1. Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Tiểu luận LKD - Quyền tự do kinh doanh của con người
Luật kinh doanh (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Tiểu luận LKD - Quyền tự do kinh doanh của con người
Luật kinh doanh (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)
Downloaded by Huy?n Nguy?n (huyenhieu162005@gmail.com)
lOMoARcPSD|31313404
2. TRƯỜNG: Đại học UEH – Trường Kinh doanh
KHOA: Luật
BÀI THU HOẠCH
MÔN HỌC: Luật Kinh doanh
Đề tài: Làm rõ quyền tự do kinh doanh của con người
Tên sinh viên: Đỗ Trần Thúy Hiền
Khóa – Lớp: K47 – FB002
MSSV: 31211021272
Giảng viên: Dương Mỹ An
17/12/2021
Downloaded by Huy?n Nguy?n (huyenhieu162005@gmail.com)
lOMoARcPSD|31313404
3. MỤC LỤC
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quyền tự do kinh doanh
1.1. Khái niệm quyền tự do kinh doanh 3
1.2. Đặc điểm của quyền tự do kinh doanh 3
1.3. Ý nghĩa của quyền tự do kinh doanh 4
2. Nội dung quyền tự do kinh doanh
2.1. Quyền tự do thành lập doanh nghiệp 4
2.2. Quyền được đảm bảo sở hữu đối với tài sản 5
2.3. Quyền lựa chọn ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh (đối tượng kinh doanh) 5
2.4. Quyền tự do hợp đồng 6
2.5. Quyền tự quyết định các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh 6
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Xác định vấn đề nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 7
2. Trả lời câu hỏi nghiên cứu và bình luận 8
2
Downloaded by Huy?n Nguy?n (huyenhieu162005@gmail.com)
lOMoARcPSD|31313404
4. LỜI MỞ ĐẦU
Quyền tự do kinh doanh có một ý nghĩa chính trị rất sâu sắc, nó là biểu hiện của chế
độ tự do, dân chủ, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Một xã hội tiến bộ, văn minh luôn
hướng tới việc giải phóng con người, tạo điều kiện cho con người được phát triển toàn
diện về năng lực, thể chất, tinh thần để có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Vì quyền
tự do kinh doanh là biểu hiện của quyền tự do, dân chủ nên tôn trọng quyền tự do kinh
doanh nghĩa là tôn trọng quyền con người, quyền dân chủ. Nó thể hiện bản chất của
Nhà nước ta là “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”.
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quyền tự do kinh doanh
1.1. Khái niệm quyền tự do kinh doanh
Hiến pháp 2013 đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh là quyền con người và là một
trong những quyền cơ bản của công dân: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh
những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Quy định này hàm chứa hai ý quan
trọng: Mọi người có quyền tự do kinh doanh và giới hạn của quyền tự do là những gì
luật cấm. Nói một cách khác, những vấn đề cần cấm, Nhà nước phải công bố, minh thị.
Rõ ràng Hiến pháp 2013 đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh là quyền con người,
được hiểu là quyền tự nhiên, những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan
của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận
pháp lý quốc tế.
Quyền tự do kinh doanh được hiểu là chủ thể kinh doanh, mô hình kinh doanh, tự
do hợp đồng, tự do cạnh tranh, đảm bảo sở hữu tài sản của doanh nghiệp… Nhưng nội
dung này sẽ được cụ thể hóa trong luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật thương mại và
nhiều luật khác.
1.2. Đặc điểm của quyền tự do kinh doanh
Thứ nhất, quyền tự do kinh doanh là một bộ phận cấu thành và đóng vai trò quan
trọng trong hệ thống các quyền tự do của con người và vì vậy, quyền tự do kinh doanh
của con người phải được xem xét như là giá trị tự thân của con người (nhân quyền) mà
Nhà nước phải tôn trọng, thừa nhận, bảo vệ.
Thứ hai, quyền tự do kinh doanh hình thành và phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như chính trị - pháp lý, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Đối với mỗi quốc gia
khác nha, những yếu tố đó khác nhau thì mức độ ghi nhận và bảo vệ của luật pháp
cũng không giống nhau.
