Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng techcombank chi nhánh bắc ninh
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK CHI NHÁNH BẮC NINH
HÀ NỘI – 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ NGỌC NƢƠNG
MÃ SINH VIÊN : A17166
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK CHI NHÁNH BẮC NINH
HÀ NỘI – 2014
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS.Nguyễn Phƣơng Mai
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Nƣơng
Mã sinh viên : A17166
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Nguyễn Phương Mai. Cô không chỉ là người trực tiếp
giảng dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là
chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng long, những người luôn
nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể
có một nền tảng về chuyên ngành của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị của ngân hàng
Techcombank chi nhánh Bắc Ninh đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có
thể hoàn thành được khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Nương
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Nương
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI......................1
1.1.Các khái niệm cơ bản về rủi ro tín dụng...............................................................1
1.1.1.Khái niệm rủi ro tín dụng......................................................................................1
1.1.1.1.Khái niệm rủi ro ..................................................................................................1
1.1.1.2.Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng..................................................................1
1.1.2.Đặc điểm của rủi ro tín dụng................................................................................1
1.1.2.1.Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu........................................................................1
1.1.2.2.Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp ....................................................................2
1.1.2.3.Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp...................................................2
1.1.3.Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng....................................................................2
1.1.3.1.Nguyên nhân khách quan ....................................................................................2
1.1.3.2.Nguyên nhân chủ quan ........................................................................................4
1.1.4.Phân loại rủi ro tín dụng.......................................................................................5
1.1.5.Hậu quả của rủi ro tín dụng .................................................................................7
1.1.5.1.Đối với nền kinh tế...............................................................................................7
1.1.5.2.Đối với ngân hàng ...............................................................................................7
1.1.6.Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ............................................................8
1.1.6.1.Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn.......................................................................8
1.1.6.2.Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu..............................................................................9
1.2.Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại ....................................10
1.2.1.Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .....................................................................10
1.2.1.1.Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ....................................................................10
1.2.1.2.Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng..........................................................10
1.2.2.Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng..............................................................11
1.2.3.Một số phương pháp quản lý rủi ro tín dụng.....................................................12
1.2.3.1.Quy trình tín dụng chung của các NHTM .........................................................12
1.2.3.2.Một số phương pháp quản lý rủi ro tín dụng ....................................................14
1.2.3.3.Mô hình định tính 6C.........................................................................................14
1.2.3.4.Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s....................................16
1.2.3.5.Mô hình điểm số Z .............................................................................................17
1.2.3.6.Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng..................................................................18
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH BẮC NINH ..........20
2.1.Giới thiệu về Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh ...........................20
6. 2.1.1.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh...............21
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận............................................................22
2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc
Ninh giai đoạn 2010 - 2012..........................................................................................23
2.1.3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh chung................................................................23
2.1.3.2.Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn 2010-2012.............................................................................................................25
2.2.Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh
Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012 ..................................................................................28
2.2.1.Doanh số cho vay tại ngân hàng Techcombank Bắc Ninh giai đoạn 2010 -2012
.......................................................................................................................................28
2.2.1.1.Doanh số cho vay phân theo kỳ hạn..................................................................28
2.2.1.2. Doanh số cho vay phân theo TSĐB..................................................................29
2.2.1.3. Doanh số cho vay phân theo loại tiền ..............................................................30
2.2.2. Cơ cấu dư nợ tại ngân hàng Techcombank Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012 30
2.2.2.1.Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay ....................................................................30
2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ theo TSĐB..................................................................................31
2.2.2.3.Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng .........................................................32
2.2.2.4.Cơ cấu dư nợ theo loại tiền...............................................................................33
2.2.3. Thực trạng nợ quá hạn tại Techcombank chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010
-2012..............................................................................................................................34
2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn tại Techcombank Bắc Ninh...........................................34
2.2.3.2. Phân loại nợ quá hạn tại Techcombank Bắc Ninh...........................................34
2.2.4.Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng tại Techcombank Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2012....................................................................................................................38
2.3.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Bắc Ninh
.......................................................................................................................................39
2.3.1.Nguyên nhân khách quan...................................................................................39
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan......................................................................................40
2.3.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ......................................................................40
2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.....................................................................42
2.4. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank Bắc Ninh ..................43
2.4.1.Mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
Techcombank Bắc Ninh...............................................................................................43
2.4.1.1. Quy trình chấm điểm tín dụng..........................................................................43
2.4.1.2. Quy trình xếp hạng tín dụng.............................................................................45
Thang Long University Library
7. 2.4.2.Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng và quy trình tín dụng tại Techcombank Bắc
Ninh...............................................................................................................................46
2.4.2.1.Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Bắc Ninh. .........46
2.4.2.2.Quy trình nghiệp vụ tín dụng tại Techcombank Bắc Ninh ................................48
2.4.3.Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Bắc
Ninh...............................................................................................................................49
2.4.3.1 Kết quả đạt được ...............................................................................................49
2.4.3.2 Những hạn chế, tồn tại ......................................................................................49
2.4.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại.........................................................................49
CHƢƠNG 3.MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH BẮC
NINH.............................................................................................................................51
3.1.Định hƣớng phát triển của ngân hàng Techcombank Bắc Ninh ......................51
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Techcombank Bắc Ninh.....................................................................................52
3.2.1. Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng ........................52
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng...............................................................................................................................54
3.2.2.1.Quy trình tín dụng .............................................................................................54
3.2.2.2.Quản trị rủi ro tín dụng.....................................................................................57
3.2.3.Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng, và đội ngũ lãnh đạo chất lượng cao.........59
3.2.3.1.Nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ............................59
3.2.3.2.Nâng cao trình độ và năng lực của các nhà quản lý.........................................59
3.2.3.3. Có chế độ đãi ngộ hợp lý với nhân viên đồng thời liên tục tuyển dụng những
người có kiến thức và năng lực chuyên môn.................................................................60
3.3.Một số kiến nghị với ngân hàng nhà nước và ngân hàng Techcombank Việt
Nam ...............................................................................................................................60
3.3.1.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước....................................................................60
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Techcombank Việt Nam...........................................62
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
CKH Có kỳ hạn
KKH Không kỳ hạn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NQH Nợ quá hạn
RRTD Rủi ro tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
Thang Long University Library
9. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng
kém hiệu quả..................................................................................................................12
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn
2010-2012......................................................................................................................23
