SlideShare a Scribd company logo
1 of 15
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TRINH
MSSV: HCMVB120204085
TIỂU LUẬN MÔN: Luật công ty
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP.
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................ 3
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP ........................ 2
1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp ......................................................... 2
1.2 Khái quát về giải thể doanh nghiệp ....................................................... 2
1.3 Sự khác nhau giữa giải thể doanh nghiệp đối với những trường hợp chấm
dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.......................................................... 3
1.3.1 Phân biệt giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp..........3
3.1.2 Phân biệt giải thể doanh nghiệp với tổ chức lại doanh nghiệp............5
3.1.3 Phân biệt giải thể doanh nghiệp và tạm ngừng kinh doanh. ...............5
1.4 Những hình thức của giải thể doanh nghiệp.......................................... 6
1.4.1 Giải thể theo hình thức tự nguyện.......................................................6
1.4.2 Giải thể theo hình thức bắt buộc .........................................................6
1.5 Quy trình thủ tục giải thể doanh nghiệp ................................................ 7
2.THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI THỂ TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY ................................................................................................................ 8
3 MỘT SỐ ƯU ĐIỂM VÀ VƯỚNG MẮC TRONG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
THỂ DOANH NGHIỆP. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN............ 9
3.1 Ưu điểm ................................................................................................. 9
3.2 Vướng mắc............................................................................................. 9
3.3 Giải pháp kiến nghị sửa đổi những quy định liên quan giải thể doanh nghiệp
............................................................................................................................... 11
4. KẾT LUẬN .............................................................................................. 12
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 12
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường tại đất nước Việt Nam càng ngày càng có
nhiều doanh nghiệp được thành lập. Nhưng trên thực tiễn có khá đông thương
nhân đã đăng ký kinh doanh với các lý do khác nhau đã không tiến hành sản xuất kinh
doanh hoặc đang kinh doanh nhưng không tiến hành kinh doanh nữa mà không đăng
ký tạm dừng hoạt động hoặc không giải thể doanh nghiệp vì quy trình giải thể rườm
rà và mất nhiều thời gian. Việc trên đem tới những khó khăn vô cùng to lớn đối
với việc quản lý doanh nghiệp của Cơ quan chức năng cũng như bản thân mỗi doanh
nghiệp.
Chính bởi lẽ ấy, nội dung bài báo "Pháp luật về giải thể doanh nghiệp" sẽ hướng
đến người dùng hiểu được toàn diện và hoàn chỉnh quy định trên theo pháp luật Việt
Nam.
2
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
Thuật ngữ doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam bắt đầu vào khoảng
năm 1948, theo quy định của Sắc lệnh số 104/SL ngày 01.01.1948 quy định doanh
nghiệp quốc gia. Trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuật ngữ doanh
nghiệp trở nên lỗi thời, các thuật ngữ doanh nghiệp thường được sử dụng là doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, ngành nghề kinh tế. .. Đến khi nước Việt Nam thực hiện nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thuật ngữ doanh nghiệp mới được sử dụng
rộng rãi. Theo nguyên tắt của Luật doanh nghiệp năm 1990 hay Luật doanh nghiệp năm
1999, thuật ngữ doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức pháp lý được hình thành
có đăng ký hoạt động với mục đích tiến hành các quan hệ kinh tế.
Doanh nghiệp có đặc thù nhất định:
1) Được tạo thành và ghi nhận kinh doanh theo các cách thức nhất định của pháp
luật. Ngày nay, theo đặc điểm của từng loại chủ thể kinh doanh, pháp luật chỉ định cách
thức hình thành và đăng ký kinh doanh riêng;
2) Được chính phủ công nhận là người có tư cách pháp lý và chủ thể của công ty
liên quan đến các mối quan hệ của pháp luật. Các công ty được thụ hưởng tất cả các mối
quan hệ liên quan đến các giao dịch dân sự khác nhau.
3) Các hoạt động của kinh doanh diễn ra như sau: mua bán, tiêu thụ vật tư, hàng
hóa với mục đích sinh lời hoặc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội.
4) Địa điểm có khả năng cấp giấy phép kinh doanh cho các công ty là Phòng
Đăng ký Kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh.
1.2 Khái quát về giải thể doanh nghiệp
Thuật ngữ "giải thể" được định nghĩa là tình trạng không còn tồn tại, khiến cho
các đơn vị, cá thể không còn tồn tại riêng biệt, và nó được sử dụng trong các từ điển
tiếng Việt. Theo cách diễn giải trên, việc giải thể được hiểu là việc ngừng hoạt động
của một tổ chức. Từ điển Luật của Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) định nghĩa:
giải thể công ty là việc làm của một chủ thể kinh doanh để kết thúc một cách có hệ
thống các hoạt động của công ty, chẳng hạn như phá sản hoặc thanh toán các khoản
nợ. Giải thể là quá trình được thực hiện bởi một công ty thông qua các hoạt động chính
3
là hủy hoại tài sản đến để lại nợ, tập trung vào việc kết thúc toàn bộ các quyền lợi và
nghĩa vụ của công ty hoặc rút khỏi thị trường. Theo cách này, các tổ chức và người có
liên quan sẽ được bảo vệ nếu như công ty hủy hoại hoặc phá sản.
Từ đó có thể hiểu: Giải thể doanh nghiệp là quá trình kết thúc sự hoạt động của
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có khả năng hoàn trả hoặc không có khả năng thực
hiện những nghĩa vụ tài sản của mình. Đặc điểm pháp lý Giải thể doanh nghiệp
có các đặc điểm pháp lý chủ yếu sau: Về bản chất: Giải thể doanh nghiệp là quá trình
hoạt động để kết thúc sự tồn tại của doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp ra khỏi thị
trường. Đây là quá trình xảy ra các hoạt động sau: hoạt động thương mại (bán tài sản,
thu công nợ) và hoạt động pháp lý (thủ tục hành chính nhằm "xoá" tên doanh nghiệp
trên vào sổ đăng ký thương mại). Về lý do giải thể: Có nhiều lý do giải thể khác nhau,
có thể là doanh nghiệp trái luật hoặc tự chủ sở hữu doanh nghiệp giải thể
1.3 Sự khác nhau giữa giải thể doanh nghiệp đối với những trường hợp chấm
dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1 Phân biệt giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp
Thứ nhất, phải phân biệt rõ giữa giải thể và phá sản công ty. Mặc dù cả hai đều
là cùng một quy trình thoát khỏi doanh nghiệp, nhưng có một số khác biệt giữa giải thể
và phá sản. Vấn đề trên có thể được giải thích theo nhiều cách:
Lý do giải thể công ty phức tạp hơn nhiều so với lý do phá sản. Giải thể xảy ra
khi chủ sở hữu của một doanh nghiệp quyết định ngừng kinh doanh do không đạt được
mục đích hoặc không hiệu quả. Phá sản thường xảy ra khi một công ty mất khả năng
thanh toán và yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản.
Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể, phá sản là:
Trong trường hợp giải thể, doanh nhân có toàn quyền quyết định đối với trường
hợp giải thể tự nguyện và cơ quan quản lý nhà nước của công ty có quyền quyết định
đối với trường hợp giải thể bắt buộc. Tuy nhiên, trong trường hợp phá sản, chỉ có tòa án
mới có thẩm quyền quyết định cách thức tiến hành thủ tục phá sản.
Các đặc điểm trên khiến chúng ta khó phân biệt rõ ràng hơn giữa hai trường hợp.
Sự khác biệt giữa giải thể và phá sản là rất quan trọng để hiểu đúng các thủ tục pháp lý
tương ứng và đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
Thứ ba, đặc điểm của thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp là:
4
Thủ tục thanh lý công ty nói chung là một thủ tục pháp lý diễn ra tại Cơ quan
đăng ký thương mại theo các trình tự và quy định được quy định trong Đạo luật công ty
2020. Mặt khác, việc phá sản một công ty là một quá trình tố tụng được thực hiện tại tòa
án, theo luật pháp và theo trình tự được quy định trong Luật Phá sản 2014.
Thứ tư, Thủ tục thanh lý và phá sản: Về thanh lý: Một công ty chỉ có thể được
thanh lý nếu tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác đã được thanh toán đầy đủ
và tranh chấp chưa được giải quyết bởi tòa án hoặc cơ quan tư pháp. Mặt khác, trong
trường hợp phá sản, công ty chỉ phải trả đủ các khoản nợ và các khoản nợ tài chính khác
không có khả năng thi hành. Mặt khác, khi phá sản, công ty chỉ phải trả các khoản nợ,
là một phần của tài sản và nợ phải trả, chứ không có nghĩa vụ phải trả. theo luật phá sản
Trong năm 2014, nếu một công ty vỡ nợ và tiến hành thủ tục phá sản, mỗi chủ
nợ sẽ được bồi thường tương ứng với tổng tài sản còn lại của công ty (bao gồm cả công
ty tư nhân và công ty hợp danh). Nếu số nợ không đủ trả hết số nợ thì mỗi chủ nợ theo
thứ tự số nợ được bồi thường tương ứng với tổng số tài sản bị tịch thu. Vì vậy, sau khi
phá sản, công ty có thể hoặc không trả được nợ cho các chủ nợ.
Thứ năm, ý nghĩa pháp lý của việc áp dụng thủ tục giải thể và phá sản doanh
nghiệp:
Sau khi thủ tục giải thể hoàn tất và tên công ty bị xóa khỏi sổ đăng ký, công ty
không còn tồn tại về mặt pháp lý. Việc tiếp tục mở thủ tục phá sản sẽ không làm ngừng
kinh doanh, nhưng không phải mọi trường hợp mở thủ tục phá sản đều dẫn đến phá sản
và đóng cửa doanh nghiệp. Nhưng phán quyết của tòa án có thể khiến nhiều khả năng
các doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động trở lại. Nếu phục hồi kinh doanh thành công,
công ty có thể tồn tại. Do đó, ngay cả khi thủ tục phá sản hoàn tất, bạn vẫn có thể tồn tại
