Cơ sở lý luận về bảo hộ bí mật kinh doanh. Theo nghĩa thông thường thì bí mật kinh doanh có thể được hiểu là những thông tin gắn liền với công việc và hoạt động kinh doanh của cá nhân hay tổ chức, mang lại lợi ích cho họ và được họ giữ kín không cho người khác biết. Tuy nhiên, đối với việc cần phải hiểu như thế nào là bí mật kinh doanh, thì theo khoản 23 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành có giải thích: “Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh”. Theo khái niệm này thì một bí mật kinh doanh phải đảm bảo ba dấu hiệu cơ bản:
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Cơ sở lý luận về bảo hộ bí mật kinh doanh.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HỘ BÍ MẬT KINH DOANH
1.1Khái niệm về bí mật kinh doanh theo pháp luật Việt Nam và một số nước tiêu
biểu trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về bí mật kinh doanh của một số nước trên thế giới
Bí mật thương mại (Trade Secret) hay có thể gọi là bí mật kinh doanh, khác với
Việt Nam, pháp luật một số nước quy định tương đối rõ ràng về bí mật kinh doanh cụ
thể như:
Ở nước Mỹ thì theo khoản 4 Điều 1 của “Luật bí mật thương mại thống nhất”
(The Uniform Trade Secret Act – gọi tắt là UTSA) được ban hành vào năm 1979, quy
định: “Bí mật thương mại là các thông tin bao gồm công thức, mẫu hình, sưu tập các
thông tin, chương trình, phương sách, biện pháp, công nghệ hoặc quy trình, những
thông tin mà:
Đem lại giá trị kinh tế độc lập cho dù là hiện hữu hay tiềm năng khi các thông
tin đó không trở thành hiểu biết chung hoặc không dễ dàng tiếp cận bằng các
biện pháp tiếp cận trung thực bởi những người có thể thu được giá trị kinh tế từ
việc tiết lộ hoặc sử dụng thông tin đó;
Là đối tượng của sự cố gắng để bảo mật thông tin bằng cách phù hợp với hoàn
cảnh”.
Tương tự, ở Nhật Bản trong “Luật ngăn ngừa cạnh tranh không lành mạnh” năm
1993 (The Unfair Competition Prevention Act) định nghĩa: “Bí mật thương mại được
định nghĩa là bất kỳ phương pháp sản xuất nào, hệ thống bán hàng, thông tin kỹ thuật
hay hoạt động hữu ích khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp được doanh
nghiệp bảo mật và không được bộc lộ ra ngoài. Để được gọi là bí mật thương mại theo
Luật ngăn ngừa cạnh tranh không lành mạnh Nhật Bản thì phải đầy đủ 3 yếu tố:
Bí mật phải được kiểm soát;
Bí mật phải quan trọng và hữu ích;
Bí mật thương mại không được nhiều người biết đến trong một trạng thái công
khai sẵn có hay dễ dàng tiếp cận”.
Những quy định trên được xem như là một định nghĩa khá đầy đủ và chi tiết về
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bí mật thương mại. Theo đó, một số loại thông tin mật được xem là bí mật thương mại
đã được liệt kê tương đối đầy đủ và rõ ràng.
Như vậy, các hệ thống pháp luật trên thế giới như luật của Mỹ, Nhật Bản cũng
như Trung Quốc quy định khá rõ về bí mật thương mại hay có thể gọi là bí mật kinh
doanh. Mặc dù, ở các nước cũng có một số điểm khác nhau nhưng điểm chung nhất của
các định nghĩa về bí mật thương mại tại các hệ thống pháp luật thông thường những
điều kiện đó là:
Thông tin bí mật đó phải đảm bảo tính bí mật;
Thông tin bí mật phải được chủ sở hữu áp dụng các biện pháp bảo mật;
Thông tin bí mật phải có giá trị trong thương mại và mang lại lợi thế cạnh tranh
cho các chủ sở hữu nắm giữ thông tin đó.
