Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các nhà kinh tế thường xem xét nguồn nhân lực dưới hai gốc độ : năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó, phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động, thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Nguồn nhân lực, do đó, được hiểu là “tổng hòa trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người”. (Nguyễn Hữu Dũng, 2003:11).
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động (Nguyễn Vân Điềm, 2007).Trước hết phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi đơn vị cơ quan, do cơ quan tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm chí vài năm, tùy theo mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi về hành vi nghề nghiệp cho đội ngũ nhân lực theo hướng đi lên, tức là nâng cao khả năng và trình độ chuyên môn cũng. Mục đích như trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về bản chất thì phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba hoạt động: Giáo dục, đào tạo và phát triển giáo dục: Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai. Đào tạo (còn gọi là đào tạo kỹ năng): Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho bản thân người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện có hiệu quả hơn.Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Đào tạo, giáo dục và phát triển đếu có điểm tương đồng dùng để chỉ một quá trình tương tự như nhau. Đó là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, các kỹ năng mới, thay dổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Đào tạo, giáo dục và phát triển đều sử dụng các phương pháp tương tự nhau nhằm tác động lên quá trình học tập để nâng cao các kiến thức kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, đào tạo và phát triển được phân biệt căn cứ vào mục đích của các hoạt động đó.
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học. Nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của các tổ chức. [7,Tr6]
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người, nó được xem xét trên hai khía cạnh sau đây. Thứ nhất, đó là nguồn lực nằm trong mỗi bản thân con người chúng ta sử dụng nguồn lực đó để lao động và phát triển, thứ hai nó được hiểu là tổng thể các nguồn lực của từng cá nhân, con người khác nhau. Nguồn nhân lực là phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động và tham gia vào quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như tương lai.
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của một tổ chức là khả năng làm việc của toàn bộ người lao động trong tổ chức đó, có khả năng lao động và tiềm năng sáng tạo vô hạn gồm: thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần của người lao động, cần được quản lý và phát triển không ngừng nhằm đáp ứng vai trò nguồn lực hạt nhân trong quá trình thực thi sứ mạng của tổ chức.
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Doanh Nghiệp. Đào tạo là quá trình học tập để chuẩn bị con ngƣời cho tƣơng lai, để họ có thể chuyển đến công việc mới trong một thời gian thích hợp. Đào tạo là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân một công việc mới dựa trên những định hƣớng tƣơng lai của tổ chức. Theo quan niệm hiện nay, khi nói đến đào tạo nguồn nhân lực là nói đến việc trang bị cho ngƣời lao động: kiến thức phổ thông, kiến thức chuyên nghiệp, kiến thức quản lý...
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người thông qua hai tiêu chí là thể lực và trí lực. Thể lực chính là tình trạng sức khỏe của con người như chiều cao, cân nặng, độ dẻo dai, sức bền của cơ thể....và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, giới tính, điều kiện sống, mức thu nhập, chế độ nghỉ ngơi, ăn uống, luyện tập thể dục thể thao. Còn trí lực là nói đến sự hiểu biết, trình độ học vấn, khả năng tiếp thu, học hỏi, biết suy nghĩ, tư duy, vận dụng óc sáng tạo cùng với những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, tài năng, quan điểm, lòng tin và nhân cách của mỗi con người.
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động (Nguyễn Vân Điềm, 2007).Trước hết phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi đơn vị cơ quan, do cơ quan tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm chí vài năm, tùy theo mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi về hành vi nghề nghiệp cho đội ngũ nhân lực theo hướng đi lên, tức là nâng cao khả năng và trình độ chuyên môn cũng. Mục đích như trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về bản chất thì phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba hoạt động: Giáo dục, đào tạo và phát triển giáo dục: Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai. Đào tạo (còn gọi là đào tạo kỹ năng): Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho bản thân người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện có hiệu quả hơn.Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Đào tạo, giáo dục và phát triển đếu có điểm tương đồng dùng để chỉ một quá trình tương tự như nhau. Đó là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, các kỹ năng mới, thay dổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Đào tạo, giáo dục và phát triển đều sử dụng các phương pháp tương tự nhau nhằm tác động lên quá trình học tập để nâng cao các kiến thức kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, đào tạo và phát triển được phân biệt căn cứ vào mục đích của các hoạt động đó.
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học. Nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao động của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất của các tổ chức. [7,Tr6]
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người, nó được xem xét trên hai khía cạnh sau đây. Thứ nhất, đó là nguồn lực nằm trong mỗi bản thân con người chúng ta sử dụng nguồn lực đó để lao động và phát triển, thứ hai nó được hiểu là tổng thể các nguồn lực của từng cá nhân, con người khác nhau. Nguồn nhân lực là phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động và tham gia vào quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như tương lai.
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của một tổ chức là khả năng làm việc của toàn bộ người lao động trong tổ chức đó, có khả năng lao động và tiềm năng sáng tạo vô hạn gồm: thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần của người lao động, cần được quản lý và phát triển không ngừng nhằm đáp ứng vai trò nguồn lực hạt nhân trong quá trình thực thi sứ mạng của tổ chức.
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Doanh Nghiệp. Đào tạo là quá trình học tập để chuẩn bị con ngƣời cho tƣơng lai, để họ có thể chuyển đến công việc mới trong một thời gian thích hợp. Đào tạo là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân một công việc mới dựa trên những định hƣớng tƣơng lai của tổ chức. Theo quan niệm hiện nay, khi nói đến đào tạo nguồn nhân lực là nói đến việc trang bị cho ngƣời lao động: kiến thức phổ thông, kiến thức chuyên nghiệp, kiến thức quản lý...
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người thông qua hai tiêu chí là thể lực và trí lực. Thể lực chính là tình trạng sức khỏe của con người như chiều cao, cân nặng, độ dẻo dai, sức bền của cơ thể....và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, giới tính, điều kiện sống, mức thu nhập, chế độ nghỉ ngơi, ăn uống, luyện tập thể dục thể thao. Còn trí lực là nói đến sự hiểu biết, trình độ học vấn, khả năng tiếp thu, học hỏi, biết suy nghĩ, tư duy, vận dụng óc sáng tạo cùng với những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, tài năng, quan điểm, lòng tin và nhân cách của mỗi con người.
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến Sào đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến Sào đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh, do đó có nhiều khái niệm khác nhau. Nguồn nhân lực được hiểu như là nguồn lực của con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội như nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân lực nằm ngay trong bản thân con người, đó là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn nhân lực là tổng thể nguồn lực từng cá nhân con người. Với tư cách là nguồn lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định [1].
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực của một tổ chức đƣợc hình thành trên cơ sở cá nhân với vai trò khác nhau và đƣợc liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp ở bản chất của con ngƣời (Trần Kim Dung, 2005).
Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nhân sự. Nguồn nhân lực hay nguồn lực lao động bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động (theo quy định của pháp luật) có khả năng lao động (trừ những người tàn tật, mất sức lao động loại nặng) và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế đang làm việc (Bùi Văn Nhơn, 2006).
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nguồn nhân lực. Khái niệm NNL có nguồn gốc từ bộ môn kinh tế học và kinh tế chính trị, được gọi một cách truyền thống là lao động - một trong bốn yếu tố của sản xuất. NNL là nguồn lực con người, nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh. Với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực, NNL nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, NNL được hiểu là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân với tư cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, sáng tạo ra của cải, vật chất.
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. Song dù ở góc độ nào thì “Quản trị nguồn nhân lực là tất cả mọi hoạt động của tổ chức nhằm thu hút xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, duy trì một lực lượng lao động sao cho phù hợp với công việc của tổ chức cả về số lượng và chất lượng”.
Quản trị nguồn nhân lực vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Bằng việc hệ thống được các kiến thức, các nguyên tắc, các phương pháp khoa học được đúc rút, tổng kết từ thực tế để thực hiện quản lí con người. Kết hợp vô đó nhà quản trị cần phải có kiến thức toàn diện, biết phân tích tổng hợp, biết vận dụng linh hoạt các phương pháp, sử dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề vào từng hoàn cảnh, từng trường hợp nhằm thực hiện được mục tiêu cuả tổ chức đề ra. Do đó nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật tư duy, nghệ thuật sử dụng người, nghệ thuật thực hiện công việc thông qua người khác. Nghệ thuật đó làm cho những mục tiêu của tổ chức và mong muốn của cá nhân được đáp ứng và thỏa mãn một cách hợp lí, hài hòa nhất dựa trên lợi ích cả hai bên.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên tại công ty May Thuận Tiến. Nguồn nhân lực là nguồn mang tính chiến lược, là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực vô tận cần phải biết cách khai thác có hiệu quả. Vai trò của nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng của con người trong sự phát triển của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của kinh tế xã hội.
Một số công tác tuyền dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty may Thuận Tiến. Quản trị nhân sự là “ những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tố chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân”.
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người thông qua hai tiêu chí là thể lực và trí lực. Thể lực chính là tình trạng sức khỏe của con người như chiều cao, cân nặng, độ dẻo dai, sức bền của cơ thể....và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, giới tính, điều kiện sống, mức thu nhập, chế độ nghỉ ngơi, ăn uống, luyện tập thể dục thể thao. Còn trí lực là nói đến sự hiểu biết, trình độ học vấn, khả năng tiếp thu, học hỏi, biết suy nghĩ, tư duy, vận dụng óc sáng tạo cùng với những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, tài năng, quan điểm, lòng tin và nhân cách của mỗi con người.
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Để xây dựng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia đều phải dựa vào các nguồn lực cơ bản như: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, tiềm năng về khoa học công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn, trong đó nguồn nhân lực (nguồn lực con người luôn là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia). Tiếp cận vấn đề này ở nhiều góc độ khác nhau, các tác giả đã đưa ra nhiều khái niệm về nguồn nhân lực để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và điều kiện thực tế của từng quốc gia. Nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng và trí lực và thể lực của con người được vận dụng trong quá trình lao động, là một nguồn lực quý giá nhất trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực hay nguồn nhân lực lao động bao gồm số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (trừ những người tàn tật, mất sức lao động loại nặng) và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế vẫn đang làm việc (viện nghiên cứu khoa học và phát triển). Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở cá nhân với vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp ở bản chất của con người (PGS. TS. Trần Kim Dung, 2005).
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong công ty giao thông Hà Nội. Thuật ngữ nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển từ những năm 80 của thế kỷ XX với ý nghĩa là nguồn lực con người, phản ánh sự đánh giá lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Sự xuất hiện của thuật ngữ “nguồn nhân lực” thể hiện sự công nhận của phương thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn lực con người [54, tr.15].
Luận văn Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại khách sạn Tourane.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. "Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất, và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển" (Bùi Văn Nhơn, 2012). Trong khái niệm này chất lượng nguồn nhân lực được giải thích như sau: "Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần" (Bùi Văn Nhơn, 2012). "Trí lực của nguồn nhân lực: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động" (Bùi Văn Nhơn, 2012). "Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao.vv.." (Bùi Văn Nhơn, 2012).
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC. Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và bổ sung, thay thế lực lượng lao động cần thiết phục vụ cho thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong thực tế, công tác tuyển dụng nhân lực có thể thay đổi linh hoạt dựa trên nhiều yếu tố: đặc điểm, yêu cầu của doanh nghiệp, trình độ của đội ngũ tuyển chọn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. Mục tiêu kinh tế: Quản trị nhân lực nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả nhất sức lao động, tăng năng suất lao động. Thông qua đó, tăng hiệu quả kinh tế, tạo tích lũy cho doanh nhiệp, thỏa mãn nhu cầu trang trải các chi phí, tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức lao động, ổn định kinh tế gia đình. Ở tầm vĩ mô, quản trị nhân lực tạo điều kiện tăng thu nhập quốc dân, tạo tích lũy cho nhà nước, phát triển kinh tế xã hội.
Luận văn Luận VĂn Phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH Hoa Cảnh Ngọc Duyvccác bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp. “Nguồn lực con người” hay “nguồn nhân lực”, là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát triển: Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau. Thuật ngữ “nguồn nhân lực” được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển từ những năm 80 của thế kỷ XX với ý nghĩa là nguồn lực con người, phản ánh sự đánh giá lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Sự xuất hiện thuật ngữ “nguồn nhân lực” thể hiện sự công nhận của phương thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn nhân lực con người.
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tại và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty.
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Hiệu quả chính sách truy cập giáo dục cho người nghèo đa chiều.
2. Tác động của chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo đa chiều.
3. Khảo sát vai trò của phụ nữ trong chiến lược giảm nghèo đa chiều.
4. Giảm nghèo đa chiều thông qua phát triển nông nghiệp bền vững.
5. Nâng cao truy cập vào nước sạch và vệ sinh cơ bản để giảm nghèo đa chiều.
6. Tác động của biến đổi khí hậu lên người nghèo đa chiều và cách ứng phó.
7. Hiệu quả các chương trình chuyển tiền trực tiếp đối với giảm nghèo đa chiều.
8. Tạo cơ hội kinh doanh và việc làm thông qua các dự án khởi nghiệp xã hội.
9. Đánh giá vai trò của tổ chức phi chính phủ trong giảm nghèo đa chiều.