về mặt pháp lý nếu bạn có thể tiếp tục kinh doanh.
Thứ sáu, quyền của doanh nhân sau khi giải thể, phá sản:
Sau khi công ty bị giải thể, doanh nhân có quyền sáng lập, quản trị và điều hành
công ty khác. Mặc dù Pháp luật không giới hạn quyền tự giải thể của chủ doanh nghiệp
bị giải thể nhưng quyết định giải thể doanh nghiệp chủ yếu căn cứ trên ý chí của chủ sở
hữu doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi bị phá sản, doanh nhân không có quyền giải thể công
ty trong một thời gian xác định tính từ khi bị phá sản. Đây là hậu quả của việc phá
sản với những công ty làm ăn có hiệu quả, phá sản không có khả năng thu hồi
Lý do là vì công ty quản trị và điều hành kém.Các quy tắc phápluật giới
hạn việc khởi đầu công ty của một doanh nhân có năng lực thanh toán.Tuy nhiên,
nếu sự sụp đổ diễn ra do các yếu tố khách quan khác ngoại trừ sự quản lý của công ty
thì việc ra đời của doanh nhân không bị giới hạn. B. Biểu tình, chiến tranh, khủng hoảng
5
kinh tế, đổi thay chính sách, luật pháp của Nhà nước, thậm chí bạo loạn, đình công,
thiên tai, bệnh dịch, bạo loạn. .. làm thiệt hại, thua lỗ nặng nề cho công ty, đưa đến phá
sản và bắt buộc nộp làm hồ sơ đề nghị toà mở thủ tục phá
3.1.2 Phân biệt giải thể doanh nghiệp với tổ chức lại doanh nghiệp
Theo định nghĩa của Luật Doanh Nghiệp 2020, việc tổ chức lại doanh nghiệp là
việc bóc tách, sát nhập hoặc thay đổi hình thức doanh nghiệp. Tổ chức lại doanh nghiệp
này khác với giải thể doanh nghiệp theo các quy định sau:
Thứ nhất, cơ quan có quyền giải quyết giải thể doanh nghiệp và tổ chức quản
lý doanh nghiệp. Đối với việc giải thể doanh nghiệp, nếu là giải thể tự nguyện thì căn
cứ vào quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp, nếu là giải thể bắt buộc thì có thể căn
cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. doanh
nghiệp.
Thứ hai, về thời hạn thủ tục, hồ sơ giải thể doanh nghiệp, khi cơ quan đăng ký
doanh nghiệp xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký thì việc giải thể coi như hoàn tất.
Khi đó mọi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp chấm dứt. Đối với việc tổ chức lại
doanh nghiệp, có thể xóa tên doanh nghiệp khỏi sổ đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nhưng sau khi hoàn tất toàn bộ thủ tục thì không thể
xem xét.
Thứ ba, về hậu quả pháp lý của việc giải thể doanh nghiệp là sau khi hoàn thành
các thủ tục, sự tồn tại của doanh nghiệp sẽ chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp sẽ không được kế thừa. Tuy nhiên, về tổ chức lại doanh nghiệp, mặc dù không
còn tồn tại về mặt pháp lý nhưng bản chất của doanh nghiệp cũ vẫn tồn tại dưới một
hình thức mới, doanh nghiệp mới được thành lập và các quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp ban đầu tiếp tục được kế thừa.
3.1.3 Phân biệt giải thể doanh nghiệp và tạm ngừng kinh doanh.
Dưới khía cạnh hậu quả kinh tế, giải thể doanh nghiệp là thủ tục liên quan đến
việc ngừng hoạt động của doanh nghiệp ngoại trừ việc đảm bảo trả toàn
bộ những món nợ và nghĩa vụ tài chính không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Đồng thời, tạm ngừng hoạt động là việc doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong một thời gian cố định. Sau thời hạn trên, doanh nghiệp trở lại hoạt động
bình thường.
Chủ thể có nghĩa vụ phải giải thể doanh nghiệp và tạm thời ngừng hoạt động. Việc giải
thể doanh nghiệp thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ giải thể nhưng nếu doanh nghiệp vi
6
phạm luật mà cơ quan đăng kí thương mại yêu cầu doanh nghiệp cũng sẽ phải tự giải
thể.
Về hậu quả pháp lý của việc giải thể, đóng cửa doanh nghiệp. Giải thể doanh
nghiệp thường dẫn đến việc ngừng hoạt động kinh doanh và bị thu hồi mã số thuế của
công ty. Đồng thời, việc đóng cửa không dẫn đến việc ngừng hoạt động chung của
công ty. Các doanh nghiệp sẽ tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong một thời gian
ngắn và công ty sẽ hoạt động trở lại bình thường sau khi thời hạn nói trên kết thúc.
Trong thời gian tạm ngừng, trừ trường hợp có quy định khác, công ty phải nộp các
khoản thuế còn lại, tiếp tục thanh toán các khoản nợ và thực hiện các nghĩa vụ với
khách hàng và người lao động.
Thêm vào nữa, đối với trường hợp doanh nghiệp phải giải thể, trách nhiệm của
doanh nghiệp là thanh toán những khoản công nợ cũng như những chi phí tài chính. Đối
với việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể giảm được sức ép trả
lương đối với người lao động, thuế cùng những khoản khác.
1.4 Những hình thức của giải thể doanh nghiệp
1.4.1 Giải thể theo hình thức tự nguyện
Giải thể tự nguyện là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động theo yêu cầu của
chủ nợ. Giải thể tự nguyện xảy ra khi thời gian hoạt động được ghi trong các điều
khoản của hiệp hội kết thúc mà không gia hạn thỏa thuận, trừ khi công ty không đồng
ý tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên, giải thể không phải là cách chấm dứt hoạt động kinh
doanh duy nhất để thoát khỏi những hạn chế về tài sản.
Bán doanh nghiệp và chuyển giao quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp cho
người mua là động thái tốt nhất mà chủ doanh nghiệp có thể thực hiện để tối ưu hóa
lợi nhuận tài chính. Do đó, trong thực tế kinh doanh, việc giải thể doanh nghiệp thông
thường chỉ xảy ra khi việc bán doanh nghiệp không thành công.
1.4.2 Giải thể theo hình thức bắt buộc
Giải thể bắt buộc là việc doanh nghiệp bị chấm dứt hoạt động theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật liên quan đến thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp. Giải thể bắt buộc là trường hợp công ty không có đủ số lượng
người tối thiểu để hoạt động và không có biện pháp cụ thể để khắc phục trong thời hạn
hoặc doanh nghiệp có những hoạt động trái pháp luật trong quá trình tổ chức, hoạt
7
động và quản lý doanh nghiệp giấy chứng nhận đăng ký sẽ được xử lý bằng cách chấm
dứt hoạt động.
1.5 Quy trình thủ tục giải thể doanh nghiệp
Thứ nhất, thông báo tình trạng doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo công khai tình trạng của doanh
nghiệp đang thực hiện thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết hoặc quyết định chấp thuận việc giải thể.
Đồng thời, thông báo giải thể phải được ban hành đồng thời với nghị quyết hoặc quyết
định giải thể và biện pháp nhằm thanh toán những khoản nợ (nếu có) thanh toán các
khoản nợ
Thứ hai, các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ được thanh toán theo một thứ tự nhất
định như là:
- Trả lương chậm, sa thải, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các
quyền lợi khác theo thỏa ước tập thể người lao động và người sử dụng lao động
đã ký kết.
- Nợ thuế và các khoản nợ khác: Sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí
thanh lý công ty, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu, các thành viên, cổ đông hoặc
chủ sở hữu công ty
Sau khi thanh toán hết các chi phí và các khoản nợ liên quan đến việc giải thể
doanh nghiệp, số tiền còn lại được chia cho các cổ đông riêng lẻ của doanh nghiệp, thành
viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp theo quy định của Luật này. . Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp nộp hồ sơ giải thể cho Cơ quan đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp thanh toán hết các
khoản nợ. Sau 180 ngày, kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể hợp pháp
quy định tại Điều 3 của Luật này mà trong thời hạn 05 ngày làm việc mà doanh nghiệp
hoặc người đại diện của doanh nghiệp không có đơn đề nghị giải thể hoặc không có ý
kiến phản đối thì đăng ký doanh nghiệp được cấp. kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể
8
Cơ quan sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
2.THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI THỂ TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY
Trước tình hình khó khăn của suy thoái kinh tế toàn cầu và tình hình các
công ty ở nước ta gặp nhiều khó khăn, việc giải thể sẽ có ảnh hưởng lớn đến công tác
quản lý công ty. Theo thống kê, có thể nói từ năm 2014 đến nay, số lượng công ty giải
thể, đóng cửa ngày càng nhiều.
Theo Cục Thống kê, ước tính có khoảng 67.823 công ty gặp khó khăn tài chính
và buộc phải ngừng kinh doanh trong năm 2014, và 58.322 công ty bị buộc phải ngừng
kinh doanh, tăng 14,5% so với năm trước.
Năm 2015 có 9.400 công ty giải thể và 71.391 công ty ngừng hoạt động, tăng
22,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu sơ bộ 4 tháng đầu năm 2016, có 25.135 doanh nghiệp gặp khó khăn
phải tạm ngừng hoạt động, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm trước. 9.450 doanh nghiệp
đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 15.685 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động
chờ đổi mã số doanh nghiệp hoặc chưa đăng ký.
Năm 2019 có 16.840 doanh nghiệp làm thủ tục giải thể, tăng 3,2% so với năm
2018. Có 05 ngành có số lượng công ty làm thủ tục giải thể giảm. Công nghiệp chế biến
chế tạo giảm 17,1% xuống còn 1.830 công ty.
Ngành có tỷ lệ giải thể công ty cao nhất so với cùng kỳ năm 2019 là bất động
sản. Thương vong chiến tranh, phúc lợi và giáo dục đào tạo tăng 48,4% mỗi loại. 43,3%
và 30,3%. Theo một số thông tin trên, do giải thể công ty nên một số lượng tương đối
lớn các công ty chưa làm thủ tục thanh lý đều rơi vào tình trạng “tồn kho” dù không tiến
hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. .xảy ra. . Tỷ lệ các công ty làm thủ tục giải thể
công ty rất ít.
Do đó, có một số lượng đáng kể các công ty đã ngừng hoạt động nhưng chưa làm
thủ tục giải thể hoặc phá sản. Lãi suất thấp này dẫn đến thất thu ngân sách, vi phạm
quyền lợi của người lao động, làm sai lệch số liệu kinh tế doanh nghiệp, giảm tính minh
bạch của môi trường kinh doanh. Tình huống của một công ty đã ngừng hoạt động nhưng