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh ................25
Bảng 2.3. Doanh số cho vay phân theo kỳ hạn .............................................................28
Bảng 2.4. Doanh số cho vay phân theo TSĐB..............................................................29
Bảng 2.5. Doanh số cho vay phân theo loại tiền ...........................................................30
Bảng 2.6.Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay.................................................................30
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo TSĐB..............................................................................31
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng .....................................................32
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền ...........................................................................33
Bảng 2.10. Nợ quá hạn tại Techcombank Bắc Ninh .....................................................34
Bảng 2.11. Phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn ...............................................................35
Bảng 2.12. Nợ quá hạn theo TSĐB...............................................................................36
Bảng 2.13. NQH theo loại tiền ......................................................................................36
Bảng 2.14. Nợ quá hạn theo nhóm nợ...........................................................................37
Bảng 2.15. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ................................................................38
Bảng 2.16. Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính.....................................................................44
Bảng 2.17. Tỷ trọng cho các chỉ tiêu phi tài chính........................................................44
Bảng 2.18. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính tại Techcombank ....................45
Bảng 2.19. Mô hình xếp hạng tín dụng tại ngân hàng Techcombank...........................45
Bảng 3.1. Kết quả dự tính đạt được trong năm 2013 ....................................................51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh rủi ro..........................6
Sơ đồ 1.2. Quy trình tín dụng chung của các NHTM....................................................13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh .............21
Sơ đồ 2.2. Quy trình chấm điểm tín dụng .....................................................................43
Sơ đồ 2.3. Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng....................................................................47
Sơ đồ 2.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng .......................................................................48
10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình kinh doanh tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn 2010-2012......................................................................................................24
Biểu đồ 2.2. Huy động vốn theo đối tượng khách hàng................................................26
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn................................................27
Thang Long University Library
11. LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo cơ hội cho các ngân hàng mở
rộng kinh doanh về mặt địa lý giúp cho các ngân hàng hạn chế được rủi ro do môi
trường kinh tế trong nước. Môi trường cạnh tranh toàn cầu mở ra cho ngân hàng nhiều
các cơ hội và học hỏi được những công nghệ quản lý từ các ngân hàng khác ở các
nước phát triển. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính toàn cầu lại tạo ra
một thị trường tài chính rủi ro hơn rất nhiều. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng
hay một tổ chức tài chính nào có thể tồn tại được nếu không có những hệ thống quản
trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro
tín dụng nói riêng có vai trò quyết định tới sự sống còn của các ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM đặc biệt là ở Việt Nam,
hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các ngân hàng và giúp các ngân
hàng phát triển một cách vững mạnh. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhất của các ngân hàng, vì vậy việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng
vững mạnh luôn là mục tiêu hàng đầu của các NHTM.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản trị rủi ro và đưa ra các
giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng là vô cùng cần thiết. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Techcombank chi nhánh Bắc Ninh” cho khóa luận là có ý nghĩa thực tiễn. Với mong
muốn được áp dụng những kiến thức đã học ở trường để giúp cho ngân hàng có thể có
những biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả, đưa ngân hàng ngày càng vững
mạnh và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh. Từ đó, đưa ra các giải pháp trong bối
cảnh hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2012
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát dựa trên những số liệu mà ngân hàng cung cấp
4. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương chính
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thƣơng mại
12. Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh
Thang Long University Library
13. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Các khái niệm cơ bản về rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái
khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những
định nghĩa này rất phong phú và đa dạng. Dưới đây là một trong những rất nhiều định
nghĩa về rủi ro
Rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất, mất mát nguy hiểm. Đó là sự
tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến. Rủi ro còn được hiểu
là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh
nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách
hàng vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Hay nói
cách khác là người vay không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng,
không tuân thủ nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn (Trích: Ngân hàng thương mại
PGS.TS Phan Thị Hà Thu)
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của
ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ
thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao
nhất. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính
xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn tiền vay của ngân hàng có thể bị thay đổi do
nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có đủ khả năng thực hiện
phân tích tín dụng chính xác. Do vậy, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng rủi ro
tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro
tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế nhưng không thể
loại trừ. Do vậy rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động
chung của ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra dưới mức tỷ lệ dự kiến, ngân hàng có thể coi
đó là một thành công trong quản lý.
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Việc nhận biết RRTD là một điều rất cần thiết để có thể phòng ngừa. Rủi ro tín
dụng có những đặc điểm sau:
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro
là tất yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng cần đánh giá cơ
14. 2
hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt
được lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu như
mức rủi ro là hợp lý, có thể kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn
lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
1.1.2.2. Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử
dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường
các ngân hàng ở thế bị động. Ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc những thông
tin không chính xác về tình hình khó khăn của khách hàng.
1.1.2.3. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp
Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng và phức tạp của nguyên nhận gây ra rủi ro
tín dụng cũng như diễn biến và hậu quả khi xảy ra rủi ro.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường tự nhiên
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam còn phụ thuộc quá
nhiều vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp thủ công nghiệp.
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn
nằm ngoài sự kiểm soát của con người. Vì vậy, khi có thiên tai, dịch họa xảy ra, khách
hàng của ngân hàng có nguy cơ bị tổn thất lớn, nguồn thu bị ảnh hưởng…Điều đó
đồng nghĩa với việc ngân hàng phải cùng gánh chịu rủi ro với khách hàng của mình.
Rủi ro do những diễn biến bất lợi của môi trường tự nhiên là loại rủi ro bất khả kháng
và khi xảy ra thường đem lại thiệt hại cho các doanh nghiệp kinh doanh và các ngân
hàng tài trợ.
- Môi trường pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt có tác động to lớn
tới nền kinh tế. Bởi vậy nó đòi hỏi phải được sự điều chỉnh của pháp luật và chịu sự
kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý nhà nước. Sự bất lợi của môi trường pháp
lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý các cấp trong việc triển khai các quy định của
pháp luật sẽ đẩy ngân hàng vào điều kiện kinh doanh tín dụng với nhiều rủi ro.
Trong nền kinh tế thị trường, việc các yếu tố pháp lý không phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động kinh tế đó khó có thể thực hiện trôi
chảy. Bất cứ sự không tương xứng nào về mặt pháp luật nói riêng và môi trường pháp
lý nói chung đều có thể đẩy các đơn vị kinh doanh gặp rủi ro khi tham gia các quan hệ
tài chính… , và các quan hệ tín dụng của ngân hàng cũng không thể tránh khỏi những
rủi ro mà có thể dẫn tới tổn hại nghiêm trọng.
Thang Long University Library
15. 3
Sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của ngân hàng nhà nước còn chưa hiệu quả.
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm
bảo hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Thanh tra ngân hàng còn hoạt
động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn
và phòng ngừa rủi ro, vi phạm.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng tới sức mạnh tài chính của người đi vay và
thiệt hại hay thành công của người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của một chu
kỳ kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người đi vay. Khi nền kinh tế ở thời
kỳ hưng thịnh, người đi vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính là an
toàn hơn do đó rủi ro tín dụng giảm. Ngược lại trong giai đoạn khủng hoảng, tình hình
kinh doanh của người đi vay có thể xấu đi do chậm thu hồi các khoản phải thu, do sức
mua giảm, do hàng tồn kho tăng…, kéo theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài
chính, các nhân tố đảm bảo cho sự an toàn của khoản tín dụng ngân hàng. Khả năng
thanh toán các khoản nợ bị yếu đi và từ đó rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm nợ xấu tăng lên khi
tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, các khách
hàng thường xuyên của ngân hàng có thể rơi vào tình trạng thua lỗ bất cứ lúc nào.
Bên cạnh đó phải kể tới sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách bất hợp lý
vào một số ngành kinh tế khiến cho các ngành này có sự phát triển quá nóng. Bong
bóng kinh tế hay sự tăng trưởng giả tạo, tăng trưởng không bền vững trong các ngành
này do đó sẽ tăng lên, rủi ro tín dụng sẽ tăng lên ở những ngân hàng nào có tỷ trọng tín
dụng cao ở ngành đó và thiếu cơ chế quản lý đúng đắn
- Môi trường thông tin
Sẽ là rất suôn sẻ và an toàn nếu trong các giao dịch tín dụng các bên tham gia
đều có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế tồn tại một bên thường
không biết tất cả những gì cần biết về bên kia, hoặc những thông tin có được lại không
liên tục và có độ tin cậy không cao. Sự không cân xứng về thông tin như vậy trong
nhiều trường hợp đã đặt ngân hàng trong tình trạng đưa ra phán quyết tín dụng trong
điều kiện thông tin không hoàn hảo, gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Tất cả các nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, có biện pháp
phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh của ngân
hàng và khách hàng. Khi khách hàng gặp phải rủi ro do nguyên nhân khách quan gây
ra, họ không có đủ khả năng thực hiện cam kết trong quan hệ tín dụng với ngân hàng
thì việc tốt nhất ngân hàng có thể làm là giúp đỡ họ để khôi phục lại hoạt động kinh
doanh, lấy nguồn trả nợ cho ngân hàng.
