Khóa luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại việt nam. Lĩnh vực nhượng quyền thương mại là một lĩnh vực chuyên môn đặc thù nên kéo theo hợp đồng trong hoạt động nói chung, hoạt động TMQT nói riêng cũng có những đặc điểm riêng biệt so với hợp đồng nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên biệt về hợp đồng nhượng quyền thương mại để làm rõ hơn những đặc điểm chỉ có ở loại hợp đồng này. Nhận thức được điều đó, tôi xin trình bày đề tài: “ Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Khóa luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại việt nam.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
HỌ TÊN TÁC GIẢ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH
TP. HỒ CHÍ MINH
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
HỌ TÊN TÁC GIẢ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật kinh doanh – Mã số ..........
Người hướng dẫn khoa học:
TP. HỒ CHÍ MINH
3. i
LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc”
Tác giả khóa luận
(Ký và ghi rõ họ tên người cam đoan)
4. ii
BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 BLDS Bộ luật dân sự
2 BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
3 NQTM Nhượng quyền thương mại
4 HĐNQTM Hợp đồng nhượng quyền thương mại
5 TMQT Thương mại quốc tế
6 TAND Tòa án nhân dân
7 WTO
Tên tiếng Anh là : World Trade
Organization, viết tắt WTO) hay còn gọi là
Tổ chức Thương mại Thế giới
5. iii
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên:
MSSV:
Điểm
(Tối
đa)
Điểm
đánh
giá
A Điểm quá trình
1 Quá trình - Có tinh thần thái độ làm việc phù
hợp
- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc
của GVHD và nộp khóa luận đúng
hạn
2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức
khóa luận
- Khóa luận được trình bày đúng
về hình thức theo hướng dẫn của
Khoa Luật; văn phong trong sáng,
không có câu tối nghĩa; không sai
chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo
quy định tối thiểu 30 trang.
1
3 Tài liệu tham
khảo
- Tập hợp đầy đủ, đúng & phong
phú VBPL, Tài liệu tham khảo
dùng cho Khóa luận
- Trích dẫn đầy đủ và đúng cách.
1
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tính mới và
tính thực tiễn
của đề tài
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực
tiễn, giải quyết được vấn đề lý
luận hoặc thực tế cấp bách.
1
5 Mục tiêu và
câu hỏi nghiên
cứu
Xác định được câu hỏi nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu
0.5
6. iv
6 Phương pháp
nghiên cứu
- Có phương pháp nghiên cứu
đúng, hiện đại, giải quyết được
vấn đề nghiên cứu
0.5
7 Cơ sở lý luận
và lý thuyết
nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu
1
8 Thực trạng
pháp luật
- Tổng hợp và phân tích đầy đủ
các quy định của pháp luật hiện
hành về vấn đề nghiên cứu
1
9 Thực tiễn thực
hiện / áp
dụng/ thi hành
pháp luật
- Phân tích thực trạng áp dụng
pháp luật tại nơi thực tập hoặc một
phạm vi nghiên cứu xác định
1
10 Nhận xét –
Đánh giá – Đề
xuất- Kết luận
Nhận xét và đánh giá thực trạng.
Đề xuất các kiến nghị có căn cứ,
phù hợp với thực tiễn và có giá trị
áp dụng.
1
TỔNG ĐIỂM 10
Kết luận của GVHD
(Cho phép/Không cho phép chấm
KL)
Tp.HCM, ngày …… tháng ….. năm……
GVHD (ký và ghi rõ họ tên):
7. v
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM KHÓA LUẬN
Họ tên sinh viên:
MSSV:
Điểm
(Tối
đa)
Điểm
đánh
giá
A Điểm quá trình
1 Quá trình
(GV chấm 2 sẽ
lấy điểm quá
trình của
GVHD ghi vào
cột đánh giá)
- Có tinh thần thái độ làm việc phù
hợp
- Chấp hành tốt yêu cầu làm việc
của GVHD
- Nộp khóa luận đúng hạn
2
B Điểm hình thức khóa luận và tài liệu tham khảo
2 Hình thức
khóa luận
- Khóa luận được trình bày đúng
về hình thức theo hướng dẫn của
Khoa Luật; văn phong trong sáng,
không có câu tối nghĩa; không sai
chính tả, sai ngữ pháp; độ dài theo
quy định tối thiểu 30 trang.
1
3 Tài liệu tham
khảo
- Tập hợp đầy đủ, đúng & phong
phú VBPL Tài liệu tham khảo
dùng cho Khóa luận
- Trích dẫn đầy đủ và đúng cách.
1
C Điểm nội dung khóa luận
4 Tính mới và
tính thực tiễn
của đề tài
Đề tài có tính mới, có liên hệ thực
tiễn, giải quyết được vấn đề lý
luận hoặc thực tế cấp bách.
1
5 Mục tiêu và
câu hỏi nghiên
cứu
Xác định được câu hỏi nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu
0.5
8. vi
6 Phương pháp
nghiên cứu
- Có phương pháp nghiên cứu
đúng, hiện đại, giải quyết được
vấn đề nghiên cứu
0.5
7 Cơ sở lý luận
và lý thuyết
nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu
1
8 Thực trạng
pháp luật
- Tổng hợp và phân tích đầy đủ
các quy định của pháp luật hiện
hành về vấn đề nghiên cứu
1
9 Thực tiễn thực
hiện / áp
dụng/ thi hành
pháp luật
- Phân tích thực trạng áp dụng
pháp luật tại nơi thực tập hoặc một
phạm vi nghiên cứu xác định
1
10 Nhận xét –
Đánh giá – Đề
xuất- Kết luận
Nhận xét và đánh giá thực trạng.
Đề xuất các kiến nghị có căn cứ,
phù hợp với thực tiễn và có giá trị
áp dụng.
1
TỔNG ĐIỂM 10
Điểm trung bình của GVHD và
GV chấm khóa luận
Tp.HCM, ngày…… tháng…..năm….….
