SlideShare a Scribd company logo
1 of 38
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động
Tại Công Ty
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KỶ LUẬN LAO ĐỘNG
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Kỷ luật lao động
1.1.1. Khái niệm
Quan hệ lao động là một trong những quan hệ xã hội phổ biến trong xã hội ngày
nay, phát sinh trong quá trình thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao
động và người sử dụng lao động, thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các cá nhân hay tập
thể người lao động đối với người sử dụng lao động. Việc quản lý quan hệ lao động
không chỉ là quản lý tiền lương, chính sách đối với người lao động mà còn là quản lý
về các thủ tục tuân thủ đối với các cơ quan nhà nước. Mặc dù quan hệ lao động được
xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng, theo sự thỏa thuận giữa hai bên, nhưng trong
quan hệ lao động, người sử dụng lao động vẫn có sự quản lý đối với người lao động
về mặt thời gian, công việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, đồng thời những
điều khoản về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động được thể hiện thông qua nội
dung hợp đồng lao động và nội quy lao động. Đồng thời, để đảm bảo quan hệ lao
động, việc làm được thực hiện một cách hiệu quả, thống nhất và có trật tự thì bên
cạnh việc quy định nội quy lao động tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động cũng
có quy định về các chế tài áp dụng đối với việc vi phạm nội quy lao động và được thể
hiện thông qua các hình thức kỷ luật lao động.
Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Bộ luật Lao động năm 2012, kỷ luật lao động
được hiểu là nội dung những quy định thể hiện trong nội quy lao động, đề cập đến
việc tuân theo thời gian, trật tự tại nơi làm việc cũng như các công nghệ và điều hành
sản xuất kinh doanh [12]. Trong đó, nội quy lao động được hiểu là hệ thống những
quy định liên quan đến nội dung quan hệ lao động, trật tự lao động được thiết lập tại
nơi làm việc được xây dựng và ban hành phù hợp với quy định của pháp luật lao động
và các văn bản luật khác có liên quan. Nội quy lao động bao gồm các nội dung về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, thiết lập trật tự tại nơi làm việc, quy định về an
toàn lao động vệ sinh lao động, các hành vi được xác định là vi phạm kỷ luật lao động
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
và cách thức xử lý hành vi này, và các quy định khác nhằm bảo vệ tài sản, bí mật kinh
doanh công nghệ và quyền sử dụng lao động của người lao động.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
8
Trong xã hội, nếu con người thực hiện các hoạt động lao động sản xuất đơn lẻ, tách
rời nhau thì mỗi người tự sắp xếp quá trình lao động của mình, hoạt động của một
người không ảnh hưởng đến hoạt động của những người khác và ngược lại. Thế nhưng
điều đó không thể xảy ra, vì con người luôn tồn tại cùng với xã hội loài người, trong
cuộc sống, do nhiều lý do khác nhau như yêu cầu công việc, điều kiện của quá trình
lao động, mục đích, lợi ích, thu nhập... khiến người ta luôn có nhu cầu cùng thực hiện
một khối lượng công việc nhất định. Chính quá trình lao động chung của con người
đòi hỏi phải có trật tự, nề nếp để hướng hoạt động của từng người vào việc thực hiện
kế hoạch chung và tạo ra kết quả đã định. Cái tạo ra trật tự, nề nếp trong quá trình lao
động chung giữa một nhóm người hay trong một đơn vị đó là kỷ luật lao động. Kỷ
luật lao động là yêu cầu khách quan đối với tất cả các cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức...hay rộng hơn là bất kỳ một xã hội, một nền sản xuất nào. Đặc biệt trong điều
kiện sản xuất ngày càng phát triển, cùng với nó là trình độ phân công, tổ chức lao
động trong xã hội ngày càng cao, vì vậy, kỷ luật lao động ngày càng trở nên quan
trọng. Trong quan hệ lao động, xét về góc độ pháp lý và quản lý, kỷ luật lao động là
một yếu tố không thể thiếu được. Có thể thấy, kỷ luật lao động là những nội dung
được quy định mang tính chất bắt buộc mà người lao động trong quan hệ lao động
cũng như người sử dụng lao động phải tuân theo, là cơ sở để đảm bảo việc thực hiện
công việc được thực hiện một cách thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả; Đảm bảo trật tự
tại nơi làm việc được ngăn nắp, đúng quy trình và khoa học. Do vậy, một người vi
phạm kỷ luật lao động, vi phạm nội quy mà người sử dụng lao động đã xác định thì
tùy thuộc theo mức độ vi phạm và tính chất của hành vi vi phạm mà người lao động
sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác nhau như: Khiển trách trong
nội bộ, tăng thời gian xét duyệt nâng lương hoặc cao hơn là khởi kiện đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và ghi nhận trong hồ sơ nhân sự.
Nâng cao kỷ luật lao động: Nâng cao kỷ luật doanh nghiệp là một hình thức để
cải thiện năng suất lao động thông qua áp dụng các quy định hiện hành của pháp luật,
văn bản ban hành từ nhà nước, cơ quan có thẩm quyền hay chính từ các doanh nghiệp.
Nâng cao kỷ luật lao động để giúp cho người lao động thực hiện công việc theo quy
chuẩn, có ý thức trong quá trình sản xuất, làm việc có khoa học, an toàn,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
đồng thời giúp người sử dụng lao động kiểm soát được kết quả kinh doanh của người
lao động và tạo dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp hóa, ngày càng phát
triển và sức cạnh tranh lớn hơn trong môi trường kinh doanh.
1.1.2. Quy định các hình thức kỷ luật lao động
Như đã phân tích, kỷ luật lao động là quy định bắt buộc người lao động phải
tuân thủ. Vậy nên, khi người lao động không tuân thủ nội quy lao động, kỷ luật lao
động, làm ảnh hưởng đến trật tự lao động, chất lượng công việc thì người lao động sẽ
bị xử lý bằng các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định trong nội quy lao
động. Về các hình thức xử lý kỷ luật lao động, hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều
125 Bộ luật lao động năm 2012, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử
lý kỷ luật theo quy định trong nội quy lao động nhưng chỉ được áp dụng một trong
các hình thức xử lý kỷ luật sau: khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá
06 tháng, hoặc cách chức hoặc áp dụng biện pháp sa thải. Trong đó, nếu căn cứ theo
nghĩa của từ được giải thích trong từ điển tiếng Việt online thì khiển trách được hiểu
là việc người lao động bị nhắc nhở, bị phê phán nghiêm khắc về hành vi vi phạm kỷ
luật lao động. Còn cảnh cáo được hiểu là việc thông báo cho người lao động vi phạm
kỷ luật lao động được biết phải chấm dứt hành vi vi phạm của mình, và không tái
phạm; nếu không họ sẽ phải chịu hình thức kỷ luật nặng hơn. Việc khiển trách hay
cảnh cáo có thể được thể hiện bằng lời nói, cũng có thể được thể hiện bằng văn bản.
Kéo dài thời hạn nâng lương là việc quy định về việc thời hạn để người lao động được
nâng lương thường xuyên sẽ bị kéo dài thêm một khoảng thời gian nhất định so với
quy định thông thường. Còn sa thải được hiểu là việc buộc thôi việc, buộc chấm dứt
quan hệ lao động với người lao động vì những hành vi vi phạm kỷ luật lao động của
người lao động này. Việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật nào hoàn toàn phụ thuộc
vào hành vi vi phạm kỷ luật lao động, nội quy lao động và mức độ vi phạm. Người
sử dụng lao động chỉ có thể áp dụng hình thức sa thải nếu hành vi vi phạm kỷ luật lao
động của người lao động thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 126
Bộ luật Lao động năm 2012. Cụ thể các trường hợp người sử dụng lao động được sa
thải người lao động, bao gồm:
- Người lao động bị sa thải vì đã có hành vi trộm cắp tài sản, tham ô tham nhũng,
hay đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc, hoặc tham gia đánh nhau gây thương
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
tích cho người khác hoặc có hành vi sử dụng ma túy tại nơi làm việc, địa điểm làm
việc. Hình thức sa thải còn được áp dụng với người lao động đã có hành vi tiết lộ các
thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ của
người sử dụng lao động đã được quy định trong nội quy lao động hoặc có hành vi
khác xâm phạm và gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản,
lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động.
- Trường hợp người lao động đã bị cách chức hoặc bị kéo dài thời hạn nâng
lương do vi phạm kỷ luật lao động mà chưa được xóa kỷ luật nay tiếp tục tái phạm
[12].
Trong đó, tái phạm được hiểu là việc người lao động lặp đi lặp lại hành vi vi
phạm kỷ luật lao động, nội quy lao động đã bị xử lý kỷ luật trước đó mà chưa được
xóa kỷ luật theo quy định.
- Trường hợp, người lao động đã có hành vi thể hiện tính chất vô tổ chức, vô kỷ
luật khi tự ý bỏ việc, không xin phép, không báo trước từ 05 ngày làm việc trở lên
cộng dồn trong một tháng (tương đương với 30 ngày) kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc
hoặc 20 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm (tương đương phạm vi 365 ngày) kể
từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trong đó lý do chính đáng được hiểu là những lý do khách quan, nằm ngoài khả
năng dự liệu của người lao động, và được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 31 Nghị
định 05/2015/NĐ-CP, theo đó gồm các trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc trường
hợp bản thân người lao động và người thân của họ (gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha
mẹ chồng, cha mẹ vợ, hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp) bị ốm đau, tai nạn có xác
nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền [1].
1.2. Vai trò và ý nghĩa kỷ luật lao động
1.2.1. Vai trò của kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động có vai trò rất to lớn trong sản xuất, phát triển kinh tế. Bất kỳ
một nền kinh tế nào cũng không thể thiếu được kỷ luật lao động. Tại những quốc gia
phát triển, người lao động có tính kỷ luật cao chính là chìa khóa của thành công. Còn
ở Việt Nam, kỷ luật lao động cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công cuộc
đổi mới phát triển kinh tế, đưa đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa. Nhất là khi nước ta
vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu, người lao động chủ yếu xuất thân từ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
nông thôn nên tác phong lao động công nghiệp chưa cao, tùy tiện trong công
việc,...Thực hiện tốt kỷ luật lao động sẽ mang lại cho nước ta những lợi ích cả ở tầm
vĩ mô trên các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và ở tầm vi mô là lợi ích đối với
người sử dụng lao động và người lao động. Cụ thể:
- Vai trò của kỷ luật lao động với Nhà nước: Mục đích của kỷ luật lao động là
nhằm đảm bảo hành vi của người lao động được đúng đắn, phù hợp với quy định của
doanh nghiệp. Do vậy, việc xây dựng và duy trì kỷ luật lao động không chỉ mang lại
sự phát triển ổn định cho doanh nghiệp, mà quan trọng hơn nó còn mang lại sự phát
triển ổn định cho đất nước trên nhiều phương diện khác nhau. Trên
phương diện kinh tế, kỷ luật lao động được chấp hành tốt sẽ giúp thời gian lao động
hữu ích tăng lên kéo theo đó là sự phát triển của các doanh nghiệp. Bởi lẽ, nguồn lực
quan trọng hàng đầu cho sự phát triển kinh tế - người lao động được sử dụng, phân
bổ một cách hợp lý, khoa học phục vụ tốt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cụ thể, người lao động với trình độ, chuyên môn và tính kỷ luật cao sẽ đảm bảo cho
quá trình vận hành các máy móc, thiết bị của doanh nghiệp được liên tục, ổn định,
giảm nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động,…qua đó góp phần làm tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm, tránh lãng phí nguyên, nhiên vật liệu và làm tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt, đối với những
ngành, lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc gia, đến cuộc sống của mọi người dân
trong cả nước như: nhiệt điện, thủy điện, cầu, đường, hàng không, hầm lò,... vấn đề
kỷ luật lao động càng có ý nghĩa quan trọng. Sự chấp hành nghiêm kỷ luật lao động
sẽ đảm bảo cho các ngành trọng yếu này được phát triển ổn định, làm cơ sở cho sự
phát triển chung của các ngành khác trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước không
ngừng tăng trưởng. Ngoài ra, việc tuân thủ kỷ luật lao động còn là một trong các yếu
tố thu hút đầu tư của nước ngoài vào trong nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Bởi khi người lao động trong nước có tính kỷ luật cao sẽ phản ánh phần nào tính
hiệu quả trong cuộc việc, người lao động Việt Nam được đánh giá là chăm chỉ, cần
cù tuy nhiên không năng suất trong lao động sản xuất; Trái lại, với người lao động tại
các nước như Thái Lan hay Ấn Độ với trách nhiệm cao trong kỷ luật lao động, hiệu
quả làm việc tốt nên đã thu hút rất nhiều công ty nước ngoài đến để đầu tư và xây
dựng nhà máy sản xuất, do đó, người lao động tại
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
Thái Lan, Ấn Độ có nhiều cơ hội việc làm, môi trường làm việc mở, từ đó góp phần
tăng trưởng GDP của quốc gia và tăng trưởng nền kinh tế tốt hơn. Bên cạnh đó, tận
dụng được nguồn lực khoa học, kỹ thuật tiên tiến của các nước trên thế giới vào trong
sản xuất, làm xuất hiện nhiều ngành nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Việc
xuất hiện của các ngành nghề sử dụng công nghệ cao làm cho cơ cấu nền kinh tế của
nước ta có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tạo dựng cơ sở vật chất,
kỹ thuật dần đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển. Trên phương
diện xã hội, kỷ luật lao động gián tiếp góp phần quan trọng giúp cho đời sống của
mọi người dân nói chung và người lao động nói riêng được cải thiện cả về mặt vật
chất lẫn tinh thần. Bởi khi, các doanh nghiệp duy trì cho mình được một nề nếp làm
việc khoa học, hiệu quả thì theo lẽ tự nhiên các doanh nghiệp đó sẽ phát triển ổn định,
nền kinh tế của đất nước cũng theo đó mà tăng trưởng đi lên, ngân sách nhà nước tăng
và có nhiều điều kiện hơn để thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội như: xây dựng
trường học, bệnh viện, cầu đường, khu vui chơi giải trí,… phục vụ dân sinh. Không
những thế, việc thi hành tốt kỷ luật lao động còn có vai trò không nhỏ trong việc duy
trì hài hòa mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế xảy
ra tình trạng tranh chấp, kiện tụng, qua đó phần nào ổn định tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước.
- Vai trò của kỷ luật lao động với người sử dụng lao động: Kỷ luật lao động là
phương thức để người sử dụng lao động thiết lập kỷ cương, nề nếp làm việc trong
doanh nghiệp, duy trì mối quan hệ lao động ổn định, hài hòa, tạo cơ sở vững chắc cho
sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua kỷ luật lao động, hành vi của người
lao động sẽ bị điều chỉnh bởi những quy tắc nhất định, nội dung của các quy tắc này
thường chứa đựng những quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, chế độ an toàn,
vệ sinh lao động… Do vậy, kỷ luật lao động được đặt ra sẽ có vai trò hữu hiệu trong
việc ngăn chặn hành vi tùy tiện, vô tổ chức, không tôn trọng mệnh lệnh, điều hành
của cấp trên trong quá trình làm việc của người lao động, hướng người lao động vào
khuôn khổ trật tự mà người sử dụng lao động mong muốn để có thể đạt được hiệu
quả công việc một cách tối ưu. Mỗi một hành vi mà người lao động thực hiện đều
không được phép trái với quy định của kỷ luật lao động hay nói cách
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
khác, mỗi cá nhân người lao động sẽ phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế
độ kỷ luật lao động do người sử dụng lao động ban hành, bất kỳ hành vi vi phạm nào
cũng có thể bị xử phạt tùy thuộc mức độ nghiêm trọng và lỗi đã thực hiện. Bên cạnh
đó, kỷ luật lao động cũng là cách thức quan trọng để người sử dụng lao động thực
hiện quyền quản lý của mình trong việc tổ chức, điều hành hoạt động của doanh
nghiệp. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ có quyền tự chủ trong việc đề ra các
mệnh lệnh, yêu cầu buộc người lao động phải tuân theo nhằm đạt được những lợi ích
mà họ mong muốn và tất nhiên, các yêu cầu, mệnh lệnh này không được trái với quy
định của pháp luật, không được xâm phạm tới các quyền lợi cơ bản của con người.
Mặc dù, các quy định về kỷ luật lao động không phải là các quy phạm pháp luật nhưng
chúng lại có giá trị pháp lý buộc người lao động phải tuân theo. Do vậy, nếu như
người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động sẽ có
quyền xử lý kỷ luật đối với họ. Quyền xử lý kỷ luật lao động là một trong các quyền
quản lý quan trọng của người sử dụng lao động được pháp luật ghi nhận nhằm đảm
bảo duy trì trật tự, nề nếp trong doanh nghiệp, hỗ trợ người sử dụng lao động điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả.
- Vai trò của kỷ luật lao động đối với người lao động: Chấp hành tốt kỷ luật lao
động không chỉ bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp mà còn bảo vệ lợi ích của chính bản
thân người lao động. Thực tế đã chứng minh, khi người lao động chấp hành tốt kỷ
luật lao động, hiệu quả, năng suất lao động trong quá trình sản xuất sẽ tăng lên, mục
tiêu công việc đặt ra sẽ được hoàn thành tốt, cơ hội thăng tiến của người lao động
cũng dần rộng mở hơn. Khi người lao động đặt mình vào môi trường làm việc có kỷ
luật, người lao động sẽ kiểm soát được suy nghĩ và hành động của mình, sẵn sàng từ
chối những cám dỗ xung quanh hoặc một số thú vui thường ngày để tập trung vào
công việc. Mặt khác, đối với những công việc có mức độ nguy hiểm cao, chủ động
tuân thủ kỷ luật lao động nhất là trong việc phải sử dụng các thiết bị bảo hộ như mũ,
găng tay, quần áo,…sẽ giúp người lao động đảm bảo an toàn về sức khỏe và tính
mạng trong quá trình làm việc. Ngoài ra, kỷ luật lao động và các hình thức kỷ luật
kèm theo là động lực thúc đẩy người lao động hoàn thiện chính bản thân mình, củng
cố thái độ, tinh thần tự giác làm việc. Không những thế, kỷ luật lao động giúp người
lao động trở thành những nhân sự, công nhân có tác phong chuyên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
nghiệp, có trách nhiệm phấn đấu hoàn thành công việc trong mọi trường hợp, không biện
minh cho những yếu kém của bản thân dẫn ới kết quả lao động kém hiệu quả. Khi không
hoàn thành tốt nghĩa vụ lao động của mình, người lao động sẽ bị áp dụng các chế tài nhất
định được quy định trong nội quy lao động. Do vậy, có thể nói kỷ luật lao động là một
biện pháp quan trọng để giáo dục và rèn luyện người lao động, giúp họ nâng cao tinh
thần, ý thức tự giác, trách nhiệm đối với công việc, dần thay đổi những thói hư tật xấu,
sự vô kỷ luật trong quá trình lao động. Với những vai trò quan trọng như trên, cần thiết
đề cao hơn nữa việc tuân thủ kỷ luật lao động, đồng thời, việc xử lý kỷ luật lao động
cũng được tiến hành một cách hợp tình, hợp lý trên cơ sở các nội dung quy chế kỷ luật
của doanh nghiệp và pháp luật. Nếu áp dụng và thi hành kỷ luật không tốt sẽ dễ dẫn đến
tình trạng tiêu cực ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của doanh nghiệp và lợi ích hợp pháp
của người lao động. Trái lại, thi hành kỷ luật lao động một cách đúng đắn, kịp thời, phù
hợp sẽ mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp. Bởi người lao động cảm thấy đang
làm việc trong môi trường bình đẳng, được bảo vệ bởi các quy định rõ ràng, an tâm trong
khi làm việc, tin tưởng vào người sử dụng lao động công minh và lao động ngày càng
tích cực hơn.
Chúng ta dễ dàng nhận thấy ngay cả trong một gia đình hoặc một tổ chức nhỏ
cũng đều phải có những quy tắc hay nguyên tắc nhất định để có thể hòa hợp và tồn
tại ổn định, vậy thì chắc chắn một doanh nghiệp cũng không thể hoạt động trơn tru
nếu như không có kỷ luật.
1.2.2. Ý nghĩa của kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của người lao
động dựa trên ý chí của người sử dụng lao động và pháp luật hiện hành, người lao
động có nghĩa vụ phải tuân thủ, nếu có vi phạm xảy ra người lao động phải chịu trách
nhiệm trước người sử dụng lao động về hành vi vi phạm của mình. Là một chế định
của Luật lao động, chế độ kỷ luật lao động là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy
định nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động đối với
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; quy định những biện pháp khuyến khích người lao
động gương mẫu chấp hành cũng như những hình thức xử lý đối với người không
chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ những nghĩa vụ, trách nhiệm đó. Trong một
doanh nghiệp, kỷ luật lao động là “việc tuân theo thời gian, công nghệ và
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động”. Để đảm bảo trật tự
lao động sản xuất, tránh sự tùy tiện của người sử dụng lao động trong việc đề ra kỷ
luật lao động, pháp luật quy định các nội dung trên phải được cụ thể trong nội quy
lao động.
Ý nghĩa của kỷ luật lao động: Tầm quan trọng của kỷ luật lao động được thể
hiện ở ba (03) khía cạnh: Cá nhân, đội nhóm và toàn tổ chức, cụ thể:
- Từ quan điểm của một cá nhân:
+ Kỷ luật cung cấp sự an toàn cho cá nhân trong tổ chức
+ Tăng cường hiệu suất làm việc.
+ Thúc đẩy rèn luyện năng lực bản thân và tạo ra cảm giác hài lòng với
chính mình.
- Từ quan điểm của một nhóm làm việc:
+ Đảm bảo đội ngũ làm việc nhóm hiệu quả và gắn kết hơn
+ Bầu không khí kỷ luật là chìa khóa cho sự tiến bộ của toàn đội ngũ.
+ Đảm bảo năng suất cao hơn, thúc đẩy trách nhiệm từ các cá nhân hoàn thành
công việc để đạt mục tiêu của toàn nhóm nhanh và dễ dàng hơn.
+ Nâng cao tinh thần và động lực cho nhân viên.
- Từ quan điểm của một tổ chức:
+ Đảm bảo năng suất và chất lượng cao hơn.
+ Giúp một tổ chức đạt được lợi nhuận tối đa.
+ Đạt được lợi ích toàn diện tốt hơn.
+ Kiểm soát được sự lãng phí và tối ưu hóa những chi phí của doanh nghiệp.
+ Phát triển và củng cố văn hóa doanh nghiệp
1.3. Nguyên tắc và trách nhiệm của kỷ luật lao động
1.3.1. Nguyên tắc của kỷ luật lao động
Căn cứ theo Điều 123 Bộ Luật Lao động quy định:
“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người
khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ
hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một
hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động
thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời
gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận
đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động
trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình” [12].
Như vậy, kỷ luật lao động chỉ được áp dụng đối với người lao động có hành vi
vi phạm nội quy lao động, điều đó có nghĩa là nếu người lao động có hành vi vi phạm
nhưng không được quy định trong nội quy lao động thì người sử dụng lao động cũng
không được xử lý kỷ luật đối với người lao động. Không tự ý hoặc đơn phương xử lý
vi phạm khi chưa có thông báo tới cho người lao động. Từ nguyên tắc của kỷ luật lao
động, nhận thấy rằng kỷ luật lao động đề ra để quản lý người lao động, đảm bảo trật
tự, an toàn và chuyên nghiệp trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, nguyên tắc cũng
đưa ra các quy trình, quy định để bảo vệ người lao động, tránh các trường hợp lộng
quyền hay chèn ép từ phía người sử dụng lao động.
1.3.2. Trách nhiệm của kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động nhằm bảo đảm và duy trì trật tự, nề nếp trong hoạt động lao
động chung của mọi người lao động hướng đến mục tiêu nâng cao năng suất,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
hiệu quả lao động. Với trách nhiệm này nên bất kỳ đơn vị sử dụng lao động nào cũng
có kỷ luật lao động. Tuy nhiên, kỷ luật lao động được quy định khác nhau đối với các
đối tượng lao động khác nhau trong xã hội. Cụ thể, nội quy kỷ luật lao động đối với
nhân viên văn phòng khác với nội quy kỷ luật đối với nhân viên làm việc ngoài hiện
trường: Theo thời giờ làm việc hành chính (Từ 8h00 đến 17h30) hoặc theo ca phù
hợp với tính chất công việc phải gặp gỡ khách hàng hay quản lý công nhân thi công.
Tại đề tài nghiên cứu “Nâng cao kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Nhân
Bình” sẽ chỉ nêu lên các vấn đề liên quan tới kỷ luật lao động và nâng cao kỷ luật lao
động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình.
1.4. Nội dung của kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động bao gồm các nội dung nhằm thiết lập và duy trì trật tự, nền
nếp, kỷ cương trong đơn vị, như: thời gian làm việc, nghỉ ngơi; công nghệ sản xuất