16. 4
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía người vay
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh
cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo
ngân hàng để chiếm đoạt tài sản của ngân hàng là không nhiều. Tuy nhiên những vụ
việc phát sinh khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích lại hết sức nặng nề, liên quan
tới uy tín của cán bộ ngân hàng cũng như ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác
+ Khả năng kinh doanh kém
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn vào đầu tư các tài sản vật chất, chỉ một số ít doanh nghiệp mạnh
dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế
toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh mở rộng trong khi đó trình độ tư duy
và quản lý vẫn thấp kém là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh
doanh đầy khả thi mà lẽ ra trên thực tế phải thành công.
+ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Quy mô tài sản, nguồn vốn ít, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chính của
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ
ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và
trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng chỉ
mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Dẫn đến việc khi cán bộ ngân hàng lập các
bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên các số liệu mà doanh nghiệp cung
cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các ngân
hàng luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là một chỗ dựa cuối cùng để phòng
chống rủi ro tín dụng.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ ngân hàng
Kiểm tra nội bộ ngân hàng có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề do việc kiểm tra được thực hiện thường
xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước những năm 2010
khi mà hoạt động của các ngân hàng vẫn còn tương đối ổn định, công việc kiểm tra nội
bộ các ngân hàng chỉ tồn tại về mặt hình thức. Kiểm tra nội bộ ngân hàng phải được
xem như là một hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn
thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh được cho cỗ xe tránh khỏi
những ngã rẽ đầy rủi ro luôn thường trực trên những con đường.
+ Hạn chế về đạo đức và năng lực chuyên môn của cán bộ ngân hàng
Thang Long University Library
17. 5
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian qua vừa có liên quan tới cán bộ NHTM
đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng trong việc làm
giả hồ sơ vay, hay nâng cao giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố để tăng số tiền giải
ngân của ngân hàng
Đạo đức của cán bộ ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng để giải
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ ngân hàng kém về năng lực có thể
bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về nghiệp vụ thì vô
cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng
+ Thiếu sự giám sát, quản lý các khoản sau khi cho vay
Các ngân hàng thương mại có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định các dự án trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn
sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần phải được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của cán bộ ngân hàng. Việc theo dõi
hoạt động của khách hàng vay vốn nhằm tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín
dụng của khách hàng với ngân hàng nhằm tìm ra các cơ hội cũng như mở rộng kinh
doanh. Tuy nhiên, trong thời qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này
một phần do yếu tố tâm lý ngại làm phiền khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần
do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu
không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà các NHTM yêu cầu.
+ Sự hợp tác của các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để rồi cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay. Do vậy, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là
không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần hợp tác chặt chẽ với nhau để hạn chế rủi ro.
Sự hợp tác này nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng nhưng
lại vay tiền ở nhiều ngân hàng khác nhau. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của
một khách hàng là một con số cụ thể. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn tới việc
nhiều ngân hàng cho vay cùng một khách hàng tới mức vượt quá giới hạn tối đa này
thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không loại trừ một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai
trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác để
các ngân hàng có quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc rằng hiện nay dữ liệu của CIC
chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu chưa được cập nhật.
1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu mà người ta chia thành các loại khác nhau
18. 6
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành các
loại sau đây:
Sơ đồ 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
(Nguồn: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, TS. Nguyễn Minh Kiều)
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi
ro giao dịch có 3 bộ phận chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn ra những phương án vay có hiệu quả để cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: Phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan tới công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho
vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay
có vấn đề
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được chia làm 2
loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Loại rủi ro này
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc hoạt động sử dụng vốn của khách hàng đi vay.
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
đảm bảo
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
Thang Long University Library
19. 7
vực, một ngành, hoặc trong cùng một vùng đại lý nhất định hoặc cùng một loại hình
cho vay có độ rủi ro cao.
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Đối với nền kinh tế
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho
vay vẫn là quyền sở hữu của những người gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro
tín dụng xảy ra không những ngân hàng chịu thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền
cũng bị ảnh hưởng.
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, các ngành,
các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì
người gửi tiền tại các ngân hàng hoang mang lo sợ và ồ ạt kéo đến ngân hàng đòi rút
tiền, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp phải rủi ro hay
phá sản sẽ làm tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn. Hơn nữa, sự
hoảng loạn của các ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Nó làm
cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất
ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế thế giới do
trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế của mỗi quốc gia phụ thuộc vào nền kinh tế của
các nước trong khu vực nói riêng và cả nền kinh tế thế giới nói chung. Kinh nghiệm
cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á năm 1997 và mới đây là cuộc khủng
hoảng tài chính ở Mỹ vào cuối năm 2007 xuất phát đầu là khủng hoảng hệ thống ngân
hàng đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ và đầu tư giữa các
nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới
kinh tế các nước liên quan.
1.1.5.2. Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát về mặt tài chính mà ngân hàng phải
gánh chịu liên quan tới việc người vay vốn không trả đúng hạn hay không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Nói như vậy, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng
lớn tới tình hình tài chính của ngân hàng.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu hồi được vốn đã cấp và lãi cho vay
nhưng ngân hàng lại phải trả cả vốn và lãi cho khoản vốn huy động đến hạn điều này
làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của ngân hàng bị giảm
sút, kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Khi không thu được nợ
thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Nếu
một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn
vốn của mình để trả cho người gửi tiền và đến một chừng mực nào đó ngân hàng
20. 8
không có đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và hậu quả là quy mô
kinh doanh bị thu hẹp, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm. Kết
quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc
đưa đến bờ vực của sự phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục một cách
nhanh chóng, kịp thời.
Nói tóm lại rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: Nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được cả vốn lẫn lãi, nợ thất thu chiếm tỷ lệ cao dẫn đến ngân
hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài và không khắc phục kịp thời thì
ngân hàng sẽ bị phá sản gây hậu quả cho nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính
nói riêng mà trong đó ngân hàng được coi là xương sống của hệ thống này.
1.1.6. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
1.1.6.1. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả được
toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc tiền lãi. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém
về mặt tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong %
hoạt động rủi ro tín dụng của ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi
nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép 5% theo quy định của NHNN sẽ dẫn
đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau,
căn cứ vào tính chất rủi ro ta có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ NQH =
Số dƣ nợ quá hạn
%
Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ NQH phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thể thu hồi được.
Nợ quá hạn cho biết, cứ trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ quá hạn, đây
là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ
quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn
3% ( theo quy định của NHNN) chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Theo quy định của
NHNN thì tỷ lệ này không được lớn hơn 5% tức là trong 100 đồng dư nợ thì không có
quá 5 đồng nợ quá hạn.
- Khả năng thu hồi nợ quá hạn
+ NQH có khả năng thu hồi =
NQH có khả năng thu hồi
%
Nợ quá hạn
NQH có khả năng thu hồi cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn thì ngân hàng có
thể thu hồi được bao nhiêu đồng. Hệ số này càng cao chứng tỏ các khoản nợ quá hạn
của công ty được thu hồi càng nhiều.