GV chấm khóa luận (ký và ghi rõ họ tên):
9. vii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu................................................. 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu................................................................. 3
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
4. Kết cấu đề tài ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1....................................................Error! Bookmark not defined.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN XÂY DỰNG .........................................Error! Bookmark not defined.
1.1 Tổng quan và đặc thù của hoạt động tư vấn xây dựng..........Error!
Bookmark not defined.
1.1.1 Tổng quan về ngành xây dựng, tư vấn xây dựng..........Error!
Bookmark not defined.
1.1.1.1 Khái niệm về ngành xây dụng và tư vấn xây dựng........Error!
Bookmark not defined.
1.1.1.2 Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động xây dựng
Error! Bookmark not defined.
1.1.1.3 Vai trò của tư vấn xây dựng đối với hoạt động quản lý nhà
nước về xây dựng.....................................Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tư vấn xây dựng.. Error! Bookmark
not defined.
(nhấn mạnh đặc điểm của hoạt động tư vấn XD là cung cấp dịch vụ)
..................................................................Error! Bookmark not defined.
1.2 Pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại................Error!
Bookmark not defined.
(Trình bày sơ lược hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động tư vấn xây
dựng và hợp đồng nhượng quyền thương mại) ..........Error! Bookmark not
defined.
1.2.1 Khái quát chung về hợp đồng dịch vụ và hợp đồng nhượng
quyền thương mại..................................Error! Bookmark not defined.
10. viii
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của hợp đồng dịch vụ....Error!
Bookmark not defined.
1.2.1.2 Khái niệm và các loại hợp đồng nhượng quyền thương mại
Error! Bookmark not defined.
1.2.1.3 Đặc điểm riêng của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Error! Bookmark not defined.
1.2.1.4 Nguyên tắc xây dựng hợp đồng nhượng quyền thương mại
Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại.....Error!
Bookmark not defined.
1.2.2.1 Nội dung cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Error! Bookmark not defined.
1.2.2.2 Các điều khoản đặc thù khác của hợp đồng nhượng quyền
thương mạiError! Bookmark not defined.
1.2.3 Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo mẫu của FIDIC
Error! Bookmark not defined.
1.2.3.1 Tổng quan hợp đồng nhượng quyền thương mại theo mẫu của
FIDIC Error! Bookmark not defined.
1.2.3.2 So sánh hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật
Việt Nam và theo mẫu của FIDIC ...........Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2...................................................................................................... 5
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM .................................................. 5
2.1 Giới thiệu chung về Ban Kế hoạch Kinh doanh của Công tyError!
Bookmark not defined.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Ban Kế hoạch Kinh Doanh............Error!
Bookmark not defined.
2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kế hoạch Kinh Doanh
Error! Bookmark not defined.
2.2 Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương
mại tại Việt Nam .......................................................................................... 8
11. ix
2.2.1 Quy trình giao kết hợp đồng tư vấn tại công ty ............Error!
Bookmark not defined.
2.2.1.1 Nguyên tắc ký kết hợp đồng tại công ty..... Error! Bookmark
not defined.
2.2.1.2 Chủ thể ký kết hợp đồng........Error! Bookmark not defined.
2.2.1.3 Hình thức và nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương
mại tại công ty .........................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1.4 Áp dụng Quy trình ISO trong việc xem xét hợp đồng....Error!
Bookmark not defined.
2.2.2 Quá trình thực hiện hợp đồng tại công ty . Error! Bookmark
not defined.
2.2.2.1 Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu tư vấn .......Error!
Bookmark not defined.
2.2.2.2 Thanh toán, quyết toán hợp đồng tại công ty ......................... 8
2.2.2.3 Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng tại công ty Error! Bookmark
not defined.
2.2.2.4 Áp dụng Quy trình ISO về việc giải quyết khiếu nại và đo
lường mức độ thỏa mãn khách hàng .......Error! Bookmark not defined.
2.2.2.5 Xử lý tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tại công ty ......Error!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3.................................................................................................... 12
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI.............................................................................................. 12
3.1 Những nhận xét về việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng
quyền thương mại tại Công ty..................Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Những thuận lợi.......................Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Những khó khăn......................Error! Bookmark not defined.
3.2 Một số kiến nghị................................................................................ 12
3.2.1 Về phía Nhà nước....................Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Về phía Công ty.......................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU................................Error! Bookmark not defined.
13. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài – Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển nền kinh tế, xã hội nói chung
thì việc xây dựng và tạo lập một môi trường kinh doanh đầu tư lành mạnh là
mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta hướng đến. Có thể khẳng định rằng Việt Nam
đã và đang có những bước tiến dài trong kiện toàn môi trường kinh doanh đa
dạng và năng động cùng sự xuất hiện ngày một nhiều của các tập đoàn, công ty
trong và ngoài nước; các mô hình, hệ thống kinh doanh được xây dựng và tạo
lập một cách mạnh mẽ, kèm theo đó là vô số nhãn hiệu mới được ra đời. Mức
độ, tính chất và tốc độ phát triển của nhượng quyền thương mại đã tác động
không nhỏ từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Riêng đối với Việt Nam, sau
khi liên tiếp ký kết các điều ước quốc tế, thì nhượng quyền thương mại trong
nước trở thành một hình thức kinh doanh quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam. Nhượng quyền thương mại mang đến một sự lựa chọn phù hợp cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở những doanh nghiệp này (doanh nghiệp nhận
nhượng quyền) tiềm lực về vốn, kinh nghiệm hoạt động và cầu nối phát triển
còn hạn chế, do đó hình thức nhượng quyền thương mại cũng chính là một giải
pháp để gỡ rối cho các vấn đề trên. Trong khi đó, doanh nghiệp nhượng quyền
qua đó thêm mở rộng, phát triển mà vẫn không bị mất đi nhãn hiệu và bản sắc
của mình. Đứng trên một góc nhìn khác, nhượng quyền thương mại còn giúp
cho các doanh nghiệp nhỏ có cơ hội tiếp xúc với các mô hình kinh doanh chuyên
nghiệp, sử dụng lợi thế nhãn hiệu uy tín của các doanh nghiệp lớn với số ngân
sách hợp lý. Như đã đề cập ở trên, việc các nhãn hiệu lớn có mặt tại Việt Nam
sẽ là một cơ hội thiết yếu và quan trọng cho chính các doanh nghiệp trong thực
tế. Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh có lợi cho cả hai bên.