1.1.2 Khái niệm về bí mật kinh doanh theo pháp luật Việt Nam
Theo nghĩa thông thường thì bí mật kinh doanh có thể được hiểu là những thông
tin gắn liền với công việc và hoạt động kinh doanh của cá nhân hay tổ chức, mang lại
lợi ích cho họ và được họ giữ kín không cho người khác biết. Tuy nhiên, đối với việc
cần phải hiểu như thế nào là bí mật kinh doanh, thì theo khoản 23 Điều 4 Luật sở hữu
trí tuệ hiện hành có giải thích: “Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động
đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh”.
Theo khái niệm này thì một bí mật kinh doanh phải đảm bảo ba dấu hiệu cơ bản:
Là kết quả của quá trình đầu tư nghiên cứu, sáng tạo thể hiện qua tri thức, thông
tin;
Chưa được bộc lộ đến mức những người khác có thể dễ dàng có được;
Có khả năng tạo ra giá trị kinh tế khi được sử dụng trong kinh doanh.
Như vậy, định nghĩa về bí mật kinh doanh trong luật Việt Nam cũng tỏ ra phù
hợp với các hệ thống pháp luật trên thế giới. Tuy nhiên, khái niệm này vẫn còn chung
chung, chưa làm rõ các thông tin được bảo hộ. Theo đó, không phải tất cả thông tin có
tính chất bí mật đều được bảo hộ mà pháp luật chỉ bảo hộ những thông tin bí mật liên
quan đến kinh doanh, và một bí mật kinh doanh tiếp tục được duy trì miễn là thông tin
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đó tiếp tục được giữ kín, những thông tin có thể được người khác biết được, tiếp cận
một cách dễ dàng thông qua việc nghiên cứu đơn thuần thì chúng không phải là bí mật
kinh doanh và khi đó chúng sẽ không được bảo hộ.
1.2 Lược sử hình thành và vấn đề bảo hộ bí mật kinh doanh
1.2.1 Bảo hộ bí mật kinh doanh trước khi có Luật sở hữu trí tuệ năm 2005
Trước khi có văn bản pháp luật điều chỉnh bí mật kinh doanh thì bí mật kinh
doanh đã được biết đến qua các phương thuốc, bài thuốc gia truyền thông qua công thức
của bài thuốc (tên vị thuốc, liều lượng), cách bào chế, cách gia giảm. Theo đó, bài thuốc
gia truyền là bài thuốc kinh nghiệm lâu đời của của một dòng tộc, gia đình truyền lại có
hiệu quả điều trị một loại bệnh nhất định, có tiếng ở vùng và được mọi người tín nhiệm
cũng như được cơ quan Nhà Nước (Hội đông y, Y tế xã/Phường...) công nhận. Khi đó
họ cũng đã nhận thức được phải bảo vệ bí mật- phương pháp chế biến thuốc gia truyền
của mình bằng cách họ chỉ truyền cho người thân trong gia đình, dòng tộc từ đời này
sang đời khác.
- Thông tin đó không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
- Thông tin đó có giá trị thương mại vì có tính bí mật; và
- Người có quyền kiểm soát hợp pháp thông tin đó đã thực hiện các biện pháp
phù hợp với hoàn cảnh để giữ bí mật thông tin đó”.
