SlideShare a Scribd company logo
1 of 62
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGÔ THỊ THU HẰNG
MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ (PPP) TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGÔ THỊ THU HẰNG
MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ (PPP) TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số :60380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Ngọc Giao
HÀ NỘI
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ 6
1.1. Khái luận về mô hình hợp tác công tư 6
1.1.1. Khái niệm mô hình hợp tác công tư 6
1.1.2. Lý do ra đời của mô hình hợp tác công tư 8
1.1.3. Các hình thức của mô hình hợp tác công tư 12
1.2. Đặc điểm của mô hình hợp tác công tư 16
1.2.1. Đặc điểm chung 16
1.2.2. Những thuận lợi và hạn chế của PPP 17
1.3. Rủi ro của mô hình hợp tác công tư 22
1.3.1. Nhận diện rủi ro 22
1.3.2. Phân bổ rủi ro 24
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG 27
TƢ TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1. Thực trạng pháp luật về mô hình hợp tác công tư 27
2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về PPP 27
2.1.2. Hạn chế của pháp luật về mô hình hợp tác công tư 45
2.2. Thực tiễn áp dụng mô hình hợp tác công tư 55
2.2.1. Thực tiễn áp dụng mô hình hợp tác công tư tại Việt Nam 55
2.2.2. Kinh nghiệm từ thực tiễn áp dụng mô hình hợp tác công tư tại 61
một số quốc gia trên thế giới
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUÔN KHỔ THỂ CHẾ VỀ 70
MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ TẠI VIỆT NAM
3.1. Cơ sở hình thành kiến nghị 70
3.1.1. Các bài học được rút ra từ các nghiên cứu về PPP 70
3.1.2. Các nhân tố chính tác động đến sự thành công của PPP 72
3.1.3. Những tồn tại khi áp dụng PPP và nguyên nhân 77
3.2. Kiến nghị hoàn thiện khuôn khổ thể chế PPP ở Việt Nam 78
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về PPP 79
3.2.2. Tăng cường năng lực của cơ quan nhà nước về PPP 82
3.2.3. Bảo đảm các điều kiện cần thiết để dự án PPP được thực hiện 83
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu Tên hình Trang
hình
1.1 Xu hướng phân bổ rủi ro của các dự án PPP hiện nay 26
2.1 Đầu tư PPP tại các nước đang phát triển (1990 - 2010) 66
2.2 Các nhân tố tác động đến sự thành công của PPP 72
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, rất nhiều nước trên thế giới đã và đang triển khai thành công
mô hình hợp tác công - tư (Public Private Partnership - PPP). Các chuyên gia
khẳng định rằng quan hệ đối tác giữa Nhà nước và tư nhân (Public - Private)
hiện đang là một xu hướng trên thế giới và Việt Nam đang nằm trong xu
hướng đó. Khái niệm mô hình hợp tác công - tư (PPP) tuy mới mẻ và được
triển khai chưa rõ nét ở Việt Nam nhưng đối với các nước khác trên thế giới
mô hình này đã được áp dụng hơn 50 năm.
Với quan điểm chỉ những gì tư nhân không thể làm hoặc không thể
tham gia thì Nhà nước mới làm, theo mô hình PPP, nhà nước khuyến khích để
tư nhân tham gia đầu tư ở hầu hết các lĩnh vực. Mô hình PPP kết hợp được
nhiệm vụ của dịch vụ công với hiệu quả của một hay nhiều doanh nghiệp tư
nhân cho phép các chính quyền địa phương nhanh chóng đạt được những tiêu
chuẩn quốc tế tốt nhất trong các dịch vụ công, tạo thuận lợi cho chuyển giao
công nghệ tiên tiến, hiện đại. Xu hướng đó cũng được Việt Nam tiếp cận dần,
thực hiện trên chủ trương thống nhất của Đảng, Nhà nước tại Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng:
Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu
kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững; huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ
tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trưởng và cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng,
hiệu quả, phát triển bền vững; huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa... Tiếp
tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, áp dụng các hình
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thức thu hút đầu tư đa dạng, hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong nước và nước
ngoài, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực cho phát triển [11].
Có nhiều cách hiểu khác nhau về mô hình hợp tác công - tư, nhưng
cách phổ biến nhất là nhà nước và các nhà đầu tư tư nhân cùng ký một hợp
đồng để phân chia lợi ích, rủi ro cũng như trách nhiệm của mỗi bên trong
việc xây dựng một cơ sở hạ tầng hay cung cấp một dịch vụ công nào đó.
Tuy nhiên, không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia đang phát triển
khác luôn có một khoảng cách giữa nhu cầu phát triển các lĩnh vực kinh tế xã
hội như giao thông, môi trường… so với tiềm lực thực tế. Trong các lĩnh vực
quan trọng này, Nhà nước luôn phải "quán xuyến" từ A tới Z dẫn đến sự quá
tải trong nhiều bộ phận hành chính công khiến các dịch vụ công phát triển
chậm, chất lượng thấp. Sự góp mặt bình đẳng của lĩnh vực kinh tế tư nhân
theo mô hình PPP là một giải pháp khả thi trong xu hướng hiện nay.
Do đó, một trong những động lực thúc đẩy mô hình PPP là Nhà nước
phải có một hành lang pháp lý về lĩnh vực này. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật
về lĩnh vực này còn khá khiêm tốn, chưa đủ tạo ra một hành lang pháp lý vững
chắc, chưa thể khiến doanh nghiệp mặn mà với lĩnh vực công qua mô hình hợp
tác này. Cần nghiên cứu kỹ hơn, xây dựng hệ thống văn bản quy định rõ ràng và
tăng tính cạnh tranh bằng việc tăng quyền lợi cho các doanh nghiệp tư nhân để
khuyến khích họ tham gia vào lĩnh vực công theo mô hình PPP từ thực tiễn và
kinh nghiệm có thể tham khảo được từ các nước trên thế giới.
Với cách tiếp cận như vậy, đề tài "Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại
Việt Nam" cố gắng đáp ứng được phần nào các yêu cầu mà lý luận và thực
tiễn đang đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Mô hình PPP đã xuất hiện khá sớm trên thế giới và thực tiễn áp dụng
cũng vô cùng phong phú. Bởi thế, mô hình PPP đã được các luật gia trên thế
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giới nghiên cứu và viết khá nhiều song nó chỉ mang tính định hướng mà chưa có
hệ thống bởi đó là sự kết tinh lại từ các thực tiễn khác nhau tại từng quốc gia. Tại
Việt Nam mô hình này còn mới mẻ nên việc nghiên cứu về cơ sở vận hành và
khung pháp lý của nó còn rất ít và chưa có hệ thống. Có thể kể ra một số bài viết,
nghiên cứu như Hợp tác công tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông của PGS.TS Nguyễn Hồng Thái; Hiện trạng và các phương án huy động
vốn cho các dự án giao thông vận tải theo mô hình PPP tại Việt Nam của TS. Hà
Khắc Hảo, ngày 24/11/2009; Luận án tiến sĩ: Hình thức hợp tác công tư (Public
Private Partnership) để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt
Nam, của Huỳnh Thị Thúy Giang (2012)... Tuy nhiên, chưa có một đề tài nghiên
cứu tổng quát và chuyên sâu về khung pháp lý của mô hình hợp tác công tư trong
bối cảnh hiện nay của Việt Nam. Ngoài ra, các bài nghiên cứu và tài liệu về PPP
của các tổ chức kinh tế quốc tế như Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Ngân hàng Thế
giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) rất đa dạng, có giá trị khoa học,
đặc biệt có thể ứng dụng các bài học rút ra từ thực tiễn các nước đang phát triển
có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Đây là một nguồn tư liệu rất quý giá hỗ
trợ học viên thực hiện luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và lý luận, dựa trên những chủ trương,
đường lối, chính sách xây dựng kinh tế - xã hội của Việt Nam để nhằm tới mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", luận văn đặt
mục đích nghiên cứu là góp phần tổng hợp có hệ thống các quy phạm pháp luật
về mô hình hợp tác công tư ở Việt Nam, nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại các
quốc gia trên thế giới để rút ta bài học áp dụng tại Việt Nam, đồng thời đóng góp
một số kiến nghị cho việc hoàn thiện chế định pháp luật này.
Bởi mục đích đó, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về mô hình hợp tác công tư nhằm làm rõ
các yếu tố chủ yếu của mô hình này, cũng như các yếu tố có tính nguyên tắc
chi phối chúng;
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng mô hình hợp tác công tư của
một số quốc gia trên thế giới, các bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng mô
hình hợp tác công tư phù hợp cho thực tế tại Việt Nam;
- Nghiên cứu, tổng hợp hệ thống các quy định pháp lý về mô hình hợp
tác công tư tại Việt Nam;
- Kiến nghị một số định hướng và giải pháp nhằm xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về mô hình hợp tác công tư ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn là
phương pháp phân tích - tổng hợp, mô hình hóa, điển hình hóa, phương pháp
lịch sử cụ thể và các phương pháp nghiên cứu riêng của khoa học pháp lý
như: phân tích qui phạm, phân tích hệ thống, so sánh pháp luật, công thức hóa
qui tắc pháp lý...
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Mô hình hợp tác công tư đã được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ở Việt Nam, mô hình này mới chủ yếu được
áp dụng để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Do đó có thể nói, đề tài về
mô hình hợp tác công tư là một đề tài liên quan tới nhiều vấn đề pháp lý ở các
lĩnh vực khác nhau. Nhưng pháp luật dân sự, xây dựng, pháp luật đấu thầu và
đầu tư công là các lĩnh vực có liên quan trực tiếp nhất điều chỉnh việc áp dụng
mô hình này. Tuy nhiên, tại từng lĩnh vực áp dụng mô hình này thì khung
pháp lý điều chỉnh là khác nhau và có những đặc trưng riêng.
Vì "mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam" là một đề tài có
phạm vi rộng, nên luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu các đặc trưng cơ bản
của PPP, kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đã áp dụng PPP và các
quy định của pháp luật Việt Nam về mô hình PPP để làm rõ các vấn đề có
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tính nguyên tắc cần thiết nhất cho việc đề xuất các kiến nghị nhỏ trong việc
tiếp tục nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện khung pháp lý về mô hình hợp tác
công tư tại Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về mô hình hợp tác công tư.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về mô hình hợp tác công tư tại Việt
Nam và thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện khuôn khổ thể chế về mô hình hợp
tác công tư tại Việt Nam.
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ
TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ
2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về PPP
Trong hệ thống khuôn khổ pháp luật Việt Nam, cho đến thời điểm học
viên thực hiện và hoàn thành luận văn này, các Luật, Nghị định và các văn
bản liên quan sau có những chính sách, quy định điều chỉnh đối với mô hình
hợp tác công tư tại Việt Nam bao gồm:
- Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
- Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12; Luật xây
dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015);
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Luật đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2015);
- Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014 (có hiệu lực từ
ngày 01/01/2015);
- Luật đầu thầu số 61/2005/QH11; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP; Quyết
định số 39/2008/QĐ-TTg; Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg; Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2014) và Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (có hiệu lực từ ngày 15/08/2014);
- Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11; Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2015);
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Nghị định số 77/CP ngày 18/06/1997; Nghị định số 62/1998/NĐ-CP
ngày 15/08/1998; Nghị định số 02/1999/NĐ-CP ngày 27/01/1999;
- Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Xây dựng
- chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT);
- Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 của Chính phủ về
việc ban hành quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư;
- Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số
108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về đầu tư theo
hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT;
- Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/04/2011 sửa đổi Nghị định
108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây
dựng - chuyển giao;
- Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình
thức đối tác công tư (có hiệu lực từ ngày 10/04/2015).
- Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (có hiệu lực từ
ngày 05/05/2015).
Hiện nay, trong khung pháp luật điều chỉnh PPP tại Việt Nam, có ba
văn bản có tính pháp lý cao nhất là Bộ luật dân sự, Luật Đấu thầu và Luật Đầu
tư. Bộ luật dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản về giao kết hợp đồng và
trình tự giao kết hợp đồng, là cơ sở để các bên đạt được những mong muốn
của mình dựa trên thỏa thuận. Luật Đầu tư quy định việc quản lý hoạt động
đầu tư, nhằm mục đích kinh doanh, bao gồm đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước
vào tổ chức kinh tế, đầu tư của nhà nước vào hoạt động công ích, đầu tư bằng
nguồn tín dụng phát triển. Luật Đấu thầu quy định về quy trình, thủ tục, các
hình thức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư tham gia dự án, nhà thầu cung
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp đối với các gói thầu của các
dự án (từ 30% vốn nhà nước trở lên cho đầu tư phát triển; dự án sử dụng vốn
nhà nước để mua sắm tài sản).
Bộ luật dân sự
Mô hình hợp tác công tư được thể hiện trên cơ sở Khu vực Nhà nước
và Khu vực tư nhân cùng nhau thỏa thuận, xác lập một hợp đồng và cùng thực
hiện theo các nội dung thỏa thuận đó. Như đã có những nhận định tại mục
1.1.3 Chương 1. Các hình thức hợp tác công tư về sự khác nhau giữa hợp
đồng PPP và hợp đồng dân sự, thương mại, ngoài những quy định áp dụng
riêng cho hợp đồng PPP theo luật chuyên ngành thì hợp đồng PPP chịu sự
điều chỉnh chung của Bộ luật dân sự về các vấn đề chính như giao kết hợp
đồng: các nguyên tắc, trình tự giao kết, từ đề nghị đến chấp nhận đề nghị giao
kết và thực hiện việc giao kết hợp đồng đó.
Giao kết hợp đồng dân sự là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo
những nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền
và nghĩa vụ dân sự.
Với các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự được quy định tại Điều
389 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận
thống nhất ý chí của các chủ thể tham gia dựa trên nguyên tắc tự do giao kết
và tự nguyện, bình đẳng khi giao kết vì vậy tất cả các hợp đồng được giao kết
do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa là những hợp đồng không đáp ứng được
nguyên tắc tự nguyện, tự do khi giao kết hay là những hợp đồng có nội dung
trái pháp luật, đạo đức xã hội đều bị coi là vô hiệu.
Trình tự giao kết hợp đồng là một quá trình trong đó các bên bày tỏ ý chí
với nhau bằng cách trao đổi các ý kiến trong việc cùng nhau đi đến những thỏa
thuận làm phát sinh quyền và nghĩa vụ. Về thực chất, đó là quá trình mà hai bên
"mặc cả" với nhau về những điều khoản trong nội dung của hợp đồng. Quá trình
này diễn ra qua hai giai đoạn được pháp luật dân sự quy định như sau:
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Giai đoạn 1: Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao
kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên
đã được xác định cụ thể. Thực chất, đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên
biểu lộ ý chí của mình trước người khác bằng cách bày tỏ cho phía bên kia
biết ý muốn tham gia giao kết với người đó một hợp đồng dân sự.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực (Điều 391 Bộ luật
dân sự 2005) được xác định như sau: Do bên đề nghị ấn định hoặc nếu bên đề
nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên
được đề nghị nhận được đề nghị đó.
Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 392 Bộ luật dân sự
2005): Lời đề nghị mặc dù chưa phải là một hợp đồng nhưng ít nhiều đã có
tính chất ràng buộc đối với người đề nghị. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung
của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 393 Bộ luật dân sự 2005):
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ
đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề
nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo
trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 394 Bộ luật dân sự 2005):
Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận;
Hết thời hạn trả lời chấp nhận, chậm trả lời chấp nhận;
Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu
lực; Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời
hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Giai đoạn 2: Chấp nhận đề nghị
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề
nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chấp nhận giao kết hợp đồng thực chất là việc bên được đề nghị nhận lời đề
nghị và đồng ý tiến hành việc giao kết hợp đồng với bên đã đề nghị. Thời hạn
trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được hiểu như sau: (Điều 397 Bộ luật dân
sự 2005):
Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận
chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết
hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được
coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp
nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết
hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp
đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý
với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua
điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời
ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận về
thời hạn trả lời. Nếu việc trả lời được chuyển qua đường bưu điện, thì ngày
gửi đi theo dấu bưu điện được coi là thời điểm trả lời, căn cứ vào thời điểm đó
để bên đề nghị xác định việc trả lời đề nghị có chậm hay không so với thời
hạn đã ấn định.
Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết: Trong trường hợp
bên đề nghị giao kết hợp đồng chết (hoặc mất năng lực hành vi dân sự) sau