Đối với bên nhượng quyền, doanh nghiệp có thể mở rộng mô hình kinh doanh,
tăng doanh thu, tiết giảm chi phí, tăng nhanh uy tín, thương hiệu. Đối với bên
nhận nhượng quyền, số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu thấp lại có thể thu hồi và sinh
lợi nhanh vì đầu tư an toàn và có khách hàng ngay; dễ vay tiền ngân hàng, được
chủ thương hiệu giúp đỡ trong quá trình kinh doanh …
Thấy được tầm quan trọng và xu thế của thế giới, Chính phủ nhiều nước
trong khu vực Đông Nam Á đã có nhiều chính sách và chiến lược rất cụ thể để
14. 2
giúp đỡ và khuyến khích mô hình NQTM phát triển tốt nhất. Sự hợp tác giữa
các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại được thể hiện thông qua Hợp
đồng nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là căn
cứ pháp luật quan trọng nhất và cũng là căn cứ hợp tác kinh doanh của hai bên,
từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên. Đồng thời là căn cứ giải quyết
tranh chấp giữa các bên. Mặt khác, thông qua Hợp đồng nhượng quyền thương
mại, nhà nước có thể quản lý có hiệu quả hoạt động nhượng quyền thương mại
trên lãnh thổ Việt Nam.
Cho đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về chế
định hợp đồng nói chung và hợp đồng nhượng quyền thương mại nói riêng. Sau
đây là một số các đề tài nghiên cứu khác nhau liên quan đến nội dung đã đề
cập:
1/ Tiến sĩ Lý Quý Trung với nhan đề “Mua Franchise – Cơ hội mới cho
các doanh nghiệp Việt Nam” xuất bản năm 2006.
2/ Bài viết “ Để franchise thành công ở Việt Nam” của tác giả Nam Dao
trong mục đầu tư của diễn đàn doanh nghiệp phát hành tháng 11/ 2011….
3/“Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị
Liên Phương năm 2018 chủ yếu nghiên cứu về khía cạnh kinh tế, những bất
cập trong thực tế nhượng quyền và giải pháp phát triển nhương quyền.
4/ “Pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam” của tác giả Phạm Tấn Ánh – Đại học Luật Đại học
Huế năm 2018 nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương mại tập trung về
vấn đề hạn chế cạnh tranh….
Đa số các đề tài nghiên cứu và bài viết có liên quan đến vấn đề pháp lý
của hợp đồng thời gian qua chỉ đề cập đến các nội dung như: các nội dung, đặc
điểm cơ bản của hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một số lĩnh vực mà
chưa có sự đánh giá tổng quan trong thực tế; một số quy định cụ thể trong hợp
đồng. Từ đó các đề tài này đưa ra kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
việc áp dụng quy định pháp luật hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp
luật hiện hành.
Lĩnh vực nhượng quyền thương mại là một lĩnh vực chuyên môn đặc thù
nên kéo theo hợp đồng trong hoạt động nói chung, hoạt động TMQT nói riêng
15. 3
cũng có những đặc điểm riêng biệt so với hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên biệt về
hợp đồng nhượng quyền thương mại để làm rõ hơn những đặc điểm chỉ có ở
loại hợp đồng này. Nhận thức được điều đó, tôi xin trình bày đề tài: “ Hợp đồng
nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các quy định
của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại và thực tiễn thực hiện tại
Việt Nam. Cụ thể qua các mục tiêu sau:
Thứ nhất, bình luận những vấn đề pháp lý về hợp đồng nhượng quyền
thương mại và các quy định pháp luật điều chỉnh loại hợp đồng này.
Thứ hai, căn cứ thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp
đồng nhượng quyền thương mại và thực trạng thực hiện tại Việt Nam để đưa ra
những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật và quy định khi áp dụng
trong thực tiễn.
Thứ ba, trên nền tảng nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, khóa
luận đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả việc áp dụng pháp luật
về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.
Đồng thời khóa luận sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
1) Các đặc điểm pháp lý của hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì?
2) Vai trò của hợp đồng nhượng quyền thương mại là như thế nào?
3) Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam diễn ra như thế nào?
4) Làm thế nào để tăng cường trách nhiệm của các bên trong bảo vệ quyền lợi
hợp pháp khi giao kết, thực hiện HĐNQTM?
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Với thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức còn hạn hẹp của người viết,
khóa luận này chỉ tập trung nghiên cứu:
Những quy định hiện hành của pháp luật trong lĩnh vực NQTM như
Luật Thương mại 2005 và một số văn bản luật chuyên ngành khác.
16. 4
Việc thực hiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài chú trọng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và phương
pháp so sánh pháp luật để làm rõ mối quan hệ giữa quy định về hợp đồng dịch
vụ trong Bộ Luật Dân sự 2015 với các quy định về cung ứng dịch vụ trong luật
thương mại 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý số liệu và
phương pháp khảo sát đánh giá thực tế để tìm hiểu thêm thực tiễn áp dụng các
quy phạm pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, nhằm
làm rõ thêm thực trạng áp dụng pháp luật về HĐNQTM trong các hoạt động
xây dựng.
Qua đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nhằm tăng cường công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng đồng thời đẩy mạnh hiệu quả trong việc
áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại trong tại Việt Nam.
4. Kết cấu đề tài
Phần mở đầu
Chương 1 Lý luận chung về hợp đồng và hợp đồng nhượng quyền thương
mại.
Chương 2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương
mại tại Việt Nam.