Thang Long University Library
21. 9
+ NQH không có khả năng thu hồi =
NQH không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
NQH không có khả năng thu hồi cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn có bao
nhiêu đồng không thể thu hồi được. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng mất vốn
của ngân hàng càng cao và làm cho ngân hàng rơi vào trạng thái mất khả năng thanh
toán.g
1.1.6.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của NHNN
và quyết định số 18/2007/ QĐ- NHNN của thống đốc NHNN ngày 25 /4/2007 về việc
phân loại nhóm nợ của các NHTM. Theo quyết định này, các NHTM sẽ phân loại nợ
thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và các TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Các khoản nợ được phân loại vào nợ nhóm 1 theo quy định
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu ( đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn được điều chỉnh lần đầu)
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 2 theo quy định
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 3 theo quy định
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ từ 181 ngày đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
- Các khoản nợ thuộc nhóm 4 theo quy định
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
22. 10
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở nên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ 3 trở nên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 5 theo quy định
“Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc
này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là trung tâm của hoạt động quản trị, điều hành của mỗi NHTM.
Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp dụng các
nguyên lý, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt động kinh
doanh của ngân hàng mình để giám sát, phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho
ngân hàng đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của mình trên thương
trường. Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi
NHTM, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng các phương pháp quản trị
riêng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng thu, giảm
chi, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và trong
dài hạn của NHTM..
1.2.1.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng
- Đối với ngân hàng
Thang Long University Library
23. 11
Các nhà kinh tế thường gọi ngân hàng là ngành kinh doanh rủi ro. Thực tế đã
chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những
do nguyên nhân chủ quan của mình mà còn phải gánh chịu những rủi ro mà khách
hàng gây ra. Vì vậy, RRTD của Ngân hàng không những là cấp số cộng mà có thể là
cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế. Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh
của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể
bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro ( ghi vào chi phí ) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nghiêm trọng
hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp, vốn
khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới phá sản ngân
hàng. Vì vậy việc quản trị rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các NHTM.
- Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến
rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các
tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ
chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa
tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt
động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị
trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh
hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, quản trị rủi ro tín dụng
để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn với Ngân
hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển
của toàn xã hội.
1.2.2. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Cho dù các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế đảm bảo an toàn tín dụng, nhưng
điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng vẫn được thể hiện trên sổ sách là
những khoản tín dụng có vấn đề, tức nợ xấu, những khoản nợ xấu thường gồm 2
trường hợp: Người vay không thể hoàn trả nợ đúng hạn một hay nhiều kỳ, tài khoản
đảm bảo tín dụng giảm giá đáng kể.
Những biểu hiện của nợ xấu ít nhiều khác nhau trong các tình huống khác nhau
nhưng một số đặc điểm chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề được biểu
hiện như sau:
24. 12
Bảng 1.1. Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín
dụng kém hiệu quả
Các biểu hiện của một tín dụng có vấn
đề
Các biểu hiện của chính sách tín dụng
kém hiệu quả
1.Trả nợ không đúng kỳ hạn hoặc thất
thường.
1.Sự lựa chọn khách hàng không đúng với
cấp độ rủi ro của họ.
2.Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia
hạn tín dụng.
2.Chính sách cho vay phụ thuộc vào
những sự kiện có thể xảy ra trong tương
lai ( VD: hợp nhất).
3.Có hồ sơ đảo nợ ( mỗi lần vay mới thì
nợ gốc giảm xuống một ít)
3.Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách
hàng duy trì số tiền gửi lớn.
4.Lãi suất tín dụng cao hơn bình thường
(để bù đắp rủi ro tín dụng)
4.Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng
khoản tín dụng.
5.Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho
tăng lên không bình thường
5.Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có
trụ sở ngoài lãnh đạo hoạt động của ngân
hàng.
6.Tỷ lệ “nợ/vốn chủ sở hữu” tăng 6.Hồ sơ tín dụng không đầy đủ. Thiếu sót
và không đồng bộ.
7.Thất lạc hồ sơ ( đặc biệt là các báo cáo
tài chính của khách hàng)
7. Tỷ lệ cho vay nội bộ cao.
8. Chất lượng tín dụng thấp 8. Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh
(cấp tín dụng xấu giữ chân khách hàng).
9.Dựa vào đánh giá lại tài sản để tăng vốn
chủ sở hữu của khách hàng
9.Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ.
10.Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền
hay dự báo luồng tiền.
10. Không nhạy cảm với sự thay đổi các
điều kiện môi trường kinh tế.
11.Khách hàng dựa vào nguồn thu bất
thường để trả nợ.
(Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại, GS.TS Nguyễn Văn Tiến, trang 315)
1.2.3. Một số phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Quy trình tín dụng chung của các NHTM
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của một ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ và thanh lý hợp đồng. Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn
thiện nó là một trong những việc làm quan trọng của các NHTM. Hiện nay, mỗi ngân
Thang Long University Library
25. 13
hàng thương mại đều có một quy trình tín dụng khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các quy
trình tín dụng đều xây dựng dựa trên một quy trình tín dụng cơ bản sau:
Sơ đồ 1.2. Quy trình tín dụng chung của các NHTM
(Nguồn: saga.vn)
- Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện sau khi đi tiếp xúc với khách hàng. Một
bộ hồ sơ vay vốn về cơ bản cần thu thập các thông tin sau:
+ Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
+ Mục đích sử dụng vốn vay
+ Khả năng trả nợ của khách hàng ( lãi + gốc)
- Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay
Mục tiêu
+ Tìm kiếm những rủi ro có thể xảy ra cho hệ thống ngân hàng, dự đoán khả
năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và tổn thất
cho ngân hàng.
+ Phân tích tính chân thực của những thông tin đã thu thập được của khách hàng
ở bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng để xác định cho vay.
Thanh lý hợp
đồng
Lập hồ sơ tín dụng
Phân tích tín dụng
Ra quyết định tín
dụng
Giải ngân
Giám sát tín dụng
26. 14
- Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này ngân hàng sẽ ra quyết định từ chối hoặc đồng ý cho vay đối với
hồ sơ vay vốn của khách hàng
Khi ra quyết định thướng mắc phải 2 sai lầm cơ bản
Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
Từ chối cho vay với một khách hàng tốt
Cả 2 sai lầm này đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân
hàng và đặc biệt ở sai lầm 2 còn ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng
- Bước 4: Giải ngân
Ở bước này ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng trong
hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền với sự vận động của tiền tệ với sự vận động
của hàng hóa, dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của
khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ nhưng đồng thời phải tạo sự thuận lợi tránh
gây phiền hà cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
- Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng TSĐB, tình hình tài chính của khách hàng… để đảm bảo khả
năng thu nợ
- Bước 6: Thanh lý hợp đồng
Sau khi hết hạn hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn trả đầy đủ khoản vay
nhân viên tín dụng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng cho khách hàng.
1.2.3.2. Một số phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt hoạt
động tín dụng sẽ góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị của
ngân hàng. Ngược lại nếu công tác quản lý yếu kém sẽ gây ra tổn thất lớn và làm giảm
giá trị của ngân hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng của quản trị tín dụng là
làm giảm tối đa rủi ro tín dụng, muốn vậy ngân hàng cần phải lượng hóa và đánh giá
rủi ro tín dụng để từ đó có những biện pháp quản lý hiệu quả.
