SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN CÔNG
TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG NHỮNG TRƢỜNG HỢP
ĐẶC BIỆT THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hải Dƣơng)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS. TSKH. LÊ VĂN CẢM
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Văn Công
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh sách các bảng
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔNG HỢP HÌNH
PHẠT................................................................................................................8
TRONG NHỮNG TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT...........................................8
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tổng hợp hình phạt. .....................................8
1.1.1. Khái niệm tổng hợp hình phạt...............................................................8
1.1.2. Ý nghĩa của tổng hợp hình phạt............................................................9
1.2. Các quy định chung về tổng hợp hình phạt theo luật hình sự Việt
Nam (Những trƣờng hợp không đặc biệt). .................................................10
1.2.1. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội. ....................10
1.2.2. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án. ..............................................13
1.3. Tổng hợp hình phạt trong những trƣờng hợp đặc biệt theo Luật hình
sự Việt Nam....................................................................................................15
1.3.1. Khái niệm về tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt.
.........................................................................................................................15
1.3.2. Các nguyên tắc tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt.
.........................................................................................................................17
1.4. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Luật hình sự Việt
Nam về tổng hợp hình phạt trong những trƣờng hợp đặc biệt từ sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. ................................................22
1.4.1 Giai đoạn áp dụng từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến
trước khi có BLHS Việt Nam năm 1985.......................................................22
1.4.2 Giai đoạn áp dụng BLHS Việt Nam năm 1985. ..................................25
1.3.3 Giai đoạn áp dụng BLHS Việt Nam năm 1999. ..................................28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..............................................................................30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH
SỰ NĂM 1999 VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG NHỮNG
TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG (Giai đoạn 2008 – 2014)...................................31
2.1. Thực trạng các quy định của BLHS năm 1999 về tổng hợp hình phạt.
.........................................................................................................................31
2.1.1. Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm
nhiều tội trong BLHS năm 1999. ..................................................................31
2.1.2.Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án trong
BLHS năm 1999.............................................................................................33
2.2. Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt trong trƣờng hợp có liên
quan đến án treo............................................................................................36
2.2.1. Quy định pháp luật hiện hành về tổng hợp hình phạt trong trường
hợp có liên quan đến án treo. ........................................................................36
2.2.2. Thực tiễn áp dụng quy định về án treo và tổng hợp hình phạt trong
các trường hợp có liên quan đến án treo trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Giai
đoạn 2008 – 2014). .........................................................................................48
2.2.3. Một số tồn tại, vướng mắc của việc áp dụng quy định về tổng hợp
hình phạt trong các trường hợp có liên quan đến án treo trên địa bàn tỉnh
Hải Dương......................................................................................................51
2.3. Các quy định về Tổng hợp hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội..........................................................................................................56
2.3.1. Quy định pháp luật hiện hành về tổng hợp hình phạt đối với người
chua thành niên phạm tội..............................................................................56
2.3.2. Thực tiễn áp dụng quy định về người chưa thành niên phạm tội và
tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm nhiều tội trên địa
bàn tỉnh Hải Dương (Giai đoạn 2008 – 2014)..............................................61
2.3.3. Một số tồn tại, vướng mắc của việc áp dụng quy định về tổng hợp
hình phạt đối với người chưa thành niên phạm nhiều tội trên địa bàn tỉnh
Hải Dương......................................................................................................63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..............................................................................67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG
NHỮNG TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT.........................................................68
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự Việt
Nam về tổng hợp hình phạt trong các trƣờng hợp đặc biệt......................68
3.1.1. Về phương diện thực tiễn:...................................................................68
3.1.2. Về phương diện lập pháp: ...................................................................70
3.1.3. Về phương diện lý luận: ......................................................................71
3.2. Vấn đề hoàn thiện quy định về tổng hợp hình phạt trong những
trƣờng hợp đặc biệt theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999................72
3.2.1. Đưa ra định nghĩa pháp lý về tổng hợp hình phạt và tổng hợp hình
phạt trong những trường hợp đặc biệt..........................................................72
3.2.2. Định hướng hoàn thiện quy định về tổng hợp hình phạt liên quan
đến án treo:.....................................................................................................73
3.2.2. Định hướng hoàn quy định về tổng hợp hình phạt người chưa thành
niên phạm tội..................................................................................................75
KẾT LUẬN CHƢƠNG III...........................................................................77
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................81
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BLHS Bộ luật hình sự
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
TNHS Trách nhiệm hình sự
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình áp dụng án treo của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương từ
năm 2008 đến năm 2014 .................................................................................49
Bảng 2.2: Tình hình áp dụng án treo của các Tòa án nhân dân cấp huyện của
tỉnh Hải Dương từ năm 2008 đến năm 2014……………………….….…...50
Bảng 2.3: Số liệu xét xử các bị cáo là người chưa thành niên của Tòa án nhân
dân tỉnh Hải Dương từ năm 2008 đến năm 2014............................................61
Bảng 2.4: Số liệu xét xử các bị cáo chưa thành niên của các Tòa án nhân dân
cấp huyện của tỉnh Hải Dương từ năm 2008 đến năm 2014..........................62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén và hữu hiệu
nhằm đấu tranh và phòng ngừa tội phạm. Pháp luật hình sự do Nhà nước ban
hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội dưới các góc độ khác nhau. Bằng việc
xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội nào được coi là tội phạm và người
thực hiện nó phải chịu hình phạt, pháp luật hình sự được coi là công cụ mạnh
tay và có hiệu quả nhất. Hình phạt là một chế tài nghiêm khắc nhất và người
bị tuyên hình phạt phải gánh chịu những hậu quả bất lợi. Cũng chính vì điều
này mà quyết định hình phạt là một hoạt động vô cùng quan trọng của cơ
quan xét xử (Tòa án các cấp) vì nếu quyết định hình phạt không đúng với
mức độ của nguy hiểm xã hội của tội phạm sẽ không đảm bảo được tính răn
đe của pháp luật (nếu quyết định hình phạt nhẹ) hoặc gây ra oan sai và bất lợi
đối với người phạm tội (nếu quyết định hình phạt nặng). Mặt khác, mục đích
của hình phạt chủ yếu là giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành người có
ích cho xã hội do vậy nếu quyết định hình phạt sai mục đích đó sẽ không đạt
được trái lại nó còn mang tính trừng trị nhiều hơn. Về nguyên tắc, mọi tội
phạm được đưa ra xét xử đều phải chịu một hình phạt. Tuy nhiên, trong thực
tế có nhiều trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi tội phạm trong
cùng một thời điểm hoặc thực hiện nhiều hành vi tội phạm nhưng không bị
phát hiện và đưa ra xét xử cùng một lúc. Đối với mỗi hành vi phạm tội, người
phạm tội sẽ bị xét xử và bị Tòa án tuyên là có tội và quyết định các mức hình
phạt khác nhau đối với các tội danh đó. Có thể các hình thức hình phạt đối với
các tội là giống nhau nhưng cũng có thể khác nhau. Điều này gây khó khăn
cho việc chấp hành những hình phạt đó của những người phạm tội. Vì vậy,để
đánh giá toàn diện và đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội của tất cả các tội mà
người phạm tội đã thực hiện, Toà án phải tổng hợp các hình phạt thành hình
phạt chung buộc bị cáo (người phạm tội trong giai đoạn xét xử) phải chấp
2
hành. Do vậy, đây là một quy định đặc biệt quan trọng trong luật hình sự. Bộ
luật hình sự hiện hành đã quy định tại các Điều 51, 52, 60, 75 tuy nhiên trong
thực tế áp dụng, quy định đó còn chưa hoàn thiện và điều đó đã dẫn đến nhiều
vướng mắc trong quá trình áp dụng nhất là đối với các trường hợp đặc biệt
(Tổng hợp hình phạt đối trong các trường hợp có liên quan đến án treo và
tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội). Do đó, việc tiếp
tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về
tổng hợp hình phạt trong các trường hợp này và thực tiễn áp dụng để làm sáng
tỏ về mặt khoa học và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải
pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những quy định đó không chỉ có ý
nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho
sự cần thiết để chúng tôi lựa chọn đề tài “Tổng hợp hình phạt trong các
trường hợp đặc biệt trong luật hình sự Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu thực
tiễn địa bàn tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Do hình phạt có vị trí quan trọng trong luật hình sự Việt Nam nên đã
có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những cấp độ khác nhau, những
khía cạnh những phương diện khác nhau của hình phạt trong đó có việc tổng
hợp hình phạt.
2.1. Ở cấp độ các giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo, sách
bình luận … có các công trình như sau:
1) GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Chương thứ bảy - Hình phạt và biện pháp
tư pháp, Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học
luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005;
2) GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên), Trách nhiệm hình sự và hình
phạt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001;
3) Viện Nhà nước và Pháp luật, Tội phạm học, luật hình sự và luật tố
tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994;
3
4) GS.TS Võ Khánh Vinh (chủ biên), Tội phạm học, luật hình sự và
luật tố tụng hình sự, chương “Quyết định hình phạt”, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1995
2.2. Ở cấp độ các bài viết trên các tạp chí khoa học:
1) Đinh Văn Quế (2004), “Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án”,
Tạp chí Tòa án (Số 11);
2) Đinh Văn Quế (2007), “Quyết định hình phạt đối với người chưa
thành niên phạm tội”, Tạp chí kiểm sát (Số 6);
3) Đỗ Văn Chỉnh (2004), “Về việc tổng hợp hình phạt”, Tạp chí Tòa
án (Số 01); Phạm Văn Thiệu (2008), “Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án”,
Tạp chí Tòa án (Số 03);
4) Trần Văn Độ (2003), “Quyết định hình phạt đối với trường hợp
phạm nhiều tội”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (Số 01);
5) Lê Đăng Doanh (2009), “Trách nhiệm hình sự của người chưa thành
niên phạm tội – một số vấn đề cần được nghiên cứu”, Tạp chí Toà án (Số 9);
6) Nguyễn Mạnh Tiến (2010), “Bàn về quyết định hình phạt cải tạo không
giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội”, Tạp chí Toà án (Số 21);
7) Quách Thành Vinh (2011), “Một số vấn đề về áp dụng pháp luật
đối với người chưa thành niên phạm tội bị xử phạt tù”, Tạp chí Toà án (Số 6);
8) Nguyễn Khắc Quang (2011), “Quyết định hình phạt đối với người
chưa thành niên phạm nhiều tội”, Tạp chí Toà án (Số 24);
9) Phạm Minh Tuyên (2012), “Những vấn đề vướng mắc để tổng hợp
hình phạt tù với án treo trong thực tiễn xét xử hiện nay”, Tạp chí Toà án (Số 6);
10) Nguyễn Khắc Quang (2012), “Quyết định hình phạt tù có thời hạn
đối với người chưa thành niên phạm tội”, Tạp chí Toà án (Số 7);
11) Vũ Tuấn Đức – Hà Hồng Sơn (2013), “Một số vấn đề về tổng hợp
hình phạt của nhiều bản án theo quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự”, Tạp
chí Toà án (Số 6);
4
12) Dương Tuyết Miên (2014), “Một số ý kiến về Điều 51 và Điều 75
của Bộ luật hình sự hiện hành”, Tạp chí Toà án (số 19);
13) Trịnh Tiến Việt (2014), “Cần hoàn thiện chương X Bộ luật hình
sự Việt Nam – Những quy định đối với người chưa thành niên phạm tội”, Tạp
chí kiểm sát (Số 07).
2.3. Ở cấp độ các luận án tiến sỹ, thạc sỹ có các công trình:
1) Luận văn Thạc sỹ luật học,Quyết định hình phạt trong luật hình sự
Việt Nam của tác giả Trần Văn Sơn, Hà Nội, năm 1996;
2) Luận văn Thạc sỹ luật học Quyết định hình phạt đối với người chưa
thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh
Khuê, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2007;
3) Luận văn Thạc sỹ luật học Quyết định hình phạt đối với người
chưa thành niên phạm nhiều tội trong luật hình sự Việt Nam của tác giả Trịnh
Thị Yến, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014;
4) Luận văn Thạc sỹ luật học Quyết định hình phạt trong trường hợp
phạm nhiều tội theo luật hình sự Việt Nam, của tác giả Phạm Thị Thanh
Hoan, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015.
Các công trình nghiên cứu khoa học trên đưa ra bàn luận và giải quyết
nhiều vấn đề bức xúc mà lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật đặt ra. Tuy
nhiên kết quả nghiên cứu của các công trình cũng đã cho thấy, tổng hợp hình
phạt nói chung và tổng hợp hình phạt trong những trường hợp cụ thể mặc dù
là một chế định quan trọng trong luật hình sự Việt Nam nhưng vẫn còn nhiều
nội dung chưa hoàn thiện dẫn đến trong quá trình áp dụng pháp luật còn gặp
nhiều vướng mắc.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Tổng hợp hình phạt trong những trường
hợp đặc biệt theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa
bàn tỉnh Hải Dương)" vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
5
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những quy định của luật hình sự Việt
nam hiện hành về tổng hợp hình phạt nói chung và tổng hợp hình phạt trong
những trường hợp đặc biệt cũng như qua thực tiễn áp dụng những quy định này
trên địa bàn tỉnh Hải Dương, từ đó luận văn đưa ra những ý kiến đề xuất để
hoàn thiện những quy định chung về tổng hợp hình phạt và quy định riêng
trong các trường hợp đặc biệt của tổng hợp hình phạt, góp phần tháo gỡ những
vướng mắc trong việc tổng hợp hình phạt, nâng cao hiệu quả của hình phạt.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1) Làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về tổng hợp hình phạt và
tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt.
2) Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của quy định tổng hợp
hình phạt trong những trường hợp đặc biệt trong lịch sử pháp luật hình sự của
nước ta từ năm 1945 đến nay.
3) Nghiên cứu tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, có
xem xét đến thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 -
2014 và trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy
định về tổng hợp hình phạt.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh tổng hợp
hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá
tình hình áp dụng tổng hợp hình phạt trong thực tiễn xét xử của Tòa án hai
cấp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 – 2014 và những nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng tổng hợp hình
phạt trong thực tiễn.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng tổng hợp hình
phạt trong những trường hợp đặc biệt trong 07 năm (2008-2014).
6
4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây
dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp
được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp
cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và
tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương
pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri
thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên
cứu trong luận văn.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương
diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu tương đối có hệ
thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về quy định tổng hợp hình phạt
nói chung và tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt theo luật hình
sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
1) Phân tích một cách có hệ thống và cố gắng làm rõ những vấn đề cơ
bản của chế định tổng hợp hình phạt như: Khái niệm tổng hợp hình phạt, ý
nghĩa; tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt như: tổng hợp hình
phạt trong các trường hợp có liên quan đến án treo và tổng hợp hình phạt đối
với người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự Việt Nam. Với việc phân
tích, lý giải và rút ra một số kết luận khoa học, luận văn góp phần xác định cơ
sở khoa học cho việc nhận thức quy định tổng hợp hình phạt trong những
trường hợp đặc biệt theo luật hình sự Việt Nam được thống nhất, qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta.
7
2) Luận văn nghiên cứu khái quát việc áp dụng quy định tổng hợp hình
phạt trong những trường hợp đặc biệt trong hoạt động thực tiễn trên địa bàn
tỉnh Hải Dương, phân tích một số điểm chưa phù hợp của Bộ luật hình sự và
một số vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự liên quan đến việc
áp dụng, qua đó góp phần đánh giá đúng thực trạng tình hình áp dụng pháp luật
hình sự liên quan đến việc tổng hợp hình phạt tại Tòa án hai cấp tỉnh Hải
Dương, cũng là thực trạng chung trên cả nước trong thời gian qua. Luận văn
cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần giải thích, hướng dẫn áp
pháp luật hình sự được thống nhất, đồng thời nêu ra quan điểm hoàn thiện để
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự hiện hành liên quan đến quy
định tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng và chống tội phạm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh
mục các bảng, Lời cam đoan và Danh mục chữ viết tắt, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về tổng hợp hình phạt trong những
trường hợp đặc biệt.
