SlideShare a Scribd company logo
1 of 133
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THẾ VĂN
QuyÕt ®Þnh h×nh ph¹t ®èi víi c¸c téi x©m
ph¹m së h÷u (trªn c¬ së nghiªn cøu thùc
tiÔn ®Þa bµn thµnh phè h¶i phßng)
luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc
Hµ néi - 2015
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THẾ VĂN
QuyÕt ®Þnh h×nh ph¹t ®èi víi c¸c téi x©m
ph¹m së h÷u (trªn c¬ së nghiªn cøu thùc
tiÔn ®Þa bµn thµnh phè h¶i phßng)
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Quang Phương
HÀ NỘI - 2015
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 30 tháng 03 năm 2015
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thế Văn
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS: : Bộ luật tố tụng hình sự
PGS : Phó giáo sư
Nxb : Nhà xuất bản
QĐHP : Quyết định hình phạt
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
TAND : Tòa án nhân dân
TNHS : Trách nhiệm hình sự
TP. Hải Phòng : Thành phố Hải Phòng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
5
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................10
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................13
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................15
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................16
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .........................................17
6. Ý nghĩa của luận văn ..................................................................................17
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................19
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU .............................................20
1.1. KHÁI NIỆM HÌNH PHẠT VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ..............20
1.1.1. Khái niệm hình phạt .............................................................................20
1.1.2. Khái niệm quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu 21
1.2 Các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu
.........................................................................................................................25
1.2.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ................................................26
1.2.2. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa ................................................31
1. 2. 3. Nguyên tắc công bằng ........................................................................34
1.2.4. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt ..........................................................37
1.3. Các căn cứ quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu 39
1.3.1. Căn cứ vào qui định của Bộ luật hình sự .............................................41
1.3.2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội ..42
6
1.2.2.3. Căn cứ vào nhân thân người phạm tội ..............................................45
1.3.4. Căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự .48
1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc quyết định hình phạt đúng ..........................52
Chương 2 : THỰC TIỄN QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI CÁC TỘI
XÂM PHẠM SỞ HỮU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........56
2.1. Tình hình tội xâm phạm sở hữu tại TP. Hải Phòng ................................ 47
2.2. Kết quả quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa
bàn thành phố Hải Phòng. ..............................................................................58
2.3. Những vi phạm, sai lầm trong quyết định hình phạt đối với các tội xâm
phạm sở hữu trên địa bàn thành phố Hải Phòng ............................................61
2.3.1. Áp dụng sai điểm, khoản của điều luật đối với bị cáo .........................62
2.3.2. Đánh giá không đúng tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi phạm tội. .....................................................................................................63
2.3.2.1. Quyết định hình phạt quá nhẹ đối với người phạm tội .....................63
2.3.2.2. Quyết định hình phạt quá mức nghiêm khắc đối với người phạm tội.
.........................................................................................................................65
2.3.3. Đánh giá chưa đầy đủ nhân thân người phạm tội. ...............................68
2.3.4. Áp dụng tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng không đúng .....................69
2.4. Nguyên nhân của những vi phạm, sai lầm trong quyết định hình phạt
đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn thành phố Hải Phòng .......73
2.4.1. Nguyên nhân do hạn chế của các quy định hiện hành liên quan đến
quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu .................................74
2.4.2. Nguyên nhân do hạn chế về năng lực, trình độ nghiệp vụ, đạo đức và
trách nhiệm của các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân ....................................77
2.4.3. Nguyên nhân từ giám đốc xét xử, kiểm sát xét xử chưa thường xuyên
.........................................................................................................................80
7
Chương 3 : CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
ĐÚNG ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .......................................................................83
3.1. Yêu cầu bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với các tội xâm phạm sở
hữu trên địa bàn thành phố Hải Phòng ...........................................................83
3.1.1. Dự báo về tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
.........................................................................................................................83
3.1.2. Những yêu cầu của cải cách tư pháp ....................................................85
3.2. Các giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với các tội xâm
phạm sở hữu tại thành phố Hải Phòng. ..........................................................87
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật. ...........................................................87
3.2.2. Giải pháp hướng dẫn thi hành pháp luật và tổng kết xét xử ................90
3.2.3. Giải pháp giám đốc xét xử, kiểm sát xét xử và xây dựng án lệ ...........91
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực của những người tiến hành tố tụng và
Luật sư ............................................................................................................93
3.2.4.1. Nâng cao chất lượng của đội ngũ Thẩm phán của hai cấp Tòa án
thành phố Hải Phòng. .....................................................................................93
3.2.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ Hội thẩm nhân dân của Tòa án hai cấp
thành phố Hải Phòng. ...................................................................................105
3.2.4.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ Kiểm sát viên của ngành Kiểm sát nhân
dân thành phố Hải Phòng .............................................................................108
3.2.4.4. Phát triển và nâng cao năng lực của đội ngũ Luật sư .....................108
3.2.5. Nâng cao chất lượng hồ sơ điều tra và chất lượng tranh tụng tại phiên
tòa…………………………………………………………………………..111
3.2.6. Tăng cường sự giám sát của các cơ quan thông tấn, báo chí trong hoạt
động xét xử và quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu........113
KẾT LUẬN .................................................................................................115
Tài liệu tham khảo .....................................................................................117
8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ số bị cáo đã xét xử phúc thẩm về các tội xâm phạm sở hữu
so với các loại tội phạm khác (giai đoạn 2009 - 2014). .................................62
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu số bị cáo đã xét xử phúc thẩm về các tội xâm phạm sở
hữu so với số bị cáo đã xét xử phúc thẩm về các loại tội khác (giai đoạn 2009
– 2014). ...........................................................................................................63
Biểu đồ 2.3. Số bị cáo xét xử phúc thẩm về các tội xâm phạm sở hữu tại TP.
Hải Phòng bị sửa về hình phạt (Số liệu 6 năm từ 2009 - 2014) .....................63
Biểu đồ 2.4. Tổng số bị cáo xét xử phúc thẩm bị sửa về hình phạt tại TP. Hải
Phòng (Số liệu 6 năm từ 2009 - 2014) ...........................................................64
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Thống kê tổng số vụ án và bị cáo xét xử sơ thẩm và phúc thẩm tại
thành phố Hải Phòng (giai đoạn từ 2009 đến 2014)........................................53
Bảng 2.2. Thống kê số vụ án và bị cáo xét xử sơ thẩm về tội xâm phạm sở
hữu của Tòa án hai cấp tại Hải Phòng (giai đoạn từ 2009 đến 2014) ............65
Bảng 2.3.Thống kê số vụ án và bị cáo đã xét xử phúc thẩm của Tòa án Thành
phố Hải Phòng (giai đoạn từ 2009 đến 2014) ................................................56
Bảng 2.4. Thống kê số vụ án và bị cáo đã xét xử phúc thẩm về các tội xâm
phạm sở hữu của Tòa án hai cấp tại Thành phố Hải Phòng (giai đoạn từ 2009
đến 2014) ........................................................................................................57
Bảng 2.5. Thống kê kết quả quyết định hình phạt xét xử sơ thẩm về tội xâm
phạm sở hữu của Tòa án hai cấp tại Hải Phòng (giai đoạn từ 2009 đến 2014)
.........................................................................................................................58
Bảng 2.6. Thống kê số vụ án và bị cáo bị TAND và VKSND TP. Hải Phòng
kháng nghị giám đốc thẩm (giai đoạn 2009 – 2014). ....................................60
10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Thái
Bình thuộc đồng bằng sông Hồng. Diện tích tự nhiên của TP. Hải Phòng là
1.507,57 km2, tính đến tháng 12 năm 2011, dân số TP. Hải Phòng là
1.907.705 người, trong đó dân cư thành thị chiếm 46,1% và dân cư nông thôn
chiếm 53,9%, ngoài ra Hải Phòng còn là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt
Nam, sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày nay, Hải Phòng là thành
phố trực thuộc Trung ương - là đô thị loại 1 cấp quốc gia gồm 7 quận với 223
xã, phường và thị trấn. Với vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi và có đường bờ biển
dài 125km - nơi có 5 cửa sông lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn
Úc và sông Thái Bình. Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng với hệ thống cảng biển
lớn nhất ở miền Bắc - một đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống giao
thông thuỷ, bộ, đường sắt, đường hàng không trong nước và quốc tế, là cửa
chính ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; là đầu mối giao thông
quan trọng của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang - một
vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Vì vậy, trong chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội vùng châu thổ sông Hồng, TP. Hải Phòng được xác
định là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội –
Hải Phòng – Quảng Ninh); là Trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp
của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong những trung tâm phát triển của
Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước. Với điều kiện tự nhiên – xã hội
thuận lợi như vậy TP. Hải Phòng có rất nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế.
Trái ngược với sự thuận lợi về mặt tự nhiên. Về mặt xã hội, trong thời
gian qua, tỷ lệ tội phạm tại TP. Hải Phòng có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt
là các tội phạm xâm phạm sở hữu như: Cướp tài sản, Lừa đảo chiếm đoạt tài
sản, Trộm cắp tài sản….nguyên nhân một phần là do ảnh hưởng tiêu cực từ sự
suy thoái kinh tế toàn cầu tác động đến đời sống kinh tế, xã hội trong nước,
11
một phần khác là do sự đầu tư phát triển nhanh chóng hệ thống cảng biển và
các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hải Phòng nhưng chưa đi đôi với sự
phát triển về mặt dân trí, xã hội đã làm gia tăng các loại tội phạm đặc biệt là
các tội xâm phạm sở hữu, gây mất ổn định trật tự, trị an xã hội.
Trước diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm tại TP. Hải Phòng.
Trong thời gian qua, lãnh đạo, chính quyền các cấp, các ngành của thành phố
đã đề ra nhiều biện pháp nhằm đấu tranh đẩy lùi các loại tội phạm, đặc biệt là
các tội xâm phạm sở hữu. Qua đó, tình hình tội phạm và trật tự trị an trên địa
bàn TP. Hải Phòng cơ bản được giữ vững và từng bước được khống chế. Mặc
dù đã có sự phối hợp đồng bộ của cả hệ thống chính quyền và các cơ quan tư
pháp, các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc đấu tranh phòng chống tội
phạm nhưng tỷ lệ tội phạm xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng vẫn
ở mức cao so với các loại tội phạm khác.
Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngành TAND đã được quy định
trong Hiến pháp, và các văn bản quy phạm pháp luật. Thời gian quan, Tòa án
nhân dân các cấp trên địa bàn TP. Hải Phòng đã có những đóng góp hiệu quả
vào việc đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn TP. Hải Phòng thông
qua hoạt động xét xử và quyết định hình phạt của mình. Qua đó, những kết
quả đạt được của ngành TAND thành phố Hải Phòng bên cạnh kết quả đạt
được của các ngành, các cấp trong hệ thống chính quyền TP. Hải Phòng đã
góp phần không nhỏ vào công tác phòng chống tội phạm và duy trì trật tự trị
an trên địa bàn TP. Hải Phòng.
Quyết định hình phạt là công việc trọng tâm, cốt lõi trong hoạt động xét
xử của Tòa án. Nếu việc quyết định hình phạt đúng sẽ mang lại những hiệu
quả tích cực, ngược lại quyết định hình phạt sai sẽ để lại nhiều hậu quả tiêu
cực về mặt xã hội, giảm lòng tin của nhân dân đối với Tòa án nói riêng, với
các cơ quan tư pháp và các cơ quan chính quyền nói chung. Đồng thời làm
giảm hiệu quả chung của công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung,
12
tội xâm phạm sở hữu nói riêng. Như vậy, có thể khẳng định ngành TAND có
vai trò và đóng góp không nhỏ tới công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
góp phần bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn TP. Hải Phòng.
Mặc dù trong thời gian qua ngành TAND TP. Hải Phòng đã có những
đóng góp đáng kể vào công tác đấu tranh phòng chống tội phạm xâm phạm sở
hữu trên địa bàn thành phố thông qua hoạt động xét xử và quyết định hình
phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nhưng không hẳn hoạt động xét xử và
quyết định hình phạt nói chung, quyết định hình phạt đối với các tội xâm
phạm sở hữu nói riêng đã hoàn thiện và đạt kết quả cao nhất. Thực tế cho thấy,
trong thời gian qua việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu
của Tòa án các cấp tại TP. Hải Phòng còn tồn tại nhiều vi phạm, sai lầm; quyết
định hình phạt còn có sự tùy tiện, thiếu thống nhất, làm ảnh chung tới kết quả
đấu tranh phòng, chống tội phạm, làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân
đối với ngành Tòa án và ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm nói chung, tội xâm phạm sở hữu nói riêng.
Trong bối cảnh tình hình tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng
thời gian qua và hiện nay vẫn diễn biến phức tạp không có chiều hướng suy
giảm, gây mất ổn định trật tự trị an, xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt
của đời sống, kinh tế, xã hội của người dân. Việc nghiên cứu một cách khoa học,
nghiêm túc để chỉ ra những tồn tại vi phạm; phân tích các nguyên nhân và đề ra
các giải pháp để bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với các tội xâm phạm sở
hữu trong hoạt động xét xử quyết định hình phạt của ngành TAND TP. Hải
Phòng, nhằm nâng cao vai trò và những đóng góp của ngành TAND tới công tác
đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, tội xâm phạm sở hữu nói riêng trên
địa bàn TP. Hải Phòng là đòi hỏi mang tính cấp thiết.
Bởi vậy, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Quyết định hình phạt đối
với các tội xâm phạm sở hữu (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành
13
phố Hải Phòng)” làm luận văn thạc sĩ luật học có ý nghĩa và đóng góp quan
trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, khoa học luật hình sự là một trong những ngành khoa học
pháp lý phát triển nhất so với các ngành khoa học pháp lý khác. Quyết định
hình phạt nói chung có vị trí, vai trò quan trọng trong giai đoạn xét xử một vụ
án cụ thể. Vì vậy, từ trước tới nay đã có Luận án tiến sĩ, nhiều Luận văn thạc
sĩ, các công trình khoa học nghiên cứu về các đề tài có liên quan đến việc
Quyết định hình phạt đã được đăng trên các tạp chí, bài báo của các tác giả có
tên tuổi trong lĩnh vực pháp luật.
Ở góc độ Luận án tiến sĩ luật học, có luận án về đề tài “Quyết định hình
phạt trong Luật Hình sự Việt Nam” của tác giả Dương Tuyết Miên đã bảo vệ
thành công năm 2003. Bên cạnh đó, có rất nhiều Luận văn thạc sĩ luật học đã
nghiên cứu vấn đề quyết định hình phạt như: “Quyết định hình phạt trong
những trường hợp đặc biệt” của tác giả Hoàng Chí Kiên bảo vệ năm 2004 tại
Đại học Luật Hà Nội; tác giả Phạm Thị Thanh Nga với đề tài “Tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự trong việc định tội danh và quyết định hình phạt” bảo
vệ tại Đại học Luật Hà Nội cùng năm 2004; tác giả Phạm Đình Dũng đã bảo
vệ đề tài “Căn cứ quyết định hình phạt: những vấn đề lý luận và thực tiễn” tại
khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2006. Ngoài ra còn có các Luận văn
thạc sĩ đã bảo vệ tại khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội như: “Quyết định
hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Minh Khuê bảo vệ năm 2007; đề tài “Quyết định
hình phạt trong đồng phạm” của tác giả Nguyễn Thị Bình bảo vệ năm 2010;
đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quyết định hình phạt trong
trường hợp phạm tội có tổ chức theo luật hình sự Việt Nam” của tác giả Phí
Thành Chung bảo vệ năm 2010; đề tài “Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật
định: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn : trên cơ sở các số liệu thực tiễn của
14
tòa án nhân dân tỉnh Nam Định” của tác giả Nguyễn Hải Dũng bảo vệ năm
2007; đề tài “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyết định hình phạt trong
trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam”
của tác giả Bùi Thị Chinh Phương bảo vệ năm 2011 hay tác giả Chu Thị
Trang Vân cũng đã có nhiều bài viết như: “Tìm hiểu việc định tội và quyết
định hình phạt từ phương diện là những hoạt động áp dụng pháp Luật Hình sự
cơ bản của Toà án ”; “Các chế định trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm
hình sự, hình phạt và miễn hình phạt trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp
quyền” đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật.
Liên quan đến tài liệu nghiên cứu vấn đề định quyết định hình phạt đối
với các tội xâm phạm sở hữu còn được đề cập trong trong một số tài liệu