Bên cạnh đó, Hiệp định cũng nêu lên trường hợp bí mật kinh doanh bị bộc lộ
công khai nhằm trong trường hợp bảo vệ công chúng. Trong trường hợp một bên yêu
cầu trình kết quả thử nghiệm hoặc dữ liệu bí mật khác thu được do đầu tư công sức đáng
kể như một điều kiện để được phép đưa dược phẩm, nông hoá phẩm ra thị trường, thì
bên đó bảo vệ các dữ liệu đó chống việc sử dụng nhằm mục đích thương mại không
lành mạnh. Ngoài ra, mỗi bên đều phải bảo vệ các dữ liệu đó khỏi bị bộc lộ. Trong
trường hợp kết
quả thử nghiệm hoặc dữ liệu bí mật được nộp trình cho bên đó sau khi Hiệp định này có
hiệu lực, nếu không được phép của người đã nộp trình dữ liệu đó, không người nộp đơn
phê duyệt sản phẩm nào khác được sử dụng các dữ liệu đó làm dữ liệu hỗ trợ cho đơn
trong một thời hạn thích hợp kể từ khi dữ liệu được nộp trình. Nhằm mục đích đó, thời
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hạn thích hợp thông thường không ít hơn 05 năm kể từ ngày bên đó phê duyệt đơn của
người đã trình dữ liệu để xin phép đưa sản phẩm của mình ra thị trường, có tính đến tính
chất của dữ liệu và sự đầu tư, chi phí trong việc tạo ra dữ liệu đó (Theo khoản 5, khoản 6
Điều 9 Hiệp định thương mại Việt – Mỹ).
1.2.2 Bảo hộ bí mật kinh doanh sau khi có Luật sở hữu trí tuệ năm 2005
Kế thừa Nghị định 54/2000/NĐ-CP, Bộ luật dân sự 2005. Sửa đổi bổ sung thêm
năm 2009. Luật sở hữu trí tuệ (luật SHTT – Luật số 50/2005/QH10) có hiệu lực ngày
01/07/2006. Đây là luật chuyên nghành về sở hữu trí tuệ đầu tiên của Việt Nam. Sự ra
đời của Luật sở hữu trí tuệ đã thay thế gần như toàn bộ các nghị định và văn bản hướng
dẫn về từng lĩnh vực sở hữu trí tuệ trước đó. Luật sở hữu trí tuệ cũng thống nhất và tập
hợp các quy định về sở hữu trí tuệ rải rác trong các văn bản trước đây trong một luật
chuyên nghành với sự phân định rõ thành 3 lĩnh vực: bản quyền, sở hữu công nghiệp
trong đó có bí mật kinh doanh là một trong các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp
và quyền đối với giống cây trồng.
Bên cạnh đó, các quy định về việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng được
đưa vào luật như một phần riêng nhằm phản ánh tầm quan trọng của hoạt động này. So
với các văn bản trước khi có Luật sở hữu trí tuệ 2005 ra đời thì luật sở hữu trí tuệ nói
chung và bí mật kinh doanh – đối tượng quyền sở hữu công nghiệp nói riêng có một số
điểm mới: Tuy không có những trình tự, thủ tục đăng ký bảo hộ như các đối tượng sở
hữu công nghiệp khác nhưng Luật sở hữu trí tuệ 2005 lại quy định chi tiết hơn về những
hành
vi nào được xem là sử dụng bí mật kinh doanh. Đặt biệt, luật cũng có những quy định
mới về việc lưu hành dược phẩm, nông hoá phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm
hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh chủ sở hữu khi nộp đơn xin cấp phép
kinh doanh phải bộc lộ cho cơ quan có thẩm quyền đồng thời bộc lộ trong trường hợp
bảo vệ công chúng.
Pháp luật về sở hữu trí tuệ nói chung và về bảo hộ bí mật kinh doanh nói riêng
khi được ban hành tại Việt Nam trải qua nhiều năm đã có sự thay đổi cho phù hợp với
thực tiễn xã hội, đồng thời cũng đáp ứng tình hình kinh tế thời hội nhập.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3 Phân biệt giữa thông tin bí mật, bí quyết và bí mật thương mại
Thông tin bí mật (Undisclosed Information) nhìn chung được hiểu là tất cả những
thông tin có tính chất bí mật, có giá trị thương mại và được chủ sở hữu kiểm soát hợp
pháp thông tin đó và được giữ bí mật bằng biện pháp phù hợp với thực tế. Thông tin bí
mật (Undisclosed Information) bao gồm: Bí quyết (Know-how), bí mật thương mại
(Trade secret), thông tin kín, bí mật kinh doanh (Business secret) - là đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam. Nhìn chung, giữa các thuật ngữ này lại
có mối quan hệ đan xen lẫn nhau.