Chương 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Phần kết luận
17. 5
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan tình hình nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
“Phương thức kinh doanh NQTM xuất hiện tại Việt Nam từ trước năm
1975, thông qua một số hệ thống nhượng quyền các trạm xăng dầu của Mỹ như:
Mobil, Exxon (Esso), Shell. Sau đó, NQTM xuất hiện trở lại vào giữa thập niên
90 của thế kỷ XX. Cùng với tốc độ phát triển của loại hình kinh doanh NQTM,
năm 2005, Luật Thương mại (Điều 284) cũng đã đề cập đến NQTM. Trong
những năm gần đây, với xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế nhanh, Việt Nam
trở thành thị trường được các thương hiệu lớn quốc tế và khu vực quan tâm tìm
kiếm cơ hội hợp tác NQTM”1
.
“Tính từ năm 2007 đến năm 2018, Việt Nam đã cấp phép cho 213 DN
nước ngoài nhượng quyền tại Việt Nam, trong đó có thể kể đến các thương hiệu
lớn như: McDonalds, Baskin Robbins (Hoa Kỳ), Pizza Hut, Burger King
(Singapore), Lotteria, BBQ Chicken (Hàn Quốc), Swensens (Malaysia), Karren
Millen, Coast London (Anh), Bvlgari, Moschino, Rossi (Italia)… Lĩnh vực
nhận NQTM từ các thương hiệu nước ngoài nhiều nhất ở Việt Nam là chuỗi
thức ăn nhanh, nhà hàng chiếm 41,31%; cửa hàng bán lẻ nội thất, mỹ phẩm,
bán lẻ hàng hóa tiêu dùng khác…chiếm 15,49%; thời trang chiếm 14,08%; giáo
dục - đào tạo chiếm 11,47%… Riêng năm 2018, Việt Nam đã cấp phép nhượng
quyền cho 17 DN nước ngoài với các thương hiệu như: JYSK A/S (Đan Mạch
- chuyên đồ gia dụng, trang trí); Puma SE (Đức - giày và quần áo thể thao);
Factory Japan Group (Nhật Bản - massage)…”2
. “Trong nước, các DN Việt
Nam cũng đã hình thành mô hình NQTM để phát triển thị trường, nâng cao giá
trị thương hiệu. Tiêu biểu cho mô hình NQTM của các DN Việt Nam phải kể
đến Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô Bakery, thời trang Ninomax, Foci, giày
dép T&T, kinh doanh cà phê Bobby Brewers … Trong đó, Phở 24, DN tư nhân
1
http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập ngày
20/5/2021]
2
http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập 20/5/2021]
18. 6
Đức Triều (kinh doanh sản phẩm giày dép da, túi xách thương hiệu T&T) và
Công ty TNHH Vũ Giang (kinh doanh cà phê Bobby Brewers) đã được cấp
phép nhượng quyền ra nước ngoài”3
. Việc phát triển kinh doanh theo phương
thức NQTM đã giúp các DN NQTM tận dụng được nguồn vốn, nhân lực từ đối
tác để mở rộng kinh doanh, đồng thời gia tăng doanh số và lợi nhuận từ nguồn
thu chi phí nhượng quyền, nâng cao giá trị thương hiệu và nâng tầm DN. Đối
với bên nhận NQTM, mô hình này giúp hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Nhờ
uy tín của các thương hiệu lớn nhượng quyền, sản phẩm của các DN vừa và
nhỏ được tiêu thụ mạnh trên thị trường và được người tiêu dùng biết đến. Các
DN cũng tiết kiệm đáng kể chi phí để tạo dựng thương hiệu cũng như quảng
cáo, xúc tiến bán hàng. Hoạt động NQTM không chỉ mang lại cơ hội đầu tư
kinh doanh lớn cho các chủ đầu tư mà còn là phương cách giúp mở rộng, phát
triển thị trường nội địa cạnh tranh lành mạnh. Với việc nhận NQTM từ các DN
nước ngoài, các DN Việt Nam được chuyển giao những thương hiệu có uy tín
và được học hỏi, tiếp cận cách thức kinh doanh và phương thức quản lý tiên
tiến của thế giới. Hiện, ngày càng nhiều DN Việt Nam tìm kiếm cơ hội kinh
doanh mới thông qua NQTM. “Hiện xu hướng NQTM tại Việt Nam chủ yếu
dừng lại ở mô hình nhượng quyền cấp 1 (gọi là nhượng quyền độc quyền) khi
thương hiệu quốc tế trao quyền cho một DN nội địa phát triển hệ thống chi
nhánh trên toàn lãnh thổ dưới hình thức tự đầu tư và kinh doanh (gọi là phát
triển hệ thống chuỗi). Rất ít thương hiệu quốc tế tại Việt Nam phát triển thị
trường qua hình thức nhượng quyền cấp 2 (gọi là nhượng quyền thứ cấp), khi
đối tác cấp 1 tiếp tục nhượng quyền từng chi nhánh hoặc từng khu vực cho một
đối tác thứ cấp tiếp theo. Với 8.475 chợ, 1.009 siêu thị và 210 trung tâm thương
mại, dân số trên 96,2 triệu người (01/4/2019), Việt Nam được các nhà đầu tư
ngoại đánh giá là thị trường đầy tiềm năng cho hoạt động NQTM. Ngoài ra,
sức tiêu thụ cao, thu nhập của người dân ngày càng tăng và độ mở của nền kinh
tế ngày càng lớn cũng là những yếu tố thu hút DN ngoại tìm kiếm cơ hội, mở
rộng thị trường NQTM tại Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê, hoạt động
3
http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập 20/5/2021]
19. 7
thương mại dịch vụ năm 2018 có mức tăng trưởng khá, sức mua tiêu dùng tăng
cao, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 4.416,6 nghìn
tỷ đồng, tăng 11,6% so với năm 2017; 9 tháng năm 2019, con số tăng mức bán
lẻ đạt 3.634,8 nghìn tỉ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ năm trước. Nhiều thương
hiệu đã chọn hình thức nhượng quyền hàng loạt thay vì nhượng quyền từng cửa
hàng như trước đây để đẩy nhanh tốc độ nhân rộng. Đồng thời, cũng đã xuất
hiện ngày càng nhiều thương hiệu lớn với phương thức kinh doanh tự phát triển,
xây dựng hệ thống cửa hàng trực thuộc trong một thời gian nhất định, sau đó
nhượng quyền lại cho đối tác kinh doanh”4
. “Theo Hiệp hội Nhượng quyền
Quốc tế, Việt Nam đứng thứ 8/12 thị trường hàng đầu được xác định là có giá
trị nhất cho việc mở rộng toàn cầu. Các lĩnh vực tiềm năng cho các DN nhượng
quyền bao gồm: Thực phẩm và đồ uống, giáo dục, y tế và dinh dưỡng, dịch vụ
kinh doanh, khách sạn, thời trang, làm đẹp và chăm sóc da, giải trí, dịch vụ trẻ
em và cửa hàng tiện lợi. Việt Nam cũng được dự báo sẽ là điểm đến của các
thương hiệu quốc tế, đặc biệt là các thương hiệu khu vực ASEAN”5
.