1.2.3.3. Mô hình định tính 6C
Mô hình 6c tập trung vào nghiên cứu 6 nhóm chỉ tiêu sau:
- Capacity ( Năng lực tài chính): Đây là yếu tố được coi là quan trọng nhất trong
số sáu yếu tố. Năng lực đề cập đến khả năng điều hành, hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoàn trả khoản vay thành công của khách hàng. Ngân hàng muốn biết chính xác
khách hàng sẽ trả nợ bằng cách nào. Ngân hàng đánh giá năng lực doanh nghiệp dựa
trên việc đánh giá các yếu tố : Kinh nghiệm điều hành, báo cáo tài chính trong quá
khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị trường và khả năng cạnh tranh. Từ đó ngân
Thang Long University Library
27. 15
hàng dự tính được luồng tiền sẽ được sử dụng để trả nợ, thời gian trả nợ và xác suất trả
nợ thành công của khách hàng. Việc đánh giá lịch sử các khoản vay và thanh toán các
khoản vay, dù là của cá nhân hay các khoản vay thương mại cũng được coi là chỉ báo
cho khả năng chi trả trong tương lai.
- Capital ( Cấu trúc vốn): Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh nghiệp. Ngân
hàng sẽ yên tâm hơn nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn. Vốn chủ sở hữu có thể
được huy động trong quá trình hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái khoản vay của
ngân hàng. Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu như chỉ báo của mức độ cam
kết cũng như mức độ rủi ro của khách hàng đối với kinh doanh của mình và sẽ cảm
thấy thoải mái hơn nếu biết khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công việc kinh doanh của
họ không thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy từ chính tài sản của cổ
đông.
- Collateral ( Tài sản thế chấp): Ngân hàng có thể xử lý tài sản thế chấp của
khách hàng khi khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả nợ. Ngân hàng được
đảm bảo ưu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách hàng trước các chủ nợ khác. Ngân
hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các tài sản cá nhân khác ngoài công ty
làm tài sản thế chấp. Đối với ngân hàng đây là sự đảm bảo và là nguồn trả nợ thay thế
ngoài dòng tiền trả nợ dự tính. Một số ngân hàng có thể yêu cầu bảo lãnh cùng với tài
sản đảm bảo. Bảo lãnh là hình thức bên thứ 3 ký bảo lãnh cam kết thanh toán nếu
người đi vay không trả được nợ.
- Character (Thái độ, sự thể hiện của khách hàng): là ấn tượng chung mà khách
hàng để lại với ngân hàng, ấn tượng này có thể là khá chủ quan. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp, đối với ngân hàng, thái độ của khách hàng quyết định liệu một
khoản vay nhỏ có được phê duyệt hay không. Các vấn đề chủ yếu liên quan tới thái độ
đáng ngờ bao gồm: Sự kém hợp tác với ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện tụng, thua lỗ.
Thời gian, chi phí kiện tụng và chi phí cơ hội có thể phát sinh do khoản vay gặp phải
vấn đề có thể lớn hơn nhiều so với thu nhập dự kiến ( Vấn đề này, tuy nhiên, trở nên
kém quan trọng hơn đối với các khoản vay cho công ty lớn được điều hành bởi một
nhóm cá nhân). Ngoài ra, một số yếu tố định tính khác như trình độ học vấn, kinh
nghiệm điều hành kinh doanh, phẩm chất cá nhân của khách hàng cũng được xem xét.
- Conditions ( Các điều kiện khác): Liệu khoản vay sẽ được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động, mua sắm máy móc hay dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho?.
Ngân hàng sẽ đánh giá tình hình kinh tế trong nước và ngoài nước, phân tích ngành
kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các ngành hoạt động liên quan
có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
28. 16
- Control (Kiểm soát) : Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của pháp
luật có liên quan và quy chế hoạt động có ảnh hưởng đến khách hàng hay không? Yêu
cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không?
Ƣu điểm và nhƣợc điểm của mô hình
- Ưu điểm: Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản
- Nhược điểm
+ Phụ thuộc vào mức độ chính xác của các thông tin mà khách hàng cung cấp
+ Phụ thuộc vào khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán
bộ tín dụng.
1.2.3.4. Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
Rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường
được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi
một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody‟s và Standard poor‟s là những dịch
vụ tốt nhất. Mô hình này được công bố đầu tiên vào năm 1916
Xếp hạng Tình trạng
Moody‟s Aaa Chất lượng cao nhất
Aa Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
Baa Chất lượng vừa
Ba Nhiều yếu tố đầu cơ
B Đầu cơ
Caa Chất lượng kém
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
C Chất lượng kém nhất
Standard & Poor‟s AAA Chất lượng cao nhất
AA Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hớn
BBB Chất lượng vừa
BB Chất lượng vừa thấp hơn
B Đầu cơ
CCC-CC Đầu cơ rủi ro cao
C Trái phiếu có lợi nhuận
DDD-D Không hoàn được vốn
Đối với Moody‟s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor‟s xếp
hạn cao nhất lại là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa với Moody‟s và AA với
Thang Long University Library
29. 17
Standard & Poor‟s sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không hoàn được vốn cao.
Trong đó chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư
còn các chứng khoán bên dưới được xếp hạng rác rưởi (junk). Nhưng do có mối quan
hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp ( rủi ro không hoàn vốn cao)
nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc khách hàng vẫn đầu tư vào loại chứng khoán
này.
1.2.3.5. Mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số Z do E. I. Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với công
ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối
với người và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay.
Từ mô hình điểm số Z được đưa ra. E. I. Altman đã phát triển ra Z‟
và Z‟‟
để có
thể áp dụng theo từng loại hình và ngành nghề của doanh nghiệp
Mô hình 1. Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,00X5
Nếu Z > 2,99 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,8< Z < 2,99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z <1,8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản rất cao
Mô hình 2. Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất
Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5
Nếu Z „> 2,90 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,23< Z‟ < 2,90 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z‟ <1,23 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản rất cao
Mô hình 3. Đối với các doanh nghiệp khác
Chỉ số Z‟‟
dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh
nghiệp. Vì sự khác nhau quá lớn của X5 giữa các ngành nên X5 đã được đưa ra. Công
thức tính chỉ số Z‟‟
được điều chỉnh như sau:
Z’’
= 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
Nếu Z‟‟ > 2,6 doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,1< Z‟‟ < 2,6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
Nếu Z‟‟ <1,1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản rất cao
30. 18
Trong đó
X1= Tỷ số “Vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X2= Tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”
X3= Tỷ số “ Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản”
X4=Tỷ số “Thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5= Tỷ số “Doanh thu/tổng tài sản”
Bên cạnh những ưu điểm ở trên thì mô hình điểm số Z còn có những hạn chế sau:
- Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “Vỡ nợ” và
“Không vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại. Từ không trả hay
chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến không hoàn trả cả nợ gốc và lãi tiền vay. Điều
này hàm ý cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn theo nhiều
thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với các mức độ vỡ
nợ khác nhau
- Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến
số theo thời gian, dù trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, biến số Xj cũng không phải là
bất biến, đặc biệt khi điều kiện thị trường và kinh doanh thường xuyên thay đổi. Ngoài
ra, mô hình cũng giả thiết rằng các biến số Xj là hoàn toàn độc lập không phụ thuộc
lẫn nhau.
- Đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hóa, nhưng lại
ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Ví dụ, yếu tố “danh
tiếng” của khách hàng, yếu tố “mối quan hệ truyền thống” của ngân hàng với khách
hàng hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, các nhân tố
này thường không được đề cập trong mô hình ghi điểm tín dụng “Z”. Mặt khác, mô
hình cho điểm thường không sử dụng các thông tin đại chúng có sẵn như giá cả thị
trường của các tài sản tài chính…
1.2.3.6. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngày nay, nhiều ngân hàng thương mại ở Việt Nam sử dụng phương pháp cho
điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ tín dụng
đã sử dụng mô hình điểm số để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, những
ngân hàng cũng sử dụng mô hình này để đánh giá những khoản tín dụng mua sắm xe
hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Các yếu tố quan trọng liên
quan tới việc khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm:
hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập,
điện thoại cố định, số loại tài sản cá nhân, thời gian công tác.