chuyên khảo như: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí về "Trách nhiệm hình sự đối
với các tội xâm phạm sở hữu"; PGS. TS. Trịnh Quốc Toản, "Yếu tố chức vụ,
quyền hạn trong các tội xâm phạm sở hữu"; "Một số vấn đề đồng phạm trong
các tội xâm phạm sở hữu". Những bài nghiên cứu trên đã khái quát được một
số vấn đề lý luận và thực tiễn quyết định hình phạt nói chung. Tuy nhiên, các
công trình hoặc mới chỉ nghiên cứu ở phạm vi khái quát những vấn đề lý luận
hoặc quyết định hình phạt ở những khía cạnh khác nhau như: quyết định hình
phạt trong trường hợp phạm tội có tổ chức; quyết định hình phạt trong trường
hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt... Các đề tài và công trình nghiên
cứu khoa học cũng chỉ nghiên cứu và đưa ra những giải pháp chung hoặc đi vào
vấn đề cụ thể khác chứ chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu, chỉ
ra những vi phạm, sai lầm và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những
vi phạm sai lầm trong việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu
trên địa bàn TP. Hải Phòng .
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nước ta đã
có một số công trình, tài liệu nghiên cứu cơ bản và trực diện về quyết định hình
phạt. Tuy nhiên, do nền kinh tế - xã hội không ngừng vận động và biến đổi,
15
thời gian qua trên địa bàn TP. Hải Phòng số vụ án xâm phạm sở hữu luôn
chiếm tỷ lệ cao, trong đó việc quyết định hình phạt của Tòa án trên thực tế còn
rất nhiều vi phạm, sai lầm gây bức xúc trong dư luận quần chúng, làm giảm
lòng tin đối với pháp luật và chính sách của Đảng và Nhà nước. Những nghiên
cứu về vấn đề quyết định hình phạt vẫn nằm ở phạm vi lý luận, khái quát chưa
chỉ rõ những tồn tại, vi phạm cụ thể ở trong những phạm vi không gian và thời
gian khác nhau, đặc biệt ở một địa bàn cụ thể là TP. Hải Phòng .
Như vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép
khẳng định việc nghiên cứu đề tài "Quyết định hình phạt đối với các tội xâm
phạm sở hữu (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng)"
là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là làm rõ những vấn đề chung về QĐHP và thực
trạng việc Quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn
TP. Hải Phòng: khái niệm QĐHP, các nguyên tắc QĐHP, các căn cứ QĐHP;
làm rõ tình hình thực tế việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm
sở hữu của Tòa án nhân dân hai cấp trên địa bàn TP. Hải Phòng trong giai
đoạn 2009 - 2014, đồng thời phân tích làm rõ những vi phạm, sai lầm, xung
quanh việc quyết định hình phạt đối với nhóm tội này, từ đó chỉ ra nguyên
nhân của những vi phạm, sai lầm. Thông qua đó đưa ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả quyết định hình phạt nói chung và đối với các tội xâm phạm sở
hữu nói riêng tại TP. Hải Phòng.
Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm:
- Nghiên cứu góp phần làm rõ những vấn đề chung về quyết định hình
phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu; vai trò, ý nghĩa của quyết định hình
phạt đúng;
16
- Phân tích tình hình quyết định hình phạt đối với các tội phạm xâm sở
hữu từ thực tiễn xét xử của Tòa án hai cấp tại TP. Hải Phòng trong giai đoạn
từ năm 2009 - 2014;
- Phân tích chỉ rõ những những tồn tại, hạn chế của những quy định của
pháp luật hình sự nói chung, Bộ luật hình sự 1999 nói riêng, những tồn tại vi
phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong việc
quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải
Phòng. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt
đúng và nâng cao chất lượng quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm
sở hữu; khắc phục những tồn tại, vi phạm trong việc quyết định hình phạt đối
với các tội xâm phạm sở tại TP. Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực tiễn quyết định hình phạt đối với nhóm
tội xâm phạm sở hữu của Tòa án nhân dân hai cấp trên địa bàn TP. Hải Phòng
trên cơ sở Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung ngày 19/6/2009 và
những văn bản pháp luật có liên quan.
- Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên tính chất của hành vi khách quan, các
tội xâm phạm sở hữu qui định tại chương XIV Bộ luật hình sự năm 1999
được chia làm 2 nhóm:
+ Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được quy định từ
Điều 133 đến Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999.
+ Các tội xâm phạm sở hữu không mang tính chiếm đoạt được quy định
từ Điều 141 đến Điều 145 Bộ luật hình sự năm 1999.
Trong luận văn sẽ nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh
việc quyết định hình phạt qua thực tiễn xét xử tại các Tòa án nhân dân hai cấp
trên địa bàn TP. Hải Phòng.
Về thời gian: Quyết định hình phạt là một đề tài rộng, phức tạp có liên
quan đến nhiều lĩnh vực. Trên cơ sở tình hình thực tế tại địa bàn TP. Hải
17
Phòng luận văn sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu về vấn đề quyết định hình
phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, giai đoạn 2009 đến 2014.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà
nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể
hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị, các quan điểm,
đường lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các
phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn
dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp bản
án, số liệu thống kê, báo cáo tổng kết của các Viện kiểm sát nhân dân và Tòa
án nhân dân các cấp trên địa bàn TP. Hải Phòng. Phương pháp so sánh pháp
luật để đối chiếu với các quy định của pháp luật với nhau nhằm tìm ra những
điểm mới trong quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn được hoàn thành có ý nghĩa quan trọng trên các phương
diện thực tiễn; lập pháp và lý luận. Tác giả có thể nêu cụ thể những đóng
góp của đề tài như sau:
- Xuất phát từ thực tiễn việc quyết định hình phạt đối với nhóm tội xâm
phạm sở hữu trên địa bàn cả nước nói chung và ở Tòa án nhân dân các cấp
trên địa bàn TP. Hải Phòng nói riêng trong thời gian gần đây đã cho thấy sự
yếu kém về trình độ, năng lực của một bộ phận Thẩm phán và Hội thẩm nhân
dân trong việc nhận thức, đánh giá và áp dụng các quy định của pháp luật
18
hình sự khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, làm giảm
hiệu quả công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, không bảo vệ được các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề tài
sẽ chỉ ra những tồn tại hạn chế của Tòa án nhân dân hai cấp tại TP. Hải
Phòng; của người có trách nhiệm chính trong việc QĐHP đó là các Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân trong hoạt động xét xử và quyết định hình phạt trên
thực tế, đồng thời tìm ra những nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để khắc
phục và nâng cao hơn nữa chất lượng quyết định hình phạt đối với các tội
xâm phạm sở hữu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ tập hợp, chỉ ra những văn bản qui
phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động quyết định hình phạt đối với nhóm
tội xâm phạm sở hữu. Đó là tiền đề giúp cho việc so sánh tìm ra những điểm
còn hạn chế, mâu thuẫn giữa các qui phạm trong các văn bản qui phạm pháp
luật này. Tác giả mong muốn hơn nữa, luận văn không những là một tài liệu
phân tích chuyên sâu và chỉ ra những hạn chế bất cập của các qui phạm pháp
luật có liên quan mà còn góp phần mang đến cho người đọc một cái nhìn vừa
có tính chất lý luận vừa có tính thực tiễn của hoạt động quyết định hình phạt
đối với các tội xâm phạm sở hữu, để từ đó khắc phục tình trạng thiếu thống
nhất, thiếu đồng bộ trong việc giải thích và áp dụng pháp luật do các qui định
pháp luật về quyết định hình phạt vẫn còn nằm rải rác trong nhiều văn bản
pháp luật khác nhau như Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Tòa án nhân dân tối
cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương
XIV "Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự năm 1999", Nghị quyết
số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15/03/2001 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của các điều
139, 193, 194, 278, 279, và 289 Bộ luật hình sự năm 1999…
19
- Tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần làm rõ
hơn những vi phạm, sai lầm cũng như những nguyên nhân cơ bản của của
những vi phạm, sai lầm trong thực tiễn quyết định hình phạt đối với các tội
xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng; góp phần giải quyết những tồn
tại, vi phạm; xây dựng, hoàn thiện lý luận quyết định hình phạt trong khoa
học pháp lý hình sự.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn sẽ đề
xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao
hiệu quả hoạt động quyết định hình phạt đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu
trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay
ở Việt Nam nói chung và ở TP. Hải Phòng nói riêng.
- Ngoài ra luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích có giá trị nhất
định dành cho các đối tượng nghiên cứu và giảng dạy pháp luật tại các cơ sở
đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị
những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ
quan tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án hình sự về các tội xâm phạm sở
hữu được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về quyết định hình phạt đối với các tội
xâm phạm sở hữu.
Chương 2. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở
hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng.
Chương 3. Các giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với các
tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng.
.
20
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
1.1. KHÁI NIỆM HÌNH PHẠT VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
1.1.1 Khái niệm hình phạt
Hình phạt là một trong những khái niệm cơ bản được quy định trong
BLHS Việt Nam năm 1999. Hình phạt tước bỏ của người bị kết án những quyền
và lợi ích, gồm: quyền chính trị, quyền kinh tế, quyền tự do, thậm chí cả quyền
sống của người phạm tội. Mặt khác, hình phạt bao giờ cũng để lại cho người bị
kết án một hậu quả pháp lý đó là án tích trong một thời gian nhất định. Do vậy,
hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp
cưỡng chế của nhà nước nó hoàn toàn khác với những chế tài của ngành luật
khác như bồi thường thiệt hại trong Luật dân sự, phạt tiền trong Luật hành chính.
Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự ở phần chung và các
phần các tội phạm cụ thể, các chủ thể không có quyền thoả thuận các chế tài
khác với quy định của luật như một số ngành luật khác, như: trong Luật dân
sự có quy định trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Hình phạt chỉ do Tòa án nhân danh nhà nước áp dụng trên cơ sở của bản
án. Bản án của toà án có thẩm quyền xác định hình phạt cụ thể đối với người
phạm tội, như: cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử
hình…Bên cạnh đó, hình phạt chỉ áp dụng đối với người có hành vi phạm tội. Để
quyết định hình phạt đối với một người nhất thiết phải thông qua một quá trình
tố tụng hình sự nghiêm ngặt, chỉ khi xác định và chứng minh được hành vi phạm
tội của người đó toà án có thẩm quyền mới áp dụng hình phạt tương ứng
Khái niệm hình phạt được quy định tại Điều 26 BLHS năm 1999:
“Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm
21
tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy
định trong Bộ luật hình sự và do Toà án quyết định”.
Luật hình sự Việt Nam đưa ra một hệ thống hình phạt và cơ chế để áp dụng
các hình phạt trên thực tế nhằm đạt được hai mục đích cơ bản là phòng ngừa
chung và phòng ngừa riêng. Mục đích của hình phạt được quy định cụ thể tại
Điều 27 BLHS năm 1999 như sau: “Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị
người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý
thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn
ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng
pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm”
Hệ thống hình phạt bao gồm những hình phạt được quy định trong luật
hình sự, có phương thức liên kết với nhau theo trật tự nhất định. Hệ thống
hình phạt được hình thành từ hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Hình phạt
chính bao gồm: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có
thời hạn, tù chung thân, tử hình. Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế;
tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền và trục xuất (khi không
áp dụng là hình phạt chính).
Hình phạt được Tòa án quyết định đối với những người phạm các tội
xâm phạm sở hữu cũng nằm trong hệ thống hình phạt và được quy định trong
các điều luật tương ứng cụ thể thuộc Chương XIV của Bộ luật hình sự năm
1999. Các hình phạt này cũng mang những đặc điểm và nhằm thực hiện các
mục đích của hình phạt. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của các tội xâm phạm
sở hữu nên phạt tiền không được các nhà làm luật quy định là hình phạt chính
trong các Điều luật thuộc Chương XIV – Các tội xâm phạm sở hữu của BLHS
năm 1999.
1.1.2. Khái niệm quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm
sở hữu
22
Khi nghiên cứu luật hình sự Việt Nam, bên cạnh các khái niệm về tội
phạm, định tội danh, hình phạt… khái niệm QĐHP được coi là một trong
những khái niệm cơ bản và quan trọng thể hiện tập trung nhất bản chất giai
cấp và chính sách hình sự của Nhà nước Việt Nam. Trong hầu hết các quốc
gia, luật hình sự đều là văn bản qui phạm pháp luật – nơi xác định hành vi nào
là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm tới khách thể được pháp luật hình sự bảo
vệ, qua đó đưa ra các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước
đối với người có hành vi phạm tội. Do đó, có thể khẳng định rằng giữa tội
phạm và hình phạt cần có một nhân tố quan trọng đóng vai trò cầu nối, móc
xích quan trọng đó là QĐHP.
QĐHP là một giai đoạn rất quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa
án. QĐHP đối với người phạm tội có ý nghĩa về chính trị, xã hội và pháp lý.
QĐHP có căn cứ, đúng pháp luật, công bằng là tiền đề, điều kiện để đạt được
mục đích của hình phạt, nghĩa là mới có khả năng cải tạo, giáo dục người bị
kết án trở thành người có ích cho xã hội, mới có tác dụng răn đe, phòng ngừa
chung. Đồng thời, QĐHP đúng còn góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
phòng và chống tội phạm, bảo vệ và tăng cường pháp chế XHCN và trật tự
pháp luật. Mặc dù là một khái niệm quan trọng nhưng tới nay, pháp luật hình
sự Việt Nam vẫn chưa có một văn bản chính thức để định nghĩa cụ thể về khái
niệm QĐHP. Khái niệm này chỉ được nghiên cứu dưới góc độ là một khái
niệm khoa học luật hình sự mà chưa được quy định trong hệ thống văn bản
pháp lý hình sự có tính chất chính thống. Trong khoa học luật hình sự đã có
nhiều nhà nghiên cứu về luật hình sự đã đưa ra các khái niệm khác nhau về
vấn đề này, ví dụ như:
PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí đã đưa ra định nghĩa khoa học về QĐHP:
“Quyết định hình phạt là việc nhận thức và áp dụng pháp luật hình sự do Tòa
án có thẩm quyền, nhân danh Nhà nước thực hiện sau khi đã định tội danh và
tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể để quyết định khung hình phạt, loại hình
23
phạt (hình phạt chính, hình phạt bổ sung), mức hình phạt cụ thể áp dụng cho
cá nhân người phạm tội trong phạm vi giới hạn của khung hình phạt do luật
định, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội; hoặc miễn hình phạt cho người phạm tội theo quy định của Bộ luật hình
sự” [10].
ThS. Đinh Văn Quế đưa ra định nghĩa về QĐHP như: “Quyết định hình
phạt là việc Tòa án lựa chọn hình phạt buộc người bị kết án phải chấp hành.
Tòa án lựa chọn loại hình phạt nào, mức hình phạt bao nhiêu phải tuân thủ
theo những quy định của Bộ luật hình sự” [43, tr.88].
Bên cạnh định nghĩa của các Luật gia như đã nêu, nhìn từ góc độ luật tố
tụng hình sự, TS. Chu Thị Trang Vân cho rằng:
“Quyết định hình phạt là một giai đoạn rất quan trọng trong hoạt động
xét xử của Tòa án nhân dân, là việc Tòa án lựa chọn loạt hình phạt và mức
hình phạt cụ thể được quy định trong luật hình sự tương ứng với cấu thành tội
phạm cụ thể để áp dụng với người phạm tội, thể hiện trong các bản án phạm
tội” [38, tr.73].
Từ nghiên cứu các khái niệm nêu trên, QĐHP chỉ được đặt ra với
những trường hợp người phạm tội phải chịu TNHS và bị áp dụng hình phạt.
Trong luật hình sự Việt Nam đa số hình phạt chính áp dụng cho các loại tội
phạm là chế tài lựa chọn. Hình phạt chính áp dụng cho các tội xâm phạm sở
hữu cũng có những đặc điểm tương tự. Trong khung hình phạt quy định nhiều
loại hình phạt khác nhau thì QĐHP là sự lựa chọn một hình phạt cụ thể trong
phạm vi pháp luật cho phép để áp dụng đối với người phạm tội. Ví dụ: Trường
hợp điều luật quy định hình phạt chính là tù chung thân hoặc tử hình thì việc
QĐHP trong trường hợp này thực chất là việc chọn hình phạt (cân nhắc áp
dụng hình phạt này hay hình phạt kia) để áp dụng chứ không phải lựa chọn
mức hình phạt cụ thể trong khung hình phạt. QĐHP bổ sung là việc lựa chọn
một hay nhiều hình phạt bổ sung mà pháp luật cho phép để áp dụng bổ sung
24
cho hình phạt chính. Tuy nhiên, nội dung quan trọng trong QĐHP của Tòa án
vẫn là hình phạt chính.
Như vậy, từ góc độ khoa học luật hình sự trên cơ sở nghiên cứu các
định nghĩa khoa học pháp lý nêu trên chúng tôi có cùng quan điểm với tác giả
Bùi Thị Chinh Phương trong cách hiểu về QĐHP: “Quyết định hình phạt là
hoạt động của Tòa án lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể bao
gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung, trong phạm vi luật định để áp
dụng đối với người phạm tội” [47, tr.11].
Từ phân tích các khái niệm về QĐHP chúng ta có thể thấy giữa hình
phạt và QĐHP luôn tồn tại mối quan hệ khăng khít. Bộ luật hình sự Việt Nam
năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về hình phạt tại Điều 26
như sau: “Hình phạt là biện pháp nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước
bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội” [60]. Người phạm tội chỉ
phải chịu biện pháp trừng trị nghiêm khắc nhất của nhà nước bằng các hình
phạt chính và hình phạt bổ sung khi Tòa án QĐHP đối với họ. Như vậy,
QĐHP luôn đi đôi với hình phạt dù nội dung của QĐHP là áp dụng hình phạt
chính, hình phạt bổ sung hoặc miễn hình phạt.
Vì vậy, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất được Nhà nước trao
quyền, nhân danh Nhà nước tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật hình sự
(bao gồm cả phần chung và phần các tội phạm), theo đó, Tòa án lựa chọn các
mức hình phạt cụ thể tương ứng với hành vi phạm tội để đưa ra quyết định
cuối cùng áp dụng mức hình phạt và loại hình phạt dành cho người phạm tội.
Đây chính là hoạt động QĐHP của Tòa án. Do đó, để có được sự QĐHP
chính xác, đúng quy định pháp luật, khách quan, công bằng, thể hiện được
đường lối xét xử và bản chất nhà nước Xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi các Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân ngoài năng lực trình độ pháp luật tốt cần phải có
phẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng, công tâm, bản lĩnh trong việc lựa
25
chọn loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể để áp dụng đối với người có hành
