SlideShare a Scribd company logo
1 of 69
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ ANH TUẤN
BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ ANH TUẤN
BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật kinh tế
Mã: 8 38 01 07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ MAI THANH
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Anh Tuấn, Học viên cao học đợt 1 -2017 chuyên ngành Luật
Kinh tế tại Học viện Khoa học xã hội, xin cam đoan luận văn “Bảo hộ tên
thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tác giả
thực hiện.
Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác
được tham khảo, sử dụng, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn
gốc một cách trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã cam
đoan ở trên.
Tác giả luận văn
Lê Anh Tuấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI VÀ CƠ SỞ
PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI ............................................ 7
1.1. Tên thương mại và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại 7
1.2 Lý luận về bảo hộ tên thương mại ........................................................14
1.3 Cơ sở pháp luật bảo hộ tên thương mại ................................................22
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ TÊN
THƯƠNG MẠI............................................................................................. 34
2.1 Thực trạng pháp luật Việt Nam về điều kiện và hình thức xác lập quyền
sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại ...............................................34
2.2 Thực trạng pháp luật bảo hộ nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối
với tên thương mại ......................................................................................36
2.3 Thực trạng thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
.....................................................................................................................44
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI .......................................... 50
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam
.....................................................................................................................50
3.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam bảo hộ tên thương mại .52
KẾT LUẬN................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 62
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
DN : Doanh nghiệp
SHTT : Sở hữu trí tuệ
SHCN : Sở hữu công nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TRIPS : Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
WIPO : Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quyền sở hữu công nghiệp nói
chung và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại nói riêng được
coi là tài sản quý giá của chủ thể kinh doanh trên thị trường. Tên thương mại
của chủ thể kinh doanh là một trong những yếu tố đầu tiên thể hiện sự thành
công của chủ thể kinh doanh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Sự thành đạt của mỗi chủ thể kinh doanh thường gắn liền với giá trị tên
thương mại mà chủ thể kinh doanh đó đã tạo ra. Thậm chí với một số chủ thể
kinh doanh, tên thương mại có thể là tài sản có giá trị nhất mà họ sở hữu. Lý
do khi khách hàng đã quen với tên thương mại của chủ thể kinh doanh, họ
đánh giá cao nhãn hiệu, danh tiếng, hình ảnh hoặc một số phẩm chất của chủ
thể kinh doanh đó, họ sẽ trung thành với sản phẩm đó và sẵn sàng trả nhiều
tiền hơn để mua sản phẩm mang nhãn hiệu mà họ thừa nhận và đáp ứng kỳ
vọng của họ.
Bên cạnh đó việc bảo vệ tên thương mại cũng cần được doanh nghiệp
quan tâm trên cơ sở và nội dung quyền được bảo hộ tên thương mại. Khi tham
gia hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần nên thường xuyên kiểm tra,
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm để kịp thời ngăn chặn các chủ thể khác
sử dụng tên thương mại của mình. Theo quy định pháp luật thời hiệu để xử lý
hành vi vi phạm tên thương mại không quá ba năm tính từ ngày hành vi vi
phạm xảy ra. Điều này có nghĩa rằng nếu doanh nghiệp không kịp thời phát
hiện ra hành vi vi phạm tên thương mại thì sẽ tạo ra sự khó khăn cho chính
doanh nghiệp trong việc ngăn chặn người vi phạm tiếp tục sử dụng tên thương
mại. Về việc không kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm này sẽ gây thiệt hại
lớn cho doanh nghiệp sở hữu hợp pháp tên thương mại.
2
Theo đó, hệ thống pháp luật về tên thương mại được xây dựng tương
đối hoàn chỉnh, đáp ứng chuẩn mực quốc tế như: Các cam kết tham gia Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), các điều ước quốc tế Việt Nam là thành
viên.
Chính vì những lý do trên, học viên đã lựa chọn vấn đề “Bảo hộ tên
thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến bảo hộ tên thương mại đã có các công trình nghiên cứu
và các bài viết đăng trên các tạp chí cụ thể như sau: Bài viết “Bảo hộ tên
thương mại và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hộ tên thương
mại ở Việt Nam” tác giả Nguyễn Thị Quế Anh – Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2002;“Một số vấn đề về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với tên thương mại trên thế giới” tác giả Nguyễn Thị Quế Anh -
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2002; “Pháp luật về bảo hộ
tên thương mại của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt
Nam” tác giả Bùi Huyền – Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, năm 2014; “Bảo hộ
tên thương mại và nhãn hiệu – những tình huống có thể phát sinh” tác giả Lê
Tùng – Tạp chí nghiên cứu pháp luật, năm 2014; “Tên thương mại và nhãn
hiệu – từ cách định nghĩa đến tình huống pháp lý có thể phát sinh” tác giả Lê
Tùng – Tạp chí nghiên cứu pháp luật, năm 2008; Luận văn thạc sỹ “Bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại theo quy định của pháp luật
Việt Nam” tác giả Bùi Thị Huyền – Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội
(Năm 2010); Luận văn Thạc sỹ “Xung đột giữa nhãn hiệu và tên thương mại
trong bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo quy định của
pháp luật Việt Nam” tác giả Nguyễn Thị Thu - Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội. (Năm 2012) ...
3
Những bài viết, công trình nghiên cứu trước đó đã phần nào làm rõ vấn
đề bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam, việc vi phạm quyền đối
với tên thương mại theo pháp luật sở hữu trí tuệ và thực tiễn giải quyết. Tuy
nhiên, vẫn chưa giải quyết được những vấn đề thực tiễn đặt ra như: Tình trạng
tranh chấp, xâm phạm quyền đối với tên thương mại vẫn diễn ra khá phổ biến,
các doanh nghiệp Việt Nam chưa chủ động trong việc bảo hộ tên thương mại,
hiểu biết về tên thương mại nói chung và điều kiện bảo hộ tên thương mại nói
riêng chưa được đầy đủ. Các quy định về bảo hộ tên thương mại trong pháp
luật sở hữu trí tuệ vẫn còn chưa thật sự thống nhất, bộc lộ nhiều bất cập và
hạn chế. Sự thiếu nhất quán trong việc quy định thẩm quyền của các cơ quan
hữu quan, cơ quan đăng ký tên doanh nghiệp và cơ quan bảo hộ tên thương
mại… đã gây ra nhiều tranh chấp khó giải quyết, ảnh hưởng không nhỏđến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng
đến môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thông qua việc nghiên cứu đề tài “Bảo
hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” học viên sẽ phân tích,
làm rõ hơn thực trạng bảo tên thương mại ở Việt Nam hiện nay, đồng thời đưa
ra một số giải pháp để hoàn thiện quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ và các
văn bản pháp luật liên quan về bảo hộnhãn hiệu và tên thương mại.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Xác định nội dung bảo hộ tên thương mại; đánh giá thực trạng áp dụng
các quy định pháp luật bảo hộ tên thương mại nhằm đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo hộ tên thương mại.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được những mục tiêu đặt ra ở trên, luận văn cần thực hiện một
số nhiệm vụ sau:
4
- Phân tích làm rõ một số khái niệm, đặc điểm bảo hộ tên thương mại
và cơ sở pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về bảo hộ tên thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam
hiện nay và thực tiễn bảo hộ tên thương mại hiện nay.Nêu lên những bất cập,
tồn tại, hạn chế trong thực hiện quy định của pháp luật liên quan bảo hộ tên
thương mại ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ về nâng cao
hiệu quả bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Tên thương mại và cơ sở pháp lý cũng như cơ chế bảo hộ tên thương
mại.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu về bảo hộ tên
thương mại theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên mà không mở rộng đến các đối tượng liên quan như tên doanh
nghiệp, nhãn hiệu… Việc phân tích chỉ nhằm xác định rõ đối tượng nghiên
cứu của luận văn.
Phạm vi thời gian: Từ 2005 đến nay, tính từ thời điểm ban hành Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005.
Phạm vi không gian: Thực trạng bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam
theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Sử dụng cơ sở lý luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh để làm rõ những vẫn đề
lý luận. Vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về sở hữu trí tuệ và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, về nhiệm vụ phát triển
đất nước qua từng giai đoạn phát triển.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả còn kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích,
tổng hợp, so sánh, điều tra, khảo sát…kết hợp giữa lý luận với thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm rõ lý luận về bảo hộ tên thương mại. Từ đó có
thể đánh giá nội dung bảo hộ tên thương mại.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, sinh viên
quan tâm đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và bảo bộ tên
thương mại nói riêng. Luận văn sẽ góp phần đánh giá thực trạng bảo hộ tên
thương mại của các doanh nghiệp ở Việt Nam, từ đó chứng minh được vài trò
bảo hộ tên thương mại trong tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế,.
Đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn chỉnh cơ chế thực thi bảo hộ tên thương
mại, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, giúp các doanh nghiệp hoạt động
chân chính bảo vệ được quyền lợi của mình.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về bảo hộ tên thương mại và cơ sở pháp luật bảo hộ
tên thương mại
6
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo hộ tên thương mại
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo hộ
tên thương mại
7
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI
VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI
1.1. Tên thương mại và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên
thương mại
1.1.1 Khái niệm tên thương mại
Tên thương mại là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
nói chung và quyền sở hữu công nghiệp nói riêng có căn cứ phát sinh, xác lập
quyền đặc thù. Chính vì vậy, nhiều người còn khá mơ hồ trong việc bảo hộ
đối với tên thương mại. Nắm bắt được vấn đề này, thông qua các nội dung
dưới đây.
Văn bản pháp luật đầu tiên đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp đối với tên thương mại – đó là Công ước Paris năm 1883.
Tên thương mại là khái niệm chính thức được sử dụng lần đầu tiên
trong Luật thương mại Việt Nam nhưng chưa được định nghĩa. Từ các quy
định tại Điều 24- Luật thương mại 1997 có thể hiểu một cách chung nhất: Tên
thương mại là tên giao dịch của thương nhân chủ thể kinh tế hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, tức là thực hiện các hành vi như: mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ thương mại, hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm mục đích
lợi nhuận hoặc nhàm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Dưới tên đó
thương nhân xuất hiện trong các giao dịch thương mại.
Xét từ góc độ chủ quan: Tên thương mại là quy ước của các chủ thể
kinh doanh dùng các từ ngữ để chỉ chính mình trong quan hệ xã hội, phân biệt
mình với các chủ thể kinh doanh khác.
Xét về bản chất thì tên thương mại là các chữ cái có thể kèm theo
chữ số, phát âm được. Tên thương mại có thể gồm thành phần mô tả và thành
8
phần riêng biệt. Thành phần mô tả phản ánh được những đặc điểm bản chất
của một chủ thể kinh doanh như:
Loại hình tổ chức doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân hay công
ty,doanh nghiệp một thành viên hay doanh nghiệp TNHH; cá nhân kinh
doanh, hộ kinh doanh, tổ chức kinh doanh...
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: sản xuất hàng hoá hay làm dịch vụ.
Đồng thời, để phân biệt với các chủ thể kinh doanh khác hoạt động trong
cùng lĩnh vực, ngành nghề thì các từ ngữ ấy còn phải bao hàm được các yếu
tố dấu hiệu riêng biệt như: Tên riêng (tên gọi cá nhân, tên gọi tổ chức, tên chủ
sở hữu doanh nghiệp....) Với ý nghĩa là một quy ước để chỉ thực thể độc lập,
phân biệt chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác, trên thế giới
đang tồn tại hai cách đặt tên thương mại:
Thứ nhất: Đặt tên thương mại theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và
sản phẩm dịch vụ đặc trưng của mình ví dụ như: Tổng công ty xây dựng Hà
Nội. Với cách đặt tên này có ưu điểm là cung cấp trực tiếp được thông tin về
lĩnh vực hoạt động, hàng hoá, dịch vụ đặc trưng tạo điều kiện cho khách hàng
tiện liên hệ và giao dịch.
Thứ hai: Đặt tên thương mại dùng các từ ngữ, chữ số mang tính chất
biểu trưng, biểu tượng cao ví dụ như: Công ty TNHH MTV Lũng Lô 3. Với
cách đặt tên này không có được ưu điểm như cách đặt tên trên, nhưng cách
đặt tên này gây được ấn tượng mạnh, ngắn gọn, dễ nhớ, nhớ lâu khi có điều
kiện tiếp xúc qua quảng cáo hay qua giao dịch trực tiếp.
1.1.2 Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
Có thề hiểu rằng, quyền SHCN đối với tên thương mại là quyền tài
sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân đối với tên thường dùng trong hoạt
động kinh doanh.
9
Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác
chỉ có ý nghĩa ghi nhận ý định sử dụng tên gọi của chủ thể đó mà không có ý
nghĩa xác lập quyền, Khoản 2 Điều 17 Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp “Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh
doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ
là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp” [4].
Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại theo quy
định của pháp luật
Quyền sử dụng: Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm
mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong
các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao
dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung
cấp dịch vụ, quảng cáo.
Đồng thời, chủ sở hữu tên thương mại có quyền ngăn cấm người khác
sử dụng tên thương mại của mình, khi tên thương mại đã được bảo hộ thì
chỉ chủ sở hữu mới có quyền sử dụng tên thương mại đó trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong trường hợp chủ thể khác muốn sử dụng tên
thương mại thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu tên thương mại đó
thông qua hợp đồng chuyển nhượng bằng văn bản, quy định này nhằm bảo
đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo môi trường kinh doanh tự do,
thuận lợi và đảm bảo quyền lợi của các chủ thể.
Quyền định đoạt tên thương mại: Pháp luật ghi nhận có nhiều cách thức
để chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt của mình đối với tên thương mại.
Tuy nhiên, thực hiện quyền khi định đoạt đối với tên thương mại chủ sở
hữu cần lưu ý:
10
Chủ sở hữu công nghiệp có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu của
mình cho người khác. Quyền chuyển nhượng cho người khác toàn bộ quyền
đối với đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức
ký kết hợp đồng bằng văn bản (gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp) phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự,
kinh tế. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng tên thương mại có điểm đặc biệt là
chủ sở hữu tên thương mại có quyền chuyển nhượng tên thương mại theo
hợp đồng cho người khác với điều kiện việc chuyển nhượng phải được tiến
hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh với tên
thương mại đó. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa chuyển nhượng quyền sở
hữu tên thương mại so với các đối tượng quyền SHCN khác.
Về mặt pháp lý là chủ sở hữu tên thương mại có quyền chuyển nhượng
quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua việc ký kết hợp đồng
bằng văn và việc chuyển nhượng phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ
sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh với tên thương mại đó.
Ngoài ra do doanh nghiệp bán tên thương mại cùng toàn bộ sản nghiệp
thương mại nên mặc nhiên được hiểu là doanh nghiệp cũ sẽ tiếp tục hoạt
động với tên đó mà chủ sở hữu mới không phải đăng ký bảo hộ bởi tên
thương mại được bảo hộ dựa trên cơ sở sử dụng nên.
Chủ sở hữu tên thương mại không có quyền chuyển nhượng tên thương
mại của mình cho người khác theo qui định tại Khoản 3 Điều 139 Luật
SHTT – trừ trường hợp chuyển nhượng toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thêm vào đó, theo Khoản 1 Điều 142 Luật SHTT, chủ sở hữu tên thương
mại cũng không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng tên thương mại
của mình cho người khác [12].
11
1.1.3 Mối quan hệ giữa tên thương mại và các đối tượng liên quan
Tên thương mại, tên miền, nhãn hiệu là một trong những thành tố góp
phần vào sự phát triển và thành công của các chủ thể kinh doanh trên thị
trường. Trong hoạt động kinh doanh, tên thương mại có mối quan hệ chặt chẽ
với các đối tượng, do vậy để phát huy hiệu quả các mối quan hệ đó cũng như
tránh được những rủi ro, tranh chấp xảy ra, gây thiệt hại trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường, cần phải có sự nghiên cứu về các mối quan hệ đó.
Mối quan hệ giữa tên thương mại và tên miền
Theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 19/2014/TT-BTTTT quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên internet định nghĩa về tên miền như sau: “Tên miền là
tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký
tự cách nhau bởi dấu chấm “.””.
Trong các đối tượng được bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 không