khi bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Thực hiện giao kết
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự: Địa điểm giao kết hợp đồng dân
sự do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp
đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề
nghị giao kết hợp đồng.
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự: Hợp đồng dân sự được giao kết
vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. Hợp đồng
dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được
đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao
kết. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa
thuận về nội dung của hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản
là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Như vậy, với các quy định nền tảng của Bộ luật dân sự về giao kết hợp
đồng thì các đối tác trong mối quan hệ đối tác công tư sẽ có những nguyên tắc
cơ bản để điều chỉnh trong việc xác lập thỏa thuận, giao kết hợp đồng giữa
Khu vực Nhà nước và Khu vực tư nhận trên cơ sở hợp đồng PPP để triển khai
việc hợp tác đầu tư này. Những nguyên tắc cơ bản này sẽ tạo cơ sở cho các
bên xác lập, giao kết và thực hiện hợp đồng PPP phù hợp với ý chí của các
bên.
Luật Đầu tư
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý, tạo
sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo một "sân chơi" bình
đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư, đơn giản hóa thủ tục đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường sự quản lý của nhà
nước đối với hoạt động đầu tư, năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư
có hiệu lực từ ngày 01/07/2005 và thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật
khuyến khích đầu tư trong nước. Ngoài một số bảo lưu nhất định, Luật Đầu tư
không còn những quy định mang tính phân biệt đối xử bất hợp lý hoặc áp đặt
có lợi cho "chủ nhà". Phần lớn các quy định của Luật, đặc biệt là quy định về
ưu đãi, hỗ trợ và đảm bảo đầu tư cũng như các quy định về quyền tự chủ kinh
doanh, quyền lựa chọn hình thức đầu tư đều được áp dụng thống nhất đối với
tất cả các nhà đầu tư không phân biệt thành phần kinh tế. Nhiều quy định đã
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dành sự đối xử công bằng và thuận lợi hơn cho nhà đầu tư nước ngoài so với
Luật đầu tư nước ngoài trước đây (các quy định về quyền lựa chọn loại hình
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để thành lập và tổ chức kinh doanh, quyền xuất
khẩu, nhập khẩu, quyền góp vốn, mua cổ phần tại các doanh nghiệp Việt
Nam, quyền tiếp cận, sử dụng các nguồn tài nguyên theo pháp luật...). Chủ
đầu tư tự chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn thực hiện và chịu trách
nhiệm về hiệu quả dự án. Các chính sách ưu đãi được thực hiện theo ngành,
lĩnh vực và địa bàn nơi thực hiện dự án.
Ngày 11/06/2014 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
(có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2015) với những điểm mới như: Quy định thêm
các đối tượng ưu đãi đầu tư: dự án có quy mô vốn từ 6000 tỷ đồng trở lên, dự án
đầu tư tại vùng nông thôn có sử dụng từ 500 lao động trở lên...; Bổ sung ngành,
nghề ưu đãi đầu tư mới: sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; sản xuất
sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên; sản phẩm tiết kiệm năng lượng; Quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô...; quy định cụ thể các ngành, nghề ưu
đãi như thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải (trước đây là lĩnh vực
bảo vệ môi trường sinh thái); giáo dục mầm non, phổ thông, nghề nghiệp (trước
đây là phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo) và đặc biệt quy định cụ thể về PPP
tại Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP:
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành
công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công. Chính phủ
quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư
theo hình thức hợp đồng PPP [18].
Luật Đấu thầu
Trong lĩnh vực đấu thầu, trước đây các quy định nằm rải rác trong
nhiều văn bản quy phạm pháp luật gây nên tình trạng chồng chéo, thiếu thống
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhất giữa các văn bản và gây khó khăn cho các đơn vị thực hiện và áp dụng,
cụ thể:
- Đấu thầu lựa chọn nhà thầu: được quy định tại Luật Đấu thầu 2003;
Luật Xây dựng 2003 và Luật số 38/2009/QH12;
- Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất; thực hiện hợp
đồng BOT, BTO, BT: được quy định tại Luật Đầu tư;
- Đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đối tác
công -tư (PPP): được quy định tại Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg;
- Đầu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công: được quy định tại Quyết
định số 39/2008/QĐ-TTg;
- Đầu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: được quy định tại
Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg...
Tuy nhiên, với sự ra đời của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2014) thì các quy định pháp luật đã
được tập trung, điều chỉnh mang tính hệ thống. Theo đó, đấu thầu để lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đối tác công -tư (PPP) nằm trong
phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu 2013 (quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật
Đấu thầu 2013).
Bên cạnh đó, còn kể tới sự liên quan của các hoạt động PPP với Luật
Ngân sách nhà nước và Luật Xây dựng. Luật Ngân sách nhà nước quy định
tổng thể về chi phí đầu tư phát triển, bao gồm đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương
quản lý; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, tổ chức
tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; chỉ bổ sung dự trữ nhà
nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Luật Xây dựng quy
định quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư có hoạt động xây dựng, bao
gồm thẩm quyền lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phương thức PPP được thực hiện trong đầu tư cho cơ sở hạ tầng, áp
dụng đối với các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cung cấp dịch vụ
công. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh PPP riêng biệt và vẫn có hiệu
lực thi hành tại thời điểm học viên hoàn thành luận văn này là Quyết định số
71/2010/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm
đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.
Trước đó, một số loại hình PPP đã được áp dụng tại Việt Nam dựa
trên các văn bản pháp luật quy định một số hình thức của PPP như BOT,
BTO, BT. Đó là:
- Nghị định số 77/CP ngày 18/06/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế
đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT);
- Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15/08/1998 của Chính phủ ban
hành các quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); xây dựng -
chuyển giao (BT) áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; và Nghị định
số 02/1999/NĐ-CP ngày 27/01/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 62/1998/NĐ-CP;
- Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/05/2007 của Chính phủ về
đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, xây
dựng - chuyển giao - kinh doanh; xây dựng - chuyển giao;
- Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về
đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, xây
dựng - chuyển giao - kinh doanh; xây dựng - chuyển giao và Nghị định số
24/2011/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP.
Tính đến thời điểm học viên hoàn thành luận văn, các văn bản còn hiệu
lực thi hành gồm Nghị định số 108/2009/NĐ-CP; Nghị định số 24/2011/NĐ-CP
sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP và Quyết định số
71/2010/QĐ-TTg nói trên (có hiệu lực đến hết ngày 09/04/2015).
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quy định về đầu tư theo phương thức hợp đồng (BOT, BTO, BT)
Nghị định 108/2009/NĐ-CP và Nghị định 24/2011/NĐ-CP quy định
lĩnh vực, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư, ưu đãi đầu tư; quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia hợp đồng BOT, BTO, BT. Nghị định đã quy định cụ thể
các nội dung về: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án; nguồn vốn thực hiện dự án; lĩnh vực đầu tư được thực hiện theo
hình thức BOT, BTO, BT; xây dựng và công bố danh mục dự án; lựa chọn
nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án; nội dung hợp đồng dự án; thủ tục cấp
giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện dự án; chuyển giao công trình dự án; ưu
đãi và bảo đảm đầu tư đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án; quản lý nhà
nước đối với dự án BOT, BTO, BT.
Tuy nhiên, khi đi vào thực tiễn, các quy định về đầu tư theo các hình
thức BTO, BOT, BT cũng bộc lộ một số hạn chế cơ bản:
(i) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa chủ động và độc lập trong
việc đánh giá tính khả thi của dự án, các yếu tố đầu vào, chỉ tiêu kinh tế, hiệu
quả dự án làm căn cứ cho việc đàm phán với nhà đầu tư.
(ii) Chưa giải quyết được đầy đủ vấn đề phân chia trách nhiệm và rủi
ro trong đầu tư giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân.
Theo các quy định về hình thức đầu tư BOT, BTO hay BT, Nhà nước
cho phép Nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng và được hưởng
một số đặc quyền: kinh doanh một thời gian (hình thức BOT, BTO) hay đầu
tư khai thác dự án khác (dự án đối ứng cho hình thức BT) để thu hồi vốn và
được hưởng một mức lãi thỏa đáng trên cơ sở các điều kiện hợp đồng ký kết
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Nhà nước hỗ trợ Nhà
đầu tư trong trường hợp cần thiết với mức độ khi nguồn lực cho phép và cho
phép Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật. Theo
các hình thức này, Nhà nước không có nghĩa vụ phải bỏ vốn tham gia đầu tư
vào dự án, Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bỏ vốn và gánh chịu toàn bộ rủi ro
trong quá trình xây dựng và vận hành dự án mà lẽ ra Nhà nước phải chia sẻ.
42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế thí điểm đầu tƣ
theo hình thức đối tác công tƣ
Quyết định 71/2010/QĐ-TTG là cơ sở pháp lý để bước đầu thực hiện
dự án đầu tư theo phương thức hợp tác Nhà nước và tư nhân, mở ra khả năng
huy động mạnh mẽ hơn nguồn vốn tư nhân tham gia đầu tư vào xây dựng cơ
sở kết cấu hạ tầng.
Quyết định 71/2010/QĐ-TTG quy định điều kiện, thủ tục và nguyên
tắc áp dụng thí điểm đối với một số Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
cung cấp dịch vụ công theo phương thức đối tác công - tư trong lĩnh vực cơ sở
hạ tầng, y tế, môi trường. Quyết định 71/2010/QĐ-TTG đã quy định các nội
dung cơ bản để tiến hành dự án PPP, bao gồm:
- Phần tham gia của Nhà nước và Dự án;
- Chuẩn bị dự án, lập danh mục dự án;
- Lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án;
- Nội dung hợp đồng dự án;
- Cấp Giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện dự án;
- Quyết toán và chuyển giao công trình;
- Ưu đãi và bảo đảm đầu tư.
Về cơ chế - chính sách
Các nội dung chính liên quan đến chính sách thu hút nhà đầu tư tư
nhân được quy định tại các điều khoản:
- Điều 3: Nguyên tắc thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
- Điều 9: Phần tham gia của nhà nước
- Điều 10: Vốn nhà nước trong phần tham gia của nhà nước
- Điều 36: Quản lý và kinh doanh công trình
- Điều 43: Quyền thế chấp tài sản
Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg được đánh giá là dấu hiệu tích cực
trong việc huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng, là một bước đột phá trong tư
43
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
duy. Cụ thể, tạo điều kiện để huy động nguồn vốn tư nhân trong điều kiện
ngân sách nhà nước không thể đáp ứng. Hơn nữa, so với Nghị định số
108/2009/NĐ-CP về BOT, BTO, BT thì Quyết định 71 mở rộng phạm vi áp
dụng cho nhiều lĩnh vực hơn, cụ thể: đường bộ, cầu, hầm đường bộ, bến phà;
đường sắt, hầm đường sắt; giao thông đô thị; cảng hàng không, cảng biển, và
các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, dịch vụ công khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ. Từ trước đến nay vì nhiều lý do khách quan lẫn chủ
quan, những lĩnh vực đầu tư trên là độc quyền của nhà nước, dù tư nhân hội
đủ điều kiện về kỹ thuật và tài chính cũng không được tham gia. Với quy chế
thí điểm cho phép các nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước tham gia xây
dựng cơ sở hạ tầng, vị thế độc quyền được phá vỡ, điều này hoàn toàn phù
hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Rõ ràng,
tình trạng ngân sách nhà nước không thể đáp ứng nhu cầu nhưng vẫn cố giữ
trách nhiệm này, dẫn đến tình trạng yếu kém của cơ sở hạ tầng trở thành một
nút thắt quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế là điều khó có thể chấp
nhận.
Một đóng góp nữa của Quyết định 71/2010/QĐ-TTg là tạo sự đột phá
trong việc cung cấp hàng hóa công. Với mô hình PPP, các dự án có chủ nhân
thực sự. Tư nhân chiếm 70% vốn đầu tư, họ toàn quyền quyết định việc quản
lý dự án nhằm ngăn chặn tình trạng tham nhũng, lãng phí đã và đang xảy ra.
Tình trạng ngân sách nhà nước trở thành "chùm khế ngọt" cho những kẻ tham
nhũng "trèo hái mỗi ngày" sẽ được ngăn chặn có hiệu quả. Trong thời gian áp
dụng thí điểm, quy chế PPP sẽ thường xuyên được đánh giá, bổ sung và sửa
đổi để phù hợp hơn. Những dấu hiệu từ thực tế cho thấy, đầu tư theo hình
thức PPP sẽ được các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế đón nhận. Tuy
nhiên, với năng lực của các nhà đầu tư trong nước và tình hình huy động vốn
hiện nay, Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg vẫn tồn tại những điều không hợp lý
cần được giải quyết như sau:
44
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ nhất, tại khoản 2, Điều 9, quy chế thí điểm quy định: "Tổng giá
trị phần tham gia của nhà nước không vượt quá 30% tổng mức đầu tư của dự
án, trừ trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định" [4]. Trong khi
đó, khoản 4, Điều 2 quy định: "Phần tham gia của nhà nước là tổng hợp các
hình thức tham gia của nhà nước bao gồm: vốn nhà nước, các ưu đãi đầu tư,
các chính sách tài chính có liên quan, được tính trong tổng mức đầu tư của dự
án, nhằm tăng tính khả thi của dự án" [4]. Như vậy, phần tham gia của nhà
nước quá ít và lại càng ít hơn khi tính cả "các ưu đãi đầu tư, các chính sách
tài chính khác có liên quan". Ở các nước phát triển, phần tham gia của nhà
nước thường ở tỷ lệ cao hơn, như Cộng hòa Liên bang Đức, tỷ lệ này được
quy định tối đa là 49%, Trung Quốc là 47.2%.
Ngoài ra, quy chế này quy định: "Phần tham gia của nhà nước không
phải là phần góp vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp dự án, không gắn với quyền
được chia lợi nhuận từ nguồn thu của dự án" [4]. Câu hỏi đặt ra là, khi dự án gặp
phải rủi ro bất khả kháng, chẳng hạn phải dừng do "chờ quy hoạch" và không thể
thu hồi vốn đầu tư thì phần tham gia của nhà nước sẽ như thế nào?
Thứ hai, tại khoản 8, Điều 2, quy chế thí điểm quy định: "Doanh
nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp
luật để quản lý và thực hiện dự án trên cơ sở giấy chứng nhận đầu tư và hợp
đồng dự án" [4]. Như vậy, khi ký hợp đồng dự án và được cấp giấy chứng
nhận đầu tư, nhà đầu tư bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp mới, điều này
không hợp lý. Tại sao những doanh nghiệp đã thành lập và hoạt động trong
nhiều năm không được quản lý và thực hiện dự án, phải lãng phí thêm phần
chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp mới.
Thứ ba, khoản 1, Điều 22, quy chế thí điểm qui định: về việc bên cho
vay tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ dự án trong trong trường hợp DNDA
hoặc nhà đầu tư không thực hiện được các nghĩa vụ theo hợp đồng dự án hoặc
hợp đồng vay. Nhiều ý kiến cho rằng, quy định này đòi hỏi vượt quá khả năng
45
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của bên cho vay là các ngân hàng và tổ chức tín dụng, gây khó khăn cho việc
huy động vốn của nhà đầu tư.
Thứ tư, việc áp dụng chủ yếu hình thức chỉ định nhà đầu tư đã ảnh
hưởng đến tính minh bạch, cạnh tranh; đồng thời hạn chế khả năng lựa chọn
nhà đầu tư có năng lực tốt nhất, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài có năng
lực tài chính và kinh nghiệm quản lý. Thực tế cho thấy, hầu hết nhà đầu tư
trong nước được chỉ định thực hiện dự án chỉ là nhà thầu xây dựng nên năng
lực về tài chính hạn chế, không có khả năng thu xếp vốn, dẫn đến tình trạng
không ít dự án phải bỏ dở, trả lại cho nhà nước.
Về huy động vốn đầu tư
Hiện nay, có rất nhiều tranh cãi xung quanh quy định vốn chủ sở hữu
của nhà đầu tư tham gia dự án tối thiểu bằng 30% và vốn vay thương mại và
các nguồn vốn khác (không có bảo lãnh Chính phủ) tối đa bằng 70% phần
vốn của tư nhân tham gia dự án. Một số quan điểm cho rằng, khả năng bảo
lãnh của Chính phủ có hạn và phải dành cho những mục tiêu khác nên mới
cần đến hình thức PPP. Không thực hiện bảo lãnh, sẽ loại bỏ được những nhà
đầu tư không đủ năng lực tài chính thực sự. Quan điểm này chứng tỏ nhận
thức về PPP rất kém. Ông Bảo Việt Trung, Giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ
đường cao tốc Việt Nam cho rằng, quy định này gây khó khăn cho các nhà
đầu tư tư nhân Việt Nam, bởi không dễ dàng huy động hàng trăm triệu USD
cùng một lúc cho một dự án. Một số nhà đầu tư khác cũng bày tỏ quan điểm
rằng, quy định phải huy động 70% phần vốn dự án theo nguyên tắc không
phát sinh nợ công (tức không được Chính phủ bảo lãnh phát hành trái phiếu
công trình hoặc bảo lãnh khoản vay) khiến cơ hội tham gia của các nhà đầu tư
tư nhân trong nước rất thấp. Trong điều kiện hiện nay, nếu không được sự bảo
lãnh của Chính phủ, không một nhà đầu tư tư nhân trong nước nào có thể huy
động được số vốn lên tới 500 - 700 triệu USD/dự án.
46
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phương pháp đánh giá hiệu quả dự án
Để đảm bảo hiệu quả đầu tư dự án, điều cần thiết khi xây dựng dự án
phải chứng minh tính hiệu quả của dự án, tức là phải đảm bảo dự án có khả
năng hoàn vốn và có lãi. Vấn đề lớn nhất hiện nay là không có một bộ chỉ tiêu
và phương pháp đánh giá khoa học để thẩm định dự án. Các dự báo về nguồn