Mặc dù tiềm năng thị trường NQTM của Việt Nam là rất lớn, nhưng vẫn
còn những thách thức do hoạt động NQTM ở Việt Nam còn mang tính tự phát
và thiếu chuyên nghiệp. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ.
Các DN Việt Nam khi nhượng quyền ra nước ngoài không chỉ cạnh tranh quyết
liệt với các nhà nhượng quyền hàng đầu tại thị trường quốc tế mà còn đối mặt
với không ít khó khăn như: Thiếu vốn, thiếu trình độ quản lý và kiểm soát, chưa
chuẩn hoá được quy trình và thương hiệu, chưa hoạch định chiến lược và mô
hình kinh doanh phù hợp nên hầu như chưa thực hiện được mô hình NQTM
toàn diện, ít quan tâm đến bảo hộ thương hiệu. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có
nhiều thương hiệu nội địa mạnh và uy tín nên chưa hấp dẫn các nhà đầu tư tham
gia nhượng quyền, làm giảm khả năng nhượng quyền lẫn nhận NQTM của các
DN Việt Nam.
Ngoài ra, doanh nghiệp NQTM trong nước cũng gặp khó khăn về chi phí
khi thuê mặt bằng kinh doanh. Việc gia hạn hợp đồng thuê không thuận lợi,
4
http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập 20/5/2021]
5
http://consosukien.vn/nhuong-quyen-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap.htm[truy cập 20/5/2021]
20. 8
buộc người nhận NQTM phải chuyển địa điểm kinh doanh, làm mất đi lượng
khách hàng quen thuộc đã làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của DN.
Ban kế hoạch kinh doanh là đơn vị nghiệp vụ thực hiện chức năng quản trị kinh
doanh, điều độ sản xuất, quản lý hợp đồng, quan hệ đối ngoại
2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại
tại Việt Nam
2.2.1 Kết quả đạt được
Trên thực tế thì việc tăng cường pháp luật và thực hiện quyền và nghĩa
vụ của bên nhượng quyền thương mại luôn được thực hiện nghiêm túc và cụ
thể. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền là hoạt động quản lý
của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng trong quá trình chuẩn bị, thực
hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm
bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của vấn đề nhượng quyền thương mại.
Theo quy định pháp luật hiện hành, sau khi hợp đồng được kí kết, bên nhượng
quyền phải tiến hành các công việc đúng tiến độ, chất lượng theo hợp đồng.
Bảo quản các tài liệu và phương tiện làm việc do bên giao thầu cung cấp. Thông
báo bằng văn bản cho bên nhượng quyền những thông tin, tài liệu không đầy
đủ, phương tiện làm việc không đảm bảo chất lượng ảnh hướng đến việc thực
hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại được áp dụng cụ thể trong thực tế.
Trước khi thanh toán, quyết toán hợp đồng nhượng quyền thương mại của các
doanh nghiệp đảm bảo các công việc này đạt điều kiện về chất lượng trong quá
trình áp dụng trong thực tế.
Nhờ hoạt động nhượng quyền với các thương hiệu từ nước ngoài vào
Việt Nam mà hoạt động của hệ thống nhượng quyền ngày càng phát triển
chuyên nghiệp. Thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thiện, phát triển xây dựng để
đẩm bảo điều kiện của hệ thống nhượng quyền hiện đại với các tiêu chuẩn từ
các thương hiệu nước ngoài như các tiêu chuẩn về diện tich nhà hàng, tiêu
chuẩn về trang trí thiết kế cho tới yêu cầu phong cách phục vụ ngày càng chuyên
nghiệp.
Các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận và phát triển nhượng quyền các
thương hiệu từ nước ngoài ngày càng nhiều. Việc tiếp nhận nhượng quyền từ
nước ngoài giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được với mô hình nhượng
21. 9
quyền tiên tiến từ các quốc gia mà hoạt động nhượng quyền của họ đã rất phát
triển, với các điều khoản, điều kiện trong Hợp đồng nhượng quyền thương mại
họ đưa ra, với cách thức hoạt động hệ thống nhượng quyền từ nước ngoài như
một hình mẫu để học hỏi. Nhận nhượng quyền từ các thương hiệu dịch vụ ăn
uống từ nước ngoài đem lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp doanh nghiêp
trong nước như được sử dụng tên các thương hiệu đã nổi tiếng thế giới, uy tín
và đã có lượng khách hàng yêu thích nhất định, được hoạt động theo một mô
hình đã thành công, có những công thức chế biến thức ăn đồ uống đã được
nhiều người yêu thích….Chính vì vậy, việc các thương hiệu nước ngoài tiến
hành nhượng quyền tại Việt Nam luôn được các doanh nghiệp Việt Nam hưởng
ứng và thực hiện cũng như thu lại nhiều kết quả cao.