có tên miền nhưng thực tế tên miền lại có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhãn
hiệu và tên thương mại.
Tên miền là địa chỉ không gian mạng dùng để truy cập đến địa chỉ của
các chủ thể kinh doanh. Có tên miền người sử dụng internet trên toàn thế giới
có thể truy cập vào trang web của các chủ thể kinh doanh một cách nhanh
nhất, chính xác nhất. Nếu không có một tên miền riêng thì bạn sẽ phải nhớ địa
chỉ IP rất dài để truy cập vào giao thức mạng.Vậy nên để dễ nhớ, dễ viết hay
để làm tên thương mại trên internet thì có một tên miền là một đều hết sức
quan trọng. Để dễ định vị và gây ấn tượng về sản phẩm các chủ thể thường
đăng ký tên miền theo tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý
…thuộc sở hữu của họ. Chính vì những lý do như vậy mặc dù tên miền không
nằm trong danh sách được bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ nhưng tên miền là
một yếu tố rất quan trọng đối với các chủ thể kinh doanh.
12
Việc tên miền có ý nghĩa lớn như vậy, thêm việc với nguyên tắc đăng
kí trước cho thấy, một cá nhân hay một tổ chức không bị hạn chế tên miền
được phép đăng kí nên dẫn tới việc một cá nhân hay một tổ chức có thể chiếm
giữ các tên miền tương tự hoặc giống hệt với tên thương mại uy tín trước khi
chủ tên thương mại làm việc này. Từ đó xảy ra rất nhiều tranh chấp tên
miền là một điều tất yếu và ngày càng tăng về số lượng cũng như tính chất
phức tạp về yếu tố pháp lý.
Pháp luật SHTT Việt Nam dẫn chiếu tên miền trong quy định về cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Vì vậy để tránh
xảy ra những trường tranh chấp phức tạp các chủ thể kinh doanh nên nhanh
chóng thực hiện việc đăng ký tên miền trong thời gian sớm nhất với tiêu chí
tên miền đồng thời là tên thương mại của các chủ thể kinh doanh.
Mối quan hệ giữa tên thương mại và nhãn hiệu
Tên thương mại và nhãn hiệu nhìn chung đều được pháp luật về sở hữu trí
tuệ bảo hộ, đều dùng để phân biệt sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của chủ thể
kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác.
Ta có thể nhận thấy khác biệt lớn nhất giữa nhãn hiệu và tên thương
mại là nếu mỗi chủ thể kinh doanh chỉ có một tên thương mại để xưng danh
thì ngược lại có thể có nhiều nhãn hiệu để phân biệt, cạnh trạnh trên thị
trường.
Điều này cũng giải thích tại sao khoản 2 điều 139 và khoản 1 điều 142
Luật SHTT quy định tên thương mại không được phép chuyển quyền sử dụng
và chỉ được phép chuyển nhượng cùng với sự chuyển nhượng toàn bộ cơ sở
và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó  .
13
1.1.4 Vai trò của tên thương mại và nhu cầu bảo hộ tên thương mại
Trước đây, hầu hết các chủ thể kinh doanh tập trung vào đầu tư cho các
tài sản hữu hình như nhà máy, máy móc, tài chính, cơ sở hạ tầng… và xem đó
như yếu tố tiên quyết trong việc tạo dựng thành công.
Ngày nay, xu thế hội nhập quốc tế đã đem đến cho các chủ thể kinh
doanh trên thị trường nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng không ít thách
thức cạnh tranh, chính vì vậy, các chủ thể kinh doanh đã thay đổi nhận thức
về yếu tố quyết định sức mạnh của các chủ thể trên thương trường là: Bảo vệ
tài sản vô hình của mình từ các sản phẩm sáng tạo như sáng chế, giải pháp
hữu ích đến các ý tưởng, chiến lược kinh doanh, các nhãn hiệu, kiểu dáng, tên
thương mại, bí mật kinh doanh đã đem lại giá trị cao gấp nhiều lần cho các
chủ thể đó trên thị trường.
Chính từ giá trị tài sản vô hình của tên thương mại có thể đưa ra tên
thương mại có vai trò sau:
- Thực hiện chức năng nhận biết (phân biệt). Tên thương mại luôn được
nhận biết bằng thị giác, thính giác (âm thanh) một cách rõ ràng để người tiêu
dùng nhận biết và lựa chọn theo sở thích.
Làm cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực trong việc lựa
chọn và mua sản phẩm theo mục đích và sở thích của họ.
Đảm bảo hoặc sự tin cậy giúp người tiêu dùng tìm ra chất lượng ổn
định của sản phẩm, dịch vụ được cung cấp bỏi chủ thể tên thương mại quen
thuộc dù mua ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào.
Đảm bảo cho người tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc thuê dịch vụ
tốt nhất, đảm bảo nhất trong cùng một loại.
- Tính liên tục của tên thương mại nhằm làm cho người tiêu dùng hài
lòng với một sản phẩm mà họ sử dụng nhiều năm.
14
Việc bảo hộ tên thương mại đầy đủ và có hiệu quả là cơ sở để chúng ta
tham gia vào các sân chơi lớn, các thị trường song phương, khu vực và toàn
cầu, thu hút đầu tư và công nghệ nước ngoài, từ đó tạo ra những bước khởi
sắc mới cho nền kinh tế.
1.2. Lý luận về bảo hộ tên thương mại
1.2.1 Khái niệm bảo hộ tên thương mại
Theo tác giả Lê Xuân Thảo, bảo hộ quyền SHCN có thể được hiểu là
“việc nhà nước thông qua hệ thống pháp luật xác lập quyền của các chủ thể
đối với các đối tượng của SHCN tương ứng và bảo vệ các quyền đó chống lại
bất kỳ sự vi phạm nào của bên thứ ba” [18].
Bảo hộ tên thương mại là một phần của bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp. Dưới góc độ pháp lý, bảo hộ tên thương mại là việc Nhà nước ban
hành ra các văn bản pháp luật về việc xác lập, bảo vệ và thực thi quyền đối
với tên thương mại.
Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo cho chủ sở hữu có
vị trí độc quyền về sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, để bồi hoàn công
sức của họ và thu lợi nhuận.
1.2.2 Đặc điểm của bảo hộ tên thương mại
Về thời gian:
Về đối tượng bảo hộ: một mặt tên thương mại của doanh nghiệp được
xác định giống hoặc tương tự với nhãn hiệu mà doanh nghiệp đó sở hữu 9,
mặt khác tên thương mại là lại là tên gọi của doanh nghiệp thực hiện chức
năng phân biệt với doanh nghiệp khác trong vùng lĩnh vực. Do vậy, nếu mỗi
doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại để xưng danh thì ngược lại có thể có
nhiều nhãn hiệu để phân biệt, cạnh trạnh trên thị trường.
Về không gian: bảo hộ tên thương mại chỉ có hiệu lực trong một phạm
vi không gian nhất định nơi tên thương mại được bảo hộ. Nếu việc bảo hộ tên
15
thương mại của doanh nghiệp dựa trên sự kiện sử dụng của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì được bảo hộ trên toàn bộ lãnh thổ
của nước đó không phụ thuộc vào mức độ được biết đến của tên thương mại
tại các vùng lãnh thổ khác nhau trong nước.
Ngoài ra, những điều kiện bảo hộ tên thương mại của thương nhân
nước sở tại cũng được áp dụng với thương nhân nước ngoài.
1.2.3 Nội dung bảo hộ tên thương mại
Nội dung bảo hộ đối với tên thương mại bao gồm xác lập và thực hiện
quyền của chủ sở hữu tên thương mại theo pháp luật và bảo vệ quyền đó khi
bị xâm phạm.
Bảo hộ tên thương mại theo các nội dung sau:
a) Xác lập quyền SHCN đối với tên thương mại
b) Ghi nhận nội dung quyền của chủ sở hữu
- Quyền sử dụng:
Pháp luật về quyền SHTT đối với tên thương mại là việc Nhà nước ban
hành các quy phạm pháp luật để điểu chỉnh những quan hệ xã hội phát khi sử
dụng và thực hiện quyền đối với tên thương mại. Mặc dù là quyền tư của chủ
sở hữu tên thương mại nhưng quyền này dễ bị xâm hại nên các cơ quan có
thẩm quyền tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng
hợp pháp tên thương mại và những chủ thể khác liên quan đến việc sử dụng
tên thương mại.
Bản chất quy định pháp luật về quyền đối với tên thương mại là khả
năng bảo đảm cho chủ thể tham gia vào các giao dịch dưới tên thương mại
của mình.Trên cơ sở đó, một đặc điểm quan trọng của chế độ pháp lý đối với
tên thương mại là quyền đối với tên thương mại mang tính chất đặc quyền.
Mọi hành vi thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu thì bị coi là
xâm phạm quyền đối với tên thương mại, như: Hành vi sử dụng trái phép tên
16
thương mại của người khác; Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc
tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước.
c) Các biện pháp thực thi quyền đối với tên thương mại
Bởi vậy, quyền SHCN đối với tên thương mại trước hết và chủ yếu là
một loại quyền dân sự, pháp luật về bảo vệ quyền SHCN đối với tên thương
mại cũng theo các nguyên tắc bảo vệ các quyền dân sự khác.
Các biện pháp xử lý xâm phạm quyền đối với tên thương mại:
Biện pháp dân sự: Được áp dụng để giải quyết các tranh chấp liên quan
đến xâm phạm quyền đối với tên thương mại trình tự dân sự kể cả khi hành vi
đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.
Biện pháp hành chính: Được áp dụng để xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về tên thương mại, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do
cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện khi hậu quả xâm phạm đến trật tự
kinh tế và mối quan hệ an toàn trong xã hội.
Biện pháp hình sự.
Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp: Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh,
Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác
về quyền sở hữu công nghiệp lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, nhằm thông
báo rằng sản phẩm là đối tượng quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ
và khuyến cáo người khác không được xâm phạm; sử dụng phương tiện hoặc
biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm
được bảo hộ.
Tổ chức, cá nhân không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, nhưng bị
thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền chỉ có thể yêu cầu các cơ
quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp thoả mãn hai điều kiện; Thứ nhất
hàng hoá bị xâm phạm quyền thuộc các nhóm sản phẩm, hàng hoá là lương
17
thực, thực phẩm, thuốc phòng bệnh và chữa bệnh, thức ăn dành cho chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật gây hại cho môi trường,
vật nuôi, thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội. Thứ hai: Cung cấp được
chứng cứ là có thiệt hại (Điều198.2 Luật SHTT, Điều 23 Nghị định
105/2006/NĐ-CP).
1. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu
cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt
hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý
bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Thủ tục yêu cầu áp dụng
biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật SHTT, theo
yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại
do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm
hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện.
Hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và
các biện pháp khắc phục hậu quả tuân theo quy định của Nghị định
106/2006/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công
nghiệp.
3. Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong
trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật
Hình sự.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự (Điều 199.1 Luật SHTT, Điều 4 Nghị
định 105/2006/NĐ-CP).
18
Trong trường hợp cần thiết các cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, xuất
khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp, biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử
phạt hành chính.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là các biện pháp dưới đây được áp dụng
theo yêu cầu của chủ thể quyền đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm
quyền, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó,
gồm: thu giữ, kê biên, niêm phomg, cấm thay dổi hiện trạng, cấm di chuyển,
cấm dịch chuyển quyền sở hữu.
Biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính là các biện pháp
tạm giữ người, tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm, khám người,
khám phương tiện vận tải, đồ vật, khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật,
phương tiện vi phạm về sở hữu công nghiệp và các biện pháp hành chính
khác quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (Pháp lệnh XLVPHC).
Biện pháp kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu liên quan đến sở
hữu công nghiệp được áp dụng khi chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trực
tiếp hoặc thông qua người đại diện nộp đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát
hiện hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp hoặc nộp đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp (Điều 199, Điều 207, Điều 211 Luật SHTT).
Theo quy định hiện hành, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước và
chức năng xét xử, những cơ quan dưới đây có chức năng bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xét xử.
Thẩm quyền áp dụng biện pháp hành chính của cơ quan xử lý vi phạm được
quy định cụ thể như sau:
19
1. Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ các cấp có thẩm quyền
bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biệp pháp hành chính thông qua việc
xử phạt các hành vi vi phạm hành chính, hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp xảy ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, khai thác, quảng
cáo, lưu thông, trừ hành vi xảy ra trong xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Cơ quan Quản lý thị trường các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra trong lưu thông hàng hóa và kinh doanh
thương mại trên thị trường.
3. Cơ quan Hải quan các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
về sở hữu công nghiệp xảy ra trong nhập khẩu hàng hóa.
4. Cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu
thập thông tin, chứng cứ của hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp và cung
cấp cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và xử phạt các hành vi vi
phạm về sở hữu công nghiệp.
5. ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương mà
mức phạt, hình thức xử phạt, biện pháp xử lý áp dụng đối với hành vi đó vượt
quá thẩm quyền của các quan có thẩm quyền khác (Điều 200.1 Luật SHTT,
Điều 17 Nghị định 106/2006/NĐ-CP).
Toà án có vai trò xét xử các vụ kiện dân sự, hình sự và hành chính liên
quan đến sở hữu công nghiệp như sau:
Toà hành chính: Xét xử các vụ kiện hành chính liên quan đến quyết
định hành chính trong việc xác lập, huỷ bỏ văn bằng bảo hộ quyền và vụ kiện
đối với quyết định xử phạt hành chính hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp.
Toà dân sự: Xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự các vụ kiện xâm phạm
quyền sở hữu đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.
20
Toà hình sự: Xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự các vụ án liên quan
đến hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp có dấu hiệu tội phạm (Điều 200.2
Luật SHTT).
Ngoài hệ thống Toà án các cấp độc lập trong hoạt động xét xử hình sự,
dân sự các vụ án vi phạm quy định quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
đến mức phải xử lý bằng pháp luật hình sự, khởi kiện hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp phải xử lý bằng biện pháp dân sự, các cơ quan
hành chính có chức năng, nhiệm vụ bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng
biện pháp hành chính có các mối quan hệ:
Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý vi phạm trong việc sản xuất buôn bán hàng hoá giả mạo sở
hữu công nghiệp. Phối hợp trong việc xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể,
cử cán bộ tham gia thanh tra, kiểm tra. Hỗ trợ nhau về phương tiện, kinh phí
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Tiến hành
công tác thẩm tra, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, giám định về sở hữu
công nghiệp đối với hàng hoá, sản phẩm có dấu hiệu vi phạm.
Phối hợp trong việc xử phạt các vụ việc phức tạp, thực hiện các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.
1. Cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm gửi yêu
cầu phối hợp xử lý vi phạm cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan để yêu
cầu phối hợp xử lý vi phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
cùng hành vi vi phạm liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp nhưng thuộc
thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan khác nhau hoặc cùng một hành vi vi
phạm xảy ra tại nhiều địa bàn hoặc nhiều địa phương khác nhau (Điều 23.1.a
Nghị định 106 /2006/NĐ-CP).
2. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm của cơ
quan khác: Cơ quan xử lý vi phạm có quyền sử dụng kết quả xác định hành vi
21
vi phạm, xác định hàng hóa vi phạm do cơ quan có thẩm quyền khác thực
hiện (nếu có), để bảo đảm thống nhất về biện pháp xử lý và mức phạt đối với
các hành vi vi phạm giống nhau, tương tự nhau hoặc cùng liên quan đến một
đối tượng sở hữu công nghiệp của cùng chủ thể quyền (Điều 23.2.a Nghị định
106/2006/NĐ-CP).
1. Cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm gửi thông báo cho các
cơ quan có thẩm quyền ở địa bàn khác phối hợp xử lý vi phạm với các nội
dung chính sau đây: thông tin tóm tắt về vụ việc; tóm tắt về hành vi vi phạm
và phạm vi, quy mô vi phạm xảy ra tại địa phương hoặc trong lĩnh vực quản
lý của cơ quan nhận yêu cầu; bản sao đơn yêu cầu xử lý vi phạm và bảo sao
các tài liệu, ảnh chụp mẫu vật kèm theo; tóm tắt kết quả xem xét đơn yêu cầu
xử lý vi phạm; kiến nghị những nội dung cần phối hợp xử lý và ấn định thời
hạn chậm nhất là mười lăm ngày để cơ quan nhận yêu cầu trả lời;
2. Cơ quan nhận yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm có trách nhiệm trả lời
trong thời hạn ấn định, nêu rõ lý do không tiến hành xử lý vi phạm theo yêu
cầu (nếu có).
Thanh tra về sở hữu công nghiệp là hoạt động của cơ quan hành pháp
(Thanh tra khoa học và công nghệ, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản
lý kinh tế và chức vụ, Quản lý thị trường, Hải quan) nhằm mục đích đảm bảo
cho hiệu lực pháp luật về sở hữu công nghiệp được thực thi nghiêm chỉnh, xử
lý các hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp,
hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của chủ sở hữu quyền, đảm bảo
cho quyền sở hữu công nghiệp của chủ văn bằng, tác giả không bị xâm phạm,
chống cạnh tranh không lành mạnh, đấu tranh để phòng ngừa và xử lý các
hành vi sản xuất, buôn bán hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp.
Nội dung thanh tra về sở hữu công nghiệp bao gồm thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong quá trình xác lập quyền sở hữu công
22
nghiệp, sử dụng quyền đã được xác lập, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu
(bao gồm cả hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp và hàng hoá xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp), quyền tác giả, quyền sử dụng và các nghĩa vụ của
chủ văn bằng, tác giả các đối tượng sở hữu công nghiệp. Thanh tra để giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình xác lập quyền, sử dụng quyền, và xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Để phát hiện vi phạm, xâm phạm cần tiến hành hoạt động thanh tra.