vi phạm tội.
Qua việc nghiên cứu các quan điểm khác nhau về định nghĩa khoa học
của QĐHP, mối quan hệ giữa hình phạt và quyết định hình phạt, đặc điểm của
việc quyết định hình phạt. Tác giả có quan điểm về việc quyết định hình phạt
đối với các tội xâm phạm sở hữu như sau:
Quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu là hoạt động của
Tòa án lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể trong phạm vi quy
định tại các điều luật tương ứng thuộc Chương XIV – Các tội xâm phạm sở
hữu của BLHS năm 1999 (bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung) để
áp dụng đối với cá nhân người phạm tội trong phạm vi giới hạn của khung
hình phạt do luật định, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội; hoặc miễn hình phạt cho người phạm tội theo quy định
của Bộ luật hình sự.
1.2 Các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với các tội xâm
phạm sở hữu
Các nguyên tắc của luật hình sự là những tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt
toàn bộ quá trình xây dựng và áp dụng luật hình sự. Các nguyên tắc này
không những được tuân thủ khi xây dựng các văn bản pháp luật hình sự mà
còn đòi hỏi phải được triệt để tuân thủ khi áp dụng những văn bản này vào
thực tế. QĐHP là một khâu quan trọng trong quá trình áp dụng luật hình sự.
Vì nếu như việc cân nhắc các mục đích của hình phạt một mặt cho phép xác
định được loại và mức hình phạt nào trong những trường hợp cụ thể đó có khả
năng tối ưu nhất trong việc bảo vệ các quan hệ xã hội, mặt khác, cũng có khả
năng tốt nhất là thỏa mãn ý thức pháp luật của nhân dân, cải tạo và giáo dục
người bị kết án thì việc tuân theo các nguyên tắc của luật hình sự nói chung
và những nguyên tắc QĐHP nói riêng sẽ bảo đảm hoạt động đúng đắn của
Tòa án khi áp dụng các chế tài hình sự, tạo điều kiện cho việc đạt được mục
26
đích và nâng cao hiệu quả của hình phạt. Điều này làm cho việc QĐHP của
tòa án có một cơ sở xã hội, chính trị, pháp lý và đạo đức vững chắc phù hợp
với các giá trị tư tưởng, đạo đức tồn tại trong xã hội chúng ta hơn nữa nó còn
làm nâng cao uy tín của Tòa án, của các cơ quan bảo vệ pháp luật và của Nhà
nước nói chung.
Do vậy, trong khi QĐHP nói chung, quyết định hình phạt đối với các
tội xâm phạm sở hữu nói riêng đòi hỏi cũng phải tuân thủ triệt để theo các
nguyên tắc của BLHS. Những nguyên tắc này đảm bảo cho việc QĐHP được
công minh, có căn cứ, đúng pháp luật, đạt được mục đích của hình phạt. Đó
là: nguyên tắc pháp chế; nguyên tắc nhân đạo; nguyên tắc công bằng và
nguyên tắc cá thể hóa hình phạt.
1.2.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Trong chế độ thực dân phong kiến trước đây, pháp luật luôn luôn là
công cụ của chính quyền thực dân sử dụng để đàn áp giai cấp. Vì vậy, trong
chế độ thực dân phong kiến, khi nói đến Luật hình sự là nói đến những hình
phạt dã man, tàn ác và vô cùng hà khắc. Hình phạt được áp dụng không chỉ
trừng trị hành vi mà còn trừng trị cả quan điểm, suy nghĩ của con người. Hình
phạt được áp dụng không chỉ đối với người thực hiện hành vi mà còn đối với
cả gia đình, họ tộc của họ, đó là trường hợp “tru di tam tộc” hoặc “cửu tộc”.
Trong chế độ mới ở Việt Nam, pháp chế XHCN là một trong những
nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự. Pháp chế XHCN đã là phương thức quan
trọng của quản lý nhà nước, nó được xây dựng từng bước qua các giai đoạn phát
triển của nhà nước và pháp luật Việt Nam. Điều 12 Hiến pháp 1980 đã quy định
nguyên tắc pháp chế XHCN là cơ sở hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam, và được tái khẳng định trong Hiến pháp năm 1992
và 2013. Ngày nay, nguyên tắc pháp chế XHCN được coi là nguyên tắc cơ bản
của pháp luật và là nguyên tắc chủ đạo xuyên suốt của luật hình sự Việt Nam.
Nội dung của nguyên tắc pháp chế thể hiện ở chỗ tất cả những gì là cơ sở của
27
TNHS, của việc áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp cũng như của việc áp
dụng các hình thức TNHS khác với tư cách là hậu quả pháp lý của việc thực hiện
tội phạm đều phải được quy định trong đạo luật hình sự. Nguyên tắc pháp chế
đòi hỏi tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức, tổ chức xã hội, công dân phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
Nguyên tắc pháp chế trong quyết định hình phạt đòi hỏi các cơ quan
tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng trong hoạt động xét xử và quyết
định hình phạt phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Hiến pháp, pháp
luật. Trong hoạt động xét xử của Tòa án, việc quyết định hình phạt nói chung,
quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nói riêng là hoạt động
trọng tâm cốt lõi của Tòa án. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa yêu cầu
trong khi xét xử, nghị án Tòa án phải tuân thủ các quy định của luật hình thức
- BLTTHS; tuân thủ các quy định của luật nội dung - BLHS. Tất cả các hình
phạt được áp dụng đối với người có hành vi phạm tội đều phải trải qua quá
trình tố tụng nghiêm ngặt từ khâu điều tra, truy tố, xét xử và quá trình này
phải được thực hiện theo đúng các quy định của BLHS. Đặc biệt là trong khâu
xét xử, nghị án, tuyên án.
Cũng như tội phạm, hình phạt được quy định đối với những người
phạm các tội xâm phạm sở hữu chỉ có thể và phải được quy định trong đạo
luật, chỉ có luật mới có thể xác định hình phạt cho mỗi tội phạm nói chung và
người phạm tội xâm phạm sở hữu nói riêng. Yêu cầu hình phạt đối với các tội
xâm phạm sở hữu phải được quy định trong đạo luật hình sự đó là sự thể hiện
rõ nét nguyên tắc pháp chế về hình phạt. Hiện nay, văn bản luật duy nhất quy
định các loại hình phạt là BLHS năm 1999 và BLHS sửa đổi bổ sung năm 2009.
Trong BLHS năm 1999, hình phạt được quy định ở cả Phần chung và Phần các
tội phạm. Hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu được quy định cụ thể ở
các điều luật từ Điều 133 đến 145 thuộc Chương XIV - Các tội xâm phạm sở
hữu của BLHS năm 1999. Vì vậy, khi quyết định hình phạt đối với các tội
28
xâm phạm sở hữu nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi khi xét xử về tội cụ thể
nào của Chương XIV thì trước hết phải căn cứ vào các điều luật cụ thể đó,
ngoài việc phải tuân thủ các nguyên tắc khác và các quy định khác của Hiến
pháp và pháp luật hình sự trong quyết định hình phạt.
Phần chung của BLHS quy định mục đích của hình phạt, hệ thống hình
phạt, nội dung, điều kiện và phạm vi áp dụng của từng loại hình phạt cụ thể,
việc QĐHP (căn cứ QĐHP, tổng hợp hình phạt...), miễn hình phạt, miễn chấp
hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Trong Phần các tội phạm của BLHS, các loại hình phạt và mức hình
phạt cụ thể được quy định đối với từng loại tội phạm cụ thể. Tính chất và mức
độ nghiêm khắc của hình phạt được quy định cho các tội phạm cụ thể là xuất
phát từ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng tội phạm cũng như
yêu cầu đấu tranh phòng và chống loại tội phạm đó. Tội phạm càng nghiêm
trọng thì hình phạt càng nghiêm khắc. Sự đa dạng và phong phú về các loại
tội phạm đòi hỏi phải có sự đa dạng, phong phú và cân đối về các loại hình
phạt với mức độ cưỡng chế nặng, nhẹ khác nhau.
Đối với các tội xâm phạm sở hữu, tính chất và mức độ nghiêm khắc của
hình phạt, loại và mức hình phạt được quy định cụ thể tùy thuộc vào mức độ
hậu quả thiệt hại về tài sản cụ thể do hành vi phạm tội gây ra; tính chất, động
cơ của người phạm tội; nhân thân người phạm tội. Tất cả những yếu tố trên đã
được nhà làm luật xác định và quy định cụ thể trong các điều luật tương ứng
cụ thể trong Chương XIV BLHS năm 1999. Do đó, nguyên tắc pháp chế trong
quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu cũng đòi hỏi hình phạt
đã tuyên đối với người có hành vi phạm tội cũng phải nằm trong hệ thống
hình phạt do BLHS quy định mà cụ thể là nằm trong các điều luật tương ứng
của Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của BLHS năm 1999. Hình phạt
được Tòa án áp dụng không những phải nằm trong các quy định cụ thể như đã
nêu trên mà còn phải tương xứng với tính chất mức, độ thiệt hại cụ thể trong
29
các hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu, bảo đảm đạt được các mục đích của
hình phạt (phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng). Hình phạt trong BLHS
hiện hành nói chung, hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nói riêng
không được quy định những loại hình phạt không xác định đối với tội phạm.
Vì vậy, khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu Tòa án
cũng phải quyết định áp dụng một loại và mức hình phạt cụ thể.
Nguyên tắc pháp chế về hình phạt cũng đòi hỏi nhà làm luật quy định
loại hình phạt áp dụng cũng như mức tối đa và tối thiểu của nó phải được
quy định rõ ràng trong các điều luật cụ thể, chỉ có luật mới quy định tội
phạm và hình phạt. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân khi quyết định hình
phạt không những không có quyền thiết lập hình phạt mới và cũng không thể
áp dụng tương tự về hình phạt mà phải hành động trong những giới hạn mà
nhà làm luật đã định. Điều đó có nghĩa Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân có
nghĩa vụ phải tôn trọng mức giới hạn của hình phạt đã xác định bởi luật.
Đây cũng là một điểm thể hiện nguyên tắc pháp chế trong quyết định hình
phạt. Cụ thể, khi xét xử và quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở
hữu Hội đồng xét xử phải căn cứ vào các quy định cụ thể của Chương XIV
để cân nhắc lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt tương xứng được quy
định trong các điều luật cụ thể, trong các điểm khoản cụ thể. Người phạm tội
bị xét xử về tội danh gì thì hình phạt được áp dụng đối với họ phải theo đúng
tội danh đó. Hội đồng xét xử không có quyền QĐHP vượt mức tối đa mà
khung hình phạt quy định đối với tội phạm mà họ xét xử, nhưng trong những
trường hợp nhất định họ có quyền QĐHP dưới mức thấp nhất mà điều luật
quy định hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn (Điều 47
BLHS năm 1999).
Đạo luật hình sự Việt nam không có hiệu lực hồi tố. Tuy nhiên, có
những trường hợp ngoại lệ thì đạo luật hình sự lại có hiệu lực hồi tố. Đó là
trường hợp liên quan tới đạo luật hình sự mới nhưng nhẹ hơn, ít nghiêm khắc
30
hơn so với đạo luật cũ. Hiệu lực hồi tố của đạo luật hình sự ít nghiêm khắc
hơn được thừa nhận không chỉ ở nước ta mà còn được thừa nhận ở phần lớn
các nước trên thế giới. Nó được chấp nhận là vì lợi ích xã hội và lợi ích của
chính cá nhân người phạm tội. Điều này đã được ghi nhận tại khoản 3 Điều 7
BLHS năm 1999. Do đó, khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm
sở hữu Tòa án cũng cần triệt để tuân thủ áp dụng những trường hợp ngoại lệ
này cho phù hợp với các nguyên tắc khác của luật hình sự.
Một yêu cầu khác của nguyên tắc pháp chế XHCN khi quyết định hình
phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu còn thể hiện ở chỗ hình phạt chỉ có thể
do Tòa án quyết định đối với cá nhân người phạm tội và việc tuyên hình phạt
phải công khai tại phiên tòa và bằng một bản án. Nguyên tắc pháp chế còn thể
hiện ở tính chính xác của hình phạt được tuyên, tính lập luận và bắt buộc có lý
do trong bản án được tuyên, tính hợp lý của việc QĐHP. Trước hết là hình
phạt quyết định đối với bị cáo phải cụ thể về loại và mức hình phạt, hai là Tòa
án phải làm sáng tỏ các tình tiết trong vụ án để làm căn cứ cho việc QĐHP.
Tuy nhiên, những tình tiết đó phải được thẩm vấn, kiểm tra lại trong quá trình
xét xử đồng thời phải chỉ rõ lý do của việc QĐHP.
Như vậy, quá trình xét xử và QĐHP đối với các tội xâm phạm sở hữu
phải tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục được quy định trong BLTTHS, bảo đảm
tuân thủ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự “Mọi
hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật
này” [63]. Toàn bộ quá trình tố tụng đi đến phiên tòa xét xử để định tội và áp
dụng hình phạt đối với người phạm tội đều do các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước tiến hành, đó là: Cơ quan điều tra thực hiện các hoạt động điều tra tội
phạm; Viện kiểm sát thực hiện công tác kiểm sát điều tra, thực hành quyền
công tố của Nhà nước, thay mặt Nhà nước truy tố người phạm tội và buộc tội
31
họ trước Tòa án. Còn Tòa án thực hiện hoạt động xét xử theo trình tự luật
TTHS quy định.
Nguyên tắc pháp chế XHCN khi quyết định hình phạt nói chung, quyết
định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nói riêng còn thể hiện ở việc
hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với chính người có hành vi phạm tội. Bởi,
theo luật hình sự Việt Nam thì TNHS là TNHS cá nhân. Vì vậy, hình phạt chỉ
có thể áp dụng đối với chính cá nhân người phạm tội, chứ không được phép
áp dụng với tập thể, với các thành viên trong gia đình hoặc đối với những
người thân thiết khác của người phạm tội. Khẳng định và quy định nguyên tắc
pháp chế về hình phạt và QĐHP trong BLHS là đòi hỏi khách quan đối với
các hoạt động bảo vệ pháp luật của các cơ quan chức năng và cả đối với hành
vi của công dân. Xác định và thực hiện đầy đủ nguyên tắc này là tạo lập và
khẳng định trật tự, kỷ cương phép nước, không ngừng nâng cao tình độ văn
hoá chính trị và văn hoá pháp lý trong xã hội. Đó đồng thời cũng là sự thể
hiện yêu cầu bảo vệ quyền con người trong xã hội ta.
1.2.2. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc nhân đạo XHCN như sợi chỉ đỏ xuyên suốt các chương các
điều khoản của BLHS. Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là: thứ nhất, đối
với người phạm tội việc áp dụng hình phạt chỉ cần thiết đến mức cần và đủ
cho việc đạt được mục đích của hình phạt; thứ hai, hình phạt, các biện pháp tư
pháp và chế định pháp lý hình sự khác được áp dụng đối với người phạm tội
không nhằm mục đích gây đau đớn về thể xác và hạ thấp nhân phẩm con
người; thứ ba, nếu trong việc gây thiệt hại về mặt pháp lý hình sự mà thiếu
một trong những điều kiện của TNHS, thì tương ứng như vậy, hành vi ấy
không phải là tội phạm và người thực hiện hành vi ấy không phải chịu TNHS.
Để thực hiện nguyên tắc nhân đạo XHCN, Bộ luật hình sự đã quy
định một loạt các chế định làm cơ sở cho sự vận dụng của các cơ quan tư
pháp, như: về nguyên tắc xử lý (Điều 3); về hiệu lực về thời gian của
32
BLHS (Điều 7); các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi
(khoản 4 Điều 8, các Điều 11-13, khoản 1 Điều 15, đoạn 1 Điều 16); Tự ý
nửa chừng chấm dứt tội phạm (khoản 1 Điều 19); Miễn TNHS (Điều 25);
Các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 46); Quy định các hình phạt nhẹ hơn
trong hệ thống hình phạt (Điều 28); QĐHP nhẹ hơn luật định (Điều 47);
Miễn hình phạt (Điều 54); Và một loạt các chế định nhân đạo khác trong
BLHS (các điều từ 57 - 63); Các quy định đặc thù đối với người chưa thành
niên phạm tội (các điều từ 68 - 77)…
Nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi khi QĐHP Tòa án phải xuất phát từ tư
tưởng nhân đạo để áp dụng và tuân thủ triệt để các quy định của luật hình sự
về hình phạt cũng như về QĐHP. Nguyên tắc nhân đạo được thể hiện trước
hết là thái độ khoan hồng; là việc đặt mục đích giáo dục, cải tạo người phạm
tội lên hàng đầu; là việc cân nhắc tất cả các đặc điểm tốt về nhân thân của
người phạm tội trong phạm vi luật định; là việc xem xét những đặc điểm tâm
sinh lý cũng như hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội để có thể quyết định
một hình phạt ở mức cần thiết thấp nhất vừa đủ bảo đảm mục đích ngăn ngừa
người khác phạm tội và mục đích giáo dục quần chúng nhân dân tham gia tích
cực vào cuộc đấu tranh chống phòng ngừa tội phạm.
Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong việc quyết định hình phạt
đối với các tội xâm phạm sở hữu quy định tại Chương XIV của BLHS cũng
đòi hỏi khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, những
người tiến hành tố tụng có thẩm quyền khi cân nhắc quyết định hình phạt
cũng luôn luôn đặt mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội lên hàng đầu,
cân nhắc tất cả các đặc điểm tốt về nhân thân của người phạm tội trong phạm
vi luật định và xem xét những đặc điểm tâm sinh lý cũng như hoàn cảnh cụ
thể của người phạm tội để quyết định một hình phạt ở mức cần thiết thấp nhất
bảo đảm mục đích ngăn ngừa chung và mục đích giáo dục quần chúng nhân
dân tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh phòng ngừa tội phạm xâm phạm sở
33
hữu. Tuy nhiên, thực hiện nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong quyết
định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu không đồng nghĩa với việc bỏ
qua các quy định chung về quyết định hình phạt để quyết định hình phạt một
cách tùy tiện, mà ngoài việc phải tuân thủ các quy định chung về quyết định
hình phạt bên cạnh đó Tòa án còn cần phải tuân thủ các quy định cụ thể của
các Điều luật tương ứng trong Chương XIV – Các tội xâm phạm sở hữu của
BLHS năm 1999. Ví dụ: Khi bị cáo phạm tội Trộm cắp tài sản vi phạm khoản
4 điểm a Điều 138 BLHS, trong trường hợp bình thường mức hình phạt được
áp dụng cao nhất đối với bị cáo theo quy định của điều luật là tù chung thân,
thấp nhất là mười hai năm tù. Nếu bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự đủ điều kiện để áp dụng Điều 47 BLHS. Trong trường hợp này
Tòa án có thể có thể xem xét áp dụng Điều 47 BLHS để quyết định một hình
phạt cho bị cáo dưới mức 12 năm tù nhưng phải nằm trong mức từ 7 năm đến
15 năm (khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật) không vì nhân đạo mà
áp dụng cho bị cáo hình phạt dưới mức 7 năm tù hoặc một hình phạt khác
thuộc loại nhẹ hơn.
Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa cũng là một trong những nguyên
tắc bảo đảm cho hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội đạt được
mục đích của hình phạt. Bởi, mục đích của hình phạt không chỉ nhằm trừng
trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội.
Trong khi pháp luật hình sự của Nhà nước ta coi trọng chính sách giáo dục,
cải tạo hơn răn đe, trừng trị. Vì vậy, trong một số trường hợp người phạm tội
xâm phạm sở hữu thuộc một trong những trường hợp cụ thể như: là người
chưa thành niên, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, phạm tội chưa
đạt...thì khi xét xử và quyết định hình phạt ngoài việc áp dụng các quy định
chung về quyết định hình phạt Tòa án cũng cần xem xét áp dụng các quy định
khác đối với họ khi quyết định hình phạt như các quy định tại Điều 52, các
quy định từ Điều 71 đến 75 BLHS. Việc áp dụng tổng thể các quy định này
34
của Tòa án khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu không
chỉ bảo đảm nguyên tắc pháp chế XHCN, mà còn bảo đảm nguyên tắc nhân
đạo XHCN ưu tiên tính giáo dục trong mục đích của hình phạt.
Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong quyết định hình phạt đối
với các tội xâm phạm sở hữu còn thể hiện ở khía cạnh. Các nhà làm luật đã
xác định mức độ chiếm đoạt hoặc mức độ thiệt hại về tài sản để làm căn cứ
xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, từ đó quy định các hình
phạt tương ứng với mức độ thiệt hại trong các khung, khoản cụ thể của điều
luật. Do đó, khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu,
nguyên tắc nhân đạo XHCN đòi hỏi Tòa án phải căn cứ vào các điểm, khoản
cụ thể của các điều luật tại Chương XIV của BLHS để quyết định hình phạt
