SlideShare a Scribd company logo
1 of 170
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------------------------
PHAN QUỐC THÔNG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO, ĐẶC TRƯNG VÀ KHẢO
SÁT TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG CỦA HỆ DẪN THUỐC
NANO ĐA CHỨC NĂNG NỀN COPOLYME PLA-PEG
CÓ VÀ KHÔNG CÓ HẠT TỪ (Fe3O4)
Chuyên ngành: Vật liệu điện tử
Mã số: 9.44.01.23
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------------------------
PHAN QUỐC THÔNG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO, ĐẶC TRƯNG VÀ KHẢO
SÁT TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG CỦA HỆ DẪN THUỐC
NANO ĐA CHỨC NĂNG NỀN COPOLYME PLA-PEG
CÓ VÀ KHÔNG CÓ HẠT TỪ (Fe3O4)
Chuyên ngành: Vật liệu điện tử
Mã số: 9.44.01.23
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH. NGUYỄN XUÂN PHÚC
TS. HÀ PHƯƠNG THƯ
Hà Nội - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất của mình tới
GS.TSKH. Nguyễn Xuân Phúc và TS. Hà Phương Thư – những người Thầy hướng dẫn
đã ân cần chỉ bảo, cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Đỗ Hùng Mạnh,
PGS.TS. Phạm Thanh Phong, TS. Lê Trọng Lư vì sự quan tâm sâu sắc, sự giúp đỡ tận
tình trước và trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Lê Thị Mai Hương, TS.
Trần Thị Hồng Hà thuộc Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên – Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, PGS.TS. Hoàng Thị Mỹ Nhung, ThS. Nguyễn Đắc Tú
của Bộ môn sinh học tế bào thuộc Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
– Đại học Quốc gia Hà Nội vì những hợp tác nghiên cứu trong các ứng dụng y sinh.
Bản luận án này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của các đồng
nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới tất cả các thành viên làm việc tại Phòng
Vật liệu nano y sinh và Phòng vật lý vật liệu từ và siêu dẫn của Viện Khoa học vật liệu.
Đặc biệt, tôi xin được gửi tới TS. Phạm Hồng Nam, NCS. Đỗ Khánh Tùng, NCS. Lưu
Hữu Nguyên, NCS. Mai Thị Thu Trang, NCS. Nguyễn Hoài Nam, NCS. Lê Thị Hồng
Phong và ThS. Tạ Ngọc Bách, TS. Vương Thị Kim Oanh lời cảm ơn chân thành vì sự
giúp đỡ thực hiện các phép đo và sự quan tâm động viên hết sức quý báu với tôi trong
quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới GS. Phan Mạnh Hưởng ở Đại học Nam Florida
và GS. Sri Sridhah thuộc Trường Đại học Đông Bắc, Hoa Kỳ về những phép đo trên
các máy chuyên dụng thực hiện tại đó. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.
Nguyễn Thị Kim Thanh và Cộng sự tại Đại học London – Vương quốc Anh về những
hợp tác nghiên cứu và giúp đỡ tôi thực hiện những phép đo quý báu.
ii
Luận án được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài nghiên cứu cơ bản định
hướng ứng dụng mã số DT.NCCB-DHUD.2012-G/08 và dự án AOARD award FA
2386 14-1-0025 giữa nhóm nghiên cứu của GS. Nguyễn Xuân Phúc, Viện Khoa học
vật liệu với các nhóm của GS. Nguyễn Thị Kim Thanh, Trường đại học London và GS.
Sri Sridhah, Trường đại học Đông Bắc – Hoa Kỳ; đề tài “Nghiên cứu quy trình chế tạo
và thử nghiệm hệ dẫn thuốc hướng đích cấu trúc nano đa chức năng (polyme-drug-
folate)”, Mã số 106.99-2012.43, Nafosted (7/2013-7/2016) và đề tài “Nghiên cứu chế
tạo hệ dẫn thuốc nano Paclitaxel phối hợp Curcumin và đánh giá tác động của chúng
lên các tế bào ung thư”, mã số:VAST03.04/16-17, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, (1/2016-12/2017) do TS. Hà Phương Thư làm chủ nhiệm.
Tôi cũng xin được cảm ơn tới Ban lãnh đạo, Bộ phận quản lý đào tạo và các cán
bộ Phòng thí nghiệm trọng điểm của Viện Khoa học vật liệu, vì đã luôn tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực hiện bản luận án.
Sau cùng, tôi muốn gửi tình cảm yêu thương nhất và sự biết ơn tới bố, mẹ, vợ và
các con cũng như tất cả những người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn cổ vũ, động
viên để tôi vượt qua khó khăn hoàn thành tốt nội dung nghiên cứu trong bản luận án
này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận án
Phan Quốc Thông
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của GS.TSKH. Nguyễn Xuân Phúc và TS. Hà Phương Thư. Các số liệu, kết quả sử
dụng trong luận án được trích dẫn từ các bài báo và báo cáo đề tài đã được sự đồng ý
của các đồng tác giả. Các số liệu, kết quả này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Phan Quốc Thông
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I. Danh mục các ký hiệu
B0 : Từ trường cố định
Bcl-2 : Protein gây chết rụng tế bào
BT-474 : Dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến vú người
C : Nhiệt dung riêng của hệ mẫu
C3 : Một loại protein trong hệ thống miễn dịch
CS : Khả năng sống sót của tế bào ở nồng độ nào đó của chất thử tính theo %
so với đối chứng
G2 : Pha trống 2
H : Cường độ từ trường
HepG2 : Dòng tế bào ung thư gan ở người
IC50 : Nồng độ ức chế (Inhibited Concentration)
LD50 : Chỉ số xác định liều cận trên và cận dưới
M : Pha nguyên phân
mi : Khối lượng hạt từ
ms : Khối lượng tổng cộng của hệ mẫu
Ms : Từ độ bão hòa
r1, r2 : Độ hồi phục dọc và ngang, tương ứng 1 và 2
R1, R2 : Tốc độ hồi phục dọc và ngang, tương ứng 1 và 2
RF : Tần số radio
Ro1,2 : Tốc độ hồi phục dọc và ngang khi không có chất tương phản
Sarcoma180 : Dòng tế bào ung thư mô liên kết chuột
T1, T2 : Thời gian hồi phục dọc và ngang, tương ứng 1 và 2
0 : Mômen từ của chân không
f : Tần số của từ trường
: Tốc độ tăng nhiệt ban đầu
 : Độ lệch tiêu chuẩn
φ : Hằng số pha
T
t