vẫn bị ảnh hưởng bởi pháp luật, nếu chủ sở hữu doanh nghiệp là người nước ngoài, nếu
nó có vốn đầu tư nước ngoài, nếu nó có nghĩa vụ an sinh xã hội, nghĩa vụ thuế thu nhập,
hoặc nghĩa vụ trả lương cho nhân viên. đặc biệt đáng chú ý khi bạn đang giữ một cái. ..
9
Tuy nhiên, do người điều hành đã rời khỏi Việt Nam nên không có ai chịu trách nhiệm
pháp lý về việc thanh lý và tiến hành thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật.
3 MỘT SỐ ƯU ĐIỂM VÀ VƯỚNG MẮC TRONG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
THỂ DOANH NGHIỆP. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
3.1 Ưu điểm
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp
Chấm dứt hoạt động công ty theo ý muốn của chủ sở hữu công ty TNHH tư nhân
hoặc tất cả thành viên hợp danh (công ty cổ phần) hoặc thành viên, giám đốc điều hành
công ty (công ty cổ phần), đại hội đồng cổ đông (công ty cổ phần) . Làm ăn thất bát
không tìm ra hướng đi mới mặc dù công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đặt ra khi
thành lập. Việc chấm dứt kinh doanh là toàn quyền quyết định của thương nhân.
Chấm dứt hoạt động của công ty rất đơn giản, tức là giải quyết tình trạng nợ nần,
giải phóng các quỹ được chia sẻ bởi các thành viên và hủy bỏ giấy phép.
Việc quản lý, điều hành công ty mới có thể do Giám đốc công ty bị giải thể đảm
nhiệm. Một công ty bị giải thể cũng có thể được chuyển sang một công ty mới sau khi
thanh toán các khoản nợ
Thứ hai, đối với điều kiện kinh doanh
Sẽ có ảnh hưởng đến việc tái đầu tư theo hướng có lãi hơn. Đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thường xuyên tìm tòi, thay đổi, thích ứng với môi trường kinh doanh đầy
biến động như thế. Thực hiện việc sử dụng lao động một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
3.2 Vướng mắc
Thứ nhất, về nghĩa vụ của doanh nghiệp
Về nghĩa vụ của công ty bị giải thể, quy định tại điểm c khoản 1 Điều 201 là
chưa đầy đủ, quy định về việc công ty không có tất cả các thành viên hợp danh. Ít nhất
10
theo quy định của Bộ luật dân sự trong thời hạn 06 tháng liên tục không thực hiện việc
giải thể thì công ty sẽ bị giải thể.
Theo tôi, quy định trên không phải là vô lý, tuy nhiên, các cơ quan nhà nước rất
khó xác định tính bền vững của hoạt động kinh doanh do thiếu cơ sở rõ ràng. Ngày nay
không có cách nào rõ ràng để xác định tính bền vững của công ty.
Thứ hai, về thời hạn kết thúc hợp đồng
Về thời hạn kết thúc hợp đồng được quy định theo điểm c khoản 1 điều 202 của
luật doanh nghiệp 2014 là không được gia hạn quá 06 tháng tính từ ngày ra quyết định
giải thể.
Theo quan điểm của tôi, thời hạn trên chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có qui
mô nhỏ, không có các mối liên hệ làm ăn phức tạp và không có năng lực thanh toán cao.
Đây không phải là thời hạn hợp lý với tất cả các doanh nghiệp nói chung và những tình
huống khác. Ví dụ như với các doanh nghiệp có qui mô lớn và nhiều đất đai, khi kết
thúc hợp đồng và thanh toán nợ sẽ yêu cầu thời hạn kéo dài, vì như thế, thời hạn trên sẽ
không đầy đủ để giải quyết tất cả những mâu thuẫn và thanh toán tất cả khoản nợ. Tuy
nhiên, nếu nhìn về khía cạnh tài chính, bạn có thể bắt gặp một vài doanh nghiệp
cũng muốn thanh toán khoản nợ của họ, nhưng không liên lạc được với
họ do nợ đã xuất cảnh hoặc thường trú ở Mỹ.
Thứ ba, về thời hạn giải thể doanh nghiệp
Quy định tại Khoản 8, Điều 202, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định rằng quá 180
ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo quy định tại Điều 3 của Luật này
mà công ty không nhận được thông báo về việc giải thể hoặc công ty nếu bạn là người
có liên quan bằng văn bản hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định giải thể, Cơ quan đăng ký công ty sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của công ty
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Theo tôi, quy định trên là không phù hợp và có nhiều tác động tiêu cực khi công
ty giải thể. Sơ đồ này đã được một số công ty sử dụng để giải quyết tự động nhằm tiết
kiệm thời gian và tiền bạc cần thiết để thực hiện các thủ tục đó. Từ những điều trên,
chúng ta có thể thấy rằng các quy định về giải thể công ty theo Luật Doanh nghiệp 2014
không đặc biệt rõ ràng, khả thi và tương đối phức tạp. Do đó, hầu hết các công ty đều
cố tình chây ì, không nộp hồ sơ giải thể theo quy định, khiến cơ quan quản lý nhà nước
khó kiểm soát, giám sát nên không giải quyết được vấn đề này.
11
3.3 Giải pháp kiến nghị sửa đổi những quy định liên quan giải thể doanh
nghiệp
Nhằm mục tiêu tạo điều kiện thuận tiện đối với việc giải thể doanh nghiệp trong
tương lai và sửa đổi các sơ hở, bất cập của quy định pháp luật doanh nghiệp đã ban hành,
chúng tôi muốn gửi lên những cơ quan có thẩm quyền một vài nội dung kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật như sau:
Trước hết, với những trường hợp giải thể, Điểm d Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh
nghiệp 2014 hiện hành đã quy định trường hợp giải thể doanh nghiệp "bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp". Ngoài việc trên, chúng tôi kiến nghị bổ sung trường
hợp giải thể doanh nghiệp vì "bị huỷ bỏ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh", bởi vì
loại giấy trên có thể bị toà huỷ bỏ trừ trường hợp được cấp không đúng theo quy định
của pháp luật và phải được cấp lại theo quy định
Thứ hai, tôi kiến nghị sửa Điều 202 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2014, bổ sung
quy định doanh nghiệp giải thể phải gửi công văn quyết định giải thể doanh nghiệp
cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan. . Theo quy định, trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định giải thể và biên bản họp được gửi đến
cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội và người quản
lý lao động doanh nghiệp. Việc tăng tỷ lệ các tổ chức BHXH gửi/thông báo giải thể
doanh nghiệp nêu trên sẽ khắc phục những bất cập tồn tại lâu nay của các thủ tục liên
quan đến giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam, đồng thời có sự điều chỉnh nhất quán và
hạn chế tối đa các vướng mắc phát sinh trong quá trình giải thể tài sản trong ngành giải
thể doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà nước cần xây dựng các nghị định hướng dẫn về trình tự, thủ tục
giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Điều 202 Khoản 9 Luật Doanh nghiệp 2014 để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp. Giải thể doanh
nghiệp của hai bên: Cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.
Thứ tư, là luật hóa việc xác định chủ doanh nghiệp bỏ trốn và tạo cơ sở pháp lý
cho việc giải thể doanh nghiệp “mất tích” trong nền kinh tế thị trường, trong “Luật
Doanh nghiệp” có nhiều quy định về giải thể doanh nghiệp. 2014 phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp Việt Nam. Về việc xác định doanh nghiệp giải thể do chủ bỏ
trốn, “Luật Doanh nghiệp” quy định nếu người lao động của doanh nghiệp không báo
cáo với cơ quan có thẩm quyền địa phương hoặc không trả lời thỏa đáng cho người lao
động hoặc người vắng mặt, người sử dụng lao động thông báo công khai nhưng người
12
sử dụng lao động không trả lời, và người sử dụng lao động sẽ được coi là "chủ doanh
nghiệp bỏ trốn". Khi đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ thu giữ tài sản của doanh nghiệp theo
quy định để trả lương, đóng BHXH, BHYT cho người lao động. Đồng thời, quyền và
lợi ích của người lao động được bảo vệ thông qua việc thiết lập cơ chế để người lao động
hoặc tổ chức công đoàn khởi kiện yêu cầu giải thể doanh nghiệp.
Thứ năm, nhằm ngăn chặn việc giải thể ở từng doanh nghiệp, thì Nhà nước Phải
có những chính sách, cơ chế nhằm gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Đồng thời, các
chủ thể có nghĩa vụ cần tăng cường công tác quản lí thanh tra, kiểm soát, phát hiện và
có giải pháp xử lý những sai phạm trong hoạt động của các doanh nghiệp, nhằm đảm
bảo vấn đề linh hoạt trong quản lý.
4. KẾT LUẬN
Trong vòng đời của doanh nghiệp, nếu có sự cố xảy ra, doanh nghiệp sẽ ngừng
sản xuất và hoạt động trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, nếu không thể tiếp tục
hoạt động, doanh nghiệp có thể rút lui khỏi thị trường thông qua phá sản hoặc giải thể.
Thông qua việc sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp năm 2014, các quy định pháp luật
về doanh nghiệp cũng được hoàn thiện hơn, nền tảng pháp lý về doanh nghiệp ngày
càng vững chắc, tạo cơ sở giải quyết các vấn đề còn tồn tại theo quy định của Luật
Doanh nghiệp. quy định hiện hành..
Tôi rất mong kết luận của việc phân tích sẽ phần nào có ích đối với những doanh
nghiệp hướng vào giải quyết những vướng mắc ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ
nhằm không xảy ra những hậu quả đáng tiếc nếu có vấn đề xảy đến khi tình hình thực
tế đổi thay căn bản xảy đến.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Phá sản 2014.
2. TS. Nguyễn Thị Dung, thực trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp. Một số
đánh giá, kiến nghị hoàn thiện, Tạp chí luật học số 10/2012
3. LS.Lê Minh Trường, Giải thể nghiệp là gì? Thủ tục giải thể doanh nghiệp,
https://luatminhkhue.vn/giai-the-doanh-nghiep-la-gi.aspx
4. Bình luận các quy định về giải thể doanh nghiệp.
https://www.luatquanghuy.edu.vn/tu-van-phap-luat/doanh-nghiep/pha-san-giai-
the/binh-luan-cac-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-giai-the-doanh-nghiep
13
5. Phân biệt giải thể doanh nghiệp với các hình thức chấm dứt hoạt động doanh
nghiệp khác
https://tuvanphapluatvietnam.net/phan-biet-giai-the-doanh-nghiep-va-cac-hinh-
thuc-cham-dut-hoat-dong-doanh-nghiep-khac/
6. Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp và thực tiễn
https://lvngroup.vn/2023/07/18/binh-luan-cac-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-giai-
the-doanh-nghiep-va-thuc-tien/