Thứ ba, quyền tự do kinh doanh luôn được đặt trong khuôn khổ pháp luật và bị ràng
buộc trong những giới hạn nhất định. Giới hạn này được thể hiện trên hai phương diện:
mức độ ghi nhận của pháp luật về quyền tự do của các cá nhân, tổ chức trong hoạt
3
Downloaded by Huy?n Nguy?n (huyenhieu162005@gmail.com)
lOMoARcPSD|31313404
5. động kinh tế và những đảm bảo pháp lý (khả năng bảo vệ của pháp luật) trong quá
trình thực thi những quyền đó.
1.3. Ý nghĩa của quyền tự do kinh doanh
Xã hội loài người không ngừng đấu tranh, đòi hỏi về việc mở rộng và được bảo vệ
về quyền con người, quyền dân chủ và cụ thể hóa là quyền tự do kinh doanh. Quyền tự
do kinh doanh đã cho thấy tầm quan trọng cũng như mối liên hệ mật thiết với sự phát
triển của xã hội nói chung và cá nhân nói riêng. Chính vì thế, tìm hiểu về tầm quan
trọng của quyền kinh doanh sẽ giúp con người có được cơ sở lí luận cần thiết cho việc
kiến nghị các giải pháp mở rộng và bảo vệ các quyền của con người ở mỗi quốc gia.
Xét về mặt chính trị - pháp lý:
Tự do kinh doanh là một trong những biểu hiện của một chế độ tự do, dân chủ, bình
đẳng – những khái niệm được coi là nền tảng của một xã hội tiến bộ. Vì vậy, khi Nhà
nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện quyền tự do kinh doanh cũng chính là việc tôn
trọng quyền con người (nhân quyền), quyền công dân (dân quyền) trong lĩnh vực kinh
tế. Khi xã hội càng phát triển ở mức cao hơn thì quyền tự do kinh doanh càng được mở
rộng và được pháp luật bảo vệ. Qua đó kết luận, dưới chế độ xã hội chủ nghĩa – chế độ
xã hội tiến bộ nhất trong lịch sử loài người thì các giá trị của con người ngày càng
nâng cao, tôn trọng và được bảo vệ. Tại đó, con người được phát triển toàn diện, có
được cuộc sống ấm no, hạnh phúc và có quyền lực chính trị cao nhất, làm chủ cuộc
sống, làm chủ xã hội.
Xét về mặt kinh tế - xã hội:
Nền kinh tế - xã hội là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng tới quyền tự do kinh doanh. Qua
đó ta có thể thấy rằng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và quyền tự do kinh doanh có
mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau. Trình độ phát triển kinh tế ngày
càng cao thì nhu cầu hoạt động kinh doanh và mục đích lợi nhuận cũng được đòi hỏi
cao hơn. Chính vì lẽ đó, yêu cầu về quyền tự kinh doanh của các chủ thể càng trở nên
mạnh mẽ. Khi mọi cá nhân trong một quốc gia đều có quyền tự do kinh doanh thì việc
thành lập nên nhiều doanh nghiệp là lẽ đương nhiên. Doanh nghiệp có mục tiêu và
phát triển sẽ góp phần làm cho nền kinh tế của quốc gia đó phát triển. Điều đó góp
phần giải phóng sức lao động, mang lại thu nhập cao hơn, giúp cho mọi người có một
cuộc sống ấm no và hạnh phúc hơn.
2.Nội dung quyền tự do kinh doanh
Cũng như các quyền khác, quyền tự do kinh doanh có nội dung rất cụ thể. Nội dung
của quyền này không bất biến mà luôn có sự thay đổi theo sự vận động của xã hội,
theo hướng ngày càng đầy đủ và toàn diện hơn. Tuy nhiên, xét về cơ bản thì nội dung
của quyền tự do kinh doanh thường bao gồm một số yếu tố có tính bền vững.
2.1.Quyền tự do thành lập doanh nghiệp
Quyền tự do thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh là nội dung cơ bản của
quyền tự do kinh doanh, là tiền đề thực hiện các quyền khác thuộc nội dung của quyền
tự do kinh doanh. Về nguyên tắc, các hoạt động kinh doanh chỉ có thể được tiến hành
khi các chủ thể kinh doanh xác lập tư cách pháp lý. Với quyền tự do thành lập doanh
nghiệp, các nhà đầu tư có khả năng quyết định lựa chọn mô hình kinh doanh và lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh thích hợp để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả
cao.
4
Downloaded by Huy?n Nguy?n (huyenhieu162005@gmail.com)
lOMoARcPSD|31313404
6. Khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “tổ chức, cá nhân có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam trừ bảy trường hợp được quy
định tại Khoản 2 Điều 17”.
“Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung các nhóm đối tượng sau đây
không được thành lập và quản lý doanh nghiệp: công nhân công an; người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi; người đang bị tạm giam; tổ chức là pháp nhân
thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo
quy định của Bộ luật Hình sự.”
Về cơ bản, việc bổ sung các nhóm đối tượng trên vào diện không được thành lập và
quản lý doanh nghiệp là để tương thích với các liên quan như Luật Phòng, chống tham
nhũng, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự. Mặc dù vậy, để
xác định các nhóm đối tượng trên thì cần phải có căn cứ theo quy định của pháp luật,
chẳng hạn như người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có quyết
định tuyên bố của Tòa án; pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh thì cũng phải
thuộc trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội và có bản án có hiệu lực của Tòa án.
2.2. Quyền được đảm bảo sở hữu đối với tài sản
Pháp luật tôn trọng quyền sở hữu tài sản đối với nhà kinh doanh, pháp luật cũng là
công cụ giúp cho việc đảm bảo sở hữu đối với tài sản được thực thi nghiêm ngặt, một
số điều khoản có thể nói đến như:
Điều 9, Luật đầu tư 2014 quy định về bảo đảm quyền sở hữu tài sản:
“Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện
pháp hành chính.”
“Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư
được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài
sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Tại điều 5, Luật doanh nghiệp 2014 có nêu:
“Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền
và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp (Khoản 2)”
“Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật
cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì được
thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt
đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp (Khoản 3)”
2.3 Quyền được lựa chọn ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh
Quyền được lựa chọn ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh được hiểu là cá nhân, tổ
chức có quyền tự mình chọn lựa những ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh theo như
mong muốn và trong phạm vi những ngành nghề pháp luật không cấm.
Khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: doanh nghiệp có quyền “tự
do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” và trong giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hiện nay không cần phải ghi ngành nghề kinh doanh.
Nghĩa là, ngoài danh mục ngành nghề cấm kinh doanh theo quy định của Pháp luật thì
doanh nghiệp có thể lựa chọn bất cứ ngành nghề kinh doanh nào để kinh doanh mà
không cần sự cho phép kinh doanh của cơ quan đăng ký. Ngoài ra, các danh mục
ngành nghề bị cấm kinh doanh hiện nay cũng đã ít hơn rất nhiều so với giai đoạn trước
5
Downloaded by Huy?n Nguy?n (huyenhieu162005@gmail.com)
lOMoARcPSD|31313404
7. kia. Luật Đầu tư năm 2020 đưa ra danh mục cấm đầu tư kinh doanh gồm có 08 ngành
nghề, nhiều hơn Luật Đầu tư năm 2014 (06 ngành nghề) nhưng lại ít hơn Luật Đầu tư
năm 2005 (12 ngành nghề). Sự thay đổi này cho thấy, chủ thể kinh doanh được tự do
hơn trong việc lựa chọn ngành nghề đầu tư kinh doanh.
2.4. Quyền tự do hợp đồng
Hình thức pháp lý chính của các quan hệ kinh doanh là hợp đồng. Thực chất hợp
đồng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hay
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trên cơ sở tự do, tự nguyện, bình đẳng. Tự do ý chí
luôn được xác định là nguyên tắc cốt lõi của hợp đồng. Quyền tự do hợp đồng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà kinh doanh. Thông qua việc thiết lập và thực
hiện các hợp đồng, các chủ thể kinh doanh có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh
một cách tích cực, sáng tạo và hiệu quả. Về mặt lý luận, quyền tự do hợp đồng được
coi là một bộ phận cấu thành quan trọng, là biểu hiện sinh động nhất của quyền tự do
kinh doanh. Việc pháp luật thừa nhận và bảo đảm quyền tự do hợp đồng có tác động
lớn tới quyền tự do kinh doanh của các chủ thể.
