SlideShare a Scribd company logo
1 of 245
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----------oOo-----------
PHẠM ĐỨC ANH
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT
TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----------oOo-----------
PHẠM ĐỨC ANH
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT
TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 9.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG
2. PGS.TS. PHẠM THỊ HOÀNG ANH
HÀ NỘI, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Mọi số liệu và trích dẫn trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng, chính xác và tin
cậy. Những lập luận, phân tích của luận án chưa từng được công bố ở bất kỳ một
công trình nào, trừ các bài báo của riêng tôi hoặc bài báo của tôi và đồng tác giả đã
công bố được nêu trong danh mục công trình nghiên cứu của tác giả.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Tác giả luận án
Phạm Đức Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Mở đầu thông điệp, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thày cô trong Ban Giám đốc
và Khoa Sau Đại học – Học viện Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện để tôi có cơ hội
tham dự khóa đào tạo nghiên cứu sinh 2016 – 2020 tại Học viện Ngân hàng.
Tiếp theo đó, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thày cô gồm PGS.TS.
Tô Ngọc Hưng, PGS.TS. Tô Kim Ngọc (Học viện Ngân hàng) và PGS.TS. Nguyễn
Vũ Hùng (Đại học Kinh tế Quốc dân), bằng sự tận tâm và lòng nhiệt thành đã truyền
đạt những kiến thức cơ sở và chuyên ngành quý báu cho tôi trong năm đầu tiên của
khóa nghiên cứu sinh.
Lời cảm ơn chân thành xin dành tới anh chị em đồng nghiệp, đặc biệt là TS.
Chu Khánh Lân, TS. Phạm Mạnh Hùng và TS. Trần Huy Tùng (Viện NCKH Ngân
hàng – Học viện Ngân hàng); ThS. Đặng Ngọc Hà và ThS. Hoàng Việt Phương (Vụ
Dự báo, thống kê – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam); ThS. Bùi Quốc Dũng và Lưu
Xuân Khôi (Ban Kinh tế Trung ương) về những góp ý chuyên môn và kinh nghiệm
quý báu được chia sẻ, điều góp phần không nhỏ làm nên thành công của luận án này.
Trên tất cả, tôi xin dành lời tri ân sâu sắc tới hai nhà khoa học hướng dẫn là
PGS.TS. Nguyễn Đức Trung (Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh) và PGS.TS.
Phạm Thị Hoàng Anh (Học viện Ngân hàng) đã luôn tận tình động viên, dìu dắt và
hướng dẫn tôi trong suốt 4 năm thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn tới gia đình, những người thân yêu và các
anh chị đồng niên khóa 2016 – 2020 đã luôn giúp đỡ, san sẻ và động viên tinh thần
tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận án.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020
Phạm Đức Anh
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN...............................................................1
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................2
2.1. Sự phát triển các lý thuyết về lạm phát.........................................................2
2.2. Các nhân tố tác động tới lạm phát................................................................9
2.3. Ứng dụng và phát triển mô hình dự báo lạm phát.......................................15
3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...........18
3.1. Khoảng trống nghiên cứu...........................................................................18
3.2. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................19
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................19
4.1. Mục tiêu chung..........................................................................................19
4.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................20
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................20
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU..........................................20
6.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................20
6.2. Dữ liệu.......................................................................................................21
7. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...........................................................................21
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN...............................................................23
8.1. Về mặt lý luận ...........................................................................................23
8.2. Về mặt thực tiễn.........................................................................................23
9. KẾT CẤU LUẬN ÁN.....................................................................................24
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU
HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ..........................................................................25
1.1. TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT..................................................................25
1.1.1. Khái niệm lạm phát.................................................................................25
1.1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát..................................................................27
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ .............................................32
1.2.1. Khái niệm chính sách tiền tệ ...................................................................32
1.2.2. Mục tiêu chính sách tiền tệ......................................................................33
1.2.3. Vai trò của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát...........................40
iv
1.3. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU
HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ......................................................................43
1.3.1. Tổng quan về dự báo lạm phát ................................................................43
1.3.2. Tổng quan về mô hình dự báo lạm phát trong điều hành chính sách tiền tệ
.........................................................................................................................47
1.3.3. Đánh giá chất lượng mô hình dự báo lạm phát ........................................58
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM
PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.................................59
1.4.1. Kinh nghiệm về lựa chọn mô hình dự báo lạm phát ................................59
1.4.2. Kinh nghiệm về lựa chọn đơn vị thực hiện dự báo lạm phát....................61
1.4.3. Kinh nghiệm về xây dựng và vận hành mô hình dự báo lạm phát............62
1.4.4. Kinh nghiệm về ứng dụng kết quả dự báo lạm phát trong điều hành chính
sách tiền tệ........................................................................................................74
1.4.5. Bài học dành cho Việt Nam ....................................................................76
TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................81
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU
HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM .............................................82
2.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ..................82
2.1.1. Diễn biến lạm phát giai đoạn 2000 - 2007...............................................82
2.1.2. Diễn biến lạm phát giai đoạn 2008 – tháng 4/2012..................................85
2.1.3. Diễn biến lạm phát giai đoạn tháng 5/2012 - 2019 ..................................89
2.2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẰM KIỂM
SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM................................................................98
2.2.1. Mục tiêu chính sách tiền tệ......................................................................98
2.2.2. Điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát tại Việt Nam...................101
2.3. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM.....................................................111
2.3.1. Đặc trưng mô hình dự báo lạm phát tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam111
2.3.2. Dữ liệu cho mô hình dự báo..................................................................112
2.3.3. Thực trạng ứng dụng mô hình dự báo tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
.......................................................................................................................112
v
2.4. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG
ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM .............................116
2.4.1. Xây dựng kịch bản chính sách...............................................................116
2.4.2. Xây dựng báo cáo phân tích phục vụ tham mưu Ban lãnh đạo Ngân hàng
Nhà nước........................................................................................................117
2.4.3. Tham chiếu cho việc thiết lập và điều chỉnh mục tiêu lạm phát.............118
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT
TẠI VIỆT NAM...............................................................................................119
2.5.1. Kết quả .................................................................................................119
2.5.2. Tồn tại ..................................................................................................119
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại........................................................................121
TÓM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................123
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT
TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM .................124
3.1. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN MÔ HÌNH ARIMA.......................................124
3.1.1. Lí do lựa chọn mô hình .........................................................................124
3.1.2. Mô tả dữ liệu.........................................................................................124
3.1.3. Thiết lập cấu trúc mô hình theo phương pháp Box-Jenkins ...................125
3.1.4. Kết quả dự báo......................................................................................126
3.2. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN MÔ HÌNH VECM.........................................129
3.2.1. Lí do lựa chọn mô hình .........................................................................129
3.2.2. Lựa chọn biến số và cấu trúc dữ liệu.....................................................130
3.2.3. Kiểm định tính dừng của chuỗi .............................................................137
3.2.4. Xác định độ trễ cho mô hình .................................................................137
3.2.5. Kiểm định đồng tích hợp và xác định mô hình phù hợp ........................138
3.2.6. Phân tích tác động của các biến số tới lạm phát.....................................138
3.2.7. Kết quả dự báo......................................................................................143
3.3. SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH DỰ BÁO......................150
3.3.1. Đánh giá hiệu quả mô hình ARIMA......................................................151
3.3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình VECM .......................................................151
3.3.3. So sánh hiệu quả dự báo của hai mô hình..............................................152
vi
TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................155
CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VỀ VIỆC ỨNG DỤNG MÔ
HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TẠI VIỆT NAM ..................................................................................................156
4.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 ............156
4.1.1. Mục tiêu tổng quát điều hành chính sách tiền tệ....................................156
4.1.2. Định hướng giải pháp điều hành chính sách tiền tệ ...............................156
4.1.3. Định hướng phát triển hoạt động dự báo tại Việt Nam ..........................157
4.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH DỰ
BÁO LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM................................................................158
4.2.1. Khuyến nghị 1 ......................................................................................158
4.2.2. Khuyến nghị 2 ......................................................................................159
4.2.3. Khuyến nghị 3 ......................................................................................161
4.3. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG MÔ
HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TẠI VIỆT NAM...............................................................................................162
4.3.1. Khuyến nghị 1 ......................................................................................162
4.3.2. Khuyến nghị 2 ......................................................................................166
4.3.3. Khuyến nghị 3 ......................................................................................167
TÓM TẮT CHƯƠNG 4......................................................................................168
KẾT LUẬN CHUNG ..........................................................................................169
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................172
PHỤ LỤC ............................................................................................................182
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ..............................228
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng nước ngoài Nguyên nghĩa tiếng Việt
ARIMA Autoregressive Integrated Moving
Average Model
Mô hình trung bình trượt kết hợp
tựhồi quy
ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BIS Bank for International Settlements Ngân hàng Thanh toán quốc tế
BOC Bank of Canada Ngân hàng Trung ương Canada
BOE Bank of England Ngân hàng Trung ương Anh
BSP Bangko Sentral ng Pilipinas
(Central Bank of the Philippines)
Ngân hàng Trung ương Philippines
BVAR Bayesian Vector Autoregressive Tự hồi quy vector Bayes
CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
CPTPP Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans-Pacific
Partnership
Hiệp định đối tác toàn diện và
tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
CSTK Chính sách tài khóa
CSTT Chính sách tiền tệ
CVAR Cointegrated Vector Autoregressive Tự hồi quy vector đồng tích hợp
DSGE Dynamic Stochastic General
Equilibrium
Cân bằng động học ngẫu nhiên
tổng quát
ECDC European Centre for Disease
Prevention and Control
Trung tâm Phòng chống Dịch bệnh
Châu Âu
ECM Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số
EU European Union Liên minh Châu Âu
FED Federal Reserve System Cục Dự trữ Liên bang
FPI Foreign Portfolio Investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài
FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GTCG Giấy tờ có giá
viii
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng nước ngoài Nguyên nghĩa tiếng Việt
IIP Index of Industrial Production Chỉ số sản xuất công nghiệp
ILO International Labour Organization Tổ chức Lao động quốc tế
IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế
MPC Monetary Policy Committee Ủy ban Chính sách tiền tệ
NBRM National Bank of the Republic of
Macedonia
Ngân hàng Quốc gia Macedonia
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
NKPC New-Keynesian Phillips Curve Đường Keynes Phillips mới
NSLĐ Năng suất lao động
NSNN Ngân sách Nhà nước
OLS Ordinary Least Squares Bình phương nhỏ nhất
OMO Open Market Operation Nghiệp vụ thị trường mở
PACF Partial Autocorrelation Function Hàm tự tương quan riêng phần
PBOC People’s Bank of China Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa
PCA Principal Component Analysis Phân tích thành phần chính
PPI Producer Price Index Chỉ số giá sản xuất
PPP Public-Private Partnerships Hợp tác công - tư
PSA Philippine Statistics Authority Cơ quan Thống kê Philippines
RBA Reserve Bank of Australia Ngân hàng Dự trữ Úc
SACF Sample Autocorrelation Function Hàm tự tương quan mẫu
SVAR Structural Vector Autoregressive Tự hồi quy vector cấu trúc
TCTD Tổ chức tín dụng
TCTK Tổng cục Thống kê
TFP Total Factor Productivity Năng suất các nhân tố tổng hợp
TPP Trans-Pacific Partnership Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương
ix
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng nước ngoài Nguyên nghĩa tiếng Việt
USD United States dollar Đô la Mỹ
VAR Vector Auto-Regression Tự hồi quy vector
VCCI Vietnam Chamber of Commerce
and Industry
Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam
VDB Vietnam Development Bank Ngân hàng Phát triển Việt Nam
VECM Vector Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số vector
WEF World Economic Forum Diễn đàn Kinh tế Thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
x
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: GDP, CPI, tín dụng và M2, 2000 – 2007 ........................................................... 83
Bảng 2.2: Quy mô tín dụng và M2, 2000 – 2007 ............................................................... 84
Bảng 2.3: GDP, CPI, tín dụng và M2, 2008 – 2012 ........................................................... 85
Bảng 2.4: GDP, CPI, tín dụng và M2, 2012 – 2019 ........................................................... 91
Bảng 2.5: Mục tiêu và thực hiện CSTT, 2000 – 2019 ........................................................ 99
Bảng 2.6: Mô tả các biến trong mô hình VAR của NHNN...............................................113
Bảng 2.7: Định dạng cấu trúc VECM tần suất tháng/quý của NHNN...............................115
Bảng 3.1: Dự báo CPI tổng thể và thành phần, 2020m1 – 2020m3 ..................................126
Bảng 3.2: CPI dự báo và thực tế theo nhóm hàng hóa, 2019m10 – 2019m12...................126
Bảng 3.3: Đánh giá hiệu quả dự báo CPI tổng thể, 2019m10 – 2019m12.........................127
Bảng 3.4: Đóng góp của các nhóm hàng hóa trong CPI tổng thể......................................128
Bảng 3.5: Cấu trúc dữ liẹ
̂ u mo
̂ hình VECM tần suất tháng...............................................135
Bảng 3.6: Cấu trúc dữ liẹ
̂ u mo
̂ hình VECM tần suất quý..................................................136
Bảng 3.7: Cấu trúc mô hình VECM theo các trình tự khác nhau ......................................144
Bảng 3.8: Kết quả dự báo của mô hình VECM tần suất tháng đối với các biến nội sinh quan
trọng trong năm 2020 ......................................................................................................149
Bảng 3.9: Kết quả dự báo của mô hình VECM tần suất quý đối với các biến nội sinh quan
trọng trong năm 2020 ......................................................................................................150
Bảng 4.1: Mẫu báo cáo đề xuất dự báo ............................................................................163
Bảng 4.2: Theo dõi và đánh giá kết quả dự báo lạm phát để lựa chọn mô hình dự báo tốt nhất
........................................................................................................................................165
Bảng 4.3: Theo dõi và đánh giá kết quả dự báo lạm phát để lựa chọn kỳ hạn dự báo tốt nhất
........................................................................................................................................165
xii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mối liên hệ giữa lượng tiền và mức giá................................................................... 3
Hình 1.1: Mối quan hệ lạm phát – giảm phát – thiểu phát ................................................. 27