1.3.1 Thông tin bí mật (Undisclosed Information) là thuật ngữ được dùng rất
phổ biến và phạm vi bảo hộ lại khá rộng lớn, đồng thời cũng là đối tượng của quyền sở
hữu trí tuệ trong pháp luật thương mại quốc tế. Thông tin bí mật đã được quy định chính
thức trong “Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí
tuệ” (Trade Related Aspects of Intellectural Property Right- Hiệp định TRIPS) có hiệu
lực từ ngày 01/01/1995 tại tất cả các nước thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO.
Thông tin bí mật theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Hiệp định TRIPS, Thông
tin bí mật là một trong các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ mà các nước thành viên
của WTO phải có nghĩa vụ phải bảo hộ. Tuy nhiên, trong các quy định của Hiệp định
TRIPS chúng ta không tìm thấy sự giải thích cụ thể về thông tin bí mật, thay vào đó
hiệp định chỉ đưa ra những tiêu chí để thông tin bí mật được bảo hộ. Theo khoản 2 Điều
39 của hiệp định TRIPS quy định thông tin bí mật được bảo hộ khi thoả mãn 3 điều
kiện:
Có tính chất bí mật nghĩa là các thông tin đó không phổ biến hoặc không dể dàng
tiếp cận thông tin đó dưới dạng thông tin toàn bộ, tức là dưới dạng ghép nối theo
trật tự chính xác mọi chi tiết của thông tin đó với những người thường xuyên giải
quyết với các loại thông tin như vậy;
Có giá trị thương mại vì nó có tính chất bí mật;
Được người kiểm soát hợp pháp thông tin đó giữ bí mật bằng các biện pháp
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hợp lý. Theo hướng dẫn của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) về thực
hiện hiệp định
TRIPS, khi giải thích về Điều 39, văn bản này nêu rõ “Thông tin bí mật có thể được gọi
là bí mật thương mại”.
8
Cũng trong văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam về phần
“Những vấn đề liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ”, thông tin bí mật
được giải thích bao gồm “Bí mật thương mại và dữ liệu”.9
Vậy quy định của Hiệp định
TRIPS là đề cập đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với bí mật thương mại. Hiệp
định TRIPS lại không dùng thuật ngữ “Bí mật thương mại”, có nhiều quan điểm cho
rằng việc dùng thuật ngữ thông tin bí mật là “Nhằm mục đích nhấn mạnh rằng việc bảo
hộ cần phải đi xa hơn so với những quan niệm đã tồn tại trong thế kỉ trước về loại đối
tượng này, ví dụ như: bí mật sản xuất, danh sách khách hàng”.10
1.3.2 Bí mật thương mại (Trade secret) hay bí mật kinh doanh là thuật ngữ phổ
biến dùng để chỉ thông tin bí mật hay thông tin kín. Tuy nhiên trên thực tế không có
một định nghĩa thống nhất trên thế giới về đối tượng này trong đó có Việt Nam.
Theo Luật bí mât thương mại thống nhất của Mỹ thì bí mật thương mại được giải
thích là “phương thức, qui trình, thiết kế, công cụ, mẫu hình hoặc sự tập hợp các thông
tin được sử dụng bởi một doanh nghiệp để có một lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh
trong cùng một ngành công nghiệp hoặc trong cùng một lĩnh vực chuyên môn”.11
Tổ
chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) đưa ra một định nghĩa khái quát hơn về bí mật
thương mại. Cụ thể, bí mật thương mại là “Bất kỳ thông tin kinh doanh bí mật nào cung
cấp cho doanh
nghiệp một ưu thế cạnh tranh đều được coi là bí mật thương mại. Bí mật thương mại bao
gồm bí mật về sản xuất về công nghiệp và những bí mật về kinh doanh”.