theo nguyên tắc tội phạm chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại cho xã hội ở mức độ
càng cao thì hình phạt được áp dụng càng nặng và ngược lại.
1. 2. 3. Nguyên tắc công bằng
Đề cập đến vấn đề công bằng là đề cập đến vấn đề xã hội, con người.
Trong tất cả các giai đoạn phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn coi con người là mục tiêu và động lực của sự phát triển của xã hội. Nội
dung công bằng xã hội được Đảng và Nhà nước ta quan niệm trên tất cả các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực hình sự, nguyên tắc
công bằng được thể hiện bằng sự tương xứng giữa tính chất và mức độ nguy
hiểm của hành vi phạm tội và TNHS của người vi phạm phải chịu. Sự tương
xứng này được thể hiện: Thứ nhất, là ở mức độ lập pháp hình sự, tức là vấn đề
tội phạm hóa, phi tội phạm hóa, hình sự hóa và phi hình sự hóa; Thứ hai, là ở
mức độ chế tài hình sự trong các điều luật về tội phạm. Một chế tài hình sự
được coi là công bằng khi nó tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội, đồng thời nó phải tương xứng trong mối liên hệ đối với chế tài của
các tội phạm khác; Thứ ba, là ở vấn đề QĐHP, mức và loại hình phạt áp dụng
được coi là công bằng khi nó tương xứng với mức độ nghiêm trọng của hành
35
vi phạm tội, động cơ và mục đích phạm tội, mức độ lỗi, cũng như tính chất
nguy hiểm cho xã hội của nhân thân người phạm tội, tình tiết tăng nặng giảm
nhẹ TNHS, nguyên nhân, điều kiện phạm tội. Điều này có nghĩa là phạm tội
trong những điều kiện, hoàn cảnh giống nhau mà tội đã phạm càng nghiêm
trọng thì hình phạt phải càng nghiêm khắc và ngược lại nếu tội đã phạm càng
nhẹ thì hình phạt cũng sẽ càng nhẹ hơn. Hay nói cách khác, Tòa án làm cho
hình phạt trở thành hậu quả thực tế của việc phạm tội, là kết quả thực tế của
việc phạm tội, là kết quả tất yếu của hành vi phạm tội đó.
Đối với các tội xâm phạm sở hữu nguyên tắc công bằng được tuân thủ
triệt để ngay từ khâu xây dựng pháp luật. Các nhà làm luật đã thể hiện tính
công bằng thông qua việc xem xét đánh giá mức độ chiếm đoạt hoặc gây thiệt
hại về tài sản của người phạm tội để phân loại tội phạm và quy định cụ thể
trong các điểm, khoản khác nhau của các điều luật.
Nguyên tắc công bằng trong việc quyết định hình phạt đối với các tội
xâm phạm sở hữu quy định tại Chương XIV của BLHS được bảo đảm thực
hiện bằng một loạt các chế định, quy phạm khác nhau, như các quy định về
đường lối xử lý tại các đoạn 2 và 3 khoản 2 Điều 3; về miễn TNHS tại khoản
2 Điều 25; về hệ thống các hình phạt (các điều từ 29 - 35); và Chương VII về
QĐHP (một loạt một loạt các điều từ 45 - 54) v.v... Khi xem xét quyết định
hình phạt đối với người phạm tội xâm phạm sở hữu, những người tiến hành tố
tụng chỉ được xem xét các chế tài hình sự được quy định trong các điều luật
cụ thể của chương XIV để áp dụng đối với người có hành vi phạm tội theo
nguyên tắc: hình phạt được áp dụng không chỉ công bằng giữa hành vi phạm
tội và tính chất, mức độ gây thiệt hại hoặc giá trị chiếm đoạt do hành vi phạm
tội gây ra mà còn công bằng giữa những người có hành vi phạm tội gây hậu
quả thiệt hại có mức độ lớn - nhỏ khác nhau. Người phạm tội có hành vi gây
hậu quả thiệt hại càng lớn thì hình phạt áp dụng đối với họ cũng phải phải lớn
so với những người gây thiệt hại nhỏ hơn. Ví dụ: Giữa hai người phạm tội lừa
36
đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 300.000.000 đồng và người có cùng hành vi
phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 100.000.000 đồng trong điều kiện,
hoàn cảnh, nhân thân người phạm tội là như nhau. Nguyên tắc công bằng biểu
hiện cụ thể ở hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 300.000.000 đồng sẽ được xét
xử theo quy định tại khoản 3 Điều 139 BLHS trong khi người chiếm đoạt tài
sản trị giá 100.000.000 đồng chỉ bị xét xử và quyết định hình phạt theo chế tài
hình phạt quy định tại khoản 2 Điều 139 BLHS và hình phạt áp dụng cho
người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt 300.000.000 đồng sẽ cao hơn người người
phạm tội lừa đảo chiếm đoạt 100.000.000 đồng. Nguyên tắc công bằng trong
trường hợp này được thể hiện ngay từ việc xác định khung, khoản của điều
luật cho tới chế tài và mức hình phạt cụ thể. Rõ ràng sẽ là không công bằng
nếu trong điều kiện, hoàn cảnh, nhân thân người phạm tội là như nhau mà Tòa
án xếp hai hành vi phạm tội nêu trên vào cùng một khung của điều luật và
quyết định hình phạt hai người phạm tội là như nhau, thậm chí hình phạt áp
dụng cho người lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 100.000.000 đồng lại cao
hơn so với người lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 300.000.000 đồng
Như vậy, nguyên tắc công bằng trong quyết định hình phạt đối với các tội
xâm phạm sở hữu đòi hỏi hình phạt được tuyên phải phản ánh một cách đúng
đắn dư luận xã hội, ý thức, pháp luật và đạo đức xã hội, phải có sức thuyết phục
mọi người ở tính đúng đắn, tính công bằng trong chính sách xét xử của nhà
nước ta.
Nguyên tắc công bằng trong pháp luật hình sự, trong QĐHP nói chung,
quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nói riêng hoàn toàn phù
hợp với tư tưởng pháp lý tiến bộ của nhân loại về sự công bằng của pháp luật
được quy định trong các văn bản pháp luật quốc tế, nó đồng thời là sự đòi hỏi
đảm bảo quyền con người, quyền công dân trong xã hội ta.
37
1.2.4. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt
Cá thể hóa hình phạt là một nguyên tắc quan trọng trong việc QĐHP. Tư
tưởng cơ bản của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ khi QĐHP tòa án phải cân nhắc
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi tội phạm đã thực hiện,
nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng năng TNHS để chọn
loại và mức hình phạt cụ thể được quy định trong luật sao cho đạt kết quả cao
nhất, tạo điều kiện cho việc đạt được các mục đích của hình phạt.
Như vậy, cá thể hóa hình phạt thực chất là kết quả của quá trình QĐHP
cho nên nó phải dựa trên tất cả các yếu tố về hành vi phạm tội và nhân thân
người phạm tội. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt được thể hiện trong luật và
trong thực tiễn xét xử của Tòa án.
Trước hết, trong BLHS nội dung của nguyên tắc này được thể hiện ở
những quy định chung trong Phần chung và phần các tội phạm của BLHS
(trong đó có Chương XIV – Các tội xâm phạm sở hữu) ở dạng tổng quát buộc
Tòa án phải cân nhắc khi QĐHP đối với người thực hiện tội phạm.
Nguyên tắc cá thể hóa việc QĐHP được thể chế hóa trong hệ thống
hình phạt và ở các điều kiện áp dụng hình phạt này hay hình phạt khác. Hệ
thống hình phạt được quy định trong Điều 28 chương V của BLHS năm 1999
thể hiện tính đa dạng của hệ thống hình phạt tạo điều kiện tối ưu cho việc cá
thể hóa hình phạt. Đối với những hình phạt khác nhau, nhà làm luật quy định
những điều kiện áp dụng khác nhau cũng nhằm đáp ứng yêu cầu cá thể hóa
hình phạt. Đối với các tội xâm phạm sở hữu những điều kiện khác nhau đã
được quy định không chỉ dựa vào mức độ chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại về tài
sản của tội phạm mà còn dựa vào các đặc điểm nhân thân người phạm tội và
động cơ, mục đích của tội phạm. Như vậy, hệ thống chế tài tạo cho Tòa án
điều kiện để cá thể hóa hình phạt với việc cân nhắc tất cả các khả năng có thể
có của việc thực hiện tội phạm trong hiện thực khách quan.
38
Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt được thể hiện rõ nét và tổng hợp nhất
ở các qui định về việc QĐHP tại Chương VII và các điều luật khác trong Phần
chung BLHS năm 1999, ví dụ: QDHP đối với người chưa thành niên phạm
tội; QĐHP trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, QĐHP
trong trường hợp đồng phạm...
Theo BLHS hiện nay, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt ngày càng được
hoàn thiện. Thông qua việc phân hóa tối đa các loại tội phạm, các chế tài xác
định tương đối và tăng cường chế tài tùy nghị lựa chọn giữa các hình phạt
không phải tù làm cho việc áp dụng pháp luật được thống nhất, bảo đảm tính
ổn định của các bản án được tuyên. Điều này được thể hiện rất rõ ràng, cụ thể
trong BLHS năm 1999 như: khoản 2, khoản 3 Điều 8 đã phân tội phạm thành
bốn loại: Tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng đồng thời quy định khung hình phạt cụ thể cho từng tội.
Qua phân tích trên ta thấy nguyên tắc cá thể hóa hình phạt được thể
hiện trong luật là cơ sở, nguyên lý mang tính chất tổng quát, trừu tượng do đó
chúng không thể hàm chứa hết các tình tiết, hoàn cảnh đa dạng của từng tội
phạm cụ thể được thực hiện và nhân thân người phạm tội cụ thể. Qua đó tòa
án sẽ cân nhắc, tính đến các đặc điểm cụ thể của tội phạm cụ thể đã được thực
hiện, các đặc điểm cụ thể và các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng có trong vụ án.
Trong việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu,
ngoài các quy định chung về quyết định hình phạt Tòa án cần phải tuân thủ
các quy định tương ứng tại Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của
BLHS. Tòa án phải xem xét cụ thể hành vi của người phạm tội đã cấu thành
tội gì, thuộc điểm, khoản cụ thể nào của điều luật tương ứng, hành vi đó đã
gây ra hậu quả nặng nhẹ ra sao, tính chất mức độ như thế nào; người phạm tội
có nhân thân và hoàn cảnh phạm tội như thế nào; tội phạm được thực hiện do
cá nhân đơn lẻ hay có đồng phạm; tính chất của đồng phạm giản đơn hay có
tổ chức. Trên cơ sở xem xét đánh giá đầy đủ các yếu tố và áp dụng các quy
39
định thuộc phần chung và phần các tội phạm cụ thể của BLHS. Tòa án sẽ
quyết định chọn loại và mức hình phạt cụ thể được quy định trong các điều
luật tương ứng tại Chương XIV của BLHS để áp dụng đối với người phạm tội
sao cho đạt kết quả cao nhất, tạo điều kiện cho việc đạt được các mục đích
của hình phạt
1.3. Các căn cứ quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm
sở hữu
Tìm hiểu lịch sử thuật ngữ “căn cứ quyết định hình phạt” thấy rằng:
trước năm 1999 thuật ngữ này không được dùng trong các văn bản pháp luật
hình sự. Tuy nhiên, nghiên cứu một số bài báo, công trình nghiên cứu của các
Luật gia, báo cáo tổng kết của Tòa án nhân dân Tối cao hay trong nhiều sách
tham khảo và giáo trình của các trường Đại học, Cao đẳng thuật ngữ này vẫn
được sử dụng.
Vì vậy, để cụ thể hóa các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam
vào việc QĐHP, Điều 45 BLHS năm 1999 đã quy định những căn cứ cụ thể
để Tòa án dựa vào đó khi QĐHP. Theo Điều 45 BLHS năm 1999 những căn
cứ có tính nguyên tắc, đòi hỏi bắt buộc Tòa án phải tuân thủ khi QĐHP là:
Các quy định của BLHS; tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi phạm tội; nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
TNHS.
Giữa các căn cứ QĐHP nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung cho nhau và luôn thể hiện trong một thể thống nhất. Khi QĐHP, Tòa án
phải nắm vững nội dung, ý nghĩa pháp lý của từng căn cứ có tính nguyên tắc
đó cũng như mối liên hệ giữa chúng.
Đến nay, khoa học luật hình sự vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về
căn cứ QĐHP. Hiện, có các xu hướng đưa ra khái niệm về căn cứ QĐHP như sau:
Căn cứ QĐHP “là những yêu cầu cơ bản (là chỗ dựa) buộc Tòa án phải
tuân theo QĐHP đối với người phạm tội” [43].
40
Theo TS. Dương Tuyết Miên thì căn cứ QĐHP bao gồm những nội
dung cơ bản như sau: “ các căn cứ quyết định hình phạt là những cơ sở pháp
lý được quy định trong Bộ luật hình sự mà Tòa án buộc phải tuân thủ khi
quyết định hình phạt cho người phạm tội nhằm đảm bảo hình phạt đã tuyên
đạt được mục đích của hình phạt”. [32, tr. 120].
Bên cạnh đó, theo tác giả Trần Văn Sơn thì “các căn cứ quyết định hình
phạt là những yêu cầu đòi hỏi có tính bắt buộc do luật hình sự quy định mà Tòa
án phải tuân thủ khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội” [52, tr. 26].
Còn tác giả Võ Khánh Vinh thì cho rằng, “các căn cứ quyết định hình
phạt là những đòi hỏi cơ bản có tính nguyên tắc do luật hình sự quy định
hoặc do giải thích luật mà có buộc Tòa án phải tuân theo khi quyết định hình
phạt đối với người thực hiện hành vi phạm tội”. [56, tr. 27]
Điều 45 BLHS Việt Nam năm 1999 đã quy định cụ thể các căn cứ
quyết định hình phạt bao gồm: “Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào
quy định của BLHS, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng
nặng TNHS”.
Các căn cứ quyết định hình phạt đều có vai trò quan trọng trong việc
quyết định hình phạt của Tòa án. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử và quyết
định hình phạt việc nhận thức, đánh giá vai trò của mỗi căn cứ lại có sự khác
nhau giữa các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân. Điều này phụ thuộc vào các
nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau song phần lớn các Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân đều có chung nhận thức, căn cứ vào quy định của
BLHS là căn cứ có tính chất căn bản, tiền đề bảo đảm cho việc quyết định
hình phạt được đúng đắn.
Các căn cứ quyết định hình phạt cụ thể theo quy định tại Điều 45
BLHS Việt Nam năm 1999 bao gồm:
41
1.3.1. Căn cứ vào qui định của Bộ luật hình sự
Như đã đề cập nêu trên, khi quyết định hình phạt căn cứ đầu tiên có ý
nghĩa quan trọng là “tiền đề đảm bảo cho việc quyết định hình phạt được
đúng”[32, tr.120] đó chính là các quy định của BLHS hiện hành (bao gồm cả
phần chung và phần các tội phạm). Phần chung của BLHS có tính nguyên tắc
và phần các tội phạm sẽ chỉ ra tội danh cụ thể, loại hình phạt và mức hình
phạt đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể, xâm hại tới một
trong các khách thể được Luật hình sự bảo vệ.
Khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu. Căn cứ vào
quy định của BLHS trước hết là việc xem xét các quy định tại Chương XIV –
Các tội xâm phạm sở hữu của BLHS năm 1999 bên cạnh các quy định về
QĐHP được quy định tại Phần chung. Căn cứ vào các quy định tại chương
các tội xâm phạm sở hữu của BLHS năm 1999 để xác định hành vi phạm tội
là tội phạm cụ thể nào trong nhóm tội xâm phạm sở hữu? Tội phạm đó đã vi
phạm điểm, khoản cụ thể nào và hình phạt được các nhà làm luật quy định cụ
thể áp dụng cho tội phạm đó ra sao. Việc quy định khi quyết định hình phạt
Tòa án phải căn cứ vào quy định của BLHS cũng là tiền đề để Tòa án xem xét
đánh giá các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người
phạm các tội xâm phạm sở hữu. Bởi, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng
TNHS được quy định cụ thể trong Điều 46 và Điều 48 của BLHS năm 1999
và đây là một yếu tố vô cùng quan trọng trong khi Tòa án xét xử và quyết
định hình phạt.
Theo Điều 45 BLHS hiện hành, căn cứ vào “quy định của BLHS” được
quy định là căn cứ quyết định hình phạt đầu tiên. Điều này cho thấy các nhà
lập pháp đã nhận thức và đánh giá cao vai trò quan trọng của căn cứ “quy định
của BLHS” trong việc quyết định hình phạt nên đã ghi nhận trong BLHS và
đưa lên vị trí đầu tiên. Chính sự ghi nhận trong BLHS có tính bắt buộc đối với
Tòa án khi quyết định hình phạt đã tránh được tình trạng tùy tiện, áp dụng
42
một hình phạt không tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành
vi phạm tội đối với các bị cáo. Hơn nữa, sự ghi nhận căn cứ này trong BLHS
còn tạo cơ sở pháp lý giúp cho việc quyết định hình phạt được chính xác và
thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Do đó, có thể kết luận “quy định của BLHS” là căn cứ cơ bản đầu tiên và
quan trọng nhất khi xem xét quyết định hình phạt. Nguyên tắc này là sự cụ thể
hóa của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn xây dựng nhà
nước pháp quyền hiện nay, khi mà việc lạm dụng các quy định pháp luật của Tòa
án trong quyết định hình vẫn phổ biến thì căn cứ vào “quy định của BLHS” khi
quyết định hình phạt càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa hơn cả.
1.3.2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội
Căn cứ “quy định của BLHS” là căn cứ đầu tiên có ý nghĩa quan trọng
khi quyết định hình phạt nhưng nếu chỉ căn cứ vào “quy định của BLHS” thì
Tòa án vẫn chưa thể xác định được loại và mức hình phạt cụ thể để áp dụng
cho người phạm tội. Do đó, để lựa chọn và xác định đúng hình phạt cụ thể áp
cho người phạm tội thì Tòa án phải dựa vào căn cứ vào tiếp theo được quy
định trong Điều 45 BLHS đó là “tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội”. Trong thực tiễn, mỗi loại tội phạm có thể gây ra tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau; nhân thân người phạm tội
cũng như các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng, TNHS cũng khác nhau. Do đó,
khi quyết định hình phạt cần phải dựa vào từng trường hợp cụ thể để xác định
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Việc quy
định “tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội” là căn
cứ tiếp theo khi quyết định hình phạt có ý nghĩa giúp cho Tòa án có thể quyết
định một hình phạt tương xứng đối với các bị cáo trên thực tế.
Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội trong
các tội xâm phạm sở hữu chính là mức độ thiệt hại về tài sản. Hành vi phạm
43
tội gây ra mức độ thiệt hại về tài sản càng lớn thì tội phạm càng nặng và hình
phạt cũng càng cao. Ngược lại, hành vi phạm tội gây thiệt hại về tài sản càng
nhỏ thì tội phạm càng nhẹ và hình phạt càng nhẹ
Trong thực tiễn xét xử, khi quyết định hình phạt căn cứ “tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội” là căn cứ rất quan trọng.
Sự quan trọng này thể hiện ở chỗ, nếu như dựa vào căn cứ thứ nhất – “quy định
của BLHS”, Tòa án mới chỉ xác định được phạm vi hình phạt áp dụng cho
người phạm tội, còn dựa vào căn cứ thứ hai - “tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội”, Tòa án có thể lựa chọn chính xác hình phạt
cụ thể để áp dụng cho người phạm tội. Tuy nhiên, đặt trong mối liên hệ giữa
hai căn cứ thì căn cứ thứ nhất là cơ sở, tiền đề cho căn cứ thứ hai - đó là lựa
chọn được một hình phạt cụ thể cho bị cáo trong phạm vi khung hình phạt đó.
Quyết định hình phạt thực chất là việc lựa chọn loại hình phạt cụ thể và
mức hình phạt cụ thể trong khung hình phạt cho phép. Trong quyết định hình
phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, dựa vào quy định của bộ luật hình sự
Tòa án có thể xác định được hành vi phạm tội của một chủ thể nào đó đã
phạm tội gì thuộc chương các tội xâm phạm sở hữu. Tội phạm đó cấu thành
điểm, khoản nào của điều luật tương ứng và chế tài hình phạt được quy định ở
giới hạn nào? Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào quy định của BLHS mà không xem
xét tính chất, mức độ chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại về tài sản của hành vi
phạm tội thì Tòa án sẽ không thể quyết định được một hình phạt chính xác
phù hợp đối với người có hành vi phạm tội. Ví dụ: Một người thanh niên có
hành vi điều khiển xe mô tô giật một sợi dây chuyền của một phụ nữ đang
điều khiển xe mô tô đi trên đường. Giá trị chiếc dây chuyền mà người này
chiếm đoạt trị giá 30.000.000 đồng. Trong ví dụ này nếu chỉ căn cứ vào quy
định của BLHS có thể dễ dàng xác định hành vi của thanh niên này đã phạm
tội Cướp giật tài sản quy định tại Điều 136 BLHS. Tuy nhiên, nếu không xem
xét các quy định pháp luật khác cũng như không xem xét tính chất, giá trị tài
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT

More Related Content

What's hot

LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM PHẦN CÁC TỘI PHẠM
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM PHẦN CÁC TỘI PHẠM LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM PHẦN CÁC TỘI PHẠM
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM PHẦN CÁC TỘI PHẠM nataliej4
 
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183
luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183
luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183Nguyen Trang
 

What's hot (13)

LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM PHẦN CÁC TỘI PHẠM
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM PHẦN CÁC TỘI PHẠM LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM PHẦN CÁC TỘI PHẠM
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM PHẦN CÁC TỘI PHẠM
 
Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
Đề tài: Quyền con người của những người bị hạn chế quyền tự do
 
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu sốLuận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
 
Luận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOTLuận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOT
 
luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183
luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183
luật hình sự vn phần các tội phạm (phạm văn beo)183
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản Nhà nướcLuận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước
 
Đề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOT
Đề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOTĐề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOT
Đề tài: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo luật, HOT
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
Pháp luật về giải quyết tranh chấp hai quần đảo Hoàng Sa, Trường SaPháp luật về giải quyết tranh chấp hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
Pháp luật về giải quyết tranh chấp hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
 
Ý thức về hành vi phạm tội và chấp hành hình phạt tù của phạm nhân
Ý thức về hành vi phạm tội và chấp hành hình phạt tù của phạm nhânÝ thức về hành vi phạm tội và chấp hành hình phạt tù của phạm nhân
Ý thức về hành vi phạm tội và chấp hành hình phạt tù của phạm nhân
 

Similar to Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT

Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm...
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm...Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm...
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT (20)

Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOTLuận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAYĐề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOTĐề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
 
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAY
 
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm...
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm...Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm...
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm...
 
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HAY
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HAYLuận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HAY
Luận văn: Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế, HAY
 
Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế và gia nhập của Việt Nam
Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế và gia nhập của Việt NamThẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế và gia nhập của Việt Nam
Thẩm quyền của tòa án hình sự quốc tế và gia nhập của Việt Nam
 
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo LuậtLuận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
Luận văn: Quyền công tố về các tội xâm phạm sở hữu theo Luật
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dânLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Tòa án tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Tòa án tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Tòa án tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Tòa án tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Tự ý thức về hành vi phạm tội và chấp hành phạt tù của phạm nhân
Tự ý thức về hành vi phạm tội và chấp hành phạt tù của phạm nhânTự ý thức về hành vi phạm tội và chấp hành phạt tù của phạm nhân
Tự ý thức về hành vi phạm tội và chấp hành phạt tù của phạm nhân
 