v
ω0 : Tần số Larmor
II. Danh mục các chữ viết tắt
BCS : Huyết thanh Bò (Bovine Calf Serum)
CLT : Chất lỏng từ
CT : Kỹ thuật chụp cắt lớp với sự hỗ trợ của máy tính (Computed
Tomography)
Cur : Curcumin
Cur/Fe3O4@PLA-PEG: Hạt nano Fe3O4 bọc copolyme PLA-PEG mang Curcumin
Cur/PLA-PEG: Polylactic axit- Polyethylene glycol mang Curcumin
Cur/PLA-PEG-Fol: Polylactic axit- Polyethylene glycol mang Curcumin và gắn yếu tố
hướng đích Folat
DCM : Dung môi (Dichlomethan)
DLS : Giản đồ tán xạ ánh sáng động (Dynamic Light Scattering)
DMEM : Môi trường nuôi cấy tế bào (Dulbecco’s Modified Eagle Medium)
DMSO : Dung môi (Dimethyl Sulfoside)
FC : Làm lạnh có từ trường (Field Cool)
FDA : Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Thuốc Hoa Kỳ (Food and Drug
Administration)
Fe3O4@PLA-PEG: Hạt nano Fe3O4 bọc copolyme PLA-PEG
FE-SEM : Kính hiển vi điện tử quét- phát xạ trường (Field Emission Scanning
Electron Microscope)
FT-IR : Phổ hấp thụ hồng ngoại Fourier
HDT : Hệ dẫn thuốc
HDTNN : Hệ dẫn thuốc kích thước nano
ILP : Công suất tổn hao nội tại (Intrinsic Loss Power)
IO : Ôxit sắt (Iron oxide)
MFH : Nhiệt trị ung thư dùng chất lỏng từ (Magnetic Fluid Hyperthermia)
MIH : Đốt nóng cảm ứng từ (Magnetic Inductive Heating)
MNPs : Các hạt nano từ tính (Magnetic Nanoparticles)
MPEG-PLA: Methôxy poly(ethylene glycol)-poly(lactic axit)
vi
MRI : Ảnh cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging)
NAA : Axit amin không thiết yếu (Non-Essential Amino Acids)
PBS : Đệm sinh lý (Phosphate Buffered Saline)
PEG : Polyethylene glycol
PET : Kỹ thuật ghi hình bằng bức xạ positron (Positron Emission Tomography)
PLA : Polylactic axit
PLA-PEG : Polylactic axit- Polyethylene glycol
PLA-TPGS : Poly(lactic axit)-vitamin E
PLGA : Poly (lactic-co-glycolic)
PLGA-PEG : Poly(lactic-co-glycolic)-polyethylene glycol
PSF : Hợp chất kháng sinh (Penixillin- Streptomycin sulfate- Fungizone)
SAR : Tốc độ hấp thụ riêng (Specific Absorption Rate)
Sn(Oct)2 : Sn(II) 2-ethylhexanoate (Tin (II) 2-ethylhexanoate)
SRB : Thuốc nhuộm (Sulfo Rhodamine B)
TCA : Axit hữu cơ Tricloacetic (Trichloro Acetic acid)
TEM : Kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmission Electron Microscope)
TGA : Phân tích nhiệt vi lượng (Thermal Gravimetric Analysis)
UV-Vis : Phổ tử ngoại-khả kiến (Ultraviolet-Visible)
VSM : Từ kế mẫu rung (Vibrating Sample Magnetometer)
XRD : Nhiễu xạ tia X (X-Ray Diffraction)
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ hình thành hạt nano đa chức năng..................................................9
Hình 1.2. Các loại hạt nano nền polyme cấu trúc lõi-vỏ đặc trưng cho phân phối thuốc
..............................................................................................................11
Hình 1.3. Sơ đồ hệ dẫn thuốc nano đa chức năng .................................................12
Hình 1.4. Cấu trúc hệ dẫn thuốc đa chức năng với: A) Các hạt nano đa chức năng
đơn giản với thuốc và/hoặc các liệu pháp được mang vào bên trong; B)
Các hạt nano đa chức năng phức tạp bao gồm hạt nano ôxit sắt, hạt nano
lõi silica – vỏ hạt vàng, hạt nano Gadolinium biến tính bề mặt gắn các phối
tử hướng đích và đóng gói thuốc ........................................................... 14
Hình 1.5. Cấu trúc Curcumin ...............................................................................16
Hình 1.6. Sơ đồ tổng hợp copolyme PLA-PEG bằng phương pháp trùng ngưng mở
vòng polyme ......................................................................................... 25
Hình 1.7. Cấu trúc tinh thể của Fe3O4 ...................................................................26
Hình 1.8. Nguyên lý của chụp ảnh cộng hưởng từ: a) spin của các proton của phân
tử nước quay tròn dưới sự tác dụng của từ trường ngoài B0 với tần số
Larmor (ω0); b) sau khi áp dụng từ trường xoay chiều tần số radio (RF) có
hướng vuông góc với B0 spin proton sẽ bị kích thích và lệch khỏi hướng
ban đầu; c) thời gian phục hồi dọc T1; d) thời gian phục hồi ngang T2 ..29
Hình 1.9. Mô hình hệ nanovector lõi hạt từ tính ...................................................38
Hình 2.1. Ảnh thiết bị kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường Hitachi S-4800 ...43
Hình 2.2. Ảnh thiết bị kính hiển vi điện tử truyền qua TEM .................................44
Hình 2.3. (a) Hệ thí nghiệm đốt nóng cảm ứng từ, (b) Minh họa bố trí thí nghiệm
đốt nóng cảm ứng từ .............................................................................48
Hình 3.1. Mô tả quy trình chế tạo hệ dẫn thuốc nano Cur/PLA-PEG, Cur/PLA-PEG-
Fol ........................................................................................................62
Hình 3.2. Ảnh FE-SEM của hạt nano copolyme PLA-PEG với các hợp phần
PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2, 1:3 tương ứng với các hình 1A, 1B, 1C, 1D,
1E .........................................................................................................63
Hình 3.3. Phân bố kích thước thủy động (DLS) của các hệ nano PLA-PEG với tỷ lệ
thành phần PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2 và 1:3 tương ứng các hình A, B, C,
D và E. ..................................................................................................64
Hình 3.4. Thế Zeta của copolyme PLA-PEG ........................................................65
viii
Hình 3.5. Ảnh FE-SEM của hệ hạt nano Cur/PLA-PEG với các hợp phần PLA:PEG
3:1, 2:1, 1:1, 1:2, 1:3, tương ứng với các hình 2A, 2B, 2C, 2D, 2E .......67
Hình 3.6. Phân bố kích thước thủy đông (DLS) của các hệ nano Cur/PLA-PEG với
tỷ lệ thành phần PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2 và 1:3, tương ứng các hình A,
B, C, D và E .......................................................................................... 68
Hình 3.7. Thế Zeta của hạt nano Cur/PLA-PEG ...................................................69
Hình 3.8. Ảnh FE-SEM của hạt nano Cur/PLA-PEG-Fol với các hợp phần PLA:PEG
3:1, 2:1, 1:1, 1:2, 1:3, tương ứng với các hình 3A, 3B, 3C, 3D, 3E .......70
Hình 3.9. Đường phân bố kích thước (DLS) của các hệ nano Cur/PLA-PEG-Fol với
tỷ lệ thành phần PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2 và 1:3, tương ứng các hình A,
B, C, D và E ......................................................................................... 71
Hình 3.10. Thế Zeta của hạt nano Cur/PLA-PEG-Fol .............................................72
Hình 3.11. Phân bố kích thước các hệ nano PLA-PEG, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-
PEG-Fol ............................................................................................... 72
Hình 3.12. Phổ UV-Vis (B) và phương trình đường chuẩn Curcumin (A) ..............74
Hình 3.13. Phổ UV-Vis của các hệ nano Cur/PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần
PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2, 1:3 ............................................................ 74
Hình 3.14. Ảnh hưởng của tỷ lệ PLA:PEG đến hiệu quả mang thuốc của hệ nano
Cur/PLA-PEG ......................................................................................75
Hình 3.15. Phổ UV-Vis của Curcumin, Cur/PLA-PEG (A) và của Curcumin, axit folic
và Cur/PLA-PEG-Fol (B) .....................................................................76
Hình 3.16. Phổ FT-IR của PLA, PEG và PLA-PEG với tỷ lệ thành phần PLA:PEG
khác nhau ............................................................................................. 77
Hình 3.17. Phổ FT-IR của PLA, PLA-PEG, Curcumin, Cur/PLA-PEG ..................78
Hình 3.18. Phổ FT-IR của axit folic, PLA-PEG, Cur/PLA-PEG và PLA-PEG-Fol..78
Hình 3.19. Phổ FT-IR của Cur/PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác
nhau ......................................................................................................79
Hình 3.20. Phổ FT-IR của Cur/PLA-PEG-Fol với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác
nhau ......................................................................................................79
Hình 3.21. Tỷ lệ % giải phóng chậm Cur từ hệ nano Cur/PLA-PEG (A) và Cur/PLA-
PEG-Fol (B) tại 37o
C ............................................................................80
Hình 3.22. Giá trị IC50 của Cur/H2O, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol ...........84
Hình 3.23. Giá trị IC50 của Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol ........................... 85
ix
Hình 3.24. Sự thay đổi hình dạng tế bào HepG2 dưới tác dụng của Cur/PLA-PEG và
Cur/PLA-PEG-Fol ................................................................................86
Hình 4.1. Sơ đồ tổng hợp hạt nano Fe3O4 bằng phương pháp đồng kết tủa ...........89
Hình 4.2. Mô tả quy trình chế tạo hệ dẫn thuốc nano Fe3O4@PLA-PEG và
Fe3O4@PLA-PEG/Cur .........................................................................90
Hình 4.3. Giản đồ XRD của Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur 91
Hình 4.4. Phổ FT-IR của các hệ mẫu hạt nano Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG,
Fe3O4@PLA-PEG/Cur .........................................................................92
Hình 4.5. Ảnh SEM, TEM và phân bố kích thước của các hạt nano Fe3O4,
Fe3O4@PLA-PEG, Fe3O4@PLA-PEG/Cur tương ứng hình 1A, 1B, 1C;
2A, 2B, 2C và 3A, 3B, 3C ....................................................................93
Hình 4.6. Kích thước thủy động (DLS) các hạt nano Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG và
Fe3O4@PLA-PEG/Cur tương ứng các hình (A), (B) và (C) ..................94
Hình 4.7. Thế Zeta của hệ hạt nano Fe3O4 (A), 3Fe3O4@0,3PLA-PEG (C) và của một
vài hệ hạt nano Fe3O4@PLA-PEG khác (B) .........................................96
Hình 4.8. Kết quả phân tích TGA cho mẫu hạt nano Fe3O4@PLA-PEG (A) và
Fe3O4@PLA-PEG/Cur (B) ...................................................................99
Hình 4.9. Từ độ phụ thuộc từ trường của Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-
PEG/Cur tính trên khối lượng tổng vỏ-lõi (A) và sau khi trừ đóng góp
lượng vỏ hữu cơ (B) ........................................................................... 100
Hình 4.10. So sánh độ tương phản ảnh cộng hưởng từ hạt nhân theo chế độ trọng T2
của các hạt nano Fe3O4@PLA-PEG (A) và Fe3O4@PLA-PEG/Cur (B)
............................................................................................................ 102
Hình 4.11. Đường tốc độ hồi phục phụ thuộc nồng độ pha loãng mẫu: R1 vs C (A) và
R2 vs C (B) của các các chất lỏng từ Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-
PEG/Cur ............................................................................................. 103
Hình 4.12. Tốc độ hồi phục dọc R1 (A) và gang R2 (B) phụ thuộc nồng độ mẫu
Fe3O4@PLA-PEG S1 (C) và Fe3O4@PLA-PEG/Cur S2 (D) ................ 104
Hình 4.13. Đường gia nhiệt của hệ chất lỏng từ nồng độ 1 mg/mL của Fe3O4@PLA-
PEG (A) và Fe3O4@PLA-PEG/Cur (B), đo với các từ trường khác nhau,
và kết quả tính SAR cho các nồng độ 1 mg/mL của hệ nano Fe3O4@PLA-
PEG (C) và Fe3O4@PLA-PEG/Cur (D) .............................................. 107
Hình 4.14. Đường gia nhiệt MIH của các hệ mẫu Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-
PEG/Cur ............................................................................................. 108
x
Hình 4.15. Phổ UV-Vis (A) và lượng Curcumin giải phóng theo thời gian (B) từ hệ
nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur ủ tại nhiệt độ 37o
C ................................. 109
Hình 4.16. Đốt nóng cảm ứng từ hệ Fe3O4@PLA-PEG/Cur với các khoảng thời gian
5 – 10 – 15 – 20 – 25 phút tương đương hình A – B – C – D – E ........ 110
Hình 4.17. Phổ UV-Vis (A) và phần trăm giải phóng Curcumin (B) từ hệ nano
Fe3O4@PLA-PEG/Cur theo phương pháp đốt nóng cảm ứng từ tại các
khoảng thời gian khác nhau ................................................................ 111
Hình 4.18. Kết quả thí nghiệm MIH giải phóng chậm Curcumin trong hệ nano
Fe3O4@PLA-PEG/Cur ngắt tại 370
C với thời gian chiếu khác nhau: đường
gia nhiệt với các từ trường khác nhau (A), phổ UV-Vis của mẫu khi ngắt
(B), và phần trăm giải phóng Curcumin (C) ........................................ 112
Hình 4.19. Kết quả giải phóng chậm Curcumin từ hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur tại
nhiệt độ dừng chiếu từ 45o
C: đường gia nhiệt với các từ trường khác nhau
(A), phổ UV-Vis của mẫu mới ngắt (B) và phần trăm giải phóng Curcumin
(C) ...................................................................................................... 113
Hình 5.1. Tỉ lệ tăng sinh của tế bào Sarcoma 180 (A) và BT-474 (B) so với đối chứng
sinh học khi được thử nghiệm độc tính với hệ chất lỏng nano từ
Fe3O4@PLA-PEG theo dải nồng độ 0,01-100 µg/mL. Tỉ lệ tăng sinh của
tế bào ở nồng độ thử nghệm cao nhất vẫn đạt 85 % so với DCSH, ở 3 nồng
độ tiếp theo đạt 90-95 % và ở nồng độ thấp nhất không có sự khác biệt so
với ĐCSH ........................................................................................... 116
Hình 5.2. Đường cong đáp ứng liều của hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG dựa
trên phương pháp Litchfield - Wilcoxon: (A) Thí nghiệm lần 1, (B) Thí
nghiệm lần 2 ....................................................................................... 117
Hình 5.3. Ảnh MRI của hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-
PEG/Cur chụp theo chế độ T2W, TE 80ms, TR 3,0s ở điều kiện: (A)
Fe3O4@PLA-PEG trong môi trường Agar 1,5 % chứa 2.106
tế bào
Sarcoma 180; (B) Fe3O4@PLA-PEG trong môi trường Agar 1,5 %, (C)
Fe3O4@PLA-PEG/Cur trong môi trường Agar 1,5 % chứa 2.106
tế bào
sarcoma 180; (D) Fe3O4@PLA-PEG/Cur trong môi trường Agar 1,5 %.
Nồng độ sắt từ trong mỗi giếng là: (1) 0,000 mg/mL; (2) 0,01 mg/mL; (3)
0,05 mg/mL; (4) 0,1 mg/mL; (5) 0,2 mg/mL; (6) 0,5 mg/mL ............. 118
Hình 5.4. Khả năng tăng tương phản MRI của hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-
PEG ở chế độ T2W, TE 80ms, TR 3,0s, góc chụp 180o
(cắt lớp theo trục
đầu – đuôi chuột). (A) Ảnh trước khi tiêm hệ chất lỏng nano từ; (B) Ảnh
sau khi tiêm hệ chất lỏng nano từ: (1) chuột không được tiêm, (2) chuột
tiêm 50 µg hạt từ trực tiếp vào khối u, (3) chuột tiêm 250 µg hạt từ trực
tiếp vào khối u .................................................................................... 119
xi
Hình 5.5. Ảnh chụp MRI theo chế độ T2W, TE 80ms, TR 3,0s, góc chụp 90o
cho
thấy tốc độ lan truyền của hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG trong
khối u rắn dưới da chuột theo thời gian ở hai nồng độ vật liệu thử nghiệm
là 25 µg/0,5 cm3
và 250 µg/0,5 cm3
.................................................... 120
Hình 5.6. Tế bào Sarcoma 180 sau khi đốt từ 30 phút với hệ chất lỏng nano từ nồng
độ 2 mg/mL ở từ trường 70 Oe, 178 kHz. Mẫu thí nghiệm (A), Đối chứng
(ĐC) nhiệt trị - có hạt từ, không chiếu từ trường (B), và Đối chứng sinh
học -ĐCSH (C) ................................................................................... 121
Hình 5.7. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nồng độ hạt nano từ đến tỉ lệ chết của tế
bào Sarcoma 180 ................................................................................ 122
Hình 5.8. Tế bào Sarcoma 180 tại thời điểm 0 phút (A) và 60 phút (B) .............. 123
Hình 5.9. Tỷ lệ tế bào Sarcoma 180 chết theo thời gian sau khi đốt nhiệt 60 phút với
nồng độ 1 mg/ml và 2 mg/ml chất lỏng hệ chất lỏng nano từ ở từ trường
70 Oe, 178 kHz ................................................................................... 124
Hình 5.10. Ảnh khối u rắn dưới da sau 5 ngày (A), 10 ngày (B) và 15 ngày (C) cấy
truyền ................................................................................................. 125
Hình 5.11. Ảnh khối u trước và sau khi điều trị trên khối u 5 ngày tuổi ................ 127
Hình 5.12. Ảnh về tăng khối u chuột đối chứng trong 12 ngày theo dõi ................ 128
Hình 5.13. Theo dõi sự thay đổi thể tích khối u được nhiệt trị trên khối u 5 ngày tuổi,
Lô 1 – tiêm 30 µL hạt nano, lô 2 – tiêm 20 µL hạt nano ..................... 128
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm nhiệt từ trị trên chuột mang khối u rắn dưới da ..........57
Bảng 3.1. Phân bố kích thước hạt và thế Zeta của các hạt nano PLA-PEG ............65
Bảng 3.2. Phân bố kích thước hạt và thế Zeta của các hạt nano Cur/PLA-PEG .....69
Bảng 3.3. Phân bố kích thước hạt và thế Zeta của các hạt nano Cur/PLA-PEG-Fol
..............................................................................................................73
Bảng 3.4. Kích thước hạt, lượng Curcumin và hiệu quả mang Curcumin của các hệ
copolyme PLA-PEG, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol .................75
Bảng 3.5. Tỷ lệ % Curcumin giải phóng chậm từ hệ nano Cur/PLA-PEG tại 37o
C
..............................................................................................................81
Bảng 3.6. Tỷ lệ % Curcumin giải phóng chậm từ hệ nano Cur/PLA-PEG-Fol tại 37o
C
..............................................................................................................81
Bảng 3.7. Giá trị IC50 của hệ nano Cur/PLA-PEG, Cur/PLA-PEG-Fol và Cur/H2O
..............................................................................................................84
Bảng 3.8. Giá trị IC50, hiệu quả mang Cur và hiệu quả nhập bào của hệ nano
Cur/PLA-PEG ......................................................................................85
Bảng 3.9. Giá trị IC50, hiệu quả mang Cur và hiệu quả nhập bào của hệ nano
Cur/PLA-PEG-Fol ................................................................................85
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ PLA-PEG đến độ bền phân tán hạt nano
Fe3O4@PLA-PEG trong nước .............................................................. 95
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ Fe3O4 đến độ bền phân tán hạt nano Fe3O4@PLA-
PEG trong nước ....................................................................................97
Bảng 4.3. Từ độ bão hòa: đo trực tiếp cho mẫu lõi+vỏ (Mcs); hiệu đính bởi khối lượng
vỏ danh định (Mc
cal
) và bởi khối lượng vỏ thí nghiệm TGA (Mc
ex
) của các
mẫu hạt nano Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur .... 100
Bảng 4.4. Kết quả tính toán độ hồi phục r1, r2 và tỷ số r1/r2 cho 2 mẫu
Fe3O4@PLA-PEG (S1), Fe3O4@PLA-PEG/Cur (S2) và chất thương phẩm
Resovist, Ferumoxytol......................................................................... 105
Bảng 4.5. Kết quả tính SAR của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG và Cur/Fe3O4@PLA-
PEG ở các từ trường khác nhau .......................................................... 107
Bảng 4.6. Phần trăm Curcumin giải phóng từ hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur khi
được ủ tại 37o
C ................................................................................... 109
Bảng 4.7. Số liệu đo giải phóng Curcumin của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur đạt
được ở 37o
C và 45o
C bằng phương pháp đốt nóng cảm ứng từ ........... 113
xiii
Bảng 5.1. Nhiệt độ bão hòa đạt được (o
C) khi kích thích hệ chất lỏng nano từ
Fe3O4@PLA-PEG bằng những từ trường có cường độ khác nhau ...... 121
Bảng 5.2. Tỷ lệ tế bào chết (%) sau khi được trộn với hệ chất lỏng nano từ và chiếu
từ trường 30 phút ................................................................................ 122
Bảng 5.3. Tỷ lệ tế bào chết tại các thời điểm sau khi chiếu từ trường với nồng độ chất
lỏng nano từ 2 mg/mL ........................................................................ 123
Bảng 5.4. Tỷ lệ tế bào chết tại các thời điểm sau khi chiếu từ trường với nồng độ chất
lỏng nano từ 1 mg/mL ........................................................................ 123
xiv
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Lời cam đoan iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt iv
Danh mục các hình vẽ vii
Danh mục các bảng xii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN MỘT SỐ HỆ DẪN THUỐC.......................................7
1.1. Hệ dẫn thuốc...................................................................................................7
1.1.1. Hệ dẫn thuốc kích thước thông thường .....................................................7
1.1.2. Hệ dẫn thuốc kích thước nano (HDTNN)..................................................8
1.1.3. Các loại polyme nghiên cứu ứng dụng.....................................................21
1.1.4. Copolyme phân hủy sinh học PLA-PEG..................................................22
1.2. Hệ dẫn thuốc nano từ tính ...........................................................................26
1.2.1. Hạt nano từ...............................................................................................26
1.2.2. Các phương pháp chế tạo hạt nano từ .....................................................33
1.2.3. Bọc bảo vệ và chức năng hệ nano từ tính ................................................37
Tóm lược chương 1 ...............................................................................................399
Chương 2 CÁC KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM................................................40
2.1. Phương pháp tổng hợp PLA-PEG...............................................................40
2.1.1. Hóa chất và thiết bị...................................................................................40
2.1.2. Tổng hợp PLA-PEG .................................................................................40
2.2. Phương pháp chế tạo các hạt nano..............................................................40
2.2.1. Chế tạo hệ nano PLA-PEG, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol ........40
2.2.2. Chế tạo hạt nano Fe3O4@PLA-PEG, Fe3O4@PLA-PEG/Cur..................41
2.3. Các phương pháp đặc trưng........................................................................42
xv
2.3.1. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ copolyme và hạt nano Fe3O4 đến độ bền
phân tán của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG.................................................42
2.3.2. Hiển vi điện tử ..........................................................................................42
2.3.3. Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) ...............................................44
2.3.4. Giản đồ tán xạ ánh sáng động (Dynamic Light Scattering - DLS)..........45
2.3.5. Phổ tử ngoại khả kiến UV-Vis (Ultraviolet-Visible).................................45
2.3.6. Nhiễu xạ tia X (XRD) ...............................................................................45
2.3.7. Phân tích nhiệt vi lượng (Thermal Gravimetric Analysis-TGA)..............46
2.3.8. Từ kế mẫu rung (Vitrating Sample Magetometer – VSM).......................47
2.3.9. Đốt nóng cảm ứng từ (Magnetic Inductive Heating - MIH)....................47
2.3.10. Cộng hưởng từ hạt nhân........................................................................49
2.3.11. Chụp ảnh cộng hưởng từ hạt nhân cho mẫu động vật ..........................50
2.4. Phương pháp nghiên cứu giải phóng chậm thuốc ......................................51
2.4.1. Giải phóng chậm Curcumin bằng ủ nhiệt................................................51
2.4.2. Giải phóng chậm Curcumin bằng MIH...................................................51
2.5. Thực nghiệm sinh học ..................................................................................52
2.5.1. Thử nghiệm độc tính in vitro trên dòng tế bào HepG2 ............................52
2.5.2. Thử nghiệm sinh học trên tế bào ung thư và chuột mang khối u............53
2.5.3. Phương pháp nhiệt từ trị tiêm trực tiếp vào khối u..................................56
Tóm lược chương 2 ...............................................................................................588
Chương 3 NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐẶC TÍNH CỦA HỆ NANO
COPOLYME PLA-PEG ĐA CHỨC NĂNG......................59
3.1. Chế tạo các hệ nano copolyme PLA-PEG, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-
PEG-Fol ........................................................................................................60
3.1.1. Chế tạo hạt nano copolyme PLA-PEG.....................................................60
3.1.2. Chế tạo hạt nano copolyme PLA-PEG mang Curcumin (Cur/PLA-PEG) ..
................................................................................................................60
3.1.3. Chế tạo hạt nano copolyme PLA-PEG mang Curcumin và gắn yếu tố
hướng đích Folat (Cur/PLA-PEG-Fol)....................................................61
3.2. Cấu trúc, hình thái học và đặc trưng tính chất của các hạt nano PLA-
PEG, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol...............................................62
xvi
3.2.1. Hình dạng, kích thước và sự phân bố kích thước hạt nano PLA-PEG ...62
3.2.2. Hình dạng, kích thước và sự phân bố kích thước hạt nano Cur/PLA-PEG
................................................................................................................66
3.2.3. Hình dạng, kích thước và sự phân bố kích thước hệ nano Cur/PLA-PEG-
Fol.............................................................................................................69
3.2.4. Khả năng mang thuốc của các hạt nano PLA-PEG ................................73
3.2.5. Kết quả đo phổ UV-Vis .............................................................................76
3.2.6. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại FT-IR................................................77
3.3. Nghiên cứu giải phóng chậm Curcumin .....................................................80
3.4. Nghiên cứu khả năng gây độc trên tế bào ung thư của các hệ nano
Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol.........................................................83
Kết luận chương 3 ...................................................................................................87
Chương 4 NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐẶC TÍNH CỦA HỆ CHẤT LỎNG
NANO TỪ ĐA CHỨC NĂNG LÕI HẠT Fe3O4 .................88
4.1. Chế tạo hệ nano Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur.................89
4.1.1. Tổng hợp hạt nano Fe3O4.........................................................................89
4.1.2. Chế tạo hệ nano Fe3O4@PLA-PEG..........................................................90
4.1.3. Chế tạo hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur ..................................................90
4.2. Cấu trúc, hình thái học và đặc trưng tính chất các mẫu hạt nano Fe3O4,
Fe3O4@PLA-PEG, Fe3O4@PLA-PEG/Cur.................................................91
4.2.1. Phân tích XRD..........................................................................................91
4.2.2. Phân tích FT-IR .......................................................................................91
4.2.3. Hình dạng, kích thước và sự phân bố kích thước các hạt nano Fe3O4,
Fe3O4@PLA-PEG, Fe3O4@PLA-PEG/Cur ..............................................92
4.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ copolyme PLA-PEG và hạt nano Fe3O4 đến độ
bền phân tán của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG..........................................95
4.3. Đặc trưng đóng góp khối lượng và từ tính của các mẫu Fe3O4@PLA-PEG
và Fe3O4@PLA-PEG/Cur............................................................................98
4.4. Ảnh cộng hưởng từ hạt nhân hệ nano Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-
PEG/Cur .....................................................................................................101
4.5. Kết quả đốt nóng cảm ứng từ của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG và
Fe3O4@PLA-PEG/Cur...............................................................................106
xvii
4.6. Đốt nóng cảm ứng từ giải phóng Curcumin của hệ nano Fe3O4@PLA-
PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur.................................................................108
4.6.1. Đốt nóng cảm ứng từ bởi từ trường cường độ yếu.................................108
4.6.2. Giải phóng Curcumin của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur bằng phương
pháp ủ nhiệt............................................................................................109
4.6.3. Giải phóng Curcumin của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur kích bởi đốt
nóng cảm ứng từ.....................................................................................109
4.6.4. Kết quả đốt từ giải phóng chậm Curcumin hệ nano Fe3O4@PLA-
PEG/Cur khi ngắt tại cùng nhiệt độ.......................................................111
Kết luận chương 4 .................................................................................................114
Chương 5 THỰC NGHIỆM SINH HỌC HỆ CHẤT LỎNG NANO TỪ
ĐA CHỨ NĂNG LÕI HẠT Fe3O4 .............................115
5.1. Kết quả thử nghiệm độc tính .....................................................................115
5.1.1. Độc tính tế bào........................................................................................115
5.1.2. Độc tính cấp............................................................................................116
5.2. Khả năng tăng tương phản ảnh cộng hưởng từ hạt nhân........................117
5.2.1. Khả năng tăng tương phản ảnh cộng hưởng từ dịch tế bào..................117
5.2.2. Khả năng tăng tương phản ảnh chụp cộng hưởng từ khối u rắn..........118
5.3. Khả năng điều trị ung thư bằng nhiệt từ trị .............................................121
5.3.1. Khả năng tiêu diệt tế bào ung thư bằng nhiệt từ trị...............................121
5.3.2. Tiêu diệt khối u bằng nhiệt từ trị sử dụng Fe3O4@PLA-PEG ...............125
Kết luận chương 5 .................................................................................................129
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................131
A. CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN.......................133
B. CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN..134
1
MỞ ĐẦU
Trong thế kỉ XXI, ngành khoa học vật liệu đã có bước phát triển đột phá nhờ khả
năng can thiệp của con người tại kích thước nanomet (10-9
m). Công nghệ nano đang
làm thay đổi cuộc sống của chúng ta từng ngày nhờ các ứng dụng đa dạng trên tất cả
các phương diện về kinh tế và xã hội. Các kết quả nghiên cứu trong trên hai thập kỉ qua
cho thấy công nghệ nano có nhiều tiềm năng ứng dụng trong y học (công nghệ nano Y
học – Nanomedicine) và chuyên sâu hơn là trong điều trị ung thư (Công nghệ nano Ung
thư – Cancer nanotechnology) [1, 2].
Trong vài thập niên trở lại đây, các hệ vật liệu kích thước nano phân phối thuốc
đã được quan tâm phát triển mạnh, hệ phân phối thuốc kích thước nano được chứng
minh là có nhiều ưu điểm vượt trội so với các hệ dẫn thuốc thông thường. Với kích
thước nanomet, khả năng đóng gói thuốc tốt, có thể chức năng hóa bề mặt để tăng lưu
thông trong máu, tăng tính tương thích sinh học, dễ dàng nhập bào theo cơ chế thụ động
do có kích thước nanomet hoặc gắn yếu tố hướng đích làm tăng khả năng nhập bào và
bám đích theo cơ chế chủ động và chọn lọc. Trong tất cả các hệ vật liệu phân phối thuốc
kích thước nanomet, hệ polyme, hệ hạt vàng, hệ hạt từ được quan tâm hơn cả. Đặc biệt,
hệ phân phối thuốc nanomet trên nền hạt nano sắt từ (Fe3O4) được quan tâm phát triển
mạnh trong những năm gần đây với nhiều ưu điểm vượt trội như dễ dàng phát triển
thành hệ nano phân phối thuốc đa chức năng ứng dụng cho cả mục đích chẩn đoán và
điều trị bệnh.
Polyme phân hủy sinh học được sử dụng để thiết kế các hệ phân phối thuốc kích
thước nano với những đặc tính ưu việt hơn so với các hệ phân phối thuốc truyền thống
như: kiểm soát giải phóng thuốc, tự phân hủy và không gây độc sau khi sử dụng, giảm
liều dùng và sự phụ thuộc của bệnh nhân vào thuốc được cải thiện. Trong số các polyme
phân hủy sinh học phải kể đến polylactic axit (PLA), poly(lactic-co-glycolic) (PLGA),
… đã được cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) cho phép ứng dụng trong
dược phẩm và lưu hành trên thị trường [3].
2
Tuy nhiên, ngoài những đặc tính ưu việt trên các hệ nano polyme phân phối thuốc
vẫn có những hạn chế như dễ bị đào thải bởi các thực bào (đơn nhân và đa nhân), các
tế bào của hệ lưới nội mô, sự lắng đọng các protein trên bề mặt hạt nano như
apolipoproteins (các protein kết hợp với lipid để tạo lipoprotein tham gia vào quá trình
vận chuyển lipid) và protein C3 (một loại protein trong hệ thống miễn dịch), qua đó
làm giảm đáng kể thời gian lưu thông máu của các hạt nano.
Do đó, việc chức năng hóa bề mặt polyme phân hủy sinh học như PLA bởi PEG
(polyethylene glycol) để cải thiện những hạn chế của polyme phân hủy sinh học là rất
quan trọng. PEG là một polyme ưa nước, độc tính thấp, không kích thích miễn dịch và
đã được FDA cho phép lưu hành. PEG làm giảm đáng kể sự tương tác không đặc hiệu
với protein, tránh sự đào thải bởi các thực bào và các tế bào của hệ lưới nội mô, đồng
thời tăng khả năng phân tán trong nước, qua đó tăng đáng kể khả năng lưu thông trong
máu. Vì vậy, vật liệu copolyme PLA-PEG được nghiên cứu tổng hợp và chế tạo hệ
nano copolyme PLA-PEG mang thuốc hướng đích nhằm cải thiện các hạn chế của
polyme phân hủy sinh học PLA.
Copolyme PLA-PEG sau khi tổng hợp được sử dụng như một hệ dẫn thuốc ứng
dụng cho mục đích chẩn đoán và điều trị bệnh. Trong nội dung của luận án, copolyme
PLA-PEG được sử dụng để mang Curcumin (một dược chất có tính chất chống ôxy hóa
và tiêu diệt được nhiều loại tế bào ung thư) và gắn yếu tố hướng đích Folat tạo thành
hệ dẫn thuốc hướng đích Cur/PLA-PEG-Fol kích thước nano được sử dụng để tiêu diệt
tế bào ung thư HepG2 (dòng tế bào ung thư gan ở người). Hơn nữa, copolyme PLA-
PEG còn được sử dụng để bọc hạt nano sắt từ Fe3O4 tạo thành hệ dẫn thuốc
Fe3O4@PLA-PEG kích thước nano với phần lõi là hạt nano sắt từ Fe3O4 và bọc cùng
lúc hạt nano sắt từ Fe3O4 và Curcumin tạo thành hệ dẫn thuốc đa chức năng
Cur/Fe3O4@PLA-PEG. Hệ thuốc nano này được sử dụng cho mục đích chẩn đoán hình
ảnh cộng hưởng từ MRI, cũng như cho khả năng tăng nhiệt tại chỗ khi chiếu từ trường
ngoài, có thể ứng dụng trong nhiệt trị ung thư và giải phóng thuốc Curcumin.
3
Tên luận án: “Nghiên cứu chế tạo, đặc trưng và khảo sát tiềm năng ứng
dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng nền copolyme PLA-PEG có và không
có hạt từ (Fe3O4)”
Mục tiêu của luận án:
1) Tổng hợp được copolyme PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác
nhau trong vùng 3:1-1:3. Chế tạo hệ nano copolyme PLA-PEG mang Curcumin có và
không gắn yếu tố hướng đích Folat. Nghiên cứu khả năng giải phóng Curcumin đối với
các hệ nano copolyme không và có gắn Folat. Nghiên cứu độc tính tế bào in vitro của
hệ nano copolyme PLA-PEG mang Curcumin không và có gắn Folat trên dòng tế bào
ung thư gan người HepG2.
2) Tổng hợp hạt nano Fe3O4 và chế tạo được chất lỏng từ (CLT) có độ bền cao
trên nền hạt Fe3O4 bọc copolyme PLA-PEG tạo thành hệ nano Fe3O4@PLA-PEG. Chế
tạo được hệ CLT đa chức năng Fe3O4@PLA-PEG/Cur trên nền hạt nano Fe3O4 bọc
copolyme PLA-PEG mang Curcumin.
3) Thử nghiệm sinh học các hệ nano Fe3O4 bọc copolyme mang thuốc (Cur).
Nghiên cứu khả năng ứng dụng làm tác nhân tăng tương phản ảnh cộng hưởng từ hạt
nhân, nghiên cứu hiệu ứng đốt nóng cảm ứng từ và khả năng giải phóng thuốc (Cur).
Thử nghiệm độc tính, và khả năng nhiệt từ trị tiêu diệt tế bào ung thư, tiêu diệt khối u
trên chuột thử nghiệm dựa trên hiệu ứng đốt nóng cảm ứng từ ứng dụng trong nhiệt trị
ung thư (hyperthermia).
Nội dung luận án:
Chương 1 trình bày tổng quan giới thiệu về các hệ dẫn thuốc, các polyme phân
hủy sinh học được sử dụng cho mục đích tổng hợp các hệ dẫn thuốc kích thước nano,
lợi thế của các hệ dẫn thuốc khi được chức năng hóa bề mặt, vai trò của các chất chức
năng hóa bề mặt như poly(ethylene glycol), tinh bột, polysaccarit, … lợi thế của hệ dẫn
thuốc kích thước nano, hệ nano copolyme mang thuốc hướng đích. Tiềm năng và tính
ưu việt của hệ nano copolyme PLA-PEG mang thuốc và gắn yếu tố hướng đích. Hệ
4
CLT trên nền hạt nano Fe3O4 chức năng hóa bề mặt bởi copolyme PLA-PEG có và
không mang Curcumin cũng được trình bày tổng quát.
Trong chương 2, quy trình tổng hợp copolyme PLA-PEG và các quy trình chế
tạo các hệ mẫu, quy trình thử nghiệm sinh học trên các dòng tế bào ung thư và trên
chuột mang khối u, và nguyên lý của các phép đo nhằm phân tích và biện luận các kết
quả trong luận án được trình bày chi tiết.
Chương 3, chương 4 và chương 5 trình bày các kết quả nghiên cứu thu nhận được
của luận án và các thảo luận liên quan. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu tổng hợp
copolyme PLA-PEG, chế tạo hệ nano dẫn thuốc PLA-PEG mang Curcumin có và
không gắn yếu tố hướng đích Folat với các đặc trưng về kích thước, hình dạng, cấu trúc,
khả năng phân tán và độ bền phân tán được trình bày, phân tích và biện luận chi tiết,
thử nghiệm trên dòng tế bào ung thư gan HepG2. Các kết quả nghiên cứu trong chương
4 liên quan đến vật liệu nano Fe3O4 được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa, bọc
copolyme PLA-PEG có mang và không mang Curcumin tạo thành hệ CLT kích thước
nano đa chức năng. Các đặc trưng về hình dạng, kích thước, cấu trúc, tính chất từ, hiệu
ứng tăng cường độ tương phản cộng hưởng từ và hiệu ứng đốt nóng từ định hướng ứng
dụng trong y sinh được trình bày, phân tích và biện luận chi tiết. Chương 5 trình bày
các kết quả thử nghiệm sinh học của hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG trên tế bào
ung thư và chuột mang khối u, thử độc tính tế bào, độc tính cấp, chụp ảnh cộng hưởng
từ trên tế bào và khối u chuột.
Ý nghĩa nghiên cứu của luận án
Hạt nano copolyme PLA-PEG được tổng hợp với tỷ lệ thành phần PLA:PEG
khác nhau sẽ ảnh hưởng đến khả năng mang thuốc (Curcumin, hạt nano sắt từ Fe3O4),
khả năng thâm nhập tế bào ung thư (HepG2) cũng như khả năng giải phóng thuốc.
Hạt nano copolyme PLA-PEG được sử dụng để chế tạo hệ nano copolyme mang
thuốc hướng đích và hệ nano mang thuốc đa chức năng với những ưu điểm vượt trội so
với các hệ phân phối thuốc truyền thống và các hệ phân phối thuốc polyme. Cụ thể:
5
Tăng cường khả năng nhập bào, tăng hiệu quả điều trị của thuốc (Cur) khi được
mang và hạt nano copolymer PLA-PEG.
Hạt nano copolyme PLA-PEG được sử dụng để mang Curcumin và gắn yếu tố
hướng đích Folat tạo thành hệ dẫn thuốc nano mang thuốc hướng đích, bọc hạt nano từ