thu trong tương lai phải chính xác, suất chiết khấu của dự án phải được tính
đúng, tính đủ theo điều kiện của thị trường vốn hiện tại, tránh tình trạng như
thời gian qua, công tác dự báo nguồn thu một cách lạc quan, suất chiết khấu
được tính thấp hơn chi phí sử dụng vốn thực dẫn đến các dự án triển khai dở
dang phải dừng lại vì nguồn thu không đủ bù đắp chi phí.
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tƣ theo hình thức đối tác
công tƣ mới đƣợc ban hành, sẽ có hiệu lực từ ngày 10/04/2015
Tại thời điểm học viên đang thực hiện việc nghiên cứu đề tài này, Thủ
tướng Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì công tác soạn thảo
Nghị định về PPP và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét thông qua vào Quý I
năm 2014. Tuy nhiên đến thời điểm dự kiến hoàn thiện luận văn, dự thảo
Nghị định vẫn còn đang trong quá trình xin ý kiến đóng góp công khai và
chưa được ban hành chính thức. Để tiếp nối mạch nghiên cứu về khung pháp
lý về PPP tại Việt Nam, học viên muốn kéo dài thêm thời gian để có được cập
nhật mới nhất về nội dung chính thức của Nghị định về hình thức đối tác công
tư PPP, một văn bản được mong đợi mở ra những nguyên tắc chính thức, cụ
thể và phù hợp hơn cho việc đầu tư các dự án theo hình thức PPP tại Việt
Nam. Ngày 14/02/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
về đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư (PPP), có hiệu lực kể từ ngày
10/04/2015 (thời điểm chấm dứt hiệu lực của Quyết định 71/2010/QĐ-TTg).
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP quy định về lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; cơ chế quản lý và sử dụng
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án; chính sách ưu đãi, bảo
47
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đảm đầu tư và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư.
Nếu như một nghị định thông thường chỉ dùng để hướng dẫn thi hành
một đạo luật, thì Nghị định 15/2015/NĐ-CP viện dẫn đồng thời tới ít nhất là năm
luật chuyên ngành ở phần căn cứ ban hành. Điều 37 Nghị định này còn đề cập
đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài chứng tỏ điều chỉnh pháp luật về đầu tư
theo hình thức hợp tác công tư (PPP) có một phạm vi rộng trong mối liên hệ có
hệ thống với nhiều các quy định pháp luật chuyên ngành cùng điều chỉnh.
Nghị định được xây dựng trên cơ sở những mục tiêu và yêu cầu cơ
bản sau:
Một là, thống nhất quan điểm và cách tiếp cận trong việc xây dựng
chính sách thu hút đầu tư theo hình thức PPP phù hợp với thông lệ quốc tế và
các điều kiện cụ thể của Việt Nam;
Hai là, xây dựng khung pháp lý đồng bộ, minh bạch và có hiệu quả
cao hơn nhằm tiếp tục khẳng định cam kết mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam
trong việc khuyến khích khu vực tư nhân trong và ngoài nước tham gia phát
triển kết cấu hạ tầng;
Ba là, khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện
Nghị định số 108/2009/NĐ-CP và Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg, đảm bảo
tính kế thừa và ổn định của những quy định vẫn còn phù hợp của hai văn bản
nêu trên.
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP là sự nâng tầm của Quyết định số
71/2010/QĐ-TTG với một số điểm mới sau:
Thứ nhất, mở rộng lĩnh vực có thể áp dụng PPP tại Điều 4 so với Điều
4 của Quyết định 71/2010/QĐ-TTg. Các lĩnh vực mở rộng thêm bao gồm: (i)
Hệ thống chiếu sáng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ
thống thu gom, xử lý nước thải; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư; nghĩa trang;
(ii) Đường dây tải điện bên cạnh nhà máy điện như Quyết định
48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
71/2010/QĐ-TTg; (iii) Công trình kết cấu hạ tầng y tế nói chung không riêng
gì bệnh viện, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và các dịch vụ
liên quan, trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước (trước đây chỉ là bệnh viện);
(iv) Công trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và công nghệ, khí tượng
thủy văn; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ
thông tin tập trung; ứng dụng công nghệ thông tin; (v) Công trình kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Thủ tướng có thể quyết định áp
dụng thêm trong các lĩnh vực khác ngoài danh mục nêu trên.
Thứ hai, quy định tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được
thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư. Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỉ
đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần.
Trong đó, đối với phần vốn đến 1.500 tỉ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không
được thấp hơn 15% của phần vốn này; đối với phần vốn trên 1.500 tỉ đồng, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10% của phần vốn này.
Thứ ba, bỏ giới hạn vốn nhà nước trong dự án PPP song lại quy định
rõ về vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án, bao gồm vốn ngân
sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Vốn của nhà
nước tham gia thực hiện dự án được sử dụng để hỗ trợ xây dựng công trình
đối với dự án có hoạt động kinh doanh, thu phí từ người sử dụng nhưng khoản
thu không đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Phần vốn của nhà nước cũng
được dùng để hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường giải phóng mặt
bằng và tái định cư. Vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án không
tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
Thứ tư, điều 15 Nghị định 15 bổ sung điều kiện tuyển chọn dự án PPP
so với Điều 5 của Quyết định 71/2010/QĐ-TTg. Dự án PPP phải có khả năng
cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu
49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của người sử dụng. Hay nói cách khác, chú trọng tới quyền lợi của người dân
khi dịch vụ công được giao cho nhà đầu tư PPP cung cấp. Tóm lại, các dự án
được lựa chọn thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) phải đáp ứng
đầy đủ 5 điều kiện: (i) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; (ii) Phù hợp với
lĩnh vực đầu tư theo quy định; (iii) Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn
vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; (iv) Có khả
năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng; và (v) Có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên,
trừ dự án đầu tư theo hợp đồng O&M và dự án công trình kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế
biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Thứ năm, liên quan đến phần ưu đãi đối với nhà đầu tư: (i) doanh
nghiệp dự án khi đầu tư theo hình thức PPP được tạo điều kiện thuận lợi để
thu đúng, thu đủ giá và phí dịch vụ; (ii) nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được
hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi về thuế xuất, nhập
khẩu hàng hóa để thực hiện dự án; (iii) nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được
miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được nhà nước giao
hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án; (iv) nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án được thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất và quyền
kinh doanh công trình dự án tại bên cho vay theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật về dân sự. Thời gian thế chấp không vượt quá thời hạn
hợp đồng dự án, trừ trường hợp có thỏa thuận khác tại hợp đồng dự án; (v)
nhà đầu tư được mua ngoại tệ, được bảo đảm cung cấp các dịch vụ công cộng,
bảo đảm về quyền sở hữu tài sản…
Thứ sáu, liên quan việc bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng PPP.
Điều 46 Quyết định 71/2010/QĐ-TTg nêu rằng Chính phủ có thể chỉ định cơ
quan bảo lãnh, nhưng bản thân Chính phủ thì không phải là người bảo lãnh.
50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Điều 57 Nghị định 15/2015/NĐ-CP thay đổi người đứng ra bảo lãnh phải là
Chính phủ; còn Chính phủ chỉ chỉ định cơ quan đứng ra đại diện cho Chính
phủ bảo lãnh. Điều này có lợi hơn cho nhà đầu tư, vì nếu cơ quan nhà nước ký
hợp đồng PPP không thực hiện đầy đủ hợp đồng PPP thì họ có thể yêu cầu
bản thân Chính phủ thực hiện thay nghĩa vụ; sự bảo lãnh này chắc chắn hơn
khi cơ quan khác, ví dụ Ủy ban nhân dân tỉnh, là người đứng ra bảo lãnh theo
sự phân công của Chính phủ.
Thứ bảy, quy định rõ phương hướng giải quyết nếu xảy ra tranh chấp:
(i) tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc
doanh nghiệp dự án và tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với các tổ chức
kinh tế tham gia thực hiện dự án được giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc tòa
án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; (ii) Tranh chấp giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp
dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập trong quá trình thực hiện hợp đồng
dự án và các hợp đồng bảo lãnh được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Tòa
án Việt Nam hoặc hội đồng trọng tài do các bên thỏa thuận thành lập; (iii)
Tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
với các tổ chức kinh tế Việt Nam và tranh chấp giữa các nhà đầu tư được giải
quyết theo quy định của Luật Đầu tư; (iv) Tranh chấp được giải quyết bằng
trọng tài theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan là tranh
chấp thương mại. Quyết định của trọng tài nước ngoài được công nhận và thi
hành theo quy định của pháp luật về công nhận và thi hành quyết định của
trọng tài nước ngoài.
2.1.2. Hạn chế của pháp luật về mô hình hợp tác công tƣ
Hệ thống các văn bản pháp luật về PPP còn rời rạc, chưa đồng bộ, bộc
lộ một số hạn chế nhất định từ các văn bản quy định về BOT, BTO và BT
trước đây, Quy chế thí điểm về hợp tác công tư theo Quyết định số
71/2010/QĐ-TTg cho đến các quy định của pháp luật hiện hành về PPP theo
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hạn chế của pháp luật về đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO và BT
Tại các văn bản quy định về BOT, BTO và BT đơn thuần, còn một số
vấn đề liên quan đến đầu tư theo mô hình PPP dưới các dạng hợp đồng BT,
BOT, BTO chưa được quy định cụ thể tại các văn bản nói trên:
(i) Việc sử dụng bảo lãnh của Chính phủ không rõ ràng;
(ii) Trong nhiều lĩnh vực, thời hạn chuyển giao của các dự án BOT
không được xác định; điều kiện chuyển giao quyền sở hữu khi kết thúc thời
hạn của loại hình BOT không rõ ràng;
(iii) Vai trò của Chính phủ và của những cơ quan phát triển dự án và
nhà đầu tư tư nhân trong việc chịu chi phí và rủi ro khi phát triển dự án;
(iv) Việc điều chỉnh mức giá và lệ phí mà người sử dụng phải trả;
(v) Các quy định về dự trữ và quy đổi ngoại hối và chuyển ngoại tệ;
(vi) Đảm bảo nợ vay và quyền được can thiệp của người cho vay
trong trường hợp chậm trả nợ hoặc khi dự án hoạt động yếu...
Những hạn chế nói trên dẫn tới hạn chế khả năng huy động vốn từ các
nhà đầu tư và việc thương thảo hợp đồng dự án ít thành công. Thực tế cho
thấy, hình thức này mới chỉ thành công ở một vài dự án quy mô nhỏ có khả
năng thu hồi vốn nhanh như dự án cầu Cỏ May (trên quốc lộ 51), quốc lộ 13
(thuộc địa phận Bình Dương). Còn hàng loạt các dự án khác đã hoàn thành và
đưa vào khai thác nhưng chưa phát huy hiệu quả như dự án tỉnh lộ 16 (Đồng
Nai), cầu Yên Lệnh (Hưng Yên). Một số dự án sắp triển khai hoặc đăng triển
khai cũng gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc như dự án đường cao tốc Hà
Nội- Hải Phòng hay dự án cầu Đồng Nai...
Hạn chế của Quy chế thí điểm đầu tư PPP theo Quyết định
71/2010/QĐ-TTg.
Thứ nhất: Quy định phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư trong tổng
mức đầu tư của dự án khá cao (vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư trong dự án
phải đảm bảo tối thiểu bằng 30% phần vốn của khu vực tư nhân tham gia dự
án), nhiều doanh nghiệp không đáp ứng được;
52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ hai: Quy định giới hạn phần vốn tham gia của Nhà nước trong
một dự án PPP không quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án, mà không tính tới
đặc thù của từng dự án, khiến một số dự án PPP tiềm năng, yêu cầu phần
tham gia của Nhà nước vượt quá 30%, đã không được chấp nhận;
Thứ ba: Chưa quy định rõ phần tham gia vốn nhà nước trong dự án
(nội dung, hình thức, điều kiện sử dụng) và mối quan hệ giữa phần vốn này
với việc đảm bảo tính khả thi của dự án;
Thứ tư: Chưa quy định rõ cơ chế cấp vốn và quản lý vốn thuộc phần
tham gia vốn nhà nước;
Thứ năm: Chưa tính tới tiêu chí hấp dẫn về mặt thương mại của các dự
án được xếp vào danh mục PPP để có thể đảm bảo khả năng tiếp cận tài chính
từ các Bên cho vay, chưa đánh giá đúng mức, tầm quan trọng, vai trò của Bên
cho vay;
Thứ sáu: Lĩnh vực thí điểm đầu tư còn hạn chế giới hạn trong 9 lĩnh vực;
Thứ bảy: Thủ tục, quy trình đầu tư thực hiện dự án PPP theo Quy chế
thí điểm phải thực hiện nhiều khâu, nhiều bước, thông qua nhiều cấp có thẩm
quyền phê duyệt hơn so với quy định của Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu
tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT;
Thứ tám: Chưa quy định về thời hạn, thời gian thực hiện các bước
trình tự thủ tục;
Thứ chín: Chưa đề cập đến trách nhiệm chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước
và nhà đầu tư trong trường hợp phát sinh rủi ro;
Thứ mười: Ưu đãi cho Nhà đầu tư trong việc huy động vốn chưa được
quan tâm, đặc biệt đối với các dự án xây dựng hạ tầng giao thông đòi hỏi nhu
cầu vốn rất lớn.
Vì là hình thức thí điểm, nên tính pháp lý cho vấn đề này chỉ mang
tính thí điểm, và các điều khoản cũng chưa rõ ràng như Thứ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Đặng Huy Đông đã phát biểu trên kênh Thông tấn xã Việt
53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nam ngày 4/5/2011: Làm sao ngay bây giờ có thể trả lời qui chế PPP thí
điểm có phù hợp hay không? Phải làm rồi mới biết phù hợp hay không, không
phù hợp thì điều chỉnh, vừa làm, vừa sửa. Điều này cũng giải thích tại sao qui
chế PPP chưa thể cụ thể, chưa lường trước được các vấn đề có thể xảy ra và
đề ra được những giải pháp phù hợp nhất.
Đối với Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, tuy đã khắc phục được khá
nhiều hạn chế của các văn bản pháp luật trước đây về PPP tuy nhiên học viên
nhận thấy quy định về cơ quan giải quyết tranh chấp giữa cơ quan Nhà nước
Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài chưa tạo ra được cơ chế hấp dẫn cho các
nhà đầu tư nước ngoài tham gia. Lý do chưa hấp dẫn là vì khi nhà đầu tư nước
ngoài tham gia, họ cần được Chính phủ Việt Nam bảo đảm quyền lợi cũng
như cần nhất là cơ chế giải quyết tranh chấp minh bạch và hiệu quả khi có
tránh chấp phát sinh.
Tại đây, tác giả cũng muốn có những nghiên cứu thêm về quyền miễn
trừ quốc gia trong quan hệ quốc tế. Trong mối quan hệ giữa Khu vực Nhà
nước (Việt Nam) và nhà đầu tư nước ngoài thì quyền miễn trừ quốc gia được
áp dụng trong những trường hợp nào và dựa trên cơ sở quy định nào?
Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền miễn trừ tài phán quốc gia và
miễn trừ tài sản của quốc gia là kết quả của một quá trình xây dựng pháp luật
lâu dài từ năm 1977. Công ước được Đại hội đồng LHQ thông qua trong Nghị
quyết số 59/38 vào tháng 12 năm 2004 và được mở để ký từ tháng 01 năm
2005 đến tháng 01 năm 2007.
Nội dung của Công ước tập trung vào các vấn đề về quyền miễn trừ tài
phán của quốc gia nước ngoài, những nguyên tắc chung về miễn trừ tài phán,
đối tượng được hưởng quyền miễn trừ, các trường hợp được hưởng quyền
miễn trừ, các trường hợp ngoại lệ và vấn đề về thủ tục tố tụng. Việc thực hiện
quyền miễn trừ tài phán được áp dụng đối với toàn bộ quá trình tố tụng từ
khởi kiện đến việc cung cấp bằng chứng, điều tra xét xử cho đến việc ra phán
quyết tạm thời hay chính thức và giai đoạn thực hiện phán quyết.
54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có hai nguyên tắc cơ bản được Công ước áp dụng. Thứ nhất, một
quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tài phán và tài sản trước một tòa án nước
ngoài. Các quốc gia có nghĩa vụ đảm bảo quyền miễn trừ tài phán của quốc
gia nước ngoài và tài sản của quốc gia nước ngoài, cụ thể là không thực thi
quyền tài phán chống lại quốc gia nước ngoài trong một vụ kiện tại tòa án
nước mình, và vì mục đích đó, phải đảm bảo là tòa án quốc gia tự quyết định
về quyền miễn trừ tài phán của quốc gia. Một vụ kiện trước tòa án quốc gia
nước ngoài sẽ được xem như là chống lại một quốc gia nếu quốc gia này là bị
đơn trong vụ kiện, hoặc không đứng tên trong vụ kiện nhưng trong quá trình
tố tụng có tài sản, quyền hoặc lợi ích liên quan. Thứ hai, quốc gia không thể
viện dẫn quyền miễn trừ tài phán trước tòa án quốc gia nước ngoài khi chính
quốc gia này đã chấp nhận thẩm quyền tài phán của quốc gia đó một cách
minh thị.
Theo Công ước, quyền miễn trừ quốc gia không chỉ dành cho bản thân
quốc gia và các cơ quan của chính phủ, các bang của một nhà nước liên bang
mà còn mở rộng tới các đơn vị hành chính của quốc gia và cơ quan hoặc công
ty của quốc gia là đối tượng được hưởng quyền miễn trừ.
Tuy nhiên, quốc gia không mặc nhiên được hưởng quyền miễn trừ tài
phán trong mọi trường hợp. Công ước có quy định cụ thể những trường hợp
quốc gia không thể viện dẫn quyền miễn trừ, bao gồm những trường hợp như
khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ, khi tham gia vào các giao dịch thương mại,
khi vụ kiện liên quan đến hợp đồng lao động, bồi thường thiệt hại về người và
tài sản do hành vi thiếu trách nhiệm của quốc gia, hoặc vụ kiện liên quan đến
việc xác định quyền sở hữu, chiếm hữu và sử dụng tài sản, những ngoại lệ liên
quan đến việc xác định quyền sở hữu trí tuệ và sở hữu công nghiệp, đến việc
tham gia vào một công ty của quốc gia, đến việc sở hữu và vận hành một con
tàu của quốc gia hay khi có một thỏa thuận trọng tài loại trừ quyền miễn trừ
đó.
55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như vậy, Việt Nam cần cân nhắc việc tham gia vào Công ước của
Liên Hiệp Quốc về quyền miễn trừ tài phán quốc gia và miễn trừ tài sản của
quốc gia cũng như việc tự xây dựng những quy định của quốc gia về vấn đề
miễn trừ tư pháp quốc gia và cách thức áp dụng phù hợp trong mối quan hệ