Quyền tự do hợp đồng là quyền của các chut thể kinh doanh được thể hiện ở các
khía cạnh sau đây: (i) quyền được tự do bình đẳng, tự nguyện giao kết hợp đồng, (ii)
quyền được tự do lựa chọn các bên tham gia hợp đồng, (iii) quyền được tự do thỏa
thuận nội dung giao kết hợp đồng, (iv) quyền được tự do thỏa thuận thay đổi nội dung
hợp đồng trong quá trình thực hiện, (v) quyền được tự do thỏa thuận các điều kiện đảm
bảo để thực hiện hợp đồng, (vi) quyền được tự do thỏa thuận về thẩm quyền và luật
giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Theo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng được quyết
định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, không có bất kì cá nhân, tổ chức thậm chí
Nhà nước, được can thiệp, làm thay đổi ý chí của các bên chủ thể. Tuy vậy, sự tự do ý
chí của các bên chủ thể khi giao kết hợp đồng “không được trái pháp luật, đạo đức xã
hội”. Nghĩa là sự thống nhất giữa các bên trong hợp đồng không được trái với điều
cấm của pháp luật và những chuẩn mực xã hội.
2.5. Quyền tự quyết định các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh
Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, chủ thể kinh doanh được quyền tự do lựa
chọn mô hình kinh doanh cho mình từ việc quyết định về vốn đầu tư, miễn là mức vốn
đó đáp ứng quy định về vốn pháp định tối thiểu nếu là kinh doanh một số ngành nghề
đặc thù theo quy định. Ngoài ra, có thể quyết định điều chỉnh quy mô kinh doanh của
mình thông qua việc huy động vốn.
Các chủ thể kinh doanh được quyền tự lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế để điều
hành hoạt động đầu tư kinh doanh, miễn là đáp ứng các quy định về loại hình đó như
hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hoặc trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần.
Các chủ thể kinh doanh có quyền tự do lựa chọn hình thức, phương thức huy động
vốn thông qua việc chủ đầu tư quyết định việc tăng vốn vay hay tăng vốn điều lệ; cách
thức tăng vốn vay thông qua hợp đồng hay thông qua việc phát hành trái phiếu.
Quyền quyết định các vấn đề phát sinh trong linh vực sản xuất kinh doanh cũng
được thể hiện qua việc các chủ thể được tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh
chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh. Dưới tác động của quy
luật cạnh tranh và sự tự do hoá các hoạt động kinh tế, trong quá trình thực hiện hoạt
động kinh doanh là không tránh khỏi những tranh chấp và pháp luật cho phép các chủ
6
Downloaded by Huy?n Nguy?n (huyenhieu162005@gmail.com)
lOMoARcPSD|31313404
8. thể được tự do thống nhất lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp bằng thương
lượng, hoà giải, trọng tài thương mại hoặc giải quyết tranh chấp thông qua toà án.
Tiểu kết: Những nội dung đã được đề cập ở phần 1 sẽ là cơ sở lý luận giúp nghiên
cứu, phân tích thực trạng cụ thể được nêu ở phần 2. Qua đó giúp làm rõ hơn về quyền
tự do kinh doanh của con người.
PHẦN 2: VÍ DỤ THỰC TIỄN
Taxi công nghệ - một phần mềm ứng dụng gọi xe taxi, cung cấp dịch vụ hỗ trợ kết
nối vận tải giữa chủ xe và khách hàng, là một thuật ngữ không mấy xa lạ đối với chúng
ta hiện nay. Thế nhưng, trở lại những năm về trước, khi Uber vừa mới xuất hiện trên
thị trường Việt Nam đã làm mưa làm gió, gây tốn không ít giấy mực của phía truyền
thông về vấn đề pháp lý liên quan đến việc Uber bị cấm kinh doanh. Liệu việc này có
thỏa đáng với quyền tự do kinh doanh của con người?
Thắc mắc thứ 1: Xoay quanh vấn đề Uber không chịu đăng ký kinh doanh, có phải
Uber đang kinh doanh trá hình, hoạt động kinh doanh một cách trái phép?
Câu chuyện: Khi Uber vừa mới xuất hiện, Nhà nước Việt Nam đặt một dấu chấm hỏi
lớn rằng Uber thuộc loại hình vận tải gì. Cách mà Uber hoạt động bằng việc khách
hàng gọi xe trên ứng dụng, Uber là trung gian tiếp nhận thông tin khách hàng và kết
7
Loay hoay, nhọc nhằn về việc định danh Uber?
Downloaded by Huy?n Nguy?n (huyenhieu162005@gmail.com)
lOMoARcPSD|31313404
9. nối khách hàng với chủ xe đã có liên kết với Uber thông qua hợp đồng. Vì thế, ban đầu
Nhà nước Việt Nam xếp Uber vào một loại hình vận tải thuộc pháp luật Việt Nam và
yêu cầu Uber phải đăng kí kinh doanh vận tải. Thế nhưng Uber không đồng ý.