Chương II: Thực trạng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về
tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt và thực tiễn áp dụng trên
địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 - 2014.
Chương III: Quan điểm hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999
về tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt.
8
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT
TRONG NHỮNG TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tổng hợp hình phạt.
1.1.1. Khái niệm tổng hợp hình phạt.
Theo quy định tại Điều 26 BLHS “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích
của người phạm tội…”. Đối với mỗi hành vi phạm tội được đưa ra xét xử,
Tòa án phải lựa chọn loại hình phạt cụ thể (bao gồm cả hình phạt chính và
hình phạt bổ sung) với mức độ cụ thể trong phạm vi luật định cũng như các
hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự khác để áp dụng đối với người phạm
tội [9, tr. 01]. Trong thực tế, có trường hợp một người phạm những tội khác
nhau được quy định trong BLHS bị phát hiện và đưa ra xét xử cùng một lần
và bị Toà án tuyên nhiều hình phạt (trường hợp phạm nhiều tội) hoặc có
trường hợp một người đang chấp hành một bản án lại bị đưa ra xét xử về một
tội mà người đó đã phạm trước hoặc sau khi có bản án đang chấp hành
(trường hợp có nhiều bản án), vì vậy, Tòa án phải tổng hợp các hình phạt đã
tuyên thành hình phạt chung để người bị kết án chấp hành hình phạt và tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thi hành án thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình.
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành,
tác giả xin đưa ra khái niệm về tổng hợp hình phạt như sau: Tổng hợp hình
phạt là trường hợp mà Tòa án quyết định hình phạt đối với người phạm tội
phải chấp hành từ hai hình phạt chính trở lên (có thể bao gồm cả hình phạt
bổ sung) thành hình phạt chung.
Trong BLHS Việt Nam năm 1999 có quy định các trường hợp khi xét
xử Toà án phải tổng hợp hình phạt gồm các trường hợp quy định chung là:
9
Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội; Tổng hợp hình phạt
trong trường hợp có nhiều bản án và các trường hợp đặc biệt là:Tổng hợp
hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội và Tổng hợp hình phạt
trong các trường hợp liên quan đến án treo.
Để việc tổng hợp hình phạt có căn cứ, đúng pháp luật, công minh với
người bị kết án, Tòa án phải tuân thủ các quy tắc cơ bản của Luật hình sự Việt
Nam như: Nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc bình đẳng, nguyên tắc công
minh, nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm, nguyên
tắc lỗi và nguyên tắc trách nhiệm cá nhân [Xem: 7, tr. 204-212]. Các nguyên
tắc trên là tư tưởng chỉ đạo được thể hiện qua các nội dung cơ bản của BLHS,
xác định và định hướng hoạt động của Tòa án trong việc tổng hợp hình phạt
đối với người bị kết án. Vì vậy phải nhận thức đúng đắn và vận dụng chính
xác, thống nhất các nguyên tắc đó khi tổng hợp hình phạt.
1.1.2. Ý nghĩa của tổng hợp hình phạt
Tổng hợp hình phạt là một chế định pháp lý bảo đảm tính công bằng và
nghiêm minh đối với người phạm tội. Do vậy, việc nhận thức đúng đắn và áp
dụng chính xác những quy định về tổng hợp hình phạt sẽ có ý nghĩa rất lớn
trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm, góp phần giữ gìn trật tự xã hội.
Cụ thể tổng hợp hình phạt có những ý nghĩa sau:
Một là, hình phạt chung sau khi tổng hợp là sự đánh giá đầy đủ và toàn
diện của nhà nước về các tội phạm mà một người đã thực hiện. Vì vậy, tổng
hợp hình phạt đúng sẽ góp phần đạt được mục đích và nâng cao hiệu quả của
hình phạt, nghĩa là mới có khả năng cải tạo, giáo dục người bị kết án trở thành
người có ích cho xã hội đồng thời răn đe và phòng ngừa chung.
Hai là, tổng hợp hình phạt đúng là góp phần củng cố pháp chế xã hội
chủ nghĩa. Để tổng hợp hình phạt đúng,người áp dụng pháp luật (thẩm phán)
phải nhận thức đúng và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
10
Mặt khác, hình phạt chung sau khi tổng hợp có tương xứng với các hành vi
phạm tội thì mới có tính thuyết phục đối với người bị kết án.
Ba là, việc tổng hợp hình phạt đúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan thi hành án thực thi nhiệm vụ, góp phần tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan tiến hành tố tụng. Trong thực tế, việc tổng hợp hình phạt không
chính xác sẽ dẫn đến các cơ quan thi hành án không thi hành được bản án có
hiệu lực, từ đó làm mất đi tính uy nghiêm của bản án nhân danh nhà nước,
ảnh hưởng đến công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
Và bốn là, tổng hợp hình phạt đúng sẽ bảo đảm tính công bằng của
pháp luật và thái độ nghiêm khắc của Nhà nước đối với những người thực
hiện nhiều hành vi tội phạm.
1.2. Các quy định chung về tổng hợp hình phạt theo luật hình sự
Việt Nam (Những trƣờng hợp không đặc biệt).
1.2.1. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội.
Phạm nhiều tội là trường hợp người phạm tội đã phạm những tội khác
nhau được quy định trong luật hình sự mà những tội này chưa hết thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự và cũng chưa bị đưa ra xét xử và kết án lần nào
nay bị Tòa án đưa ra xét xử cùng một lúc. [9, tr.15].
Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội chưa có khái
niệm chính thức trong luật hình sự Việt Nam. Theo quan điểm của tác giả trên
cơ sở nghiên cứu quy định hiện hành về tổng hợp hình phạt trong trường hợp
phạm nhiều tội, có thể đưa ra định nghĩa như sau: Tổng hợp hình phạt trong
trường hợp phạm nhiều tội là trường hợp Toà án xét xử cùng một lúc bị cáo
phạm hai tội khác nhau trở lên được quy định trong luật hình sự mà những
tội này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và cũng chưa bị đưa
ra xét xử hoặc kết án lần nào, sau khi quyết định hình phạt đối với từng tội,
Toà án quyết định hình phạt chung của các tội (bao gồm cả hình phạt chính
và hình phạt bổ sung).
11
Qua khái nhiệm trên, việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm
nhiều tội chỉ được thực hiện khi có đầy đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, bị cáo bị xét xử trong cùng một lần về hai tội phạm trở lên.
Các tội này có thể được thực hiện cùng một lúc nhưng cũng có thể được thực
hiện ở từng thời điểm khác nhau.
Thứ hai, các tội phạm phải được quy định tại những điều luật khác nhau
hoặc được quy định ở các khung khác nhau của cùng một điều luật của BLHS.
Thứ ba, trong số các tội phạm được đưa ra xét xử không có tội phạm
nào đã được xét xử trước đó.
Thứ tư, các tội phạm đang còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về quy định và phương pháp tổng hợp cụ thể như sau:
Đối với trường hợp một người phạm nhiều tội, khi xét xử trong cùng
một lần đối với các tội đó, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau
đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1) Đối với hình phạt chính:
a. Nếu các hình phạt chính đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ
hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình
phạt chung, hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt
cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn.
b. Nếu các hình phạt chính đã tuyên là cải tạo không giam giữ và tù có
thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình
phạt tù có thời hạn theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển
đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung, hình phạt chung nếu
là cải tạo không giam giữ cũng không được quá 03 năm và nếu là hình phạt tù
cũng không được quá 30 năm.
c. Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt chính đã tuyên là tù
chung thân thì hình phạt chung phải chấp hành là tù chung thân.
12
d. Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt chính đã tuyên là tử
hình thì hình phạt chung phải chấp hành là tử hình.
e. Hình phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác, các khoản
tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung.
f. Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
2) Đối với hình phạt bổ sung:
a. Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết
định trong giới hạn do BLHS quy định đối với loại hình phạt đó.Riêng đối với
hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung.
b. Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp
hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Tuy nhiên, trong thực tế thường gặp những vụ án bị cáo phạm nhiều
tội, nhưng tuỳ từng trường hợp, Toà án có thể xử người phạm tội về nhiều tội
hoặc có thể chỉ xử về một tội chủ yếu và coi những hành vi phạm tội khác chỉ
là những tình tiết tăng nặng, cụ thể là:
“- Khi người phạm tội có nhiều hành vi, mỗi hành vi cấu thành một tội
và nhằm mục đích khác nhau không có quan hệ hữu cơ với nhau, thì cần phải
xử về nhiều tội, không kể hành vi đó xảy ra trong cùng thời gian hay trong
những khoảng thời gian khác nhau và gây thiệt hại cho một người hay nhiều
người. Ví dụ: bị cáo có hành vi hiếp dâm, sau đó giết và cướp tài sản của nạn
nhân hay bị cáo phạm tội cướp tài sản của công dân, một thời gian sau lại cố ý
gây thương tích nặng cho người khác. Trong những trường hợp trên, Toà án
cần phải xử các bị cáo về nhiều tội.
- Khi người phạm tội có nhiều hành vi, mỗi hành vi cấu thành một tội
phạm khác nhau nhưng có quan hệ với nhau và cùng nhằm một mục đích
phạm tội thì cần xử về nhiều tội nếu các hành vi phạm tội đó đều nghiêm
trọng ngang nhau. Ví dụ: bị cáo tham ô tài sản của Nhà nước rồi đốt cửa hàng
13
để phi tang, hoặc bị cáo đưa hối lộ cho nhân viên hải quan để buôn lậu hàng
hoá, tiền tệ qua biên giới.
- Trường hợp khác nếu trong những hành vi phạm tội đó có hành vi ít
nghiêm trọng thì có thể chỉ xử về một tội nghiêm trọng và coi những hành vi
khác là tình tiết tăng nặng.
- Trường hợp người phạm tội chỉ có một hành vi, nhưng hành vi lại cấu
thành nhiều tội phạm khác nhau thì tuỳ từng vụ án cụ thể mà xét xử về nhiều
tội hoặc chỉ xét xử về một tội. Nếu trường hợp các tội đều nghiêm trọng nang
nhau thì phải xét xử về nhiều tội, còn nếu có tội ít nghiêm trọng hơn hẳn so
với tội khác thì xét xử về một tội và coi những hành vi kia là tình tiết tăng
nặng”. [9, tr.16].
Tóm lại, trong trường hợp xét xử bị cáo về nhiều tội, sau khi phân tích
và kết luận về từng tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó
tổng hợp các hình phạt đó thành hình phạt chung. Điều 50 BLHS đã quy định
rất đầy đủ và cụ thể việc tổng hợp hình phạt chung đối với cả hình phạt chính
và hình phạt bổ sung.
1.2.2. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án.
Khi một người phạm nhiều tội, không phải trong tất cả các trường hợp
đều được phát hiện và đưa ra xét xử cùng một lần. Có trường hợp một người
đang phải chấp hành một bản án mà lại bị đưa ra xét xử về một tội đã phạm
trước khi có bản án này. Trường hợp khác, một người đang chấp hành một
bản án mà lại phạm tội mới và bị đem ra xét xử hoặc trường hợp có nhiều bản
án có hiệu lực pháp luật nhưng các bản án này chưa được tổng hợp. Vì vậy,
Toà án phải tổng hợp hình phạt của các bản án này. Cũng giống như tổng hợp
hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, khái niệm về tổng hợp hình phạt
của nhiều bản án cũng chưa được đưa ra trong luật hình sự Việt Nam, trên cơ
sở các quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, tác giả xin đưa ra
khái niệm như sau: Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án là việc Toà án quyết
14
định hình phạt chung cho người phạm tội bị tuyên nhiều hình phạt tạinhững
bản án khác nhau.
Theo quy định của luật hình sự, tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
gồm ba trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất, một người đang phải chấp hành một bản án mà
lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định
hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo
quy định tại Điều 50 BLHS.Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án
trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
Trường hợp thứ hai, khi xét xử một người đang phải chấp hành một
bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau
đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết
định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 BLHS. Nghĩa là thời gian đã
chấp hành của bản án trước không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt
tù chung.
Trong trường hợp thứ hai, hình phạt chung mà người phạm tội phải
chấp hành thực tế có thể lớn hơn 30 năm tù. Quy định này thể hiện tính
nghiêm khác của Nhà nước đối với tính chất tội phạm. Toà án có thể xử phạt
nghiêm khắc hơn trường hợp thứ nhất bởi vì đối với những người bị kết án,
trong thời gian chấp hành hình phạt đã không có ý thức cải tạo tốt mà lại tiếp
tục có hành vi phạm tội mới thì rõ ràng tính chất nguy hiểm hơn nên cần phải
xử phạt nặng hơn.
Trường hợp thứ ba,nếu một người phải chấp hành nhiều bản án đã có
hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì
Chánh án Toà án ra quyết định tổng hợp các bản án. Trong trường hợp này,
chánh án Toà án nơi bị cáo xét xử sau cùng sẽ tổng hợp hình phạt của tất cả
các bản án trước thành hình phạt chung để bị cáo chấp hành.
15
Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án được quy định tại Điều 51 BLHS
năm 1999. Mỗi trường hợp có cách thức tổng hợp khác nhau nhưng đều phù
hợp với chính sách hình sự của Nhà nước đối với người phạm tội.
1.3. Tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt theo Luật
hình sự Việt Nam.
1.3.1. Khái niệm về tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt.
Theo từ điển Tiếng Việt (http://vdict.com), từ “đặc biệt” nghĩa là khác hẳn
những trường hợp thông thường về tính chất, chức năng hoặc mức độ. [21].
Trong luật hình sự Việt Nam, theo quan điểm của tác giả: tổng hợp
hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội và tổng hợp hình phạt của nhiều
bản án là những trường hợp chung của tổng hợp hình phạt, quy định chung về
phương thức tổng hợp đối với tất cả các trường hợp tổng hợp hình phạt. Tuy
nhiên còn có những trường hợp đặc biệt gồm tổng hợp hình phạt trong các
trường hợp có liên quan đến án treo và tổng hợp hình phạt đối với người chưa
thành niên phạm tội. Những trường hợp này, ngoài áp dụng những quy định
chung về tổng hợp hình phạt còn cần được áp dụng những quy định riêng do
tính chất của tội phạm (các trường hợp liên quan đến án treo) hay chủ thể đặc
biệt của luật hình sự (người chưa thành niên).
Trên cơ sở nghiên cứu về tổng hợp hình phạt trong các trường hợp
chung và tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên, tổng hợp hình
phạt trong các trường hợp có liên quan đến án treo, tác giả xin đưa ra khái
niệm về tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt như sau:
Tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt là trường hợp
Toà án ngoài áp dụng những quy định chung về tổng hợp hình phạt mà còn
phải áp dụng những quy định riêng để tổng hợp hình phạt trong một số
trường hợp cụ thể gồm: các trường hợp liên quan đến án treo và người chưa
thành niên phạm tội.
16
Điểm đặc biệt của tổng hợp hình phạt trong các trường hợp này thể
hiện ở những nội dung sau:
Một là, những trường hợp áp dụng những quy định này là những chủ
thể đặc biệt của luật hình sự.
- Án treo là một chế định đặc biệt của bộ luật hình sự và là biện pháp
miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Người được Toà án cho hưởng án
treo phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về nhân thân và mức độ
nghiêm trọng của tội phạm.
- Người chưa thành niên là một đối tượng đặc biệt, vì vậy bộ luật hình
sự có quy định một chương riêng đối với chủ thể này. (Chương X BLHS).
Hai là, Việc tổng hợp hình phạt trong những trường hợp này phải xem
xét đến tính chất của hành vi phạm tội qua đó thể hiện tính nghiêm khắc hay
tính nhân đạo của pháp luật.
- Người đang trong thời gian thử thách của án treo lại phạm tội mới thì
tính chất của hành vi là nguy hiểm hơn vì sau khi xem xét đến nhân thân và
hành vi phạm tội trước mới được cho hưởng án treo nhưng không lấy đó làm
bài học để cải tạo tốt mà lại phạm tội mới trong thời gian thử thách nên hình
phạt cần nghiêm khắc hơn.