10. Tầm quan trọng của tài chính xã hội đối với người nghèo đa chiều.
11. Giảm nghèo đa chiều và phát triển bền vững trong khu vực đô thị.
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất. 1. The role of technology in English language teaching.
2. Integrating critical thinking skills in ESL classrooms.
3. Motivating students in language learning.
4. Using literature to enhance language skills.
5. Strategies for teaching English to young learners.
6. Assessment methods for language proficiency.
7. Incorporating culture into language lessons.
8. Teaching grammar effectively in ESL classrooms.
9. Enhancing speaking skills through communicative activities.
10. The impact of music on language acquisition.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến Sào đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến Sào đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh, do đó có nhiều khái niệm khác nhau. Nguồn nhân lực được hiểu như là nguồn lực của con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội như nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân lực nằm ngay trong bản thân con người, đó là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn nhân lực là tổng thể nguồn lực từng cá nhân con người. Với tư cách là nguồn lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định [1].
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực của một tổ chức đƣợc hình thành trên cơ sở cá nhân với vai trò khác nhau và đƣợc liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp ở bản chất của con ngƣời (Trần Kim Dung, 2005).
Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nhân sự. Nguồn nhân lực hay nguồn lực lao động bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động (theo quy định của pháp luật) có khả năng lao động (trừ những người tàn tật, mất sức lao động loại nặng) và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế đang làm việc (Bùi Văn Nhơn, 2006).
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nguồn nhân lực. Khái niệm NNL có nguồn gốc từ bộ môn kinh tế học và kinh tế chính trị, được gọi một cách truyền thống là lao động - một trong bốn yếu tố của sản xuất. NNL là nguồn lực con người, nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh. Với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực, NNL nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, NNL được hiểu là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân với tư cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, sáng tạo ra của cải, vật chất.
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. Song dù ở góc độ nào thì “Quản trị nguồn nhân lực là tất cả mọi hoạt động của tổ chức nhằm thu hút xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, duy trì một lực lượng lao động sao cho phù hợp với công việc của tổ chức cả về số lượng và chất lượng”.
Quản trị nguồn nhân lực vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Bằng việc hệ thống được các kiến thức, các nguyên tắc, các phương pháp khoa học được đúc rút, tổng kết từ thực tế để thực hiện quản lí con người. Kết hợp vô đó nhà quản trị cần phải có kiến thức toàn diện, biết phân tích tổng hợp, biết vận dụng linh hoạt các phương pháp, sử dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề vào từng hoàn cảnh, từng trường hợp nhằm thực hiện được mục tiêu cuả tổ chức đề ra. Do đó nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật tư duy, nghệ thuật sử dụng người, nghệ thuật thực hiện công việc thông qua người khác. Nghệ thuật đó làm cho những mục tiêu của tổ chức và mong muốn của cá nhân được đáp ứng và thỏa mãn một cách hợp lí, hài hòa nhất dựa trên lợi ích cả hai bên.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên tại công ty May Thuận Tiến. Nguồn nhân lực là nguồn mang tính chiến lược, là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực vô tận cần phải biết cách khai thác có hiệu quả. Vai trò của nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng của con người trong sự phát triển của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của kinh tế xã hội.
Một số công tác tuyền dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty may Thuận Tiến. Quản trị nhân sự là “ những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tố chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân”.
Cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nhân sự trong doanh nghiệp. Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người thông qua hai tiêu chí là thể lực và trí lực. Thể lực chính là tình trạng sức khỏe của con người như chiều cao, cân nặng, độ dẻo dai, sức bền của cơ thể....và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, giới tính, điều kiện sống, mức thu nhập, chế độ nghỉ ngơi, ăn uống, luyện tập thể dục thể thao. Còn trí lực là nói đến sự hiểu biết, trình độ học vấn, khả năng tiếp thu, học hỏi, biết suy nghĩ, tư duy, vận dụng óc sáng tạo cùng với những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, tài năng, quan điểm, lòng tin và nhân cách của mỗi con người.
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, quản trị nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Để xây dựng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia đều phải dựa vào các nguồn lực cơ bản như: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, tiềm năng về khoa học công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn, trong đó nguồn nhân lực (nguồn lực con người luôn là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia). Tiếp cận vấn đề này ở nhiều góc độ khác nhau, các tác giả đã đưa ra nhiều khái niệm về nguồn nhân lực để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và điều kiện thực tế của từng quốc gia. Nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng và trí lực và thể lực của con người được vận dụng trong quá trình lao động, là một nguồn lực quý giá nhất trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực hay nguồn nhân lực lao động bao gồm số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (trừ những người tàn tật, mất sức lao động loại nặng) và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế vẫn đang làm việc (viện nghiên cứu khoa học và phát triển). Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở cá nhân với vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp ở bản chất của con người (PGS. TS. Trần Kim Dung, 2005).
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong công ty giao thông Hà Nội. Thuật ngữ nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển từ những năm 80 của thế kỷ XX với ý nghĩa là nguồn lực con người, phản ánh sự đánh giá lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Sự xuất hiện của thuật ngữ “nguồn nhân lực” thể hiện sự công nhận của phương thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn lực con người [54, tr.15].
Luận văn Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại khách sạn Tourane.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. "Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất, và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển" (Bùi Văn Nhơn, 2012). Trong khái niệm này chất lượng nguồn nhân lực được giải thích như sau: "Thể lực của nguồn nhân lực: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần" (Bùi Văn Nhơn, 2012). "Trí lực của nguồn nhân lực: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động" (Bùi Văn Nhơn, 2012). "Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao.vv.." (Bùi Văn Nhơn, 2012).
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC. Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và bổ sung, thay thế lực lượng lao động cần thiết phục vụ cho thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong thực tế, công tác tuyển dụng nhân lực có thể thay đổi linh hoạt dựa trên nhiều yếu tố: đặc điểm, yêu cầu của doanh nghiệp, trình độ của đội ngũ tuyển chọn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. Mục tiêu kinh tế: Quản trị nhân lực nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả nhất sức lao động, tăng năng suất lao động. Thông qua đó, tăng hiệu quả kinh tế, tạo tích lũy cho doanh nhiệp, thỏa mãn nhu cầu trang trải các chi phí, tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức lao động, ổn định kinh tế gia đình. Ở tầm vĩ mô, quản trị nhân lực tạo điều kiện tăng thu nhập quốc dân, tạo tích lũy cho nhà nước, phát triển kinh tế xã hội.