Hoàn Thiện Pháp Luật Về Công Nhận Và Cho Thi Hành Tại Việt Nam Bản Án, Quyết ...
Hoàn Thiện Pháp Luật Về Công Nhận Và Cho Thi Hành Tại Việt Nam Bản Án, Quyết ...Hoàn Thiện Pháp Luật Về Công Nhận Và Cho Thi Hành Tại Việt Nam Bản Án, Quyết ...
Hoàn Thiện Pháp Luật Về Công Nhận Và Cho Thi Hành Tại Việt Nam Bản Án, Quyết ...
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THẾ VĂN QuyÕt ®Þnh h×nh ph¹t ®èi víi c¸c téi x©m ph¹m së h÷u (trªn c¬ së nghiªn cøu thùc tiÔn ®Þa bµn thµnh phè h¶i phßng) luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi - 2015
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THẾ VĂN QuyÕt ®Þnh h×nh ph¹t ®èi víi c¸c téi x©m ph¹m së h÷u (trªn c¬ së nghiªn cøu thùc tiÔn ®Þa bµn thµnh phè h¶i phßng) Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Quang Phương HÀ NỘI - 2015
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày 30 tháng 03 năm 2015 NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thế Văn
  • 4. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS: : Bộ luật tố tụng hình sự PGS : Phó giáo sư Nxb : Nhà xuất bản QĐHP : Quyết định hình phạt VKSND : Viện kiểm sát nhân dân TAND : Tòa án nhân dân TNHS : Trách nhiệm hình sự TP. Hải Phòng : Thành phố Hải Phòng XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 5. 5 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................10 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................10 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................13 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................15 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................16 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .........................................17 6. Ý nghĩa của luận văn ..................................................................................17 7. Bố cục của luận văn ...................................................................................19 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU .............................................20 1.1. KHÁI NIỆM HÌNH PHẠT VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ..............20 1.1.1. Khái niệm hình phạt .............................................................................20 1.1.2. Khái niệm quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu 21 1.2 Các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu .........................................................................................................................25 1.2.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ................................................26 1.2.2. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa ................................................31 1. 2. 3. Nguyên tắc công bằng ........................................................................34 1.2.4. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt ..........................................................37 1.3. Các căn cứ quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu 39 1.3.1. Căn cứ vào qui định của Bộ luật hình sự .............................................41 1.3.2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội ..42
  • 6. 6 1.2.2.3. Căn cứ vào nhân thân người phạm tội ..............................................45 1.3.4. Căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự .48 1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc quyết định hình phạt đúng ..........................52 Chương 2 : THỰC TIỄN QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........56 2.1. Tình hình tội xâm phạm sở hữu tại TP. Hải Phòng ................................ 47 2.2. Kết quả quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn thành phố Hải Phòng. ..............................................................................58 2.3. Những vi phạm, sai lầm trong quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn thành phố Hải Phòng ............................................61 2.3.1. Áp dụng sai điểm, khoản của điều luật đối với bị cáo .........................62 2.3.2. Đánh giá không đúng tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. .....................................................................................................63 2.3.2.1. Quyết định hình phạt quá nhẹ đối với người phạm tội .....................63 2.3.2.2. Quyết định hình phạt quá mức nghiêm khắc đối với người phạm tội. .........................................................................................................................65 2.3.3. Đánh giá chưa đầy đủ nhân thân người phạm tội. ...............................68 2.3.4. Áp dụng tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng không đúng .....................69 2.4. Nguyên nhân của những vi phạm, sai lầm trong quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn thành phố Hải Phòng .......73 2.4.1. Nguyên nhân do hạn chế của các quy định hiện hành liên quan đến quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu .................................74 2.4.2. Nguyên nhân do hạn chế về năng lực, trình độ nghiệp vụ, đạo đức và trách nhiệm của các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân ....................................77 2.4.3. Nguyên nhân từ giám đốc xét xử, kiểm sát xét xử chưa thường xuyên .........................................................................................................................80
  • 7. 7 Chương 3 : CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐÚNG ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .......................................................................83 3.1. Yêu cầu bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn thành phố Hải Phòng ...........................................................83 3.1.1. Dự báo về tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố Hải Phòng .........................................................................................................................83 3.1.2. Những yêu cầu của cải cách tư pháp ....................................................85 3.2. Các giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với các tội xâm phạm sở hữu tại thành phố Hải Phòng. ..........................................................87 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật. ...........................................................87 3.2.2. Giải pháp hướng dẫn thi hành pháp luật và tổng kết xét xử ................90 3.2.3. Giải pháp giám đốc xét xử, kiểm sát xét xử và xây dựng án lệ ...........91 3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực của những người tiến hành tố tụng và Luật sư ............................................................................................................93 3.2.4.1. Nâng cao chất lượng của đội ngũ Thẩm phán của hai cấp Tòa án thành phố Hải Phòng. .....................................................................................93 3.2.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ Hội thẩm nhân dân của Tòa án hai cấp thành phố Hải Phòng. ...................................................................................105 3.2.4.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ Kiểm sát viên của ngành Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng .............................................................................108 3.2.4.4. Phát triển và nâng cao năng lực của đội ngũ Luật sư .....................108 3.2.5. Nâng cao chất lượng hồ sơ điều tra và chất lượng tranh tụng tại phiên tòa…………………………………………………………………………..111 3.2.6. Tăng cường sự giám sát của các cơ quan thông tấn, báo chí trong hoạt động xét xử và quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu........113 KẾT LUẬN .................................................................................................115 Tài liệu tham khảo .....................................................................................117
  • 8. 8 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ số bị cáo đã xét xử phúc thẩm về các tội xâm phạm sở hữu so với các loại tội phạm khác (giai đoạn 2009 - 2014). .................................62 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu số bị cáo đã xét xử phúc thẩm về các tội xâm phạm sở hữu so với số bị cáo đã xét xử phúc thẩm về các loại tội khác (giai đoạn 2009 – 2014). ...........................................................................................................63 Biểu đồ 2.3. Số bị cáo xét xử phúc thẩm về các tội xâm phạm sở hữu tại TP. Hải Phòng bị sửa về hình phạt (Số liệu 6 năm từ 2009 - 2014) .....................63 Biểu đồ 2.4. Tổng số bị cáo xét xử phúc thẩm bị sửa về hình phạt tại TP. Hải Phòng (Số liệu 6 năm từ 2009 - 2014) ...........................................................64
  • 9. 9 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.Thống kê tổng số vụ án và bị cáo xét xử sơ thẩm và phúc thẩm tại thành phố Hải Phòng (giai đoạn từ 2009 đến 2014)........................................53 Bảng 2.2. Thống kê số vụ án và bị cáo xét xử sơ thẩm về tội xâm phạm sở hữu của Tòa án hai cấp tại Hải Phòng (giai đoạn từ 2009 đến 2014) ............65 Bảng 2.3.Thống kê số vụ án và bị cáo đã xét xử phúc thẩm của Tòa án Thành phố Hải Phòng (giai đoạn từ 2009 đến 2014) ................................................56 Bảng 2.4. Thống kê số vụ án và bị cáo đã xét xử phúc thẩm về các tội xâm phạm sở hữu của Tòa án hai cấp tại Thành phố Hải Phòng (giai đoạn từ 2009 đến 2014) ........................................................................................................57 Bảng 2.5. Thống kê kết quả quyết định hình phạt xét xử sơ thẩm về tội xâm phạm sở hữu của Tòa án hai cấp tại Hải Phòng (giai đoạn từ 2009 đến 2014) .........................................................................................................................58 Bảng 2.6. Thống kê số vụ án và bị cáo bị TAND và VKSND TP. Hải Phòng kháng nghị giám đốc thẩm (giai đoạn 2009 – 2014). ....................................60
  • 10. 10 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình thuộc đồng bằng sông Hồng. Diện tích tự nhiên của TP. Hải Phòng là 1.507,57 km2, tính đến tháng 12 năm 2011, dân số TP. Hải Phòng là 1.907.705 người, trong đó dân cư thành thị chiếm 46,1% và dân cư nông thôn chiếm 53,9%, ngoài ra Hải Phòng còn là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam, sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày nay, Hải Phòng là thành phố trực thuộc Trung ương - là đô thị loại 1 cấp quốc gia gồm 7 quận với 223 xã, phường và thị trấn. Với vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi và có đường bờ biển dài 125km - nơi có 5 cửa sông lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sông Thái Bình. Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng với hệ thống cảng biển lớn nhất ở miền Bắc - một đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống giao thông thuỷ, bộ, đường sắt, đường hàng không trong nước và quốc tế, là cửa chính ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; là đầu mối giao thông quan trọng của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội vùng châu thổ sông Hồng, TP. Hải Phòng được xác định là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh); là Trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong những trung tâm phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước. Với điều kiện tự nhiên – xã hội thuận lợi như vậy TP. Hải Phòng có rất nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Trái ngược với sự thuận lợi về mặt tự nhiên. Về mặt xã hội, trong thời gian qua, tỷ lệ tội phạm tại TP. Hải Phòng có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt là các tội phạm xâm phạm sở hữu như: Cướp tài sản, Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản….nguyên nhân một phần là do ảnh hưởng tiêu cực từ sự suy thoái kinh tế toàn cầu tác động đến đời sống kinh tế, xã hội trong nước,
  • 11. 11 một phần khác là do sự đầu tư phát triển nhanh chóng hệ thống cảng biển và các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hải Phòng nhưng chưa đi đôi với sự phát triển về mặt dân trí, xã hội đã làm gia tăng các loại tội phạm đặc biệt là các tội xâm phạm sở hữu, gây mất ổn định trật tự, trị an xã hội. Trước diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm tại TP. Hải Phòng. Trong thời gian qua, lãnh đạo, chính quyền các cấp, các ngành của thành phố đã đề ra nhiều biện pháp nhằm đấu tranh đẩy lùi các loại tội phạm, đặc biệt là các tội xâm phạm sở hữu. Qua đó, tình hình tội phạm và trật tự trị an trên địa bàn TP. Hải Phòng cơ bản được giữ vững và từng bước được khống chế. Mặc dù đã có sự phối hợp đồng bộ của cả hệ thống chính quyền và các cơ quan tư pháp, các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm nhưng tỷ lệ tội phạm xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng vẫn ở mức cao so với các loại tội phạm khác. Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngành TAND đã được quy định trong Hiến pháp, và các văn bản quy phạm pháp luật. Thời gian quan, Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn TP. Hải Phòng đã có những đóng góp hiệu quả vào việc đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn TP. Hải Phòng thông qua hoạt động xét xử và quyết định hình phạt của mình. Qua đó, những kết quả đạt được của ngành TAND thành phố Hải Phòng bên cạnh kết quả đạt được của các ngành, các cấp trong hệ thống chính quyền TP. Hải Phòng đã góp phần không nhỏ vào công tác phòng chống tội phạm và duy trì trật tự trị an trên địa bàn TP. Hải Phòng. Quyết định hình phạt là công việc trọng tâm, cốt lõi trong hoạt động xét xử của Tòa án. Nếu việc quyết định hình phạt đúng sẽ mang lại những hiệu quả tích cực, ngược lại quyết định hình phạt sai sẽ để lại nhiều hậu quả tiêu cực về mặt xã hội, giảm lòng tin của nhân dân đối với Tòa án nói riêng, với các cơ quan tư pháp và các cơ quan chính quyền nói chung. Đồng thời làm giảm hiệu quả chung của công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung,
  • 12. 12 tội xâm phạm sở hữu nói riêng. Như vậy, có thể khẳng định ngành TAND có vai trò và đóng góp không nhỏ tới công tác đấu tranh phòng chống tội phạm góp phần bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn TP. Hải Phòng. Mặc dù trong thời gian qua ngành TAND TP. Hải Phòng đã có những đóng góp đáng kể vào công tác đấu tranh phòng chống tội phạm xâm phạm sở hữu trên địa bàn thành phố thông qua hoạt động xét xử và quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nhưng không hẳn hoạt động xét xử và quyết định hình phạt nói chung, quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nói riêng đã hoàn thiện và đạt kết quả cao nhất. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu của Tòa án các cấp tại TP. Hải Phòng còn tồn tại nhiều vi phạm, sai lầm; quyết định hình phạt còn có sự tùy tiện, thiếu thống nhất, làm ảnh chung tới kết quả đấu tranh phòng, chống tội phạm, làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân đối với ngành Tòa án và ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, tội xâm phạm sở hữu nói riêng. Trong bối cảnh tình hình tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng thời gian qua và hiện nay vẫn diễn biến phức tạp không có chiều hướng suy giảm, gây mất ổn định trật tự trị an, xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống, kinh tế, xã hội của người dân. Việc nghiên cứu một cách khoa học, nghiêm túc để chỉ ra những tồn tại vi phạm; phân tích các nguyên nhân và đề ra các giải pháp để bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với các tội xâm phạm sở hữu trong hoạt động xét xử quyết định hình phạt của ngành TAND TP. Hải Phòng, nhằm nâng cao vai trò và những đóng góp của ngành TAND tới công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, tội xâm phạm sở hữu nói riêng trên địa bàn TP. Hải Phòng là đòi hỏi mang tính cấp thiết. Bởi vậy, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành
  • 13. 13 phố Hải Phòng)” làm luận văn thạc sĩ luật học có ý nghĩa và đóng góp quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Việt Nam, khoa học luật hình sự là một trong những ngành khoa học pháp lý phát triển nhất so với các ngành khoa học pháp lý khác. Quyết định hình phạt nói chung có vị trí, vai trò quan trọng trong giai đoạn xét xử một vụ án cụ thể. Vì vậy, từ trước tới nay đã có Luận án tiến sĩ, nhiều Luận văn thạc sĩ, các công trình khoa học nghiên cứu về các đề tài có liên quan đến việc Quyết định hình phạt đã được đăng trên các tạp chí, bài báo của các tác giả có tên tuổi trong lĩnh vực pháp luật. Ở góc độ Luận án tiến sĩ luật học, có luận án về đề tài “Quyết định hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam” của tác giả Dương Tuyết Miên đã bảo vệ thành công năm 2003. Bên cạnh đó, có rất nhiều Luận văn thạc sĩ luật học đã nghiên cứu vấn đề quyết định hình phạt như: “Quyết định hình phạt trong những trường hợp đặc biệt” của tác giả Hoàng Chí Kiên bảo vệ năm 2004 tại Đại học Luật Hà Nội; tác giả Phạm Thị Thanh Nga với đề tài “Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong việc định tội danh và quyết định hình phạt” bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội cùng năm 2004; tác giả Phạm Đình Dũng đã bảo vệ đề tài “Căn cứ quyết định hình phạt: những vấn đề lý luận và thực tiễn” tại khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2006. Ngoài ra còn có các Luận văn thạc sĩ đã bảo vệ tại khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội như: “Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Khuê bảo vệ năm 2007; đề tài “Quyết định hình phạt trong đồng phạm” của tác giả Nguyễn Thị Bình bảo vệ năm 2010; đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm tội có tổ chức theo luật hình sự Việt Nam” của tác giả Phí Thành Chung bảo vệ năm 2010; đề tài “Quyết định hình phạt nhẹ hơn luật định: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn : trên cơ sở các số liệu thực tiễn của
  • 14. 14 tòa án nhân dân tỉnh Nam Định” của tác giả Nguyễn Hải Dũng bảo vệ năm 2007; đề tài “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Chinh Phương bảo vệ năm 2011 hay tác giả Chu Thị Trang Vân cũng đã có nhiều bài viết như: “Tìm hiểu việc định tội và quyết định hình phạt từ phương diện là những hoạt động áp dụng pháp Luật Hình sự cơ bản của Toà án ”; “Các chế định trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự, hình phạt và miễn hình phạt trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền” đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật. Liên quan đến tài liệu nghiên cứu vấn đề định quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu còn được đề cập trong trong một số tài liệu chuyên khảo như: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí về "Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu"; PGS. TS. Trịnh Quốc Toản, "Yếu tố chức vụ, quyền hạn trong các tội xâm phạm sở hữu"; "Một số vấn đề đồng phạm trong các tội xâm phạm sở hữu". Những bài nghiên cứu trên đã khái quát được một số vấn đề lý luận và thực tiễn quyết định hình phạt nói chung. Tuy nhiên, các công trình hoặc mới chỉ nghiên cứu ở phạm vi khái quát những vấn đề lý luận hoặc quyết định hình phạt ở những khía cạnh khác nhau như: quyết định hình phạt trong trường hợp phạm tội có tổ chức; quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt... Các đề tài và công trình nghiên cứu khoa học cũng chỉ nghiên cứu và đưa ra những giải pháp chung hoặc đi vào vấn đề cụ thể khác chứ chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu, chỉ ra những vi phạm, sai lầm và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những vi phạm sai lầm trong việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng . Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nước ta đã có một số công trình, tài liệu nghiên cứu cơ bản và trực diện về quyết định hình phạt. Tuy nhiên, do nền kinh tế - xã hội không ngừng vận động và biến đổi,
  • 15. 15 thời gian qua trên địa bàn TP. Hải Phòng số vụ án xâm phạm sở hữu luôn chiếm tỷ lệ cao, trong đó việc quyết định hình phạt của Tòa án trên thực tế còn rất nhiều vi phạm, sai lầm gây bức xúc trong dư luận quần chúng, làm giảm lòng tin đối với pháp luật và chính sách của Đảng và Nhà nước. Những nghiên cứu về vấn đề quyết định hình phạt vẫn nằm ở phạm vi lý luận, khái quát chưa chỉ rõ những tồn tại, vi phạm cụ thể ở trong những phạm vi không gian và thời gian khác nhau, đặc biệt ở một địa bàn cụ thể là TP. Hải Phòng . Như vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài "Quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng)" là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là làm rõ những vấn đề chung về QĐHP và thực trạng việc Quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng: khái niệm QĐHP, các nguyên tắc QĐHP, các căn cứ QĐHP; làm rõ tình hình thực tế việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu của Tòa án nhân dân hai cấp trên địa bàn TP. Hải Phòng trong giai đoạn 2009 - 2014, đồng thời phân tích làm rõ những vi phạm, sai lầm, xung quanh việc quyết định hình phạt đối với nhóm tội này, từ đó chỉ ra nguyên nhân của những vi phạm, sai lầm. Thông qua đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quyết định hình phạt nói chung và đối với các tội xâm phạm sở hữu nói riêng tại TP. Hải Phòng. Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm: - Nghiên cứu góp phần làm rõ những vấn đề chung về quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu; vai trò, ý nghĩa của quyết định hình phạt đúng;
  • 16. 16 - Phân tích tình hình quyết định hình phạt đối với các tội phạm xâm sở hữu từ thực tiễn xét xử của Tòa án hai cấp tại TP. Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2009 - 2014; - Phân tích chỉ rõ những những tồn tại, hạn chế của những quy định của pháp luật hình sự nói chung, Bộ luật hình sự 1999 nói riêng, những tồn tại vi phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt đúng và nâng cao chất lượng quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu; khắc phục những tồn tại, vi phạm trong việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở tại TP. Hải Phòng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là thực tiễn quyết định hình phạt đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu của Tòa án nhân dân hai cấp trên địa bàn TP. Hải Phòng trên cơ sở Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung ngày 19/6/2009 và những văn bản pháp luật có liên quan. - Phạm vi nghiên cứu: Dựa trên tính chất của hành vi khách quan, các tội xâm phạm sở hữu qui định tại chương XIV Bộ luật hình sự năm 1999 được chia làm 2 nhóm: + Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt được quy định từ Điều 133 đến Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999. + Các tội xâm phạm sở hữu không mang tính chiếm đoạt được quy định từ Điều 141 đến Điều 145 Bộ luật hình sự năm 1999. Trong luận văn sẽ nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh việc quyết định hình phạt qua thực tiễn xét xử tại các Tòa án nhân dân hai cấp trên địa bàn TP. Hải Phòng. Về thời gian: Quyết định hình phạt là một đề tài rộng, phức tạp có liên quan đến nhiều lĩnh vực. Trên cơ sở tình hình thực tế tại địa bàn TP. Hải
  • 17. 17 Phòng luận văn sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu về vấn đề quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, giai đoạn 2009 đến 2014. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài sẽ thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị, các quan điểm, đường lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp bản án, số liệu thống kê, báo cáo tổng kết của các Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn TP. Hải Phòng. Phương pháp so sánh pháp luật để đối chiếu với các quy định của pháp luật với nhau nhằm tìm ra những điểm mới trong quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn được hoàn thành có ý nghĩa quan trọng trên các phương diện thực tiễn; lập pháp và lý luận. Tác giả có thể nêu cụ thể những đóng góp của đề tài như sau: - Xuất phát từ thực tiễn việc quyết định hình phạt đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn cả nước nói chung và ở Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn TP. Hải Phòng nói riêng trong thời gian gần đây đã cho thấy sự yếu kém về trình độ, năng lực của một bộ phận Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong việc nhận thức, đánh giá và áp dụng các quy định của pháp luật