Mô hình điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng 7 đến 12 hạng mục. Mỗi hạng
mục được cho điểm từ 1 dến 10
Thang Long University Library
31. 19
- Ưu điểm: Mô hình này đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình
cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng.
- Nhược điểm: Không thể điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với
những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Một số
hình điểm số không linh hoạt có thể đe dọa đến chương trình tín dụng tiêu dùng của
ngân hàng, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào
dịch vụ ngân hàng.
Hầu hết các NHTM không chỉ ở Việt Nam mà các ngân hàng trên thế giới hiện
nay đều sử dụng mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng Standard & Poor‟s do mô
hình này được ra đời từ 1 trong 3 cơ quan xếp hạng tín dụng lớn và uy tín nhất trên
toàn thế giới. Ngân hàng Techcombank Việt Nam nói chung và ngân hàng
Techcombank Bắc Ninh nói riêng cũng đang sử dụng mô hình này để xếp hạng tín
dụng của các doanh nghiệp.
Kết luận chƣơng 1
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng nhưng hoạt động này lại tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Chấp nhận một tỷ lệ rủi ro tự
nhiên trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một yêu cầu khách quan đối với
các ngân hàng, tuy nhiên vấn đề là làm thế nào để rủi ro này ở mức thấp nhất có thể.
Chương 1 của khóa luận đã khái quát toàn bộ những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
cũng như các mô hình quản trị rủi ro tín dụng làm cơ sở cho chương 2 thực trạng rủi ro
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh.
32. 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH BẮC NINH
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh
- Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank – Chi
nhánh Bắc Ninh
- Địa chỉ: 20 Nguyễn Đăng Đạo – TP Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh
- Hình thức sở hữu: Ngân hàng Thương mại cổ phần
- Cơ quan chủ quản
+ Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
+ Tên giao dịch quốc tế : VietNam Technological and Commercial Joint Stock
Bank
+ Tên viết tắt : Techcombank
Cách đây 6 năm, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam (Techcombank) – Chi
nhánh Bắc Ninh chính thức khai trương hoạt động.
Những ngày đầu hoạt động còn gặp rất nhiều khó khăn do chưa có trụ sở riêng, chỉ
có 7 cán bộ - nhân viên, trong đó có 2 cán bộ có kinh nghiệm, còn lại đều là tuyển
mới, mạng lưới phục vụ còn hạn chế, hầu hết khách hàng còn chưa biết đến Ngân
hàng…song Techcombank Bắc Ninh đã sớm khẳng định được uy tín và vị thế của
mình với sự phát triển nhanh chóng cả về quy mô và chất lượng.
Trải qua các giai đoạn, dù gặp nhiều khó khăn và trở ngại nhưng mỗi giai đoạn
lại đánh dấu một bước trưởng thành của đơn vị. Chỉ sau một năm họat động, tháng 4-
2006, Chi nhánh đã khai trương Phòng giao dịch Techcombank Tiên Sơn – thị xã Từ
Sơn.
Tháng 1- 2007, khởi công xây dựng tòa nhà trụ sở Techcombank Bắc Ninh, đến
tháng 5- 2007, khai trương Phòng giao dịch Techcombank Bắc Giang tại thành phố
Bắc Giang, trực thuộc Techcombank Bắc Ninh. Chỉ 3 tháng sau, Chi nhánh Lạng Sơn
được thành lập và khai trương hoạt động với bộ máy lãnh đạo đều được điều động từ
Techcombank Bắc Ninh.
Đặc biệt, đến này 16-01-2008, Techcombank Bắc Ninh chính thức khai trương hoạt
động trụ sở mới tại 20 Nguyễn Đăng Đạo, thành phố Bắc Ninh. Hiện trụ sở
Techcombank Bắc Ninh cũng là nơi điều hành hoạt động của Techcombank tại khu
vực 4 tỉnh bao gồm: Bắc Ninh, Hưng Yên, Bắc Giang, Lạng Sơn.
Không chỉ mở rộng quy mô, Chi nhánh còn có sự tăng trưởng nhanh và mạnh mẽ,
các chỉ số về huy động vốn, dư nợ cho vay, doanh số thanh toán quốc tế, mua bán
ngoại tệ, phát hành thẻ, trả lương qua tài khoản,….đặc biệt là chất lượng hoạt động
đều rất tích cực.
Thang Long University Library
33. 21
Đến nay, Techcombank Bắc Ninh đã trở thành thương hiệu có uy tín trong hệ
thống ngân hàng, và là một trong những Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Chính vì vậy, Techcombank Bắc Ninh đã là địa chỉ tin cậy của
trên 5000 khách hàng, trong đó có những khách hàng tiêu biểu như: Công ty cổ phần
DaBaCo Việt Nam, Tập đoàn Tiến Đạt, Tập đoàn Thuận Phát, Công ty cổ phần xây
lắp dầu khí Kinh Bắc, Công ty Dragon Jet (Nhật Bản), Công ty KTT Vina (Hàn
Quốc)…và rất nhiều khách hàng có uy tín
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh
(Nguồn: Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh)
Ban giám đốc
Khối tín dụng
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phòng giao dịch
Phòng tín
dụng
Phòng thẩm
định
Phòng quản
lý tín dụng
Phòng tín
dụng cá nhân
Phòng tín
dụng doanh
nghiệp
34. 22
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và phó giám đốc
Giám đốc
+ Là người có quyền quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
+ Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật
+ Là người đại diện kí kết các hợp đồng với đối tác.
Phó giám đốc
+ Giúp giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng dưới sự phân
công của giám đốc
+ Là người trực tiếp điều hành triển khai các chiến lược, phương án kinh doanh
của ngân hàng và chịu trách nhiệm về hiệu quả của các chiến lược, phương án kinh
doanh đó trước giám đốc.
- Khối tín dụng
+ Tìm kiếm, khai thác nguồn khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng
+ Kiểm định và kiểm soát những khoản cho vay theo quy chế cho vay của Ngân
hàng Nhà nước và Techcombank và chịu trách nhiệm về chất lượng tín dụng.
+ Tham gia cùng bộ phận xử lý nợ trong việc khởi kiện với các khoản tín dụng
có tranh chấp mà không thể hòa giải nếu được yêu cầu.
+ Quản lý và phát triển đội ngũ chuyên viên khách hàng.
- Phòng dịch vụ khách hàng
Kiểm tra, giám sát thường xuyên họat động của phòng, đảm bảo thực hiện đúng
quy trình nghiệp vụ của Techcombank và của Ngân hàng Nhà nước, chấp hành đúng
chế độ nghiệp vụ về kế toán và quản lý an toàn kho quỹ tại đơn vị.
+ Giải quyết các thắc mắc, yêu cầu của khách hàng để khách hàng luôn hài lòng
với chất lượng phục vụ của phòng.
+ Chịu trách nhiệm kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ.
+ Chịu trách nhiệm quản lý, đào tạo nhân viên và phát triển đội ngũ kế cận.
- Phòng giao dịch
Kiểm soát, phê duyệt những khoản cho vay trong phạm vi được ủy quyền theo
quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước và Techcombank.
+ Kiểm soát các chứng từ, giao dịch chính xác, kịp thời và đầy đủ, kiểm tra, kiểm
soát séc trắng, sổ tiết kiệm trắng tại phòng.
+ Cập nhật biểu lãi suất, tham gia quản lý kho tiền, tư vấn cho khách hàng.