Theo từ điển luật học Việt Nam, bí mật thương mại là “Những điều mà thương
nhân giữ kín khi thực hiện hành vi thương mại. Ví dụ như bí quyết công nghệ, bí mật về
tài khoản ở ngân hàng, bí mật về hồ sơ đấu thầu, bí mật về những thông tin trong những
quan hệ về môi giới, đại diện thương mại, đại diện thương mại, uỷ thác mua bán hàng
hoá”. 13
Mặc dù có nhiều cách giải thích khác nhau về bí mật thương mại nhưng điểm
chung nhất là:
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khẳng định bí mật thương mại tồn tại dưới dạng các thông tin về lĩnh vực khoa
học kỹ thuật, và các hoạt động sản xuất kinh doanh;
Không hạn chế phạm vi các thông tin được pháp luật bảo hộ mà chỉ quy định các
điều kiện như tính bí mật, tính thương mại và được chủ sở hữu áp dụng các biện
pháp bảo mật.
1.3.3 Bí quyết kỹ thuật (Know-how) là thuật ngữ được dùng khi nói đến các
“Thông tin bí mật” được bảo hộ. Trong các hệ thống pháp luật trên thế giới, có nước
quy định rằng bí quyết kỹ thuật (Know-how) là một dạng của bí mật thương mại Điều
1 “Luật bí mật thương mại thống nhất của Mỹ”, thuật ngữ “phương pháp” (method),
“công nghệ” (technique) được giải thích là bao gồm cả bí quyết kỹ thuật. 14
Luật bí mật
thương mại của Nga 2005 cũng quy định rõ bí mật thương mại bao gồm cả bí quyết kỹ
thuật. 15
Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam lại tách biệt rõ ràng giữa bí quyết kỹ thuật và
bí mật thương mại. (Điều 7 Luật chuyển giao công nghệ của Việt Nam năm 2006 quy
định “Bí quyết kỹ thuật” không phải là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ).
Theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), bí quyết kỹ thuật
(Know-how) được giải thích là “Dữ liệu thông tin kỹ thuật hoặc các kiến thức thu được
từ kinh nghiệm hoặc kỹ năng có thể áp dụng trong thực tiễn, đặt biệt trong công nghiệp”.
Trong pháp luật của liên minh Châu Âu thì bí quyết kỹ thuật (Know-how) được
giải thích là “một bộ thông tin công nghệ có tính bí mật, tính giá trị và được xác định
dưới bất kỳ hình thức phù hợp nào. 17
Tương tự, tại khoản 1 Điều 3, Luật chuyển giao công nghệ của Việt Nam năm
2006 có nêu bí quyết kỹ thuật là một trong các đối tượng chủ yếu của hợp đồng chuyển
giao công nghệ và được giải thích như sau “Bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích luỹ,
khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ
có ý nghĩa quyết định chất lượng khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công
nghệ”. Với các quy định trên, chúng ta thấy bí quyết kỹ thuật là một dạng của thông tin
bí mật. Hay nói cách khác khi đề cập đến thuật ngữ “Bí quyết kỹ thuật” là muốn nói đến
các thông tin, dữ liệu thuộc về lĩnh vực kỹ thuật.