giữa quốc gia và quốc tế ngày càng lớn mạnh và phát triển đa dạng trong các
mối quan hệ dân sự, thương mại...
Phân tích thêm về tranh chấp đầu tư giữa Chính phủ và nhà đầu tư
nước ngoài
Tranh chấp này phát sinh ngày càng phổ biến trong tiến trình toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là tranh chấp có yếu tố quốc tế vì những
tranh chấp này phát sinh giữa một bên là chính phủ của một nước - nước nhận
đầu tư - với một bên là nhà đầu tư nước ngoài, tức là các cá nhân, tổ chức của
nước khác. Tranh chấp này sẽ làm nảy sinh các mối quan hệ giữa một quốc gia
này với doanh nghiệp ở một quốc gia khác và những quan hệ này thuộc phạm
vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế. Hiện tượng nói trên cũng đang đặt ra cho Việt
Nam nhiều vấn đề về hoàn thiện cơ chế để giải quyết hiệu quả loại hình tranh
chấp này. Lần đầu tiên tại một Nghị định, sau Luật Đầu tư 2005, có quy định về
phương hướng giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà đầu tư
nước ngoài. Khoản 2 Điều 63 Nghị định 15/2015/NĐ-CP quy định rõ:
Tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà
đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập theo quy định tại Điều 42 Nghị định này trong quá
trình thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng bảo lãnh theo quy
định tại Điều 57 Nghị định này được giải quyết thông qua Trọng tài
hoặc Tòa án Việt Nam hoặc hội đồng trọng tài do các bên thỏa
thuận thành lập [8].
Tuy nhiên, việc quy định có phần hạn chế cơ quan giải quyết tranh
chấp "Tòa án Việt Nam" hoặc "Trọng tài Việt Nam" hoặc "Hội đồng trọng tài
56
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
do các bên thỏa thuận thành lập" vẫn có phần ưu đãi cho "cơ quan có thẩm
quyền" trong quan hệ tranh chấp. Vậy liệu sẽ minh bạch, hiệu quả? Liệu môi
trường đầu tư với khung pháp lý như thế có đủ hấp dẫn, thu hút được các nhà
đầu tư nước ngoài tham gia, đặc biệt cho một hình thức đầu tư còn mới mẻ
theo chuẩn hợp đồng PPP?
Ở Việt Nam, cơ chế giải quyết đối với loại hình tranh chấp này được luật
hóa rất muộn. Loại hình tranh chấp này chỉ phát sinh trong giai đoạn khi Đảng và
Nhà nước ta thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam.Vào năm 1987, để thực hiện đường lối mở cửa và khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam lần đầu tiên được ban hành vào ngày 29 tháng 12 năm 1987. Tại
Điều 25 liệt kê các loại hình tranh chấp và cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam nhưng trong đó không quy định về tranh chấp
cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư giữa Chính phủ Việt Nam với
nhà đầu tư nước ngoài. Trong thực tế, khi có tranh chấp phát sinh giữa Chính
phủ với nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến quyền và lợi ích của nhà đầu tư
nước ngoài, việc giải quyết tranh chấp thường do cơ quan nhà nước quản lý đầu
tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu trách
nhiệm giải quyết, như Điều 36 của Luật khẳng định: "Cơ quan nhà nước quản lý
đầu tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam". Điều này cũng có nghĩa là một khi có tranh
chấp phát sinh giữa các nhà đầu tư nước ngoài với Chính phủ Việt Nam, các nhà
đầu tư nước ngoài sẽ không thể khởi kiện ra tòa án mà chỉ có thể đưa sự việc ra
giải quyết tại Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Tòa án không có thẩm
quyền giải quyết các loại hình tranh chấp này.
Thực tế này đã tồn tại ở Việt Nam trong gần 10 năm, từ năm 1987 cho
đến năm 1996 khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 được thay
57
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thế bằng Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996. Mặc dù Luật năm
1996 cũng không quy định cụ thể về loại hình tranh chấp và cơ chế giải quyết
tranh chấp giữa Chính phủ với nhà đầu tư nước ngoài, tại Điều 24 của Luật
năm 1996 quy định rằng các tranh chấp phát sinh giữa các bên từ hợp đồng
xây dựng- kinh doanh-chuyển giao (hợp đồng BOT), hợp đồng xây dựng -
chuyển giao - kinh doanh (hợp đồng BTO) và hợp đồng xây dựng - chuyển
giao (hợp đồng BT) được giải quyết theo phương thức do các bên thỏa thuận
ghi trong hợp đồng. Khoản 11, 12 và 13 của Điều 2 giải thích rõ rằng các loại
hợp đồng này là văn bản ký kết giữa một bên là cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam với một bên là nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy có thể
thấy chủ thể của các hợp đồng này, về phía bên Việt Nam, là Chính phủ Việt
Nam. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BTO, BOT và BT, nếu có tranh
chấp phát sinh thì đây chính là một loại hình tranh chấp giữa Chính phủ Việt
Nam với nhà đầu tư nước ngoài. Điểm tiến bộ của Luật năm 1996 là đưa ra
quy định thông thoáng về cơ chế giải quyết tranh chấp theo hướng tăng quyền
tự do thỏa thuận của các chủ thể hợp đồng trong việc lựa chọn phương thức
giải quyết tranh chấp. Các bên có thể lựa chọn các phương thức giải quyết
tranh chấp như thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án Việt Nam hoặc tòa án
nước ngoài. Tuy nhiên, trong cả giai đoạn Luật đầu tư năm 1996 có hiệu lực,
việc giải quyết tranh chấp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng BOT, BTO
và BT ở Việt Nam hầu như chưa có tiền lệ theo đó nhà đầu tư nước ngoài
khởi kiện Chính phủ Việt Nam ra tòa án hay trọng tài Việt Nam hoặc tòa án
hay trọng tài nước ngoài.
Năm 2005, bằng việc ban hành Luật Đầu tư mới trên cơ sở thống nhất
luật đầu tư nước ngoài và luật khuyến khích đầu tư trong nước, loại hình tranh
chấp và cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư giữa Chính phủ với nhà đầu tư
nước ngoài mới được quy định một cách cụ thể. Khoản 4 Điều 12 Luật Đầu tư
2005 quy định:
58
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan quản lý
nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ
Việt Nam được giải quyết thông qua trọng tài hoặc tòa án Việt
Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng được ký
giữa đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước
ngoài hoặc trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên [15].
Có thể nói, với Luật Đầu tư 2005, lần đầu tiên pháp luật của Việt Nam
đã có những quy định cụ thể về cơ chế giải quyết tranh chấp đối với tranh
chấp về đầu tư giữa Chính phủ và nhà đầu tư nước ngoài, theo đó, nhà đầu tư
nước ngoài có quyền lựa chọn các phương thức: Thương lượng giữa các bên;
Hòa giải; Trọng tài Việt Nam; hoặc Tòa án Việt Nam.
Tuy nhiên, một điểm cần lưu ý là cũng theo quy định của khoản 4
Điều 12 nêu trên, với những hợp đồng, như hợp đồng BOT, BTO, BT hoặc
với những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nhà đầu tư nước
ngoài cũng có quyền sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp khác do các bên
thỏa thuận trong các hợp đồng hoặc hiệp định đó.
Ví dụ, trong Hiệp định thương mại song phương ký kết giữa Việt Nam
và Hoa Kỳ (2000), cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư giữa Chính phủ với
nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 4 của Chương IV về Phát triển
quan hệ đầu tư. Điều 4 quy định rằng nếu tranh chấp không giải quyết được
thông qua thương lượng (hoặc hòa giải) thì các bên tranh chấp có thể lựa
chọn: (a) giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan tài phán hành chính
có thẩm quyền của nước nơi hoạt động đầu tư đang được thực hiện; (b) giải
quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài được thành lập theo Công ước năm
1965 về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa Nhà nước và công dân nước ngoài
(Công ước ICSID) theo thủ tục trọng tài của Trung tâm này nếu cả hai bên
đều là thành viên của ICSID; (c) giải quyết tranh chấp tại Trọng tài quốc tế
theo Quy tắc trọng tài của UNCITRAL.
59
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên
bang Nga (năm 1995) quy định rằng trong vòng 6 tháng kể từ khi phát sinh
tranh chấp, nếu tranh chấp không giải quyết được thông qua thương lượng thì
các bên tranh chấp có quyền: (a) đưa ra tòa án có thẩm quyền hoặc trọng tài
của nước nơi hoạt động đầu tư đang được thực hiện; (b) đưa ra Cơ quan trọng
tài của Phòng Thương mại Stockholm; (c) đưa ra Trọng tài "ad-hoc" phù hợp
với Quy tắc Trọng tài của Ủy ban Liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế
(UNCITRAL).
Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Cộng
hòa Áo (năm 1995) quy định rằng trong vòng 3 tháng kể từ khi một bên tranh
chấp tiến hành khiếu nại, nếu tranh chấp không giải quyết được thông qua
thương lượng thì sẽ được giải quyết bởi một Hội đồng trọng tài gồm 3 trọng
tài viên theo Quy tắc trọng tài của Uncitral.
Như vậy, với những nhà đầu tư nước ngoài mà Nhà nước ta chưa ký
hiệp định đầu tư thì tranh chấp phát sinh giữa họ với Chính phủ Việt Nam có
thể sẽ được giải quyết tại tòa án hoặc trọng tài Việt Nam. Với những nước mà
Nhà nước ta đã ký hiệp định đầu tư thì tranh chấp sẽ được giải quyết theo cơ
chế do hiệp định đầu tư quy định. Như đã được nhắc đến trong Hiệp định
song phương Việt Nam - Hoa Kỳ, ICSID - Trung tâm Quốc tế Giải quyết
Tranh chấp đầu tư quốc tế giữa quốc gia - nhà đầu tư (International Center for
Settlement of Investment Disputes) ra đời từ năm 1966 trên cơ sở Công ước
Washington 1965 (hay còn gọi là Công ước ICSID) là một thiết chế pháp lý
hữu hiệu trong giải quyết tranh chấp được các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt
quan tâm xem quốc gia mà họ định đầu tư đã tham gia Công ước như một
điều kiện thuận lợi hấp dẫn nhà đầu tư. Lý do để ICSID là cơ chế giải quyết
đầu tư hiệu quả, đáng tin cậy và được các quốc gia và nhà đầu tư ưu tiên lựa
chọn so với các hình thức giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế khác đó là
ICSID giúp nhà đầu tư có cơ hội trực tiếp khởi kiện một quốc gia mà không
60
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cần thông qua con đường chính trị hay ngoại giao. Hơn nữa, phán quyết của
trọng tài ICSID chỉ có thể bị xem xét hủy bởi chính trọng tài ICSID. Bên cạnh
đó, ICSID đã tạo ra một khối lượng án lệ khá dồi dào, đi kèm là bộ sưu tập đa
dạng các phân tích, phê bình của nhiều học giả và luật gia trên toàn thế giới.
Tuy nhiên cũng phải kể đến hạn chế lớn nhất của ICSID là chi phí trọng tài và
các chi phí liên quan đến vụ kiện tại ICSID quá cao là gánh nặng cho các
quốc gia đang và kém phát triển khi lựa chọn cơ chế này. Song trên hết vẫn
phải thừa nhận rằng tham gia ICSID đối với Việt Nam là dấu hiệu của việc
tăng cường cam kết quốc tế của Việt Nam trong việc bảo vệ quyền lợi của nhà
đầu tư nước ngoài và tiếp tục duy trì và thu hút dòng vốn FDI tại Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam chỉ còn là một trong 9 nước hiếm hoi của Châu Á chưa
tham gia Công ước này. Vì thế, tham gia ICSID hay không không còn là câu
hỏi nữa, mà là tham gia khi nào và cần chuẩn bị những gì? Những phân tích
này sẽ là cơ sở cho một trong các đề xuất của học viên tại Mục 3.2.1 Chương
3 về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý.
2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ
2.2.1. Thực tiễn áp dụng mô hình hợp tác công tƣ tại Việt Nam
Ở Việt Nam, theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, trong giai đoạn
1994-2009 đã có 32 dự án được thực hiện theo mô hình PPP với tổng mức vốn
cam kết khoảng 6,7 tỉ đô la. Cũng giống như các nước khác, hình thức BOT và
BOO chiếm tỷ phần chủ yếu. Hai lĩnh vực chiếm tỷ phần lớn nhất là điện và viễn
thông. Ngoài ra, có thể kể đến nhiều dự án hợp tác công - tư khác đã và đang
được triển khai từ thập niên 1990 đến nay như: BOT cầu Cỏ May, BOT cầu Phú
Mỹ, điện Phú Mỹ, BOT đường tránh Thanh Hóa và rất nhiều nhà máy điện nhỏ
và vừa khác đang được thực hiện theo phương thức BOO. Về hợp đồng BOT,
tổng cộng có 26 dự án với tổng mức đầu tư là 128 ngàn tỷ đồng.
Như vậy, hình thức đầu tư PPP theo hợp đồng BOT, BT, BTO đang phát
triển theo chiều hướng tích cực. Vậy dưới sự giám sát và hỗ trợ của nhà nước,
61
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hình thức đầu tư theo mô hình PPP đã bắt đầu có sự tiến triển so với các hình
thức đầu tư khác (liên doanh, công ty cổ phần, 100% vốn nước ngoài...).
Đặc biệt là sau khi Quyết định 71/2010/QĐ-TTg về việc ban hành
Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức PPP được ban hành và chính thức có
hiệu lực từ ngày 15/1/2011. Điều này đã thu hút sự chú ý của giới đầu tư trong
và ngoài nước đang dồn vào mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân (PPP).
Chính phủ đã giao cho Bộ Giao thông Vận tải thực hiện thí điểm mô
hình PPP ở dự án đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết và hiện nay Bộ Giao
thông Vận tải đã thành lập tổ công tác liên ngành với sự tham gia của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước để triển khai dưới sự
hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (WB).
Ngày 9/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Văn bản số
1482/TTg-KTN, giao Tập đoàn Bitexco lập dự án đầu tư dự án đường cao tốc
Dầu Giây - Phan Thiết - với tổng mức kinh phí lên tới 14.355 tỉ đồng, thời
gian thi công 36 tháng theo mô hình PPP. Đây là cũng là dự án trọng điểm
nằm trong hệ thống đường cao tốc Bắc - Nam, có tổng chiều dài gần 100km.
Thiết kế đường cao tốc này thuộc loại A, vận tốc thiết kế 120km/h, mặt cắt
ngang đường 33 mét gồm 6 làn xe, phân kỳ đầu tư giai đoạn 1 là 4 làn xe.
Nhà đầu tư thứ nhất là Công ty trách nhiệm hữu hạn Tập đoàn
BITEXCO với 60% vốn chủ sở hữu trong công ty thực hiện dự án. Nhà đầu tư
thứ 2 chiếm 40% vốn chủ sở hữu và sẽ được lựa chọn thông qua hình thức
đấu thầu cạnh tranh quốc tế.
Với các quy định còn mang tính nguyên tắc và "thí điểm" của Quyết
định số 71/2010/QĐ-TTg, ngày 26 tháng 10 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ
đã đưa ra một cơ chế riêng cho dự án Dầu Giây - Phan Thiết để nâng cao tính
khả thi cho việc áp dụng và thực hiện dự án theo hình thức PPP bằng Quyết
định số 1597/QĐ-TTg về việc ban hành "Cơ chế quản lý và thực hiện Dự án
đầu tư xây dựng đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết thí điểm theo hình thức
62
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đối tác công - tư" điều chỉnh riêng cho việc đầu tư, thực hiện dự án Dầu Giây
- Phan Thiết theo hình thức PPP.
Cuối tháng 11/2013, Ban Quản lý dự án 1 đã tiến hành mở thầu sơ
tuyển để lựa chọn nhà đầu tư thứ 2 thực hiện dự án đường cao tốc Dầu Giây -
Phan Thiết theo hình thức PPP. Được biết có 7 nhà đầu tư và liên danh nhà
đầu tư quốc tế nộp hồ sơ, trong đó có: Huyndai E & C - Korea Expressay
Corp. (Hàn Quốc); Egis Projet SA & Consortium of IJM Corp Bernad, Vinci
Concessions (Pháp); IL & FS Transportation Netwwork, Orienatal Structures
Engineering PVT (Ấn Độ); First Pacific & Metro Pacific Investment (Hồng
Kông và Philippines). Giá trị khoản bù đắp thiếu hụt tài chính cần thiết hỗ trợ
từ Chính phủ để đảm bảo tính khả thi của dự án do các nhà đầu tư xác định là
tham số tài chính để bỏ thầu. Với sự tham gia bỏ thầu của 7 nhà đầu tư quốc
tế có tên tuổi đối với dự án hạ tầng có vốn đầu tư lớn cho thấy sức hút của
hình thức hợp tác này trong cung cấp hàng hóa công, cũng như kỳ vọng về sự
thành công của dự án.
Tuy nhiên, sau tất cả những sự kiện giới thiệu dự án ở cả trong và
ngoài nước, cho đến nay đã gần 2 năm mà vẫn chưa có thêm một nhà đầu tư
nào tham gia liên doanh cùng với Bitexco để đầu tư dự án đường cao tốc Dầu
Giây - Phan Thiết. Tất cả mới chỉ dừng ở mức độ quan tâm. Không có thêm
nhà đầu tư có nghĩa là vẫn chưa thu xếp được nguồn vốn đầu tư cho dự án.
Chính điều này khiến cho dự án vẫn chưa được triển khai vào thời điểm hiện
tại.
Vì sao lại không có thêm nhà đầu tư nào tham gia vào dự án được
đánh giá là tiềm năng này? Phải chăng các quy định, cơ chế riêng của Quyết
định số 1597/QĐ-TTg cũng không cải thiện được mác dự án PPP "thí điểm",
đã là thí điểm thì chưa có gì rõ ràng, tức rủi ro về chính sách tương đối cao.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, chỉ riêng điều này đã không đủ hấp dẫn với
họ. Với các quy định rất cụ thể dành riêng cho dự án Dầu Giây - Phan Thiết
63
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cũng không đủ sức hút các nhà đầu tư tham gia Dự án đồng thời việc triển
khai dự án đúng theo quy trình đầu tư PPP còn gặp rất nhiều bỡ ngỡ, khó
khăn, cụ thể như:
Tại Điều 11 Quyết định 1597/QĐ-TTg nêu rõ:
... Tỷ lệ tham gia vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp dự án
của nhà đầu tư thứ nhất (Bitexco) là 60% và nhà đầu tư thứ hai là
40%. Trong quá trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư có thể tự cân
đối nguồn lực để thỏa thuận điều chỉnh tỷ lệ tham gia của từng bên
cho phù hợp [5].
Việc quy định chốt số lượng nhà đầu tư tham gia dự án và tỷ lệ tham
gia của từng nhà đầu tư lại thực sự là một khó khăn, giới hạn đối với nhiều
nhà đầu tư quan tâm nhưng chưa có đủ tiềm lực cũng như sự tự tin để độc lập
tham gia cùng với một nhà đầu tư đã được chỉ định trước đó. Hoặc mặt khác,
nhà đầu tư nào quan tâm và muốn đầu tư vào dự án sẽ buộc phải liên doanh
với Bitexco, với tỉ lệ vốn cố định sẵn của Bitexco là 60%. Dù Bitexco là một
doanh nghiệp tư nhân có tiềm lực, nhưng trong trường hợp này, không phải ai
cũng "háo hức" liên doanh với số vốn chỉ được góp tối đa là 40%.
Nguyên nhân quan trọng nhất có lẽ là, việc đàm phán giữa Ngân hàng
Thế giới (WB) và các nhà đầu tư tư nhân về quy chế giải ngân, xử lý vốn cũng
như cơ chế hỗ trợ phần vốn Nhà nước tham gia Dự án. Khoản 1 Điều 3 Quyết
định 1597/QĐ-TTg quy định: "Trường hợp có sự khác biệt giữa nội dung quy
định tại cơ chế này với các quy định của nhà tài trợ thì thực hiện theo thỏa thuận
với nhà tài trợ" [5]. Do đó, việc đáp ứng được các điều kiện của nhà tài trợ là
một thử thách không hề nhỏ. Hai yếu tố chính mà WB quan tâm trong việc cân
nhắc quyết định cho vay và giải ngân vốn đó là yếu tố môi trường của dự án (tái
định cư, đánh giá tác động môi trường) và yếu tố minh bạch (quy trình thực
hiện rõ ràng, có hiệu quả), song tình trạng hiện tại của nhà đầu tư cũng như
khuôn khổ thể chế, chính sách về PPP của Chính phủ Việt Nam dường
64
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc
Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc

Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...sividocz
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...sividocz
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt NamPháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Namhieu anh
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Namhieu anh
 
Kinh tế công cộng
Kinh tế công cộngKinh tế công cộng
Kinh tế công cộngMặc Vũ
 
Tailieu.vncty.com hinh thuc-hop_tac_cong_-_tu_de_phat_trien_co_so_ha_tang_g...
Tailieu.vncty.com   hinh thuc-hop_tac_cong_-_tu_de_phat_trien_co_so_ha_tang_g...Tailieu.vncty.com   hinh thuc-hop_tac_cong_-_tu_de_phat_trien_co_so_ha_tang_g...
Tailieu.vncty.com hinh thuc-hop_tac_cong_-_tu_de_phat_trien_co_so_ha_tang_g...Trần Đức Anh
 

Similar to Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc (20)

Vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng thực tiễn áp dụng tại công ty kiểm...
Vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng thực tiễn áp dụng tại công ty kiểm...Vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng thực tiễn áp dụng tại công ty kiểm...
Vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng thực tiễn áp dụng tại công ty kiểm...
 
Pháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.doc
Pháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.docPháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.doc
Pháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.doc
 
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng...
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCMLuận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
Luận văn: Chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tại TPHCM
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Tự Ngu...
 
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.docLuận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
Luận Văn Thành Hcm Trở Thành Trung Tâm Tài Chính Quốc Tế.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Về Nhóm Công Ty Và Thực Tiễn Tại Việt Nam
Luận Văn Pháp Luật Về Nhóm Công Ty Và Thực Tiễn Tại Việt NamLuận Văn Pháp Luật Về Nhóm Công Ty Và Thực Tiễn Tại Việt Nam
Luận Văn Pháp Luật Về Nhóm Công Ty Và Thực Tiễn Tại Việt Nam
 
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đấtBáo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
 
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư xây ...
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt NamPháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 
Kinh tế công cộng
Kinh tế công cộngKinh tế công cộng
Kinh tế công cộng
 
Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trước sự phát triển của Fi...
Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trước sự phát triển của Fi...Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trước sự phát triển của Fi...
Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trước sự phát triển của Fi...
 
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệpTổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
 
Tailieu.vncty.com hinh thuc-hop_tac_cong_-_tu_de_phat_trien_co_so_ha_tang_g...
Tailieu.vncty.com   hinh thuc-hop_tac_cong_-_tu_de_phat_trien_co_so_ha_tang_g...Tailieu.vncty.com   hinh thuc-hop_tac_cong_-_tu_de_phat_trien_co_so_ha_tang_g...
Tailieu.vncty.com hinh thuc-hop_tac_cong_-_tu_de_phat_trien_co_so_ha_tang_g...
 
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nayLuận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
 
Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...
Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...
Ảnh hưởng của cơ cấu tài chính đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp niêm...
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Chuyên Đề Thực Tập Hình Phạt Cải Tạo Không Giam Giữ.docx
Chuyên Đề Thực Tập Hình Phạt Cải Tạo Không Giam Giữ.docxChuyên Đề Thực Tập Hình Phạt Cải Tạo Không Giam Giữ.docx
Chuyên Đề Thực Tập Hình Phạt Cải Tạo Không Giam Giữ.docx
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn thạc sĩ Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ THU HẰNG MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ (PPP) TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI 1
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ THU HẰNG MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ (PPP) TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số :60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Ngọc Giao HÀ NỘI 2
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các hình MỞ ĐẦU 1 Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ 6 1.1. Khái luận về mô hình hợp tác công tư 6 1.1.1. Khái niệm mô hình hợp tác công tư 6 1.1.2. Lý do ra đời của mô hình hợp tác công tư 8 1.1.3. Các hình thức của mô hình hợp tác công tư 12 1.2. Đặc điểm của mô hình hợp tác công tư 16 1.2.1. Đặc điểm chung 16 1.2.2. Những thuận lợi và hạn chế của PPP 17 1.3. Rủi ro của mô hình hợp tác công tư 22 1.3.1. Nhận diện rủi ro 22 1.3.2. Phân bổ rủi ro 24 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG 27 TƢ TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1. Thực trạng pháp luật về mô hình hợp tác công tư 27 2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về PPP 27 2.1.2. Hạn chế của pháp luật về mô hình hợp tác công tư 45 2.2. Thực tiễn áp dụng mô hình hợp tác công tư 55 2.2.1. Thực tiễn áp dụng mô hình hợp tác công tư tại Việt Nam 55 2.2.2. Kinh nghiệm từ thực tiễn áp dụng mô hình hợp tác công tư tại 61 một số quốc gia trên thế giới 4
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUÔN KHỔ THỂ CHẾ VỀ 70 MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ TẠI VIỆT NAM 3.1. Cơ sở hình thành kiến nghị 70 3.1.1. Các bài học được rút ra từ các nghiên cứu về PPP 70 3.1.2. Các nhân tố chính tác động đến sự thành công của PPP 72 3.1.3. Những tồn tại khi áp dụng PPP và nguyên nhân 77 3.2. Kiến nghị hoàn thiện khuôn khổ thể chế PPP ở Việt Nam 78 3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về PPP 79 3.2.2. Tăng cường năng lực của cơ quan nhà nước về PPP 82 3.2.3. Bảo đảm các điều kiện cần thiết để dự án PPP được thực hiện 83 KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 5
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình 1.1 Xu hướng phân bổ rủi ro của các dự án PPP hiện nay 26 2.1 Đầu tư PPP tại các nước đang phát triển (1990 - 2010) 66 2.2 Các nhân tố tác động đến sự thành công của PPP 72 6
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, rất nhiều nước trên thế giới đã và đang triển khai thành công mô hình hợp tác công - tư (Public Private Partnership - PPP). Các chuyên gia khẳng định rằng quan hệ đối tác giữa Nhà nước và tư nhân (Public - Private) hiện đang là một xu hướng trên thế giới và Việt Nam đang nằm trong xu hướng đó. Khái niệm mô hình hợp tác công - tư (PPP) tuy mới mẻ và được triển khai chưa rõ nét ở Việt Nam nhưng đối với các nước khác trên thế giới mô hình này đã được áp dụng hơn 50 năm. Với quan điểm chỉ những gì tư nhân không thể làm hoặc không thể tham gia thì Nhà nước mới làm, theo mô hình PPP, nhà nước khuyến khích để tư nhân tham gia đầu tư ở hầu hết các lĩnh vực. Mô hình PPP kết hợp được nhiệm vụ của dịch vụ công với hiệu quả của một hay nhiều doanh nghiệp tư nhân cho phép các chính quyền địa phương nhanh chóng đạt được những tiêu chuẩn quốc tế tốt nhất trong các dịch vụ công, tạo thuận lợi cho chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại. Xu hướng đó cũng được Việt Nam tiếp cận dần, thực hiện trên chủ trương thống nhất của Đảng, Nhà nước tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng: Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trưởng và cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa... Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, áp dụng các hình 7
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thức thu hút đầu tư đa dạng, hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực cho phát triển [11]. Có nhiều cách hiểu khác nhau về mô hình hợp tác công - tư, nhưng cách phổ biến nhất là nhà nước và các nhà đầu tư tư nhân cùng ký một hợp đồng để phân chia lợi ích, rủi ro cũng như trách nhiệm của mỗi bên trong việc xây dựng một cơ sở hạ tầng hay cung cấp một dịch vụ công nào đó. Tuy nhiên, không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia đang phát triển khác luôn có một khoảng cách giữa nhu cầu phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội như giao thông, môi trường… so với tiềm lực thực tế. Trong các lĩnh vực quan trọng này, Nhà nước luôn phải "quán xuyến" từ A tới Z dẫn đến sự quá tải trong nhiều bộ phận hành chính công khiến các dịch vụ công phát triển chậm, chất lượng thấp. Sự góp mặt bình đẳng của lĩnh vực kinh tế tư nhân theo mô hình PPP là một giải pháp khả thi trong xu hướng hiện nay. Do đó, một trong những động lực thúc đẩy mô hình PPP là Nhà nước phải có một hành lang pháp lý về lĩnh vực này. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật về lĩnh vực này còn khá khiêm tốn, chưa đủ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, chưa thể khiến doanh nghiệp mặn mà với lĩnh vực công qua mô hình hợp tác này. Cần nghiên cứu kỹ hơn, xây dựng hệ thống văn bản quy định rõ ràng và tăng tính cạnh tranh bằng việc tăng quyền lợi cho các doanh nghiệp tư nhân để khuyến khích họ tham gia vào lĩnh vực công theo mô hình PPP từ thực tiễn và kinh nghiệm có thể tham khảo được từ các nước trên thế giới. Với cách tiếp cận như vậy, đề tài "Mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam" cố gắng đáp ứng được phần nào các yêu cầu mà lý luận và thực tiễn đang đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Mô hình PPP đã xuất hiện khá sớm trên thế giới và thực tiễn áp dụng cũng vô cùng phong phú. Bởi thế, mô hình PPP đã được các luật gia trên thế 8
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 giới nghiên cứu và viết khá nhiều song nó chỉ mang tính định hướng mà chưa có hệ thống bởi đó là sự kết tinh lại từ các thực tiễn khác nhau tại từng quốc gia. Tại Việt Nam mô hình này còn mới mẻ nên việc nghiên cứu về cơ sở vận hành và khung pháp lý của nó còn rất ít và chưa có hệ thống. Có thể kể ra một số bài viết, nghiên cứu như Hợp tác công tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của PGS.TS Nguyễn Hồng Thái; Hiện trạng và các phương án huy động vốn cho các dự án giao thông vận tải theo mô hình PPP tại Việt Nam của TS. Hà Khắc Hảo, ngày 24/11/2009; Luận án tiến sĩ: Hình thức hợp tác công tư (Public Private Partnership) để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam, của Huỳnh Thị Thúy Giang (2012)... Tuy nhiên, chưa có một đề tài nghiên cứu tổng quát và chuyên sâu về khung pháp lý của mô hình hợp tác công tư trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam. Ngoài ra, các bài nghiên cứu và tài liệu về PPP của các tổ chức kinh tế quốc tế như Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) rất đa dạng, có giá trị khoa học, đặc biệt có thể ứng dụng các bài học rút ra từ thực tiễn các nước đang phát triển có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Đây là một nguồn tư liệu rất quý giá hỗ trợ học viên thực hiện luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và lý luận, dựa trên những chủ trương, đường lối, chính sách xây dựng kinh tế - xã hội của Việt Nam để nhằm tới mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", luận văn đặt mục đích nghiên cứu là góp phần tổng hợp có hệ thống các quy phạm pháp luật về mô hình hợp tác công tư ở Việt Nam, nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại các quốc gia trên thế giới để rút ta bài học áp dụng tại Việt Nam, đồng thời đóng góp một số kiến nghị cho việc hoàn thiện chế định pháp luật này. Bởi mục đích đó, luận văn có các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu lý luận cơ bản về mô hình hợp tác công tư nhằm làm rõ các yếu tố chủ yếu của mô hình này, cũng như các yếu tố có tính nguyên tắc chi phối chúng; 9
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng mô hình hợp tác công tư của một số quốc gia trên thế giới, các bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng mô hình hợp tác công tư phù hợp cho thực tế tại Việt Nam; - Nghiên cứu, tổng hợp hệ thống các quy định pháp lý về mô hình hợp tác công tư tại Việt Nam; - Kiến nghị một số định hướng và giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về mô hình hợp tác công tư ở Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn là phương pháp phân tích - tổng hợp, mô hình hóa, điển hình hóa, phương pháp lịch sử cụ thể và các phương pháp nghiên cứu riêng của khoa học pháp lý như: phân tích qui phạm, phân tích hệ thống, so sánh pháp luật, công thức hóa qui tắc pháp lý... 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Mô hình hợp tác công tư đã được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ở Việt Nam, mô hình này mới chủ yếu được áp dụng để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Do đó có thể nói, đề tài về mô hình hợp tác công tư là một đề tài liên quan tới nhiều vấn đề pháp lý ở các lĩnh vực khác nhau. Nhưng pháp luật dân sự, xây dựng, pháp luật đấu thầu và đầu tư công là các lĩnh vực có liên quan trực tiếp nhất điều chỉnh việc áp dụng mô hình này. Tuy nhiên, tại từng lĩnh vực áp dụng mô hình này thì khung pháp lý điều chỉnh là khác nhau và có những đặc trưng riêng. Vì "mô hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam" là một đề tài có phạm vi rộng, nên luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của PPP, kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đã áp dụng PPP và các quy định của pháp luật Việt Nam về mô hình PPP để làm rõ các vấn đề có 10
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tính nguyên tắc cần thiết nhất cho việc đề xuất các kiến nghị nhỏ trong việc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện khung pháp lý về mô hình hợp tác công tư tại Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về mô hình hợp tác công tư. Chương 2: Thực trạng pháp luật về mô hình hợp tác công tư tại Việt Nam và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện khuôn khổ thể chế về mô hình hợp tác công tư tại Việt Nam. 11
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ 2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về PPP Trong hệ thống khuôn khổ pháp luật Việt Nam, cho đến thời điểm học viên thực hiện và hoàn thành luận văn này, các Luật, Nghị định và các văn bản liên quan sau có những chính sách, quy định điều chỉnh đối với mô hình hợp tác công tư tại Việt Nam bao gồm: - Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; - Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005; - Luật Xây dựng số 16/2003/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12; Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015); - Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2015); - Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015); - Luật đầu thầu số 61/2005/QH11; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP; Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg; Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg; Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2014) và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (có hiệu lực từ ngày 15/08/2014); - Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11; Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2015); 33
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Nghị định số 77/CP ngày 18/06/1997; Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15/08/1998; Nghị định số 02/1999/NĐ-CP ngày 27/01/1999; - Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT); - Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 của Chính phủ về việc ban hành quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; - Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT; - Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/04/2011 sửa đổi Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao; - Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (có hiệu lực từ ngày 10/04/2015). - Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (có hiệu lực từ ngày 05/05/2015). Hiện nay, trong khung pháp luật điều chỉnh PPP tại Việt Nam, có ba văn bản có tính pháp lý cao nhất là Bộ luật dân sự, Luật Đấu thầu và Luật Đầu tư. Bộ luật dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản về giao kết hợp đồng và trình tự giao kết hợp đồng, là cơ sở để các bên đạt được những mong muốn của mình dựa trên thỏa thuận. Luật Đầu tư quy định việc quản lý hoạt động đầu tư, nhằm mục đích kinh doanh, bao gồm đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước vào tổ chức kinh tế, đầu tư của nhà nước vào hoạt động công ích, đầu tư bằng nguồn tín dụng phát triển. Luật Đấu thầu quy định về quy trình, thủ tục, các hình thức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư tham gia dự án, nhà thầu cung 34
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp đối với các gói thầu của các dự án (từ 30% vốn nhà nước trở lên cho đầu tư phát triển; dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản). Bộ luật dân sự Mô hình hợp tác công tư được thể hiện trên cơ sở Khu vực Nhà nước và Khu vực tư nhân cùng nhau thỏa thuận, xác lập một hợp đồng và cùng thực hiện theo các nội dung thỏa thuận đó. Như đã có những nhận định tại mục 1.1.3 Chương 1. Các hình thức hợp tác công tư về sự khác nhau giữa hợp đồng PPP và hợp đồng dân sự, thương mại, ngoài những quy định áp dụng riêng cho hợp đồng PPP theo luật chuyên ngành thì hợp đồng PPP chịu sự điều chỉnh chung của Bộ luật dân sự về các vấn đề chính như giao kết hợp đồng: các nguyên tắc, trình tự giao kết, từ đề nghị đến chấp nhận đề nghị giao kết và thực hiện việc giao kết hợp đồng đó. Giao kết hợp đồng dân sự là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo những nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền và nghĩa vụ dân sự. Với các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 389 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các chủ thể tham gia dựa trên nguyên tắc tự do giao kết và tự nguyện, bình đẳng khi giao kết vì vậy tất cả các hợp đồng được giao kết do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa là những hợp đồng không đáp ứng được nguyên tắc tự nguyện, tự do khi giao kết hay là những hợp đồng có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội đều bị coi là vô hiệu. Trình tự giao kết hợp đồng là một quá trình trong đó các bên bày tỏ ý chí với nhau bằng cách trao đổi các ý kiến trong việc cùng nhau đi đến những thỏa thuận làm phát sinh quyền và nghĩa vụ. Về thực chất, đó là quá trình mà hai bên "mặc cả" với nhau về những điều khoản trong nội dung của hợp đồng. Quá trình này diễn ra qua hai giai đoạn được pháp luật dân sự quy định như sau: 35
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Giai đoạn 1: Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể. Thực chất, đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu lộ ý chí của mình trước người khác bằng cách bày tỏ cho phía bên kia biết ý muốn tham gia giao kết với người đó một hợp đồng dân sự. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực (Điều 391 Bộ luật dân sự 2005) được xác định như sau: Do bên đề nghị ấn định hoặc nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 392 Bộ luật dân sự 2005): Lời đề nghị mặc dù chưa phải là một hợp đồng nhưng ít nhiều đã có tính chất ràng buộc đối với người đề nghị. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 393 Bộ luật dân sự 2005): Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 394 Bộ luật dân sự 2005): Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận; Hết thời hạn trả lời chấp nhận, chậm trả lời chấp nhận; Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực; Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời. Giai đoạn 2: Chấp nhận đề nghị Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. 36
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chấp nhận giao kết hợp đồng thực chất là việc bên được đề nghị nhận lời đề nghị và đồng ý tiến hành việc giao kết hợp đồng với bên đã đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được hiểu như sau: (Điều 397 Bộ luật dân sự 2005): Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận về thời hạn trả lời. Nếu việc trả lời được chuyển qua đường bưu điện, thì ngày gửi đi theo dấu bưu điện được coi là thời điểm trả lời, căn cứ vào thời điểm đó để bên đề nghị xác định việc trả lời đề nghị có chậm hay không so với thời hạn đã ấn định. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết: Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết (hoặc mất năng lực hành vi dân sự) sau khi bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị. Thực hiện giao kết Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự: Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng. 37
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự: Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. Như vậy, với các quy định nền tảng của Bộ luật dân sự về giao kết hợp đồng thì các đối tác trong mối quan hệ đối tác công tư sẽ có những nguyên tắc cơ bản để điều chỉnh trong việc xác lập thỏa thuận, giao kết hợp đồng giữa Khu vực Nhà nước và Khu vực tư nhận trên cơ sở hợp đồng PPP để triển khai việc hợp tác đầu tư này. Những nguyên tắc cơ bản này sẽ tạo cơ sở cho các bên xác lập, giao kết và thực hiện hợp đồng PPP phù hợp với ý chí của các bên. Luật Đầu tư Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý, tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo một "sân chơi" bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư, đơn giản hóa thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư, năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày 01/07/2005 và thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Ngoài một số bảo lưu nhất định, Luật Đầu tư không còn những quy định mang tính phân biệt đối xử bất hợp lý hoặc áp đặt có lợi cho "chủ nhà". Phần lớn các quy định của Luật, đặc biệt là quy định về ưu đãi, hỗ trợ và đảm bảo đầu tư cũng như các quy định về quyền tự chủ kinh doanh, quyền lựa chọn hình thức đầu tư đều được áp dụng thống nhất đối với tất cả các nhà đầu tư không phân biệt thành phần kinh tế. Nhiều quy định đã 38
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dành sự đối xử công bằng và thuận lợi hơn cho nhà đầu tư nước ngoài so với Luật đầu tư nước ngoài trước đây (các quy định về quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để thành lập và tổ chức kinh doanh, quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quyền góp vốn, mua cổ phần tại các doanh nghiệp Việt Nam, quyền tiếp cận, sử dụng các nguồn tài nguyên theo pháp luật...). Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn thực hiện và chịu trách nhiệm về hiệu quả dự án. Các chính sách ưu đãi được thực hiện theo ngành, lĩnh vực và địa bàn nơi thực hiện dự án. Ngày 11/06/2014 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2015) với những điểm mới như: Quy định thêm các đối tượng ưu đãi đầu tư: dự án có quy mô vốn từ 6000 tỷ đồng trở lên, dự án đầu tư tại vùng nông thôn có sử dụng từ 500 lao động trở lên...; Bổ sung ngành, nghề ưu đãi đầu tư mới: sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên; sản phẩm tiết kiệm năng lượng; Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô...; quy định cụ thể các ngành, nghề ưu đãi như thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải (trước đây là lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh thái); giáo dục mầm non, phổ thông, nghề nghiệp (trước đây là phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo) và đặc biệt quy định cụ thể về PPP tại Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP: Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công. Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP [18]. Luật Đấu thầu Trong lĩnh vực đấu thầu, trước đây các quy định nằm rải rác trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật gây nên tình trạng chồng chéo, thiếu thống 39
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhất giữa các văn bản và gây khó khăn cho các đơn vị thực hiện và áp dụng, cụ thể: - Đấu thầu lựa chọn nhà thầu: được quy định tại Luật Đấu thầu 2003; Luật Xây dựng 2003 và Luật số 38/2009/QH12; - Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất; thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT: được quy định tại Luật Đầu tư; - Đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đối tác công -tư (PPP): được quy định tại Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg; - Đầu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công: được quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg; - Đầu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: được quy định tại Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg... Tuy nhiên, với sự ra đời của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2014) thì các quy định pháp luật đã được tập trung, điều chỉnh mang tính hệ thống. Theo đó, đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đối tác công -tư (PPP) nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu 2013 (quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật Đấu thầu 2013). Bên cạnh đó, còn kể tới sự liên quan của các hoạt động PPP với Luật Ngân sách nhà nước và Luật Xây dựng. Luật Ngân sách nhà nước quy định tổng thể về chi phí đầu tư phát triển, bao gồm đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; chỉ bổ sung dự trữ nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Luật Xây dựng quy định quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư có hoạt động xây dựng, bao gồm thẩm quyền lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. 40
