HCC số lượng bản sao
mtADN giảm ở mô u so với mô lành tương ứng. Biểu hiện thụ thể kích hoạt
peroxisome proliferator γ coactivator-1 bị ức chế mạnh ở bệnh nhân, trong khi các
biểu hiện của các protein liên kết với mtADN sợi đơn lại tăng, cho thấy hoạt động
chức năng sinh học của ti thể bất thường ở bệnh nhân HCC. Đáng chú ý là 22%
bệnh nhân HCC mang một đột biến soma trong vùng D-loop của mtADN. Vùng gan
lành của bệnh nhân HCC có tiền sử uống rượu trong nhiều năm có số lượng bản sao
mtADN giảm và mức độ mất đoạn 4977 bp cao hơn so với bệnh nhân không uống
rượu. Kết quả cho thấy số lượng bản sao mtADN giảm, suy giảm chức năng ti thể
và đột biến soma trong mtADN là những sự kiện quan trọng trong quá trình sinh
ung thư HCC [38]. Bên cạnh đó trong một nghiên cứu năm 2006 của Yamada và cs
ở 31 bệnh nhân HCC đã chứng minh rằng hàm lượng mtADN thấp có liên quan mật
thiết với kích thước khối u và xơ gan. Bệnh nhân HCC có hàm lượng mtADN thấp
hơn thường có tiên lượng xấu hơn và thời gian sống ngắn hơn [36]. Đối với bệnh
nhân ung thư phổi NSCLC, tìm ra mối liên hệ giữa giảm số lượng bản sao mtADN
được gắn liền với sự phát triển của khối u. Tương tự, sự giảm hàm lượng mtADN
phổ biến hơn ở các bệnh nhân ung thư dạ dày [33]
Một số nghiên cứu khác cho thấy số lượng bản sao mtADN trong mô ung thư
cao hơn so với các mô lân cận. Năm 2006, Wang và cs cho thấy ở ung thư buồng
trứng, số lượng bản sao mtADN thấp ở giai đoạn đầu và cao hơn nhiều giai đoạn
sau, cho thấy mối tương quan giữa việc tăng số lượng bản sao mtADN tới tiến triển
của bệnh nhân ung thư buồng trứng [31].
Trong báo cáo năm 2008 của Lin và cs, việc giảm số lượng bản sao mtADN
trong các mô ung thư có thể làm giảm tổn thương của quá trình oxy hóa mtADN,
thúc đẩy quá trình phát triển và tạo điều kiện cho tế bào ung thư trở thành bất tử.
Mẫu ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) đã được thu thập từ 29 bệnh
10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhân ở giai đoạn III sau khi hóa trị hỗ trợ trị liệu và phẫu thuật cắt bỏ. Số lượng bản
sao mtADN tương đối và các tổn thương oxy hóa mtADN của mỗi mô ung thư được
xác định bằng phương pháp PCR định lượng. Kết quả cho thấy số lượng bản sao
mtADN ít và quá trình ôxy hoá mtADN mức độ thấp có tương quan với sự tiến triển
của khối u. Hơn nữa, số lượng bản sao mtADN và tổn thương của quá trình oxy hóa
mtADN thấp hơn ở những bện nhân NSCLC sau khi hóa trị. Phát hiện này cho thấy
sự suy giảm hàm lượng mtADN có thể dẫn đến giảm mật độ của ti thể trong tế bào
ung thư, dẫn đến giảm sản xuất ROS nội sinh và giảm ROS gây tổn thương ADN để
tế bào ung thư trở thành bất tử [15].
1.2. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ VÚ
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới và là bệnh ung thư
thường gặp nhất ở phụ nữ với ước tính 1,67 triệu trường hợp ung thư mới được chẩn
đoán vào năm 2012 (25% của tất cả các trường hợp mắc bệnh ung thư). Nó là loại
ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ cả ở các nước kém phát triển (883.000 trường hợp)
và các nước phát triển (794.000). Tỉ lệ mắc bệnh rất khác nhau giữa các khu vực
trên thế giới, dao động từ 27 trên 100.000 ở khu vực Trung Phi và Đông Nam Á và
96 ở khu vực Tây Âu. Ung thư vú rất hiếm gặp ở nam giới nhưng lại rất phổ biến ở
phụ nữ. Tỷ lệ mới mắc ung thư vú ở nam ít hơn 100 lần so với nữ [40].
Theo hồ sơ từ tổ chức Globocan về tình hình ung thư thế giới, ung thư vú là
nguyên nhân tử vong đứng thứ năm do ung thư nói chung (522.000 trường hợp tử
vong) và là loại ung thư hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ ở khu vực kém phát triển
(324.000 người chết, 14,3% trên tổng số) và thứ hai ở khu vực phát triển hơn
(198.000 người chết, 15,4%) sau ung thư phổi [44].
1.2.1. Phân loại ung thư vú
Có nhiều loại ung thư vú phát sinh từ các dạng tế bào khác nhau, nhưng phổ
biến nhất là hai loại: Ung thư biểu mô ống và ung thư biểu mô tuyến, được dặt tên
theo dạng tế bào mà chúng bắt nguồn [41].
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ung thư biểu mô ống: Ung thư xuất phát từ tế bào biểu mô ống dẫn sữa, là
dạng ung thư vú thường gặp nhất ở nữ giới, chiếm khoảng 85 - 90%. Ung thư biểu
mô ống có nhiều dạng phát triển khác nhau:
- Ung thư biểu mô nội ống (ung thư tại chỗ): Ung thư thời kì đầu, chỉ giới
hạn bên trong của hệ thống ống, không di căn.
- Ung thư biểu mô ống xâm lấn: Dạng phổ biến nhất của ung thư vú, chiếm
80% các trường hợp ung thư vú. Nó bắt đầu từ các tế bào lót nằm trong
đường ống dẫn sữa của vú, phá vỡ thành ống và bắt đầu di căn đến các nơi
khác của cơ thể.
Ung thư biểu mô tuyến: Ung thư xuất phát từ tế bào biểu mô tuyến sữa,
chiếm khoảng 8%. Nó thường xảy ra ở phụ nữ ngoài 40 và 50 tuổi:
- Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ: Chỉ giới hạn trong hệ thống tuyến.
- Ung thư biểu mô tuyến xâm lấn: Thường làm dầy lên phần vòng cung của
vú.
Ngoài ra có một số loại ít gặp hơn như:
Ung thư biểu mô tuyến hình ống: chiếm khoảng 2%, là dạng ung thư biểu mô
tế bào dạng ống có cấu trúc hình ống khi nhìn dưới kính hiển vi.
Ung thư biểu mô tiết niêm dịch: chiếm khoảng 1-2%. Sự khác biệt chính đặc
trưng của dạng ung thư này là sản xuất ra dịch nhầy và rất khó tìm thấy tế bào.
Ung thư vú dạng viêm: chiếm khoảng 1-3% các trường hợp ung thư vú, có
biểu hiện rất rõ, gây tắc các mạch bạch huyết dưới da.
Bệnh Paget núm vú: Trông giống như bị phát ban da hoặc da thô ráp ở phần
đầu vú và có thể ngứa. Khi có triệu chứng ngứa và đóng vảy (nếu bị trầy xước) có thể
là dấu hiệu ung thư, có thể dưới bề mặt của da bị phá vỡ, ung thư sau đó sẽ xâm lấn
các vùng khác của vú.
1.2.2. Các giai đoạn của ung thư vú
Phương pháp phân giai đoạn bệnh ung thư dựa vào kích thước khối u, hạch
lympho và di căn (TNM, Tumor - Lymph Node - Metastasis) được đề xuất bởi
Clifton Mountain và đã được Liên Ủy ban ung thư Hoa Kỳ (AJCC) và Hiệp hội
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chống ung thư quốc tế (UICC) thông qua năm 1974. Theo cách phân giai đoạn này,
các giai đoạn T, N, M của ung thư vú được xác định như sau [42]:
Theo yếu tố T - Tumor (u nguyên phát)
- Tx: Không thể xác định được khối u
- Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ (bao gồm DICS, LICS hoặc bệnh Paget
núm vú không có ung thư liên quan)
- T0: Không thấy được sự rõ ràng của khối u
- T1 (bao gồm T1a , T1b, T1c): kích thước khối u nhỏ hơn hoặc bằng 2cm
- T2: Kích thước khối u lớn hơn 2cm nhưng nhỏ hơn 5cm.
- T3: Khối u có kích thước lớn hơn 5cm.
- T4: Khối u có kích thước bất kỳ lan đến da và thành ngực.
Theo yếu tố N - lymph Node (Hạch)
- Nx: Không xác định được vùng hạch bạch huyết gần đó.
- N0: Ung thư không lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
- N1: Ung thư đã lan rộng đến các hạch lympho vùng nách.
- N2: Ung thư đã lan rộng 4 - 9 hạch bạch huyết dưới cánh tay hoặc đã mở
rộng đến các hạch bạch huyết trong vú.
- N3: Di căn tới hạch lympho bên trong tuyến sữa ở cùng một bên.
Theo yếu tố M - Metastasis (mức độ di căn)
- Mx: Không đánh giá được sự di căn.
- M0: Không có di căn xa.
- M1: Có sự di căn đến các cơ quan khác, phổ biến nhất là xương, phổi,
não và gan.
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.3 Các yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư vú hiện giờ vẫn chưa được xác định rõ,
nhưng người ta đã tìm ra các mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh
ung thư vú [43].
Giới tính: Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn 100 lần so với
nam giới và nguy cơ mắc bệnh cũng tăng theo tuổi.
Các yếu tố di truyền: Khoảng từ 5% đến 10% trường hợp ung thư vú được
cho là liên quan đến những thay đổi di truyền (đột biến) trong một số gen nhất định,
phổ biến nhất là của các gen BRCA1 và BRCA2. Gen nằm trên nhiễm sắc thể số 17,
đột biến gen này liên quan tới 55%-85% trường hợp mắc ung thư vú. Bệnh nhân
mắc hội chứng Li-Fraumeni với đột biến gen p53, hội chứng Conden đột biến gene
PTEN… cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư vú [32].
Tiền sử gia đình: Những phụ nữ có thân nhân cận huyết từ cả gia đình nội
ngoại mắc ung thư vú có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn. Đặc biệt những người có
mẹ, chị em gái, hay con gái bị ung thư vú sẽ có nguy cơ tăng gấp đôi. Tuy nhiên,
hầu hết phụ nữ bị ung thư vú (trên 85%) lại không có lịch sử gia đình về bệnh này.
Ung thư vú cũng có nguy cơ tái phát bệnh, một người đã từng bị ung thư ở
một vú có thể bị tái phát ở vú đó hoặc mắc ung thư ở vú còn lại. Đặc biệt, ung thư
biểu mô thuỳ tại chỗ có nguy cơ phát triển ung thư cao hơn 7-11 lần ở vú bên kia so
với các trường hợp ung thư vú khác. Những phụ nữ có u vú lành tính hay người có
mô tuyến dầy đặc cũng có nguy có mắc ung thư vú cao hơn những người khác.
Ung thư vú liên quan mật thiết đến sự thay đổi hormon trong cơ thể người
phụ nữ. Sự thay đổi hormon mạnh mẽ ở một số giai đoạn đặc biệt ở phụ nữ và các liệu
pháp hormon làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Người ta nhận thấy mối liên hệ
giữa ung thư vú với các hormon estrogen và progesterone. Ở những phụ nữ bắt đầu có
kinh sớm (trước tuổi 12) hoặc những người mãn kinh muộn (sau tuổi 55), thời gian có
kinh kéo dài tức là có sự thay đổi nhiều hơn đối với 2 hormon này và họ có nguy cơ
mắc cao hơn. Liệu pháp thay thế hormon kết hợp hai hormon estrogen và progesterone
được sử dụng sau thời kì mãn kinh giúp giảm các triệu chứng của mãn
14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
kinh và giúp ngăn ngừa loãng xương và giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung nhưng
lại có nguy cơ mắc ung thư vú tăng. Những người có con muộn hoặc không có con và
người sử dụng thuốc tránh thai cũng có nguy cơ này. Một số nghiên cứu còn chỉ ra rằng
nếu cho con bú từ 1,5 đến 2 năm có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú.
Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác: Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến mật độ
tuyến vú như tuổi tác, tình trạng mãn kinh, một số loại thuốc (bao gồm liệu pháp hormone
mãn kinh), mang thai và di truyền. Những người đã từng tiếp xúc với phóng xạ, hay từng
trải qua xạ trị, người thừa cân hoặc béo phì, vận động ít, sử dụng rượu thường xuyên hay
sử dụng nhiều chất béo…cũng góp phần làm tăng nguy cơ ung thư vú.
1.3. NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG BẢN SAO ADN TI THỂ Ở
BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ
Năm 2007, Yu và cs đã phân tích số lượng bản sao mtADN ở 59 mẫu mô u
và mô lân cận u bằng phương pháp PCR định lượng. Kết quả cho thấy rằng mức độ
của mtADN giảm đáng kể trong các mô u so với mô lân cận u liền kề. Số lượng bản
sao mtADN giảm có liên quan với nhóm tuổi từ 50 trở lên. Ngoài ra, trong khối u
mang đột biến ở vùng D-loop, có số lượng bản sao mtADN thấp hơn đáng kể. Việc
giảm số lượng bản sao mtADN có thể tham gia vào quá trình hình thành và tiến
triển ở ung thư vú và có nhiều tiểm năng được sử dụng như một công cụ để chẩn
đoán tiên lượng. Đột biến soma ở vùng D-loop có lẽ là một trong những yếu tố góp
phần quan trọng dẫn đến giảm số lượng bản sao mtADN trong các khối u vú [39].
Năm 2009, Xia và cs tiến hành nghiên cứu mẫu máu ngoại vi được thu thập
từ 60 bệnh nhân ung thư vú và 51 đối chứng là người bình thường khỏe mạnh có độ
tuổi tương ứng. ADN được tách chiết từ máu ngoại vi, được định lượng mtADN và
nDNA bằng phương pháp PCR định lượng đa mồi (multiplex real-time PCR) để
khuếch đại trình tự của gen ATP8 và gen glyceraldehyde-3-phosphate
dehydrogenase. Lượng mtADN được xem xét tương ứng với giai đoạn của khối u,
tình trạng kinh nguyệt, tuổi, tình trạng hạch bạch huyết, các biểu hiện của thụ thể
estrogen (ER), thụ thể progesterone (PR) và protein / neu-2 của bệnh nhân ung thu
vú. Họ đã thu được kết quả lượng mtADN ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I thấp
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hơn đáng kể so với các giai đoạn khác. Số lượng bản sao mtADN giảm được tìm
thấy trong nhóm bệnh nhân ung thư trong giai đoạn mãn kinh. Không có sự khác
biệt về số lượng bản sao mtADN liên quan đến tuổi, số hạch, ER, PR, Her-2 / neu.
Trong nghiên cứu này, số lượng bản sao mtADN giảm trong máu ngoại vi của bệnh
nhân ung thư vú được gắn liền với giai đoạn I. Việc sử dụng mtADN có thể có giá
trị chẩn đoán và nghiên cứu sâu hơn, có tiềm năng trở thành một chỉ thị để phát hiện
sớm ung thư vú [35].
Năm 2013, Thyagarajan và cs đã nghiên cứu mối liên quan giữa số lượng bản
sao mtADN trong máu ngoại vi và nguy cơ ung thư vú ở 184 bệnh nhân ung thư vú
và 529 mẫu đối chứng. Số lượng bản sao mtADN được xác định bằng phương pháp
PCR định lượng. Các phân tích đã cho thấy rằng có mối liên hệ giữa số lượng bản
sao mtADN và nguy cơ ung thư vú. Nguy cơ cao đối với những bệnh nhân ung thư
vú nguyên phát mắc dưới 3 năm có số lượng bản sao mtADN trong máu ngoại
vi cao. Không có mối liên quan giữa số lượng bản sao mtADN và nguy cơ ung thư
vú ở phụ nữ đã cung cấp mẫu máu trên 3 năm trước khi chẩn đoán ung thư vú.
Nghiên cứu này cho thấy tiềm năng giữa số lượng bản sao mtADN và nguy cơ ung
thư vú phụ thuộc vào thời gian lấy máu và chẩn đoán ung thư vú [30].
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về biến đổi số lượng bản sao
ADN ti thể, nhưng ở Việt Nam đây là một hướng nghiên cứu rất mới. Cho đến nay,
chúng tôi vẫn chưa tìm thấy một công bố chính thức về nghiên cứu biến đổi số lượng
bản sao mtADN đối với bệnh ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng ở Việt Nam.
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ADN TI THỂ
Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao mtADN đang là một hướng nghiên
cứu chỉ thị ung thư khả quan và có nhiều hứa hẹn. Các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng nhiều để nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao mtADN hiện nay gồm:
Phương pháp PCR định lượng
Đây là phương pháp được phát triển dựa trên phương pháp PCR, được sử
dụng để khuếch đại và định lượng một đoạn ADN đích. Trong đó kết quả khuếch
đại được hiển thị ngay sau mỗi chu kì phản ứng. Đo đó cho phép xác định số lượng
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bản ADN đích được khuếch đại với độ nhạy và độ chính xác cao. kỹ thuật này được
sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao mtADN hiện nay.
PCR định lượng sử dụng phân tử phát huỳnh quang để ghi lại quá trình tăng
lượng ADN được nhân lên trong phản ứng PCR tỷ lệ thuận với sự tăng tín hiệu
huỳnh quang. PCR định lượng cho phép xác định số bản sao mtADN ban đầu có
trong mẫu với độ chính xác và độ nhạy cao. Có hai kỹ thuật hay được sử dụng:
Kỹ thuật sử dụng chất nhuộm màu gắn với ADN: Chất nhuộm này có ái lực
rất cao khi có sự hiện diện của sợi đôi ADN, làm cho sợi đôi ADN phát được ánh
sáng huỳnh quang khi nhận được nguồn sáng kích thích.
Kỹ thuật sử dụng đầu dò oligonucleotide có gắn phân tử huỳnh quang. Khi có
mặt sản phẩm khuếch đại đặc hiệu trong ống phản ứng thì sẽ có sự bắt cặp của đầu
dò lên trình tự đặc hiệu của sản phẩm khuếch đại, khi đó sẽ có sự phát huỳnh quang
từ ống phản ứng khi nó nhận được nguồn sáng kích thích.
Phương pháp PCR định lượng cho phép định lượng đột biến mtADN với
mức độ không đồng nhất thấp dưới 1% [37].
Phương pháp HPLC (sắc ký lỏng hiệu năng cao) và DHPLC (sắc ký lỏng
hiệu năng cao biến tính)
HPLC là một kỹ thuật trong hóa học phân tích được sử dụng để tách các
thành phần trong hỗn hợp, xác định từng thành phần và định lượng các thành phần.