More Related Content

Similar to NGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdf

N4 - SÁP NHẬP VÀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP.docx
N4 - SÁP NHẬP VÀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP.docxN4 - SÁP NHẬP VÀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP.docx
N4 - SÁP NHẬP VÀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP.docx
phambaohan34
 
CÓ ĐÁP ÁN Đề Thi Luật Chuyên Ngành Luật Kinh Tế Có Lời Giải.doc
CÓ ĐÁP ÁN Đề Thi Luật Chuyên Ngành Luật Kinh Tế Có Lời Giải.docCÓ ĐÁP ÁN Đề Thi Luật Chuyên Ngành Luật Kinh Tế Có Lời Giải.doc
CÓ ĐÁP ÁN Đề Thi Luật Chuyên Ngành Luật Kinh Tế Có Lời Giải.doc
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
CONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANHCONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANH
Tran Huong
 

Similar to NGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdf (20)

Đề tài: Pháp luật về luật kinh tế và luật doanh nghiệp, HAY
Đề tài: Pháp luật về luật kinh tế và luật doanh nghiệp, HAYĐề tài: Pháp luật về luật kinh tế và luật doanh nghiệp, HAY
Đề tài: Pháp luật về luật kinh tế và luật doanh nghiệp, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp, HAY
Đề tài: Pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp, HAYĐề tài: Pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp, HAY
Đề tài: Pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp, HAY
 
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docxCơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.
 