Hình 1.2: Lạm phát do lượng tiền cung ứng tăng liên tục và kéo dài..................................28
Hình 1.3: Lạm phát do theo đuổi mục tiêu công ăn việc làm.............................................. 29
Hình 1.4: Hệ thống mục tiêu và công cụ của CSTT ........................................................... 33
Hình 1.5: Đường cong Phillips ngắn hạn ........................................................................... 37
Hình 1.6: Khuôn khổ thực thi CSTT lạm phát mục tiêu ..................................................... 44
Hình 1.7: Quy trình dự báo lạm phát trong điều hành CSTT.............................................. 46
Hình 1.8: Dự báo lạm phát tổng thể trong tháng tiếp theo so với thực tế – Trường hợp
Philippines (2013m1 – 2015m8)........................................................................................ 67
Hình 1.9: So sánh sai số dự báo của dự báo lạm phát tổng thể 1, 2, 3 tháng tiếp theo –
Trường hợp Philippines (2013m1 – 2015m8) ....................................................................67
Hình 1.10: Tăng trưởng GDP, lạm phát và lãi suất của Mỹ................................................ 69
Hình 1.11: Biểu đồ “dòng sông máu” mô phỏng dự báo lạm phát của BOE....................... 76
Hình 2.1: Diễn biến CPI của Việt Nam, 2000 – 2019......................................................... 82
Hình 2.2: Tăng trưởng GDP thực tế và tiềm năng, 2000 – 2007......................................... 83
Hình 2.3: Tình hình thu chi và thâm hụt NSNN, 2008 – 2012............................................ 85
Hình 2.4: Diễn biến CPI tổng thể và một số nhóm hàng hóa cơ bản, 2009 – 2012.............. 87
Hình 2.5: Diễn biến lạm phát của Việt Nam so với Trung Quốc và các quốc gia ASEAN,
2008 – 2011 ...................................................................................................................... 88
Hình 2.6: Biến động tỷ giá USD/VND và CPI, 2015 – 2019.............................................. 92
Hình 2.7: Đóng góp vào mức tăng CPI chung của các nhóm hàng hóa năm 2019 .............. 93
Hình 2.8: Tỷ trọng đóng góp các yếu tố vào tăng trưởng GDP........................................... 96
Hình 2.9: Hệ số ICOR, tăng trưởng NSLĐ và GDP, 2000 – 2019......................................96
Hình 2.10: Nợcông, bọ
̂ i chi NSNN và CPI, 2000 – 2019 .................................................. 97
Hình 3.1: Diễn biến CPI tổng thể của Việt Nam, 2005 – 2019.........................................124
Hình 3.2: Diễn biến CPI tổng thể và CPI thành phần, 2018m1 – 2020m3 ........................127
Hình 3.3: Kênh truyền tải tác động tới lạm phát...............................................................135
Hình 3.4: Phân rã phương sai biến động của log(CPI) .....................................................143
xiii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Danh mục biến trong mô hình nhân tố động của Macedonia ........................182
Phụ lục 1.2: So sánh kết quả dự báo lạm phát của Macedonia theo các cách tiếp cận và giai
đoạn dự báo khác nhau....................................................................................................184
Phụ lục 1.3: Đánh giá hiệu quả dự báo lạm phát của Macedonia......................................185
Phụ lục 1.4: Danh mục cấu phần, cấu trúc mô hình và sai số dự báo CPI của Philippines 186
Phụ lục 1.5: Đóng góp của các thành tố giá trong phương sai dự báo bình quân gia quyền
lạm phát của Phillipines ..................................................................................................187
Phụ lục 1.6: Phổ phân rã của độ biến động đối với các tần suất khác nhau – mô hình SVAR
của FED..........................................................................................................................187
Phụ lục 1.7: Hệ số phương trình quy tắc Taylor mới – mô hình SVAR của FED .............188
Phụ lục 1.8: Phản ứng của các biến số trước cú sốc lạm phát – mô hình VECM của FED 189
Phụ lục 1.9: Mối quan hệ giữa các khối kinh tế vĩ mô của Trung Quốc............................190
Phụ lục 1.10: Thống kê số liệu đầu vào mô hình VAR của PBOC ...................................191
Phụ lục 1.11: Diễn biến lạm phát và thành phần chính của Trung Quốc (1998m1- 2007m5)
........................................................................................................................................192
Phụ lục 1.12: Dự báo lạm phát 12 tháng của Trung Quốc với các mô hình VAR3, PC4, TS1
(2006m6 – 2007m5)........................................................................................................192
Phụ lục 1.13: RMSFE của 15 mô hình VAR của PBOC ..................................................193
Phụ lục 1.14: RMSPE và MPE với các biến số tương ứng trong mô hình VECM của PBOC
........................................................................................................................................193
Phụ lục 2.1: Kết quả dự báo CPI tổng thể trong mẫu - Mô hình ARIMA(1,1,6) của NHNN
........................................................................................................................................194
Phụ lục 2.2: Định dạng cấu trúc VAR của NHNN với 3 biến nội sinh..............................195
Phụ lục 2.3: Định dạng cấu trúc VAR của NHNN với 4 biến nội sinh..............................196
Phụ lục 2.4: Đánh giá kết quả dự báo lạm phát của mô hình VAR tần suất tháng của NHNN
(giai đoạn 2003 – 2012)...................................................................................................197
Phụ lục 2.5: Đánh giá kết quả dự báo lạm phát của mô hình VAR tần suất quý của NHNN
(giai đoạn 2003 – 2012)...................................................................................................198
Phụ lục 2.6: Hiệu quả dự báo lạm phát trong mẫu sử dụng mô hình VECM tần suất tháng
của NHNN ......................................................................................................................199
Phụ lục 2.7: Hiệu quả dự báo lạm phát trong mẫu sử dụng mô hình VECM tần suất quý của
NHNN ............................................................................................................................199
xiv
Phụ lục 3.1: Kiểm định nghiệm đơn vị đối với chuỗi CPI thành phần ..............................200
Phụ lục 3.2: Xác định cấu trúc mô hình dự báo ARIMA..................................................200
Phụ lục 3.3: Kết quả dự báo CPI trong mẫu đối với các nhóm hàng hóa dựa trên mô hình
ARIMA (2005m1 – 2019m12) ........................................................................................201
Phụ lục 3.4: Kiểm định tính dừng cho các chuỗi số liệu mô hình VECM tháng................203
Phụ lục 3.5: Kiểm định tính dừng cho các chuỗi số liệu mô hình VECM quý ..................203
Phụ lục 3.6: Lựa chọn độ trễ cho mô hình VECM tháng..................................................204
Phụ lục 3.7: Kiểm định tự tương quan phần dư và tính ổn định - Mô hình VAR(2) tháng 204
Phụ lục 3.8: Lựa chọn độ trễ cho mô hình VECM quý.....................................................206
Phụ lục 3.9: Kiểm định tự tương quan phần dư và tính ổn định - Mô hình VAR(4) quý...206
Phụ lục 3.10: Kiểm định đồng liên kết Johansen đối với mô hình VECM tháng...............208
Phụ lục 3.11: Kiểm định đồng liên kết Johansen đối với mô hình VECM quý .................208
Phụ lục 3.12: Kết quả thực nghiệm mô hình VECM tần suất tháng..................................209
Phụ lục 3.13: Kết quả thực nghiệm mô hình VECM tần suất quý.....................................211
Phụ lục 3.14: Kết quả hàm phản ứ ng Cholesky của cú sốc các biến trong mo
̂ hình VECM
........................................................................................................................................213
Phụ lục 3.15: Kết quả hàm phản ứ ng Cholesky của cú sốc các biến IIP_GAP, CPI (quá khứ ),
M2, LENDING_R, ER_VCB, PPI và WAGE đối với biến CPI .......................................214
Phụ lục 3.16: Hiệu quả dự báo lạm phát trong mẫu với mô hình VECM tháng.................215
Phụ lục 3.17: Hiệu quả dự báo lạm phát trong mẫu với mô hình VECM quý ...................215
Phụ lục 3.18: Kiểm định dự báo quá khứ đối với các biến nội sinh tần suất tháng (năm 2019)
........................................................................................................................................216
Phụ lục 3.19: Kiểm định dự báo quá khứ đối với các biến nội sinh tần suất quý (năm 2019)
........................................................................................................................................218
Phụ lục 3.20: Quy trình truyển tải tác động của tỷ giá vào lạm phát.................................219
Phụ lục 3.21: Đánh giá độ vững theo trình tự biến nội sinh trong mô hình VECM - Kết quả
hàm phản ứ ng Cholesky của các cú sốc đối với biến CPI.................................................220
Phụ lục 3.22: Cấu trúc mô hình VECM với các biến đại diện thay thế .............................222
Phụ lục 3.23: Đánh giá mức độ lây nhiễm COVID-19 trên phạm vi toàn cầu...................223
Phụ lục 3.24: Kịch bản tác động của COVID-19 đối với kinh tế toàn cầu ........................225
Phụ lục 4.1: Đề xuất khung báo cáo chính thức về lạm phát, tăng trưởng, ngân sách và tiền
tệ - tín dụng.....................................................................................................................227
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Lạm phát là chỉ tiêu kinh tế vĩ mô có tầm ảnh hưởng hết sức sâu rộng tới đời sống
kinh tế - xã hội. Tại phần lớn các nước đang phát triển, tăng trưởng nhanh kết hợp với dòng
vốn vào "nóng" thường theo kèm mức lạm phát cao và kéo dài, đồng nội tệ mất giá, thâm
hụt ngân sách cao, gây ra những bất ổn vĩ mô, từ đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp và bất ổn
chính trị - xã hội và đe dọa sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Thực tế cho thấy lạm
phát cao không chỉ là vấn đề của riêng các nền kinh tế đang phát triển, mà điều này cũng
từng diễn ra tại những quốc gia phát triển, điển hình là trường hợp lạm phát phi mã của
CHLB Đức giai đoạn 1929 - 1933.
Sau thời gian dài chống chọi với tỷ lệ lạm phát cao cùng những hệ luỵ đi kèm thì vào
những năm đầu thập kỷ 90, khuôn khổ chính sách tiền tệ (CSTT) lạm phát mục tiêu đầu tiên
trên thế giới đã ra đời tại New Zealand, theo đó Chính phủ và Ngân hàng NHTW đặt ra mục
tiêu lạm phát từng năm cũng như trong trung hạn và được quyền chủ động sử dụng công cụ
CSTT như nghiệp vụ thị trường mở, công cụ lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc… để đạt được
mục tiêu đó. Một CSTT theo đuổi lạm phát mục tiêu được coi là thành công nếu tỷ lệ lạm
phát thực tế dao động quanh ngưỡng mục tiêu đã đề ra. Từ đó đến nay, đã có 27 quốc gia
trên thế giới áp dụng đầy đủ khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu (Hammond, 2012). Đa số
các nước theo đuổi khuôn khổ này đã thành công trong việc duy trì mức lạm phát thấp, hợp
lý với thực trạng nền kinh tế, cá biệt trong số đó có 3 nước hiện duy trì mục tiêu lạm phát ở
mức 10% (Cộng hòa Séc, Colombia và Hungary). Một số quốc gia khác, tuy chỉ áp dụng
một phần hoặc không áp dụng CSTT lạm phát mục tiêu, vẫn thừa nhận dự báo lạm phát là
một trong những hoạt động ưu tiên hàng đầu của họ.
Giống với đa số nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam từng trải qua thời kỳ lạm phát
cao, điển hình như giai đoạn khủng hoảng tài chính châu Á (1997 – 1998), hậu gia nhập
WTO (2004 – 2006) và khủng hoảng tài chính toàn cầu (2007 – 2008). Điều đáng nói là, kể
từ 2014 đến nay, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giảm về mức thấp một cách bất thường. Trên
thực tế, lạm phát ở mức thấp trong nhiều tình huống sẽ gây ra trở lực đối với phát triển tiềm
năng kinh tế. Nó thường kéo theo sức mua ì ạch, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ,
người tiêu dùng trì hoãn tiêu dùng để chờ đợi giá giảm sâu hơn, doanh nghiệp ngừng đầu tư
và tuyển dụng để tiết kiệm chi phí. Ở một khía cạnh khác, lạm phát quá thấp sẽ làm bào
mòn doanh thu thuế, làm cản trở lộ trình tăng lương, bào mòn lãi suất cận biên, dẫn đến làm
tăng gánh nặng nợ đối với doanh nghiệp và Chính phủ. Diễn biến lạm phát khó lường như
vậy đặt ra những yêu cầu mới đối với hoạt động phân tích, dự báo và kiểm soát lạm phát tại
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, sao cho việc thực thi CSTT đạt hiệu quả cao, từ
đó ổn định được giá trị đồng nội tệ trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và trước nguy cơ bất
ổn từ kinh tế thế giới. Theo đó, quá trình điều hành CSTT cần phải được lượng hóa toàn
2
diện nhằm đảm bảo dự báo lạm phát và các nhân tố vĩ mô quan trọng được tiến hành thuận
lợi và hiệu quả. Mặt khác, theo lập luận của Bùi Quốc Dũng (2014), việc xây dựng, vận
hành và phát triển các lớp mô hình kinh tế lượng dự báo lạm phát được xem là điều kiện
tiên quyết để NHNN có thể áp dụng khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu thực thụ trong
tương lai. Chỉ khi năng lực dự báo lạm phát của NHNN được nâng tầm cùng NHTW các
nước, việc điều hành CSTT của NHNN hướng về mục tiêu lạm phát mới thực sự đạt hiệu
quả như mong đợi.
Với việc điểm qua một số vấn đề còn tồn tại của công tác dự báo lạm phát trong
hoạch định và điều hành CSTT, đồng thời nhận thấy hiện nay chưa có bất kỳ công trình
khoa học nào đủ tầm bao quát về xây dựng và phát triển hệ thống mô hình dự báo lạm phát
dành cho Việt Nam (đa số nghiên cứu mới dừng ở việc tập trung khai thác vào từng mô hình
riêng lẻ), việc triển khai đề tài luận án “Ứng dụng mô hình dự báo lạm phát trong điều hành
chính sách tiền tệ tại Việt Nam” là hết sức cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận
và thực tiễn.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Sự phát triển các lý thuyết về lạm phát
Các lý thuyết về la ̣m phát được hình thành từ khá sớm và không ngừ ng được hoàn
thiẹ
̂ n theo thời gian. Trong tác phẩm “The Wealth of Nations”, Smith (1776) lần đầu đề cạ
̂ p
đến thuật ngữ “lạm phát” khi tác giả này phân biẹ
̂ t “giá thực” và “giá danh nghĩa”. Theo
đó, giá thực của hàng hóa (giá tri ̣
) được đi ̣
nh nghĩa là khả na
̆ ng mua được hàng hóa đó, trong
khi giá danh nghĩa (tiền) chỉ là chi phí được đo lường duy nhất bằng tiền (được giữ cố đi ̣
nh
theo giá tri ̣của vàng hoạ
̆ c mọ
̂ t số kim loa ̣i quý khác). Theo quan điểm này, giá thực của
hàng hóa dựa trên sứ c lao đọ
̂ ng, trong khi giá danh nghĩa la ̣i biến đọ
̂ ng theo sự sẵn có của
các kim loa ̣i quý và luạ
̂ t pháp của chế đọ
̂ cai tri ̣trong viẹ
̂ c xác đi ̣
nh kim loa ̣i quý.
Mạ
̆ c dù các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng biến đọ
̂ ng về giá của hàng hóa có thể
tác đọ
̂ ng bất lợi tới nền kinh tế mọ
̂ t cách ta ̣m thời (như ta ̣o ra phân phối của cải mọ
̂ t cách
thất thường giữa các bên bi ̣ràng buọ
̂ c theo hợp đồng quy đi ̣
nh giá tiền cố đi ̣
nh); sau cùng,
những biến đọ
̂ ng này chỉ đơn thuần là sự thay đổi quy mô mà theo đó giá tri ̣được đo lường
(Bryan, 1997). Quan điểm cho rằng sự thay đổi về lượng của tiền chỉ tác đọ
̂ ng đến duy nhất
giá tiền của hàng hóa (chứ không phải giá trị) cũng được nhiều nhà kinh tế học cổ điển đồng
tình. Quan điểm này được coi là nền tảng để phát triển các lý thuyết về la ̣m phát trong đầu
thế kỷ 20, trong đó phải kể đến nhà kinh tế học người Mỹ Irving Fisher nổi tiếng với học
thuyết số lượng tiền tẹ
̂ (Quantity Theory of Money).
Lý thuyết của Fisher được phát triển trong mọ
̂ t thời gian dài, đạ
̆ c biẹ
̂ t trong bối cảnh
cuọ
̂ c tranh luạ
̂ n về tiền tẹ
̂ diễn ra gay gắt trong cuọ
̂ c bầu cử tổng thống na
̆ m 1986 (Laidler,
2011). Theo lý thuyết này, thời kỳ giảm phát thấp của Mỹ là do nguồn cung vàng thất ba ̣i
3
trong duy trì sản lượng cần thiết để tương xứ ng với tốc đọ
̂ ta
̆ ng trưởng nhanh của tiền tẹ
̂ ,
theo đó, tình tra ̣ng giảm phát cần có mọ
̂ t giải pháp CSTT phù hợp, đó là gia ta
̆ ng cung tiền.
Hình 1: Mối liên hệ giữa lượng tiền và mức giá
Nguồn: Friedman (1989)
Bất chấp những ý kiến trái chiều, Fisher (1911) tiếp tục phát triển lý thuyết này bằng
đẳng thứ c nổi tiếng giữa la ̣m phát và tiền tẹ
̂ như sau:
PT = MV + M’V’
Trong đó:
- P: mứ c giá chung
- T: tổng lượng giao di ̣
ch bằng tiền
- M: tổng lượng tiền giao di ̣
ch chính thứ c
- V: tốc đọ
̂ lưu thông tiền M
- M’: tổng lượng tiền tín dụng
- V’: tốc đọ
̂ lưu thông tiền M’
Phương trình trên được thiết lập với các giả đi ̣
nh: (i) P là biến phụ thuọ
̂ c - chi ̣u tác
độ ng bởi các biến đọ
̂ c lạ
̂ p khác; (ii) tỷ trọng M’/M là cố định; (iii) V và V’ không đổi và đọ
̂ c
lạ
̂ p vớ i sự thay đổi của M và M’; (iv) T không đổi và đọ
̂ c lạ
̂ p so vớ i M, V, M’, V’; (v) cầu
tiền tệ tương xứ ng vớ i giá tri ̣ giao di ̣ch; (vi) cung tiền là biến ngoại sinh không thay đổi;
(vii) phương trình trên chỉ áp dụng trong phân tích ngắn hạn; và (viii) nền kinh tế ở trạng
thái toàn dụng lao đọ
̂ ng (Ajuzie và cộng sự, 2008).
4
Những giả đi ̣
nh trên tiếp tục là chủ đề thu hút nhiều ý kiến bình luạ
̂ n của các nhà
kinh tế học thời bấy giờ. Trong đó, những bình luạ
̂ n sắc sảo và có tầm ảnh hưởng nhất thuọ
̂ c
về John Maynard Keynes (Higgins, 1978) khi ông cho rằng lý thuyết của Fisher quá cứ ng
nhắc trong viẹ
̂ c phân tích tác đọ
̂ ng của viẹ
̂ c thay đổi cung tiền đối với tiêu dùng và mứ c giá
chung trong nền kinh tế. Trong tác phẩm “The General Theory of Employment, Interest and
Money”, Keynes (1936) đã phát triển lý thuyết của riêng mình với tên gọi “Lý thuyết ưa
chuộng thanh khoản” (Liquidity Preference Theory) nhằm bác bỏ kết luạ
̂ n của lý thuyết
Fisher cho rằng viẹ
̂ c ta
̆ ng cung tiền sẽ dẫn đến giá ta
̆ ng thêm mọ
̂ t lượng tương ứ ng. Lý
thuyết của Keynes có mọ
̂ t số điểm khác biẹ
̂ t so với Fisher, cụ thể: (i) bác bỏ luạ
̂ n điểm cho
rằng họ
̂ gia đình và doanh nghiẹ
̂ p muốn nắm giữ mọ
̂ t lượng cố đi ̣
nh trong thu nhạ
̂ p của họ;
(ii) đọ
̂ ng cơ nắm giữ tiền của họ
̂ gia đình và doanh nghiẹ
̂ p phụ thuọ
̂ c vào “tính ưa thích
thanh khoản” của người nắm giữ tài sản; (iii) giả đi ̣
nh tính ưa thích thanh khoản và cầu tiền
tích luỹ có quan hẹ
̂ ngược chiều với mứ c lãi suất hiẹ
̂ n ta ̣i; (iv) tốc đọ
̂ thu nhạ
̂ p về tiền có thể
thay đổi theo thời gian do sự thay đổi trong kỳ vọng đối với biến đọ
̂ ng lãi suất trong tương
lai; (v) cung tiền thay đổi có thể dẫn đến tốc đọ
̂ lưu thông tiền thay đổi; (vi) giả đi ̣
nh nền
kinh tế toàn dụng lao đọ
̂ ng có thể bỏ qua trong phân tích kinh tế mà vẫn đảm bảo đọ
̂ tin cạ
̂ y
của kết quả. Với những giả đi ̣
nh trên, Keynes cho rằng pha ̣m vi, trong đó ta
̆ ng cung tiền dẫn
đến ta
̆ ng chi tiêu, phụ thuọ
̂ c vào nhiều yếu tố trong viẹ
̂ c xác đi ̣
nh tốc đọ
̂ ta
̆ ng thu nhập về
tiền; ta
̆ ng chi tiêu không dẫn đến ta
̆ ng mứ c giá chung mọ
̂ t cách tương xứ ng; và quan hẹ
̂ giữa
cung tiền và ta
̆ ng giá là không đơn giản như theo lý thuyết của Fisher. Nhạ
̂ n đi ̣
nh của
Keynes được xem là sự bổ sung quan trọng vào sự phát triển lý thuyết về la ̣m phát trên thế
giới, mà cho đến nay mọ
̂ t số nhạ
̂ n đi ̣
nh của ông vẫn đúng đắn và còn nguyên giá tri ̣
(Higgins, 1978).
Sau John Maynard Keynes, không thể không đề cập tới mô hình đường cong Phillips
nổi tiếng, mà theo khẳng định của Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đứ c Thành (2010), các
lý thuyết la ̣m phát hiẹ
̂ n đại chủ yếu xuất phát từ mô hình này. Dựa trên việc so sánh tốc độ
ta
̆ ng tiền lương với tỷ lẹ
̂ la ̣m phát ở Anh giai đoa ̣n 1861 – 1957, Phillips (1958) chỉ ra rằng
khi thi ̣trường lao đọ
̂ ng bi ̣thắt chạ
̆ t và tỷ lẹ
̂ thất nghiẹ
̂ p giảm, tiền lương có xu hướng ta
̆ ng
nhanh hơn. Do mứ c ta
̆ ng tiền lương tương quan chạ
̆ t chẽ với mứ c ta
̆ ng giá, mối quan hệ trên
thường được giải thích là sự đánh đổi giữa la ̣m phát và thất nghiẹ
̂ p. Đường cong thể hiẹ
̂ n sự
đánh đổi này mang tên “đườ ng cong Phillips”. Mọ
̂ t đường cong Phillips ổn đi ̣
nh chứ ng tỏ
nhà làm chính sách chọn mọ