Thang Long University Library
35. 23
+ Duy trì mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống Techcombank để
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, mở rộng và khai thác nguồn khách hàng mới, nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc
Ninh giai đoạn 2010 - 2012
2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp (hay còn gọi là
báo cáo lãi lỗ) phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
ngân hàng, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, tình hình thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn 2010-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch năm
2011 so với năm
2010
Chênh lệch năm
2012 so với năm
2011
Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tổng thu 87.508,86 145.848,10 130.221,52 58.339,24 66,67 (15.626,58) (10,71)
Tổng chi 82.608,86 123.448,10 118.166,08 40.839,24 49,44 (5.282,02) (4,28)
Lợi nhuận
trước thuế
4.900 22.400 12.055,44 17.500 357,14 (10.344,56) (46,18)
Thuế
TNDN
1.225 5.600 3.013,86 4.375 357,14 (2.586,4) (46,18)
Lợi nhuận
sau thuế
3.675 16.800 9.041,58 13.125 357,14 (7.758,42) (46,18)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010-2012)
36. 24
Biểu đồ 2.1. Tình hình kinh doanh tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc
Ninh giai đoạn 2010-2012
( Nguồn: Số liệu từ bảng 2.1)
Giai đoạn 2010 – 2011: Trong năm 2011 tổng thu của Techcombank Bắc Ninh
có sự tăng trưởng nhanh. Năm 2011 tổng thu là 145.848,10 triệu đồng tăng 58.339,24
triệu đồng tương ứng với 66,67% so với năm 2010. Phần thu của ngân hàng phần lớn
là các khoản thu lãi từ hoạt động cho vay, ngoài ra một phần là các khoản thu dịch vụ
như phí bảo lãnh thanh toán, phí bảo lãnh LC. Năm 2011 tổng thu tăng do trong năm
2011 để cải thiện tình hình ban lãnh đạo Techcombank Bắc Ninh đã quyết định đưa ra
nhiều sản phẩm mới để phục vụ và thu hút khách hàng như sản phẩm tài khoản thấu
chi, các sản phẩm ưu đãi với các hộ kinh doanh. Do sự tiện lợi của các sản phẩm thêm
vào đó là việc tăng cường công tác marketing đã làm cho doanh thu từ việc cho vay
tăng lên. Tổng chi năm 2011 là 123.448,10 triệu đồng tăng 40.839,24 triệu đồng tương
ứng với 49,44% so với năm 2010. Tổng chi tăng do các chi phí đi tìm hiểu thị trường
và thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên tốc độ tăng của tổng chi nhỏ hơn tốc độ tăng
của tổng thu chứng tỏ ngân hàng đã quản lý chi phí tốt hơn góp phần làm tăng lợi
nhuận. Lợi nhuận trước thuế năm 2011 là 22.400 triệu đồng tăng 17.500 triệu đồng
tương ứng với 357,14% so với năm 2010. Trong giai đoạn này ngân hàng đều thực
hiện đầy đủ việc đóng thuế theo quy định của nhà nước bằng 25% lợi nhuận trước
thuế, do thu nhập năm 2011 lớn hơn 2010 do đó năm 2011 thuế thu nhập doanh nghiệp
là 5.600 triệu đồng tăng 4.375 triệu đồng so với năm 2010.
Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2012 có thể nói là một năm vô cùng khó khăn của
nền kinh tế. Hàng loạt các doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản thêm vào đó là sự
đóng băng của thị trường bất động sản đã làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng cao. Do
đó năm 2012 tổng thu đạt 130.221,52 triệu đồng giảm 15.626,58 triệu đồng tương ứng
với 10,71% so với năm 2011. Doanh thu giảm do sự khó khăn chung của nền kinh tế
87.508,86
145.848,10
130.221,52
82.608,86
123.448,10 118.166,08
3.675
16.800
9.041,58
0,00
20.000,00
40.000,00
60.000,00
80.000,00
100.000,00
120.000,00
140.000,00
160.000,00
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận ròng
Thang Long University Library
37. 25
đã làm cho các doanh nghiệp không có nhu cầu mở rộng kinh doanh của mình thêm
vào đó là nợ xấu của toàn bộ hệ thống ngân hàng tăng cao khiến cho Techcombank
Bắc Ninh đã khắt khe hơn trong việc cho vay với các doanh nghiệp. Ngoài ra, các
khoản thu về các dịch vụ bảo lãnh thanh toán và thu phí mở LC cũng giảm. Tổng chi
năm 2012 là 118.166,08 triệu đồng giảm 4,28% so với năm 2011. Mức giảm của tổng
chi giảm nhỏ hơn mức giảm của tổng thu chứng tỏ rằng năm 2012 các chi phí phát
sinh là lớn do phát sinh chi phí đòi nợ, các chi phí xử lý các khoản nợ quá hạn do đó
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Năm 2012 lợi nhuận trước thuế đạt 12.055,44 triệu
đồng giảm 10.344,56 triệu đồng tương ứng với 46,18% so với năm 2011. Ngân hàng
vẫn hoàn trả đầy đủ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước.
Nhận xét: Vượt lên trên sự khó khăn chung của nền kinh tế chi nhánh
Techcombank Bắc Ninh vẫn đạt được những thành tựu như lợi nhuận tăng, mặc dù lợi
nhuận ròng năm 2012 giảm so với năm 2011 nhưng so với tỷ lệ giảm của toàn bộ hệ
thống thì mức lợi nhuận đạt được của Techcombank Bắc Ninh cũng là một thành tích
tốt cho thấy được sự nỗ lực của toàn bộ lãnh đạo và nhân viên.
2.1.3.2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch năm
2011 so với năm 2010
Chênh lệch năm 2012
so với năm 2011
Tuyệt đối
Tƣơng
đối %
Tuyệt đối
Tƣơng
đối %
Tổng vốn
huy động
907.987,80 1.513.312,99 1.230.335,76 605.325,19 66,6 (282.977,23) (18,70)
Phân theo đối tƣợng khách hàng
Các
TCKT
189.322,90 315.538,17 256.535,07 126.215,27 66,6 (59.003,1) (18,70)
Dân cư 718.664,89 1.197.774,82 973.800,66 479.109,93 66,6 (223.974,16) (18,70)
Phân theo kỳ hạn
Tiền gửi
CKH
843.540,68 1.357.441,75 1.162.913,36 513.901,07 60,92 ( 194.528,39) (14,33)
Ngắn hạn 578.336,69 971.928,29 909.398,25 393.591,6 68,06 (62.530,04) (6,43)
Trung và
dài hạn
265.203,99 385.513,46 253.515,11 120.309,47 45,36 (131.998,35) (34,24)
Tiền gửi
KKH
64.447,12 155.871,24 67.422,4 91.424,12 141,86 (88.448,84) (56,74)
(Nguồn: Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh)
38. 26
- Tình hình huy động vốn theo đối tƣợng khách hàng
Biểu đồ 2.2. Huy động vốn theo đối tƣợng khách hàng
(Nguồn: Số liệu từ bảng 2.2)
Từ bảng số liệu về tình hình huy động vốn của ngân hàng Techcombank chi
nhánh Bắc Ninh cho thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các khu vực trên tổng số
nguồn vốn huy động tương đối ổn định.Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ khu vực dân
cư luôn chiếm tỷ lệ cao khoảng 80% trong tổng nguồn vốn huy động.