  • 18. 18 hình sự khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, làm giảm hiệu quả công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, không bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do đó, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra những tồn tại hạn chế của Tòa án nhân dân hai cấp tại TP. Hải Phòng; của người có trách nhiệm chính trong việc QĐHP đó là các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong hoạt động xét xử và quyết định hình phạt trên thực tế, đồng thời tìm ra những nguyên nhân và đưa ra các giải pháp để khắc phục và nâng cao hơn nữa chất lượng quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ tập hợp, chỉ ra những văn bản qui phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động quyết định hình phạt đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu. Đó là tiền đề giúp cho việc so sánh tìm ra những điểm còn hạn chế, mâu thuẫn giữa các qui phạm trong các văn bản qui phạm pháp luật này. Tác giả mong muốn hơn nữa, luận văn không những là một tài liệu phân tích chuyên sâu và chỉ ra những hạn chế bất cập của các qui phạm pháp luật có liên quan mà còn góp phần mang đến cho người đọc một cái nhìn vừa có tính chất lý luận vừa có tính thực tiễn của hoạt động quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, để từ đó khắc phục tình trạng thiếu thống nhất, thiếu đồng bộ trong việc giải thích và áp dụng pháp luật do các qui định pháp luật về quyết định hình phạt vẫn còn nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XIV "Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự năm 1999", Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15/03/2001 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của các điều 139, 193, 194, 278, 279, và 289 Bộ luật hình sự năm 1999…
  • 19. 19 - Tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần làm rõ hơn những vi phạm, sai lầm cũng như những nguyên nhân cơ bản của của những vi phạm, sai lầm trong thực tiễn quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng; góp phần giải quyết những tồn tại, vi phạm; xây dựng, hoàn thiện lý luận quyết định hình phạt trong khoa học pháp lý hình sự. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn sẽ đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả hoạt động quyết định hình phạt đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở TP. Hải Phòng nói riêng. - Ngoài ra luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích có giá trị nhất định dành cho các đối tượng nghiên cứu và giảng dạy pháp luật tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án hình sự về các tội xâm phạm sở hữu được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Những vấn đề chung về quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu. Chương 2. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng. Chương 3. Các giải pháp bảo đảm quyết định hình phạt đúng đối với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn TP. Hải Phòng. .
  • 20. 20 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU 1.1. KHÁI NIỆM HÌNH PHẠT VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU 1.1.1 Khái niệm hình phạt Hình phạt là một trong những khái niệm cơ bản được quy định trong BLHS Việt Nam năm 1999. Hình phạt tước bỏ của người bị kết án những quyền và lợi ích, gồm: quyền chính trị, quyền kinh tế, quyền tự do, thậm chí cả quyền sống của người phạm tội. Mặt khác, hình phạt bao giờ cũng để lại cho người bị kết án một hậu quả pháp lý đó là án tích trong một thời gian nhất định. Do vậy, hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế của nhà nước nó hoàn toàn khác với những chế tài của ngành luật khác như bồi thường thiệt hại trong Luật dân sự, phạt tiền trong Luật hành chính. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự ở phần chung và các phần các tội phạm cụ thể, các chủ thể không có quyền thoả thuận các chế tài khác với quy định của luật như một số ngành luật khác, như: trong Luật dân sự có quy định trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Hình phạt chỉ do Tòa án nhân danh nhà nước áp dụng trên cơ sở của bản án. Bản án của toà án có thẩm quyền xác định hình phạt cụ thể đối với người phạm tội, như: cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình…Bên cạnh đó, hình phạt chỉ áp dụng đối với người có hành vi phạm tội. Để quyết định hình phạt đối với một người nhất thiết phải thông qua một quá trình tố tụng hình sự nghiêm ngặt, chỉ khi xác định và chứng minh được hành vi phạm tội của người đó toà án có thẩm quyền mới áp dụng hình phạt tương ứng Khái niệm hình phạt được quy định tại Điều 26 BLHS năm 1999: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm
  • 21. 21 tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Toà án quyết định”. Luật hình sự Việt Nam đưa ra một hệ thống hình phạt và cơ chế để áp dụng các hình phạt trên thực tế nhằm đạt được hai mục đích cơ bản là phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng. Mục đích của hình phạt được quy định cụ thể tại Điều 27 BLHS năm 1999 như sau: “Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm” Hệ thống hình phạt bao gồm những hình phạt được quy định trong luật hình sự, có phương thức liên kết với nhau theo trật tự nhất định. Hệ thống hình phạt được hình thành từ hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền và trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính). Hình phạt được Tòa án quyết định đối với những người phạm các tội xâm phạm sở hữu cũng nằm trong hệ thống hình phạt và được quy định trong các điều luật tương ứng cụ thể thuộc Chương XIV của Bộ luật hình sự năm 1999. Các hình phạt này cũng mang những đặc điểm và nhằm thực hiện các mục đích của hình phạt. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của các tội xâm phạm sở hữu nên phạt tiền không được các nhà làm luật quy định là hình phạt chính trong các Điều luật thuộc Chương XIV – Các tội xâm phạm sở hữu của BLHS năm 1999. 1.1.2. Khái niệm quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu
  • 22. 22 Khi nghiên cứu luật hình sự Việt Nam, bên cạnh các khái niệm về tội phạm, định tội danh, hình phạt… khái niệm QĐHP được coi là một trong những khái niệm cơ bản và quan trọng thể hiện tập trung nhất bản chất giai cấp và chính sách hình sự của Nhà nước Việt Nam. Trong hầu hết các quốc gia, luật hình sự đều là văn bản qui phạm pháp luật – nơi xác định hành vi nào là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm tới khách thể được pháp luật hình sự bảo vệ, qua đó đưa ra các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước đối với người có hành vi phạm tội. Do đó, có thể khẳng định rằng giữa tội phạm và hình phạt cần có một nhân tố quan trọng đóng vai trò cầu nối, móc xích quan trọng đó là QĐHP. QĐHP là một giai đoạn rất quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án. QĐHP đối với người phạm tội có ý nghĩa về chính trị, xã hội và pháp lý. QĐHP có căn cứ, đúng pháp luật, công bằng là tiền đề, điều kiện để đạt được mục đích của hình phạt, nghĩa là mới có khả năng cải tạo, giáo dục người bị kết án trở thành người có ích cho xã hội, mới có tác dụng răn đe, phòng ngừa chung. Đồng thời, QĐHP đúng còn góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, bảo vệ và tăng cường pháp chế XHCN và trật tự pháp luật. Mặc dù là một khái niệm quan trọng nhưng tới nay, pháp luật hình sự Việt Nam vẫn chưa có một văn bản chính thức để định nghĩa cụ thể về khái niệm QĐHP. Khái niệm này chỉ được nghiên cứu dưới góc độ là một khái niệm khoa học luật hình sự mà chưa được quy định trong hệ thống văn bản pháp lý hình sự có tính chất chính thống. Trong khoa học luật hình sự đã có nhiều nhà nghiên cứu về luật hình sự đã đưa ra các khái niệm khác nhau về vấn đề này, ví dụ như: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chí đã đưa ra định nghĩa khoa học về QĐHP: “Quyết định hình phạt là việc nhận thức và áp dụng pháp luật hình sự do Tòa án có thẩm quyền, nhân danh Nhà nước thực hiện sau khi đã định tội danh và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể để quyết định khung hình phạt, loại hình
  • 23. 23 phạt (hình phạt chính, hình phạt bổ sung), mức hình phạt cụ thể áp dụng cho cá nhân người phạm tội trong phạm vi giới hạn của khung hình phạt do luật định, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hoặc miễn hình phạt cho người phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự” [10]. ThS. Đinh Văn Quế đưa ra định nghĩa về QĐHP như: “Quyết định hình phạt là việc Tòa án lựa chọn hình phạt buộc người bị kết án phải chấp hành. Tòa án lựa chọn loại hình phạt nào, mức hình phạt bao nhiêu phải tuân thủ theo những quy định của Bộ luật hình sự” [43, tr.88]. Bên cạnh định nghĩa của các Luật gia như đã nêu, nhìn từ góc độ luật tố tụng hình sự, TS. Chu Thị Trang Vân cho rằng: “Quyết định hình phạt là một giai đoạn rất quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân, là việc Tòa án lựa chọn loạt hình phạt và mức hình phạt cụ thể được quy định trong luật hình sự tương ứng với cấu thành tội phạm cụ thể để áp dụng với người phạm tội, thể hiện trong các bản án phạm tội” [38, tr.73]. Từ nghiên cứu các khái niệm nêu trên, QĐHP chỉ được đặt ra với những trường hợp người phạm tội phải chịu TNHS và bị áp dụng hình phạt. Trong luật hình sự Việt Nam đa số hình phạt chính áp dụng cho các loại tội phạm là chế tài lựa chọn. Hình phạt chính áp dụng cho các tội xâm phạm sở hữu cũng có những đặc điểm tương tự. Trong khung hình phạt quy định nhiều loại hình phạt khác nhau thì QĐHP là sự lựa chọn một hình phạt cụ thể trong phạm vi pháp luật cho phép để áp dụng đối với người phạm tội. Ví dụ: Trường hợp điều luật quy định hình phạt chính là tù chung thân hoặc tử hình thì việc QĐHP trong trường hợp này thực chất là việc chọn hình phạt (cân nhắc áp dụng hình phạt này hay hình phạt kia) để áp dụng chứ không phải lựa chọn mức hình phạt cụ thể trong khung hình phạt. QĐHP bổ sung là việc lựa chọn một hay nhiều hình phạt bổ sung mà pháp luật cho phép để áp dụng bổ sung
  • 24. 24 cho hình phạt chính. Tuy nhiên, nội dung quan trọng trong QĐHP của Tòa án vẫn là hình phạt chính. Như vậy, từ góc độ khoa học luật hình sự trên cơ sở nghiên cứu các định nghĩa khoa học pháp lý nêu trên chúng tôi có cùng quan điểm với tác giả Bùi Thị Chinh Phương trong cách hiểu về QĐHP: “Quyết định hình phạt là hoạt động của Tòa án lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung, trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội” [47, tr.11]. Từ phân tích các khái niệm về QĐHP chúng ta có thể thấy giữa hình phạt và QĐHP luôn tồn tại mối quan hệ khăng khít. Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về hình phạt tại Điều 26 như sau: “Hình phạt là biện pháp nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội” [60]. Người phạm tội chỉ phải chịu biện pháp trừng trị nghiêm khắc nhất của nhà nước bằng các hình phạt chính và hình phạt bổ sung khi Tòa án QĐHP đối với họ. Như vậy, QĐHP luôn đi đôi với hình phạt dù nội dung của QĐHP là áp dụng hình phạt chính, hình phạt bổ sung hoặc miễn hình phạt. Vì vậy, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất được Nhà nước trao quyền, nhân danh Nhà nước tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật hình sự (bao gồm cả phần chung và phần các tội phạm), theo đó, Tòa án lựa chọn các mức hình phạt cụ thể tương ứng với hành vi phạm tội để đưa ra quyết định cuối cùng áp dụng mức hình phạt và loại hình phạt dành cho người phạm tội. Đây chính là hoạt động QĐHP của Tòa án. Do đó, để có được sự QĐHP chính xác, đúng quy định pháp luật, khách quan, công bằng, thể hiện được đường lối xét xử và bản chất nhà nước Xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi các Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân ngoài năng lực trình độ pháp luật tốt cần phải có phẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng, công tâm, bản lĩnh trong việc lựa
  • 25. 25 chọn loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể để áp dụng đối với người có hành vi phạm tội. Qua việc nghiên cứu các quan điểm khác nhau về định nghĩa khoa học của QĐHP, mối quan hệ giữa hình phạt và quyết định hình phạt, đặc điểm của việc quyết định hình phạt. Tác giả có quan điểm về việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu như sau: Quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu là hoạt động của Tòa án lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể trong phạm vi quy định tại các điều luật tương ứng thuộc Chương XIV – Các tội xâm phạm sở hữu của BLHS năm 1999 (bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung) để áp dụng đối với cá nhân người phạm tội trong phạm vi giới hạn của khung hình phạt do luật định, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hoặc miễn hình phạt cho người phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự. 1.2 Các nguyên tắc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu Các nguyên tắc của luật hình sự là những tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt toàn bộ quá trình xây dựng và áp dụng luật hình sự. Các nguyên tắc này không những được tuân thủ khi xây dựng các văn bản pháp luật hình sự mà còn đòi hỏi phải được triệt để tuân thủ khi áp dụng những văn bản này vào thực tế. QĐHP là một khâu quan trọng trong quá trình áp dụng luật hình sự. Vì nếu như việc cân nhắc các mục đích của hình phạt một mặt cho phép xác định được loại và mức hình phạt nào trong những trường hợp cụ thể đó có khả năng tối ưu nhất trong việc bảo vệ các quan hệ xã hội, mặt khác, cũng có khả năng tốt nhất là thỏa mãn ý thức pháp luật của nhân dân, cải tạo và giáo dục người bị kết án thì việc tuân theo các nguyên tắc của luật hình sự nói chung và những nguyên tắc QĐHP nói riêng sẽ bảo đảm hoạt động đúng đắn của Tòa án khi áp dụng các chế tài hình sự, tạo điều kiện cho việc đạt được mục
  • 26. 26 đích và nâng cao hiệu quả của hình phạt. Điều này làm cho việc QĐHP của tòa án có một cơ sở xã hội, chính trị, pháp lý và đạo đức vững chắc phù hợp với các giá trị tư tưởng, đạo đức tồn tại trong xã hội chúng ta hơn nữa nó còn làm nâng cao uy tín của Tòa án, của các cơ quan bảo vệ pháp luật và của Nhà nước nói chung. Do vậy, trong khi QĐHP nói chung, quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nói riêng đòi hỏi cũng phải tuân thủ triệt để theo các nguyên tắc của BLHS. Những nguyên tắc này đảm bảo cho việc QĐHP được công minh, có căn cứ, đúng pháp luật, đạt được mục đích của hình phạt. Đó là: nguyên tắc pháp chế; nguyên tắc nhân đạo; nguyên tắc công bằng và nguyên tắc cá thể hóa hình phạt. 1.2.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa Trong chế độ thực dân phong kiến trước đây, pháp luật luôn luôn là công cụ của chính quyền thực dân sử dụng để đàn áp giai cấp. Vì vậy, trong chế độ thực dân phong kiến, khi nói đến Luật hình sự là nói đến những hình phạt dã man, tàn ác và vô cùng hà khắc. Hình phạt được áp dụng không chỉ trừng trị hành vi mà còn trừng trị cả quan điểm, suy nghĩ của con người. Hình phạt được áp dụng không chỉ đối với người thực hiện hành vi mà còn đối với cả gia đình, họ tộc của họ, đó là trường hợp “tru di tam tộc” hoặc “cửu tộc”. Trong chế độ mới ở Việt Nam, pháp chế XHCN là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự. Pháp chế XHCN đã là phương thức quan trọng của quản lý nhà nước, nó được xây dựng từng bước qua các giai đoạn phát triển của nhà nước và pháp luật Việt Nam. Điều 12 Hiến pháp 1980 đã quy định nguyên tắc pháp chế XHCN là cơ sở hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, và được tái khẳng định trong Hiến pháp năm 1992 và 2013. Ngày nay, nguyên tắc pháp chế XHCN được coi là nguyên tắc cơ bản của pháp luật và là nguyên tắc chủ đạo xuyên suốt của luật hình sự Việt Nam. Nội dung của nguyên tắc pháp chế thể hiện ở chỗ tất cả những gì là cơ sở của
  • 27. 27 TNHS, của việc áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp cũng như của việc áp dụng các hình thức TNHS khác với tư cách là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm đều phải được quy định trong đạo luật hình sự. Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức, tổ chức xã hội, công dân phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, trên tinh thần thượng tôn pháp luật. Nguyên tắc pháp chế trong quyết định hình phạt đòi hỏi các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng trong hoạt động xét xử và quyết định hình phạt phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Hiến pháp, pháp luật. Trong hoạt động xét xử của Tòa án, việc quyết định hình phạt nói chung, quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nói riêng là hoạt động trọng tâm cốt lõi của Tòa án. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa yêu cầu trong khi xét xử, nghị án Tòa án phải tuân thủ các quy định của luật hình thức - BLTTHS; tuân thủ các quy định của luật nội dung - BLHS. Tất cả các hình phạt được áp dụng đối với người có hành vi phạm tội đều phải trải qua quá trình tố tụng nghiêm ngặt từ khâu điều tra, truy tố, xét xử và quá trình này phải được thực hiện theo đúng các quy định của BLHS. Đặc biệt là trong khâu xét xử, nghị án, tuyên án. Cũng như tội phạm, hình phạt được quy định đối với những người phạm các tội xâm phạm sở hữu chỉ có thể và phải được quy định trong đạo luật, chỉ có luật mới có thể xác định hình phạt cho mỗi tội phạm nói chung và người phạm tội xâm phạm sở hữu nói riêng. Yêu cầu hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu phải được quy định trong đạo luật hình sự đó là sự thể hiện rõ nét nguyên tắc pháp chế về hình phạt. Hiện nay, văn bản luật duy nhất quy định các loại hình phạt là BLHS năm 1999 và BLHS sửa đổi bổ sung năm 2009. Trong BLHS năm 1999, hình phạt được quy định ở cả Phần chung và Phần các tội phạm. Hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu được quy định cụ thể ở các điều luật từ Điều 133 đến 145 thuộc Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của BLHS năm 1999. Vì vậy, khi quyết định hình phạt đối với các tội
  • 28. 28 xâm phạm sở hữu nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi khi xét xử về tội cụ thể nào của Chương XIV thì trước hết phải căn cứ vào các điều luật cụ thể đó, ngoài việc phải tuân thủ các nguyên tắc khác và các quy định khác của Hiến pháp và pháp luật hình sự trong quyết định hình phạt. Phần chung của BLHS quy định mục đích của hình phạt, hệ thống hình phạt, nội dung, điều kiện và phạm vi áp dụng của từng loại hình phạt cụ thể, việc QĐHP (căn cứ QĐHP, tổng hợp hình phạt...), miễn hình phạt, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Trong Phần các tội phạm của BLHS, các loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể được quy định đối với từng loại tội phạm cụ thể. Tính chất và mức độ nghiêm khắc của hình phạt được quy định cho các tội phạm cụ thể là xuất phát từ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng tội phạm cũng như yêu cầu đấu tranh phòng và chống loại tội phạm đó. Tội phạm càng nghiêm trọng thì hình phạt càng nghiêm khắc. Sự đa dạng và phong phú về các loại tội phạm đòi hỏi phải có sự đa dạng, phong phú và cân đối về các loại hình phạt với mức độ cưỡng chế nặng, nhẹ khác nhau. Đối với các tội xâm phạm sở hữu, tính chất và mức độ nghiêm khắc của hình phạt, loại và mức hình phạt được quy định cụ thể tùy thuộc vào mức độ hậu quả thiệt hại về tài sản cụ thể do hành vi phạm tội gây ra; tính chất, động cơ của người phạm tội; nhân thân người phạm tội. Tất cả những yếu tố trên đã được nhà làm luật xác định và quy định cụ thể trong các điều luật tương ứng cụ thể trong Chương XIV BLHS năm 1999. Do đó, nguyên tắc pháp chế trong quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu cũng đòi hỏi hình phạt đã tuyên đối với người có hành vi phạm tội cũng phải nằm trong hệ thống hình phạt do BLHS quy định mà cụ thể là nằm trong các điều luật tương ứng của Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của BLHS năm 1999. Hình phạt được Tòa án áp dụng không những phải nằm trong các quy định cụ thể như đã nêu trên mà còn phải tương xứng với tính chất mức, độ thiệt hại cụ thể trong
  • 29. 29 các hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu, bảo đảm đạt được các mục đích của hình phạt (phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng). Hình phạt trong BLHS hiện hành nói chung, hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nói riêng không được quy định những loại hình phạt không xác định đối với tội phạm. Vì vậy, khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu Tòa án cũng phải quyết định áp dụng một loại và mức hình phạt cụ thể. Nguyên tắc pháp chế về hình phạt cũng đòi hỏi nhà làm luật quy định loại hình phạt áp dụng cũng như mức tối đa và tối thiểu của nó phải được quy định rõ ràng trong các điều luật cụ thể, chỉ có luật mới quy định tội phạm và hình phạt. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân khi quyết định hình phạt không những không có quyền thiết lập hình phạt mới và cũng không thể áp dụng tương tự về hình phạt mà phải hành động trong những giới hạn mà nhà làm luật đã định. Điều đó có nghĩa Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân có nghĩa vụ phải tôn trọng mức giới hạn của hình phạt đã xác định bởi luật. Đây cũng là một điểm thể hiện nguyên tắc pháp chế trong quyết định hình phạt. Cụ thể, khi xét xử và quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu Hội đồng xét xử phải căn cứ vào các quy định cụ thể của Chương XIV để cân nhắc lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt tương xứng được quy định trong các điều luật cụ thể, trong các điểm khoản cụ thể. Người phạm tội bị xét xử về tội danh gì thì hình phạt được áp dụng đối với họ phải theo đúng tội danh đó. Hội đồng xét xử không có quyền QĐHP vượt mức tối đa mà khung hình phạt quy định đối với tội phạm mà họ xét xử, nhưng trong những trường hợp nhất định họ có quyền QĐHP dưới mức thấp nhất mà điều luật quy định hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn (Điều 47 BLHS năm 1999). Đạo luật hình sự Việt nam không có hiệu lực hồi tố. Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ thì đạo luật hình sự lại có hiệu lực hồi tố. Đó là trường hợp liên quan tới đạo luật hình sự mới nhưng nhẹ hơn, ít nghiêm khắc
  • 30. 30 hơn so với đạo luật cũ. Hiệu lực hồi tố của đạo luật hình sự ít nghiêm khắc hơn được thừa nhận không chỉ ở nước ta mà còn được thừa nhận ở phần lớn các nước trên thế giới. Nó được chấp nhận là vì lợi ích xã hội và lợi ích của chính cá nhân người phạm tội. Điều này đã được ghi nhận tại khoản 3 Điều 7 BLHS năm 1999. Do đó, khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu Tòa án cũng cần triệt để tuân thủ áp dụng những trường hợp ngoại lệ này cho phù hợp với các nguyên tắc khác của luật hình sự. Một yêu cầu khác của nguyên tắc pháp chế XHCN khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu còn thể hiện ở chỗ hình phạt chỉ có thể do Tòa án quyết định đối với cá nhân người phạm tội và việc tuyên hình phạt phải công khai tại phiên tòa và bằng một bản án. Nguyên tắc pháp chế còn thể hiện ở tính chính xác của hình phạt được tuyên, tính lập luận và bắt buộc có lý do trong bản án được tuyên, tính hợp lý của việc QĐHP. Trước hết là hình phạt quyết định đối với bị cáo phải cụ thể về loại và mức hình phạt, hai là Tòa án phải làm sáng tỏ các tình tiết trong vụ án để làm căn cứ cho việc QĐHP. Tuy nhiên, những tình tiết đó phải được thẩm vấn, kiểm tra lại trong quá trình xét xử đồng thời phải chỉ rõ lý do của việc QĐHP. Như vậy, quá trình xét xử và QĐHP đối với các tội xâm phạm sở hữu phải tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục được quy định trong BLTTHS, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự “Mọi hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này” [63]. Toàn bộ quá trình tố tụng đi đến phiên tòa xét xử để định tội và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội đều do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước tiến hành, đó là: Cơ quan điều tra thực hiện các hoạt động điều tra tội phạm; Viện kiểm sát thực hiện công tác kiểm sát điều tra, thực hành quyền công tố của Nhà nước, thay mặt Nhà nước truy tố người phạm tội và buộc tội