Có thể thấy, thị trường nhượng quyền đối với các tương hiệu nội địa cũng
là một thị trường vô cùng tiềm năng, có những thương hiệu đã thành công
nhưng cũng có không ít các thương hiệu những tưởng sẽ thành công lớn nhưng
lại thất bại. Hoạt động nhượng quyền thương mại đối với dịch vụ ăn uống tại
Việt Nam mới bước đầu phát triển. Đối với các doanh nghiệp tiên phong đi đầu
trong lĩnh vực nhượng quyền như Trung Nguyên gặp những khó khăn đáng kể
khi là đầu tàu, chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nhượng quyền, hệ
thống pháp luật khi đó lại chưa đề cập nhiều, chưa được hướng dẫn chi tiết để
thực hiện hợp đồng cho hoạt động nhượng quyền, lại không có những mẫu
gương các doanh nghiệp đi trước, đòi hỏi các doanh nghiệp vừa làm vừa tìm
tòi học hỏi. Cho đến nay, có khá nhiều các doanh nghiệp đã tham gia vào lĩnh
vực nhượng quyền thương mại, kinh nghiệm và những tấm gương đi trước cũng
dày dặn hơn, hệ thống pháp luật cũng đầy đủ, chi tiết hơn trong việc hướng dẫn
các doanh nghiệp kinh doanh theo đúng quy định pháp luật. Các doanh nghiệp
lại phải có hướng đi đúng đắn cho mình trong viêc xác định mục tiêu, quản lý,
chất lượng sản phẩm…. tránh đi phải vết xe đổ của những thất bại của các
doanh nghiệp từng có. Các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng thương hiệu
nhượng quyền đã có nhiều kinh nghiệm, phát triển thương hiệu từng bước,
chậm mà chắc. Đi từ tái cấu trúc doanh nghiệp mình, nhượng quyền trong nước
rồi tiên tới nhượng quyền ra nước ngoài. Nhượng quyền thành công ra nước
ngoài là mục tiêu của mọi doanh nghiệp nhượng quyền.
22. 10
2.2.2 Khó khăn, vướng mắc
Pháp luật Việt Nam về nhượng quyền thương mại cơ bản bao gồm Luật
thương mại 2005, nghị định 35/2006/NĐ-CP, nghị định 120/2011/NĐ-CP , văn
bản hợp nhất nghị định 15/VBHN-BCT và được điều chỉnh them bởi một số
luật khác như luật sở hữu trí tuệ, luật cạnh tranh … tuy nhiên, do tính chất phức
tạp của Hợp đồng nhượng quyền thương mại, do đó, một số vần đề được đề cập
trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có điểm đối ngược với quy định
trong các hệ thống luật khác như luật sở hữu trí tuệ, luật cạnh tranh như vấn đề
chuyển giao “Tên thương mại” trong Luật sở hữu trí tuệ là hành vi không hợp
pháp nhưng đối với pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại thì đây
là một yếu tố đặc trưng, cấu thành nên hình thức nhượng quyền thương mại.
Vấn đề điều chỉnh, cải tiến đối tượng sở hữu công ghiệp được luật sở hữu trí
tuệ cho phép nhưng đây lại là hành vi bị cấm nếu chiếu theo yêu cầu của hợp
đồng nhượng quyền thương mại. Hay như đối với Luật cạnh tranh cấm việc
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường “áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác
ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp
nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng” nhưng
xét đối với trong Hợp đồng nhượng quyền thương mại đặc biệt trong lĩnh vực
dịch vụ ăn uống , để đảm bảo tính thống nhất, chất lượng sản phẩm cho cả hệ
thống, bên nhượng quyền thường yêu cầu bên nhận quyền mua các nguyên vật
liệu chính từ mình. Việc các luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương
mại chưa được đồng nhất gây khó khăn cho các thương nhân trong quá trình
thực hiện nhượng quyền thương mại.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại nói chung và trong lĩnh vực dịch
vụ ăn uống nói riêng mang tính chất phức tạp, dễ dàng xảy ra các tranh chấp.
Tuy nhiên trong các quy phạm pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương
mại của nước ta còn chưa đưa ra các quy định cụ thể để điều tiết, xử lý các
trường hợp. Tiêu biểu như việc pháp luật nước ta chưa đưa ra quy định cụ thể
về thời gian hiệu lực tối thiểu của hợp đồng, điều này gây khó khăn cho các
doanh nghiệp trong quá trình thỏa thuận, bởi bên nhượng quyền hay bên nhận
quyền đều muốn các điều khoản có lợi nhất cho mình, mà thời hạn hợp đồng
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của các bên. Hay như với điều khoản về giải
23. 11
quyết tranh chấp, các quy định về Nhượng quyền thương mại và hợp đồng
nhượng quyền thương mại cũng chưa đưa ra các trường hợp và hướng giải
quyết, các vấn đề giải quyết tranh chấp chỉ được nói chung chung, điều này gây
khó khăn khi các doanh nghiệp tham gia vào hợp đồng nhượng quyền thương
mại không biết nên xử lý tranh chấp khi ở mức độ nào. bằng phương thức nào
hay trình tự thủ tục cụ thể ra sao.
Cùng với đó, hoạt động nhượng quyền thương mại hiện nay mới chỉ được
quản lý chung bởi Sở thương mại (nay là Bộ Công Thương) , chưa có một cơ
quan chủ quản riêng biệt nào chuyên trách cho hoạt động nhượng quyền thương
mại, xử lý các vấn đề tranh chấp trong nhượng quyền thương mại. Do đó, khi
có các vấn đề nảy sinh, các tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương
mại, các bên tham gia thường lung túng, không biết cần tới cơ quan nào để giải
quyết. Bộ Công thương quản lý chung rất nhiều các hoạt động về thương mại,
không thể tránh khỏi việc giải quyết các vấn đề tranh chấp về nhượng quyền
thương mại, tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ mất thời
gian và kém hiệu quả hơn so với việc có một cơ quan chuyên trách giải quyết.