- Giai đoạn 2010 – 2011: Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động là 1.513.312,99
triệu đồng tăng 605.325,19 triệu đồng tương ứng với 66,6% so với năm 2011 trong đó
nguồn vốn huy động từ các TCKT tăng 126.215,27 triệu đồng và nguồn vốn huy động
từ khu vực dân cư tăng 479.109,93 triệu đồng. Nguyên nhân do trong năm 2011, trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có rất nhiều các gia đình rơi vào tình trạng vỡ nợ khi đầu tư
vào BĐS và cho vay với lãi suất cao nên sau thời gian đó người dân đã có xu hướng
gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng để đảm bảo an toàn. Nắm bắt được nhu cầu đó
Techcombank Bắc Ninh đã cho ra đời các sản phẩm tiết kiệm mới nên đã thu hút được
các khách hàng từ khu vực tiết kiệm của khu vực dân cư, thêm vào đó là việc làm ăn
có hiệu quả của các doanh nghiệp là khách hàng thân thiết của ngân hàng đặc biệt là
công ty Dabaco Việt Nam. Trong giai đoạn này, ngân hàng cũng đã tiếp cận được với
một số khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực là các ngành nghề
nổi tiếng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đúc
đồng ở Đại Bái, Chạm gỗ Phù Khê, tranh Đông Hồ.
- Giai đoạn 2011-2012: Năm 2012 tổng nguồn vốn huy động là 1.230.335,76
triệu đồng giảm 282.977,23 triệu đồng tương ứng với 18,70% so với năm 2011.
Nguyên nhân do trong năm 2012 một năm nền kinh tế vô cùng khó khăn đối với các
doanh nghiệp khi mà trên cả nước có khoảng 55.000 các doanh nghiệp giải thể và trên
0,00
200.000,00
400.000,00
600.000,00
800.000,00
1.000.000,00
1.200.000,00
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
718.664,89
1.197.774,82
973.800,66
189.322,90
315.538,17 256.535,07
Dân cư
TCKT
Thang Long University Library
39. 27
địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng không phải là một ngoại lệ. Hàng loạt các doanh nghiệp
rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ nhất là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
xây dựng trong đó có một số khách hàng quen thuộc của ngân hàng như tập đoàn Tiến
đạt chuyên sản xuất gạch, công ty xây dựng Kinh Bắc… Ngoài ra, các khách hàng
khác là các doanh nghiệp có quan hệ thân thiết với khách hàng cũng rơi vào tình trạng
khó khăn do đó đã làm cho các tài khoản tiền gửi của họ tại ngân hàng giảm. Bên cạnh
đó, trong năm 2012, hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của khu vực dân cư
cũng giảm do hầu hết số tiền kiếm được của người dân trong năm chỉ đủ để trang trải
các chi phí, một phần nữa trong năm 2012 do sự điều chỉnh giảm lãi suất huy động đã
làm cho kênh huy động này trầm lắng xuống rất nhiều.
- Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
(Nguồn:Số liệu từ bảng 2.2)
94,52%
5,48%
Năm 2012
tiền gửi CKH
tiền gửi KKH
89,70%
10,30%
Năm 2011
tiền gửi CKH
tiền gửi KKH
92,80%
7,20%
Năm 2010
tiền gửi CKH
tiền gửi KKH
40. 28
Từ biểu đồ ta có thể thấy được nguồn vốn huy động của ngân hàng hầu hết là tiền
gửi CKH. Tiền gửi CKH trong 3 năm đều chiếm tỷ trọng cao từ 89,7% - 94,52% đây
chính là nguồn vốn chính của ngân hàng. Năm 2011 nguồn vốn huy động từ tiền gửi
CKH là 1.357.441,75 triệu đồng chiếm tỷ trọng 89,7% so với tổng nguồn huy động
giảm 3,1% so với năm 2010. Nguyên nhân do trong năm 2011 với sự tiếp cận được với
các khách hàng mới là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực làng nghề truyền
thống của tỉnh Bắc Ninh đã làm tăng các khoản tiền gửi KKH phục vụ cho mục đích
thanh toán của các doanh nghiệp này. Năm 2012 tiền gửi CKH là 1.162.913,36 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 94,52% so với tổng nguồn vốn huy động. Năm 2012 tỷ trọng tiền
gửi CKH tăng 4,82% so với năm 2011 do trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn hoạt
động kinh doanh của toàn bộ các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực không còn sôi động
do đó số tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp tại các ngân hàng giảm đáng kể.
Việc huy động chủ yếu là các khoản tiền gửi CKH giúp ngân hàng có thể chủ động
được trong việc sử dụng nguồn vốn huy động tuy nhiên ngân hàng lại phải trả một
mức lãi suất cao hơn so với khoản tiền gửi KKH của khách hàng.
2.2. Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi
nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2012
2.2.1. Doanh số cho vay tại ngân hàng Techcombank Bắc Ninh giai đoạn 2010 -2012
2.2.1.1. Doanh số cho vay phân theo kỳ hạn
Bảng 2.3. Doanh số cho vay phân theo kỳ hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch tƣơng đối
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Năm 2011
so với năm
2010
Năm
2012 so
với năm
2011
Doanh
số cho
vay
1.451.956,14 100 2.384.981,28 100 2.159.780,62 100 64,26 (9,44)
Ngắn
hạn
1.142.698,48 78,7 2.024.849,11 84,9 1.885.488,48 87,3 77,20 (6,88)
Trung
và dài
hạn
309.266,66 21,3 360.132,17 15,1 274.292,14 12,1 16,45 (23,84)
(Nguồn: Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh)
Thang Long University Library
41. 29
Từ bảng 2.3 cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng doanh số cho vay. Năm 2011 doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 84,9% so
với tổng doanh số cho vay tăng 6,2% so với tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn năm
2010. Năm 2012 tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn là 87,3% tăng 2,4% so với năm
2011. Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn đang có xu hướng tăng trong 3 năm gần
đây do sự khó khăn của nền kinh tế nên ngân hàng đã tập trung vào cho vay các khoản
vay ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro do ngân hàng có thể kiểm soát các khoản vay trong
ngắn hạn tốt hơn các khoản cho vay trung và dài hạn.
2.2.1.2. Doanh số cho vay phân theo TSĐB
Bảng 2.4. Doanh số cho vay phân theo TSĐB
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch tƣơng
đối %
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Năm
2011 so
với
năm
2010
Năm
2012 so
với năm
2011
Doanh
số cho
vay
1.451.956,14 100 2.384.981,28 100 2.159.780,62 100 64,26 (9,44)
Có
TSĐB 1.119.465,12 77,1 1.969.994,54 82,6 1.855.251,55 85,9 75,98 (5,82)
Không
có
TSĐB
332.491,02 22,9 414.986,74 17,4 304.529,07 14,1 24,81 (26,62)
(Nguồn: Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh)
TSĐB được coi như nguồn trả nợ thứ 2 khi hết thời hạn khoản vay khách hàng
không hoàn trả được các khoản nợ với ngân hàng. Trong 3 năm gần đây do sự biến
động của nền kinh tế ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp là khách hàng của ngân hàng, do đó doanh số cho vay có TSĐB có tỷ trọng
ngày càng tăng so. Năm 2011 doanh số cho vay có TSĐB là 1.969.994,54 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 82,6% so với tổng doanh số cho vay cao hơn 5,5% so với tỷ trọng
doanh số cho vay có TSĐB năm 2010. Năm 2012 doanh số cho vay có TSĐB là
1.855.251,55 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85,9% trong tổng doanh số cho vay tăng 3,3%
so với tỷ trọng doanh số cho vay có TSĐB năm 2011. Việc doanh số cho vay các
khoản có TSĐB ngày càng tăng sẽ giảm bớt rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng
không hoàn trả được nợ.