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAYLuận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
 
Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)
Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)
Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)
 
LUẬT DÂN SỰ 1.pdf
LUẬT DÂN SỰ 1.pdfLUẬT DÂN SỰ 1.pdf
LUẬT DÂN SỰ 1.pdf
 
LUẬT DÂN SỰ 1.docx
LUẬT DÂN SỰ 1.docxLUẬT DÂN SỰ 1.docx
LUẬT DÂN SỰ 1.docx
 
Luận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAY
Luận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAYLuận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAY
Luận án: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
 
N4 - SÁP NHẬP VÀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP.docx
N4 - SÁP NHẬP VÀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP.docxN4 - SÁP NHẬP VÀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP.docx
N4 - SÁP NHẬP VÀ CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP.docx
 
CÓ ĐÁP ÁN Đề Thi Luật Chuyên Ngành Luật Kinh Tế Có Lời Giải.doc
CÓ ĐÁP ÁN Đề Thi Luật Chuyên Ngành Luật Kinh Tế Có Lời Giải.docCÓ ĐÁP ÁN Đề Thi Luật Chuyên Ngành Luật Kinh Tế Có Lời Giải.doc
CÓ ĐÁP ÁN Đề Thi Luật Chuyên Ngành Luật Kinh Tế Có Lời Giải.doc
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Tailieu.vncty.com tim hieu ve doanh nghiep tu nhan
Tailieu.vncty.com   tim hieu ve doanh nghiep tu nhanTailieu.vncty.com   tim hieu ve doanh nghiep tu nhan
Tailieu.vncty.com tim hieu ve doanh nghiep tu nhan
 
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.
 
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
 
CONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANHCONG TY HOP DANH
CONG TY HOP DANH
 
Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.doc
Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.docPháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.doc
Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
 
Chấm dứt hoạt động của Doanh nghiệp
Chấm dứt hoạt động của Doanh nghiệpChấm dứt hoạt động của Doanh nghiệp
Chấm dứt hoạt động của Doanh nghiệp
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 

NGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TRINH MSSV: HCMVB120204085 TIỂU LUẬN MÔN: Luật công ty PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP. TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
  • 2. MỤC LỤC  LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................ 3 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP ........................ 2 1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp ......................................................... 2 1.2 Khái quát về giải thể doanh nghiệp ....................................................... 2 1.3 Sự khác nhau giữa giải thể doanh nghiệp đối với những trường hợp chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.......................................................... 3 1.3.1 Phân biệt giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp..........3 3.1.2 Phân biệt giải thể doanh nghiệp với tổ chức lại doanh nghiệp............5 3.1.3 Phân biệt giải thể doanh nghiệp và tạm ngừng kinh doanh. ...............5 1.4 Những hình thức của giải thể doanh nghiệp.......................................... 6 1.4.1 Giải thể theo hình thức tự nguyện.......................................................6 1.4.2 Giải thể theo hình thức bắt buộc .........................................................6 1.5 Quy trình thủ tục giải thể doanh nghiệp ................................................ 7 2.THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI THỂ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................................................ 8 3 MỘT SỐ ƯU ĐIỂM VÀ VƯỚNG MẮC TRONG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN............ 9 3.1 Ưu điểm ................................................................................................. 9 3.2 Vướng mắc............................................................................................. 9 3.3 Giải pháp kiến nghị sửa đổi những quy định liên quan giải thể doanh nghiệp ............................................................................................................................... 11 4. KẾT LUẬN .............................................................................................. 12 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 12
  • 3. LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện kinh tế thị trường tại đất nước Việt Nam càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập. Nhưng trên thực tiễn có khá đông thương nhân đã đăng ký kinh doanh với các lý do khác nhau đã không tiến hành sản xuất kinh doanh hoặc đang kinh doanh nhưng không tiến hành kinh doanh nữa mà không đăng ký tạm dừng hoạt động hoặc không giải thể doanh nghiệp vì quy trình giải thể rườm rà và mất nhiều thời gian. Việc trên đem tới những khó khăn vô cùng to lớn đối với việc quản lý doanh nghiệp của Cơ quan chức năng cũng như bản thân mỗi doanh nghiệp. Chính bởi lẽ ấy, nội dung bài báo "Pháp luật về giải thể doanh nghiệp" sẽ hướng đến người dùng hiểu được toàn diện và hoàn chỉnh quy định trên theo pháp luật Việt Nam.
  • 4. 2 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp Thuật ngữ doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam bắt đầu vào khoảng năm 1948, theo quy định của Sắc lệnh số 104/SL ngày 01.01.1948 quy định doanh nghiệp quốc gia. Trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuật ngữ doanh nghiệp trở nên lỗi thời, các thuật ngữ doanh nghiệp thường được sử dụng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, ngành nghề kinh tế. .. Đến khi nước Việt Nam thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thuật ngữ doanh nghiệp mới được sử dụng rộng rãi. Theo nguyên tắt của Luật doanh nghiệp năm 1990 hay Luật doanh nghiệp năm 1999, thuật ngữ doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức pháp lý được hình thành có đăng ký hoạt động với mục đích tiến hành các quan hệ kinh tế. Doanh nghiệp có đặc thù nhất định: 1) Được tạo thành và ghi nhận kinh doanh theo các cách thức nhất định của pháp luật. Ngày nay, theo đặc điểm của từng loại chủ thể kinh doanh, pháp luật chỉ định cách thức hình thành và đăng ký kinh doanh riêng; 2) Được chính phủ công nhận là người có tư cách pháp lý và chủ thể của công ty liên quan đến các mối quan hệ của pháp luật. Các công ty được thụ hưởng tất cả các mối quan hệ liên quan đến các giao dịch dân sự khác nhau. 3) Các hoạt động của kinh doanh diễn ra như sau: mua bán, tiêu thụ vật tư, hàng hóa với mục đích sinh lời hoặc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội. 4) Địa điểm có khả năng cấp giấy phép kinh doanh cho các công ty là Phòng Đăng ký Kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh. 1.2 Khái quát về giải thể doanh nghiệp Thuật ngữ "giải thể" được định nghĩa là tình trạng không còn tồn tại, khiến cho các đơn vị, cá thể không còn tồn tại riêng biệt, và nó được sử dụng trong các từ điển tiếng Việt. Theo cách diễn giải trên, việc giải thể được hiểu là việc ngừng hoạt động của một tổ chức. Từ điển Luật của Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) định nghĩa: giải thể công ty là việc làm của một chủ thể kinh doanh để kết thúc một cách có hệ thống các hoạt động của công ty, chẳng hạn như phá sản hoặc thanh toán các khoản nợ. Giải thể là quá trình được thực hiện bởi một công ty thông qua các hoạt động chính
  • 5. 3 là hủy hoại tài sản đến để lại nợ, tập trung vào việc kết thúc toàn bộ các quyền lợi và nghĩa vụ của công ty hoặc rút khỏi thị trường. Theo cách này, các tổ chức và người có liên quan sẽ được bảo vệ nếu như công ty hủy hoại hoặc phá sản. Từ đó có thể hiểu: Giải thể doanh nghiệp là quá trình kết thúc sự hoạt động của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có khả năng hoàn trả hoặc không có khả năng thực hiện những nghĩa vụ tài sản của mình. Đặc điểm pháp lý Giải thể doanh nghiệp có các đặc điểm pháp lý chủ yếu sau: Về bản chất: Giải thể doanh nghiệp là quá trình hoạt động để kết thúc sự tồn tại của doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp ra khỏi thị trường. Đây là quá trình xảy ra các hoạt động sau: hoạt động thương mại (bán tài sản, thu công nợ) và hoạt động pháp lý (thủ tục hành chính nhằm "xoá" tên doanh nghiệp trên vào sổ đăng ký thương mại). Về lý do giải thể: Có nhiều lý do giải thể khác nhau, có thể là doanh nghiệp trái luật hoặc tự chủ sở hữu doanh nghiệp giải thể 1.3 Sự khác nhau giữa giải thể doanh nghiệp đối với những trường hợp chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1 Phân biệt giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp Thứ nhất, phải phân biệt rõ giữa giải thể và phá sản công ty. Mặc dù cả hai đều là cùng một quy trình thoát khỏi doanh nghiệp, nhưng có một số khác biệt giữa giải thể và phá sản. Vấn đề trên có thể được giải thích theo nhiều cách: Lý do giải thể công ty phức tạp hơn nhiều so với lý do phá sản. Giải thể xảy ra khi chủ sở hữu của một doanh nghiệp quyết định ngừng kinh doanh do không đạt được mục đích hoặc không hiệu quả. Phá sản thường xảy ra khi một công ty mất khả năng thanh toán và yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản. Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể, phá sản là: Trong trường hợp giải thể, doanh nhân có toàn quyền quyết định đối với trường hợp giải thể tự nguyện và cơ quan quản lý nhà nước của công ty có quyền quyết định đối với trường hợp giải thể bắt buộc. Tuy nhiên, trong trường hợp phá sản, chỉ có tòa án mới có thẩm quyền quyết định cách thức tiến hành thủ tục phá sản. Các đặc điểm trên khiến chúng ta khó phân biệt rõ ràng hơn giữa hai trường hợp. Sự khác biệt giữa giải thể và phá sản là rất quan trọng để hiểu đúng các thủ tục pháp lý tương ứng và đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Thứ ba, đặc điểm của thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp là:
  • 6. 4 Thủ tục thanh lý công ty nói chung là một thủ tục pháp lý diễn ra tại Cơ quan đăng ký thương mại theo các trình tự và quy định được quy định trong Đạo luật công ty 2020. Mặt khác, việc phá sản một công ty là một quá trình tố tụng được thực hiện tại tòa án, theo luật pháp và theo trình tự được quy định trong Luật Phá sản 2014. Thứ tư, Thủ tục thanh lý và phá sản: Về thanh lý: Một công ty chỉ có thể được thanh lý nếu tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác đã được thanh toán đầy đủ và tranh chấp chưa được giải quyết bởi tòa án hoặc cơ quan tư pháp. Mặt khác, trong trường hợp phá sản, công ty chỉ phải trả đủ các khoản nợ và các khoản nợ tài chính khác không có khả năng thi hành. Mặt khác, khi phá sản, công ty chỉ phải trả các khoản nợ, là một phần của tài sản và nợ phải trả, chứ không có nghĩa vụ phải trả. theo luật phá sản Trong năm 2014, nếu một công ty vỡ nợ và tiến hành thủ tục phá sản, mỗi chủ nợ sẽ được bồi thường tương ứng với tổng tài sản còn lại của công ty (bao gồm cả công ty tư nhân và công ty hợp danh). Nếu số nợ không đủ trả hết số nợ thì mỗi chủ nợ theo thứ tự số nợ được bồi thường tương ứng với tổng số tài sản bị tịch thu. Vì vậy, sau khi phá sản, công ty có thể hoặc không trả được nợ cho các chủ nợ. Thứ năm, ý nghĩa pháp lý của việc áp dụng thủ tục giải thể và phá sản doanh nghiệp: Sau khi thủ tục giải thể hoàn tất và tên công ty bị xóa khỏi sổ đăng ký, công ty không còn tồn tại về mặt pháp lý. Việc tiếp tục mở thủ tục phá sản sẽ không làm ngừng kinh doanh, nhưng không phải mọi trường hợp mở thủ tục phá sản đều dẫn đến phá sản và đóng cửa doanh nghiệp. Nhưng phán quyết của tòa án có thể khiến nhiều khả năng các doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động trở lại. Nếu phục hồi kinh doanh thành công, công ty có thể tồn tại. Do đó, ngay cả khi thủ tục phá sản hoàn tất, bạn vẫn có thể tồn tại về mặt pháp lý nếu bạn có thể tiếp tục kinh doanh. Thứ sáu, quyền của doanh nhân sau khi giải thể, phá sản: Sau khi công ty bị giải thể, doanh nhân có quyền sáng lập, quản trị và điều hành công ty khác. Mặc dù Pháp luật không giới hạn quyền tự giải thể của chủ doanh nghiệp bị giải thể nhưng quyết định giải thể doanh nghiệp chủ yếu căn cứ trên ý chí của chủ sở hữu doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi bị phá sản, doanh nhân không có quyền giải thể công ty trong một thời gian xác định tính từ khi bị phá sản. Đây là hậu quả của việc phá sản với những công ty làm ăn có hiệu quả, phá sản không có khả năng thu hồi Lý do là vì công ty quản trị và điều hành kém.Các quy tắc phápluật giới hạn việc khởi đầu công ty của một doanh nhân có năng lực thanh toán.Tuy nhiên, nếu sự sụp đổ diễn ra do các yếu tố khách quan khác ngoại trừ sự quản lý của công ty thì việc ra đời của doanh nhân không bị giới hạn. B. Biểu tình, chiến tranh, khủng hoảng