Đây là một kĩ thuật cơ bản, kinh điển trong phân tích sinh học, đặc biệt trong phân
tích các hợp chất hóa sinh học. Phương pháp này có độ nhạy cao, có khả năng ứng
dụng rộng rãi, cho phép phân tích với lượng mẫu nhỏ. Tuy độ nhạy và chính xác
không được bằng phương pháp PCR định lượng nhưng cũng cho các kết quả định
lượng đáng tin cậy. Bên cạnh đó ứng dụng của HPLC rất đa dạng, có thể sử dụng
phân tích protein, ADN hay các hợp chất hóa học.
Phương pháp RPLC-HPLC sử dụng cột sắc ký kỵ nước trên cơ sở sắc ký
lỏng pha đảo để phân tách ADN có kích thước khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã sử
dụng phương pháp này để sàng lọc toàn bộ genome ti thể, hoặc một vùng nhất định
của mtADN để xác định đột biến.
Phương pháp DHPLC được phát triển từ phương pháp HPLC, sử dụng cột
sắc ký kỵ nước trên cơ sở sắc ký lỏng pha đảo để phân tách ADN dị sợi kép
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(heteroduplex) với đồng sợi kép (homoduplex). Các mạch ADN được phân tách ở
nhiệt độ cao, sau khi hạ nhiệt độ xuống, chúng liên kết với nhau và hình thành ADN
dị sợi kép chứa các cặp ghép đôi không chính xác. Các phân tử dị sợi kép này có
thời gian di chuyển khác biệt so với sợi kép bình thường. Nhiều nghiên cứu đã sử
dụng phương pháp này để sàng lọc toàn bộ genome ti thể, hoặc một vùng nhất định
của mtADN để xác định đột biến. Phương pháp DHPLC cho phép định lượng đột
biến mtADN thấp tới 1% [11].
Phương pháp định lượng bằng phần mềm phân tích hình ảnh bản gel điện di Sự
phát triển mạnh mẽ của các hệ thống phần mềm, các ứng dụng tin học đã có nhiều
đóng góp to lớn trong các ngành khoa học nói chung và ngành sinh học nói
riêng. Đây là phương pháp đơn giản, ít tốn kém, tiện dụng, cho kết quả nhanh và có
thể áp dụng rộng rãi.
Sau khi tham khảo các ưu, nhược điểm của các kỹ thuật trên và dựa trên điều
kiện của phòng thí nghiệm cho phép chúng tôi ứng dụng kỹ thuật HPLC và phần
mềm ImageJ để nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao mtADN ở bệnh nhân ung thư
vú. Việc kết hợp phương pháp kinh điển với độ chính xác cao trong sinh học thực
nghiệm là HPLC với phương pháp ứng dụng phần mềm phân tích hình ảnh sẽ cho
kết quả khách quan và toàn diện hơn để khảo sát sự biến đổi số lượng bản sao
mtADN đối với bệnh nhân ung thư nói chung và bệnh nhân ung thư vú nói riêng,
qua đó đánh giá được vai trò và mức độ liên quan của biến đổi đó đối với bệnh.
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là mô vú tại vị trí khối u và mô vú lân cận ở rìa vị trí u của
bệnh nhân ung thư vú. Mẫu mô vú sử dụng trong nghiên cứu này do Khoa Tế bào
và Giải phẫu bệnh, Bệnh viện K cung cấp (danh sách bệnh nhân được trình bày ở
phần phụ lục 1).
Mẫu đối chứng là mẫu máu và mô của người u xơ vú (danh sách bệnh nhân
được trình bày ở phần phụ lục 2). Mẫu mô được cho vào ống eppendorf vận chuyển
về trong nitơ lỏng và bảo quản ở tủ lạnh sâu -80O
C. Mẫu máu được đựng trong ống
đựng máu chuyên dụng có chứa chất chống đông.
2.1.2. Hóa chất
Các hóa chất chính sử dụng cho nghiên cứu được liệt kê trong bảng 1
Bảng 1. Các hóa chất chính sử dụng cho nghiên cứu
Tên hóa chất Nhà sản xuất
Hóa chất tách ADN tổng số mô từ mô QIAGEN (Đức)
(QIA amp DNA mini kit)
Hóa chất tách ADN tổng số từ máu Thermo Scientific (Mỹ)
(GeneJET Whole Blood Genomic DNA
Mini KIT)
Hóa chất thôi gel QIAGEN (Đức)
Cặp mồi gen ti thể mt và cặp mồi gen IDT (Mỹ)
β-actin (ACTB)
Maxima Hot Start PCR MasterMix (2x) Thermo Scientific (Mỹ)
Agarose Invitrogen (Mỹ)
APS, Acrylamide, Bis-Acrylamide Pharmacia, Thụy Điển
GeneRuler 100 bp DNA Ladder Thermo Scientific (Mỹ)
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NoLimits DNA Fragment 100bp,
200bp, 400bp
Thermo Scientific (Mỹ)
Acetonitrile, HPLC gradient grade Merk (Đức)
Acid acetic Sigma (Mỹ)
Triethylamin Sigma (Mỹ)
Các hóa chất khác như isopropanol, ethanol, agarose, bạc nitrate,… đều đạt độ
sạch phân tích dùng trong sinh học phân tử.
2.1.3. Dụng cụ
- Bể ổn nhiêt (Julabo, Đức)
- Tủ an toàn sinh học (Nuaire, Mỹ)
- Buồng điện di Mini-Protean 3 cell (Bio-rad, Mỹ)
- Buồng điện di agarose (Bio-rad, Mỹ)
- Speed Vac (Thermo Electron, Mỹ)
- Máy nhân gen PCR 9700 system (Applied Biosystems, Mỹ)
- Máy ly tâm 5417R (Eppendorf, Đức)
- Máy đo NanoDrop 2000c (Thermo Scientific)
- Máy lắc ổn nhiệt (IKA, Đức )
- Tủ ấm (Memer, Đức )
- Tủ lạnh -20 C và -80 C (Nuaire, Mỹ)
- Hệ thống lọc nước loại vi khuẩn (Pyrex, Mỹ )
- Hệ thống máy microHPLC (Shimadzu, Nhật)
- Cột Hotsep PLRP-S (GTSepTech, Nauy )
- Máy scan, chụp ảnh gel cùng với phần mềm phân tích hình ảnh.
- Máy tính trang bị các phần mềm tin sinh học kết nối đến các cơ sở dữ liệu
trực tuyến, phần mềm thiết kế mồi Primer-BLAST.
- Các dụng cụ, trang thiết bị cơ bản khác của phòng Proteomics và Sinh học
Cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein.
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ sau (Hình 2)
Hình 2- Sơ đồ quy trình thí nghiệm
2.2.1. Tách chiết ADN tổng số
2.2.1.1. Tách chiết ADN tổng số từ mẫu mô
- Mẫu mô u và mẫu mô mô lân cận được lấy ra từ tủ -80 C, sau đó mẫu được
rã đông và chia nhỏ và tiến hành tách chiết ADN tổng số sử dụng kit tách chiết
ADN từ mô QIA amp DNA minikit (Qiagen) theo quy trình của nhà sản xuất.
2.2.1.2. Tách chiết ADN tổng số từ mẫu máu
- Mẫu máu (bệnh nhân, người bình thường) được lấy ra từ tủ -80 C, rã đông,
lấy 200 μl cho vào ống eppendorf và tiến hành tách chiết ADN tổng số sử dụng kit
tách chiết ADN từ máu- GeneJET Whole Blood Genomic DNA Purification Mini
KIT theo quy trình của nhà sản xuất (Thermo Scientific, Mỹ).
2.2.1.3. Kiểm tra ADN tổng số bằng điện di agarose
- Kiểm tra ADN tổng số bằng điện di trên gel agarose 0,8% và đo nồng độ
ADN bằng máy NanoDrop.
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Mẫu ADN sau khi được tách chiết được bảo quản ở -20o
C để sử dụng cho
các thí nghiệm tiếp theo.
2.2.2. Thiết kế các cặp mồi cho phản ứng PCR đa mồi phục vụ mục đích
định lượng
2.2.2.1. Phân tích HPLC với các ADN chuẩn 100 bp, 200 bp và 400 bp
- Phân tích HPLC với ADN chuẩn 100 bp, 200bp và 400 bp để lựa chọn kích
thước sản phẩm cần thiết kế cho phản ứng PCR đa mồi.
- Nước sử dụng trong phân tích HPLC là nước khử ion.
- Thành phần các hóa chất sử dụng trong phân tích HPLC (bảng 2)
Bảng 2: Thành phần hóa chất sử dụng trong phân tích HPLC
Hóa chất Thành phần
TEAA 1M Triethylamin 1M +acid acetic 1M
Đệm A TEAA 0,1M + EDTA 0,1mM, pH 7,0
Đệm B
TEAA 0,1M + acetonitrile 50% + EDTA
0,1mM, pH 7,8
Dung dịch bảo quản Acetonitrile 50%
- Chương trình Phân tích HPLC được thực hiện theo các bước sau (Hình 3)
Hình 3- Chương trình phân tích HPLC
- Loại cột: HotSep PLRP-S: S-167-1010, 5µ- 1000Å,
- Kích thước cột: đường kính 1.0 mm, dài 10 cm.
- Tốc độ dòng 20 µl/ phút.
- Nhiệt độ buồng cột: 50o
C
- Đo ở bước sóng 260nm.
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.2.2. Thiết kế các cặp primer
Để định lượng số bản sao mtADN chúng tôi thiết kế hai cặp primer cho phản
ứng PCR đa mồi để tạo sản phẩm cho các phương pháp định lượng sau đó. Với mục
đích định lượng số bản sao của mtADN, chúng tôi chọn gen giữ nhà trong nhân là
gen β-actin (ACTB) và đoạn gen đặc trưng cho tính bảo thủ của mtADN được lựa
chọn là ở vùng gen ND1– mã hóa cho 1 tiểu phần của Ubiquinon trong phức hệ 1
của chuỗi hô hấp của ti thể. Ngoài ra, để quá trình phân tích và định lượng bằng
HPLC được tiến hành thuận lợi, các đoạn ADN (sản phẩm PCR định lượng) phải
được lựa chọn sao cho có sự khác biệt nhất định về kích thước.
Các cặp primer được thiết kế dựa trên các trình tự gen được tham khảo trên
cơ sở dữ liệu NCBI (gen β-actin: NG_007992.1; mtDNA: NC_012920.1) và phần
mềm thiết kế Primer-BLAST (NCBI).
Khuếch đại đoạn gen mt và gen ACTB bằng phương pháp PCR
- Đoạn gen mt và ACTB được khuếch đại bằng phương pháp PCR với thể tích
12,5 µl nhằm kiểm tra cặp mồi có nhân sản phẩm đúng kích thước không.
- Phản ứng PCR với từng cặp primer mt và ACTB gồm các thành phần trong
bảng 3.
Bảng 3. Thành phần phản ứng PCR
Thành phần
Thể tích Nồng độ
cuối cùng
Phản ứng 12,5 µl Phản ứng 100 µl
Master mix Maxima 2X 6,25µl 50 µl 1X
Primer F (10-5
M) 0,25µl 2 µl 0,2 µM
Primer R (10-5
M) 0,25 µl 2 µl 0,2 µM
ADN khuôn Tùy nồng độ ADN tổng số của mẫu 1 ng
H2O siêu sạch
Bổ sung đủ 12,5 Bổ sung đủ 100
µl µl
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chu trình nhiệt được thiết lập như sau (Hình 2.2.2.3)
Hình 4- Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR nhân đoạn gen mt và ACTB
Khuếch đại đoạn gen ti thể mt và đoạn gen nhân ACTB bằng phương pháp
PCR đa mồi
- Khuếch đại bằng phản ứng PCR đoạn gen mt và ACTB với thể tích 15 µl gồm
các thành phần như trong bảng 4.
Bảng 4. Thành phần phản ứng PCR (thể tích 15 µl)
Nồng độ cuối
Thành phần Thể tích cùng
Master mix Maxima 2X 7,5µl 1X
Primer mt-F (10-5
M) 0,3 µl 0,2 µM
Primer mt-R (10-5
M) 0,3 µl 0,2 µM
Primer ACTB-F (10-5
M) 0.3 µl 0,2 µM
Primer ACTB-R (10-5
M) 0.3 µl 0,2 µM
ADN khuôn
Tùy nồng độ ADN tổng số
2 ng
của mẫu
H2O siêu sạch Bổ sung đủ 15 µl
Chu trình nhiệt được thiết lập như ở hình 4 ở trên.
Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di
Trong đệm TBE (pH 7,5 - 8.3), các phân tử acid nucleic tích điện âm nên
dưới tác dụng của dòng điện một chiều, các phân tử này sẽ chuyển động từ cực âm
sang cực dương. Tốc độ di chuyển của các phân tử này phụ thuộc chủ yếu vào kích
24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thước phân tử acid nucleic, nhờ đó mà những đoạn ADN hay ARN khác nhau có
khả năng phân biệt với nhau trên gel điện di. Gel điện di thường sử dụng là agarose
và polyacrylamide. Tùy vào kích thước đoạn ADN muốn phân tách người ta sẽ sử
dụng chúng ở những nồng độ khác nhau.
Kích thước sản phẩm PCR đoạn gen mt là 433 bp và đoạn gen ACTB là 107
bp, nên có thể phân tích bằng điện di trên gel agarose 1.7%.
2.2.2.3. Nhân dòng đoạn gen mt và ACTB và giải trình tự ADN
Các đoạn ADN tinh sạch được nhân dòng để giải trình tự nhằm xác định trình tự
của các đoạn gen.
- Tiến hành tạo đầu bằng và biến nạp đoạn mt và ACTB bằng kit CloneJET
PCR Cloning Kit theo hướng dẫn của nhà sản xuất (vectơ được sử dụng là pJET 1.2
có kích thước 2974bp. Vị trí đa điểm của vector được thiết kế nằm trong gen mã
hóa cho một protein gây độc cho vi khuẩn).
- Vectơ được biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5α.
- Các tế bào sau biến nạp thành công sẽ mọc trên môi trường LB đặc có chứa
ampicillin.
- Các khuẩn lạc sau khi được kiểm tra đúng bằng PCR sẽ được nuôi với thể
tích lớn 5ml trong môi trường LB có chứa ampicillin ở 37o
C trong 14-16h lắc 200
vòng /phút.
- Sau đó các tế bào được thu và tách plasmid bằng QIAprep Spin Miniprep Kit
(Qiagen).
- Kiểm tra plasmid bằng điện di trên gel agarose 0,8% và đo nồng độ ADN
bằng máy đo quang phổ Nanodrop.
- Plasmid thu được sẽ được kiểm tra bằng PCR với cặp mồi mt, ACTB và
pJET, nếu đúng sẽ cho đoạn gen có kích thước tương ứng với các cặp mồi và với
mồi PJet sẽ cho đoạn gen lớn hơn 120bp so với kích thước của các đoạn gen tương
ứng.
- Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di trên gel agarose 1,7%.
- Mẫu plasmid sau khi tinh sạch sẽ được giải trình tự ADN.
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.2.4. Tinh sạch sản phẩm PCR
Plasmid sau khi dược khuếch đại với thể tích lớn 100 µl sẽ được tinh sạch
bằng kit thôi gel QIAquick® Gel Extraction Kit (QIAGEN, Đức)
- Kiểm tra ADN tinh sạch bằng điện di trên gel agarose 1.5 % và đo nồng độ
ADN bằng máy NanoDrop.
Mẫu ADN sau khi tinh sạch được bảo quản ở -20o
C để sử dụng cho các thí
nghiệm tiếp theo.
2.2.3. Định lượng ADN bằng HPLC và phần mềm ImageJ
2.2.3.1. Tối ưu hóa điều kiện phản ứng PCR đa mồi mt_ACTB để phục vụ
mục đích định lượng:
Theo lý thuyết PCR, số bản sao đoạn gen sẽ tăng theo chu kỳ, tuy nhiên với
số chu kỳ lớn hơn 40 thì sản phẩm đạt đến tình trạng bão hòa. Điều này được giải
thích với các nguyên nhân chủ yếu như: nồng độ bản sao DNA tăng khiến cho
lượng dNTP không đủ cung cấp; hoạt tính enzyme polymerase giảm sau nhiều chu
trình thay đổi nhiệt độ. Vì vậy, việc xác định các chu kỳ mà tại đó sản phẩm PCR
vẫn đang thay đổi tuyến tính mang tính quyết định tới độ chính xác của kết quả định
lượng sau này. Đặc biệt là đối với phản ứng PCR đa mồi còn có cả sự cạnh tranh
dNTP, enzyme polymerase và không loại trừ khả năng bắt cặp giữa các cặp mồi.
Chính vì vậy, dựa vào các kết quả PCR đơn và đa mồi phía trên, chúng tôi
tiến hành tìm các chu kỳ cho PCR đa mồi mà ở đó lượng sản phẩm vẫn đang biến
đổi tuyến tính. Tiến hành PCR ở các chu kì khác nhau 20, 25, 30, 35 chu kì để chọn
được chu kì PCR phù hợp (nằm trong khoảng tuyến tính).
2.2.3.2 Kiểm tra sản phẩm PCR đa mồi mt_ACTB bằng điện di
Sản phẩm PCR được điện di trên gel polyacrylamide 10% (bảng 2.2.4.2).
Điện di bằng đệm TBE 1X (pH 7,5 - 8,3) ở 175 V trong 40 phút. Sau đó được
nhuộm bạc và quan sát dưới ánh sáng trắng.
26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 5. Công thức đổ gel polyacrylamide 10% bản 7cm
Thành phần Gel 10% bản 7cm
Monoacrylamide 20% 1,65ml
TBE 1X 3.3ml
APS 37,5µl
TEMED 3µl
2.2.3.3 Kỹ thuật nhuộm bạc
Bản gel sau điện di trên gel polyacrylamid được nhuộm bạc dựa trên phương
pháp của Bassam (1991) [3] gồm các bước sau:
- Cố định bản gel bằng dung dịch acid acetic 7,5% lắc bằng máy lắc trong 20 phút.
- Rửa bằng nước cất ba lần, mỗi lần 5 phút.
- Nhuộm bằng dung dịch bạc nitrat trong 20 - 30 phút, lắc đều, tránh ánh sáng.
- Rửa nước khoảng 30 giây - 1 phút.
- Hiện băng bằng dung dịch develop (30g/L Na2CO3, 0,056% formaldehyde,
400 µg/L natri thiosulfate) trong 3- 5 phút.
- Dừng phản ứng bằng dung dịch acid acetic 7,5% trong 1 – 2 phút.
- Bảo quản gel bằng nước cất, quan sát kết quả bằng ánh sáng trắng.
2.2.3.4. Định lượng số bản sao ADN ti thể bằng HPLC
- Các mẫu sau khi PCR được li tâm với tốc độ 13000v/phút ở 5o
C trong 15
phút để chuẩn bị phân tích bằng HPLC.
- Nước sử dụng trong quá trình chạy HPLC là nước khử ion.
- Thành phần các hóa chất chạy HPLC ở bảng 2
- Mẫu chạy HPLC gồm 9 µl sản phẩm PCR đã li tâm, bổ sung 1 µl TEAA 1M
ph7.
- Mỗi lần phân tích HPLC, cài chương trình cho bộ phận bơm mẫu tự động hút
3 µl mẫu.
- Các mẫu được phân tích theo chương trình như Hình 3
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Dựng đường chuẩn với các đoạn ACTB và mt tinh sạch.
- Tiến hành phân tích HPLC các mẫu PCR.
- Sau khi thực hiện xong ta sẽ có hình các đỉnh sắc ký, đựa vào phần phân tích
của phần mềm LC solution kết nối với hệ thống HPLC ta sẽ tính được diện tích của
các đỉnh sắc ký.
- Số lượng bản sao ADN ti thể (giá trị tương đối) có thể tính toán dựa theo
công thức:
n= k. a/b
Trong đó: k: tỉ số nồng độ các cặp mồi ACTB/mt
a: diện tích đỉnh của sản phẩm mt
b: diện tích đỉnh của sản phẩm ACTB
2.2.3.5. Định lượng số bản sao ADN ti thể bằng phần mềm phân tích hình
ảnh gel điện di:
- ImageJ là phần mềm miễn phí, mã nguồn mở được sử dụng cho phân tích
hình ảnh gel điện di. Phần mềm cho phép phân tích lượng ADN của các băng điện
di thông qua việc xác định mật độ điểm ảnh (densitometry) của các vùng được lựa
chọn phân tích của các mẫu.
- 2 µl các mẫu PCR được chạy điện di trên gel polyacrylamide 10%, 175V
trong 40 phút và nhuộm bạc.
- Bản gel sẽ được scan để lấy hình ảnh sử dụng phân tích.
2.2.4. Tính toán thống kê
Số liệu xử lí và phân tích thống kê bằng Microsoft Excel và phần mềm SPSS.
So sánh tỷ số mt/ACTB giữa các mẫu mô khác nhau và phân tích mối liên
quan với các đặc điểm bệnh học của bệnh nhân ung thư vú bằng kiểm định test
Mann-Whitney và test Kruskal-Wallis.
28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