̂ t trong nhiều tổ hợp giữa la ̣m phát và thất nghiẹ
̂ p ở mứ c chấp
nhạ
̂ n được và xác đi ̣
nh nó là mục tiêu trong các chính sách kinh tế vĩ mô (Cashell, 2004).
Trong một nghiên cứu khác về CSTT, Friedman (1968) đưa ra một số luận điểm gắn
với mô hình đường cong Phillips: (i) các nhà tạo lập chính sách không có khả na
̆ ng lựa chọn
bất cứ tỷ lẹ
̂ thất nghiẹ
̂ p nào trong dài ha ̣n ngoài tỷ lẹ
̂ thất nghiẹ
̂ p tự nhiên, vốn phụ thuộc chủ
yếu vào cấu trúc lao đọ
̂ ng và sản phẩm thi ̣trường trong nền kinh tế; (ii) các giả đi ̣
nh về sự
đánh đổi giữa thất nghiẹ
̂ p và tỷ lẹ
̂ la ̣m phát chỉ có tác dụng trong ngắn ha ̣n như mọ
̂ t hiẹ
̂ n
5
tượng ta ̣m thời; (iii) la ̣m phát được duy trì dưới mứ c cân bằng cấu trúc sẽ dẫn đến sự gia
ta
̆ ng tích luỹ của giá và tiền lương chủ yếu do sự bất ổn trong kỳ vọng (Friedman, 1968;
Gordon, 2011). Trong khi đó, Phelps (1967) đã phát triển mọ
̂ t lý thuyết mới về tỷ lẹ
̂ thất
nghiẹ
̂ p và la ̣m phát, trong đó nhấn ma ̣nh vai trò của la ̣m phát kỳ vọng cũng như thông tin
bất hoàn hảo trong thi ̣trường lao đọ
̂ ng. Từ những nhạ
̂ n đi ̣
nh trên, Friedman và Phelps đã đi
đến chung mọ
̂ t kết luạ
̂ n rằng không có sự đánh đổi giữa la ̣m phát và tỷ lẹ
̂ thất nghiẹ
̂ p trong
dài ha ̣n (Forder, 2010; Schawarzer, 2012).
Lucas (1972) sau đó tiếp tục bổ sung yếu tố kỳ vọng hợp lý vào mô hình đường cong
Phillips với ngụ ý những sai sót trong kỳ vọng bất hợp lý (“erroneous expectation errors”)
sẽ không lạ
̆ p la ̣i. Ý tưởng về kỳ vọng hợp lý đã giúp Lucas và các học giả sau đó đưa ra mọ
̂ t
dự đoán đáng chú ý. Tác giả này lạ
̂ p luạ
̂ n rằng CSTT được tiên liẹ
̂ u trước không thể thay đổi
được GDP thực tế theo phương pháp thông thường hay theo phương pháp dự báo, kết quả
mà sau đó được biết đến như “mẹ
̂ nh đề không hiẹ
̂ u quả về chính sách”. So với phương pháp
của Friedman và Phelps, phương pháp của Lucas hàm ý sự thay đổi trong sản lượng ngày
càng xa so với mức tự nhiên có thể dẫn đến sự thay đổi về giá mọ
̂ t cách đọ
̂ t ngọ
̂ t, đến mức
NHTW không thể thay đổi sản lượng thông qua thực hiẹ
̂ n thay đổi đã được dự báo trước đó
trong CSTT (Gordon, 2011).
Những năm sau đó, đường cong Phillips tiếp tục được hiệu chỉnh, bổ sung, cụ thể:
Fischer (1977) và Taylor (1979) xem xét thêm sự cứ ng nhắc về tiền lương danh nghĩa vào
mô hình; Calvo (1983) mô hình hóa viẹ
̂ c điều chỉnh giá ngẫu nhiên; trong khi Gali và
Gertler (1999) bổ sung yếu tố chi phí lao đọ
̂ ng vào mô hình. Những điều chỉnh liên tiếp này
dẫn tới sự ra đời của đường Phillips mới (New-Keynesian Phillips Curve - NKPC) với đặc
trưng về kỳ vọng, nghĩa là la ̣m phát được quyết đi ̣
nh bởi các các yếu tố kỳ vọng trong tương
lai. Tuy nhiên sau đó, NKPC tiếp tục được điều chỉnh khi hàng loa ̣t các bằng chứ ng đáng tin
cạ
̂ y cho thấy rằng tỷ lẹ
̂ la ̣m phát hiẹ
̂ n ta ̣i còn phụ thuọ
̂ c vào tỷ lẹ
̂ la ̣m phát trong quá khứ .
Trong các nghiên cứu gần đây của Woodford (2003) và Christiano và cộng sự (2005), giá tri ̣
quá khứ của la ̣m phát cũng bắt đầu được xem xét trong mô hình đường Phillips. Mô hình
NKPC lai bao gồm cả những đạ
̆ c điểm kỳ vọng tương lai và những giá tri ̣quá khứ của la ̣m
phát và cả mọ
̂ t biến đo lường áp lực của la ̣m phát do tồn ta ̣i dư cầu trong hẹ
̂ thống.
Trong quá trình xác đi ̣
nh các nhân tố tác đọ
̂ ng đến la ̣m phát, không thể không nhắc
đến “lạm phát cơ bản”, mọ
̂ t khái niẹ
̂ m trong nhiều cuọ
̂ c tranh luạ
̂ n giữa các nhà chính sách
trong hơn hai thạ
̂ p kỷ qua. Theo Wynne (2008), thuạ
̂ t ngữ “lạm phát cơ bản” lần đầu tiên
được sử dụng bởi Schreder (1952) trong bối cảnh các nhà lạ
̂ p pháp đang tranh cãi về chênh
lẹ
̂ ch la ̣m phát mà nước Mỹ phải đối mạ
̆ t vào đầu những na
̆ m 1950, theo đó “ngay cả những
ngườ i có khuynh hướ ng đồng tình vớ i khái niẹ
̂ m cân bằng giữa cung và cầu, cũng chỉ ra
rằng đang có mọ
̂ t lượng cung tiền cực lớ n – và đó chính là lạm phát cơ bản... lượng cung
tiền của chúng ta đang cao gấp hơn 3 lần so vớ i mứ c của na
̆ m 1939...” (p.153). Sau
6
Schreder (1952), Tobin (1972) và Sprinkel (1975) tiếp tục gợi nhắc về “lạm phát cơ bản”,
song cả ba học giả không đưa ra bất cứ bình luạ
̂ n nào về thuạ
̂ t ngữ này. Theo tìm hiểu của
Wynne (2008), Otto Eckstein là người đầu tiên đưa ra đi ̣
nh nghĩa chính thứ c về la ̣m phát cơ
bản vào na
̆ m 1981. Trong tác phẩm “Core Inflation”, Eckstein (1981) đi ̣
nh nghĩa la ̣m phát
cơ bản là thành phần ta
̆ ng giá có tính xu hướng trong tổng cung, đồng thời đưa ra công thứ c
tính la ̣m phát (π), theo đó la ̣m phát gồm có ba cấu phần: la ̣m phát cơ bản (πe
), la ̣m phát cầu
kéo (πd
) và la ̣m phát chi phí đẩy (πs
):
π = πe
+ πd
+ πs
Theo Eckstein (1981), la ̣m phát cơ bản được đo lường bằng bình quân của tốc đọ
̂ gia
ta
̆ ng chi phí lao đọ
̂ ng đơn vi ̣và chi phí sử dụng vốn; đồng thời “tỷ lẹ
̂ lạm phát cơ bản phản
ánh sự ta
̆ ng giá cần thiết do sự gia ta
̆ ng mang tính xu hướ ng của chi phí đầu vào đối vớ i
quá trình sản xuất. Sự gia ta
̆ ng chi phí, đến lượt nó, là mọ
̂ t hàm kỳ vọng về giá cơ bản.
Những kỳ vọng này là kết quả của những trải nghiẹ
̂ m trướ c đó, được tạo ra bởi nhu cầu và
các cú sốc lạm phát trong li ̣ch sử”. Bắt đầu từ tháng 12/1975, báo cáo “CPI Detailed
Report” của Bọ
̂ Lao đọ
̂ ng Mỹ đã công bố các chỉ số: “all items less energy” (tất cả khoản
mục trừ na
̆ ng lượng), “all items less food” (tất cả khoản mục trừ lương thực); đến na
̆ m
2001 bổ sung thêm mọ
̂ t số chỉ số khác như “all items less shelter” (tất cả khoản mục trừ
nhà ở), “all items less medical care” (tất cả khoản mục trừ cha
̆ m sóc y tế)..., qua đó ngầm
thể hiẹ
̂ n cách tính toán chỉ số la ̣m phát cơ bản của Mỹ trong thời kỳ này (Wynne, 2008).
Cũng nghiên cứ u về la ̣m phát cơ bản, Quah và Vahey (1995) đi ̣
nh nghĩa la ̣m phát cơ
bản là “thành phần trong lạm phát được tính toán mà không có tác độ ng trung và dài hạn
đến sản lượng”; đồng thời, để tính toán la ̣m phát cơ bản, các tác giả đã đưa ra mọ
̂ t số giả
đi ̣
nh sau: (1) yếu tố có thể tác đọ
̂ ng đến la ̣m phát gồm 2 biến ngoa ̣i sinh (biến nhiễu); (2) hai
biến nhiễu này được phân biẹ
̂ t thông qua tác đọ
̂ ng của nó đến sản lượng và không có tương
quan ta ̣i tất cả các biến tới (leads) và biến trễ (lags); (3) biến nhiễu thứ nhất không có tác
đọ
̂ ng đến sản lượng sau mọ
̂ t khoảng thời gian ngắn; (4) biến nhiễu thứ hai có thể có tác
đọ
̂ ng lớn đến sản lượng trong trung và dài ha ̣n; (5) la ̣m phát cơ bản vạ
̂ n đọ
̂ ng trên la ̣m phát
được tính toán chỉ phụthuọ
̂ c duy nhất vào biến nhiễu thứ nhất (do la ̣m phát cơ bản được xác
đi ̣
nh là trung tính đối với sản lượng trong trung dài ha ̣n, nhưng vẫn có thể có tác đọ
̂ ng đến
sản lượng trong ngắn ha ̣n); và (6) sản lượng và la ̣m phát có quan hẹ
̂ ngẫu nhiên nhưng
không đồng nhất. Từ những giả đi ̣
nh này, Quah và Vahey (1995, p.1133) đưa ra phương
trình mô phỏng la ̣m phát cơ bản như sau:
X(t) = D(0) η(t) + D(Ι) η(t – Ι) + … = ∑ 𝐷(𝑗)𝜂(𝑡 − 𝑗)
∞
𝑗=0
Trong đó:
- Var(η) = Ι;
- X = (ΔY, Δπ)’: với Y là sản lượng và π là la ̣m phát;
- η = (η1, η2)’: với η1, η2 là 2 biến nhiễu.
7
So sánh mô hình về la ̣m phát cơ bản giữa Eckstein và Quah-Vahey, có thể rút ra các
điểm khác biệt cơ bản sau: (i) Eckstein loa ̣i bỏ hoàn toàn tác đọ
̂ ng chu kỳ đối với la ̣m phát
liên quan đến áp lực cầu vượt mứ c; (ii) sự khác biẹ
̂ t giữa la ̣m phát cơ bản và la ̣m phát phi cơ
bản của Quah và Vahey là sự khác biẹ
̂ t cần thiết giữa la ̣m phát dự đoán trước và la ̣m phát
không thể dự đoán trước; (iii) la ̣m phát cơ bản theo Quah và Vahey có tương quan khá lớn
đối với sản lượng trong ngắn ha ̣n, trong khi la ̣m phát cơ bản của Eckstein la ̣i trung tính so
với sản lượng trong ngắn ha ̣n (Roger, 1998). Tuy có mọ
̂ t số khác biẹ
̂ t, nhưng hai mô hình
này được sử dụng rọ
̂ ng rãi bởi tại các NHTW, qua đó giúp: (i) có cái nhìn dài ha ̣n hơn về xu
thế la ̣m phát nhờ ha ̣n chế được biến đọ
̂ ng của yếu tố thời vụ, ngắn ha ̣n; (ii) nâng cao hiẹ
̂ u
quả trong viẹ
̂ c đề xuất chính sách, qua đó củng cố niềm tin công chúng và nhà đầu tư.
Bên ca ̣nh lý thuyết la ̣m phát cơ bản, thế giới còn mọ
̂ t số lý thuyết trong viẹ
̂ c giải
thích nguyên nhân cũng như nhân tố tác đọ
̂ ng đến la ̣m phát; tuy nhiên, hầu hết trong số đó
được xây dựng trên cơ sở của lý thuyết tổng cầu (cầu kéo) và lý thuyết chi phí đẩy. Trên tất
cả, 2 lý thuyết nền tảng này được xem là ít gây tranh cãi và phổ biến nhất (Greenidge và
DaCosta, 2009). Lý thuyết cầu kéo cho rằng la ̣m phát là kết quả từ viẹ
̂ c ta
̆ ng tổng cầu; do đó
lý thuyết này xem sự thay đổi về giá như cơ chế thanh toán bù trừ thi ̣trường và la ̣m phát
được xem như là kết quả của tổng cầu quá mứ c trên các thi ̣trường yếu tố và hàng hóa. Theo
đó, các nhân tố tác đọ
̂ ng đến la ̣m phát cầu kéo bao gồm sự gia ta
̆ ng trong cung tiền, chi tiêu
chính phủ và mứ c giá chung trong phần còn la ̣i của thế giới. Ngược la ̣i, theo lý thuyết chi
phí đẩy, la ̣m phát được xem là kết quả khi các nhân tố giá ta
̆ ng nhanh hơn các nhân tố na
̆ ng
suất. Về cơ bản, la ̣m phát chi phí đẩy xuất hiẹ
̂ n khi tổng cung suy giảm. Điều này có thể là
do sự ta
̆ ng giá của tiền lương hoạ
̆ c sự mất giá của nguyên vạ
̂ t liẹ
̂ u thô. Những gia tăng này
sẽ khiến chi phí sản xuất cao hơn, từ đó dẫn đến la ̣m phát “chi phí đẩy”.
Chi phí sản xuất cao hơn có thể khiến tỷ lẹ
̂ thất nghiẹ
̂ p và sản lượng sụt giảm. Thông
qua các lý thuyết về cầu kéo và về chi phí đẩy, các nhà nghiên cứ u theo trường phái Keynes
và theo trường phái trọng tiền đã xây dựng các phương pháp khác nhau để tìm hiểu về quá
trình hình thành la ̣m phát (Greenidge và DaCosta, 2009). Theo trường phái Keynes, la ̣m
phát là kết quả của sự xáo trọ
̂ n trong thu nhạ
̂ p và các cú sốc đối với nền kinh tế, như sự gia
ta
̆ ng của giá dầu; trong khi trường phái trọng tiền tin rằng la ̣m phát xuất hiẹ
̂ n do cầu tiền dư
thừ a và các chính sách tiền tẹ
̂ không phù hợp với tình hình thực của nền kinh tế.
Mô hình trường phái Keynes có dạng thức sau: π = f (l, w, u, o, pe
)
Trong đó:
- π: la ̣m phát
- l: cầu dư thừ a về lao đọ
̂ ng (labour)
- w: tiền lương (wage)
- u: tỷ lẹ
̂ thất nghiẹ
̂ p (unemployment)
8
- o: sản lượng (output)
- pe
: kỳ vọng về giá (price expectation)
Trong khi đó, mô hình theo trường phái trọng tiền được xây dựng theo hàm sau:
π = f (y, ms, i)
Trong đó:
- π : la ̣m phát
- y : sự thay đổi trong thu nhập thực tế
- ms : cung tiền
- i : chi phí nắm giữ tiền mạ
̆ t (interest rate).
Các nhà lý thuyết cổ điển cũng xây dựng mọ
̂ t số mô hình để có thể hiểu rõ hơn
nguyên nhân khiến mứ c giá chung trong nền kinh tế ta
̆ ng lên. Phương pháp của các nhà
nghiên cứ u này rất tương đồng với phương pháp của trường phái trọng tiền, theo đó lạm phát
xuất hiẹ
̂ n khi quá nhiều tiền để mua quá ít hàng hóa (Greenidge và DaCosta, 2009). Trong
tình huống này, ta
̆ ng cung tiền sẽ dẫn đến sự gia ta
̆ ng trong tổng cầu đối với hàng hóa và
di ̣
ch vụ, và do đó sẽ gây ra tình tra ̣ng la ̣m phát trong nền kinh tế. Bên ca ̣nh các lý thuyết
trên, còn có lý thuyết về phía cung, lý thuyết có liên quan đến trường phái trọng tiền và cho
rằng cung hàng hóa và di ̣
ch vụ (thay vì cung tiền) có thể có tác đọ
̂ ng đến la ̣m phát. Cụthể
là, khi trong nền kinh tế có quá nhiều tiền để mua quá ít hàng hóa, có hai giải pháp hoạ
̆ c là
giảm cung tiền hoạ
̆ c ta
̆ ng cung hàng hóa và di ̣
ch vụ. Các biến để xác đi ̣
nh la ̣m phát trong mô
hình này gồm có: chênh lẹ
̂ ch về sản lượng (đa ̣i diẹ
̂ n cho đọ
̂ chẹ
̂ ch giữa sản lượng thực tế và
sản lượng mong muốn) và tiền dư thừ a (đa ̣i diẹ
̂ n cho sự chênh lẹ
̂ ch giữa lượng tiền thực tế
và lượng tiền mong muốn đưa vào nền kinh tế).
Nhằm phản biẹ
̂ n la ̣i những phê phán của trường phái trọng tiền, trường phái Keynes
đã hiẹ
̂ u chỉnh lý thuyết về la ̣m phát, chủ yếu dựa trên sự ca ̣nh tranh không hoàn hảo. Theo
lý thuyết này, các nhà lý thuyết theo trường phái Keynes cho rằng đối với mọ
̂ t người lao
đọ
̂ ng trong đàm phán về tiền lương thì mứ c giá là biến ngoa ̣i sinh; tuy nhiên, đối với tất cả
người lao đọ
̂ ng trong đàm phán tiền lương thì đây la ̣i là biến nọ
̂ i sinh. Kết quả là, la ̣m phát
xuất hiẹ
̂ n khi những người lao đọ
̂ ng muốn mứ c tiền lương cao hơn và doanh nghiẹ
̂ p muốn
mứ c lợi nhuạ
̂ n cao hơn. Do đó, nếu người lao đọ
̂ ng được trả với mứ c tiền lương cao hơn,
doanh nghiẹ
̂ p sẽ ta
̆ ng giá sản phẩm và điều này sẽ dẫn đến la ̣m phát. Có nghĩa là, la ̣m phát
bi ̣ảnh hưởng bởi tiền lượng ta
̆ ng và giá sản phẩm của doanh nghiẹ
̂ p ta
̆ ng. Tương tự trường
phái Keynes, các nhà nghiên cứ u theo trường phái trọng tiền cũng tìm cách đáp trả những
phê bình của trường phái Keynes bằng cách đề xuất mọ
̂ t lý thuyết, trong đó doanh nghiẹ
̂ p
không chắc chắn về nguyên nhân khiến giá ta
̆ ng. Có nghĩa là, các doanh nghiẹ
̂ p có thể
không chắn chắn khi có những sứ c ép về la ̣m phát hoạ
̆ c nếu nhu cầu của người tiêu dùng
thực sự ta
̆ ng. Sau khi tìm ra được những nguyên nhân khiến giá ta
̆ ng, các doanh nghiẹ
̂ p sẽ
9
điều chỉnh giá tương ứ ng, dựa trên kỳ vọng hợp lý về giá. Do đó, kỳ vọng về giá sẽ có tác
đọ
̂ ng đến tỷ lẹ
̂ la ̣m phát.
Ngoài ra, các nhân tố về cấu trúc như điều kiện khí hậu, các chính sách nhằm bảo vẹ
̂
mọ
̂ t số ngành công nghiẹ
̂ p hoạ
̆ c các chính sách về thương ma ̣i, cũng có thể tác đọ
̂ ng đến tỷ
lẹ
̂ la ̣m phát. Nếu có cơn bão gây thiẹ
̂ t ha ̣i đối với nguồn cung thực phẩm và cơ sở ha ̣tầng,
sau đó giá hàng hóa và di ̣
ch vụ chắc chắn sẽ ta
̆ ng vọt. Cũng như vạ
̂ y, để bảo vẹ
̂ mọ
̂ t số
ngành công nghiẹ
̂ p, các hàng hóa và di ̣
ch vụ với giá rẻ hơn có thể không được cho phép
nhạ
̂ p khẩu vào trong nước, do đó giá mọ
̂ t số hàng hóa và di ̣
ch vụ sẽ ta
̆ ng cao hơn. Điều này
chứ ng tỏ la ̣m phát có thể là hạ
̂ u quả của điều kiẹ
̂ n thời tiết và hoa ̣t đọ
̂ ng thương ma ̣i hoạ
̆ c
các chính sách bảo họ
̂ .
Phương pháp khác để tìm hiểu quá trình hình thành la ̣m phát được xây dựng dựa trên
mô hình “nhạ
̂ p khẩu la ̣m phát theo trường phái cấu trúc” (Frisch, 1977). Mô hình này chỉ ra
rằng mọ
̂ t quốc gia phụthuọ
̂ c vào thi ̣trường nước ngoài có thể “nhạ
̂ p khẩu” la ̣m phát, nhất là
khi sự phụ thuọ
̂ c quá lớn vào các biến ngoa ̣i vi sẽ ta ̣o ra sứ c ép lớn đối với giá hàng hóa
trong nước. Mọ
̂ t mô hình khác thuọ
̂ c trường phái cấu trúc là mô hình Scandinavia được đánh
giá rất phù hợp đối với các nền kinh tế nhỏ mở, theo đó mô hình này giả thuyết rằng la ̣m
phát bi ̣tác đọ
̂ ng bởi giá thế giới, tiền lương và na
̆ ng suất (Cumberbatch, 1995). Frisch
(1977) cũng đề cạ
̂ p đến mô hình Scandinavia gia ta
̆ ng của Branson và Myhrman (1976),
trong đó tỷ lẹ
̂ thất nghiẹ
̂ p và la ̣m phát kỳ vọng được bổ sung là nhân tố tác đọ
̂ ng đến la ̣m
phát trong mô hình Scandinavia.
Dlamini và cộng sự (2001) tiến hành khảo sát các nghiên cứ u gần đây, trong đó các
tác giả này đã kết luạ
̂ n rằng các lý thuyết mới nhất về la ̣m phát tạ
̂ p trung vào niềm tin đối
với chính sách, tính ổn đi ̣
nh chính tri ̣
, chu kỳ chính tri ̣
, và uy tín của Chính phủ. Tuy nhiên,
các tác giả cũng chỉ ra rằng các lý thuyết này dựa trên các biến số không thể lượng hóa được
và do đó bi ̣loa ̣i trừ ra khỏi hầu hết các nghiên cứ u thực nghiẹ
̂ m. Ngoài ra, Selialia (1995)
cũng chứ ng minh rằng phương pháp kinh tế chính tri ̣đối với các chính sách kinh tế vĩ mô
chủ yếu nhấn ma ̣nh tầm quan trọng đối với các nước công nghiẹ
̂ p, do đó phương pháp này
có thể không phù hợp với các nước đang phát triển.
2.2. Các nhân tố tác động tới lạm phát
Cùng với quá trình xây dựng và phát triển các lý thuyết cơ bản về la ̣m phát, nhiều
nghiên cứ u thực nghiẹ
̂ m trên thế giới đã áp dụng hiẹ
̂ u quả các lý thuyết cơ bản này làm cơ
sở để xác đi ̣
nh những nhân tố chủ yếu tác đọ
̂ ng đến la ̣m phát, qua đó phần nào khắc họa
những đạ
̆ c điểm quan trọng về tình hình la ̣m phát trên thế giới.
Khi nghiên cứ u nguyên nhân gây ra la ̣m phát ta ̣i khu vực châu Phi giai đoa ̣n 1960 –
1989, Chhibber (1991) chỉ ra được mối quan hẹ
̂ chạ
̆ t chẽ giữa chế đọ
̂ tỷ giá với la ̣m phát,
theo đó các quốc gia sử dụng chế đọ
̂ tỷ giá thả nổi thường xảy ra tình tra ̣ng la ̣m phát cao,
trong khi các nước áp dụng chính sách tỷ giá cố đi ̣
nh thì thường có mứ c la ̣m phát thấp hơn.
10
Tuy nhiên, qua phân tích thực nghiẹ
̂ m kỹ lưỡng, vấn đề này phứ c ta ̣p hơn nhiều. Theo kết
quả nghiên cứ u trên, ta ̣i các nước Ghana, Uganda, Sierra Leon và Zambia, tình tra ̣ng la ̣m
phát cao vẫn diễn ra phổ biến trong thời kỳ sử dụng chính sách tỷ giá cố đi ̣
nh. Nghiên cứ u
về điều chỉnh tỷ giá của Ghana còn chỉ ra rằng viẹ
̂ c điều chỉnh tỷ giá chính thứ c thạ
̂ m chí
còn giúp giảm la ̣m phát nhờ giảm thâm hụt tài khóa. Mứ c la ̣m phát thấp và ổn đi ̣
nh ta ̣i các
quốc gia có chế đọ
̂ tỷ giá cố đi ̣
nh là do sự phối hợp giữa tài chính và tiền tẹ
̂ , chứ không phải
ở tỷ giá hối đoái cố đi ̣
nh. Do đó, tác giả này đi đến kết luạ
̂ n chính sách tỷ giá không có tác
đọ
̂ ng quá lớn đến la ̣m phát ta ̣i các nước khu vực châu Phi trong giai đoa ̣n 1960 – 1989.
Song, quan điểm trên không nhạ
̂ n được đồng tình của một số học giả. Cụ thể, qua
phân tích tác đọ
̂ ng của chính sách tỷ giá đến la ̣m phát trong cả dài ha ̣n và ngắn ha ̣n ta ̣i mọ
̂ t
nền kinh tế nhỏ, mở điển hình kết hợp với phân tích la ̣m phát trong thi ̣trường ngoa ̣i hối
dưới góc nhìn tài chính công, Bodart (1996) nhạ
̂ n thấy sự vạ
̂ n đọ
̂ ng của la ̣m phát thay đổi rõ
rẹ
̂ t ngay cả khi viẹ
̂ c điều chỉnh tỷ giá là thường xuyên hoạ
̆ c ta ̣m thời. Cụthể, nếu điều chỉnh
là ta ̣m thời nhưng người dân xem là thường xuyên, la ̣m phát sẽ ta
̆ ng trước và sau đó sẽ giảm
dần về đến điểm dừ ng trước đó. Ngược la ̣i, nếu công chúng xem sự điều chỉnh là ta ̣m thời,
sự vạ
̂ n đọ
̂ ng của la ̣m phát thạ
̂ m chí còn thất thường hơn: đầu tiên sẽ ta
̆ ng lên trên mức khi tỷ
giá thay đổi, sau đó giảm xuống dưới điểm dừ ng, và sau cùng là phục hồi sau khi quay lại
mứ c tỷ giá hối đoái hợp nhất. Bodart (1996) còn chứ ng minh rằng tỷ giá hối đoái thả nổi
được duy trì lâu bao nhiêu thì mứ c đọ
̂ biến đọ
̂ ng của la ̣m phát càng lớn bấy nhiêu. Đối với
tác đọ
̂ ng của viẹ
̂ c điều chỉnh tỷ giá chính thứ c liên tục đến la ̣m phát, tác giả này chỉ ra rằng
trong mọ
̂ t nền kinh tế với tỷ giá danh nghĩa chính thứ c cố đi ̣
nh, viẹ
̂ c chuyển đổi liên tục các
tỷ giá chính thứ c chỉ có tác đọ
̂ ng ta ̣m thời đến la ̣m phát. Ngược la ̣i, khi NHTW điều chỉnh tỷ
giá chính thứ c nhằm thu he ̣
p khoảng cách với tỷ giá trên thi ̣trường tự do, tác đọ
̂ ng đến la ̣m
phát sẽ mang tính dài ha ̣n.
Khi nghiên cứ u các nhân tố chủ yếu tác đọ
̂ ng đến la ̣m phát ở Tanzania giai đoa ̣n
1992 – 1998, sử dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích cấu trúc vạ
̂ n đọ
̂ ng của la ̣m phát
trong cả dài ha ̣n lẫn ngắn ha ̣n, Laryea và Sumaila (2001) rút ra kết luạ
̂ n rằng trong ngắn ha ̣n,
sản lượng và tiền tẹ
̂ (cung tiền M2) là những nhân tố chính gây nên tình tra ̣ng la ̣m phát ta ̣i
Tanzania. Tuy nhiên, trong dài ha ̣n, tỷ giá thi ̣trường tự do cũng đóng vai trò quan trọng đối
với la ̣m phát cùng với sản lượng và tiền tẹ
̂ . Bên ca ̣nh đó, nghiên cứ u này còn chỉ ra rằng tác
đọ
̂ ng của tỷ giá đến la ̣m phát chủ yếu được thể hiẹ
̂ n qua hoa ̣t đọ
̂ ng thương ma ̣i hàng hóa,
trong đó chủ yếu là hàng hóa nhạ
̂ p khẩu trong lĩnh vực phi chính thứ c.
Từ đỉnh điểm 18,6% của na
̆ m 1986, la ̣m phát ở Nam Phi đã giảm ma ̣nh xuống còn
5,2% vào na
̆ m 1999, mứ c thấp nhất của nước này kể từ na
̆ m 1970, song vẫn cao hơn la ̣m
phát ta ̣i các nước đối tác thương ma ̣i quan trọng là Đứ c, Nhạ
̂ t Bản, Anh và Mỹ (Akinboade
và cộng sự, 2004). Để xác đi ̣
nh các nhân tố chủ yếu gây ra tình tra ̣ng la ̣m phát ta ̣i Nam Phi
trong giai đoa ̣n từ Q1/1970 - Q1/2001, Akinboade và cộng sự (2004) sử dụng mô hình kinh
11
tế lượng để phân tích mối quan hẹ
̂ giữa la ̣m phát với thi ̣trường tiền tẹ
̂ , thi ̣trường lao đọ
̂ ng
và thi ̣trường ngoa ̣i hối ở Nam Phi, từ đó đã đưa ra mọ
̂ t số kết quả có thể được khái quát như
sau: (i) trong ngắn ha ̣n, sự gia ta
̆ ng của chi phí lao đọ
̂ ng và cung tiền mở rọ
̂ ng có tác đọ
̂ ng
làm ta
̆ ng la ̣m phát, trong khi tỷ giá danh nghĩa hữu hiẹ