Gỡ rối: Uber khẳng định mình không phải là một công ty taxi mà là một công ty
công nghệ. Uber đã đăng ký kinh doanh với Sở KH-ĐT TP.HCM trên lĩnh
vực công nghệ. Và họ đã được cấp mã số thuế, tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ liên
quan đến thuế mà pháp luật quy định. “Chúng tôi không sở hữu đội xe hay thuê lái xe
mà chỉ đơn giản kết nối người cần di chuyển với lái xe của các doanh nghiệp vận tải đã
đăng ký” – ông Michael Brown, giám đốc Uber khu vực Đông Nam Á khẳng định.
Thắc mắc thứ hai: Xe của Uber không có logo, không niêm yết phù hiệu xe hợp
đồng và các thông tin theo quy định của Bộ GTVT, gây khó khăn cho công tác kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm.
Gỡ rối: Mục tiêu của Uber là cung cấp ứng dụng để tận dụng xe nhàn rỗi”. Những
chiếc xe đó là từ nhiều chủ xe khác nhau chứ không thuộc bản quyền Uber, Vì vậy mới
xảy ra trường hợp không có logo và không niêm yết phù hiệu xe hợp đồng. Tuy nhiên,
đại diện Uber cũng khẳng định tất cả đối tác Uber đang hợp tác cùng đều có đầy đủ
giấy phép, điều kiện về kinh doanh vận tải như năng lực vận tải của doanh nghiệp, lái
xe có kinh nghiệm, có kiến thức.
Thắc mắc thứ ba: Khách hàng gọi xe qua ứng dụng và một chiếc xe nào đó
(đã ký hợp đồng với Uber) đến đón, nhưng xe không logo, không phù hiệu. Liệu Uber
có an toàn?
Gỡ rối: Khi khách hàng kết nối với xe Uber thì được cung cấp đầy đủ thông tin về
chiếc xe, tài xế là ai, thuộc công ty nào, số điện thoại. Nếu khách hàng gặp rủi ro có
thể liên hệ với công ty vận tải đó hoặc liên hệ với Uber ở VN sẽ được giải quyết. Toàn
bộ tài xế tham gia dịch vụ Uber đều là nhân viên của các công ty vận tải đã được cơ
quan chức năng VN cấp phép”. Ngoài ra, theo ông Brown, “100% hành khách tham
gia di chuyển trên phương tiện qua Uber đều có bảo hiểm. Uber sẽ giúp công ty vận tải
giám sát tài xế thông qua đánh giá của khách hàng”.
Bình luận
Thông qua việc giải đáp những thắc mắc trên, Nhà nước Việt Nam đã chính thức
cho Uber tư cách được hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Thay vì cấm, chính phủ đã
cho phép sử dụng thí điểm ứng dụng theo đúng tinh thần tự do kinh doanh trong Hiếp
pháp 2013.
Làm sáng tỏ tinh thần này, mặc dù trong thời gian qua các hiệp hội taxi, hiệp hội
vận tải tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội đã liên tục có các công văn gửi tới các cơ
quan quản lý để đề xuất cấm Uber vì lý do kinh doanh trá hình, hoạt động kinh doanh
trái phép… nhưng Chính phủ đã không cấm mà còn cho phép thí điểm ứng dụng công
nghệ này hỗ trợ quản lý, kết nối hệ thống vận tải ở năm thành phố lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Khánh Hòa trong 2 năm theo mô
hình Grabcar.
Việc thí điểm này có thể sẽ tạo ra hành lang pháp lý mới để hoạt động của Uber
được vận hành theo đúng khuôn khổ của pháp luật Việt Nam. Nó không chỉ giúp người
dân, người tiêu dùng có lợi hơn trong việc sử dụng dịch vụ taxi mà còn tạo ra sự cạnh
tranh, đổi mới đối với các hàng taxi truyền thống. Hơn thế nữa, trong thời đại công
8
Downloaded by Huy?n Nguy?n (huyenhieu162005@gmail.com)
lOMoARcPSD|31313404
10. nghệ thông tin phát triển, việc sở hữu loại hình dịch vụ này còn thể hiện trình độ bắt
kịp với xu hướng của công dân Việt Nam, không truyền thống, lạc hậu mà luôn tiếp
thu những tiến bộ, phát triển một cách cởi mở.