  • 7. 5 kinh tế, đổi thay chính sách, luật pháp của Nhà nước, thậm chí bạo loạn, đình công, thiên tai, bệnh dịch, bạo loạn. .. làm thiệt hại, thua lỗ nặng nề cho công ty, đưa đến phá sản và bắt buộc nộp làm hồ sơ đề nghị toà mở thủ tục phá 3.1.2 Phân biệt giải thể doanh nghiệp với tổ chức lại doanh nghiệp Theo định nghĩa của Luật Doanh Nghiệp 2020, việc tổ chức lại doanh nghiệp là việc bóc tách, sát nhập hoặc thay đổi hình thức doanh nghiệp. Tổ chức lại doanh nghiệp này khác với giải thể doanh nghiệp theo các quy định sau: Thứ nhất, cơ quan có quyền giải quyết giải thể doanh nghiệp và tổ chức quản lý doanh nghiệp. Đối với việc giải thể doanh nghiệp, nếu là giải thể tự nguyện thì căn cứ vào quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp, nếu là giải thể bắt buộc thì có thể căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. doanh nghiệp. Thứ hai, về thời hạn thủ tục, hồ sơ giải thể doanh nghiệp, khi cơ quan đăng ký doanh nghiệp xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký thì việc giải thể coi như hoàn tất. Khi đó mọi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp chấm dứt. Đối với việc tổ chức lại doanh nghiệp, có thể xóa tên doanh nghiệp khỏi sổ đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nhưng sau khi hoàn tất toàn bộ thủ tục thì không thể xem xét. Thứ ba, về hậu quả pháp lý của việc giải thể doanh nghiệp là sau khi hoàn thành các thủ tục, sự tồn tại của doanh nghiệp sẽ chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sẽ không được kế thừa. Tuy nhiên, về tổ chức lại doanh nghiệp, mặc dù không còn tồn tại về mặt pháp lý nhưng bản chất của doanh nghiệp cũ vẫn tồn tại dưới một hình thức mới, doanh nghiệp mới được thành lập và các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp ban đầu tiếp tục được kế thừa. 3.1.3 Phân biệt giải thể doanh nghiệp và tạm ngừng kinh doanh. Dưới khía cạnh hậu quả kinh tế, giải thể doanh nghiệp là thủ tục liên quan đến việc ngừng hoạt động của doanh nghiệp ngoại trừ việc đảm bảo trả toàn bộ những món nợ và nghĩa vụ tài chính không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đồng thời, tạm ngừng hoạt động là việc doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian cố định. Sau thời hạn trên, doanh nghiệp trở lại hoạt động bình thường. Chủ thể có nghĩa vụ phải giải thể doanh nghiệp và tạm thời ngừng hoạt động. Việc giải thể doanh nghiệp thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ giải thể nhưng nếu doanh nghiệp vi
  • 8. 6 phạm luật mà cơ quan đăng kí thương mại yêu cầu doanh nghiệp cũng sẽ phải tự giải thể. Về hậu quả pháp lý của việc giải thể, đóng cửa doanh nghiệp. Giải thể doanh nghiệp thường dẫn đến việc ngừng hoạt động kinh doanh và bị thu hồi mã số thuế của công ty. Đồng thời, việc đóng cửa không dẫn đến việc ngừng hoạt động chung của công ty. Các doanh nghiệp sẽ tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong một thời gian ngắn và công ty sẽ hoạt động trở lại bình thường sau khi thời hạn nói trên kết thúc. Trong thời gian tạm ngừng, trừ trường hợp có quy định khác, công ty phải nộp các khoản thuế còn lại, tiếp tục thanh toán các khoản nợ và thực hiện các nghĩa vụ với khách hàng và người lao động. Thêm vào nữa, đối với trường hợp doanh nghiệp phải giải thể, trách nhiệm của doanh nghiệp là thanh toán những khoản công nợ cũng như những chi phí tài chính. Đối với việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể giảm được sức ép trả lương đối với người lao động, thuế cùng những khoản khác. 1.4 Những hình thức của giải thể doanh nghiệp 1.4.1 Giải thể theo hình thức tự nguyện Giải thể tự nguyện là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động theo yêu cầu của chủ nợ. Giải thể tự nguyện xảy ra khi thời gian hoạt động được ghi trong các điều khoản của hiệp hội kết thúc mà không gia hạn thỏa thuận, trừ khi công ty không đồng ý tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên, giải thể không phải là cách chấm dứt hoạt động kinh doanh duy nhất để thoát khỏi những hạn chế về tài sản. Bán doanh nghiệp và chuyển giao quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp cho người mua là động thái tốt nhất mà chủ doanh nghiệp có thể thực hiện để tối ưu hóa lợi nhuận tài chính. Do đó, trong thực tế kinh doanh, việc giải thể doanh nghiệp thông thường chỉ xảy ra khi việc bán doanh nghiệp không thành công. 1.4.2 Giải thể theo hình thức bắt buộc Giải thể bắt buộc là việc doanh nghiệp bị chấm dứt hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật liên quan đến thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Giải thể bắt buộc là trường hợp công ty không có đủ số lượng người tối thiểu để hoạt động và không có biện pháp cụ thể để khắc phục trong thời hạn hoặc doanh nghiệp có những hoạt động trái pháp luật trong quá trình tổ chức, hoạt
  • 9. 7 động và quản lý doanh nghiệp giấy chứng nhận đăng ký sẽ được xử lý bằng cách chấm dứt hoạt động. 1.5 Quy trình thủ tục giải thể doanh nghiệp Thứ nhất, thông báo tình trạng doanh nghiệp Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo công khai tình trạng của doanh nghiệp đang thực hiện thủ tục giải thể trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết hoặc quyết định chấp thuận việc giải thể. Đồng thời, thông báo giải thể phải được ban hành đồng thời với nghị quyết hoặc quyết định giải thể và biện pháp nhằm thanh toán những khoản nợ (nếu có) thanh toán các khoản nợ Thứ hai, các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ được thanh toán theo một thứ tự nhất định như là: - Trả lương chậm, sa thải, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thỏa ước tập thể người lao động và người sử dụng lao động đã ký kết. - Nợ thuế và các khoản nợ khác: Sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí thanh lý công ty, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty Sau khi thanh toán hết các chi phí và các khoản nợ liên quan đến việc giải thể doanh nghiệp, số tiền còn lại được chia cho các cổ đông riêng lẻ của doanh nghiệp, thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp theo quy định của Luật này. . Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nộp hồ sơ giải thể cho Cơ quan đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp thanh toán hết các khoản nợ. Sau 180 ngày, kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể hợp pháp quy định tại Điều 3 của Luật này mà trong thời hạn 05 ngày làm việc mà doanh nghiệp hoặc người đại diện của doanh nghiệp không có đơn đề nghị giải thể hoặc không có ý kiến phản đối thì đăng ký doanh nghiệp được cấp. kể từ ngày nhận được hồ sơ giải thể
  • 10. 8 Cơ quan sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 2.THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI THỂ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Trước tình hình khó khăn của suy thoái kinh tế toàn cầu và tình hình các công ty ở nước ta gặp nhiều khó khăn, việc giải thể sẽ có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý công ty. Theo thống kê, có thể nói từ năm 2014 đến nay, số lượng công ty giải thể, đóng cửa ngày càng nhiều. Theo Cục Thống kê, ước tính có khoảng 67.823 công ty gặp khó khăn tài chính và buộc phải ngừng kinh doanh trong năm 2014, và 58.322 công ty bị buộc phải ngừng kinh doanh, tăng 14,5% so với năm trước. Năm 2015 có 9.400 công ty giải thể và 71.391 công ty ngừng hoạt động, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo số liệu sơ bộ 4 tháng đầu năm 2016, có 25.135 doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm trước. 9.450 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 15.685 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ đổi mã số doanh nghiệp hoặc chưa đăng ký. Năm 2019 có 16.840 doanh nghiệp làm thủ tục giải thể, tăng 3,2% so với năm 2018. Có 05 ngành có số lượng công ty làm thủ tục giải thể giảm. Công nghiệp chế biến chế tạo giảm 17,1% xuống còn 1.830 công ty. Ngành có tỷ lệ giải thể công ty cao nhất so với cùng kỳ năm 2019 là bất động sản. Thương vong chiến tranh, phúc lợi và giáo dục đào tạo tăng 48,4% mỗi loại. 43,3% và 30,3%. Theo một số thông tin trên, do giải thể công ty nên một số lượng tương đối lớn các công ty chưa làm thủ tục thanh lý đều rơi vào tình trạng “tồn kho” dù không tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. .xảy ra. . Tỷ lệ các công ty làm thủ tục giải thể công ty rất ít. Do đó, có một số lượng đáng kể các công ty đã ngừng hoạt động nhưng chưa làm thủ tục giải thể hoặc phá sản. Lãi suất thấp này dẫn đến thất thu ngân sách, vi phạm quyền lợi của người lao động, làm sai lệch số liệu kinh tế doanh nghiệp, giảm tính minh bạch của môi trường kinh doanh. Tình huống của một công ty đã ngừng hoạt động nhưng vẫn bị ảnh hưởng bởi pháp luật, nếu chủ sở hữu doanh nghiệp là người nước ngoài, nếu nó có vốn đầu tư nước ngoài, nếu nó có nghĩa vụ an sinh xã hội, nghĩa vụ thuế thu nhập, hoặc nghĩa vụ trả lương cho nhân viên. đặc biệt đáng chú ý khi bạn đang giữ một cái. ..