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Phương thức PPP được thực hiện trong đầu tư cho cơ sở hạ tầng, áp dụng đối với các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cung cấp dịch vụ công. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh PPP riêng biệt và vẫn có hiệu lực thi hành tại thời điểm học viên hoàn thành luận văn này là Quyết định số 71/2010/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư. Trước đó, một số loại hình PPP đã được áp dụng tại Việt Nam dựa trên các văn bản pháp luật quy định một số hình thức của PPP như BOT, BTO, BT. Đó là: - Nghị định số 77/CP ngày 18/06/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); - Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15/08/1998 của Chính phủ ban hành các quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); xây dựng - chuyển giao (BT) áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; và Nghị định số 02/1999/NĐ-CP ngày 27/01/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/1998/NĐ-CP; - Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/05/2007 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, xây dựng - chuyển giao - kinh doanh; xây dựng - chuyển giao; - Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, xây dựng - chuyển giao - kinh doanh; xây dựng - chuyển giao và Nghị định số 24/2011/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP. Tính đến thời điểm học viên hoàn thành luận văn, các văn bản còn hiệu lực thi hành gồm Nghị định số 108/2009/NĐ-CP; Nghị định số 24/2011/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP và Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg nói trên (có hiệu lực đến hết ngày 09/04/2015). 41
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Quy định về đầu tư theo phương thức hợp đồng (BOT, BTO, BT) Nghị định 108/2009/NĐ-CP và Nghị định 24/2011/NĐ-CP quy định lĩnh vực, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư, ưu đãi đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng BOT, BTO, BT. Nghị định đã quy định cụ thể các nội dung về: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án; nguồn vốn thực hiện dự án; lĩnh vực đầu tư được thực hiện theo hình thức BOT, BTO, BT; xây dựng và công bố danh mục dự án; lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án; nội dung hợp đồng dự án; thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện dự án; chuyển giao công trình dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án; quản lý nhà nước đối với dự án BOT, BTO, BT. Tuy nhiên, khi đi vào thực tiễn, các quy định về đầu tư theo các hình thức BTO, BOT, BT cũng bộc lộ một số hạn chế cơ bản: (i) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa chủ động và độc lập trong việc đánh giá tính khả thi của dự án, các yếu tố đầu vào, chỉ tiêu kinh tế, hiệu quả dự án làm căn cứ cho việc đàm phán với nhà đầu tư. (ii) Chưa giải quyết được đầy đủ vấn đề phân chia trách nhiệm và rủi ro trong đầu tư giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân. Theo các quy định về hình thức đầu tư BOT, BTO hay BT, Nhà nước cho phép Nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng và được hưởng một số đặc quyền: kinh doanh một thời gian (hình thức BOT, BTO) hay đầu tư khai thác dự án khác (dự án đối ứng cho hình thức BT) để thu hồi vốn và được hưởng một mức lãi thỏa đáng trên cơ sở các điều kiện hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Nhà nước hỗ trợ Nhà đầu tư trong trường hợp cần thiết với mức độ khi nguồn lực cho phép và cho phép Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật. Theo các hình thức này, Nhà nước không có nghĩa vụ phải bỏ vốn tham gia đầu tư vào dự án, Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bỏ vốn và gánh chịu toàn bộ rủi ro trong quá trình xây dựng và vận hành dự án mà lẽ ra Nhà nước phải chia sẻ. 42
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế thí điểm đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ Quyết định 71/2010/QĐ-TTG là cơ sở pháp lý để bước đầu thực hiện dự án đầu tư theo phương thức hợp tác Nhà nước và tư nhân, mở ra khả năng huy động mạnh mẽ hơn nguồn vốn tư nhân tham gia đầu tư vào xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng. Quyết định 71/2010/QĐ-TTG quy định điều kiện, thủ tục và nguyên tắc áp dụng thí điểm đối với một số Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công theo phương thức đối tác công - tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, y tế, môi trường. Quyết định 71/2010/QĐ-TTG đã quy định các nội dung cơ bản để tiến hành dự án PPP, bao gồm: - Phần tham gia của Nhà nước và Dự án; - Chuẩn bị dự án, lập danh mục dự án; - Lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án; - Nội dung hợp đồng dự án; - Cấp Giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện dự án; - Quyết toán và chuyển giao công trình; - Ưu đãi và bảo đảm đầu tư. Về cơ chế - chính sách Các nội dung chính liên quan đến chính sách thu hút nhà đầu tư tư nhân được quy định tại các điều khoản: - Điều 3: Nguyên tắc thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư - Điều 9: Phần tham gia của nhà nước - Điều 10: Vốn nhà nước trong phần tham gia của nhà nước - Điều 36: Quản lý và kinh doanh công trình - Điều 43: Quyền thế chấp tài sản Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg được đánh giá là dấu hiệu tích cực trong việc huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng, là một bước đột phá trong tư 43
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 duy. Cụ thể, tạo điều kiện để huy động nguồn vốn tư nhân trong điều kiện ngân sách nhà nước không thể đáp ứng. Hơn nữa, so với Nghị định số 108/2009/NĐ-CP về BOT, BTO, BT thì Quyết định 71 mở rộng phạm vi áp dụng cho nhiều lĩnh vực hơn, cụ thể: đường bộ, cầu, hầm đường bộ, bến phà; đường sắt, hầm đường sắt; giao thông đô thị; cảng hàng không, cảng biển, và các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, dịch vụ công khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Từ trước đến nay vì nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan, những lĩnh vực đầu tư trên là độc quyền của nhà nước, dù tư nhân hội đủ điều kiện về kỹ thuật và tài chính cũng không được tham gia. Với quy chế thí điểm cho phép các nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, vị thế độc quyền được phá vỡ, điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Rõ ràng, tình trạng ngân sách nhà nước không thể đáp ứng nhu cầu nhưng vẫn cố giữ trách nhiệm này, dẫn đến tình trạng yếu kém của cơ sở hạ tầng trở thành một nút thắt quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế là điều khó có thể chấp nhận. Một đóng góp nữa của Quyết định 71/2010/QĐ-TTg là tạo sự đột phá trong việc cung cấp hàng hóa công. Với mô hình PPP, các dự án có chủ nhân thực sự. Tư nhân chiếm 70% vốn đầu tư, họ toàn quyền quyết định việc quản lý dự án nhằm ngăn chặn tình trạng tham nhũng, lãng phí đã và đang xảy ra. Tình trạng ngân sách nhà nước trở thành "chùm khế ngọt" cho những kẻ tham nhũng "trèo hái mỗi ngày" sẽ được ngăn chặn có hiệu quả. Trong thời gian áp dụng thí điểm, quy chế PPP sẽ thường xuyên được đánh giá, bổ sung và sửa đổi để phù hợp hơn. Những dấu hiệu từ thực tế cho thấy, đầu tư theo hình thức PPP sẽ được các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế đón nhận. Tuy nhiên, với năng lực của các nhà đầu tư trong nước và tình hình huy động vốn hiện nay, Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg vẫn tồn tại những điều không hợp lý cần được giải quyết như sau: 44
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ nhất, tại khoản 2, Điều 9, quy chế thí điểm quy định: "Tổng giá trị phần tham gia của nhà nước không vượt quá 30% tổng mức đầu tư của dự án, trừ trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định" [4]. Trong khi đó, khoản 4, Điều 2 quy định: "Phần tham gia của nhà nước là tổng hợp các hình thức tham gia của nhà nước bao gồm: vốn nhà nước, các ưu đãi đầu tư, các chính sách tài chính có liên quan, được tính trong tổng mức đầu tư của dự án, nhằm tăng tính khả thi của dự án" [4]. Như vậy, phần tham gia của nhà nước quá ít và lại càng ít hơn khi tính cả "các ưu đãi đầu tư, các chính sách tài chính khác có liên quan". Ở các nước phát triển, phần tham gia của nhà nước thường ở tỷ lệ cao hơn, như Cộng hòa Liên bang Đức, tỷ lệ này được quy định tối đa là 49%, Trung Quốc là 47.2%. Ngoài ra, quy chế này quy định: "Phần tham gia của nhà nước không phải là phần góp vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp dự án, không gắn với quyền được chia lợi nhuận từ nguồn thu của dự án" [4]. Câu hỏi đặt ra là, khi dự án gặp phải rủi ro bất khả kháng, chẳng hạn phải dừng do "chờ quy hoạch" và không thể thu hồi vốn đầu tư thì phần tham gia của nhà nước sẽ như thế nào? Thứ hai, tại khoản 8, Điều 2, quy chế thí điểm quy định: "Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật để quản lý và thực hiện dự án trên cơ sở giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng dự án" [4]. Như vậy, khi ký hợp đồng dự án và được cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp mới, điều này không hợp lý. Tại sao những doanh nghiệp đã thành lập và hoạt động trong nhiều năm không được quản lý và thực hiện dự án, phải lãng phí thêm phần chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp mới. Thứ ba, khoản 1, Điều 22, quy chế thí điểm qui định: về việc bên cho vay tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ dự án trong trong trường hợp DNDA hoặc nhà đầu tư không thực hiện được các nghĩa vụ theo hợp đồng dự án hoặc hợp đồng vay. Nhiều ý kiến cho rằng, quy định này đòi hỏi vượt quá khả năng 45
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của bên cho vay là các ngân hàng và tổ chức tín dụng, gây khó khăn cho việc huy động vốn của nhà đầu tư. Thứ tư, việc áp dụng chủ yếu hình thức chỉ định nhà đầu tư đã ảnh hưởng đến tính minh bạch, cạnh tranh; đồng thời hạn chế khả năng lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tốt nhất, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính và kinh nghiệm quản lý. Thực tế cho thấy, hầu hết nhà đầu tư trong nước được chỉ định thực hiện dự án chỉ là nhà thầu xây dựng nên năng lực về tài chính hạn chế, không có khả năng thu xếp vốn, dẫn đến tình trạng không ít dự án phải bỏ dở, trả lại cho nhà nước. Về huy động vốn đầu tư Hiện nay, có rất nhiều tranh cãi xung quanh quy định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tham gia dự án tối thiểu bằng 30% và vốn vay thương mại và các nguồn vốn khác (không có bảo lãnh Chính phủ) tối đa bằng 70% phần vốn của tư nhân tham gia dự án. Một số quan điểm cho rằng, khả năng bảo lãnh của Chính phủ có hạn và phải dành cho những mục tiêu khác nên mới cần đến hình thức PPP. Không thực hiện bảo lãnh, sẽ loại bỏ được những nhà đầu tư không đủ năng lực tài chính thực sự. Quan điểm này chứng tỏ nhận thức về PPP rất kém. Ông Bảo Việt Trung, Giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ đường cao tốc Việt Nam cho rằng, quy định này gây khó khăn cho các nhà đầu tư tư nhân Việt Nam, bởi không dễ dàng huy động hàng trăm triệu USD cùng một lúc cho một dự án. Một số nhà đầu tư khác cũng bày tỏ quan điểm rằng, quy định phải huy động 70% phần vốn dự án theo nguyên tắc không phát sinh nợ công (tức không được Chính phủ bảo lãnh phát hành trái phiếu công trình hoặc bảo lãnh khoản vay) khiến cơ hội tham gia của các nhà đầu tư tư nhân trong nước rất thấp. Trong điều kiện hiện nay, nếu không được sự bảo lãnh của Chính phủ, không một nhà đầu tư tư nhân trong nước nào có thể huy động được số vốn lên tới 500 - 700 triệu USD/dự án. 46
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Phương pháp đánh giá hiệu quả dự án Để đảm bảo hiệu quả đầu tư dự án, điều cần thiết khi xây dựng dự án phải chứng minh tính hiệu quả của dự án, tức là phải đảm bảo dự án có khả năng hoàn vốn và có lãi. Vấn đề lớn nhất hiện nay là không có một bộ chỉ tiêu và phương pháp đánh giá khoa học để thẩm định dự án. Các dự báo về nguồn thu trong tương lai phải chính xác, suất chiết khấu của dự án phải được tính đúng, tính đủ theo điều kiện của thị trường vốn hiện tại, tránh tình trạng như thời gian qua, công tác dự báo nguồn thu một cách lạc quan, suất chiết khấu được tính thấp hơn chi phí sử dụng vốn thực dẫn đến các dự án triển khai dở dang phải dừng lại vì nguồn thu không đủ bù đắp chi phí. Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ mới đƣợc ban hành, sẽ có hiệu lực từ ngày 10/04/2015 Tại thời điểm học viên đang thực hiện việc nghiên cứu đề tài này, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì công tác soạn thảo Nghị định về PPP và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét thông qua vào Quý I năm 2014. Tuy nhiên đến thời điểm dự kiến hoàn thiện luận văn, dự thảo Nghị định vẫn còn đang trong quá trình xin ý kiến đóng góp công khai và chưa được ban hành chính thức. Để tiếp nối mạch nghiên cứu về khung pháp lý về PPP tại Việt Nam, học viên muốn kéo dài thêm thời gian để có được cập nhật mới nhất về nội dung chính thức của Nghị định về hình thức đối tác công tư PPP, một văn bản được mong đợi mở ra những nguyên tắc chính thức, cụ thể và phù hợp hơn cho việc đầu tư các dự án theo hình thức PPP tại Việt Nam. Ngày 14/02/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư (PPP), có hiệu lực kể từ ngày 10/04/2015 (thời điểm chấm dứt hiệu lực của Quyết định 71/2010/QĐ-TTg). Nghị định số 15/2015/NĐ-CP quy định về lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; cơ chế quản lý và sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án; chính sách ưu đãi, bảo 47
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đảm đầu tư và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Nếu như một nghị định thông thường chỉ dùng để hướng dẫn thi hành một đạo luật, thì Nghị định 15/2015/NĐ-CP viện dẫn đồng thời tới ít nhất là năm luật chuyên ngành ở phần căn cứ ban hành. Điều 37 Nghị định này còn đề cập đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài chứng tỏ điều chỉnh pháp luật về đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP) có một phạm vi rộng trong mối liên hệ có hệ thống với nhiều các quy định pháp luật chuyên ngành cùng điều chỉnh. Nghị định được xây dựng trên cơ sở những mục tiêu và yêu cầu cơ bản sau: Một là, thống nhất quan điểm và cách tiếp cận trong việc xây dựng chính sách thu hút đầu tư theo hình thức PPP phù hợp với thông lệ quốc tế và các điều kiện cụ thể của Việt Nam; Hai là, xây dựng khung pháp lý đồng bộ, minh bạch và có hiệu quả cao hơn nhằm tiếp tục khẳng định cam kết mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam trong việc khuyến khích khu vực tư nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển kết cấu hạ tầng; Ba là, khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Nghị định số 108/2009/NĐ-CP và Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg, đảm bảo tính kế thừa và ổn định của những quy định vẫn còn phù hợp của hai văn bản nêu trên. Nghị định số 15/2015/NĐ-CP là sự nâng tầm của Quyết định số 71/2010/QĐ-TTG với một số điểm mới sau: Thứ nhất, mở rộng lĩnh vực có thể áp dụng PPP tại Điều 4 so với Điều 4 của Quyết định 71/2010/QĐ-TTg. Các lĩnh vực mở rộng thêm bao gồm: (i) Hệ thống chiếu sáng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư; nghĩa trang; (ii) Đường dây tải điện bên cạnh nhà máy điện như Quyết định 48
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 71/2010/QĐ-TTg; (iii) Công trình kết cấu hạ tầng y tế nói chung không riêng gì bệnh viện, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và các dịch vụ liên quan, trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước (trước đây chỉ là bệnh viện); (iv) Công trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung; ứng dụng công nghệ thông tin; (v) Công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Thủ tướng có thể quyết định áp dụng thêm trong các lĩnh vực khác ngoài danh mục nêu trên. Thứ hai, quy định tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư. Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỉ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần. Trong đó, đối với phần vốn đến 1.500 tỉ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 15% của phần vốn này; đối với phần vốn trên 1.500 tỉ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10% của phần vốn này. Thứ ba, bỏ giới hạn vốn nhà nước trong dự án PPP song lại quy định rõ về vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án, bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Vốn của nhà nước tham gia thực hiện dự án được sử dụng để hỗ trợ xây dựng công trình đối với dự án có hoạt động kinh doanh, thu phí từ người sử dụng nhưng khoản thu không đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. Phần vốn của nhà nước cũng được dùng để hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư. Vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án không tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Thứ tư, điều 15 Nghị định 15 bổ sung điều kiện tuyển chọn dự án PPP so với Điều 5 của Quyết định 71/2010/QĐ-TTg. Dự án PPP phải có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu 49
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của người sử dụng. Hay nói cách khác, chú trọng tới quyền lợi của người dân khi dịch vụ công được giao cho nhà đầu tư PPP cung cấp. Tóm lại, các dự án được lựa chọn thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) phải đáp ứng đầy đủ 5 điều kiện: (i) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; (ii) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư theo quy định; (iii) Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; (iv) Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; và (v) Có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng O&M và dự án công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Thứ năm, liên quan đến phần ưu đãi đối với nhà đầu tư: (i) doanh nghiệp dự án khi đầu tư theo hình thức PPP được tạo điều kiện thuận lợi để thu đúng, thu đủ giá và phí dịch vụ; (ii) nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu hàng hóa để thực hiện dự án; (iii) nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được nhà nước giao hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án; (iv) nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất và quyền kinh doanh công trình dự án tại bên cho vay theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự. Thời gian thế chấp không vượt quá thời hạn hợp đồng dự án, trừ trường hợp có thỏa thuận khác tại hợp đồng dự án; (v) nhà đầu tư được mua ngoại tệ, được bảo đảm cung cấp các dịch vụ công cộng, bảo đảm về quyền sở hữu tài sản… Thứ sáu, liên quan việc bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng PPP. Điều 46 Quyết định 71/2010/QĐ-TTg nêu rằng Chính phủ có thể chỉ định cơ quan bảo lãnh, nhưng bản thân Chính phủ thì không phải là người bảo lãnh. 50
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Điều 57 Nghị định 15/2015/NĐ-CP thay đổi người đứng ra bảo lãnh phải là Chính phủ; còn Chính phủ chỉ chỉ định cơ quan đứng ra đại diện cho Chính phủ bảo lãnh. Điều này có lợi hơn cho nhà đầu tư, vì nếu cơ quan nhà nước ký hợp đồng PPP không thực hiện đầy đủ hợp đồng PPP thì họ có thể yêu cầu bản thân Chính phủ thực hiện thay nghĩa vụ; sự bảo lãnh này chắc chắn hơn khi cơ quan khác, ví dụ Ủy ban nhân dân tỉnh, là người đứng ra bảo lãnh theo sự phân công của Chính phủ. Thứ bảy, quy định rõ phương hướng giải quyết nếu xảy ra tranh chấp: (i) tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án và tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện dự án được giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; (ii) Tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng bảo lãnh được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam hoặc hội đồng trọng tài do các bên thỏa thuận thành lập; (iii) Tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam và tranh chấp giữa các nhà đầu tư được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư; (iv) Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan là tranh chấp thương mại. Quyết định của trọng tài nước ngoài được công nhận và thi hành theo quy định của pháp luật về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài. 2.1.2. Hạn chế của pháp luật về mô hình hợp tác công tƣ Hệ thống các văn bản pháp luật về PPP còn rời rạc, chưa đồng bộ, bộc lộ một số hạn chế nhất định từ các văn bản quy định về BOT, BTO và BT trước đây, Quy chế thí điểm về hợp tác công tư theo Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg cho đến các quy định của pháp luật hiện hành về PPP theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. 51
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hạn chế của pháp luật về đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO và BT Tại các văn bản quy định về BOT, BTO và BT đơn thuần, còn một số vấn đề liên quan đến đầu tư theo mô hình PPP dưới các dạng hợp đồng BT, BOT, BTO chưa được quy định cụ thể tại các văn bản nói trên: (i) Việc sử dụng bảo lãnh của Chính phủ không rõ ràng; (ii) Trong nhiều lĩnh vực, thời hạn chuyển giao của các dự án BOT không được xác định; điều kiện chuyển giao quyền sở hữu khi kết thúc thời hạn của loại hình BOT không rõ ràng; (iii) Vai trò của Chính phủ và của những cơ quan phát triển dự án và nhà đầu tư tư nhân trong việc chịu chi phí và rủi ro khi phát triển dự án; (iv) Việc điều chỉnh mức giá và lệ phí mà người sử dụng phải trả; (v) Các quy định về dự trữ và quy đổi ngoại hối và chuyển ngoại tệ; (vi) Đảm bảo nợ vay và quyền được can thiệp của người cho vay trong trường hợp chậm trả nợ hoặc khi dự án hoạt động yếu... Những hạn chế nói trên dẫn tới hạn chế khả năng huy động vốn từ các nhà đầu tư và việc thương thảo hợp đồng dự án ít thành công. Thực tế cho thấy, hình thức này mới chỉ thành công ở một vài dự án quy mô nhỏ có khả năng thu hồi vốn nhanh như dự án cầu Cỏ May (trên quốc lộ 51), quốc lộ 13 (thuộc địa phận Bình Dương). Còn hàng loạt các dự án khác đã hoàn thành và đưa vào khai thác nhưng chưa phát huy hiệu quả như dự án tỉnh lộ 16 (Đồng Nai), cầu Yên Lệnh (Hưng Yên). Một số dự án sắp triển khai hoặc đăng triển khai cũng gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc như dự án đường cao tốc Hà Nội- Hải Phòng hay dự án cầu Đồng Nai... Hạn chế của Quy chế thí điểm đầu tư PPP theo Quyết định 71/2010/QĐ-TTg. Thứ nhất: Quy định phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư trong tổng mức đầu tư của dự án khá cao (vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư trong dự án phải đảm bảo tối thiểu bằng 30% phần vốn của khu vực tư nhân tham gia dự án), nhiều doanh nghiệp không đáp ứng được; 52
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ hai: Quy định giới hạn phần vốn tham gia của Nhà nước trong một dự án PPP không quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án, mà không tính tới đặc thù của từng dự án, khiến một số dự án PPP tiềm năng, yêu cầu phần tham gia của Nhà nước vượt quá 30%, đã không được chấp nhận; Thứ ba: Chưa quy định rõ phần tham gia vốn nhà nước trong dự án (nội dung, hình thức, điều kiện sử dụng) và mối quan hệ giữa phần vốn này với việc đảm bảo tính khả thi của dự án; Thứ tư: Chưa quy định rõ cơ chế cấp vốn và quản lý vốn thuộc phần tham gia vốn nhà nước; Thứ năm: Chưa tính tới tiêu chí hấp dẫn về mặt thương mại của các dự án được xếp vào danh mục PPP để có thể đảm bảo khả năng tiếp cận tài chính từ các Bên cho vay, chưa đánh giá đúng mức, tầm quan trọng, vai trò của Bên cho vay; Thứ sáu: Lĩnh vực thí điểm đầu tư còn hạn chế giới hạn trong 9 lĩnh vực; Thứ bảy: Thủ tục, quy trình đầu tư thực hiện dự án PPP theo Quy chế thí điểm phải thực hiện nhiều khâu, nhiều bước, thông qua nhiều cấp có thẩm quyền phê duyệt hơn so với quy định của Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT; Thứ tám: Chưa quy định về thời hạn, thời gian thực hiện các bước trình tự thủ tục; Thứ chín: Chưa đề cập đến trách nhiệm chia sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư trong trường hợp phát sinh rủi ro; Thứ mười: Ưu đãi cho Nhà đầu tư trong việc huy động vốn chưa được quan tâm, đặc biệt đối với các dự án xây dựng hạ tầng giao thông đòi hỏi nhu cầu vốn rất lớn. Vì là hình thức thí điểm, nên tính pháp lý cho vấn đề này chỉ mang tính thí điểm, và các điều khoản cũng chưa rõ ràng như Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Đặng Huy Đông đã phát biểu trên kênh Thông tấn xã Việt 53