Luận văn Luận VĂn Phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH Hoa Cảnh Ngọc Duyvccác bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp. “Nguồn lực con người” hay “nguồn nhân lực”, là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát triển: Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau. Thuật ngữ “nguồn nhân lực” được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển từ những năm 80 của thế kỷ XX với ý nghĩa là nguồn lực con người, phản ánh sự đánh giá lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Sự xuất hiện thuật ngữ “nguồn nhân lực” thể hiện sự công nhận của phương thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn nhân lực con người.
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tại và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Sóng Thần Việt Nam, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty.
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Hiệu quả chính sách truy cập giáo dục cho người nghèo đa chiều.
2. Tác động của chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo đa chiều.
3. Khảo sát vai trò của phụ nữ trong chiến lược giảm nghèo đa chiều.
4. Giảm nghèo đa chiều thông qua phát triển nông nghiệp bền vững.
5. Nâng cao truy cập vào nước sạch và vệ sinh cơ bản để giảm nghèo đa chiều.
6. Tác động của biến đổi khí hậu lên người nghèo đa chiều và cách ứng phó.
7. Hiệu quả các chương trình chuyển tiền trực tiếp đối với giảm nghèo đa chiều.
8. Tạo cơ hội kinh doanh và việc làm thông qua các dự án khởi nghiệp xã hội.
9. Đánh giá vai trò của tổ chức phi chính phủ trong giảm nghèo đa chiều.
10. Tầm quan trọng của tài chính xã hội đối với người nghèo đa chiều.
11. Giảm nghèo đa chiều và phát triển bền vững trong khu vực đô thị.
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất. 1. The role of technology in English language teaching.
2. Integrating critical thinking skills in ESL classrooms.
3. Motivating students in language learning.
4. Using literature to enhance language skills.
5. Strategies for teaching English to young learners.
6. Assessment methods for language proficiency.
7. Incorporating culture into language lessons.
8. Teaching grammar effectively in ESL classrooms.
9. Enhancing speaking skills through communicative activities.
10. The impact of music on language acquisition.
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm. 1. Tầm quan trọng của giáo dục đa văn hóa trong môi trường du học.
2. Hiệu quả của việc sử dụng công nghệ trong giảng dạy ngoại ngữ.
3. Tác động của học ngoại ngữ đến khả năng tư duy sáng tạo.
4. Sự thay đổi trong cách tiếp cận giảng dạy ngoại ngữ trong kỷ nguyên số.
5. Khám phá văn hóa và ảnh hưởng của nó đến việc học ngoại ngữ.
6. Cách du học thúc đẩy sự phát triển cá nhân và chuyên môn.
7. Tính đa dạng văn hóa trong môi trường học tập đa quốc gia.
8. Cách xây dựng môi trường học tập thân thiện đối với sinh viên quốc tế.
9. Ưu điểm và hạn chế của việc học ngoại ngữ qua môi trường trực tuyến.
10. Sự phát triển của kỹ năng giao tiếp trong quá trình du học.
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học. 1. Ảnh hưởng của du lịch cộng đồng đối với kinh tế địa phương.
2. Nâng cao nhận thức văn hóa thông qua du lịch cộng đồng.
3. Quản lý bền vững và phát triển du lịch cộng đồng.
4. Vai trò của các cộng đồng dân cư trong du lịch cộng đồng.
5. Tiềm năng du lịch cộng đồng trong việc giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống.
6. Khai thác du lịch cộng đồng để bảo tồn môi trường và thiên nhiên.
7. Tác động của du lịch cộng đồng đến thay đổi văn hóa địa phương.
8. Nâng cao ý thức bảo tồn và quản lý tài nguyên du lịch cộng đồng.
9. Vai trò của chính quyền địa phương trong việc phát triển du lịch cộng đồng.
10. Phân tích các mô hình thành công của du lịch cộng đồng trên thế giới.
11. Đánh giá tác động xã hội và văn hóa của du lịch cộng đồng.
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm. 1. Phân tích cú pháp và tạo mã tự động.
2. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
3. Phát triển ứng dụng di động đa nền tảng.
4. An toàn và bảo mật dữ liệu trên mạng.
5. Phân tích dữ liệu lớn để đưa ra quyết định.
6. Phát triển trò chơi điện tử và thế giới ảo.
7. Mạng xã hội và phân tích dữ liệu mạng.
8. Hệ thống nhận dạng khuôn mặt và nhận dạng giọng nói.
9. Xây dựng hệ thống quản lý dự án và công việc.
10. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong y học.
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất. 1. Ứng dụng công nghệ trong giáo dục mẫu giáo.
2. Tương tác giữa giáo viên và học sinh trong lớp học hiện đại.
3. Ứng dụng trò chơi học tập trong giáo dục cấp tiểu học.
4. Hiệu quả của phương pháp dạy học trực tuyến ở cấp trung học.
5. Xây dựng mô hình giảng dạy STEM cho học sinh trung học.
6. Nghiên cứu về tư duy phản biện trong giảng dạy môn Văn học.
7. Tích hợp giáo dục giới tính trong chương trình học.
8. Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non.
9. Đánh giá ảnh hưởng của phương pháp dạy học dựa trên dự án.
10. Sử dụng truyền thông xã hội trong việc tạo động viên học tập.
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ số đối với quản lý giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng giáo viên trong hệ thống giáo dục.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường giáo dục đa dạng.
4. Hiệu suất học tập và quản lý thời gian của học sinh.
5. Nghiên cứu về sự hài lòng của phụ huynh với hệ thống giáo dục.
6. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý giáo dục.
7. Tầm quan trọng của giáo dục mầm non và quản lý chất lượng.
8. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào chương trình học.
9. Quản lý tài chính và nguồn lực trong các trường học.
10. Phân tích tác động của chương trình giảng dạy STEM.
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao. 1. Vai trò và tầm quan trọng của Đại học Oxford trong lịch sử giáo dục Anh Quốc.
2. Tiến bộ khoa học và công nghệ tại Đại học Oxford: Quá khứ, hiện tại và tương lai.
3. Hiệu quả của hợp tác công nghiệp và đại học tại Oxford trong việc phát triển kinh tế vùng.
4. Oxford và sự thay đổi văn hóa ở thế kỷ 21: Một nghiên cứu đa chiều.
5. Ảnh hưởng của nền giáo dục Oxford đối với xã hội và cộng đồng địa phương.
6. Đánh giá hiệu quả và tầm quan trọng của chương trình trao đổi quốc tế tại Đại học Oxford.
7. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa dựa vào di sản của Đại học Oxford.
8. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học xã hội tại Đại học Oxford.
9. Điều kiện giáo dục của người nhập cư tại Oxford và cách cải thiện chất lượng giáo dục cho họ.
10. Quản lý đa dạng văn hóa trong cộng đồng sinh viên Oxford.
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm. 1. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giảng dạy kỹ thuật.