More Related Content

Similar to Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú.doc

Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

Similar to Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú.doc (20)

Điều Trị Bệnh Lơ Xê Mi Bằng Ghép Tế Bào Gốc Từ Ngân Hàng Máu Dây Rốn Cộng Đồn...
Điều Trị Bệnh Lơ Xê Mi Bằng Ghép Tế Bào Gốc Từ Ngân Hàng Máu Dây Rốn Cộng Đồn...Điều Trị Bệnh Lơ Xê Mi Bằng Ghép Tế Bào Gốc Từ Ngân Hàng Máu Dây Rốn Cộng Đồn...
Điều Trị Bệnh Lơ Xê Mi Bằng Ghép Tế Bào Gốc Từ Ngân Hàng Máu Dây Rốn Cộng Đồn...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
 
Khóa luận: Xác định mối quan hệ di truyền của cam Bố Hạ, HAY
Khóa luận:  Xác định mối quan hệ di truyền của cam Bố Hạ, HAYKhóa luận:  Xác định mối quan hệ di truyền của cam Bố Hạ, HAY
Khóa luận: Xác định mối quan hệ di truyền của cam Bố Hạ, HAY
 
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng Gửi miễn phí q...
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí q...Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí q...
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng Gửi miễn phí q...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh...Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Nồng Độ Folat, Homocystein Huyết Thanh...
 
Nghiên cứu sự phân bố và tác dụng kháng ung thư của kháng thể đơn dòng Nimotu...
Nghiên cứu sự phân bố và tác dụng kháng ung thư của kháng thể đơn dòng Nimotu...Nghiên cứu sự phân bố và tác dụng kháng ung thư của kháng thể đơn dòng Nimotu...
Nghiên cứu sự phân bố và tác dụng kháng ung thư của kháng thể đơn dòng Nimotu...
 
Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
 
Đánh giá hoạt tính ức chế tế bào ung thư một số hợp chất hóa học từ loài thực...
Đánh giá hoạt tính ức chế tế bào ung thư một số hợp chất hóa học từ loài thực...Đánh giá hoạt tính ức chế tế bào ung thư một số hợp chất hóa học từ loài thực...
Đánh giá hoạt tính ức chế tế bào ung thư một số hợp chất hóa học từ loài thực...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...
 
Đề tài: Xây dựng chứng nội (internal amplification control) cho quy trình phá...
Đề tài: Xây dựng chứng nội (internal amplification control) cho quy trình phá...Đề tài: Xây dựng chứng nội (internal amplification control) cho quy trình phá...
Đề tài: Xây dựng chứng nội (internal amplification control) cho quy trình phá...
 