- Người chưa thành niên được xem là chưa phát triển hết mà mặt thể
chất và tinh thần nên theo khoản 1 Điều 69 BLHS: “Việc xử lý người chưa
thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm,
phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội”. Việc tổng hợp
hình phạt đối với người chưa thành niên phải mang tính giáo dục nhiều hơn
nên thể hiện tính nhân đạo của pháp luật.
Ba là, ngoài việc áp dụng những quy định chung về tổng hợp hình phạt,
trong các trường hợp này, Toà án cần áp dụng các quy định riêng đối với từng
trường hợp. Đối với các trường hợp có liên quan đến án treo thì áp dụng theo
khoản 5 Điều 60 BLHS và nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06 tháng 11
17
năm 2013 của Hội đồng thẩm phán TANDTC, còn đối với trường hợp người
chưa thành niên thì áp dụng theo Điều 75 BLHS.
1.3.2. Các nguyên tắc tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt.
Tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt phải tuân theo
những nguyên tắc của tổng hợp hình phạt và những nguyên tắc cơ bản của
luật hình sự. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng cần tuân thủ theo những
nguyên tắc riêng. Trên cơ sở nội dung các quy phạm pháp luật hình sự Việt
Nam về tổng hợp hình phạt, tác giả nhận thấy các nguyên tắc gồm: Nguyên
tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa; Nguyên tắc nhân đạo; Nguyên tắc cá thể hoá
hình phạt; Nguyên tắc công bằng.
1) Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
Là một quy định của BLHS Việt Nam nên tổng hợp hình phạt trong
những trường hợp đặc biệt phải tuân thủ theo nguyên tắc chung của luật hình
sự trong đó có nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Về nội dung cơ bản của nguyên tắc này: 1. Bất kỳ một hành vi nào chỉ
bị coi là tội phạm (tính chất tội phạm của hành vi) và bị trừng phạt bằng chế
tài pháp lý hình sự (tính phải bị xử lý về hình sự của hành vi, trong đó bao
gồm cả tính phải chịu hình phạt) và các hậu quả pháp lý hình sự khác của việc
thực hiện hành vi đó chỉ và phải do BLHS quy định; 2. Địa vị pháp lý – các
quyền và nghĩa vụ của người phạm tội đã được miễn TNHS hoặc không bị
truy cứu TNHS do hết thời hiệu, của người bị kết án đã được miễn hình phạt
hoặc không phải chấp hành bản án do hết thời hiệu, cũng như của người đã
chấp hành xong hình phạt và đã được xoá án tích theo quy định của BLHS
không thể bị hạn chế so với địa vị những công dân khác không có án tích (nếu
trong BLHS không quy định khác); 3. Việc thực TNHS nhất thiết phải trên cơ
sở tuân thủ, chấp hành và áp dụng nghiêm chỉnh và nhất quán các quy phạm
pháp luật hình sự; 4. Không áp dụng luật hình sự theo nguyên tắc tương tự.
[7, tr .204].
18
Xác định và thực hiện đầy đủ nguyên tắc này là tạo lập và khẳng định
trật tự, kỷ cương phép nước, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá chính trị
và văn hoá pháp lý trong xã hội. Đó đồng thời cũng là sự thể hiện yêu cầu bảo
vệ quyền con người trong xã hội ta. [9, tr.05].
Đối với tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt, nguyên
tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa được thể hiện quy định mức tối đa của hình
phạt chungkhông được vượt qua 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam
giữ và30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn, tại Điều 50 BLHS.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa còn được thể hiện qua các quy
định đối với những kẻ phạm tội không biết ăn năn hối cải coi thường pháp
luật mà tiếp tục phạm tội thì phải chịu mức hình phạt cao hơn. Trường hợp
phạm tội trong thời gian thử thách án treo tại khoản 5, Điều 60:“Đối với
những người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì
Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp
với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 bộ luật này.” Hay trong
quy định về tổng hợp hình phạt tại khoản 2, Điều 51 đối với một người đang phải
chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới thì hình phạt chung thực tế có thể vượt
quá 30 năm là mức hình phạt tù tối đa quy định tại điều 33 BLHS.
Ngoài ra, khi tổng hợp hình phạt Toà án phải áp dụng đúng các quy
định về tổng hợp hình phạt trong BLHS và các văn bản có liên quan. Các quy
định về tổng hợp hình phạt phải được hiểu và áp dụng thống nhất trong cả
nước.Toà án phải nêu rõ căn cứ pháp lý được ghi trong bản án, tức là Toà án
phải ghi rõ điều, khoản, điểm đã vận dụng. Đây là công việc hết sức quan
trọng của Toà án khi tuyên án vì nó làm cho bản án mang tính hợp pháp, có
sức thuyết phục. Hơn nữa, nó còn là cơ sở để Toà án cấp trên giám sát, kiểm
tra việc xét xử của Toà án cấp dưới, phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai
sót của Toà án cấp dưới.
2) Nguyên tắc nhân đạo.
Nhân đạo là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Đây là nguyên
tắc như sợi chỉ đỏ xuyên suốt các chương, các điều khoản của BLHS.
19
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là: 1. Đối với người phạm tội việc
áp dụng hình phạt chỉ cần thiết đến mức cần và đủ cho việc đạt được mục
đích giáo dục riêng và phòng ngừa chung; 2. Hình phạt, các biện pháp tư pháp
và chế định pháp lý hình sự khác nhau được áp dụng đối với người phạm tội
không nhằm mục đích gây đau đớn về thể xác, hạ thấp về nhân phẩm con
người; 3. Nếu trong việc gây thiệt hại về mặt pháp lý hình sự mà thiếu một trong
những điều kiện của TNHS, thì tương ứng như vậy, hành vi ấy không phải là tội
phạm và người thực hiện hành vi đó không phải chịu TNHS. [9, tr .5-6].
Nội dung nguyên tắc nhân đạo được thể hiện qua các quy định đặc thù
đối với người chưa thành niên phạm tội. Người chưa thành niên là chủ thể đặc
biệt của luật hình sự do năng lực TNHS hạn chế. Tại khoản 5 Điều 69 BHLS
có quy định “không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa
thành niên phạm tội. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành
niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã
thành niên phạm tội tương ứng.” Hay tại Điều 74 quy định rõ giới hạn mức
phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên. Hình phạt đối với người
chưa thành niên chủ yếu phải mang tính giáo dục nhằm đưa các em trở về làm
người có ích cho xã hội.
Nguyên tắc nhân đạo các quy định chung về tổng hợp hình phạt. Tại
Điều 50 BLHS quy định giới hạn mức cao nhất của hình phạt chung đối với
từng loại hình phạt: “nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam
giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình
phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt
cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn”. Việc
quy định giới hạn mức tối đa của hình phạt chung thể hiện tính nhân đạo của
pháp luật hình sự, đối với hình phạt tù có thời hạn, thời hạn tối đa chỉ đến 30
năm chứ không được vượt quá, đây là quy định có lợi cho người phạm tội.
20
3. Nguyên tắc công bằng.
Trong tất cả các giai đoạn phát triển, Đảng và Nhà nước ta luôn coi con
người là mục tiêu và động lực phát triển của xã hội. Nội dung công bằng xã
hội được Đảng và Nhà nước ta quan niệm trên tất cả các lĩnh vực khác nhau
trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Trong lĩnh vực hình sự, nguyên tắc
công bằng được thể hiện bằng sự tương xứng giữa tính chất và mức độ nguy
hiểm của hành vi phạm tội và TNHS của người vi phạm phải chịu. Sự tương
xứng này thể hiện: 1. Ở mức độ lập pháp hình sự, tức là vấn đề tội phạm hoá,
phi tội phạm hoá, hình sự hoá và phi hình sự hoá; 2. Ở mức độ chế tài hình sự
trong các điều luật về tội phạm. Một chế tài hình sự được coi là công bằng khi
nó tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, đồng thời nó
phải tương xứng trong mối liên hệ đối với chế tài của các tội phạm khác, chế
tài đó cho phép Toà án có thể tính tới các điều kiện phạm tội cụ thể trong thực
tiễn; 3. Mức và loại hình phạt áp dụng được coi là công bằng khi nó tương
xứng với mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, động cơ và mục đích
phạm tội, mức độ lỗi, cũng như tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội, nhân thân người phạm tội, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ TNHS,
nguyên nhân, điều kiện phạm tội. [9, tr. 6-7].
Nguyên tắc công bằng được thể hiện đối với quy định về tổng hợp hình
phạt trong các trường hợp có liên quan đến án treo, buộc người được hưởng
án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách phải chấp hành hình phạt
của bản án cho hưởng án treo nếu người này phạm tội mới.
Đối với tổng hợp hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên
phạm nhiều tội, nếu tội nặng nhất được thực hiện khi đã đủ 18 tuổi thì việc
tổng hợp hình phạt được thực hiện như đối với người thành niên cũng được
coi là đã thể hiện được nguyên tắc công bằng.
Ngoài ra, nguyên tắc công bằng thể hiện ở chỗ trong từng trường hợp
cụ thể, Toà án phải tuyên hình phạt tổng hợp phù hợp với tính chất, mức độ
21
nguy hiểm cho xã hội của các hành vi phạm tội đã thực hiện, không phân biệt
giới tính, dân tộc, tôn giáo … Trong phạm vi cả nước, Toà án phải thống nhất
trong việc hiểu và vận dụng cách thức tổng hợp hình phạt, tránh tình trạng
mỗi nơi hiểu theo một cách và khi quyết định hình phạt riêng cho từng tội,
Toà án phải xem xét tất cả các tình tiết có trong vụ án có như vậy việc tổng
hợp hình phạt mới phù hợp với toàn bộ các hành vi phạm tội của bị cáo.
4) Nguyên tắc cá thể hoá hình phạt trong tổng hợp hình phạt.
Tư tưởng cơ bản của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ khi tổng hợp hình
phạt chung, Toà án phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
của từng hành vi phạm tội đã thực hiện, nhân thân người phạm tội và các tình
tiết tăng nặng giảm nhẹ TNHS để chọn loại và mức hình phạt cụ thể được quy
định trong BLHS sao cho đạt kết quả cao nhất, tạo điều kiện cho việc đạt
được mục đích của hình phạt. [9, tr.7].
Nguyên tắc cá thể hoá hình phạt được thể hiện rõ thông qua các quy
định về quyết định hình phạt tại chương VII của BLHS và các điều luật trong
phần chung BLHS.
Đối với tổng hợp hình phạt trong trường hợp có liên quan đến án treo,
đã có đường lối xử lý riêng giữa trường hợp người được hưởng án treo lại
phạm tội mới trong thời gian thử thách (Điều 6) và trường hợp người được
hưởng án treo đang chấp hành thời gian thử thách lại bị xét xử về tội đã thực
hiện trước khi có bản án cho hưởng án treo (Điều 7) theo hướng dẫn tại nghị
quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Hội đồng thẩm
phán TANDTC.
Đối với tổng hợp hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên
phạm tội, luật đã có quy định riêng về cách thức tổng hợp hình phạt đối với
người phạm nhiều tội, có tội thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực
hiện sau khi đủ 18 tuổi, theo quy định tại Điều 75 BLHS.
22
Để tổng hợp hình phạt, Toà án phải dựa trên cơ sở việc quyết định hình
phạt đối với từng tội cụ thể, từng bản án nên nguyên tắc cá thể hoá hình phạt
trong tổng hợp hình phạt thể hiện trước hết qua việc quyết định hình phạt đối
với từng tội. Hình phạt được quyết định phải tương xứng với tính chất, mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Khi quyết định hình phạt, Toà
án phải cân nhắc, xem xét tất cả các tình tiết có trong vụ án để đánh giá chính
xác tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Mặt khác,
Toà án cũng cần xem xét đến các yếu tố khác nữa như khách thể xâm phạm
của tội phạm; vai trò của người phạm tội (nếu trong vụ án có đồng phạm), các
giai đoạn phạm tội; công cụ, phương tiện phạm tội; hoàn cảnh, mục đích
phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ
TNHS… để từ đó quyết định hình phạt phù hợp đối với người phạm tội.
Tóm lại, tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt và tổng
hợp hình phạt nói chung là trường hợp Toà án quyết định hình phạt nên các
nguyên tắc tổng hợp hình phạt có quan hệ chặt chẽ với các nguyên tắc quyết
định hình phạt và có quan hệ biện chứng với các nguyên tắc chung của luật
hình sự.
1.4. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Luật hình sự
Việt Nam về tổng hợp hình phạt trong những trƣờng hợp đặc biệt từ sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay.
1.4.1 Giai đoạn áp dụng từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến
trước khi có BLHS Việt Nam năm 1985.
Trước khi ban hành BLHS năm 1985, không có quy định cụ thể nào về
tổng hợp hình phạt nói chung và tổng hợp hình phạt trong những trường hợp
đặc biệt. Các quan điểm về tổng hợp hình phạt được đề cập đến chủ yếu trong
các bản báo cáo tổng kết công tác của ngành Toà án và các công văn hướng
dẫn của TANDTC.
1) Đối với trường hợp chung của tổng hợp hình phạt.
Trong báo cáo tổng kết công tác ngành Toà án năm 1964, Hội đồng
thẩm phán TANDTC đã hướng dẫn các Toà án cách thức định tội danh trong
23
trường hợp phạm nhiều tội và hai trường hợp của về tổng hợp hình phạt của
nhiều bản án với cách thức tổng hợp có nhiều điểm tương đồng với các quy
định hiện hành của BLHS. [Xem 33, tr. 139 – 142]. Tuy nhiên, báo cáo tổng
kết năm 1964 còn nhiều điểm hạn chế như một số nội dung hướng dẫn còn
chung chung, chưa rõ ràng dẫn đến việc áp dụng quyết định hình phạt trong
trường hợp phạm nhiều tội vẫn còn chưa thống nhất, tổng hợp hình phạt của
nhiều bản án còn chưa bao quát hết được các trường hợp nên ngày 14/9/1973,
Toà án nhân dân tối cao đã ra công văn số 612/NCPL hướng dẫn các Toà án
tổng hợp hình phạt. Quy định về tổng hợp hình phạt trong trường hợp nhiều
bản án và phạm nhiều tội được hướng dẫn đầy đủ hơn và cụ thể hơn. Đối với
trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội đã quy định rõ thế nào là trường
hợp cộng một phần, cộng toàn bộ và thu hút hình phạt. Còn đối với tổng hợp
hình phạt của nhiều bản án đã được chia thành hai loại: Trường hợp người
đang chấp hành một bản án lại bị xét xử về một tội đã phạm trước khi có bản
án này và trường hợp một người đang chấp hành một bản án mà lại phạm tội
mới. [xem 33, tr. 145-148]. Các quy định này đã đáp ứng được phần nào yêu
cầu về áp dụng tổng hợp hình phạt trong giai đoạn này.
2) Đối với các trường hợp đặc biệt.
a. Trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian
thưr thách.
Vấn đề tổng hợp hình phạt trong trường hợp người được cho hưởng án
treo lại phạm tội mới trong thời gian thử thách đã được quy định tại điều IV,
Sắc lệnh số 33C, ký ngày 13-9-1945, về việc lập Toà án Quân sự ở Bắc Bộ,
Trung Bộ, Nam Bộ và quy định quyền hạn xét xử của các Toà án đó và Tại
Điều 10 Sắc lệnh số 21/SL ngày 14/2/1946 về Tổ chức các Toà án quân sự:
“Nếu trong (hạn) 5 năm ấy, tội nhân bị kết án một lần nữa trước một Toà án
quân sự thì bản án treo sẽ đem thi hành”. Nghĩa là đối với người phạm tội
được cho hưởng án treo, nếu trong 5 năm bắt đầu từ ngày tuyên án không bị
24
tòa án quân sự xét xử và tuyên có tội về một tội mới, thì bản án đã tuyên sẽ
hủy đi, coi như không có. Nhưng nếu trong 5 năm ấy, người bị kết án phạm
một tội mới, bị Toà án quân sự đưa ra xét xử và tuyên có tội thì phải chịu
đồng thời hình phạt của cả hai bản án.