2. Phát triển chương trình giảng dạy STEM sáng tạo cho học sinh trung học.
3. Đánh giá hiệu quả của phần mềm học tập đa phương tiện trong giảng dạy kỹ thuật.
4. Nghiên cứu tình hình và giải pháp giáo dục kỹ thuật cho trẻ em vùng nông thôn.
5. Tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ 3D trong giảng dạy vẽ kỹ thuật.
6. Phát triển chương trình đào tạo kỹ năng sử dụng máy móc CNC cho giáo viên kỹ thuật.
7. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp giảng dạy khác nhau đối với hiệu quả học tập kỹ thuật.
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đối với quan điểm công chúng.
2. Phân tích cách truyền thông báo cáo về sự kiện quốc tế.
3. Thách thức và cơ hội cho truyền thông trong thời đại số hóa.
4. Tác động của truyền hình vệ tinh lên quan hệ quốc tế.
5. Báo chí và vai trò của nó trong xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.
6. Hiện tượng tin tức giả mạo và cách xử lý thông tin đáng tin cậy.
7. Ảnh hưởng của truyền thông đối với chính trị và bầu cử.
8. Phân tích phong cách viết của các nhà báo nổi tiếng.
9. Quyền riêng tư và đạo đức trong nghề báo.
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm. 1. Sự phát triển của chứng thực qua các thập kỷ.
2. Tích hợp chứng thực đa yếu tố trong ứng dụng di động.
3. Phân tích các phương pháp chứng thực bằng mật khẩu.
4. Ưu điểm và hạn chế của chứng thực bằng sinh trắc học.
5. An toàn thông tin trong hệ thống chứng thực.
6. Chứng thực bằng dấu vân tay: Nguy cơ và biện pháp phòng ngừa.
7. Ứng dụng của công nghệ RFID trong chứng thực.
8. Chứng thực hai yếu tố và vai trò của SMS OTP.
9. Tích hợp chứng thực bằng nhận dạng khuôn mặt trong các ứng dụng.
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất. 1. Phân tích hệ thống quản lý đất đai ở nước ngoài và đề xuất ứng dụng tại Việt Nam.
2. Tầm quan trọng của kỹ thuật số trong quản lý đất đai hiện đại.
3. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quản lý đất đai.
4. Nghiên cứu cơ chế chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang đô thị.
5. Tối ưu hóa sử dụng đất đai trong phát triển đô thị bền vững.
6. Đánh giá tác động của mô hình kinh doanh nông nghiệp công nghệ cao đến quản lý đất đai.
7. Đề xuất chính sách quản lý đất đai cho hệ thống du lịch bền vững.
8. Tầm quan trọng của quản lý đất đai trong bảo vệ đa dạng sinh học.
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất. 1. Mô hình giảm nghèo bền vững trong khu vực nông thôn.
2. Nâng cao chất lượng đời sống của người dân nghèo qua quản lý tài chính cá nhân.
3. Đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo ở các quốc gia đang phát triển.
4. Tầm quan trọng của giáo dục trong việc giảm nghèo bền vững.
5. Tăng cường vai trò của phụ nữ trong quá trình giảm nghèo.
6. Điều kiện cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững.
7. Thách thức và cơ hội trong việc giảm nghèo ở các khu vực đô thị.
8. Tầm quan trọng của năng lực cộng đồng trong giảm nghèo bền vững.
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc giảm nghèo
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất. 1. Ứng dụng công nghệ blockchain trong công chứng tài liệu.
2. Tích hợp công nghệ AI trong quy trình công chứng.
3. Quản lý hồ sơ công chứng điện tử.
4. Cải cách pháp luật công chứng ở các quốc gia đang phát triển.
5. Tầm quan trọng của chứng thực trong tài sản công ty.
6. An ninh thông tin trong quy trình công chứng điện tử.
7. Chống giả mạo trong công chứng tài liệu.
8. Hiệu quả của việc áp dụng công chứng số trong lĩnh vực ngân hàng.
9. Quy định và thực thi đối với công chứng điện tử trên toàn cầu.
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất. 1. Tối ưu hóa giáo dục học tập trực tuyến.
2. Đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy STEAM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật và Toán học).
3. Đào tạo giáo viên cho giáo dục đa văn hóa.
4. Tầm quan trọng của sử dụng công nghệ trong giảng dạy.
5. Ứng dụng trò chơi giáo dục để nâng cao hiệu quả học tập.
6. Xây dựng môi trường học tập thân thiện với học sinh có nhu cầu đặc biệt.
7. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đào tạo ngôn ngữ song ngữ.
8. Đối mặt với thách thức giảng dạy STEM ở trường trung học.
9. Khảo sát cách thức hỗ trợ học sinh khi chuyển từ trường trung học lên đại học.
10. Phân tích tác động của phương pháp đánh giá định hướng đến mục tiêu trong giáo dục.
11. Ước tính vai trò của phụ huynh trong việc hỗ trợ học tập của con em mình.
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao. 1. Đánh giá hiệu quả các phương pháp dân vận trong chiến dịch bầu cử.
2. Tác động của truyền thông xã hội trong công tác dân vận.
3. Phát triển chiến lược quan hệ công chúng cho công tác dân vận hiệu quả.
4. Ước lượng hiệu quả và thành công của chiến dịch dân vận.
5. Nâng cao cơ hội tham gia dân vận cho người dân khó khăn.
6. Đánh giá vai trò của các nhóm lợi ích đặc biệt trong công tác dân vận.
7. Khai thác tiềm năng của công nghệ thông tin trong dân vận.
8. Đào tạo và phát triển nhân lực cho công tác dân vận.
9. Tối ưu hóa sử dụng tài chính trong chiến dịch dân vận.
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đối tượng nghiên cứu là các loài nấm lớn phân bố ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm các nấm lớn kí sinh trên thực vật hay hoại sinh trên gỗ, đất, các giá thể celullose khác, hoặc nấm cộng sinh với thực vật.
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý. Đánh giá đƣợc tình hình biến động tài nguyên rừng ở lƣu vực sông Hƣơng tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 1987 -2017, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạn mới trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá các đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất của một số giống lúa chịu hạn mới nhằm xác định giống có khả năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxit dạng khử và ứng dụng. Quang xúc tác bán dẫn là một trong những quá trình oxi hóa nâng cao (AOP) nhờ tác nhân ánh sáng. Về bản chất, đây cũng là quá trình oxi hóa dựa vào hidroxyl HO• [8] sinh ra nhờ chất xúc tác bán dẫn hoạt động khi nhận được bức xạ UV.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm
Các nhà kinh tế thường xem xét nguồn nhân lực dưới hai gốc độ : năng lực xã hội
và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao
động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá trị vật
chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng
nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực
thông qua giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại xem xét nguồn
nhân lực dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó, phải chuyển nguồn
nhân lực sang trạng thái động, thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội
của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp giải phóng triệt để tiềm năng
con người. Con người với tiềm năng vô tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và
cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy
trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Nguồn nhân lực, do đó, được hiểu là “tổng hòa trong
thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính
năng động xã hội của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn
lực con người thành vốn con người”. (Nguyễn Hữu Dũng, 2003:11).