Fe3O4 tạo thành các hệ dẫn thuốc nano và mang Curcumin tạo thành hệ dẫn thuốc đa
chức năng ứng dụng trong chẩn đoán hình ảnh cộng hưởng từ MRI, khả năng tăng nhiệt
tại chỗ dưới tác dụng của từ trường ngoài sử dụng cho mục đích nhiệt trị tại chỗ tiêu
diệt tế bào ung thư, nhiệt từ trị (magnetic hyperthermia) tiêu diệt khối u trên chuột thử
nghiệm, tăng cường giải phóng Curcumin.
Đóng góp mới của luận án
Đã tổng hợp được copolyme PLA-PEG bằng phương pháp trùng ngưng với các
tỷ lệ thành phần PLA-PEG khác nhau.
Đã chế tạo được hạt nano copolyme PLA-PEG bằng phương pháp bay hơi dung
môi dạng mixen với cấu trúc lõi-vỏ, mang Cucurmin tạo thành hệ nano mang thuốc
Cur/PLA-PEG và gắn yếu tố hướng đích Folat tạo thành hệ nano mang thuốc hướng
đích Cur/PLA-PEG-Fol.
Đã tổng hợp thành công hạt nano sắt từ Fe3O4 bằng phương pháp đồng kết tủa
với từ độ đạt khoảng 65 emu/g, bọc copolyme PLA-PEG có và không có mang
Curcumin tạo thành hệ chất lỏng nano từ đa chức năng cấu trúc lõi-vỏ Fe3O4@PLA-
PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur với giá trị độ phục hồi r2 cao hơn các chất thương phẩm
Resovist và Ferumoxytol ứng dụng trong chẩn đoán hình ảnh MRI.
Đốt nóng cảm ứng từ hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG/Cur làm tăng nhiệt
tại chỗ và tăng hiệu quả giải phóng thuốc (Curumin).
Sử dụng hệ chất lỏng nano từ đa chức năng Fe3O4@PLA-PEG trong ứng dụng
nhiệt trị giúp tiêu diệt hiệu quả tế bào và khối u trên chuột.
Bố cục luận án: Luận án có 132 trang (chưa bao gồm tài liệu tham khảo), bao
gồm phần mở đầu, 5 chương nội dung và kết luận. Cụ thể như sau:
6
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MỘT SỐ HỆ DẪN THUỐC
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐẶC TÍNH CỦA HỆ NANO
COPOLYME PLA-PEG ĐA CHỨC NĂNG
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐẶC TÍNH CỦA HỆ CHẤT LỎNG
NANO ĐA CHỨC NĂNG LÕI HẠT TỪ Fe3O4
CHƯƠNG 5: THỰC NGHIỆM SINH HỌC HỆ CHẤT LỎNG NANO ĐA CHỨC
NĂNG LÕI HẠT TỪ Fe3O4
KẾT LUẬN CHUNG
Các kết quả chính của luân án được công bố trong 05 bài báo trên các tạp chí
quốc tế và trong nước (02 bài báo thuộc danh sách SCI, 01 bài báo trong hệ thống
Scopus, 01 bài báo trên các tạp chí quốc gia và 01 bài báo đăng trong các kỷ yếu hội
thảo khoa học quốc gia) và 05 bài báo khác có liên quan đến hướng nghiên cứu của
luận án. Luận án được hoàn thành tại Phòng Vật liệu nano y sinh – Viện Khoa học vật
liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với sự hỗ trợ của các đề tài
nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng mã số DT.NCCB-
DHUD.2012-G/08, Dự án AOARD award FA 2386 14-1-0025 hợp tác giữa Viện Khoa
học vật liệu với Trường đại học London (Anh) và Trường đại học Đông Bắc (Hoa Kỳ);
Đề tài “Nghiên cứu quy trình chế tạo và thử nghiệm hệ dẫn thuốc hướng đích cấu trúc
nano đa chức năng (polyme-drug-folate)”, Mã số 106.99-2012.43, Nafosted (7/2013-
7/2016); Đề tài “Nghiên cứu chế tạo hệ dẫn thuốc nano Paclitaxel phối hợp Curcumin
và đánh giá tác động của chúng lên các tế bào ung thư”, mã số:VAST03.04/16-17 do
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tài trợ (TS. Hà Phương Thư làm chủ
nhiệm).
7
Chương 1
TỔNG QUAN MỘT SỐ HỆ DẪN THUỐC
1.1. Hệ dẫn thuốc
Hệ dẫn thuốc hay hệ phân phối thuốc được định nghĩa như “là một công thức
hoặc thiết bị cho phép đưa một dược chất (thuốc) vào trong cơ thể, nâng cao hiệu quả
và sự an toàn bằng cách kiểm soát tỷ lệ, thời gian và vị trí giải phóng thuốc trong cơ
thể, quá trình này bao gồm cả sự quản lý thuốc, sự giải phóng các thành phần của thuốc
và sự vận chuyển các thành phần của thuốc qua các lớp màng sinh học để đến vị trí mà
thuốc tác động” [4].
Hệ dẫn thuốc có thể là một công thức với mục đích trị liệu hoặc một thiết bị được
sử dụng để dẫn thuốc. Có nhiều cách để đưa thuốc vào cơ thể: bằng đường uống, đường
tiêm, qua da, đường thở (mũi), ngoài ra còn có một số hình thức phân phối thuốc khác.
1.1.1. Hệ dẫn thuốc kích thước thông thường
- Các thiết bị phân phối thuốc
Một trong những cách phổ biến nhất để phân phối thuốc bằng các thiết bị là đặt
thuốc vào trong các thiết bị phân phối thuốc và cấy vào mô bên trong cơ thể. Ngày nay
với công nghệ hiện đại, việc chế tạo các thiết bị phân phối thuốc thích hợp và cấy vào
mô bên trong cơ thể đã được ứng dụng rộng rãi và cũng đã mang lại những hiệu quả
đáng khích lệ. Một số thiết bị được sử dụng để phân phối thuốc như: Cảm biến sinh học
phân phối thuốc; Thiết bị phân phối thuốc dựa trên nền các vi dòng; Vi chip kiểm soát
giải phóng thuốc; Các bơm và ống dẫn phân phối thuốc.
- Các hệ phân phối thuốc hướng đích
Đối với hệ phân phối thuốc hướng đích và được kiểm soát, một loạt các hệ chất
mang được phát triển như: Các chất nền liên kết, kháng thể đơn dòng, các vi hạt hình
cầu và liposome. Ngoài ra, có nhiều hệ thống tinh vi dựa trên cơ chế phân tử, công nghệ
nano, và liệu pháp phân phối gen cũng được phát triển.
- Các hệ phân phối thuốc chuyên biệt
8
Khái niệm sử dụng các hạt phân phối thuốc đến các vị trí trong cơ thể đã được
chọn lọc, từ đó sử dụng chúng như những tác nhân chẩn đoán trong y học để nghiên
cứu hệ thống các tế bào khác nhau (gan, lá lách, xương, lympho), các hạt có kích thước
từ 20 – 30 μm được sử dụng để phân phối thuốc hướng đích. Do kích thước nhỏ, chúng
có thể được tiêm trực tiếp vào cơ thể, các hệ thống phân phối thuốc chuyên biệt có thể
bao gồm thuốc và vật liệu lõi hoặc thuốc có thể được phân tán như chất nhũ tương bên
trong vật liệu mang hoặc thuốc có thể được gói gọn bởi vật liệu mang.
1.1.2. Hệ dẫn thuốc kích thước nano (HDTNN)
- Tính ưu việt và tiềm năng của HDTNN
+ Tính ưu việt của HDTNN
Việc chế tạo hệ thống nano chẩn đoán hoặc điều trị đòi hỏi phải kiểm soát nhiều
thông số khác nhau để tối ưu hóa. Những yếu tố này có thể bao gồm thành phần của
các hợp phần, tính kỵ nước trên bề mặt hạt, điện tích bề mặt, kích thước hạt, mật độ của
các phối tử nhắm đích, và nhiều kết hợp của chúng.
Hiện nay, sự phối hợp một số chức năng vào một chất nền của hệ mang đang
được quan tâm, ví dụ phương pháp tự lắp ráp cho việc chuẩn bị của các chất mang đa
chức năng, theo đó các chất kỵ nước và các cấu trúc nano vô cơ được đồng thời gói gọn
trong một chất mang phân phối thuốc [5]. Ngược lại với các hướng tạo phức hóa học,
phương pháp tự lắp ráp cho phép tích hợp các vật liệu của thuộc tính khác nhau dựa
trên nhiệt động lực không đặc hiệu [6]. Với mục đích này, các hạt nano polyme, hình
thành từ sự tự lắp ráp của copolyme khối kỵ nước trong các dung môi chọn lọc là đặc
biệt hữu ích. Hạt nano được tổng hợp bằng phương pháp tự lắp ráp có thể được thiết kế
để chứng minh đồng thời: i) kéo dài sự lưu thông trong máu; ii) đóng gói và bảo vệ của
một loạt các tác nhân điều trị với tải trọng cao; iii) tối ưu hóa tổ hợp các tính chất vật
lý của chất mang để tận dụng cả hai cơ chế nhắm đích chủ động và thụ động; iv) đáp
ứng với các kích thích tại chỗ cho giải phóng thuốc kiểm soát; v) khả năng chịu đựng
nhiều các gốc thuốc tương phản/chụp ảnh/quan sát bằng phương tiện của một loạt các
9
kỹ thuật hình ảnh đa phương thức [6], mô hình tổng hợp hạt nano bằng phương pháp tự
lắp ghép được trình bày ở Hình 1.1.
Hình 1.1. Sơ đồ hình thành hạt nano đa chức năng [7].
Trong thực tế, việc tổng hợp các hạt nano đa chức năng phức tạp thông qua các
quá trình tự lắp ráp là khá khó khăn. Cho đến nay, vài ví dụ đã được công bố. Nasongkla
và cộng sự [6] đã mô tả quá trình tổng hợp của poly (ethylene glycol) -b-poly (D, L-
lactide) hạt nano đóng gói Doxorubicin hóa trị liệu và hạt nano ôxit sắt siêu thuận từ.
Tương tự như vậy, Yang và cộng sự [8] đã công bố việc tổng hợp poly (d, l-lactide-
coglycolide) hạt nano đóng gói các vật liệu tương tự. Tuy nhiên, các kỹ thuật tổng hợp
được sử dụng như bay hơi dung môi và nhũ tương hóa bị một số nhược điểm như: bề
mặt thiếu ổn định và qua nhiều bước làm sạch để chuẩn bị các hạt có kích thước thống
nhất [6, 8]. Ngoài ra, khả năng tải của các chất kỵ nước thường bị hạn chế bởi khả năng
hòa tan hợp chất trong lõi hạt [9]. Mặt khác, các quá trình tổng hợp không cho phép
phân tách độc lập kết cấu của các hợp phần, không đảm bảo sự phân bố đồng đều của
các hoạt chất trong nội tại các hạt nano. Như vậy, các kỹ thuật lắp ráp mới cho phép
linh hoạt, được điều chỉnh cho các ứng dụng cụ thể là rất cần thiết [9, 10].
+ Tiềm năng của HDTNN
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ nano, các vật liệu, thiết bị và
các HDTNN được chế tạo và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt các
HDTNN được chế tạo trên nền công nghệ nano cũng không phải là một ngoại lệ.
10
Việc ứng dụng các hạt nano để phân phối và nhắm đích của dược phẩm, tác nhân
điều trị và chẩn đoán đã nhận được sự quan tâm lớn trong những năm gần đây. Các hạt
nano có thể được xây dựng từ nhiều loại vật liệu và được sử dụng để đóng gói hoặc làm
hòa tan các tác nhân hóa trị liệu để cải thiện khả năng phân phối thuốc trong cơ thể.
Thế hệ tiếp theo của HDTNN được nghiên cứu hướng vào việc củng cố và thiết
kế hệ thống đa chức năng, có thể tạo thuận lợi cho việc thực hiện trị liệu. Các hạt nano
ghép có khả năng xác định các tế bào ác tính, xác định vị trí của chúng trong cơ thể
bằng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, tiêu diệt tế bào ác tính và giảm thiểu tác dụng
phụ thông qua việc nhắm đích chọn lọc và theo dõi điều trị.
Các hệ thống phân phối có thể được thiết kế để cung cấp, giải phóng có kiểm
soát hoặc giải phóng kích hoạt các phân tử điều trị. Bề mặt hạt nano có thể được chức
năng hóa bằng các phương pháp khác nhau để tạo thành các dạng khác nhau.
Sự chức năng hóa bề mặt có thể được sử dụng để tăng thời gian lưu trú trong
máu, giảm phân phối không đặc hiệu, và trong một số trường hợp, nhắm đích các mô
hoặc các kháng nguyên bề mặt tế bào đích với một yếu tố gắn kết nhắm đích (peptide,
aptamer, kháng thể/đoạn kháng thể, phân tử nhỏ). Ví dụ, hạt nano được tạo thành từ các
polyme ưa nước, đáng chú ý nhất poly (ethylene glycol) (PEG), có thể được ghép, tạo
phức, hoặc bị hấp thụ lên bề mặt của các hạt nano để tạo thành dạng vành, tạo nên sự
ổn định về không gian và hình thành nên các thuộc tính "tàng hình" như ngăn chặn sự
hấp thụ bề mặt của protein, qua đó làm tăng thời gian lưu thông trong dòng máu [11,
12].
Sự chức năng hóa có thể giải quyết các hạn chế lớn đối với các HDTNN như sự
hấp thụ protein. Nhờ sự chức năng hóa bề mặt các hệ phân phối thuốc nano copolyme
có những thuộc tính hơn hẳn so với các hệ phân phối thuốc nano polyme như thời gian
lưu thông trong máu lâu hơn, tránh được sự hấp thụ bề mặt do các protein huyết tương
gây ra, tránh được sự thủy phân do các enzyme. Mặt khác khi được chức năng hóa bề
mặt các hạt nano copolyme có thể gắn với các yếu tố hướng đích như các kháng thể,
protein, aptamer hoặc các phối tử tự nhiên như Folat để tăng khả năng bám đích của
11
các hệ nano copolyme mang thuốc trong chẩn đoán và điều trị ung thư, qua đó tăng khả
năng và hiệu quả điều trị của thuốc [13].
- Cấu trúc và chức năng HDTNN
+ Kết cấu theo chức năng
Hệ dẫn thuốc kích thước nano kết cấu lõi-vỏ với hạt nano copolyme được xác
định bởi hình thái và thành phần polyme của chúng (trong cấu trúc lõi-vỏ của các
copolyme), được trình bày ở Hình 1.2. Trong cấu trúc này, tác nhân chẩn đoán và điều
trị thường được liên hợp với các bề mặt của các hạt nano hoặc đóng gói và bảo vệ bên
trong lõi, tạo thành HDTNN kết cấu lõi-vỏ với phần lõi là các tác nhân theo dõi, chẩn
đoán và điều trị như các phân tử thuốc, các hạt nano từ, hạt nano vàng. Trong khi đó,
phần vỏ là các polyme giúp tăng khả năng và thời gian lưu thông máu, tăng khả năng
hướng đích, giảm tác dụng phụ, nâng cao khả năng theo dõi, chẩn đoán bằng hình ảnh
và tăng hiệu quả điều trị.
Hình 1.2. Các loại hạt nano nền polyme cấu trúc lõi-vỏ đặc trưng cho phân phối thuốc [7].
Các hệ dẫn thuốc nano được thiết kế để tích hợp các thành phần điều trị, chẩn
đoán hoặc theo dõi để đạt được khả năng nhắm đích mạnh hơn.
Hệ dẫn thuốc nano đa chức năng (Hình 1.3) với các thành phần vật liệu đặc trưng,
phần lõi là các tác nhân theo dõi, chẩn đoán và điều trị như các phân tử thuốc, các hạt
12
nano từ, hạt nano vàng,… được bao bọc bởi các polyme phân hủy sinh học như poly
(styrene), poly (methyl methacrylate), poly (hydrôxybutyrate), poly (D, L-lactide), poly
(L-lactide) và poly (D, L-lactide- đồng glycolide). Trong khi đó, phần vỏ là các polyme
tương thích sinh học như polyethylene glycol (PEG) giúp tăng khả năng và thời gian
lưu thông máu, tăng khả năng hướng đích [12].
Hình 1.3. Sơ đồ hệ dẫn thuốc nano đa chức năng [7].
HDTNN chứa hạt nano từ tăng tính tương phản hình ảnh MRI - là phù hợp hơn
cho các ứng dụng y sinh học trong cơ thể [14, 15]. Tuy nhiên, khi được tổng hợp, các
hạt nano vô cơ không phù hợp với môi trường sinh học do bề mặt kỵ nước hoặc những
hạn chế về độc tính. Do đó, một số phương pháp tạo lớp phủ đã được phát triển để nâng
cao tính tương thích sinh học của chúng, cải thiện sự ổn định trong dung dịch nước của
13
chúng và cung cấp các tính chất hóa học cho các phản ứng về sau với các phân tử sinh
học [16, 17].
+ Kích thước hệ dẫn thuốc
Các hệ dẫn thuốc kích thước micromet (10-6
m) gặp rất nhiều hạn chế như khả
năng bám đích kém do trọng lượng phân tử lớn, khả năng lưu thông và nhập bào bị hạn
chế do kích thước lớn (ở hai cơ chế chủ động và bị động) [18]. Đối với cơ chế chủ động,
hệ dẫn thuốc micromet do kích thước và trọng lượng phân tử lớn nên chúng khó bám
đích vì khó thắng được áp lực lưu thông của dòng máu nên dễ dàng bị cuốn trôi và tách
khỏi các tế bào đích [18]. Đối với cơ chế bám đích thụ động, kích thước của hệ dẫn
thuốc micromet lớn hơn nhiều so với kích thước các lỗ màng tế bào (thường < 0,2 μm)
nên khó thâm nhập vào tế bào, vì vậy chúng sẽ lưu thông theo dòng máu đến các cơ
quan bài tiết, đào thải ra khỏi cơ thể [12, 19].
Đối với các hạt nano đa chức năng (Hình 1.4) phẩm chất được quyết định bởi
kích thước phần lõi là chính, phần vỏ chủ yếu giúp hạt nano phân tán [11, 20]. Việc đặc
trưng kích thước hạt nano có nhiều phương pháp khác nhau, đối với các hạt nano có
phần lõi là các polyme rắn hoặc các loại polyme kỵ nước có thể đặc trưng bằng phương
pháp hiển vi điện tử quét FE-SEM có thể cho thông tin kích thước phần lõi hoặc đặc
trưng bằng phổ tán xạ ánh sáng động có thể cho kích thước tổng thể của hạt nano phân
tán trong môi trường nước. Đối với các hạt nano có phần lõi là các hạt nano kim loại
hoặc ôxit của chúng hoặc phức hợp có thể đặc trưng bằng phương pháp hiển vi điện tử
FE-SEM, TEM, nnnhieeux xạ tia X hoặc phổ tán xạ ánh sáng động. Việc kết hợp đặc
trưng kích thước hạt nano bằng phương pháp hiển vi điện tử và phổ tán xạ ánh sáng
động có thể cho thông tin về kích thước phần lõi và phần vỏ của hạt nano đa chức năng.
Kích thước hạt nano đặc trưng bằng phổ tán xạ ánh sáng động thường cho kích thước
lớn hơn so với đặc trưng bằng phương pháp FE-SEM, TEM.
14
Hình 1.4. Cấu trúc hệ dẫn thuốc đa chức năng với: A) Các hạt nano đa chức năng đơn giản
với thuốc và/hoặc các liệu pháp được mang vào bên trong; B) Các hạt nano đa chức năng
phức tạp bao gồm hạt nano ôxit sắt, hạt nano lõi silica – vỏ hạt vàng, hạt nano Gadolinium
biến tính bề mặt gắn các phối tử hướng đích và đóng gói thuốc [7].
Khác với hệ dẫn thuốc micromet, HDTNN của nhiều vật liệu (polyme, kim loại,
chất bán dẫn) tạo lợi thế riêng biệt cho các ứng dụng in vivo. Do có kích thước nanomet
nên các HDTNN (từ 10 đến 200 nm) dễ dàng thắng áp lực lưu thông của dòng máu để
bám dính trên bề mặt và thâm nhập vào tế bào đích (bám đích chủ động), hoặc các
HDTNN do kích thước nhỏ hơn nhiều so với các lỗ màng tế bào nên chúng dễ dàng
thâm nhập vào tế bào (bám đích thụ động). Bên cạnh đó, HDTNN còn thể hiện nhiều
ưu điểm khác như tăng khả năng lưu thông và nhập bào, tăng diện tích bề mặt và hiệu
ứng lượng tử, điện tử, từ trường và cấu trúc mới [12].
Các hệ dẫn thuốc nano có kích thước thủy động học từ 10 đến 100 nm được xem
là tối ưu và có thể lưu thông trong nhiều giờ và thoát mạch hoặc khuếch tán vào các mô
bị bệnh bởi một cơ chế nhắm đích thụ động [18]. Gần đây, các hạt nano nhắm đích
được chức năng hóa với các phối tử có ái lực và tính đặc hiệu cao đã được chứng minh
là có hiệu quả tích lũy trong các mô cụ thể và tăng đáng kể hiệu quả điều trị của các
15
HDTNN [18, 20]. Kích thước của các hệ dẫn thuốc thích hợp cho mục đích nhập bào
nằm trong vùng từ 10 đến 200 nm [12, 19].
- Các vật liệu bảo đảm các chức năng hệ dẫn thuốc nano
+ Vật liệu cho chức năng thích ứng môi trường sinh hóa
Hệ dẫn thuốc nano cấu trúc lõi-vỏ, với phần lõi là các polyme phân hủy sinh học
và phần vỏ là các polyme tương thích sinh học được thiết kế để mang một tải trọng
thuốc hoặc các tác nhân chẩn đoán và điều trị, cung cấp hoặc giải phóng kiểm soát hoặc
giải phóng kích hoạt các phân tử điều trị bằng cơ chế nhắm đích thụ động hoặc chủ
động thông qua các yếu tố nhắm đích (peptide, aptamer, kháng thể/đoạn kháng thể,
phân tử nhỏ) được chức năng hóa và gắn trên bề mặt hệ dẫn thuốc.
Hệ dẫn thuốc nano được chức năng hóa bởi polyme ưa nước polyethylene glycol
(PEG) có thể được ghép, tạo phức, hoặc hấp thụ lên bề mặt của các hạt nano để tạo
thành dạng vành (vỏ), tạo nên sự ổn định về không gian và hình thành nên các thuộc
tính "tàng hình" như ngăn chặn sự hấp thụ bề mặt của protein [11].
+ Vật liệu cho chức năng hóa trị liệu
Một số phân tử thuốc kháng ung thư bao gồm β-Cyclodextrin, Doxorubicin,
Dopamine và Curcumin đã được sử dụng trong điều trị hoặc hỗ trợ điều trị ung thư [21-
23].
Trong các loại thuốc nêu trên, Curcumin được xem như một dược chất kháng
ung thư tiềm năng có nguồn gốc thiên nhiên nhờ những đặc tính ưu việt của chúng.
Curcumin: thuốc kháng ung thư tiềm năng
Curcumin (Cur) hoặc Diferuloylmethane (Hình 1.5) là một polyphenol màu vàng
chiết xuất từ thân rễ của củ nghệ (Curcuma longa), một loài cây trồng phổ biến ở vùng
nhiệt đới Đông Nam Châu Á và Ấn Độ [24]. Trong nhiều thế kỷ, nghệ đã được sử dụng
như một loại gia vị và màu thực phẩm tại Ấn Độ, Việt Nam và một số nước khác, cũng
như một tác nhân trị liệu trong y học truyền thống Ấn Độ và Việt Nam. Curcumin là
một tác nhân chống ung thư được phát triển dựa trên các bằng chứng dịch tễ học, cho
thấy mối tương quan giữa chế độ ăn uống giàu bột nghệ và giảm tỷ lệ bệnh ung thư
16
niêm mạc đường tiêu hóa [25, 26]. Curcumin là tác nhân đã được nghiên cứu rộng rãi
đối với các hoạt động dược lý bao gồm chống ung thư, chống viêm, chống ôxy hóa,
chống loét, điều hòa miễn dịch , chữa lành vết thương, bảo vệ thần kinh, và các hiệu
ứng chống lão hóa [27, 28]. Curcumin cũng đã được chứng minh là chất có nhiều thuộc
tính ưu việt trên mà không tác dụng gây độc tế bào trên các tế bào khỏe mạnh [29]. Nó
cũng cho thấy hiệu quả ngăn ngừa ung thư đáng kể so với khối u ác tính khác nhau
chẳng hạn như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại tràng, ung thư dạ dày, ung
thư gan, ung thư biểu mô tế bào biểu mô, ung thư tuyến tụy[30].
Hình 1.5. Cấu trúc Curcumin
Cơ chế kháng ung thư của Curcumin
Một số nghiên cứu đã cho thấy rằng chất Curcumin gây chết tế bào tự hủy trong
các tế bào ác tính [31]. Các cơ chế chính xác gây chết tế bào của Curcumin vẫn còn
được xác định, với vai trò của các họ protein Bcl-2 (protein gây chết tế bào tự hủy)[32].
Ngoài ra, còn có bằng chứng cho thấy Curcumin có thể gây chết đối các tế bào
có khả năng kháng sự chết rụng của tế bào [33]. Một số nghiên cứu đã cho thấy rằng
Curcumin gây ra sự bắt giữ trong các pha G2/M (G2- pha trống 2, M-pha nguyên phân)
của chu kỳ tế bào, cùng với sự gián đoạn phân bào chính thức, các khuyết tật trong sự
phân bào và sự tạo thành vi hạt [33, 34]. Gần đây hơn, điều trị bằng Curcumin đã được
báo cáo là gây chết rụng tế bào ác tính [35].
Mặc dù Curcumin là một hợp chất hiệu quả và an toàn cho điều trị ung thư, điều
đó không có nghĩa là chúng được chấp nhận là một "thuốc chữa bách bệnh". Lý do quan
trọng nhất là sinh khả dụng của Curcumin giảm khi sử dụng qua đường uống [36]. Vì
vậy, việc phát triển hệ nano copolyme PLA-PEG với các thành phần khác nhau sử dụng
cho mục đích mang Curcumin và gắn yếu tố hướng đích Folat tạo thành hệ nano mang
thuốc hướng đích Fol-PLA-PEG/Cur sẽ có thể giải quyết nhiều hạn chế của Curcumin.
17
Ở Việt Nam
Cho đến nay đã có nhiều nhóm nghiên cứu ứng dụng Curcumin đã được nano
hóa trong các lĩnh vực dược, y sinh, điều trị ung thư đã và đang phát triển rất mạnh,
trong đó các nhóm nghiên cứu thuộc các đơn vị khác nhau như Viện Khoa học vật liệu,
Viện Hóa học, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam được xem là những nhóm đi tiên phong ở Việt Nam trong việc
nghiên cứu và ứng dụng nano Curcumin trong các lĩnh vực nêu trên.
+ Vật liệu cho chức năng lý trị liệu
Hệ dẫn thuốc nano ngoài chức năng mang, giúp phân tán và lưu thông các dược
chất (thuốc) trong môi trường sinh lý tốt hơn, chúng còn có thể mang (bọc) các tác nhân
lý trị liệu khác nhau như hạt nano vàng, hạt nano từ, tác nhân phóng xạ, v.v. .
Hệ hạt vàng:
Hạt nano vàng được sử dụng rộng rãi như vật liệu ưa thích trong nhiều lĩnh vực
do tính chất quang học và vật lý độc đáo của chúng, chẳng hạn như dùng hiệu ứng dao
động plasmon bề mặt để đánh dấu, chụp hình, và làm cảm biến.
Hạt nano vàng có thể kết hợp được với nhiều tác nhân như polyme, phối tử,
thuốc, DNA, RNA, protein, peptide và các oligonucleotide. Việc sử dụng các hạt nano
vàng và sự chức năng hóa bề mặt với một loạt các phân tử sẽ mở rộng và nâng cao khả
năng ứng dụng các hạt nano vàng để điều trị quang nhiệt với ưu thế giảm tác động gây
độc tế bào trong điều trị các bệnh ung thư khác nhau, liệu pháp gen và nhiều bệnh khác
[37, 38].
Trong vài năm qua, việc sử dụng hạt nano vàng tập trung vào việc khám phá các
đặc tính độc đáo của chúng như chẩn đoán hình ảnh và các ứng dụng điều trị. Gần đây,
hạt nano vàng đã được sử dụng như làm chất nền cho việc phân phối thuốc có hiệu quả
và hướng đích bằng cách đánh dấu hạt nano vàng với các chất mang sinh học và y sinh
học [39, 40].
Hiện nay, các nghiên cứu tập trung vào các phương pháp tổng hợp hạt nano vàng,
từ những keo nano hạt vàng hình cầu, thanh nano, hoặc vỏ silica bọc lõi nano vàng, hạt
18
nano dạng ngôi sao, v.v. [41, 42]. Các phương pháp chức năng hóa bề mặt hạt nano
vàng đã được phát triển và sử dụng trong các ứng dụng y sinh học khác nhau, chẳng
hạn như tạo phức hợp giữa hạt nano vàng và đầu dò phân tử, bao gồm các kháng thể
đơn dòng và đa dòng, oligonucleotide, DNA, enzyme, và các loại thuốc ứng dụng trong
chẩn đoán và điều trị [43, 44].
Hệ hạt từ:
Hạt nano từ với kích thước, thành phần, cấu trúc và tính chất lý hóa khác nhau
có thể được sử dụng để sàng lọc và phân tách dòng tế bào, tăng độ tương phản ảnh cộng
hưởng từ hạt nhân (MRI), dẫn truyền thuốc hay tăng nhiệt cục bộ trong nhiệt từ trị [45,
46].
Hạt nano sắt từ Fe3O4 nhờ có thành phần không độc hại nên đến nay vẫn là hệ
chất được nghiên cứu ứng dụng nhiều nhất trên thế giới. Tùy từng ứng dụng cụ thể khác
nhau với những yêu cầu đặc thù riêng, các hạt từ quan tâm ứng dụng y sinh có kích
thước nằm trong giải từ vài nm đến cỡ 100 nm. Trong thực tế, kích thước hạt càng to
việc bọc các hạt từ bằng các chất làm chức năng bảo vệ (tăng độ bền) càng khó, trái lại
hạt từ có kích thước càng to thì việc tách tuyển từ càng dễ; mặt khác về tính chất hấp
phụ thì hạt càng bé độ hấp phụ càng lớn do diện tích bề mặt của chúng lớn [47-49].
Ở Việt Nam, việc tổng hợp hạt nano từ cho mục đích ứng dụng y sinh cũng đã
được quan tâm nghiên cứu ở một số cơ sở như: Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Trường
ĐH Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Viện Khoa học Vật liệu (KHVL), Viện Vật lý Tp Hồ
Chí Minh, v…v.
+ Vật liệu cho chức năng chẩn đoán hình ảnh
Các hệ dẫn thuốc nano với khả năng phân phối thuốc trong phạm vi liều dùng tối
ưu, thường dẫn đến tăng hiệu quả điều trị của thuốc, giảm tác dụng phụ. Các hạt nano
với đặc tính tự lắp ráp, ổn định, độ đặc hiệu, đóng gói thuốc và tăng độ tương phản hình
ảnh đã được sử dụng trên lâm sàng để phân phối mô đích của các liệu pháp hóa trị, cải
thiện sinh khả dụng của thuốc, tăng hiệu lực thuốc trong mô đích và chẩn đoán bệnh
[45, 50].
19
Sự phát triển liên tục của các tác nhân phân phối thuốc nano, trị liệu và hình ảnh
trong chẩn đoán và điều trị ung thư cho thấy tiềm năng cho sự phát triển của các hạt
nano đa chức năng kết hợp một số đặc tính thành một hệ thống nano duy nhất. Các hệ
thống đa chức năng có thể có khả năng phát hiện các tế bào ung thư ác tính trong cơ
thể, giết chết các tế bào ung thư với ít tác dụng phụ với tế bào bình thường (phân phối
thuốc nhắm đích hoặc giải phóng thuốc kiểm soát) và nâng cao hiệu quả điều trị.
Kỹ thuật hình ảnh như MRI, PET và CT là rất quan trọng trong việc chẩn đoán
các bệnh khác nhau. Mỗi phương thức hình ảnh có những ưu và nhược điểm riêng của
nó, và một kỹ thuật đơn lẻ không có được tất cả các tính năng cần thiết cho hình ảnh
toàn diện. Do đó, phương pháp chẩn đoán hình ảnh phối hợp đa kỹ thuật đang trở thành
công cụ quan trọng cho nghiên cứu y sinh học. Tác nhân tương phản với sự hỗ trợ của
nhiều kỹ thuật hình ảnh khác nhau có thể cải thiện việc chẩn đoán và điều trị các bệnh
ở giai đoạn sớm nhất bằng cách cung cấp dữ liệu toàn diện hơn cho các chẩn đoán lâm
sàng [51].
Ví dụ, đầu dò hai chế độ MRI-Quang bao gồm một loại thuốc nhuộm huỳnh
quang silica pha tạp lõi được bao quanh bởi các hạt nano từ tính có thể phát hiện các tế
bào ung thư não bằng MRI cùng với thông tin tế bào thông qua ảnh huỳnh quang [51].
Hạt nano từ tính cũng có thể được kết hợp với tác nhân phóng xạ để xây dựng MRI-
PET dò đa chiều [52], nhờ đó có thể phát hiện chính xác các tế bào ung thư trong các
hạch bạch huyết. Hệ thống sử dụng các hạt nano từ tính biến đổi với các đầu dò huỳnh
quang và phân tử sinh học cũng có thể theo dõi biểu hiện gen và các dấu hiệu khác
trong nghiên cứu điều trị tế bào [53].
+ Vật liệu cho chức năng bám đích
Hoạt động hướng đích của các hạt nano liên quan đến việc tạo phức của các phối
tử nhắm đích với các hạt nano, hoặc sử dụng từ trường ngoài để điều khiển các hạt
nano, đặc biệt là các hạt nano từ tính định vị tại các vị trí đích, hoặc dựa vào đặc tính
cấu tạo màng tế bào có thể thực hiện các hoạt động nhắm đích [4, 54].
20
Nhắm đích thụ động: Nhắm đích thụ động liên quan đến sự tích tụ của chất
mang thuốc hoặc bản thân thuốc đến tế bào đích do các yếu tố lý hóa hoặc dược lý [51].
Ví dụ, sự hấp thụ các hạt nano trên tế bào Kupffer của gan. Tuy nhiên, trong những
trường hợp nhất định liên quan đến những thay đổi cấu trúc tế bào do các bệnh lý cụ
thể cũng có thể được khai thác để thực hiện phương pháp nhắm đích thụ động các hạt
nano đến mô bệnh. Ví dụ, các mô bình thường có các thành mạch liên tục, chặt chẽ, với
kích thước các lỗ màng tế bào dao động từ 10 - 50 nm [13], các hạt nano trong phạm vi
kích thước này sẽ thoát ra từ mạch máu vào mạch bạch huyết, đến các hạch bạch huyết
và đến các tế bào đích [55]. Tuy nhiên, đối với các mô bệnh do sự thay đổi cấu trúc tế
bào liên quan đến bệnh lý, kích thước lỗ màng tế bào có thể mở rộng trong khoảng từ
100 - 400 nm, tạo điều kiện thuận lợi để các hạt nano co kích thước trong phạm vi này
thoát mạch và tích tụ trên các tế bào đích [56].
Nhắm đích chủ động: Ngoài việc nhắm đích thụ động, việc phân phối các
hạt nano hoặc hệ nano mang thuốc đến khối u rắn và các tế bào di căn có thể thực hiện
bằng cách nhắm đích chủ động, với việc chức năng hóa bề mặt các hạt nano bởi các
yếu tố hướng đích. Các hạt nano hoặc hệ nano mang thuốc có thể nhắm đích tế bào,
khối u rắn theo nguyên tắc ổ khóa – chìa khóa nhờ các thụ cảm thể đặc hiệu có trên bề
mặt các loại tế bào khác nhau, ví dụ kháng thể đơn dòng kháng CD33 khi được tiêm và
cơ thể chúng sẽ lưu thông theo dòng máu và gắn đặc hiệu trên bề mặt tế bào ung thư vú
người HER-2 [57].
Hiện nay, các hệ dẫn thuốc được chức năng hóa với các phối tử nhắm đích khác
nhau. Với mục tiêu cung cấp một liều điều trị cao đến các mô hoặc tế bào cụ thể, kiểm
soát số lượng phối tử nhắm đích trên bề mặt của các hạt nano để tăng tính đặc hiệu và
ái lực liên kết thông qua cơ chế gắn kết đặc hiệu giữa phối nhắm đích với các thụ cảm
thể trên bề mặt tế bào đích [58, 59]. Gần đây, Davis và cộng sự [13], đã chứng minh
tác động điều trị của sự phân phối khác biệt giữa phạm vi nội bào và ngoại bào của khối
u. Hạt nano trên nền Cyclodextran chứa phối tử nhắm đích transferrin (hạt nano kích
thước khoảng 70 nm) cho thấy tăng cường tích tụ nội bào trong khối u.
21
Trong hoạt động nhắm đích chủ động, đối với các hạt nano từ có thể sử dụng từ
trường ngoài xoay chiều như một lực tác động có khả năng điều khiển và định vị các
hạt nano từ tại vị trí đích, giúp thực hiện các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và điều
trị đạt hiệu quả cao hơn [52].
1.1.3. Các loại polyme nghiên cứu ứng dụng
- Liposome: đã được sử dụng như các hạt mang thuốc tiềm năng với những lợi
thế riêng của chúng như khả năng bảo vệ thuốc tránh bị đào thải sớm, nhắm đích đến
các vị trí cụ thể và làm giảm độc tính hoặc tác dụng phụ [55]. Tuy nhiên, việc thiết kế
các liposome có một số hạn chế như hiệu quả đóng gói thấp, rò rỉ nhanh chóng đối với
thuốc tan trong nước khi có sự hiện diện của các thành phần trong máu và khó bảo
quản.
- Polyme phân hủy sinh học: so với liposome, polyme phân hủy sinh học (polyme
tự nhiên, polyme dendrit, copolyme) cung cấp một số lợi thế cụ thể hơn liposome, giúp
tăng độ ổn định của thuốc/protein và những thuộc tính giải phóng được kiểm soát hữu
ích.
Những lợi thế của các hệ phân phối thuốc polyme phân hủy sinh học và tương
thích sinh học [56] so với các dạng truyền thống bao gồm: (1) cải thiện hiệu quả điều
trị và độc tính giảm; (2) liều lượng thấp nhưng hiệu quả cao hơn; (3) giảm số lần dùng
thuốc; (4) khả năng ổn định thuốc tăng và bảo vệ chống lại sự phân hủy do thủy phân
hoặc enzyme; (5) không cần phẫu thuật để loại bỏ các polyme phân phối thuốc do chúng
tự phân hủy.
Lợi thế chính của hệ thống phân phối thuốc polyme là thuốc bọc trong chất nền
polyme và không làm thay đổi dược tính của thuốc, do đó tác dụng sinh học, khả năng
hấp thu, phân bố, chuyển hóa và bài tiết sau khi thuốc được giải phóng từ polyme là
giống như của các thuốc truyền thống [55]. Hơn nữa, thuộc tính giải phóng thuốc có
thể được điều chỉnh bằng cách kiểm soát các thông số thích hợp khi điều chế hoặc tổng
hợp.
22
1.1.4. Copolyme phân hủy sinh học PLA-PEG
- Polyme PLA
Polyme phân hủy sinh học được sử dụng để thiết kế các hệ phân phối thuốc kích
thước nano với những đặc tính ưu việt hơn so với các hệ phân phối thuốc truyền thống
như kiểm soát giải phóng thuốc, tự phân hủy và không gây độc sau khi sử dụng, giảm
liều dùng và sự phụ thuộc của bệnh nhân vào thuốc được cải thiện [60]. Trong số các
polyme phân hủy sinh học phải kể đến polylactic axit (PLA), poly(lactic-co-glycolic)
(PLGA), … đã được cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) cho phép ứng
dụng trong dược phẩm và lưu hành trên thị trường [61].
Polylactic axit (PLA) là polyme phân hủy sinh học có nguồn gốc tự nhiên, không
gây độc cho cơ thể, sản phẩm sau khi phân hủy PLA là các monome (lactic axit), là
thành phần thiết yếu được sử dụng trong quá trình tái tạo tế bào mới trong cơ thể người
và động vật [60].
Tuy nhiên, ngoài những đặc tính ưu việt trên các hệ nano polyme phân phối thuốc
vẫn có những hạn chế như dễ bị đào thải bởi các thực bào (đơn nhân và đa nhân), các
tế bào của hệ lưới nội mô, sự tập trung của các protein trên bề mặt hạt nano như
apolipoproteins (các protein kết hợp với lipid để tạo lipoprotein tham gia vào quá trình
vận chuyển lipid) và protein C3 (một loại protein trong hệ thống miễn dịch), qua đó
làm giảm đáng kể thời gian lưu thông máu của các hạt nano [60].
Do đó, việc chức năng hóa bề mặt polyme phân hủy sinh học như PLA bởi PEG
(polyethylene glycol) để cải thiện những hạn chế của polyme phân hủy sinh học là rất
quan trọng.
- Polyme PEG
PEG là một oligome ưa nước có thể được hấp thụ hoặc gắn liền với bề mặt của
các hạt nano [62]. Polyethylene glycol (PEG) có độc tính thấp, không gây miễn dịch và
được sự chấp thuận của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) cho sử dụng
lâm sàng. Hợp chất PEG-thuốc hoặc các hạt nano được chức năng hóa với chuỗi PEG
23
đã được mô tả như các hệ thống phân phối thuốc lưu thông lâu dài có tiềm năng ứng
dụng cho hệ thống quản lý thuốc [3, 63].
PEG làm giảm đáng kể sự tương tác không đặc hiệu với protein, tránh sự đào
thải của các thực bào, các tế bào của hệ lưới nội mô, đồng thời tăng khả năng phân tán
trong nước, qua đó tăng đáng kể khả năng lưu thông trong máu. Vì vậy, hạt nano
copolyme PLA-PEG được nghiên cứu tổng hợp và chế tạo hệ nano copolyme PLA-
PEG mang thuốc hướng đích nhằm cải thện các hạn chế của polyme phân hủy sinh học
PLA.
Bazile và cộng sự [64], đã chứng minh sự hình thành của hạt nano PLA-PEG
trong một cấu trúc lõi-vành với một lõi rắn và chuỗi PEG neo trên bề mặt. Kết quả của
họ cho thấy lần đầu tiên chuỗi PEG gắn liền với một bề mặt hạt, tương tự như polyme
PEG tự do hòa tan trong nước. Hơn nữa, PEG đã được chứng minh là làm giảm đáng
kể sự tương tác không đặc hiệu với protein thông qua sự thủy phân của chúng và sự
hoạt hóa bổ sung [64, 65]. Chiều dài chuỗi, hình dạng và mật độ của PEG trên bề mặt
hạt đã thể hiện được các thông số chính ảnh hưởng đến tính ưa nước của hạt nano và
thực bào. Các cơ chế tham gia vào thực bào của các hạt nano là thụ quan trung gian bởi
sự tương tác của các protein cụ thể được hấp thụ trên bề mặt của các hạt nano với thực
bào.
Gref và cộng sự [57], là người đầu tiên báo cáo những lợi thế của sự PEG hóa
trên hạt nano PLGA-PEG, dẫn đến một sự gia tăng đáng kể trong thời gian lưu trú trong
máu giảm đáng kể sự hấp thụ protein, đặc biệt là apolipoproteins và bổ sung cho protein
C3 kể trên bề mặt của các hạt nano PLA-PEG so với PLA tinh khiết. Gref và cộng sự
đã nghiên cứu một cách hệ thống các tác động của độ dài chuỗi PEG trong việc ngăn
chặn sự hấp thụ protein trên bề mặt của các hạt nano. Kết quả cho thấy một khối lượng
phân tử trong phạm vi tối ưu (từ 2 đến 5 kDa) đã làm giảm sự hấp phụ của protein huyết
tương. Lượng protein hấp thụ vào PLA-PEG 5 kDa được giảm đáng kể (~80%) so với
số lượng của các hạt nano PLA không xử lý. Lượng PEG thấp hơn 0,5% trọng lượng
trên bề mặt của các hạt nano đã giảm đáng kể lượng protein hấp thụ bề mặt khi so sánh
24
với các hạt nano PLA tinh khiết. Hiệu quả của việc gắn PEG trên bề mặt của các hạt
nano trong việc ngăn chặn sự hấp thụ protein tương quan với sự hấp thụ các bạch cầu
đa nhân (PMN – polymorphonuclear leukocytes) và bạch cầu đơn nhân (mononuclear).
Kể từ đó, nhiều nhóm nghiên cứu đã khảo sát sự tương tác của các hạt nano polyme với
các opsonin (các phân tử tăng cường thực bào) huyết thanh, đặc trưng cho cả hai cơ chế
hấp thu và động học [18, 20].
Tương tự như vậy, Fang và cộng sự [66], gần đây đã cho thấy tác động của khối
lượng phân tử của PEG để nhắm mục tiêu thụ động của các hạt nano tàng hình
poly(cyanoacrylate-co-n-hexadecyl) cyanoacrylate (PHDCA). Như trong các nghiên
cứu trước đó, thay đổi bề mặt PEG của các hạt nano đã có thể làm giảm đáng kể sự hấp
thụ protein như được phát hiện bằng cách sử dụng các xét nghiệm định lượng (BCA
assay). Kết quả cho thấy sự che chắn PEG dày đặc trên một bề mặt tích điện âm đóng
vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sự hấp thụ protein. Nhìn chung, các hạt nano
đã được PEG hóa được tìm thấy có thời gian lưu thông dài hơn và mức độ tích lũy khối
trong u cao hơn các hạt nano không được PEG hóa.
Hiệu quả của các PEG trong việc thay đổi sự phân bố sinh học của các hạt nano
đã được chứng minh rõ ràng, các nghiên cứu in vivo cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ thời
gian lưu thông máu với sự gia tăng mật độ bề mặt PEG. Nó cũng rõ ràng là các khác
biệt hóa lý tương đối nhỏ có ý nghĩa sinh học quan trọng trong sự phân bố sinh học của
các hạt nano. Các hạt nano được PEG hóa có kích thước từ 10 đến 100 nm có thể vẫn
còn trong lưu thông trong nhiều giờ và thoát mạch hoặc khuếch tán vào các mô bị bệnh
bởi một cơ chế nhắm đích thụ động. Gần đây, các hạt nano nhắm đích được chức năng
hóa với các phối tử có ái lực và tính đặc hiệu cao đã được chứng minh là có hiệu quả
tích lũy trong các mô cụ thể và tăng đáng kể hiệu quả điều trị của các hệ thống phân
phối thuốc nano lưu thông lâu [18, 20, 66].
- Tổng hợp copolyme PLA-PEG
Copolyme PLA-PEG có thể được tổng hợp bằng phản ứng mở vòng trùng ngưng
axit lactic với polyethylene glycol tạo thành block copolyme PLA-PEG (Hình 1.6) với
25
sự có mặt của muối thiếc II (Sn(Oct)2) [67] đóng vai trò như xúc tác tạo thành copolyme
PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác nhau ảnh hưởng đến kích thước và
khả năng mang thuốc của hạt nano được quan tâm trong đã được chúng tôi quan tâm
và nghiên cứu. Hợp phần kỵ nước (PLA) đóng một vai trò rất quan trọng đối với kích
thước của hạt nano khi chúng tạo thành mixen phân tán trong môi trường phân cực như
môi trường nước hoặc môi trường sinh lý, khi đó kích thước của chúng do phần lõi kỵ
nước quyết định là chủ yếu [68]. Mặt khác, hợp phần kỵ nước PLA cũng đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với khả năng mang các loại thuốc kỵ nước của hệ nano copolyme
PLA-PEG, khi đó thuốc sẽ liên kết với hợp phần kỵ nước PLA của hệ copolyme PLA-
PEG bằng lực liên kết kỵ nước [69] và kẹt trong chất nền kỵ nước PLA và giúp các loại
thuốc kỵ nước phân tán trong môi trường phân cực. Trong khi đó, hợp phần ưa nước
PEG giúp hệ nano copolyme PLA-PEG phân tán tốt trong môi trường phân cực và tăng
tính tương thích sinh học của hệ.
Vì vậy, việc tổng hợp hệ nano copolyme PLA-PEG phân phối thuốc với các tỷ
lệ thành phần PLA:PEG khác nhau, trên cơ sở đó đánh giá khả năng mang thuốc, khả
năng tương thích sinh học và khả năng nhập bào của hệ nano copolyme PLA-PEG mang
thuốc hướng đích đóng một vai trò rất quan trọng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, copolyme PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần
về trọng lượng giữa PLA và PEG khác nhau được tiến hành tổng hợp nhằm đánh giá
ảnh hưởng của các hợp phần PLA và PEG đến kích thước, khả năng mang thuốc cũng
như khả năng tương thích sinh học của hệ nano copolyme PLA-PEG mang thuốc hướng
đích. Theo đó, copolyme PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác nhau được
tổng hợp thông qua phản ứng mở vòng trùng ngưng giữa monome của axit lactic và
polyethylene glycol (PEG) với sự có mặt của xúc tác Tin (II) 2-ethylhexanoate.
Hình 1.6. Sơ đồ tổng hợp copolyme PLA-PEG bằng phương pháp trùng ngưng
mở vòng polyme
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng  Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Giáo trình công nghệ DNA tái tổ hợp.pdf
Giáo trình công nghệ DNA tái tổ hợp.pdfGiáo trình công nghệ DNA tái tổ hợp.pdf
Giáo trình công nghệ DNA tái tổ hợp.pdf
Man_Ebook
 