  • 11. 9 Tuy nhiên, do người điều hành đã rời khỏi Việt Nam nên không có ai chịu trách nhiệm pháp lý về việc thanh lý và tiến hành thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật. 3 MỘT SỐ ƯU ĐIỂM VÀ VƯỚNG MẮC TRONG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN 3.1 Ưu điểm Thứ nhất, đối với doanh nghiệp Chấm dứt hoạt động công ty theo ý muốn của chủ sở hữu công ty TNHH tư nhân hoặc tất cả thành viên hợp danh (công ty cổ phần) hoặc thành viên, giám đốc điều hành công ty (công ty cổ phần), đại hội đồng cổ đông (công ty cổ phần) . Làm ăn thất bát không tìm ra hướng đi mới mặc dù công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đặt ra khi thành lập. Việc chấm dứt kinh doanh là toàn quyền quyết định của thương nhân. Chấm dứt hoạt động của công ty rất đơn giản, tức là giải quyết tình trạng nợ nần, giải phóng các quỹ được chia sẻ bởi các thành viên và hủy bỏ giấy phép. Việc quản lý, điều hành công ty mới có thể do Giám đốc công ty bị giải thể đảm nhiệm. Một công ty bị giải thể cũng có thể được chuyển sang một công ty mới sau khi thanh toán các khoản nợ Thứ hai, đối với điều kiện kinh doanh Sẽ có ảnh hưởng đến việc tái đầu tư theo hướng có lãi hơn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên tìm tòi, thay đổi, thích ứng với môi trường kinh doanh đầy biến động như thế. Thực hiện việc sử dụng lao động một cách tiết kiệm và có hiệu quả. 3.2 Vướng mắc Thứ nhất, về nghĩa vụ của doanh nghiệp Về nghĩa vụ của công ty bị giải thể, quy định tại điểm c khoản 1 Điều 201 là chưa đầy đủ, quy định về việc công ty không có tất cả các thành viên hợp danh. Ít nhất
  • 12. 10 theo quy định của Bộ luật dân sự trong thời hạn 06 tháng liên tục không thực hiện việc giải thể thì công ty sẽ bị giải thể. Theo tôi, quy định trên không phải là vô lý, tuy nhiên, các cơ quan nhà nước rất khó xác định tính bền vững của hoạt động kinh doanh do thiếu cơ sở rõ ràng. Ngày nay không có cách nào rõ ràng để xác định tính bền vững của công ty. Thứ hai, về thời hạn kết thúc hợp đồng Về thời hạn kết thúc hợp đồng được quy định theo điểm c khoản 1 điều 202 của luật doanh nghiệp 2014 là không được gia hạn quá 06 tháng tính từ ngày ra quyết định giải thể. Theo quan điểm của tôi, thời hạn trên chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, không có các mối liên hệ làm ăn phức tạp và không có năng lực thanh toán cao. Đây không phải là thời hạn hợp lý với tất cả các doanh nghiệp nói chung và những tình huống khác. Ví dụ như với các doanh nghiệp có qui mô lớn và nhiều đất đai, khi kết thúc hợp đồng và thanh toán nợ sẽ yêu cầu thời hạn kéo dài, vì như thế, thời hạn trên sẽ không đầy đủ để giải quyết tất cả những mâu thuẫn và thanh toán tất cả khoản nợ. Tuy nhiên, nếu nhìn về khía cạnh tài chính, bạn có thể bắt gặp một vài doanh nghiệp cũng muốn thanh toán khoản nợ của họ, nhưng không liên lạc được với họ do nợ đã xuất cảnh hoặc thường trú ở Mỹ. Thứ ba, về thời hạn giải thể doanh nghiệp Quy định tại Khoản 8, Điều 202, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định rằng quá 180 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo quy định tại Điều 3 của Luật này mà công ty không nhận được thông báo về việc giải thể hoặc công ty nếu bạn là người có liên quan bằng văn bản hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải thể, Cơ quan đăng ký công ty sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của công ty vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Theo tôi, quy định trên là không phù hợp và có nhiều tác động tiêu cực khi công ty giải thể. Sơ đồ này đã được một số công ty sử dụng để giải quyết tự động nhằm tiết kiệm thời gian và tiền bạc cần thiết để thực hiện các thủ tục đó. Từ những điều trên, chúng ta có thể thấy rằng các quy định về giải thể công ty theo Luật Doanh nghiệp 2014 không đặc biệt rõ ràng, khả thi và tương đối phức tạp. Do đó, hầu hết các công ty đều cố tình chây ì, không nộp hồ sơ giải thể theo quy định, khiến cơ quan quản lý nhà nước khó kiểm soát, giám sát nên không giải quyết được vấn đề này.
  • 13. 11 3.3 Giải pháp kiến nghị sửa đổi những quy định liên quan giải thể doanh nghiệp Nhằm mục tiêu tạo điều kiện thuận tiện đối với việc giải thể doanh nghiệp trong tương lai và sửa đổi các sơ hở, bất cập của quy định pháp luật doanh nghiệp đã ban hành, chúng tôi muốn gửi lên những cơ quan có thẩm quyền một vài nội dung kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật như sau: Trước hết, với những trường hợp giải thể, Điểm d Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 hiện hành đã quy định trường hợp giải thể doanh nghiệp "bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp". Ngoài việc trên, chúng tôi kiến nghị bổ sung trường hợp giải thể doanh nghiệp vì "bị huỷ bỏ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh", bởi vì loại giấy trên có thể bị toà huỷ bỏ trừ trường hợp được cấp không đúng theo quy định của pháp luật và phải được cấp lại theo quy định Thứ hai, tôi kiến nghị sửa Điều 202 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2014, bổ sung quy định doanh nghiệp giải thể phải gửi công văn quyết định giải thể doanh nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan. . Theo quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định giải thể và biên bản họp được gửi đến cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội và người quản lý lao động doanh nghiệp. Việc tăng tỷ lệ các tổ chức BHXH gửi/thông báo giải thể doanh nghiệp nêu trên sẽ khắc phục những bất cập tồn tại lâu nay của các thủ tục liên quan đến giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam, đồng thời có sự điều chỉnh nhất quán và hạn chế tối đa các vướng mắc phát sinh trong quá trình giải thể tài sản trong ngành giải thể doanh nghiệp. Thứ ba, nhà nước cần xây dựng các nghị định hướng dẫn về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Điều 202 Khoản 9 Luật Doanh nghiệp 2014 để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp. Giải thể doanh nghiệp của hai bên: Cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Thứ tư, là luật hóa việc xác định chủ doanh nghiệp bỏ trốn và tạo cơ sở pháp lý cho việc giải thể doanh nghiệp “mất tích” trong nền kinh tế thị trường, trong “Luật Doanh nghiệp” có nhiều quy định về giải thể doanh nghiệp. 2014 phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp Việt Nam. Về việc xác định doanh nghiệp giải thể do chủ bỏ trốn, “Luật Doanh nghiệp” quy định nếu người lao động của doanh nghiệp không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền địa phương hoặc không trả lời thỏa đáng cho người lao động hoặc người vắng mặt, người sử dụng lao động thông báo công khai nhưng người
  • 14. 12 sử dụng lao động không trả lời, và người sử dụng lao động sẽ được coi là "chủ doanh nghiệp bỏ trốn". Khi đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ thu giữ tài sản của doanh nghiệp theo quy định để trả lương, đóng BHXH, BHYT cho người lao động. Đồng thời, quyền và lợi ích của người lao động được bảo vệ thông qua việc thiết lập cơ chế để người lao động hoặc tổ chức công đoàn khởi kiện yêu cầu giải thể doanh nghiệp. Thứ năm, nhằm ngăn chặn việc giải thể ở từng doanh nghiệp, thì Nhà nước Phải có những chính sách, cơ chế nhằm gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Đồng thời, các chủ thể có nghĩa vụ cần tăng cường công tác quản lí thanh tra, kiểm soát, phát hiện và có giải pháp xử lý những sai phạm trong hoạt động của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo vấn đề linh hoạt trong quản lý. 4. KẾT LUẬN Trong vòng đời của doanh nghiệp, nếu có sự cố xảy ra, doanh nghiệp sẽ ngừng sản xuất và hoạt động trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, nếu không thể tiếp tục hoạt động, doanh nghiệp có thể rút lui khỏi thị trường thông qua phá sản hoặc giải thể. Thông qua việc sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp năm 2014, các quy định pháp luật về doanh nghiệp cũng được hoàn thiện hơn, nền tảng pháp lý về doanh nghiệp ngày càng vững chắc, tạo cơ sở giải quyết các vấn đề còn tồn tại theo quy định của Luật Doanh nghiệp. quy định hiện hành.. Tôi rất mong kết luận của việc phân tích sẽ phần nào có ích đối với những doanh nghiệp hướng vào giải quyết những vướng mắc ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nhằm không xảy ra những hậu quả đáng tiếc nếu có vấn đề xảy đến khi tình hình thực tế đổi thay căn bản xảy đến. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Phá sản 2014. 2. TS. Nguyễn Thị Dung, thực trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp. Một số đánh giá, kiến nghị hoàn thiện, Tạp chí luật học số 10/2012 3. LS.Lê Minh Trường, Giải thể nghiệp là gì? Thủ tục giải thể doanh nghiệp, https://luatminhkhue.vn/giai-the-doanh-nghiep-la-gi.aspx 4. Bình luận các quy định về giải thể doanh nghiệp. https://www.luatquanghuy.edu.vn/tu-van-phap-luat/doanh-nghiep/pha-san-giai- the/binh-luan-cac-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-giai-the-doanh-nghiep
  • 15. 13 5. Phân biệt giải thể doanh nghiệp với các hình thức chấm dứt hoạt động doanh nghiệp khác https://tuvanphapluatvietnam.net/phan-biet-giai-the-doanh-nghiep-va-cac-hinh- thuc-cham-dut-hoat-dong-doanh-nghiep-khac/ 6. Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp và thực tiễn https://lvngroup.vn/2023/07/18/binh-luan-cac-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-giai- the-doanh-nghiep-va-thuc-tien/