Ngày 01/12/1961, TANDTC ban hành thông tư số 2308/NCPL về việc
áp dụng án treo. Việc tổng hợp hình phạt đối với người được hưởng án treo
phạm tội mới trong thời gian thử thách đã có những sự thay đổi căn bản: “Nếu
trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo lại phạm tội mới cùng tính
chất hoặc nặng hơn tội cũ, Toà án sẽ cộng một phần hay toàn bộ hình phạt cũ
vào hình phạt mới để chấp hành” [33, Tr.125]. Văn bản hướng dẫn này có hiệu
lực đến khi Bộ luật hình sự năm 1985 được ban hành. Tuy đã có những đổi mới
so với quy định tại sắc lệnh 33 và sắc lệnh 21 nhưng quy định về việc Toà án
cộng một phần hay toàn bộ hình phạt cũ vào hình phạt mới để chấp hành là
chưa rõ ràng gây khó khăn cho việc áp dụng.
b. Đối với trường hợp Tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành
niên phạm nhiều tội.
Trước khi có BLHS năm 1985, pháp luật hình sự Việt Nam không có
văn bản chính thức nào quy định nguyên tắc xử lý, quyết định hình phạt, tổng
hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội mà vấn đề này cũng
mới chỉ được đề cập tới trong các báo cáo tổng kết công tác ngành toà án và
hướng dẫn đường lối xét xử của TANDTC.
Báo cáo tổng kết công tác 4 năm (1965-1968) của TANDTC đã xác
định: Về nguyên tắc, từ đủ 14 tuổi tròn trở lên coi là có trách nhiệm về mặt
hình sự, nói chung đối với lứa tuổi từ 14 đến 16 thì chỉ nên truy tố, xét xử
trong những trường hợp phạm các tội nghiêm trọng như giết người, cướp của,
hiếp dâm … Đối với lứa tuổi từ 16 đến 18 nếu hành vi phạm pháp có tính chất
tương đối nghiêm trọng, nói chung cần xét xử nhưng so với người lớn, cần
nhẹ hơn. [33, tr. 14].
25
Về nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội, tại
Chuyên đề sơ kết kinh nghiệm xét xử các vụ án về người chưa thành niên
phạm tội (kèm theo công văn số 37/NCPL ngày 16/1/1976) nhấn mạnh:
“Phải coi trọng việc phạm tội của người chưa đến tuổi trưởng thành là
một trường hợp được giảm nhẹ tội, nghĩa là phải xử nhẹ người chưa thành
niên hơn người lớn tuổi phạm tội trong những điều kiện tương tự. Đó là
nguyên tắc cần quán triệt. Việc xử phạt nhiều, ít là tuỳ thuộc ở trình độ nhận
thức và trạng thái sinh lý của người chưa thành niên đến mức độ nào được thể
hiện nói chung qua lứa tuổi cao, thấp khác nhau, ở hoàn cảnh phạm pháp, ở
tính chất nguy hiểm ít hay nhiều của hành vi phạm tội và của nhân thân người
phạm tội cũng như yêu cầu của tình hình chung”. [34, tr. 36].
Nội dung của bản sơ kết này đầy đủ hơn, chi tiết hơn so với những báo
cáo tổng kết trước đó nhưng vấn đề tổng hợp hình phạt đối với người chưa
thành niên trong trường hợp có tội thực hiện trước và có tội thực hiện sau khi
đủ 18 tuổi lại chỉ được đề cập đến khá sơ lược.
1.4.2 Giai đoạn áp dụng BLHS Việt Nam năm 1985.
1) Đối với các trường hợp chung của tổng hợp hình phạt.
Trong BLHS năm 1985, tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm
nhiều tội đã được quy định tại Điều 41: “Khi xét xử cùng một lần người phạm
nhiều tội, toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó quyết định hình
phạt chung cho các tội. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi loại hình
phạt đã tuyên”. Tuy nhiên, quy định: “Hình phạt chung không được vượt mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi
loại hình phạt đã tuyên” đã làm giảm đi sự nghiêm khắc của pháp luật đối với
những kẻ phạm nhiều tội, nhất là đối với những trường hợp các tội phạm có
tính chất và mức độ nguy hiểm cao cho xã hội. Để khắc phục nhược điểm
này, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS đã được Quốc hội nước
26
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/12/1989 đã sửa đổi
quy định trên như sau: “Hình phạt chung không đựơc vượt mức cao nhất của
loại hình phạt đã tuyên”. Tuy nhiên, BLHS năm 1985 không quy định cách
thức tổng hợp hình phạt, do đó gây ra những vướng mắc khi áp dụng pháp
luật, nhất là trong trường hợp phải tổng hợp các hình phạt khác loại.
Đối với vấn đề tổng hợp hình phạt trong trường hợp có nhiều bản án.
Tổng hợp hình phạt trong trường hợp có nhiều bản án được quy định tại Điều
42 của BLHS năm 1985 như sau:
“Trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét
xử về một tội đã phạm trước khi có bản án này thì toà án quyết định hình phạt
đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung. Hình phạt
chung không được vượt mức cao nhất của khung hình phạt mà luật quy định
đối với tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi loại hình phạt đã tuyên
(khoản 1).
Trường hợp một người đang chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới,
Toà án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó cộng với phần hình phạt
chưa chấp hành của bản án trước thành hình phạt chung. Hình phạt chung
không được vượt mức cao nhất mà luật quy định cho loại hình phạt đã tuyên
(khoản 2). Quy định này đã thể hiện rõ sự phân hoá trách nhiệm hình sự đối
với người phạm tội”.
Tại khoản 1 Điều 42 BLHS năm 1985 quy định “hình phạt chung
không được vượt mức cao nhất của khung hình phạt mà luật quy định đối với
tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi loại hình phạt đã tuyên.” Nghĩa là
cũng tương tự như quy định tại Điều 41, hình phạt nặng nhất đối với người
phạm nhiều tội cũng có thể chỉ chỉ bằngngười phạm một tội. Điều này là sự vi
phạm nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, không tương xứng với tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của các hành vi mà người phạm tội đã
thực hiện. Do sự không hợp lý này nên khoản 1 Điều 42 BLHS năm 1985 đã
27
được Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS ngày 28/12/1989 sửa đổi
như sau: “... Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của loại hình
phạt đã tuyên ...”. Quy định này đã đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn xét
xử, thể hiện thái độ nghiêm khắc của Nhà nước đối với người phạm nhiều tội.
Quy định trên tuy đã khắc phục một phần sự bất hợp lý nhưng chưa triệt để vì
hình phạt chung cao nhất của hình tù tối đa là 20 năm (Điều 26 BLHS năm
1985), trong khi đó, hình phạt tù cao nhất đối với một tội cũng là 20 năm.
Như vậy, vẫn chưa đảm bảo triệt để nguyên tắc công bằng của luật hình sự.
Một hạn chế nữa là trong lần sửa đổi, bổ sung này, các nhà làm luật vẫn
còn bỏ sót trường hợp trong quá trình xét xử, một bị cáo bị tuyên nhiều bản án
nhưng chưa có bản án nào có hiệu lực pháp luật ngay nên tại thời điểm xét xử,
Toà án không thể tổng hợp hình phạt của các bản án được. Do đó, khi các bản
án này có hiệu lực pháp luật thì các bản án này không được tổng hợp vì Điều
42 không quy định. Do đó, trong lần sửa đổi thứ hai BLHS năm 1985 (có hiệu
lực ngày 16/8/1991) các nhà làm luật đã bổ sung khoản 3 Điều 42 để tổng hợp
hình phạt trong trường hợp này.
2) Đối với các trường hợp đặc biệt.
a. Trường hợp tổng hợp hình phạt trong trường hợp có liên quan đến
án treo:
Tại khoản 5 Điều 44 BLHS năm 1985 quy định:“Nếu trong thời gian
thử thách người bị án treo lại phạm tội mới và bị phạt tù thì Toà án quyết định
buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của
bản án mới theo quy định ở khoản 2 điều 42”. Quy định trên còn chung chung
và gây khó khăn cho việc áp dụng, vì có trường hợp người được cho hưởng
án treo đã bị tạm giam hoặc tạm giữ, sau khi tổng hợp hình phạt, ngày tạm
giam và tạm giữ được trừ như thế nào chưa được quy định cụ thể, dẫn đến
việc tổng hợp không đúng quy định. Từ thực tế trên, TANDTC đã ra Thông
tư số 01/NCPL ngày 6/4/1988 hướng dẫn bổ sung về án treo. Thông tư này đã
28
hướng dẫn cụ thể việc áp dụng nguyên tắc nào để quyết định hình phạt chung
và cách trừ thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
b. Đối với vấn đề tổng hợp hình phạt trong trường hợp người chưa
thành niên phạm nhiều tội.
Trong BLHS năm 1985, vấn đề tuổi của người chưa thành niên đã được
quy định tại Điều 58 BLHS năm 1985, theo đó người chưua thành niên là
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi. BLHS năm 1985 cũng đã có một
chương riêng quy định đối với người chưa thành niên phạm tội. Vấn đề tổng
hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm nhiều tội được quy định
tại Điều 65 của BLHS năm 1985, trong trường hợp người chưa thành niên
phạm nhiều tội có tội thực hiện trước khi đủ 18 tuổi có tội thực hiện sau khi
đủ 18 tuổi thì việc tổng hợp hình phạt được áp dụng như sau:
“1. Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình
phạt chung không được vựơt mức hình phạt cao nhất quy định ở Điều 64.
2. Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi thì hình
phạt chung được áp dụng như đối với người đã thành niên phạm tội”.
Quy định về tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm
tội trong BLHS năm 1985 đã rõ ràng, chi tiết nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa
thật hoàn thiện vì vậy, đòi hỏi sự bổ sung cần thiết trong BLHS mới – BLHS
năm 1999.
1.3.3 Giai đoạn áp dụng BLHS Việt Nam năm 1999.
Sau một thời gian áp dụng, BLHS năm 1985 bộc lộ nhiều hạn chế cả về
nội dung và kỹ thuật lập pháp vì vậy BLHS năm 1999 ra đời để phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội mới của nước ta là quá trình tất yếu. BLHS năm 1999
đã có nhiều điểmmới thể hiện sự thay đổi về chính sách hình sự của Nhà nước
ta và cũng thể hiện được sự tiến bộ về mặt kỹ thuật lập pháp. Quy định chung
về tổng hợp hình phạt cũng như quy định về tổng hợp hình phạt trong những
trường hợp đặc biệt đã có những thay đổi theo dần hoàn thiện.
29
Các quy định chung về tổng hợp hình phạt gồm: Tổng hợp hình phạt
trong trường hợp phạm nhiều tội được quy định tại Điều 50 BLHS và Tổng
hợp hình phạt của nhiều bản án được quy định tại Điều 51. Theo Điều 50 thì
mức tối đa của hình phạt chung đối với hình phạt tù và cải tạo không giam giữ
đã được nâng lên. Đối với tù có thời hạn, mức tối đa đối với một tội là 20 năm
nhưng hình phạt chung tối đa là 30 năm, điều này thể hiện sự nghiêm khắc
của Nhà nước đối với những người phạm nhiều tội. Đồng thời, Bộ luật này
còn quy định rõ cách thức tổng hợp hình phạt đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 51 BLHS năm 1999 có nhiều sự thay đổi so với điều 42 BLHS 1985. Đó
là mức hình phạt tối đa của tù có thời hạn được nâng lên là 30 năm, mức tối
đa của cải tạo không giam giữ được nâng lên là 3 năm, trường hợp tổng hợp
các bản án có hiệu lực pháp luật đã được quy định tại khoản 3 Điều 51.
Đối với những trường hợp đặc biệt, tổng hợp hình phạt trong trường
hợp người chưa thành niên tội. BLHS năm 1999 đã giảm mức hình phạt áp
dụng cho người chưa thành niên phạm tội nhiều hơn hẳn so với mức giảm hình
phạt quy định tại BLHS năm 1985. Đối với tổng hợp hình phạt trong trường
hợp có liên quan đến án treo, tại khoản 5 Điều 60 BLHS năm 1999 đã quy định
tổng hợp hình phạt đối với người được hưởng án treo phạm tội trong thời gian
thử thách đối với tất cả các trường hợp chứ không chỉ riêng đối với trường hợp
hình phạt mới là hình phạt tù như khoản 5 Điều 44 BLHS năm 1985.
Tóm lại, quy định chung về tổng hợp hình phạt và tổng hợp hình phạt
trong những trường hợp đặc biệt theo BLHS Việt Nam năm 1999 đã được
quy định đầy đủ và cụ thể hơn các giai đoạn trước. Tuy nhiên, trong thực tế
áp dụng đến nay đã hơn 16 năm dù đã được sửa đổi và có những nghị quyết
hướng dẫn kèm theo nhưng vẫn còn nhiều điểm hạn chế vướng mắc trong áp
dụng đòi hỏi có sự sửa đổi bổ sung cho phù hợp hơn.
30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tổng hợp hình phạt nói chung và tổng hợp hình phạt trong những
trường hợp đặc biệt là quy định quan trọng trong luật hình sự Việt Nam. Qua
việc đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự và những nguyên tắc
đặc thù của tổng hợp hình phạt, Toà án quyết định hình phạt trong trường hợp
phạm nhiều tội hoặc của nhiều bản án đối với những trường hợp đặc biệt gồm
người được cho hưởng án treo phạm tội trong thời gian thử thách hoặc đối với
người chưa thành niên. Việc áp dụng đúng các quy định pháp luật trong việc
tổng hợp hình phạt sẽ mang lại hiệu quả của hình phạt và sự phối hợp của các
cơ quan tiến hành tố tụng.
Quy định chung về tổng hợp hình phạt và quy định trong những trường
hợp đặc biệt làchế định pháp luật hình sự ra đời từ rất sớm. Cùng với sự phát
triển của đất nước, pháp luật hình sự của nước ta cũng có những thay đổi, bổ
sung để kịp thời điều chỉnh những quan hệ xã hội mới. Trong bối cảnh đó, là
một quy định khá quan trọng trong luật hình sự nên tổng hợp hình phạt cũng
đã được dần hoàn thiện để đáp ứng đòi hỏi của xã hội. Tuy nhiên, dù đã được
đánh giá là tiến bộ hơn so với các quy định trước đó, nhưng các quy định về
tổng hợp hình hình phạt nói chung và tổng hợp hình phạt trong những trường
hợp đặc biệt trong BLHS hiện hành còn nhiều điểm hạn chế, cần được sửa đổi
cho phù hợp với sự phát triển của xã hội.
31
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
NĂM 1999 VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG NHỮNG
TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG (Giai đoạn 2008 – 2014)
2.1. Thực trạng các quy định của BLHS năm 1999 về tổng hợp
hình phạt.
2.1.1. Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm
nhiều tội trong BLHS năm 1999.
Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội được quy định tại
Điều 50 của BLHS năm 1999 như sau:
“Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Toà án quyết định
hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính :
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc
cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt
chung; hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo
không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn,
thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo
tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù
để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung
thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì
hình phạt chung là tử hình;
32
đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền
phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được
quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó;
riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình
phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp
hành tất cả các hình phạt đã tuyên”.