Phiên mã và dịch mã
Phiên mã và dịch mãPhiên mã và dịch mã
Phiên mã và dịch mã
bittercoffee
 
PROTEIN VÀ CHUYỂN HÓA PROTEIN
PROTEIN VÀ CHUYỂN HÓA PROTEINPROTEIN VÀ CHUYỂN HÓA PROTEIN
PROTEIN VÀ CHUYỂN HÓA PROTEIN
SoM
 
Giáo trình sinh học phân tử.pdf
Giáo trình sinh học phân tử.pdfGiáo trình sinh học phân tử.pdf
Giáo trình sinh học phân tử.pdf
Man_Ebook
 
Chuong 4 cohoc chatluu
Chuong 4 cohoc chatluuChuong 4 cohoc chatluu
Chuong 4 cohoc chatluu
Harry Nguyen
 

What's hot (20)

Hoa huu co dan xuat carbonyl
Hoa huu co dan xuat carbonylHoa huu co dan xuat carbonyl
Hoa huu co dan xuat carbonyl
 
kế quả thực hành môn học thực hành hóa sinh căn bản
kế quả thực hành môn học thực hành hóa sinh căn bảnkế quả thực hành môn học thực hành hóa sinh căn bản
kế quả thực hành môn học thực hành hóa sinh căn bản
 
Giáo trình công nghệ DNA tái tổ hợp.pdf
Giáo trình công nghệ DNA tái tổ hợp.pdfGiáo trình công nghệ DNA tái tổ hợp.pdf
Giáo trình công nghệ DNA tái tổ hợp.pdf
 
Chuong 2 cac hop chat terpenoid
Chuong 2 cac hop chat terpenoidChuong 2 cac hop chat terpenoid
Chuong 2 cac hop chat terpenoid
 
Phiên mã và dịch mã
Phiên mã và dịch mãPhiên mã và dịch mã
Phiên mã và dịch mã
 
Hóa học protid
Hóa học protid Hóa học protid
Hóa học protid
 
sinh học phân tử
sinh học phân tửsinh học phân tử
sinh học phân tử
 
PROTEIN VÀ CHUYỂN HÓA PROTEIN
PROTEIN VÀ CHUYỂN HÓA PROTEINPROTEIN VÀ CHUYỂN HÓA PROTEIN
PROTEIN VÀ CHUYỂN HÓA PROTEIN
 
Hoa sinh
Hoa sinhHoa sinh
Hoa sinh
 
Liên kết hoá học và cấu tạo phân tử
 Liên kết hoá học và cấu tạo phân tử Liên kết hoá học và cấu tạo phân tử
Liên kết hoá học và cấu tạo phân tử
 
Giáo trình sinh học phân tử.pdf
Giáo trình sinh học phân tử.pdfGiáo trình sinh học phân tử.pdf
Giáo trình sinh học phân tử.pdf
 
Chuong 4 cohoc chatluu
Chuong 4 cohoc chatluuChuong 4 cohoc chatluu
Chuong 4 cohoc chatluu
 
Protein structure
Protein structureProtein structure
Protein structure
 
Bài tập về quy luật phân li men đen
Bài tập về quy luật phân li men đenBài tập về quy luật phân li men đen
Bài tập về quy luật phân li men đen
 
Giáo trình sinh học phân tử - Nguyễn Hoàng Lộc (Chủ biên)
Giáo trình sinh học phân tử - Nguyễn Hoàng Lộc (Chủ biên)Giáo trình sinh học phân tử - Nguyễn Hoàng Lộc (Chủ biên)
Giáo trình sinh học phân tử - Nguyễn Hoàng Lộc (Chủ biên)
 
Bai giang protein ts vu thi thom
Bai giang protein ts vu thi thomBai giang protein ts vu thi thom
Bai giang protein ts vu thi thom
 
Bài 5 protein
Bài 5 proteinBài 5 protein
Bài 5 protein
 
Hóa học protid
Hóa học protidHóa học protid
Hóa học protid
 
liên kết VB Valence bond
liên kết VB  Valence bond liên kết VB  Valence bond
liên kết VB Valence bond
 
Bai giang sv 2016 ch1 ch6
Bai giang sv 2016 ch1 ch6Bai giang sv 2016 ch1 ch6
Bai giang sv 2016 ch1 ch6
 

Similar to Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú, 9đ
Biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú, 9đBiến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú, 9đ
Biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú, 9đ
 
Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ung thư vú - Gửi miễn phí qua...
Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ung thư vú - Gửi miễn phí qua...Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ung thư vú - Gửi miễn phí qua...
Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ung thư vú - Gửi miễn phí qua...
 