Việc lựa chọn vấn đề (đề tài, nội dung) thanh tra cần phải căn cứ vào: Chỉ
đạo, yêu cầu của lãnh đạo trong công tác quản lý Nhà nước về sở hữu công
nghiệp; thông tin về tình hình thực hiện các quy định của các tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; sự xuất hiện của hàng hoá giả mạo nhãn
hiệu và chỉ dẫn địa lý, hàng hoá xâm phạm quyền, yêu cầu xử lý hành vi xâm
phạm quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp; khả năng thực hiện của tổ
chức thanh tra. Từ đó, lựa chọn đề tài thanh tra theo từng chuyên đề hoặc toàn
diện, nhiều nội dung, hoặc chỉ để giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Thanh tra toàn diện (đồng thời thanh tra nhiều nội dung với nhiều đối tượng
sở hữu trí tuệ), hoặc thanh tra các nội dung nêu trong đơn, thư khiếu nại, tố
cáo, yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền để nhằm giải quyết từng vụ, việc.
1.3. Cơ sở pháp luật bảo hộ tên thương mại
1.3.1 Căn cứ pháp luật bảo hộ tên thương mại
Đánh dấu bước phát triển của pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ nói
chung và về lĩnh vực sở hữu công nghiệp nói riêng, trong đó có pháp luật về
tên thương mại là việc ban hành nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày
3/10/2000 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh,
chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hồ quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp; Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 điều
chỉnh sửa đổi bổ sung năm 2009 tiếp tục được sửa đổi bổ sung năm 2019
23
nhưng không sửa đổi về bảo hộ tên thương mại; trong thời gian từ năm 2005
đến nay nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn chi tiết
về SHTT như: Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về
SHCN được sửa đổi bổ xung bằng Nghị định 122/2010/NĐ-CP ngày
31/12/2010; Thông tư 01/2007/TT-BKHCN của Bộ KH&CN hướng dẫn
Nghị định 103/2006/NĐ-CP; Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành bảo vệ quyền SHCN
và quản lý nhà nước về SHTT được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định số
119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày
29/8/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực SHCN; Thông tư 11/2015/TT-BKHCN ngày 26/6/2015 của Bộ KH&CN
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
99/2013/NĐ-CP. Bên cạnh đó, còn có các văn bản pháp luật khác liên quan
đến nội dung bảo hộ tên thương mại, thực thi quyền đối với tên thương mại
như Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật xử lý vi phạm
hành chính...
1.3.2 Cấu trúc pháp luật bảo hộ tên thương mại
Cấu trúc pháp luật bảo hộ tên thương mại bao gồm: Pháp luật về điều
kiện và hình thức xác lập quyền SHCN đối với tên thương mại; Pháp luật về
bảo hộ nội dung quyền SHCN đối với tên thương mại; Pháp luật về thực thi
quyền SHCN đối với tên thương mại.
Pháp luật về điều kiện và hình thức xác lập quyền SHCN đối với tên
thương mại: được quy định tại Luật SHTT 2005 và các văn bản hướng dẫn
về điều kiện và hình thức xác lập quyền tên thương mại, cơ sở thực tiễn sử
dụng hợp pháp tên thương mại mà không thông qua thủ tục xác lập quyền.
Pháp luật về bảo hộ nội dung quyền SHCN đối với tên thương mại được quy
24
định tại Luật SHTT 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Pháp luật về
bảo hộ nội dung quyền SHCN đối với tên thương mại đảm bảo cho chủ sở
hữu tên thương mại có các quyền cơ bản: Quyền sử dụng tên thương mại;
Quyền định đoạt và Quyền sử dụng các biện pháp bảo vệ khi tên thương mại
của mình bị xâm phạm.
Pháp luật về thực thi quyền SHCN đối với tên thương mại
Thực thi quyền SHCN đối với tên thương mại gồm các biện pháp: biện
pháp dân sự, biện pháp hành chính, biện pháp hình sự. Để pháp luật đảm bảo
thực hiện các biện pháp trên, áp dụng các bộ luật Luật sở hữu trí tuệ 2005;
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Ngoài ra còn có các nghị định: Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng
8 năm 2013 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp; Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ được sửa
đổi Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010; Nghị định số
106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 về xử phạt hành chính về sở hữu công
nghiệp.
1.3.3 Cơ chế bảo hộ tên thương mại
Cơ chế bảo hộ tên thương mại được hiểu là hệ thống các cơ quan chịu
trách nhiệm bảo hộ quyền SHCN đối với tên thương mại từ lúc xác lập quyền
đến việc thực thi quyền SHCN đối với tên thương mại khi bị xâm phạm. Trên
cơ sở đó cơ chế bảo hộ tên thương mại gồm các cơ quan sau:
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký doanh nghiệp sẽ có thẩm
quyền ghi nhận các tên mà doanh nghiệp sẽ dung trong kinh doanh và là tiền
đề để những tên đó thành tên thương mại.
25
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp :
“Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp
tỉnh.
Như vậy, tên doanh nghiệp được xác định chính thức ngay trong giấy
đăng ký kinh doanh của chủ thể doanh nghiệp nhưng không có nghĩa là quyền
đối với tên thương mại được phát sinh tại thời điểm thủ tục đăng ký doanh
nghiệp hoàn thành. Hay nói cách khác, đó chỉ là thời điểm khẳng định chủ thể
sẽ sử dụng tên đó trong hoạt động kinh doanh còn theo Luật sở hữu trí tuệ thì
xác lập quyền đối với tên thương mại khi nó được đưa vào sử dụng thực sự
trên thực tế.
- Áp dụng các biện pháp hành chính; dân sự, hình sự trong bảo vệ
quyền đối với tên thương mại.
Trong thời gian qua, hệ thống các cơ quan thực thi pháp luật về xử lý
cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến tên thương mại đã được hình thành
từ hệ thống quản lý hành chính cho đến hệ thống tư pháp Thanh tra; Ủy ban
nhân dân; Hải quan; Quản lý thị trường; Công an; Tòa án các cấp.
Điều 11. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp.
Việc soạn thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và
thủ tục, trình tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy định.
26
2. Luật của Quốc hội quy định các vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn
giáo, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức,
quyền và nghĩa vụ của công dân.
3. Nghị quyết của Quốc hội được ban hành để quyết định nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách
trung ương; điều chỉnh ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước; quy định chế độ làm việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội; phê chuẩn điều ước quốc tế và quyết định các vấn đề khác
thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Điều 12. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
1. Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định những vấn đề
được Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện trình Quốc hội xem xét,
quyết định ban hành luật.
2. Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân
dân; quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động
viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương
và quyết định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội.
Điều 13. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước do Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
27
Điều 14. Nghị định của Chính phủ
Nghị định của Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề sau
đây:
1. Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước;
2. Quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế, xã
hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo,
văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ
công vụ, cán bộ, công chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác
thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ;
3. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền
của Chính phủ;
4. Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng
thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh
tế, quản lý xã hội. Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 15. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quy định các
vấn đề sau đây:
1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở; chế độ làm việc với các thành
viên Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
28
2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính
phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Điều 16. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành
để quy định các vấn đề sau đây:
1. Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
2. Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách;
3. Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực
do mình phụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao.
Điều 17. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban
hành để hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật.
Điều 18. Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao được ban hành để
thực hiện việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương và Toà án quân sự về
tổ chức; quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chánh án Toà án
nhân dân tối cao.
2. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban
hành để quy định các biện pháp bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
29
của Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự; quy định
những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Điều 19. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước
Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước được ban hành để quy định,
hướng dẫn các chuẩn mực kiểm toán nhà nước; quy định cụ thể quy trình
kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
Điều 20. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
1. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa
Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được ban
hành để hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định về việc tổ
chức chính trị - xã hội đó tham gia quản lý nhà nước.
2. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp
luật trong hoạt động tố tụng và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan đó.
3. Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ đó.
Điều 21. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân
30
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
được ban hành theo nội dung, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy
định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân.
Đã có không ít trường hợp quy định pháp luật bất cập, thiếu tính thực
tiễn, vừa ban hành đã phải thu hồi ngay lập tức vì bị người dân phản đối, hoặc
lặng lẽ “bỏ xó” như chưa bao giờ ra đời.
Danh sách dài quy định bất hợp lý này “bao phủ” ở hầu hết các khu
vực, ngành nghề. Có những quy định thậm chí gây hoang mang, bất bình đối
với người dân và các đối tượng chịu sự điều chỉnh của quy định pháp luật đó,
chẳng hạn quy định buộc thành viên gia đình đóng góp tài chính vượt quá khả
năng của họ có thể bị phạt đến 1 triệu đồng có trong dự thảo đã được rút lại
khi Chính phủ ban hành Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã
hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Hay quy định
không được đặt tên doanh nghiệp trùng tên doanh nhân (điều 2, Thông tư
10/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao, Du lịch), quy định đóng
tài chính cho công đoàn bằng 2% quỹ lương (Nghị định 191/2013/NĐ-CP),
quy định về bình chữa cháy trên ôtô (Thông tư 57/2015/TT-BCA), quy định
ưu tiên tuyển sinh với bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động Cách mạng
trước năm 1945…
Và đặc biệt có nhiều trường hợp các quy định pháp lý được đánh giá là
cần thiết, hợp lý, được người dân ủng hộ, nhưng thực thi thiếu hiệu quả, hoặc
bất khả thi về mặt thực thi, cũng làm trầm trọng hơn tình trạng luật pháp
không phù hợp với thực tiễn. Điển hình như quy định về xử phạt lên tới 7
triệu đồng đối với hành vi xả rác, tiểu bậy, vứt bỏ tàn thuốc lá… không đúng
31
nơi quy định theo Nghị định 155/2016, ban hành ra và chỉ để đó bởi không
thực thi được. Quy định phạt tiền chủ nuôi từ 600.000 đến 800.000 đồng theo
Nghị định 90/2017 đối với hành vi không đeo rọ mõm cho chó, không có xích
giữ chó hoặc không có người dắt khi đưa chó đến nơi công cộng… cũng trong
tình trạng tương tự. Một ví dụ khác là quy định về xử phạt người đi xe máy
đội mũ bảo hiểm không bảo đảm chất lượng được đưa ra khi mũ bảo hiểm giả
bày bán tràn lan trên thị trường. Quy định này bất khả thi bởi ngay cả lực
lượng chức năng cũng không thể xác định tem nhãn mác giả hay thật bằng
mắt thường….
Hậu quả của các quy định pháp lý bất cập có lẽ không còn cần phải bàn
cãi. Không chỉ gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, nhiều luật lệ “trời ơi” đã làm giảm niềm tin của người dân
vào năng lực của chính quyền và hệ thống pháp luật quốc gia. Luật ban hành
không hợp lý, không khả thi khiến tình trạng nhờn luật, coi luật có như không
trở nên phổ biến và tất nhiên.
Khách quan mà nói, tình trạng không tuân thủ pháp luật là lỗi của cả
hai phía: đối tượng chịu tác động (người dân, doanh nghiệp…) và cơ quan
xây dựng chính sách (chính quyền). Luật thiếu thực tiễn, bất hợp lý, nguyên
nhân đầu tiên là do năng lực của người làm luật. Yếu tố phù hợp với thực tế
cuộc sống phải là yếu tố đầu tiên cần xem xét khi xây dựng luật. Không bảo
đảm được điều này, các nhà làm luật không thể bao biện về vấn đề năng lực.
Điều đó xảy ra có thể là do họ không thực hiện đúng quy trình xây dựng luật
theo bảy bước theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015. Có nhiều trường hợp, các nhà xây dựng dự thảo luật “nhảy cóc” không
tuân thủ theo thời gian quy định khi soạn thảo dự thảo và ban hành văn bản
luật do các cơ quan nhà nước đã xây dựng.
32
Ngoài ra, một trong số nguyên nhân có thể đến từ việc không khảo sát
lấy ý kiến của nhân dân hay của các đối tượng áp dụng, chỉ xem xét trên góc
nhìn của cá nhân hay đơn vị mình mà không tham khảo các cơ quan liên
quan, thậm chí có thể ban hành luật vì lợi ích nhóm, không thẩm định đầy đủ
trước khi ban hành… Tóm lại, dù thế nào, đó vẫn là vấn đề phẩm chất và
năng lực. Nhưng rất tiếc, xưa nay hầu như không ai bị xử lý vì ban hành văn
bản pháp luật bất cập, nên tình trạng này vẫn … đều đều diễn ra.
Nguyên nhân thứ hai là về phía các cơ quan thực thi luật pháp. Nhiều
trường hợp đánh trống bỏ dùi, làm cho có, thực thi không nghiêm minh, thiếu
công bằng, đã dẫn đến tình trạng “nhờn” luật. Trên thực tế, nhiều trường hợp
luật nói một đằng, các cơ quan thực thi lại hướng dẫn một kiểu dẫn đến việc
người dân hay doanh nghiệp hoang mang không biết phải tuân thủ theo luật
hay theo các cơ quan thực thi. Chính điều này đã dẫn đến việc vi phạm pháp
luật mà bản thân người dân, doanh nghiệp cũng không mong muốn.
Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân như luật không được phổ cập, tuyên
truyền rộng rãi đến người dân, không được công bố rộng rãi trên các phương
tiện truyền thông để người dân nắm được luật, luật chồng chéo hay mỗi nơi
mỗi khác dẫn đến không biết áp dụng thế nào, luật dù quá nhiều quá dày
nhưng cũng không bao trùm hết được thực tế, người dân còn thiếu ý thức tôn
trọng và tuân thủ pháp luật … cũng dẫn đến tình trạng luật pháp “xa rời” cuộc
sống.
Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ luật pháp người dân hay các doanh nghiêp
hiện vẫn đang còn rất yếu kém dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Đơn cử
như hiện nay, một số người dân vẫn thường đi bộ trên đường cao tốc, hay đi
ngược chiều, không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông
dẫn đến hậu quả là nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng đáng tiếc xảy ra.
33
Hay thời gian gần đây, nhiều người dân, doanh nghiệp thường xuyên xả rác
thải bừa bãi, vi phạm luật pháp bảo vệ mội trường dẫn đến môi trường sống
càng ngày càng bị ảnh hưởng… Do đó, dù luật pháp có được xây dựng một
cách hoàn thiện mà người dân hay doanh nghiệp không tuân thủ thì luật pháp
cũng không thể đi vào thực tiễn và hạn chế sự phát triển của nền kinh tế, xã
hội.
Tiểu kết chương
Những nghiên cứu ở chương 1 chỉ ra những yêu cầu cấp thiết của việc
ghi nhận và bảo hộ tên thương mại, nội dung bảo hộ tên thương mại và các cơ
sở pháp lý thực hiện bảo hộ tên thương mại.
Căn cứ vào những vấn đề lý luận đã giải quyết ở chương 1, nhất là các
vấn đề liên quan đến việc xác lập và bảo vệ tên thương mại, qua chương 2,
học viên tập trung làm rõ thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo hộ tên thương
mại.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI
2.1 Thực trạng pháp luật Việt Nam về điều kiện và hình thức xác
lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
2.1.1 Thực trạng pháp luật về điều kiện xác lập quyền đối với tên
thương mại
Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng
rãi do sử dụng.
2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương
mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh.
3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của
người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương
mại đó được sử dụng.”
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
được sửa đổi bằng Nghị định 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 của Chính
phủ sửa quy định: “Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được
xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng
với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục
đăng ký”.
Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/2/2007 hướng dẫn thị hành
nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và
35
hướng dẫn thi hành một số điêu luật của sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
quy định “Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập
trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó mà không cần thực hiện thủ
tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Phân biệt:
Tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng từ trước trong cùng lĩnh
vực và khu vực kinh doanh.
Tên trùng là trường hợp được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn
giống với tên của chủ thể đã sử dụng.
Tên thương mại và nhãn hiệu đều có chức năng chỉ dẫn cho người tiêu
dùng về hàng hoá, dịch vụ đó của cơ sở sản xuất kinh doanh nào, đều đưa ra
một kết quả chung rằng ai là người chịu trách nhiệm về những hàng hoá, dịch
vụ đó, bởi vậy nếu đã có nhãn hiệu thuộc quyền của người khác đã được xác