Như vậy, trong phạm vi đề tài: “Bảo hộ bí mật kinh doanh theo pháp luật Việt
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nam” người viết chỉ dừng lại ở phạm vi bảo hộ bí mật kinh doanh - đối tượng được bảo
hộ theo pháp luật Việt Nam. Theo đó, bí mật kinh doanh được bảo hộ là kết quả của quá
trình đầu tư, nghiên cứu sáng tạo thể hiện qua tri thức thông tin; có khả năng tạo ra giá
trị kinh tế khi sử dụng trong kinh doanh; và chưa được bộc lộ đến mức những người
khác có thể dễ dàng có được. Tuy nhiên, trong Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và
Hoa Kỳ ký ngày 14/7/2000 tại Điều 9 lại quy định bảo hộ đối với “thông tin bí mật”
hay “Bí mật thương mại” nhưng Luật sở hữu trí tuệ hiện hành lại quy định bảo hộ đối
với “bí mật kinh doanh”. Vậy hai thuật ngữ này được hiểu như thế nào, phải chăng là
chúng mâu thuẫn nhau. Tuy nhiên sẽ là điều dễ hiểu vì theo Điều 5 Luật sở hữu trí tuệ
hiện hành có quy định: “Trong trường hợp điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng
quy định của Điều ước quốc tế đó”. Vậy có thể nói, bí mật kinh doanh là bí mật thương
mại. Theo đó, một bí mật kinh doanh bất kể là cách thức chế tạo hay thành phần của
một sản phẩm, danh sách khách hàng, công thức chế tạo sản phẩm, mẫu hình... với giá
trị thương mại đáng kể của chúng đối với một công ty và tương ứng như vậy là đối với
đối thủ cạnh tranh của công ty đó, thì bí mật kinh doanh đã thể hiện một sự đầu tư thích
đáng không chỉ bằng những nổ lực trí tuệ và kỹ năng sáng tạo, mà còn bởi sự đầu tư về
thời gian và tiền bạc để bảo vệ bí mật kinh doanh đó.
1.4 Khái niệm, ý nghĩa của việc bảo hộ bí mật kinh doanh
1.4.1 Bảo hộ bí mật kinh doanh
Theo từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “bảo hộ” hiểu theo nghĩa thông thường là “che
chở, không để bị hư hỏng, tổn thất”.18
Bảo hộ quyền đối với bí mật kinh doanh là việc
Nhà Nước thông qua hệ thống pháp luật xác lập quyền của chủ thể (có thể là tổ chức
hoặc cá nhân) đối với bí mật kinh doanh và bảo vệ quyền đó chống lại bất kỳ sự vi phạm
nào của phía thứ ba.
Một số loại thông tin có thể được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh như:
Bí mật kinh doanh có thể bao gồm thông tin liên quan đến một công thức, mẫu
hàng, thiết bị hoặc tập hợp các thông tin khác mà được sử dụng trong một thời gian nhất
định trong một doanh nghiệp. Thông thường, bí mật kinh doanh là thông tin kỹ thuật
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dùng trong quá trình sản xuất hàng hoá.
Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến chiến lược tiếp thị, xuất khẩu hoặc bán
hàng, hay phương pháp lưu trữ tài liệu hoặc các quy trình và thủ tục quản lý kinh doanh,
kể cả phần mềm dùng cho các hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó cũng có các dạng bí mật kinh doanh tiềm năng như: thông tin kỹ
thuật, khoa học và tài chính, kế hoạch kinh doanh, quy trình kinh doanh, danh sách
khách hàng chủ chốt, danh sách nhà cung cấp đáng tin cậy hoặc nhà cung cấp đặt biệt,
bản mô tả đặt điểm kỹ thuật của sản phẩm, tính năng của sản phẩm, giá mua nguyên vật
liệu thô, dữ liệu thử nghiệm, hình vẽ hoặc hình vẽ phác thảo kỹ thuật, thông số kỹ thuật
chế tạo, công thức nấu ăn độc quyền, công thức tính toán, nội dung của sổ ghi chép
trong phòng thí nghiệm, cơ cấu tiền lương của công ty, giá sản phẩm và mức chi cho
hoạt động quảng cáo, mã nguồn, mã máy, cơ sở dữ liệu điện tử, hợp đồng chứa các chi
tiết về ràng buộc thị trường, tài liệu quảng cáo hay tiếp thị đang được xây dựng.
1.4.2 Ý nghĩa của việc bảo hộ bí mật kinh doanh
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, để đáp ứng nhu cầu và mong muốn mới
ngày càng gia tăng của khách hàng do đó các doanh nghiệp cần phải tạo ra các loại hàng
hoá và dịch vụ mới hoặc cải tiến chúng. Đối với một doanh nghiệp đang hoạt động hay
một doanh nghiệp mới muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trong môi trường này cần
phải có đủ năng lực tạo ra hay tiếp nhận được các thông tin hữu ích cần thiết. Vì thế các
đối thủ cạnh tranh thường tìm ra cách thức tiếp cận những thông tin này theo cách không
lành mạnh. Do đó, những quy định của pháp luật về việc bảo hộ bí mật kinh doanh lại
có ý nghĩa hết sức cần thiết và quan trọng.