Dược động học quần thể và PK/PD của kháng sinh carbapenem
Dược động học quần thể và PK/PD của kháng sinh carbapenemDược động học quần thể và PK/PD của kháng sinh carbapenem
Dược động học quần thể và PK/PD của kháng sinh carbapenem
 
Nghiên Cứu Một Số Biến Đổi Di Truyền Và Liên Quan Tới Kết Quả Điều Trị Sớm Bệ...
Nghiên Cứu Một Số Biến Đổi Di Truyền Và Liên Quan Tới Kết Quả Điều Trị Sớm Bệ...Nghiên Cứu Một Số Biến Đổi Di Truyền Và Liên Quan Tới Kết Quả Điều Trị Sớm Bệ...
Nghiên Cứu Một Số Biến Đổi Di Truyền Và Liên Quan Tới Kết Quả Điều Trị Sớm Bệ...
 
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, phân loại và kết quả điều t...
 
Điều trị tấn công lơxêmi cấp chuyển từ lơxêmi kinh dòng hạt, HAY
 Điều trị tấn công lơxêmi cấp chuyển từ lơxêmi kinh dòng hạt, HAY Điều trị tấn công lơxêmi cấp chuyển từ lơxêmi kinh dòng hạt, HAY
Điều trị tấn công lơxêmi cấp chuyển từ lơxêmi kinh dòng hạt, HAY
 
Nghiên cứu và thử nghiệm hạt nano kim loại đƣợc chức năng hóa bề mặt trong ch...
Nghiên cứu và thử nghiệm hạt nano kim loại đƣợc chức năng hóa bề mặt trong ch...Nghiên cứu và thử nghiệm hạt nano kim loại đƣợc chức năng hóa bề mặt trong ch...
Nghiên cứu và thử nghiệm hạt nano kim loại đƣợc chức năng hóa bề mặt trong ch...
 
Luận văn: Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh Carbapenem
Luận văn: Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh CarbapenemLuận văn: Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh Carbapenem
Luận văn: Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh Carbapenem
 
Đề tài: Xác định tính đa hình của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung th...
Đề tài: Xác định tính đa hình của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung th...Đề tài: Xác định tính đa hình của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung th...
Đề tài: Xác định tính đa hình của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung th...
 
Tính đa hình của các gen TP53 và MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổi
Tính đa hình của các gen TP53 và MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổiTính đa hình của các gen TP53 và MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổi
Tính đa hình của các gen TP53 và MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổi
 
Khảo sát đột biến gen ret trên ca lâm sàng u sắc bào tuyến thượng thận mang t...
Khảo sát đột biến gen ret trên ca lâm sàng u sắc bào tuyến thượng thận mang t...Khảo sát đột biến gen ret trên ca lâm sàng u sắc bào tuyến thượng thận mang t...
Khảo sát đột biến gen ret trên ca lâm sàng u sắc bào tuyến thượng thận mang t...
 
Luận án: Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá tra Việt N...
Luận án: Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá tra Việt N...Luận án: Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá tra Việt N...
Luận án: Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá tra Việt N...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học.docx
 
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất.docx
 
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao.docx
 
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docxXem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm.docx
 
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docxCombo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docxTuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm.docx
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docxTuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.docx
 
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docxTải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm.docx
 
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.docDOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế.doc
 
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.docTải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm.doc
 
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.docTiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm.doc
 
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docxTải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại.docx
 
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.docTIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm.doc
 
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.docTiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
 
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.docTiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam.doc
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 

Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -- Nguyễn Hồng Nhung NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG BẢN SAO ADN TI THỂ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -- Nguyễn Hồng Nhung NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG BẢN SAO ADN TI THỂ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 60420114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Hồng Thái TS. Đỗ Minh Hà Hà Nội
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng sâu sắc đối với thầy, PGS. TS. Trịnh Hồng Thái, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Thầy đã mở ra cho em những vấn đề khoa học rất lý thú, hướng em vào nghiên cứu các lĩnh vực hết sức thiết thực và vô cùng bổ ích, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và nghiên cứu. Em đã học hỏi được rất nhiều ở Thầy phong cách làm việc, cũng như phương pháp nghiên cứu khoa học. Em cũng xin trân trọng cảm ơn đến TS. Đỗ Minh Hà và thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Sinh lý Thực vật và Hóa sinh học đã tận tình giảng dạy dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tại Phòng Proteomics và Sinh học Cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, các bạn học viên cao học và các em sinh viên làm việc tại phòng, những người đã làm cùng tôi, luôn ở bên tôi lúc thất bại hay những lúc thành công. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của PTNTĐ Công nghệ Enzym và Protein, Trường Đại học KHTN, sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên thuộc khoa Tế bào và Giải phẫu bệnh, bệnh viện K, Hà Nội trong việc cung cấp mẫu nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn. Luận văn được thực hiện trong phạm vi nội dung và kinh phí củađề tài cấp nhà nước (mã số KC.04.10/11-15). Tôi xin chân thành cảm ơn. Con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Bố, Mẹ người đã vất vả nuôi con khôn lớn và dạy con những bài học làm người đầu tiên, con cảm ơn ông bà, cô chú…những người thân của con, những người luôn dành tình cảm và những lời động viên con. Và cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè của tôi, những người luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi. Hà Nội, tháng 8 năm 2015 Học viên Nguyễn Hồng Nhung
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADN Acid Deoxyribonucleic APS Ammonium persulfate ARN Acid Ribonucleic ATP Adenosine Triphosphate AcN Acetonitrile Bp Base pair (cặp bazơ) cs cộng sự EDTA Ethylenediaminetetraacetic Acid EtBr Ethidium Bromide HCC Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma) HPLC Sắc kí lỏng hiệu năng cao (High-performance liquid chromatography) MT/mt Mitochondria (ti thể) mtADN ADN ti thể (mitochondrial DNA) nADN ADN nhân (nuclear DNA) PCR Phản ứng chuỗi trùng hợp (polymerase chain reaction) Smac/DIABLO Chất hoạt hóa caspase thứ hai từ ti thể/ chất ức chế trực tiếp của protein gắn trong quá trình apoptosis trong điều kiện pI thấp. (Second mitochondria-derived activator of caspase/direct inhibitor of apoptosis-binding protein with low pI) TEA Triethylamine TEAA Triethylammonium acetate tARN ARN vận chuyển (transfer RNA) rARN ARN ribosome (RNA ribosome)
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1 Các hóa chất chính sử dụng cho nghiên cứu Bảng 2 Thành phần hóa chất chạy HPLC Bảng 3 Thành phần phản ứng PCR Bảng 4 Thành phần phản ứng PCR thể tích 15 µl Bảng 5 Công thức đổ gel polyacrylamide 10% bản 7cm Bảng 6 Số liệu phân tích HPLC với các mẫu có tỉ số hàm lượng ADN chuẩn 400bp/100bp khác nhau Bảng 7 Số liệu phân tích HPLC với các mẫu có tỉ số lượng mt/ACTB khác nhau Bảng 8 Biến đổi tỉ số mt/ACTB trong các loại mẫu ở bệnh nhân ung thư vú và bệnh nhân u xơ vú Bảng 9 Biến đổi tỉ số mt/ACTB và đặc điểm bệnh học ở bệnh nhân ung thư vú Bảng 10 Biến đổi tỉ số mt/ACTB trong các loại mẫu ở bệnh nhân ung thư vú và bệnh nhân u xơ vú bằng phương pháp ImageJ Bảng 11 Biến đổi tỉ số mt/ACTB và đặc điểm bệnh học ở bệnh nhân ung thư vú phân tích bằng phương pháp ImageJ
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1 Phân bố gen trên ADN ti thể Hình 2 Sơ đồ quy trình thí nghiệm Hình 3 Chương trình chạy HPLC Hình 4 Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR nhân đoạn gen mt và ACTB Hình ảnh điện di ADN tổng số tách chiết từ mô vú của bệnh nhân Hình 5 ung thư vú (điện di trên gel agarose 0,8% và nhuộm ethidium bromide) Hình 6 Kết quả phân tích HPLC với ADN chuẩn 100_200bp và 200_400bp Hình 7 Hình ảnh điện di sản phẩm PCR đoạn mt và ACTB trên gel agarose 1,7% Hình 8 Hình ảnh điện di sản phẩm PCR đa mồi ở các chu kì khác nhau trên gel polyacrylamide 10%, nhuộm bạc Hình 9 Hình ảnh điện di sản phẩm PCR đa mồi mt_ACTB ở 28 chu kì của các mẫu khác nhau Hình 10 Hình ảnh khuẩn lạc sau khi plasmid được biến nạp vào tế bào E.coli DH5α. Hình 11 Hình ảnh điện di sau khi tách plasmid Hình 12 Hình ảnh điện di sản phẩm PCR plasmid mt và ACTB Hình 13 Kết quả giải trình tự plasmid có chứa đoạn mt Hình 14 Kết quả giải trình tự plasmid có chứa đoạn ACTB Hình 15 Hình ảnh phân tích HPLC và Biểu đồ đường chuẩn tỉ số hàm lượng ADN chuẩn 400bp/100bp Hình 16 Hình ảnh phân tích HPLC và biểu đồ đường chuẩn tỉ số mt/ACTB. Hình 17 Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB ở các loại mẫu Hình 18 Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB theo nhóm tuổi ở bệnh nhân ung thư vú. Hình 19 Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB theo kích thước khối u ở bệnh
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhân ung thư vú Hình 20 Hình ảnh bản gel khi phân tích bằng phầm mềm ImageJ Hình 21 Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB theo loại mẫu phân tích bằng phương pháp ImageJ
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1 - TỔNG QUAN 3 1.1. TỔNG QUAN VỀ TI THỂ 3 1.1.1. Cấu trúc và chức năng của ti thể 3 1.1.2. Những biến đổi ti thể và bệnh ung thư 6 1.2. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ VÚ 11 1.2.1. Phân loại ung thư vú 11 1.2.2. Các giai đoạn của ung thư vú 12 1.2.3 Các yếu tố nguy cơ 14 1.3. NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG BẢN SAO ADN TI THỂ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ 15 1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ADN TI THỂ 16 Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 2.1. ĐỐI TƯỢNG 19 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19 2.1.2. Hóa chất 19 2.1.3. Dụng cụ 20 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.2.1. Tách chiết ADN tổng số 21 2.2.2. Thiết kế các cặp mồi cho phản ứng PCR đa mồi phục vụ mục đích định lượng: 22 2.2.3. Định lượng ADN bằng HPLC và phần mềm ImageJ 26 2.2.4. Tính toán thống kê 28 Chương 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29 3.1. TÁCH CHIẾT ADN TỔNG SỐ TỪ MÔ 29 3.2. THIẾT KẾ CÁC CẶP PRIMER CHO PHẢN ỨNG PCR ĐA MỒI 30
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.3. KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG SỐ BẢN SAO ADN TI THỂ 35 KẾT LUẬN 51 KIẾN NGHỊ 52 PHỤ LỤC 58
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỞ ĐẦU Ti thể là bào quan quan trọng trong tế bào nhân chuẩn có vai trò chính tạo ra năng lượng thông qua hô hấp hiếu khí, là nơi hình thành và đích đến của các gốc oxy tự do (ROS) tác nhân gây ung thư. Mỗi tế bào có nhiều bản sao của ti thể, có thể tới hàng trăm bản sao, tuy nhiên số lượng ADN ti thể (mtADN) tương đối ổn định trong các tế bào trong điều kiện sinh lý. Những thay đổi trong mtADN về cấu trúc, hay số lượng bản sao mtADN có thể đóng vai trò trực tiếp là tác nhân gây ung thư. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự thay đổi số lượng bản sao mtADN có liên quan đến hình thành và tiến triển của nhiều loại ung thư như ung thư hạch bạch huyết (Non-Hodgkin lymphoma), ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư thận, ung thư tuyến tụy, ung thư đại trực tràng và ung thư vú,... Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới, hiện nay tỷ lệ mắc ung thư vú cũng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt ở các nước Châu Á như Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều phương pháp chẩn đoán, tầm soát ung thư giúp phát hiện sớm như chụp nhũ ảnh và nhiều phương pháp điều trị hiện đại đã giúp giảm đáng kể tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do ung thư vú, tuy nhiên, ung thư vú vẫn là loại ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới. Phương pháp HPLC là phương pháp định lượng cơ bản kinh điển trong phân tích hóa sinh học. Phương pháp này có độ nhạy cao, có khả năng ứng dụng rộng rãi, cho phép phân tích với lượng mẫu nhỏ. Với sự pháp triển của khoa học hiện đại, nhiều phần mềm đã được ra đời phục vụ mục đích bán định lượng dựa trên phân tích hình ảnh các băng điện di như phần mềm ImageJ – NIH US, đây là phương pháp đơn giản, ít tốn kém, tiện dụng, cho kết quả nhanh và có thể áp dụng rộng rãi. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã ứng dụng phương pháp HPLC và phân tích hình ảnh bằng phần mềm ImageJ để thực hiện đề tài “Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú” Đề tài được thực hiện tại phòng Proteomics và Sinh học Cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Kinh phí thực hiện từ đề tài cấp nhà 1
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nước, mã số KC.04.10/11-15 “Nghiên cứu phát hiện các bệnh đột biến gen ti thể ở người Việt Nam bằng các kỹ thuật sinh học phân tử”. 2
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương 1 - TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN VỀ TI THỂ Ti thể là bào quan chuyển hóa năng lượng của tế bào nhân chuẩn, trong đó năng lượng từ thức ăn được bộ máy chuyển hóa của cơ thể và tế bào chuyển đổi thành ATP thông qua nhiều quá trình phức tạp mà mắt xích cuối là quá trình phosphoryl oxi hóa diễn ra ở trong ti thể. Ti thể có lớp màng kép, màng ngoài phân tách các ti thể với bào tương. Màng bên trong được gấp cuộn để tạo thành các nếp gấp hướng vào tâm, bên trong có chứa chất nền. Phức hệ 5 enzyme của hệ thống phosphoryl oxi hóa được gắn vào trong màng trong ti thể. Ti thể chứa bộ gen của riêng mình, được gọi là ADN ti thể (mtADN) và phân chia độc lập với ADN nhân. Trong tế bào động vật có vú, mỗi tế bào thường chứa nhiều bản sao giống hệt nhau của mtADN [7]. Ti thể được cho là có nguồn gốc từ vi khuẩn hiếu khí bị cộng sinh vào tế bào nhân chuẩn (thuyết nội cộng sinh). Trong quá trình tiến hóa để trở thành nhà máy năng lượng của tế bào nhân chuẩn, các vi khuẩn cộng sinh đã chuyển nhiều gen thiết yếu của mình vào các nhiễm sắc thể nhân. Tuy nhiên, ti thể vẫn mang các dấu ấn của các vi khuẩn tổ tiên. Ví dụ, ti thể sử dụng N-formylmethionyl-tARN (fMet- tARN) để kích hoạt quá trình tổng hợp protein [28]. 1.1.1. Cấu trúc và chức năng của ti thể 1.1.1.1. Cấu trúc của ti thể ADN ti thể người là phân tử vòng sợi kép có kích thước 16.569 bp. Các chuỗi của ADN mạch kép dựa trên thành phần nucleotide khác nhau được chia thành chuỗi nặng chứa nhiều Guannine và chuỗi nhẹ chứa nhiều Cytosine. Hầu hết các thông tin được mã hóa trên chuỗi nặng, với gen mã hóa cho 2 rARN, 14 tARN và 12 chuỗi polypeptide. Chuỗi nhẹ mã hóa cho 8 tARN và một chuỗi polypeptide (Hình 1). Tất cả 13 protein sản phẩm là thành phần của phức hợp enzyme trong hệ thống phosphoryl oxy hóa: 7 chuỗi polypeptide, từ ND1 đến ND6 và ND4L là các tiểu đơn vị của phức hợp I (NADH dehydrogenase- ubiquinone reductase); 1 chuỗi cytochrome b là tiểu đơn vị của phức hợp III (ubiquinol-cytochrome c reductase); 3 3
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chuỗi: CO I, CO II và CO III là tiểu đơn vị xúc tác của phức hợp IV (cytochrome c oxidase); ATPase 6 và 8 là tiểu đơn vị của phức hợp V (ATP synthetase) [2]. Hình 1- Phân bố gen trên ADN ti thể mtADN được sắp xếp rất tiết kiệm, các gen không có intron, các trình tự mã hóa tiếp giáp với nhau hoặc cách nhau bởi một vài nucleotide. Các phân tử rRNA và tARN đều rất nhỏ. Một số gen mã hóa cho protein còn nằm gối lên nhau (ở người, ATPase 6 và 8 gối nhau 46 nucleotide, ND4 và tiểu đơn vị ND4L gối nhau 7 nucleotide), trong một số trường hợp một phần của bộ ba kết thúc không mã hóa trong mtADN mà được tạo ra sau phiên mã bởi quá trình thêm đuôi poly A của mARN tương ứng. Ngoài ra còn có thay đổi trong việc sử dụng các bộ ba so với ARN nhân. Ví dụ, UGA mã hóa cho tryptophan chứ không phải bộ ba kết thúc, AUA, AUC và AUU được sử dụng như bộ 3 mở đầu, AGA và AGG không mã hóa cho arginine mà là bộ 3 kết thúc [20]. 4
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.1.1.2. Chức năng chính của ti thể Năng lượng và quá trình trao đổi chất Chức năng quan trọng nhất và đặc trưng nhất của ti thể là sản xuất adenosine triphosphate (ATP) thông qua quá trình phosphoryl oxy hóa, được thực hiện bởi một loạt các phức hợp protein, được gọi chung là chuỗi hô hấp, được mã hóa bởi cả nADN và mtADN. Chuỗi hô hấp hoàn chỉnh chứa ít nhất 87 polypeptide, 13 trong số đó là mã hóa bởi mtADN. Do đó, phần lớn các tiểu phần của chuỗi hô hấp mã hóa trong nhân và được đưa vào ti thể sau khi được dịch mã trong nhân và đưa ra bào tương. Phosphoryl oxy hóa là một quá trình sinh hóa độc đáo được tạo ra từ sự phối hợp chặt chẽ của các protein sản phẩm từ hai bộ gen riêng biệt (nhân và ti thể). Tuy nhiên, quá trình này không phải là cách duy nhất để tạo ra năng lượng cho tế bào. Đường phân cũng có thể tạo ra ATP và cung cấp cơ chế thay thế khi quá trình phosphoryl oxy hóa trở nên kém hiệu quả do chuỗi hô hấp có khiếm khuyết. Khi các electron được vận chuyển thông qua chuỗi hô hấp trong quá trình hô hấp của ti thể, một số electron có thể trốn khỏi hoặc rò rỉ từ các phức hợp vận chuyển electron và phản ứng với oxy phân tử hình thành các gốc superoxide (O*2 - ). Dòng chảy electron này xảy ra chủ yếu tại khu phức hợp I và III [27]. Do vậy một đột biến mtADN nhất định có thể gây ra sự thay đổi các thành phần vận chuyển điện tử và tạo ra các gốc superoxide, sau đó chuyển đổi thành các dạng gốc oxy hóa tự do (ROS). Các đột biến mtADN và sự gia tăng quá trình oxy hóa đã được quan sát thấy trong các loại tế bào ung thư khác nhau ở nhiều nghiên cứu độc lập [9]. Tuy nhiên, liên hệ trực tiếp giữa đột biến mtADN và sự gia tăng hình thành ROS trong các tế bào ung thư vẫn chưa được chứng minh bằng thực nghiệm. Ti thể đóng vai trò điều tiết các cơ chế trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa carbohydrate, axid amin và axid béo. Chu trình acid tricarboxylic trong chất nền của ti thể là một ví dụ điển hình của một con đường sinh hóa đòi hỏi nhiều cơ chế trung gian quan trọng [13]. Một phần chính của chu trình urê cũng xảy ra trong ti thể, nơi xảy ra quá trình xử lý các axid amin trung gian có chứa nitơ. Axit béo được chia nhỏ thành các đơn vị hai carbon bởi một loạt các β-oxy hóa và tiếp tục xử lý để acetyl CoA trong chất nền của ti thể. Như vậy, chức năng chính của ti thể là tạo 5