  • 31. 31 họ trước Tòa án. Còn Tòa án thực hiện hoạt động xét xử theo trình tự luật TTHS quy định. Nguyên tắc pháp chế XHCN khi quyết định hình phạt nói chung, quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nói riêng còn thể hiện ở việc hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với chính người có hành vi phạm tội. Bởi, theo luật hình sự Việt Nam thì TNHS là TNHS cá nhân. Vì vậy, hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với chính cá nhân người phạm tội, chứ không được phép áp dụng với tập thể, với các thành viên trong gia đình hoặc đối với những người thân thiết khác của người phạm tội. Khẳng định và quy định nguyên tắc pháp chế về hình phạt và QĐHP trong BLHS là đòi hỏi khách quan đối với các hoạt động bảo vệ pháp luật của các cơ quan chức năng và cả đối với hành vi của công dân. Xác định và thực hiện đầy đủ nguyên tắc này là tạo lập và khẳng định trật tự, kỷ cương phép nước, không ngừng nâng cao tình độ văn hoá chính trị và văn hoá pháp lý trong xã hội. Đó đồng thời cũng là sự thể hiện yêu cầu bảo vệ quyền con người trong xã hội ta. 1.2.2. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa Nguyên tắc nhân đạo XHCN như sợi chỉ đỏ xuyên suốt các chương các điều khoản của BLHS. Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là: thứ nhất, đối với người phạm tội việc áp dụng hình phạt chỉ cần thiết đến mức cần và đủ cho việc đạt được mục đích của hình phạt; thứ hai, hình phạt, các biện pháp tư pháp và chế định pháp lý hình sự khác được áp dụng đối với người phạm tội không nhằm mục đích gây đau đớn về thể xác và hạ thấp nhân phẩm con người; thứ ba, nếu trong việc gây thiệt hại về mặt pháp lý hình sự mà thiếu một trong những điều kiện của TNHS, thì tương ứng như vậy, hành vi ấy không phải là tội phạm và người thực hiện hành vi ấy không phải chịu TNHS. Để thực hiện nguyên tắc nhân đạo XHCN, Bộ luật hình sự đã quy định một loạt các chế định làm cơ sở cho sự vận dụng của các cơ quan tư pháp, như: về nguyên tắc xử lý (Điều 3); về hiệu lực về thời gian của
  • 32. 32 BLHS (Điều 7); các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi (khoản 4 Điều 8, các Điều 11-13, khoản 1 Điều 15, đoạn 1 Điều 16); Tự ý nửa chừng chấm dứt tội phạm (khoản 1 Điều 19); Miễn TNHS (Điều 25); Các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 46); Quy định các hình phạt nhẹ hơn trong hệ thống hình phạt (Điều 28); QĐHP nhẹ hơn luật định (Điều 47); Miễn hình phạt (Điều 54); Và một loạt các chế định nhân đạo khác trong BLHS (các điều từ 57 - 63); Các quy định đặc thù đối với người chưa thành niên phạm tội (các điều từ 68 - 77)… Nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi khi QĐHP Tòa án phải xuất phát từ tư tưởng nhân đạo để áp dụng và tuân thủ triệt để các quy định của luật hình sự về hình phạt cũng như về QĐHP. Nguyên tắc nhân đạo được thể hiện trước hết là thái độ khoan hồng; là việc đặt mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội lên hàng đầu; là việc cân nhắc tất cả các đặc điểm tốt về nhân thân của người phạm tội trong phạm vi luật định; là việc xem xét những đặc điểm tâm sinh lý cũng như hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội để có thể quyết định một hình phạt ở mức cần thiết thấp nhất vừa đủ bảo đảm mục đích ngăn ngừa người khác phạm tội và mục đích giáo dục quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh chống phòng ngừa tội phạm. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu quy định tại Chương XIV của BLHS cũng đòi hỏi khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, những người tiến hành tố tụng có thẩm quyền khi cân nhắc quyết định hình phạt cũng luôn luôn đặt mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội lên hàng đầu, cân nhắc tất cả các đặc điểm tốt về nhân thân của người phạm tội trong phạm vi luật định và xem xét những đặc điểm tâm sinh lý cũng như hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội để quyết định một hình phạt ở mức cần thiết thấp nhất bảo đảm mục đích ngăn ngừa chung và mục đích giáo dục quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh phòng ngừa tội phạm xâm phạm sở
  • 33. 33 hữu. Tuy nhiên, thực hiện nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu không đồng nghĩa với việc bỏ qua các quy định chung về quyết định hình phạt để quyết định hình phạt một cách tùy tiện, mà ngoài việc phải tuân thủ các quy định chung về quyết định hình phạt bên cạnh đó Tòa án còn cần phải tuân thủ các quy định cụ thể của các Điều luật tương ứng trong Chương XIV – Các tội xâm phạm sở hữu của BLHS năm 1999. Ví dụ: Khi bị cáo phạm tội Trộm cắp tài sản vi phạm khoản 4 điểm a Điều 138 BLHS, trong trường hợp bình thường mức hình phạt được áp dụng cao nhất đối với bị cáo theo quy định của điều luật là tù chung thân, thấp nhất là mười hai năm tù. Nếu bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đủ điều kiện để áp dụng Điều 47 BLHS. Trong trường hợp này Tòa án có thể có thể xem xét áp dụng Điều 47 BLHS để quyết định một hình phạt cho bị cáo dưới mức 12 năm tù nhưng phải nằm trong mức từ 7 năm đến 15 năm (khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật) không vì nhân đạo mà áp dụng cho bị cáo hình phạt dưới mức 7 năm tù hoặc một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa cũng là một trong những nguyên tắc bảo đảm cho hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội đạt được mục đích của hình phạt. Bởi, mục đích của hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội. Trong khi pháp luật hình sự của Nhà nước ta coi trọng chính sách giáo dục, cải tạo hơn răn đe, trừng trị. Vì vậy, trong một số trường hợp người phạm tội xâm phạm sở hữu thuộc một trong những trường hợp cụ thể như: là người chưa thành niên, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, phạm tội chưa đạt...thì khi xét xử và quyết định hình phạt ngoài việc áp dụng các quy định chung về quyết định hình phạt Tòa án cũng cần xem xét áp dụng các quy định khác đối với họ khi quyết định hình phạt như các quy định tại Điều 52, các quy định từ Điều 71 đến 75 BLHS. Việc áp dụng tổng thể các quy định này
  • 34. 34 của Tòa án khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu không chỉ bảo đảm nguyên tắc pháp chế XHCN, mà còn bảo đảm nguyên tắc nhân đạo XHCN ưu tiên tính giáo dục trong mục đích của hình phạt. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu còn thể hiện ở khía cạnh. Các nhà làm luật đã xác định mức độ chiếm đoạt hoặc mức độ thiệt hại về tài sản để làm căn cứ xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, từ đó quy định các hình phạt tương ứng với mức độ thiệt hại trong các khung, khoản cụ thể của điều luật. Do đó, khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, nguyên tắc nhân đạo XHCN đòi hỏi Tòa án phải căn cứ vào các điểm, khoản cụ thể của các điều luật tại Chương XIV của BLHS để quyết định hình phạt theo nguyên tắc tội phạm chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại cho xã hội ở mức độ càng cao thì hình phạt được áp dụng càng nặng và ngược lại. 1. 2. 3. Nguyên tắc công bằng Đề cập đến vấn đề công bằng là đề cập đến vấn đề xã hội, con người. Trong tất cả các giai đoạn phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi con người là mục tiêu và động lực của sự phát triển của xã hội. Nội dung công bằng xã hội được Đảng và Nhà nước ta quan niệm trên tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực hình sự, nguyên tắc công bằng được thể hiện bằng sự tương xứng giữa tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và TNHS của người vi phạm phải chịu. Sự tương xứng này được thể hiện: Thứ nhất, là ở mức độ lập pháp hình sự, tức là vấn đề tội phạm hóa, phi tội phạm hóa, hình sự hóa và phi hình sự hóa; Thứ hai, là ở mức độ chế tài hình sự trong các điều luật về tội phạm. Một chế tài hình sự được coi là công bằng khi nó tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, đồng thời nó phải tương xứng trong mối liên hệ đối với chế tài của các tội phạm khác; Thứ ba, là ở vấn đề QĐHP, mức và loại hình phạt áp dụng được coi là công bằng khi nó tương xứng với mức độ nghiêm trọng của hành
  • 35. 35 vi phạm tội, động cơ và mục đích phạm tội, mức độ lỗi, cũng như tính chất nguy hiểm cho xã hội của nhân thân người phạm tội, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ TNHS, nguyên nhân, điều kiện phạm tội. Điều này có nghĩa là phạm tội trong những điều kiện, hoàn cảnh giống nhau mà tội đã phạm càng nghiêm trọng thì hình phạt phải càng nghiêm khắc và ngược lại nếu tội đã phạm càng nhẹ thì hình phạt cũng sẽ càng nhẹ hơn. Hay nói cách khác, Tòa án làm cho hình phạt trở thành hậu quả thực tế của việc phạm tội, là kết quả thực tế của việc phạm tội, là kết quả tất yếu của hành vi phạm tội đó. Đối với các tội xâm phạm sở hữu nguyên tắc công bằng được tuân thủ triệt để ngay từ khâu xây dựng pháp luật. Các nhà làm luật đã thể hiện tính công bằng thông qua việc xem xét đánh giá mức độ chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại về tài sản của người phạm tội để phân loại tội phạm và quy định cụ thể trong các điểm, khoản khác nhau của các điều luật. Nguyên tắc công bằng trong việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu quy định tại Chương XIV của BLHS được bảo đảm thực hiện bằng một loạt các chế định, quy phạm khác nhau, như các quy định về đường lối xử lý tại các đoạn 2 và 3 khoản 2 Điều 3; về miễn TNHS tại khoản 2 Điều 25; về hệ thống các hình phạt (các điều từ 29 - 35); và Chương VII về QĐHP (một loạt một loạt các điều từ 45 - 54) v.v... Khi xem xét quyết định hình phạt đối với người phạm tội xâm phạm sở hữu, những người tiến hành tố tụng chỉ được xem xét các chế tài hình sự được quy định trong các điều luật cụ thể của chương XIV để áp dụng đối với người có hành vi phạm tội theo nguyên tắc: hình phạt được áp dụng không chỉ công bằng giữa hành vi phạm tội và tính chất, mức độ gây thiệt hại hoặc giá trị chiếm đoạt do hành vi phạm tội gây ra mà còn công bằng giữa những người có hành vi phạm tội gây hậu quả thiệt hại có mức độ lớn - nhỏ khác nhau. Người phạm tội có hành vi gây hậu quả thiệt hại càng lớn thì hình phạt áp dụng đối với họ cũng phải phải lớn so với những người gây thiệt hại nhỏ hơn. Ví dụ: Giữa hai người phạm tội lừa
  • 36. 36 đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 300.000.000 đồng và người có cùng hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 100.000.000 đồng trong điều kiện, hoàn cảnh, nhân thân người phạm tội là như nhau. Nguyên tắc công bằng biểu hiện cụ thể ở hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 300.000.000 đồng sẽ được xét xử theo quy định tại khoản 3 Điều 139 BLHS trong khi người chiếm đoạt tài sản trị giá 100.000.000 đồng chỉ bị xét xử và quyết định hình phạt theo chế tài hình phạt quy định tại khoản 2 Điều 139 BLHS và hình phạt áp dụng cho người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt 300.000.000 đồng sẽ cao hơn người người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt 100.000.000 đồng. Nguyên tắc công bằng trong trường hợp này được thể hiện ngay từ việc xác định khung, khoản của điều luật cho tới chế tài và mức hình phạt cụ thể. Rõ ràng sẽ là không công bằng nếu trong điều kiện, hoàn cảnh, nhân thân người phạm tội là như nhau mà Tòa án xếp hai hành vi phạm tội nêu trên vào cùng một khung của điều luật và quyết định hình phạt hai người phạm tội là như nhau, thậm chí hình phạt áp dụng cho người lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 100.000.000 đồng lại cao hơn so với người lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 300.000.000 đồng Như vậy, nguyên tắc công bằng trong quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu đòi hỏi hình phạt được tuyên phải phản ánh một cách đúng đắn dư luận xã hội, ý thức, pháp luật và đạo đức xã hội, phải có sức thuyết phục mọi người ở tính đúng đắn, tính công bằng trong chính sách xét xử của nhà nước ta. Nguyên tắc công bằng trong pháp luật hình sự, trong QĐHP nói chung, quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nói riêng hoàn toàn phù hợp với tư tưởng pháp lý tiến bộ của nhân loại về sự công bằng của pháp luật được quy định trong các văn bản pháp luật quốc tế, nó đồng thời là sự đòi hỏi đảm bảo quyền con người, quyền công dân trong xã hội ta.
  • 37. 37 1.2.4. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt Cá thể hóa hình phạt là một nguyên tắc quan trọng trong việc QĐHP. Tư tưởng cơ bản của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ khi QĐHP tòa án phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi tội phạm đã thực hiện, nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng năng TNHS để chọn loại và mức hình phạt cụ thể được quy định trong luật sao cho đạt kết quả cao nhất, tạo điều kiện cho việc đạt được các mục đích của hình phạt. Như vậy, cá thể hóa hình phạt thực chất là kết quả của quá trình QĐHP cho nên nó phải dựa trên tất cả các yếu tố về hành vi phạm tội và nhân thân người phạm tội. Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt được thể hiện trong luật và trong thực tiễn xét xử của Tòa án. Trước hết, trong BLHS nội dung của nguyên tắc này được thể hiện ở những quy định chung trong Phần chung và phần các tội phạm của BLHS (trong đó có Chương XIV – Các tội xâm phạm sở hữu) ở dạng tổng quát buộc Tòa án phải cân nhắc khi QĐHP đối với người thực hiện tội phạm. Nguyên tắc cá thể hóa việc QĐHP được thể chế hóa trong hệ thống hình phạt và ở các điều kiện áp dụng hình phạt này hay hình phạt khác. Hệ thống hình phạt được quy định trong Điều 28 chương V của BLHS năm 1999 thể hiện tính đa dạng của hệ thống hình phạt tạo điều kiện tối ưu cho việc cá thể hóa hình phạt. Đối với những hình phạt khác nhau, nhà làm luật quy định những điều kiện áp dụng khác nhau cũng nhằm đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hình phạt. Đối với các tội xâm phạm sở hữu những điều kiện khác nhau đã được quy định không chỉ dựa vào mức độ chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại về tài sản của tội phạm mà còn dựa vào các đặc điểm nhân thân người phạm tội và động cơ, mục đích của tội phạm. Như vậy, hệ thống chế tài tạo cho Tòa án điều kiện để cá thể hóa hình phạt với việc cân nhắc tất cả các khả năng có thể có của việc thực hiện tội phạm trong hiện thực khách quan.
  • 38. 38 Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt được thể hiện rõ nét và tổng hợp nhất ở các qui định về việc QĐHP tại Chương VII và các điều luật khác trong Phần chung BLHS năm 1999, ví dụ: QDHP đối với người chưa thành niên phạm tội; QĐHP trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, QĐHP trong trường hợp đồng phạm... Theo BLHS hiện nay, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt ngày càng được hoàn thiện. Thông qua việc phân hóa tối đa các loại tội phạm, các chế tài xác định tương đối và tăng cường chế tài tùy nghị lựa chọn giữa các hình phạt không phải tù làm cho việc áp dụng pháp luật được thống nhất, bảo đảm tính ổn định của các bản án được tuyên. Điều này được thể hiện rất rõ ràng, cụ thể trong BLHS năm 1999 như: khoản 2, khoản 3 Điều 8 đã phân tội phạm thành bốn loại: Tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đồng thời quy định khung hình phạt cụ thể cho từng tội. Qua phân tích trên ta thấy nguyên tắc cá thể hóa hình phạt được thể hiện trong luật là cơ sở, nguyên lý mang tính chất tổng quát, trừu tượng do đó chúng không thể hàm chứa hết các tình tiết, hoàn cảnh đa dạng của từng tội phạm cụ thể được thực hiện và nhân thân người phạm tội cụ thể. Qua đó tòa án sẽ cân nhắc, tính đến các đặc điểm cụ thể của tội phạm cụ thể đã được thực hiện, các đặc điểm cụ thể và các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng có trong vụ án. Trong việc quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, ngoài các quy định chung về quyết định hình phạt Tòa án cần phải tuân thủ các quy định tương ứng tại Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của BLHS. Tòa án phải xem xét cụ thể hành vi của người phạm tội đã cấu thành tội gì, thuộc điểm, khoản cụ thể nào của điều luật tương ứng, hành vi đó đã gây ra hậu quả nặng nhẹ ra sao, tính chất mức độ như thế nào; người phạm tội có nhân thân và hoàn cảnh phạm tội như thế nào; tội phạm được thực hiện do cá nhân đơn lẻ hay có đồng phạm; tính chất của đồng phạm giản đơn hay có tổ chức. Trên cơ sở xem xét đánh giá đầy đủ các yếu tố và áp dụng các quy
  • 39. 39 định thuộc phần chung và phần các tội phạm cụ thể của BLHS. Tòa án sẽ quyết định chọn loại và mức hình phạt cụ thể được quy định trong các điều luật tương ứng tại Chương XIV của BLHS để áp dụng đối với người phạm tội sao cho đạt kết quả cao nhất, tạo điều kiện cho việc đạt được các mục đích của hình phạt 1.3. Các căn cứ quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu Tìm hiểu lịch sử thuật ngữ “căn cứ quyết định hình phạt” thấy rằng: trước năm 1999 thuật ngữ này không được dùng trong các văn bản pháp luật hình sự. Tuy nhiên, nghiên cứu một số bài báo, công trình nghiên cứu của các Luật gia, báo cáo tổng kết của Tòa án nhân dân Tối cao hay trong nhiều sách tham khảo và giáo trình của các trường Đại học, Cao đẳng thuật ngữ này vẫn được sử dụng. Vì vậy, để cụ thể hóa các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam vào việc QĐHP, Điều 45 BLHS năm 1999 đã quy định những căn cứ cụ thể để Tòa án dựa vào đó khi QĐHP. Theo Điều 45 BLHS năm 1999 những căn cứ có tính nguyên tắc, đòi hỏi bắt buộc Tòa án phải tuân thủ khi QĐHP là: Các quy định của BLHS; tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS. Giữa các căn cứ QĐHP nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và luôn thể hiện trong một thể thống nhất. Khi QĐHP, Tòa án phải nắm vững nội dung, ý nghĩa pháp lý của từng căn cứ có tính nguyên tắc đó cũng như mối liên hệ giữa chúng. Đến nay, khoa học luật hình sự vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về căn cứ QĐHP. Hiện, có các xu hướng đưa ra khái niệm về căn cứ QĐHP như sau: Căn cứ QĐHP “là những yêu cầu cơ bản (là chỗ dựa) buộc Tòa án phải tuân theo QĐHP đối với người phạm tội” [43].
  • 40. 40 Theo TS. Dương Tuyết Miên thì căn cứ QĐHP bao gồm những nội dung cơ bản như sau: “ các căn cứ quyết định hình phạt là những cơ sở pháp lý được quy định trong Bộ luật hình sự mà Tòa án buộc phải tuân thủ khi quyết định hình phạt cho người phạm tội nhằm đảm bảo hình phạt đã tuyên đạt được mục đích của hình phạt”. [32, tr. 120]. Bên cạnh đó, theo tác giả Trần Văn Sơn thì “các căn cứ quyết định hình phạt là những yêu cầu đòi hỏi có tính bắt buộc do luật hình sự quy định mà Tòa án phải tuân thủ khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội” [52, tr. 26]. Còn tác giả Võ Khánh Vinh thì cho rằng, “các căn cứ quyết định hình phạt là những đòi hỏi cơ bản có tính nguyên tắc do luật hình sự quy định hoặc do giải thích luật mà có buộc Tòa án phải tuân theo khi quyết định hình phạt đối với người thực hiện hành vi phạm tội”. [56, tr. 27] Điều 45 BLHS Việt Nam năm 1999 đã quy định cụ thể các căn cứ quyết định hình phạt bao gồm: “Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của BLHS, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS”. Các căn cứ quyết định hình phạt đều có vai trò quan trọng trong việc quyết định hình phạt của Tòa án. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử và quyết định hình phạt việc nhận thức, đánh giá vai trò của mỗi căn cứ lại có sự khác nhau giữa các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân. Điều này phụ thuộc vào các nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau song phần lớn các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đều có chung nhận thức, căn cứ vào quy định của BLHS là căn cứ có tính chất căn bản, tiền đề bảo đảm cho việc quyết định hình phạt được đúng đắn. Các căn cứ quyết định hình phạt cụ thể theo quy định tại Điều 45 BLHS Việt Nam năm 1999 bao gồm:
  • 41. 41 1.3.1. Căn cứ vào qui định của Bộ luật hình sự Như đã đề cập nêu trên, khi quyết định hình phạt căn cứ đầu tiên có ý nghĩa quan trọng là “tiền đề đảm bảo cho việc quyết định hình phạt được đúng”[32, tr.120] đó chính là các quy định của BLHS hiện hành (bao gồm cả phần chung và phần các tội phạm). Phần chung của BLHS có tính nguyên tắc và phần các tội phạm sẽ chỉ ra tội danh cụ thể, loại hình phạt và mức hình phạt đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể, xâm hại tới một trong các khách thể được Luật hình sự bảo vệ. Khi quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu. Căn cứ vào quy định của BLHS trước hết là việc xem xét các quy định tại Chương XIV – Các tội xâm phạm sở hữu của BLHS năm 1999 bên cạnh các quy định về QĐHP được quy định tại Phần chung. Căn cứ vào các quy định tại chương các tội xâm phạm sở hữu của BLHS năm 1999 để xác định hành vi phạm tội là tội phạm cụ thể nào trong nhóm tội xâm phạm sở hữu? Tội phạm đó đã vi phạm điểm, khoản cụ thể nào và hình phạt được các nhà làm luật quy định cụ thể áp dụng cho tội phạm đó ra sao. Việc quy định khi quyết định hình phạt Tòa án phải căn cứ vào quy định của BLHS cũng là tiền đề để Tòa án xem xét đánh giá các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người phạm các tội xâm phạm sở hữu. Bởi, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS được quy định cụ thể trong Điều 46 và Điều 48 của BLHS năm 1999 và đây là một yếu tố vô cùng quan trọng trong khi Tòa án xét xử và quyết định hình phạt. Theo Điều 45 BLHS hiện hành, căn cứ vào “quy định của BLHS” được quy định là căn cứ quyết định hình phạt đầu tiên. Điều này cho thấy các nhà lập pháp đã nhận thức và đánh giá cao vai trò quan trọng của căn cứ “quy định của BLHS” trong việc quyết định hình phạt nên đã ghi nhận trong BLHS và đưa lên vị trí đầu tiên. Chính sự ghi nhận trong BLHS có tính bắt buộc đối với Tòa án khi quyết định hình phạt đã tránh được tình trạng tùy tiện, áp dụng
  • 42. 42 một hình phạt không tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đối với các bị cáo. Hơn nữa, sự ghi nhận căn cứ này trong BLHS còn tạo cơ sở pháp lý giúp cho việc quyết định hình phạt được chính xác và thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Do đó, có thể kết luận “quy định của BLHS” là căn cứ cơ bản đầu tiên và quan trọng nhất khi xem xét quyết định hình phạt. Nguyên tắc này là sự cụ thể hóa của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay, khi mà việc lạm dụng các quy định pháp luật của Tòa án trong quyết định hình vẫn phổ biến thì căn cứ vào “quy định của BLHS” khi quyết định hình phạt càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa hơn cả. 1.3.2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội Căn cứ “quy định của BLHS” là căn cứ đầu tiên có ý nghĩa quan trọng khi quyết định hình phạt nhưng nếu chỉ căn cứ vào “quy định của BLHS” thì Tòa án vẫn chưa thể xác định được loại và mức hình phạt cụ thể để áp dụng cho người phạm tội. Do đó, để lựa chọn và xác định đúng hình phạt cụ thể áp cho người phạm tội thì Tòa án phải dựa vào căn cứ vào tiếp theo được quy định trong Điều 45 BLHS đó là “tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội”. Trong thực tiễn, mỗi loại tội phạm có thể gây ra tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau; nhân thân người phạm tội cũng như các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng, TNHS cũng khác nhau. Do đó, khi quyết định hình phạt cần phải dựa vào từng trường hợp cụ thể để xác định tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Việc quy định “tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội” là căn cứ tiếp theo khi quyết định hình phạt có ý nghĩa giúp cho Tòa án có thể quyết định một hình phạt tương xứng đối với các bị cáo trên thực tế. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội trong các tội xâm phạm sở hữu chính là mức độ thiệt hại về tài sản. Hành vi phạm
  • 43. 43 tội gây ra mức độ thiệt hại về tài sản càng lớn thì tội phạm càng nặng và hình phạt cũng càng cao. Ngược lại, hành vi phạm tội gây thiệt hại về tài sản càng nhỏ thì tội phạm càng nhẹ và hình phạt càng nhẹ Trong thực tiễn xét xử, khi quyết định hình phạt căn cứ “tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội” là căn cứ rất quan trọng. Sự quan trọng này thể hiện ở chỗ, nếu như dựa vào căn cứ thứ nhất – “quy định của BLHS”, Tòa án mới chỉ xác định được phạm vi hình phạt áp dụng cho người phạm tội, còn dựa vào căn cứ thứ hai - “tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội”, Tòa án có thể lựa chọn chính xác hình phạt cụ thể để áp dụng cho người phạm tội. Tuy nhiên, đặt trong mối liên hệ giữa hai căn cứ thì căn cứ thứ nhất là cơ sở, tiền đề cho căn cứ thứ hai - đó là lựa chọn được một hình phạt cụ thể cho bị cáo trong phạm vi khung hình phạt đó. Quyết định hình phạt thực chất là việc lựa chọn loại hình phạt cụ thể và mức hình phạt cụ thể trong khung hình phạt cho phép. Trong quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu, dựa vào quy định của bộ luật hình sự Tòa án có thể xác định được hành vi phạm tội của một chủ thể nào đó đã phạm tội gì thuộc chương các tội xâm phạm sở hữu. Tội phạm đó cấu thành điểm, khoản nào của điều luật tương ứng và chế tài hình phạt được quy định ở giới hạn nào? Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào quy định của BLHS mà không xem xét tính chất, mức độ chiếm đoạt hoặc gây thiệt hại về tài sản của hành vi phạm tội thì Tòa án sẽ không thể quyết định được một hình phạt chính xác phù hợp đối với người có hành vi phạm tội. Ví dụ: Một người thanh niên có hành vi điều khiển xe mô tô giật một sợi dây chuyền của một phụ nữ đang điều khiển xe mô tô đi trên đường. Giá trị chiếc dây chuyền mà người này chiếm đoạt trị giá 30.000.000 đồng. Trong ví dụ này nếu chỉ căn cứ vào quy định của BLHS có thể dễ dàng xác định hành vi của thanh niên này đã phạm tội Cướp giật tài sản quy định tại Điều 136 BLHS. Tuy nhiên, nếu không xem xét các quy định pháp luật khác cũng như không xem xét tính chất, giá trị tài