Thứ nhất, pháp luật về bí mật kinh doanh muốn duy trì và khuyến khích những
chuẩn mực đạo đức và sự công bằng trong thương mại;
Thứ hai, việc bảo hộ bí mật kinh doanh sẽ tạo ra động lực cho các doanh nghiệp
sáng tạo bằng cách bảo vệ thời gian và nguồn vốn đáng kể đã được đầu tư vào việc phát
triển những sáng tạo mang lại lợi thế cạnh tranh, cả về mặt kỹ thuật và thương mại, đặt
biệt là những sáng tạo không được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc chưa đủ điều kiện
để cấp bằng độc quyền sáng chế;
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ ba, nếu không được bảo hộ bởi pháp luật về bí mật kinh doanh thì những
đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó có thể sử dụng những sáng tạo này mà không
phải gánh chịu bất kỳ phí tổn cũng như rủi ro nào trong quá trình nghiên cứu và phát
triển những sáng tạo này.
1.5 Vai trò của bí mật kinh doanh đối với doanh nghiệp
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với bí mật kinh doanh là một vấn đề không xa lạ
với các nước trên thế giới, nhưng lại khá mới mẽ đối với các doanh nghiệp của Việt
Nam. Trên thực tế rất ít doanh nghiệp nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng trong
việc thiết lập quyền sở hữu của mình đối với bí mật kinh doanh không chỉ trên thị trường
trong nước mà còn ngày càng trở nên quan trọng hơn khi tham gia vào thị trường quốc
tế vì hai lý do sau:
Một là, tăng giá trị thương hiệu của doanh nghiệp đó do việc có được bí mật kinh
doanh. Ví dụ cụ thể nhất là công thức chế biến thức uống Coca-cola là một bí mật kinh
doanh của công ty Coca-cola. Cho đến nay công ty Coca-cola vẫn là doanh nghiệp duy
nhất có thể sản xuất được loại nước uống ưa chuộng này. Có thể nói, Coca-cola đã thể
hiện đẳng cấp của mình trên thị trường vì khi nhắc đến Coca-cola thì không ai không
biết đến công ty sản xuất ra nó chính là Công ty Coca-cola.
Hai là, có ưu thế trong cạnh tranh với các đối thủ do việc có được bí mật kinh
doanh. Theo đó, một doanh nghiệp phát triển một quy trình để sản xuất sản phẩm của
mình cho phép sản xuất ra hàng hóa với phương thức hiệu quả hơn về nhiều mặt nhất
là mặt chi phí. Quy trình này trên thực tế đã tạo ra ưu thế cạnh tranh hơn cho các đối
thủ cạnh tranh bởi doanh nghiệp đã tạo ra sản phẩm hàng loạt mà ít tốn kém chi phí và
thời
gian. Do vậy doanh nghiệp này đã đánh giá quy trình này như một bí mật kinh doanh và
không muốn đối thủ cạnh tranh biết được bí mật kinh doanh đó.
1.6 Sự cần thiết phải bảo hộ bí mật kinh doanh
Trước đây, Việt Nam đang trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới WTO. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết để được gia nhập WTO là
Việt Nam phải thực thi hiệu quả quyền sở hữu công nghiệp nói chung và quyền đối với
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bí mật kinh doanh nói riêng. Việc này sẽ góp phần tăng cường đầu tư giữa Việt Nam
với các nước đồng thời cũng là một nhân tố quan trọng để thu hút đầu tư vào Việt Nam.