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ATP qua quá trình phosphoryl oxy hóa không phải là thiết yếu, ti thể lại không thể thiếu để các tế bào nhân chuẩn tham gia vào các quá trình trao đổi chất quan trọng khác, điều này giải thích tại sao trong một số tế bào có mất đoạn mtADN, lượng ti thể vẫn được duy trì mà không có các đoạn mtADN mã hóa các protein trong chuỗi hô hấp [12]. Apoptosis và sự tồn tại của tế bào Ti thể đóng một vai trò quan trọng trong quá trình apoptosis, một quá trình sinh học cơ bản của các tế bào chết theo chương trình có kiểm soát. Một số nDNA mã hóa protein tham gia quá trình apoptosis bao gồm cytochrome c, yếu tố cảm ứng apoptosis (AIF), endonuclease G, và Smac/DIABLO được dự trữ trong ti thể. Khi những yếu tố protein này được giải phóng khỏi ti thể, chúng sẽ tạo ra một loạt phản ứng các sinh hóa để kích hoạt những tín hiệu của thác apoptois. Đặc điểm nổi bật của sự khơi mào apoptosis là sự hoạt hóa caspase (một họ protease) bởi cytochrome c và apaf-1 với sự có mặt của ATP hoặc dATP [17]. Quá trình chuyển AIF từ ti thể tới nhân để gây apoptosis độc lập với caspase [26]. Quá trình apoptosis đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bệnh ung thư và đáp trả lại tín hiệu của các tác nhân chống ung thư. Tuy nhiên, vai trò chính xác của đột biến mtDNA trong phản ứng chết theo chương trình của tế bào để đáp trả lại tín hiệu của các tác nhân chống ung thư vẫn chưa được xác định. 1.1.2. Những biến đổi ti thể và bệnh ung thư Khiếm khuyết chức năng ti thể từ lâu đã được cho là đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tiến triển của ung thư. Hơn 70 năm trước, Warburg tiên phong nghiên cứu sự biến đổi trong quá trình hô hấp của ti thể với bệnh ung thư và đề xuất cơ chế để giải thích ảnh hưởng của ti thể trong quá trình gây ung thư. Ông đưa ra giả thuyết rằng một sự kiện then chốt trong ung thư liên quan đến sự phát triển tổn thương của bộ máy hô hấp, dẫn đến tăng sản xuất ATP trong quá trình đường phân [34]. Cuối cùng, các tế bào ác tính sẽ đáp ứng nhu cầu năng lượng bằng cách sản xuất một phần lớn ATP thông qua quá trình đường phân chứ không phải thông qua sự phosphoryl oxy hóa. Do hiệu suất của quá trình đường phân thấp, điều này có thể giải 6
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thích phần nào các tế bào ác tính có nhu cầu tiêu thụ glucose lớn để đáp ứng nhu cầu năng lượng. Điều này trái ngược với các tế bào bình thường, ưu tiên sử dụng quá trình phosphoryl oxy hóa tạo ATP với hiệu quả cao. Sự khác biệt về trao đổi năng lương giữa các tế bào bình thường và ung thư là một cơ sở sinh hóa để phát triển chiến lược điều trị để tiêu diệt tế bào ung thư có chọn lọc. Kể từ khi ấn phẩm đầu tiên của Warburg ra đời hơn nửa thế kỷ trước, đến nay nhiều khiếm khuyết của ti thể liên quan đến ung thư đã được xác định và mô tả. Những khiếm khuyết này bao gồm các thay đổi trong biểu hiện và hoạt động của các tiểu đơn vị trong chuỗi hô hấp và các enzym đường phân và đột biến mtADN [10]. Hầu hết các protein ti thể được mã hóa bởi ADN nhân (nADN) và đưa vào ti thể. Mặc dù các quá trình nhân bản của mtADN là không đồng bộ với quá trình nhân bản nADN, số lượng tổng thể của ti thể trong mỗi tế bào vẫn tương đối ổn định trong các loại tế bào cụ thể trong quá trình tăng sinh, cho thấy rằng quá trình tạo ti thể quyết định phần lớn bởi các tín hiệu ngoài ti thể. Sự sinh tổng hợp của ti thể có thể tiếp tục ngay cả khi mất mtADN. Như vậy, việc nhân bản ti thể không cần sự có mặt của mtADN và không chịu ảnh hưởng của các đột biến trong mtADN, dẫn đến việc duy trì các khiếm khuyết của ti thể [5]. 1.1.2.1. Đột biến gen ti thể và bệnh ung thư Hầu hết các tế bào của động vật có vú có chứa hàng chục, hàng trăm ti thể, mỗi ti thể lại có chứa 2-10 bản sao mtADN [25]. Trong một cá thể, tất cả các bản sao mtADN thường giống hệt nhau (homoplasmy), nhưng đột biến có thể phát sinh, duy trì và được khuếch đại, do đó các bản sao đột biến khác nhau cùng tồn tại với kiểu mtADN ban đầu (heteroplasmy). Khi tế bào phân chia, bộ gen ti thể được phân bố ngẫu nhiên cho các tế bào con và do đó, mặc dù chỉ bắt đầu từ một trường hợp heteroplasmy nhất định, nhưng kết quả có thể tồn tại mức độ khác nhau của heteroplasmy và thậm chí có thể homoplasmy mtADN trong dòng tế bào khác nhau [14]. Bộ gen ti thể được đi truyền theo dòng mẹ; một vài ti thể từ tinh trùng có thể xâm nhập vào trứng trong quá trình thụ tinh sẽ bị loại bỏ bởi cơ chế phụ thuộc ubiquitin. Trong quá trình tạo trứng, chỉ có số lượng nhỏ phân tử mtADN được 7
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khuếch đại và truyền tới thế hệ sau con [18]. Hiện tượng này giải thích tại sao một đột biến có thể trở thành dạng homoplasmy sau một hoặc một vài thế hệ. Tỷ lệ biến đổi của mtADN nhanh hơn rất nhiều so với bộ gen nhân. Một trong những nguyên nhân là mtADN không được bảo vệ bởi protein (histone), thêm vào đó ti thể là nhà máy năng lượng của tế bào, nơi xảy ra các quá trình photphoryl oxi hóa và nhiều quá trình sinh hóa khác, các quá trình này tạo ra các gốc oxy hóa tự do ROS nên mtADN rất dễ bị tổn thương. Mặt khác, ti thể lại không có các cơ chế sửa chữa ADN như nhân, theo một số công bố mtADN đột biến đột biến cao hơn nADN 10-100 lần [22]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh các đột biến và thay đổi trong mtADN đóng một vai trò quan trọng trong một số bệnh như bệnh thần kinh thị giác di truyền Leber, bệnh tiểu đường di truyền theo dòng mẹ, hội chứng Leigh [8]. Bên cạnh các bệnh của ti thể là đột biến dòng mầm, các đột biến soma mtADN cũng được tìm thấy ở nhiều bệnh khác nhau, đặc biệt là ung thư. Với vai trò quan trọng của ti thể trong quá trình chuyển hóa ATP, trong tạo ra các gốc oxy hóa tự do và trong việc điều hòa quá trình apoptosis, đột biến ở mtADN có khả năng ảnh hưởng đến năng lượng tế bào, gây ra tổn thương ADN trung gian qua ROS và làm thay đổi phản ứng của tế bào cảm ứng apoptosis với các tác nhân chống ung thư. Ngày càng có nhiều nghiên cứu chứng minh ảnh hưởng của đột biến mtADN đối với sự phát triển, di truyền và tiến triển của nhiều bệnh ung thư khác nhau. Hơn nữa, tần suất đột biến mtADN cao trong ung thư và sự xuất hiện của chúng trong giai đoạn sớm của bệnh có thể là chỉ thị để phát hiện sớm bệnh ung thư [19]. Ung thư đại trực tràng: Trong một nghiên cứu đã tiến hành trên mô thường và mô u của 10 bệnh nhân ung thư đại trực tràng đã phát hiện 7 trong số 10 bệnh nhân có đột biến soma mtADN. Các đột biến được tìm thấy trên các gen 12S rRNA, 16S rRNA, ND1, ND4L, ND5, Cytochrome b, COXI, COXIIvà COXIII [23]. Phần lớn các đột biến là đột biến điểm soma ở vùng D-Loop không mã hóa trong đó A T và G  C và các đột biến mất đoạn được phát hiện bằng cách kết hợp 2 phương pháp phân tích sợi đôi tương đồng heteroduplex và phương pháp biến tính sợi đơn (SSCP) [1]. Một số nghiên cứu khác đã cho thấy mức độ biểu hiện tăng của mARN mã hóa 8
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ND2 ở các mô u so với các mô lành ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng, mARN của ND1 và rARN mã hóa cho tiểu đơn vị 16S tăng trong mẫu u của bệnh nhân polip tuyến gia đình so với mô lành ruột kết [6]. Ung thư buồng trứng: Liu và cs đã phân tích mtADN từ mô bình thường và mô u được lấy từ 10 bệnh nhân ung thư buồng trứng. Giải trình tự hoàn chỉnh mtADN của cặp mô và so sánh phân tích, đã xác định được các đột biến soma với tỉ lệ cao (60%). Hầu hết các đột biến được xác định là T C hoặc G A. Các đột biến soma chủ yếu trên 4 khu vực của mtADN: D-loop, 12S rRNA, 16S rRNA và cytochrome b [16]. Ung thư vú: Nhiều nghiên cứu toàn diện về đột biến mtADN ở ung thư vú đã được công bố gần đây. Trong một nghiên cứu của Tan và cs, đã sử dụng kết hợp phương pháp điện di và giải trình tự ADN trực tiếp để đưa ra trình tự hoàn chỉnh bộ gen ti thể có đột biến ở 19 bệnh nhân, trên mẫu u và mẫu mô thường và đã xác định được ở mtADN của 14 bệnh nhân có đột biến soma (74%). Phần lớn các đột biến nằm trong vùng D-loop (81,5%). Tuy nhiên, đột biến cũng được phát hiện trên gen 16S rRNA, ND2 và ATPase [29]. Trong một nghiên cứu khác sử dụng phương pháp sinh thiết khối u nguyên phát của 18 bệnh nhân, đột biến soma được phát hiện trong phần lớn các bệnh nhân (61%) và hầu hết các đột biến xác định là ở vùng D-loop, còn lại đột biến đã được tìm thấy trên các vùng gen ND1, ND4, ND5 và cytochrome b [21]. Các nghiên cứu trước đó cũng cho thấy tồn tại đột biến điểm và mất đoạn mtDNA ở bệnh nhân ung thư vú. Đột biến mất đoạn phổ biến nhất 4977 bp được tìm thấy trong mô u ác tính và mô vú lành của các bệnh nhân có các bất thường vú [4]. Ngoài đột biến ở mtADN, biểu hiện cao của mARN cytochrome c oxidase II cũng được phát hiện trong mô u ở một số bệnh nhân so với mô bình thường [24]. 1.1.2.2 Biến đổi số lượng bản sao gen ti thể và bệnh ung thư Như đã nêu ở trên, mỗi tế bào chứa hàng trăm, ngàn ti thể, trong mỗi ti thể lại chứa 2-10 bản sao mtADN, tuy nhiên số lượng bản sao mtADN tương đối ổn định trong diều kiện sinh lí. Nhiều nghiên cứu ở bệnh nhân ung thư nguyên phát đã chỉ ra rằng thay đổi số lượng bản sao mtADN là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ti thể và có liên 9
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quan đến sự hình thành và phát triển ở nhiều loại ung thư. Biến đổi số lượng bản sao mtADN liên quan đến bệnh ung thư đã được nghiên cứu rộng rãi bằng nhiều phương pháp tiếp cận. Năm 2004, Yin và cs đã nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao mtADN và ti thể ở bệnh nhân ung thư biểu mô gan (HCC). Ở bệnh nhân HCC số lượng bản sao mtADN giảm ở mô u so với mô lành tương ứng. Biểu hiện thụ thể kích hoạt peroxisome proliferator γ coactivator-1 bị ức chế mạnh ở bệnh nhân, trong khi các biểu hiện của các protein liên kết với mtADN sợi đơn lại tăng, cho thấy hoạt động chức năng sinh học của ti thể bất thường ở bệnh nhân HCC. Đáng chú ý là 22% bệnh nhân HCC mang một đột biến soma trong vùng D-loop của mtADN. Vùng gan lành của bệnh nhân HCC có tiền sử uống rượu trong nhiều năm có số lượng bản sao mtADN giảm và mức độ mất đoạn 4977 bp cao hơn so với bệnh nhân không uống rượu. Kết quả cho thấy số lượng bản sao mtADN giảm, suy giảm chức năng ti thể và đột biến soma trong mtADN là những sự kiện quan trọng trong quá trình sinh ung thư HCC [38]. Bên cạnh đó trong một nghiên cứu năm 2006 của Yamada và cs ở 31 bệnh nhân HCC đã chứng minh rằng hàm lượng mtADN thấp có liên quan mật thiết với kích thước khối u và xơ gan. Bệnh nhân HCC có hàm lượng mtADN thấp hơn thường có tiên lượng xấu hơn và thời gian sống ngắn hơn [36]. Đối với bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, tìm ra mối liên hệ giữa giảm số lượng bản sao mtADN được gắn liền với sự phát triển của khối u. Tương tự, sự giảm hàm lượng mtADN phổ biến hơn ở các bệnh nhân ung thư dạ dày [33] Một số nghiên cứu khác cho thấy số lượng bản sao mtADN trong mô ung thư cao hơn so với các mô lân cận. Năm 2006, Wang và cs cho thấy ở ung thư buồng trứng, số lượng bản sao mtADN thấp ở giai đoạn đầu và cao hơn nhiều giai đoạn sau, cho thấy mối tương quan giữa việc tăng số lượng bản sao mtADN tới tiến triển của bệnh nhân ung thư buồng trứng [31]. Trong báo cáo năm 2008 của Lin và cs, việc giảm số lượng bản sao mtADN trong các mô ung thư có thể làm giảm tổn thương của quá trình oxy hóa mtADN, thúc đẩy quá trình phát triển và tạo điều kiện cho tế bào ung thư trở thành bất tử. Mẫu ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) đã được thu thập từ 29 bệnh 10
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhân ở giai đoạn III sau khi hóa trị hỗ trợ trị liệu và phẫu thuật cắt bỏ. Số lượng bản sao mtADN tương đối và các tổn thương oxy hóa mtADN của mỗi mô ung thư được xác định bằng phương pháp PCR định lượng. Kết quả cho thấy số lượng bản sao mtADN ít và quá trình ôxy hoá mtADN mức độ thấp có tương quan với sự tiến triển của khối u. Hơn nữa, số lượng bản sao mtADN và tổn thương của quá trình oxy hóa mtADN thấp hơn ở những bện nhân NSCLC sau khi hóa trị. Phát hiện này cho thấy sự suy giảm hàm lượng mtADN có thể dẫn đến giảm mật độ của ti thể trong tế bào ung thư, dẫn đến giảm sản xuất ROS nội sinh và giảm ROS gây tổn thương ADN để tế bào ung thư trở thành bất tử [15]. 1.2. TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ VÚ Ung thư vú là loại ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới và là bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ với ước tính 1,67 triệu trường hợp ung thư mới được chẩn đoán vào năm 2012 (25% của tất cả các trường hợp mắc bệnh ung thư). Nó là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ cả ở các nước kém phát triển (883.000 trường hợp) và các nước phát triển (794.000). Tỉ lệ mắc bệnh rất khác nhau giữa các khu vực trên thế giới, dao động từ 27 trên 100.000 ở khu vực Trung Phi và Đông Nam Á và 96 ở khu vực Tây Âu. Ung thư vú rất hiếm gặp ở nam giới nhưng lại rất phổ biến ở phụ nữ. Tỷ lệ mới mắc ung thư vú ở nam ít hơn 100 lần so với nữ [40]. Theo hồ sơ từ tổ chức Globocan về tình hình ung thư thế giới, ung thư vú là nguyên nhân tử vong đứng thứ năm do ung thư nói chung (522.000 trường hợp tử vong) và là loại ung thư hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ ở khu vực kém phát triển (324.000 người chết, 14,3% trên tổng số) và thứ hai ở khu vực phát triển hơn (198.000 người chết, 15,4%) sau ung thư phổi [44]. 1.2.1. Phân loại ung thư vú Có nhiều loại ung thư vú phát sinh từ các dạng tế bào khác nhau, nhưng phổ biến nhất là hai loại: Ung thư biểu mô ống và ung thư biểu mô tuyến, được dặt tên theo dạng tế bào mà chúng bắt nguồn [41]. 11