kinh doanh; quá trình điều hành về sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động…
trên cơ sở quy định của pháp luật. Nội dung cụ thể của kỷ luật lao động được thể hiện
trong nội quy lao động của đơn vị. Tùy theo đặc điểm về ngành nghề, tình hình sản
xuất kinh doanh của từng đơn vị mà nội dung kỷ luật lao động được quy định khác
nhau. Đối với đơn vị không bắt buộc phải có nội quy lao động thì kỷ luật lao động
được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 118 của Luật lao động 2012 đã nêu ra các nội quy
chung cho kỷ luật lao động [12]. Cụ thể:
1.4.1. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
Con người là một thực thể sinh học. Hệ thần kinh của con người cũng hoạt động
theo chu kỳ. Các nhà khoa học nhất trí rằng con người bình thường phải dành ít nhất
8 giờ để ngủ mỗi ngày. Như vậy, trong số 24 giờ mỗi ngày sẽ chỉ còn lại trên dưới 16
giờ, trong đó có một số giờ giành cho làm việc.
Lao động đến một mức nào đó thì cảm giác mệt mỏi sinh lý bắt đầu xuất hiện.
Đó là một cơ chế bảo vệ, như cái phanh, bắt cơ thể ngừng hoạt động để khỏi kiệt sức.
Để có thể làm việc hiệu quả, người lao động phải có thời gian nhất định giành cho
nghỉ ngơi. Đó chính là giai đoạn mà người lao động tái sản xuất sức lao động. Như
vậy, thời giờ làm việc là có giới hạn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
Cho đến đầu thế kỷ XIX, người nô lệ, người làm thuê phải lao động quần quật
cho chủ không tính đến giờ giấc. Hàng ngày họ phải làm việc khoảng 14, 16, thậm
chí đến 18 tiếng. Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp ở châu Âu, lực lượng
công nhân ngày càng đông đảo và lớn mạnh. Họ đã liên kết lại và đấu tranh đòi cải
thiện điều kiện lao động, giảm giờ làm. Một số nhà hoạt động xã hội và nhà xã hội
chủ nghĩa không tưởng đề ra nhiều chủ trương cải cách xã hội. Trong đó người Anh
đầu tiên đề xuất việc rút ngắn thời giờ làm việc cho lao động trẻ em và gương mẫu
thực hiện ngay trong doanh nghiệp của mình. Một doanh nhân người Pháp cũng đã
khởi xướng không sử dụng lao động trẻ em quá 10 giờ một ngày. Năm 1833, Anh
công bố Luật Công xưởng, quy định ngày làm việc 15 giờ đối với lao động người lớn,
12 giờ đối với lao động 13 đến 18 tuổi, và 8 giờ đối với lao động từ 9 đến 12 tuổi,
đồng thời cấm sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm đêm. Năm 1866, tại Đại hội đại
biểu Đệ nhất Quốc tế họp tại Giơnevơ, lần đấu tiên Các Mác đề xướng khẩu hiệu
“ngày làm 8 giờ”. Tiếp sau đó, năm 1884, ở Mỹ và Canađa 8 tổ chức công nhân quyết
định thị uy vào ngày 01/05/1886 và bắt đầu ngày làm việc 8 giờ. Từ sau chiến tranh
thế giới lần thứ nhất, dưới áp lực của phong trào công nhân quốc tế, nói chung, các
nước đều lần lượt thực hiện chế độ ngày làm 8 giờ. Năm 1919, hội nghị tổ chức lao
động quốc tế (ILO) thông qua Công ước số 1 về độ dài thời gian làm việc trong công
nghiệp, nguyên tắc ngày làm việc 8 giờ đã đưa vào Công ước đầu tiên được thông
qua. Xét đến việc tiêu chuẩn ngày làm việc 8 giờ đã bị bãi bỏ từ 5 năm trước đó vì
không áp dụng được trong thực tế và không khả thi trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế,
Công ước số 1 được thông qua là một thành tựu đáng chú ý – phong trào công đoàn
đã thành công trong việc khiến mục tiêu quan trọng nhất của mình được quốc tế công
nhận.
Như vậy, trong số 16 giờ còn lại của một ngày thì có 8 giờ giành cho làm việc
trong quan hệ lao động, thời giờ còn lại là nghỉ ngơi. Tuy nhiên, một khối lượng công
việc nhất định bao giờ cũng đòi hỏi phải tiêu phí một khoản thời gian để hoàn thành.
Tổng quỹ thời giờ làm việc của một người càng lớn thì số người cần sử dụng để hoàn
thành công việc đó càng ít. Thế giới xuất hiện tình trạng thất nghiệp một phần vì tình
trạng số người lao động thì nhiều mà số chỗ làm việc thì ít. Tình trạng này phải được
xử lý bằng rất nhiều giải pháp, trong đó có một giải pháp đã
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
được thực hiện ở một số nước. Đó là, trong quan hệ lao động nảy sinh sáng kiến của các
tổ chức của người lao động đấu tranh đòi rút ngắn hơn nữa thời gian làm việc trong ngày
hoặc trong tuần. Tất nhiên, việc rút ngắn này phải nằm trong khả năng chấp nhận được
của người sử dụng lao động, trong phạm vi số thời gian lao động “thặng dư”. Năm 1935,
ILO thông qua Công ước số 47 về tuần làm việc 40 giờ, năm 1962 lại còn khuyến nghị
116 về giảm thời giờ làm việc. Nay đã có một số nước thực hiện tuần làm việc 36, 39,
40 giờ và mỗi tuần làm việc 4-5 ngày. Ở nước ta hiện nay đã và đang thực hiện chế độ
tuần làm việc 40 giờ trong khu vực nhà nước [12].
Như vậy, chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được hình thành trên cơ
sở cả sinh học, tâm lý và kinh tế xã hội có liên quan đến quyền và lợi ích thiết thực
trong quan hệ lao động, được người lao động và cả người sử dụng lao động cùng quan
tâm.
Quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:
“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ
trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày
hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ
trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần” [12, Điều 104].
Quy định về nghỉ hằng tuần như sau:
“1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường
hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng
ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần
vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội
quy lao động” [12, Điều 110].
Trong tình hình thực tế hiện nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hầu hết
đang sử dụng nội quy làm việc không quá 48h/ tuần.
1.4.2. Trật tự tại nơi làm việc
Trật tự tại nơi làm việc: Quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm
việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
lao động (trừ trường hợp thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
đe dọa nghiêm trọng tính mạng và sức khỏe của mình). Điều này có một ý nghĩa thiết
thực trong một môi trường lao động trật tự, kỷ cương, nề nếp [1, Điều 27].
Tuy nhiên, tùy thuộc vào những đặc thù khác nhau của từng ngành nghề, từng
công việc mà các quy định về giữ trật tự tại nơi làm việc có những điểm khác nhau.
Căn cứ vào từng đặc điểm và tính chất công việc mà người sử dụng lao động ban
hành các quy định về trật tự tại nơi làm việc cho phù hợp.
Một vài ví dụ về đặc thù nghề nghiệp ảnh hưởng đến quy định trật tự nơi làm
việc của các Doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới:
1.4.2.1. Nhóm ngành nghề kinh doanh – dịch vụ
Do đặc thù của nhóm ngành nghề kinh doanh – dịch vụ là thường xuyên tiếp xúc
với khách hàng, phụ thuộc nhiều vào thời gian làm việc của đối tác và khách hàng,
làm việc bên ngoài hơn là ngồi bàn giấy tại văn phòng. Vì vậy, các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ sẽ ra các quy định về thời gian làm việc linh hoạt hơn, không phải gò ép
trong giờ hành chính từ 08h00 đến 17h30 mà những người sử dụng lao động có thể
đưa ra các lịch làm việc không cố định, do quản lý trực tiếp bộ phận đề ra theo kế
hoạch dự án hoặc khối lượng công việc mà người lao động đang phụ trách.
Đối với nhóm ngành nghề kinh doanh – dịch vụ, phổ biến tại các doanh nghiệm
là không thực hiện hình thức chấm công đối với người lao động.
1.4.2.2. Nhóm ngành nghề kỹ thuật
Đặc thù của nhóm ngành kỹ thuật là cần độ chính xác, tập trung cao, tỷ mỷ và
tuân thủ quy tắc đề ra. Do đó, người sử dụng lao động luôn đưa ra các quy định về
trật tự nơi làm việc rất khắt khe. Người lao động luôn phải mặc đồng phục, đồ bảo hộ
khi ra vào khu vực làm việc. Đặc biệt đối với người lao động phải làm việc trong môi
trường độc hại như lắp ráp điện tử hay phòng chụp X-Quang tại các bệnh viện, đây
là nhóm công việc có phòng làm việc được các doanh nghiệp đặt tại vị trí cố định, có
khảo sát và kiểm tra về độ an toàn đối với môi trường xung quanh cũng như cuộc
sống của con người. Vì vậy, người lao động làm việc trong môi trường nguy hiểm bắt
buộc phải mang đồ bảo hộ đúng quy định, có sự kiểm soát của các cơ quan chính
quyền nhà nước và đạt tiêu chuẩn của nhà nước Việt Nam hoặc quốc tế
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
tùy vào từng thiết bị bảo hộ. Đặc biệt ra vào nơi làm việc có thời gian được niêm yết,
chỉ những người có phận sự mới được vào để làm việc.
Tuy nhiên, dù là nhóm ngành nghề có đặc thù đơn giản hay nhóm nghề có mức
độ nguy hiểm trong quá trình thực hiện công việc thì vẫn phải tuân thủ theo một quy
tắc đó là quy định của pháp luật, làm việc có kỷ cương và kế hoạch để đạt được mục
tiêu tốt nhất cho cả người sử dụng lao động và người lao động. Đồng thời phải có tính
trung thực, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tâm khi thực hiện công việc.
1.4.3. An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc
1.4.3.1. Khái niệm an toàn lao động, vệ sinh lao động
An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố xảy ra trong quá trình lao động,
gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.
Vệ sinh lao động là chỉ việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất độc hại tiếp xúc
trong quá trình lao động gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho người lao động.
An toàn lao động và vệ sinh lao động là những chế định của luật lao động bao
gồm những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao
động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả
năng làm việc lâu dài của người lao động. An toàn lao động không tốt thì gây ra tai
nạn lao động, vệ sinh lao động không tốt thì gây ra bệnh nghề nghiệp.
Trước đây, an toàn lao động, vệ sinh lao động là bộ phận nằm trong chế định
bảo hộ lao động. Còn bảo hộ lao động được hiểu là những quy định của Nhà nước
liên quan đến việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và các chế độ, thể lệ
bảo hộ lao động khác. Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa này thì bảo hộ lao động có ý
nghĩa quá rộng và khó phân biệt với nhiều vấn đề khác của luật lao động, có chức
năng chung là bảo vệ người lao động. Khi đó, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, bảo hiểm lao động... đều thuộc phạm trù "bảo hộ lao động". Nếu dùng khái
niệm "bảo hộ lao động" với nghĩa hẹp, chỉ bao gồm những quy định an toàn lao động
và vệ sinh lao động thì không tương xứng với khái niệm này. Chính vì vậy, trong Bộ
Luật Lao động, tại chương IX dùng tiêu đề an toàn lao động và vệ sinh lao động. Như
vậy, các quy định tại chương IX của Bộ luật Lao động sẽ chủ yếu đề cập đến an toàn,
vệ sinh lao động. Tuy nhiên, an toàn lao động, vệ sinh lao
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
động và bảo hộ lao động có quan hệ mật thiết với nhau, do đó khi trong một chừng
mực nhất định khi phân tích những vấn đề về an toàn lao động và vệ sinh lao động
thì vấn đề bảo hộ lao động cũng sẽ được đề cập.
Dưới góc độ pháp lý, an toàn lao động và vệ sinh lao động là tổng hợp những
quy phạm pháp luật quy định các biện pháp bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao
động nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và cải thiện điều kiện lao
động cho người lao động.
1.4.3.2. Ý nghĩa của việc quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Việc quy định vấn đề an toàn lao động và vệ sinh lao động thành một chế định
trong luật lao động có ý nghĩa quan trong trong thực tiễn. Cụ thể:
- Nó biểu hiện sự quan tâm của nhà nước đối với vấn đề bảo đảm sức khỏe
làm việc lâu dài cho người lao động.
- Các quy định về đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động trong doanh
nghiệp phản ánh nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động trong
vấn đề bảo đảm sức khỏe cho người lao động. Ví dụ: việc trang bị các phương tiện
che chắn trong điều kiện có tiếng ồn, bụi...
- Nó nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cho người lao động thực
hiện tốt nghĩa vụ lao động. Cụ thể, việc tuân theo các quy định về an toàn lao động
và vệ sinh lao động đòi hỏi người sử dụng lao động trong quá trình sử dụng lao động
phải đảm bảo các điều kiện này (Ví dụ: trang bị đồ bảo hộ lao động, thực hiện các
chế độ phụ cấp...)
Đối tượng áp dụng chế độ ATLĐ và VSLĐ: Các quy định về an toàn lao động,
vệ sinh lao động được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, mọi
công chức, viên chức, mọi người lao động kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc
trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong lực lượng vũ trang và các doanh
nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam.
1.4.3.3. Các nguyên tắc của an toàn lao động, vệ sinh lao động
Việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp phải
tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ an toàn lao động, vệ sinh lao động:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
An toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính
mạng của người lao động. Xuất phát từ tầm quan trọng này mà Nhà nước quy định
nghiêm ngặt chế độ bảo hộ lao động từ khâu ban hành văn bản pháp luật đến tổ chức
thực hiện và xử lý vi phạm. Nhà nước giao cho cơ quan có thẩm quyền lập chương
trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; ban hành hệ
thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các
đơn vị sử dụng lao động có nghĩa vụ cụ thể hóa các quy định này cho phù hợp với
đơn vị minh và nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định này. Trong số 6 nhiệm vụ của
thanh tra lao động thì nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành an toàn lao động, vệ sinh lao
động được xếp hàng đầu.
Có thể nói trong số các chế định của pháp luật lao động, chế định về an toàn lao
động, vệ sinh lao động có tính chất bắt buộc cao mà các chủ thể hầu như ít được thỏa
thuận như các chế định khác.
Thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao động:
Thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao động là quá trình kêu
gọi tất cả người sử dụng lao động thực hiện cả an toàn lao động và vệ sinh lao động cùng
một lúc, càng sớm càng tốt, vì khi nào nơi làm việc có đảm bảo an toàn người lao động
trên cả nước mới yên tâm lao động sáng tạo và đưa đất nước phát triển hơn.
Toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao động thể hiện trên các mặt sau:
- An toàn lao động và vệ sinh lao động là bộ phận không thể tách rời khỏi các
khâu lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- An toàn lao động và vệ sinh lao động là trách nhiệm của không chỉ người sử
dụng lao động mà còn của cả người lao động nhằm bảo đảm sức khỏe tính mạng của
bản thân và môi trường lao động...
- Bất kỳ ở đâu có tiếp xúc với máy móc, công cụ lao động... thì ở đó phải có
an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1.4.4. Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng
lao động
1.4.4.1. Bảo vệ tài sản
Tài sản của Công ty bao gồm: Văn phòng làm việc và các trang thiết bị nội thất,
xe cộ, các máy móc và phương tiện làm việc, các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của Công
ty và các tài sản khác có liên quan tại trụ sở Công ty.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
Tài sản của Công ty là tài sản chung của mỗi một cá nhân trong Công ty từ Ban
lãnh đạo đến CBNV, những người được giao trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử
dụng một cách hiệu quả nhằm phục vụ tốt nhất cho yêu cầu công tác hàng ngày của
Công ty. Trách nhiệm bảo vệ tài sản của Công ty là trách nhiệm chung của toàn thể
CBNV Công ty, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến CBNV bình thường của Công ty. Trách
nhiệm đó bao gồm: sử dụng tài sản một cách hợp lý và tiết kiệm; bảo quản tốt tài sản
để sử dụng được lâu dài; bảo vệ an toàn tài sản tránh thất thoát, mất mát, hư hỏng
hoặc sử dụng sai mục đích gây hại đến lợi ích chung của Công ty.
- Mọi CBNV Công ty phải có ý thức và có trách nhiệm bảo quản tốt tài sản của
Công ty để sử dụng lâu dài, phục vụ tốt nhất cho yêu cầu công việc hàng ngày của
Công ty, từ cơ sở vật chất dùng làm văn phòng, các trang thiết bị nội thất, xe cộ cho
đến các máy móc, phương tiện làm việc đã được giao cho CBNV trong các Bộ phận
công tác sử dụng để phục vụ cho công tác. Bất cứ CBNV nào làm hư hỏng, mất mát
tài sản hoặc có hành vi trộm cắp, hủy hoại tài sản của Công ty, thì tùy mức độ vi phạm
nặng hay nhẹ, vô tình hay cố ý sẽ được Công ty xem xét để có biện pháp xử lý thích
đáng, kể cả việc buộc người vi phạm phải bồi thường cho Công ty; trường hợp nghiêm
trọng có thể sẽ bị Công ty truy tố trước pháp luật. CBNV của Công ty phải có ý thức
và có trách nhiệm thực hiện việc tiết kiệm khi sử dụng các phương tiện làm việc được
Công ty giao, từ việc tiết kiệm văn phòng phẩm, tiết kiệm các chi phí về điện, nước,
điện thoại, xăng xe và các chi phí phát sinh trong hoạt động hàng ngày của Công ty.
Hệ thống đèn, máy lạnh, các máy móc sử dụng điện (chủ yếu là hệ thống máy vi tính)
phải được tắt toàn bộ trong giờ nghĩ trưa và sau giờ làm việc (trường hợp CBNV cần
sử dụng để giải quyết công việc cấp bách của cơ quan chỉ được mở thiết bị trong
phạm vi cần thiết). Trong giờ làm việc, nếu phòng nào không có người ngồi làm việc
thường xuyên và liên tục thì cũng phải tắt máy lạnh, tắt đèn và máy vi tính. Điện thoại
của Công ty chỉ được sử dụng chủ yếu cho yêu cầu công tác. Người sử dụng điện
thoại để giao dịch phải nói chuyện hết sức ngắn gọn, tiết kiệm thời gian để không làm
trở ngại cho việc thông tin liên lạc chung trong nội bộ Công ty cũng như giữa Công
ty với bên ngoài.Việc CBNV sử dụng điện thoại của Công ty để giải quyết việc riêng
chỉ được cho phép trong những trường hợp thật sự cần thiết và cấp bách, tuy nhiên
vẫn phải tuân thủ nguyên tắc:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
Ngắn gọn, tiết kiệm chi phí cho Công ty. CBNV Công ty chỉ được sử dụng văn phòng
phẩm do Công ty cấp để phục vụ cho yêu cầu công tác và phải sử dụng hợp lý, biết
tận dụng và tiết kiệm cho Công ty.
- Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến chức trách của từng CBNV phải được lưu giữ
có hệ thống, đảm bảo an toàn, tránh mất mát hoặc thất lạc. Trong giờ làm việc, chỉ
những hồ sơ, tài liệu cần thiết cho công việc trong ngày mới được để trên bàn làm
việc; các hồ sơ, tài liệu chưa hoặc không sử dụng đến phải được lưu trữ đúng nơi,
đúng chỗ; cuối ngày làm việc, toàn bộ hồ sơ, tài liệu phải được cất giữ cẩn thận vào
ngăn tủ, không được để trên bàn; những loại hồ sơ, chứng từ quan trọng phải được
cất vào tủ có khóa. Ngoại trừ các thành viên Ban Giám đốc Công ty, không một
CBNV nào của Công ty được phép mang các hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách của
Công ty ra khỏi cơ quan nếu không vì lý do công vụ hoặc chưa được sự cho phép của
thành viên Ban lãnh đạo Công ty trực tiếp chỉ đạo Bộ phận công tác có liên quan.
Ngoại trừ Chủ sở hữu Công ty, người đại diện theo pháp luật hoặc người được theo
phân công nhiệm vụ của Công ty, không một CBNV nào của Công ty được phép cung
cấp bất cứ số liệu, tài liệu nào có liên quan đến các mặt hoạt động kinh doanh, đầu tư,
tài chánh, kế toán cùng các số liệu, tài liệu tổng hợp chung toàn Công ty cho các cơ
quan, đơn vị, cá nhân ngoài Công ty khi chưa được sự đồng ý cho phép của người có
đủ thẩm quyền. Trường hợp lãnh đạo cao nhất đi công tác vắng và do yêu cầu thực
sự cấp bách của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Lãnh đạo Bộ phận công tác có
liên quan được phép cung cấp cho các cơ quan này các hồ sơ, tài liệu cần thiết theo
yêu cầu và phải làm biên bản giao hồ sơ, tài liệu có chữ ký nhận của người đại diện
cơ quan nêu trên. Trong nội bộ Công ty, việc thông tin, luân chuyển các loại hồ sơ,
số liệu, tài liệu thuộc bí mật kinh doanh của Công ty cũng chỉ được thực hiện trong
nội bộ Ban lãnh đạo hoặc giữa một số thành viên Ban lãnh đạo có liên quan.
- Mọi CBNV Công ty đều có trách nhiệm tham gia bảo vệ an toàn tài sản của
Công ty, ngăn ngừa và hạn chế tối đa các trường hợp mất mát hoặc cháy nổ gây thiệt
hại đến tài sản chung của Công ty trong giờ làm việc, CBNV các Bộ phận công tác
có trách nhiệm quản lý và bảo vệ an toàn các máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc
mà Công ty đã giao cho từng bộ phận công tác và/hoặc từng CBNV sử dụng để
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
phục vụ cho công việc hàng ngày. Từng CBNV cũng phải tự chịu trách nhiệm quản
lý và cất giữ các vật dụng, đồ đạc cá nhân mang theo. Máy phopocopy của Công ty
chỉ được sử dụng để phục vụ yêu cầu công tác, không được sử dụng vào các mục đích
riêng tư. Trưởng Phòng chuyên môn có trách nhiệm phân công người trực tiếp quản
lý và sử dụng máy. Mọi việc sao chụp tài liệu phải do người này thực hiện, các CBNV
khác không được tự ý sử dụng máy. CBNV Công ty chỉ được phép sử dụng máy vi
tính của Công ty để phục vụ cho yêu cầu công tác hàng ngày, không được sử dụng
máy để làm việc riêng, không dược truy cập các số liệu, tài liệu có trên máy không
thuộc phạm vi chức trách của mình. Khi sử dụng máy, CBNV của Công ty phải tuân
thủ đúng quy trình vận hành máy do Bộ phận chuyên môn đã hướng dẫn. Cuối mỗi
buổi làm việc, CBNV sử dụng máy phải tắt máy và rút dây điện khỏi ổ cắm điện. Mọi
CBNV Công ty phải tuân thủ nghiêm các quy định về phòng chống cháy nổ tại nơi
làm việc, tích cực tham gia các buổi huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy để có thể
tham gia xử lý mọi tình huống xấu có thể xảy ra tại cơ quan. Tuyệt đối nghiêm cấm
CBNV mang những vật dễ cháy, dễ nổ vào phòng làm việc; không được hút thuốc
trong phòng họp, phòng làm việc, tầng hầm để xe và tại các nơi có đặt bảng “cấm hút
thuốc.
1.4.4.2. Bí mật công nghệ
Bí mật công nghệ là phương pháp, cách thức, quy trình chế tạo một sản phẩm
được nhiều hơn, tốt hơn hoặc rẻ hơn do tiết kiệm nhân công, vật liệu thay thế mà nhà
sản xuất muốn giữ bí mật với đối thủ cạnh tranh, khi chưa xin văn bằng bảo hộ.
Công nghệ được coi như vũ khí khoa học của một doanh nghiệp. Nhờ có công
nghệ, một doanh nghiệp có thể tối giản sức lao động đồng thời gia tăng, nâng cao giá
trị sản xuất. Ngoài ra, có thể cắt giảm chi phí đầu vào và gia tăng lợi nhuận hình thành
trong giai đoạn thành phẩm hoặc gia tăng tài sản hình thành trong tương lai của một
doanh nghiệp dù là nhỏ hay lớn.
Do đó, các doanh nghiệp (Đặc biệt là các doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất,
kỹ thuật) phải cạnh tranh nhau trong phương diện cải tiến công nghệ trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Thực tiễn cho thấy, nhiều tổn thất rất nặng nề về doanh thu bị sụt giảm hoặc
nhiều trường hợp nghiêm trọng hơn đẩy doanh nghiệp đến “bờ vực” phá sản mà
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
người sử dụng lao động phải gánh chịu do người lao động đã tiết lộ những bí mật
công nghệ cho doanh nghiệp cạnh tranh khác, hoặc cho chính bản thân họ sử dụng
những “bí quyết” đó để trở thành đối thủ cạnh tranh với chính người sử dụng lao động
trước đây.
Người lao động chính là những đối tượng trực tiếp sử dụng các công nghệ áp
dụng vào quá trình sản xuất của mình, do đó, mỗi doanh nghiệp luôn cần phải có
những đào tạo và giáo dục tới người lao động những quy định, quy chế về bảo vệ
những bí mật công nghệ. Theo đó, khi tuyển nhân viên mới: Trong hợp đồng lao động
cần có những quy định cụ thể về chế độ bảo mật, và những chỉ dẫn đầy đủ về các dự
định bảo vệ. Làm cho mọi người biết rằng việc bộc lộ thông tin bí mật có thể dẫn đến
việc chấm dứt hợp đồng lao động và bị truy cứu trách nhiệm. Bên cạnh các điều khoản
được nêu ra tại Hợp đồng lao động, người sử dụng lao động ban hành văn bản riêng
để ràng buộc trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp về bí mật công nghệ:
“Cam kết bảo mật thông tin”.
Đối với nhân viên cũ: Luôn đối xử công bằng, đối đãi thoả đáng đối với các hoạt
động sáng tạo và bảo mật thông tin cho doanh nghiệp. Có những biện pháp nhắc nhở
nhân viên về ý thức bảo mật, tránh việc bộc lộ sơ suất (vô ý). Ý thức bảo vệ bí mật
công nghệ cũng như các tài sản trí tuệ khác phải được phát triển cao thành văn hoá
của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp cũng phải có những nghĩa vụ đối với nhân viên
cũ, đào tạo mỗi nhân viên trở thành một nhân viên bảo vệ tiềm năng. Luôn có cơ chế
giám sát chặt chẽ sự tuân thủ và truy cứu trách nhiệm đối với các hành vi xâm phạm.
1.4.4.3. Sở hữu trí tuệ
Sở hữu trí tuệ hay còn gọi là tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng tạo của bộ
óc con người. Đó là những phần mềm máy tính, phát minh công nghệ, sáng chế sản
phẩm mới, giải pháp hữu ích trong công việc, kiểu dáng sản phẩm hay thậm chí là