Luận án: Tổng hợp một số sensor huỳnh quang để xác điṇh Hg(II)
Luận án: Tổng hợp một số sensor huỳnh quang để xác điṇh Hg(II)Luận án: Tổng hợp một số sensor huỳnh quang để xác điṇh Hg(II)
Luận án: Tổng hợp một số sensor huỳnh quang để xác điṇh Hg(II)
 
Luận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệt
Luận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệtLuận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệt
Luận án: Tạo kháng thể đặc hiệu kháng nguyên ung thư tuyến tiền liệt
 
Đề tài: Xây dựng chứng nội (internal amplification control) cho quy trình phá...
Đề tài: Xây dựng chứng nội (internal amplification control) cho quy trình phá...Đề tài: Xây dựng chứng nội (internal amplification control) cho quy trình phá...
Đề tài: Xây dựng chứng nội (internal amplification control) cho quy trình phá...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...
 
Hiệu quả tác động của hệ nano đa chức năng lên tế bào ung thư
Hiệu quả tác động của hệ nano đa chức năng lên tế bào ung thưHiệu quả tác động của hệ nano đa chức năng lên tế bào ung thư
Hiệu quả tác động của hệ nano đa chức năng lên tế bào ung thư
 
Luận án: Tổng hợp dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí ...
Luận án: Tổng hợp dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí ...Luận án: Tổng hợp dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí ...
Luận án: Tổng hợp dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí ...
 
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
 
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
 
Tổng hợp sensor huỳnh quang từ dẫn xuất dimethylaminocinnamaldehyde và dansyl
Tổng hợp sensor huỳnh quang từ dẫn xuất dimethylaminocinnamaldehyde và dansylTổng hợp sensor huỳnh quang từ dẫn xuất dimethylaminocinnamaldehyde và dansyl
Tổng hợp sensor huỳnh quang từ dẫn xuất dimethylaminocinnamaldehyde và dansyl
 
Khảo sát đột biến gen ret trên ca lâm sàng u sắc bào tuyến thượng thận mang t...
Khảo sát đột biến gen ret trên ca lâm sàng u sắc bào tuyến thượng thận mang t...Khảo sát đột biến gen ret trên ca lâm sàng u sắc bào tuyến thượng thận mang t...
Khảo sát đột biến gen ret trên ca lâm sàng u sắc bào tuyến thượng thận mang t...
 
Nghiên cứu chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên cơ sở polyme, HAY
Nghiên cứu chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên cơ sở polyme, HAYNghiên cứu chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên cơ sở polyme, HAY
Nghiên cứu chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên cơ sở polyme, HAY
 
Luận án: Chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên polyme dẫn biến tính
Luận án: Chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên polyme dẫn biến tínhLuận án: Chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên polyme dẫn biến tính
Luận án: Chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên polyme dẫn biến tính
 
Luận án: Nghiên cứu chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên cơ sở polyme dẫn biế...
Luận án: Nghiên cứu chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên cơ sở polyme dẫn biế...Luận án: Nghiên cứu chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên cơ sở polyme dẫn biế...
Luận án: Nghiên cứu chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên cơ sở polyme dẫn biế...
 
Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.
 
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
 
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
Nghiên cứu sự đa dạng di truyền của một số giống đậu tương có khả năng kháng ...
 
Nghiên Cứu Phân Lập, Xác Định Cấu Trúc Và Đánh Giá Hoạt Tính Sinh Học Các Hợp...
Nghiên Cứu Phân Lập, Xác Định Cấu Trúc Và Đánh Giá Hoạt Tính Sinh Học Các Hợp...Nghiên Cứu Phân Lập, Xác Định Cấu Trúc Và Đánh Giá Hoạt Tính Sinh Học Các Hợp...
Nghiên Cứu Phân Lập, Xác Định Cấu Trúc Và Đánh Giá Hoạt Tính Sinh Học Các Hợp...
 