̂ u có tác đọ
̂ ng ngược chiều đối vớ i
la ̣m phát; và (ii) trong dài ha ̣n, la ̣m phát tỷ lẹ
̂ nghi ̣
ch với lãi suất, nhưng vẫn tỷ lẹ
̂ thuạ
̂ n với
cung tiền mở rọ
̂ ng và sự ta
̆ ng chi phí lao đọ
̂ ng trong nền kinh tế.
Nhằm đánh giá tác đọ
̂ ng của tỷ giá đến la ̣m phát trong bối cảnh hạ
̂ u khủng hoảng,
Ito và Sato (2008) lựa chọn phân tích các nước Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và
Singapore trong giai đoạn 1993 – 2005, từ đó đi đến các kết luạ
̂ n sau: (i) mứ c chuyển của cú
sốc tỷ giá đối với la ̣m phát là tương đối thấp, trừ trường hợp của Indonesia; (ii) la ̣m phát hạ
̂ u
khủng hoảng của Indonesia khác với các quốc gia (bi ̣khủng hoảng) khác nằm ở chính sách
tiền tẹ
̂ của Indonesia; và (iii) tác đọ
̂ ng của tỷ giá cũng chính là nguyên nhân khiến la ̣m phát
gia ta
̆ ng, đồng thời viẹ
̂ c phá giá đồng nọ
̂ i tẹ
̂ khiến các giải pháp khắc phục trở nên kém hiẹ
̂ u
quả. Điều này đưa đến mọ
̂ t hàm ý rằng la ̣m phát bản chất vẫn nằm ở chính sách tiền tệ nọ
̂ i
ta ̣i hơn là các tác đọ
̂ ng từ bên ngoài, mạ
̆ c dù những tác đọ
̂ ng này vẫn hiẹ
̂ n hữu.
Không riêng gì các nước từng trải qua thời kỳ la ̣m phát cao, các nước la ̣m phát thấp
cũng là đối tượng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứ u. Xác đi ̣
nh các nhân tố tác
đọ
̂ ng đến la ̣m phát có ý nghĩa quan trọng đối với Croatia trong nỗ lực đáp ứ ng tiêu chuẩn
Maastricht nói riêng cũng như để gia nhạ
̂ p EU nói chung. Malesevic (2009) áp dụng phương
pháp đồng tích hợp để phân tích số liẹ
̂ u la ̣m phát của Croatia trong giai đoa ̣n tháng 6/1994 –
6/2006, qua đó chỉ ra rằng trong dài ha ̣n la ̣m phát có quan hẹ
̂ với tỷ giá, chi phí lao đọ
̂ ng,
nhưng la ̣i không có quan hẹ
̂ gì với mứ c cung tiền. Cụ thể, viẹ
̂ c ta
̆ ng giá tiền lương, phá giá
đồng nọ
̂ i tẹ
̂ đã làm ta
̆ ng la ̣m phát; trong khi cung tiền la ̣i không có nhiều tác đọ
̂ ng đến la ̣m
phát của Croatia, điều này ngụ ý rằng chính sách tiền tẹ
̂ của Chính phủ trong thời gian này
có thể phục vụ cho các mục tiêu khác. Đạ
̆ c biẹ
̂ t, kết quả nghiên cứ u của Malesevic khá
tương đồng với các nghiên cứ u trước đó về Croatia như của Payne (2002), Botric và Cota
(2006) về tác đọ
̂ ng của tiền lương và tỷ giá đến la ̣m phát; cũng như nhiều nghiên cứ u về các
quốc gia châu Âu khác như: Haderi và cộng sự (1999) về Albania; Ross (2000) về Slovenia;
Brada và Kutan (2002) về Cọ
̂ ng hòa Séc, Hungary và Ba Lan.
Khi nghiên cứu về các nhân tố tác động đến lạm phát tại các quốc gia vùng
Caribbean (Barbados, Jamaica, Guyana và Trinidad và Tobago) trong giai đoạn 1970 –
2006, Greenidge và DaCosta (2009) rút ra các kết luận chính sau: (i) tại mỗi quốc gia, biến
động giá dầu đều có tác động đến lạm phát trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn, và tuy độ lớn có
khác nhau, tác động dài hạn nhìn chung nhiều hơn so với tác động trong ngắn hạn; (ii) thay
đổi của tỷ giá hối đoái danh nghĩa cũng là một nhân tố quan trọng tác động đến lạm phát đối
với những quốc gia sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, theo đó trong 3 nước áp dụng chế độ tỷ
giá thả nổi, sự thay đổi của tỷ giá danh nghĩa đã dẫn đến tăng lạm phát trong ngắn hạn; (iii)
12
lãi suất tăng sẽ làm lạm phát tăng trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn lạm phát sẽ giảm dần
xuống mức thấp hơn so với trước đó, hay nói cách khác tác động của tăng lãi suất là ngược
chiều với lạm phát trong dài hạn; và (iv) mức kỳ vọng đối với lạm phát trong quá khứ có tác
động làm tăng mức lạm phát trong hiện tại của 3 trong số 4 quốc gia được nghiên cứu.
Bashir và cộng sự (2011) nghiên cứ u thực tra ̣ng la ̣m phát ta ̣i Pakistan trong giai đoa ̣n
1972 – 2010 nhằm xác đi ̣
nh những nhân tố tác đọ
̂ ng chủ yếu đến la ̣m phát của quốc gia này.
Bằng sử dụng phương pháp đồng tích hợp Johansen để phân tích cân bằng dài ha ̣n và
phương pháp hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model – ECM) để phân tích ngắn ha ̣n,
nghiên cứ u này kết luạ
̂ n: cung tiền, tổng sản phẩm quốc nọ
̂ i, chi tiêu chính phủ và nhạ
̂ p
khẩu là những nhân tố làm ta
̆ ng la ̣m phát trong dài ha ̣n ở Pakistan trong giai đoa ̣n này và
la ̣m phát có xu hướng giảm dần nhờ mứ c thu ngân sách nhà nước cao hơn. Kết quả này cũng
tương đồng với Ahmed và cộng sự (2013) khi nghiên cứu về các nhân tố tác đọ
̂ ng đến la ̣m
phát ta ̣i Pakistan trong giai đoa ̣n 1971 – 2012, cụ thể: cung tiền, chi tiêu chính phủ, nhạ
̂ p
khẩu, khủng hoảng giá na
̆ ng lượng và sản lượng quốc gia dưới mứ c tiềm na
̆ ng là những
nhân tố làm gia ta
̆ ng la ̣m phát; trong khi xuất khẩu hầu như không có tác đọ
̂ ng đến la ̣m phát
ta ̣i Pakistan.
Cũng trong na
̆ m 2011, các quốc gia châu Phi tiếp tục là mối quan tâm đối với nhiều
nhà nghiên cứ u, nhất là khi la ̣m phát cao tiếp tục tái diễn ta ̣i 4 nước là Ethiopia (bình quân
39%/năm), Uganda (bình quân 19%/năm), Kenya (bình quân 16%/năm) và Tanzania
(13%/năm) trong giai đoa ̣n 2010 - 2011 (AfDB 2011). Thông qua phân tích đi ̣
nh lượng
trong cả dài ha ̣n và ngắn ha ̣n, Ngân hàng Phát triển Châu Phi (AfDB) đã chỉ ra rằng gia ta
̆ ng
cung tiền đóng góp vào mức lạm phát chung trong ngắn hạn lên đến 30% và 40% lần lượt
tại Uganda và Ethiopia; trong khi đó, ta ̣i Kenya và Tanzania, tác nhân gây ra lạm phát có thể
kể đến giá dầu với mứ c đóng góp tương ứ ng là 20% và 25%, bên ca ̣nh nhân tố cung tiền mở
rọ
̂ ng. Trong dài ha ̣n, nghiên cứ u chỉ ra rằng chính sách mở rọ
̂ ng tiền tẹ
̂ đóng vai trò quan
trọng đối với sự gia ta
̆ ng của la ̣m phát; đồng thời lưu ý tác đọ
̂ ng của la ̣m phát kỳ vọng đối
với vòng xoáy la ̣m phát ta ̣i các quốc gia châu Phi này.
Tại Việt Nam, một loạt các nghiên cứu thực nghiệm đã được triển khai nhằm giải
thích biến động của lạm phát. Dựa trên các lý thuyết nền tảng, các nghiên cứu về lạm phát
tại Việt Nam cũng xem xét các nhân tố tác động tích hợp từ cả phía cầu kéo và phía chi phí
đẩy nhằm luận giải sự biến động của lạm phát. Tuy nhiên, do khuyết thiếu dữ liệu hoặc chủ
ý của tác giả, đa phần các nghiên cứu này đều bỏ qua các tác nhân quan trọng từ phía cung
mà chỉ tập trung vào các nhân tố từ phía cầu. Tác nhân từ cung được sử dụng phổ biến hơn
cả là giá dầu thế giới (trong một số trường hợp được thay thế bằng giá gạo). Về cơ bản, các
nghiên cứu gần đây cho trường hợp Việt Nam thường xoay quanh: CPI, cung tiền, lãi suất,
tỷ giá, sản lượng, giá dầu quốc tế.
13
Áp dụng mô hình VAR đối với chuỗi dữ liệu tháng trong giai đoạn 1996 – 2005,
Camen (2006) chỉ ra rằng: (i) tín dụng của nền kinh tế đóng góp tới 25% vào biến động của
CPI và là nhân tố trọng yếu tác động tới lạm phát sau 24 tháng; (ii) M2 và lãi suất chỉ giải
thích được một phần ít ỏi trong biến đọ
̂ ng CPI (dưới 5%); (iii) tỷ giá, giá dầu và giá hàng
hóa thế giới đóng một vai trò quan trọng trong việc giải thích biến đọ
̂ ng của la ̣m phát
(khoảng 20%); (iv) cung tiền M3 của Mỹ (đại diện cho thanh khoản quốc tế) cũng đóng góp
vai trò quan trọng vào việc luận giải diễn biến CPI của Việt Nam trong hầu hết giai đoa ̣n
nghie
̂ n cứ u. Trong khi đó, bàn về mối quan hệ giữa đô la hóa và biến động giá cả tại Việt
Nam, Goujon (2006) chỉ ra rằng với tình tra ̣ng đo
̂ la hóa của nền kinh tế, cung tiền chỉ thực
sự tác đọ
̂ ng tới la ̣m phát nếu nó tính đến số lượng USD được nắm giữ. Nghie
̂ n cứ u này sử
dụng cách tiếp cạ
̂ n kinh tế học tiền tẹ
̂ cho giai đoạn từ tháng 1/1991 đến tháng 6/1999.
Sử dụng dữ liẹ
̂ u quý từ na
̆ m 2001 – 2006, IMF (2006) chỉ ra được vai trò quan trọng
của tiền tẹ
̂ đối với la ̣m phát. Theo đó, tốc đọ
̂ ta
̆ ng cung tiền và tín dụng bắt đầu có sự tương
quan với la ̣m phát kể từ năm 2002. Điều này được lý giải một phần từ sự tự do hóa mọ
̂ t loa ̣t
các loa ̣i giá cả quan trọng trong những na
̆ m 2000. Nghie
̂ n cứ u này cũng cho thấy khi kỳ
vọng la ̣m phát và khoảng cách sản lượng có tác đọ
̂ ng tới la ̣m phát, vai trò của các cú sốc giá
dầu và tỷ giá trong việc lý giải biến động của lạm phát là hết sức khiêm tốn. Hơn nữa, la ̣m
phát ở Viẹ
̂ t Nam thường kéo dài hơn các nước khác trong khu vực, hàm ý rằng mọ
̂ t khi
người da
̂ n đã có kỳ vọng về la ̣m phát, viẹ
̂ c kiểm soát nó sẽ trở nên khó khăn hơn.
Nguyen và Fujita (2007) sử dụng mô hình VAR để đánh giá tác đọ
̂ ng của tỷ giá thực
tới sản lượng và la ̣m phát ở Viẹ
̂ t Nam giai đoa ̣n 1992 – 2005. Các tác giả chỉ ra rằng nguye
̂ n
nha
̂ n chủ yếu khiến sản lượng và mứ c giá thay đổi là do biến động của chính các biến này
trong quá khứ , đồng thời tỷ giá dường như ảnh hưởng mạnh mẽ tới cán ca
̂ n thương ma ̣i và
sản lượng hơn là tới la ̣m phát. Các biến sử dụng trong mo
̂ hình VAR gồm có: sản lượng
co
̂ ng nghiẹ
̂ p, CPI, tỷ giá, cung tiền, tha
̂ m hụt thương ma ̣i và lãi suất FED (đóng vai trò là
biến ngoa ̣i sinh). Với phương pháp thực nghiệm tương tự và dữ liệu cập nhật hơn (2001 –
2007) khi nghie
̂ n cứ u về sự truyển tải tác động của tỷ giá vào la ̣m phát, Võ Va
̆ n Minh
(2009) kết luận mứ c chuyển tỷ giá ở Viẹ
̂ t Nam là kho
̂ ng hoàn toàn và thấp hơn hẳn kết quả
tìm thấy ở các nghiên cứu trong giai đoạn trước. Sự khác biẹ
̂ t này là do mo
̂ i trường la ̣m phát
chuyển đổi trạng thái, sự giảm bớt của tình tra ̣ng đo
̂ la hóa và viẹ
̂ c tự do hóa lãi suất giữa 2
giai đoa ̣n. Chuỗi biến được sử dụng gồm: tỷ giá hữu hiẹ
̂ u danh nghĩa, khoảng cách sản
lượng, giá dầu, CPI, chỉ số giá nhạ
̂ p khẩu và cung tiền rọ
̂ ng M2.
Sử dụng mô hình SVAR và dữ liệu giai đoạn 1994 – 2008, Pha ̣m Thế Anh (2008)
thấy rằng biến đọ
̂ ng trong quá khứ của các biến có vai trò giải thích cho hầu hết các biến
nghie
̂ n cứ u, trong khi vai trò của các cú sốc M2 và lãi suất là rất nhỏ. Tiếp theo, khi nghie
̂ n
cứ u các nha
̂ n tố tác động tới la ̣m phát cho giai đoa ̣n Q2/1998 - Q4/2008 với số liẹ
̂ u CPI,
cung tiền, lãi suất, tỷ giá, sản lượng co
̂ ng nghiẹ
̂ p và sai số ECM có được từ kiểm đi ̣
nh tự
14
tương quan cho quan hẹ
̂ PPP và quan hẹ
̂ cầu tiền, Pha ̣m Thế Anh (2009) khẳng định lại vai
trò của la ̣m phát trong quá khứ và sản lượng đối với la ̣m phát, song lại thấy rằng giá dầu
quốc tế kho
̂ ng thực sự tác động tới la ̣m phát hiẹ
̂ n ta ̣i. Một phát hiện đáng chú ý nữa từ
nghiên cứu này, đó là vai trò khá quan trọng của tăng trưởng M2 đến lạm phát, trong khi lãi
suất đóng vai trò bị động.
Dựa trên số liệu vĩ mô theo tháng giai đoạn 2000 – 2010, Nguyễn Thị Thu Hằng và
Nguyễn Đức Thành (2010) xây dựng mô hình thực nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của các
nhân tố tới biến động lạm phát tại Việt Nam. Trong đó, ba kênh truyền tải tác động đến mức
giá được xem xét gồm: (i) kênh ngang giá sức mua; (ii) kênh tổng cầu (AD); (iii) kênh tổng
cung (AS). Kết quả cho thấy: (i) Sự trì trẹ
̂ của la ̣m phát là mọ
̂ t nha
̂ n tố quan trọng quyết
đi ̣
nh la ̣m phát hiện tại của Viẹ
̂ t Nam; (ii) một khi lạm phát tăng cao, những điều chỉnh để
thích ứng của thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối là khá thấp; (iii) mứ c chuyển tỷ giá
vào la ̣m phát là đáng kể trong ngắn ha ̣n với viẹ
̂ c phá giá dẫn đến sự gia tăng về giá, trong
khi tha
̂ m hụt nga
̂ n sách kho
̂ ng có ảnh hưởng lớn tới la ̣m phát; (iv) cung tiền vài lãi suất có
tác đọ
̂ ng tới la ̣m phát, song với đọ
̂ trễ nhất định; (v) mứ c chuyển trong ngắn ha ̣n của giá
quốc tế đến giá cả trong nước cũng có vai trò nhất đi ̣
nh, mặc dù không thực sự lớn.
Ngoài ra, khi nghiên cứu về tác đọ
̂ ng của chính sách tỷ giá đến la ̣m phát ở Viẹ
̂ t Nam
giai đoa ̣n 2000 – 2012, Lương Thi ̣Nga và cộng sự (2014) nhận thấy tác đọ
̂ ng trên hiện diện
qua 4 kênh truyền dẫn chính: (i) xuất khẩu ròng (nọ
̂ i tẹ
̂ giảm giá giúp ta
̆ ng xuất khẩu ròng,
làm ta
̆ ng tổng cầu, qua đó làm ta
̆ ng mứ c giá và sản lượng cân bằng, sau đó làm la ̣m phát gia
ta
̆ ng); (ii) cán cân thanh toán (khi xuất khẩu ròng ta
̆ ng, cán cân thanh toán tổng thể được cải
thiẹ
̂ n, tứ c là dòng vốn nước ngoài đổ vào trong nước ta
̆ ng, từ đó làm ta
̆ ng mứ c giá chung của
nền kinh tế, bất kể Chính phủ áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái cố đi ̣
nh hay thả nổi); (iii)
giá hàng nhạ
̂ p khẩu (khi tỷ giá ta
̆ ng làm cho giá hàng hóa nhạ
̂ p khẩu ta
̆ ng, từ đó làm ta
̆ ng
mứ c giá chung trong nền kinh tế theo hướng chi phí đẩy); (iv) la ̣m phát kỳ vọng (tỷ giá ảnh
hưởng tới la ̣m phát kỳ vọng thông qua tâm lý, theo đó người dân sẽ rất nha ̣y cảm trong viẹ
̂ c
nắm giữ tiền đồng trước các biến đọ
̂ ng của nền kinh tế). Các kênh này đạ
̆ c biẹ
̂ t tác đọ
̂ ng
ma ̣nh đối với các quốc gia đang trong quá trình phát triển, đọ
̂ mở thương ma ̣i cao, nền kinh
tế chứ a đựng nhiều rủi ro như Viẹ
̂ t Nam.
Có thể thấy, các lý thuyết cơ bản về la ̣m phát đã được hình thành khá sớm và không
ngừ ng phát triển theo thời gian, qua đó trở thành nền tảng, cơ sở vững chắc các công trình
nghiên cứ u thực nghiẹ
̂ m sau này. Qua việc khảo lược các nghiên cứ u thực nghiẹ
̂ m về các
nhân tố tác đọ
̂ ng đến la ̣m phát ta ̣i các quốc gia trên thế giới, có thể thấy các nhân tố này thể
hiện mối quan hẹ
̂ tương hỗ, tác đọ
̂ ng lẫn nhau một cách chặt chẽ. Điều này hoàn toàn phù
hợp với thực tế khi các biến số kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thực luôn có mối tương quan,
tác đọ
̂ ng lẫn nhau nói riêng và đối với la ̣m phát nói chung. Tựu chung la ̣i, có thể tổng kết
các nhân tố tác đọ
̂ ng đến la ̣m phát trong ngắn ha ̣n gồm: sản lượng, cung tiền, chi phí lao
15
độ ng và yếu tố quốc tế (ví dụ: giá dầu thế giới, lãi suất của FED); trong khi nhân tố tác
đọ
̂ ng trong dài ha ̣n gồm: sản lượng, cung tiền, lãi suất, tỷ giá (bao gồm cả tỷ giá thi ̣trườ ng
tự do), cán cân ngân sách, lạm phát kỳ vọng và yếu tố quốc tế. Tuy nhiên, xét trên bình diện
Việt Nam, hầu hết nghiên cứu trước đây chỉ tập trung phân tích các tác nhân từ phía cầu và
sử dụng duy nhất biến giá dầu (hoặc giá gạo) thế giới để đại diện cho yếu tố từ phía cung.
Trong khi đó, nhiều yếu tố từ phía cung quan trọng khác như chi phí lao động, chi phí sản
xuất và các yếu tố cứng nhắc khác đều bị bỏ qua.
2.3. Ứng dụng và phát triển mô hình dự báo lạm phát
Dự báo la ̣m phát là mọ
̂ t trong những cấu phần quan trọng trong hoa ̣ch đi ̣
nh chính
sách vĩ mô của nhiều quốc gia trên thế giới. NHTW dựa vào dự báo la ̣m phát để đưa ra các
biẹ
̂ n pháp nhằm đa ̣t được mục tiêu của CSTT. Trong khi đó, các chủ thể khác của nền kinh
tế cũng dựa vào dự báo la ̣m phát để đánh giá phản ứ ng của các cơ quan hoa ̣ch đi ̣
nh chính
sách cũng như xác đi ̣
nh kỳ vọng la ̣m phát trong tương lai.
Kể từ thập niên 80 của thế kỷ trước, trước biến đọ
̂ ng mạnh mẽ và khó lường của la ̣m
phát, nhiều nghiên cứ u đã ra đời nhằm phân tích, đánh giá về đọ
̂ chính xác tương đối của
các mô hình dự báo la ̣m phát. Cùng với đó, các phương pháp kiểm định chất lượng mô hình
dự báo la ̣m phát cũng phát triển đa dạng. Theo cách tiếp cạ
̂ n của Fama và Gibbons (1982,
1984), dự báo la ̣m phát được tiến hành dựa trên lãi suất danh nghĩa quan sát được của thi ̣
trường về la ̣m phát. Meyler và cộng sự (1998) đã đưa ra mô hình chuỗi thời gian ARIMA để
dự báo la ̣m phát ở Ireland, qua đó cho thấy mô hình này có kết quả dự báo tốt hơn. Các thủ
tục ước lượng mô hình ARIMA cho mọ
̂ t chuỗi thời gian, gọi là phương pháp Box-Jenkins ba
bước: Đi ̣
nh da ̣ng mô hình, ước lượng, và kiểm đi ̣
nh mô hình. Ba bước này được lạ
̆ p lại cho
đến khi nào có được mô hình tốt. Ơ
̉ Viẹ
̂ t Nam, mô hình ARIMA đã được sử dụng khá phổ
biến. Gần đây, mô hình này được áp dụng trong nghiên cứu của Đào Hoàng Dũng (2013) để
dự báo CPI quý 1/2013 với kết quả dự báo đạt độ chính xác cao.
Bước sang những năm đầu thế kỷ XXI, cùng sự ra đời của học thuyết tăng trưởng
kinh tế mới, nghiên cứu của Sims (2006) chỉ ra rằng hầu hết các biến số vĩ mô đều là biến
nội sinh và có sự tương tác lẫn nhau. Dựa trên ý tưởng này, các lớp mô hình chuỗi thời gian
đa biến bắt đầu phổ biến và được ứng dụng ngày càng rộng rãi cho mục tiêu dự báo, tiêu
biểu hơn cả là VAR và VECM. Engle và Yoo (1987) so sánh kết quả dự báo được ước
lượng bởi mô hình VECM với giả đi ̣
nh rằng bạ
̂ c đọ
̂ trễ và ha ̣ng tích hợp được biết trước vớ i
kết quả dự báo của mô hình VAR với đọ
̂ trễ chính xác; từ đó kết luạ
̂ n rằng mô hình VECM
chỉ cho kết quả sai số bình phương trung bình trong dài ha ̣n. Clements và Hendry (1995) lưu
ý rằng kết luạ
̂ n của Engle và Yoo (1987) có thể không vững nếu các đối tượng nghiên cứ u
được xử lý sai phân chứ không đặt ở dạng nguyên trị, và sử dụng quan sát này cho biẹ
̂ n
pháp thay thế chúng nhằm so sánh dự báo đa biến. Christoffersen và Diebold (1998) cũng
sử dụng cách thiết lạ
̂ p mô hình của Engle và Yoo, song lạ
̂ p luạ
̂ n ngược la ̣i bằng cách sử
16
dụng VAR ở dạng nguyên trị như mọ
̂ t tiêu chuẩn trên cơ sở mô hình VAR chỉ áp đạ
̆ t mứ c
đồng liên kết mà không áp đạ
̆ t nghiẹ
̂ m đơn vi ̣
. Mô hình được xác đi ̣
nh thứ tự trễ dựa trên
tiêu chuẩn AIC và so sánh hiẹ
̂ u suất dự báo của mô hình ước lượng dưới tất cả các số có thể
có của vector đồng liên kết (0 - 4) trong mọ
̂ t hẹ
̂ thống 4 biến. Các tác giả nhạ
̂ n thấy rằng,
giữ trạ
̂ t tự trễ liên tục, các mô hình số chính xác của vector đồng liên kết đa ̣t được mức sai
số MSFE thấp hơn dự báo dài ha ̣n, đạ
̆ c biẹ
̂ t là liên quan đến mọ
̂ t mô hình quá chi tiết về
ha ̣ng đồng tích hợp. Có nhiều nghiên cứ u dù đã đánh giá được hiẹ
̂ u quả của các tiêu chí
chọn mô hình cho việc quyết đi ̣
nh đọ
̂ dài trễ và số đồng liên kết, song vẫn chưa thể đánh giá
chính xác hiẹ
̂ u quả của mô hình dự báo được lựa chọn. Gonzalo và Pitarakis (1999) chỉ ra
trong mọ
̂ t hẹ
̂ thống lớn, các bước lựa chọn mô hình thông thường có thể làm giảm số ha ̣ng
đồng tích hợp rất lớn.
Cogley và Sargent (2001, 2005), Benati (2004) và Levin và Piger (2004) đều cho
rằng sự thay đổi về thời gian có ý nghĩa quan trọng quyết định giá tri ̣trung bình và tính ỳ
của la ̣m phát. Haldane và Quah (1999), Cogley và Sargent (2001) ghi nhạ
̂ n sự thay đổi lớn
trong tương quan giữa la ̣m phát và thất nghiẹ
̂ p trong giai đoa ̣n sau Thế chiến II. Về các bằng
chứ ng trong giai đoa ̣n hạ
̂ u Thế chiến II, các chuỗi thời gian của biến số vĩ mô cho thấy sự
đứ t gãy phương sai nhưng không liên quan đến sự thay đổi của giá tri ̣kỳ vọng. Cogley và
Sargent (2005), Cogley và cộng sự (2010) đã sử dụng mô hình cấu trúc VAR với chuỗi thờ i
gian cho nền kinh tế Mỹ: các biến số la ̣m phát, thất nghiẹ
̂ p và lãi suất đạ
̆ t trong mẫu với sự
thay đổi ngẫu nhiên trên cơ sở ma trạ
̂ n hiẹ
̂ p phương sai nhiễu tương ứ ng. Thêm vào đó, Sims
và Zha (2006) khẳng định viẹ
̂ c sử dụng mô hình cấu trúc BVAR với biến thời gian thay đổi
theo chuỗi Markov mà biến thời gian được quan sát ở trong môi trường đọ
̂ ng của Mỹ là
hoàn toàn do điểm gãy của biến đổi các cú sốc mà không phải do các tham số hồi quy. Điều
này gợi ý viẹ
̂ c bổ sung các thay đổi cấu trúc vào mô hình chuỗi thời gian có thể ta
̆ ng khả
na
̆ ng dự báo la ̣m phát. Kết quả ngoài mẫu của mô hình này có vẻ là mọ
̂ t lựa chọn tốt hơn so
với các mô hình có thể thay thế khác. Tổng quát hơn, Pesaran và cộng sự (2006), Koop và
Potter (2007) đã chỉ ra mô hình dự báo với các điểm gẫy cấu trúc đưa ra dự báo tốt ngoài
mẫu đối với mọ
̂ t loa ̣t chuỗi biến vĩ mô.
Mọ
̂ t vấn đề khác của dự báo la ̣m phát là làm thế nào để chọn biến dự báo cho la ̣m
phát kỳ vọng. Ví dụ, dạng rút gọn của đường cong Phillips ám chỉ viẹ
̂ c lựa chọn mô hình
khi la ̣m phát phụ thuọ
̂ c vào la ̣m phát quá khứ và la ̣m phát kỳ vọng. Tỷ lẹ
̂ thất nghiẹ
̂ p điển
hình được sử dụng như một thước đo về sự trì trẹ
̂ của nền kinh tế trong mô hình dự báo la ̣m
phát. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều ý kiến bất đồng về các thước đo phù hợp của hoa ̣t
đọ
̂ ng thực tế được sử dụng trong mô hình như vạ
̂ y. Theo đó, có hai cách tiếp cạ
̂ n được xét
đến: (i) dựa trên sự kết hợp dự báo của các lựa chọn có thể của các mô hình dự báo đường
cong Philips; (ii) dựa trên mô hình đường cong Phillips duy nhất chứa đựng thành phần
chính là các biến trễ kinh tế cũng như các đo lường thực tế.
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình
Ung dụng mô hình