lập trước thời điểm tên thương mại được bắt đầu thì đương nhiên chủ thể kinh
doanh sẽ không được sử dụng tên thương mại đó nữa.
2.1.2 Thực trạng pháp luật về hình thức xác lập quyền đối với tên
thương mại
Quyền sở hữu tên thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam để
có thể sử dụng tên trong kinh doanh thì doanh nghiệp phải dựa vào một trong
các tên trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo điều 29 Luật
doanh nghiệp 2014 “Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Tên
doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
36
danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân;
tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn; Vốn điều lệ.” Thủ tục đăng ký hoạt động
của doanh nghiệp và của các chủ thể kinh doanh khác chỉ có ý nghĩa ghi nhận
ý định sử dụng tên gọi của chủ thể đó mà không có ý nghĩa xác lập quyền.
Bên cạnh việc đưa ra những điều kiện bảo hộ tên thương mại, pháp luật
đã từng quy định những tên gọi không được bảo hộ dưới danh nghĩa là tên
thương mại theo Điều 14 Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2000 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ
dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp hiện đã hết hiệu lực
2.2. Thực trạng pháp luật bảo hộ nội dung quyền sở hữu công
nghiệp đối với tên thương mại
2.2.1 Thực trạng pháp luật về sử dụng tên thương mại
Theo quy định của pháp luật thì tên thương mại được xác lập từ thời
điểm sử dụng trong hoạt động kinh doanh để xưng danh và phân biệt với các
chủ thể khác.Việc lựa chọn tên thương mại được thực hiện theo nguyên tắc tự
do lựa chọn, do đó chủ sở hữu đối với tên thương mại có quyền lựa chọn tên
thương mại phù hợp với nhu cầu, mục đích và mong muốn của mình.
Ở Việt Nam, có các hành vi phổ biến về vi phạm pháp luật về tên thương
mại như sau:
Ví dụ: Công ty cổ phần nhựa Bình Minh (CP Bình Minh) hoạt động
hợp pháp từ năm 1994. Ống nước nhựa và phụ kiện mang nhãn hiệu Bình
Minh là nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu số
37
23374 từ ngày 12/12/1996 và đang trong thời gian hiệu lực, được bày bán ở
nhiều nơi.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Dịch vụ - Sản xuất nhựa ống
Bình Minh (TNHH Bình Minh) được cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh ngày
15/2/2008, dù có tên rất dài nhưng tên riêng trùng với nhãn hiệu đã được đăng
ký bảo hộ.
Do vậy, trên sản phẩm ống nhựa các loại của Công ty CP Bình Minh và
Công ty TNHH Bình Minh đều có dấu hiệu Bình Minh. Chính điều đó đã gây
nhầm lẫn cho người tiêu dùng khi mua sản phẩm của hai công ty này. Sản
phẩm nào cũng có dấu hiệu Bình Minh, mặc dù là của hai công ty khác nhau
trên cùng địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh cho rằng, dấu hiệu
Bình Minh đã được Công ty CP Bình Minh đăng ký làm nhãn hiệu từ trước
khi Công ty TNHH Bình Minh sử dụng làm tên riêng để đăng ký hoạt động
nên Bình Minh thuộc về Công ty CP Bình Minh. Trong khi đó, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lại cho rằng Bình Minh thuộc về Công ty TNHH Bình Minh vì đã
được cấp đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp [19].
Từ vụ việc trên có thể thấy rằng:
Xét dưới góc độ tên thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì
tên thương mại của Công ty CP Bình Minh và Công ty TNHH Bình Minh
trùng phần tên riêng là Bình Minh. Hai công ty này lại cùng kinh doanh trong
một lĩnh vực là các sản phẩm nhựa và cùng khu vực kinh doanh là thành phố
Hồ Chí Minh. Từ đó cho thấy, hai công ty này trùng nhau về tên thương mại.
Xét về thời gian đăng ký hoạt động, Công ty CP Bình Minh ra đời từ năm
1994 và Công ty TNHH Bình Minh ra đời từ tháng 2/2008. Rõ ràng là, Công
ty CP đã hoạt động với phần tên riêng Bình Minh từ trước Công ty TNHH
đến 14 năm. Như vậy, Công ty TNHH Bình Minh đặt tên thương mại có
38
thành phần tên riêng trùng với thành phần tên riêng của Công ty CP Bình
Minh đã có từ trước. Việc Công ty TNHH Bình Minh gắn tên riêng Bình
Minh lên sản phẩm cùng loại với Công ty CP Bình Minh là có dấu hiệu vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Từ quy định trên cho thấy, xét dưới góc độ tên thương mại, Công ty
TNHH Bình Minh có dấu hiệu xâm phạm quyền đối với tên thương mại của
Công ty CP Bình Minh.
- Xét dưới góc độ nhãn hiệu, do Công ty CP Bình Minh đã sử dụng phần
phân biệt, tên riêng của tên thương mại là dấu hiệu Bình Minh để đăng ký làm
nhãn hiệu của mình và đã được cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu số 23374 từ
ngày 12/12/1996 (đã gia hạn nên đang trong thời gian có hiệu lực). Vì vậy,
khi Công ty TNHH Bình Minh sử dụng dấu hiệu Bình Minh để gắn lên sản
phẩm của mình, trùng với sản phẩm của Công ty CP Bình Minh là vi phạm
điểm a khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005. Vì hành vi đó là sử
dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa/dịch vụ trùng
với hàng hoá/dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nên
Công ty TNHH có dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu Bình Minh
của Công ty CP.
Tuy nhiên trên thực tế, Công ty TNHH lại được Sở Kế hoạch và Đầu tư
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với tên riêng là Bình Minh. Vậy
việc công nhận này có phù hợp với Luật Doanh nghiệp và các văn bản khác
quy định về tên thương mại hay không?
Theo đó, thành tố thứ nhất là loại hình doanh nghiệp (công ty trách nhiệm
hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ
phần, từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, từ hợp danh có thể
viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, từ tư nhân có thể viết tắt là TN). Thành
tố thứ hai là tên riêng của doanh nghiệp. Các quy định này của Luật Doanh
39
nghiệp cũng phù hợp với quy định của Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005
quy định về tên thưong mại.
Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2005 (Luật có hiệu lực tại thời điểm đăng ký
kinh doanh) quy định tên trùng và tên gây nhầm lẫn gồm có tên trùng, tên gây
nhầm lẫn và được cụ thể hóa tại Điều 12 của Nghị định số 88/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2006 về đăng ký kinh doanh trước đây và Điều 15 Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp
quy định về tên trùng và tên gây nhầm lẫn có chỉ ra nhiều trường hợp bị coi là
trùng hoặc gây nhầm lẫn. Theo điểm h khoản 2 Điều 15 Nghị định 43 thì: Tên
riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký thì sẽ
không được chấp nhận.
Trong trường hợp này, hai công ty hoạt động cùng lĩnh vực kinh doanh và
khu vực kinh doanh bị trùng tên riêng. Tên riêng lại có chức năng dùng để
phân biệt các công ty khác nhau. Vì vậy, việc đặt tên riêng của Công ty
TNHH là vi phạm điểm h khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
và Công ty TNHH sử dụng Bình Minh là tên riêng của tên thương mại của
mình là không đúng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật doanh
nghiệp. Việc công nhận tên riêng này cho Công ty TNHH là không phù hợp
quy định của Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP.
Qua vụ việc này có thể thấy rằng, để bảo vệ quyền đối với tên thương mại
chủ sở hữu tên thương mại đã gửi đơn khiếu nại đến cơ quan chức năng có
thẩm quyền yêu cầu bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, do chưa có
hệ thống cơ sở dữ liệu về tên doanh nghiệp đã được cấp đăng ký kinh doanh,
nên xảy ra trường hợp có nhiều tên thương mại trùng nhau phần tên riêng
nhưng vẫn cùng hoạt động trên thực tế, bên cạnh đó, không có sự phối hợp
40
giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan sở hữu trí tuệ trong việc tra cứu,
nên xuất hiện việc tên thương mại trùng với nhãn hiệu đã được đăng ký.
Khi phát sinh tranh chấp thì mỗi cơ quan thực thi giải thích theo một
hướng khác nhau, ai cũng cho rằng mình đã áp dụng đúng pháp luật và như
vậy những vụ việc phát sinh trên thực tế rất lâu được giải quyết (giống như ví
dụ trên).
Ví dụ: Ngày 20/5/2011, Cơ sở Long Thành có đơn yêu cầu xử lý xâm
phạm quyền gửi lên Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xử lý việc
Tiệm giày da Long Thanh (Long Phúc) có hành vi sử dụng dấu hiệu “LONG
THANH” trên bảng hiệu, sản phẩm giày, dép và các phương tiện kinh
doanh…có dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu “LONG THANH”
đang được bảo hộ tại Việt Nam cho Cơ sở Long Thành (theo Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa số 10874 cho sản phẩm giày dép, thuộc
nhóm 25 theo phân loại quốc tế về hàng hóa/dịch vụ). Tranh chấp này cho
thấy, chủ thể thành lập sau đã cố ý sử dụng tên thương mại đồng thời là nhãn
hiệu của chủ thể đã được bảo hộ trước để sản xuất sản phẩm nhằm gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của cơ sở đã được
bảo hộ [3].
Hành vi chỉ bị coi là xâm phạm đến tên thương mại khi nó thỏa mãn các
căn cứ sau:
Tên thương mại được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài liệu thể
hiện, thuyết minh, mô tả về tên thương mại và quá trình sử dụng, lĩnh vực và
lãnh thổ sử dụng tên thương mại đó.
Người thực hiện hành vi bị coi là xâm phạm không phải là chủ sở hữu
quyền đối với tên thương mại và không thuộc các trường hợp được phép sử
dụng quyền hoặc loại trừ vi phạm theo quy định của pháp luật.
41
Hành vi bị coi là xâm phạm xảy ra ở Việt Nam và tên thương mại đã
được bảo hộ.
Qua phân tích các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với tên
thương mại xảy ra trên thực tế, có thể thấy có các hành vi xâm phạm phổ biến
sau đây:
Một là, hành vi sản xuất hàng hóa, sản phẩm mang nhãn hiệu xâm
phạm tên thương mại của doanh nghiệp. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp
đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tên thương mại, làm giảm sút
về lợi ích kinh tế, ảnh hưởng uy tín của doanh nghiệp. Tình trạng sản xuất
hàng nhái sản phẩm đã được bảo hộ của doanh nghiệp khác diễn ra rất phức
tạp, ngoài ra còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người tiêu dùng (năm
2013 cả nước có 110 vụ vi phạm SHTT liên quan đến chỉ dẫn thương mại).
Hai là, hành vi sử dụng tên thương mại đã được bảo hộ gắn lên nhãn
hàng hóa của doanh nghiệp mình nhằm mục đích gây nhầm lẫn cho chủ thể
khác, hành vi vi phạm trong việc dán "nhãn hàng hóa" là bản viết, bản in, bản
vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc
trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất
liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hóa thể hiện
nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn
cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh quảng bá cho
hàng hoá của mình và để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát.
Ba là, hành vi gắn chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự tới mức gây
nhầm lẫn với phần phân biệt (tên riêng) của tên thương mại được bảo hộ là
hành vi chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn chứa các dấu hiệu (yếu tố cấu
thành, cách trình bày, cách kết hợp giữa các yếu tố, màu sắc, ấn tượng tổng
quan đối với người tiêu dùng) trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với chỉ dẫn
42
thương mại tương ứng của chủ thể quyền yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh
không lành mạnh được sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự.
Việc sử dụng chỉ dẫn nêu trên nhằm mục đích gây nhầm lẫn cho người tiêu
dùng về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại
của hàng hóa, dịch vụ, xuất xứ địa lý, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số
lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ, hoặc về điều kiện cung cấp
hàng hóa, dịch vụ. Những hành vi phổ biến xâm phạm quyền sở hữu đối với
tên thương mại của doanh nghiệp cho thấy sự khác biệt giữa hành vi xâm
phạm quyền SHTT nói chung và xâm phạm đối với tên thương mại nói riêng.
Đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với tên thương mại của doanh
nghiệp thì việc xác định thiệt hại về vật chất và tinh thần sẽ gặp nhiều khó
khăn vì tài sản trí tuệ của doanh nghiệp có thể khai thác dưới nhiều hình thức
khác nhau, khi việc khai thác hiệu quả thì các quyền SHTT sẽ mang đến cho
doanh nghiệp những lợi ích kinh tế. Ngoài ra, tên thương mại của doanh
nghiệp là loại tài sản vô hình đã được nhận dạng một cách riêng rẽ, được bảo
vệ, có thể chuyển nhượng và cần phải xác định được giá thị trường đích thực
của nó. Do vậy, để xác định thiệt hại khi tên thương mại bị xâm hại, chủ sở
hữu phải xác định được giá trị tài sản của tên thương mại đó, lợi tức mà tên
thương mại tạo ra thông qua các phương pháp thẩm định giá đối với tài sản vô
hình [18], đây là việc làm khó khăn, tốn kém về thời gian và tài chính. Chính
vì vậy, khi có hành vi xâm phạm đối với tên thương mại thì chủ thể bị thiệt
hại là chủ sở hữu đối với tên thương mại đó, đồng thời quá trình giải quyết
tranh chấp cũng rất lâu về thời gian do phụ thuộc vào quá trình thu thập
chứng cứ và tốn kém về tài chính, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín
của doanh nghiệp
43
2.2.2 Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
đối với tên thương mại
Hiện nay tại Việt Nam việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
đối với tên thương mại diễn ra theo hình thức thông qua hợp đồng chuyển
nhượng tên thương mại.
Theo quy định tại Điều 138 Luật sở hữu trí tuệ 2005 về Quy định
chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp thì:
Có thể hiểu rằng, ở Việt Nam, quyền đối với tên thương mại không thể
chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp việc chuyển giao tên thương mại
được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh
dưới tên thương mại đó.
Tên thương mại không những là một bộ phận sản nghiệp mà còn là đối
tượng của quyền nhân thân, gắn bó hữu cơ với danh dự, uy tín kinh doanh của
chủ thể kinh doanh. Bên cạnh đó, dưới con mắt của các bạn hàng và người
tiêu dùng thì tên thương mại gắn liền với một chủ thể kinh doanh, nhất là một
cơ sở kinh doanh có uy tín nhất định, cho nên họ đã lựa chọn hàng hoá, dịch
vụ của chính cơ sở kinh doanh đó. Xuất phát từ nhu cầu bảo vệ quyền lợi cho
những người tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ nói trên thì điều kiện mà pháp luật
đưa ra là việc chuyển nhượng tên thương mại phải được tiến hành cùng với
toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh là hoàn toàn hợp lý. Mặt
khác, không phải bất cứ trường hợp chuyển giao toàn bộ cơ sở kinh doanh và
hoạt động kinh doanh nào cũng tự động dẫn đến việc chuyển giao tên thương
mại, kể cả trong trường hợp này việc chuyển giao tên thương mại cũng chỉ có
thể tiến hành với sự đồng ý của chủ sở hữu tên thương mại đó. Trong một số
trường hợp, ngoài sự đồng ý của chủ sở hữu cần thiết phải bổ sung vào tên
thương mại đó chỉ dẫn về mối quan hệ kế tục giữa chủ sở hữu cũ và chủ sở
hữu mới của cơ sở kinh doanh được chuyển giao.
44
Ở Việt Nam mấy năm gần đây nền kinh tế phát triển hoạt động cho
thuê một số đối tượng tài sản vô hình thường được điều chỉnh bởi hợp đồng
mang tên nhượng quyền thương mại (franchise).
Đối tượng của loại hợp đồng này có thể là tổng thể các dấu hiệu dùng để phân
biệt hàng hoá, dịch vụ, chủ thể kinh doanh như: Nhãn hiệu, bí mật kinh
doanh, tên thương mại… Điều mâu thuẫn là loại hợp đồng này cho phép chủ
thể kinh doanh tham gia vào các giao dịch dưới tên chủ thể khác có thể
chuyển nhượng tên thương mại trong khi pháp luật quy định tên thương mại
chỉ được chuyển giao với điều kiện việc chuyển giao cùng với toàn bộ cơ sở
kinh doanh và hoạt động kinh với tên thương mại đó.
2.3 Thực trạng thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với tên
thương mại
2.3.1 Thực thi bằng biện pháp dân sự
Biện pháp dân sự mang tính công bằng và vô tư, được áp dụng để xử lý
hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ
chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả hành vi đó đã bị
xử lý bằng biện pháp hành chính.
Theo điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005: “Toà án áp dụng các biện
pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí: Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; Buộc bồi thường thiệt hại; Buộc tiêu hủy
hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương
mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện sử dụng chủ yếu để
sản xuất hàng hóa kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện
không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ.”
45
Biện pháp dân sự được áp dụng để giải quyết tranh chấp theo yêu cầu
của chủ thể quyền đối với tên thương mại hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt
hại do hành vi tranh chấp gây ra, kể cả hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng
các biện pháp hành chính hoặc hình sự. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp
dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Tranh chấp thương mại phát sinh khi có hành vi sử dụng chỉ dẫn
thương mại (như nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại) trùng hoặc tương
tự với tên thương mại của người khác mà không được sự đồng ý của chủ thể
có quyền đối với tên thương mại.
Các tranh chấp sở hữu trí tuệ nói chung và tranh chấp liên quan đến tên
thương mại nói riêng là loại tranh chấp dân sự, bởi vậy, về nguyên tắc tranh
chấp này được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự do Bộ luật Tố tụng dân
sự và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định. Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều
đặc thù của vi phạm, tranh chấp sở hữu trí tuệ, Luật SHTT Việt Nam quy định
nhiều nội dung cụ thể hơn so với Bộ luật Tố tụng dân sự với mục đích giải
quyết tốt loại vi phạm, tranh chấp này. Ví dụ, quy định về quyền và nghĩa vụ
chứng minh của đương sự, theo đó nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm
phạm quyền có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 79 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 và theo quy định tại Điều 203 Luật Sở hữu trí
tuệ.
Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền đối với tên thương mại
bằng một trong các chứng cứ sau: Chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền
đối với tên thương mại (chứng minh điều kiện xác lập quyền và phạm vi
quyền của mình; nêu rõ tên, địa chỉ của người đã thực hiện hành vi xâm
phạm; cung cấp các chứng cứ về phạm vi, mức độ của việc xâm phạm đó).
Trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì chủ sở hữu quyền sở hữu công
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay

More Related Content

What's hot

Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệLuận văn: Giải quyết tranh chấp về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DNĐề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thểLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ...
 
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOTLuận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
 
Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học dân gian, HAY, 9đ
Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học dân gian, HAY, 9đBảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học dân gian, HAY, 9đ
Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học dân gian, HAY, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAYLuận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùngLuận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
Luận văn: Trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng
 
Luận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
Luận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luậtLuận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
Luận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
 
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 

Similar to Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Luận án: Pháp luật về tên thương mại doanh nghiệp ở Việt Nam - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về tên thương mại doanh nghiệp ở Việt Nam - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về tên thương mại doanh nghiệp ở Việt Nam - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về tên thương mại doanh nghiệp ở Việt Nam - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Điều Kiện Bảo Hộ Đối Với Nhãn Hiệu Theo Quy Định Của Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ...
Điều Kiện Bảo Hộ Đối Với Nhãn Hiệu Theo Quy Định Của Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ...Điều Kiện Bảo Hộ Đối Với Nhãn Hiệu Theo Quy Định Của Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ...
Điều Kiện Bảo Hộ Đối Với Nhãn Hiệu Theo Quy Định Của Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docx
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docxLuan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docx
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docxhuynhminhquan
 
Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...
Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...
Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdf
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdfLuan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdf
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdfhuynhminhquan
 

Similar to Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay (20)

Luận án: Pháp luật về tên thương mại doanh nghiệp ở Việt Nam - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về tên thương mại doanh nghiệp ở Việt Nam - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về tên thương mại doanh nghiệp ở Việt Nam - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về tên thương mại doanh nghiệp ở Việt Nam - Gửi miễn phí q...
 
Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam, HAYPháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam, HAY
Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam, HAY
 
Điều Kiện Bảo Hộ Đối Với Nhãn Hiệu Theo Quy Định Của Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ...
Điều Kiện Bảo Hộ Đối Với Nhãn Hiệu Theo Quy Định Của Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ...Điều Kiện Bảo Hộ Đối Với Nhãn Hiệu Theo Quy Định Của Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ...
Điều Kiện Bảo Hộ Đối Với Nhãn Hiệu Theo Quy Định Của Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ...
 
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
 
Bảo Hộ Nhãn Hiệu Chứng Nhận Ở Việt Nam Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ Năm 2005.doc
Bảo Hộ Nhãn Hiệu Chứng Nhận Ở Việt Nam Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ Năm 2005.docBảo Hộ Nhãn Hiệu Chứng Nhận Ở Việt Nam Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ Năm 2005.doc
Bảo Hộ Nhãn Hiệu Chứng Nhận Ở Việt Nam Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ Năm 2005.doc
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, 9 ĐIỂM
 
Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, HOT
Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, HOTXâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, HOT
Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Hộ Nhãn Hiệu Theo Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Hộ Nhãn Hiệu Theo Pháp Luật Sở Hữu Trí TuệLuận Văn Thạc Sĩ Bảo Hộ Nhãn Hiệu Theo Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ
Luận Văn Thạc Sĩ Bảo Hộ Nhãn Hiệu Theo Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đLuận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
 
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docx
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docxLuan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docx
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docx
 
BÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, HAY
 
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ, 9 ĐIỂM
 
Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...
Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...
Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...
 
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdf
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdfLuan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdf
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdf
 
Luận văn: Pháp luật về tên miền liên quan đến nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Pháp luật về tên miền liên quan đến nhãn hiệu, HAYLuận văn: Pháp luật về tên miền liên quan đến nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Pháp luật về tên miền liên quan đến nhãn hiệu, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về tên miền liên quan đến nhãn hiệu, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên miền liên quan đến nhãn hiệu, HOTLuận văn: Pháp luật về tên miền liên quan đến nhãn hiệu, HOT
Luận văn: Pháp luật về tên miền liên quan đến nhãn hiệu, HOT
 