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 

Chế tạo tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -------------------------- PHAN QUỐC THÔNG NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO, ĐẶC TRƯNG VÀ KHẢO SÁT TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG CỦA HỆ DẪN THUỐC NANO ĐA CHỨC NĂNG NỀN COPOLYME PLA-PEG CÓ VÀ KHÔNG CÓ HẠT TỪ (Fe3O4) Chuyên ngành: Vật liệu điện tử Mã số: 9.44.01.23 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU Hà Nội - 2019
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -------------------------- PHAN QUỐC THÔNG NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO, ĐẶC TRƯNG VÀ KHẢO SÁT TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG CỦA HỆ DẪN THUỐC NANO ĐA CHỨC NĂNG NỀN COPOLYME PLA-PEG CÓ VÀ KHÔNG CÓ HẠT TỪ (Fe3O4) Chuyên ngành: Vật liệu điện tử Mã số: 9.44.01.23 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH. NGUYỄN XUÂN PHÚC TS. HÀ PHƯƠNG THƯ Hà Nội - 2019
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất của mình tới GS.TSKH. Nguyễn Xuân Phúc và TS. Hà Phương Thư – những người Thầy hướng dẫn đã ân cần chỉ bảo, cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Đỗ Hùng Mạnh, PGS.TS. Phạm Thanh Phong, TS. Lê Trọng Lư vì sự quan tâm sâu sắc, sự giúp đỡ tận tình trước và trong quá trình thực hiện luận án. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Lê Thị Mai Hương, TS. Trần Thị Hồng Hà thuộc Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, PGS.TS. Hoàng Thị Mỹ Nhung, ThS. Nguyễn Đắc Tú của Bộ môn sinh học tế bào thuộc Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội vì những hợp tác nghiên cứu trong các ứng dụng y sinh. Bản luận án này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của các đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới tất cả các thành viên làm việc tại Phòng Vật liệu nano y sinh và Phòng vật lý vật liệu từ và siêu dẫn của Viện Khoa học vật liệu. Đặc biệt, tôi xin được gửi tới TS. Phạm Hồng Nam, NCS. Đỗ Khánh Tùng, NCS. Lưu Hữu Nguyên, NCS. Mai Thị Thu Trang, NCS. Nguyễn Hoài Nam, NCS. Lê Thị Hồng Phong và ThS. Tạ Ngọc Bách, TS. Vương Thị Kim Oanh lời cảm ơn chân thành vì sự giúp đỡ thực hiện các phép đo và sự quan tâm động viên hết sức quý báu với tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới GS. Phan Mạnh Hưởng ở Đại học Nam Florida và GS. Sri Sridhah thuộc Trường Đại học Đông Bắc, Hoa Kỳ về những phép đo trên các máy chuyên dụng thực hiện tại đó. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới GS. Nguyễn Thị Kim Thanh và Cộng sự tại Đại học London – Vương quốc Anh về những hợp tác nghiên cứu và giúp đỡ tôi thực hiện những phép đo quý báu.
  • 4. ii Luận án được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng mã số DT.NCCB-DHUD.2012-G/08 và dự án AOARD award FA 2386 14-1-0025 giữa nhóm nghiên cứu của GS. Nguyễn Xuân Phúc, Viện Khoa học vật liệu với các nhóm của GS. Nguyễn Thị Kim Thanh, Trường đại học London và GS. Sri Sridhah, Trường đại học Đông Bắc – Hoa Kỳ; đề tài “Nghiên cứu quy trình chế tạo và thử nghiệm hệ dẫn thuốc hướng đích cấu trúc nano đa chức năng (polyme-drug- folate)”, Mã số 106.99-2012.43, Nafosted (7/2013-7/2016) và đề tài “Nghiên cứu chế tạo hệ dẫn thuốc nano Paclitaxel phối hợp Curcumin và đánh giá tác động của chúng lên các tế bào ung thư”, mã số:VAST03.04/16-17, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (1/2016-12/2017) do TS. Hà Phương Thư làm chủ nhiệm. Tôi cũng xin được cảm ơn tới Ban lãnh đạo, Bộ phận quản lý đào tạo và các cán bộ Phòng thí nghiệm trọng điểm của Viện Khoa học vật liệu, vì đã luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực hiện bản luận án. Sau cùng, tôi muốn gửi tình cảm yêu thương nhất và sự biết ơn tới bố, mẹ, vợ và các con cũng như tất cả những người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên để tôi vượt qua khó khăn hoàn thành tốt nội dung nghiên cứu trong bản luận án này. Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả luận án Phan Quốc Thông
  • 5. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của GS.TSKH. Nguyễn Xuân Phúc và TS. Hà Phương Thư. Các số liệu, kết quả sử dụng trong luận án được trích dẫn từ các bài báo và báo cáo đề tài đã được sự đồng ý của các đồng tác giả. Các số liệu, kết quả này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Phan Quốc Thông
  • 6. iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT I. Danh mục các ký hiệu B0 : Từ trường cố định Bcl-2 : Protein gây chết rụng tế bào BT-474 : Dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến vú người C : Nhiệt dung riêng của hệ mẫu C3 : Một loại protein trong hệ thống miễn dịch CS : Khả năng sống sót của tế bào ở nồng độ nào đó của chất thử tính theo % so với đối chứng G2 : Pha trống 2 H : Cường độ từ trường HepG2 : Dòng tế bào ung thư gan ở người IC50 : Nồng độ ức chế (Inhibited Concentration) LD50 : Chỉ số xác định liều cận trên và cận dưới M : Pha nguyên phân mi : Khối lượng hạt từ ms : Khối lượng tổng cộng của hệ mẫu Ms : Từ độ bão hòa r1, r2 : Độ hồi phục dọc và ngang, tương ứng 1 và 2 R1, R2 : Tốc độ hồi phục dọc và ngang, tương ứng 1 và 2 RF : Tần số radio Ro1,2 : Tốc độ hồi phục dọc và ngang khi không có chất tương phản Sarcoma180 : Dòng tế bào ung thư mô liên kết chuột T1, T2 : Thời gian hồi phục dọc và ngang, tương ứng 1 và 2 0 : Mômen từ của chân không f : Tần số của từ trường : Tốc độ tăng nhiệt ban đầu  : Độ lệch tiêu chuẩn φ : Hằng số pha T t  
  • 7. v ω0 : Tần số Larmor II. Danh mục các chữ viết tắt BCS : Huyết thanh Bò (Bovine Calf Serum) CLT : Chất lỏng từ CT : Kỹ thuật chụp cắt lớp với sự hỗ trợ của máy tính (Computed Tomography) Cur : Curcumin Cur/Fe3O4@PLA-PEG: Hạt nano Fe3O4 bọc copolyme PLA-PEG mang Curcumin Cur/PLA-PEG: Polylactic axit- Polyethylene glycol mang Curcumin Cur/PLA-PEG-Fol: Polylactic axit- Polyethylene glycol mang Curcumin và gắn yếu tố hướng đích Folat DCM : Dung môi (Dichlomethan) DLS : Giản đồ tán xạ ánh sáng động (Dynamic Light Scattering) DMEM : Môi trường nuôi cấy tế bào (Dulbecco’s Modified Eagle Medium) DMSO : Dung môi (Dimethyl Sulfoside) FC : Làm lạnh có từ trường (Field Cool) FDA : Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Thuốc Hoa Kỳ (Food and Drug Administration) Fe3O4@PLA-PEG: Hạt nano Fe3O4 bọc copolyme PLA-PEG FE-SEM : Kính hiển vi điện tử quét- phát xạ trường (Field Emission Scanning Electron Microscope) FT-IR : Phổ hấp thụ hồng ngoại Fourier HDT : Hệ dẫn thuốc HDTNN : Hệ dẫn thuốc kích thước nano ILP : Công suất tổn hao nội tại (Intrinsic Loss Power) IO : Ôxit sắt (Iron oxide) MFH : Nhiệt trị ung thư dùng chất lỏng từ (Magnetic Fluid Hyperthermia) MIH : Đốt nóng cảm ứng từ (Magnetic Inductive Heating) MNPs : Các hạt nano từ tính (Magnetic Nanoparticles) MPEG-PLA: Methôxy poly(ethylene glycol)-poly(lactic axit)
  • 8. vi MRI : Ảnh cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging) NAA : Axit amin không thiết yếu (Non-Essential Amino Acids) PBS : Đệm sinh lý (Phosphate Buffered Saline) PEG : Polyethylene glycol PET : Kỹ thuật ghi hình bằng bức xạ positron (Positron Emission Tomography) PLA : Polylactic axit PLA-PEG : Polylactic axit- Polyethylene glycol PLA-TPGS : Poly(lactic axit)-vitamin E PLGA : Poly (lactic-co-glycolic) PLGA-PEG : Poly(lactic-co-glycolic)-polyethylene glycol PSF : Hợp chất kháng sinh (Penixillin- Streptomycin sulfate- Fungizone) SAR : Tốc độ hấp thụ riêng (Specific Absorption Rate) Sn(Oct)2 : Sn(II) 2-ethylhexanoate (Tin (II) 2-ethylhexanoate) SRB : Thuốc nhuộm (Sulfo Rhodamine B) TCA : Axit hữu cơ Tricloacetic (Trichloro Acetic acid) TEM : Kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmission Electron Microscope) TGA : Phân tích nhiệt vi lượng (Thermal Gravimetric Analysis) UV-Vis : Phổ tử ngoại-khả kiến (Ultraviolet-Visible) VSM : Từ kế mẫu rung (Vibrating Sample Magnetometer) XRD : Nhiễu xạ tia X (X-Ray Diffraction)
  • 9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Sơ đồ hình thành hạt nano đa chức năng..................................................9 Hình 1.2. Các loại hạt nano nền polyme cấu trúc lõi-vỏ đặc trưng cho phân phối thuốc ..............................................................................................................11 Hình 1.3. Sơ đồ hệ dẫn thuốc nano đa chức năng .................................................12 Hình 1.4. Cấu trúc hệ dẫn thuốc đa chức năng với: A) Các hạt nano đa chức năng đơn giản với thuốc và/hoặc các liệu pháp được mang vào bên trong; B) Các hạt nano đa chức năng phức tạp bao gồm hạt nano ôxit sắt, hạt nano lõi silica – vỏ hạt vàng, hạt nano Gadolinium biến tính bề mặt gắn các phối tử hướng đích và đóng gói thuốc ........................................................... 14 Hình 1.5. Cấu trúc Curcumin ...............................................................................16 Hình 1.6. Sơ đồ tổng hợp copolyme PLA-PEG bằng phương pháp trùng ngưng mở vòng polyme ......................................................................................... 25 Hình 1.7. Cấu trúc tinh thể của Fe3O4 ...................................................................26 Hình 1.8. Nguyên lý của chụp ảnh cộng hưởng từ: a) spin của các proton của phân tử nước quay tròn dưới sự tác dụng của từ trường ngoài B0 với tần số Larmor (ω0); b) sau khi áp dụng từ trường xoay chiều tần số radio (RF) có hướng vuông góc với B0 spin proton sẽ bị kích thích và lệch khỏi hướng ban đầu; c) thời gian phục hồi dọc T1; d) thời gian phục hồi ngang T2 ..29 Hình 1.9. Mô hình hệ nanovector lõi hạt từ tính ...................................................38 Hình 2.1. Ảnh thiết bị kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường Hitachi S-4800 ...43 Hình 2.2. Ảnh thiết bị kính hiển vi điện tử truyền qua TEM .................................44 Hình 2.3. (a) Hệ thí nghiệm đốt nóng cảm ứng từ, (b) Minh họa bố trí thí nghiệm đốt nóng cảm ứng từ .............................................................................48 Hình 3.1. Mô tả quy trình chế tạo hệ dẫn thuốc nano Cur/PLA-PEG, Cur/PLA-PEG- Fol ........................................................................................................62 Hình 3.2. Ảnh FE-SEM của hạt nano copolyme PLA-PEG với các hợp phần PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2, 1:3 tương ứng với các hình 1A, 1B, 1C, 1D, 1E .........................................................................................................63 Hình 3.3. Phân bố kích thước thủy động (DLS) của các hệ nano PLA-PEG với tỷ lệ thành phần PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2 và 1:3 tương ứng các hình A, B, C, D và E. ..................................................................................................64 Hình 3.4. Thế Zeta của copolyme PLA-PEG ........................................................65
  • 10. viii Hình 3.5. Ảnh FE-SEM của hệ hạt nano Cur/PLA-PEG với các hợp phần PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2, 1:3, tương ứng với các hình 2A, 2B, 2C, 2D, 2E .......67 Hình 3.6. Phân bố kích thước thủy đông (DLS) của các hệ nano Cur/PLA-PEG với tỷ lệ thành phần PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2 và 1:3, tương ứng các hình A, B, C, D và E .......................................................................................... 68 Hình 3.7. Thế Zeta của hạt nano Cur/PLA-PEG ...................................................69 Hình 3.8. Ảnh FE-SEM của hạt nano Cur/PLA-PEG-Fol với các hợp phần PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2, 1:3, tương ứng với các hình 3A, 3B, 3C, 3D, 3E .......70 Hình 3.9. Đường phân bố kích thước (DLS) của các hệ nano Cur/PLA-PEG-Fol với tỷ lệ thành phần PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2 và 1:3, tương ứng các hình A, B, C, D và E ......................................................................................... 71 Hình 3.10. Thế Zeta của hạt nano Cur/PLA-PEG-Fol .............................................72 Hình 3.11. Phân bố kích thước các hệ nano PLA-PEG, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA- PEG-Fol ............................................................................................... 72 Hình 3.12. Phổ UV-Vis (B) và phương trình đường chuẩn Curcumin (A) ..............74 Hình 3.13. Phổ UV-Vis của các hệ nano Cur/PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG 3:1, 2:1, 1:1, 1:2, 1:3 ............................................................ 74 Hình 3.14. Ảnh hưởng của tỷ lệ PLA:PEG đến hiệu quả mang thuốc của hệ nano Cur/PLA-PEG ......................................................................................75 Hình 3.15. Phổ UV-Vis của Curcumin, Cur/PLA-PEG (A) và của Curcumin, axit folic và Cur/PLA-PEG-Fol (B) .....................................................................76 Hình 3.16. Phổ FT-IR của PLA, PEG và PLA-PEG với tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác nhau ............................................................................................. 77 Hình 3.17. Phổ FT-IR của PLA, PLA-PEG, Curcumin, Cur/PLA-PEG ..................78 Hình 3.18. Phổ FT-IR của axit folic, PLA-PEG, Cur/PLA-PEG và PLA-PEG-Fol..78 Hình 3.19. Phổ FT-IR của Cur/PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác nhau ......................................................................................................79 Hình 3.20. Phổ FT-IR của Cur/PLA-PEG-Fol với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác nhau ......................................................................................................79 Hình 3.21. Tỷ lệ % giải phóng chậm Cur từ hệ nano Cur/PLA-PEG (A) và Cur/PLA- PEG-Fol (B) tại 37o C ............................................................................80 Hình 3.22. Giá trị IC50 của Cur/H2O, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol ...........84 Hình 3.23. Giá trị IC50 của Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol ........................... 85
  • 11. ix Hình 3.24. Sự thay đổi hình dạng tế bào HepG2 dưới tác dụng của Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol ................................................................................86 Hình 4.1. Sơ đồ tổng hợp hạt nano Fe3O4 bằng phương pháp đồng kết tủa ...........89 Hình 4.2. Mô tả quy trình chế tạo hệ dẫn thuốc nano Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur .........................................................................90 Hình 4.3. Giản đồ XRD của Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur 91 Hình 4.4. Phổ FT-IR của các hệ mẫu hạt nano Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG, Fe3O4@PLA-PEG/Cur .........................................................................92 Hình 4.5. Ảnh SEM, TEM và phân bố kích thước của các hạt nano Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG, Fe3O4@PLA-PEG/Cur tương ứng hình 1A, 1B, 1C; 2A, 2B, 2C và 3A, 3B, 3C ....................................................................93 Hình 4.6. Kích thước thủy động (DLS) các hạt nano Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur tương ứng các hình (A), (B) và (C) ..................94 Hình 4.7. Thế Zeta của hệ hạt nano Fe3O4 (A), 3Fe3O4@0,3PLA-PEG (C) và của một vài hệ hạt nano Fe3O4@PLA-PEG khác (B) .........................................96 Hình 4.8. Kết quả phân tích TGA cho mẫu hạt nano Fe3O4@PLA-PEG (A) và Fe3O4@PLA-PEG/Cur (B) ...................................................................99 Hình 4.9. Từ độ phụ thuộc từ trường của Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA- PEG/Cur tính trên khối lượng tổng vỏ-lõi (A) và sau khi trừ đóng góp lượng vỏ hữu cơ (B) ........................................................................... 100 Hình 4.10. So sánh độ tương phản ảnh cộng hưởng từ hạt nhân theo chế độ trọng T2 của các hạt nano Fe3O4@PLA-PEG (A) và Fe3O4@PLA-PEG/Cur (B) ............................................................................................................ 102 Hình 4.11. Đường tốc độ hồi phục phụ thuộc nồng độ pha loãng mẫu: R1 vs C (A) và R2 vs C (B) của các các chất lỏng từ Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA- PEG/Cur ............................................................................................. 103 Hình 4.12. Tốc độ hồi phục dọc R1 (A) và gang R2 (B) phụ thuộc nồng độ mẫu Fe3O4@PLA-PEG S1 (C) và Fe3O4@PLA-PEG/Cur S2 (D) ................ 104 Hình 4.13. Đường gia nhiệt của hệ chất lỏng từ nồng độ 1 mg/mL của Fe3O4@PLA- PEG (A) và Fe3O4@PLA-PEG/Cur (B), đo với các từ trường khác nhau, và kết quả tính SAR cho các nồng độ 1 mg/mL của hệ nano Fe3O4@PLA- PEG (C) và Fe3O4@PLA-PEG/Cur (D) .............................................. 107 Hình 4.14. Đường gia nhiệt MIH của các hệ mẫu Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA- PEG/Cur ............................................................................................. 108
  • 12. x Hình 4.15. Phổ UV-Vis (A) và lượng Curcumin giải phóng theo thời gian (B) từ hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur ủ tại nhiệt độ 37o C ................................. 109 Hình 4.16. Đốt nóng cảm ứng từ hệ Fe3O4@PLA-PEG/Cur với các khoảng thời gian 5 – 10 – 15 – 20 – 25 phút tương đương hình A – B – C – D – E ........ 110 Hình 4.17. Phổ UV-Vis (A) và phần trăm giải phóng Curcumin (B) từ hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur theo phương pháp đốt nóng cảm ứng từ tại các khoảng thời gian khác nhau ................................................................ 111 Hình 4.18. Kết quả thí nghiệm MIH giải phóng chậm Curcumin trong hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur ngắt tại 370 C với thời gian chiếu khác nhau: đường gia nhiệt với các từ trường khác nhau (A), phổ UV-Vis của mẫu khi ngắt (B), và phần trăm giải phóng Curcumin (C) ........................................ 112 Hình 4.19. Kết quả giải phóng chậm Curcumin từ hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur tại nhiệt độ dừng chiếu từ 45o C: đường gia nhiệt với các từ trường khác nhau (A), phổ UV-Vis của mẫu mới ngắt (B) và phần trăm giải phóng Curcumin (C) ...................................................................................................... 113 Hình 5.1. Tỉ lệ tăng sinh của tế bào Sarcoma 180 (A) và BT-474 (B) so với đối chứng sinh học khi được thử nghiệm độc tính với hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG theo dải nồng độ 0,01-100 µg/mL. Tỉ lệ tăng sinh của tế bào ở nồng độ thử nghệm cao nhất vẫn đạt 85 % so với DCSH, ở 3 nồng độ tiếp theo đạt 90-95 % và ở nồng độ thấp nhất không có sự khác biệt so với ĐCSH ........................................................................................... 116 Hình 5.2. Đường cong đáp ứng liều của hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG dựa trên phương pháp Litchfield - Wilcoxon: (A) Thí nghiệm lần 1, (B) Thí nghiệm lần 2 ....................................................................................... 117 Hình 5.3. Ảnh MRI của hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA- PEG/Cur chụp theo chế độ T2W, TE 80ms, TR 3,0s ở điều kiện: (A) Fe3O4@PLA-PEG trong môi trường Agar 1,5 % chứa 2.106 tế bào Sarcoma 180; (B) Fe3O4@PLA-PEG trong môi trường Agar 1,5 %, (C) Fe3O4@PLA-PEG/Cur trong môi trường Agar 1,5 % chứa 2.106 tế bào sarcoma 180; (D) Fe3O4@PLA-PEG/Cur trong môi trường Agar 1,5 %. Nồng độ sắt từ trong mỗi giếng là: (1) 0,000 mg/mL; (2) 0,01 mg/mL; (3) 0,05 mg/mL; (4) 0,1 mg/mL; (5) 0,2 mg/mL; (6) 0,5 mg/mL ............. 118 Hình 5.4. Khả năng tăng tương phản MRI của hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA- PEG ở chế độ T2W, TE 80ms, TR 3,0s, góc chụp 180o (cắt lớp theo trục đầu – đuôi chuột). (A) Ảnh trước khi tiêm hệ chất lỏng nano từ; (B) Ảnh sau khi tiêm hệ chất lỏng nano từ: (1) chuột không được tiêm, (2) chuột tiêm 50 µg hạt từ trực tiếp vào khối u, (3) chuột tiêm 250 µg hạt từ trực tiếp vào khối u .................................................................................... 119
  • 13. xi Hình 5.5. Ảnh chụp MRI theo chế độ T2W, TE 80ms, TR 3,0s, góc chụp 90o cho thấy tốc độ lan truyền của hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG trong khối u rắn dưới da chuột theo thời gian ở hai nồng độ vật liệu thử nghiệm là 25 µg/0,5 cm3 và 250 µg/0,5 cm3 .................................................... 120 Hình 5.6. Tế bào Sarcoma 180 sau khi đốt từ 30 phút với hệ chất lỏng nano từ nồng độ 2 mg/mL ở từ trường 70 Oe, 178 kHz. Mẫu thí nghiệm (A), Đối chứng (ĐC) nhiệt trị - có hạt từ, không chiếu từ trường (B), và Đối chứng sinh học -ĐCSH (C) ................................................................................... 121 Hình 5.7. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nồng độ hạt nano từ đến tỉ lệ chết của tế bào Sarcoma 180 ................................................................................ 122 Hình 5.8. Tế bào Sarcoma 180 tại thời điểm 0 phút (A) và 60 phút (B) .............. 123 Hình 5.9. Tỷ lệ tế bào Sarcoma 180 chết theo thời gian sau khi đốt nhiệt 60 phút với nồng độ 1 mg/ml và 2 mg/ml chất lỏng hệ chất lỏng nano từ ở từ trường 70 Oe, 178 kHz ................................................................................... 124 Hình 5.10. Ảnh khối u rắn dưới da sau 5 ngày (A), 10 ngày (B) và 15 ngày (C) cấy truyền ................................................................................................. 125 Hình 5.11. Ảnh khối u trước và sau khi điều trị trên khối u 5 ngày tuổi ................ 127 Hình 5.12. Ảnh về tăng khối u chuột đối chứng trong 12 ngày theo dõi ................ 128 Hình 5.13. Theo dõi sự thay đổi thể tích khối u được nhiệt trị trên khối u 5 ngày tuổi, Lô 1 – tiêm 30 µL hạt nano, lô 2 – tiêm 20 µL hạt nano ..................... 128
  • 14. xii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm nhiệt từ trị trên chuột mang khối u rắn dưới da ..........57 Bảng 3.1. Phân bố kích thước hạt và thế Zeta của các hạt nano PLA-PEG ............65 Bảng 3.2. Phân bố kích thước hạt và thế Zeta của các hạt nano Cur/PLA-PEG .....69 Bảng 3.3. Phân bố kích thước hạt và thế Zeta của các hạt nano Cur/PLA-PEG-Fol ..............................................................................................................73 Bảng 3.4. Kích thước hạt, lượng Curcumin và hiệu quả mang Curcumin của các hệ copolyme PLA-PEG, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol .................75 Bảng 3.5. Tỷ lệ % Curcumin giải phóng chậm từ hệ nano Cur/PLA-PEG tại 37o C ..............................................................................................................81 Bảng 3.6. Tỷ lệ % Curcumin giải phóng chậm từ hệ nano Cur/PLA-PEG-Fol tại 37o C ..............................................................................................................81 Bảng 3.7. Giá trị IC50 của hệ nano Cur/PLA-PEG, Cur/PLA-PEG-Fol và Cur/H2O ..............................................................................................................84 Bảng 3.8. Giá trị IC50, hiệu quả mang Cur và hiệu quả nhập bào của hệ nano Cur/PLA-PEG ......................................................................................85 Bảng 3.9. Giá trị IC50, hiệu quả mang Cur và hiệu quả nhập bào của hệ nano Cur/PLA-PEG-Fol ................................................................................85 Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ PLA-PEG đến độ bền phân tán hạt nano Fe3O4@PLA-PEG trong nước .............................................................. 95 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ Fe3O4 đến độ bền phân tán hạt nano Fe3O4@PLA- PEG trong nước ....................................................................................97 Bảng 4.3. Từ độ bão hòa: đo trực tiếp cho mẫu lõi+vỏ (Mcs); hiệu đính bởi khối lượng vỏ danh định (Mc cal ) và bởi khối lượng vỏ thí nghiệm TGA (Mc ex ) của các mẫu hạt nano Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur .... 100 Bảng 4.4. Kết quả tính toán độ hồi phục r1, r2 và tỷ số r1/r2 cho 2 mẫu Fe3O4@PLA-PEG (S1), Fe3O4@PLA-PEG/Cur (S2) và chất thương phẩm Resovist, Ferumoxytol......................................................................... 105 Bảng 4.5. Kết quả tính SAR của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG và Cur/Fe3O4@PLA- PEG ở các từ trường khác nhau .......................................................... 107 Bảng 4.6. Phần trăm Curcumin giải phóng từ hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur khi được ủ tại 37o C ................................................................................... 109 Bảng 4.7. Số liệu đo giải phóng Curcumin của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur đạt được ở 37o C và 45o C bằng phương pháp đốt nóng cảm ứng từ ........... 113
  • 15. xiii Bảng 5.1. Nhiệt độ bão hòa đạt được (o C) khi kích thích hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG bằng những từ trường có cường độ khác nhau ...... 121 Bảng 5.2. Tỷ lệ tế bào chết (%) sau khi được trộn với hệ chất lỏng nano từ và chiếu từ trường 30 phút ................................................................................ 122 Bảng 5.3. Tỷ lệ tế bào chết tại các thời điểm sau khi chiếu từ trường với nồng độ chất lỏng nano từ 2 mg/mL ........................................................................ 123 Bảng 5.4. Tỷ lệ tế bào chết tại các thời điểm sau khi chiếu từ trường với nồng độ chất lỏng nano từ 1 mg/mL ........................................................................ 123
  • 16. xiv MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn i Lời cam đoan iii Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt iv Danh mục các hình vẽ vii Danh mục các bảng xii MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 Chương 1 TỔNG QUAN MỘT SỐ HỆ DẪN THUỐC.......................................7 1.1. Hệ dẫn thuốc...................................................................................................7 1.1.1. Hệ dẫn thuốc kích thước thông thường .....................................................7 1.1.2. Hệ dẫn thuốc kích thước nano (HDTNN)..................................................8 1.1.3. Các loại polyme nghiên cứu ứng dụng.....................................................21 1.1.4. Copolyme phân hủy sinh học PLA-PEG..................................................22 1.2. Hệ dẫn thuốc nano từ tính ...........................................................................26 1.2.1. Hạt nano từ...............................................................................................26 1.2.2. Các phương pháp chế tạo hạt nano từ .....................................................33 1.2.3. Bọc bảo vệ và chức năng hệ nano từ tính ................................................37 Tóm lược chương 1 ...............................................................................................399 Chương 2 CÁC KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM................................................40 2.1. Phương pháp tổng hợp PLA-PEG...............................................................40 2.1.1. Hóa chất và thiết bị...................................................................................40 2.1.2. Tổng hợp PLA-PEG .................................................................................40 2.2. Phương pháp chế tạo các hạt nano..............................................................40 2.2.1. Chế tạo hệ nano PLA-PEG, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol ........40 2.2.2. Chế tạo hạt nano Fe3O4@PLA-PEG, Fe3O4@PLA-PEG/Cur..................41 2.3. Các phương pháp đặc trưng........................................................................42