More Related Content

Similar to Ung dụng mô hình

Similar to Ung dụng mô hình (20)

Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPTHÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ       TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
 
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
Luận án: Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số ...
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
 
Luận án: Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc n...
Luận án: Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc n...Luận án: Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc n...
Luận án: Phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc n...
 
đáNh giá chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thươ...
đáNh giá chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thươ...đáNh giá chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thươ...
đáNh giá chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thươ...
 
Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại ngân hà...
Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại ngân hà...Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại ngân hà...
Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại ngân hà...
 
Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở việt nam luận ...
Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở việt nam   luận ...Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở việt nam   luận ...
Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở việt nam luận ...
 
các giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Nam
các giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Namcác giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Nam
các giải pháp nhằm thu hút FDI của các nước Asean vào Việt Nam
 
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTOLuận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
Luận văn: Tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO
 
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú ThọLuận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Phú Thọ
 
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
 
Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...
Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...
Luận án: Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông th...
 
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
 
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
 

Recently uploaded

CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
nguyendoan3122102508
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
LinhV602347
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
TunQuc54
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
hoangphuc12ta6
 

Recently uploaded (18)

Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiếtVợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài - phân tích chi tiết
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜICHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
CHƯƠNG 5. TTHCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
 

Ung dụng mô hình

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG -----------oOo----------- PHẠM ĐỨC ANH ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2020
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG -----------oOo----------- PHẠM ĐỨC ANH ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH: 9.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG 2. PGS.TS. PHẠM THỊ HOÀNG ANH HÀ NỘI, 2020
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Mọi số liệu và trích dẫn trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng, chính xác và tin cậy. Những lập luận, phân tích của luận án chưa từng được công bố ở bất kỳ một công trình nào, trừ các bài báo của riêng tôi hoặc bài báo của tôi và đồng tác giả đã công bố được nêu trong danh mục công trình nghiên cứu của tác giả. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên. Tác giả luận án Phạm Đức Anh
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Mở đầu thông điệp, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thày cô trong Ban Giám đốc và Khoa Sau Đại học – Học viện Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện để tôi có cơ hội tham dự khóa đào tạo nghiên cứu sinh 2016 – 2020 tại Học viện Ngân hàng. Tiếp theo đó, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thày cô gồm PGS.TS. Tô Ngọc Hưng, PGS.TS. Tô Kim Ngọc (Học viện Ngân hàng) và PGS.TS. Nguyễn Vũ Hùng (Đại học Kinh tế Quốc dân), bằng sự tận tâm và lòng nhiệt thành đã truyền đạt những kiến thức cơ sở và chuyên ngành quý báu cho tôi trong năm đầu tiên của khóa nghiên cứu sinh. Lời cảm ơn chân thành xin dành tới anh chị em đồng nghiệp, đặc biệt là TS. Chu Khánh Lân, TS. Phạm Mạnh Hùng và TS. Trần Huy Tùng (Viện NCKH Ngân hàng – Học viện Ngân hàng); ThS. Đặng Ngọc Hà và ThS. Hoàng Việt Phương (Vụ Dự báo, thống kê – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam); ThS. Bùi Quốc Dũng và Lưu Xuân Khôi (Ban Kinh tế Trung ương) về những góp ý chuyên môn và kinh nghiệm quý báu được chia sẻ, điều góp phần không nhỏ làm nên thành công của luận án này. Trên tất cả, tôi xin dành lời tri ân sâu sắc tới hai nhà khoa học hướng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Đức Trung (Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh) và PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh (Học viện Ngân hàng) đã luôn tận tình động viên, dìu dắt và hướng dẫn tôi trong suốt 4 năm thực hiện luận án. Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn tới gia đình, những người thân yêu và các anh chị đồng niên khóa 2016 – 2020 đã luôn giúp đỡ, san sẻ và động viên tinh thần tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận án. Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020 Phạm Đức Anh
  • 5. iii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN...............................................................1 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................2 2.1. Sự phát triển các lý thuyết về lạm phát.........................................................2 2.2. Các nhân tố tác động tới lạm phát................................................................9 2.3. Ứng dụng và phát triển mô hình dự báo lạm phát.......................................15 3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...........18 3.1. Khoảng trống nghiên cứu...........................................................................18 3.2. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................19 4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................19 4.1. Mục tiêu chung..........................................................................................19 4.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................20 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................20 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU..........................................20 6.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................20 6.2. Dữ liệu.......................................................................................................21 7. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...........................................................................21 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN...............................................................23 8.1. Về mặt lý luận ...........................................................................................23 8.2. Về mặt thực tiễn.........................................................................................23 9. KẾT CẤU LUẬN ÁN.....................................................................................24 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ..........................................................................25 1.1. TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT..................................................................25 1.1.1. Khái niệm lạm phát.................................................................................25 1.1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát..................................................................27 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ .............................................32 1.2.1. Khái niệm chính sách tiền tệ ...................................................................32 1.2.2. Mục tiêu chính sách tiền tệ......................................................................33 1.2.3. Vai trò của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát...........................40
  • 6. iv 1.3. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ......................................................................43 1.3.1. Tổng quan về dự báo lạm phát ................................................................43 1.3.2. Tổng quan về mô hình dự báo lạm phát trong điều hành chính sách tiền tệ .........................................................................................................................47 1.3.3. Đánh giá chất lượng mô hình dự báo lạm phát ........................................58 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.................................59 1.4.1. Kinh nghiệm về lựa chọn mô hình dự báo lạm phát ................................59 1.4.2. Kinh nghiệm về lựa chọn đơn vị thực hiện dự báo lạm phát....................61 1.4.3. Kinh nghiệm về xây dựng và vận hành mô hình dự báo lạm phát............62 1.4.4. Kinh nghiệm về ứng dụng kết quả dự báo lạm phát trong điều hành chính sách tiền tệ........................................................................................................74 1.4.5. Bài học dành cho Việt Nam ....................................................................76 TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................81 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM .............................................82 2.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM ..................82 2.1.1. Diễn biến lạm phát giai đoạn 2000 - 2007...............................................82 2.1.2. Diễn biến lạm phát giai đoạn 2008 – tháng 4/2012..................................85 2.1.3. Diễn biến lạm phát giai đoạn tháng 5/2012 - 2019 ..................................89 2.2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM................................................................98 2.2.1. Mục tiêu chính sách tiền tệ......................................................................98 2.2.2. Điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát tại Việt Nam...................101 2.3. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM.....................................................111 2.3.1. Đặc trưng mô hình dự báo lạm phát tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam111 2.3.2. Dữ liệu cho mô hình dự báo..................................................................112 2.3.3. Thực trạng ứng dụng mô hình dự báo tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................................................................................................................112
  • 7. v 2.4. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM .............................116 2.4.1. Xây dựng kịch bản chính sách...............................................................116 2.4.2. Xây dựng báo cáo phân tích phục vụ tham mưu Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước........................................................................................................117 2.4.3. Tham chiếu cho việc thiết lập và điều chỉnh mục tiêu lạm phát.............118 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM...............................................................................................119 2.5.1. Kết quả .................................................................................................119 2.5.2. Tồn tại ..................................................................................................119 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại........................................................................121 TÓM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................123 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM .................124 3.1. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN MÔ HÌNH ARIMA.......................................124 3.1.1. Lí do lựa chọn mô hình .........................................................................124 3.1.2. Mô tả dữ liệu.........................................................................................124 3.1.3. Thiết lập cấu trúc mô hình theo phương pháp Box-Jenkins ...................125 3.1.4. Kết quả dự báo......................................................................................126 3.2. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN MÔ HÌNH VECM.........................................129 3.2.1. Lí do lựa chọn mô hình .........................................................................129 3.2.2. Lựa chọn biến số và cấu trúc dữ liệu.....................................................130 3.2.3. Kiểm định tính dừng của chuỗi .............................................................137 3.2.4. Xác định độ trễ cho mô hình .................................................................137 3.2.5. Kiểm định đồng tích hợp và xác định mô hình phù hợp ........................138 3.2.6. Phân tích tác động của các biến số tới lạm phát.....................................138 3.2.7. Kết quả dự báo......................................................................................143 3.3. SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH DỰ BÁO......................150 3.3.1. Đánh giá hiệu quả mô hình ARIMA......................................................151 3.3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình VECM .......................................................151 3.3.3. So sánh hiệu quả dự báo của hai mô hình..............................................152
  • 8. vi TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................155 CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VỀ VIỆC ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM ..................................................................................................156 4.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DỰ BÁO TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 ............156 4.1.1. Mục tiêu tổng quát điều hành chính sách tiền tệ....................................156 4.1.2. Định hướng giải pháp điều hành chính sách tiền tệ ...............................156 4.1.3. Định hướng phát triển hoạt động dự báo tại Việt Nam ..........................157 4.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM................................................................158 4.2.1. Khuyến nghị 1 ......................................................................................158 4.2.2. Khuyến nghị 2 ......................................................................................159 4.2.3. Khuyến nghị 3 ......................................................................................161 4.3. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LẠM PHÁT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM...............................................................................................162 4.3.1. Khuyến nghị 1 ......................................................................................162 4.3.2. Khuyến nghị 2 ......................................................................................166 4.3.3. Khuyến nghị 3 ......................................................................................167 TÓM TẮT CHƯƠNG 4......................................................................................168 KẾT LUẬN CHUNG ..........................................................................................169 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................172 PHỤ LỤC ............................................................................................................182 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ..............................228
  • 9. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng nước ngoài Nguyên nghĩa tiếng Việt ARIMA Autoregressive Integrated Moving Average Model Mô hình trung bình trượt kết hợp tựhồi quy ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BIS Bank for International Settlements Ngân hàng Thanh toán quốc tế BOC Bank of Canada Ngân hàng Trung ương Canada BOE Bank of England Ngân hàng Trung ương Anh BSP Bangko Sentral ng Pilipinas (Central Bank of the Philippines) Ngân hàng Trung ương Philippines BVAR Bayesian Vector Autoregressive Tự hồi quy vector Bayes CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CSTK Chính sách tài khóa CSTT Chính sách tiền tệ CVAR Cointegrated Vector Autoregressive Tự hồi quy vector đồng tích hợp DSGE Dynamic Stochastic General Equilibrium Cân bằng động học ngẫu nhiên tổng quát ECDC European Centre for Disease Prevention and Control Trung tâm Phòng chống Dịch bệnh Châu Âu ECM Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số EU European Union Liên minh Châu Âu FED Federal Reserve System Cục Dự trữ Liên bang FPI Foreign Portfolio Investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GTCG Giấy tờ có giá
  • 10. viii Chữ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng nước ngoài Nguyên nghĩa tiếng Việt IIP Index of Industrial Production Chỉ số sản xuất công nghiệp ILO International Labour Organization Tổ chức Lao động quốc tế IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế MPC Monetary Policy Committee Ủy ban Chính sách tiền tệ NBRM National Bank of the Republic of Macedonia Ngân hàng Quốc gia Macedonia NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương NKPC New-Keynesian Phillips Curve Đường Keynes Phillips mới NSLĐ Năng suất lao động NSNN Ngân sách Nhà nước OLS Ordinary Least Squares Bình phương nhỏ nhất OMO Open Market Operation Nghiệp vụ thị trường mở PACF Partial Autocorrelation Function Hàm tự tương quan riêng phần PBOC People’s Bank of China Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa PCA Principal Component Analysis Phân tích thành phần chính PPI Producer Price Index Chỉ số giá sản xuất PPP Public-Private Partnerships Hợp tác công - tư PSA Philippine Statistics Authority Cơ quan Thống kê Philippines RBA Reserve Bank of Australia Ngân hàng Dự trữ Úc SACF Sample Autocorrelation Function Hàm tự tương quan mẫu SVAR Structural Vector Autoregressive Tự hồi quy vector cấu trúc TCTD Tổ chức tín dụng TCTK Tổng cục Thống kê TFP Total Factor Productivity Năng suất các nhân tố tổng hợp TPP Trans-Pacific Partnership Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
  • 11. ix Chữ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng nước ngoài Nguyên nghĩa tiếng Việt USD United States dollar Đô la Mỹ VAR Vector Auto-Regression Tự hồi quy vector VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VDB Vietnam Development Bank Ngân hàng Phát triển Việt Nam VECM Vector Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số vector WEF World Economic Forum Diễn đàn Kinh tế Thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
  • 12. x
