Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các nhà kinh tế thường xem xét nguồn nhân lực dưới hai gốc độ : năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó, phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động, thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Nguồn nhân lực, do đó, được hiểu là “tổng hòa trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người”. (Nguyễn Hữu Dũng, 2003:11).
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm
Các nhà kinh tế thường xem xét nguồn nhân lực dưới hai gốc độ : năng lực xã hội
và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao
động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá trị vật
chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng
nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực
thông qua giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại xem xét nguồn
nhân lực dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó, phải chuyển nguồn
nhân lực sang trạng thái động, thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội
của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp giải phóng triệt để tiềm năng
con người. Con người với tiềm năng vô tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và
cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy
trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Nguồn nhân lực, do đó, được hiểu là “tổng hòa trong
thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính
năng động xã hội của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn
lực con người thành vốn con người”. (Nguyễn Hữu Dũng, 2003:11).
Xuất phát từ những quan niệm của các tác giả vừa nêu, để tài liệu khái niệm nguồn nhân
lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể
thống nhất hữu cơ, năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con
người, nhóm người, tổ chức, doanh nghiệp, vùng, quốc gia. Tính thống nhất đó được thể hiện ở
quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nguồn nhân lực, theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng rãi bao gồm các yếu tố
cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động
xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và cả nền văn hóa. Do vậy, có thể cụ thể hóa các
yếu tố cấu thành nguồn nhân lực theo các nhóm sau đây :
- Quy mô dân số, lao động và sức trẻ :
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
- Trình độ dân trí và chuyên kỹ thuật của nguồn nhân lực liên quan và phụ thuộc vào
sự phát triển nền giáo dục – đào tạo và dạy nghề một quốc gia;
- Tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người, yếu tố liên quan đến chính
sách giải phóng sức lao động, tạo động lực để phát triển, phát huy tài năng;.
- Truyền thống lịch sử và nền văn hóa hun đúc lên bản lĩnh, ý chí, tác phong của con
người trong lao động.
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều
khía cạnh. Trước hết, với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho toàn xã hội, nguồn
nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư trong độ tuổi lao động theo quy định, có khả năng lao
động, là một trong ba yếu tố cơ bản của tái sản xuất xã hội (công cụ lao động, đối tượng
lao động và sức lao động). Với cách hiểu này nguồn nhân lực tương đương với nguồn
lao động.
Nguồn nhân lực (tài nguyên nhân lực) là thuật ngữ chung dùng để chỉ tất cả những
người làm việc trong một tổ chức hay tất cả lao động trong một xã hội.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham
gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động
vào quá trình lao động.
Hai yếu tố chính cấu thành nguồn nhân lực là số lượng và chất lượng. Số lượng
nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ phát triển nguồn
nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu tốc độ tăng dân số. Quy mô
dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn
nhân lực càng cao và ngược lại.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
* Vai trò của nguồn nhân lựcđối với sự phát triển của doanh nghiệp
Vai trò của nguồn nhân lực là rất lớn và có tính quyết định đến sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Tuy nhiên, để nguồn nhân lực phát huy tốt vai trò chủ đạo trong quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi nguồn nhân lực phải đạt được những tiêu
chuẩn nhất định về chất lượng và số lượng. một nguồn nhân lực được coi là có chất lượng khi
từng cá nhân người lao động đạt được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, có được các đặc điểm
về tinh thần, ý thức tốt. Xét trên khía cạnh vĩ mô, nguồn nhân lực mạnh còn bao hàm một cơ
cấu hợp lý. Cơ cấu của nguồn nhân lực được xem xét trên các khía cạnh cơ cấu nghành nghề,
cơ cấu trình độ….
1.2. Đào tạo nguồn nhân lực
Các khái niệm giáo dục, đào tạo, phát triển đều đề cập đến cùng một quá trình tương
tự là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới, thay đổi
các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân.
Điều này có nghĩa là giáo dục, đào tạo và phát triển được áp dụng để thay
đổi việc người lao động biết gì, làm như thế nào, quan điểm của họ đối với công việc và
mối quan hệ với mọi người xung quanh.