Theo quan điểm của tác giả, quy định về tổng hợp hình phạt trong
trường hợp phạm nhiều tội theo BLHS năm 1999 đã đầy đủ và chi tiết. Tuy
nhiên, vẫn có ý kiến cho rằng, quy định mức tối đa của hình phạt chung như
vậy là mâu thuẫn với Điều 33. “Điều 33 quy định 20 năm là mức tối đa của
hình phạt tù có thời hạn trong khi đó mục a khoản 1 Điều 50 lại quyết định
hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội thì Toà án có thể áp dụng hình
phạt tù với thời hạn tối đa là 30 năm đối với người phạm tội. Cần thấy rằng 20
năm một ngày tới 30 năm tù không phải là một loại hình phạt độc lập và càng
không phải là một khung hình phạt của một loại hình phạt độc lập và vì vậy
khi áp dụng hình phạt tù với khoảng thời gian nói trên là vi phạm nguyên tắc
pháp chế trong luật hình sự”. [46, Tr. 47]
Theo quan điểm của tác giả thì ý kiến trên là không chính xác. Điều 33
BLHS quy định như sau: “Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải
chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn
đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 3 tháng, mức tối đa là 20
năm…”.Như vậy, Điều 33 chỉ quy định mức tối đa của hình phạt tù có thời
hạn là 20 năm đối với trường hợp người phạm một tội nên quy định tại Điều
50 về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội không chịu sự
33
ràng buộc của quy định tại Điều 33 về mức hình phạt tối đa của tù có thời
hạn. Hay nói cách khác, quy định tại Điều 50 không phủ định quy định Điều
33 do vậy không có sự vi phạm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
luật hình sự đối với trường hợp này. Trái lại nếu xét trong mối liên hệ phổ
biến về tính nguy hiểm cho xã hội của trường hợp người phạm một tội với
trường hợp người phạm nhiều tội thì quy định trên còn là sự thể hiện nguyên
tắc công bằng trong luật hình sự.
Như vậy, quy định về tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều
tội trong BLHS năm 1999 đã tương đối hoàn thiện và phù hợp với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật hình sự.
2.1.2.Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án trong
BLHS năm 1999.
Theo Điều 51 BLHS, tổng hợp hình phạt trong trường hợp có nhiều
bản án bao gồm ba trường hợp sau:
“1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà
lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định
hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo
quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời
hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm
tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với
phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt
chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu
lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh
án Toà án ra quyết định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này”.
34
Theo quan điểm của tác giả, quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều
bản án theo Điều 51 BLHS năm 1999 đã là đầy đủ và hoàn thiện. Tuy nhiên
vẫn có một số ý kiến về sự chưa hợp lý của quy định.
Thứ nhất, có ý kiến cho rằng: Điều 51 khoản 1, 2 BLHS còn chưa quy
định về trường hợp bị tạm giữ, tạm giam của tội bị đưa ra xét xử (hoặc tội
mới) thì sẽ được khấu trừ như thế nào. Ví dụ: một người đang chấp hành một
bản án mà lại bị đưa ra xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, đối với
tội bị đưa ra xét xử, người phạm tội đã bị tạm giam 02 tháng để điều tra; hoặc
trường hợp một người đang chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, đối
với tội mới họ bị tạm giam 03 tháng để điều tra. [62, tr.11]
Theo quan điểm của tác giả, tại khoản 1 Điều 31 BLHS quy định “Nếu
người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được
trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày
tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ”. Tại Điều 33 BLHS
cũng quy định “Thời gian tạm giữ, tạm giạm được trừ vào thời hạn chấp hành
hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù”. Từ hai quy
định trên, có thể thấy khoản 1 Điều 51 dù không có quy định cụ thể nhưng
BLHS đã gián tiếp quy định thời gian người bị kết án bị tạm giữ, tạm giam
được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. Và thực tiễn áp dụng, trong
trường hợp bị cáo đã bị tạm giữ, tạm giam, các Toà án đều trừ thời gian tạm
giữ, tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt chung của người bị kết án
bằng cách tính thời hạn chấp hành hình phạt chung từ ngày bị tạm giữ, tạm
giam. Nếu thời gian tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù không liền
nhau, thì tính thời hạn chấp hành hình phạt tù chung từ thời điểm bắt giam sau
cùng, thời gian đã bị tạm giữ, tạm giam trước đó được trừ vào thời hạn chấp
hành hình phạt chung.
Ví dụ: Tại bản án số19/2014/HSST ngày 14/6/2014 của Toà án nhân
dân huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã tuyên phạt bị cáo Vương Văn Hãnh
35
12 tháng tù về tội “Đánh bạc” và buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt 11
tháng tù cho hưởng án treo thử thách 22 thángvề tội “Đánh bạc” tại bản án số
01/2014/HSST ngày 08/01/2014 của Toà án nhân dân huyện Nam Sách. Tổng
hợp hình phạt buộc bị cáo phải chấp hành chung cho hai bản án là 23 tháng
tù, được trừ 3 ngày tạm giữ từ 25/11/2013 – 28/11/2013, bị cáo còn phải chấp
hành 22 tháng 27 ngày tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi
thi hành án.
Như vậy, để đảm bảo tính gọn nhẹ, khoa học trong BLHS thì không
cần thiết phải quy định thêm việc phải trừ thời gian tạm giữ, tạm giam vào
thời hạn chấp hành hình phạt chung vào trong BLHS.
Thứ hai, khi áp dụng Điều 51 là trong nhiều trường hợp, tổng hợp hình
phạt theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 51 có thể đều ra kết quả
giống nhau. Nhưng về bản chất, quy định tại khoản 2 Điều 51 thể hiện thái độ
nghiêm khắc của Nhà nước hơn so với quy định tại khoản 1, vì có một số
trường hợp người phạm tội phải chấp hành hình phạt thực tế lớn hơn 30 năm
tù.“Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử các Toà án thường trừ thời gian đã chấp
hành trước rồi mới tổng hợp sau (nếu tổng hợp như vậy, trong trường hợp
hình phạt của các bản án tổng hợp lại là trên 30 năm tù thì sẽ gây thiệt hại cho
người phạm tội).” [51, Tr. 20]. Vì vậy, trong quá trình áp dụng Điều 51
BLHS, Toà án cần xác định đúng thuộc trường hợp để việc tổng hợp chính
xác và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, có quan điểm cho rằng: Điều 51 BLHS chưa quy định việc
tổng hợp hình phạt trong trường hợp một người đang có bản án chưa có hiệu
lực pháp luật thì lại phạm tội mới. Ví dụ A bị tòa án tuyên phạt 02 năm tù về
tội cố ý gây thương tích. Trong thời gian A đang được tại ngoại và bản án về
tội cố ý gây thương tích chưa có hiệu lực, A lại phạm tội mới - Trộm cắp tài
sản và bị tòa án tuyên phạt 01 năm tù. Trường hợp này, do Điều 51 BLHS
chưa quy định, vì vậy, một số tòa án còn lúng túng khi xử lý. Vì vậy, đề nghị
36
quy định bổ sung trường hợp này tại Điều 51 khoản 2 BLHS và nguyên tắc
tổng hợp sẽ tương tự như Điều 51 khoản 2 vì trường hợp này, Tòa án vừa mới
tuyên hình phạt cho bị cáo mà trong khoảng thời gian ngắn trong khi đợi bản
án có hiệu lực pháp luật, bị cáo đã phạm tội mới, điều này thể hiện ý thức
chấp hành pháp luật của người phạm tội chưa tốt, chưa quyết tâm cải tạo
thành công dân có ích cho xã hội nên cần phải xử lý nghiêm để họ nhận thức
được tính chất sai trái của hành vi của mình.[62, tr.11].
Đối với trường hợp này, theo quan điểm của tác giả, khoản 3 Điều 51
đã quy định “Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có
hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì
Chánh án Toà án ra quyết định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này”. Như vậy, dù không quy định về trường hợp trên,
nhưng sau khi cả hai bản án có hiệu lực pháp luật, Chánh án Toà án sẽ ra
quyết định tổng hợp hình phạt chung của hai bản án để buộc người phạm tội
phải chấp hành. Vì vậy, không cần bổ sung thêm quy định này mà trong phần
nhận xét của bản án thứ hai có thể đánh giá nhân thân của người phạm tội và
đưa ra mức hình phạt phù hợp.
Tóm lại, dù có những quan điểm khác nhau về tổng hợp hình phạt của
nhiều bản án được quy định tại Điều 51 BLHS nhưng theo quan điểm của tác
giả, đây là quy định tương đối hoàn thiện và đầy đủ. Tuy nhiên trong quá
trình áp dụng, cần xác định chính xác các trường hợp cụ thể để đưa ra cách
thức tổng hợp hình phạt đúng quy định pháp luật và chính xác đối với người
phạm tội.
2.2. Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt trong trƣờng hợp
có liên quan đến án treo.
2.2.1. Quy định pháp luật hiện hành về tổng hợp hình phạt trong trường
hợp có liên quan đến án treo.
Án treo là chế định đặc biệt trong luật hình sự Việt Nam. Chế định án
treo xuất hiện cùng với sự ra đời của pháp luật hình sự. Vì vậy, có nhiều nhà
37
khoa học đưa ra khái niệm khoa học về án treo. Trong đó, khái niệm khoa
học: “Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù kèm theo một
thời gian thử thách nhất định đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực
hiện tội phạm” [7, tr. 810] là quan điểm ngắn gọn và đầy đủ nhất. Mới đây, tại
Điều 1, nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013 đã đưa ra khái
niệm về án treo: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều
kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 3
năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét
thấy không cần buộc phải chấp hành hình phạt tù”. [41, tr. 01]
Trong BLHS Việt Nam năm 1999 án treo được quy định tại Điều 60.
1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người
phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành
hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ
một năm đến năm năm.
2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho
cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi
người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong
việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt
tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian
thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử
thách.
5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian
thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOTLuận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt NamLuận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng NinhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại Quảng Ninh
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAYLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luậtLuận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Cơ quan cảnh sát điều tra
Luận văn: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Cơ quan cảnh sát điều traLuận văn: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Cơ quan cảnh sát điều tra
Luận văn: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Cơ quan cảnh sát điều tra
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 

Similar to Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT

Similar to Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT (20)

Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sựLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tộiLuận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
 
Luận văn: Trách nhiệm hình sự thuộc về thân nhân người phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự thuộc về thân nhân người phạm tộiLuận văn: Trách nhiệm hình sự thuộc về thân nhân người phạm tội
Luận văn: Trách nhiệm hình sự thuộc về thân nhân người phạm tội
 
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạmĐề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
 
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOTTrách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, HOT
 
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOTĐề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt đối với tội xâm phạm sở hữu, HOT
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Luận án: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HAY
Luận án: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HAYLuận án: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HAY
Luận án: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm do lỗi của Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOTLuận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
 
Đề tài: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, HOTĐề tài: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, HOT
Đề tài: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, HOT
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tộiLuận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
 
Trách nhiệm hình sự trong quy định của Quốc triều Hình luật, HOT
Trách nhiệm hình sự trong quy định của Quốc triều Hình luật, HOTTrách nhiệm hình sự trong quy định của Quốc triều Hình luật, HOT
Trách nhiệm hình sự trong quy định của Quốc triều Hình luật, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOTLuận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
 
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oanQuyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
 
Luận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiLuận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Xét xử tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAYĐề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN CÔNG TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG NHỮNG TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hải Dƣơng) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS. TSKH. LÊ VĂN CẢM HÀ NỘI - 2015
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Văn Công
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh sách các bảng MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT................................................................................................................8 TRONG NHỮNG TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT...........................................8 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tổng hợp hình phạt. .....................................8 1.1.1. Khái niệm tổng hợp hình phạt...............................................................8 1.1.2. Ý nghĩa của tổng hợp hình phạt............................................................9 1.2. Các quy định chung về tổng hợp hình phạt theo luật hình sự Việt Nam (Những trƣờng hợp không đặc biệt). .................................................10 1.2.1. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội. ....................10 1.2.2. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án. ..............................................13 1.3. Tổng hợp hình phạt trong những trƣờng hợp đặc biệt theo Luật hình sự Việt Nam....................................................................................................15 1.3.1. Khái niệm về tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt. .........................................................................................................................15 1.3.2. Các nguyên tắc tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt. .........................................................................................................................17 1.4. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Luật hình sự Việt Nam về tổng hợp hình phạt trong những trƣờng hợp đặc biệt từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. ................................................22 1.4.1 Giai đoạn áp dụng từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến trước khi có BLHS Việt Nam năm 1985.......................................................22
  • 4. 1.4.2 Giai đoạn áp dụng BLHS Việt Nam năm 1985. ..................................25 1.3.3 Giai đoạn áp dụng BLHS Việt Nam năm 1999. ..................................28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..............................................................................30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG NHỮNG TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG (Giai đoạn 2008 – 2014)...................................31 2.1. Thực trạng các quy định của BLHS năm 1999 về tổng hợp hình phạt. .........................................................................................................................31 2.1.1. Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội trong BLHS năm 1999. ..................................................................31 2.1.2.Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án trong BLHS năm 1999.............................................................................................33 2.2. Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt trong trƣờng hợp có liên quan đến án treo............................................................................................36 2.2.1. Quy định pháp luật hiện hành về tổng hợp hình phạt trong trường hợp có liên quan đến án treo. ........................................................................36 2.2.2. Thực tiễn áp dụng quy định về án treo và tổng hợp hình phạt trong các trường hợp có liên quan đến án treo trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Giai đoạn 2008 – 2014). .........................................................................................48 2.2.3. Một số tồn tại, vướng mắc của việc áp dụng quy định về tổng hợp hình phạt trong các trường hợp có liên quan đến án treo trên địa bàn tỉnh Hải Dương......................................................................................................51 2.3. Các quy định về Tổng hợp hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội..........................................................................................................56 2.3.1. Quy định pháp luật hiện hành về tổng hợp hình phạt đối với người chua thành niên phạm tội..............................................................................56
  • 5. 2.3.2. Thực tiễn áp dụng quy định về người chưa thành niên phạm tội và tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm nhiều tội trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Giai đoạn 2008 – 2014)..............................................61 2.3.3. Một số tồn tại, vướng mắc của việc áp dụng quy định về tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm nhiều tội trên địa bàn tỉnh Hải Dương......................................................................................................63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..............................................................................67 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG NHỮNG TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT.........................................................68 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự Việt Nam về tổng hợp hình phạt trong các trƣờng hợp đặc biệt......................68 3.1.1. Về phương diện thực tiễn:...................................................................68 3.1.2. Về phương diện lập pháp: ...................................................................70 3.1.3. Về phương diện lý luận: ......................................................................71 3.2. Vấn đề hoàn thiện quy định về tổng hợp hình phạt trong những trƣờng hợp đặc biệt theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999................72 3.2.1. Đưa ra định nghĩa pháp lý về tổng hợp hình phạt và tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt..........................................................72 3.2.2. Định hướng hoàn thiện quy định về tổng hợp hình phạt liên quan đến án treo:.....................................................................................................73 3.2.2. Định hướng hoàn quy định về tổng hợp hình phạt người chưa thành niên phạm tội..................................................................................................75 KẾT LUẬN CHƢƠNG III...........................................................................77 KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................81