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Ung thư biểu mô ống: Ung thư xuất phát từ tế bào biểu mô ống dẫn sữa, là dạng ung thư vú thường gặp nhất ở nữ giới, chiếm khoảng 85 - 90%. Ung thư biểu mô ống có nhiều dạng phát triển khác nhau: - Ung thư biểu mô nội ống (ung thư tại chỗ): Ung thư thời kì đầu, chỉ giới hạn bên trong của hệ thống ống, không di căn. - Ung thư biểu mô ống xâm lấn: Dạng phổ biến nhất của ung thư vú, chiếm 80% các trường hợp ung thư vú. Nó bắt đầu từ các tế bào lót nằm trong đường ống dẫn sữa của vú, phá vỡ thành ống và bắt đầu di căn đến các nơi khác của cơ thể. Ung thư biểu mô tuyến: Ung thư xuất phát từ tế bào biểu mô tuyến sữa, chiếm khoảng 8%. Nó thường xảy ra ở phụ nữ ngoài 40 và 50 tuổi: - Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ: Chỉ giới hạn trong hệ thống tuyến. - Ung thư biểu mô tuyến xâm lấn: Thường làm dầy lên phần vòng cung của vú. Ngoài ra có một số loại ít gặp hơn như: Ung thư biểu mô tuyến hình ống: chiếm khoảng 2%, là dạng ung thư biểu mô tế bào dạng ống có cấu trúc hình ống khi nhìn dưới kính hiển vi. Ung thư biểu mô tiết niêm dịch: chiếm khoảng 1-2%. Sự khác biệt chính đặc trưng của dạng ung thư này là sản xuất ra dịch nhầy và rất khó tìm thấy tế bào. Ung thư vú dạng viêm: chiếm khoảng 1-3% các trường hợp ung thư vú, có biểu hiện rất rõ, gây tắc các mạch bạch huyết dưới da. Bệnh Paget núm vú: Trông giống như bị phát ban da hoặc da thô ráp ở phần đầu vú và có thể ngứa. Khi có triệu chứng ngứa và đóng vảy (nếu bị trầy xước) có thể là dấu hiệu ung thư, có thể dưới bề mặt của da bị phá vỡ, ung thư sau đó sẽ xâm lấn các vùng khác của vú. 1.2.2. Các giai đoạn của ung thư vú Phương pháp phân giai đoạn bệnh ung thư dựa vào kích thước khối u, hạch lympho và di căn (TNM, Tumor - Lymph Node - Metastasis) được đề xuất bởi Clifton Mountain và đã được Liên Ủy ban ung thư Hoa Kỳ (AJCC) và Hiệp hội 12
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chống ung thư quốc tế (UICC) thông qua năm 1974. Theo cách phân giai đoạn này, các giai đoạn T, N, M của ung thư vú được xác định như sau [42]: Theo yếu tố T - Tumor (u nguyên phát) - Tx: Không thể xác định được khối u - Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ (bao gồm DICS, LICS hoặc bệnh Paget núm vú không có ung thư liên quan) - T0: Không thấy được sự rõ ràng của khối u - T1 (bao gồm T1a , T1b, T1c): kích thước khối u nhỏ hơn hoặc bằng 2cm - T2: Kích thước khối u lớn hơn 2cm nhưng nhỏ hơn 5cm. - T3: Khối u có kích thước lớn hơn 5cm. - T4: Khối u có kích thước bất kỳ lan đến da và thành ngực. Theo yếu tố N - lymph Node (Hạch) - Nx: Không xác định được vùng hạch bạch huyết gần đó. - N0: Ung thư không lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó. - N1: Ung thư đã lan rộng đến các hạch lympho vùng nách. - N2: Ung thư đã lan rộng 4 - 9 hạch bạch huyết dưới cánh tay hoặc đã mở rộng đến các hạch bạch huyết trong vú. - N3: Di căn tới hạch lympho bên trong tuyến sữa ở cùng một bên. Theo yếu tố M - Metastasis (mức độ di căn) - Mx: Không đánh giá được sự di căn. - M0: Không có di căn xa. - M1: Có sự di căn đến các cơ quan khác, phổ biến nhất là xương, phổi, não và gan. 13
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.3 Các yếu tố nguy cơ Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư vú hiện giờ vẫn chưa được xác định rõ, nhưng người ta đã tìm ra các mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh ung thư vú [43]. Giới tính: Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn 100 lần so với nam giới và nguy cơ mắc bệnh cũng tăng theo tuổi. Các yếu tố di truyền: Khoảng từ 5% đến 10% trường hợp ung thư vú được cho là liên quan đến những thay đổi di truyền (đột biến) trong một số gen nhất định, phổ biến nhất là của các gen BRCA1 và BRCA2. Gen nằm trên nhiễm sắc thể số 17, đột biến gen này liên quan tới 55%-85% trường hợp mắc ung thư vú. Bệnh nhân mắc hội chứng Li-Fraumeni với đột biến gen p53, hội chứng Conden đột biến gene PTEN… cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư vú [32]. Tiền sử gia đình: Những phụ nữ có thân nhân cận huyết từ cả gia đình nội ngoại mắc ung thư vú có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn. Đặc biệt những người có mẹ, chị em gái, hay con gái bị ung thư vú sẽ có nguy cơ tăng gấp đôi. Tuy nhiên, hầu hết phụ nữ bị ung thư vú (trên 85%) lại không có lịch sử gia đình về bệnh này. Ung thư vú cũng có nguy cơ tái phát bệnh, một người đã từng bị ung thư ở một vú có thể bị tái phát ở vú đó hoặc mắc ung thư ở vú còn lại. Đặc biệt, ung thư biểu mô thuỳ tại chỗ có nguy cơ phát triển ung thư cao hơn 7-11 lần ở vú bên kia so với các trường hợp ung thư vú khác. Những phụ nữ có u vú lành tính hay người có mô tuyến dầy đặc cũng có nguy có mắc ung thư vú cao hơn những người khác. Ung thư vú liên quan mật thiết đến sự thay đổi hormon trong cơ thể người phụ nữ. Sự thay đổi hormon mạnh mẽ ở một số giai đoạn đặc biệt ở phụ nữ và các liệu pháp hormon làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Người ta nhận thấy mối liên hệ giữa ung thư vú với các hormon estrogen và progesterone. Ở những phụ nữ bắt đầu có kinh sớm (trước tuổi 12) hoặc những người mãn kinh muộn (sau tuổi 55), thời gian có kinh kéo dài tức là có sự thay đổi nhiều hơn đối với 2 hormon này và họ có nguy cơ mắc cao hơn. Liệu pháp thay thế hormon kết hợp hai hormon estrogen và progesterone được sử dụng sau thời kì mãn kinh giúp giảm các triệu chứng của mãn 14
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 kinh và giúp ngăn ngừa loãng xương và giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung nhưng lại có nguy cơ mắc ung thư vú tăng. Những người có con muộn hoặc không có con và người sử dụng thuốc tránh thai cũng có nguy cơ này. Một số nghiên cứu còn chỉ ra rằng nếu cho con bú từ 1,5 đến 2 năm có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú. Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác: Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến mật độ tuyến vú như tuổi tác, tình trạng mãn kinh, một số loại thuốc (bao gồm liệu pháp hormone mãn kinh), mang thai và di truyền. Những người đã từng tiếp xúc với phóng xạ, hay từng trải qua xạ trị, người thừa cân hoặc béo phì, vận động ít, sử dụng rượu thường xuyên hay sử dụng nhiều chất béo…cũng góp phần làm tăng nguy cơ ung thư vú. 1.3. NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƯỢNG BẢN SAO ADN TI THỂ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ Năm 2007, Yu và cs đã phân tích số lượng bản sao mtADN ở 59 mẫu mô u và mô lân cận u bằng phương pháp PCR định lượng. Kết quả cho thấy rằng mức độ của mtADN giảm đáng kể trong các mô u so với mô lân cận u liền kề. Số lượng bản sao mtADN giảm có liên quan với nhóm tuổi từ 50 trở lên. Ngoài ra, trong khối u mang đột biến ở vùng D-loop, có số lượng bản sao mtADN thấp hơn đáng kể. Việc giảm số lượng bản sao mtADN có thể tham gia vào quá trình hình thành và tiến triển ở ung thư vú và có nhiều tiểm năng được sử dụng như một công cụ để chẩn đoán tiên lượng. Đột biến soma ở vùng D-loop có lẽ là một trong những yếu tố góp phần quan trọng dẫn đến giảm số lượng bản sao mtADN trong các khối u vú [39]. Năm 2009, Xia và cs tiến hành nghiên cứu mẫu máu ngoại vi được thu thập từ 60 bệnh nhân ung thư vú và 51 đối chứng là người bình thường khỏe mạnh có độ tuổi tương ứng. ADN được tách chiết từ máu ngoại vi, được định lượng mtADN và nDNA bằng phương pháp PCR định lượng đa mồi (multiplex real-time PCR) để khuếch đại trình tự của gen ATP8 và gen glyceraldehyde-3-phosphate dehydrogenase. Lượng mtADN được xem xét tương ứng với giai đoạn của khối u, tình trạng kinh nguyệt, tuổi, tình trạng hạch bạch huyết, các biểu hiện của thụ thể estrogen (ER), thụ thể progesterone (PR) và protein / neu-2 của bệnh nhân ung thu vú. Họ đã thu được kết quả lượng mtADN ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I thấp 15
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hơn đáng kể so với các giai đoạn khác. Số lượng bản sao mtADN giảm được tìm thấy trong nhóm bệnh nhân ung thư trong giai đoạn mãn kinh. Không có sự khác biệt về số lượng bản sao mtADN liên quan đến tuổi, số hạch, ER, PR, Her-2 / neu. Trong nghiên cứu này, số lượng bản sao mtADN giảm trong máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư vú được gắn liền với giai đoạn I. Việc sử dụng mtADN có thể có giá trị chẩn đoán và nghiên cứu sâu hơn, có tiềm năng trở thành một chỉ thị để phát hiện sớm ung thư vú [35]. Năm 2013, Thyagarajan và cs đã nghiên cứu mối liên quan giữa số lượng bản sao mtADN trong máu ngoại vi và nguy cơ ung thư vú ở 184 bệnh nhân ung thư vú và 529 mẫu đối chứng. Số lượng bản sao mtADN được xác định bằng phương pháp PCR định lượng. Các phân tích đã cho thấy rằng có mối liên hệ giữa số lượng bản sao mtADN và nguy cơ ung thư vú. Nguy cơ cao đối với những bệnh nhân ung thư vú nguyên phát mắc dưới 3 năm có số lượng bản sao mtADN trong máu ngoại vi cao. Không có mối liên quan giữa số lượng bản sao mtADN và nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ đã cung cấp mẫu máu trên 3 năm trước khi chẩn đoán ung thư vú. Nghiên cứu này cho thấy tiềm năng giữa số lượng bản sao mtADN và nguy cơ ung thư vú phụ thuộc vào thời gian lấy máu và chẩn đoán ung thư vú [30]. Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể, nhưng ở Việt Nam đây là một hướng nghiên cứu rất mới. Cho đến nay, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy một công bố chính thức về nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao mtADN đối với bệnh ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng ở Việt Nam. 1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ADN TI THỂ Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao mtADN đang là một hướng nghiên cứu chỉ thị ung thư khả quan và có nhiều hứa hẹn. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhiều để nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao mtADN hiện nay gồm: Phương pháp PCR định lượng Đây là phương pháp được phát triển dựa trên phương pháp PCR, được sử dụng để khuếch đại và định lượng một đoạn ADN đích. Trong đó kết quả khuếch đại được hiển thị ngay sau mỗi chu kì phản ứng. Đo đó cho phép xác định số lượng 16
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 bản ADN đích được khuếch đại với độ nhạy và độ chính xác cao. kỹ thuật này được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao mtADN hiện nay. PCR định lượng sử dụng phân tử phát huỳnh quang để ghi lại quá trình tăng lượng ADN được nhân lên trong phản ứng PCR tỷ lệ thuận với sự tăng tín hiệu huỳnh quang. PCR định lượng cho phép xác định số bản sao mtADN ban đầu có trong mẫu với độ chính xác và độ nhạy cao. Có hai kỹ thuật hay được sử dụng: Kỹ thuật sử dụng chất nhuộm màu gắn với ADN: Chất nhuộm này có ái lực rất cao khi có sự hiện diện của sợi đôi ADN, làm cho sợi đôi ADN phát được ánh sáng huỳnh quang khi nhận được nguồn sáng kích thích. Kỹ thuật sử dụng đầu dò oligonucleotide có gắn phân tử huỳnh quang. Khi có mặt sản phẩm khuếch đại đặc hiệu trong ống phản ứng thì sẽ có sự bắt cặp của đầu dò lên trình tự đặc hiệu của sản phẩm khuếch đại, khi đó sẽ có sự phát huỳnh quang từ ống phản ứng khi nó nhận được nguồn sáng kích thích. Phương pháp PCR định lượng cho phép định lượng đột biến mtADN với mức độ không đồng nhất thấp dưới 1% [37]. Phương pháp HPLC (sắc ký lỏng hiệu năng cao) và DHPLC (sắc ký lỏng hiệu năng cao biến tính) HPLC là một kỹ thuật trong hóa học phân tích được sử dụng để tách các thành phần trong hỗn hợp, xác định từng thành phần và định lượng các thành phần. Đây là một kĩ thuật cơ bản, kinh điển trong phân tích sinh học, đặc biệt trong phân tích các hợp chất hóa sinh học. Phương pháp này có độ nhạy cao, có khả năng ứng dụng rộng rãi, cho phép phân tích với lượng mẫu nhỏ. Tuy độ nhạy và chính xác không được bằng phương pháp PCR định lượng nhưng cũng cho các kết quả định lượng đáng tin cậy. Bên cạnh đó ứng dụng của HPLC rất đa dạng, có thể sử dụng phân tích protein, ADN hay các hợp chất hóa học. Phương pháp RPLC-HPLC sử dụng cột sắc ký kỵ nước trên cơ sở sắc ký lỏng pha đảo để phân tách ADN có kích thước khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng phương pháp này để sàng lọc toàn bộ genome ti thể, hoặc một vùng nhất định của mtADN để xác định đột biến. Phương pháp DHPLC được phát triển từ phương pháp HPLC, sử dụng cột sắc ký kỵ nước trên cơ sở sắc ký lỏng pha đảo để phân tách ADN dị sợi kép 17
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (heteroduplex) với đồng sợi kép (homoduplex). Các mạch ADN được phân tách ở nhiệt độ cao, sau khi hạ nhiệt độ xuống, chúng liên kết với nhau và hình thành ADN dị sợi kép chứa các cặp ghép đôi không chính xác. Các phân tử dị sợi kép này có thời gian di chuyển khác biệt so với sợi kép bình thường. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng phương pháp này để sàng lọc toàn bộ genome ti thể, hoặc một vùng nhất định của mtADN để xác định đột biến. Phương pháp DHPLC cho phép định lượng đột biến mtADN thấp tới 1% [11]. Phương pháp định lượng bằng phần mềm phân tích hình ảnh bản gel điện di Sự phát triển mạnh mẽ của các hệ thống phần mềm, các ứng dụng tin học đã có nhiều đóng góp to lớn trong các ngành khoa học nói chung và ngành sinh học nói riêng. Đây là phương pháp đơn giản, ít tốn kém, tiện dụng, cho kết quả nhanh và có thể áp dụng rộng rãi. Sau khi tham khảo các ưu, nhược điểm của các kỹ thuật trên và dựa trên điều kiện của phòng thí nghiệm cho phép chúng tôi ứng dụng kỹ thuật HPLC và phần mềm ImageJ để nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao mtADN ở bệnh nhân ung thư vú. Việc kết hợp phương pháp kinh điển với độ chính xác cao trong sinh học thực nghiệm là HPLC với phương pháp ứng dụng phần mềm phân tích hình ảnh sẽ cho kết quả khách quan và toàn diện hơn để khảo sát sự biến đổi số lượng bản sao mtADN đối với bệnh nhân ung thư nói chung và bệnh nhân ung thư vú nói riêng, qua đó đánh giá được vai trò và mức độ liên quan của biến đổi đó đối với bệnh. 18