Xuất phát từ những quan niệm của các tác giả vừa nêu, để tài liệu khái niệm nguồn nhân
lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể
thống nhất hữu cơ, năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con
người, nhóm người, tổ chức, doanh nghiệp, vùng, quốc gia. Tính thống nhất đó được thể hiện ở
quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nguồn nhân lực, theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng rãi bao gồm các yếu tố
cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động
xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và cả nền văn hóa. Do vậy, có thể cụ thể hóa các
yếu tố cấu thành nguồn nhân lực theo các nhóm sau đây :
- Quy mô dân số, lao động và sức trẻ :
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
- Trình độ dân trí và chuyên kỹ thuật của nguồn nhân lực liên quan và phụ thuộc vào
sự phát triển nền giáo dục – đào tạo và dạy nghề một quốc gia;
- Tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người, yếu tố liên quan đến chính
sách giải phóng sức lao động, tạo động lực để phát triển, phát huy tài năng;.
- Truyền thống lịch sử và nền văn hóa hun đúc lên bản lĩnh, ý chí, tác phong của con
người trong lao động.
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều
khía cạnh. Trước hết, với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho toàn xã hội, nguồn
nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư trong độ tuổi lao động theo quy định, có khả năng lao
động, là một trong ba yếu tố cơ bản của tái sản xuất xã hội (công cụ lao động, đối tượng
lao động và sức lao động). Với cách hiểu này nguồn nhân lực tương đương với nguồn
lao động.
Nguồn nhân lực (tài nguyên nhân lực) là thuật ngữ chung dùng để chỉ tất cả những
người làm việc trong một tổ chức hay tất cả lao động trong một xã hội.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham
gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động
vào quá trình lao động.
Hai yếu tố chính cấu thành nguồn nhân lực là số lượng và chất lượng. Số lượng
nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ phát triển nguồn
nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu tốc độ tăng dân số. Quy mô
dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn
nhân lực càng cao và ngược lại.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
* Vai trò của nguồn nhân lựcđối với sự phát triển của doanh nghiệp
Vai trò của nguồn nhân lực là rất lớn và có tính quyết định đến sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Tuy nhiên, để nguồn nhân lực phát huy tốt vai trò chủ đạo trong quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi nguồn nhân lực phải đạt được những tiêu
chuẩn nhất định về chất lượng và số lượng. một nguồn nhân lực được coi là có chất lượng khi
từng cá nhân người lao động đạt được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, có được các đặc điểm
về tinh thần, ý thức tốt. Xét trên khía cạnh vĩ mô, nguồn nhân lực mạnh còn bao hàm một cơ
cấu hợp lý. Cơ cấu của nguồn nhân lực được xem xét trên các khía cạnh cơ cấu nghành nghề,
cơ cấu trình độ….
1.2. Đào tạo nguồn nhân lực
Các khái niệm giáo dục, đào tạo, phát triển đều đề cập đến cùng một quá trình tương
tự là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới, thay đổi
các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân.
Điều này có nghĩa là giáo dục, đào tạo và phát triển được áp dụng để thay
đổi việc người lao động biết gì, làm như thế nào, quan điểm của họ đối với công việc và
mối quan hệ với mọi người xung quanh.
* Đào tạo là một vũ khí chiến lược đối với các tổ chức
Thực tế đã có những bằng chứng xác thực chứng tỏ đầu tư cho đào tạo gắn liền
với khả năng sinh lợi lâu dài cho các tổ chức, các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp sau
khi nâng cao chất lượng lao động qua các chương trình đào tạo có hiệu quả đều cho năng
suất cao hơn.
Đào tạo được xem như một công cụ quan trọng để đạt tới những mục tiêu của tổ
chức và của chính bản thân nhân viên. Mối liên kết giữa đào tạo và các mục tiêu là hiển
nhiên, thế nhưng người ta thường hay bị cuốn hút vào cuộc đấu tranh hàng ngày để thực
hiện các chương trình và đối phó với các cuộc khủng hoảng. Đào tạo trở thành một hoạt
động chứ không phải một chiến lược. Đó là một nhận thức sai lầm. Đào tạo thực sự đem
lại một hiệu quả trực tiếp cho việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Thậm chí quảng bá
một chương trình đào tạo tốt có tác dụng thu hút khách hàng và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
* Đào tạo là một vũ khí chiến lược đối với các dân tộc
Ngày càng có thêm nhiều bằng chứng và nhận thức rõ ràng về đào tạo và giáo dục
là việc đầu tư chiến lược chủ chốt cho sự phồn vinh của dân tộc.Cụ thể:
- Môi trường học tập, đào tạo lý tưởng là một trong những nguồn gốc của sự
phát triển thần kỳ của Nhật Bản sau Thế chiến thứ hai.
- Mexico đã sử dụng khoản tiền vay của Ngân hàng Thế giới để tăng gấp đôi quy
mô của chương trình đào tạo người lớn tuổi và triển khai việc đào tạo năng lực để làm cho
công nhân dễ có khả năng kiếm việc làm hơn.
- Chương trình đào tạo là tạo nhiều cơ hội tiếp cận với sự giáo dục, cải tiến kỹ năng
và phát triển cá nhân để tránh tụt hậu trong cuộc cạnh tranh quốc tế của Đan Mạch, nhất là
trong điều kiện quốc gia này rất ít tài nguyên.
- Bộ Giáo dục và Nghiên cứu Khoa học của Đức nhận thức rõ rằng đào tạo nghề là
rất cần thiết cho quốc gia của họ. Các công ty của Đức cũng nhận thức rõ việc đào tạo
đội ngũ công nhân viên cho chính họ là một việc đáng làm. Đó là phương cách tốt
nhất để đảm bảo có sự chuẩn bị tối ưu của người lao động cho công việc của họ trong
công ty. Chính phủ Liên bang hỗ trợ các hoạt động đào tạo của các công ty ở nhiều mức
độ.
- Cố gắng của Hàn Quốc trong việc phát triển những trường đào tạo và dạy nghề thủ
công với sự hợp tác giữa giới chủ và Nhà nước.