  • 6. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BLHS Bộ luật hình sự TANDTC Tòa án nhân dân tối cao TNHS Trách nhiệm hình sự
  • 7. DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình áp dụng án treo của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương từ năm 2008 đến năm 2014 .................................................................................49 Bảng 2.2: Tình hình áp dụng án treo của các Tòa án nhân dân cấp huyện của tỉnh Hải Dương từ năm 2008 đến năm 2014……………………….….…...50 Bảng 2.3: Số liệu xét xử các bị cáo là người chưa thành niên của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương từ năm 2008 đến năm 2014............................................61 Bảng 2.4: Số liệu xét xử các bị cáo chưa thành niên của các Tòa án nhân dân cấp huyện của tỉnh Hải Dương từ năm 2008 đến năm 2014..........................62
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén và hữu hiệu nhằm đấu tranh và phòng ngừa tội phạm. Pháp luật hình sự do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội dưới các góc độ khác nhau. Bằng việc xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội nào được coi là tội phạm và người thực hiện nó phải chịu hình phạt, pháp luật hình sự được coi là công cụ mạnh tay và có hiệu quả nhất. Hình phạt là một chế tài nghiêm khắc nhất và người bị tuyên hình phạt phải gánh chịu những hậu quả bất lợi. Cũng chính vì điều này mà quyết định hình phạt là một hoạt động vô cùng quan trọng của cơ quan xét xử (Tòa án các cấp) vì nếu quyết định hình phạt không đúng với mức độ của nguy hiểm xã hội của tội phạm sẽ không đảm bảo được tính răn đe của pháp luật (nếu quyết định hình phạt nhẹ) hoặc gây ra oan sai và bất lợi đối với người phạm tội (nếu quyết định hình phạt nặng). Mặt khác, mục đích của hình phạt chủ yếu là giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội do vậy nếu quyết định hình phạt sai mục đích đó sẽ không đạt được trái lại nó còn mang tính trừng trị nhiều hơn. Về nguyên tắc, mọi tội phạm được đưa ra xét xử đều phải chịu một hình phạt. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi tội phạm trong cùng một thời điểm hoặc thực hiện nhiều hành vi tội phạm nhưng không bị phát hiện và đưa ra xét xử cùng một lúc. Đối với mỗi hành vi phạm tội, người phạm tội sẽ bị xét xử và bị Tòa án tuyên là có tội và quyết định các mức hình phạt khác nhau đối với các tội danh đó. Có thể các hình thức hình phạt đối với các tội là giống nhau nhưng cũng có thể khác nhau. Điều này gây khó khăn cho việc chấp hành những hình phạt đó của những người phạm tội. Vì vậy,để đánh giá toàn diện và đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội của tất cả các tội mà người phạm tội đã thực hiện, Toà án phải tổng hợp các hình phạt thành hình phạt chung buộc bị cáo (người phạm tội trong giai đoạn xét xử) phải chấp
  • 9. 2 hành. Do vậy, đây là một quy định đặc biệt quan trọng trong luật hình sự. Bộ luật hình sự hiện hành đã quy định tại các Điều 51, 52, 60, 75 tuy nhiên trong thực tế áp dụng, quy định đó còn chưa hoàn thiện và điều đó đã dẫn đến nhiều vướng mắc trong quá trình áp dụng nhất là đối với các trường hợp đặc biệt (Tổng hợp hình phạt đối trong các trường hợp có liên quan đến án treo và tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội). Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về tổng hợp hình phạt trong các trường hợp này và thực tiễn áp dụng để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những quy định đó không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để chúng tôi lựa chọn đề tài “Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt trong luật hình sự Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Do hình phạt có vị trí quan trọng trong luật hình sự Việt Nam nên đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những cấp độ khác nhau, những khía cạnh những phương diện khác nhau của hình phạt trong đó có việc tổng hợp hình phạt. 2.1. Ở cấp độ các giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo, sách bình luận … có các công trình như sau: 1) GS.TSKH. Lê Văn Cảm, Chương thứ bảy - Hình phạt và biện pháp tư pháp, Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; 2) GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên), Trách nhiệm hình sự và hình phạt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; 3) Viện Nhà nước và Pháp luật, Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994;
  • 10. 3 4) GS.TS Võ Khánh Vinh (chủ biên), Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự, chương “Quyết định hình phạt”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995 2.2. Ở cấp độ các bài viết trên các tạp chí khoa học: 1) Đinh Văn Quế (2004), “Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án”, Tạp chí Tòa án (Số 11); 2) Đinh Văn Quế (2007), “Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội”, Tạp chí kiểm sát (Số 6); 3) Đỗ Văn Chỉnh (2004), “Về việc tổng hợp hình phạt”, Tạp chí Tòa án (Số 01); Phạm Văn Thiệu (2008), “Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án”, Tạp chí Tòa án (Số 03); 4) Trần Văn Độ (2003), “Quyết định hình phạt đối với trường hợp phạm nhiều tội”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (Số 01); 5) Lê Đăng Doanh (2009), “Trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội – một số vấn đề cần được nghiên cứu”, Tạp chí Toà án (Số 9); 6) Nguyễn Mạnh Tiến (2010), “Bàn về quyết định hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội”, Tạp chí Toà án (Số 21); 7) Quách Thành Vinh (2011), “Một số vấn đề về áp dụng pháp luật đối với người chưa thành niên phạm tội bị xử phạt tù”, Tạp chí Toà án (Số 6); 8) Nguyễn Khắc Quang (2011), “Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm nhiều tội”, Tạp chí Toà án (Số 24); 9) Phạm Minh Tuyên (2012), “Những vấn đề vướng mắc để tổng hợp hình phạt tù với án treo trong thực tiễn xét xử hiện nay”, Tạp chí Toà án (Số 6); 10) Nguyễn Khắc Quang (2012), “Quyết định hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội”, Tạp chí Toà án (Số 7); 11) Vũ Tuấn Đức – Hà Hồng Sơn (2013), “Một số vấn đề về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án theo quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự”, Tạp chí Toà án (Số 6);
  • 11. 4 12) Dương Tuyết Miên (2014), “Một số ý kiến về Điều 51 và Điều 75 của Bộ luật hình sự hiện hành”, Tạp chí Toà án (số 19); 13) Trịnh Tiến Việt (2014), “Cần hoàn thiện chương X Bộ luật hình sự Việt Nam – Những quy định đối với người chưa thành niên phạm tội”, Tạp chí kiểm sát (Số 07). 2.3. Ở cấp độ các luận án tiến sỹ, thạc sỹ có các công trình: 1) Luận văn Thạc sỹ luật học,Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam của tác giả Trần Văn Sơn, Hà Nội, năm 1996; 2) Luận văn Thạc sỹ luật học Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh Khuê, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2007; 3) Luận văn Thạc sỹ luật học Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm nhiều tội trong luật hình sự Việt Nam của tác giả Trịnh Thị Yến, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014; 4) Luận văn Thạc sỹ luật học Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo luật hình sự Việt Nam, của tác giả Phạm Thị Thanh Hoan, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Các công trình nghiên cứu khoa học trên đưa ra bàn luận và giải quyết nhiều vấn đề bức xúc mà lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật đặt ra. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của các công trình cũng đã cho thấy, tổng hợp hình phạt nói chung và tổng hợp hình phạt trong những trường hợp cụ thể mặc dù là một chế định quan trọng trong luật hình sự Việt Nam nhưng vẫn còn nhiều nội dung chưa hoàn thiện dẫn đến trong quá trình áp dụng pháp luật còn gặp nhiều vướng mắc. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hải Dương)" vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
  • 12. 5 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá những quy định của luật hình sự Việt nam hiện hành về tổng hợp hình phạt nói chung và tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt cũng như qua thực tiễn áp dụng những quy định này trên địa bàn tỉnh Hải Dương, từ đó luận văn đưa ra những ý kiến đề xuất để hoàn thiện những quy định chung về tổng hợp hình phạt và quy định riêng trong các trường hợp đặc biệt của tổng hợp hình phạt, góp phần tháo gỡ những vướng mắc trong việc tổng hợp hình phạt, nâng cao hiệu quả của hình phạt. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: 1) Làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về tổng hợp hình phạt và tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt. 2) Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của quy định tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt trong lịch sử pháp luật hình sự của nước ta từ năm 1945 đến nay. 3) Nghiên cứu tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, có xem xét đến thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 - 2014 và trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định về tổng hợp hình phạt. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng tổng hợp hình phạt trong thực tiễn xét xử của Tòa án hai cấp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 – 2014 và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng tổng hợp hình phạt trong thực tiễn. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt trong 07 năm (2008-2014).
  • 13. 6 4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu tương đối có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về quy định tổng hợp hình phạt nói chung và tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt theo luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: 1) Phân tích một cách có hệ thống và cố gắng làm rõ những vấn đề cơ bản của chế định tổng hợp hình phạt như: Khái niệm tổng hợp hình phạt, ý nghĩa; tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt như: tổng hợp hình phạt trong các trường hợp có liên quan đến án treo và tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự Việt Nam. Với việc phân tích, lý giải và rút ra một số kết luận khoa học, luận văn góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc nhận thức quy định tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt theo luật hình sự Việt Nam được thống nhất, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta.
  • 14. 7 2) Luận văn nghiên cứu khái quát việc áp dụng quy định tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt trong hoạt động thực tiễn trên địa bàn tỉnh Hải Dương, phân tích một số điểm chưa phù hợp của Bộ luật hình sự và một số vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự liên quan đến việc áp dụng, qua đó góp phần đánh giá đúng thực trạng tình hình áp dụng pháp luật hình sự liên quan đến việc tổng hợp hình phạt tại Tòa án hai cấp tỉnh Hải Dương, cũng là thực trạng chung trên cả nước trong thời gian qua. Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần giải thích, hướng dẫn áp pháp luật hình sự được thống nhất, đồng thời nêu ra quan điểm hoàn thiện để sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự hiện hành liên quan đến quy định tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng và chống tội phạm. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục các bảng, Lời cam đoan và Danh mục chữ viết tắt, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận về tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt. Chương II: Thực trạng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 - 2014. Chương III: Quan điểm hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt.
  • 15. 8 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG NHỮNG TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tổng hợp hình phạt. 1.1.1. Khái niệm tổng hợp hình phạt. Theo quy định tại Điều 26 BLHS “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội…”. Đối với mỗi hành vi phạm tội được đưa ra xét xử, Tòa án phải lựa chọn loại hình phạt cụ thể (bao gồm cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung) với mức độ cụ thể trong phạm vi luật định cũng như các hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự khác để áp dụng đối với người phạm tội [9, tr. 01]. Trong thực tế, có trường hợp một người phạm những tội khác nhau được quy định trong BLHS bị phát hiện và đưa ra xét xử cùng một lần và bị Toà án tuyên nhiều hình phạt (trường hợp phạm nhiều tội) hoặc có trường hợp một người đang chấp hành một bản án lại bị đưa ra xét xử về một tội mà người đó đã phạm trước hoặc sau khi có bản án đang chấp hành (trường hợp có nhiều bản án), vì vậy, Tòa án phải tổng hợp các hình phạt đã tuyên thành hình phạt chung để người bị kết án chấp hành hình phạt và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thi hành án thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, tác giả xin đưa ra khái niệm về tổng hợp hình phạt như sau: Tổng hợp hình phạt là trường hợp mà Tòa án quyết định hình phạt đối với người phạm tội phải chấp hành từ hai hình phạt chính trở lên (có thể bao gồm cả hình phạt bổ sung) thành hình phạt chung. Trong BLHS Việt Nam năm 1999 có quy định các trường hợp khi xét xử Toà án phải tổng hợp hình phạt gồm các trường hợp quy định chung là:
  • 16. 9 Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội; Tổng hợp hình phạt trong trường hợp có nhiều bản án và các trường hợp đặc biệt là:Tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội và Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp liên quan đến án treo. Để việc tổng hợp hình phạt có căn cứ, đúng pháp luật, công minh với người bị kết án, Tòa án phải tuân thủ các quy tắc cơ bản của Luật hình sự Việt Nam như: Nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc bình đẳng, nguyên tắc công minh, nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm, nguyên tắc lỗi và nguyên tắc trách nhiệm cá nhân [Xem: 7, tr. 204-212]. Các nguyên tắc trên là tư tưởng chỉ đạo được thể hiện qua các nội dung cơ bản của BLHS, xác định và định hướng hoạt động của Tòa án trong việc tổng hợp hình phạt đối với người bị kết án. Vì vậy phải nhận thức đúng đắn và vận dụng chính xác, thống nhất các nguyên tắc đó khi tổng hợp hình phạt. 1.1.2. Ý nghĩa của tổng hợp hình phạt Tổng hợp hình phạt là một chế định pháp lý bảo đảm tính công bằng và nghiêm minh đối với người phạm tội. Do vậy, việc nhận thức đúng đắn và áp dụng chính xác những quy định về tổng hợp hình phạt sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm, góp phần giữ gìn trật tự xã hội. Cụ thể tổng hợp hình phạt có những ý nghĩa sau: Một là, hình phạt chung sau khi tổng hợp là sự đánh giá đầy đủ và toàn diện của nhà nước về các tội phạm mà một người đã thực hiện. Vì vậy, tổng hợp hình phạt đúng sẽ góp phần đạt được mục đích và nâng cao hiệu quả của hình phạt, nghĩa là mới có khả năng cải tạo, giáo dục người bị kết án trở thành người có ích cho xã hội đồng thời răn đe và phòng ngừa chung. Hai là, tổng hợp hình phạt đúng là góp phần củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. Để tổng hợp hình phạt đúng,người áp dụng pháp luật (thẩm phán) phải nhận thức đúng và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
  • 17. 10 Mặt khác, hình phạt chung sau khi tổng hợp có tương xứng với các hành vi phạm tội thì mới có tính thuyết phục đối với người bị kết án. Ba là, việc tổng hợp hình phạt đúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thi hành án thực thi nhiệm vụ, góp phần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng. Trong thực tế, việc tổng hợp hình phạt không chính xác sẽ dẫn đến các cơ quan thi hành án không thi hành được bản án có hiệu lực, từ đó làm mất đi tính uy nghiêm của bản án nhân danh nhà nước, ảnh hưởng đến công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Và bốn là, tổng hợp hình phạt đúng sẽ bảo đảm tính công bằng của pháp luật và thái độ nghiêm khắc của Nhà nước đối với những người thực hiện nhiều hành vi tội phạm. 1.2. Các quy định chung về tổng hợp hình phạt theo luật hình sự Việt Nam (Những trƣờng hợp không đặc biệt). 1.2.1. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội. Phạm nhiều tội là trường hợp người phạm tội đã phạm những tội khác nhau được quy định trong luật hình sự mà những tội này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và cũng chưa bị đưa ra xét xử và kết án lần nào nay bị Tòa án đưa ra xét xử cùng một lúc. [9, tr.15]. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội chưa có khái niệm chính thức trong luật hình sự Việt Nam. Theo quan điểm của tác giả trên cơ sở nghiên cứu quy định hiện hành về tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, có thể đưa ra định nghĩa như sau: Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội là trường hợp Toà án xét xử cùng một lúc bị cáo phạm hai tội khác nhau trở lên được quy định trong luật hình sự mà những tội này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và cũng chưa bị đưa ra xét xử hoặc kết án lần nào, sau khi quyết định hình phạt đối với từng tội, Toà án quyết định hình phạt chung của các tội (bao gồm cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung).
  • 18. 11 Qua khái nhiệm trên, việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội chỉ được thực hiện khi có đầy đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, bị cáo bị xét xử trong cùng một lần về hai tội phạm trở lên. Các tội này có thể được thực hiện cùng một lúc nhưng cũng có thể được thực hiện ở từng thời điểm khác nhau. Thứ hai, các tội phạm phải được quy định tại những điều luật khác nhau hoặc được quy định ở các khung khác nhau của cùng một điều luật của BLHS. Thứ ba, trong số các tội phạm được đưa ra xét xử không có tội phạm nào đã được xét xử trước đó. Thứ tư, các tội phạm đang còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Về quy định và phương pháp tổng hợp cụ thể như sau: Đối với trường hợp một người phạm nhiều tội, khi xét xử trong cùng một lần đối với các tội đó, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây: 1) Đối với hình phạt chính: a. Nếu các hình phạt chính đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung, hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn. b. Nếu các hình phạt chính đã tuyên là cải tạo không giam giữ và tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù có thời hạn theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung, hình phạt chung nếu là cải tạo không giam giữ cũng không được quá 03 năm và nếu là hình phạt tù cũng không được quá 30 năm. c. Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt chính đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung phải chấp hành là tù chung thân.