Những việc làm này của Chính phủ thể hiện hoàn toàn đúng tinh thần của Hiến
pháp 2013. Uber đã hoàn toàn có quyền tự do kinh doanh theo đúng ngành nghề mà
pháp luật không cấm. Uber cũng có quyền chọn lựa hình thức kinh doanh và tự do hợp
đồng trong hoạt động kinh doanh của mình.
Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng từng nhiều lần khẳng định: “Quyền dân chủ
lớn nhất của con người là tự do làm ăn”. Đây là một bước tiến đáng kể về tư duy nhà
nước pháp quyền và thực hiện quyền con người theo Hiến pháp 2013.
KẾT LUẬN CHUNG
Tóm lại, qua những phân tích, đánh giá, nhận xét, bàn luận được nêu qua 2 phần của
Tiểu luận, điều cần chốt lại một lần nữa đó là quyền tự do kinh doanh là một bộ phận
hợp thành của hệ thống quyền con người. Một mặt nó được xem là giá trị tự thân, mặt
khác, Nhà nước quy phạm hóa bằng pháp luật thì mới có giá trị thực hiện. Vì thế, bảo
vệ quyền tự do kinh doanh được hiểu là một phạm trù pháp lý. Trước nhất, nó là quyền
năng của chủ thể được lựa chọn kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tiếp
đến, quyền tự do kinh doanh là tổng hợp là những quy phạm pháp luật và những bảo
đảm pháp lý do Nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện cho các thể nhân, pháp nhân
thực hiện quyền chủ thể. Bằng chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước cùng những hành lang pháp lý an toàn, từ đó chủ thể kinh doanh nói riêng và đại
chúng nói chung có thể tự do kinh doanh, phát huy tốt nhất khả năng của mình để làm
giàu cho bản thân, gia đình và xã hội, để đất nước Việt Nam có thể hãnh diện sánh vại
cùng với các cường quốc năm châu trên toàn thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình Luật kinh doanh, Khoa Luật - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Luận văn nghiên cứu quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam tại tỉnh
Quảng Trị, Thạc sĩ Đỗ Trịnh Thúy Hẳng - Khoa Luật, Trường Đại học Luật, Đại học
Huế (6/2019).
[3] Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, plo.vn, “Bộ GTVT nói gì về kiến nghị đòi
dừng Uber, Grab?” (30/10/2017).
https://plo.vn/do-thi/giao-thong/bo-gtvt-noi-gi-ve-kien-nghi-doi-dung-uber-grab-
736500.html#
[4] Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, plo.vn, “Uber, Grabtaxi và Hiến pháp
2013”, Luật sư Nguyễn Đức Chánh (01/12/2015).
https://plo.vn/ban-doc/uber-grabtaxi-va-hien-phap-2013-596558.html
[5] Báo Dân trí, dantri.com.vn, “Xuất hiện taxi Grab, Uber “trá hình” tại Gia Lai”,
tác giả Phạm Hoàng.
9
Downloaded by Huy?n Nguy?n (huyenhieu162005@gmail.com)
lOMoARcPSD|31313404
11. https://dantri.com.vn/kinh-doanh/xuat-hien-taxi-uber-grab-tra-hinh-tai-gia-lai-
20171010194123693.html
[6] Báo Nhân dân, nhandan.vn, “Uber cần đăng ký kinh doanh cung ứng dịch vụ hỗ trợ
vận tải”, tác giả Quang Hưng ( 03/12/2014).
https://nhandan.vn/giao-thong/uber-can-dang-ky-kinh-doanh-cung-ung-dich-vu-ho-tro-
van-tai-219644/
[7] Báo tuổi trẻ, tuoitre.vn, “Uber cù nhầy, chủ xe bối rối”, tác giả Ngọc Ẩn
(03/09/2016).
https://tuoitre.vn/uber-cu-nhay-chu-xe-boi-roi-1165339.htm
[8] Báo người lao động, nld.com.vn, “Giật mình với Uber”, tác giả Phạm Dương
(05/01/2016)
https://tuoitre.vn/uber-cu-nhay-chu-xe-boi-roi-1165339.htm
HẾT
10
Downloaded by Huy?n Nguy?n (huyenhieu162005@gmail.com)
lOMoARcPSD|31313404