Pháp luật về bảo hộ và khai thác quyền sở hữu công nghiệp, HAY
Pháp luật về bảo hộ và khai thác quyền sở hữu công nghiệp, HAYPháp luật về bảo hộ và khai thác quyền sở hữu công nghiệp, HAY
Pháp luật về bảo hộ và khai thác quyền sở hữu công nghiệp, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ANH TUẤN BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ANH TUẤN BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật kinh tế Mã: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ MAI THANH HÀ NỘI, 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Lê Anh Tuấn, Học viên cao học đợt 1 -2017 chuyên ngành Luật Kinh tế tại Học viện Khoa học xã hội, xin cam đoan luận văn “Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tác giả thực hiện. Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân khác được tham khảo, sử dụng, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc một cách trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung đã cam đoan ở trên. Tác giả luận văn Lê Anh Tuấn
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1. LÝ LUẬN VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI ............................................ 7 1.1. Tên thương mại và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại 7 1.2 Lý luận về bảo hộ tên thương mại ........................................................14 1.3 Cơ sở pháp luật bảo hộ tên thương mại ................................................22 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI............................................................................................. 34 2.1 Thực trạng pháp luật Việt Nam về điều kiện và hình thức xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại ...............................................34 2.2 Thực trạng pháp luật bảo hộ nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại ......................................................................................36 2.3 Thực trạng thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại .....................................................................................................................44 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI .......................................... 50 3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam .....................................................................................................................50 3.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam bảo hộ tên thương mại .52 KẾT LUẬN................................................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 62
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP : Cổ phần DN : Doanh nghiệp SHTT : Sở hữu trí tuệ SHCN : Sở hữu công nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TRIPS : Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ WIPO : Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quyền sở hữu công nghiệp nói chung và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại nói riêng được coi là tài sản quý giá của chủ thể kinh doanh trên thị trường. Tên thương mại của chủ thể kinh doanh là một trong những yếu tố đầu tiên thể hiện sự thành công của chủ thể kinh doanh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Sự thành đạt của mỗi chủ thể kinh doanh thường gắn liền với giá trị tên thương mại mà chủ thể kinh doanh đó đã tạo ra. Thậm chí với một số chủ thể kinh doanh, tên thương mại có thể là tài sản có giá trị nhất mà họ sở hữu. Lý do khi khách hàng đã quen với tên thương mại của chủ thể kinh doanh, họ đánh giá cao nhãn hiệu, danh tiếng, hình ảnh hoặc một số phẩm chất của chủ thể kinh doanh đó, họ sẽ trung thành với sản phẩm đó và sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để mua sản phẩm mang nhãn hiệu mà họ thừa nhận và đáp ứng kỳ vọng của họ. Bên cạnh đó việc bảo vệ tên thương mại cũng cần được doanh nghiệp quan tâm trên cơ sở và nội dung quyền được bảo hộ tên thương mại. Khi tham gia hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần nên thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm để kịp thời ngăn chặn các chủ thể khác sử dụng tên thương mại của mình. Theo quy định pháp luật thời hiệu để xử lý hành vi vi phạm tên thương mại không quá ba năm tính từ ngày hành vi vi phạm xảy ra. Điều này có nghĩa rằng nếu doanh nghiệp không kịp thời phát hiện ra hành vi vi phạm tên thương mại thì sẽ tạo ra sự khó khăn cho chính doanh nghiệp trong việc ngăn chặn người vi phạm tiếp tục sử dụng tên thương mại. Về việc không kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm này sẽ gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp sở hữu hợp pháp tên thương mại.
  • 7. 2 Theo đó, hệ thống pháp luật về tên thương mại được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng chuẩn mực quốc tế như: Các cam kết tham gia Tổ chức thương mại thế giới (WTO), các điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên. Chính vì những lý do trên, học viên đã lựa chọn vấn đề “Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến bảo hộ tên thương mại đã có các công trình nghiên cứu và các bài viết đăng trên các tạp chí cụ thể như sau: Bài viết “Bảo hộ tên thương mại và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam” tác giả Nguyễn Thị Quế Anh – Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2002;“Một số vấn đề về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại trên thế giới” tác giả Nguyễn Thị Quế Anh - Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2002; “Pháp luật về bảo hộ tên thương mại của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam” tác giả Bùi Huyền – Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, năm 2014; “Bảo hộ tên thương mại và nhãn hiệu – những tình huống có thể phát sinh” tác giả Lê Tùng – Tạp chí nghiên cứu pháp luật, năm 2014; “Tên thương mại và nhãn hiệu – từ cách định nghĩa đến tình huống pháp lý có thể phát sinh” tác giả Lê Tùng – Tạp chí nghiên cứu pháp luật, năm 2008; Luận văn thạc sỹ “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam” tác giả Bùi Thị Huyền – Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội (Năm 2010); Luận văn Thạc sỹ “Xung đột giữa nhãn hiệu và tên thương mại trong bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Việt Nam” tác giả Nguyễn Thị Thu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. (Năm 2012) ...
  • 8. 3 Những bài viết, công trình nghiên cứu trước đó đã phần nào làm rõ vấn đề bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam, việc vi phạm quyền đối với tên thương mại theo pháp luật sở hữu trí tuệ và thực tiễn giải quyết. Tuy nhiên, vẫn chưa giải quyết được những vấn đề thực tiễn đặt ra như: Tình trạng tranh chấp, xâm phạm quyền đối với tên thương mại vẫn diễn ra khá phổ biến, các doanh nghiệp Việt Nam chưa chủ động trong việc bảo hộ tên thương mại, hiểu biết về tên thương mại nói chung và điều kiện bảo hộ tên thương mại nói riêng chưa được đầy đủ. Các quy định về bảo hộ tên thương mại trong pháp luật sở hữu trí tuệ vẫn còn chưa thật sự thống nhất, bộc lộ nhiều bất cập và hạn chế. Sự thiếu nhất quán trong việc quy định thẩm quyền của các cơ quan hữu quan, cơ quan đăng ký tên doanh nghiệp và cơ quan bảo hộ tên thương mại… đã gây ra nhiều tranh chấp khó giải quyết, ảnh hưởng không nhỏđến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thông qua việc nghiên cứu đề tài “Bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay” học viên sẽ phân tích, làm rõ hơn thực trạng bảo tên thương mại ở Việt Nam hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật liên quan về bảo hộnhãn hiệu và tên thương mại. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Xác định nội dung bảo hộ tên thương mại; đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật bảo hộ tên thương mại nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo hộ tên thương mại. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục tiêu đặt ra ở trên, luận văn cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
  • 9. 4 - Phân tích làm rõ một số khái niệm, đặc điểm bảo hộ tên thương mại và cơ sở pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về bảo hộ tên thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn bảo hộ tên thương mại hiện nay.Nêu lên những bất cập, tồn tại, hạn chế trong thực hiện quy định của pháp luật liên quan bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ về nâng cao hiệu quả bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tên thương mại và cơ sở pháp lý cũng như cơ chế bảo hộ tên thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu về bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mà không mở rộng đến các đối tượng liên quan như tên doanh nghiệp, nhãn hiệu… Việc phân tích chỉ nhằm xác định rõ đối tượng nghiên cứu của luận văn. Phạm vi thời gian: Từ 2005 đến nay, tính từ thời điểm ban hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005. Phạm vi không gian: Thực trạng bảo hộ tên thương mại ở Việt Nam theo pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • 10. 5 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Sử dụng cơ sở lý luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh để làm rõ những vẫn đề lý luận. Vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về sở hữu trí tuệ và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, về nhiệm vụ phát triển đất nước qua từng giai đoạn phát triển. Phương pháp nghiên cứu Tác giả còn kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra, khảo sát…kết hợp giữa lý luận với thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ lý luận về bảo hộ tên thương mại. Từ đó có thể đánh giá nội dung bảo hộ tên thương mại. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, sinh viên quan tâm đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và bảo bộ tên thương mại nói riêng. Luận văn sẽ góp phần đánh giá thực trạng bảo hộ tên thương mại của các doanh nghiệp ở Việt Nam, từ đó chứng minh được vài trò bảo hộ tên thương mại trong tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế,. Đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn chỉnh cơ chế thực thi bảo hộ tên thương mại, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, giúp các doanh nghiệp hoạt động chân chính bảo vệ được quyền lợi của mình. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về bảo hộ tên thương mại và cơ sở pháp luật bảo hộ tên thương mại
  • 11. 6 Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo hộ tên thương mại Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo hộ tên thương mại
  • 12. 7 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI 1.1. Tên thương mại và quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại 1.1.1 Khái niệm tên thương mại Tên thương mại là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở hữu công nghiệp nói riêng có căn cứ phát sinh, xác lập quyền đặc thù. Chính vì vậy, nhiều người còn khá mơ hồ trong việc bảo hộ đối với tên thương mại. Nắm bắt được vấn đề này, thông qua các nội dung dưới đây. Văn bản pháp luật đầu tiên đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại – đó là Công ước Paris năm 1883. Tên thương mại là khái niệm chính thức được sử dụng lần đầu tiên trong Luật thương mại Việt Nam nhưng chưa được định nghĩa. Từ các quy định tại Điều 24- Luật thương mại 1997 có thể hiểu một cách chung nhất: Tên thương mại là tên giao dịch của thương nhân chủ thể kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương mại, tức là thực hiện các hành vi như: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại, hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhàm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội. Dưới tên đó thương nhân xuất hiện trong các giao dịch thương mại. Xét từ góc độ chủ quan: Tên thương mại là quy ước của các chủ thể kinh doanh dùng các từ ngữ để chỉ chính mình trong quan hệ xã hội, phân biệt mình với các chủ thể kinh doanh khác. Xét về bản chất thì tên thương mại là các chữ cái có thể kèm theo chữ số, phát âm được. Tên thương mại có thể gồm thành phần mô tả và thành
  • 13. 8 phần riêng biệt. Thành phần mô tả phản ánh được những đặc điểm bản chất của một chủ thể kinh doanh như: Loại hình tổ chức doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân hay công ty,doanh nghiệp một thành viên hay doanh nghiệp TNHH; cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh, tổ chức kinh doanh... Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: sản xuất hàng hoá hay làm dịch vụ. Đồng thời, để phân biệt với các chủ thể kinh doanh khác hoạt động trong cùng lĩnh vực, ngành nghề thì các từ ngữ ấy còn phải bao hàm được các yếu tố dấu hiệu riêng biệt như: Tên riêng (tên gọi cá nhân, tên gọi tổ chức, tên chủ sở hữu doanh nghiệp....) Với ý nghĩa là một quy ước để chỉ thực thể độc lập, phân biệt chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác, trên thế giới đang tồn tại hai cách đặt tên thương mại: Thứ nhất: Đặt tên thương mại theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và sản phẩm dịch vụ đặc trưng của mình ví dụ như: Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Với cách đặt tên này có ưu điểm là cung cấp trực tiếp được thông tin về lĩnh vực hoạt động, hàng hoá, dịch vụ đặc trưng tạo điều kiện cho khách hàng tiện liên hệ và giao dịch. Thứ hai: Đặt tên thương mại dùng các từ ngữ, chữ số mang tính chất biểu trưng, biểu tượng cao ví dụ như: Công ty TNHH MTV Lũng Lô 3. Với cách đặt tên này không có được ưu điểm như cách đặt tên trên, nhưng cách đặt tên này gây được ấn tượng mạnh, ngắn gọn, dễ nhớ, nhớ lâu khi có điều kiện tiếp xúc qua quảng cáo hay qua giao dịch trực tiếp. 1.1.2 Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại Có thề hiểu rằng, quyền SHCN đối với tên thương mại là quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân đối với tên thường dùng trong hoạt động kinh doanh.
  • 14. 9 Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác chỉ có ý nghĩa ghi nhận ý định sử dụng tên gọi của chủ thể đó mà không có ý nghĩa xác lập quyền, Khoản 2 Điều 17 Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp “Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp” [4]. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại theo quy định của pháp luật Quyền sử dụng: Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo. Đồng thời, chủ sở hữu tên thương mại có quyền ngăn cấm người khác sử dụng tên thương mại của mình, khi tên thương mại đã được bảo hộ thì chỉ chủ sở hữu mới có quyền sử dụng tên thương mại đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong trường hợp chủ thể khác muốn sử dụng tên thương mại thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu tên thương mại đó thông qua hợp đồng chuyển nhượng bằng văn bản, quy định này nhằm bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo môi trường kinh doanh tự do, thuận lợi và đảm bảo quyền lợi của các chủ thể. Quyền định đoạt tên thương mại: Pháp luật ghi nhận có nhiều cách thức để chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt của mình đối với tên thương mại. Tuy nhiên, thực hiện quyền khi định đoạt đối với tên thương mại chủ sở hữu cần lưu ý:
  • 15. 10 Chủ sở hữu công nghiệp có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu của mình cho người khác. Quyền chuyển nhượng cho người khác toàn bộ quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức ký kết hợp đồng bằng văn bản (gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp) phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự, kinh tế. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng tên thương mại có điểm đặc biệt là chủ sở hữu tên thương mại có quyền chuyển nhượng tên thương mại theo hợp đồng cho người khác với điều kiện việc chuyển nhượng phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh với tên thương mại đó. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa chuyển nhượng quyền sở hữu tên thương mại so với các đối tượng quyền SHCN khác. Về mặt pháp lý là chủ sở hữu tên thương mại có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua việc ký kết hợp đồng bằng văn và việc chuyển nhượng phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh với tên thương mại đó. Ngoài ra do doanh nghiệp bán tên thương mại cùng toàn bộ sản nghiệp thương mại nên mặc nhiên được hiểu là doanh nghiệp cũ sẽ tiếp tục hoạt động với tên đó mà chủ sở hữu mới không phải đăng ký bảo hộ bởi tên thương mại được bảo hộ dựa trên cơ sở sử dụng nên. Chủ sở hữu tên thương mại không có quyền chuyển nhượng tên thương mại của mình cho người khác theo qui định tại Khoản 3 Điều 139 Luật SHTT – trừ trường hợp chuyển nhượng toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, theo Khoản 1 Điều 142 Luật SHTT, chủ sở hữu tên thương mại cũng không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng tên thương mại của mình cho người khác [12].
  • 16. 11 1.1.3 Mối quan hệ giữa tên thương mại và các đối tượng liên quan Tên thương mại, tên miền, nhãn hiệu là một trong những thành tố góp phần vào sự phát triển và thành công của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Trong hoạt động kinh doanh, tên thương mại có mối quan hệ chặt chẽ với các đối tượng, do vậy để phát huy hiệu quả các mối quan hệ đó cũng như tránh được những rủi ro, tranh chấp xảy ra, gây thiệt hại trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, cần phải có sự nghiên cứu về các mối quan hệ đó. Mối quan hệ giữa tên thương mại và tên miền Theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 19/2014/TT-BTTTT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên internet định nghĩa về tên miền như sau: “Tên miền là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bởi dấu chấm “.””. Trong các đối tượng được bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 không có tên miền nhưng thực tế tên miền lại có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhãn hiệu và tên thương mại. Tên miền là địa chỉ không gian mạng dùng để truy cập đến địa chỉ của các chủ thể kinh doanh. Có tên miền người sử dụng internet trên toàn thế giới có thể truy cập vào trang web của các chủ thể kinh doanh một cách nhanh nhất, chính xác nhất. Nếu không có một tên miền riêng thì bạn sẽ phải nhớ địa chỉ IP rất dài để truy cập vào giao thức mạng.Vậy nên để dễ nhớ, dễ viết hay để làm tên thương mại trên internet thì có một tên miền là một đều hết sức quan trọng. Để dễ định vị và gây ấn tượng về sản phẩm các chủ thể thường đăng ký tên miền theo tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý …thuộc sở hữu của họ. Chính vì những lý do như vậy mặc dù tên miền không nằm trong danh sách được bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ nhưng tên miền là một yếu tố rất quan trọng đối với các chủ thể kinh doanh.
  • 17. 12 Việc tên miền có ý nghĩa lớn như vậy, thêm việc với nguyên tắc đăng kí trước cho thấy, một cá nhân hay một tổ chức không bị hạn chế tên miền được phép đăng kí nên dẫn tới việc một cá nhân hay một tổ chức có thể chiếm giữ các tên miền tương tự hoặc giống hệt với tên thương mại uy tín trước khi chủ tên thương mại làm việc này. Từ đó xảy ra rất nhiều tranh chấp tên miền là một điều tất yếu và ngày càng tăng về số lượng cũng như tính chất phức tạp về yếu tố pháp lý. Pháp luật SHTT Việt Nam dẫn chiếu tên miền trong quy định về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Vì vậy để tránh xảy ra những trường tranh chấp phức tạp các chủ thể kinh doanh nên nhanh chóng thực hiện việc đăng ký tên miền trong thời gian sớm nhất với tiêu chí tên miền đồng thời là tên thương mại của các chủ thể kinh doanh. Mối quan hệ giữa tên thương mại và nhãn hiệu Tên thương mại và nhãn hiệu nhìn chung đều được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ, đều dùng để phân biệt sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của chủ thể kinh doanh này với chủ thể kinh doanh khác. Ta có thể nhận thấy khác biệt lớn nhất giữa nhãn hiệu và tên thương mại là nếu mỗi chủ thể kinh doanh chỉ có một tên thương mại để xưng danh thì ngược lại có thể có nhiều nhãn hiệu để phân biệt, cạnh trạnh trên thị trường. Điều này cũng giải thích tại sao khoản 2 điều 139 và khoản 1 điều 142 Luật SHTT quy định tên thương mại không được phép chuyển quyền sử dụng và chỉ được phép chuyển nhượng cùng với sự chuyển nhượng toàn bộ cơ sở và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó  .
  • 18. 13 1.1.4 Vai trò của tên thương mại và nhu cầu bảo hộ tên thương mại Trước đây, hầu hết các chủ thể kinh doanh tập trung vào đầu tư cho các tài sản hữu hình như nhà máy, máy móc, tài chính, cơ sở hạ tầng… và xem đó như yếu tố tiên quyết trong việc tạo dựng thành công. Ngày nay, xu thế hội nhập quốc tế đã đem đến cho các chủ thể kinh doanh trên thị trường nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng không ít thách thức cạnh tranh, chính vì vậy, các chủ thể kinh doanh đã thay đổi nhận thức về yếu tố quyết định sức mạnh của các chủ thể trên thương trường là: Bảo vệ tài sản vô hình của mình từ các sản phẩm sáng tạo như sáng chế, giải pháp hữu ích đến các ý tưởng, chiến lược kinh doanh, các nhãn hiệu, kiểu dáng, tên thương mại, bí mật kinh doanh đã đem lại giá trị cao gấp nhiều lần cho các chủ thể đó trên thị trường. Chính từ giá trị tài sản vô hình của tên thương mại có thể đưa ra tên thương mại có vai trò sau: - Thực hiện chức năng nhận biết (phân biệt). Tên thương mại luôn được nhận biết bằng thị giác, thính giác (âm thanh) một cách rõ ràng để người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn theo sở thích. Làm cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực trong việc lựa chọn và mua sản phẩm theo mục đích và sở thích của họ. Đảm bảo hoặc sự tin cậy giúp người tiêu dùng tìm ra chất lượng ổn định của sản phẩm, dịch vụ được cung cấp bỏi chủ thể tên thương mại quen thuộc dù mua ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào. Đảm bảo cho người tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc thuê dịch vụ tốt nhất, đảm bảo nhất trong cùng một loại. - Tính liên tục của tên thương mại nhằm làm cho người tiêu dùng hài lòng với một sản phẩm mà họ sử dụng nhiều năm.