  • 19. 12 d. Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt chính đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung phải chấp hành là tử hình. e. Hình phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác, các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung. f. Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác. 2) Đối với hình phạt bổ sung: a. Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do BLHS quy định đối với loại hình phạt đó.Riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung. b. Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên. Tuy nhiên, trong thực tế thường gặp những vụ án bị cáo phạm nhiều tội, nhưng tuỳ từng trường hợp, Toà án có thể xử người phạm tội về nhiều tội hoặc có thể chỉ xử về một tội chủ yếu và coi những hành vi phạm tội khác chỉ là những tình tiết tăng nặng, cụ thể là: “- Khi người phạm tội có nhiều hành vi, mỗi hành vi cấu thành một tội và nhằm mục đích khác nhau không có quan hệ hữu cơ với nhau, thì cần phải xử về nhiều tội, không kể hành vi đó xảy ra trong cùng thời gian hay trong những khoảng thời gian khác nhau và gây thiệt hại cho một người hay nhiều người. Ví dụ: bị cáo có hành vi hiếp dâm, sau đó giết và cướp tài sản của nạn nhân hay bị cáo phạm tội cướp tài sản của công dân, một thời gian sau lại cố ý gây thương tích nặng cho người khác. Trong những trường hợp trên, Toà án cần phải xử các bị cáo về nhiều tội. - Khi người phạm tội có nhiều hành vi, mỗi hành vi cấu thành một tội phạm khác nhau nhưng có quan hệ với nhau và cùng nhằm một mục đích phạm tội thì cần xử về nhiều tội nếu các hành vi phạm tội đó đều nghiêm trọng ngang nhau. Ví dụ: bị cáo tham ô tài sản của Nhà nước rồi đốt cửa hàng
  • 20. 13 để phi tang, hoặc bị cáo đưa hối lộ cho nhân viên hải quan để buôn lậu hàng hoá, tiền tệ qua biên giới. - Trường hợp khác nếu trong những hành vi phạm tội đó có hành vi ít nghiêm trọng thì có thể chỉ xử về một tội nghiêm trọng và coi những hành vi khác là tình tiết tăng nặng. - Trường hợp người phạm tội chỉ có một hành vi, nhưng hành vi lại cấu thành nhiều tội phạm khác nhau thì tuỳ từng vụ án cụ thể mà xét xử về nhiều tội hoặc chỉ xét xử về một tội. Nếu trường hợp các tội đều nghiêm trọng nang nhau thì phải xét xử về nhiều tội, còn nếu có tội ít nghiêm trọng hơn hẳn so với tội khác thì xét xử về một tội và coi những hành vi kia là tình tiết tăng nặng”. [9, tr.16]. Tóm lại, trong trường hợp xét xử bị cáo về nhiều tội, sau khi phân tích và kết luận về từng tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp các hình phạt đó thành hình phạt chung. Điều 50 BLHS đã quy định rất đầy đủ và cụ thể việc tổng hợp hình phạt chung đối với cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung. 1.2.2. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án. Khi một người phạm nhiều tội, không phải trong tất cả các trường hợp đều được phát hiện và đưa ra xét xử cùng một lần. Có trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị đưa ra xét xử về một tội đã phạm trước khi có bản án này. Trường hợp khác, một người đang chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới và bị đem ra xét xử hoặc trường hợp có nhiều bản án có hiệu lực pháp luật nhưng các bản án này chưa được tổng hợp. Vì vậy, Toà án phải tổng hợp hình phạt của các bản án này. Cũng giống như tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, khái niệm về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án cũng chưa được đưa ra trong luật hình sự Việt Nam, trên cơ sở các quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, tác giả xin đưa ra khái niệm như sau: Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án là việc Toà án quyết
  • 21. 14 định hình phạt chung cho người phạm tội bị tuyên nhiều hình phạt tạinhững bản án khác nhau. Theo quy định của luật hình sự, tổng hợp hình phạt của nhiều bản án gồm ba trường hợp sau: Trường hợp thứ nhất, một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 BLHS.Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. Trường hợp thứ hai, khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 BLHS. Nghĩa là thời gian đã chấp hành của bản án trước không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù chung. Trong trường hợp thứ hai, hình phạt chung mà người phạm tội phải chấp hành thực tế có thể lớn hơn 30 năm tù. Quy định này thể hiện tính nghiêm khác của Nhà nước đối với tính chất tội phạm. Toà án có thể xử phạt nghiêm khắc hơn trường hợp thứ nhất bởi vì đối với những người bị kết án, trong thời gian chấp hành hình phạt đã không có ý thức cải tạo tốt mà lại tiếp tục có hành vi phạm tội mới thì rõ ràng tính chất nguy hiểm hơn nên cần phải xử phạt nặng hơn. Trường hợp thứ ba,nếu một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Toà án ra quyết định tổng hợp các bản án. Trong trường hợp này, chánh án Toà án nơi bị cáo xét xử sau cùng sẽ tổng hợp hình phạt của tất cả các bản án trước thành hình phạt chung để bị cáo chấp hành.
  • 22. 15 Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án được quy định tại Điều 51 BLHS năm 1999. Mỗi trường hợp có cách thức tổng hợp khác nhau nhưng đều phù hợp với chính sách hình sự của Nhà nước đối với người phạm tội. 1.3. Tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt theo Luật hình sự Việt Nam. 1.3.1. Khái niệm về tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt. Theo từ điển Tiếng Việt (http://vdict.com), từ “đặc biệt” nghĩa là khác hẳn những trường hợp thông thường về tính chất, chức năng hoặc mức độ. [21]. Trong luật hình sự Việt Nam, theo quan điểm của tác giả: tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội và tổng hợp hình phạt của nhiều bản án là những trường hợp chung của tổng hợp hình phạt, quy định chung về phương thức tổng hợp đối với tất cả các trường hợp tổng hợp hình phạt. Tuy nhiên còn có những trường hợp đặc biệt gồm tổng hợp hình phạt trong các trường hợp có liên quan đến án treo và tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội. Những trường hợp này, ngoài áp dụng những quy định chung về tổng hợp hình phạt còn cần được áp dụng những quy định riêng do tính chất của tội phạm (các trường hợp liên quan đến án treo) hay chủ thể đặc biệt của luật hình sự (người chưa thành niên). Trên cơ sở nghiên cứu về tổng hợp hình phạt trong các trường hợp chung và tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên, tổng hợp hình phạt trong các trường hợp có liên quan đến án treo, tác giả xin đưa ra khái niệm về tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt như sau: Tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt là trường hợp Toà án ngoài áp dụng những quy định chung về tổng hợp hình phạt mà còn phải áp dụng những quy định riêng để tổng hợp hình phạt trong một số trường hợp cụ thể gồm: các trường hợp liên quan đến án treo và người chưa thành niên phạm tội.
  • 23. 16 Điểm đặc biệt của tổng hợp hình phạt trong các trường hợp này thể hiện ở những nội dung sau: Một là, những trường hợp áp dụng những quy định này là những chủ thể đặc biệt của luật hình sự. - Án treo là một chế định đặc biệt của bộ luật hình sự và là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Người được Toà án cho hưởng án treo phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về nhân thân và mức độ nghiêm trọng của tội phạm. - Người chưa thành niên là một đối tượng đặc biệt, vì vậy bộ luật hình sự có quy định một chương riêng đối với chủ thể này. (Chương X BLHS). Hai là, Việc tổng hợp hình phạt trong những trường hợp này phải xem xét đến tính chất của hành vi phạm tội qua đó thể hiện tính nghiêm khắc hay tính nhân đạo của pháp luật. - Người đang trong thời gian thử thách của án treo lại phạm tội mới thì tính chất của hành vi là nguy hiểm hơn vì sau khi xem xét đến nhân thân và hành vi phạm tội trước mới được cho hưởng án treo nhưng không lấy đó làm bài học để cải tạo tốt mà lại phạm tội mới trong thời gian thử thách nên hình phạt cần nghiêm khắc hơn. - Người chưa thành niên được xem là chưa phát triển hết mà mặt thể chất và tinh thần nên theo khoản 1 Điều 69 BLHS: “Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội”. Việc tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phải mang tính giáo dục nhiều hơn nên thể hiện tính nhân đạo của pháp luật. Ba là, ngoài việc áp dụng những quy định chung về tổng hợp hình phạt, trong các trường hợp này, Toà án cần áp dụng các quy định riêng đối với từng trường hợp. Đối với các trường hợp có liên quan đến án treo thì áp dụng theo khoản 5 Điều 60 BLHS và nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06 tháng 11
  • 24. 17 năm 2013 của Hội đồng thẩm phán TANDTC, còn đối với trường hợp người chưa thành niên thì áp dụng theo Điều 75 BLHS. 1.3.2. Các nguyên tắc tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt. Tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt phải tuân theo những nguyên tắc của tổng hợp hình phạt và những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng cần tuân thủ theo những nguyên tắc riêng. Trên cơ sở nội dung các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam về tổng hợp hình phạt, tác giả nhận thấy các nguyên tắc gồm: Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa; Nguyên tắc nhân đạo; Nguyên tắc cá thể hoá hình phạt; Nguyên tắc công bằng. 1) Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Là một quy định của BLHS Việt Nam nên tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt phải tuân thủ theo nguyên tắc chung của luật hình sự trong đó có nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Về nội dung cơ bản của nguyên tắc này: 1. Bất kỳ một hành vi nào chỉ bị coi là tội phạm (tính chất tội phạm của hành vi) và bị trừng phạt bằng chế tài pháp lý hình sự (tính phải bị xử lý về hình sự của hành vi, trong đó bao gồm cả tính phải chịu hình phạt) và các hậu quả pháp lý hình sự khác của việc thực hiện hành vi đó chỉ và phải do BLHS quy định; 2. Địa vị pháp lý – các quyền và nghĩa vụ của người phạm tội đã được miễn TNHS hoặc không bị truy cứu TNHS do hết thời hiệu, của người bị kết án đã được miễn hình phạt hoặc không phải chấp hành bản án do hết thời hiệu, cũng như của người đã chấp hành xong hình phạt và đã được xoá án tích theo quy định của BLHS không thể bị hạn chế so với địa vị những công dân khác không có án tích (nếu trong BLHS không quy định khác); 3. Việc thực TNHS nhất thiết phải trên cơ sở tuân thủ, chấp hành và áp dụng nghiêm chỉnh và nhất quán các quy phạm pháp luật hình sự; 4. Không áp dụng luật hình sự theo nguyên tắc tương tự. [7, tr .204].
  • 25. 18 Xác định và thực hiện đầy đủ nguyên tắc này là tạo lập và khẳng định trật tự, kỷ cương phép nước, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá chính trị và văn hoá pháp lý trong xã hội. Đó đồng thời cũng là sự thể hiện yêu cầu bảo vệ quyền con người trong xã hội ta. [9, tr.05]. Đối với tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa được thể hiện quy định mức tối đa của hình phạt chungkhông được vượt qua 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ và30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn, tại Điều 50 BLHS. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa còn được thể hiện qua các quy định đối với những kẻ phạm tội không biết ăn năn hối cải coi thường pháp luật mà tiếp tục phạm tội thì phải chịu mức hình phạt cao hơn. Trường hợp phạm tội trong thời gian thử thách án treo tại khoản 5, Điều 60:“Đối với những người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 bộ luật này.” Hay trong quy định về tổng hợp hình phạt tại khoản 2, Điều 51 đối với một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới thì hình phạt chung thực tế có thể vượt quá 30 năm là mức hình phạt tù tối đa quy định tại điều 33 BLHS. Ngoài ra, khi tổng hợp hình phạt Toà án phải áp dụng đúng các quy định về tổng hợp hình phạt trong BLHS và các văn bản có liên quan. Các quy định về tổng hợp hình phạt phải được hiểu và áp dụng thống nhất trong cả nước.Toà án phải nêu rõ căn cứ pháp lý được ghi trong bản án, tức là Toà án phải ghi rõ điều, khoản, điểm đã vận dụng. Đây là công việc hết sức quan trọng của Toà án khi tuyên án vì nó làm cho bản án mang tính hợp pháp, có sức thuyết phục. Hơn nữa, nó còn là cơ sở để Toà án cấp trên giám sát, kiểm tra việc xét xử của Toà án cấp dưới, phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót của Toà án cấp dưới. 2) Nguyên tắc nhân đạo. Nhân đạo là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Đây là nguyên tắc như sợi chỉ đỏ xuyên suốt các chương, các điều khoản của BLHS.
  • 26. 19 Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là: 1. Đối với người phạm tội việc áp dụng hình phạt chỉ cần thiết đến mức cần và đủ cho việc đạt được mục đích giáo dục riêng và phòng ngừa chung; 2. Hình phạt, các biện pháp tư pháp và chế định pháp lý hình sự khác nhau được áp dụng đối với người phạm tội không nhằm mục đích gây đau đớn về thể xác, hạ thấp về nhân phẩm con người; 3. Nếu trong việc gây thiệt hại về mặt pháp lý hình sự mà thiếu một trong những điều kiện của TNHS, thì tương ứng như vậy, hành vi ấy không phải là tội phạm và người thực hiện hành vi đó không phải chịu TNHS. [9, tr .5-6]. Nội dung nguyên tắc nhân đạo được thể hiện qua các quy định đặc thù đối với người chưa thành niên phạm tội. Người chưa thành niên là chủ thể đặc biệt của luật hình sự do năng lực TNHS hạn chế. Tại khoản 5 Điều 69 BHLS có quy định “không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.” Hay tại Điều 74 quy định rõ giới hạn mức phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên. Hình phạt đối với người chưa thành niên chủ yếu phải mang tính giáo dục nhằm đưa các em trở về làm người có ích cho xã hội. Nguyên tắc nhân đạo các quy định chung về tổng hợp hình phạt. Tại Điều 50 BLHS quy định giới hạn mức cao nhất của hình phạt chung đối với từng loại hình phạt: “nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn”. Việc quy định giới hạn mức tối đa của hình phạt chung thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự, đối với hình phạt tù có thời hạn, thời hạn tối đa chỉ đến 30 năm chứ không được vượt quá, đây là quy định có lợi cho người phạm tội.
  • 27. 20 3. Nguyên tắc công bằng. Trong tất cả các giai đoạn phát triển, Đảng và Nhà nước ta luôn coi con người là mục tiêu và động lực phát triển của xã hội. Nội dung công bằng xã hội được Đảng và Nhà nước ta quan niệm trên tất cả các lĩnh vực khác nhau trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Trong lĩnh vực hình sự, nguyên tắc công bằng được thể hiện bằng sự tương xứng giữa tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và TNHS của người vi phạm phải chịu. Sự tương xứng này thể hiện: 1. Ở mức độ lập pháp hình sự, tức là vấn đề tội phạm hoá, phi tội phạm hoá, hình sự hoá và phi hình sự hoá; 2. Ở mức độ chế tài hình sự trong các điều luật về tội phạm. Một chế tài hình sự được coi là công bằng khi nó tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, đồng thời nó phải tương xứng trong mối liên hệ đối với chế tài của các tội phạm khác, chế tài đó cho phép Toà án có thể tính tới các điều kiện phạm tội cụ thể trong thực tiễn; 3. Mức và loại hình phạt áp dụng được coi là công bằng khi nó tương xứng với mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, động cơ và mục đích phạm tội, mức độ lỗi, cũng như tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ TNHS, nguyên nhân, điều kiện phạm tội. [9, tr. 6-7]. Nguyên tắc công bằng được thể hiện đối với quy định về tổng hợp hình phạt trong các trường hợp có liên quan đến án treo, buộc người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách phải chấp hành hình phạt của bản án cho hưởng án treo nếu người này phạm tội mới. Đối với tổng hợp hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên phạm nhiều tội, nếu tội nặng nhất được thực hiện khi đã đủ 18 tuổi thì việc tổng hợp hình phạt được thực hiện như đối với người thành niên cũng được coi là đã thể hiện được nguyên tắc công bằng. Ngoài ra, nguyên tắc công bằng thể hiện ở chỗ trong từng trường hợp cụ thể, Toà án phải tuyên hình phạt tổng hợp phù hợp với tính chất, mức độ
  • 28. 21 nguy hiểm cho xã hội của các hành vi phạm tội đã thực hiện, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo … Trong phạm vi cả nước, Toà án phải thống nhất trong việc hiểu và vận dụng cách thức tổng hợp hình phạt, tránh tình trạng mỗi nơi hiểu theo một cách và khi quyết định hình phạt riêng cho từng tội, Toà án phải xem xét tất cả các tình tiết có trong vụ án có như vậy việc tổng hợp hình phạt mới phù hợp với toàn bộ các hành vi phạm tội của bị cáo. 4) Nguyên tắc cá thể hoá hình phạt trong tổng hợp hình phạt. Tư tưởng cơ bản của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ khi tổng hợp hình phạt chung, Toà án phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng hành vi phạm tội đã thực hiện, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ TNHS để chọn loại và mức hình phạt cụ thể được quy định trong BLHS sao cho đạt kết quả cao nhất, tạo điều kiện cho việc đạt được mục đích của hình phạt. [9, tr.7]. Nguyên tắc cá thể hoá hình phạt được thể hiện rõ thông qua các quy định về quyết định hình phạt tại chương VII của BLHS và các điều luật trong phần chung BLHS. Đối với tổng hợp hình phạt trong trường hợp có liên quan đến án treo, đã có đường lối xử lý riêng giữa trường hợp người được hưởng án treo lại phạm tội mới trong thời gian thử thách (Điều 6) và trường hợp người được hưởng án treo đang chấp hành thời gian thử thách lại bị xét xử về tội đã thực hiện trước khi có bản án cho hưởng án treo (Điều 7) theo hướng dẫn tại nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Hội đồng thẩm phán TANDTC. Đối với tổng hợp hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên phạm tội, luật đã có quy định riêng về cách thức tổng hợp hình phạt đối với người phạm nhiều tội, có tội thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, theo quy định tại Điều 75 BLHS.