  • 17. xv 2.3.1. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ copolyme và hạt nano Fe3O4 đến độ bền phân tán của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG.................................................42 2.3.2. Hiển vi điện tử ..........................................................................................42 2.3.3. Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) ...............................................44 2.3.4. Giản đồ tán xạ ánh sáng động (Dynamic Light Scattering - DLS)..........45 2.3.5. Phổ tử ngoại khả kiến UV-Vis (Ultraviolet-Visible).................................45 2.3.6. Nhiễu xạ tia X (XRD) ...............................................................................45 2.3.7. Phân tích nhiệt vi lượng (Thermal Gravimetric Analysis-TGA)..............46 2.3.8. Từ kế mẫu rung (Vitrating Sample Magetometer – VSM).......................47 2.3.9. Đốt nóng cảm ứng từ (Magnetic Inductive Heating - MIH)....................47 2.3.10. Cộng hưởng từ hạt nhân........................................................................49 2.3.11. Chụp ảnh cộng hưởng từ hạt nhân cho mẫu động vật ..........................50 2.4. Phương pháp nghiên cứu giải phóng chậm thuốc ......................................51 2.4.1. Giải phóng chậm Curcumin bằng ủ nhiệt................................................51 2.4.2. Giải phóng chậm Curcumin bằng MIH...................................................51 2.5. Thực nghiệm sinh học ..................................................................................52 2.5.1. Thử nghiệm độc tính in vitro trên dòng tế bào HepG2 ............................52 2.5.2. Thử nghiệm sinh học trên tế bào ung thư và chuột mang khối u............53 2.5.3. Phương pháp nhiệt từ trị tiêm trực tiếp vào khối u..................................56 Tóm lược chương 2 ...............................................................................................588 Chương 3 NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐẶC TÍNH CỦA HỆ NANO COPOLYME PLA-PEG ĐA CHỨC NĂNG......................59 3.1. Chế tạo các hệ nano copolyme PLA-PEG, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA- PEG-Fol ........................................................................................................60 3.1.1. Chế tạo hạt nano copolyme PLA-PEG.....................................................60 3.1.2. Chế tạo hạt nano copolyme PLA-PEG mang Curcumin (Cur/PLA-PEG) .. ................................................................................................................60 3.1.3. Chế tạo hạt nano copolyme PLA-PEG mang Curcumin và gắn yếu tố hướng đích Folat (Cur/PLA-PEG-Fol)....................................................61 3.2. Cấu trúc, hình thái học và đặc trưng tính chất của các hạt nano PLA- PEG, Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol...............................................62
  • 18. xvi 3.2.1. Hình dạng, kích thước và sự phân bố kích thước hạt nano PLA-PEG ...62 3.2.2. Hình dạng, kích thước và sự phân bố kích thước hạt nano Cur/PLA-PEG ................................................................................................................66 3.2.3. Hình dạng, kích thước và sự phân bố kích thước hệ nano Cur/PLA-PEG- Fol.............................................................................................................69 3.2.4. Khả năng mang thuốc của các hạt nano PLA-PEG ................................73 3.2.5. Kết quả đo phổ UV-Vis .............................................................................76 3.2.6. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại FT-IR................................................77 3.3. Nghiên cứu giải phóng chậm Curcumin .....................................................80 3.4. Nghiên cứu khả năng gây độc trên tế bào ung thư của các hệ nano Cur/PLA-PEG và Cur/PLA-PEG-Fol.........................................................83 Kết luận chương 3 ...................................................................................................87 Chương 4 NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐẶC TÍNH CỦA HỆ CHẤT LỎNG NANO TỪ ĐA CHỨC NĂNG LÕI HẠT Fe3O4 .................88 4.1. Chế tạo hệ nano Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur.................89 4.1.1. Tổng hợp hạt nano Fe3O4.........................................................................89 4.1.2. Chế tạo hệ nano Fe3O4@PLA-PEG..........................................................90 4.1.3. Chế tạo hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur ..................................................90 4.2. Cấu trúc, hình thái học và đặc trưng tính chất các mẫu hạt nano Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG, Fe3O4@PLA-PEG/Cur.................................................91 4.2.1. Phân tích XRD..........................................................................................91 4.2.2. Phân tích FT-IR .......................................................................................91 4.2.3. Hình dạng, kích thước và sự phân bố kích thước các hạt nano Fe3O4, Fe3O4@PLA-PEG, Fe3O4@PLA-PEG/Cur ..............................................92 4.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ copolyme PLA-PEG và hạt nano Fe3O4 đến độ bền phân tán của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG..........................................95 4.3. Đặc trưng đóng góp khối lượng và từ tính của các mẫu Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur............................................................................98 4.4. Ảnh cộng hưởng từ hạt nhân hệ nano Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA- PEG/Cur .....................................................................................................101 4.5. Kết quả đốt nóng cảm ứng từ của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur...............................................................................106
  • 19. xvii 4.6. Đốt nóng cảm ứng từ giải phóng Curcumin của hệ nano Fe3O4@PLA- PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur.................................................................108 4.6.1. Đốt nóng cảm ứng từ bởi từ trường cường độ yếu.................................108 4.6.2. Giải phóng Curcumin của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur bằng phương pháp ủ nhiệt............................................................................................109 4.6.3. Giải phóng Curcumin của hệ nano Fe3O4@PLA-PEG/Cur kích bởi đốt nóng cảm ứng từ.....................................................................................109 4.6.4. Kết quả đốt từ giải phóng chậm Curcumin hệ nano Fe3O4@PLA- PEG/Cur khi ngắt tại cùng nhiệt độ.......................................................111 Kết luận chương 4 .................................................................................................114 Chương 5 THỰC NGHIỆM SINH HỌC HỆ CHẤT LỎNG NANO TỪ ĐA CHỨ NĂNG LÕI HẠT Fe3O4 .............................115 5.1. Kết quả thử nghiệm độc tính .....................................................................115 5.1.1. Độc tính tế bào........................................................................................115 5.1.2. Độc tính cấp............................................................................................116 5.2. Khả năng tăng tương phản ảnh cộng hưởng từ hạt nhân........................117 5.2.1. Khả năng tăng tương phản ảnh cộng hưởng từ dịch tế bào..................117 5.2.2. Khả năng tăng tương phản ảnh chụp cộng hưởng từ khối u rắn..........118 5.3. Khả năng điều trị ung thư bằng nhiệt từ trị .............................................121 5.3.1. Khả năng tiêu diệt tế bào ung thư bằng nhiệt từ trị...............................121 5.3.2. Tiêu diệt khối u bằng nhiệt từ trị sử dụng Fe3O4@PLA-PEG ...............125 Kết luận chương 5 .................................................................................................129 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................131 A. CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN.......................133 B. CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN..134
  • 20. 1 MỞ ĐẦU Trong thế kỉ XXI, ngành khoa học vật liệu đã có bước phát triển đột phá nhờ khả năng can thiệp của con người tại kích thước nanomet (10-9 m). Công nghệ nano đang làm thay đổi cuộc sống của chúng ta từng ngày nhờ các ứng dụng đa dạng trên tất cả các phương diện về kinh tế và xã hội. Các kết quả nghiên cứu trong trên hai thập kỉ qua cho thấy công nghệ nano có nhiều tiềm năng ứng dụng trong y học (công nghệ nano Y học – Nanomedicine) và chuyên sâu hơn là trong điều trị ung thư (Công nghệ nano Ung thư – Cancer nanotechnology) [1, 2]. Trong vài thập niên trở lại đây, các hệ vật liệu kích thước nano phân phối thuốc đã được quan tâm phát triển mạnh, hệ phân phối thuốc kích thước nano được chứng minh là có nhiều ưu điểm vượt trội so với các hệ dẫn thuốc thông thường. Với kích thước nanomet, khả năng đóng gói thuốc tốt, có thể chức năng hóa bề mặt để tăng lưu thông trong máu, tăng tính tương thích sinh học, dễ dàng nhập bào theo cơ chế thụ động do có kích thước nanomet hoặc gắn yếu tố hướng đích làm tăng khả năng nhập bào và bám đích theo cơ chế chủ động và chọn lọc. Trong tất cả các hệ vật liệu phân phối thuốc kích thước nanomet, hệ polyme, hệ hạt vàng, hệ hạt từ được quan tâm hơn cả. Đặc biệt, hệ phân phối thuốc nanomet trên nền hạt nano sắt từ (Fe3O4) được quan tâm phát triển mạnh trong những năm gần đây với nhiều ưu điểm vượt trội như dễ dàng phát triển thành hệ nano phân phối thuốc đa chức năng ứng dụng cho cả mục đích chẩn đoán và điều trị bệnh. Polyme phân hủy sinh học được sử dụng để thiết kế các hệ phân phối thuốc kích thước nano với những đặc tính ưu việt hơn so với các hệ phân phối thuốc truyền thống như: kiểm soát giải phóng thuốc, tự phân hủy và không gây độc sau khi sử dụng, giảm liều dùng và sự phụ thuộc của bệnh nhân vào thuốc được cải thiện. Trong số các polyme phân hủy sinh học phải kể đến polylactic axit (PLA), poly(lactic-co-glycolic) (PLGA), … đã được cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) cho phép ứng dụng trong dược phẩm và lưu hành trên thị trường [3].
  • 21. 2 Tuy nhiên, ngoài những đặc tính ưu việt trên các hệ nano polyme phân phối thuốc vẫn có những hạn chế như dễ bị đào thải bởi các thực bào (đơn nhân và đa nhân), các tế bào của hệ lưới nội mô, sự lắng đọng các protein trên bề mặt hạt nano như apolipoproteins (các protein kết hợp với lipid để tạo lipoprotein tham gia vào quá trình vận chuyển lipid) và protein C3 (một loại protein trong hệ thống miễn dịch), qua đó làm giảm đáng kể thời gian lưu thông máu của các hạt nano. Do đó, việc chức năng hóa bề mặt polyme phân hủy sinh học như PLA bởi PEG (polyethylene glycol) để cải thiện những hạn chế của polyme phân hủy sinh học là rất quan trọng. PEG là một polyme ưa nước, độc tính thấp, không kích thích miễn dịch và đã được FDA cho phép lưu hành. PEG làm giảm đáng kể sự tương tác không đặc hiệu với protein, tránh sự đào thải bởi các thực bào và các tế bào của hệ lưới nội mô, đồng thời tăng khả năng phân tán trong nước, qua đó tăng đáng kể khả năng lưu thông trong máu. Vì vậy, vật liệu copolyme PLA-PEG được nghiên cứu tổng hợp và chế tạo hệ nano copolyme PLA-PEG mang thuốc hướng đích nhằm cải thiện các hạn chế của polyme phân hủy sinh học PLA. Copolyme PLA-PEG sau khi tổng hợp được sử dụng như một hệ dẫn thuốc ứng dụng cho mục đích chẩn đoán và điều trị bệnh. Trong nội dung của luận án, copolyme PLA-PEG được sử dụng để mang Curcumin (một dược chất có tính chất chống ôxy hóa và tiêu diệt được nhiều loại tế bào ung thư) và gắn yếu tố hướng đích Folat tạo thành hệ dẫn thuốc hướng đích Cur/PLA-PEG-Fol kích thước nano được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư HepG2 (dòng tế bào ung thư gan ở người). Hơn nữa, copolyme PLA- PEG còn được sử dụng để bọc hạt nano sắt từ Fe3O4 tạo thành hệ dẫn thuốc Fe3O4@PLA-PEG kích thước nano với phần lõi là hạt nano sắt từ Fe3O4 và bọc cùng lúc hạt nano sắt từ Fe3O4 và Curcumin tạo thành hệ dẫn thuốc đa chức năng Cur/Fe3O4@PLA-PEG. Hệ thuốc nano này được sử dụng cho mục đích chẩn đoán hình ảnh cộng hưởng từ MRI, cũng như cho khả năng tăng nhiệt tại chỗ khi chiếu từ trường ngoài, có thể ứng dụng trong nhiệt trị ung thư và giải phóng thuốc Curcumin.
  • 22. 3 Tên luận án: “Nghiên cứu chế tạo, đặc trưng và khảo sát tiềm năng ứng dụng của hệ dẫn thuốc nano đa chức năng nền copolyme PLA-PEG có và không có hạt từ (Fe3O4)” Mục tiêu của luận án: 1) Tổng hợp được copolyme PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác nhau trong vùng 3:1-1:3. Chế tạo hệ nano copolyme PLA-PEG mang Curcumin có và không gắn yếu tố hướng đích Folat. Nghiên cứu khả năng giải phóng Curcumin đối với các hệ nano copolyme không và có gắn Folat. Nghiên cứu độc tính tế bào in vitro của hệ nano copolyme PLA-PEG mang Curcumin không và có gắn Folat trên dòng tế bào ung thư gan người HepG2. 2) Tổng hợp hạt nano Fe3O4 và chế tạo được chất lỏng từ (CLT) có độ bền cao trên nền hạt Fe3O4 bọc copolyme PLA-PEG tạo thành hệ nano Fe3O4@PLA-PEG. Chế tạo được hệ CLT đa chức năng Fe3O4@PLA-PEG/Cur trên nền hạt nano Fe3O4 bọc copolyme PLA-PEG mang Curcumin. 3) Thử nghiệm sinh học các hệ nano Fe3O4 bọc copolyme mang thuốc (Cur). Nghiên cứu khả năng ứng dụng làm tác nhân tăng tương phản ảnh cộng hưởng từ hạt nhân, nghiên cứu hiệu ứng đốt nóng cảm ứng từ và khả năng giải phóng thuốc (Cur). Thử nghiệm độc tính, và khả năng nhiệt từ trị tiêu diệt tế bào ung thư, tiêu diệt khối u trên chuột thử nghiệm dựa trên hiệu ứng đốt nóng cảm ứng từ ứng dụng trong nhiệt trị ung thư (hyperthermia). Nội dung luận án: Chương 1 trình bày tổng quan giới thiệu về các hệ dẫn thuốc, các polyme phân hủy sinh học được sử dụng cho mục đích tổng hợp các hệ dẫn thuốc kích thước nano, lợi thế của các hệ dẫn thuốc khi được chức năng hóa bề mặt, vai trò của các chất chức năng hóa bề mặt như poly(ethylene glycol), tinh bột, polysaccarit, … lợi thế của hệ dẫn thuốc kích thước nano, hệ nano copolyme mang thuốc hướng đích. Tiềm năng và tính ưu việt của hệ nano copolyme PLA-PEG mang thuốc và gắn yếu tố hướng đích. Hệ
  • 23. 4 CLT trên nền hạt nano Fe3O4 chức năng hóa bề mặt bởi copolyme PLA-PEG có và không mang Curcumin cũng được trình bày tổng quát. Trong chương 2, quy trình tổng hợp copolyme PLA-PEG và các quy trình chế tạo các hệ mẫu, quy trình thử nghiệm sinh học trên các dòng tế bào ung thư và trên chuột mang khối u, và nguyên lý của các phép đo nhằm phân tích và biện luận các kết quả trong luận án được trình bày chi tiết. Chương 3, chương 4 và chương 5 trình bày các kết quả nghiên cứu thu nhận được của luận án và các thảo luận liên quan. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu tổng hợp copolyme PLA-PEG, chế tạo hệ nano dẫn thuốc PLA-PEG mang Curcumin có và không gắn yếu tố hướng đích Folat với các đặc trưng về kích thước, hình dạng, cấu trúc, khả năng phân tán và độ bền phân tán được trình bày, phân tích và biện luận chi tiết, thử nghiệm trên dòng tế bào ung thư gan HepG2. Các kết quả nghiên cứu trong chương 4 liên quan đến vật liệu nano Fe3O4 được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa, bọc copolyme PLA-PEG có mang và không mang Curcumin tạo thành hệ CLT kích thước nano đa chức năng. Các đặc trưng về hình dạng, kích thước, cấu trúc, tính chất từ, hiệu ứng tăng cường độ tương phản cộng hưởng từ và hiệu ứng đốt nóng từ định hướng ứng dụng trong y sinh được trình bày, phân tích và biện luận chi tiết. Chương 5 trình bày các kết quả thử nghiệm sinh học của hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG trên tế bào ung thư và chuột mang khối u, thử độc tính tế bào, độc tính cấp, chụp ảnh cộng hưởng từ trên tế bào và khối u chuột. Ý nghĩa nghiên cứu của luận án Hạt nano copolyme PLA-PEG được tổng hợp với tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác nhau sẽ ảnh hưởng đến khả năng mang thuốc (Curcumin, hạt nano sắt từ Fe3O4), khả năng thâm nhập tế bào ung thư (HepG2) cũng như khả năng giải phóng thuốc. Hạt nano copolyme PLA-PEG được sử dụng để chế tạo hệ nano copolyme mang thuốc hướng đích và hệ nano mang thuốc đa chức năng với những ưu điểm vượt trội so với các hệ phân phối thuốc truyền thống và các hệ phân phối thuốc polyme. Cụ thể:
  • 24. 5 Tăng cường khả năng nhập bào, tăng hiệu quả điều trị của thuốc (Cur) khi được mang và hạt nano copolymer PLA-PEG. Hạt nano copolyme PLA-PEG được sử dụng để mang Curcumin và gắn yếu tố hướng đích Folat tạo thành hệ dẫn thuốc nano mang thuốc hướng đích, bọc hạt nano từ Fe3O4 tạo thành các hệ dẫn thuốc nano và mang Curcumin tạo thành hệ dẫn thuốc đa chức năng ứng dụng trong chẩn đoán hình ảnh cộng hưởng từ MRI, khả năng tăng nhiệt tại chỗ dưới tác dụng của từ trường ngoài sử dụng cho mục đích nhiệt trị tại chỗ tiêu diệt tế bào ung thư, nhiệt từ trị (magnetic hyperthermia) tiêu diệt khối u trên chuột thử nghiệm, tăng cường giải phóng Curcumin. Đóng góp mới của luận án Đã tổng hợp được copolyme PLA-PEG bằng phương pháp trùng ngưng với các tỷ lệ thành phần PLA-PEG khác nhau. Đã chế tạo được hạt nano copolyme PLA-PEG bằng phương pháp bay hơi dung môi dạng mixen với cấu trúc lõi-vỏ, mang Cucurmin tạo thành hệ nano mang thuốc Cur/PLA-PEG và gắn yếu tố hướng đích Folat tạo thành hệ nano mang thuốc hướng đích Cur/PLA-PEG-Fol. Đã tổng hợp thành công hạt nano sắt từ Fe3O4 bằng phương pháp đồng kết tủa với từ độ đạt khoảng 65 emu/g, bọc copolyme PLA-PEG có và không có mang Curcumin tạo thành hệ chất lỏng nano từ đa chức năng cấu trúc lõi-vỏ Fe3O4@PLA- PEG và Fe3O4@PLA-PEG/Cur với giá trị độ phục hồi r2 cao hơn các chất thương phẩm Resovist và Ferumoxytol ứng dụng trong chẩn đoán hình ảnh MRI. Đốt nóng cảm ứng từ hệ chất lỏng nano từ Fe3O4@PLA-PEG/Cur làm tăng nhiệt tại chỗ và tăng hiệu quả giải phóng thuốc (Curumin). Sử dụng hệ chất lỏng nano từ đa chức năng Fe3O4@PLA-PEG trong ứng dụng nhiệt trị giúp tiêu diệt hiệu quả tế bào và khối u trên chuột. Bố cục luận án: Luận án có 132 trang (chưa bao gồm tài liệu tham khảo), bao gồm phần mở đầu, 5 chương nội dung và kết luận. Cụ thể như sau:
  • 25. 6 MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MỘT SỐ HỆ DẪN THUỐC CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐẶC TÍNH CỦA HỆ NANO COPOLYME PLA-PEG ĐA CHỨC NĂNG CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐẶC TÍNH CỦA HỆ CHẤT LỎNG NANO ĐA CHỨC NĂNG LÕI HẠT TỪ Fe3O4 CHƯƠNG 5: THỰC NGHIỆM SINH HỌC HỆ CHẤT LỎNG NANO ĐA CHỨC NĂNG LÕI HẠT TỪ Fe3O4 KẾT LUẬN CHUNG Các kết quả chính của luân án được công bố trong 05 bài báo trên các tạp chí quốc tế và trong nước (02 bài báo thuộc danh sách SCI, 01 bài báo trong hệ thống Scopus, 01 bài báo trên các tạp chí quốc gia và 01 bài báo đăng trong các kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia) và 05 bài báo khác có liên quan đến hướng nghiên cứu của luận án. Luận án được hoàn thành tại Phòng Vật liệu nano y sinh – Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với sự hỗ trợ của các đề tài nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng mã số DT.NCCB- DHUD.2012-G/08, Dự án AOARD award FA 2386 14-1-0025 hợp tác giữa Viện Khoa học vật liệu với Trường đại học London (Anh) và Trường đại học Đông Bắc (Hoa Kỳ); Đề tài “Nghiên cứu quy trình chế tạo và thử nghiệm hệ dẫn thuốc hướng đích cấu trúc nano đa chức năng (polyme-drug-folate)”, Mã số 106.99-2012.43, Nafosted (7/2013- 7/2016); Đề tài “Nghiên cứu chế tạo hệ dẫn thuốc nano Paclitaxel phối hợp Curcumin và đánh giá tác động của chúng lên các tế bào ung thư”, mã số:VAST03.04/16-17 do Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tài trợ (TS. Hà Phương Thư làm chủ nhiệm).
  • 26. 7 Chương 1 TỔNG QUAN MỘT SỐ HỆ DẪN THUỐC 1.1. Hệ dẫn thuốc Hệ dẫn thuốc hay hệ phân phối thuốc được định nghĩa như “là một công thức hoặc thiết bị cho phép đưa một dược chất (thuốc) vào trong cơ thể, nâng cao hiệu quả và sự an toàn bằng cách kiểm soát tỷ lệ, thời gian và vị trí giải phóng thuốc trong cơ thể, quá trình này bao gồm cả sự quản lý thuốc, sự giải phóng các thành phần của thuốc và sự vận chuyển các thành phần của thuốc qua các lớp màng sinh học để đến vị trí mà thuốc tác động” [4]. Hệ dẫn thuốc có thể là một công thức với mục đích trị liệu hoặc một thiết bị được sử dụng để dẫn thuốc. Có nhiều cách để đưa thuốc vào cơ thể: bằng đường uống, đường tiêm, qua da, đường thở (mũi), ngoài ra còn có một số hình thức phân phối thuốc khác. 1.1.1. Hệ dẫn thuốc kích thước thông thường - Các thiết bị phân phối thuốc Một trong những cách phổ biến nhất để phân phối thuốc bằng các thiết bị là đặt thuốc vào trong các thiết bị phân phối thuốc và cấy vào mô bên trong cơ thể. Ngày nay với công nghệ hiện đại, việc chế tạo các thiết bị phân phối thuốc thích hợp và cấy vào mô bên trong cơ thể đã được ứng dụng rộng rãi và cũng đã mang lại những hiệu quả đáng khích lệ. Một số thiết bị được sử dụng để phân phối thuốc như: Cảm biến sinh học phân phối thuốc; Thiết bị phân phối thuốc dựa trên nền các vi dòng; Vi chip kiểm soát giải phóng thuốc; Các bơm và ống dẫn phân phối thuốc. - Các hệ phân phối thuốc hướng đích Đối với hệ phân phối thuốc hướng đích và được kiểm soát, một loạt các hệ chất mang được phát triển như: Các chất nền liên kết, kháng thể đơn dòng, các vi hạt hình cầu và liposome. Ngoài ra, có nhiều hệ thống tinh vi dựa trên cơ chế phân tử, công nghệ nano, và liệu pháp phân phối gen cũng được phát triển. - Các hệ phân phối thuốc chuyên biệt
  • 27. 8 Khái niệm sử dụng các hạt phân phối thuốc đến các vị trí trong cơ thể đã được chọn lọc, từ đó sử dụng chúng như những tác nhân chẩn đoán trong y học để nghiên cứu hệ thống các tế bào khác nhau (gan, lá lách, xương, lympho), các hạt có kích thước từ 20 – 30 μm được sử dụng để phân phối thuốc hướng đích. Do kích thước nhỏ, chúng có thể được tiêm trực tiếp vào cơ thể, các hệ thống phân phối thuốc chuyên biệt có thể bao gồm thuốc và vật liệu lõi hoặc thuốc có thể được phân tán như chất nhũ tương bên trong vật liệu mang hoặc thuốc có thể được gói gọn bởi vật liệu mang. 1.1.2. Hệ dẫn thuốc kích thước nano (HDTNN) - Tính ưu việt và tiềm năng của HDTNN + Tính ưu việt của HDTNN Việc chế tạo hệ thống nano chẩn đoán hoặc điều trị đòi hỏi phải kiểm soát nhiều thông số khác nhau để tối ưu hóa. Những yếu tố này có thể bao gồm thành phần của các hợp phần, tính kỵ nước trên bề mặt hạt, điện tích bề mặt, kích thước hạt, mật độ của các phối tử nhắm đích, và nhiều kết hợp của chúng. Hiện nay, sự phối hợp một số chức năng vào một chất nền của hệ mang đang được quan tâm, ví dụ phương pháp tự lắp ráp cho việc chuẩn bị của các chất mang đa chức năng, theo đó các chất kỵ nước và các cấu trúc nano vô cơ được đồng thời gói gọn trong một chất mang phân phối thuốc [5]. Ngược lại với các hướng tạo phức hóa học, phương pháp tự lắp ráp cho phép tích hợp các vật liệu của thuộc tính khác nhau dựa trên nhiệt động lực không đặc hiệu [6]. Với mục đích này, các hạt nano polyme, hình thành từ sự tự lắp ráp của copolyme khối kỵ nước trong các dung môi chọn lọc là đặc biệt hữu ích. Hạt nano được tổng hợp bằng phương pháp tự lắp ráp có thể được thiết kế để chứng minh đồng thời: i) kéo dài sự lưu thông trong máu; ii) đóng gói và bảo vệ của một loạt các tác nhân điều trị với tải trọng cao; iii) tối ưu hóa tổ hợp các tính chất vật lý của chất mang để tận dụng cả hai cơ chế nhắm đích chủ động và thụ động; iv) đáp ứng với các kích thích tại chỗ cho giải phóng thuốc kiểm soát; v) khả năng chịu đựng nhiều các gốc thuốc tương phản/chụp ảnh/quan sát bằng phương tiện của một loạt các
  • 28. 9 kỹ thuật hình ảnh đa phương thức [6], mô hình tổng hợp hạt nano bằng phương pháp tự lắp ghép được trình bày ở Hình 1.1. Hình 1.1. Sơ đồ hình thành hạt nano đa chức năng [7]. Trong thực tế, việc tổng hợp các hạt nano đa chức năng phức tạp thông qua các quá trình tự lắp ráp là khá khó khăn. Cho đến nay, vài ví dụ đã được công bố. Nasongkla và cộng sự [6] đã mô tả quá trình tổng hợp của poly (ethylene glycol) -b-poly (D, L- lactide) hạt nano đóng gói Doxorubicin hóa trị liệu và hạt nano ôxit sắt siêu thuận từ. Tương tự như vậy, Yang và cộng sự [8] đã công bố việc tổng hợp poly (d, l-lactide- coglycolide) hạt nano đóng gói các vật liệu tương tự. Tuy nhiên, các kỹ thuật tổng hợp được sử dụng như bay hơi dung môi và nhũ tương hóa bị một số nhược điểm như: bề mặt thiếu ổn định và qua nhiều bước làm sạch để chuẩn bị các hạt có kích thước thống nhất [6, 8]. Ngoài ra, khả năng tải của các chất kỵ nước thường bị hạn chế bởi khả năng hòa tan hợp chất trong lõi hạt [9]. Mặt khác, các quá trình tổng hợp không cho phép phân tách độc lập kết cấu của các hợp phần, không đảm bảo sự phân bố đồng đều của các hoạt chất trong nội tại các hạt nano. Như vậy, các kỹ thuật lắp ráp mới cho phép linh hoạt, được điều chỉnh cho các ứng dụng cụ thể là rất cần thiết [9, 10]. + Tiềm năng của HDTNN Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ nano, các vật liệu, thiết bị và các HDTNN được chế tạo và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt các HDTNN được chế tạo trên nền công nghệ nano cũng không phải là một ngoại lệ.
  • 29. 10 Việc ứng dụng các hạt nano để phân phối và nhắm đích của dược phẩm, tác nhân điều trị và chẩn đoán đã nhận được sự quan tâm lớn trong những năm gần đây. Các hạt nano có thể được xây dựng từ nhiều loại vật liệu và được sử dụng để đóng gói hoặc làm hòa tan các tác nhân hóa trị liệu để cải thiện khả năng phân phối thuốc trong cơ thể. Thế hệ tiếp theo của HDTNN được nghiên cứu hướng vào việc củng cố và thiết kế hệ thống đa chức năng, có thể tạo thuận lợi cho việc thực hiện trị liệu. Các hạt nano ghép có khả năng xác định các tế bào ác tính, xác định vị trí của chúng trong cơ thể bằng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, tiêu diệt tế bào ác tính và giảm thiểu tác dụng phụ thông qua việc nhắm đích chọn lọc và theo dõi điều trị. Các hệ thống phân phối có thể được thiết kế để cung cấp, giải phóng có kiểm soát hoặc giải phóng kích hoạt các phân tử điều trị. Bề mặt hạt nano có thể được chức năng hóa bằng các phương pháp khác nhau để tạo thành các dạng khác nhau. Sự chức năng hóa bề mặt có thể được sử dụng để tăng thời gian lưu trú trong máu, giảm phân phối không đặc hiệu, và trong một số trường hợp, nhắm đích các mô hoặc các kháng nguyên bề mặt tế bào đích với một yếu tố gắn kết nhắm đích (peptide, aptamer, kháng thể/đoạn kháng thể, phân tử nhỏ). Ví dụ, hạt nano được tạo thành từ các polyme ưa nước, đáng chú ý nhất poly (ethylene glycol) (PEG), có thể được ghép, tạo phức, hoặc bị hấp thụ lên bề mặt của các hạt nano để tạo thành dạng vành, tạo nên sự ổn định về không gian và hình thành nên các thuộc tính "tàng hình" như ngăn chặn sự hấp thụ bề mặt của protein, qua đó làm tăng thời gian lưu thông trong dòng máu [11, 12]. Sự chức năng hóa có thể giải quyết các hạn chế lớn đối với các HDTNN như sự hấp thụ protein. Nhờ sự chức năng hóa bề mặt các hệ phân phối thuốc nano copolyme có những thuộc tính hơn hẳn so với các hệ phân phối thuốc nano polyme như thời gian lưu thông trong máu lâu hơn, tránh được sự hấp thụ bề mặt do các protein huyết tương gây ra, tránh được sự thủy phân do các enzyme. Mặt khác khi được chức năng hóa bề mặt các hạt nano copolyme có thể gắn với các yếu tố hướng đích như các kháng thể, protein, aptamer hoặc các phối tử tự nhiên như Folat để tăng khả năng bám đích của