một tác phẩm âm nhạc,…
Ở các nước phát triển, sở hữu trí tuệ được đánh giá là một loại tài sản quan trọng,
có giá trị nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Nhiều công ty, doanh nghiệp trên thế giới
đã rất thành công và trở nên nổi tiếng nhờ khai thác hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ
phải kể đến như: Coca Cola, Microsoft, IBM…với giá trị thương hiệu - tài
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
sản sở hữu trí tuệ lên tới hàng chục tỷ Đô la Mỹ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng
cần có công tác tự bảo vệ mình cũng rất quan trọng, tự bảo vệ bằng cách kiểm soát,
liệu có đối thủ cạnh tranh đăng ký quyền tương tự ngay từ đầu để phản đối, khiếu
nại, phối hợp với cơ quan thực thi để bảo vệ cho mình.
Mỗi doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều quyền sở hữu trí tuệ. Ngày này,
quyền sở hữu trí tuệ được quan tâm mạnh mẽ và chú trọng hơn, do sự thay đổi trong
cơ cấu các yếu tố tạo nên giá trị hàng hoá. Ở thời kỳ sản xuất nông nghiệp, phần lớn
giá trị của nông sản là do lao động cơ bắp của người nông dân bỏ ra. Đến thời đại
công nghiệp, máy móc đã dần dần thay thế lao động cơ bắp trong trong quá trình sản
xuất hàng hoá. Ngày nay, khi mà nhiều nước đã chuyển sang nền kinh tế tri thức thì
hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm và dịch vụ ngày càng lớn lên, trở thành một yếu tố
quyết định tính cạnh tranh. Một container máy điện thoại di động có giá trị lớn hơn
một container xe máy, và càng lớn hơn giá trị của một container sắn lát. Do vậy,
quyền sở hữu trí tuệ càng được người ta chú trọng bảo vệ.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ đối với các nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền
tác giả, kiểu dáng công nghiệp... là những dạng tranh chấp khá phổ biến. Trong thực
tế, đã xảy ra rất nhiều những vụ kiện liên quan đến sở hữu trí tuệ giữa các doanh
nghiệp. Điển hình như Công ty cà phê Trung Nguyên bị mất thương hiệu trên thị
trường quốc tế, cụ thể:
Năm 2010, vấn đề thương hiệu của Trung Nguyên bị “dậy sóng” bởi vụ ầm ĩ
giữa café Trung Nguyên và cafe Highlands của Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc tế
(VTI) diễn ra, khi tên miền trungnguyen.com.au (tên miền quốc gia của Australia)
được dùng để quảng bá, giao dịch cho Highlands Coffee. Sự cố chỉ được Trung
Nguyên phát hiện khi đăng ký tên miền này tại Australia thì thấy Công ty The Trustee
for Hinchliffe Trust đã đăng ký tên miền này và sử dụng dưới hình thức một website
giao dịch thương mại.
Trung Nguyên đổ lỗi Highlands Coffee cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên,
đại diện của VTI đã thẳng thừng bác bỏ điều này và khẳng định mình không hề có sự
liên quan nào đến Công ty The trustee for Hinchliffe Trust – công ty đã đăng ký tên
miền trungnguyen.com.au. Rất may, cuộc tranh cãi này sớm chìm vào quên lãng (Tới
năm 2014, website này không còn tồn tại nữa).
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
Sở hữu trí tuệ là tài sản vô hình đặc biệt quan trọng với mỗi một doanh nghiệp.
Sở hữu trí tuệ giúp doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường, khách hàng dễ dàng nhận
diện được thương hiệu cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Trái lại, khi không am
hiểu, không kiểm soát tốt gây ra những hậu quả rất lớn. Dẫn đến doanh nghiệp thất
thu, mất uy tín trên thị trường do nhiều sản phẩm tương đồng về mẫu mã khiến khách
hàng do dự khi lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp thậm chí là mất niềm tin.
Đối với người sử dụng lao động, dù là bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ hay sở
hữu trí tuệ đều rất quan trong. Nó giống như cột sống của Doanh nghiệp, có thể nói
nó quyết định tính sống còn của mỗi doanh nghiệp trong thời đại công nghệ hóa và
thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do đó, người sử dụng lao động luôn luôn
coi trọng và có những quy định khắt khe, yêu cầu người lao động của mình phải tuân
thủ và nghiêm túc chấp hành để hoàn thành công việc cũng như đẩy mạnh phát triển
sản xuất cho doanh nghiệp.
1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến kỷ luật lao động trong doanh nghiệp
1.5.1. Nhân tố từ phía người lao động
- Do người lao động chưa nắm được các chính sách, quy định về kỷ luật lao
động của doanh nghiệp:
Không phủ nhận rằng, doanh nghiệp đang tồn tại những quy định, thể chế mà
người lao động không thể nắm bắt hết được. Mặc dù những ngày đầu người lao động
sẽ có một đến ba buổi để học văn hóa và hội nhập doanh nghiệp, tuy nhiên không
phải người lao động nào cũng tận dụng khoảng thời gian này để học hỏi.
Ngoài ra, phải nhìn nhận một vấn đề rằng, người lao động ít quan tâm tới các
quy định cũng như các vấn đề liên quan đến tính kỷ luật lao động đặc biệt là các quy
định mà khi người lao động vi phạm sẽ không bị xử lý bằng các hình thức tiền mặt
trực tiếp hay bậc lương.
- Do người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong lúc thể trạng không tốt:
Người lao động có những khoảng thời gian làm việc trong tình trạng sức khỏe
không tốt do yếu tố sinh lý hoặc môi trường tác động. Thể trạng ở đây là tình hình
sức khỏe xảy ra ở trạng thái bất ngờ và vô thức, không phải chủ ý từ người lao động
gây ra và có thể xảy ra trong khoảng thời gian ngắn (trong ngày hoặc một vài ngày).
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
Với những yếu tố khách quan từ bên ngoài tác động đến người lao động như:
Đồ ăn hỏng, thay đổi thời tiết làm ảnh hưởng đến sức khỏe,… Trong lúc thể trạng
không tốt hành vi của người lao động xuất phát từ bản năng không thể phản kháng lại
và vô tình vi phạm kỷ luật như: Đi làm muộn, phổ biến nhất là hành vi không tập
trung vào công việc chuyên môn.
- Do trình độ chuyên môn của người lao động còn hạn chế:
Ở nhân tố này, chúng ta chủ yếu bắt gặp tại các khu công nghiệp, khi người lao
động chủ yếu làm việc tay chân không cần chuyên môn cao, chủ yếu là lao động phổ
thông. Do đó, người lao động không nhận thức hết được tính nghiêm trọng cũng như
khắt khe trong các quy định, quy chế kỷ luật lao động của doanh nghiệp.
Ví dụ về một quy định loại hàng lỗi ra khỏi lô hàng trong quy trình soát xét sản
phẩm. Tuy nhiên, người lao động do không có chuyên môn cao, sẽ chỉ nhìn bằng mắt
thường, làm theo kinh nghiệm mà không có quy trình hay thực hiện các bước tra soát
bằng công cụ dụng cụ đã được giao. Một vài lần người công nhân bằng kinh nghiệm
cá nhân đó đã loại bỏ hết được hàng lỗi và trót lọt qua khâu chất lượng cuối cùng và
họ tiếp tục chủ quan với những lần sau dẫn đến một vài thùng hàng bị lỗi và trả lại.
Đây là một vấn đề nghiêm trọng trong công tác đào tạo, sự chủ quan và thiếu hiểu
biết cũng như tính chủ động áp dụng công nghệ, nâng cao, nghiệp vụ từ phía người
lao động để dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho phía người sử dụng lao động
nói riêng và doanh nghiệm nói chung.
- Do người lao động bất bình với người quản lý và có ý chống đối với người
quản lý:
Vì khúc mắc cá nhân hoặc trong công việc với quản lý, người lao động sẽ cố ý
vi phạm kỷ luật để chống đối. Điều này dễ thấy tại các khu công nghiệp, khi người
lao động bị chèn ép, bị quát mắng, bị mạt sát bởi người sử dụng lao động hay đơn
giản là chậm lương và lương thấp hơn so với mặt bằng chung thì người lao động sẽ
có những hành vi vi phạm như kích động, lôi kéo những người lao động khác cùng
chống đối, có thể nói xấu hoặc truyền đạt những thông tin tiêu cực tới người khác để
có được sự ủng hộ về phía mình. Đặc biệt, đỉnh điểm thì người lao động có thể đình
công, bỏ việc để đi biểu tình tại các trụ sở doanh nghiệp đòi quyền lợi hay đơn giản
là hạ bệ uy tín doanh nghiệp đó để trả thù.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
Đây là một hành vi vô cùng nghiêm trong mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
đề phòng, bởi lẽ yếu chuyên môn, thiếu trình độ thì có thể đào tạo nhưng với những
hành vi trả thù hay cố tình vi phạm kỷ luật để chống đối là một hành động bột phát
và có tính tiêu cực cao, khó thỏa mãn được một lượng lớn yêu cầu từ phía người lao
động đang bị kích động.
- Do mâu thuẫn từ yêu cầu kỷ luật của doanh nghiệp liên quan đến công nghệ,
kỹ thuật với việc thực hiện và chấp hành ccuar người lao động:
Doanh nghiệp hiện nay xuất hiện thực trạng người lao động chủ quan, thờ ơ với
các quy định kỷ luật về công nghệ, kỹ thuật trong quá trình làm việc. Tại các công
trường xây dựng, hình ảnh người lao động không dùng bảo hộ lao động, làm việc
dưới mặt đất không dung mũ bảo hiểm bởi nghĩ rằng trên cao mới cần đồ bảo hộ. Dễ
nhận thấy nhất là tại các dây truyền sản xuất trong khu công nghiệp, người lao động
chưa được tiếp xúc nhiều, còn mới lạ với các dây truyền sản xuất quy mô lớn và hiện
đại, nghiêm trọng hơn là bỏ qua các bước xử lý an toàn, bảo hộ như đeo găng tay khi
sử dụng máy cắt, hàn, hay tính toán kích thước an toàn khi cầm, nắm các vật đưa vào
máy hủy, ép hay xay.
Ngoài ra, người lao động tự nhận thấy quy định của Doanh nghiệp đang lỗi thời,
mang tính hình thức hoặc không phù hợp tại thời điểm làm việc dẫn tới người lao
động không chấp hành kỷ luật đã quy định. Điển hình như tại các khu công nghiệp,
có nhiều lao động phổ thông thực hiện các công việc liên quan như may, kiểm tra và
loại bỏ hàng lỗi trước khi đóng gói và xuất xưởng. Bởi chủ quan, làm việc theo kinh
nghiệm và cảm quan của mắt nhìn nên đã dẫn đến nhiều trường hợp bỏ sót hàng hóa
bị lỗi gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Tại bộ phận rà soát, có đèn soi chuyên dụng,
gậy và kéo để kiểm tra hàng lỗi (đối với hàng may mặc), tuy nhiên rất nhiều người
lao đông đã làm việc theo cảm quan (mắt nhìn, tay sờ), không sử dụng thiết bị chuyên
dụng để làm việc. Với tâm lý, kinh nghiệm làm việc cũng như lỗi dễ nhìn (sứt chỉ, hở
đường may,…) thì không cần đến thiết bị kiểm tra, hậu quả dẫn tới những lô hàng bị
lỗi trót lọt xuất xưởng đi tiêu thụ ra ngoài thị trường trong nước và xuất khẩu đi quốc
tế. Điều này gây hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ thị
trường người lao động trong nước nói chung, bởi sẽ ảnh hưởng tới uy tín trên thị
trường, thiệt hại về doanh thu và hình ảnh thương mại của các bên liên quan.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
1.5.2. Nhân tố từ phía người quản lý
Ngoài những nhân tố từ phía người lao động làm ảnh hưởng tới kỷ luật lao động
trong doanh nghiệp, không thể không nhắc đến nhân tố từ phía người quản lý trực
tiếp hoặc gián tiếp người lao động. Đây là những người tạo nên những quy tắc, kỷ
luật và văn hóa,… Của một doanh nghiệp và cũng góp phần to lớn vào sự tuân thủ kỷ
luật của người lao động đối với doanh nghiệp. Cụ thể:
- Thiếu sót trong công tác thiết kế, ban hành các chính sách, quy định về kỷ
luật lao động:
Ở các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt điển hình ở các doanh nghiệp gia đình, người
quản lý thường bỏ qua hoặc thiếu xây dựng, thiết kế ra các quy định về kỷ luật lao
động. Hầu hết ở các doanh nghiệp này là sự ngầm hiểu, truyền từ người này sang
người khác hay không có một văn bản chính thống nào để quy định.
Do đó, người lao động đôi khi không ý thức được sai phạm của mình trong quá
trình làm việc. Trong doanh nghiệp là mối quan hệ gia đình, bạn bè nên không thể
trách các vấn đề cả nể và xuề xòa dẫn đến sự sai phạm ngày càng nghiêm trọng và
không thể xử lý. Điều này phải nói đến trách nhiệm to lớn của người quản lý doanh
nghiệp do thiếu trình độ quản lý, người quản lý chuyên môn thiếu trình độ tham mưu
và tư vấn để dẫn đến những lỗ hổng trong quản lý doanh nghiệp.
- Do truyền tải thông tin của người sử dụng lao động đến người lao động
không kịp thời và đẩy đủ:
Như đã trình bày ở trên, chủ yếu bởi thiếu xây dựng lên một quy trình, quy định
trong vi phạm kỷ luật lao động dẫn đến việc không có đủ dữ liệu thông tin và
kiến thức để có thể truyền thông kịp thời cũng như đầy đủ tới người lao động.
Vấn đề này gặp không ít tại các doanh nghiệp không chỉ hình thức gia đình hay
doanh nghiệp nhỏ và ngay cả các doanh vừa và lớn. Bởi đôi khi người quản lý chủ
quan bỏ qua phần đào tạo và truyền thông để người lao động nắm rõ hơn và có
ý thức trong công tác hàng ngày. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân
dẫn đến các mâu thuẫn và tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động
trong doanh nghiệp.
- Do thiếu sót trong công tác quản lý nhân sự:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
Ngoài những nguyên nhân đã trình bày ở trên, còn có nguyên nhân do thiếu sót
trong công tác quản lý nhân sự của người sử dụng lao động. Nguyên nhân chủ yếu
của sự thiếu sót đến từ việc cả nể do mối quan hệ người thân bạn bè trong doanh
nghiệp. Dẫn tới hậu quả người quản lý thờ ơ, thiếu sót hoặc nghiêm trọng hơn là bỏ
qua các vi phạm kỷ luật của người lao động.
Người quản lý là người sẽ giám sát, theo dõi và quản lý các hành vi cả về chuyên
môn lẫn đạo đức của người lao động tại doanh nghiệp. Do đó, khi người quản lý tỏ
ra thờ ơ và thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý của mình sẽ dấn hậu quả nghiêm
trọng trong văn hóa công ty, tạo thói quen xấu hay tâm lý nản lòng, không phục từ
những người lao động chân chính.
- Do mâu thuẫn từ yêu cầu phức tạp (trình độ kỹ thuật của công việc) và trình
độ đào tạo, huấn luyện của người sử dụng lao động:
Trong nền kinh tế thị trường, thời đại 4.0 như hiện nay, các doanh nghiệp gia
tăng nhập thiết bị hiện đại, tiêu chuẩn quốc tế và công nghệ tiên tiến về phục vụ cho
quá t nh sản xuất. Dây chuyền mới hiện đại, thay thế phần lớn sức lao động cơ bắp
của con người bằng vận hành của máy móc, do đó, khi người lao động chưa được
huấn luyện và đào tạo bài bản, hiểu biết về máy móc sẽ tạo ra những khó khăn nhất
định trong quá trình sản xuất. Khi doanh nghiệp không thiết lập một chương trình đào
tạo bài bản như: Đưa người lao động đi đào tạo trước khi nhập máy móc, thường
xuyên có các khóa học nâng cao tay nghề… hậu quả là người lao động thiếu kiến thức
về quá trình vận hành, mất an toàn trong công tác thực hiện công việc gây nguy hiểm
tới bản thân và người xung quanh, bên cạnh đó là giảm năng xuất sản xuất hay sản
phẩm không đạt yêu cầu…
Mất an toàn lao động chính là một trong những hậu quả của việc thiếu hiểu biết
và chưa nâng cao trình độ trong quá trình sử dụng máy móc hiện đại cho công việc.
Nhà nước hay các doanh nghiệp hiện nay đã chú trọng hơn đến vấn đề đào tạo và
nâng cao tay nghề cho cả người quản lý cũng như người lao động. Do đó, nhà nước
và các doanh nghiệp hiện nay thuê nhiều đoàn chuyên gia từ nước ngoài (người sản
xuất máy móc, người thiết kế, nghiên cứu) về Việt Nam để giảng dạy cũng như thực
hành ngay tại nhà máy trong thời gian từ 1 tuần tới vài tháng (tùy tính chất phức tạp
của quy trình vận hành). Hoặc cử người lao động
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
sang nước ngoài học tập, như các cán bộ vận hành của đường sắt Cát Linh -Hà Đông
đã được cử đi học tại trung Quốc ngay từ khi khởi công đường sắt để khi đi vào hoạt
động sẽ có bộ máy quản lý và người lao động lành nghề vận hành, quản lý thành thạo.
1.5.3. Nhân tố từ văn bản pháp luật và các quy chế, văn hóa công ty
Không ai có thể phủ nhận rằng, các văn bản pháp luật hiện nay của nước ta vẫn
chưa thật sự chặt sẽ, đôi khi còn gây hiểu lầm và khó hiểu cho chính người làm chuyên
môn. Do đó, người quản lý cũng như người lao động sẽ bị bối rối trong cách thực
hiện cũng như thực hành trong doanh nghiệp. Trong trường hợp người lao động đang
trong thời gian nuôi con nhỏ hoặc vi phạm trong lúc trạng thái cơ thể không khỏe,
gây ra những hậu quả nghiêm trọng về tài sản lợi nhuận kinh doanh hoặc tiền ẩn rủi
ro cho Công ty. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật người đang nuôi con nhỏ dưới
12 tháng tuổi và người vi phạm trong lúc thể trạng không tốt thì người sử dụng lao
động không được sa thải nhân viên, vì vậy, sẽ gây bối rối cho người sử dụng lao động
xử lý vi phạm với người lao động.
Ngoài ra, ngay chính các quy định trong doanh nghiệp cũng ngây khó khăn cho
người lao động. Các quy chế có thể quá dài dòng, thiếu tính thiết thực trong bối cảnh
thực tại của doanh nghiệp đang gặp phải hay môi trường bên ngoài. Văn hóa công ty
làm cho người lao động cảm thấy ức chế, nếu không được giải quyết ngay lâu dần sẽ
hình thành suy nghĩ tiêu cực cũng như các cảm xúc ganh tỵ với chính đồng nghiệp và
cố tình vi phạm quy định để phản đối.
Điển hình như thời gian gần đây trên 1 diễn đàn về ngành nhân sự có người lao
động đã đưa ra một trường hợp về quy định của Công ty quá cứng nhắc và chưa phù
hợp. Cụ thể: Người lao động làm việc nhân viên kinh doanh tại Công ty cổ phần tập
đoàn giáo dục Trí Việt từ tháng 09/2019 đến tháng 4/2020 thì xin nghỉ và chính thức
nghỉ ngày 01/05/2020.Người lao động có sinh nhật vào đầu tháng 3, thời gian đó
Công ty đang cho nhân viên nghỉ do dịch COVID-19, người lao động đã hỏi nhân
viên phòng Nhân sự mình có được nhận 500.000 VNĐ tiền sinh nhật không? (300.000
VNĐ tiền công đoàn và 200.000 VNĐ tiền Công ty). Phòng nhân sự phúc đáp: “Khi
nào Công ty đi làm người lao động sẽ nhận được tiền mặt, do Công ty không có chính
sách chuyển khoản”. Đến ngày 28/05/2020, người lao động tiếp tục
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
hỏi phòng Nhân sự về tiền phúc lợi, tuy nhiên, vẫn nhận được câu trả lời đợi Công ty
đi làm trở lại. Tháng 6/2020 Công ty chính thức đi làm trở lại, ngày 30/06, do quá
lâu, người lao động tiếp tục hỏi thì nhận được phúc đáp: “Từ tháng 3/2020 Công ty
báo giảm không lương toàn bộ Công ty, tương đương quỹ công đoàn không đóng. Vì
vậy, quỹ công đoàn và chế độ sinh nhật dự bị cắt giảm từ tháng 3 đến hết năm 2020,
do đó, người lao động sinh nhật tháng 3 sẽ không nhận được tiền sinh nhật là 500.000
VNĐ”. Như vậy, trong trường hợp này Công ty đã không rõ ràng trong vấn đề phúc
lợi của nhân viên, đến khi nhân viên nghỉ việc hỏi rất nhiều lần và qua 6 tháng mới
nhận được câu trả lời nhưng không thảo đáng dẫn đến mâu thuẫn, mất niềm tin từ
người lao động. Nghiêm trọng hơn để một người lao động đã từng làm việc cho Công
ty viết nhận xét tiêu cực tại các diễn đàn sẽ làm mất uy tín cũng như hình ảnh của
Công ty trên thị trường, nhìn chung khi muốn tuyển hoặc chiêu mộ nhân tài về làm
việc sẽ khó khăn hơn.
Theo báo “Tạp chí công thương” đã có bài đăng về những bất cập trong văn bản
pháp luật đăng ngày 15/09/2019, cụ thể: Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Lao động 2012
quy định: “Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội
quy lao động bằng văn bản” [13]. Và Khoản 9 Điều 28 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
quy định: “Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động không phải đăng
ký nội quy lao động” [1].
Quy định trên có một số bất cập như sau:
Thứ nhất, quy định trên cho thấy những trường hợp sử dụng lao động dưới 10
người không cần phải có nội quy lao động bằng văn bản mà có thể sử dụng hình thức
lời nói và không phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan nhà nước. Nhưng nội quy
lao động bằng lời nói do người sử dụng lao động đặt ra không thỏa đáng, không phù
hợp với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội thì cơ quan nhà nước cũng không biết
để yêu cầu sửa đổi. Hơn nữa, người lao động thường có tâm lý “ngậm bồ hòn làm
ngọt”. Do đó, dễ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
Ví dụ: Giả sử một số cơ sở may mặc nhỏ sử dụng dưới 10 người lao động đặt ra
quy định cho thợ may: “Ai đi làm muộn từ 5 lần trở lên trong một tháng (dù được
người sử dụng lao động đồng ý hay không đồng ý) thì sẽ bị trừ 10% lương”. Quy
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
định này vi phạm Khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2012. Khi gặp trường hợp này,
người lao động thường dễ dàng chấp nhận vì không am hiểu pháp luật, chỉ nghĩ rằng
mình đi làm không đủ thời gian thì bị trừ tiền là đúng. Nếu có người am hiểu pháp
luật, biết quy định này sai thì họ cũng ngại khiếu kiện, khiếu nại vì tốn kém thời gian
và lợi ích thu lại không cao. Tuy nhiên vì không được ban hành bằng văn bản và
không phải đăng ký tại cơ quan nhà nước nên nội quy này vẫn tồn tại trong quan hệ
lao động.
Thứ hai, quy định trên dễ bị suy diễn và hiểu theo cách những người sử dụng
lao động sử dụng dưới 10 người lao động không cần phải có nội quy lao động.
Như vậy có thể thấy, hiện nay văn bản pháp luật đưa ra vẫn đang mâu thuẫn và
dễ gây hiểu nhầm cho người lao động cũng như cả người sử dụng lao động.
1.6. Kinh nghiệm về nâng cao kỷ luật lao động tại một số công ty và Bài
học rút ra cho Doanh nghiệp
1.6.1. Kinh nghiệm của một số công ty
Qua kinh nghiệm đã làm việc tại một vài doanh nghiệp và rất may mắn khi các
doanh nghiệp này đều cùng chung một lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nên từ đó có
những cái nhìn khách quan và có thể dễ dàng so sánh về quy định cũng như các cách
thực hiện công tác nâng cao kỷ luật lao động.
- Công ty cổ phần tập đoàn FLC (Tập đoàn FLC): Là một doanh nghiệp lớn
hàng đầu về bất động sản nghỉ dưỡng và chung cư cao cấp trên cả nước. Với số lượng
nhân viên lên đến hàng chục nghìn người cả những người công tác chuyên môn tại
Việt Nam và chi nhánh nước ngoài lẫn những người lao động phổ thông tại các công
trường xây dựng và công nhân tại khu nghỉ dưỡng, Tập đoàn FLC sẽ phải có một quy
định, một kỷ luật lao động chặc chẽ để người quản lý có thể dễ dàng kiểm soát hiệu
suất làm việc của mỗi nhân viên do mình quản lý. Nhìn chung, Tập đoàn FLC có
những hình thức để nâng cao kỷ luật lao động cho người lao động của mình như sau:
+ Sử dụng phần mềm quản lý nhân viên Histaff: Ban Nhân sự tại công ty sẽ sử
dụng phần mềm này để quản lý toàn bộ nhân sự (Hồ sơ, thông tin lịch sử làm việc,
chấm công, lương, thưởng,…) hàng tháng (Nắm quyền Admin) và dễ dàng có báo
cáo đầy đủ để cấp trên cần về tình hình biến động của nhân sự FLC. Ngoài ra, mỗi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
37
nhân viên sẽ được cấp tài khoản riêng để vào tài khoản Histaff cá nhân của mình
ngay từ ngày đầu tiên gia nhập công ty.
+ Người lao động sẽ chấm vân tay hai (02) lần: 8h00 sáng và 17h30 chiều, người
lao động sẽ không phải chấm công giữa giờ để kiểm soát ra vào. Ngoài ra, người lao
động có quyền đi muộn bốn (04) phút vào mỗi buổi sáng mà không nhất thiết phải
chấm công đúng 8h00 (Tức là thời gian chấm công buổi sáng từ 8h00-
8h04’). Điều đặc biệt là chính sách cho người lao động được phép bốn (04) lần/tháng
quên chấm vân tay mà không bị trừ lương hay chịu các hình thức phạt khác từ người
quản lý. Mỗi nhân viên chấm vân tay sau 8h00 và trước 17h30 cuối tháng đều phải
có bảng giải trình được cấp quản lý trực tiếp ký duyệt đồng thời viết giải trình trên
phần mềm (dựa trên bảng trích xuất dữ liệu chấm vân tay do IT cung cấp vào cuối
tháng). Vấn đề yêu cầu mỗi người lao động chấm vân tay vào đầu giờ sáng và cuối
giờ chiều đang được thực hiện tại nhiều công ty, quy định chấm vân tay là một phương
pháp rất hữu ích để người swrr dụng lao động kiểm soát thời gian và đảm bảo trật tự
tại nơi làm việc đối với người lao động. Tập đoàn FLC cũng không nằm ngoài xu
hướng đó, Tập đoàn FLC bên cạnh yêu cầu chấm vân tay bắt buộc thì đưa ra ột chính
sách nhân văn là có thời gian chờ (tức là không nhất thiết đúng 8h00) khi chấm vân
tay hay cho phép số lần quên chấm vân tay lên tới bốn
(4) lần trong một tháng, để thấy được rằng Tập đoàn đang đặt mình vào trường hợp
của người lao động, thấu hiểu khi con người cũng có những lúc chậm hoặc quyên,
điều này giúp cho người lao động giảm tải áp lực và gây ức chế với quy định của công
ty. Trái lại, chính những quy định này cũng gây nên những hệ quả nhất định. Người
lao động mang tâm lý mình được đi muộn bốn (04) phút nên sẽ không có trách nhiệm
tuân thủ về thời gian thực tế là 8h00 bắt đầu làm việc. Ngoài ra, với lý do bốn (04)
lần quên chấm vân tay cùng với sự sự thờ ơ từ quản lý dẫn tới hậu quả người lao động
coi đó như là thời gian đi làm linh hoạt, nghiêm trọng hơn là coi như một ngày nghỉ
phép chỉ với lý do quyên chấm vân tay.
+ Mỗi khi có nhân viên mới, Ban Nhân sự sẽ “Đào tạo hội nhập” trong một
buổi sáng. Tại đây, nhân viên mới sẽ được đào tạo về văn hóa của công ty, quy định,
quy chế chung. Ngoài ra, người lao động sẽ được dẫn đi đến từng phòng ban (nơi
mình làm việc) để chào hỏi và được giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ mỗi
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.

More Related Content

Similar to Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.

luat lao dong
luat lao dongluat lao dong
luat lao dongSâu Con
 
Bài 4: Sử dụng lao động có trách nhiệm trong du lịch
Bài 4: Sử dụng lao động có trách nhiệm trong du lịchBài 4: Sử dụng lao động có trách nhiệm trong du lịch
Bài 4: Sử dụng lao động có trách nhiệm trong du lịchduanesrt
 
Báo Cáo Thực Tập Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi Tại Công Ty Aa
Báo Cáo Thực Tập Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi Tại Công Ty AaBáo Cáo Thực Tập Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi Tại Công Ty Aa
Báo Cáo Thực Tập Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi Tại Công Ty AaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Bài thuyết trình về Bộ luật lao động
Bài thuyết trình về Bộ luật lao độngBài thuyết trình về Bộ luật lao động
Bài thuyết trình về Bộ luật lao độngnataliej4
 
Bo luat lao dong
Bo luat lao dongBo luat lao dong
Bo luat lao dongQuoc Nguyen
 

Similar to Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty. (20)

Luận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động hiện nay, HAY
Luận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động hiện nay, HAYLuận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động hiện nay, HAY
Luận án: Kỷ luật sa thải theo pháp luật lao động hiện nay, HAY
 
luat lao dong
luat lao dongluat lao dong
luat lao dong
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docx
 
Cơ sở lý luận về lao động trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về lao động trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về lao động trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về lao động trong doanh nghiệp.docx
 
Bài 4: Sử dụng lao động có trách nhiệm trong du lịch
Bài 4: Sử dụng lao động có trách nhiệm trong du lịchBài 4: Sử dụng lao động có trách nhiệm trong du lịch
Bài 4: Sử dụng lao động có trách nhiệm trong du lịch
 
Báo Cáo Thực Tập Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi Tại Công Ty Aa
Báo Cáo Thực Tập Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi Tại Công Ty AaBáo Cáo Thực Tập Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi Tại Công Ty Aa
Báo Cáo Thực Tập Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi Tại Công Ty Aa
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động, HOT
 
Chính sách điều chuyển lao động đúng luật
Chính sách điều chuyển lao động đúng luậtChính sách điều chuyển lao động đúng luật
Chính sách điều chuyển lao động đúng luật
 
Cơ Sở Lý Luận Về Thoả Ước Lao Động Tập Thể
Cơ Sở Lý Luận Về Thoả Ước Lao Động Tập ThểCơ Sở Lý Luận Về Thoả Ước Lao Động Tập Thể
Cơ Sở Lý Luận Về Thoả Ước Lao Động Tập Thể
 
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao độngLuận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
 
Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Hài Hòa, Ổn Định Và Tiến Bộ Tại Công Ty
Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Hài Hòa, Ổn Định Và Tiến Bộ Tại Công TyXây Dựng Quan Hệ Lao Động Hài Hòa, Ổn Định Và Tiến Bộ Tại Công Ty
Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Hài Hòa, Ổn Định Và Tiến Bộ Tại Công Ty
 
Bài thuyết trình về Bộ luật lao động
Bài thuyết trình về Bộ luật lao độngBài thuyết trình về Bộ luật lao động
Bài thuyết trình về Bộ luật lao động
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Thiết Kế.
 
Bo luat lao dong
Bo luat lao dongBo luat lao dong
Bo luat lao dong
 
Bộ Luật Lao Động
Bộ Luật Lao ĐộngBộ Luật Lao Động
Bộ Luật Lao Động
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế.docx
 
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoàiQuyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Quyền lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn nước ngoài
 
Nội dung cơ bản trong thỏa ước lao động tập thể
Nội dung cơ bản trong thỏa ước lao động tập thểNội dung cơ bản trong thỏa ước lao động tập thể
Nội dung cơ bản trong thỏa ước lao động tập thể
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Ước Lao Động Tập Thể Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Ước Lao Động Tập Thể Công TyBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Ước Lao Động Tập Thể Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Ước Lao Động Tập Thể Công Ty
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Luxdecor Việt...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com

More from Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tổ Chức Kế Toán Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương I.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây D...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Đào Tạo Nhân Lực Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Thu...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Công ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc LàmCơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty 319 ...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Bia.
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Hawee Cơ Điện.
 
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao ĐộngCơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
Cơ Sở Lý Luận Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Hiện Nay Của Người Lao Động
 
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Tuyển Dụng Nhân Lực Trong Doanh Nghiệp.
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và UbndCơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Và Quản Lý Công Tác Văn Thư Tại Văn Phòng Hđnd Và Ubnd
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Dưới 23 Tuổi Phạm Tội Cướp Giật Tài Sản Trên...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Vi Phạm Qui Định Về Tham Gi...
 
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
Cơ Sở Lý Luận Nhân Thân Người Phạm Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn H...
 
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
Cơ SỞ Lý Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của Cán Bộ Công Chứ...
 
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
Cơ Sở Lý Luận Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạ...
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Kế Toán Tại Trường Cao Đẳng Viglacera.
 
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
Cơ Sở Lý Luận Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4.
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Kỷ Luật Lao Động Tại Công Ty Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KỶ LUẬN LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Kỷ luật lao động 1.1.1. Khái niệm Quan hệ lao động là một trong những quan hệ xã hội phổ biến trong xã hội ngày nay, phát sinh trong quá trình thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động, thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các cá nhân hay tập thể người lao động đối với người sử dụng lao động. Việc quản lý quan hệ lao động không chỉ là quản lý tiền lương, chính sách đối với người lao động mà còn là quản lý về các thủ tục tuân thủ đối với các cơ quan nhà nước. Mặc dù quan hệ lao động được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng, theo sự thỏa thuận giữa hai bên, nhưng trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động vẫn có sự quản lý đối với người lao động về mặt thời gian, công việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, đồng thời những điều khoản về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động được thể hiện thông qua nội dung hợp đồng lao động và nội quy lao động. Đồng thời, để đảm bảo quan hệ lao động, việc làm được thực hiện một cách hiệu quả, thống nhất và có trật tự thì bên cạnh việc quy định nội quy lao động tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động cũng có quy định về các chế tài áp dụng đối với việc vi phạm nội quy lao động và được thể hiện thông qua các hình thức kỷ luật lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Bộ luật Lao động năm 2012, kỷ luật lao động được hiểu là nội dung những quy định thể hiện trong nội quy lao động, đề cập đến việc tuân theo thời gian, trật tự tại nơi làm việc cũng như các công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh [12]. Trong đó, nội quy lao động được hiểu là hệ thống những quy định liên quan đến nội dung quan hệ lao động, trật tự lao động được thiết lập tại nơi làm việc được xây dựng và ban hành phù hợp với quy định của pháp luật lao động và các văn bản luật khác có liên quan. Nội quy lao động bao gồm các nội dung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, thiết lập trật tự tại nơi làm việc, quy định về an toàn lao động vệ sinh lao động, các hành vi được xác định là vi phạm kỷ luật lao động
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM và cách thức xử lý hành vi này, và các quy định khác nhằm bảo vệ tài sản, bí mật kinh doanh công nghệ và quyền sử dụng lao động của người lao động.
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 8 Trong xã hội, nếu con người thực hiện các hoạt động lao động sản xuất đơn lẻ, tách rời nhau thì mỗi người tự sắp xếp quá trình lao động của mình, hoạt động của một người không ảnh hưởng đến hoạt động của những người khác và ngược lại. Thế nhưng điều đó không thể xảy ra, vì con người luôn tồn tại cùng với xã hội loài người, trong cuộc sống, do nhiều lý do khác nhau như yêu cầu công việc, điều kiện của quá trình lao động, mục đích, lợi ích, thu nhập... khiến người ta luôn có nhu cầu cùng thực hiện một khối lượng công việc nhất định. Chính quá trình lao động chung của con người đòi hỏi phải có trật tự, nề nếp để hướng hoạt động của từng người vào việc thực hiện kế hoạch chung và tạo ra kết quả đã định. Cái tạo ra trật tự, nề nếp trong quá trình lao động chung giữa một nhóm người hay trong một đơn vị đó là kỷ luật lao động. Kỷ luật lao động là yêu cầu khách quan đối với tất cả các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức...hay rộng hơn là bất kỳ một xã hội, một nền sản xuất nào. Đặc biệt trong điều kiện sản xuất ngày càng phát triển, cùng với nó là trình độ phân công, tổ chức lao động trong xã hội ngày càng cao, vì vậy, kỷ luật lao động ngày càng trở nên quan trọng. Trong quan hệ lao động, xét về góc độ pháp lý và quản lý, kỷ luật lao động là một yếu tố không thể thiếu được. Có thể thấy, kỷ luật lao động là những nội dung được quy định mang tính chất bắt buộc mà người lao động trong quan hệ lao động cũng như người sử dụng lao động phải tuân theo, là cơ sở để đảm bảo việc thực hiện công việc được thực hiện một cách thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả; Đảm bảo trật tự tại nơi làm việc được ngăn nắp, đúng quy trình và khoa học. Do vậy, một người vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm nội quy mà người sử dụng lao động đã xác định thì tùy thuộc theo mức độ vi phạm và tính chất của hành vi vi phạm mà người lao động sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác nhau như: Khiển trách trong nội bộ, tăng thời gian xét duyệt nâng lương hoặc cao hơn là khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ghi nhận trong hồ sơ nhân sự. Nâng cao kỷ luật lao động: Nâng cao kỷ luật doanh nghiệp là một hình thức để cải thiện năng suất lao động thông qua áp dụng các quy định hiện hành của pháp luật, văn bản ban hành từ nhà nước, cơ quan có thẩm quyền hay chính từ các doanh nghiệp. Nâng cao kỷ luật lao động để giúp cho người lao động thực hiện công việc theo quy chuẩn, có ý thức trong quá trình sản xuất, làm việc có khoa học, an toàn,
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 đồng thời giúp người sử dụng lao động kiểm soát được kết quả kinh doanh của người lao động và tạo dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp hóa, ngày càng phát triển và sức cạnh tranh lớn hơn trong môi trường kinh doanh. 1.1.2. Quy định các hình thức kỷ luật lao động Như đã phân tích, kỷ luật lao động là quy định bắt buộc người lao động phải tuân thủ. Vậy nên, khi người lao động không tuân thủ nội quy lao động, kỷ luật lao động, làm ảnh hưởng đến trật tự lao động, chất lượng công việc thì người lao động sẽ bị xử lý bằng các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định trong nội quy lao động. Về các hình thức xử lý kỷ luật lao động, hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2012, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật theo quy định trong nội quy lao động nhưng chỉ được áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật sau: khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, hoặc cách chức hoặc áp dụng biện pháp sa thải. Trong đó, nếu căn cứ theo nghĩa của từ được giải thích trong từ điển tiếng Việt online thì khiển trách được hiểu là việc người lao động bị nhắc nhở, bị phê phán nghiêm khắc về hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Còn cảnh cáo được hiểu là việc thông báo cho người lao động vi phạm kỷ luật lao động được biết phải chấm dứt hành vi vi phạm của mình, và không tái phạm; nếu không họ sẽ phải chịu hình thức kỷ luật nặng hơn. Việc khiển trách hay cảnh cáo có thể được thể hiện bằng lời nói, cũng có thể được thể hiện bằng văn bản. Kéo dài thời hạn nâng lương là việc quy định về việc thời hạn để người lao động được nâng lương thường xuyên sẽ bị kéo dài thêm một khoảng thời gian nhất định so với quy định thông thường. Còn sa thải được hiểu là việc buộc thôi việc, buộc chấm dứt quan hệ lao động với người lao động vì những hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động này. Việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật nào hoàn toàn phụ thuộc vào hành vi vi phạm kỷ luật lao động, nội quy lao động và mức độ vi phạm. Người sử dụng lao động chỉ có thể áp dụng hình thức sa thải nếu hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động năm 2012. Cụ thể các trường hợp người sử dụng lao động được sa thải người lao động, bao gồm: - Người lao động bị sa thải vì đã có hành vi trộm cắp tài sản, tham ô tham nhũng, hay đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc, hoặc tham gia đánh nhau gây thương
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 tích cho người khác hoặc có hành vi sử dụng ma túy tại nơi làm việc, địa điểm làm việc. Hình thức sa thải còn được áp dụng với người lao động đã có hành vi tiết lộ các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động đã được quy định trong nội quy lao động hoặc có hành vi khác xâm phạm và gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động. - Trường hợp người lao động đã bị cách chức hoặc bị kéo dài thời hạn nâng lương do vi phạm kỷ luật lao động mà chưa được xóa kỷ luật nay tiếp tục tái phạm [12]. Trong đó, tái phạm được hiểu là việc người lao động lặp đi lặp lại hành vi vi phạm kỷ luật lao động, nội quy lao động đã bị xử lý kỷ luật trước đó mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định. - Trường hợp, người lao động đã có hành vi thể hiện tính chất vô tổ chức, vô kỷ luật khi tự ý bỏ việc, không xin phép, không báo trước từ 05 ngày làm việc trở lên cộng dồn trong một tháng (tương đương với 30 ngày) kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm (tương đương phạm vi 365 ngày) kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trong đó lý do chính đáng được hiểu là những lý do khách quan, nằm ngoài khả năng dự liệu của người lao động, và được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, theo đó gồm các trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc trường hợp bản thân người lao động và người thân của họ (gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ, hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp) bị ốm đau, tai nạn có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền [1]. 1.2. Vai trò và ý nghĩa kỷ luật lao động 1.2.1. Vai trò của kỷ luật lao động Kỷ luật lao động có vai trò rất to lớn trong sản xuất, phát triển kinh tế. Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng không thể thiếu được kỷ luật lao động. Tại những quốc gia phát triển, người lao động có tính kỷ luật cao chính là chìa khóa của thành công. Còn ở Việt Nam, kỷ luật lao động cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công cuộc đổi mới phát triển kinh tế, đưa đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa. Nhất là khi nước ta vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu, người lao động chủ yếu xuất thân từ
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 11 nông thôn nên tác phong lao động công nghiệp chưa cao, tùy tiện trong công việc,...Thực hiện tốt kỷ luật lao động sẽ mang lại cho nước ta những lợi ích cả ở tầm vĩ mô trên các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và ở tầm vi mô là lợi ích đối với người sử dụng lao động và người lao động. Cụ thể: - Vai trò của kỷ luật lao động với Nhà nước: Mục đích của kỷ luật lao động là nhằm đảm bảo hành vi của người lao động được đúng đắn, phù hợp với quy định của doanh nghiệp. Do vậy, việc xây dựng và duy trì kỷ luật lao động không chỉ mang lại sự phát triển ổn định cho doanh nghiệp, mà quan trọng hơn nó còn mang lại sự phát triển ổn định cho đất nước trên nhiều phương diện khác nhau. Trên phương diện kinh tế, kỷ luật lao động được chấp hành tốt sẽ giúp thời gian lao động hữu ích tăng lên kéo theo đó là sự phát triển của các doanh nghiệp. Bởi lẽ, nguồn lực quan trọng hàng đầu cho sự phát triển kinh tế - người lao động được sử dụng, phân bổ một cách hợp lý, khoa học phục vụ tốt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể, người lao động với trình độ, chuyên môn và tính kỷ luật cao sẽ đảm bảo cho quá trình vận hành các máy móc, thiết bị của doanh nghiệp được liên tục, ổn định, giảm nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động,…qua đó góp phần làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tránh lãng phí nguyên, nhiên vật liệu và làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt, đối với những ngành, lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc gia, đến cuộc sống của mọi người dân trong cả nước như: nhiệt điện, thủy điện, cầu, đường, hàng không, hầm lò,... vấn đề kỷ luật lao động càng có ý nghĩa quan trọng. Sự chấp hành nghiêm kỷ luật lao động sẽ đảm bảo cho các ngành trọng yếu này được phát triển ổn định, làm cơ sở cho sự phát triển chung của các ngành khác trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước không ngừng tăng trưởng. Ngoài ra, việc tuân thủ kỷ luật lao động còn là một trong các yếu tố thu hút đầu tư của nước ngoài vào trong nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bởi khi người lao động trong nước có tính kỷ luật cao sẽ phản ánh phần nào tính hiệu quả trong cuộc việc, người lao động Việt Nam được đánh giá là chăm chỉ, cần cù tuy nhiên không năng suất trong lao động sản xuất; Trái lại, với người lao động tại các nước như Thái Lan hay Ấn Độ với trách nhiệm cao trong kỷ luật lao động, hiệu quả làm việc tốt nên đã thu hút rất nhiều công ty nước ngoài đến để đầu tư và xây dựng nhà máy sản xuất, do đó, người lao động tại
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 Thái Lan, Ấn Độ có nhiều cơ hội việc làm, môi trường làm việc mở, từ đó góp phần tăng trưởng GDP của quốc gia và tăng trưởng nền kinh tế tốt hơn. Bên cạnh đó, tận dụng được nguồn lực khoa học, kỹ thuật tiên tiến của các nước trên thế giới vào trong sản xuất, làm xuất hiện nhiều ngành nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Việc xuất hiện của các ngành nghề sử dụng công nghệ cao làm cho cơ cấu nền kinh tế của nước ta có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật dần đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển. Trên phương diện xã hội, kỷ luật lao động gián tiếp góp phần quan trọng giúp cho đời sống của mọi người dân nói chung và người lao động nói riêng được cải thiện cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Bởi khi, các doanh nghiệp duy trì cho mình được một nề nếp làm việc khoa học, hiệu quả thì theo lẽ tự nhiên các doanh nghiệp đó sẽ phát triển ổn định, nền kinh tế của đất nước cũng theo đó mà tăng trưởng đi lên, ngân sách nhà nước tăng và có nhiều điều kiện hơn để thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội như: xây dựng trường học, bệnh viện, cầu đường, khu vui chơi giải trí,… phục vụ dân sinh. Không những thế, việc thi hành tốt kỷ luật lao động còn có vai trò không nhỏ trong việc duy trì hài hòa mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế xảy ra tình trạng tranh chấp, kiện tụng, qua đó phần nào ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. - Vai trò của kỷ luật lao động với người sử dụng lao động: Kỷ luật lao động là phương thức để người sử dụng lao động thiết lập kỷ cương, nề nếp làm việc trong doanh nghiệp, duy trì mối quan hệ lao động ổn định, hài hòa, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua kỷ luật lao động, hành vi của người lao động sẽ bị điều chỉnh bởi những quy tắc nhất định, nội dung của các quy tắc này thường chứa đựng những quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, chế độ an toàn, vệ sinh lao động… Do vậy, kỷ luật lao động được đặt ra sẽ có vai trò hữu hiệu trong việc ngăn chặn hành vi tùy tiện, vô tổ chức, không tôn trọng mệnh lệnh, điều hành của cấp trên trong quá trình làm việc của người lao động, hướng người lao động vào khuôn khổ trật tự mà người sử dụng lao động mong muốn để có thể đạt được hiệu quả công việc một cách tối ưu. Mỗi một hành vi mà người lao động thực hiện đều không được phép trái với quy định của kỷ luật lao động hay nói cách
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 khác, mỗi cá nhân người lao động sẽ phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ kỷ luật lao động do người sử dụng lao động ban hành, bất kỳ hành vi vi phạm nào cũng có thể bị xử phạt tùy thuộc mức độ nghiêm trọng và lỗi đã thực hiện. Bên cạnh đó, kỷ luật lao động cũng là cách thức quan trọng để người sử dụng lao động thực hiện quyền quản lý của mình trong việc tổ chức, điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ có quyền tự chủ trong việc đề ra các mệnh lệnh, yêu cầu buộc người lao động phải tuân theo nhằm đạt được những lợi ích mà họ mong muốn và tất nhiên, các yêu cầu, mệnh lệnh này không được trái với quy định của pháp luật, không được xâm phạm tới các quyền lợi cơ bản của con người. Mặc dù, các quy định về kỷ luật lao động không phải là các quy phạm pháp luật nhưng chúng lại có giá trị pháp lý buộc người lao động phải tuân theo. Do vậy, nếu như người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động sẽ có quyền xử lý kỷ luật đối với họ. Quyền xử lý kỷ luật lao động là một trong các quyền quản lý quan trọng của người sử dụng lao động được pháp luật ghi nhận nhằm đảm bảo duy trì trật tự, nề nếp trong doanh nghiệp, hỗ trợ người sử dụng lao động điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. - Vai trò của kỷ luật lao động đối với người lao động: Chấp hành tốt kỷ luật lao động không chỉ bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp mà còn bảo vệ lợi ích của chính bản thân người lao động. Thực tế đã chứng minh, khi người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, hiệu quả, năng suất lao động trong quá trình sản xuất sẽ tăng lên, mục tiêu công việc đặt ra sẽ được hoàn thành tốt, cơ hội thăng tiến của người lao động cũng dần rộng mở hơn. Khi người lao động đặt mình vào môi trường làm việc có kỷ luật, người lao động sẽ kiểm soát được suy nghĩ và hành động của mình, sẵn sàng từ chối những cám dỗ xung quanh hoặc một số thú vui thường ngày để tập trung vào công việc. Mặt khác, đối với những công việc có mức độ nguy hiểm cao, chủ động tuân thủ kỷ luật lao động nhất là trong việc phải sử dụng các thiết bị bảo hộ như mũ, găng tay, quần áo,…sẽ giúp người lao động đảm bảo an toàn về sức khỏe và tính mạng trong quá trình làm việc. Ngoài ra, kỷ luật lao động và các hình thức kỷ luật kèm theo là động lực thúc đẩy người lao động hoàn thiện chính bản thân mình, củng cố thái độ, tinh thần tự giác làm việc. Không những thế, kỷ luật lao động giúp người lao động trở thành những nhân sự, công nhân có tác phong chuyên
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 nghiệp, có trách nhiệm phấn đấu hoàn thành công việc trong mọi trường hợp, không biện minh cho những yếu kém của bản thân dẫn ới kết quả lao động kém hiệu quả. Khi không hoàn thành tốt nghĩa vụ lao động của mình, người lao động sẽ bị áp dụng các chế tài nhất định được quy định trong nội quy lao động. Do vậy, có thể nói kỷ luật lao động là một biện pháp quan trọng để giáo dục và rèn luyện người lao động, giúp họ nâng cao tinh thần, ý thức tự giác, trách nhiệm đối với công việc, dần thay đổi những thói hư tật xấu, sự vô kỷ luật trong quá trình lao động. Với những vai trò quan trọng như trên, cần thiết đề cao hơn nữa việc tuân thủ kỷ luật lao động, đồng thời, việc xử lý kỷ luật lao động cũng được tiến hành một cách hợp tình, hợp lý trên cơ sở các nội dung quy chế kỷ luật của doanh nghiệp và pháp luật. Nếu áp dụng và thi hành kỷ luật không tốt sẽ dễ dẫn đến tình trạng tiêu cực ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của doanh nghiệp và lợi ích hợp pháp của người lao động. Trái lại, thi hành kỷ luật lao động một cách đúng đắn, kịp thời, phù hợp sẽ mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp. Bởi người lao động cảm thấy đang làm việc trong môi trường bình đẳng, được bảo vệ bởi các quy định rõ ràng, an tâm trong khi làm việc, tin tưởng vào người sử dụng lao động công minh và lao động ngày càng tích cực hơn. Chúng ta dễ dàng nhận thấy ngay cả trong một gia đình hoặc một tổ chức nhỏ cũng đều phải có những quy tắc hay nguyên tắc nhất định để có thể hòa hợp và tồn tại ổn định, vậy thì chắc chắn một doanh nghiệp cũng không thể hoạt động trơn tru nếu như không có kỷ luật. 1.2.2. Ý nghĩa của kỷ luật lao động Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của người lao động dựa trên ý chí của người sử dụng lao động và pháp luật hiện hành, người lao động có nghĩa vụ phải tuân thủ, nếu có vi phạm xảy ra người lao động phải chịu trách nhiệm trước người sử dụng lao động về hành vi vi phạm của mình. Là một chế định của Luật lao động, chế độ kỷ luật lao động là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; quy định những biện pháp khuyến khích người lao động gương mẫu chấp hành cũng như những hình thức xử lý đối với người không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ những nghĩa vụ, trách nhiệm đó. Trong một doanh nghiệp, kỷ luật lao động là “việc tuân theo thời gian, công nghệ và
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động”. Để đảm bảo trật tự lao động sản xuất, tránh sự tùy tiện của người sử dụng lao động trong việc đề ra kỷ luật lao động, pháp luật quy định các nội dung trên phải được cụ thể trong nội quy lao động. Ý nghĩa của kỷ luật lao động: Tầm quan trọng của kỷ luật lao động được thể hiện ở ba (03) khía cạnh: Cá nhân, đội nhóm và toàn tổ chức, cụ thể: - Từ quan điểm của một cá nhân: + Kỷ luật cung cấp sự an toàn cho cá nhân trong tổ chức + Tăng cường hiệu suất làm việc. + Thúc đẩy rèn luyện năng lực bản thân và tạo ra cảm giác hài lòng với chính mình. - Từ quan điểm của một nhóm làm việc: + Đảm bảo đội ngũ làm việc nhóm hiệu quả và gắn kết hơn + Bầu không khí kỷ luật là chìa khóa cho sự tiến bộ của toàn đội ngũ. + Đảm bảo năng suất cao hơn, thúc đẩy trách nhiệm từ các cá nhân hoàn thành công việc để đạt mục tiêu của toàn nhóm nhanh và dễ dàng hơn. + Nâng cao tinh thần và động lực cho nhân viên. - Từ quan điểm của một tổ chức: + Đảm bảo năng suất và chất lượng cao hơn. + Giúp một tổ chức đạt được lợi nhuận tối đa. + Đạt được lợi ích toàn diện tốt hơn. + Kiểm soát được sự lãng phí và tối ưu hóa những chi phí của doanh nghiệp. + Phát triển và củng cố văn hóa doanh nghiệp 1.3. Nguyên tắc và trách nhiệm của kỷ luật lao động 1.3.1. Nguyên tắc của kỷ luật lao động Căn cứ theo Điều 123 Bộ Luật Lao động quy định: “1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau: a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật; d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản. 2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. 3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. 4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này; d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. 5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình” [12]. Như vậy, kỷ luật lao động chỉ được áp dụng đối với người lao động có hành vi vi phạm nội quy lao động, điều đó có nghĩa là nếu người lao động có hành vi vi phạm nhưng không được quy định trong nội quy lao động thì người sử dụng lao động cũng không được xử lý kỷ luật đối với người lao động. Không tự ý hoặc đơn phương xử lý vi phạm khi chưa có thông báo tới cho người lao động. Từ nguyên tắc của kỷ luật lao động, nhận thấy rằng kỷ luật lao động đề ra để quản lý người lao động, đảm bảo trật tự, an toàn và chuyên nghiệp trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, nguyên tắc cũng đưa ra các quy trình, quy định để bảo vệ người lao động, tránh các trường hợp lộng quyền hay chèn ép từ phía người sử dụng lao động. 1.3.2. Trách nhiệm của kỷ luật lao động Kỷ luật lao động nhằm bảo đảm và duy trì trật tự, nề nếp trong hoạt động lao động chung của mọi người lao động hướng đến mục tiêu nâng cao năng suất,
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 hiệu quả lao động. Với trách nhiệm này nên bất kỳ đơn vị sử dụng lao động nào cũng có kỷ luật lao động. Tuy nhiên, kỷ luật lao động được quy định khác nhau đối với các đối tượng lao động khác nhau trong xã hội. Cụ thể, nội quy kỷ luật lao động đối với nhân viên văn phòng khác với nội quy kỷ luật đối với nhân viên làm việc ngoài hiện trường: Theo thời giờ làm việc hành chính (Từ 8h00 đến 17h30) hoặc theo ca phù hợp với tính chất công việc phải gặp gỡ khách hàng hay quản lý công nhân thi công. Tại đề tài nghiên cứu “Nâng cao kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình” sẽ chỉ nêu lên các vấn đề liên quan tới kỷ luật lao động và nâng cao kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Nhân Bình. 1.4. Nội dung của kỷ luật lao động Kỷ luật lao động bao gồm các nội dung nhằm thiết lập và duy trì trật tự, nền nếp, kỷ cương trong đơn vị, như: thời gian làm việc, nghỉ ngơi; công nghệ sản xuất kinh doanh; quá trình điều hành về sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động… trên cơ sở quy định của pháp luật. Nội dung cụ thể của kỷ luật lao động được thể hiện trong nội quy lao động của đơn vị. Tùy theo đặc điểm về ngành nghề, tình hình sản xuất kinh doanh của từng đơn vị mà nội dung kỷ luật lao động được quy định khác nhau. Đối với đơn vị không bắt buộc phải có nội quy lao động thì kỷ luật lao động được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 118 của Luật lao động 2012 đã nêu ra các nội quy chung cho kỷ luật lao động [12]. Cụ thể: 1.4.1. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi Con người là một thực thể sinh học. Hệ thần kinh của con người cũng hoạt động theo chu kỳ. Các nhà khoa học nhất trí rằng con người bình thường phải dành ít nhất 8 giờ để ngủ mỗi ngày. Như vậy, trong số 24 giờ mỗi ngày sẽ chỉ còn lại trên dưới 16 giờ, trong đó có một số giờ giành cho làm việc. Lao động đến một mức nào đó thì cảm giác mệt mỏi sinh lý bắt đầu xuất hiện. Đó là một cơ chế bảo vệ, như cái phanh, bắt cơ thể ngừng hoạt động để khỏi kiệt sức. Để có thể làm việc hiệu quả, người lao động phải có thời gian nhất định giành cho nghỉ ngơi. Đó chính là giai đoạn mà người lao động tái sản xuất sức lao động. Như vậy, thời giờ làm việc là có giới hạn.
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 Cho đến đầu thế kỷ XIX, người nô lệ, người làm thuê phải lao động quần quật cho chủ không tính đến giờ giấc. Hàng ngày họ phải làm việc khoảng 14, 16, thậm chí đến 18 tiếng. Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp ở châu Âu, lực lượng công nhân ngày càng đông đảo và lớn mạnh. Họ đã liên kết lại và đấu tranh đòi cải thiện điều kiện lao động, giảm giờ làm. Một số nhà hoạt động xã hội và nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng đề ra nhiều chủ trương cải cách xã hội. Trong đó người Anh đầu tiên đề xuất việc rút ngắn thời giờ làm việc cho lao động trẻ em và gương mẫu thực hiện ngay trong doanh nghiệp của mình. Một doanh nhân người Pháp cũng đã khởi xướng không sử dụng lao động trẻ em quá 10 giờ một ngày. Năm 1833, Anh công bố Luật Công xưởng, quy định ngày làm việc 15 giờ đối với lao động người lớn, 12 giờ đối với lao động 13 đến 18 tuổi, và 8 giờ đối với lao động từ 9 đến 12 tuổi, đồng thời cấm sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm đêm. Năm 1866, tại Đại hội đại biểu Đệ nhất Quốc tế họp tại Giơnevơ, lần đấu tiên Các Mác đề xướng khẩu hiệu “ngày làm 8 giờ”. Tiếp sau đó, năm 1884, ở Mỹ và Canađa 8 tổ chức công nhân quyết định thị uy vào ngày 01/05/1886 và bắt đầu ngày làm việc 8 giờ. Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, dưới áp lực của phong trào công nhân quốc tế, nói chung, các nước đều lần lượt thực hiện chế độ ngày làm 8 giờ. Năm 1919, hội nghị tổ chức lao động quốc tế (ILO) thông qua Công ước số 1 về độ dài thời gian làm việc trong công nghiệp, nguyên tắc ngày làm việc 8 giờ đã đưa vào Công ước đầu tiên được thông qua. Xét đến việc tiêu chuẩn ngày làm việc 8 giờ đã bị bãi bỏ từ 5 năm trước đó vì không áp dụng được trong thực tế và không khả thi trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế, Công ước số 1 được thông qua là một thành tựu đáng chú ý – phong trào công đoàn đã thành công trong việc khiến mục tiêu quan trọng nhất của mình được quốc tế công nhận. Như vậy, trong số 16 giờ còn lại của một ngày thì có 8 giờ giành cho làm việc trong quan hệ lao động, thời giờ còn lại là nghỉ ngơi. Tuy nhiên, một khối lượng công việc nhất định bao giờ cũng đòi hỏi phải tiêu phí một khoản thời gian để hoàn thành. Tổng quỹ thời giờ làm việc của một người càng lớn thì số người cần sử dụng để hoàn thành công việc đó càng ít. Thế giới xuất hiện tình trạng thất nghiệp một phần vì tình trạng số người lao động thì nhiều mà số chỗ làm việc thì ít. Tình trạng này phải được xử lý bằng rất nhiều giải pháp, trong đó có một giải pháp đã
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 được thực hiện ở một số nước. Đó là, trong quan hệ lao động nảy sinh sáng kiến của các tổ chức của người lao động đấu tranh đòi rút ngắn hơn nữa thời gian làm việc trong ngày hoặc trong tuần. Tất nhiên, việc rút ngắn này phải nằm trong khả năng chấp nhận được của người sử dụng lao động, trong phạm vi số thời gian lao động “thặng dư”. Năm 1935, ILO thông qua Công ước số 47 về tuần làm việc 40 giờ, năm 1962 lại còn khuyến nghị 116 về giảm thời giờ làm việc. Nay đã có một số nước thực hiện tuần làm việc 36, 39, 40 giờ và mỗi tuần làm việc 4-5 ngày. Ở nước ta hiện nay đã và đang thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ trong khu vực nhà nước [12]. Như vậy, chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được hình thành trên cơ sở cả sinh học, tâm lý và kinh tế xã hội có liên quan đến quyền và lợi ích thiết thực trong quan hệ lao động, được người lao động và cả người sử dụng lao động cùng quan tâm. Quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau: “1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. 2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần” [12, Điều 104]. Quy định về nghỉ hằng tuần như sau: “1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. 2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động” [12, Điều 110]. Trong tình hình thực tế hiện nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hầu hết đang sử dụng nội quy làm việc không quá 48h/ tuần. 1.4.2. Trật tự tại nơi làm việc Trật tự tại nơi làm việc: Quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20 lao động (trừ trường hợp thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng và sức khỏe của mình). Điều này có một ý nghĩa thiết thực trong một môi trường lao động trật tự, kỷ cương, nề nếp [1, Điều 27]. Tuy nhiên, tùy thuộc vào những đặc thù khác nhau của từng ngành nghề, từng công việc mà các quy định về giữ trật tự tại nơi làm việc có những điểm khác nhau. Căn cứ vào từng đặc điểm và tính chất công việc mà người sử dụng lao động ban hành các quy định về trật tự tại nơi làm việc cho phù hợp. Một vài ví dụ về đặc thù nghề nghiệp ảnh hưởng đến quy định trật tự nơi làm việc của các Doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới: 1.4.2.1. Nhóm ngành nghề kinh doanh – dịch vụ Do đặc thù của nhóm ngành nghề kinh doanh – dịch vụ là thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, phụ thuộc nhiều vào thời gian làm việc của đối tác và khách hàng, làm việc bên ngoài hơn là ngồi bàn giấy tại văn phòng. Vì vậy, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sẽ ra các quy định về thời gian làm việc linh hoạt hơn, không phải gò ép trong giờ hành chính từ 08h00 đến 17h30 mà những người sử dụng lao động có thể đưa ra các lịch làm việc không cố định, do quản lý trực tiếp bộ phận đề ra theo kế hoạch dự án hoặc khối lượng công việc mà người lao động đang phụ trách. Đối với nhóm ngành nghề kinh doanh – dịch vụ, phổ biến tại các doanh nghiệm là không thực hiện hình thức chấm công đối với người lao động. 1.4.2.2. Nhóm ngành nghề kỹ thuật Đặc thù của nhóm ngành kỹ thuật là cần độ chính xác, tập trung cao, tỷ mỷ và tuân thủ quy tắc đề ra. Do đó, người sử dụng lao động luôn đưa ra các quy định về trật tự nơi làm việc rất khắt khe. Người lao động luôn phải mặc đồng phục, đồ bảo hộ khi ra vào khu vực làm việc. Đặc biệt đối với người lao động phải làm việc trong môi trường độc hại như lắp ráp điện tử hay phòng chụp X-Quang tại các bệnh viện, đây là nhóm công việc có phòng làm việc được các doanh nghiệp đặt tại vị trí cố định, có khảo sát và kiểm tra về độ an toàn đối với môi trường xung quanh cũng như cuộc sống của con người. Vì vậy, người lao động làm việc trong môi trường nguy hiểm bắt buộc phải mang đồ bảo hộ đúng quy định, có sự kiểm soát của các cơ quan chính quyền nhà nước và đạt tiêu chuẩn của nhà nước Việt Nam hoặc quốc tế
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 tùy vào từng thiết bị bảo hộ. Đặc biệt ra vào nơi làm việc có thời gian được niêm yết, chỉ những người có phận sự mới được vào để làm việc. Tuy nhiên, dù là nhóm ngành nghề có đặc thù đơn giản hay nhóm nghề có mức độ nguy hiểm trong quá trình thực hiện công việc thì vẫn phải tuân thủ theo một quy tắc đó là quy định của pháp luật, làm việc có kỷ cương và kế hoạch để đạt được mục tiêu tốt nhất cho cả người sử dụng lao động và người lao động. Đồng thời phải có tính trung thực, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tâm khi thực hiện công việc. 1.4.3. An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc 1.4.3.1. Khái niệm an toàn lao động, vệ sinh lao động An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố xảy ra trong quá trình lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động. Vệ sinh lao động là chỉ việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất độc hại tiếp xúc trong quá trình lao động gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho người lao động. An toàn lao động và vệ sinh lao động là những chế định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động. An toàn lao động không tốt thì gây ra tai nạn lao động, vệ sinh lao động không tốt thì gây ra bệnh nghề nghiệp. Trước đây, an toàn lao động, vệ sinh lao động là bộ phận nằm trong chế định bảo hộ lao động. Còn bảo hộ lao động được hiểu là những quy định của Nhà nước liên quan đến việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và các chế độ, thể lệ bảo hộ lao động khác. Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa này thì bảo hộ lao động có ý nghĩa quá rộng và khó phân biệt với nhiều vấn đề khác của luật lao động, có chức năng chung là bảo vệ người lao động. Khi đó, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bảo hiểm lao động... đều thuộc phạm trù "bảo hộ lao động". Nếu dùng khái niệm "bảo hộ lao động" với nghĩa hẹp, chỉ bao gồm những quy định an toàn lao động và vệ sinh lao động thì không tương xứng với khái niệm này. Chính vì vậy, trong Bộ Luật Lao động, tại chương IX dùng tiêu đề an toàn lao động và vệ sinh lao động. Như vậy, các quy định tại chương IX của Bộ luật Lao động sẽ chủ yếu đề cập đến an toàn, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, an toàn lao động, vệ sinh lao
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 động và bảo hộ lao động có quan hệ mật thiết với nhau, do đó khi trong một chừng mực nhất định khi phân tích những vấn đề về an toàn lao động và vệ sinh lao động thì vấn đề bảo hộ lao động cũng sẽ được đề cập. Dưới góc độ pháp lý, an toàn lao động và vệ sinh lao động là tổng hợp những quy phạm pháp luật quy định các biện pháp bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động. 1.4.3.2. Ý nghĩa của việc quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động Việc quy định vấn đề an toàn lao động và vệ sinh lao động thành một chế định trong luật lao động có ý nghĩa quan trong trong thực tiễn. Cụ thể: - Nó biểu hiện sự quan tâm của nhà nước đối với vấn đề bảo đảm sức khỏe làm việc lâu dài cho người lao động. - Các quy định về đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động trong doanh nghiệp phản ánh nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động trong vấn đề bảo đảm sức khỏe cho người lao động. Ví dụ: việc trang bị các phương tiện che chắn trong điều kiện có tiếng ồn, bụi... - Nó nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cho người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ lao động. Cụ thể, việc tuân theo các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động đòi hỏi người sử dụng lao động trong quá trình sử dụng lao động phải đảm bảo các điều kiện này (Ví dụ: trang bị đồ bảo hộ lao động, thực hiện các chế độ phụ cấp...) Đối tượng áp dụng chế độ ATLĐ và VSLĐ: Các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, mọi công chức, viên chức, mọi người lao động kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam. 1.4.3.3. Các nguyên tắc của an toàn lao động, vệ sinh lao động Việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ an toàn lao động, vệ sinh lao động:
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 An toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người lao động. Xuất phát từ tầm quan trọng này mà Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ bảo hộ lao động từ khâu ban hành văn bản pháp luật đến tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm. Nhà nước giao cho cơ quan có thẩm quyền lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các đơn vị sử dụng lao động có nghĩa vụ cụ thể hóa các quy định này cho phù hợp với đơn vị minh và nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định này. Trong số 6 nhiệm vụ của thanh tra lao động thì nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành an toàn lao động, vệ sinh lao động được xếp hàng đầu. Có thể nói trong số các chế định của pháp luật lao động, chế định về an toàn lao động, vệ sinh lao động có tính chất bắt buộc cao mà các chủ thể hầu như ít được thỏa thuận như các chế định khác. Thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao động: Thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao động là quá trình kêu gọi tất cả người sử dụng lao động thực hiện cả an toàn lao động và vệ sinh lao động cùng một lúc, càng sớm càng tốt, vì khi nào nơi làm việc có đảm bảo an toàn người lao động trên cả nước mới yên tâm lao động sáng tạo và đưa đất nước phát triển hơn. Toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao động thể hiện trên các mặt sau: - An toàn lao động và vệ sinh lao động là bộ phận không thể tách rời khỏi các khâu lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. - An toàn lao động và vệ sinh lao động là trách nhiệm của không chỉ người sử dụng lao động mà còn của cả người lao động nhằm bảo đảm sức khỏe tính mạng của bản thân và môi trường lao động... - Bất kỳ ở đâu có tiếp xúc với máy móc, công cụ lao động... thì ở đó phải có an toàn lao động, vệ sinh lao động. 1.4.4. Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động 1.4.4.1. Bảo vệ tài sản Tài sản của Công ty bao gồm: Văn phòng làm việc và các trang thiết bị nội thất, xe cộ, các máy móc và phương tiện làm việc, các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của Công ty và các tài sản khác có liên quan tại trụ sở Công ty.
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24 Tài sản của Công ty là tài sản chung của mỗi một cá nhân trong Công ty từ Ban lãnh đạo đến CBNV, những người được giao trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng một cách hiệu quả nhằm phục vụ tốt nhất cho yêu cầu công tác hàng ngày của Công ty. Trách nhiệm bảo vệ tài sản của Công ty là trách nhiệm chung của toàn thể CBNV Công ty, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến CBNV bình thường của Công ty. Trách nhiệm đó bao gồm: sử dụng tài sản một cách hợp lý và tiết kiệm; bảo quản tốt tài sản để sử dụng được lâu dài; bảo vệ an toàn tài sản tránh thất thoát, mất mát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích gây hại đến lợi ích chung của Công ty. - Mọi CBNV Công ty phải có ý thức và có trách nhiệm bảo quản tốt tài sản của Công ty để sử dụng lâu dài, phục vụ tốt nhất cho yêu cầu công việc hàng ngày của Công ty, từ cơ sở vật chất dùng làm văn phòng, các trang thiết bị nội thất, xe cộ cho đến các máy móc, phương tiện làm việc đã được giao cho CBNV trong các Bộ phận công tác sử dụng để phục vụ cho công tác. Bất cứ CBNV nào làm hư hỏng, mất mát tài sản hoặc có hành vi trộm cắp, hủy hoại tài sản của Công ty, thì tùy mức độ vi phạm nặng hay nhẹ, vô tình hay cố ý sẽ được Công ty xem xét để có biện pháp xử lý thích đáng, kể cả việc buộc người vi phạm phải bồi thường cho Công ty; trường hợp nghiêm trọng có thể sẽ bị Công ty truy tố trước pháp luật. CBNV của Công ty phải có ý thức và có trách nhiệm thực hiện việc tiết kiệm khi sử dụng các phương tiện làm việc được Công ty giao, từ việc tiết kiệm văn phòng phẩm, tiết kiệm các chi phí về điện, nước, điện thoại, xăng xe và các chi phí phát sinh trong hoạt động hàng ngày của Công ty. Hệ thống đèn, máy lạnh, các máy móc sử dụng điện (chủ yếu là hệ thống máy vi tính) phải được tắt toàn bộ trong giờ nghĩ trưa và sau giờ làm việc (trường hợp CBNV cần sử dụng để giải quyết công việc cấp bách của cơ quan chỉ được mở thiết bị trong phạm vi cần thiết). Trong giờ làm việc, nếu phòng nào không có người ngồi làm việc thường xuyên và liên tục thì cũng phải tắt máy lạnh, tắt đèn và máy vi tính. Điện thoại của Công ty chỉ được sử dụng chủ yếu cho yêu cầu công tác. Người sử dụng điện thoại để giao dịch phải nói chuyện hết sức ngắn gọn, tiết kiệm thời gian để không làm trở ngại cho việc thông tin liên lạc chung trong nội bộ Công ty cũng như giữa Công ty với bên ngoài.Việc CBNV sử dụng điện thoại của Công ty để giải quyết việc riêng chỉ được cho phép trong những trường hợp thật sự cần thiết và cấp bách, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ nguyên tắc:
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 Ngắn gọn, tiết kiệm chi phí cho Công ty. CBNV Công ty chỉ được sử dụng văn phòng phẩm do Công ty cấp để phục vụ cho yêu cầu công tác và phải sử dụng hợp lý, biết tận dụng và tiết kiệm cho Công ty. - Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến chức trách của từng CBNV phải được lưu giữ có hệ thống, đảm bảo an toàn, tránh mất mát hoặc thất lạc. Trong giờ làm việc, chỉ những hồ sơ, tài liệu cần thiết cho công việc trong ngày mới được để trên bàn làm việc; các hồ sơ, tài liệu chưa hoặc không sử dụng đến phải được lưu trữ đúng nơi, đúng chỗ; cuối ngày làm việc, toàn bộ hồ sơ, tài liệu phải được cất giữ cẩn thận vào ngăn tủ, không được để trên bàn; những loại hồ sơ, chứng từ quan trọng phải được cất vào tủ có khóa. Ngoại trừ các thành viên Ban Giám đốc Công ty, không một CBNV nào của Công ty được phép mang các hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ sách của Công ty ra khỏi cơ quan nếu không vì lý do công vụ hoặc chưa được sự cho phép của thành viên Ban lãnh đạo Công ty trực tiếp chỉ đạo Bộ phận công tác có liên quan. Ngoại trừ Chủ sở hữu Công ty, người đại diện theo pháp luật hoặc người được theo phân công nhiệm vụ của Công ty, không một CBNV nào của Công ty được phép cung cấp bất cứ số liệu, tài liệu nào có liên quan đến các mặt hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chánh, kế toán cùng các số liệu, tài liệu tổng hợp chung toàn Công ty cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân ngoài Công ty khi chưa được sự đồng ý cho phép của người có đủ thẩm quyền. Trường hợp lãnh đạo cao nhất đi công tác vắng và do yêu cầu thực sự cấp bách của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Lãnh đạo Bộ phận công tác có liên quan được phép cung cấp cho các cơ quan này các hồ sơ, tài liệu cần thiết theo yêu cầu và phải làm biên bản giao hồ sơ, tài liệu có chữ ký nhận của người đại diện cơ quan nêu trên. Trong nội bộ Công ty, việc thông tin, luân chuyển các loại hồ sơ, số liệu, tài liệu thuộc bí mật kinh doanh của Công ty cũng chỉ được thực hiện trong nội bộ Ban lãnh đạo hoặc giữa một số thành viên Ban lãnh đạo có liên quan. - Mọi CBNV Công ty đều có trách nhiệm tham gia bảo vệ an toàn tài sản của Công ty, ngăn ngừa và hạn chế tối đa các trường hợp mất mát hoặc cháy nổ gây thiệt hại đến tài sản chung của Công ty trong giờ làm việc, CBNV các Bộ phận công tác có trách nhiệm quản lý và bảo vệ an toàn các máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc mà Công ty đã giao cho từng bộ phận công tác và/hoặc từng CBNV sử dụng để
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 phục vụ cho công việc hàng ngày. Từng CBNV cũng phải tự chịu trách nhiệm quản lý và cất giữ các vật dụng, đồ đạc cá nhân mang theo. Máy phopocopy của Công ty chỉ được sử dụng để phục vụ yêu cầu công tác, không được sử dụng vào các mục đích riêng tư. Trưởng Phòng chuyên môn có trách nhiệm phân công người trực tiếp quản lý và sử dụng máy. Mọi việc sao chụp tài liệu phải do người này thực hiện, các CBNV khác không được tự ý sử dụng máy. CBNV Công ty chỉ được phép sử dụng máy vi tính của Công ty để phục vụ cho yêu cầu công tác hàng ngày, không được sử dụng máy để làm việc riêng, không dược truy cập các số liệu, tài liệu có trên máy không thuộc phạm vi chức trách của mình. Khi sử dụng máy, CBNV của Công ty phải tuân thủ đúng quy trình vận hành máy do Bộ phận chuyên môn đã hướng dẫn. Cuối mỗi buổi làm việc, CBNV sử dụng máy phải tắt máy và rút dây điện khỏi ổ cắm điện. Mọi CBNV Công ty phải tuân thủ nghiêm các quy định về phòng chống cháy nổ tại nơi làm việc, tích cực tham gia các buổi huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy để có thể tham gia xử lý mọi tình huống xấu có thể xảy ra tại cơ quan. Tuyệt đối nghiêm cấm CBNV mang những vật dễ cháy, dễ nổ vào phòng làm việc; không được hút thuốc trong phòng họp, phòng làm việc, tầng hầm để xe và tại các nơi có đặt bảng “cấm hút thuốc. 1.4.4.2. Bí mật công nghệ Bí mật công nghệ là phương pháp, cách thức, quy trình chế tạo một sản phẩm được nhiều hơn, tốt hơn hoặc rẻ hơn do tiết kiệm nhân công, vật liệu thay thế mà nhà sản xuất muốn giữ bí mật với đối thủ cạnh tranh, khi chưa xin văn bằng bảo hộ. Công nghệ được coi như vũ khí khoa học của một doanh nghiệp. Nhờ có công nghệ, một doanh nghiệp có thể tối giản sức lao động đồng thời gia tăng, nâng cao giá trị sản xuất. Ngoài ra, có thể cắt giảm chi phí đầu vào và gia tăng lợi nhuận hình thành trong giai đoạn thành phẩm hoặc gia tăng tài sản hình thành trong tương lai của một doanh nghiệp dù là nhỏ hay lớn. Do đó, các doanh nghiệp (Đặc biệt là các doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất, kỹ thuật) phải cạnh tranh nhau trong phương diện cải tiến công nghệ trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thực tiễn cho thấy, nhiều tổn thất rất nặng nề về doanh thu bị sụt giảm hoặc nhiều trường hợp nghiêm trọng hơn đẩy doanh nghiệp đến “bờ vực” phá sản mà
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 27 người sử dụng lao động phải gánh chịu do người lao động đã tiết lộ những bí mật công nghệ cho doanh nghiệp cạnh tranh khác, hoặc cho chính bản thân họ sử dụng những “bí quyết” đó để trở thành đối thủ cạnh tranh với chính người sử dụng lao động trước đây. Người lao động chính là những đối tượng trực tiếp sử dụng các công nghệ áp dụng vào quá trình sản xuất của mình, do đó, mỗi doanh nghiệp luôn cần phải có những đào tạo và giáo dục tới người lao động những quy định, quy chế về bảo vệ những bí mật công nghệ. Theo đó, khi tuyển nhân viên mới: Trong hợp đồng lao động cần có những quy định cụ thể về chế độ bảo mật, và những chỉ dẫn đầy đủ về các dự định bảo vệ. Làm cho mọi người biết rằng việc bộc lộ thông tin bí mật có thể dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động và bị truy cứu trách nhiệm. Bên cạnh các điều khoản được nêu ra tại Hợp đồng lao động, người sử dụng lao động ban hành văn bản riêng để ràng buộc trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp về bí mật công nghệ: “Cam kết bảo mật thông tin”. Đối với nhân viên cũ: Luôn đối xử công bằng, đối đãi thoả đáng đối với các hoạt động sáng tạo và bảo mật thông tin cho doanh nghiệp. Có những biện pháp nhắc nhở nhân viên về ý thức bảo mật, tránh việc bộc lộ sơ suất (vô ý). Ý thức bảo vệ bí mật công nghệ cũng như các tài sản trí tuệ khác phải được phát triển cao thành văn hoá của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp cũng phải có những nghĩa vụ đối với nhân viên cũ, đào tạo mỗi nhân viên trở thành một nhân viên bảo vệ tiềm năng. Luôn có cơ chế giám sát chặt chẽ sự tuân thủ và truy cứu trách nhiệm đối với các hành vi xâm phạm. 1.4.4.3. Sở hữu trí tuệ Sở hữu trí tuệ hay còn gọi là tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng tạo của bộ óc con người. Đó là những phần mềm máy tính, phát minh công nghệ, sáng chế sản phẩm mới, giải pháp hữu ích trong công việc, kiểu dáng sản phẩm hay thậm chí là một tác phẩm âm nhạc,… Ở các nước phát triển, sở hữu trí tuệ được đánh giá là một loại tài sản quan trọng, có giá trị nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Nhiều công ty, doanh nghiệp trên thế giới đã rất thành công và trở nên nổi tiếng nhờ khai thác hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ phải kể đến như: Coca Cola, Microsoft, IBM…với giá trị thương hiệu - tài
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 28 sản sở hữu trí tuệ lên tới hàng chục tỷ Đô la Mỹ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng cần có công tác tự bảo vệ mình cũng rất quan trọng, tự bảo vệ bằng cách kiểm soát, liệu có đối thủ cạnh tranh đăng ký quyền tương tự ngay từ đầu để phản đối, khiếu nại, phối hợp với cơ quan thực thi để bảo vệ cho mình. Mỗi doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều quyền sở hữu trí tuệ. Ngày này, quyền sở hữu trí tuệ được quan tâm mạnh mẽ và chú trọng hơn, do sự thay đổi trong cơ cấu các yếu tố tạo nên giá trị hàng hoá. Ở thời kỳ sản xuất nông nghiệp, phần lớn giá trị của nông sản là do lao động cơ bắp của người nông dân bỏ ra. Đến thời đại công nghiệp, máy móc đã dần dần thay thế lao động cơ bắp trong trong quá trình sản xuất hàng hoá. Ngày nay, khi mà nhiều nước đã chuyển sang nền kinh tế tri thức thì hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm và dịch vụ ngày càng lớn lên, trở thành một yếu tố quyết định tính cạnh tranh. Một container máy điện thoại di động có giá trị lớn hơn một container xe máy, và càng lớn hơn giá trị của một container sắn lát. Do vậy, quyền sở hữu trí tuệ càng được người ta chú trọng bảo vệ. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ đối với các nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp... là những dạng tranh chấp khá phổ biến. Trong thực tế, đã xảy ra rất nhiều những vụ kiện liên quan đến sở hữu trí tuệ giữa các doanh nghiệp. Điển hình như Công ty cà phê Trung Nguyên bị mất thương hiệu trên thị trường quốc tế, cụ thể: Năm 2010, vấn đề thương hiệu của Trung Nguyên bị “dậy sóng” bởi vụ ầm ĩ giữa café Trung Nguyên và cafe Highlands của Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc tế (VTI) diễn ra, khi tên miền trungnguyen.com.au (tên miền quốc gia của Australia) được dùng để quảng bá, giao dịch cho Highlands Coffee. Sự cố chỉ được Trung Nguyên phát hiện khi đăng ký tên miền này tại Australia thì thấy Công ty The Trustee for Hinchliffe Trust đã đăng ký tên miền này và sử dụng dưới hình thức một website giao dịch thương mại. Trung Nguyên đổ lỗi Highlands Coffee cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, đại diện của VTI đã thẳng thừng bác bỏ điều này và khẳng định mình không hề có sự liên quan nào đến Công ty The trustee for Hinchliffe Trust – công ty đã đăng ký tên miền trungnguyen.com.au. Rất may, cuộc tranh cãi này sớm chìm vào quên lãng (Tới năm 2014, website này không còn tồn tại nữa).
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 29 Sở hữu trí tuệ là tài sản vô hình đặc biệt quan trọng với mỗi một doanh nghiệp. Sở hữu trí tuệ giúp doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường, khách hàng dễ dàng nhận diện được thương hiệu cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Trái lại, khi không am hiểu, không kiểm soát tốt gây ra những hậu quả rất lớn. Dẫn đến doanh nghiệp thất thu, mất uy tín trên thị trường do nhiều sản phẩm tương đồng về mẫu mã khiến khách hàng do dự khi lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp thậm chí là mất niềm tin. Đối với người sử dụng lao động, dù là bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ hay sở hữu trí tuệ đều rất quan trong. Nó giống như cột sống của Doanh nghiệp, có thể nói nó quyết định tính sống còn của mỗi doanh nghiệp trong thời đại công nghệ hóa và thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do đó, người sử dụng lao động luôn luôn coi trọng và có những quy định khắt khe, yêu cầu người lao động của mình phải tuân thủ và nghiêm túc chấp hành để hoàn thành công việc cũng như đẩy mạnh phát triển sản xuất cho doanh nghiệp. 1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến kỷ luật lao động trong doanh nghiệp 1.5.1. Nhân tố từ phía người lao động - Do người lao động chưa nắm được các chính sách, quy định về kỷ luật lao động của doanh nghiệp: Không phủ nhận rằng, doanh nghiệp đang tồn tại những quy định, thể chế mà người lao động không thể nắm bắt hết được. Mặc dù những ngày đầu người lao động sẽ có một đến ba buổi để học văn hóa và hội nhập doanh nghiệp, tuy nhiên không phải người lao động nào cũng tận dụng khoảng thời gian này để học hỏi. Ngoài ra, phải nhìn nhận một vấn đề rằng, người lao động ít quan tâm tới các quy định cũng như các vấn đề liên quan đến tính kỷ luật lao động đặc biệt là các quy định mà khi người lao động vi phạm sẽ không bị xử lý bằng các hình thức tiền mặt trực tiếp hay bậc lương. - Do người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong lúc thể trạng không tốt: Người lao động có những khoảng thời gian làm việc trong tình trạng sức khỏe không tốt do yếu tố sinh lý hoặc môi trường tác động. Thể trạng ở đây là tình hình sức khỏe xảy ra ở trạng thái bất ngờ và vô thức, không phải chủ ý từ người lao động gây ra và có thể xảy ra trong khoảng thời gian ngắn (trong ngày hoặc một vài ngày).
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 30 Với những yếu tố khách quan từ bên ngoài tác động đến người lao động như: Đồ ăn hỏng, thay đổi thời tiết làm ảnh hưởng đến sức khỏe,… Trong lúc thể trạng không tốt hành vi của người lao động xuất phát từ bản năng không thể phản kháng lại và vô tình vi phạm kỷ luật như: Đi làm muộn, phổ biến nhất là hành vi không tập trung vào công việc chuyên môn. - Do trình độ chuyên môn của người lao động còn hạn chế: Ở nhân tố này, chúng ta chủ yếu bắt gặp tại các khu công nghiệp, khi người lao động chủ yếu làm việc tay chân không cần chuyên môn cao, chủ yếu là lao động phổ thông. Do đó, người lao động không nhận thức hết được tính nghiêm trọng cũng như khắt khe trong các quy định, quy chế kỷ luật lao động của doanh nghiệp. Ví dụ về một quy định loại hàng lỗi ra khỏi lô hàng trong quy trình soát xét sản phẩm. Tuy nhiên, người lao động do không có chuyên môn cao, sẽ chỉ nhìn bằng mắt thường, làm theo kinh nghiệm mà không có quy trình hay thực hiện các bước tra soát bằng công cụ dụng cụ đã được giao. Một vài lần người công nhân bằng kinh nghiệm cá nhân đó đã loại bỏ hết được hàng lỗi và trót lọt qua khâu chất lượng cuối cùng và họ tiếp tục chủ quan với những lần sau dẫn đến một vài thùng hàng bị lỗi và trả lại. Đây là một vấn đề nghiêm trọng trong công tác đào tạo, sự chủ quan và thiếu hiểu biết cũng như tính chủ động áp dụng công nghệ, nâng cao, nghiệp vụ từ phía người lao động để dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho phía người sử dụng lao động nói riêng và doanh nghiệm nói chung. - Do người lao động bất bình với người quản lý và có ý chống đối với người quản lý: Vì khúc mắc cá nhân hoặc trong công việc với quản lý, người lao động sẽ cố ý vi phạm kỷ luật để chống đối. Điều này dễ thấy tại các khu công nghiệp, khi người lao động bị chèn ép, bị quát mắng, bị mạt sát bởi người sử dụng lao động hay đơn giản là chậm lương và lương thấp hơn so với mặt bằng chung thì người lao động sẽ có những hành vi vi phạm như kích động, lôi kéo những người lao động khác cùng chống đối, có thể nói xấu hoặc truyền đạt những thông tin tiêu cực tới người khác để có được sự ủng hộ về phía mình. Đặc biệt, đỉnh điểm thì người lao động có thể đình công, bỏ việc để đi biểu tình tại các trụ sở doanh nghiệp đòi quyền lợi hay đơn giản là hạ bệ uy tín doanh nghiệp đó để trả thù.
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 31 Đây là một hành vi vô cùng nghiêm trong mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đề phòng, bởi lẽ yếu chuyên môn, thiếu trình độ thì có thể đào tạo nhưng với những hành vi trả thù hay cố tình vi phạm kỷ luật để chống đối là một hành động bột phát và có tính tiêu cực cao, khó thỏa mãn được một lượng lớn yêu cầu từ phía người lao động đang bị kích động. - Do mâu thuẫn từ yêu cầu kỷ luật của doanh nghiệp liên quan đến công nghệ, kỹ thuật với việc thực hiện và chấp hành ccuar người lao động: Doanh nghiệp hiện nay xuất hiện thực trạng người lao động chủ quan, thờ ơ với các quy định kỷ luật về công nghệ, kỹ thuật trong quá trình làm việc. Tại các công trường xây dựng, hình ảnh người lao động không dùng bảo hộ lao động, làm việc dưới mặt đất không dung mũ bảo hiểm bởi nghĩ rằng trên cao mới cần đồ bảo hộ. Dễ nhận thấy nhất là tại các dây truyền sản xuất trong khu công nghiệp, người lao động chưa được tiếp xúc nhiều, còn mới lạ với các dây truyền sản xuất quy mô lớn và hiện đại, nghiêm trọng hơn là bỏ qua các bước xử lý an toàn, bảo hộ như đeo găng tay khi sử dụng máy cắt, hàn, hay tính toán kích thước an toàn khi cầm, nắm các vật đưa vào máy hủy, ép hay xay. Ngoài ra, người lao động tự nhận thấy quy định của Doanh nghiệp đang lỗi thời, mang tính hình thức hoặc không phù hợp tại thời điểm làm việc dẫn tới người lao động không chấp hành kỷ luật đã quy định. Điển hình như tại các khu công nghiệp, có nhiều lao động phổ thông thực hiện các công việc liên quan như may, kiểm tra và loại bỏ hàng lỗi trước khi đóng gói và xuất xưởng. Bởi chủ quan, làm việc theo kinh nghiệm và cảm quan của mắt nhìn nên đã dẫn đến nhiều trường hợp bỏ sót hàng hóa bị lỗi gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Tại bộ phận rà soát, có đèn soi chuyên dụng, gậy và kéo để kiểm tra hàng lỗi (đối với hàng may mặc), tuy nhiên rất nhiều người lao đông đã làm việc theo cảm quan (mắt nhìn, tay sờ), không sử dụng thiết bị chuyên dụng để làm việc. Với tâm lý, kinh nghiệm làm việc cũng như lỗi dễ nhìn (sứt chỉ, hở đường may,…) thì không cần đến thiết bị kiểm tra, hậu quả dẫn tới những lô hàng bị lỗi trót lọt xuất xưởng đi tiêu thụ ra ngoài thị trường trong nước và xuất khẩu đi quốc tế. Điều này gây hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ thị trường người lao động trong nước nói chung, bởi sẽ ảnh hưởng tới uy tín trên thị trường, thiệt hại về doanh thu và hình ảnh thương mại của các bên liên quan.
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 32 1.5.2. Nhân tố từ phía người quản lý Ngoài những nhân tố từ phía người lao động làm ảnh hưởng tới kỷ luật lao động trong doanh nghiệp, không thể không nhắc đến nhân tố từ phía người quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp người lao động. Đây là những người tạo nên những quy tắc, kỷ luật và văn hóa,… Của một doanh nghiệp và cũng góp phần to lớn vào sự tuân thủ kỷ luật của người lao động đối với doanh nghiệp. Cụ thể: - Thiếu sót trong công tác thiết kế, ban hành các chính sách, quy định về kỷ luật lao động: Ở các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt điển hình ở các doanh nghiệp gia đình, người quản lý thường bỏ qua hoặc thiếu xây dựng, thiết kế ra các quy định về kỷ luật lao động. Hầu hết ở các doanh nghiệp này là sự ngầm hiểu, truyền từ người này sang người khác hay không có một văn bản chính thống nào để quy định. Do đó, người lao động đôi khi không ý thức được sai phạm của mình trong quá trình làm việc. Trong doanh nghiệp là mối quan hệ gia đình, bạn bè nên không thể trách các vấn đề cả nể và xuề xòa dẫn đến sự sai phạm ngày càng nghiêm trọng và không thể xử lý. Điều này phải nói đến trách nhiệm to lớn của người quản lý doanh nghiệp do thiếu trình độ quản lý, người quản lý chuyên môn thiếu trình độ tham mưu và tư vấn để dẫn đến những lỗ hổng trong quản lý doanh nghiệp. - Do truyền tải thông tin của người sử dụng lao động đến người lao động không kịp thời và đẩy đủ: Như đã trình bày ở trên, chủ yếu bởi thiếu xây dựng lên một quy trình, quy định trong vi phạm kỷ luật lao động dẫn đến việc không có đủ dữ liệu thông tin và kiến thức để có thể truyền thông kịp thời cũng như đầy đủ tới người lao động. Vấn đề này gặp không ít tại các doanh nghiệp không chỉ hình thức gia đình hay doanh nghiệp nhỏ và ngay cả các doanh vừa và lớn. Bởi đôi khi người quản lý chủ quan bỏ qua phần đào tạo và truyền thông để người lao động nắm rõ hơn và có ý thức trong công tác hàng ngày. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến các mâu thuẫn và tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động trong doanh nghiệp. - Do thiếu sót trong công tác quản lý nhân sự:
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 33 Ngoài những nguyên nhân đã trình bày ở trên, còn có nguyên nhân do thiếu sót trong công tác quản lý nhân sự của người sử dụng lao động. Nguyên nhân chủ yếu của sự thiếu sót đến từ việc cả nể do mối quan hệ người thân bạn bè trong doanh nghiệp. Dẫn tới hậu quả người quản lý thờ ơ, thiếu sót hoặc nghiêm trọng hơn là bỏ qua các vi phạm kỷ luật của người lao động. Người quản lý là người sẽ giám sát, theo dõi và quản lý các hành vi cả về chuyên môn lẫn đạo đức của người lao động tại doanh nghiệp. Do đó, khi người quản lý tỏ ra thờ ơ và thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý của mình sẽ dấn hậu quả nghiêm trọng trong văn hóa công ty, tạo thói quen xấu hay tâm lý nản lòng, không phục từ những người lao động chân chính. - Do mâu thuẫn từ yêu cầu phức tạp (trình độ kỹ thuật của công việc) và trình độ đào tạo, huấn luyện của người sử dụng lao động: Trong nền kinh tế thị trường, thời đại 4.0 như hiện nay, các doanh nghiệp gia tăng nhập thiết bị hiện đại, tiêu chuẩn quốc tế và công nghệ tiên tiến về phục vụ cho quá t nh sản xuất. Dây chuyền mới hiện đại, thay thế phần lớn sức lao động cơ bắp của con người bằng vận hành của máy móc, do đó, khi người lao động chưa được huấn luyện và đào tạo bài bản, hiểu biết về máy móc sẽ tạo ra những khó khăn nhất định trong quá trình sản xuất. Khi doanh nghiệp không thiết lập một chương trình đào tạo bài bản như: Đưa người lao động đi đào tạo trước khi nhập máy móc, thường xuyên có các khóa học nâng cao tay nghề… hậu quả là người lao động thiếu kiến thức về quá trình vận hành, mất an toàn trong công tác thực hiện công việc gây nguy hiểm tới bản thân và người xung quanh, bên cạnh đó là giảm năng xuất sản xuất hay sản phẩm không đạt yêu cầu… Mất an toàn lao động chính là một trong những hậu quả của việc thiếu hiểu biết và chưa nâng cao trình độ trong quá trình sử dụng máy móc hiện đại cho công việc. Nhà nước hay các doanh nghiệp hiện nay đã chú trọng hơn đến vấn đề đào tạo và nâng cao tay nghề cho cả người quản lý cũng như người lao động. Do đó, nhà nước và các doanh nghiệp hiện nay thuê nhiều đoàn chuyên gia từ nước ngoài (người sản xuất máy móc, người thiết kế, nghiên cứu) về Việt Nam để giảng dạy cũng như thực hành ngay tại nhà máy trong thời gian từ 1 tuần tới vài tháng (tùy tính chất phức tạp của quy trình vận hành). Hoặc cử người lao động
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 34 sang nước ngoài học tập, như các cán bộ vận hành của đường sắt Cát Linh -Hà Đông đã được cử đi học tại trung Quốc ngay từ khi khởi công đường sắt để khi đi vào hoạt động sẽ có bộ máy quản lý và người lao động lành nghề vận hành, quản lý thành thạo. 1.5.3. Nhân tố từ văn bản pháp luật và các quy chế, văn hóa công ty Không ai có thể phủ nhận rằng, các văn bản pháp luật hiện nay của nước ta vẫn chưa thật sự chặt sẽ, đôi khi còn gây hiểu lầm và khó hiểu cho chính người làm chuyên môn. Do đó, người quản lý cũng như người lao động sẽ bị bối rối trong cách thực hiện cũng như thực hành trong doanh nghiệp. Trong trường hợp người lao động đang trong thời gian nuôi con nhỏ hoặc vi phạm trong lúc trạng thái cơ thể không khỏe, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về tài sản lợi nhuận kinh doanh hoặc tiền ẩn rủi ro cho Công ty. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật người đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi và người vi phạm trong lúc thể trạng không tốt thì người sử dụng lao động không được sa thải nhân viên, vì vậy, sẽ gây bối rối cho người sử dụng lao động xử lý vi phạm với người lao động. Ngoài ra, ngay chính các quy định trong doanh nghiệp cũng ngây khó khăn cho người lao động. Các quy chế có thể quá dài dòng, thiếu tính thiết thực trong bối cảnh thực tại của doanh nghiệp đang gặp phải hay môi trường bên ngoài. Văn hóa công ty làm cho người lao động cảm thấy ức chế, nếu không được giải quyết ngay lâu dần sẽ hình thành suy nghĩ tiêu cực cũng như các cảm xúc ganh tỵ với chính đồng nghiệp và cố tình vi phạm quy định để phản đối. Điển hình như thời gian gần đây trên 1 diễn đàn về ngành nhân sự có người lao động đã đưa ra một trường hợp về quy định của Công ty quá cứng nhắc và chưa phù hợp. Cụ thể: Người lao động làm việc nhân viên kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn giáo dục Trí Việt từ tháng 09/2019 đến tháng 4/2020 thì xin nghỉ và chính thức nghỉ ngày 01/05/2020.Người lao động có sinh nhật vào đầu tháng 3, thời gian đó Công ty đang cho nhân viên nghỉ do dịch COVID-19, người lao động đã hỏi nhân viên phòng Nhân sự mình có được nhận 500.000 VNĐ tiền sinh nhật không? (300.000 VNĐ tiền công đoàn và 200.000 VNĐ tiền Công ty). Phòng nhân sự phúc đáp: “Khi nào Công ty đi làm người lao động sẽ nhận được tiền mặt, do Công ty không có chính sách chuyển khoản”. Đến ngày 28/05/2020, người lao động tiếp tục
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 35 hỏi phòng Nhân sự về tiền phúc lợi, tuy nhiên, vẫn nhận được câu trả lời đợi Công ty đi làm trở lại. Tháng 6/2020 Công ty chính thức đi làm trở lại, ngày 30/06, do quá lâu, người lao động tiếp tục hỏi thì nhận được phúc đáp: “Từ tháng 3/2020 Công ty báo giảm không lương toàn bộ Công ty, tương đương quỹ công đoàn không đóng. Vì vậy, quỹ công đoàn và chế độ sinh nhật dự bị cắt giảm từ tháng 3 đến hết năm 2020, do đó, người lao động sinh nhật tháng 3 sẽ không nhận được tiền sinh nhật là 500.000 VNĐ”. Như vậy, trong trường hợp này Công ty đã không rõ ràng trong vấn đề phúc lợi của nhân viên, đến khi nhân viên nghỉ việc hỏi rất nhiều lần và qua 6 tháng mới nhận được câu trả lời nhưng không thảo đáng dẫn đến mâu thuẫn, mất niềm tin từ người lao động. Nghiêm trọng hơn để một người lao động đã từng làm việc cho Công ty viết nhận xét tiêu cực tại các diễn đàn sẽ làm mất uy tín cũng như hình ảnh của Công ty trên thị trường, nhìn chung khi muốn tuyển hoặc chiêu mộ nhân tài về làm việc sẽ khó khăn hơn. Theo báo “Tạp chí công thương” đã có bài đăng về những bất cập trong văn bản pháp luật đăng ngày 15/09/2019, cụ thể: Khoản 1 Điều 119 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản” [13]. Và Khoản 9 Điều 28 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định: “Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động không phải đăng ký nội quy lao động” [1]. Quy định trên có một số bất cập như sau: Thứ nhất, quy định trên cho thấy những trường hợp sử dụng lao động dưới 10 người không cần phải có nội quy lao động bằng văn bản mà có thể sử dụng hình thức lời nói và không phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan nhà nước. Nhưng nội quy lao động bằng lời nói do người sử dụng lao động đặt ra không thỏa đáng, không phù hợp với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội thì cơ quan nhà nước cũng không biết để yêu cầu sửa đổi. Hơn nữa, người lao động thường có tâm lý “ngậm bồ hòn làm ngọt”. Do đó, dễ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Ví dụ: Giả sử một số cơ sở may mặc nhỏ sử dụng dưới 10 người lao động đặt ra quy định cho thợ may: “Ai đi làm muộn từ 5 lần trở lên trong một tháng (dù được người sử dụng lao động đồng ý hay không đồng ý) thì sẽ bị trừ 10% lương”. Quy
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 36 định này vi phạm Khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2012. Khi gặp trường hợp này, người lao động thường dễ dàng chấp nhận vì không am hiểu pháp luật, chỉ nghĩ rằng mình đi làm không đủ thời gian thì bị trừ tiền là đúng. Nếu có người am hiểu pháp luật, biết quy định này sai thì họ cũng ngại khiếu kiện, khiếu nại vì tốn kém thời gian và lợi ích thu lại không cao. Tuy nhiên vì không được ban hành bằng văn bản và không phải đăng ký tại cơ quan nhà nước nên nội quy này vẫn tồn tại trong quan hệ lao động. Thứ hai, quy định trên dễ bị suy diễn và hiểu theo cách những người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động không cần phải có nội quy lao động. Như vậy có thể thấy, hiện nay văn bản pháp luật đưa ra vẫn đang mâu thuẫn và dễ gây hiểu nhầm cho người lao động cũng như cả người sử dụng lao động. 1.6. Kinh nghiệm về nâng cao kỷ luật lao động tại một số công ty và Bài học rút ra cho Doanh nghiệp 1.6.1. Kinh nghiệm của một số công ty Qua kinh nghiệm đã làm việc tại một vài doanh nghiệp và rất may mắn khi các doanh nghiệp này đều cùng chung một lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nên từ đó có những cái nhìn khách quan và có thể dễ dàng so sánh về quy định cũng như các cách thực hiện công tác nâng cao kỷ luật lao động. - Công ty cổ phần tập đoàn FLC (Tập đoàn FLC): Là một doanh nghiệp lớn hàng đầu về bất động sản nghỉ dưỡng và chung cư cao cấp trên cả nước. Với số lượng nhân viên lên đến hàng chục nghìn người cả những người công tác chuyên môn tại Việt Nam và chi nhánh nước ngoài lẫn những người lao động phổ thông tại các công trường xây dựng và công nhân tại khu nghỉ dưỡng, Tập đoàn FLC sẽ phải có một quy định, một kỷ luật lao động chặc chẽ để người quản lý có thể dễ dàng kiểm soát hiệu suất làm việc của mỗi nhân viên do mình quản lý. Nhìn chung, Tập đoàn FLC có những hình thức để nâng cao kỷ luật lao động cho người lao động của mình như sau: + Sử dụng phần mềm quản lý nhân viên Histaff: Ban Nhân sự tại công ty sẽ sử dụng phần mềm này để quản lý toàn bộ nhân sự (Hồ sơ, thông tin lịch sử làm việc, chấm công, lương, thưởng,…) hàng tháng (Nắm quyền Admin) và dễ dàng có báo cáo đầy đủ để cấp trên cần về tình hình biến động của nhân sự FLC. Ngoài ra, mỗi
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 37 nhân viên sẽ được cấp tài khoản riêng để vào tài khoản Histaff cá nhân của mình ngay từ ngày đầu tiên gia nhập công ty. + Người lao động sẽ chấm vân tay hai (02) lần: 8h00 sáng và 17h30 chiều, người lao động sẽ không phải chấm công giữa giờ để kiểm soát ra vào. Ngoài ra, người lao động có quyền đi muộn bốn (04) phút vào mỗi buổi sáng mà không nhất thiết phải chấm công đúng 8h00 (Tức là thời gian chấm công buổi sáng từ 8h00- 8h04’). Điều đặc biệt là chính sách cho người lao động được phép bốn (04) lần/tháng quên chấm vân tay mà không bị trừ lương hay chịu các hình thức phạt khác từ người quản lý. Mỗi nhân viên chấm vân tay sau 8h00 và trước 17h30 cuối tháng đều phải có bảng giải trình được cấp quản lý trực tiếp ký duyệt đồng thời viết giải trình trên phần mềm (dựa trên bảng trích xuất dữ liệu chấm vân tay do IT cung cấp vào cuối tháng). Vấn đề yêu cầu mỗi người lao động chấm vân tay vào đầu giờ sáng và cuối giờ chiều đang được thực hiện tại nhiều công ty, quy định chấm vân tay là một phương pháp rất hữu ích để người swrr dụng lao động kiểm soát thời gian và đảm bảo trật tự tại nơi làm việc đối với người lao động. Tập đoàn FLC cũng không nằm ngoài xu hướng đó, Tập đoàn FLC bên cạnh yêu cầu chấm vân tay bắt buộc thì đưa ra ột chính sách nhân văn là có thời gian chờ (tức là không nhất thiết đúng 8h00) khi chấm vân tay hay cho phép số lần quên chấm vân tay lên tới bốn (4) lần trong một tháng, để thấy được rằng Tập đoàn đang đặt mình vào trường hợp của người lao động, thấu hiểu khi con người cũng có những lúc chậm hoặc quyên, điều này giúp cho người lao động giảm tải áp lực và gây ức chế với quy định của công ty. Trái lại, chính những quy định này cũng gây nên những hệ quả nhất định. Người lao động mang tâm lý mình được đi muộn bốn (04) phút nên sẽ không có trách nhiệm tuân thủ về thời gian thực tế là 8h00 bắt đầu làm việc. Ngoài ra, với lý do bốn (04) lần quên chấm vân tay cùng với sự sự thờ ơ từ quản lý dẫn tới hậu quả người lao động coi đó như là thời gian đi làm linh hoạt, nghiêm trọng hơn là coi như một ngày nghỉ phép chỉ với lý do quyên chấm vân tay. + Mỗi khi có nhân viên mới, Ban Nhân sự sẽ “Đào tạo hội nhập” trong một buổi sáng. Tại đây, nhân viên mới sẽ được đào tạo về văn hóa của công ty, quy định, quy chế chung. Ngoài ra, người lao động sẽ được dẫn đi đến từng phòng ban (nơi mình làm việc) để chào hỏi và được giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ mỗi