Ở Việt Nam, khái niệm bí mật kinh doanh cũng như vấn đề bảo vệ, gìn giữ bí
mật kinh doanh còn khá mới mẻ và chưa thực sự được coi trọng. Trong khi đó, bí mật
kinh doanh lại mang đến cho doanh nghiệp nhiều lợi ích, vì thế bí mật kinh doanh luôn
bị các đối thủ cạnh tranh dòm ngó, tiếp cận và thu thập nhằm chiếm đoạt lợi thế của
doanh nghiệp sở hữu nó. Thêm vào đó mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng
khốc liệt nên các đối thủ cạnh tranh không muốn chia sẽ thông tin cho nhau.
Bên cạnh đó, người lao động có quyền lựa chọn và thay đổi nơi làm việc, họ
mang theo thông tin đến nơi làm việc mới và đây là các đối thủ cạnh tranh của công ty
cũ. Bản thân các thông tin bí mật không phải là giải pháp kỹ thuật nên không thể bảo
hộ được dưới danh nghĩa sáng chế. Vì thế bí mật kinh doanh cần được bảo vệ bằng các
hình thức hiệu quả nhất để bảo vệ chính lợi thế cạnh tranh của công ty.
Một khi những bí mật kinh doanh hay những thông tin độc quyền bị mất, doanh
nghiệp cần chấp nhận thực tế rằng khả năng tiếp tục bảo mật thông tin đó cũng đã bị
mất vì những tiết lộ do sơ suất, vô ý có thể ngăn cản doanh nghiệp việc tiếp tục kiểm
soát những thông tin đó. Doanh nghiệp sẽ đối mặt với nhiều rủi ro khi những thông tin
độc quyền bị tiết lộ. Một lời phát biểu vô tình của nhân viên, gián điệp kinh doanh, sự
vi phạm hợp đồng, những nhân viên bất mãn và việc rò rỉ thông tin qua Email đều là
những rủi ro thực sự. Những thông tin độc quyền về đối thủ cạnh tranh rất quan trọng.
Theo thời gian, giá trị của những thông tin này càng ngày một nâng cao và cùng với đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến việc bảo vệ những bí mật kinh
doanh của chính mình.
1.7 Chính sách tự bảo mật của chủ sở hữu đối với bí mật kinh doanh
Việc bảo hộ bí mật kinh doanh với tính chất đặc thù giống như tên gọi của nó.
Ngoài vai trò của pháp luật trong việc bảo hộ thì có thể nói vai trò góp phần quyết định
lại là chính sách tự bảo mật của chính chủ sở hữu bí mật kinh doanh.
Hãy tưởng tượng, một ngày nào đó không may bí mật kinh doanh của doanh
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp bị rò rỉ ra bên ngoài dù vô tình hay bằng một cách khác như (gián điệp công
nghiệp, nhân viên cũ của công ty bất mãn với công việc mà tiết lộ…) từ doanh nghiệp
đó đến đối thủ cạnh tranh. Nếu điều đó xảy ra, và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
đó sẽ thu được lợi ích hay lợi nhuận từ việc tự do lợi dụng sử dụng những thành quả mà
doanh nghiệp đó đã đầu tư thời gian, công sức, tiền bạc để tạo ra bí mật đó. Điều đó có
nghĩa là họ không cần phải chịu bất kỳ chi phí nào, không gặp phải rủi ro nào trong việc
thu thập hoặc phát triển những đổi mới dựa trên bí mật kinh doanh đã được chứng minh
của chủ sở hữu. Do đó, khi doanh nghiệp có được bí mật kinh doanh thì nên thiết lập
một chính sách, một cách thức hợp lý trong việc quản lý để bảo vệ bí mật của mình như:
hạn chế số người biết và tiếp cận đến bí mật đó, và chỉ bộc lộ đối với những người cần
phải biết trong quá trình làm việc. Đồng thời, cách ly những tài liệu có liên quan bằng
cách có khóa riêng, có người trông giữ… Có thể nói thêm, đôi khi chính sách tự bảo
mật của chủ sở hữu đối với bí mật kinh doanh lại tốn kém chi phí hơn cả việc bảo hộ
thông thường.