* Đào tạo là một vũ khí chiến lược đối với các tổ chức
Thực tế đã có những bằng chứng xác thực chứng tỏ đầu tư cho đào tạo gắn liền
với khả năng sinh lợi lâu dài cho các tổ chức, các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp sau
khi nâng cao chất lượng lao động qua các chương trình đào tạo có hiệu quả đều cho năng
suất cao hơn.
Đào tạo được xem như một công cụ quan trọng để đạt tới những mục tiêu của tổ
chức và của chính bản thân nhân viên. Mối liên kết giữa đào tạo và các mục tiêu là hiển
nhiên, thế nhưng người ta thường hay bị cuốn hút vào cuộc đấu tranh hàng ngày để thực
hiện các chương trình và đối phó với các cuộc khủng hoảng. Đào tạo trở thành một hoạt
động chứ không phải một chiến lược. Đó là một nhận thức sai lầm. Đào tạo thực sự đem
lại một hiệu quả trực tiếp cho việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Thậm chí quảng bá
một chương trình đào tạo tốt có tác dụng thu hút khách hàng và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
* Đào tạo là một vũ khí chiến lược đối với các dân tộc
Ngày càng có thêm nhiều bằng chứng và nhận thức rõ ràng về đào tạo và giáo dục
là việc đầu tư chiến lược chủ chốt cho sự phồn vinh của dân tộc.Cụ thể:
- Môi trường học tập, đào tạo lý tưởng là một trong những nguồn gốc của sự
phát triển thần kỳ của Nhật Bản sau Thế chiến thứ hai.
- Mexico đã sử dụng khoản tiền vay của Ngân hàng Thế giới để tăng gấp đôi quy
mô của chương trình đào tạo người lớn tuổi và triển khai việc đào tạo năng lực để làm cho
công nhân dễ có khả năng kiếm việc làm hơn.
- Chương trình đào tạo là tạo nhiều cơ hội tiếp cận với sự giáo dục, cải tiến kỹ năng
và phát triển cá nhân để tránh tụt hậu trong cuộc cạnh tranh quốc tế của Đan Mạch, nhất là
trong điều kiện quốc gia này rất ít tài nguyên.
- Bộ Giáo dục và Nghiên cứu Khoa học của Đức nhận thức rõ rằng đào tạo nghề là
rất cần thiết cho quốc gia của họ. Các công ty của Đức cũng nhận thức rõ việc đào tạo
đội ngũ công nhân viên cho chính họ là một việc đáng làm. Đó là phương cách tốt
nhất để đảm bảo có sự chuẩn bị tối ưu của người lao động cho công việc của họ trong
công ty. Chính phủ Liên bang hỗ trợ các hoạt động đào tạo của các công ty ở nhiều mức
độ.
- Cố gắng của Hàn Quốc trong việc phát triển những trường đào tạo và dạy nghề thủ
công với sự hợp tác giữa giới chủ và Nhà nước.
1.2.1. Nguyên tắc đào tạo nguồn nhân lực
Con người sống hoàn toàn có năng lực để phát triển, nhất là khi được cung
cấp các điều kiện cần thiết. Con người cũng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp, tổ chức. Do đó, một doanh nghiệp, tổ chức muốn phát triển trước
tiên cần phải tạo điều kiện cho những con người của mình phát triển. Đó chính là đào tạo
phát triển nguồn nhân lực.
Mỗi người đều có giá trị riêng. Vì vậy, mỗi người là một con người cụ thể, khác
với những người khác và đều có khả năng đóng góp những sáng kiến.
Lợi ích của người lao động và tổ chức có thể kết hợp được với nhau.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Vì vậy phát triển nguồn nhân lực phải bao gồm:
- Động viên, khuyến khích mọi thành viên cố gắng tăng cường sự đóng góp của họ
cho tổ chức.
- Thu hút và sử dụng tốt những người có đủ năng lực và trình độ.
- Đạt được những giá trị lớn nhất, thông qua những sản phẩm của người lao động
làm ra để bù lại những chi phí bỏ ra cho đào tạo và phát triển họ.
Mặt khác, phải đáp ứng những mong đợi của người lao động qua đào tạo và phát
triển là:
- Ổn định để phát triển.