  • 13. xi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: GDP, CPI, tín dụng và M2, 2000 – 2007 ........................................................... 83 Bảng 2.2: Quy mô tín dụng và M2, 2000 – 2007 ............................................................... 84 Bảng 2.3: GDP, CPI, tín dụng và M2, 2008 – 2012 ........................................................... 85 Bảng 2.4: GDP, CPI, tín dụng và M2, 2012 – 2019 ........................................................... 91 Bảng 2.5: Mục tiêu và thực hiện CSTT, 2000 – 2019 ........................................................ 99 Bảng 2.6: Mô tả các biến trong mô hình VAR của NHNN...............................................113 Bảng 2.7: Định dạng cấu trúc VECM tần suất tháng/quý của NHNN...............................115 Bảng 3.1: Dự báo CPI tổng thể và thành phần, 2020m1 – 2020m3 ..................................126 Bảng 3.2: CPI dự báo và thực tế theo nhóm hàng hóa, 2019m10 – 2019m12...................126 Bảng 3.3: Đánh giá hiệu quả dự báo CPI tổng thể, 2019m10 – 2019m12.........................127 Bảng 3.4: Đóng góp của các nhóm hàng hóa trong CPI tổng thể......................................128 Bảng 3.5: Cấu trúc dữ liẹ ̂ u mo ̂ hình VECM tần suất tháng...............................................135 Bảng 3.6: Cấu trúc dữ liẹ ̂ u mo ̂ hình VECM tần suất quý..................................................136 Bảng 3.7: Cấu trúc mô hình VECM theo các trình tự khác nhau ......................................144 Bảng 3.8: Kết quả dự báo của mô hình VECM tần suất tháng đối với các biến nội sinh quan trọng trong năm 2020 ......................................................................................................149 Bảng 3.9: Kết quả dự báo của mô hình VECM tần suất quý đối với các biến nội sinh quan trọng trong năm 2020 ......................................................................................................150 Bảng 4.1: Mẫu báo cáo đề xuất dự báo ............................................................................163 Bảng 4.2: Theo dõi và đánh giá kết quả dự báo lạm phát để lựa chọn mô hình dự báo tốt nhất ........................................................................................................................................165 Bảng 4.3: Theo dõi và đánh giá kết quả dự báo lạm phát để lựa chọn kỳ hạn dự báo tốt nhất ........................................................................................................................................165
  • 14. xii DANH MỤC HÌNH Hình 1: Mối liên hệ giữa lượng tiền và mức giá................................................................... 3 Hình 1.1: Mối quan hệ lạm phát – giảm phát – thiểu phát ................................................. 27 Hình 1.2: Lạm phát do lượng tiền cung ứng tăng liên tục và kéo dài..................................28 Hình 1.3: Lạm phát do theo đuổi mục tiêu công ăn việc làm.............................................. 29 Hình 1.4: Hệ thống mục tiêu và công cụ của CSTT ........................................................... 33 Hình 1.5: Đường cong Phillips ngắn hạn ........................................................................... 37 Hình 1.6: Khuôn khổ thực thi CSTT lạm phát mục tiêu ..................................................... 44 Hình 1.7: Quy trình dự báo lạm phát trong điều hành CSTT.............................................. 46 Hình 1.8: Dự báo lạm phát tổng thể trong tháng tiếp theo so với thực tế – Trường hợp Philippines (2013m1 – 2015m8)........................................................................................ 67 Hình 1.9: So sánh sai số dự báo của dự báo lạm phát tổng thể 1, 2, 3 tháng tiếp theo – Trường hợp Philippines (2013m1 – 2015m8) ....................................................................67 Hình 1.10: Tăng trưởng GDP, lạm phát và lãi suất của Mỹ................................................ 69 Hình 1.11: Biểu đồ “dòng sông máu” mô phỏng dự báo lạm phát của BOE....................... 76 Hình 2.1: Diễn biến CPI của Việt Nam, 2000 – 2019......................................................... 82 Hình 2.2: Tăng trưởng GDP thực tế và tiềm năng, 2000 – 2007......................................... 83 Hình 2.3: Tình hình thu chi và thâm hụt NSNN, 2008 – 2012............................................ 85 Hình 2.4: Diễn biến CPI tổng thể và một số nhóm hàng hóa cơ bản, 2009 – 2012.............. 87 Hình 2.5: Diễn biến lạm phát của Việt Nam so với Trung Quốc và các quốc gia ASEAN, 2008 – 2011 ...................................................................................................................... 88 Hình 2.6: Biến động tỷ giá USD/VND và CPI, 2015 – 2019.............................................. 92 Hình 2.7: Đóng góp vào mức tăng CPI chung của các nhóm hàng hóa năm 2019 .............. 93 Hình 2.8: Tỷ trọng đóng góp các yếu tố vào tăng trưởng GDP........................................... 96 Hình 2.9: Hệ số ICOR, tăng trưởng NSLĐ và GDP, 2000 – 2019......................................96 Hình 2.10: Nợcông, bọ ̂ i chi NSNN và CPI, 2000 – 2019 .................................................. 97 Hình 3.1: Diễn biến CPI tổng thể của Việt Nam, 2005 – 2019.........................................124 Hình 3.2: Diễn biến CPI tổng thể và CPI thành phần, 2018m1 – 2020m3 ........................127 Hình 3.3: Kênh truyền tải tác động tới lạm phát...............................................................135 Hình 3.4: Phân rã phương sai biến động của log(CPI) .....................................................143
  • 15. xiii DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1.1: Danh mục biến trong mô hình nhân tố động của Macedonia ........................182 Phụ lục 1.2: So sánh kết quả dự báo lạm phát của Macedonia theo các cách tiếp cận và giai đoạn dự báo khác nhau....................................................................................................184 Phụ lục 1.3: Đánh giá hiệu quả dự báo lạm phát của Macedonia......................................185 Phụ lục 1.4: Danh mục cấu phần, cấu trúc mô hình và sai số dự báo CPI của Philippines 186 Phụ lục 1.5: Đóng góp của các thành tố giá trong phương sai dự báo bình quân gia quyền lạm phát của Phillipines ..................................................................................................187 Phụ lục 1.6: Phổ phân rã của độ biến động đối với các tần suất khác nhau – mô hình SVAR của FED..........................................................................................................................187 Phụ lục 1.7: Hệ số phương trình quy tắc Taylor mới – mô hình SVAR của FED .............188 Phụ lục 1.8: Phản ứng của các biến số trước cú sốc lạm phát – mô hình VECM của FED 189 Phụ lục 1.9: Mối quan hệ giữa các khối kinh tế vĩ mô của Trung Quốc............................190 Phụ lục 1.10: Thống kê số liệu đầu vào mô hình VAR của PBOC ...................................191 Phụ lục 1.11: Diễn biến lạm phát và thành phần chính của Trung Quốc (1998m1- 2007m5) ........................................................................................................................................192 Phụ lục 1.12: Dự báo lạm phát 12 tháng của Trung Quốc với các mô hình VAR3, PC4, TS1 (2006m6 – 2007m5)........................................................................................................192 Phụ lục 1.13: RMSFE của 15 mô hình VAR của PBOC ..................................................193 Phụ lục 1.14: RMSPE và MPE với các biến số tương ứng trong mô hình VECM của PBOC ........................................................................................................................................193 Phụ lục 2.1: Kết quả dự báo CPI tổng thể trong mẫu - Mô hình ARIMA(1,1,6) của NHNN ........................................................................................................................................194 Phụ lục 2.2: Định dạng cấu trúc VAR của NHNN với 3 biến nội sinh..............................195 Phụ lục 2.3: Định dạng cấu trúc VAR của NHNN với 4 biến nội sinh..............................196 Phụ lục 2.4: Đánh giá kết quả dự báo lạm phát của mô hình VAR tần suất tháng của NHNN (giai đoạn 2003 – 2012)...................................................................................................197 Phụ lục 2.5: Đánh giá kết quả dự báo lạm phát của mô hình VAR tần suất quý của NHNN (giai đoạn 2003 – 2012)...................................................................................................198 Phụ lục 2.6: Hiệu quả dự báo lạm phát trong mẫu sử dụng mô hình VECM tần suất tháng của NHNN ......................................................................................................................199 Phụ lục 2.7: Hiệu quả dự báo lạm phát trong mẫu sử dụng mô hình VECM tần suất quý của NHNN ............................................................................................................................199
  • 16. xiv Phụ lục 3.1: Kiểm định nghiệm đơn vị đối với chuỗi CPI thành phần ..............................200 Phụ lục 3.2: Xác định cấu trúc mô hình dự báo ARIMA..................................................200 Phụ lục 3.3: Kết quả dự báo CPI trong mẫu đối với các nhóm hàng hóa dựa trên mô hình ARIMA (2005m1 – 2019m12) ........................................................................................201 Phụ lục 3.4: Kiểm định tính dừng cho các chuỗi số liệu mô hình VECM tháng................203 Phụ lục 3.5: Kiểm định tính dừng cho các chuỗi số liệu mô hình VECM quý ..................203 Phụ lục 3.6: Lựa chọn độ trễ cho mô hình VECM tháng..................................................204 Phụ lục 3.7: Kiểm định tự tương quan phần dư và tính ổn định - Mô hình VAR(2) tháng 204 Phụ lục 3.8: Lựa chọn độ trễ cho mô hình VECM quý.....................................................206 Phụ lục 3.9: Kiểm định tự tương quan phần dư và tính ổn định - Mô hình VAR(4) quý...206 Phụ lục 3.10: Kiểm định đồng liên kết Johansen đối với mô hình VECM tháng...............208 Phụ lục 3.11: Kiểm định đồng liên kết Johansen đối với mô hình VECM quý .................208 Phụ lục 3.12: Kết quả thực nghiệm mô hình VECM tần suất tháng..................................209 Phụ lục 3.13: Kết quả thực nghiệm mô hình VECM tần suất quý.....................................211 Phụ lục 3.14: Kết quả hàm phản ứ ng Cholesky của cú sốc các biến trong mo ̂ hình VECM ........................................................................................................................................213 Phụ lục 3.15: Kết quả hàm phản ứ ng Cholesky của cú sốc các biến IIP_GAP, CPI (quá khứ ), M2, LENDING_R, ER_VCB, PPI và WAGE đối với biến CPI .......................................214 Phụ lục 3.16: Hiệu quả dự báo lạm phát trong mẫu với mô hình VECM tháng.................215 Phụ lục 3.17: Hiệu quả dự báo lạm phát trong mẫu với mô hình VECM quý ...................215 Phụ lục 3.18: Kiểm định dự báo quá khứ đối với các biến nội sinh tần suất tháng (năm 2019) ........................................................................................................................................216 Phụ lục 3.19: Kiểm định dự báo quá khứ đối với các biến nội sinh tần suất quý (năm 2019) ........................................................................................................................................218 Phụ lục 3.20: Quy trình truyển tải tác động của tỷ giá vào lạm phát.................................219 Phụ lục 3.21: Đánh giá độ vững theo trình tự biến nội sinh trong mô hình VECM - Kết quả hàm phản ứ ng Cholesky của các cú sốc đối với biến CPI.................................................220 Phụ lục 3.22: Cấu trúc mô hình VECM với các biến đại diện thay thế .............................222 Phụ lục 3.23: Đánh giá mức độ lây nhiễm COVID-19 trên phạm vi toàn cầu...................223 Phụ lục 3.24: Kịch bản tác động của COVID-19 đối với kinh tế toàn cầu ........................225 Phụ lục 4.1: Đề xuất khung báo cáo chính thức về lạm phát, tăng trưởng, ngân sách và tiền tệ - tín dụng.....................................................................................................................227
  • 17. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN Lạm phát là chỉ tiêu kinh tế vĩ mô có tầm ảnh hưởng hết sức sâu rộng tới đời sống kinh tế - xã hội. Tại phần lớn các nước đang phát triển, tăng trưởng nhanh kết hợp với dòng vốn vào "nóng" thường theo kèm mức lạm phát cao và kéo dài, đồng nội tệ mất giá, thâm hụt ngân sách cao, gây ra những bất ổn vĩ mô, từ đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp và bất ổn chính trị - xã hội và đe dọa sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Thực tế cho thấy lạm phát cao không chỉ là vấn đề của riêng các nền kinh tế đang phát triển, mà điều này cũng từng diễn ra tại những quốc gia phát triển, điển hình là trường hợp lạm phát phi mã của CHLB Đức giai đoạn 1929 - 1933. Sau thời gian dài chống chọi với tỷ lệ lạm phát cao cùng những hệ luỵ đi kèm thì vào những năm đầu thập kỷ 90, khuôn khổ chính sách tiền tệ (CSTT) lạm phát mục tiêu đầu tiên trên thế giới đã ra đời tại New Zealand, theo đó Chính phủ và Ngân hàng NHTW đặt ra mục tiêu lạm phát từng năm cũng như trong trung hạn và được quyền chủ động sử dụng công cụ CSTT như nghiệp vụ thị trường mở, công cụ lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc… để đạt được mục tiêu đó. Một CSTT theo đuổi lạm phát mục tiêu được coi là thành công nếu tỷ lệ lạm phát thực tế dao động quanh ngưỡng mục tiêu đã đề ra. Từ đó đến nay, đã có 27 quốc gia trên thế giới áp dụng đầy đủ khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu (Hammond, 2012). Đa số các nước theo đuổi khuôn khổ này đã thành công trong việc duy trì mức lạm phát thấp, hợp lý với thực trạng nền kinh tế, cá biệt trong số đó có 3 nước hiện duy trì mục tiêu lạm phát ở mức 10% (Cộng hòa Séc, Colombia và Hungary). Một số quốc gia khác, tuy chỉ áp dụng một phần hoặc không áp dụng CSTT lạm phát mục tiêu, vẫn thừa nhận dự báo lạm phát là một trong những hoạt động ưu tiên hàng đầu của họ. Giống với đa số nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam từng trải qua thời kỳ lạm phát cao, điển hình như giai đoạn khủng hoảng tài chính châu Á (1997 – 1998), hậu gia nhập WTO (2004 – 2006) và khủng hoảng tài chính toàn cầu (2007 – 2008). Điều đáng nói là, kể từ 2014 đến nay, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giảm về mức thấp một cách bất thường. Trên thực tế, lạm phát ở mức thấp trong nhiều tình huống sẽ gây ra trở lực đối với phát triển tiềm năng kinh tế. Nó thường kéo theo sức mua ì ạch, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, người tiêu dùng trì hoãn tiêu dùng để chờ đợi giá giảm sâu hơn, doanh nghiệp ngừng đầu tư và tuyển dụng để tiết kiệm chi phí. Ở một khía cạnh khác, lạm phát quá thấp sẽ làm bào mòn doanh thu thuế, làm cản trở lộ trình tăng lương, bào mòn lãi suất cận biên, dẫn đến làm tăng gánh nặng nợ đối với doanh nghiệp và Chính phủ. Diễn biến lạm phát khó lường như vậy đặt ra những yêu cầu mới đối với hoạt động phân tích, dự báo và kiểm soát lạm phát tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, sao cho việc thực thi CSTT đạt hiệu quả cao, từ đó ổn định được giá trị đồng nội tệ trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và trước nguy cơ bất ổn từ kinh tế thế giới. Theo đó, quá trình điều hành CSTT cần phải được lượng hóa toàn
  • 18. 2 diện nhằm đảm bảo dự báo lạm phát và các nhân tố vĩ mô quan trọng được tiến hành thuận lợi và hiệu quả. Mặt khác, theo lập luận của Bùi Quốc Dũng (2014), việc xây dựng, vận hành và phát triển các lớp mô hình kinh tế lượng dự báo lạm phát được xem là điều kiện tiên quyết để NHNN có thể áp dụng khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu thực thụ trong tương lai. Chỉ khi năng lực dự báo lạm phát của NHNN được nâng tầm cùng NHTW các nước, việc điều hành CSTT của NHNN hướng về mục tiêu lạm phát mới thực sự đạt hiệu quả như mong đợi. Với việc điểm qua một số vấn đề còn tồn tại của công tác dự báo lạm phát trong hoạch định và điều hành CSTT, đồng thời nhận thấy hiện nay chưa có bất kỳ công trình khoa học nào đủ tầm bao quát về xây dựng và phát triển hệ thống mô hình dự báo lạm phát dành cho Việt Nam (đa số nghiên cứu mới dừng ở việc tập trung khai thác vào từng mô hình riêng lẻ), việc triển khai đề tài luận án “Ứng dụng mô hình dự báo lạm phát trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam” là hết sức cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Sự phát triển các lý thuyết về lạm phát Các lý thuyết về la ̣m phát được hình thành từ khá sớm và không ngừ ng được hoàn thiẹ ̂ n theo thời gian. Trong tác phẩm “The Wealth of Nations”, Smith (1776) lần đầu đề cạ ̂ p đến thuật ngữ “lạm phát” khi tác giả này phân biẹ ̂ t “giá thực” và “giá danh nghĩa”. Theo đó, giá thực của hàng hóa (giá tri ̣ ) được đi ̣ nh nghĩa là khả na ̆ ng mua được hàng hóa đó, trong khi giá danh nghĩa (tiền) chỉ là chi phí được đo lường duy nhất bằng tiền (được giữ cố đi ̣ nh theo giá tri ̣của vàng hoạ ̆ c mọ ̂ t số kim loa ̣i quý khác). Theo quan điểm này, giá thực của hàng hóa dựa trên sứ c lao đọ ̂ ng, trong khi giá danh nghĩa la ̣i biến đọ ̂ ng theo sự sẵn có của các kim loa ̣i quý và luạ ̂ t pháp của chế đọ ̂ cai tri ̣trong viẹ ̂ c xác đi ̣ nh kim loa ̣i quý. Mạ ̆ c dù các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng biến đọ ̂ ng về giá của hàng hóa có thể tác đọ ̂ ng bất lợi tới nền kinh tế mọ ̂ t cách ta ̣m thời (như ta ̣o ra phân phối của cải mọ ̂ t cách thất thường giữa các bên bi ̣ràng buọ ̂ c theo hợp đồng quy đi ̣ nh giá tiền cố đi ̣ nh); sau cùng, những biến đọ ̂ ng này chỉ đơn thuần là sự thay đổi quy mô mà theo đó giá tri ̣được đo lường (Bryan, 1997). Quan điểm cho rằng sự thay đổi về lượng của tiền chỉ tác đọ ̂ ng đến duy nhất giá tiền của hàng hóa (chứ không phải giá trị) cũng được nhiều nhà kinh tế học cổ điển đồng tình. Quan điểm này được coi là nền tảng để phát triển các lý thuyết về la ̣m phát trong đầu thế kỷ 20, trong đó phải kể đến nhà kinh tế học người Mỹ Irving Fisher nổi tiếng với học thuyết số lượng tiền tẹ ̂ (Quantity Theory of Money). Lý thuyết của Fisher được phát triển trong mọ ̂ t thời gian dài, đạ ̆ c biẹ ̂ t trong bối cảnh cuọ ̂ c tranh luạ ̂ n về tiền tẹ ̂ diễn ra gay gắt trong cuọ ̂ c bầu cử tổng thống na ̆ m 1986 (Laidler, 2011). Theo lý thuyết này, thời kỳ giảm phát thấp của Mỹ là do nguồn cung vàng thất ba ̣i
  • 19. 3 trong duy trì sản lượng cần thiết để tương xứ ng với tốc đọ ̂ ta ̆ ng trưởng nhanh của tiền tẹ ̂ , theo đó, tình tra ̣ng giảm phát cần có mọ ̂ t giải pháp CSTT phù hợp, đó là gia ta ̆ ng cung tiền. Hình 1: Mối liên hệ giữa lượng tiền và mức giá Nguồn: Friedman (1989) Bất chấp những ý kiến trái chiều, Fisher (1911) tiếp tục phát triển lý thuyết này bằng đẳng thứ c nổi tiếng giữa la ̣m phát và tiền tẹ ̂ như sau: PT = MV + M’V’ Trong đó: - P: mứ c giá chung - T: tổng lượng giao di ̣ ch bằng tiền - M: tổng lượng tiền giao di ̣ ch chính thứ c - V: tốc đọ ̂ lưu thông tiền M - M’: tổng lượng tiền tín dụng - V’: tốc đọ ̂ lưu thông tiền M’ Phương trình trên được thiết lập với các giả đi ̣ nh: (i) P là biến phụ thuọ ̂ c - chi ̣u tác độ ng bởi các biến đọ ̂ c lạ ̂ p khác; (ii) tỷ trọng M’/M là cố định; (iii) V và V’ không đổi và đọ ̂ c lạ ̂ p vớ i sự thay đổi của M và M’; (iv) T không đổi và đọ ̂ c lạ ̂ p so vớ i M, V, M’, V’; (v) cầu tiền tệ tương xứ ng vớ i giá tri ̣ giao di ̣ch; (vi) cung tiền là biến ngoại sinh không thay đổi; (vii) phương trình trên chỉ áp dụng trong phân tích ngắn hạn; và (viii) nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng lao đọ ̂ ng (Ajuzie và cộng sự, 2008).
  • 20. 4 Những giả đi ̣ nh trên tiếp tục là chủ đề thu hút nhiều ý kiến bình luạ ̂ n của các nhà kinh tế học thời bấy giờ. Trong đó, những bình luạ ̂ n sắc sảo và có tầm ảnh hưởng nhất thuọ ̂ c về John Maynard Keynes (Higgins, 1978) khi ông cho rằng lý thuyết của Fisher quá cứ ng nhắc trong viẹ ̂ c phân tích tác đọ ̂ ng của viẹ ̂ c thay đổi cung tiền đối với tiêu dùng và mứ c giá chung trong nền kinh tế. Trong tác phẩm “The General Theory of Employment, Interest and Money”, Keynes (1936) đã phát triển lý thuyết của riêng mình với tên gọi “Lý thuyết ưa chuộng thanh khoản” (Liquidity Preference Theory) nhằm bác bỏ kết luạ ̂ n của lý thuyết Fisher cho rằng viẹ ̂ c ta ̆ ng cung tiền sẽ dẫn đến giá ta ̆ ng thêm mọ ̂ t lượng tương ứ ng. Lý thuyết của Keynes có mọ ̂ t số điểm khác biẹ ̂ t so với Fisher, cụ thể: (i) bác bỏ luạ ̂ n điểm cho rằng họ ̂ gia đình và doanh nghiẹ ̂ p muốn nắm giữ mọ ̂ t lượng cố đi ̣ nh trong thu nhạ ̂ p của họ; (ii) đọ ̂ ng cơ nắm giữ tiền của họ ̂ gia đình và doanh nghiẹ ̂ p phụ thuọ ̂ c vào “tính ưa thích thanh khoản” của người nắm giữ tài sản; (iii) giả đi ̣ nh tính ưa thích thanh khoản và cầu tiền tích luỹ có quan hẹ ̂ ngược chiều với mứ c lãi suất hiẹ ̂ n ta ̣i; (iv) tốc đọ ̂ thu nhạ ̂ p về tiền có thể thay đổi theo thời gian do sự thay đổi trong kỳ vọng đối với biến đọ ̂ ng lãi suất trong tương lai; (v) cung tiền thay đổi có thể dẫn đến tốc đọ ̂ lưu thông tiền thay đổi; (vi) giả đi ̣ nh nền kinh tế toàn dụng lao đọ ̂ ng có thể bỏ qua trong phân tích kinh tế mà vẫn đảm bảo đọ ̂ tin cạ ̂ y của kết quả. Với những giả đi ̣ nh trên, Keynes cho rằng pha ̣m vi, trong đó ta ̆ ng cung tiền dẫn đến ta ̆ ng chi tiêu, phụ thuọ ̂ c vào nhiều yếu tố trong viẹ ̂ c xác đi ̣ nh tốc đọ ̂ ta ̆ ng thu nhập về tiền; ta ̆ ng chi tiêu không dẫn đến ta ̆ ng mứ c giá chung mọ ̂ t cách tương xứ ng; và quan hẹ ̂ giữa cung tiền và ta ̆ ng giá là không đơn giản như theo lý thuyết của Fisher. Nhạ ̂ n đi ̣ nh của Keynes được xem là sự bổ sung quan trọng vào sự phát triển lý thuyết về la ̣m phát trên thế giới, mà cho đến nay mọ ̂ t số nhạ ̂ n đi ̣ nh của ông vẫn đúng đắn và còn nguyên giá tri ̣ (Higgins, 1978). Sau John Maynard Keynes, không thể không đề cập tới mô hình đường cong Phillips nổi tiếng, mà theo khẳng định của Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đứ c Thành (2010), các lý thuyết la ̣m phát hiẹ ̂ n đại chủ yếu xuất phát từ mô hình này. Dựa trên việc so sánh tốc độ ta ̆ ng tiền lương với tỷ lẹ ̂ la ̣m phát ở Anh giai đoa ̣n 1861 – 1957, Phillips (1958) chỉ ra rằng khi thi ̣trường lao đọ ̂ ng bi ̣thắt chạ ̆ t và tỷ lẹ ̂ thất nghiẹ ̂ p giảm, tiền lương có xu hướng ta ̆ ng nhanh hơn. Do mứ c ta ̆ ng tiền lương tương quan chạ ̆ t chẽ với mứ c ta ̆ ng giá, mối quan hệ trên thường được giải thích là sự đánh đổi giữa la ̣m phát và thất nghiẹ ̂ p. Đường cong thể hiẹ ̂ n sự đánh đổi này mang tên “đườ ng cong Phillips”. Mọ ̂ t đường cong Phillips ổn đi ̣ nh chứ ng tỏ nhà làm chính sách chọn mọ ̂ t trong nhiều tổ hợp giữa la ̣m phát và thất nghiẹ ̂ p ở mứ c chấp nhạ ̂ n được và xác đi ̣ nh nó là mục tiêu trong các chính sách kinh tế vĩ mô (Cashell, 2004). Trong một nghiên cứu khác về CSTT, Friedman (1968) đưa ra một số luận điểm gắn với mô hình đường cong Phillips: (i) các nhà tạo lập chính sách không có khả na ̆ ng lựa chọn bất cứ tỷ lẹ ̂ thất nghiẹ ̂ p nào trong dài ha ̣n ngoài tỷ lẹ ̂ thất nghiẹ ̂ p tự nhiên, vốn phụ thuộc chủ yếu vào cấu trúc lao đọ ̂ ng và sản phẩm thi ̣trường trong nền kinh tế; (ii) các giả đi ̣ nh về sự đánh đổi giữa thất nghiẹ ̂ p và tỷ lẹ ̂ la ̣m phát chỉ có tác dụng trong ngắn ha ̣n như mọ ̂ t hiẹ ̂ n