Bên cạnh đó, cũng phải kể đến những hạn chế trong việc thực thi pháp
luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ăn
uống đó là về nhận thức của người dân. Pháp luật về hợp đồng thương mại còn
khá mới mẻ với người Việt Nam. Thêm vào đó, do đặc điểm kinh doanh còn
mang tính nhỏ lẻ nên các hình thức nhượng quyền thương mại chủ yếu với các
hàng quán nhỏ lẻ, quy mô nhỏ, chưa có hệ thống, thường chưa biết đến hoặc áp
dụng các quy định về hợp đồng nhượng quyền thương mại là không cao. Thêm
vào đó, khi có các tranh chấp xảy ra, việc xử lý tranh chấp hợp đồng nhượng
quyền thương mại chưa có cơ quan xử lý rõ ràng, các thủ tục còn phức tạp, mất
nhiều thời gian, khiến cho việc thực thi pháp luật về hợp đồng nhượng quyền
thương mại còn hạn chế.
24. 12
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI
3.1 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương
mại
Để giúp các DN trong nước tận dụng được cơ hội trong hội nhập để phát
triển NQTM; đồng thời, tạo môi trường thuận lợi cho các đối tác nước ngoài
mở rộng thị trường tại Việt Nam, trong thời gian tới hoạt động NQTM của Việt
Nam cần chú trọng triển khai một số giải pháp sau:
Một là, Chính phủ cần ban hành các chính sách hỗ trợ NQTM phát triển,
hoàn thiện hành lang pháp lý, phù hợp với các cam kết hội nhập mà Việt Nam
đang tham gia. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi đầu tư kinh doanh.
Bên cạnh đó, đẩy mạnh cung cấp thông tin thị trường trọng tâm, tạo điều kiện
cho DN tham gia các hội nghị xúc tiến, ưu đãi về vốn để DN trong nước tạo
dựng thương hiệu và thị trường ra bên ngoài.
Hai là, DN cần chủ động hơn trong việc tìm kiếm, tiếp cận các kinh
nghiệm, kiến thức, pháp luật, các cơ hội hợp tác trong lĩnh vực NQTM và tuân
thủ các quy định của pháp luật về NQTM; có chiến lược xây dựng thương hiệu
và hệ thống kinh doanh được tổ chức khoa học, hợp lý, hiệu quả và mang tính
đặc thù.
Ba là, về khái niệm nhượng quyền thương mại,hợp đồng nhượng quyền
thương mại vẫn chưa đưa ra khái niệm rõ ràng. Các văn bản điều chỉnh hoạt
động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam chưa nhiều. Định nghĩa về hoạt
động nhượng quyền thương mại vẫn chưa thực sự rõ ràng, cụ thể và trong một
vài văn bản chưa có sự thống nhất trong quy định. Theo Luật Chuyển Giao
Công Nghệ năm 2017 thì nhượng quyền thương mại cũng là một trong những
loại hình chuyển giao công nghệ và nằm dưới sự quản lý của bộ Khoa học Công
nghệ. Trong khi đó, luật thương mại 2005 lại xác định nhượng quyền thương
mại là một hoạt động thương mại và nằm dưới sự quản lý của Bộ Công Thương.
Như vậy, Nhượng quyền thương mại dường như đang bị kẹt giữa hai cơ quan
25. 13
quản lý nhà nước là Bộ Công Thương và Bộ Khoa học công nghệ mà mỗi Bộ
có một định nghĩa và quy định khác nhau.
Bốn là, về đối tượng của hợp đồng là Quyền thương mại. Quyền thương
mại là một trong những khái niệm cơ bản được quy định trong hệ thống pháp
luật. Trong điều 3 nghị định 35/2006/NĐ-CP có đưa ra khái niệm về Quyền
thương mại tuy nhiên khái niệm này được đưa ra khá dài nhưng vẫn chưa nêu
bật được những đặc trưng của Quyền thương mại. Theo khái niệm “quyền
thương mại” (franchise) của Hiệp ước Cộng đồng chung Châu Âu thì: “Quyền
thương mại là một gói các quyền sở hữu công nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ có liên
quan đến nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, dấu hiệu cửa hàng, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế, bản quyền, bí quyết kinh doanh hoặc bằng sáng chế, được
khai thác nhằm phân phối hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tới người tiêu dùng”
6
. Như vậy, khi hoán thiện khái niệm về quyền thương mại cần có sự tiếp thu
từ luật , quy định quốc tế để nêu được đặc trưng cơ bản của quyền thương mại
, cần chỉ ra một tập hợp khá đầy đủ về các yếu tố có trong quyền thương mại
như “các quyền sở hữu công nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ có liên quan đến nhãn
hiệu hàng hóa, tên thương mại, dấu hiệu cửa hàng, kiếu dáng công nghiệp, thiết
kế, bản quyền, bí quyết kinh doanh hoặc sáng chế” .Đặc biệt đối với lĩnh vực
dịch vụ ăn uống, nhượng quyền thương mại không chỉ là việc chuyển giao về
tên thương hiệu, các bí quyết chế biến, đặc điểm bài trí cửa hàng mà còn liên
quan tới nhiều đối tượng vô hình khác như không khí nhà hàng, thái độ phục
vụ của nhân viên, cung cách quản lý hay hương vị của nhà hàng. Nên nếu việc
đưa ra định nghĩa về quyền thương mại không chỉ ra được những đặc trưng cơ
bản, những yếu tố chính, điều đó gây khó khăn cho các bên tham gia trong quan
hệ Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống để xác
định đối tượng của Hợp đồng nhượng quyền thương mại.