- Có những cơ hội thăng tiến.
- Có những vị trí làm việc thuận lợi để cống hiến được nhiều nhất.
- Được cung cấp những thông tin về đào tạo có liên quan đến họ.
Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo người lao động là một sự đầu tư sinh lợi đáng
kể, vì phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là những phương tiện để đạt được sự phát triển
tổ chức có hiệu quả nhất.
1.2.2. Mục tiêu của đào tạo
Trực tiếp giúp người lao động thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi người lao
động thực hiện công việc không đáp ứng tiêu chuẩn hoặc khi người lao động mới nhận
công việc.
Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ áp dụng thành
công các tiến bộ trong các mặt công nghệ, kỹ thuật,... vào công việc.
Tránh tình trạng quản lý lỗi thời, thường xuyên cập nhật và áp dụng các phương pháp
quản lý cho phù hợp với những thay đổi trong thực tế của đơn vị.
Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề nội bộ thông
qua việc đề ra các chính sách quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả.
Các chương trình đào tạo có tính định hướng công việc sẽ giúp người lao động nhanh
chóng thích ứng với môi trường làm việc mới.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Đào tạo giúp cho đội ngũ lao động trong doanh nghiệp có những kỹ năng cần thiết
cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý chuyên môn khi cần thiết.
Đào tạo sẽ trang bị cho người lao động những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Từ
đó, kích thích người lao động làm việc tốt hơn, tạo ra những động lực làm việc mạnh
mẽ hơn.
1.2.3. Vai trò của đào tạo
Về mặt xã hội, đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất nước. Nó
quyết định sự phát triển của xã hội và là một trong những giải pháp làm giảm trình trạng
thất nghiệp.
Về phía các doanh nghiệp : đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu công
việc của doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó
là một hoạt động mang lại nguồn lợi đáng kể cho các doanh nghiệp.
Về phía người lao động: đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển cá nhân người lao
động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt.
1.2.4. Xác định và phân loại các hình thức đào tạo
Bảng 1 : Xác định đào tạo
Môi
trường
bên ngoài
Định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển
Ấn định các mục tiêu cụ thể
Lựa chọn các phương pháp thích hợp
Môi
trường
bên trong
Lựa chọn các phương tiện thích hợp
Thực hiện các chương trình đào tạo và phát triển
Đánh giá các chương trình đào tạo và phát triển
Bảng 2 : Phân loại đào tạo
TIÊU CHÍ HÌNH THỨC
Định hướng nội dung
đào tạo
Đào tạo định hướng công việc
Đào tạo định hướng doanh nghiệp
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Mục đích của nội
dung đào tạo
Đào tạo, hướng dẫn công việc cho nhân viên
Đào tạo, huấn luyện kỹ năng
Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động
Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
Đào tạo và phát triển năng lực quản lý
Hình thức tổ chức Đào tạo chính quy
Đào tạo tại chức
Đào tạo cạnh xí nghiệp
Kèm cặp tại chỗ
Địa điểm hoặc nơi
đào tạo
Đào tạo tại nơi làm việc
Đào tạo ngoài nơi làm việc
Đối tượng học viên Đào tạo mới
Đào tạo lại
1.2.5. Phương pháp đào tạo
Kinh nghiệm các doanh nghiệp thành đạt đều chứng tỏ rằng nhờ họ chú trọng vào
công tác đào tạo nguồn nhân lực. Chất lượng con người được xem là ưu thế cạnh tranh
trong môi trường kinh doanh hiện nay. Vì vậy đào tạo được xem là mũi đột phá của phát
triển kinh tế xã hội nói chung và hiệu quả kinh doanh trong từng doanh nghiệp nói riêng.
Khái niệm đào tạo nhấn mạnh đến việc huấn luyện có định hướng, chú trọng công
việc hiện thời của cá nhân, giúp cá nhân kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công tác hiện
nay.