  • 30. 11 các hệ nano copolyme mang thuốc trong chẩn đoán và điều trị ung thư, qua đó tăng khả năng và hiệu quả điều trị của thuốc [13]. - Cấu trúc và chức năng HDTNN + Kết cấu theo chức năng Hệ dẫn thuốc kích thước nano kết cấu lõi-vỏ với hạt nano copolyme được xác định bởi hình thái và thành phần polyme của chúng (trong cấu trúc lõi-vỏ của các copolyme), được trình bày ở Hình 1.2. Trong cấu trúc này, tác nhân chẩn đoán và điều trị thường được liên hợp với các bề mặt của các hạt nano hoặc đóng gói và bảo vệ bên trong lõi, tạo thành HDTNN kết cấu lõi-vỏ với phần lõi là các tác nhân theo dõi, chẩn đoán và điều trị như các phân tử thuốc, các hạt nano từ, hạt nano vàng. Trong khi đó, phần vỏ là các polyme giúp tăng khả năng và thời gian lưu thông máu, tăng khả năng hướng đích, giảm tác dụng phụ, nâng cao khả năng theo dõi, chẩn đoán bằng hình ảnh và tăng hiệu quả điều trị. Hình 1.2. Các loại hạt nano nền polyme cấu trúc lõi-vỏ đặc trưng cho phân phối thuốc [7]. Các hệ dẫn thuốc nano được thiết kế để tích hợp các thành phần điều trị, chẩn đoán hoặc theo dõi để đạt được khả năng nhắm đích mạnh hơn. Hệ dẫn thuốc nano đa chức năng (Hình 1.3) với các thành phần vật liệu đặc trưng, phần lõi là các tác nhân theo dõi, chẩn đoán và điều trị như các phân tử thuốc, các hạt
  • 31. 12 nano từ, hạt nano vàng,… được bao bọc bởi các polyme phân hủy sinh học như poly (styrene), poly (methyl methacrylate), poly (hydrôxybutyrate), poly (D, L-lactide), poly (L-lactide) và poly (D, L-lactide- đồng glycolide). Trong khi đó, phần vỏ là các polyme tương thích sinh học như polyethylene glycol (PEG) giúp tăng khả năng và thời gian lưu thông máu, tăng khả năng hướng đích [12]. Hình 1.3. Sơ đồ hệ dẫn thuốc nano đa chức năng [7]. HDTNN chứa hạt nano từ tăng tính tương phản hình ảnh MRI - là phù hợp hơn cho các ứng dụng y sinh học trong cơ thể [14, 15]. Tuy nhiên, khi được tổng hợp, các hạt nano vô cơ không phù hợp với môi trường sinh học do bề mặt kỵ nước hoặc những hạn chế về độc tính. Do đó, một số phương pháp tạo lớp phủ đã được phát triển để nâng cao tính tương thích sinh học của chúng, cải thiện sự ổn định trong dung dịch nước của
  • 32. 13 chúng và cung cấp các tính chất hóa học cho các phản ứng về sau với các phân tử sinh học [16, 17]. + Kích thước hệ dẫn thuốc Các hệ dẫn thuốc kích thước micromet (10-6 m) gặp rất nhiều hạn chế như khả năng bám đích kém do trọng lượng phân tử lớn, khả năng lưu thông và nhập bào bị hạn chế do kích thước lớn (ở hai cơ chế chủ động và bị động) [18]. Đối với cơ chế chủ động, hệ dẫn thuốc micromet do kích thước và trọng lượng phân tử lớn nên chúng khó bám đích vì khó thắng được áp lực lưu thông của dòng máu nên dễ dàng bị cuốn trôi và tách khỏi các tế bào đích [18]. Đối với cơ chế bám đích thụ động, kích thước của hệ dẫn thuốc micromet lớn hơn nhiều so với kích thước các lỗ màng tế bào (thường < 0,2 μm) nên khó thâm nhập vào tế bào, vì vậy chúng sẽ lưu thông theo dòng máu đến các cơ quan bài tiết, đào thải ra khỏi cơ thể [12, 19]. Đối với các hạt nano đa chức năng (Hình 1.4) phẩm chất được quyết định bởi kích thước phần lõi là chính, phần vỏ chủ yếu giúp hạt nano phân tán [11, 20]. Việc đặc trưng kích thước hạt nano có nhiều phương pháp khác nhau, đối với các hạt nano có phần lõi là các polyme rắn hoặc các loại polyme kỵ nước có thể đặc trưng bằng phương pháp hiển vi điện tử quét FE-SEM có thể cho thông tin kích thước phần lõi hoặc đặc trưng bằng phổ tán xạ ánh sáng động có thể cho kích thước tổng thể của hạt nano phân tán trong môi trường nước. Đối với các hạt nano có phần lõi là các hạt nano kim loại hoặc ôxit của chúng hoặc phức hợp có thể đặc trưng bằng phương pháp hiển vi điện tử FE-SEM, TEM, nnnhieeux xạ tia X hoặc phổ tán xạ ánh sáng động. Việc kết hợp đặc trưng kích thước hạt nano bằng phương pháp hiển vi điện tử và phổ tán xạ ánh sáng động có thể cho thông tin về kích thước phần lõi và phần vỏ của hạt nano đa chức năng. Kích thước hạt nano đặc trưng bằng phổ tán xạ ánh sáng động thường cho kích thước lớn hơn so với đặc trưng bằng phương pháp FE-SEM, TEM.
  • 33. 14 Hình 1.4. Cấu trúc hệ dẫn thuốc đa chức năng với: A) Các hạt nano đa chức năng đơn giản với thuốc và/hoặc các liệu pháp được mang vào bên trong; B) Các hạt nano đa chức năng phức tạp bao gồm hạt nano ôxit sắt, hạt nano lõi silica – vỏ hạt vàng, hạt nano Gadolinium biến tính bề mặt gắn các phối tử hướng đích và đóng gói thuốc [7]. Khác với hệ dẫn thuốc micromet, HDTNN của nhiều vật liệu (polyme, kim loại, chất bán dẫn) tạo lợi thế riêng biệt cho các ứng dụng in vivo. Do có kích thước nanomet nên các HDTNN (từ 10 đến 200 nm) dễ dàng thắng áp lực lưu thông của dòng máu để bám dính trên bề mặt và thâm nhập vào tế bào đích (bám đích chủ động), hoặc các HDTNN do kích thước nhỏ hơn nhiều so với các lỗ màng tế bào nên chúng dễ dàng thâm nhập vào tế bào (bám đích thụ động). Bên cạnh đó, HDTNN còn thể hiện nhiều ưu điểm khác như tăng khả năng lưu thông và nhập bào, tăng diện tích bề mặt và hiệu ứng lượng tử, điện tử, từ trường và cấu trúc mới [12]. Các hệ dẫn thuốc nano có kích thước thủy động học từ 10 đến 100 nm được xem là tối ưu và có thể lưu thông trong nhiều giờ và thoát mạch hoặc khuếch tán vào các mô bị bệnh bởi một cơ chế nhắm đích thụ động [18]. Gần đây, các hạt nano nhắm đích được chức năng hóa với các phối tử có ái lực và tính đặc hiệu cao đã được chứng minh là có hiệu quả tích lũy trong các mô cụ thể và tăng đáng kể hiệu quả điều trị của các
  • 34. 15 HDTNN [18, 20]. Kích thước của các hệ dẫn thuốc thích hợp cho mục đích nhập bào nằm trong vùng từ 10 đến 200 nm [12, 19]. - Các vật liệu bảo đảm các chức năng hệ dẫn thuốc nano + Vật liệu cho chức năng thích ứng môi trường sinh hóa Hệ dẫn thuốc nano cấu trúc lõi-vỏ, với phần lõi là các polyme phân hủy sinh học và phần vỏ là các polyme tương thích sinh học được thiết kế để mang một tải trọng thuốc hoặc các tác nhân chẩn đoán và điều trị, cung cấp hoặc giải phóng kiểm soát hoặc giải phóng kích hoạt các phân tử điều trị bằng cơ chế nhắm đích thụ động hoặc chủ động thông qua các yếu tố nhắm đích (peptide, aptamer, kháng thể/đoạn kháng thể, phân tử nhỏ) được chức năng hóa và gắn trên bề mặt hệ dẫn thuốc. Hệ dẫn thuốc nano được chức năng hóa bởi polyme ưa nước polyethylene glycol (PEG) có thể được ghép, tạo phức, hoặc hấp thụ lên bề mặt của các hạt nano để tạo thành dạng vành (vỏ), tạo nên sự ổn định về không gian và hình thành nên các thuộc tính "tàng hình" như ngăn chặn sự hấp thụ bề mặt của protein [11]. + Vật liệu cho chức năng hóa trị liệu Một số phân tử thuốc kháng ung thư bao gồm β-Cyclodextrin, Doxorubicin, Dopamine và Curcumin đã được sử dụng trong điều trị hoặc hỗ trợ điều trị ung thư [21- 23]. Trong các loại thuốc nêu trên, Curcumin được xem như một dược chất kháng ung thư tiềm năng có nguồn gốc thiên nhiên nhờ những đặc tính ưu việt của chúng. Curcumin: thuốc kháng ung thư tiềm năng Curcumin (Cur) hoặc Diferuloylmethane (Hình 1.5) là một polyphenol màu vàng chiết xuất từ thân rễ của củ nghệ (Curcuma longa), một loài cây trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới Đông Nam Châu Á và Ấn Độ [24]. Trong nhiều thế kỷ, nghệ đã được sử dụng như một loại gia vị và màu thực phẩm tại Ấn Độ, Việt Nam và một số nước khác, cũng như một tác nhân trị liệu trong y học truyền thống Ấn Độ và Việt Nam. Curcumin là một tác nhân chống ung thư được phát triển dựa trên các bằng chứng dịch tễ học, cho thấy mối tương quan giữa chế độ ăn uống giàu bột nghệ và giảm tỷ lệ bệnh ung thư
  • 35. 16 niêm mạc đường tiêu hóa [25, 26]. Curcumin là tác nhân đã được nghiên cứu rộng rãi đối với các hoạt động dược lý bao gồm chống ung thư, chống viêm, chống ôxy hóa, chống loét, điều hòa miễn dịch , chữa lành vết thương, bảo vệ thần kinh, và các hiệu ứng chống lão hóa [27, 28]. Curcumin cũng đã được chứng minh là chất có nhiều thuộc tính ưu việt trên mà không tác dụng gây độc tế bào trên các tế bào khỏe mạnh [29]. Nó cũng cho thấy hiệu quả ngăn ngừa ung thư đáng kể so với khối u ác tính khác nhau chẳng hạn như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại tràng, ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư biểu mô tế bào biểu mô, ung thư tuyến tụy[30]. Hình 1.5. Cấu trúc Curcumin Cơ chế kháng ung thư của Curcumin Một số nghiên cứu đã cho thấy rằng chất Curcumin gây chết tế bào tự hủy trong các tế bào ác tính [31]. Các cơ chế chính xác gây chết tế bào của Curcumin vẫn còn được xác định, với vai trò của các họ protein Bcl-2 (protein gây chết tế bào tự hủy)[32]. Ngoài ra, còn có bằng chứng cho thấy Curcumin có thể gây chết đối các tế bào có khả năng kháng sự chết rụng của tế bào [33]. Một số nghiên cứu đã cho thấy rằng Curcumin gây ra sự bắt giữ trong các pha G2/M (G2- pha trống 2, M-pha nguyên phân) của chu kỳ tế bào, cùng với sự gián đoạn phân bào chính thức, các khuyết tật trong sự phân bào và sự tạo thành vi hạt [33, 34]. Gần đây hơn, điều trị bằng Curcumin đã được báo cáo là gây chết rụng tế bào ác tính [35]. Mặc dù Curcumin là một hợp chất hiệu quả và an toàn cho điều trị ung thư, điều đó không có nghĩa là chúng được chấp nhận là một "thuốc chữa bách bệnh". Lý do quan trọng nhất là sinh khả dụng của Curcumin giảm khi sử dụng qua đường uống [36]. Vì vậy, việc phát triển hệ nano copolyme PLA-PEG với các thành phần khác nhau sử dụng cho mục đích mang Curcumin và gắn yếu tố hướng đích Folat tạo thành hệ nano mang thuốc hướng đích Fol-PLA-PEG/Cur sẽ có thể giải quyết nhiều hạn chế của Curcumin.
  • 36. 17 Ở Việt Nam Cho đến nay đã có nhiều nhóm nghiên cứu ứng dụng Curcumin đã được nano hóa trong các lĩnh vực dược, y sinh, điều trị ung thư đã và đang phát triển rất mạnh, trong đó các nhóm nghiên cứu thuộc các đơn vị khác nhau như Viện Khoa học vật liệu, Viện Hóa học, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam được xem là những nhóm đi tiên phong ở Việt Nam trong việc nghiên cứu và ứng dụng nano Curcumin trong các lĩnh vực nêu trên. + Vật liệu cho chức năng lý trị liệu Hệ dẫn thuốc nano ngoài chức năng mang, giúp phân tán và lưu thông các dược chất (thuốc) trong môi trường sinh lý tốt hơn, chúng còn có thể mang (bọc) các tác nhân lý trị liệu khác nhau như hạt nano vàng, hạt nano từ, tác nhân phóng xạ, v.v. . Hệ hạt vàng: Hạt nano vàng được sử dụng rộng rãi như vật liệu ưa thích trong nhiều lĩnh vực do tính chất quang học và vật lý độc đáo của chúng, chẳng hạn như dùng hiệu ứng dao động plasmon bề mặt để đánh dấu, chụp hình, và làm cảm biến. Hạt nano vàng có thể kết hợp được với nhiều tác nhân như polyme, phối tử, thuốc, DNA, RNA, protein, peptide và các oligonucleotide. Việc sử dụng các hạt nano vàng và sự chức năng hóa bề mặt với một loạt các phân tử sẽ mở rộng và nâng cao khả năng ứng dụng các hạt nano vàng để điều trị quang nhiệt với ưu thế giảm tác động gây độc tế bào trong điều trị các bệnh ung thư khác nhau, liệu pháp gen và nhiều bệnh khác [37, 38]. Trong vài năm qua, việc sử dụng hạt nano vàng tập trung vào việc khám phá các đặc tính độc đáo của chúng như chẩn đoán hình ảnh và các ứng dụng điều trị. Gần đây, hạt nano vàng đã được sử dụng như làm chất nền cho việc phân phối thuốc có hiệu quả và hướng đích bằng cách đánh dấu hạt nano vàng với các chất mang sinh học và y sinh học [39, 40]. Hiện nay, các nghiên cứu tập trung vào các phương pháp tổng hợp hạt nano vàng, từ những keo nano hạt vàng hình cầu, thanh nano, hoặc vỏ silica bọc lõi nano vàng, hạt
  • 37. 18 nano dạng ngôi sao, v.v. [41, 42]. Các phương pháp chức năng hóa bề mặt hạt nano vàng đã được phát triển và sử dụng trong các ứng dụng y sinh học khác nhau, chẳng hạn như tạo phức hợp giữa hạt nano vàng và đầu dò phân tử, bao gồm các kháng thể đơn dòng và đa dòng, oligonucleotide, DNA, enzyme, và các loại thuốc ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị [43, 44]. Hệ hạt từ: Hạt nano từ với kích thước, thành phần, cấu trúc và tính chất lý hóa khác nhau có thể được sử dụng để sàng lọc và phân tách dòng tế bào, tăng độ tương phản ảnh cộng hưởng từ hạt nhân (MRI), dẫn truyền thuốc hay tăng nhiệt cục bộ trong nhiệt từ trị [45, 46]. Hạt nano sắt từ Fe3O4 nhờ có thành phần không độc hại nên đến nay vẫn là hệ chất được nghiên cứu ứng dụng nhiều nhất trên thế giới. Tùy từng ứng dụng cụ thể khác nhau với những yêu cầu đặc thù riêng, các hạt từ quan tâm ứng dụng y sinh có kích thước nằm trong giải từ vài nm đến cỡ 100 nm. Trong thực tế, kích thước hạt càng to việc bọc các hạt từ bằng các chất làm chức năng bảo vệ (tăng độ bền) càng khó, trái lại hạt từ có kích thước càng to thì việc tách tuyển từ càng dễ; mặt khác về tính chất hấp phụ thì hạt càng bé độ hấp phụ càng lớn do diện tích bề mặt của chúng lớn [47-49]. Ở Việt Nam, việc tổng hợp hạt nano từ cho mục đích ứng dụng y sinh cũng đã được quan tâm nghiên cứu ở một số cơ sở như: Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Viện Khoa học Vật liệu (KHVL), Viện Vật lý Tp Hồ Chí Minh, v…v. + Vật liệu cho chức năng chẩn đoán hình ảnh Các hệ dẫn thuốc nano với khả năng phân phối thuốc trong phạm vi liều dùng tối ưu, thường dẫn đến tăng hiệu quả điều trị của thuốc, giảm tác dụng phụ. Các hạt nano với đặc tính tự lắp ráp, ổn định, độ đặc hiệu, đóng gói thuốc và tăng độ tương phản hình ảnh đã được sử dụng trên lâm sàng để phân phối mô đích của các liệu pháp hóa trị, cải thiện sinh khả dụng của thuốc, tăng hiệu lực thuốc trong mô đích và chẩn đoán bệnh [45, 50].
  • 38. 19 Sự phát triển liên tục của các tác nhân phân phối thuốc nano, trị liệu và hình ảnh trong chẩn đoán và điều trị ung thư cho thấy tiềm năng cho sự phát triển của các hạt nano đa chức năng kết hợp một số đặc tính thành một hệ thống nano duy nhất. Các hệ thống đa chức năng có thể có khả năng phát hiện các tế bào ung thư ác tính trong cơ thể, giết chết các tế bào ung thư với ít tác dụng phụ với tế bào bình thường (phân phối thuốc nhắm đích hoặc giải phóng thuốc kiểm soát) và nâng cao hiệu quả điều trị. Kỹ thuật hình ảnh như MRI, PET và CT là rất quan trọng trong việc chẩn đoán các bệnh khác nhau. Mỗi phương thức hình ảnh có những ưu và nhược điểm riêng của nó, và một kỹ thuật đơn lẻ không có được tất cả các tính năng cần thiết cho hình ảnh toàn diện. Do đó, phương pháp chẩn đoán hình ảnh phối hợp đa kỹ thuật đang trở thành công cụ quan trọng cho nghiên cứu y sinh học. Tác nhân tương phản với sự hỗ trợ của nhiều kỹ thuật hình ảnh khác nhau có thể cải thiện việc chẩn đoán và điều trị các bệnh ở giai đoạn sớm nhất bằng cách cung cấp dữ liệu toàn diện hơn cho các chẩn đoán lâm sàng [51]. Ví dụ, đầu dò hai chế độ MRI-Quang bao gồm một loại thuốc nhuộm huỳnh quang silica pha tạp lõi được bao quanh bởi các hạt nano từ tính có thể phát hiện các tế bào ung thư não bằng MRI cùng với thông tin tế bào thông qua ảnh huỳnh quang [51]. Hạt nano từ tính cũng có thể được kết hợp với tác nhân phóng xạ để xây dựng MRI- PET dò đa chiều [52], nhờ đó có thể phát hiện chính xác các tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết. Hệ thống sử dụng các hạt nano từ tính biến đổi với các đầu dò huỳnh quang và phân tử sinh học cũng có thể theo dõi biểu hiện gen và các dấu hiệu khác trong nghiên cứu điều trị tế bào [53]. + Vật liệu cho chức năng bám đích Hoạt động hướng đích của các hạt nano liên quan đến việc tạo phức của các phối tử nhắm đích với các hạt nano, hoặc sử dụng từ trường ngoài để điều khiển các hạt nano, đặc biệt là các hạt nano từ tính định vị tại các vị trí đích, hoặc dựa vào đặc tính cấu tạo màng tế bào có thể thực hiện các hoạt động nhắm đích [4, 54].
  • 39. 20 Nhắm đích thụ động: Nhắm đích thụ động liên quan đến sự tích tụ của chất mang thuốc hoặc bản thân thuốc đến tế bào đích do các yếu tố lý hóa hoặc dược lý [51]. Ví dụ, sự hấp thụ các hạt nano trên tế bào Kupffer của gan. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định liên quan đến những thay đổi cấu trúc tế bào do các bệnh lý cụ thể cũng có thể được khai thác để thực hiện phương pháp nhắm đích thụ động các hạt nano đến mô bệnh. Ví dụ, các mô bình thường có các thành mạch liên tục, chặt chẽ, với kích thước các lỗ màng tế bào dao động từ 10 - 50 nm [13], các hạt nano trong phạm vi kích thước này sẽ thoát ra từ mạch máu vào mạch bạch huyết, đến các hạch bạch huyết và đến các tế bào đích [55]. Tuy nhiên, đối với các mô bệnh do sự thay đổi cấu trúc tế bào liên quan đến bệnh lý, kích thước lỗ màng tế bào có thể mở rộng trong khoảng từ 100 - 400 nm, tạo điều kiện thuận lợi để các hạt nano co kích thước trong phạm vi này thoát mạch và tích tụ trên các tế bào đích [56]. Nhắm đích chủ động: Ngoài việc nhắm đích thụ động, việc phân phối các hạt nano hoặc hệ nano mang thuốc đến khối u rắn và các tế bào di căn có thể thực hiện bằng cách nhắm đích chủ động, với việc chức năng hóa bề mặt các hạt nano bởi các yếu tố hướng đích. Các hạt nano hoặc hệ nano mang thuốc có thể nhắm đích tế bào, khối u rắn theo nguyên tắc ổ khóa – chìa khóa nhờ các thụ cảm thể đặc hiệu có trên bề mặt các loại tế bào khác nhau, ví dụ kháng thể đơn dòng kháng CD33 khi được tiêm và cơ thể chúng sẽ lưu thông theo dòng máu và gắn đặc hiệu trên bề mặt tế bào ung thư vú người HER-2 [57]. Hiện nay, các hệ dẫn thuốc được chức năng hóa với các phối tử nhắm đích khác nhau. Với mục tiêu cung cấp một liều điều trị cao đến các mô hoặc tế bào cụ thể, kiểm soát số lượng phối tử nhắm đích trên bề mặt của các hạt nano để tăng tính đặc hiệu và ái lực liên kết thông qua cơ chế gắn kết đặc hiệu giữa phối nhắm đích với các thụ cảm thể trên bề mặt tế bào đích [58, 59]. Gần đây, Davis và cộng sự [13], đã chứng minh tác động điều trị của sự phân phối khác biệt giữa phạm vi nội bào và ngoại bào của khối u. Hạt nano trên nền Cyclodextran chứa phối tử nhắm đích transferrin (hạt nano kích thước khoảng 70 nm) cho thấy tăng cường tích tụ nội bào trong khối u.
  • 40. 21 Trong hoạt động nhắm đích chủ động, đối với các hạt nano từ có thể sử dụng từ trường ngoài xoay chiều như một lực tác động có khả năng điều khiển và định vị các hạt nano từ tại vị trí đích, giúp thực hiện các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và điều trị đạt hiệu quả cao hơn [52]. 1.1.3. Các loại polyme nghiên cứu ứng dụng - Liposome: đã được sử dụng như các hạt mang thuốc tiềm năng với những lợi thế riêng của chúng như khả năng bảo vệ thuốc tránh bị đào thải sớm, nhắm đích đến các vị trí cụ thể và làm giảm độc tính hoặc tác dụng phụ [55]. Tuy nhiên, việc thiết kế các liposome có một số hạn chế như hiệu quả đóng gói thấp, rò rỉ nhanh chóng đối với thuốc tan trong nước khi có sự hiện diện của các thành phần trong máu và khó bảo quản. - Polyme phân hủy sinh học: so với liposome, polyme phân hủy sinh học (polyme tự nhiên, polyme dendrit, copolyme) cung cấp một số lợi thế cụ thể hơn liposome, giúp tăng độ ổn định của thuốc/protein và những thuộc tính giải phóng được kiểm soát hữu ích. Những lợi thế của các hệ phân phối thuốc polyme phân hủy sinh học và tương thích sinh học [56] so với các dạng truyền thống bao gồm: (1) cải thiện hiệu quả điều trị và độc tính giảm; (2) liều lượng thấp nhưng hiệu quả cao hơn; (3) giảm số lần dùng thuốc; (4) khả năng ổn định thuốc tăng và bảo vệ chống lại sự phân hủy do thủy phân hoặc enzyme; (5) không cần phẫu thuật để loại bỏ các polyme phân phối thuốc do chúng tự phân hủy. Lợi thế chính của hệ thống phân phối thuốc polyme là thuốc bọc trong chất nền polyme và không làm thay đổi dược tính của thuốc, do đó tác dụng sinh học, khả năng hấp thu, phân bố, chuyển hóa và bài tiết sau khi thuốc được giải phóng từ polyme là giống như của các thuốc truyền thống [55]. Hơn nữa, thuộc tính giải phóng thuốc có thể được điều chỉnh bằng cách kiểm soát các thông số thích hợp khi điều chế hoặc tổng hợp.
  • 41. 22 1.1.4. Copolyme phân hủy sinh học PLA-PEG - Polyme PLA Polyme phân hủy sinh học được sử dụng để thiết kế các hệ phân phối thuốc kích thước nano với những đặc tính ưu việt hơn so với các hệ phân phối thuốc truyền thống như kiểm soát giải phóng thuốc, tự phân hủy và không gây độc sau khi sử dụng, giảm liều dùng và sự phụ thuộc của bệnh nhân vào thuốc được cải thiện [60]. Trong số các polyme phân hủy sinh học phải kể đến polylactic axit (PLA), poly(lactic-co-glycolic) (PLGA), … đã được cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) cho phép ứng dụng trong dược phẩm và lưu hành trên thị trường [61]. Polylactic axit (PLA) là polyme phân hủy sinh học có nguồn gốc tự nhiên, không gây độc cho cơ thể, sản phẩm sau khi phân hủy PLA là các monome (lactic axit), là thành phần thiết yếu được sử dụng trong quá trình tái tạo tế bào mới trong cơ thể người và động vật [60]. Tuy nhiên, ngoài những đặc tính ưu việt trên các hệ nano polyme phân phối thuốc vẫn có những hạn chế như dễ bị đào thải bởi các thực bào (đơn nhân và đa nhân), các tế bào của hệ lưới nội mô, sự tập trung của các protein trên bề mặt hạt nano như apolipoproteins (các protein kết hợp với lipid để tạo lipoprotein tham gia vào quá trình vận chuyển lipid) và protein C3 (một loại protein trong hệ thống miễn dịch), qua đó làm giảm đáng kể thời gian lưu thông máu của các hạt nano [60]. Do đó, việc chức năng hóa bề mặt polyme phân hủy sinh học như PLA bởi PEG (polyethylene glycol) để cải thiện những hạn chế của polyme phân hủy sinh học là rất quan trọng. - Polyme PEG PEG là một oligome ưa nước có thể được hấp thụ hoặc gắn liền với bề mặt của các hạt nano [62]. Polyethylene glycol (PEG) có độc tính thấp, không gây miễn dịch và được sự chấp thuận của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) cho sử dụng lâm sàng. Hợp chất PEG-thuốc hoặc các hạt nano được chức năng hóa với chuỗi PEG
  • 42. 23 đã được mô tả như các hệ thống phân phối thuốc lưu thông lâu dài có tiềm năng ứng dụng cho hệ thống quản lý thuốc [3, 63]. PEG làm giảm đáng kể sự tương tác không đặc hiệu với protein, tránh sự đào thải của các thực bào, các tế bào của hệ lưới nội mô, đồng thời tăng khả năng phân tán trong nước, qua đó tăng đáng kể khả năng lưu thông trong máu. Vì vậy, hạt nano copolyme PLA-PEG được nghiên cứu tổng hợp và chế tạo hệ nano copolyme PLA- PEG mang thuốc hướng đích nhằm cải thện các hạn chế của polyme phân hủy sinh học PLA. Bazile và cộng sự [64], đã chứng minh sự hình thành của hạt nano PLA-PEG trong một cấu trúc lõi-vành với một lõi rắn và chuỗi PEG neo trên bề mặt. Kết quả của họ cho thấy lần đầu tiên chuỗi PEG gắn liền với một bề mặt hạt, tương tự như polyme PEG tự do hòa tan trong nước. Hơn nữa, PEG đã được chứng minh là làm giảm đáng kể sự tương tác không đặc hiệu với protein thông qua sự thủy phân của chúng và sự hoạt hóa bổ sung [64, 65]. Chiều dài chuỗi, hình dạng và mật độ của PEG trên bề mặt hạt đã thể hiện được các thông số chính ảnh hưởng đến tính ưa nước của hạt nano và thực bào. Các cơ chế tham gia vào thực bào của các hạt nano là thụ quan trung gian bởi sự tương tác của các protein cụ thể được hấp thụ trên bề mặt của các hạt nano với thực bào. Gref và cộng sự [57], là người đầu tiên báo cáo những lợi thế của sự PEG hóa trên hạt nano PLGA-PEG, dẫn đến một sự gia tăng đáng kể trong thời gian lưu trú trong máu giảm đáng kể sự hấp thụ protein, đặc biệt là apolipoproteins và bổ sung cho protein C3 kể trên bề mặt của các hạt nano PLA-PEG so với PLA tinh khiết. Gref và cộng sự đã nghiên cứu một cách hệ thống các tác động của độ dài chuỗi PEG trong việc ngăn chặn sự hấp thụ protein trên bề mặt của các hạt nano. Kết quả cho thấy một khối lượng phân tử trong phạm vi tối ưu (từ 2 đến 5 kDa) đã làm giảm sự hấp phụ của protein huyết tương. Lượng protein hấp thụ vào PLA-PEG 5 kDa được giảm đáng kể (~80%) so với số lượng của các hạt nano PLA không xử lý. Lượng PEG thấp hơn 0,5% trọng lượng trên bề mặt của các hạt nano đã giảm đáng kể lượng protein hấp thụ bề mặt khi so sánh
  • 43. 24 với các hạt nano PLA tinh khiết. Hiệu quả của việc gắn PEG trên bề mặt của các hạt nano trong việc ngăn chặn sự hấp thụ protein tương quan với sự hấp thụ các bạch cầu đa nhân (PMN – polymorphonuclear leukocytes) và bạch cầu đơn nhân (mononuclear). Kể từ đó, nhiều nhóm nghiên cứu đã khảo sát sự tương tác của các hạt nano polyme với các opsonin (các phân tử tăng cường thực bào) huyết thanh, đặc trưng cho cả hai cơ chế hấp thu và động học [18, 20]. Tương tự như vậy, Fang và cộng sự [66], gần đây đã cho thấy tác động của khối lượng phân tử của PEG để nhắm mục tiêu thụ động của các hạt nano tàng hình poly(cyanoacrylate-co-n-hexadecyl) cyanoacrylate (PHDCA). Như trong các nghiên cứu trước đó, thay đổi bề mặt PEG của các hạt nano đã có thể làm giảm đáng kể sự hấp thụ protein như được phát hiện bằng cách sử dụng các xét nghiệm định lượng (BCA assay). Kết quả cho thấy sự che chắn PEG dày đặc trên một bề mặt tích điện âm đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sự hấp thụ protein. Nhìn chung, các hạt nano đã được PEG hóa được tìm thấy có thời gian lưu thông dài hơn và mức độ tích lũy khối trong u cao hơn các hạt nano không được PEG hóa. Hiệu quả của các PEG trong việc thay đổi sự phân bố sinh học của các hạt nano đã được chứng minh rõ ràng, các nghiên cứu in vivo cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ thời gian lưu thông máu với sự gia tăng mật độ bề mặt PEG. Nó cũng rõ ràng là các khác biệt hóa lý tương đối nhỏ có ý nghĩa sinh học quan trọng trong sự phân bố sinh học của các hạt nano. Các hạt nano được PEG hóa có kích thước từ 10 đến 100 nm có thể vẫn còn trong lưu thông trong nhiều giờ và thoát mạch hoặc khuếch tán vào các mô bị bệnh bởi một cơ chế nhắm đích thụ động. Gần đây, các hạt nano nhắm đích được chức năng hóa với các phối tử có ái lực và tính đặc hiệu cao đã được chứng minh là có hiệu quả tích lũy trong các mô cụ thể và tăng đáng kể hiệu quả điều trị của các hệ thống phân phối thuốc nano lưu thông lâu [18, 20, 66]. - Tổng hợp copolyme PLA-PEG Copolyme PLA-PEG có thể được tổng hợp bằng phản ứng mở vòng trùng ngưng axit lactic với polyethylene glycol tạo thành block copolyme PLA-PEG (Hình 1.6) với
  • 44. 25 sự có mặt của muối thiếc II (Sn(Oct)2) [67] đóng vai trò như xúc tác tạo thành copolyme PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác nhau ảnh hưởng đến kích thước và khả năng mang thuốc của hạt nano được quan tâm trong đã được chúng tôi quan tâm và nghiên cứu. Hợp phần kỵ nước (PLA) đóng một vai trò rất quan trọng đối với kích thước của hạt nano khi chúng tạo thành mixen phân tán trong môi trường phân cực như môi trường nước hoặc môi trường sinh lý, khi đó kích thước của chúng do phần lõi kỵ nước quyết định là chủ yếu [68]. Mặt khác, hợp phần kỵ nước PLA cũng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với khả năng mang các loại thuốc kỵ nước của hệ nano copolyme PLA-PEG, khi đó thuốc sẽ liên kết với hợp phần kỵ nước PLA của hệ copolyme PLA- PEG bằng lực liên kết kỵ nước [69] và kẹt trong chất nền kỵ nước PLA và giúp các loại thuốc kỵ nước phân tán trong môi trường phân cực. Trong khi đó, hợp phần ưa nước PEG giúp hệ nano copolyme PLA-PEG phân tán tốt trong môi trường phân cực và tăng tính tương thích sinh học của hệ. Vì vậy, việc tổng hợp hệ nano copolyme PLA-PEG phân phối thuốc với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác nhau, trên cơ sở đó đánh giá khả năng mang thuốc, khả năng tương thích sinh học và khả năng nhập bào của hệ nano copolyme PLA-PEG mang thuốc hướng đích đóng một vai trò rất quan trọng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, copolyme PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần về trọng lượng giữa PLA và PEG khác nhau được tiến hành tổng hợp nhằm đánh giá ảnh hưởng của các hợp phần PLA và PEG đến kích thước, khả năng mang thuốc cũng như khả năng tương thích sinh học của hệ nano copolyme PLA-PEG mang thuốc hướng đích. Theo đó, copolyme PLA-PEG với các tỷ lệ thành phần PLA:PEG khác nhau được tổng hợp thông qua phản ứng mở vòng trùng ngưng giữa monome của axit lactic và polyethylene glycol (PEG) với sự có mặt của xúc tác Tin (II) 2-ethylhexanoate. Hình 1.6. Sơ đồ tổng hợp copolyme PLA-PEG bằng phương pháp trùng ngưng mở vòng polyme