  • 21. 5 tượng ta ̣m thời; (iii) la ̣m phát được duy trì dưới mứ c cân bằng cấu trúc sẽ dẫn đến sự gia ta ̆ ng tích luỹ của giá và tiền lương chủ yếu do sự bất ổn trong kỳ vọng (Friedman, 1968; Gordon, 2011). Trong khi đó, Phelps (1967) đã phát triển mọ ̂ t lý thuyết mới về tỷ lẹ ̂ thất nghiẹ ̂ p và la ̣m phát, trong đó nhấn ma ̣nh vai trò của la ̣m phát kỳ vọng cũng như thông tin bất hoàn hảo trong thi ̣trường lao đọ ̂ ng. Từ những nhạ ̂ n đi ̣ nh trên, Friedman và Phelps đã đi đến chung mọ ̂ t kết luạ ̂ n rằng không có sự đánh đổi giữa la ̣m phát và tỷ lẹ ̂ thất nghiẹ ̂ p trong dài ha ̣n (Forder, 2010; Schawarzer, 2012). Lucas (1972) sau đó tiếp tục bổ sung yếu tố kỳ vọng hợp lý vào mô hình đường cong Phillips với ngụ ý những sai sót trong kỳ vọng bất hợp lý (“erroneous expectation errors”) sẽ không lạ ̆ p la ̣i. Ý tưởng về kỳ vọng hợp lý đã giúp Lucas và các học giả sau đó đưa ra mọ ̂ t dự đoán đáng chú ý. Tác giả này lạ ̂ p luạ ̂ n rằng CSTT được tiên liẹ ̂ u trước không thể thay đổi được GDP thực tế theo phương pháp thông thường hay theo phương pháp dự báo, kết quả mà sau đó được biết đến như “mẹ ̂ nh đề không hiẹ ̂ u quả về chính sách”. So với phương pháp của Friedman và Phelps, phương pháp của Lucas hàm ý sự thay đổi trong sản lượng ngày càng xa so với mức tự nhiên có thể dẫn đến sự thay đổi về giá mọ ̂ t cách đọ ̂ t ngọ ̂ t, đến mức NHTW không thể thay đổi sản lượng thông qua thực hiẹ ̂ n thay đổi đã được dự báo trước đó trong CSTT (Gordon, 2011). Những năm sau đó, đường cong Phillips tiếp tục được hiệu chỉnh, bổ sung, cụ thể: Fischer (1977) và Taylor (1979) xem xét thêm sự cứ ng nhắc về tiền lương danh nghĩa vào mô hình; Calvo (1983) mô hình hóa viẹ ̂ c điều chỉnh giá ngẫu nhiên; trong khi Gali và Gertler (1999) bổ sung yếu tố chi phí lao đọ ̂ ng vào mô hình. Những điều chỉnh liên tiếp này dẫn tới sự ra đời của đường Phillips mới (New-Keynesian Phillips Curve - NKPC) với đặc trưng về kỳ vọng, nghĩa là la ̣m phát được quyết đi ̣ nh bởi các các yếu tố kỳ vọng trong tương lai. Tuy nhiên sau đó, NKPC tiếp tục được điều chỉnh khi hàng loa ̣t các bằng chứ ng đáng tin cạ ̂ y cho thấy rằng tỷ lẹ ̂ la ̣m phát hiẹ ̂ n ta ̣i còn phụ thuọ ̂ c vào tỷ lẹ ̂ la ̣m phát trong quá khứ . Trong các nghiên cứu gần đây của Woodford (2003) và Christiano và cộng sự (2005), giá tri ̣ quá khứ của la ̣m phát cũng bắt đầu được xem xét trong mô hình đường Phillips. Mô hình NKPC lai bao gồm cả những đạ ̆ c điểm kỳ vọng tương lai và những giá tri ̣quá khứ của la ̣m phát và cả mọ ̂ t biến đo lường áp lực của la ̣m phát do tồn ta ̣i dư cầu trong hẹ ̂ thống. Trong quá trình xác đi ̣ nh các nhân tố tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát, không thể không nhắc đến “lạm phát cơ bản”, mọ ̂ t khái niẹ ̂ m trong nhiều cuọ ̂ c tranh luạ ̂ n giữa các nhà chính sách trong hơn hai thạ ̂ p kỷ qua. Theo Wynne (2008), thuạ ̂ t ngữ “lạm phát cơ bản” lần đầu tiên được sử dụng bởi Schreder (1952) trong bối cảnh các nhà lạ ̂ p pháp đang tranh cãi về chênh lẹ ̂ ch la ̣m phát mà nước Mỹ phải đối mạ ̆ t vào đầu những na ̆ m 1950, theo đó “ngay cả những ngườ i có khuynh hướ ng đồng tình vớ i khái niẹ ̂ m cân bằng giữa cung và cầu, cũng chỉ ra rằng đang có mọ ̂ t lượng cung tiền cực lớ n – và đó chính là lạm phát cơ bản... lượng cung tiền của chúng ta đang cao gấp hơn 3 lần so vớ i mứ c của na ̆ m 1939...” (p.153). Sau
  • 22. 6 Schreder (1952), Tobin (1972) và Sprinkel (1975) tiếp tục gợi nhắc về “lạm phát cơ bản”, song cả ba học giả không đưa ra bất cứ bình luạ ̂ n nào về thuạ ̂ t ngữ này. Theo tìm hiểu của Wynne (2008), Otto Eckstein là người đầu tiên đưa ra đi ̣ nh nghĩa chính thứ c về la ̣m phát cơ bản vào na ̆ m 1981. Trong tác phẩm “Core Inflation”, Eckstein (1981) đi ̣ nh nghĩa la ̣m phát cơ bản là thành phần ta ̆ ng giá có tính xu hướng trong tổng cung, đồng thời đưa ra công thứ c tính la ̣m phát (π), theo đó la ̣m phát gồm có ba cấu phần: la ̣m phát cơ bản (πe ), la ̣m phát cầu kéo (πd ) và la ̣m phát chi phí đẩy (πs ): π = πe + πd + πs Theo Eckstein (1981), la ̣m phát cơ bản được đo lường bằng bình quân của tốc đọ ̂ gia ta ̆ ng chi phí lao đọ ̂ ng đơn vi ̣và chi phí sử dụng vốn; đồng thời “tỷ lẹ ̂ lạm phát cơ bản phản ánh sự ta ̆ ng giá cần thiết do sự gia ta ̆ ng mang tính xu hướ ng của chi phí đầu vào đối vớ i quá trình sản xuất. Sự gia ta ̆ ng chi phí, đến lượt nó, là mọ ̂ t hàm kỳ vọng về giá cơ bản. Những kỳ vọng này là kết quả của những trải nghiẹ ̂ m trướ c đó, được tạo ra bởi nhu cầu và các cú sốc lạm phát trong li ̣ch sử”. Bắt đầu từ tháng 12/1975, báo cáo “CPI Detailed Report” của Bọ ̂ Lao đọ ̂ ng Mỹ đã công bố các chỉ số: “all items less energy” (tất cả khoản mục trừ na ̆ ng lượng), “all items less food” (tất cả khoản mục trừ lương thực); đến na ̆ m 2001 bổ sung thêm mọ ̂ t số chỉ số khác như “all items less shelter” (tất cả khoản mục trừ nhà ở), “all items less medical care” (tất cả khoản mục trừ cha ̆ m sóc y tế)..., qua đó ngầm thể hiẹ ̂ n cách tính toán chỉ số la ̣m phát cơ bản của Mỹ trong thời kỳ này (Wynne, 2008). Cũng nghiên cứ u về la ̣m phát cơ bản, Quah và Vahey (1995) đi ̣ nh nghĩa la ̣m phát cơ bản là “thành phần trong lạm phát được tính toán mà không có tác độ ng trung và dài hạn đến sản lượng”; đồng thời, để tính toán la ̣m phát cơ bản, các tác giả đã đưa ra mọ ̂ t số giả đi ̣ nh sau: (1) yếu tố có thể tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát gồm 2 biến ngoa ̣i sinh (biến nhiễu); (2) hai biến nhiễu này được phân biẹ ̂ t thông qua tác đọ ̂ ng của nó đến sản lượng và không có tương quan ta ̣i tất cả các biến tới (leads) và biến trễ (lags); (3) biến nhiễu thứ nhất không có tác đọ ̂ ng đến sản lượng sau mọ ̂ t khoảng thời gian ngắn; (4) biến nhiễu thứ hai có thể có tác đọ ̂ ng lớn đến sản lượng trong trung và dài ha ̣n; (5) la ̣m phát cơ bản vạ ̂ n đọ ̂ ng trên la ̣m phát được tính toán chỉ phụthuọ ̂ c duy nhất vào biến nhiễu thứ nhất (do la ̣m phát cơ bản được xác đi ̣ nh là trung tính đối với sản lượng trong trung dài ha ̣n, nhưng vẫn có thể có tác đọ ̂ ng đến sản lượng trong ngắn ha ̣n); và (6) sản lượng và la ̣m phát có quan hẹ ̂ ngẫu nhiên nhưng không đồng nhất. Từ những giả đi ̣ nh này, Quah và Vahey (1995, p.1133) đưa ra phương trình mô phỏng la ̣m phát cơ bản như sau: X(t) = D(0) η(t) + D(Ι) η(t – Ι) + … = ∑ 𝐷(𝑗)𝜂(𝑡 − 𝑗) ∞ 𝑗=0 Trong đó: - Var(η) = Ι; - X = (ΔY, Δπ)’: với Y là sản lượng và π là la ̣m phát; - η = (η1, η2)’: với η1, η2 là 2 biến nhiễu.
  • 23. 7 So sánh mô hình về la ̣m phát cơ bản giữa Eckstein và Quah-Vahey, có thể rút ra các điểm khác biệt cơ bản sau: (i) Eckstein loa ̣i bỏ hoàn toàn tác đọ ̂ ng chu kỳ đối với la ̣m phát liên quan đến áp lực cầu vượt mứ c; (ii) sự khác biẹ ̂ t giữa la ̣m phát cơ bản và la ̣m phát phi cơ bản của Quah và Vahey là sự khác biẹ ̂ t cần thiết giữa la ̣m phát dự đoán trước và la ̣m phát không thể dự đoán trước; (iii) la ̣m phát cơ bản theo Quah và Vahey có tương quan khá lớn đối với sản lượng trong ngắn ha ̣n, trong khi la ̣m phát cơ bản của Eckstein la ̣i trung tính so với sản lượng trong ngắn ha ̣n (Roger, 1998). Tuy có mọ ̂ t số khác biẹ ̂ t, nhưng hai mô hình này được sử dụng rọ ̂ ng rãi bởi tại các NHTW, qua đó giúp: (i) có cái nhìn dài ha ̣n hơn về xu thế la ̣m phát nhờ ha ̣n chế được biến đọ ̂ ng của yếu tố thời vụ, ngắn ha ̣n; (ii) nâng cao hiẹ ̂ u quả trong viẹ ̂ c đề xuất chính sách, qua đó củng cố niềm tin công chúng và nhà đầu tư. Bên ca ̣nh lý thuyết la ̣m phát cơ bản, thế giới còn mọ ̂ t số lý thuyết trong viẹ ̂ c giải thích nguyên nhân cũng như nhân tố tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát; tuy nhiên, hầu hết trong số đó được xây dựng trên cơ sở của lý thuyết tổng cầu (cầu kéo) và lý thuyết chi phí đẩy. Trên tất cả, 2 lý thuyết nền tảng này được xem là ít gây tranh cãi và phổ biến nhất (Greenidge và DaCosta, 2009). Lý thuyết cầu kéo cho rằng la ̣m phát là kết quả từ viẹ ̂ c ta ̆ ng tổng cầu; do đó lý thuyết này xem sự thay đổi về giá như cơ chế thanh toán bù trừ thi ̣trường và la ̣m phát được xem như là kết quả của tổng cầu quá mứ c trên các thi ̣trường yếu tố và hàng hóa. Theo đó, các nhân tố tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát cầu kéo bao gồm sự gia ta ̆ ng trong cung tiền, chi tiêu chính phủ và mứ c giá chung trong phần còn la ̣i của thế giới. Ngược la ̣i, theo lý thuyết chi phí đẩy, la ̣m phát được xem là kết quả khi các nhân tố giá ta ̆ ng nhanh hơn các nhân tố na ̆ ng suất. Về cơ bản, la ̣m phát chi phí đẩy xuất hiẹ ̂ n khi tổng cung suy giảm. Điều này có thể là do sự ta ̆ ng giá của tiền lương hoạ ̆ c sự mất giá của nguyên vạ ̂ t liẹ ̂ u thô. Những gia tăng này sẽ khiến chi phí sản xuất cao hơn, từ đó dẫn đến la ̣m phát “chi phí đẩy”. Chi phí sản xuất cao hơn có thể khiến tỷ lẹ ̂ thất nghiẹ ̂ p và sản lượng sụt giảm. Thông qua các lý thuyết về cầu kéo và về chi phí đẩy, các nhà nghiên cứ u theo trường phái Keynes và theo trường phái trọng tiền đã xây dựng các phương pháp khác nhau để tìm hiểu về quá trình hình thành la ̣m phát (Greenidge và DaCosta, 2009). Theo trường phái Keynes, la ̣m phát là kết quả của sự xáo trọ ̂ n trong thu nhạ ̂ p và các cú sốc đối với nền kinh tế, như sự gia ta ̆ ng của giá dầu; trong khi trường phái trọng tiền tin rằng la ̣m phát xuất hiẹ ̂ n do cầu tiền dư thừ a và các chính sách tiền tẹ ̂ không phù hợp với tình hình thực của nền kinh tế. Mô hình trường phái Keynes có dạng thức sau: π = f (l, w, u, o, pe ) Trong đó: - π: la ̣m phát - l: cầu dư thừ a về lao đọ ̂ ng (labour) - w: tiền lương (wage) - u: tỷ lẹ ̂ thất nghiẹ ̂ p (unemployment)
  • 24. 8 - o: sản lượng (output) - pe : kỳ vọng về giá (price expectation) Trong khi đó, mô hình theo trường phái trọng tiền được xây dựng theo hàm sau: π = f (y, ms, i) Trong đó: - π : la ̣m phát - y : sự thay đổi trong thu nhập thực tế - ms : cung tiền - i : chi phí nắm giữ tiền mạ ̆ t (interest rate). Các nhà lý thuyết cổ điển cũng xây dựng mọ ̂ t số mô hình để có thể hiểu rõ hơn nguyên nhân khiến mứ c giá chung trong nền kinh tế ta ̆ ng lên. Phương pháp của các nhà nghiên cứ u này rất tương đồng với phương pháp của trường phái trọng tiền, theo đó lạm phát xuất hiẹ ̂ n khi quá nhiều tiền để mua quá ít hàng hóa (Greenidge và DaCosta, 2009). Trong tình huống này, ta ̆ ng cung tiền sẽ dẫn đến sự gia ta ̆ ng trong tổng cầu đối với hàng hóa và di ̣ ch vụ, và do đó sẽ gây ra tình tra ̣ng la ̣m phát trong nền kinh tế. Bên ca ̣nh các lý thuyết trên, còn có lý thuyết về phía cung, lý thuyết có liên quan đến trường phái trọng tiền và cho rằng cung hàng hóa và di ̣ ch vụ (thay vì cung tiền) có thể có tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát. Cụthể là, khi trong nền kinh tế có quá nhiều tiền để mua quá ít hàng hóa, có hai giải pháp hoạ ̆ c là giảm cung tiền hoạ ̆ c ta ̆ ng cung hàng hóa và di ̣ ch vụ. Các biến để xác đi ̣ nh la ̣m phát trong mô hình này gồm có: chênh lẹ ̂ ch về sản lượng (đa ̣i diẹ ̂ n cho đọ ̂ chẹ ̂ ch giữa sản lượng thực tế và sản lượng mong muốn) và tiền dư thừ a (đa ̣i diẹ ̂ n cho sự chênh lẹ ̂ ch giữa lượng tiền thực tế và lượng tiền mong muốn đưa vào nền kinh tế). Nhằm phản biẹ ̂ n la ̣i những phê phán của trường phái trọng tiền, trường phái Keynes đã hiẹ ̂ u chỉnh lý thuyết về la ̣m phát, chủ yếu dựa trên sự ca ̣nh tranh không hoàn hảo. Theo lý thuyết này, các nhà lý thuyết theo trường phái Keynes cho rằng đối với mọ ̂ t người lao đọ ̂ ng trong đàm phán về tiền lương thì mứ c giá là biến ngoa ̣i sinh; tuy nhiên, đối với tất cả người lao đọ ̂ ng trong đàm phán tiền lương thì đây la ̣i là biến nọ ̂ i sinh. Kết quả là, la ̣m phát xuất hiẹ ̂ n khi những người lao đọ ̂ ng muốn mứ c tiền lương cao hơn và doanh nghiẹ ̂ p muốn mứ c lợi nhuạ ̂ n cao hơn. Do đó, nếu người lao đọ ̂ ng được trả với mứ c tiền lương cao hơn, doanh nghiẹ ̂ p sẽ ta ̆ ng giá sản phẩm và điều này sẽ dẫn đến la ̣m phát. Có nghĩa là, la ̣m phát bi ̣ảnh hưởng bởi tiền lượng ta ̆ ng và giá sản phẩm của doanh nghiẹ ̂ p ta ̆ ng. Tương tự trường phái Keynes, các nhà nghiên cứ u theo trường phái trọng tiền cũng tìm cách đáp trả những phê bình của trường phái Keynes bằng cách đề xuất mọ ̂ t lý thuyết, trong đó doanh nghiẹ ̂ p không chắc chắn về nguyên nhân khiến giá ta ̆ ng. Có nghĩa là, các doanh nghiẹ ̂ p có thể không chắn chắn khi có những sứ c ép về la ̣m phát hoạ ̆ c nếu nhu cầu của người tiêu dùng thực sự ta ̆ ng. Sau khi tìm ra được những nguyên nhân khiến giá ta ̆ ng, các doanh nghiẹ ̂ p sẽ
  • 25. 9 điều chỉnh giá tương ứ ng, dựa trên kỳ vọng hợp lý về giá. Do đó, kỳ vọng về giá sẽ có tác đọ ̂ ng đến tỷ lẹ ̂ la ̣m phát. Ngoài ra, các nhân tố về cấu trúc như điều kiện khí hậu, các chính sách nhằm bảo vẹ ̂ mọ ̂ t số ngành công nghiẹ ̂ p hoạ ̆ c các chính sách về thương ma ̣i, cũng có thể tác đọ ̂ ng đến tỷ lẹ ̂ la ̣m phát. Nếu có cơn bão gây thiẹ ̂ t ha ̣i đối với nguồn cung thực phẩm và cơ sở ha ̣tầng, sau đó giá hàng hóa và di ̣ ch vụ chắc chắn sẽ ta ̆ ng vọt. Cũng như vạ ̂ y, để bảo vẹ ̂ mọ ̂ t số ngành công nghiẹ ̂ p, các hàng hóa và di ̣ ch vụ với giá rẻ hơn có thể không được cho phép nhạ ̂ p khẩu vào trong nước, do đó giá mọ ̂ t số hàng hóa và di ̣ ch vụ sẽ ta ̆ ng cao hơn. Điều này chứ ng tỏ la ̣m phát có thể là hạ ̂ u quả của điều kiẹ ̂ n thời tiết và hoa ̣t đọ ̂ ng thương ma ̣i hoạ ̆ c các chính sách bảo họ ̂ . Phương pháp khác để tìm hiểu quá trình hình thành la ̣m phát được xây dựng dựa trên mô hình “nhạ ̂ p khẩu la ̣m phát theo trường phái cấu trúc” (Frisch, 1977). Mô hình này chỉ ra rằng mọ ̂ t quốc gia phụthuọ ̂ c vào thi ̣trường nước ngoài có thể “nhạ ̂ p khẩu” la ̣m phát, nhất là khi sự phụ thuọ ̂ c quá lớn vào các biến ngoa ̣i vi sẽ ta ̣o ra sứ c ép lớn đối với giá hàng hóa trong nước. Mọ ̂ t mô hình khác thuọ ̂ c trường phái cấu trúc là mô hình Scandinavia được đánh giá rất phù hợp đối với các nền kinh tế nhỏ mở, theo đó mô hình này giả thuyết rằng la ̣m phát bi ̣tác đọ ̂ ng bởi giá thế giới, tiền lương và na ̆ ng suất (Cumberbatch, 1995). Frisch (1977) cũng đề cạ ̂ p đến mô hình Scandinavia gia ta ̆ ng của Branson và Myhrman (1976), trong đó tỷ lẹ ̂ thất nghiẹ ̂ p và la ̣m phát kỳ vọng được bổ sung là nhân tố tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát trong mô hình Scandinavia. Dlamini và cộng sự (2001) tiến hành khảo sát các nghiên cứ u gần đây, trong đó các tác giả này đã kết luạ ̂ n rằng các lý thuyết mới nhất về la ̣m phát tạ ̂ p trung vào niềm tin đối với chính sách, tính ổn đi ̣ nh chính tri ̣ , chu kỳ chính tri ̣ , và uy tín của Chính phủ. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra rằng các lý thuyết này dựa trên các biến số không thể lượng hóa được và do đó bi ̣loa ̣i trừ ra khỏi hầu hết các nghiên cứ u thực nghiẹ ̂ m. Ngoài ra, Selialia (1995) cũng chứ ng minh rằng phương pháp kinh tế chính tri ̣đối với các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu nhấn ma ̣nh tầm quan trọng đối với các nước công nghiẹ ̂ p, do đó phương pháp này có thể không phù hợp với các nước đang phát triển. 2.2. Các nhân tố tác động tới lạm phát Cùng với quá trình xây dựng và phát triển các lý thuyết cơ bản về la ̣m phát, nhiều nghiên cứ u thực nghiẹ ̂ m trên thế giới đã áp dụng hiẹ ̂ u quả các lý thuyết cơ bản này làm cơ sở để xác đi ̣ nh những nhân tố chủ yếu tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát, qua đó phần nào khắc họa những đạ ̆ c điểm quan trọng về tình hình la ̣m phát trên thế giới. Khi nghiên cứ u nguyên nhân gây ra la ̣m phát ta ̣i khu vực châu Phi giai đoa ̣n 1960 – 1989, Chhibber (1991) chỉ ra được mối quan hẹ ̂ chạ ̆ t chẽ giữa chế đọ ̂ tỷ giá với la ̣m phát, theo đó các quốc gia sử dụng chế đọ ̂ tỷ giá thả nổi thường xảy ra tình tra ̣ng la ̣m phát cao, trong khi các nước áp dụng chính sách tỷ giá cố đi ̣ nh thì thường có mứ c la ̣m phát thấp hơn.
  • 26. 10 Tuy nhiên, qua phân tích thực nghiẹ ̂ m kỹ lưỡng, vấn đề này phứ c ta ̣p hơn nhiều. Theo kết quả nghiên cứ u trên, ta ̣i các nước Ghana, Uganda, Sierra Leon và Zambia, tình tra ̣ng la ̣m phát cao vẫn diễn ra phổ biến trong thời kỳ sử dụng chính sách tỷ giá cố đi ̣ nh. Nghiên cứ u về điều chỉnh tỷ giá của Ghana còn chỉ ra rằng viẹ ̂ c điều chỉnh tỷ giá chính thứ c thạ ̂ m chí còn giúp giảm la ̣m phát nhờ giảm thâm hụt tài khóa. Mứ c la ̣m phát thấp và ổn đi ̣ nh ta ̣i các quốc gia có chế đọ ̂ tỷ giá cố đi ̣ nh là do sự phối hợp giữa tài chính và tiền tẹ ̂ , chứ không phải ở tỷ giá hối đoái cố đi ̣ nh. Do đó, tác giả này đi đến kết luạ ̂ n chính sách tỷ giá không có tác đọ ̂ ng quá lớn đến la ̣m phát ta ̣i các nước khu vực châu Phi trong giai đoa ̣n 1960 – 1989. Song, quan điểm trên không nhạ ̂ n được đồng tình của một số học giả. Cụ thể, qua phân tích tác đọ ̂ ng của chính sách tỷ giá đến la ̣m phát trong cả dài ha ̣n và ngắn ha ̣n ta ̣i mọ ̂ t nền kinh tế nhỏ, mở điển hình kết hợp với phân tích la ̣m phát trong thi ̣trường ngoa ̣i hối dưới góc nhìn tài chính công, Bodart (1996) nhạ ̂ n thấy sự vạ ̂ n đọ ̂ ng của la ̣m phát thay đổi rõ rẹ ̂ t ngay cả khi viẹ ̂ c điều chỉnh tỷ giá là thường xuyên hoạ ̆ c ta ̣m thời. Cụthể, nếu điều chỉnh là ta ̣m thời nhưng người dân xem là thường xuyên, la ̣m phát sẽ ta ̆ ng trước và sau đó sẽ giảm dần về đến điểm dừ ng trước đó. Ngược la ̣i, nếu công chúng xem sự điều chỉnh là ta ̣m thời, sự vạ ̂ n đọ ̂ ng của la ̣m phát thạ ̂ m chí còn thất thường hơn: đầu tiên sẽ ta ̆ ng lên trên mức khi tỷ giá thay đổi, sau đó giảm xuống dưới điểm dừ ng, và sau cùng là phục hồi sau khi quay lại mứ c tỷ giá hối đoái hợp nhất. Bodart (1996) còn chứ ng minh rằng tỷ giá hối đoái thả nổi được duy trì lâu bao nhiêu thì mứ c đọ ̂ biến đọ ̂ ng của la ̣m phát càng lớn bấy nhiêu. Đối với tác đọ ̂ ng của viẹ ̂ c điều chỉnh tỷ giá chính thứ c liên tục đến la ̣m phát, tác giả này chỉ ra rằng trong mọ ̂ t nền kinh tế với tỷ giá danh nghĩa chính thứ c cố đi ̣ nh, viẹ ̂ c chuyển đổi liên tục các tỷ giá chính thứ c chỉ có tác đọ ̂ ng ta ̣m thời đến la ̣m phát. Ngược la ̣i, khi NHTW điều chỉnh tỷ giá chính thứ c nhằm thu he ̣ p khoảng cách với tỷ giá trên thi ̣trường tự do, tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát sẽ mang tính dài ha ̣n. Khi nghiên cứ u các nhân tố chủ yếu tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát ở Tanzania giai đoa ̣n 1992 – 1998, sử dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích cấu trúc vạ ̂ n đọ ̂ ng của la ̣m phát trong cả dài ha ̣n lẫn ngắn ha ̣n, Laryea và Sumaila (2001) rút ra kết luạ ̂ n rằng trong ngắn ha ̣n, sản lượng và tiền tẹ ̂ (cung tiền M2) là những nhân tố chính gây nên tình tra ̣ng la ̣m phát ta ̣i Tanzania. Tuy nhiên, trong dài ha ̣n, tỷ giá thi ̣trường tự do cũng đóng vai trò quan trọng đối với la ̣m phát cùng với sản lượng và tiền tẹ ̂ . Bên ca ̣nh đó, nghiên cứ u này còn chỉ ra rằng tác đọ ̂ ng của tỷ giá đến la ̣m phát chủ yếu được thể hiẹ ̂ n qua hoa ̣t đọ ̂ ng thương ma ̣i hàng hóa, trong đó chủ yếu là hàng hóa nhạ ̂ p khẩu trong lĩnh vực phi chính thứ c. Từ đỉnh điểm 18,6% của na ̆ m 1986, la ̣m phát ở Nam Phi đã giảm ma ̣nh xuống còn 5,2% vào na ̆ m 1999, mứ c thấp nhất của nước này kể từ na ̆ m 1970, song vẫn cao hơn la ̣m phát ta ̣i các nước đối tác thương ma ̣i quan trọng là Đứ c, Nhạ ̂ t Bản, Anh và Mỹ (Akinboade và cộng sự, 2004). Để xác đi ̣ nh các nhân tố chủ yếu gây ra tình tra ̣ng la ̣m phát ta ̣i Nam Phi trong giai đoa ̣n từ Q1/1970 - Q1/2001, Akinboade và cộng sự (2004) sử dụng mô hình kinh
  • 27. 11 tế lượng để phân tích mối quan hẹ ̂ giữa la ̣m phát với thi ̣trường tiền tẹ ̂ , thi ̣trường lao đọ ̂ ng và thi ̣trường ngoa ̣i hối ở Nam Phi, từ đó đã đưa ra mọ ̂ t số kết quả có thể được khái quát như sau: (i) trong ngắn ha ̣n, sự gia ta ̆ ng của chi phí lao đọ ̂ ng và cung tiền mở rọ ̂ ng có tác đọ ̂ ng làm ta ̆ ng la ̣m phát, trong khi tỷ giá danh nghĩa hữu hiẹ ̂ u có tác đọ ̂ ng ngược chiều đối vớ i la ̣m phát; và (ii) trong dài ha ̣n, la ̣m phát tỷ lẹ ̂ nghi ̣ ch với lãi suất, nhưng vẫn tỷ lẹ ̂ thuạ ̂ n với cung tiền mở rọ ̂ ng và sự ta ̆ ng chi phí lao đọ ̂ ng trong nền kinh tế. Nhằm đánh giá tác đọ ̂ ng của tỷ giá đến la ̣m phát trong bối cảnh hạ ̂ u khủng hoảng, Ito và Sato (2008) lựa chọn phân tích các nước Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và Singapore trong giai đoạn 1993 – 2005, từ đó đi đến các kết luạ ̂ n sau: (i) mứ c chuyển của cú sốc tỷ giá đối với la ̣m phát là tương đối thấp, trừ trường hợp của Indonesia; (ii) la ̣m phát hạ ̂ u khủng hoảng của Indonesia khác với các quốc gia (bi ̣khủng hoảng) khác nằm ở chính sách tiền tẹ ̂ của Indonesia; và (iii) tác đọ ̂ ng của tỷ giá cũng chính là nguyên nhân khiến la ̣m phát gia ta ̆ ng, đồng thời viẹ ̂ c phá giá đồng nọ ̂ i tẹ ̂ khiến các giải pháp khắc phục trở nên kém hiẹ ̂ u quả. Điều này đưa đến mọ ̂ t hàm ý rằng la ̣m phát bản chất vẫn nằm ở chính sách tiền tệ nọ ̂ i ta ̣i hơn là các tác đọ ̂ ng từ bên ngoài, mạ ̆ c dù những tác đọ ̂ ng này vẫn hiẹ ̂ n hữu. Không riêng gì các nước từng trải qua thời kỳ la ̣m phát cao, các nước la ̣m phát thấp cũng là đối tượng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứ u. Xác đi ̣ nh các nhân tố tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát có ý nghĩa quan trọng đối với Croatia trong nỗ lực đáp ứ ng tiêu chuẩn Maastricht nói riêng cũng như để gia nhạ ̂ p EU nói chung. Malesevic (2009) áp dụng phương pháp đồng tích hợp để phân tích số liẹ ̂ u la ̣m phát của Croatia trong giai đoa ̣n tháng 6/1994 – 6/2006, qua đó chỉ ra rằng trong dài ha ̣n la ̣m phát có quan hẹ ̂ với tỷ giá, chi phí lao đọ ̂ ng, nhưng la ̣i không có quan hẹ ̂ gì với mứ c cung tiền. Cụ thể, viẹ ̂ c ta ̆ ng giá tiền lương, phá giá đồng nọ ̂ i tẹ ̂ đã làm ta ̆ ng la ̣m phát; trong khi cung tiền la ̣i không có nhiều tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát của Croatia, điều này ngụ ý rằng chính sách tiền tẹ ̂ của Chính phủ trong thời gian này có thể phục vụ cho các mục tiêu khác. Đạ ̆ c biẹ ̂ t, kết quả nghiên cứ u của Malesevic khá tương đồng với các nghiên cứ u trước đó về Croatia như của Payne (2002), Botric và Cota (2006) về tác đọ ̂ ng của tiền lương và tỷ giá đến la ̣m phát; cũng như nhiều nghiên cứ u về các quốc gia châu Âu khác như: Haderi và cộng sự (1999) về Albania; Ross (2000) về Slovenia; Brada và Kutan (2002) về Cọ ̂ ng hòa Séc, Hungary và Ba Lan. Khi nghiên cứu về các nhân tố tác động đến lạm phát tại các quốc gia vùng Caribbean (Barbados, Jamaica, Guyana và Trinidad và Tobago) trong giai đoạn 1970 – 2006, Greenidge và DaCosta (2009) rút ra các kết luận chính sau: (i) tại mỗi quốc gia, biến động giá dầu đều có tác động đến lạm phát trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn, và tuy độ lớn có khác nhau, tác động dài hạn nhìn chung nhiều hơn so với tác động trong ngắn hạn; (ii) thay đổi của tỷ giá hối đoái danh nghĩa cũng là một nhân tố quan trọng tác động đến lạm phát đối với những quốc gia sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, theo đó trong 3 nước áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi, sự thay đổi của tỷ giá danh nghĩa đã dẫn đến tăng lạm phát trong ngắn hạn; (iii)
  • 28. 12 lãi suất tăng sẽ làm lạm phát tăng trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn lạm phát sẽ giảm dần xuống mức thấp hơn so với trước đó, hay nói cách khác tác động của tăng lãi suất là ngược chiều với lạm phát trong dài hạn; và (iv) mức kỳ vọng đối với lạm phát trong quá khứ có tác động làm tăng mức lạm phát trong hiện tại của 3 trong số 4 quốc gia được nghiên cứu. Bashir và cộng sự (2011) nghiên cứ u thực tra ̣ng la ̣m phát ta ̣i Pakistan trong giai đoa ̣n 1972 – 2010 nhằm xác đi ̣ nh những nhân tố tác đọ ̂ ng chủ yếu đến la ̣m phát của quốc gia này. Bằng sử dụng phương pháp đồng tích hợp Johansen để phân tích cân bằng dài ha ̣n và phương pháp hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model – ECM) để phân tích ngắn ha ̣n, nghiên cứ u này kết luạ ̂ n: cung tiền, tổng sản phẩm quốc nọ ̂ i, chi tiêu chính phủ và nhạ ̂ p khẩu là những nhân tố làm ta ̆ ng la ̣m phát trong dài ha ̣n ở Pakistan trong giai đoa ̣n này và la ̣m phát có xu hướng giảm dần nhờ mứ c thu ngân sách nhà nước cao hơn. Kết quả này cũng tương đồng với Ahmed và cộng sự (2013) khi nghiên cứu về các nhân tố tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát ta ̣i Pakistan trong giai đoa ̣n 1971 – 2012, cụ thể: cung tiền, chi tiêu chính phủ, nhạ ̂ p khẩu, khủng hoảng giá na ̆ ng lượng và sản lượng quốc gia dưới mứ c tiềm na ̆ ng là những nhân tố làm gia ta ̆ ng la ̣m phát; trong khi xuất khẩu hầu như không có tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát ta ̣i Pakistan. Cũng trong na ̆ m 2011, các quốc gia châu Phi tiếp tục là mối quan tâm đối với nhiều nhà nghiên cứ u, nhất là khi la ̣m phát cao tiếp tục tái diễn ta ̣i 4 nước là Ethiopia (bình quân 39%/năm), Uganda (bình quân 19%/năm), Kenya (bình quân 16%/năm) và Tanzania (13%/năm) trong giai đoa ̣n 2010 - 2011 (AfDB 2011). Thông qua phân tích đi ̣ nh lượng trong cả dài ha ̣n và ngắn ha ̣n, Ngân hàng Phát triển Châu Phi (AfDB) đã chỉ ra rằng gia ta ̆ ng cung tiền đóng góp vào mức lạm phát chung trong ngắn hạn lên đến 30% và 40% lần lượt tại Uganda và Ethiopia; trong khi đó, ta ̣i Kenya và Tanzania, tác nhân gây ra lạm phát có thể kể đến giá dầu với mứ c đóng góp tương ứ ng là 20% và 25%, bên ca ̣nh nhân tố cung tiền mở rọ ̂ ng. Trong dài ha ̣n, nghiên cứ u chỉ ra rằng chính sách mở rọ ̂ ng tiền tẹ ̂ đóng vai trò quan trọng đối với sự gia ta ̆ ng của la ̣m phát; đồng thời lưu ý tác đọ ̂ ng của la ̣m phát kỳ vọng đối với vòng xoáy la ̣m phát ta ̣i các quốc gia châu Phi này. Tại Việt Nam, một loạt các nghiên cứu thực nghiệm đã được triển khai nhằm giải thích biến động của lạm phát. Dựa trên các lý thuyết nền tảng, các nghiên cứu về lạm phát tại Việt Nam cũng xem xét các nhân tố tác động tích hợp từ cả phía cầu kéo và phía chi phí đẩy nhằm luận giải sự biến động của lạm phát. Tuy nhiên, do khuyết thiếu dữ liệu hoặc chủ ý của tác giả, đa phần các nghiên cứu này đều bỏ qua các tác nhân quan trọng từ phía cung mà chỉ tập trung vào các nhân tố từ phía cầu. Tác nhân từ cung được sử dụng phổ biến hơn cả là giá dầu thế giới (trong một số trường hợp được thay thế bằng giá gạo). Về cơ bản, các nghiên cứu gần đây cho trường hợp Việt Nam thường xoay quanh: CPI, cung tiền, lãi suất, tỷ giá, sản lượng, giá dầu quốc tế.
  • 29. 13 Áp dụng mô hình VAR đối với chuỗi dữ liệu tháng trong giai đoạn 1996 – 2005, Camen (2006) chỉ ra rằng: (i) tín dụng của nền kinh tế đóng góp tới 25% vào biến động của CPI và là nhân tố trọng yếu tác động tới lạm phát sau 24 tháng; (ii) M2 và lãi suất chỉ giải thích được một phần ít ỏi trong biến đọ ̂ ng CPI (dưới 5%); (iii) tỷ giá, giá dầu và giá hàng hóa thế giới đóng một vai trò quan trọng trong việc giải thích biến đọ ̂ ng của la ̣m phát (khoảng 20%); (iv) cung tiền M3 của Mỹ (đại diện cho thanh khoản quốc tế) cũng đóng góp vai trò quan trọng vào việc luận giải diễn biến CPI của Việt Nam trong hầu hết giai đoa ̣n nghie ̂ n cứ u. Trong khi đó, bàn về mối quan hệ giữa đô la hóa và biến động giá cả tại Việt Nam, Goujon (2006) chỉ ra rằng với tình tra ̣ng đo ̂ la hóa của nền kinh tế, cung tiền chỉ thực sự tác đọ ̂ ng tới la ̣m phát nếu nó tính đến số lượng USD được nắm giữ. Nghie ̂ n cứ u này sử dụng cách tiếp cạ ̂ n kinh tế học tiền tẹ ̂ cho giai đoạn từ tháng 1/1991 đến tháng 6/1999. Sử dụng dữ liẹ ̂ u quý từ na ̆ m 2001 – 2006, IMF (2006) chỉ ra được vai trò quan trọng của tiền tẹ ̂ đối với la ̣m phát. Theo đó, tốc đọ ̂ ta ̆ ng cung tiền và tín dụng bắt đầu có sự tương quan với la ̣m phát kể từ năm 2002. Điều này được lý giải một phần từ sự tự do hóa mọ ̂ t loa ̣t các loa ̣i giá cả quan trọng trong những na ̆ m 2000. Nghie ̂ n cứ u này cũng cho thấy khi kỳ vọng la ̣m phát và khoảng cách sản lượng có tác đọ ̂ ng tới la ̣m phát, vai trò của các cú sốc giá dầu và tỷ giá trong việc lý giải biến động của lạm phát là hết sức khiêm tốn. Hơn nữa, la ̣m phát ở Viẹ ̂ t Nam thường kéo dài hơn các nước khác trong khu vực, hàm ý rằng mọ ̂ t khi người da ̂ n đã có kỳ vọng về la ̣m phát, viẹ ̂ c kiểm soát nó sẽ trở nên khó khăn hơn. Nguyen và Fujita (2007) sử dụng mô hình VAR để đánh giá tác đọ ̂ ng của tỷ giá thực tới sản lượng và la ̣m phát ở Viẹ ̂ t Nam giai đoa ̣n 1992 – 2005. Các tác giả chỉ ra rằng nguye ̂ n nha ̂ n chủ yếu khiến sản lượng và mứ c giá thay đổi là do biến động của chính các biến này trong quá khứ , đồng thời tỷ giá dường như ảnh hưởng mạnh mẽ tới cán ca ̂ n thương ma ̣i và sản lượng hơn là tới la ̣m phát. Các biến sử dụng trong mo ̂ hình VAR gồm có: sản lượng co ̂ ng nghiẹ ̂ p, CPI, tỷ giá, cung tiền, tha ̂ m hụt thương ma ̣i và lãi suất FED (đóng vai trò là biến ngoa ̣i sinh). Với phương pháp thực nghiệm tương tự và dữ liệu cập nhật hơn (2001 – 2007) khi nghie ̂ n cứ u về sự truyển tải tác động của tỷ giá vào la ̣m phát, Võ Va ̆ n Minh (2009) kết luận mứ c chuyển tỷ giá ở Viẹ ̂ t Nam là kho ̂ ng hoàn toàn và thấp hơn hẳn kết quả tìm thấy ở các nghiên cứu trong giai đoạn trước. Sự khác biẹ ̂ t này là do mo ̂ i trường la ̣m phát chuyển đổi trạng thái, sự giảm bớt của tình tra ̣ng đo ̂ la hóa và viẹ ̂ c tự do hóa lãi suất giữa 2 giai đoa ̣n. Chuỗi biến được sử dụng gồm: tỷ giá hữu hiẹ ̂ u danh nghĩa, khoảng cách sản lượng, giá dầu, CPI, chỉ số giá nhạ ̂ p khẩu và cung tiền rọ ̂ ng M2. Sử dụng mô hình SVAR và dữ liệu giai đoạn 1994 – 2008, Pha ̣m Thế Anh (2008) thấy rằng biến đọ ̂ ng trong quá khứ của các biến có vai trò giải thích cho hầu hết các biến nghie ̂ n cứ u, trong khi vai trò của các cú sốc M2 và lãi suất là rất nhỏ. Tiếp theo, khi nghie ̂ n cứ u các nha ̂ n tố tác động tới la ̣m phát cho giai đoa ̣n Q2/1998 - Q4/2008 với số liẹ ̂ u CPI, cung tiền, lãi suất, tỷ giá, sản lượng co ̂ ng nghiẹ ̂ p và sai số ECM có được từ kiểm đi ̣ nh tự
  • 30. 14 tương quan cho quan hẹ ̂ PPP và quan hẹ ̂ cầu tiền, Pha ̣m Thế Anh (2009) khẳng định lại vai trò của la ̣m phát trong quá khứ và sản lượng đối với la ̣m phát, song lại thấy rằng giá dầu quốc tế kho ̂ ng thực sự tác động tới la ̣m phát hiẹ ̂ n ta ̣i. Một phát hiện đáng chú ý nữa từ nghiên cứu này, đó là vai trò khá quan trọng của tăng trưởng M2 đến lạm phát, trong khi lãi suất đóng vai trò bị động. Dựa trên số liệu vĩ mô theo tháng giai đoạn 2000 – 2010, Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010) xây dựng mô hình thực nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới biến động lạm phát tại Việt Nam. Trong đó, ba kênh truyền tải tác động đến mức giá được xem xét gồm: (i) kênh ngang giá sức mua; (ii) kênh tổng cầu (AD); (iii) kênh tổng cung (AS). Kết quả cho thấy: (i) Sự trì trẹ ̂ của la ̣m phát là mọ ̂ t nha ̂ n tố quan trọng quyết đi ̣ nh la ̣m phát hiện tại của Viẹ ̂ t Nam; (ii) một khi lạm phát tăng cao, những điều chỉnh để thích ứng của thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối là khá thấp; (iii) mứ c chuyển tỷ giá vào la ̣m phát là đáng kể trong ngắn ha ̣n với viẹ ̂ c phá giá dẫn đến sự gia tăng về giá, trong khi tha ̂ m hụt nga ̂ n sách kho ̂ ng có ảnh hưởng lớn tới la ̣m phát; (iv) cung tiền vài lãi suất có tác đọ ̂ ng tới la ̣m phát, song với đọ ̂ trễ nhất định; (v) mứ c chuyển trong ngắn ha ̣n của giá quốc tế đến giá cả trong nước cũng có vai trò nhất đi ̣ nh, mặc dù không thực sự lớn. Ngoài ra, khi nghiên cứu về tác đọ ̂ ng của chính sách tỷ giá đến la ̣m phát ở Viẹ ̂ t Nam giai đoa ̣n 2000 – 2012, Lương Thi ̣Nga và cộng sự (2014) nhận thấy tác đọ ̂ ng trên hiện diện qua 4 kênh truyền dẫn chính: (i) xuất khẩu ròng (nọ ̂ i tẹ ̂ giảm giá giúp ta ̆ ng xuất khẩu ròng, làm ta ̆ ng tổng cầu, qua đó làm ta ̆ ng mứ c giá và sản lượng cân bằng, sau đó làm la ̣m phát gia ta ̆ ng); (ii) cán cân thanh toán (khi xuất khẩu ròng ta ̆ ng, cán cân thanh toán tổng thể được cải thiẹ ̂ n, tứ c là dòng vốn nước ngoài đổ vào trong nước ta ̆ ng, từ đó làm ta ̆ ng mứ c giá chung của nền kinh tế, bất kể Chính phủ áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái cố đi ̣ nh hay thả nổi); (iii) giá hàng nhạ ̂ p khẩu (khi tỷ giá ta ̆ ng làm cho giá hàng hóa nhạ ̂ p khẩu ta ̆ ng, từ đó làm ta ̆ ng mứ c giá chung trong nền kinh tế theo hướng chi phí đẩy); (iv) la ̣m phát kỳ vọng (tỷ giá ảnh hưởng tới la ̣m phát kỳ vọng thông qua tâm lý, theo đó người dân sẽ rất nha ̣y cảm trong viẹ ̂ c nắm giữ tiền đồng trước các biến đọ ̂ ng của nền kinh tế). Các kênh này đạ ̆ c biẹ ̂ t tác đọ ̂ ng ma ̣nh đối với các quốc gia đang trong quá trình phát triển, đọ ̂ mở thương ma ̣i cao, nền kinh tế chứ a đựng nhiều rủi ro như Viẹ ̂ t Nam. Có thể thấy, các lý thuyết cơ bản về la ̣m phát đã được hình thành khá sớm và không ngừ ng phát triển theo thời gian, qua đó trở thành nền tảng, cơ sở vững chắc các công trình nghiên cứ u thực nghiẹ ̂ m sau này. Qua việc khảo lược các nghiên cứ u thực nghiẹ ̂ m về các nhân tố tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát ta ̣i các quốc gia trên thế giới, có thể thấy các nhân tố này thể hiện mối quan hẹ ̂ tương hỗ, tác đọ ̂ ng lẫn nhau một cách chặt chẽ. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế khi các biến số kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thực luôn có mối tương quan, tác đọ ̂ ng lẫn nhau nói riêng và đối với la ̣m phát nói chung. Tựu chung la ̣i, có thể tổng kết các nhân tố tác đọ ̂ ng đến la ̣m phát trong ngắn ha ̣n gồm: sản lượng, cung tiền, chi phí lao
  • 31. 15 độ ng và yếu tố quốc tế (ví dụ: giá dầu thế giới, lãi suất của FED); trong khi nhân tố tác đọ ̂ ng trong dài ha ̣n gồm: sản lượng, cung tiền, lãi suất, tỷ giá (bao gồm cả tỷ giá thi ̣trườ ng tự do), cán cân ngân sách, lạm phát kỳ vọng và yếu tố quốc tế. Tuy nhiên, xét trên bình diện Việt Nam, hầu hết nghiên cứu trước đây chỉ tập trung phân tích các tác nhân từ phía cầu và sử dụng duy nhất biến giá dầu (hoặc giá gạo) thế giới để đại diện cho yếu tố từ phía cung. Trong khi đó, nhiều yếu tố từ phía cung quan trọng khác như chi phí lao động, chi phí sản xuất và các yếu tố cứng nhắc khác đều bị bỏ qua. 2.3. Ứng dụng và phát triển mô hình dự báo lạm phát Dự báo la ̣m phát là mọ ̂ t trong những cấu phần quan trọng trong hoa ̣ch đi ̣ nh chính sách vĩ mô của nhiều quốc gia trên thế giới. NHTW dựa vào dự báo la ̣m phát để đưa ra các biẹ ̂ n pháp nhằm đa ̣t được mục tiêu của CSTT. Trong khi đó, các chủ thể khác của nền kinh tế cũng dựa vào dự báo la ̣m phát để đánh giá phản ứ ng của các cơ quan hoa ̣ch đi ̣ nh chính sách cũng như xác đi ̣ nh kỳ vọng la ̣m phát trong tương lai. Kể từ thập niên 80 của thế kỷ trước, trước biến đọ ̂ ng mạnh mẽ và khó lường của la ̣m phát, nhiều nghiên cứ u đã ra đời nhằm phân tích, đánh giá về đọ ̂ chính xác tương đối của các mô hình dự báo la ̣m phát. Cùng với đó, các phương pháp kiểm định chất lượng mô hình dự báo la ̣m phát cũng phát triển đa dạng. Theo cách tiếp cạ ̂ n của Fama và Gibbons (1982, 1984), dự báo la ̣m phát được tiến hành dựa trên lãi suất danh nghĩa quan sát được của thi ̣ trường về la ̣m phát. Meyler và cộng sự (1998) đã đưa ra mô hình chuỗi thời gian ARIMA để dự báo la ̣m phát ở Ireland, qua đó cho thấy mô hình này có kết quả dự báo tốt hơn. Các thủ tục ước lượng mô hình ARIMA cho mọ ̂ t chuỗi thời gian, gọi là phương pháp Box-Jenkins ba bước: Đi ̣ nh da ̣ng mô hình, ước lượng, và kiểm đi ̣ nh mô hình. Ba bước này được lạ ̆ p lại cho đến khi nào có được mô hình tốt. Ơ ̉ Viẹ ̂ t Nam, mô hình ARIMA đã được sử dụng khá phổ biến. Gần đây, mô hình này được áp dụng trong nghiên cứu của Đào Hoàng Dũng (2013) để dự báo CPI quý 1/2013 với kết quả dự báo đạt độ chính xác cao. Bước sang những năm đầu thế kỷ XXI, cùng sự ra đời của học thuyết tăng trưởng kinh tế mới, nghiên cứu của Sims (2006) chỉ ra rằng hầu hết các biến số vĩ mô đều là biến nội sinh và có sự tương tác lẫn nhau. Dựa trên ý tưởng này, các lớp mô hình chuỗi thời gian đa biến bắt đầu phổ biến và được ứng dụng ngày càng rộng rãi cho mục tiêu dự báo, tiêu biểu hơn cả là VAR và VECM. Engle và Yoo (1987) so sánh kết quả dự báo được ước lượng bởi mô hình VECM với giả đi ̣ nh rằng bạ ̂ c đọ ̂ trễ và ha ̣ng tích hợp được biết trước vớ i kết quả dự báo của mô hình VAR với đọ ̂ trễ chính xác; từ đó kết luạ ̂ n rằng mô hình VECM chỉ cho kết quả sai số bình phương trung bình trong dài ha ̣n. Clements và Hendry (1995) lưu ý rằng kết luạ ̂ n của Engle và Yoo (1987) có thể không vững nếu các đối tượng nghiên cứ u được xử lý sai phân chứ không đặt ở dạng nguyên trị, và sử dụng quan sát này cho biẹ ̂ n pháp thay thế chúng nhằm so sánh dự báo đa biến. Christoffersen và Diebold (1998) cũng sử dụng cách thiết lạ ̂ p mô hình của Engle và Yoo, song lạ ̂ p luạ ̂ n ngược la ̣i bằng cách sử
  • 32. 16 dụng VAR ở dạng nguyên trị như mọ ̂ t tiêu chuẩn trên cơ sở mô hình VAR chỉ áp đạ ̆ t mứ c đồng liên kết mà không áp đạ ̆ t nghiẹ ̂ m đơn vi ̣ . Mô hình được xác đi ̣ nh thứ tự trễ dựa trên tiêu chuẩn AIC và so sánh hiẹ ̂ u suất dự báo của mô hình ước lượng dưới tất cả các số có thể có của vector đồng liên kết (0 - 4) trong mọ ̂ t hẹ ̂ thống 4 biến. Các tác giả nhạ ̂ n thấy rằng, giữ trạ ̂ t tự trễ liên tục, các mô hình số chính xác của vector đồng liên kết đa ̣t được mức sai số MSFE thấp hơn dự báo dài ha ̣n, đạ ̆ c biẹ ̂ t là liên quan đến mọ ̂ t mô hình quá chi tiết về ha ̣ng đồng tích hợp. Có nhiều nghiên cứ u dù đã đánh giá được hiẹ ̂ u quả của các tiêu chí chọn mô hình cho việc quyết đi ̣ nh đọ ̂ dài trễ và số đồng liên kết, song vẫn chưa thể đánh giá chính xác hiẹ ̂ u quả của mô hình dự báo được lựa chọn. Gonzalo và Pitarakis (1999) chỉ ra trong mọ ̂ t hẹ ̂ thống lớn, các bước lựa chọn mô hình thông thường có thể làm giảm số ha ̣ng đồng tích hợp rất lớn. Cogley và Sargent (2001, 2005), Benati (2004) và Levin và Piger (2004) đều cho rằng sự thay đổi về thời gian có ý nghĩa quan trọng quyết định giá tri ̣trung bình và tính ỳ của la ̣m phát. Haldane và Quah (1999), Cogley và Sargent (2001) ghi nhạ ̂ n sự thay đổi lớn trong tương quan giữa la ̣m phát và thất nghiẹ ̂ p trong giai đoa ̣n sau Thế chiến II. Về các bằng chứ ng trong giai đoa ̣n hạ ̂ u Thế chiến II, các chuỗi thời gian của biến số vĩ mô cho thấy sự đứ t gãy phương sai nhưng không liên quan đến sự thay đổi của giá tri ̣kỳ vọng. Cogley và Sargent (2005), Cogley và cộng sự (2010) đã sử dụng mô hình cấu trúc VAR với chuỗi thờ i gian cho nền kinh tế Mỹ: các biến số la ̣m phát, thất nghiẹ ̂ p và lãi suất đạ ̆ t trong mẫu với sự thay đổi ngẫu nhiên trên cơ sở ma trạ ̂ n hiẹ ̂ p phương sai nhiễu tương ứ ng. Thêm vào đó, Sims và Zha (2006) khẳng định viẹ ̂ c sử dụng mô hình cấu trúc BVAR với biến thời gian thay đổi theo chuỗi Markov mà biến thời gian được quan sát ở trong môi trường đọ ̂ ng của Mỹ là hoàn toàn do điểm gãy của biến đổi các cú sốc mà không phải do các tham số hồi quy. Điều này gợi ý viẹ ̂ c bổ sung các thay đổi cấu trúc vào mô hình chuỗi thời gian có thể ta ̆ ng khả na ̆ ng dự báo la ̣m phát. Kết quả ngoài mẫu của mô hình này có vẻ là mọ ̂ t lựa chọn tốt hơn so với các mô hình có thể thay thế khác. Tổng quát hơn, Pesaran và cộng sự (2006), Koop và Potter (2007) đã chỉ ra mô hình dự báo với các điểm gẫy cấu trúc đưa ra dự báo tốt ngoài mẫu đối với mọ ̂ t loa ̣t chuỗi biến vĩ mô. Mọ ̂ t vấn đề khác của dự báo la ̣m phát là làm thế nào để chọn biến dự báo cho la ̣m phát kỳ vọng. Ví dụ, dạng rút gọn của đường cong Phillips ám chỉ viẹ ̂ c lựa chọn mô hình khi la ̣m phát phụ thuọ ̂ c vào la ̣m phát quá khứ và la ̣m phát kỳ vọng. Tỷ lẹ ̂ thất nghiẹ ̂ p điển hình được sử dụng như một thước đo về sự trì trẹ ̂ của nền kinh tế trong mô hình dự báo la ̣m phát. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều ý kiến bất đồng về các thước đo phù hợp của hoa ̣t đọ ̂ ng thực tế được sử dụng trong mô hình như vạ ̂ y. Theo đó, có hai cách tiếp cạ ̂ n được xét đến: (i) dựa trên sự kết hợp dự báo của các lựa chọn có thể của các mô hình dự báo đường cong Philips; (ii) dựa trên mô hình đường cong Phillips duy nhất chứa đựng thành phần chính là các biến trễ kinh tế cũng như các đo lường thực tế.