Có nhiều loại hình đào tạo, việc chọn lựa hình thức đào tạo tùy thuộc vàonhu cầu,
năng lực, quy mô, định hướng của doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu đào tạo của một doanh nghiệp bộ phận phụ trách công tác
đào tạo dựa trên phân tích về nhu cầu đào tạo. Phân tích về nhu cầu đào tạo lại căn cứ
vào tình hình doanh nghiệp.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Sau khi xem xét chiến lược đào tạo, xác định nhu cầu đào tạo, loại hình đào tạo,
doanh nghiệp xác định được nội dung chương trình và phương pháp đào tạo. Có hai phương
pháp thường áp dụng là phương pháp đào tạo tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm
việc.
Đào tạo là một hình thức đầu tư, vì vậy việc đánh giá hiệu quả đem lại cho công
việc thiết thực là rất quan trọng nhằm tránh lãng phí đồng thời nâng cao hiệu quả cho
các chương trình đào tạo sau này.
Các phương pháp đào tạo (Bảng 1.1) rất đa dạng và phù hợp với các đối tượng sẽ
cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về phương pháp đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, các phương pháp đào tạo cũng có những ưu điểm riêng
và khuyết điểm riêng (Bảng 1.2) đòi hỏi nhà quản lý phải lựa chọn phương pháp đào tạo
đúng với trình độ tiếp thu của nguồn nhân lực và nhu cầu của doanh nghiệp mình.
1.2.5.1. Phương pháp định tính (lập phiếu thăm dò)
Trong và sau mỗi khóa đào tạo, người phụ trách công tác đào tạo gửi phiếu thăm dò
đến các học viên và giáo viên giảng dạy. Thông qua kết quả thu được từ các phiếu thăm dò
chương trình đào tạo sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, (điều
chỉnh cả học viên và giáo viên giảng dạy).
1.2.5.2. Phương pháp định lượng
Do chi phí đào tạo được hạch toán hàng năm, còn hiệu quả của đào tạo đem lại cho
doanh nghiệp là nhiều năm về sau nên có thể tính gián tiếp hiệu quả của đào tạo qua hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp trong các thời kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu (RP)
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Lợi nhuận thuần
RP =
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên tổng tài sản (RT)
Tổng lợi nhuận thuần
RT =
Tổng tài sản có
So sánh với các kỳ trước đào tạo, RP và RT càng cao phản ánh hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp càng lớn. Điều này gián tiếp phản ánh hiệu quả của công tác đào tạo.
Năng suất lao động (WT, WL)
Doanh thu thuần Doanh thu thuần
WT = hay WL =
Tổng số hao phí lao động Tổng số lao động
Trong đó, tổng số hao phí lao động là tổng chi phí vật chất trong quá trình đào tạo
bao gồm các khoản :
- Chi phí cho các phương tiện vật chất, kỹ thuật cơ bản như trang bị phòng học, kỹ
thuật, tài liệu sử dụng trong quá trình đào tạo.
- Chi phí cho đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên.
- Học bổng hoặc tiền lương trả cho người lao động trong thời gian đào tạo.
- Chi phí cơ hội do việc nhân viên tham dự đào tạo, không thực hiện được các công
việc ngày thường.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
So sánh WT và WL qua các thời kỳ, hai chỉ tiêu này có giá trị càng cao phản ánh hiệu
quả sử dụng lao động càng tốt. Điều này phản ánh trực tiếp hiệu quả của công tác đào tạo.
Mức sinh lời của lao động (MT, ML)
Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần
MT = hay ML =
Tổng số hao phí lao động Tổng số lao động
ML cho biết một thời gian hao phí lao động mang lại bao nhiêu lợi nhuận và ML cho
biết một lao động trong doanh nghiệp mang lại bao nhiêu lợi nhuận. So sánh hai chỉ tiêu
này qua các thời kỳ, nếu MT và ML ngày càng tăng phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
ngày càng cao. Thành quả này đem lại từ chất lượng của công tác đào tạo trong doanh
nghiệp.