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nam ngày 4/5/2011: Làm sao ngay bây giờ có thể trả lời qui chế PPP thí điểm có phù hợp hay không? Phải làm rồi mới biết phù hợp hay không, không phù hợp thì điều chỉnh, vừa làm, vừa sửa. Điều này cũng giải thích tại sao qui chế PPP chưa thể cụ thể, chưa lường trước được các vấn đề có thể xảy ra và đề ra được những giải pháp phù hợp nhất. Đối với Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, tuy đã khắc phục được khá nhiều hạn chế của các văn bản pháp luật trước đây về PPP tuy nhiên học viên nhận thấy quy định về cơ quan giải quyết tranh chấp giữa cơ quan Nhà nước Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài chưa tạo ra được cơ chế hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia. Lý do chưa hấp dẫn là vì khi nhà đầu tư nước ngoài tham gia, họ cần được Chính phủ Việt Nam bảo đảm quyền lợi cũng như cần nhất là cơ chế giải quyết tranh chấp minh bạch và hiệu quả khi có tránh chấp phát sinh. Tại đây, tác giả cũng muốn có những nghiên cứu thêm về quyền miễn trừ quốc gia trong quan hệ quốc tế. Trong mối quan hệ giữa Khu vực Nhà nước (Việt Nam) và nhà đầu tư nước ngoài thì quyền miễn trừ quốc gia được áp dụng trong những trường hợp nào và dựa trên cơ sở quy định nào? Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền miễn trừ tài phán quốc gia và miễn trừ tài sản của quốc gia là kết quả của một quá trình xây dựng pháp luật lâu dài từ năm 1977. Công ước được Đại hội đồng LHQ thông qua trong Nghị quyết số 59/38 vào tháng 12 năm 2004 và được mở để ký từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 01 năm 2007. Nội dung của Công ước tập trung vào các vấn đề về quyền miễn trừ tài phán của quốc gia nước ngoài, những nguyên tắc chung về miễn trừ tài phán, đối tượng được hưởng quyền miễn trừ, các trường hợp được hưởng quyền miễn trừ, các trường hợp ngoại lệ và vấn đề về thủ tục tố tụng. Việc thực hiện quyền miễn trừ tài phán được áp dụng đối với toàn bộ quá trình tố tụng từ khởi kiện đến việc cung cấp bằng chứng, điều tra xét xử cho đến việc ra phán quyết tạm thời hay chính thức và giai đoạn thực hiện phán quyết. 54
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Có hai nguyên tắc cơ bản được Công ước áp dụng. Thứ nhất, một quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tài phán và tài sản trước một tòa án nước ngoài. Các quốc gia có nghĩa vụ đảm bảo quyền miễn trừ tài phán của quốc gia nước ngoài và tài sản của quốc gia nước ngoài, cụ thể là không thực thi quyền tài phán chống lại quốc gia nước ngoài trong một vụ kiện tại tòa án nước mình, và vì mục đích đó, phải đảm bảo là tòa án quốc gia tự quyết định về quyền miễn trừ tài phán của quốc gia. Một vụ kiện trước tòa án quốc gia nước ngoài sẽ được xem như là chống lại một quốc gia nếu quốc gia này là bị đơn trong vụ kiện, hoặc không đứng tên trong vụ kiện nhưng trong quá trình tố tụng có tài sản, quyền hoặc lợi ích liên quan. Thứ hai, quốc gia không thể viện dẫn quyền miễn trừ tài phán trước tòa án quốc gia nước ngoài khi chính quốc gia này đã chấp nhận thẩm quyền tài phán của quốc gia đó một cách minh thị. Theo Công ước, quyền miễn trừ quốc gia không chỉ dành cho bản thân quốc gia và các cơ quan của chính phủ, các bang của một nhà nước liên bang mà còn mở rộng tới các đơn vị hành chính của quốc gia và cơ quan hoặc công ty của quốc gia là đối tượng được hưởng quyền miễn trừ. Tuy nhiên, quốc gia không mặc nhiên được hưởng quyền miễn trừ tài phán trong mọi trường hợp. Công ước có quy định cụ thể những trường hợp quốc gia không thể viện dẫn quyền miễn trừ, bao gồm những trường hợp như khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ, khi tham gia vào các giao dịch thương mại, khi vụ kiện liên quan đến hợp đồng lao động, bồi thường thiệt hại về người và tài sản do hành vi thiếu trách nhiệm của quốc gia, hoặc vụ kiện liên quan đến việc xác định quyền sở hữu, chiếm hữu và sử dụng tài sản, những ngoại lệ liên quan đến việc xác định quyền sở hữu trí tuệ và sở hữu công nghiệp, đến việc tham gia vào một công ty của quốc gia, đến việc sở hữu và vận hành một con tàu của quốc gia hay khi có một thỏa thuận trọng tài loại trừ quyền miễn trừ đó. 55
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Như vậy, Việt Nam cần cân nhắc việc tham gia vào Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền miễn trừ tài phán quốc gia và miễn trừ tài sản của quốc gia cũng như việc tự xây dựng những quy định của quốc gia về vấn đề miễn trừ tư pháp quốc gia và cách thức áp dụng phù hợp trong mối quan hệ giữa quốc gia và quốc tế ngày càng lớn mạnh và phát triển đa dạng trong các mối quan hệ dân sự, thương mại... Phân tích thêm về tranh chấp đầu tư giữa Chính phủ và nhà đầu tư nước ngoài Tranh chấp này phát sinh ngày càng phổ biến trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là tranh chấp có yếu tố quốc tế vì những tranh chấp này phát sinh giữa một bên là chính phủ của một nước - nước nhận đầu tư - với một bên là nhà đầu tư nước ngoài, tức là các cá nhân, tổ chức của nước khác. Tranh chấp này sẽ làm nảy sinh các mối quan hệ giữa một quốc gia này với doanh nghiệp ở một quốc gia khác và những quan hệ này thuộc phạm vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế. Hiện tượng nói trên cũng đang đặt ra cho Việt Nam nhiều vấn đề về hoàn thiện cơ chế để giải quyết hiệu quả loại hình tranh chấp này. Lần đầu tiên tại một Nghị định, sau Luật Đầu tư 2005, có quy định về phương hướng giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài. Khoản 2 Điều 63 Nghị định 15/2015/NĐ-CP quy định rõ: Tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập theo quy định tại Điều 42 Nghị định này trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng bảo lãnh theo quy định tại Điều 57 Nghị định này được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam hoặc hội đồng trọng tài do các bên thỏa thuận thành lập [8]. Tuy nhiên, việc quy định có phần hạn chế cơ quan giải quyết tranh chấp "Tòa án Việt Nam" hoặc "Trọng tài Việt Nam" hoặc "Hội đồng trọng tài 56
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 do các bên thỏa thuận thành lập" vẫn có phần ưu đãi cho "cơ quan có thẩm quyền" trong quan hệ tranh chấp. Vậy liệu sẽ minh bạch, hiệu quả? Liệu môi trường đầu tư với khung pháp lý như thế có đủ hấp dẫn, thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài tham gia, đặc biệt cho một hình thức đầu tư còn mới mẻ theo chuẩn hợp đồng PPP? Ở Việt Nam, cơ chế giải quyết đối với loại hình tranh chấp này được luật hóa rất muộn. Loại hình tranh chấp này chỉ phát sinh trong giai đoạn khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.Vào năm 1987, để thực hiện đường lối mở cửa và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam lần đầu tiên được ban hành vào ngày 29 tháng 12 năm 1987. Tại Điều 25 liệt kê các loại hình tranh chấp và cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam nhưng trong đó không quy định về tranh chấp cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư giữa Chính phủ Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài. Trong thực tế, khi có tranh chấp phát sinh giữa Chính phủ với nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến quyền và lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài, việc giải quyết tranh chấp thường do cơ quan nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu trách nhiệm giải quyết, như Điều 36 của Luật khẳng định: "Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thẩm quyền giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam". Điều này cũng có nghĩa là một khi có tranh chấp phát sinh giữa các nhà đầu tư nước ngoài với Chính phủ Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thể khởi kiện ra tòa án mà chỉ có thể đưa sự việc ra giải quyết tại Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Tòa án không có thẩm quyền giải quyết các loại hình tranh chấp này. Thực tế này đã tồn tại ở Việt Nam trong gần 10 năm, từ năm 1987 cho đến năm 1996 khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 được thay 57
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thế bằng Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996. Mặc dù Luật năm 1996 cũng không quy định cụ thể về loại hình tranh chấp và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ với nhà đầu tư nước ngoài, tại Điều 24 của Luật năm 1996 quy định rằng các tranh chấp phát sinh giữa các bên từ hợp đồng xây dựng- kinh doanh-chuyển giao (hợp đồng BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (hợp đồng BTO) và hợp đồng xây dựng - chuyển giao (hợp đồng BT) được giải quyết theo phương thức do các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng. Khoản 11, 12 và 13 của Điều 2 giải thích rõ rằng các loại hợp đồng này là văn bản ký kết giữa một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với một bên là nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy có thể thấy chủ thể của các hợp đồng này, về phía bên Việt Nam, là Chính phủ Việt Nam. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BTO, BOT và BT, nếu có tranh chấp phát sinh thì đây chính là một loại hình tranh chấp giữa Chính phủ Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài. Điểm tiến bộ của Luật năm 1996 là đưa ra quy định thông thoáng về cơ chế giải quyết tranh chấp theo hướng tăng quyền tự do thỏa thuận của các chủ thể hợp đồng trong việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp. Các bên có thể lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án Việt Nam hoặc tòa án nước ngoài. Tuy nhiên, trong cả giai đoạn Luật đầu tư năm 1996 có hiệu lực, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng BOT, BTO và BT ở Việt Nam hầu như chưa có tiền lệ theo đó nhà đầu tư nước ngoài khởi kiện Chính phủ Việt Nam ra tòa án hay trọng tài Việt Nam hoặc tòa án hay trọng tài nước ngoài. Năm 2005, bằng việc ban hành Luật Đầu tư mới trên cơ sở thống nhất luật đầu tư nước ngoài và luật khuyến khích đầu tư trong nước, loại hình tranh chấp và cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư giữa Chính phủ với nhà đầu tư nước ngoài mới được quy định một cách cụ thể. Khoản 4 Điều 12 Luật Đầu tư 2005 quy định: 58
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua trọng tài hoặc tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng được ký giữa đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên [15]. Có thể nói, với Luật Đầu tư 2005, lần đầu tiên pháp luật của Việt Nam đã có những quy định cụ thể về cơ chế giải quyết tranh chấp đối với tranh chấp về đầu tư giữa Chính phủ và nhà đầu tư nước ngoài, theo đó, nhà đầu tư nước ngoài có quyền lựa chọn các phương thức: Thương lượng giữa các bên; Hòa giải; Trọng tài Việt Nam; hoặc Tòa án Việt Nam. Tuy nhiên, một điểm cần lưu ý là cũng theo quy định của khoản 4 Điều 12 nêu trên, với những hợp đồng, như hợp đồng BOT, BTO, BT hoặc với những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nhà đầu tư nước ngoài cũng có quyền sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp khác do các bên thỏa thuận trong các hợp đồng hoặc hiệp định đó. Ví dụ, trong Hiệp định thương mại song phương ký kết giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (2000), cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư giữa Chính phủ với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 4 của Chương IV về Phát triển quan hệ đầu tư. Điều 4 quy định rằng nếu tranh chấp không giải quyết được thông qua thương lượng (hoặc hòa giải) thì các bên tranh chấp có thể lựa chọn: (a) giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan tài phán hành chính có thẩm quyền của nước nơi hoạt động đầu tư đang được thực hiện; (b) giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài được thành lập theo Công ước năm 1965 về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa Nhà nước và công dân nước ngoài (Công ước ICSID) theo thủ tục trọng tài của Trung tâm này nếu cả hai bên đều là thành viên của ICSID; (c) giải quyết tranh chấp tại Trọng tài quốc tế theo Quy tắc trọng tài của UNCITRAL. 59
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên bang Nga (năm 1995) quy định rằng trong vòng 6 tháng kể từ khi phát sinh tranh chấp, nếu tranh chấp không giải quyết được thông qua thương lượng thì các bên tranh chấp có quyền: (a) đưa ra tòa án có thẩm quyền hoặc trọng tài của nước nơi hoạt động đầu tư đang được thực hiện; (b) đưa ra Cơ quan trọng tài của Phòng Thương mại Stockholm; (c) đưa ra Trọng tài "ad-hoc" phù hợp với Quy tắc Trọng tài của Ủy ban Liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL). Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Cộng hòa Áo (năm 1995) quy định rằng trong vòng 3 tháng kể từ khi một bên tranh chấp tiến hành khiếu nại, nếu tranh chấp không giải quyết được thông qua thương lượng thì sẽ được giải quyết bởi một Hội đồng trọng tài gồm 3 trọng tài viên theo Quy tắc trọng tài của Uncitral. Như vậy, với những nhà đầu tư nước ngoài mà Nhà nước ta chưa ký hiệp định đầu tư thì tranh chấp phát sinh giữa họ với Chính phủ Việt Nam có thể sẽ được giải quyết tại tòa án hoặc trọng tài Việt Nam. Với những nước mà Nhà nước ta đã ký hiệp định đầu tư thì tranh chấp sẽ được giải quyết theo cơ chế do hiệp định đầu tư quy định. Như đã được nhắc đến trong Hiệp định song phương Việt Nam - Hoa Kỳ, ICSID - Trung tâm Quốc tế Giải quyết Tranh chấp đầu tư quốc tế giữa quốc gia - nhà đầu tư (International Center for Settlement of Investment Disputes) ra đời từ năm 1966 trên cơ sở Công ước Washington 1965 (hay còn gọi là Công ước ICSID) là một thiết chế pháp lý hữu hiệu trong giải quyết tranh chấp được các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm xem quốc gia mà họ định đầu tư đã tham gia Công ước như một điều kiện thuận lợi hấp dẫn nhà đầu tư. Lý do để ICSID là cơ chế giải quyết đầu tư hiệu quả, đáng tin cậy và được các quốc gia và nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn so với các hình thức giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế khác đó là ICSID giúp nhà đầu tư có cơ hội trực tiếp khởi kiện một quốc gia mà không 60
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cần thông qua con đường chính trị hay ngoại giao. Hơn nữa, phán quyết của trọng tài ICSID chỉ có thể bị xem xét hủy bởi chính trọng tài ICSID. Bên cạnh đó, ICSID đã tạo ra một khối lượng án lệ khá dồi dào, đi kèm là bộ sưu tập đa dạng các phân tích, phê bình của nhiều học giả và luật gia trên toàn thế giới. Tuy nhiên cũng phải kể đến hạn chế lớn nhất của ICSID là chi phí trọng tài và các chi phí liên quan đến vụ kiện tại ICSID quá cao là gánh nặng cho các quốc gia đang và kém phát triển khi lựa chọn cơ chế này. Song trên hết vẫn phải thừa nhận rằng tham gia ICSID đối với Việt Nam là dấu hiệu của việc tăng cường cam kết quốc tế của Việt Nam trong việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài và tiếp tục duy trì và thu hút dòng vốn FDI tại Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam chỉ còn là một trong 9 nước hiếm hoi của Châu Á chưa tham gia Công ước này. Vì thế, tham gia ICSID hay không không còn là câu hỏi nữa, mà là tham gia khi nào và cần chuẩn bị những gì? Những phân tích này sẽ là cơ sở cho một trong các đề xuất của học viên tại Mục 3.2.1 Chương 3 về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. 2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG TƢ 2.2.1. Thực tiễn áp dụng mô hình hợp tác công tƣ tại Việt Nam Ở Việt Nam, theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, trong giai đoạn 1994-2009 đã có 32 dự án được thực hiện theo mô hình PPP với tổng mức vốn cam kết khoảng 6,7 tỉ đô la. Cũng giống như các nước khác, hình thức BOT và BOO chiếm tỷ phần chủ yếu. Hai lĩnh vực chiếm tỷ phần lớn nhất là điện và viễn thông. Ngoài ra, có thể kể đến nhiều dự án hợp tác công - tư khác đã và đang được triển khai từ thập niên 1990 đến nay như: BOT cầu Cỏ May, BOT cầu Phú Mỹ, điện Phú Mỹ, BOT đường tránh Thanh Hóa và rất nhiều nhà máy điện nhỏ và vừa khác đang được thực hiện theo phương thức BOO. Về hợp đồng BOT, tổng cộng có 26 dự án với tổng mức đầu tư là 128 ngàn tỷ đồng. Như vậy, hình thức đầu tư PPP theo hợp đồng BOT, BT, BTO đang phát triển theo chiều hướng tích cực. Vậy dưới sự giám sát và hỗ trợ của nhà nước, 61
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hình thức đầu tư theo mô hình PPP đã bắt đầu có sự tiến triển so với các hình thức đầu tư khác (liên doanh, công ty cổ phần, 100% vốn nước ngoài...). Đặc biệt là sau khi Quyết định 71/2010/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức PPP được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 15/1/2011. Điều này đã thu hút sự chú ý của giới đầu tư trong và ngoài nước đang dồn vào mô hình hợp tác nhà nước và tư nhân (PPP). Chính phủ đã giao cho Bộ Giao thông Vận tải thực hiện thí điểm mô hình PPP ở dự án đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết và hiện nay Bộ Giao thông Vận tải đã thành lập tổ công tác liên ngành với sự tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước để triển khai dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (WB). Ngày 9/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Văn bản số 1482/TTg-KTN, giao Tập đoàn Bitexco lập dự án đầu tư dự án đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết - với tổng mức kinh phí lên tới 14.355 tỉ đồng, thời gian thi công 36 tháng theo mô hình PPP. Đây là cũng là dự án trọng điểm nằm trong hệ thống đường cao tốc Bắc - Nam, có tổng chiều dài gần 100km. Thiết kế đường cao tốc này thuộc loại A, vận tốc thiết kế 120km/h, mặt cắt ngang đường 33 mét gồm 6 làn xe, phân kỳ đầu tư giai đoạn 1 là 4 làn xe. Nhà đầu tư thứ nhất là Công ty trách nhiệm hữu hạn Tập đoàn BITEXCO với 60% vốn chủ sở hữu trong công ty thực hiện dự án. Nhà đầu tư thứ 2 chiếm 40% vốn chủ sở hữu và sẽ được lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế. Với các quy định còn mang tính nguyên tắc và "thí điểm" của Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg, ngày 26 tháng 10 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra một cơ chế riêng cho dự án Dầu Giây - Phan Thiết để nâng cao tính khả thi cho việc áp dụng và thực hiện dự án theo hình thức PPP bằng Quyết định số 1597/QĐ-TTg về việc ban hành "Cơ chế quản lý và thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết thí điểm theo hình thức 62
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đối tác công - tư" điều chỉnh riêng cho việc đầu tư, thực hiện dự án Dầu Giây - Phan Thiết theo hình thức PPP. Cuối tháng 11/2013, Ban Quản lý dự án 1 đã tiến hành mở thầu sơ tuyển để lựa chọn nhà đầu tư thứ 2 thực hiện dự án đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết theo hình thức PPP. Được biết có 7 nhà đầu tư và liên danh nhà đầu tư quốc tế nộp hồ sơ, trong đó có: Huyndai E & C - Korea Expressay Corp. (Hàn Quốc); Egis Projet SA & Consortium of IJM Corp Bernad, Vinci Concessions (Pháp); IL & FS Transportation Netwwork, Orienatal Structures Engineering PVT (Ấn Độ); First Pacific & Metro Pacific Investment (Hồng Kông và Philippines). Giá trị khoản bù đắp thiếu hụt tài chính cần thiết hỗ trợ từ Chính phủ để đảm bảo tính khả thi của dự án do các nhà đầu tư xác định là tham số tài chính để bỏ thầu. Với sự tham gia bỏ thầu của 7 nhà đầu tư quốc tế có tên tuổi đối với dự án hạ tầng có vốn đầu tư lớn cho thấy sức hút của hình thức hợp tác này trong cung cấp hàng hóa công, cũng như kỳ vọng về sự thành công của dự án. Tuy nhiên, sau tất cả những sự kiện giới thiệu dự án ở cả trong và ngoài nước, cho đến nay đã gần 2 năm mà vẫn chưa có thêm một nhà đầu tư nào tham gia liên doanh cùng với Bitexco để đầu tư dự án đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết. Tất cả mới chỉ dừng ở mức độ quan tâm. Không có thêm nhà đầu tư có nghĩa là vẫn chưa thu xếp được nguồn vốn đầu tư cho dự án. Chính điều này khiến cho dự án vẫn chưa được triển khai vào thời điểm hiện tại. Vì sao lại không có thêm nhà đầu tư nào tham gia vào dự án được đánh giá là tiềm năng này? Phải chăng các quy định, cơ chế riêng của Quyết định số 1597/QĐ-TTg cũng không cải thiện được mác dự án PPP "thí điểm", đã là thí điểm thì chưa có gì rõ ràng, tức rủi ro về chính sách tương đối cao. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, chỉ riêng điều này đã không đủ hấp dẫn với họ. Với các quy định rất cụ thể dành riêng cho dự án Dầu Giây - Phan Thiết 63
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cũng không đủ sức hút các nhà đầu tư tham gia Dự án đồng thời việc triển khai dự án đúng theo quy trình đầu tư PPP còn gặp rất nhiều bỡ ngỡ, khó khăn, cụ thể như: Tại Điều 11 Quyết định 1597/QĐ-TTg nêu rõ: ... Tỷ lệ tham gia vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp dự án của nhà đầu tư thứ nhất (Bitexco) là 60% và nhà đầu tư thứ hai là 40%. Trong quá trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư có thể tự cân đối nguồn lực để thỏa thuận điều chỉnh tỷ lệ tham gia của từng bên cho phù hợp [5]. Việc quy định chốt số lượng nhà đầu tư tham gia dự án và tỷ lệ tham gia của từng nhà đầu tư lại thực sự là một khó khăn, giới hạn đối với nhiều nhà đầu tư quan tâm nhưng chưa có đủ tiềm lực cũng như sự tự tin để độc lập tham gia cùng với một nhà đầu tư đã được chỉ định trước đó. Hoặc mặt khác, nhà đầu tư nào quan tâm và muốn đầu tư vào dự án sẽ buộc phải liên doanh với Bitexco, với tỉ lệ vốn cố định sẵn của Bitexco là 60%. Dù Bitexco là một doanh nghiệp tư nhân có tiềm lực, nhưng trong trường hợp này, không phải ai cũng "háo hức" liên doanh với số vốn chỉ được góp tối đa là 40%. Nguyên nhân quan trọng nhất có lẽ là, việc đàm phán giữa Ngân hàng Thế giới (WB) và các nhà đầu tư tư nhân về quy chế giải ngân, xử lý vốn cũng như cơ chế hỗ trợ phần vốn Nhà nước tham gia Dự án. Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1597/QĐ-TTg quy định: "Trường hợp có sự khác biệt giữa nội dung quy định tại cơ chế này với các quy định của nhà tài trợ thì thực hiện theo thỏa thuận với nhà tài trợ" [5]. Do đó, việc đáp ứng được các điều kiện của nhà tài trợ là một thử thách không hề nhỏ. Hai yếu tố chính mà WB quan tâm trong việc cân nhắc quyết định cho vay và giải ngân vốn đó là yếu tố môi trường của dự án (tái định cư, đánh giá tác động môi trường) và yếu tố minh bạch (quy trình thực hiện rõ ràng, có hiệu quả), song tình trạng hiện tại của nhà đầu tư cũng như khuôn khổ thể chế, chính sách về PPP của Chính phủ Việt Nam dường 64