  • 19. 14 Việc bảo hộ tên thương mại đầy đủ và có hiệu quả là cơ sở để chúng ta tham gia vào các sân chơi lớn, các thị trường song phương, khu vực và toàn cầu, thu hút đầu tư và công nghệ nước ngoài, từ đó tạo ra những bước khởi sắc mới cho nền kinh tế. 1.2. Lý luận về bảo hộ tên thương mại 1.2.1 Khái niệm bảo hộ tên thương mại Theo tác giả Lê Xuân Thảo, bảo hộ quyền SHCN có thể được hiểu là “việc nhà nước thông qua hệ thống pháp luật xác lập quyền của các chủ thể đối với các đối tượng của SHCN tương ứng và bảo vệ các quyền đó chống lại bất kỳ sự vi phạm nào của bên thứ ba” [18]. Bảo hộ tên thương mại là một phần của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Dưới góc độ pháp lý, bảo hộ tên thương mại là việc Nhà nước ban hành ra các văn bản pháp luật về việc xác lập, bảo vệ và thực thi quyền đối với tên thương mại. Việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo cho chủ sở hữu có vị trí độc quyền về sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, để bồi hoàn công sức của họ và thu lợi nhuận. 1.2.2 Đặc điểm của bảo hộ tên thương mại Về thời gian: Về đối tượng bảo hộ: một mặt tên thương mại của doanh nghiệp được xác định giống hoặc tương tự với nhãn hiệu mà doanh nghiệp đó sở hữu 9, mặt khác tên thương mại là lại là tên gọi của doanh nghiệp thực hiện chức năng phân biệt với doanh nghiệp khác trong vùng lĩnh vực. Do vậy, nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại để xưng danh thì ngược lại có thể có nhiều nhãn hiệu để phân biệt, cạnh trạnh trên thị trường. Về không gian: bảo hộ tên thương mại chỉ có hiệu lực trong một phạm vi không gian nhất định nơi tên thương mại được bảo hộ. Nếu việc bảo hộ tên
  • 20. 15 thương mại của doanh nghiệp dựa trên sự kiện sử dụng của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì được bảo hộ trên toàn bộ lãnh thổ của nước đó không phụ thuộc vào mức độ được biết đến của tên thương mại tại các vùng lãnh thổ khác nhau trong nước. Ngoài ra, những điều kiện bảo hộ tên thương mại của thương nhân nước sở tại cũng được áp dụng với thương nhân nước ngoài. 1.2.3 Nội dung bảo hộ tên thương mại Nội dung bảo hộ đối với tên thương mại bao gồm xác lập và thực hiện quyền của chủ sở hữu tên thương mại theo pháp luật và bảo vệ quyền đó khi bị xâm phạm. Bảo hộ tên thương mại theo các nội dung sau: a) Xác lập quyền SHCN đối với tên thương mại b) Ghi nhận nội dung quyền của chủ sở hữu - Quyền sử dụng: Pháp luật về quyền SHTT đối với tên thương mại là việc Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật để điểu chỉnh những quan hệ xã hội phát khi sử dụng và thực hiện quyền đối với tên thương mại. Mặc dù là quyền tư của chủ sở hữu tên thương mại nhưng quyền này dễ bị xâm hại nên các cơ quan có thẩm quyền tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng hợp pháp tên thương mại và những chủ thể khác liên quan đến việc sử dụng tên thương mại. Bản chất quy định pháp luật về quyền đối với tên thương mại là khả năng bảo đảm cho chủ thể tham gia vào các giao dịch dưới tên thương mại của mình.Trên cơ sở đó, một đặc điểm quan trọng của chế độ pháp lý đối với tên thương mại là quyền đối với tên thương mại mang tính chất đặc quyền. Mọi hành vi thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại, như: Hành vi sử dụng trái phép tên
  • 21. 16 thương mại của người khác; Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước. c) Các biện pháp thực thi quyền đối với tên thương mại Bởi vậy, quyền SHCN đối với tên thương mại trước hết và chủ yếu là một loại quyền dân sự, pháp luật về bảo vệ quyền SHCN đối với tên thương mại cũng theo các nguyên tắc bảo vệ các quyền dân sự khác. Các biện pháp xử lý xâm phạm quyền đối với tên thương mại: Biện pháp dân sự: Được áp dụng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến xâm phạm quyền đối với tên thương mại trình tự dân sự kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Biện pháp hành chính: Được áp dụng để xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tên thương mại, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện khi hậu quả xâm phạm đến trật tự kinh tế và mối quan hệ an toàn trong xã hội. Biện pháp hình sự. Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu công nghiệp lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm; sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm được bảo hộ. Tổ chức, cá nhân không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, nhưng bị thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền chỉ có thể yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp thoả mãn hai điều kiện; Thứ nhất hàng hoá bị xâm phạm quyền thuộc các nhóm sản phẩm, hàng hoá là lương
  • 22. 17 thực, thực phẩm, thuốc phòng bệnh và chữa bệnh, thức ăn dành cho chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật gây hại cho môi trường, vật nuôi, thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội. Thứ hai: Cung cấp được chứng cứ là có thiệt hại (Điều198.2 Luật SHTT, Điều 23 Nghị định 105/2006/NĐ-CP). 1. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. 2. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật SHTT, theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện. Hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả tuân theo quy định của Nghị định 106/2006/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp. 3. Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự (Điều 199.1 Luật SHTT, Điều 4 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).
  • 23. 18 Trong trường hợp cần thiết các cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp, biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là các biện pháp dưới đây được áp dụng theo yêu cầu của chủ thể quyền đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó, gồm: thu giữ, kê biên, niêm phomg, cấm thay dổi hiện trạng, cấm di chuyển, cấm dịch chuyển quyền sở hữu. Biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính là các biện pháp tạm giữ người, tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm, khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật, khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu công nghiệp và các biện pháp hành chính khác quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (Pháp lệnh XLVPHC). Biện pháp kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu liên quan đến sở hữu công nghiệp được áp dụng khi chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua người đại diện nộp đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc nộp đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 199, Điều 207, Điều 211 Luật SHTT). Theo quy định hiện hành, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước và chức năng xét xử, những cơ quan dưới đây có chức năng bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xét xử. Thẩm quyền áp dụng biện pháp hành chính của cơ quan xử lý vi phạm được quy định cụ thể như sau:
  • 24. 19 1. Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ các cấp có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biệp pháp hành chính thông qua việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính, hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xảy ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, khai thác, quảng cáo, lưu thông, trừ hành vi xảy ra trong xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. 2. Cơ quan Quản lý thị trường các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra trong lưu thông hàng hóa và kinh doanh thương mại trên thị trường. 3. Cơ quan Hải quan các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra trong nhập khẩu hàng hóa. 4. Cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ của hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp và cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm và xử phạt các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp. 5. ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương mà mức phạt, hình thức xử phạt, biện pháp xử lý áp dụng đối với hành vi đó vượt quá thẩm quyền của các quan có thẩm quyền khác (Điều 200.1 Luật SHTT, Điều 17 Nghị định 106/2006/NĐ-CP). Toà án có vai trò xét xử các vụ kiện dân sự, hình sự và hành chính liên quan đến sở hữu công nghiệp như sau: Toà hành chính: Xét xử các vụ kiện hành chính liên quan đến quyết định hành chính trong việc xác lập, huỷ bỏ văn bằng bảo hộ quyền và vụ kiện đối với quyết định xử phạt hành chính hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Toà dân sự: Xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.
  • 25. 20 Toà hình sự: Xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự các vụ án liên quan đến hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp có dấu hiệu tội phạm (Điều 200.2 Luật SHTT). Ngoài hệ thống Toà án các cấp độc lập trong hoạt động xét xử hình sự, dân sự các vụ án vi phạm quy định quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp đến mức phải xử lý bằng pháp luật hình sự, khởi kiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải xử lý bằng biện pháp dân sự, các cơ quan hành chính có chức năng, nhiệm vụ bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp bằng biện pháp hành chính có các mối quan hệ: Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong việc sản xuất buôn bán hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp. Phối hợp trong việc xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể, cử cán bộ tham gia thanh tra, kiểm tra. Hỗ trợ nhau về phương tiện, kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Tiến hành công tác thẩm tra, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, giám định về sở hữu công nghiệp đối với hàng hoá, sản phẩm có dấu hiệu vi phạm. Phối hợp trong việc xử phạt các vụ việc phức tạp, thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp. 1. Cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm gửi yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan để yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: cùng hành vi vi phạm liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp nhưng thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan khác nhau hoặc cùng một hành vi vi phạm xảy ra tại nhiều địa bàn hoặc nhiều địa phương khác nhau (Điều 23.1.a Nghị định 106 /2006/NĐ-CP). 2. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm của cơ quan khác: Cơ quan xử lý vi phạm có quyền sử dụng kết quả xác định hành vi
  • 26. 21 vi phạm, xác định hàng hóa vi phạm do cơ quan có thẩm quyền khác thực hiện (nếu có), để bảo đảm thống nhất về biện pháp xử lý và mức phạt đối với các hành vi vi phạm giống nhau, tương tự nhau hoặc cùng liên quan đến một đối tượng sở hữu công nghiệp của cùng chủ thể quyền (Điều 23.2.a Nghị định 106/2006/NĐ-CP). 1. Cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm gửi thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền ở địa bàn khác phối hợp xử lý vi phạm với các nội dung chính sau đây: thông tin tóm tắt về vụ việc; tóm tắt về hành vi vi phạm và phạm vi, quy mô vi phạm xảy ra tại địa phương hoặc trong lĩnh vực quản lý của cơ quan nhận yêu cầu; bản sao đơn yêu cầu xử lý vi phạm và bảo sao các tài liệu, ảnh chụp mẫu vật kèm theo; tóm tắt kết quả xem xét đơn yêu cầu xử lý vi phạm; kiến nghị những nội dung cần phối hợp xử lý và ấn định thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày để cơ quan nhận yêu cầu trả lời; 2. Cơ quan nhận yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm có trách nhiệm trả lời trong thời hạn ấn định, nêu rõ lý do không tiến hành xử lý vi phạm theo yêu cầu (nếu có). Thanh tra về sở hữu công nghiệp là hoạt động của cơ quan hành pháp (Thanh tra khoa học và công nghệ, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Quản lý thị trường, Hải quan) nhằm mục đích đảm bảo cho hiệu lực pháp luật về sở hữu công nghiệp được thực thi nghiêm chỉnh, xử lý các hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của chủ sở hữu quyền, đảm bảo cho quyền sở hữu công nghiệp của chủ văn bằng, tác giả không bị xâm phạm, chống cạnh tranh không lành mạnh, đấu tranh để phòng ngừa và xử lý các hành vi sản xuất, buôn bán hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp. Nội dung thanh tra về sở hữu công nghiệp bao gồm thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong quá trình xác lập quyền sở hữu công
  • 27. 22 nghiệp, sử dụng quyền đã được xác lập, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu (bao gồm cả hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp và hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp), quyền tác giả, quyền sử dụng và các nghĩa vụ của chủ văn bằng, tác giả các đối tượng sở hữu công nghiệp. Thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình xác lập quyền, sử dụng quyền, và xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Để phát hiện vi phạm, xâm phạm cần tiến hành hoạt động thanh tra. Việc lựa chọn vấn đề (đề tài, nội dung) thanh tra cần phải căn cứ vào: Chỉ đạo, yêu cầu của lãnh đạo trong công tác quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp; thông tin về tình hình thực hiện các quy định của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; sự xuất hiện của hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, hàng hoá xâm phạm quyền, yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp; khả năng thực hiện của tổ chức thanh tra. Từ đó, lựa chọn đề tài thanh tra theo từng chuyên đề hoặc toàn diện, nhiều nội dung, hoặc chỉ để giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Thanh tra toàn diện (đồng thời thanh tra nhiều nội dung với nhiều đối tượng sở hữu trí tuệ), hoặc thanh tra các nội dung nêu trong đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền để nhằm giải quyết từng vụ, việc. 1.3. Cơ sở pháp luật bảo hộ tên thương mại 1.3.1 Căn cứ pháp luật bảo hộ tên thương mại Đánh dấu bước phát triển của pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ nói chung và về lĩnh vực sở hữu công nghiệp nói riêng, trong đó có pháp luật về tên thương mại là việc ban hành nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 3/10/2000 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hồ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp; Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 điều chỉnh sửa đổi bổ sung năm 2009 tiếp tục được sửa đổi bổ sung năm 2019
  • 28. 23 nhưng không sửa đổi về bảo hộ tên thương mại; trong thời gian từ năm 2005 đến nay nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn chi tiết về SHTT như: Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về SHCN được sửa đổi bổ xung bằng Nghị định 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010; Thông tư 01/2007/TT-BKHCN của Bộ KH&CN hướng dẫn Nghị định 103/2006/NĐ-CP; Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành bảo vệ quyền SHCN và quản lý nhà nước về SHTT được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN; Thông tư 11/2015/TT-BKHCN ngày 26/6/2015 của Bộ KH&CN quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Bên cạnh đó, còn có các văn bản pháp luật khác liên quan đến nội dung bảo hộ tên thương mại, thực thi quyền đối với tên thương mại như Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật xử lý vi phạm hành chính... 1.3.2 Cấu trúc pháp luật bảo hộ tên thương mại Cấu trúc pháp luật bảo hộ tên thương mại bao gồm: Pháp luật về điều kiện và hình thức xác lập quyền SHCN đối với tên thương mại; Pháp luật về bảo hộ nội dung quyền SHCN đối với tên thương mại; Pháp luật về thực thi quyền SHCN đối với tên thương mại. Pháp luật về điều kiện và hình thức xác lập quyền SHCN đối với tên thương mại: được quy định tại Luật SHTT 2005 và các văn bản hướng dẫn về điều kiện và hình thức xác lập quyền tên thương mại, cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại mà không thông qua thủ tục xác lập quyền. Pháp luật về bảo hộ nội dung quyền SHCN đối với tên thương mại được quy
  • 29. 24 định tại Luật SHTT 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Pháp luật về bảo hộ nội dung quyền SHCN đối với tên thương mại đảm bảo cho chủ sở hữu tên thương mại có các quyền cơ bản: Quyền sử dụng tên thương mại; Quyền định đoạt và Quyền sử dụng các biện pháp bảo vệ khi tên thương mại của mình bị xâm phạm. Pháp luật về thực thi quyền SHCN đối với tên thương mại Thực thi quyền SHCN đối với tên thương mại gồm các biện pháp: biện pháp dân sự, biện pháp hành chính, biện pháp hình sự. Để pháp luật đảm bảo thực hiện các biện pháp trên, áp dụng các bộ luật Luật sở hữu trí tuệ 2005; Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Ngoài ra còn có các nghị định: Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ được sửa đổi Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010; Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 về xử phạt hành chính về sở hữu công nghiệp. 1.3.3 Cơ chế bảo hộ tên thương mại Cơ chế bảo hộ tên thương mại được hiểu là hệ thống các cơ quan chịu trách nhiệm bảo hộ quyền SHCN đối với tên thương mại từ lúc xác lập quyền đến việc thực thi quyền SHCN đối với tên thương mại khi bị xâm phạm. Trên cơ sở đó cơ chế bảo hộ tên thương mại gồm các cơ quan sau: Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký doanh nghiệp sẽ có thẩm quyền ghi nhận các tên mà doanh nghiệp sẽ dung trong kinh doanh và là tiền đề để những tên đó thành tên thương mại.
  • 30. 25 Căn cứ theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp : “Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm: Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh. Như vậy, tên doanh nghiệp được xác định chính thức ngay trong giấy đăng ký kinh doanh của chủ thể doanh nghiệp nhưng không có nghĩa là quyền đối với tên thương mại được phát sinh tại thời điểm thủ tục đăng ký doanh nghiệp hoàn thành. Hay nói cách khác, đó chỉ là thời điểm khẳng định chủ thể sẽ sử dụng tên đó trong hoạt động kinh doanh còn theo Luật sở hữu trí tuệ thì xác lập quyền đối với tên thương mại khi nó được đưa vào sử dụng thực sự trên thực tế. - Áp dụng các biện pháp hành chính; dân sự, hình sự trong bảo vệ quyền đối với tên thương mại. Trong thời gian qua, hệ thống các cơ quan thực thi pháp luật về xử lý cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến tên thương mại đã được hình thành từ hệ thống quản lý hành chính cho đến hệ thống tư pháp Thanh tra; Ủy ban nhân dân; Hải quan; Quản lý thị trường; Công an; Tòa án các cấp. Điều 11. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội 1. Quốc hội làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp. Việc soạn thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và thủ tục, trình tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy định.
  • 31. 26 2. Luật của Quốc hội quy định các vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân. 3. Nghị quyết của Quốc hội được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; điều chỉnh ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định chế độ làm việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; phê chuẩn điều ước quốc tế và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Điều 12. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội 1. Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định những vấn đề được Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành luật. 2. Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương và quyết định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Điều 13. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước do Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
  • 32. 27 Điều 14. Nghị định của Chính phủ Nghị định của Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề sau đây: 1. Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; 2. Quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; 3. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ; 4. Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 15. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề sau đây: 1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở; chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
  • 33. 28 2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Điều 16. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để quy định các vấn đề sau đây: 1. Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 2. Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; 3. Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao. Điều 17. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật. Điều 18. Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1. Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao được ban hành để thực hiện việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương và Toà án quân sự về tổ chức; quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. 2. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để quy định các biện pháp bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
  • 34. 29 của Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự; quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Điều 19. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước được ban hành để quy định, hướng dẫn các chuẩn mực kiểm toán nhà nước; quy định cụ thể quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán. Điều 20. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch 1. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được ban hành để hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định về việc tổ chức chính trị - xã hội đó tham gia quản lý nhà nước. 2. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó. 3. Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ đó. Điều 21. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
  • 35. 30 Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được ban hành theo nội dung, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Đã có không ít trường hợp quy định pháp luật bất cập, thiếu tính thực tiễn, vừa ban hành đã phải thu hồi ngay lập tức vì bị người dân phản đối, hoặc lặng lẽ “bỏ xó” như chưa bao giờ ra đời. Danh sách dài quy định bất hợp lý này “bao phủ” ở hầu hết các khu vực, ngành nghề. Có những quy định thậm chí gây hoang mang, bất bình đối với người dân và các đối tượng chịu sự điều chỉnh của quy định pháp luật đó, chẳng hạn quy định buộc thành viên gia đình đóng góp tài chính vượt quá khả năng của họ có thể bị phạt đến 1 triệu đồng có trong dự thảo đã được rút lại khi Chính phủ ban hành Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Hay quy định không được đặt tên doanh nghiệp trùng tên doanh nhân (điều 2, Thông tư 10/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao, Du lịch), quy định đóng tài chính cho công đoàn bằng 2% quỹ lương (Nghị định 191/2013/NĐ-CP), quy định về bình chữa cháy trên ôtô (Thông tư 57/2015/TT-BCA), quy định ưu tiên tuyển sinh với bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động Cách mạng trước năm 1945… Và đặc biệt có nhiều trường hợp các quy định pháp lý được đánh giá là cần thiết, hợp lý, được người dân ủng hộ, nhưng thực thi thiếu hiệu quả, hoặc bất khả thi về mặt thực thi, cũng làm trầm trọng hơn tình trạng luật pháp không phù hợp với thực tiễn. Điển hình như quy định về xử phạt lên tới 7 triệu đồng đối với hành vi xả rác, tiểu bậy, vứt bỏ tàn thuốc lá… không đúng