1.3. Phát triển Nguồn nhân lực
Vai trò của nguồn nhân lực là rất lớn và có tính quyết định đến sự phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, để nguồn nhân lực phát huy tốt vai trò chủ đạo trong quá
trình phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi nguồn nhân lực phải đạt
được những tiêu chuẩn nhất định về chất lượng và số lượng. Một nguồn nhân lực được
coi là có chất lượng khi từng cá nhân người lao động đạt được các yêu cầu về kiến thức,
kỹ năng, có được các đặc điểm về tinh thần, ý thức tốt. Xét trên khía cạnh vĩ mô, nguồn
nhân lực mạnh còn bao hàm một cơ cấu hợp lý. Cơ cấu của nguồn nhân lực được xem xét
trên các khía cạnh cơ cấu nghành nghề, cơ cấu trình độ….
Về mặt xã hội, đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất nước. Nó
quyết định sự phát triển của xã hội và là một trong những giải pháp làm giảm trình trạng
thất nghiệp.
Về phía các doanh nghiệp : đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu công
việc của doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó
là một hoạt động mang lại nguồn lợi đáng kể cho các doanh nghiệp.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Về phía người lao động: đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển cá nhân người lao
động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt.
1.3.1. Tầm quan trọng của việc phát triển Nguồn nhân lực:
Phát triển là quá trình việc đào tạo nâng cao khả năng làm việc hiện tại cho mỗi con
người còn đạo tạo cho họ đạt được những kỹ thuật mới, quan điểm và tầm nhìn mói để phát
triển nghề nghiệp trong tương lai (H.John Bernardin, 2007).
Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là một quá trình nâng cao cả về số lượng lẫn
chất lượng nguồn nhân lực cho công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động hiện tại mà
còn chuẩn bị một nguồn nhân lực đủ về số lượng và mạnh về chất lượng để đáp ứng cho
nhu cầu phát triển của ngành trong tương lai, trong đó giáo dục và đào tạo là yếu tố then
chốt quyết định sự phát triển của nguồn nhân lực này.
- Trình độ tay nghề người lao động được nâng lên, từ đó nâng cao năng suất
và hiệu quả công việc.
- Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
- Giảm bớt những tai nạn và rủi ro trong lao động vì người lao động nắm vững
nghề nghiệp, làm việc tốt hơn và có thái độ tốt hơn.
- Giảm bớt sự giám sát vì người được đào tạo sẽ là người có khả năng tự giám
sát công việc nhiều hơn do hiểu rõ quy trình, hiểu rõ công việc.
- Tạo lực lượng dự bị về nhân lực để nâng cao tính ổn định và năng động của doanh
nghiệp.
- Tạo sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút lao động cho doanh nghiệp, đặc biệt là những
lao động có chất lượng và tiềm năng.
- Góp phần nâng cao giá trị thương hiệu của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh
tranh trên cả thị trường sản phẩm và thị trường lao động.
1.3.2. Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc :
Vai trò đầu tiên của việc phát triển nhân lực chính là nhằm nâng cao năng suất và
hiệu quả công việc, là ngành có tốc độ phát triển nhanh, do đó việc đào tạo và đặc biệt đào
tạo lại là thực sự rất cần thiết để duy trì khả năng làm việc và thích ứng với công nghệ mới.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
1.3.3. Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực:
Nhìn chung, đối với bất kỳ nguồn nhân lực nào, nếu chúng ta không thường xuyên đào
tạo, cập nhật những kiến thức mới cho người lao động thì nguồn nhân lực đó nhanh chóng bị
tụt hậu về kỹ năng và trí lực, không thể theo kịp sự phát triển của công nghệ. Đối với một quốc
gia, việc duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để đi đến thành
công trong mọi lĩnh vực như phát triển ngành nghề, thu hút đầu tư, mở rộng quan hệ quốc tế.
1.3.4. Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý :
Ngành công nghệ in trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phát triển rất
nhanh trong những năm gần đây. Vì vậy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ
giúp cho nguồn nhân lực của công ty duy trì khả năng thích ứng với sự thay đổi của công
nghệ, mà còn giúp cho họ nhanh chóng tiếp cận và đón đầu các công nghệ mới áp dụng
vào thực tiễn.
1.3.5. Tăng lợi thế cạnh tranh cho Doanh nghiệp :
Ngày nay, thế giới đang từng bước bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế trí thức. Do
đó, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao giúp cho họ
nhanh chóng tiếp cận và đón đầu các công nghệ mới, tạo sự khác biệt về chất lượng sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.