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu là mô vú tại vị trí khối u và mô vú lân cận ở rìa vị trí u của bệnh nhân ung thư vú. Mẫu mô vú sử dụng trong nghiên cứu này do Khoa Tế bào và Giải phẫu bệnh, Bệnh viện K cung cấp (danh sách bệnh nhân được trình bày ở phần phụ lục 1). Mẫu đối chứng là mẫu máu và mô của người u xơ vú (danh sách bệnh nhân được trình bày ở phần phụ lục 2). Mẫu mô được cho vào ống eppendorf vận chuyển về trong nitơ lỏng và bảo quản ở tủ lạnh sâu -80O C. Mẫu máu được đựng trong ống đựng máu chuyên dụng có chứa chất chống đông. 2.1.2. Hóa chất Các hóa chất chính sử dụng cho nghiên cứu được liệt kê trong bảng 1 Bảng 1. Các hóa chất chính sử dụng cho nghiên cứu Tên hóa chất Nhà sản xuất Hóa chất tách ADN tổng số mô từ mô QIAGEN (Đức) (QIA amp DNA mini kit) Hóa chất tách ADN tổng số từ máu Thermo Scientific (Mỹ) (GeneJET Whole Blood Genomic DNA Mini KIT) Hóa chất thôi gel QIAGEN (Đức) Cặp mồi gen ti thể mt và cặp mồi gen IDT (Mỹ) β-actin (ACTB) Maxima Hot Start PCR MasterMix (2x) Thermo Scientific (Mỹ) Agarose Invitrogen (Mỹ) APS, Acrylamide, Bis-Acrylamide Pharmacia, Thụy Điển GeneRuler 100 bp DNA Ladder Thermo Scientific (Mỹ) 19
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NoLimits DNA Fragment 100bp, 200bp, 400bp Thermo Scientific (Mỹ) Acetonitrile, HPLC gradient grade Merk (Đức) Acid acetic Sigma (Mỹ) Triethylamin Sigma (Mỹ) Các hóa chất khác như isopropanol, ethanol, agarose, bạc nitrate,… đều đạt độ sạch phân tích dùng trong sinh học phân tử. 2.1.3. Dụng cụ - Bể ổn nhiêt (Julabo, Đức) - Tủ an toàn sinh học (Nuaire, Mỹ) - Buồng điện di Mini-Protean 3 cell (Bio-rad, Mỹ) - Buồng điện di agarose (Bio-rad, Mỹ) - Speed Vac (Thermo Electron, Mỹ) - Máy nhân gen PCR 9700 system (Applied Biosystems, Mỹ) - Máy ly tâm 5417R (Eppendorf, Đức) - Máy đo NanoDrop 2000c (Thermo Scientific) - Máy lắc ổn nhiệt (IKA, Đức ) - Tủ ấm (Memer, Đức ) - Tủ lạnh -20 C và -80 C (Nuaire, Mỹ) - Hệ thống lọc nước loại vi khuẩn (Pyrex, Mỹ ) - Hệ thống máy microHPLC (Shimadzu, Nhật) - Cột Hotsep PLRP-S (GTSepTech, Nauy ) - Máy scan, chụp ảnh gel cùng với phần mềm phân tích hình ảnh. - Máy tính trang bị các phần mềm tin sinh học kết nối đến các cơ sở dữ liệu trực tuyến, phần mềm thiết kế mồi Primer-BLAST. - Các dụng cụ, trang thiết bị cơ bản khác của phòng Proteomics và Sinh học Cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein. 20
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ sau (Hình 2) Hình 2- Sơ đồ quy trình thí nghiệm 2.2.1. Tách chiết ADN tổng số 2.2.1.1. Tách chiết ADN tổng số từ mẫu mô - Mẫu mô u và mẫu mô mô lân cận được lấy ra từ tủ -80 C, sau đó mẫu được rã đông và chia nhỏ và tiến hành tách chiết ADN tổng số sử dụng kit tách chiết ADN từ mô QIA amp DNA minikit (Qiagen) theo quy trình của nhà sản xuất. 2.2.1.2. Tách chiết ADN tổng số từ mẫu máu - Mẫu máu (bệnh nhân, người bình thường) được lấy ra từ tủ -80 C, rã đông, lấy 200 μl cho vào ống eppendorf và tiến hành tách chiết ADN tổng số sử dụng kit tách chiết ADN từ máu- GeneJET Whole Blood Genomic DNA Purification Mini KIT theo quy trình của nhà sản xuất (Thermo Scientific, Mỹ). 2.2.1.3. Kiểm tra ADN tổng số bằng điện di agarose - Kiểm tra ADN tổng số bằng điện di trên gel agarose 0,8% và đo nồng độ ADN bằng máy NanoDrop. 21
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Mẫu ADN sau khi được tách chiết được bảo quản ở -20o C để sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo. 2.2.2. Thiết kế các cặp mồi cho phản ứng PCR đa mồi phục vụ mục đích định lượng 2.2.2.1. Phân tích HPLC với các ADN chuẩn 100 bp, 200 bp và 400 bp - Phân tích HPLC với ADN chuẩn 100 bp, 200bp và 400 bp để lựa chọn kích thước sản phẩm cần thiết kế cho phản ứng PCR đa mồi. - Nước sử dụng trong phân tích HPLC là nước khử ion. - Thành phần các hóa chất sử dụng trong phân tích HPLC (bảng 2) Bảng 2: Thành phần hóa chất sử dụng trong phân tích HPLC Hóa chất Thành phần TEAA 1M Triethylamin 1M +acid acetic 1M Đệm A TEAA 0,1M + EDTA 0,1mM, pH 7,0 Đệm B TEAA 0,1M + acetonitrile 50% + EDTA 0,1mM, pH 7,8 Dung dịch bảo quản Acetonitrile 50% - Chương trình Phân tích HPLC được thực hiện theo các bước sau (Hình 3) Hình 3- Chương trình phân tích HPLC - Loại cột: HotSep PLRP-S: S-167-1010, 5µ- 1000Å, - Kích thước cột: đường kính 1.0 mm, dài 10 cm. - Tốc độ dòng 20 µl/ phút. - Nhiệt độ buồng cột: 50o C - Đo ở bước sóng 260nm. 22
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2.2.2. Thiết kế các cặp primer Để định lượng số bản sao mtADN chúng tôi thiết kế hai cặp primer cho phản ứng PCR đa mồi để tạo sản phẩm cho các phương pháp định lượng sau đó. Với mục đích định lượng số bản sao của mtADN, chúng tôi chọn gen giữ nhà trong nhân là gen β-actin (ACTB) và đoạn gen đặc trưng cho tính bảo thủ của mtADN được lựa chọn là ở vùng gen ND1– mã hóa cho 1 tiểu phần của Ubiquinon trong phức hệ 1 của chuỗi hô hấp của ti thể. Ngoài ra, để quá trình phân tích và định lượng bằng HPLC được tiến hành thuận lợi, các đoạn ADN (sản phẩm PCR định lượng) phải được lựa chọn sao cho có sự khác biệt nhất định về kích thước. Các cặp primer được thiết kế dựa trên các trình tự gen được tham khảo trên cơ sở dữ liệu NCBI (gen β-actin: NG_007992.1; mtDNA: NC_012920.1) và phần mềm thiết kế Primer-BLAST (NCBI). Khuếch đại đoạn gen mt và gen ACTB bằng phương pháp PCR - Đoạn gen mt và ACTB được khuếch đại bằng phương pháp PCR với thể tích 12,5 µl nhằm kiểm tra cặp mồi có nhân sản phẩm đúng kích thước không. - Phản ứng PCR với từng cặp primer mt và ACTB gồm các thành phần trong bảng 3. Bảng 3. Thành phần phản ứng PCR Thành phần Thể tích Nồng độ cuối cùng Phản ứng 12,5 µl Phản ứng 100 µl Master mix Maxima 2X 6,25µl 50 µl 1X Primer F (10-5 M) 0,25µl 2 µl 0,2 µM Primer R (10-5 M) 0,25 µl 2 µl 0,2 µM ADN khuôn Tùy nồng độ ADN tổng số của mẫu 1 ng H2O siêu sạch Bổ sung đủ 12,5 Bổ sung đủ 100 µl µl 23
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chu trình nhiệt được thiết lập như sau (Hình 2.2.2.3) Hình 4- Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR nhân đoạn gen mt và ACTB Khuếch đại đoạn gen ti thể mt và đoạn gen nhân ACTB bằng phương pháp PCR đa mồi - Khuếch đại bằng phản ứng PCR đoạn gen mt và ACTB với thể tích 15 µl gồm các thành phần như trong bảng 4. Bảng 4. Thành phần phản ứng PCR (thể tích 15 µl) Nồng độ cuối Thành phần Thể tích cùng Master mix Maxima 2X 7,5µl 1X Primer mt-F (10-5 M) 0,3 µl 0,2 µM Primer mt-R (10-5 M) 0,3 µl 0,2 µM Primer ACTB-F (10-5 M) 0.3 µl 0,2 µM Primer ACTB-R (10-5 M) 0.3 µl 0,2 µM ADN khuôn Tùy nồng độ ADN tổng số 2 ng của mẫu H2O siêu sạch Bổ sung đủ 15 µl Chu trình nhiệt được thiết lập như ở hình 4 ở trên. Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di Trong đệm TBE (pH 7,5 - 8.3), các phân tử acid nucleic tích điện âm nên dưới tác dụng của dòng điện một chiều, các phân tử này sẽ chuyển động từ cực âm sang cực dương. Tốc độ di chuyển của các phân tử này phụ thuộc chủ yếu vào kích 24
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thước phân tử acid nucleic, nhờ đó mà những đoạn ADN hay ARN khác nhau có khả năng phân biệt với nhau trên gel điện di. Gel điện di thường sử dụng là agarose và polyacrylamide. Tùy vào kích thước đoạn ADN muốn phân tách người ta sẽ sử dụng chúng ở những nồng độ khác nhau. Kích thước sản phẩm PCR đoạn gen mt là 433 bp và đoạn gen ACTB là 107 bp, nên có thể phân tích bằng điện di trên gel agarose 1.7%. 2.2.2.3. Nhân dòng đoạn gen mt và ACTB và giải trình tự ADN Các đoạn ADN tinh sạch được nhân dòng để giải trình tự nhằm xác định trình tự của các đoạn gen. - Tiến hành tạo đầu bằng và biến nạp đoạn mt và ACTB bằng kit CloneJET PCR Cloning Kit theo hướng dẫn của nhà sản xuất (vectơ được sử dụng là pJET 1.2 có kích thước 2974bp. Vị trí đa điểm của vector được thiết kế nằm trong gen mã hóa cho một protein gây độc cho vi khuẩn). - Vectơ được biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5α. - Các tế bào sau biến nạp thành công sẽ mọc trên môi trường LB đặc có chứa ampicillin. - Các khuẩn lạc sau khi được kiểm tra đúng bằng PCR sẽ được nuôi với thể tích lớn 5ml trong môi trường LB có chứa ampicillin ở 37o C trong 14-16h lắc 200 vòng /phút. - Sau đó các tế bào được thu và tách plasmid bằng QIAprep Spin Miniprep Kit (Qiagen). - Kiểm tra plasmid bằng điện di trên gel agarose 0,8% và đo nồng độ ADN bằng máy đo quang phổ Nanodrop. - Plasmid thu được sẽ được kiểm tra bằng PCR với cặp mồi mt, ACTB và pJET, nếu đúng sẽ cho đoạn gen có kích thước tương ứng với các cặp mồi và với mồi PJet sẽ cho đoạn gen lớn hơn 120bp so với kích thước của các đoạn gen tương ứng. - Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di trên gel agarose 1,7%. - Mẫu plasmid sau khi tinh sạch sẽ được giải trình tự ADN. 25
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2.2.4. Tinh sạch sản phẩm PCR Plasmid sau khi dược khuếch đại với thể tích lớn 100 µl sẽ được tinh sạch bằng kit thôi gel QIAquick® Gel Extraction Kit (QIAGEN, Đức) - Kiểm tra ADN tinh sạch bằng điện di trên gel agarose 1.5 % và đo nồng độ ADN bằng máy NanoDrop. Mẫu ADN sau khi tinh sạch được bảo quản ở -20o C để sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo. 2.2.3. Định lượng ADN bằng HPLC và phần mềm ImageJ 2.2.3.1. Tối ưu hóa điều kiện phản ứng PCR đa mồi mt_ACTB để phục vụ mục đích định lượng: Theo lý thuyết PCR, số bản sao đoạn gen sẽ tăng theo chu kỳ, tuy nhiên với số chu kỳ lớn hơn 40 thì sản phẩm đạt đến tình trạng bão hòa. Điều này được giải thích với các nguyên nhân chủ yếu như: nồng độ bản sao DNA tăng khiến cho lượng dNTP không đủ cung cấp; hoạt tính enzyme polymerase giảm sau nhiều chu trình thay đổi nhiệt độ. Vì vậy, việc xác định các chu kỳ mà tại đó sản phẩm PCR vẫn đang thay đổi tuyến tính mang tính quyết định tới độ chính xác của kết quả định lượng sau này. Đặc biệt là đối với phản ứng PCR đa mồi còn có cả sự cạnh tranh dNTP, enzyme polymerase và không loại trừ khả năng bắt cặp giữa các cặp mồi. Chính vì vậy, dựa vào các kết quả PCR đơn và đa mồi phía trên, chúng tôi tiến hành tìm các chu kỳ cho PCR đa mồi mà ở đó lượng sản phẩm vẫn đang biến đổi tuyến tính. Tiến hành PCR ở các chu kì khác nhau 20, 25, 30, 35 chu kì để chọn được chu kì PCR phù hợp (nằm trong khoảng tuyến tính). 2.2.3.2 Kiểm tra sản phẩm PCR đa mồi mt_ACTB bằng điện di Sản phẩm PCR được điện di trên gel polyacrylamide 10% (bảng 2.2.4.2). Điện di bằng đệm TBE 1X (pH 7,5 - 8,3) ở 175 V trong 40 phút. Sau đó được nhuộm bạc và quan sát dưới ánh sáng trắng. 26
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Bảng 5. Công thức đổ gel polyacrylamide 10% bản 7cm Thành phần Gel 10% bản 7cm Monoacrylamide 20% 1,65ml TBE 1X 3.3ml APS 37,5µl TEMED 3µl 2.2.3.3 Kỹ thuật nhuộm bạc Bản gel sau điện di trên gel polyacrylamid được nhuộm bạc dựa trên phương pháp của Bassam (1991) [3] gồm các bước sau: - Cố định bản gel bằng dung dịch acid acetic 7,5% lắc bằng máy lắc trong 20 phút. - Rửa bằng nước cất ba lần, mỗi lần 5 phút. - Nhuộm bằng dung dịch bạc nitrat trong 20 - 30 phút, lắc đều, tránh ánh sáng. - Rửa nước khoảng 30 giây - 1 phút. - Hiện băng bằng dung dịch develop (30g/L Na2CO3, 0,056% formaldehyde, 400 µg/L natri thiosulfate) trong 3- 5 phút. - Dừng phản ứng bằng dung dịch acid acetic 7,5% trong 1 – 2 phút. - Bảo quản gel bằng nước cất, quan sát kết quả bằng ánh sáng trắng. 2.2.3.4. Định lượng số bản sao ADN ti thể bằng HPLC - Các mẫu sau khi PCR được li tâm với tốc độ 13000v/phút ở 5o C trong 15 phút để chuẩn bị phân tích bằng HPLC. - Nước sử dụng trong quá trình chạy HPLC là nước khử ion. - Thành phần các hóa chất chạy HPLC ở bảng 2 - Mẫu chạy HPLC gồm 9 µl sản phẩm PCR đã li tâm, bổ sung 1 µl TEAA 1M ph7. - Mỗi lần phân tích HPLC, cài chương trình cho bộ phận bơm mẫu tự động hút 3 µl mẫu. - Các mẫu được phân tích theo chương trình như Hình 3 27
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Dựng đường chuẩn với các đoạn ACTB và mt tinh sạch. - Tiến hành phân tích HPLC các mẫu PCR. - Sau khi thực hiện xong ta sẽ có hình các đỉnh sắc ký, đựa vào phần phân tích của phần mềm LC solution kết nối với hệ thống HPLC ta sẽ tính được diện tích của các đỉnh sắc ký. - Số lượng bản sao ADN ti thể (giá trị tương đối) có thể tính toán dựa theo công thức: n= k. a/b Trong đó: k: tỉ số nồng độ các cặp mồi ACTB/mt a: diện tích đỉnh của sản phẩm mt b: diện tích đỉnh của sản phẩm ACTB 2.2.3.5. Định lượng số bản sao ADN ti thể bằng phần mềm phân tích hình ảnh gel điện di: - ImageJ là phần mềm miễn phí, mã nguồn mở được sử dụng cho phân tích hình ảnh gel điện di. Phần mềm cho phép phân tích lượng ADN của các băng điện di thông qua việc xác định mật độ điểm ảnh (densitometry) của các vùng được lựa chọn phân tích của các mẫu. - 2 µl các mẫu PCR được chạy điện di trên gel polyacrylamide 10%, 175V trong 40 phút và nhuộm bạc. - Bản gel sẽ được scan để lấy hình ảnh sử dụng phân tích. 2.2.4. Tính toán thống kê Số liệu xử lí và phân tích thống kê bằng Microsoft Excel và phần mềm SPSS. So sánh tỷ số mt/ACTB giữa các mẫu mô khác nhau và phân tích mối liên quan với các đặc điểm bệnh học của bệnh nhân ung thư vú bằng kiểm định test Mann-Whitney và test Kruskal-Wallis. 28
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN