Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
đáNh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã nậm cuổi, huyện sìn hồ, tỉnh lai châu
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LÒ VĂN CHÁI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ SỐ 17 VỀ MÔI TRƯỜNGTRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẬM CUỔI,
HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LÒ VĂN CHÁI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ SỐ 17 VỀ MÔI TRƯỜNGTRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẬM CUỔI,
HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Lớp : K47 - KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đỗ Thị Lan
Thái Nguyên, năm 2019
3. i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Môi Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng, cảm ơn sâu sắc tới cô giáo : PGS.TS
Đỗ Thị Lan đã giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng
dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND
xã Nậm Cuổi đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập
tại cơ quan.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên
bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết.
Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ
sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019
Sinh Viên
Lò Văn Chái
4. ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................11
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên
thế giới.............................................................................................................11
2.2.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam ....................................15
2.2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam............................20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP............................22
NGHIÊN CỨU................................................................................................22
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................22
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................22
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................22
3.4.1. Phương pháp kế thừa.............................................................................22
5. iii
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................22
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.....................................................23
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu.................................23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................24
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nậm Cuổi,
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu...........................................................................24
4.1.1 . Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên..........................................24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................24
4.2. Những yếu tố tác động đến môi trường tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ tỉnh Lai
Châu.................................................................................................................27
4.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường..........................................27
4.2.2. Những áp lực từ các động lực đến vùng môi trường ............................27
4.3. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm
Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.................................................................31
4.3.1. Đánh giá tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nông thôn mới
tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ..............................................31
4.3.2. Sự tham gia của chính quyền địa phương và người dân trong công tác
môi trường.......................................................................................................36
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại
Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu........................................................37
4.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện tốt tiêu chí môi trường..........................41
4.5.1. Đối với các cấp chính quyền.................................................................41
4.5.2. Triển khai thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải.....42
4.5.3. Khuyến khích, vận động các hộ gia đình xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh
.........................................................................................................................43
4.5.4. Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nghĩa trang nhân dân...........43
4.5.5. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ.....................................................................................................................43
6. iv
4.5.6. Đối với người dân .................................................................................43
Phần 5..............................................................................................................45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................45
5.1. Kết luận ....................................................................................................45
5.2. Kiến nghị..................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................47
7. v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT : Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn.
Bộ GTVT : Bộ Giao Thông Vận Tải.
CNH : Công nghiệp hóa.
HDH : Hiện đại hóa.
Hoạt động VHNT : Hoạt động Văn Hóa Nghệ Thuật.
Số HGĐ : Số Hộ Gia Đình.
NTM : Nông thôn mới.
VQG Ba Bể : Vườn Quốc Gia Ba Bể.
UBTƯMTTQVN : Ủy Ban Trung Ương Mặt Trận Tôr Quốc Việt Nam.
UBND : Ủy Ban Nhân Dân.
8. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2016 - 2018.............................25
Bảng 3.2: Dân số và lao động .........................................................................26
Bảng 4.3: Hiện trạng và dự báo dân số xã Nậm Cuổi từ năm 2016 - 2018 và
năm 2020.........................................................................................................28
Bảng 4.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước...........................................33
Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nguồn nước ......33
Bảng 4.6. Tỷ lệ hộ gia đình có hình thức đổ rác.............................................34
Bảng 4.7. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia hoạt động.............................................37
tổng vệ sinh môi trường ..................................................................................37
9. 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với khoảng 67% dân số cả nước, nông thôn Việt Nam đang trên con
đường đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT – XH
của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được
triển khai đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ thuật cũng
như cảnh quan môi trường nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển KT – XH mạnh mẽ là những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm môi trường.
Môi trường nông thông đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn, đồng thời còn chịu tác động từ hoạt
động của các KCN, CCN và khu vực đô thị lân cận. Đó chính là nguy cơ ô
nhiễm môi trường từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản,
chế biến nông sản thực phẩm, phát triển làng nghề và sản xuất công nghiệp. Ở
một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc môi trường không khí đã bị ô
nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý CTR nông thôn chưa thực sự được coi
trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc.
Lâu nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản ánh
về ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp… Song tình trạng ô
nhiễm môi trường ở nông thôn lại đang ở mức báo động. Đây chính là nguyên
nhân dẫn đến người dân ở các vùng nông thôn thường xuyên phải đối mặt với
dịch bệnh. Nhận thức rõ tầm quan trọng của môi trường nên nhiệm vụ bảo vệ
môi trường được cụ thể hóa trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11
tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 về phê duyệt
chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020);chí
quốc gia về nông thôn mới phải đạt 17 tiêu chí, trong đó, để đạt tiêu chí về môi
10. 2
trường phải hoàn thành 5 nội dung bao gồm: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia (đạt 90%); các cơ sở sản xuất – kinh doanh
đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có các hoạt động gây suy giảm môi trường
và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được
xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy
định.
Xuất phát từ thực tiễn trên. Để hiểu rõ hơn về thực trạng môi trường nông
thôn tại xã, qua đó đưa ra giải pháp hoàn thành tiêu chí môi trường cùng với
việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tiến độ xây dựng nông thôn mới nói chung và việc
thực hiện tiêu chí môi trường nói riêng tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu. Tìm ra những thuận lợi khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nậm
Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Thực trạng việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Tìm hiểu tình hình thực hiện các tiêu chí môi trường tại xã Nậm Cuổi,
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất giải pháp đẩy nhanh việc hoàn thiện tiêu chí môi trường trong
xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
11. 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đây là cơ sợ khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây
dựng nông thôn mới.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định thực trạng môi trường nông thôn tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn
Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyển
giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.
- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực
hiện tiêu chí môi trường trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
xã Nậm Cuổi.
12. 4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.2.1. Khái niệm về nông thôn
- Nông thôn:
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều
quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực
địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng,
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số
thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp
là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông
nghiệpmột số khái niệm về nông thôn mới như sau:
“Nông thôn là vùng sinh sống làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông
dân,là nơi có mật độ dân cư thấp, môi truong chủ yếu là thiên nhiên, cơ sở hạ
tâng kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém. [2]
Theo Staroverov – nhà xã hội học người Nga đã đưa ra định nghĩa về
nông thôn : Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu xã hội học về một
phần hệ xã hội có lãnh thổ xác định hình thành lâu trong lịch sử. ddawcj trưng
của phân hệ xã hội này là sự thống nhất đạc biệt của môi trường nhân tạo với
các điều kiện địa lý – tự nhiên ưu trội, với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về
mặt khong gian. Tuy nhiên nông thôn có những đặc trưng riêng của nó.[4]
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp
cho con người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư
liệu chính là đất đai.
13. 5
- Nông thôn mới:
Nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị trấn hay
thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông thôn
mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn
theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn
chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông
thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi
mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ,
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng
lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp
phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ
sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội
dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương
phát triển đất nước và các địa phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống của nhân dân quy hoạ, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định
rõ mực tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo ch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được
bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường”.
14. 6
2.1.2.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT
hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam.
Nhìn chung mô hình làng nông thôn mới theo hướng CNH - HĐH, hợp tác hóa,
dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu
phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả
cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so
với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng
trên cả nước.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu
cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được
xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về
mọi mặt”. [7]
Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới của nước ta từ Đề
án của Bộ NN&PTNT:
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự
tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu
đề ra có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản
thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
15. 7
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn mới
chưa từng có trước kia. [7].
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn
mới chưa từng có trước kia. [7]
2.1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành
thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng
dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển
ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc
trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi,
trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,
tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ
chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ
nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh
thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
2.1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
16. 8
* Nguyên tác xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ. Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ
thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ
trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn,
xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết;
có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh
tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch 9 và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn
mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động
mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn
mới. [18]
17. 9
* Nhiệm vụ xây dựng và phát triển nông thôn mới
- Phải tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng;
các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trinh
quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
từng vùng và quy hoạch phát triển ngành; gắn liền với định hướng phát triển hệ
thống đô thị, các vùng kinh tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới; phải xác định cụ thể định hướng phát triển và đặc trưng của từng khu vực
nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển
lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng mới; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của
địa phương và thu thập thực tế của người dân; sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất
đai và tài nguyên trên địa bàn.
- Phải có sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy
hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng.
- Đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với nguồn vốn đầu tư và điệu kiện kinh
tế - xã hội của địa phương, định hướng, giải pháp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh hưởng
do thiên tai, ngập lụt, nền đất yếu.
- Bào đảm hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong
tục tập quán của từng vùng, miền, từng dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư,
giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, thích ứng với điều
kiện thiên tai.
• Các bước thực hiện xây dựng nông thôn;
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý , thực hiện
- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới (được thực hiện trong suốt quá trình triên khai thực hiện)
- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực hiện nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới
18. 10
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã
- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án
- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình
• Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới đáp ứng các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, đáp ứng các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới, áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông
thôn. [13]
* Quy định chung về quy hoạch nông thôn mới
• Quy hoạch nông thôn mới bao gồm:
- Quy hoạch định hướng phát triển không gian;
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới; - Quy hoạch phát triển các khu dân cư và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
• Nguyên tắc lập quy hoạch
- Quy hoạch nông thôn mới phải phù hợp với Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ.
- Đồ án qui hoạch nông thôn mới phải tuân thủ các đồ án quy hoạch cấp
trên đã được phê duyệt ( quy hoạch vùng Huyện, vùng Tỉnh, Quy hoạch chung
đô thị…)
- Đối với những xã đã có quy hoạch đáp ứng các tiêu chí về xây dựng xã
nông thôn mới thì không phải phê duyệt lại; đối với những xã đã và đang lập
quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2020 cần phải rà soát, bổ sung để phù hợp
với việc lập quy hoạch theo thông tư liên tịch 13/2011 - Quy định việc lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn. [28].
19. 11
- Công tác lập quy hoạch nông thôn mới thống nhất thực hiện theo thông
tư liên tịch số 13/2011. Quy hoạch nông thôn mới được duyệt là cơ sở để quản
lý sử dụng đất, lập dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới
trên thế giới.
Người nông dân ở mỗi quốc gia, mỗi vùng miền đều trải qua quá trình
phát triển khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện của loại hình canh tác và bối cảnh
lịch sử của mỗi khu vực cũng như phụ thuộc vào sự phát triển của môi trường
sinh thái. Năng suất và sản lượng phụ thuộc vào chính sách quốc gia, sự tiến
bộ khoa học kỹ 10 thuật, giáo dục, thông tin và văn hóa khu vực. Dù bất cứ
hoàn cảnh nào, người nông dân cũng được đánh giá cao và đáng được tôn trọng.
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Từ năm 1962, Hàn Quốc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm,
trong đó ưu tiên phát triển Chương trình công nghiệp hóa và BVMT nông thôn.
Nhằm thu hẹp khoảng cách kinh tế - xã hội nông thôn và thành thị, năm 1971,
Phong trào Cộng đồng mới Saemaul Undong được triển khai. Phong trào đã đề
ra Chương trình về cải thiện môi trường nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cơ
bản cho các hoạt động sản xuất làng nghề và tăng thu nhập trong 21 lĩnh vực
nông nghiệp và phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn.Với các nội dung thí điểm
phát triển nông thôn như: Phát triển đường nông thôn; kiên cố hóa mái nhà,
bếp, tường rào; xây cầu; nâng cấp hệ thống thủy lợi; mở địa điểm giặt và giếng
nước công cộng, áp dụng các mô hình công nghệ cao vào sản xuất. Sau 5 năm
triển khai Phong trào đã thu đươc kết quả, cụ thể: Cứng hóa đường nông thôn
liên làng: 43.631 km, đường làng ngõ, xóm: 42.220 km; Xây dựng cầu nông
thôn: 68.797 cầu; Kiên cố hóa đê, kè: 7.839 km; Xây hồ chứa nước nông thôn
các loại: 24.140 hồ; Điện khí hóa nông thôn: 98% hộ có điện thắp sáng.
20. 12
Theo đánh giá của các chuyên gia, Phong trào thành công từ mối quan hệ
hài hòa của các nhà lãnh đạo Chính phủ, các nhóm cộng đồng và người dân
nông thôn địa phương. Đồng thời, Phong trào được coi là những bước nền tảng
để tích lũy năng lực tài chính cho các hoạt động quản lý môi trường nông thôn
và nâng cao nhận thức cộng đồng tiến tới sự tham gia tự nguyện của cư dân
trong các hoạt động BVMT nông thôn và sản xuất ở các làng nghề.
Qua kết quả thực hiện, Phong trào khuyến nghị: Chính phủ Hàn Quốc cần
đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp và sản xuất làng nghề tiên tiến ở nông
thôn và hỗ trợ phát triển bằng các khoản trợ cấp, các khoản vay và hỗ trợ hành
chính. Ngoài ra, Chính phủ cần phải hỗ trợ và huy động sự tham gia của người
dân nông thôn trong công tác xử lý chất thải ô nhiễm phổ biến trong các khu
sản xuất làng nghề. Đồng thời, để vượt qua những hạn chế nội tại của doanh
nghiệp nhỏ, chẳng hạn như sự yếu kém về cơ cấu tổ chức, năng lực tài chính
hạn chế và công nghệ ở mức độ thấp, cần vận hành dựa trên mối quan hệ liên
minh hợp tác trong ngành công nghiệp tại các làng nghề. [19].
2.2.1.2. Phát triển nông thôn ở Đài Loan
Ở Đài Loan, Chương trình Tái thiết nông thôn lấy Nông nghiệp sinh thái
làm trụ cột chính của nội dung phát triển nông thôn. Họ tập trung vào điều quan
trọng nhất trong việc tái thiết nông thôn là con người, cho rằng chỉ có thông
qua sự gia tăng tự nhận thức của người dân, sau đó mới có thể thay đổi. Chương
trình Trao quyền cho cộng đồng là bước đầu tiên của việc đào tạo con người
của Tái thiết nông thôn, thông qua bốn khóa học thích hợp và để cho các cư
dân phụ trách việc xây dựng của mình và rút ra một tầm nhìn cho các cộng
đồng nông thôn. Việc phát triển các kế hoạch hành động và các khóa học thực
tế để cho người dân có thể tự mình làm được, thực hiện các kế hoạch chi tiết và
cùng nhau xây dựng các phương hướng hoặc phát triển nông thôn và kế hoạch
chi tiết trong tương lai. Sau Chương trình Trao quyền là xây dựng dự án Tái
thiết nông thôn. Dự án Tái thiết nông thôn được các tổ chức và các nhóm địa
21. 13
phương lập kế hoạch dựa trên nhu cầu của cư dân trong cộng đồng nông thôn,
sử dụng các cộng đồng nông thôn như phạm vi dự án và đạt 20 được sự đồng
thuận thông qua thảo luận chung, sau đó đề xuất các chiến lược phát triển cộng
đồng và kế hoạch hành động. Các nội dung được thực hiện bao gồm cải thiện
môi trường tổng thể của các cộng đồng nông thôn, xây dựng công trình công
cộng, cải tạo nhà cá nhân, phát triển sản xuất kinh doanh, bảo tồn và khai thác
văn hóa bản địa, và bảo tồn môi trường sinh thái. Khái niệm cộng đồng ở Đài
Loan cũng được nhấn mạnh, thực sự là một hiệp hội địa phương đóng vai trò
tổ chức thực hiện các chương trình tái thiết nông thôn. Các dự án nông nghiệp
sinh thái thường được thiết kế với sự tham gia của cả cộng đồng, trong cả thung
lũng thì mới đảm bảo nguyên tắc nông nghiệp sinh thái.
Về mặt chính sách, Chính phủ Đài Loan xét duyệt các dự án và cấp tiền trợ
cấp. Nhà nước còn hỗ trợ thông qua các chính sách thu hút khách du lịch, khuyến
khích cán bộ nhà nước về tham gia chia sẻ mua bán sản phẩm nông nghiệp sinh
thái với cộng đồng với hình thức là học tập về môi trường. Như vậy nhà nước
đóng vai trò quan trọng trong tạo môi trường thuận lợi để nông dân tiếp cận thị
trường. Thu nhập của nông dân trong các dự án này giai đoạn đầu rất thấp, tuy
nhiên họ vẫn kiên trì làm và đến nay thì thu nhập khá cao, sản phẩm nông nghiệp
sinh thái không đủ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Sở dĩ nông dân vẫn
kiên định với định hướng vì họ đã nhận thức đúng thông qua các khóa đào tạo
và tin tưởng ở chính sách nhất quán của nhà nước [19].
2.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: tăng cường vai
trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh
phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách
mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và
22. 14
nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt
vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo
hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy
mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa
bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải
quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải
sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.
Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà nước có chiến lược xây dựng và
phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ nông nghiệp. Hệ thống thủy
lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng
cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp.
Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa
và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước….
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ thái lan đã tập
trung vào các nội dung sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công
nghiệp phát triển.[5]
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà
nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để
23. 15
phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc
cnh - hđh thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình cnh - hđh
đất nước.
2.2.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Một số mô hình nông thôn mới ở Việt Nam
Sau 6 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng
nông thôn mới (NTM), bộ mặt nông thôn đã đổi thay đáng kể, đời sống vật chất
và tinh thần của dân cư khu vực nông thôn được nâng cao rõ rệt, công tác
BVMT đã được quan tâm và có chuyển biến tích cực. Theo Báo cáo tổng quan
về kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2016 của Văn
phòng điều phối NTM Trung ương, cả nước có 33 huyện và 2.656 xã (29,76%)
được công nhận đạt chuẩn NTM, 4.525 xã đạt tiêu chí môi trường, chiếm tỷ
trọng 50,7% [34].
* Quảng Ninh
Môi trường nông thôn luôn được đánh giá là tiêu chí khó trong xây dựng
NTM. Huyện Hải Hà (Quảng Ninh) cũng không ngoại lệ khi ngoài những mặt
tích cực, thì còn tồn tại nhiều bất cập khi thực hiện tiêu chí này.
Từ năm 2013, bằng nguồn kinh phí xây dựng NTM, huyện Hải Hà giao
cho Hội Nông dân xây dựng và triển khai kế hoạch làm sạch ruộng đồng.
Với kinh phí 200 triệu đồng/năm, hội đã lên phương án xây 200 bể chứa
rác đựng vỏ thuốc BVTV ở 16 xã, thị trấn trên địa bàn với mức hỗ trợ 1 triệu
đồng/bể. Đây được đánh giá là cách làm hay, hiệu quả và thiết thực.
Mô hình xây bể chứa rác đựng thuốc BVTV đã thực sự đem lại môi trường
sạch sẽ, an toàn trên khắp các cánh đồng của huyện Hải Hà. Các bể được xây
theo quy định chung: Cao 0,7m, dài 2,1m, rộng 1m.
Khi nguồn tiền được phân bổ xuống, Hội Nông dân các xã vận động nhân
dân đóng góp thêm tiền và ngày công để làm bể, nâng tổng số bể được xây trên
các cánh đồng của Hải Hà hiện nay lên hơn 300 cái.
24. 16
Từ khi có bể chứa rác, ý thức bảo vệ môi trường của người dân được nâng
lên, góp phần đáng kể cải thiện môi trường, nâng cao đời sống văn hóa cho
người dân; thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của người nông dân theo hướng
tích cực, ứng xử thân thiện với môi trường.
Cùng với việc xây các bể chứa rác, đựng vỏ thuốc BVTV, Hội Nông dân
huyện còn phối hợp với các đoàn thể như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội
Cựu chiến binh tuyên truyền cho hội viên, nông dân các nội dung khác 23 liên
quan đến bảo vệ môi trường như: Thu gom rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải
chăn nuôi, làm công trình nhà tiêu hợp vệ sinh…
Đặc biệt, các đoàn thể tích cực tuyên truyền, vận động hội viên vệ sinh
chuồng trại chăn nuôi, xây bể biogas trong chăn nuôi, ứng dụng khoa học - kỹ
thuật trong trồng trọt đi đôi với xử lý rác thải, chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Tăng cường ý thức, năng lực về quản lý, khai thác sử dụng và giữ gìn vệ sinh
môi trường nông thôn.
Tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy là khi trên những cánh đồng đã có các
bể chứa rác bà con nông dân đã có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường, vệ
sinh đồng ruộng, song họ vẫn có băn khoăn, khi lượng rác độc hại được thu
gom vẫn chỉ được tiêu hủy bằng phương pháp đốt thủ công mà chưa có biện
pháp nào xử lý tốt hơn.
Cùng với việc vệ sinh đồng ruộng, bảo vệ môi trường, hiện nay huyện Hải
Hà cũng đã quy hoạch xây dựng 3 nghĩa trang nhân dân kết hợp với xử lý môi
trường, bao gồm Nghĩa trang Quảng Phong - Quảng Điền; nghĩa trang Đường
Hoa - Tiến Tới và nghĩa trang Quảng Thành. Mặc dù đã quy hoạch nhưng các
dự án này vẫn chưa có kinh phí để thực hiện.
Trong chăn nuôi, hiện nay chăn nuôi trên địa bàn huyện vẫn là chăn nuôi
nhỏ lẻ. Đối với khu vực các thôn 3, thôn 5 và thôn 6 của xã Quảng Phong, việc
chăn nuôi hiện nay không đảm bảo vệ sinh môi trường, huyện Hải Hà cũng đã
25. 17
thống nhất phương án quy hoạch khu vực chăn nuôi tập trung cho các thôn này
để đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường [28].
* Hòa Bình
Khi huyện bắt tay vào xây dựng NTM cũng là lúc Huyện Đoàn Tân Lạc
triển khai thực hiện mô hình dân vận khéo “Thanh niên bảo vệ môi trường”
(BVMT). Bước đầu, Ban thường vụ tiến hành khảo sát, nắm bắt nguyện vọng,
sự quan tâm của ĐV-TTN về môi trường gắn với tuyên truyền, nâng cao nhận
24 thức, xây dựng, nhân rộng các mô hình BVMT, từ đó góp phần hình thành
thói quen BVMT trong Đoàn viên thanh niên và nhân dân.
Bằng sự chủ động huy động các nguồn lực, dân vận khéo trong xây dựng
các mô hình BVMT đã cho thấy những hiệu quả không thể phủ nhận, được
Đoàn viên thanh niên và nhân dân đồng tình ủng hộ. Là một trong số những hộ
dân sau khi được tuyên truyền, vận động đã chủ động xây dựng nhà tiêu hợp
vệ sinh, bà Bùi Thị Tiểng, xã Quy Mỹ thừa nhận: Coi là “công trình phụ” do
đó trước kia, gia đình tôi không đầu tư xây dựng nhà vệ sinh, cũng vì vậy, môi
trường xung quanh nhà bị ô nhiễm, trẻ nhỏ, người già đau ốm liên miên. Từ khi
đầu tư xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, môi trường sinh hoạt trong lành, sức khỏe
của cả gia đình được cải thiện. Tôi đã chia sẻ những suy nghĩ này với bà con
trong xóm, xã, cùng chung tay với tuổi trẻ của huyện vận động bà con”.
Triển khai xuyên suốt, toàn diện các hình thức tuyên truyền, vận động,
trong 5 năm (2010 - 2015), Huyện Đoàn Tân Lạc đã tổ chức 5 lớp tập huấn về
pháp luật BVMT cho 415 lượt cán bộ, ĐV-TN; tổ chức 17 cuộc tuyên truyền
dưới hình thức sân khấu hoá thu hút trên 15.000 lượt ĐV-TN và nhân dân tham
gia; tổ chức 2 cuộc thi vẽ tranh cổ động về BVMT cho thiếu nhi; thành lập 33
đội thanh niên xung kích BVMT, bảo vệ dòng sông quê hương với trên 400
tình nguyện viên sẵn sàng tham gia các hoạt động phòng, chống thiên tai, bảo
vệ môi trường... Anh Bùi Minh Hải, Bí thư Huyện Đoàn khẳng định: Nhờ làm
tốt công tác tuyên truyền đã cơ bản tạo nên những chuyển biến tích cực về
26. 18
BVMT trong Đoàn viên thanh niên và nhân dân. Sau 5 năm, đã có 325 công
trình nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng với tổng trị giá gần 500 triệu đồng;
di dời 234 chuồng trại gia súc dưới gầm sàn nhà; đào mới 69 hố xử lý rác thải
ở khu dân cư; 191 bể nước, giếng nước công cộng được nạo vét; phát quang
gần 100 km đường liên thôn, liên xóm; phun tiêu trùng khử độc 37 cuộc xung
quanh nhà ở và chuồng trại gia súc, gia cầm...
Bằng những việc làm cụ thể đó, vừa qua, Huyện Đoàn Tân Lạc được Chủ
tịch UBND tỉnh tặng bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện
phong trào thi đua yêu nước ngành Dân vận, biểu dương, khen thưởng điển
hình Dân vận khéo, giai đoạn 2011- 2015 [27].
* Bắc Giang
Trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, môi trường là tiêu chí khó thực
hiện bởi hiện nay lượng rác thải phát sinh ngày một nhiều trong khi đó để xử
lý đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ về kinh phí, nhân lực và các giải pháp công nghệ.
Thế nhưng tiêu chí này đang được huyện Yên Dũng (Bắc Giang) thực hiện có
hiệu quả.
Xác định môi trường là tiêu chí khó nên UBND huyện thường xuyên chỉ
đạo các ban, ngành, đoàn thể, các xã, thị trấn thực hiện tốt việc thu gom, xử lý
và có giải pháp ưu tiên để thực hiện; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường; mỗi năm
đầu tư khoảng 1 tỷ đồng từ nguồn vốn sự nghiệp chi cho công tác môi trường
ở các xã. Huyện xây dựng kế hoạch, triển khai xử lý triệt để các bãi chôn lấp
rác thải có nguy cơ gây ô nhiễm; đưa công nghệ vào xử lý rác và khuyến khích
hình thành các mô hình xử lý chất thải rắn hiệu quả.
Để giải quyết các điểm “nóng” tồn lưu rác, UBND huyện đầu tư hàng chục
tỷ đồng giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng và lắp đặt hai lò đốt rác thải
theo công nghệ nước ngoài ở thị trấn Neo và thị trấn Tân Dân với công suất
mỗi lò 5-6 tấn/ngày để xử lý rác ở hai thị trấn và các xã: Xuân Phú, Hương
27. 19
Gián, Tân An, Lão Hộ. Hai hợp tác xã (HTX) vệ sinh môi trường tại thị trấn
Neo và Tân Dân được tạo điều kiện hoạt động qua hỗ trợ mua sắm trang thiết
bị, phương tiện vận chuyển, chế phẩm sinh học và chi trả lương cho công nhân
thu gom trong những tháng đầu. Trong tháng 7 và 8 vừa qua, được huyện hỗ
trợ kinh phí, HTX cùng đoàn viên thanh niên, học sinh và bộ đội, thuê thêm
máy móc dọn sạch toàn bộ lượng rác này đưa về đốt tại lò.
Theo ông Tạ Ngọc Minh, Giám đốc HTX môi trường Đồng Phát (thị trấn
Tân Dân), cứ 2-3 ngày, rác được thu gom đưa về lò đốt khoảng 150 đến 200
tấn/tháng. Đến nay, cơ bản những bãi tồn lưu rác ở các xã trên được xử lý. Ở
thôn Lạc Gián (xã Hương Gián) trước đây do không làm tốt công tác thu gom
và thiếu biện pháp xử lý nên rác tồn lưu ước 70 tấn.
Bãi rác tồn lưu ở khu vực hồ Ngặt Kéo, thị trấn Tân Dân được xử lý bằng
phun chế phẩm sau đó san phẳng, chôn lấp. Tại xã Cảnh Thụy, bằng nguồn
kinh phí ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ, xã đã đối ứng 500 triệu đồng để hoàn
thiện mặt bằng, lắp đặt một lò đốt rác tập trung theo công nghệ nước ngoài vào
cuối năm nay. Ngoài các biện pháp trên, UBND huyện còn đẩy mạnh công tác
xã hội hóa bảo vệ môi trường, thành lập và chỉ đạo duy trì hoạt động 117 tổ,
đội vệ sinh ở các thôn, khu phố với tần suất thu gom rác 1-3 lần/tuần; khuyến
khích nhân rộng các tổ tự quản môi trường của cựu chiến binh, phụ nữ, thanh
niên; phát động thi đua giữa các thôn thực hiện “Ngày chủ nhật xanh”. Nhờ đó,
tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải nông thôn trên địa bàn huyện đạt hơn 70%, cơ bản
11 bãi rác tồn lưu được giải tỏa.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay việc thu gom, xử lý rác ở
huyện Yên Dũng vẫn còn gặp một số khó khăn. Hiện huyện còn 63 thôn chưa
thành lập và duy trì thường xuyên hoạt động của tổ thu gom, xử lý rác thải bởi
tỷ lệ thu phí vệ sinh môi trường đạt thấp, mức thu chưa bảo đảm theo quy định;
chưa thu hút được doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải. Trang
thiết bị phục vụ việc chôn lấp rác còn thiếu.
28. 20
Theo ông Trần Văn Dũng, Chủ tịch UBND huyện, việc thu gom, xử lý rác
thải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đưa vào đánh giá thi đua của các xã.
Hiện nay, huyện đang tập trung triển khai thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển,
xử lý rác thải nông thôn của tỉnh giai đoạn 2015-2020. Trong đó chú trọng xây
dựng quy trình thu gom, xử lý chất thải rắn gắn với vận động và hướng dẫn
người dân phân loại, xử lý rác tại nguồn; ủ rác hữu cơ thành phân vi sinh nhằm
hạn chế lượng rác phát sinh.
Hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng khu xử lý rác thải tập trung của
huyện theo quy hoạch tại xã Nham Sơn trong 2-3 năm tới và lắp đặt mới từ 3-
5 lò đốt rác thải sinh hoạt quy mô cụm xã. Tới đây, huyện sẽ cân đối ngân sách
bố trí tăng nguồn đầu tư từ 300-500 triệu đồng mỗi năm để hỗ trợ xử lý rác.
Cùng với các giải pháp trên, UBND huyện chỉ đạo kiện toàn tổ thu gom,
xử lý rác ở tất cả các thôn, khu phố. Cơ quan chức năng tăng cường thanh tra,
xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về môi trường, nhất là xả thải không
đúng nơi quy định, đồng thời biểu dương tập thể, cá nhân làm tốt [26].
2.2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Cơ sở pháp lý, đó là toàn bộ hệ thống văn bản pháp quy hiện hành của
Nhà nước (bộ Luật và các văn bản dưới Luật), cơ sở pháp lý về môi trường và
vệ sinh môi trường nông thông, bao gồm:
- Căn cứ Luật bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 13 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013 .
Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ trưởngBộ Tài
nguyên và Môi trường về việc quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/03/2017 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Quyết định số 1980/ QĐ – TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
29. 21
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân
hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng
xây dựng NTM tại các xã.
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về chương trình
mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
Căn cứ vào hệ thống QCVN như:
- Căn cứ vào QCVN 62-MT:2016/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải chăn nuôi.
- Căn cứ vào QCVN 61-MT:2016/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.
- Căn cứ vào QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước mặt.
- Căn cứ vào QCVN 09-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 02-2009/BYT Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
30. 22
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khu vực xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Thời gian: Bắt đầu từ tháng 1/2019 đến tháng 04/2019.
* Địa điểm: Xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu.
- Thực trạng việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
- Đánh giá việc thực hiện tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn
mới của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
- Giải pháp đẩy nhanh việc hoàn thiện tiêu chí môi trường trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
- Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu
và số liệu về các vấn đề cần nghiên cứu.
- Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó có
liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Sử dụng các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội… trong báo
cáo quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
- Tìm và thu thập các số liệu ở các văn bản, tạp chí, internet của tỉnh, huyện.
31. 23
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Tiến hành phỏng vấn người dân và cán bộ thuộc Ban chỉ đạo chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu
- Tiến hành phỏng vấn:
Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn đối với người dân
trong khu vực nghiên cứu.
Phương pháp chọn hộ phỏng vấn: theo phương pháp ngẫu nhiên 10
hộ/thôn x 11 thôn = 110 hộ (bằng các phiếu câu hỏi đã chuẩn bị trước).
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu
- Sử dụng các phần mềm Microsoft như: Word và Excel để tổng hợp và
phân tích các số liệu thu thập được.
32. 24
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nậm
Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
4.1.1 . Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Nậm Cuổi là một xã thuộc huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, Việt Nam. Xã
Nậm Cuổi có diện tích 87,1 km², dân số năm 2018 là 3426 người, mật độ dân
số đạt 34 người/km². Với tổng diện tích là 87,1 km2
Do chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo địa chất nên có địa hình rất
phức tạp, núi cao, độ dốc lớn, mức độ chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao chạy
dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, phổ biến là kiểu địa hình núi cao và núi
trung bình xen lẫn thung lũng. Độ cao trung bình từ 900 - 1.800m so với mặt
nước biển, được chia thành 03 vùng khác nha
Nậm Cuổi với độ cao trung bình từ 500 - 800m so với mực nước biển, là
vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc phát
triển cây công nghiệp như Cao su, Quế... và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Khí hậu ở Nậm Cuổi mang đặc điểm của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc,
ít chịu ảnh hưởng của bão. Thời tiết quanh năm chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa
đông lạnh và mưa ít, mùa hè nóng mưa nhiều và ẩm ướt. Lượng mưa bình quân
năm ở mức tương đối cao khoảng 2.604 mm/năm và phân bố không đồng đều.
Lượng mưa của các xã vùng cao ở mức 2.600 - 2.700 mm/năm, lượng mưa ở
các xã vùng thấp và các xã dọc sông Nậm Na ở mức 2.480 - 2.750mm/năm.
Lượng mưa cao nhất là vào tháng 6 và tháng 7 hàng năm chiếm tới 70% lượng
mưa trung bình của cả năm. Độ ẩm trung bình trong năm từ 80 - 86 %, tháng
cao nhất là tháng 7 dao động từ 85 - 90%, tháng thấp nhất vào tháng 3 dao động
từ 70 - 80%. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 1.850 - 1.900 giờ.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
33. 25
Trong những năm qua, Xã Nậm Cuổi chịu nhiều ảnh hưởng phức tạp của
điều kiện tự nhiên như hạn hán, lũ, rét đậm, gió bão…, giá cả một số mặt hàng
thiết yếu gia tăng, thị trường nhiều mặt hàng mất ổn định. Các chỉ số phát triển
kinh tế 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng 4.1
Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2016 - 2018
Năm Tăng trưởng
(GDP)(%)
So với năm trước (%)
2016 14,3 -
2017 14,7 + 0,7
2018 15,0 + 0,8
(Báo cáo tổng kết năm xã Nậm Cuổi, năm 2018)
* Thực hiện ủ phân xanh làm phân hữu cơ: đến thời điểm hiện tại thực
hiện được 153 hố phân = 153 tấn.
* Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng trong năm
không có các vụ khai thác lâm sản trái phép xảy ra. Cung ứng được 64 ha cây
trồng các loại; trong đó cây chè 14 ha, cây xa mộc 10 ha, cây mỡ và cây xoan
40 ha.
* Công tác thủy lợi: Trong năm, chủ yếu chỉ đạo cán bộ Khuyến nông, Địa
chính xã vận động nhân dân tập trung duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến
kênh mương chuẩn bị nước tưới cho vụ mùa năm 2014.
* Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Chế biến chè, đậu tương, gỗ và sản
xuất nông cụ. Toàn xã hiện nay có 1 HTX chế biến chè và có 10 cơ sở chế biến
chè, xã đã tập trung chỉ đạo các cơ sở chế biến chè thu mua hết nguyên liệu cho
nhân dân.
34. 26
* Khu vực kinh tế dịch vụ
Thường xuyên duy trì tốt các phiên chợ tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
dân đến giao thương hàng hóa, hàng hóa đa dạng về chủng loại. Tiềm năng du
lịch của xã bước đầu được đầu tư khai thác và mở ra một hướng đi mới trong
xây dựng, phát triển nền kinh tế. Du lịch sinh thái đã thu hút nhiều du khách và
đã đóng góp vào ngân sách nguồn thu không nhỏ, tạo vốn cho việc đầu tư hoàn
thiện cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành kinh tế khác.
4.1.2.2. Dân số và lao động
Bảng 4.2: Dân số và lao động
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2018
1 Tổng dân số 3.426
1.1 Nông nghiệp Người 2.725
1.2 Phi nông nghiệp Người 701
2 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,25
3 Lao động
3.1 Tổng số lao động trong độ tuổi Người 2.074
3.1.1 Nông nghiệp % 78,26
3.1.2 Công nghiệp % 3,04
3.3 Dịch vụ, thương mại % 18,70
4 Trình độ lao động
4.1 Đã qua đào tạo Người 742
4.2 Chưa qua đào tạo Người 1.841
(Nguồn: Đề án xây dựng nông thôn mới năm 2015 và tầm nhìn năm 2020, xã
Nậm Cuổi)
+ Nguồn lao động dồi dào tuy nhiên tỷ lệ chưa qua đào tạo cao.
+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp lớn.
Thành phần dân tộc đa phần là dân tộc dao chiếm đa số.
35. 27
4.2. Những yếu tố tác động đến môi trường tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ tỉnh
Lai Châu
4.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường
Khu vực xã Nậm Cuổi có mật độ dân cư thấp, công nghiệp và dịch vụ
chưa phát triển mạnh, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Dựa vào đặc điểm của
vùng ta xác định được các động lực (Driver) chi phối môi trường là:
- Vấn đề gia tăng dân số
- Phát triển kinh tế: Nông nghiệp, Công nghiệp, xây dựng...
- Trình độ dân trí Việc xác định các động lực này giúp ta tìm hiểu và
phân tích chính xác hơn những nguồn gây ô nhiễm. Động lực chi phối được
phân tích chuỗi các bước trong mô hình DPSIR, cụ thể là Động lực chi phối →
Áp lực → Hiện trạng → Tác động → Đáp ứng.
4.2.2. Những áp lực từ các động lực đến vùng môi trường
4.2.2.1. Vấn đề gia tăng dân số
Tổng dân số trong toàn xã đến năm 2018 là 3.426 người, 926 hộ gia đình
với 9 dân tộc anh em cùng chung sống: Tày, Dao, Mông, Nùng, Kinh, Cao Lan,
Mường, Ngái, La Chí. Dân số chủ yếu sống ở khu vực nông thôn, 49 dân số
thuộc khu vực Thị trấn chỉ có 70 hộ với 260 nhân khẩu chiếm 8,02% tổng dân
số toàn xã. Với tỷ lệ sinh tự nhiên là 1,3% dự báo hết năm 2019 dân số tăng lên
là 3.598 và năm 2020 là 3.746. Dân số tăng nhanh do người dân chưa nhận thức
được việc sinh đẻ có kế hoạch; trình độ dân trí thấp; điều kiện đi lại khó
khăn…sẽ tạo ra áp lực tới môi trường và xã hội tại khu vực xã Thông Nguyên
như sau:
- Đói nghèo: Tỷ lệ hộ cận nghèo của xã là 61 hộ = 319 khẩu chiếm 9%;
hộ nghèo là 20 hộ = 95 khẩu chiếm 3%.
- Sự chuyển dịch dân cư: Đa số đồng bào chỉ làm nông nghiệp lao động
mùa vụ, không có ngành nghề làm thêm, lao động chưa qua đào tạo lớn chiếm
tới 76,83%. Do vậy thời gian không có việc làm lao động nông thôn thường ra
36. 28
thị trấn kiếm việc làm thuê, bốc vác đặc biệt một số người dân đã vượt biên trái
phép sang Trung Quốc làm thuê trái phép.
- Khai thác tài nguyên phá rừng: Do nhu cầu sinh kế người dân đã dốt
phá rừng để có đất sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường Đặc biệt có thể
gây ra các sự cố môi trường như lũ lụt, lũ quét, cháy rừng ở địa bàn gây thiệt
hại nghiêm trọng về tài sản.
- Nước thải, rác thải sinh hoạt: Do dân số tăng lên kéo theo lượng nước
thải và rác thải cũng tăng lên theo, hầu hết tại khu vực nước thải không qua xử
lý mà thải thẳng ra môi trường. Các hộ gia đình ven đường thải trực tiếp chất
thải ra cống đường mà không qua xử lý cộng thêm cống rãnh đã bị hư hỏng và
lâu ngày không được nạo vét gây ứ đọng, gây mùi hôi thối, ô nhiễm môi trường
và mất cảnh quan.
Bảng 4.3: Hiện trạng và dự báo dân số xã Nậm Cuổi từ năm 2016 - 2018
và năm 2020
Xã
Nậm
Cuổi
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2020
Dân số Số hộ Dân
số
Số hộ Dân số Số hộ Dân số Số
hộ
3.103 873 3.275 897 3.426 926 3.746 943
4.2.2.2. Phát triển các ngành
* Nông, lâm nghiệp
Là một huyện vùng cao các ngành nghề còn chưa phát triển thì nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của người dân. Kết quả đạt được năm 2018
với một số cây trồng như:
- Lúa: Diện tích 278 ha. Năng xuất bình quân đạt 52,2 tạ/ha. Sản lượng đạt
1.451,6.
- Ngô: Diện tích 121 ha, năng xuất 34,7 ha, sản lượng 419 tấn.
- Đậu tương: Diện tích 170 ha, năng xuất đạt 14,5 tạ/ha, sản lượng đạt 246,5 tấn.
37. 29
- Cây rau các loại: Tổng cây rau trồng được 102 ha đạt 97,1% KH, năng
xuất 83 tạ/ha, sản lượng đạt 846,6 tấn.
- Cây thảo quả: Tổng diện tích hiện có là 24,3 ha, diện tích chăm sóc 20,3
ha, diện tích cho thu hoạch là 4 ha.
- Cây chè: Diện tích toàn xã có 619,04 ha. Năng suất bình quân đạt 20
tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 1.002 tấn, giá bán bình quân từ 7 - 8.000
đồng/kg chè búp tươi. Tổng thu nhập từ sản xuất kinh doanh chè là:
7.515.000.000 đồng.
Về vật nuôi: Trâu: 1.730 con, dê: 763 con, Ngựa: 600 con, lợn: 5.430 con,
gia cầm: 12.870. Đa số các hộ đều có ao nuôi cá phục vụ nhu cầu thực phẩm
của gia đình.
Lâm nghiêp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng trong năm không
có các vụ khai thác lâm sản trái phép xảy ra. Sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là
giao đất giao rừng cho các hộ gia đình. Cung ứng được 64 ha cây trồng các
loại; trong đó cây chè 14 ha, cây xa mộc 10 ha, cây mỡ và cây xoan 40 ha.
Sức ép của hoạt động sản xuất nông nghiệp lên môi trường
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng của cả xã cung cấp lương thực thực
phẩm cho người dân tại đây, tạo nguồn thu chính cho hơn 80% số hộ trong xã.
Trong sản xuất nông nghiệp người dân sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật,
bón phân hóa học ngày càng nhiều đặc biệt là sử dụng rất tùy 53 tiện, không
tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật canh tác đang diễn ra phổ biến. Trong trồng trọt
nguồn gây tác động đến môi trường chính là chất thải rắn, phân bón và thuốc
BVTV. Các nguồn thải này sẽ gây nên các nguy cơ ô nhiễm môi trường nước,
đất tại các khu nông thôn và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân, do không
có kỹ thuật việc sửa dụng thuốc trừ sâu diệt cỏ không rõ nguồn gốc, thời gian
phun, phun quá mức, và việc vệ sinh rửa dụng cụ là những nguyên nhân gây ô
nhiễm nguồn nước…
38. 30
Người dân còn có hiện tượng khai hoang, phá rừng để lấy đất sản xuất
nông nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, lũ quyets sạt lở đất…
Hoạt động chăn nuôi: Chăn nuôi là ngành có nhiều chất thải gây ô nhiễm môi
trường không khí ở nông thôn. Ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm tiếng ồn và nguy cơ lây
các bệnh từ vật nuôi sang người ngày càng tăng cao do công nghệ, phương thức
và quy mô chăn nuôi ở nước ta còn lạc hậu, nhỏ, phân tán, xen lẫn trong khu
dân cư. Nguyên nhân do khả năng đầu tư cho chăn nuôi còn rất hạn chế ở đa số
nông dân nên việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi
thường bị bỏ qua…
* Công nghiệp, Hợp tác xã nông thôn
Tiểu thủ công nghiệp đang từng bước phát triển, đến năm 2018 toàn xã có
2 HTX lớn đó là HTX dịch vụ tổng hợp và HTX chế biến chè Pìn Hồ Trà, ngoài
ra có 9 HTX khác: HTX khai thác, Dịch Vụ nông nghiệp chế biến.
Hiện nay xã có 80 hộ buôn bán kinh doanh nhà hàng, khách sạn, hoạt động
buôn bán của các cơ sở kinh doanh tuy quy mô chưa lớn nhưng đem lại nguồn
thu quan trọng cho ngân sách xã và tăng thu nhập cho nhân dân.
Sức ép của hoạt động sản xuất công nghiệp, hợp tác xã đến môi trường là:
Việc phát triển hạ tầng công nghiệp thiếu đồng bộ, nhận thức về việc BVMT
chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường đối với phát triển bền
vững.
Các cơ quan nhà nước chưa giám sát chặt chẽ việc quản lý vẫn chưa hiệu
quả, chưa tốt. Tổ chức cho các cơ sở đăng ký cam kết BVMT còn chậm. Các
nguồn thải trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường của công nghiệp hợp tác xã chủ
yếu là nước thải, bụi, khí thải và chất thải rắn:
- Nước thải tập trung nhiều ở ngành công nghiệp chế biến như: Nông sản,chế
biến chè, chế biến gỗ…Thành phần chủ yếu là SS, NH3, H2S, P, vi sinh vật…
39. 31
- Khí thải và bụi phát sinh nhiều ở các nhóm ngành khai thác cát xây dựng
đường xá, giao thông, chế biến chè…Các chất gây ô nhiễm không khí chính là
SO2, NO2, COx, H2S, bụi lơ lửng…
- Chất thải rắn phát sinh ở các HTX, xây dựng nhiều như mẩu gỗ, gạch
vỡ, đất đá thải, than, củi…
4.3. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã
Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
4.3.1. Đánh giá tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nông thôn
mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
4.3.1.1. Kết quả điều tra về tiêu chí nước sạch
Xác định tiêu chí môi trường là tiêu chí khó thực hiện nhất trong bộ tiêu
chí xây dựng nông thôn mới, xã Nậm Cuổi đã tập trung triển khai đồng bộ nhiều
giải pháp thực hiện, chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm của mỗi người dân. Để được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới thì địa phương phải đạt 19 tiêu chí, trong đó, để đạt tiêu chí về
môi trường phải hoàn thành 5 nội dung, đó là: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt 70%; các cơ sở sản xuất kinh doanh
đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có các hoạt động gây suy giảm môi trường
và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được
xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy
định.
- Nước sinh hoạt: Vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các vùng nông
thôn ngày càng trở nên bức xúc và nghiêm trọng. Chất lượng nước sinh hoạt
ngày càng bị suy giảm cả về chất lượng và số lượng do ảnh hưởng bởi chất thải
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt hàng ngày của người dân.
Hiện nay, một số vùng nông thôn người dân sử dụng nguồn nước sinh hoạt
chủ yếu là ao, hồ, bể chứa nước mưa và nước ngầm từ giếng khơi, giếng khoan.
Nếu nguồn nước không bảo đảm vệ sinh sẽ gây nên nguy cơ mắc các bệnh đường
40. 32
ruột, bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai trò của nước sạch
ở các vùng nông thôn luôn quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết
41. 33
Bảng 4.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước
Nguồn Nước Số hộ Tỷ lệ (%)
Nước mưa, ao, sông, suối 0 0,00
Nước giếng khoan 27 24,54
Nước sạch từ trạm cấp nước của xã 34 30,91
Nước khác ( nước Khe, mõ ) 49 44,54
Tổng 110 100
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn bằng phiêú điều)
Kết quả tổng kết phiếu được thể hiện như trên bảng 4.4 cho thấy: Đa số
các hộ gia đình đều sử dụng nước sinh hoạt là từ nguồn nước khác (Nước khe)
(44,54%), tiếp đó là nước sạch từ trạm cấp nước của xã chiếm 30,91%, không
có hộ gia đình nào sử dụng nước mưa, ao, hồ sông, suối. Từ kết quả điều tra
cho ta thấy nguồn nước sinh hoạt của người dân từ trạm cấp nước của xã chiếm
rất ít chủ yếu là nước khe và nước giếng khoan chưa đảm bảo vệ sinh dễ gây
các bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác.
Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nguồn nước
Chất lượng nguồn nước Số hộ Tỷ lệ (%)
Mùi hôi,tanh 07 6,36
Vẩn đục,đá vôi 0 0
Nước sạch 103 93,64
Tổng 110 100
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn bằng phiêú điều tra)
Từ kết quả điều tra có 0% hộ gia đình thấy nước không nhiễm đá vôi. Có
6,36% hộ gia đình cảm thấy mùi hôi tanh, nguyên nhân dẫn đến mùi hôi tanh
là do người dân xây chuồng chăn nuôi quá gần với giếng khơi và bể đựng nước
sinh hoạt để tiện lấy nước phục vụ chăn nuôi. Có 93,64% hộ gia đình cảm thấy
nguồn nước sử dụng sạch và đảm bảo cho sinh hoạt.
42. 34
Đánh giá:
Dựa vào kết quả trên chúng ta có thể đánh giá: Số hộ gia đình được dùng
nguồn nước sạch chiếm tỷ lệ cao trên 90%, còn một số ít hộ gia đình chưa ý
thức nguồn nước sạch như thế nào nên vẫn sửa dụng nguồn nước khe.... nhưng
chiếm tỷ lệ số ít.
4.3.1.2. Tiêu chí cơ sở sản xuất- kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi
trường, có cam kết đảm bảo thực hiện bảo vệ môi trường
Số cơ sở sản xuất, kinh doanh có 27 cơ sở nhưng nhỏ lẻ, chủ yếu ở trung
tâm xã. Số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã có 01 trang trại. Số hộ gia
đình chăn nuôi lợn quy mô lớn từ 10 con trở lên, gồm có 21 hộ gia đình. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi nhìn chung thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tiếp tục xây dựng các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, có hệ thống
xử rác thải hạn chế, tiến tới không chăn nuôi gia súc gia cầm tại các hộ gia đình.
Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, an toàn sinh học, hạn
chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, gia tăng tỷ lệ thu hồi các bao bì, chai lọ hóa
chất bảo vệ thực vật, áp dung theo tiêu chuẩn Globl GAP, Viet GAP.
Đánh giá:
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện nghiêm túc.
- Xã đạt tiêu chí: Tỷ lệ số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn
về môi trường.
4.3.1.3. Tiêu chí quản lý và xử lý rác thải
Bảng 4.6. Tỷ lệ hộ gia đình có hình thức đổ rác
Hình thức đổ rác Số hộ Tỷ lệ (%)
Đốt 54 49,09
Thu gom cho đội về sinh cua xã đem xử lý 02 1,82
Đổ rác tùy nơi 37 33,64
Xử lý cách khác 17 15,45
Tổng 110 100
43. 35
Qua bảng 4.6 cho thấy: số hộ gia đình có các hình thức có tự xử lý rác
bằng phương pháp đốt rác tùy ý, chiếm 49,09%; có 02 hộ gia đình có hình thức
thu gom rác đội vệ sinh của xã đem đi xử lý, chiếm tỷ lệ 1,82%.
Số hộ gia đình đổ rác tùy nơi, chiếm tỷ lệ 33,6% như đổ ven đường, bụi
tre, đổ ra sông có thể đổ ngay ra vườn trước nhà ở; xã chưa có các dịch vụ thu
gom rác thải tất cả các thôn, điều này cũng phản ánh ý thức của người dân đối
với vấn đề thu gom rác thải là chưa cao; nhiều người cho rằng việc đổ rác đúng
nơi quy định sẽ mất thời gian vì hố rác chung ở xa nhà, đổ tất vào hố phân vừa
có thứ để bón ruộng lại đỡ phải đi lại. Có 17 hộ gia đình có hình thức xử lý rác
bằng cách chôn rác tại vườn ... chiếm tỷ lệ 15,5%. Sỡ dĩ, tỷ lệ hộ gia đình dùng
phương pháp đốt, vứt rác bừa bãi ra vườn, đường đi chiếm tỷ lệ cao vì ý thức của
người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường còn chưa cao.
Đánh giá: Xã chưa đạt tiêu chí
4.3.1.4. Tiêu chí nghĩa trang, nghĩa địa
Tiêu chí nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện trên địa bàn xã là tiêu chí vướng
mắc khá điển hình trong việc xây dựng nông thôn mới bởi chưa có hướng dẫn
cụ thể về cơ chế, chính sách và do tập quán lâu đời của đa số người dân tộc
trong xã vẫn còn hàng trăm ngôi mộ nằm rải rác trên đất đồi, vườn của gia đình
vừa mất mỹ quan vừa không đảm bảo vệ sinh môi trường. Công tác vận động
nhân dân quy tập các ngôi mộ cát táng về các khu ngĩa trang không dễ do vấn
đề tâm linh và nhiều ngôi mộ đã được xây kiên cố, việc di chuyển gây tốn kém.
Đánh giá:
Xã chưa đạt tiêu chí: Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
4.3.1.5. Tiêu chí đường làng ngõ xóm cảnh quan từng hộ xanh sạch đẹp, không
có hoạt động làm suy giảm môi trường. Đường làng, ngõ xóm, đồng ruộng có
nơi thu gom, xử lý rác thải
* Về việc thực hiện giữ gìn cảnh quan môi trường
44. 36
Qua kiểm tra thực tế cho thấy các hộ dân đã tự ý thức việc giữ gìn vệ sinh,
cảnh quan, từng hộ gia đình đã trực tiếp kí cam kết về bảo vệ môi trường với xã đạt
100% các hộ đã tham gia kí kết. Công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường, và
các hoạt động dọn dẹp vệ sinh của địa phương được làm theo định kỳ 2 - 3 lần/năm.
Công tác này được triển khai đến từng cư sở, từng hộ dân.
Ngoài ra, tại các thôn, xóm còn phân các đội dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm
theo định kỳ tuần/lần giúp cho cảnh quan trong xã luôn trong sạch và đẹp.
Đánh giá:
Có các hoạt động phát triển môi trường xanh sạch đẹp như: tổ chức
định kì tổng vệ sinh, tổ chức trồng nhiều cây nơi đường làng ngõ xóm…
Không có hoạt động làm suy giảm môi trường
Xã Đạt tiêu chí: Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có
các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
4.3.2. Sự tham gia của chính quyền địa phương và người dân trong công tác
môi trường
- Sự tham gia của chính quyền địa phương:
Cùng với các nội dung xây dựng nông thôn mới các hoạt đông liên
quan đến môi trường được cấp chính quyền triển khai cụ thể, đồng bộ và
lồng ghép hiệu quả các thôn đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động
qua các buổi họp, các đợt tập huấn, các phương tiện thông tin đại chúng các
gương điển hình nhằm nâng cao nhận thức của người dân về công tác môi
trường.
Bên cạnh việc khai thác hiệu quả các chương trình dự án của trung ương
địa phương đã thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu
khác và huy động sự tham gia của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn. Kết
quả huy động nguồn lực thực hiện công tác môi trường những năm qua nguồn
kinh phí tạp trung lớn vào việc cứng hóa bê tông đường đi và nạo vét kênh
mương cải tạo môi trường.
45. 37
- Sự tham gia của người dân:
Trong những năm qua cùng với sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước gười dân
đã tham gia vào các hoạt đông chung của xã để xây dựng các công trình cơ sở
hạ tầng cũng như cải thiện môi trường thông qua đóng góp ngày công. Ngoài
ra, người dân còn tích cực tham gia vào các hoạt động cồng đồng như xây dựng
hương ước làng nội quy về môi trường tham gia các tổ chứ nhóm tự quản như hội
phụ nữa đoàn thanh niên… nhận các việc có liên quan đến môi trường.
Bảng 4.7. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia hoạt động
tổng vệ sinh môi trường
Hoạt động Số hộ Tỷ lệ (%)
Thường xuyên 69 62,73
Không thường xuyên 41 37,27
Không có hoạt động 0 0
Tổng 110 100
(Nguồn: Kết quả phỏng vấn bằng phiêú điều tra)
Qua bảng số liệu cho thấy tỷ lệ gia đình tham gia hoạt động tổng vệ sinh
môi trường thường xuyên là 69 hộ, chiếm tỷ lệ cao (62,73%); Số hộ gia đình
tham gia tổng vệ sinh là 41 hộ, chiếm tỷ lệ 37,27%. Không có gia đình nào
không có sinh hoạt vệ sinh môi trường
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới
tại Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
Thuận lợi:
Đất đai màu mỡ, khí hậu tương đối ôn hòa, phù hợp với nhiều loại cây
trồng, vật nuôi tạo điều kiện tốt cho phát triển nghành nông nghiệp hàng hóa.
Đội ngũ cán bộ và nhân dân xã Nậm Cuổi có truyền thống đoàn kết,
lực lượng lao động dồi dào là nguồn nhân lực để khai thác những tiềm năng
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới trong giai
đoạn tới.
46. 38
Chất lượng nước của xã tương đối tốt và người dân tham gia các hoạt
động vệ sinh môi trường nhiệt tình
Đối với xã Nậm Cuổi, đến nay đã thực hiện được 7/19 tiêu chí là: Quy
hoạch, Thủy Lợi, Điện, Bưu điện, Hình thức tổ chức sản xuất, An ninh trật tự
và Giáo dục. Để hoàn thành kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn vào
năm 2020, xã Nậm Cuổi đã xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể cho từng năm,
phấn đấu hoàn thành thêm 02 tiêu chí đó là Trường học và Nhà ở dân cư …
Hàng năm UBND xã đã ban hành quyết định giao chỉ tiêu, kế hoạch cho
các ngành, thôn bản triển khai thực hiện; các chủ trương, chính sách mới của
Đảng, Nhà nước được triển khai thực hiện kịp thời, phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương. Quá trình thực hiện đã kịp thời phản ánh, kiến nghị với cấp
trên những vấn đề khó khăn, vướng mắc của địa phương để có sự lãnh đạo, chỉ
đạo tháo gỡ kịp thời. Công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội
được xác định nhiệm vụ trọng tâm là giảm nghèo, duy trì tăng trưởng kinh tế
và đảm bảo an sinh xã hội.
Quy chế hoạt động của UBND được thực hiện nghiêm túc về chế độ hội
họp, thông tin báo cáo; phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể; đảm bảo tính
thống nhất trong công tác lãnh đạo, điều hành đồng thời đề cao tinh thần trách
nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ được giao; tập trung cải tiến lề lối làm việc, phát
huy tốt vai trò tham mưu của các ban, ngành. Hoạt động Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND xã đảm bảo dân chủ, đổi mới, tinh thần trách nhiệm cao, sâu sát cơ sở. Các
thành viên UBND thị xã phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm
vụ được phân công, giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của nhân dân
trong địa bàn quản lý.
Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội đã có sự phối hợp tốt,
bằng những công việc cụ thể, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức tăng
cường hoạt động và tham gia cùng với Chính quyền trong công tác quản lý nhà
nước, phát huy dân chủ và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
47. 39
Người dân xã Nậm Cuổi cho biết, mô hình này tuy nhưng đã thực sự phát
huy hiệu quả kép. Bởi trước đây việc thu gom và xử lý rác thải ở khu vực chợ
và thôn vẫn được thực hiện theo kiểu “ mạnh ai người ấy làm”, chỗ nào có đất
trống là người dân mang rác đến đổ, nhất là rác thải sau mỗi phiên chợ luôn
tràn ngập và không có người thu gom. Khi được phổ biến, triển khai áp dụng
mô hình nông thôn mới tại địa phương môi trường của xã đã có những chuyển
biến tích cực: Phần lớn rác thải trên địa bàn đều được mọi người thu gom, xử
lý theo các mô hình ứng dụng. Rác thải do hoạt động sản xuất nông nghiệp như
các chế phẩm nông nghiệp được người dân tận dụng và để vào đúng nơi quy
định. Đối với rác thải simh hoạt: các rác vô cơ, hữu cơ đặc biệt là túi nilon được
người dân phân loại, tái xử dụng, chôn lấp theo mô hình “Vòng tròn chuối”.
Khi có lò đốt rác tập trung, chi hội phụ nữ xã Nậm Cuổi đã đứng ra quản lý và
thu gom rác thải, khiến môi trường xanh – sạch hơn. Đặc biệt, người dân và
người bán hàng cũng ký kết quản lý, bảo vệ môi trường nên đã có ý thức trong
việc thu gom và xử lý rác thải. Lãnh đạo các xã đều cho rằng, qua thực tế triển
khai mô hình thu gom rác thải cho thấy, tình trạng ô nhiễm môi trường nông
thôn đã dần được cải thiện.
Khó khăn: Bên cạnh nhưng mặt đã đạt được, nhưng trong quá trình tổ
chức thực hiện nhiệm vụ trong những năm vẫn gặp khó khăn tồn tại nhất định
đó là : một số cây trồng chính như Lúa , Ngô,… Do thời tiết diễn biến phức tạp
hạn hán, lũ lụt, ngập úng… Do đó ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và năng
suất , sản lượng của cây trồng .
Nậm Cuổi là xã miền núi phần lớn diện tích là đất lâm nghiệp, địa hình
tương đối phức tạp, mùa mưa hàng năm gây ảnh hưởng đến sản xuất của nhân
dân, khả năng phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, mặt bằng xây dựng cơ
sở hạ tầng hạn chế do khó khăn về kinh tế.
Trình độ dân trí thấp, một số hộ còn thiếu lao động sản xuất, lao động
chưa qua đào tạo và dân cư phân bố không đồng đều.
48. 40
Giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, gây khó khăn cho việc vận chuyển
hàng hóa vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Xã chưa có công nhân vệ sinh thu gom rác thải. Rác thải được người
dân đổ ven đường, bụi tre, đổ ra sông có thể đổ ngay ra vườn trước nhà ở; xã
chưa có các dịch vụ thu gom rác thải, điều này cũng phản ánh ý thức của người
dân đối với vấn đề thu gom rác thải là chưa cao.
Cơ sở hạ tầng yếu kém cộng thêm bà con nông dân sử dụng chưa hợp lý
các loại hóa chất và phân bón trong nông nghiệp như: sử dụng phân chuồng
chưa qua quá trình ủ, vứt vỏ, bao bì, túi nilon, chai lọ thủy tinh, chai nhựa chứa
thuốc bảo vệ thực vật ngay ở ruộng vườn, kênh rạch.
Tỷ lệ nhà vệ sinh hợp vệ sinh còn thấp, các hộ gia đình không tận dụng sản
phẩm phụ nông nghiệp mà đem đốt gây ảnh hưởng tới môi trường không khí.
Khoảng cách chuồng trại chăn nuôi gia cầm, gia súc còn gần nơi ở đó
làm phát sinh một số mùi khó chịu gây ảnh hưởng tới sức khỏe người dân.
Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường trên địa bàn xã
chưa được chú trọng.
Trong việc thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí 17 – tiêu chí môi trường
trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi cũng gặp không ít những khó
khăn điển hình như:
Xã Nậm Cuổi mong muốn các cấp, ngành chức năng quan tâm hơn nữa
trong việc cấp kinh phí để thực hiện các tiêu chí như: Giao thông, Cơ sở vật
chất văn hóa, Chợ nông thôn, Trường học, Y tế, Môi trường, để sớm hoàn thành
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở địa phương …
Đối với các tiêu chí còn lại chưa đạt hiện nay được cấp ủy, chính quyền
xã báo cáo là do còn gặp những khó khăn nhất định về cơ sở vật chất, nhân lực,
kinh phí thực hiện …
Một số ban ngành, cán bộ công chức chưa thực sự chủ động bám sát
chương trình công tác, nên một số công việc thực hiện chậm so kế hoạch. Sự
49. 41
phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để các tổ chức này tham gia công tác
quản lý của Nhà nước có lúc còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao. Công
tác phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội với chính quyền trong thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đôi khi còn hạn chế. Một số cán bộ
công chức không nghiêm túc trong thực hiện chế độ thông tin, báo cáo. Việc
thực hiện chương trình cải cách hành chính đôi khi chưa thật sự hiệu quả; công
tác cải cách thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn rườm rà, chồng chéo, khó
khăn trong thực hiện; cơ chế một cửa việc thực hiện chưa đáp ứng theo cơ chế,
cơ sở vật chất gắn ghép với các phòng chuyên môn.
Một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ, một số ít vẫn còn bộc lộ yếu kém về ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ
cương lao động.
Nguồn vốn còn hạn chế: Để xây dựng cơ sở vật chất phù hợp với các tiêu
chí cần phải có nguồn vốn lớn, mà việc huy động nguồn vốn từ nhân dân gặp
rất nhiều khó khăn do thu nhập bình quân từ người dân còn thấp.
Về tiêu chí thu gom rác: Bên cạnh một số hoạt động tích cực hưởng ứng
mô hình nông thôn mới thì vẫn còn một số cá nhân bảo thủ, vẫn chưa tích cực
hưởng ứng phong trào.
Tiêu chí nghĩa trang: Một số gia đình vẫn còn chôn cất theo dòng họ.
4.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện tốt tiêu chí môi trường
4.5.1. Đối với các cấp chính quyền.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cán bộ chuyên môn
bám sát kiểm tra, kiểm soát đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở chăn
nuôi có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức ký cam kết bảo vệ môi
trường đối với tất cả các cơ sở, các hộ gia đình thường xuyên giết mổ gia súc,
gia cầm; kịp thời xử lý cơ sở, hộ gia đình gây ô nhiễm môi trường. Tiếp tục thu
hút nguồn vốn đầu tư quy hoạch và xây dựng khu giết mổ tập trung tại khu vực
trung tâm huyện để từng bước di chuyển các cơ sở, hộ gia đình ra khu giết mổ
50. 42
tập trung. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi
trường đến các tổ chức, cơ sở, nhân dân với nhiều hình thức phong phú và
phương pháp phù hợp. Qua đó nâng cao nhận thức về trách nhiệm, quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội và nhân dân trong công tác
bảo vệ môi trường.
4.5.2. Triển khai thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải
4.5.2.1. Đối với rác thải sinh hoạt
- Triển khai xây dựng các điểm tập kết rác thải tại xã theo quy hoạch nông
thôn mới
- Khuyến khích và tạo điều kiện thành lập các tổ hợp tác xã, các cơ sở
làm dịch vụ về công tác vệ sinh môi trường.
- Thu hút đầu tư huy động các nguồn lực để xây dựng lò đốt rác tại địa bàn xã.
- Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn các hộ dân phân loại rác
4.5.2.2. Đối với chất thải chăn nuôi
- Tăng cường công tác quản lý môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi.
Yêu cầu các cơ sở chăn nuôi lập kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ xây dựng
hầm biogas, áp dụng phương pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ các trang trại đã và đang hoạt động không đảm bảo
các tiêu chí về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra các điểm giết mổ nhỏ lẻ trong khu dân cư
để có biện pháp xử lý
4.5.2.3. Thực hiện tốt việc thu gom bao bì chất bảo vệ thực vật, các sản phẩm
phụ trong sản xuất nông nghiệp
- Huy động nguồn đầu tư hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đồng thời vận
động nhân dân đóng góp nguồn kinh phí để xây dựng các bể chứa bao bì hóa
chất bảo vệ thực vật, tiến hành ra soát các bể chứa có vị trí không phù hợp di
chyển đến vị trí phù hợp.