  • 36. 31 nơi quy định theo Nghị định 155/2016, ban hành ra và chỉ để đó bởi không thực thi được. Quy định phạt tiền chủ nuôi từ 600.000 đến 800.000 đồng theo Nghị định 90/2017 đối với hành vi không đeo rọ mõm cho chó, không có xích giữ chó hoặc không có người dắt khi đưa chó đến nơi công cộng… cũng trong tình trạng tương tự. Một ví dụ khác là quy định về xử phạt người đi xe máy đội mũ bảo hiểm không bảo đảm chất lượng được đưa ra khi mũ bảo hiểm giả bày bán tràn lan trên thị trường. Quy định này bất khả thi bởi ngay cả lực lượng chức năng cũng không thể xác định tem nhãn mác giả hay thật bằng mắt thường…. Hậu quả của các quy định pháp lý bất cập có lẽ không còn cần phải bàn cãi. Không chỉ gây ra ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhiều luật lệ “trời ơi” đã làm giảm niềm tin của người dân vào năng lực của chính quyền và hệ thống pháp luật quốc gia. Luật ban hành không hợp lý, không khả thi khiến tình trạng nhờn luật, coi luật có như không trở nên phổ biến và tất nhiên. Khách quan mà nói, tình trạng không tuân thủ pháp luật là lỗi của cả hai phía: đối tượng chịu tác động (người dân, doanh nghiệp…) và cơ quan xây dựng chính sách (chính quyền). Luật thiếu thực tiễn, bất hợp lý, nguyên nhân đầu tiên là do năng lực của người làm luật. Yếu tố phù hợp với thực tế cuộc sống phải là yếu tố đầu tiên cần xem xét khi xây dựng luật. Không bảo đảm được điều này, các nhà làm luật không thể bao biện về vấn đề năng lực. Điều đó xảy ra có thể là do họ không thực hiện đúng quy trình xây dựng luật theo bảy bước theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. Có nhiều trường hợp, các nhà xây dựng dự thảo luật “nhảy cóc” không tuân thủ theo thời gian quy định khi soạn thảo dự thảo và ban hành văn bản luật do các cơ quan nhà nước đã xây dựng.
  • 37. 32 Ngoài ra, một trong số nguyên nhân có thể đến từ việc không khảo sát lấy ý kiến của nhân dân hay của các đối tượng áp dụng, chỉ xem xét trên góc nhìn của cá nhân hay đơn vị mình mà không tham khảo các cơ quan liên quan, thậm chí có thể ban hành luật vì lợi ích nhóm, không thẩm định đầy đủ trước khi ban hành… Tóm lại, dù thế nào, đó vẫn là vấn đề phẩm chất và năng lực. Nhưng rất tiếc, xưa nay hầu như không ai bị xử lý vì ban hành văn bản pháp luật bất cập, nên tình trạng này vẫn … đều đều diễn ra. Nguyên nhân thứ hai là về phía các cơ quan thực thi luật pháp. Nhiều trường hợp đánh trống bỏ dùi, làm cho có, thực thi không nghiêm minh, thiếu công bằng, đã dẫn đến tình trạng “nhờn” luật. Trên thực tế, nhiều trường hợp luật nói một đằng, các cơ quan thực thi lại hướng dẫn một kiểu dẫn đến việc người dân hay doanh nghiệp hoang mang không biết phải tuân thủ theo luật hay theo các cơ quan thực thi. Chính điều này đã dẫn đến việc vi phạm pháp luật mà bản thân người dân, doanh nghiệp cũng không mong muốn. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân như luật không được phổ cập, tuyên truyền rộng rãi đến người dân, không được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông để người dân nắm được luật, luật chồng chéo hay mỗi nơi mỗi khác dẫn đến không biết áp dụng thế nào, luật dù quá nhiều quá dày nhưng cũng không bao trùm hết được thực tế, người dân còn thiếu ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật … cũng dẫn đến tình trạng luật pháp “xa rời” cuộc sống. Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ luật pháp người dân hay các doanh nghiêp hiện vẫn đang còn rất yếu kém dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Đơn cử như hiện nay, một số người dân vẫn thường đi bộ trên đường cao tốc, hay đi ngược chiều, không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông dẫn đến hậu quả là nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng đáng tiếc xảy ra.
  • 38. 33 Hay thời gian gần đây, nhiều người dân, doanh nghiệp thường xuyên xả rác thải bừa bãi, vi phạm luật pháp bảo vệ mội trường dẫn đến môi trường sống càng ngày càng bị ảnh hưởng… Do đó, dù luật pháp có được xây dựng một cách hoàn thiện mà người dân hay doanh nghiệp không tuân thủ thì luật pháp cũng không thể đi vào thực tiễn và hạn chế sự phát triển của nền kinh tế, xã hội. Tiểu kết chương Những nghiên cứu ở chương 1 chỉ ra những yêu cầu cấp thiết của việc ghi nhận và bảo hộ tên thương mại, nội dung bảo hộ tên thương mại và các cơ sở pháp lý thực hiện bảo hộ tên thương mại. Căn cứ vào những vấn đề lý luận đã giải quyết ở chương 1, nhất là các vấn đề liên quan đến việc xác lập và bảo vệ tên thương mại, qua chương 2, học viên tập trung làm rõ thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo hộ tên thương mại.
  • 39. 34 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI 2.1 Thực trạng pháp luật Việt Nam về điều kiện và hình thức xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại 2.1.1 Thực trạng pháp luật về điều kiện xác lập quyền đối với tên thương mại Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại 1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng. 2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. 3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.” Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp được sửa đổi bằng Nghị định 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 của Chính phủ sửa quy định: “Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký”. Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/2/2007 hướng dẫn thị hành nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và
  • 40. 35 hướng dẫn thi hành một số điêu luật của sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp quy định “Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Phân biệt: Tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng từ trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên trùng là trường hợp được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của chủ thể đã sử dụng. Tên thương mại và nhãn hiệu đều có chức năng chỉ dẫn cho người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ đó của cơ sở sản xuất kinh doanh nào, đều đưa ra một kết quả chung rằng ai là người chịu trách nhiệm về những hàng hoá, dịch vụ đó, bởi vậy nếu đã có nhãn hiệu thuộc quyền của người khác đã được xác lập trước thời điểm tên thương mại được bắt đầu thì đương nhiên chủ thể kinh doanh sẽ không được sử dụng tên thương mại đó nữa. 2.1.2 Thực trạng pháp luật về hình thức xác lập quyền đối với tên thương mại Quyền sở hữu tên thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam để có thể sử dụng tên trong kinh doanh thì doanh nghiệp phải dựa vào một trong các tên trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo điều 29 Luật doanh nghiệp 2014 “Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
  • 41. 36 danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; Vốn điều lệ.” Thủ tục đăng ký hoạt động của doanh nghiệp và của các chủ thể kinh doanh khác chỉ có ý nghĩa ghi nhận ý định sử dụng tên gọi của chủ thể đó mà không có ý nghĩa xác lập quyền. Bên cạnh việc đưa ra những điều kiện bảo hộ tên thương mại, pháp luật đã từng quy định những tên gọi không được bảo hộ dưới danh nghĩa là tên thương mại theo Điều 14 Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp hiện đã hết hiệu lực 2.2. Thực trạng pháp luật bảo hộ nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại 2.2.1 Thực trạng pháp luật về sử dụng tên thương mại Theo quy định của pháp luật thì tên thương mại được xác lập từ thời điểm sử dụng trong hoạt động kinh doanh để xưng danh và phân biệt với các chủ thể khác.Việc lựa chọn tên thương mại được thực hiện theo nguyên tắc tự do lựa chọn, do đó chủ sở hữu đối với tên thương mại có quyền lựa chọn tên thương mại phù hợp với nhu cầu, mục đích và mong muốn của mình. Ở Việt Nam, có các hành vi phổ biến về vi phạm pháp luật về tên thương mại như sau: Ví dụ: Công ty cổ phần nhựa Bình Minh (CP Bình Minh) hoạt động hợp pháp từ năm 1994. Ống nước nhựa và phụ kiện mang nhãn hiệu Bình Minh là nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu số
  • 42. 37 23374 từ ngày 12/12/1996 và đang trong thời gian hiệu lực, được bày bán ở nhiều nơi. Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Dịch vụ - Sản xuất nhựa ống Bình Minh (TNHH Bình Minh) được cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh ngày 15/2/2008, dù có tên rất dài nhưng tên riêng trùng với nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ. Do vậy, trên sản phẩm ống nhựa các loại của Công ty CP Bình Minh và Công ty TNHH Bình Minh đều có dấu hiệu Bình Minh. Chính điều đó đã gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng khi mua sản phẩm của hai công ty này. Sản phẩm nào cũng có dấu hiệu Bình Minh, mặc dù là của hai công ty khác nhau trên cùng địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh cho rằng, dấu hiệu Bình Minh đã được Công ty CP Bình Minh đăng ký làm nhãn hiệu từ trước khi Công ty TNHH Bình Minh sử dụng làm tên riêng để đăng ký hoạt động nên Bình Minh thuộc về Công ty CP Bình Minh. Trong khi đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư lại cho rằng Bình Minh thuộc về Công ty TNHH Bình Minh vì đã được cấp đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp [19]. Từ vụ việc trên có thể thấy rằng: Xét dưới góc độ tên thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì tên thương mại của Công ty CP Bình Minh và Công ty TNHH Bình Minh trùng phần tên riêng là Bình Minh. Hai công ty này lại cùng kinh doanh trong một lĩnh vực là các sản phẩm nhựa và cùng khu vực kinh doanh là thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó cho thấy, hai công ty này trùng nhau về tên thương mại. Xét về thời gian đăng ký hoạt động, Công ty CP Bình Minh ra đời từ năm 1994 và Công ty TNHH Bình Minh ra đời từ tháng 2/2008. Rõ ràng là, Công ty CP đã hoạt động với phần tên riêng Bình Minh từ trước Công ty TNHH đến 14 năm. Như vậy, Công ty TNHH Bình Minh đặt tên thương mại có
  • 43. 38 thành phần tên riêng trùng với thành phần tên riêng của Công ty CP Bình Minh đã có từ trước. Việc Công ty TNHH Bình Minh gắn tên riêng Bình Minh lên sản phẩm cùng loại với Công ty CP Bình Minh là có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005. Từ quy định trên cho thấy, xét dưới góc độ tên thương mại, Công ty TNHH Bình Minh có dấu hiệu xâm phạm quyền đối với tên thương mại của Công ty CP Bình Minh. - Xét dưới góc độ nhãn hiệu, do Công ty CP Bình Minh đã sử dụng phần phân biệt, tên riêng của tên thương mại là dấu hiệu Bình Minh để đăng ký làm nhãn hiệu của mình và đã được cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu số 23374 từ ngày 12/12/1996 (đã gia hạn nên đang trong thời gian có hiệu lực). Vì vậy, khi Công ty TNHH Bình Minh sử dụng dấu hiệu Bình Minh để gắn lên sản phẩm của mình, trùng với sản phẩm của Công ty CP Bình Minh là vi phạm điểm a khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005. Vì hành vi đó là sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa/dịch vụ trùng với hàng hoá/dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nên Công ty TNHH có dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu Bình Minh của Công ty CP. Tuy nhiên trên thực tế, Công ty TNHH lại được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với tên riêng là Bình Minh. Vậy việc công nhận này có phù hợp với Luật Doanh nghiệp và các văn bản khác quy định về tên thương mại hay không? Theo đó, thành tố thứ nhất là loại hình doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, từ tư nhân có thể viết tắt là TN). Thành tố thứ hai là tên riêng của doanh nghiệp. Các quy định này của Luật Doanh
  • 44. 39 nghiệp cũng phù hợp với quy định của Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về tên thưong mại. Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2005 (Luật có hiệu lực tại thời điểm đăng ký kinh doanh) quy định tên trùng và tên gây nhầm lẫn gồm có tên trùng, tên gây nhầm lẫn và được cụ thể hóa tại Điều 12 của Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 về đăng ký kinh doanh trước đây và Điều 15 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp quy định về tên trùng và tên gây nhầm lẫn có chỉ ra nhiều trường hợp bị coi là trùng hoặc gây nhầm lẫn. Theo điểm h khoản 2 Điều 15 Nghị định 43 thì: Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký thì sẽ không được chấp nhận. Trong trường hợp này, hai công ty hoạt động cùng lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh bị trùng tên riêng. Tên riêng lại có chức năng dùng để phân biệt các công ty khác nhau. Vì vậy, việc đặt tên riêng của Công ty TNHH là vi phạm điểm h khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và Công ty TNHH sử dụng Bình Minh là tên riêng của tên thương mại của mình là không đúng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật doanh nghiệp. Việc công nhận tên riêng này cho Công ty TNHH là không phù hợp quy định của Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Qua vụ việc này có thể thấy rằng, để bảo vệ quyền đối với tên thương mại chủ sở hữu tên thương mại đã gửi đơn khiếu nại đến cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, do chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu về tên doanh nghiệp đã được cấp đăng ký kinh doanh, nên xảy ra trường hợp có nhiều tên thương mại trùng nhau phần tên riêng nhưng vẫn cùng hoạt động trên thực tế, bên cạnh đó, không có sự phối hợp
  • 45. 40 giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan sở hữu trí tuệ trong việc tra cứu, nên xuất hiện việc tên thương mại trùng với nhãn hiệu đã được đăng ký. Khi phát sinh tranh chấp thì mỗi cơ quan thực thi giải thích theo một hướng khác nhau, ai cũng cho rằng mình đã áp dụng đúng pháp luật và như vậy những vụ việc phát sinh trên thực tế rất lâu được giải quyết (giống như ví dụ trên). Ví dụ: Ngày 20/5/2011, Cơ sở Long Thành có đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền gửi lên Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị xử lý việc Tiệm giày da Long Thanh (Long Phúc) có hành vi sử dụng dấu hiệu “LONG THANH” trên bảng hiệu, sản phẩm giày, dép và các phương tiện kinh doanh…có dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu “LONG THANH” đang được bảo hộ tại Việt Nam cho Cơ sở Long Thành (theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa số 10874 cho sản phẩm giày dép, thuộc nhóm 25 theo phân loại quốc tế về hàng hóa/dịch vụ). Tranh chấp này cho thấy, chủ thể thành lập sau đã cố ý sử dụng tên thương mại đồng thời là nhãn hiệu của chủ thể đã được bảo hộ trước để sản xuất sản phẩm nhằm gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của cơ sở đã được bảo hộ [3]. Hành vi chỉ bị coi là xâm phạm đến tên thương mại khi nó thỏa mãn các căn cứ sau: Tên thương mại được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài liệu thể hiện, thuyết minh, mô tả về tên thương mại và quá trình sử dụng, lĩnh vực và lãnh thổ sử dụng tên thương mại đó. Người thực hiện hành vi bị coi là xâm phạm không phải là chủ sở hữu quyền đối với tên thương mại và không thuộc các trường hợp được phép sử dụng quyền hoặc loại trừ vi phạm theo quy định của pháp luật.
  • 46. 41 Hành vi bị coi là xâm phạm xảy ra ở Việt Nam và tên thương mại đã được bảo hộ. Qua phân tích các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với tên thương mại xảy ra trên thực tế, có thể thấy có các hành vi xâm phạm phổ biến sau đây: Một là, hành vi sản xuất hàng hóa, sản phẩm mang nhãn hiệu xâm phạm tên thương mại của doanh nghiệp. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tên thương mại, làm giảm sút về lợi ích kinh tế, ảnh hưởng uy tín của doanh nghiệp. Tình trạng sản xuất hàng nhái sản phẩm đã được bảo hộ của doanh nghiệp khác diễn ra rất phức tạp, ngoài ra còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người tiêu dùng (năm 2013 cả nước có 110 vụ vi phạm SHTT liên quan đến chỉ dẫn thương mại). Hai là, hành vi sử dụng tên thương mại đã được bảo hộ gắn lên nhãn hàng hóa của doanh nghiệp mình nhằm mục đích gây nhầm lẫn cho chủ thể khác, hành vi vi phạm trong việc dán "nhãn hàng hóa" là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hóa thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh quảng bá cho hàng hoá của mình và để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát. Ba là, hành vi gắn chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với phần phân biệt (tên riêng) của tên thương mại được bảo hộ là hành vi chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn chứa các dấu hiệu (yếu tố cấu thành, cách trình bày, cách kết hợp giữa các yếu tố, màu sắc, ấn tượng tổng quan đối với người tiêu dùng) trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với chỉ dẫn
  • 47. 42 thương mại tương ứng của chủ thể quyền yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh được sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự. Việc sử dụng chỉ dẫn nêu trên nhằm mục đích gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ, xuất xứ địa lý, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ, hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Những hành vi phổ biến xâm phạm quyền sở hữu đối với tên thương mại của doanh nghiệp cho thấy sự khác biệt giữa hành vi xâm phạm quyền SHTT nói chung và xâm phạm đối với tên thương mại nói riêng. Đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với tên thương mại của doanh nghiệp thì việc xác định thiệt hại về vật chất và tinh thần sẽ gặp nhiều khó khăn vì tài sản trí tuệ của doanh nghiệp có thể khai thác dưới nhiều hình thức khác nhau, khi việc khai thác hiệu quả thì các quyền SHTT sẽ mang đến cho doanh nghiệp những lợi ích kinh tế. Ngoài ra, tên thương mại của doanh nghiệp là loại tài sản vô hình đã được nhận dạng một cách riêng rẽ, được bảo vệ, có thể chuyển nhượng và cần phải xác định được giá thị trường đích thực của nó. Do vậy, để xác định thiệt hại khi tên thương mại bị xâm hại, chủ sở hữu phải xác định được giá trị tài sản của tên thương mại đó, lợi tức mà tên thương mại tạo ra thông qua các phương pháp thẩm định giá đối với tài sản vô hình [18], đây là việc làm khó khăn, tốn kém về thời gian và tài chính. Chính vì vậy, khi có hành vi xâm phạm đối với tên thương mại thì chủ thể bị thiệt hại là chủ sở hữu đối với tên thương mại đó, đồng thời quá trình giải quyết tranh chấp cũng rất lâu về thời gian do phụ thuộc vào quá trình thu thập chứng cứ và tốn kém về tài chính, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp
  • 48. 43 2.2.2 Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại Hiện nay tại Việt Nam việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại diễn ra theo hình thức thông qua hợp đồng chuyển nhượng tên thương mại. Theo quy định tại Điều 138 Luật sở hữu trí tuệ 2005 về Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp thì: Có thể hiểu rằng, ở Việt Nam, quyền đối với tên thương mại không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp việc chuyển giao tên thương mại được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. Tên thương mại không những là một bộ phận sản nghiệp mà còn là đối tượng của quyền nhân thân, gắn bó hữu cơ với danh dự, uy tín kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Bên cạnh đó, dưới con mắt của các bạn hàng và người tiêu dùng thì tên thương mại gắn liền với một chủ thể kinh doanh, nhất là một cơ sở kinh doanh có uy tín nhất định, cho nên họ đã lựa chọn hàng hoá, dịch vụ của chính cơ sở kinh doanh đó. Xuất phát từ nhu cầu bảo vệ quyền lợi cho những người tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ nói trên thì điều kiện mà pháp luật đưa ra là việc chuyển nhượng tên thương mại phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh là hoàn toàn hợp lý. Mặt khác, không phải bất cứ trường hợp chuyển giao toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh nào cũng tự động dẫn đến việc chuyển giao tên thương mại, kể cả trong trường hợp này việc chuyển giao tên thương mại cũng chỉ có thể tiến hành với sự đồng ý của chủ sở hữu tên thương mại đó. Trong một số trường hợp, ngoài sự đồng ý của chủ sở hữu cần thiết phải bổ sung vào tên thương mại đó chỉ dẫn về mối quan hệ kế tục giữa chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới của cơ sở kinh doanh được chuyển giao.
  • 49. 44 Ở Việt Nam mấy năm gần đây nền kinh tế phát triển hoạt động cho thuê một số đối tượng tài sản vô hình thường được điều chỉnh bởi hợp đồng mang tên nhượng quyền thương mại (franchise). Đối tượng của loại hợp đồng này có thể là tổng thể các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ, chủ thể kinh doanh như: Nhãn hiệu, bí mật kinh doanh, tên thương mại… Điều mâu thuẫn là loại hợp đồng này cho phép chủ thể kinh doanh tham gia vào các giao dịch dưới tên chủ thể khác có thể chuyển nhượng tên thương mại trong khi pháp luật quy định tên thương mại chỉ được chuyển giao với điều kiện việc chuyển giao cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh với tên thương mại đó. 2.3 Thực trạng thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại 2.3.1 Thực thi bằng biện pháp dân sự Biện pháp dân sự mang tính công bằng và vô tư, được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả hành vi đó đã bị xử lý bằng biện pháp hành chính. Theo điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005: “Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí: Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; Buộc xin lỗi, cải chính công khai; Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; Buộc bồi thường thiệt hại; Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện sử dụng chủ yếu để sản xuất hàng hóa kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.”
  • 50. 45 Biện pháp dân sự được áp dụng để giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của chủ thể quyền đối với tên thương mại hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi tranh chấp gây ra, kể cả hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng các biện pháp hành chính hoặc hình sự. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Tranh chấp thương mại phát sinh khi có hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại (như nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại) trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác mà không được sự đồng ý của chủ thể có quyền đối với tên thương mại. Các tranh chấp sở hữu trí tuệ nói chung và tranh chấp liên quan đến tên thương mại nói riêng là loại tranh chấp dân sự, bởi vậy, về nguyên tắc tranh chấp này được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự do Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định. Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều đặc thù của vi phạm, tranh chấp sở hữu trí tuệ, Luật SHTT Việt Nam quy định nhiều nội dung cụ thể hơn so với Bộ luật Tố tụng dân sự với mục đích giải quyết tốt loại vi phạm, tranh chấp này. Ví dụ, quy định về quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự, theo đó nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 79 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và theo quy định tại Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền đối với tên thương mại bằng một trong các chứng cứ sau: Chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với tên thương mại (chứng minh điều kiện xác lập quyền và phạm vi quyền của mình; nêu rõ tên, địa chỉ của người đã thực hiện hành vi xâm phạm; cung cấp các chứng cứ về phạm vi, mức độ của việc xâm phạm đó). Trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì chủ sở hữu quyền sở hữu công