1.2.1. Nguyên tắc đào tạo nguồn nhân lực
Con người sống hoàn toàn có năng lực để phát triển, nhất là khi được cung
cấp các điều kiện cần thiết. Con người cũng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp, tổ chức. Do đó, một doanh nghiệp, tổ chức muốn phát triển trước
tiên cần phải tạo điều kiện cho những con người của mình phát triển. Đó chính là đào tạo
phát triển nguồn nhân lực.
Mỗi người đều có giá trị riêng. Vì vậy, mỗi người là một con người cụ thể, khác
với những người khác và đều có khả năng đóng góp những sáng kiến.
Lợi ích của người lao động và tổ chức có thể kết hợp được với nhau.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Vì vậy phát triển nguồn nhân lực phải bao gồm:
- Động viên, khuyến khích mọi thành viên cố gắng tăng cường sự đóng góp của họ
cho tổ chức.
- Thu hút và sử dụng tốt những người có đủ năng lực và trình độ.
- Đạt được những giá trị lớn nhất, thông qua những sản phẩm của người lao động
làm ra để bù lại những chi phí bỏ ra cho đào tạo và phát triển họ.
Mặt khác, phải đáp ứng những mong đợi của người lao động qua đào tạo và phát
triển là:
- Ổn định để phát triển.
- Có những cơ hội thăng tiến.
- Có những vị trí làm việc thuận lợi để cống hiến được nhiều nhất.
- Được cung cấp những thông tin về đào tạo có liên quan đến họ.
Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo người lao động là một sự đầu tư sinh lợi đáng
kể, vì phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là những phương tiện để đạt được sự phát triển
tổ chức có hiệu quả nhất.
1.2.2. Mục tiêu của đào tạo
Trực tiếp giúp người lao động thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi người lao
động thực hiện công việc không đáp ứng tiêu chuẩn hoặc khi người lao động mới nhận
công việc.
Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ áp dụng thành
công các tiến bộ trong các mặt công nghệ, kỹ thuật,... vào công việc.
Tránh tình trạng quản lý lỗi thời, thường xuyên cập nhật và áp dụng các phương pháp
quản lý cho phù hợp với những thay đổi trong thực tế của đơn vị.
Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề nội bộ thông
qua việc đề ra các chính sách quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả.
Các chương trình đào tạo có tính định hướng công việc sẽ giúp người lao động nhanh
chóng thích ứng với môi trường làm việc mới.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Đào tạo giúp cho đội ngũ lao động trong doanh nghiệp có những kỹ năng cần thiết
cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý chuyên môn khi cần thiết.
Đào tạo sẽ trang bị cho người lao động những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Từ
đó, kích thích người lao động làm việc tốt hơn, tạo ra những động lực làm việc mạnh
mẽ hơn.
1.2.3. Vai trò của đào tạo
Về mặt xã hội, đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất nước. Nó
quyết định sự phát triển của xã hội và là một trong những giải pháp làm giảm trình trạng
thất nghiệp.
Về phía các doanh nghiệp : đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu công
việc của doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó
là một hoạt động mang lại nguồn lợi đáng kể cho các doanh nghiệp.
Về phía người lao động: đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển cá nhân người lao
động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt.
1.2.4. Xác định và phân loại các hình thức đào tạo
Bảng 1 : Xác định đào tạo
Môi
trường
bên ngoài
Định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển
Ấn định các mục tiêu cụ thể
Lựa chọn các phương pháp thích hợp
Môi
trường
bên trong
Lựa chọn các phương tiện thích hợp
Thực hiện các chương trình đào tạo và phát triển
Đánh giá các chương trình đào tạo và phát triển
Bảng 2 : Phân loại đào tạo
TIÊU CHÍ HÌNH THỨC
Định hướng nội dung
đào tạo
Đào tạo định hướng công việc
Đào tạo định hướng doanh nghiệp
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Mục đích của nội
dung đào tạo
Đào tạo, hướng dẫn công việc cho nhân viên
Đào tạo, huấn luyện kỹ năng
Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động
Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
Đào tạo và phát triển năng lực quản lý
Hình thức tổ chức Đào tạo chính quy
Đào tạo tại chức
Đào tạo cạnh xí nghiệp
Kèm cặp tại chỗ
Địa điểm hoặc nơi
đào tạo
Đào tạo tại nơi làm việc
Đào tạo ngoài nơi làm việc
Đối tượng học viên Đào tạo mới
Đào tạo lại
1.2.5. Phương pháp đào tạo
Kinh nghiệm các doanh nghiệp thành đạt đều chứng tỏ rằng nhờ họ chú trọng vào
công tác đào tạo nguồn nhân lực. Chất lượng con người được xem là ưu thế cạnh tranh
trong môi trường kinh doanh hiện nay. Vì vậy đào tạo được xem là mũi đột phá của phát
triển kinh tế xã hội nói chung và hiệu quả kinh doanh trong từng doanh nghiệp nói riêng.
Khái niệm đào tạo nhấn mạnh đến việc huấn luyện có định hướng, chú trọng công
việc hiện thời của cá nhân, giúp cá nhân kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công tác hiện
nay.
Có nhiều loại hình đào tạo, việc chọn lựa hình thức đào tạo tùy thuộc vàonhu cầu,
năng lực, quy mô, định hướng của doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu đào tạo của một doanh nghiệp bộ phận phụ trách công tác
đào tạo dựa trên phân tích về nhu cầu đào tạo. Phân tích về nhu cầu đào tạo lại căn cứ
vào tình hình doanh nghiệp.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Sau khi xem xét chiến lược đào tạo, xác định nhu cầu đào tạo, loại hình đào tạo,
doanh nghiệp xác định được nội dung chương trình và phương pháp đào tạo. Có hai phương
pháp thường áp dụng là phương pháp đào tạo tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm
việc.
Đào tạo là một hình thức đầu tư, vì vậy việc đánh giá hiệu quả đem lại cho công
việc thiết thực là rất quan trọng nhằm tránh lãng phí đồng thời nâng cao hiệu quả cho
các chương trình đào tạo sau này.
Các phương pháp đào tạo (Bảng 1.1) rất đa dạng và phù hợp với các đối tượng sẽ
cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về phương pháp đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, các phương pháp đào tạo cũng có những ưu điểm riêng
và khuyết điểm riêng (Bảng 1.2) đòi hỏi nhà quản lý phải lựa chọn phương pháp đào tạo
đúng với trình độ tiếp thu của nguồn nhân lực và nhu cầu của doanh nghiệp mình.
1.2.5.1. Phương pháp định tính (lập phiếu thăm dò)
Trong và sau mỗi khóa đào tạo, người phụ trách công tác đào tạo gửi phiếu thăm dò
đến các học viên và giáo viên giảng dạy. Thông qua kết quả thu được từ các phiếu thăm dò
chương trình đào tạo sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, (điều
chỉnh cả học viên và giáo viên giảng dạy).