6
Chính phủ (2006), Nghị định số 35/2006/NĐ - CP của Chính phủ ban hành
ngày 31/03/2006 quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động nhượng
quyền thương mại
26. 14
Năm là, vấn đề giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng nhượng quyền
thương mại Hợp đồng nhượng quyền thương mại là một hợp đồng đặc biệt,
phức tạp và rất dễ xảy ra tranh chấp. Đặc biệt trong trường hợp có một bên đơn
phương chấm dứt hợp đồng thì các tranh chấp về bồi thường, hoàn trả tài sản
là rất nhiều. Thoả thuận trong hợp đồng hay quy định của pháp luật về vấn đề
này chính là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh nếu có, tuy
nhiên pháp luật Việt Nam lại chưa có các quy phạm điều chỉnh, đây là một thiếu
sót rất lớn. Vì thế, pháp luật nước ta cần bổ sung các điều khoản về vấn đề giải
quyết tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại để nếu có tranh
chấp xảy ra thì luôn được xử lý nhanh chóng, hiệu quả, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của các bên. Đặc biệt với lĩnh vực dịch vụ ăn uống, việc sao chép hoặc
bắt chước nói khó mà lại dễ. Các vấn đề phát sinh trong quá trình nhượng
quyền, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ các bên, việc một bên nhận quyền
sau khi được đào tạo, hướng dẫn, tiếp thu các quá trình kinh doanh từ bên
nhượng quyền…sau khi có đủ kinh nghiệm lại bỏ ngang hợp đồng, sử dụng
phương pháp của bên nhượng quyền để tự mở cửa hàng kinh doanh thì cần giải
quyết như thế nào….Trong khi pháp luật nước ta chưa đưa ra các quy định cụ
thể về giải quyết tranh chấp, đây là một thiếu sót rất lớn. Chính vì vậy, pháp
luật nước ta cần xây dựng hành lang pháp lý, các quy định, hệ thống pháp luật
điều chỉnh, giai quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh trong Hợp đồng nhượng
quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống. Đưa ra các khung xử lý, đối
với vi phạm của từng bên, với từng mức độ, đưa ra từng quy định xử lý.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả về hợp đồng chuyển quyền thương mại
Hiện nay, hoạt động thực thi hợp đồng nhượng quyền thương mại giữ
vai trò hết sức quan trọng như một việc hình thành và phát triển doanh nghiệp
doanh nghiệp nói chung nói chung.
- Về mặt vĩ mô, chất lượng của hoạt động thực thi hợp đồng nhượng
quyền thương mại có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hoạt động kinh tế, xã
hội. Do đó, Nhà Nước cần tăng cường quản lý và kiểm soát chất lượng hoạt
động này. Đồng thời, có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện vấn đề thực thi
hợp đồng nhượng quyền thương mại nhằm hoàn thiện hơn những quy định pháp
27. 15
lý về tư vấn thực thi hợp đồng nhượng quyền thương mại ở nước ta trong tình
hình hiện nay.
Thứ nhất, cần nắm rõ thông tin của bên nhượng quyên như tình hình
kinh doanh, hệ thống kinh doanh nhượng quyền; tỷ lệ thành công của hệ thống;
chính sách hỗ trợ của bên nhượng quyền đối với các bên nhận quyền… vì việc
nắm rõ các thông tin đó giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện về doanh
nghiệp nhượng quyền, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn trong việc nên hay
không nên mua "quyền thương mại".
Thứ hai, cần nghiên cứu kỹ hồ sơ do bên nhượng quyền cung cấp để
xem xét khả năng của mình có đáp ứng được các yêu cầu do bên nhượng quyền
đưa ra không, các vấn đề cần nghiên cứu như: các khoản phí, quy định về đầu
tư, khai trương, vận hành, sản phẩm….Và cuối cùng là, trước khi quyết định
mua nhượng quyền, bên nhận quyền tự đánh giá mình có phải mẫu người phù
hợp để kinh doanh NQTM hay không, vì nếu bên nhận quyền là một người có
đầu óc sáng tạo, thích mạo hiểm trong kinh doanh thì rõ ràng không thích hợp
để kinh doanh theo phương thức được đánh giá là "khá an toàn, ít rủi ro" này,
vì một khi đã chấp nhận mua nhượng quyền, bên nhận quyền phải tuỵêt đối
tuân thủ quy định do bên nhượng quyền đặt ra.
Thứ ba, DN cần xác định tính khả thi của mô hình nhượng quyền đối
với ngành nghề DN đang kinh doanh, tái cấu trúc, củng cố và phát triển nội lực
DN trước khi chuyển sang áp dụng mô hình nhượng quyền; DN cần xây dựng
các nền tảng hỗ trợ thiết yếu trong nhượng quyền như: Nền tảng thương hiệu
và tiếp thị; vận hành và cung ứng; nhân lực và đào tạo; phát triển hệ thống
nhượng quyền.
Thứ tư, chú trọng các chương trình đào tạo về NQTM trong bối cảnh
hội nhập cho cộng đồng DN và sinh viên tại các trường đại học. Các DN nhượng
quyền cần có chính sách đào tạo cho đối tác nhận quyền để triết lý kinh doanh
từ DN nhượng quyền mới chuyển giao cho DN nhận nhượng quyền theo đúng
quy chuẩn. Xây dựng khung chương trình đào tạo khoa học về các kiến thức
của hoạt động NQTM, trong đó bao gồm cả kiến thức pháp luật về NQTM.
28. 16
Thứ năm có cơ chế, chính sách để ngân hàng thương mại hỗ trợ cho các
bên nhượng và nhận NQTM thông qua việc cung cấp tín dụng có bảo lãnh hoặc
thế chấp thương hiệu, thế chấp tài sản tự có.
Thứ sáu, thành lập Hiệp hội NQTM Việt Nam để thúc đẩy hoạt động
NQTM phát triển có chất lượng cao hơn, góp phần tháo gỡ khó khăn về tổ chức,
điều phối và phát triển có định hướng loại hình NQTM
Kết quả của hoạt động thực thi hợp đồng nhượng quyền thương mại có
ảnh hưởng rất rộng, đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế,
vì vậy Nhà Nước cần tăng cường quản lý đối với hệ thống này, có định hướng
rõ ràng cho sự phát triển của các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong hoạt động thực thi hợp đồng nhượng quyền thương mại ở nước ta hiện
nay. Cần có những biện pháp hữu hiệu kiểm soát chất lượng của hoạt động
nhượng quyền thương mại nói chung và hạn chế cạnh tranh tiêu cực trong việc
cung cấp dịch vụ nói riêng. Xây dựng quy định quản lý đối với hoạt động tư
vấn thực thi hợp đồng nhượng quyền thương mại của các công ty, tổ chức, cá
nhân và các cơ quan có liên quan trong hoạt động thực thi hợp đồng nhượng
quyền thương mại nói riêng.