1.2.5.2. Phương pháp định lượng
Do chi phí đào tạo được hạch toán hàng năm, còn hiệu quả của đào tạo đem lại cho
doanh nghiệp là nhiều năm về sau nên có thể tính gián tiếp hiệu quả của đào tạo qua hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp trong các thời kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu (RP)
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Lợi nhuận thuần
RP =
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên tổng tài sản (RT)
Tổng lợi nhuận thuần
RT =
Tổng tài sản có
So sánh với các kỳ trước đào tạo, RP và RT càng cao phản ánh hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp càng lớn. Điều này gián tiếp phản ánh hiệu quả của công tác đào tạo.
Năng suất lao động (WT, WL)
Doanh thu thuần Doanh thu thuần
WT = hay WL =
Tổng số hao phí lao động Tổng số lao động
Trong đó, tổng số hao phí lao động là tổng chi phí vật chất trong quá trình đào tạo
bao gồm các khoản :
- Chi phí cho các phương tiện vật chất, kỹ thuật cơ bản như trang bị phòng học, kỹ
thuật, tài liệu sử dụng trong quá trình đào tạo.
- Chi phí cho đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên.
- Học bổng hoặc tiền lương trả cho người lao động trong thời gian đào tạo.
- Chi phí cơ hội do việc nhân viên tham dự đào tạo, không thực hiện được các công
việc ngày thường.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
So sánh WT và WL qua các thời kỳ, hai chỉ tiêu này có giá trị càng cao phản ánh hiệu
quả sử dụng lao động càng tốt. Điều này phản ánh trực tiếp hiệu quả của công tác đào tạo.
Mức sinh lời của lao động (MT, ML)
Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần
MT = hay ML =
Tổng số hao phí lao động Tổng số lao động
ML cho biết một thời gian hao phí lao động mang lại bao nhiêu lợi nhuận và ML cho
biết một lao động trong doanh nghiệp mang lại bao nhiêu lợi nhuận. So sánh hai chỉ tiêu
này qua các thời kỳ, nếu MT và ML ngày càng tăng phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
ngày càng cao. Thành quả này đem lại từ chất lượng của công tác đào tạo trong doanh
nghiệp.
1.3. Phát triển Nguồn nhân lực
Vai trò của nguồn nhân lực là rất lớn và có tính quyết định đến sự phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, để nguồn nhân lực phát huy tốt vai trò chủ đạo trong quá
trình phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi nguồn nhân lực phải đạt
được những tiêu chuẩn nhất định về chất lượng và số lượng. Một nguồn nhân lực được
coi là có chất lượng khi từng cá nhân người lao động đạt được các yêu cầu về kiến thức,
kỹ năng, có được các đặc điểm về tinh thần, ý thức tốt. Xét trên khía cạnh vĩ mô, nguồn
nhân lực mạnh còn bao hàm một cơ cấu hợp lý. Cơ cấu của nguồn nhân lực được xem xét
trên các khía cạnh cơ cấu nghành nghề, cơ cấu trình độ….
Về mặt xã hội, đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất nước. Nó
quyết định sự phát triển của xã hội và là một trong những giải pháp làm giảm trình trạng
thất nghiệp.
Về phía các doanh nghiệp : đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu công
việc của doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó
là một hoạt động mang lại nguồn lợi đáng kể cho các doanh nghiệp.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
Về phía người lao động: đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển cá nhân người lao
động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt.
1.3.1. Tầm quan trọng của việc phát triển Nguồn nhân lực:
Phát triển là quá trình việc đào tạo nâng cao khả năng làm việc hiện tại cho mỗi con
người còn đạo tạo cho họ đạt được những kỹ thuật mới, quan điểm và tầm nhìn mói để phát
triển nghề nghiệp trong tương lai (H.John Bernardin, 2007).
Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là một quá trình nâng cao cả về số lượng lẫn
chất lượng nguồn nhân lực cho công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động hiện tại mà
còn chuẩn bị một nguồn nhân lực đủ về số lượng và mạnh về chất lượng để đáp ứng cho
nhu cầu phát triển của ngành trong tương lai, trong đó giáo dục và đào tạo là yếu tố then
chốt quyết định sự phát triển của nguồn nhân lực này.
- Trình độ tay nghề người lao động được nâng lên, từ đó nâng cao năng suất
và hiệu quả công việc.
- Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
- Giảm bớt những tai nạn và rủi ro trong lao động vì người lao động nắm vững
nghề nghiệp, làm việc tốt hơn và có thái độ tốt hơn.
- Giảm bớt sự giám sát vì người được đào tạo sẽ là người có khả năng tự giám
sát công việc nhiều hơn do hiểu rõ quy trình, hiểu rõ công việc.
- Tạo lực lượng dự bị về nhân lực để nâng cao tính ổn định và năng động của doanh
nghiệp.
- Tạo sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút lao động cho doanh nghiệp, đặc biệt là những
lao động có chất lượng và tiềm năng.
- Góp phần nâng cao giá trị thương hiệu của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh
tranh trên cả thị trường sản phẩm và thị trường lao động.
1.3.2. Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc :
Vai trò đầu tiên của việc phát triển nhân lực chính là nhằm nâng cao năng suất và
hiệu quả công việc, là ngành có tốc độ phát triển nhanh, do đó việc đào tạo và đặc biệt đào
tạo lại là thực sự rất cần thiết để duy trì khả năng làm việc và thích ứng với công nghệ mới.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele :
0973.287.149
1.3.3. Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực:
Nhìn chung, đối với bất kỳ nguồn nhân lực nào, nếu chúng ta không thường xuyên đào
tạo, cập nhật những kiến thức mới cho người lao động thì nguồn nhân lực đó nhanh chóng bị
tụt hậu về kỹ năng và trí lực, không thể theo kịp sự phát triển của công nghệ. Đối với một quốc
gia, việc duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để đi đến thành
công trong mọi lĩnh vực như phát triển ngành nghề, thu hút đầu tư, mở rộng quan hệ quốc tế.
1.3.4. Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý :
Ngành công nghệ in trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phát triển rất
nhanh trong những năm gần đây. Vì vậy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ
giúp cho nguồn nhân lực của công ty duy trì khả năng thích ứng với sự thay đổi của công
nghệ, mà còn giúp cho họ nhanh chóng tiếp cận và đón đầu các công nghệ mới áp dụng
vào thực tiễn.
1.3.5. Tăng lợi thế cạnh tranh cho Doanh nghiệp :
Ngày nay, thế giới đang từng bước bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế trí thức. Do
đó, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao giúp cho họ
nhanh chóng tiếp cận và đón đầu các công nghệ mới, tạo sự khác biệt về chất lượng sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.