  • 29. 22 Để tổng hợp hình phạt, Toà án phải dựa trên cơ sở việc quyết định hình phạt đối với từng tội cụ thể, từng bản án nên nguyên tắc cá thể hoá hình phạt trong tổng hợp hình phạt thể hiện trước hết qua việc quyết định hình phạt đối với từng tội. Hình phạt được quyết định phải tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Khi quyết định hình phạt, Toà án phải cân nhắc, xem xét tất cả các tình tiết có trong vụ án để đánh giá chính xác tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Mặt khác, Toà án cũng cần xem xét đến các yếu tố khác nữa như khách thể xâm phạm của tội phạm; vai trò của người phạm tội (nếu trong vụ án có đồng phạm), các giai đoạn phạm tội; công cụ, phương tiện phạm tội; hoàn cảnh, mục đích phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ TNHS… để từ đó quyết định hình phạt phù hợp đối với người phạm tội. Tóm lại, tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt và tổng hợp hình phạt nói chung là trường hợp Toà án quyết định hình phạt nên các nguyên tắc tổng hợp hình phạt có quan hệ chặt chẽ với các nguyên tắc quyết định hình phạt và có quan hệ biện chứng với các nguyên tắc chung của luật hình sự. 1.4. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Luật hình sự Việt Nam về tổng hợp hình phạt trong những trƣờng hợp đặc biệt từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. 1.4.1 Giai đoạn áp dụng từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến trước khi có BLHS Việt Nam năm 1985. Trước khi ban hành BLHS năm 1985, không có quy định cụ thể nào về tổng hợp hình phạt nói chung và tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt. Các quan điểm về tổng hợp hình phạt được đề cập đến chủ yếu trong các bản báo cáo tổng kết công tác của ngành Toà án và các công văn hướng dẫn của TANDTC. 1) Đối với trường hợp chung của tổng hợp hình phạt. Trong báo cáo tổng kết công tác ngành Toà án năm 1964, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã hướng dẫn các Toà án cách thức định tội danh trong
  • 30. 23 trường hợp phạm nhiều tội và hai trường hợp của về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án với cách thức tổng hợp có nhiều điểm tương đồng với các quy định hiện hành của BLHS. [Xem 33, tr. 139 – 142]. Tuy nhiên, báo cáo tổng kết năm 1964 còn nhiều điểm hạn chế như một số nội dung hướng dẫn còn chung chung, chưa rõ ràng dẫn đến việc áp dụng quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội vẫn còn chưa thống nhất, tổng hợp hình phạt của nhiều bản án còn chưa bao quát hết được các trường hợp nên ngày 14/9/1973, Toà án nhân dân tối cao đã ra công văn số 612/NCPL hướng dẫn các Toà án tổng hợp hình phạt. Quy định về tổng hợp hình phạt trong trường hợp nhiều bản án và phạm nhiều tội được hướng dẫn đầy đủ hơn và cụ thể hơn. Đối với trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội đã quy định rõ thế nào là trường hợp cộng một phần, cộng toàn bộ và thu hút hình phạt. Còn đối với tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đã được chia thành hai loại: Trường hợp người đang chấp hành một bản án lại bị xét xử về một tội đã phạm trước khi có bản án này và trường hợp một người đang chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới. [xem 33, tr. 145-148]. Các quy định này đã đáp ứng được phần nào yêu cầu về áp dụng tổng hợp hình phạt trong giai đoạn này. 2) Đối với các trường hợp đặc biệt. a. Trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thưr thách. Vấn đề tổng hợp hình phạt trong trường hợp người được cho hưởng án treo lại phạm tội mới trong thời gian thử thách đã được quy định tại điều IV, Sắc lệnh số 33C, ký ngày 13-9-1945, về việc lập Toà án Quân sự ở Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ và quy định quyền hạn xét xử của các Toà án đó và Tại Điều 10 Sắc lệnh số 21/SL ngày 14/2/1946 về Tổ chức các Toà án quân sự: “Nếu trong (hạn) 5 năm ấy, tội nhân bị kết án một lần nữa trước một Toà án quân sự thì bản án treo sẽ đem thi hành”. Nghĩa là đối với người phạm tội được cho hưởng án treo, nếu trong 5 năm bắt đầu từ ngày tuyên án không bị
  • 31. 24 tòa án quân sự xét xử và tuyên có tội về một tội mới, thì bản án đã tuyên sẽ hủy đi, coi như không có. Nhưng nếu trong 5 năm ấy, người bị kết án phạm một tội mới, bị Toà án quân sự đưa ra xét xử và tuyên có tội thì phải chịu đồng thời hình phạt của cả hai bản án. Ngày 01/12/1961, TANDTC ban hành thông tư số 2308/NCPL về việc áp dụng án treo. Việc tổng hợp hình phạt đối với người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách đã có những sự thay đổi căn bản: “Nếu trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo lại phạm tội mới cùng tính chất hoặc nặng hơn tội cũ, Toà án sẽ cộng một phần hay toàn bộ hình phạt cũ vào hình phạt mới để chấp hành” [33, Tr.125]. Văn bản hướng dẫn này có hiệu lực đến khi Bộ luật hình sự năm 1985 được ban hành. Tuy đã có những đổi mới so với quy định tại sắc lệnh 33 và sắc lệnh 21 nhưng quy định về việc Toà án cộng một phần hay toàn bộ hình phạt cũ vào hình phạt mới để chấp hành là chưa rõ ràng gây khó khăn cho việc áp dụng. b. Đối với trường hợp Tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm nhiều tội. Trước khi có BLHS năm 1985, pháp luật hình sự Việt Nam không có văn bản chính thức nào quy định nguyên tắc xử lý, quyết định hình phạt, tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội mà vấn đề này cũng mới chỉ được đề cập tới trong các báo cáo tổng kết công tác ngành toà án và hướng dẫn đường lối xét xử của TANDTC. Báo cáo tổng kết công tác 4 năm (1965-1968) của TANDTC đã xác định: Về nguyên tắc, từ đủ 14 tuổi tròn trở lên coi là có trách nhiệm về mặt hình sự, nói chung đối với lứa tuổi từ 14 đến 16 thì chỉ nên truy tố, xét xử trong những trường hợp phạm các tội nghiêm trọng như giết người, cướp của, hiếp dâm … Đối với lứa tuổi từ 16 đến 18 nếu hành vi phạm pháp có tính chất tương đối nghiêm trọng, nói chung cần xét xử nhưng so với người lớn, cần nhẹ hơn. [33, tr. 14].
  • 32. 25 Về nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội, tại Chuyên đề sơ kết kinh nghiệm xét xử các vụ án về người chưa thành niên phạm tội (kèm theo công văn số 37/NCPL ngày 16/1/1976) nhấn mạnh: “Phải coi trọng việc phạm tội của người chưa đến tuổi trưởng thành là một trường hợp được giảm nhẹ tội, nghĩa là phải xử nhẹ người chưa thành niên hơn người lớn tuổi phạm tội trong những điều kiện tương tự. Đó là nguyên tắc cần quán triệt. Việc xử phạt nhiều, ít là tuỳ thuộc ở trình độ nhận thức và trạng thái sinh lý của người chưa thành niên đến mức độ nào được thể hiện nói chung qua lứa tuổi cao, thấp khác nhau, ở hoàn cảnh phạm pháp, ở tính chất nguy hiểm ít hay nhiều của hành vi phạm tội và của nhân thân người phạm tội cũng như yêu cầu của tình hình chung”. [34, tr. 36]. Nội dung của bản sơ kết này đầy đủ hơn, chi tiết hơn so với những báo cáo tổng kết trước đó nhưng vấn đề tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên trong trường hợp có tội thực hiện trước và có tội thực hiện sau khi đủ 18 tuổi lại chỉ được đề cập đến khá sơ lược. 1.4.2 Giai đoạn áp dụng BLHS Việt Nam năm 1985. 1) Đối với các trường hợp chung của tổng hợp hình phạt. Trong BLHS năm 1985, tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội đã được quy định tại Điều 41: “Khi xét xử cùng một lần người phạm nhiều tội, toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó quyết định hình phạt chung cho các tội. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi loại hình phạt đã tuyên”. Tuy nhiên, quy định: “Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi loại hình phạt đã tuyên” đã làm giảm đi sự nghiêm khắc của pháp luật đối với những kẻ phạm nhiều tội, nhất là đối với những trường hợp các tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cao cho xã hội. Để khắc phục nhược điểm này, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS đã được Quốc hội nước
  • 33. 26 cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/12/1989 đã sửa đổi quy định trên như sau: “Hình phạt chung không đựơc vượt mức cao nhất của loại hình phạt đã tuyên”. Tuy nhiên, BLHS năm 1985 không quy định cách thức tổng hợp hình phạt, do đó gây ra những vướng mắc khi áp dụng pháp luật, nhất là trong trường hợp phải tổng hợp các hình phạt khác loại. Đối với vấn đề tổng hợp hình phạt trong trường hợp có nhiều bản án. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp có nhiều bản án được quy định tại Điều 42 của BLHS năm 1985 như sau: “Trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về một tội đã phạm trước khi có bản án này thì toà án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của khung hình phạt mà luật quy định đối với tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi loại hình phạt đã tuyên (khoản 1). Trường hợp một người đang chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Toà án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó cộng với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước thành hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất mà luật quy định cho loại hình phạt đã tuyên (khoản 2). Quy định này đã thể hiện rõ sự phân hoá trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội”. Tại khoản 1 Điều 42 BLHS năm 1985 quy định “hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của khung hình phạt mà luật quy định đối với tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi loại hình phạt đã tuyên.” Nghĩa là cũng tương tự như quy định tại Điều 41, hình phạt nặng nhất đối với người phạm nhiều tội cũng có thể chỉ chỉ bằngngười phạm một tội. Điều này là sự vi phạm nguyên tắc công bằng trong luật hình sự, không tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của các hành vi mà người phạm tội đã thực hiện. Do sự không hợp lý này nên khoản 1 Điều 42 BLHS năm 1985 đã
  • 34. 27 được Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS ngày 28/12/1989 sửa đổi như sau: “... Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của loại hình phạt đã tuyên ...”. Quy định này đã đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn xét xử, thể hiện thái độ nghiêm khắc của Nhà nước đối với người phạm nhiều tội. Quy định trên tuy đã khắc phục một phần sự bất hợp lý nhưng chưa triệt để vì hình phạt chung cao nhất của hình tù tối đa là 20 năm (Điều 26 BLHS năm 1985), trong khi đó, hình phạt tù cao nhất đối với một tội cũng là 20 năm. Như vậy, vẫn chưa đảm bảo triệt để nguyên tắc công bằng của luật hình sự. Một hạn chế nữa là trong lần sửa đổi, bổ sung này, các nhà làm luật vẫn còn bỏ sót trường hợp trong quá trình xét xử, một bị cáo bị tuyên nhiều bản án nhưng chưa có bản án nào có hiệu lực pháp luật ngay nên tại thời điểm xét xử, Toà án không thể tổng hợp hình phạt của các bản án được. Do đó, khi các bản án này có hiệu lực pháp luật thì các bản án này không được tổng hợp vì Điều 42 không quy định. Do đó, trong lần sửa đổi thứ hai BLHS năm 1985 (có hiệu lực ngày 16/8/1991) các nhà làm luật đã bổ sung khoản 3 Điều 42 để tổng hợp hình phạt trong trường hợp này. 2) Đối với các trường hợp đặc biệt. a. Trường hợp tổng hợp hình phạt trong trường hợp có liên quan đến án treo: Tại khoản 5 Điều 44 BLHS năm 1985 quy định:“Nếu trong thời gian thử thách người bị án treo lại phạm tội mới và bị phạt tù thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định ở khoản 2 điều 42”. Quy định trên còn chung chung và gây khó khăn cho việc áp dụng, vì có trường hợp người được cho hưởng án treo đã bị tạm giam hoặc tạm giữ, sau khi tổng hợp hình phạt, ngày tạm giam và tạm giữ được trừ như thế nào chưa được quy định cụ thể, dẫn đến việc tổng hợp không đúng quy định. Từ thực tế trên, TANDTC đã ra Thông tư số 01/NCPL ngày 6/4/1988 hướng dẫn bổ sung về án treo. Thông tư này đã
  • 35. 28 hướng dẫn cụ thể việc áp dụng nguyên tắc nào để quyết định hình phạt chung và cách trừ thời gian bị cáo đã bị tạm giam. b. Đối với vấn đề tổng hợp hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên phạm nhiều tội. Trong BLHS năm 1985, vấn đề tuổi của người chưa thành niên đã được quy định tại Điều 58 BLHS năm 1985, theo đó người chưua thành niên là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi. BLHS năm 1985 cũng đã có một chương riêng quy định đối với người chưa thành niên phạm tội. Vấn đề tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm nhiều tội được quy định tại Điều 65 của BLHS năm 1985, trong trường hợp người chưa thành niên phạm nhiều tội có tội thực hiện trước khi đủ 18 tuổi có tội thực hiện sau khi đủ 18 tuổi thì việc tổng hợp hình phạt được áp dụng như sau: “1. Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung không được vựơt mức hình phạt cao nhất quy định ở Điều 64. 2. Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi thì hình phạt chung được áp dụng như đối với người đã thành niên phạm tội”. Quy định về tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trong BLHS năm 1985 đã rõ ràng, chi tiết nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa thật hoàn thiện vì vậy, đòi hỏi sự bổ sung cần thiết trong BLHS mới – BLHS năm 1999. 1.3.3 Giai đoạn áp dụng BLHS Việt Nam năm 1999. Sau một thời gian áp dụng, BLHS năm 1985 bộc lộ nhiều hạn chế cả về nội dung và kỹ thuật lập pháp vì vậy BLHS năm 1999 ra đời để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội mới của nước ta là quá trình tất yếu. BLHS năm 1999 đã có nhiều điểmmới thể hiện sự thay đổi về chính sách hình sự của Nhà nước ta và cũng thể hiện được sự tiến bộ về mặt kỹ thuật lập pháp. Quy định chung về tổng hợp hình phạt cũng như quy định về tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt đã có những thay đổi theo dần hoàn thiện.
  • 36. 29 Các quy định chung về tổng hợp hình phạt gồm: Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội được quy định tại Điều 50 BLHS và Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án được quy định tại Điều 51. Theo Điều 50 thì mức tối đa của hình phạt chung đối với hình phạt tù và cải tạo không giam giữ đã được nâng lên. Đối với tù có thời hạn, mức tối đa đối với một tội là 20 năm nhưng hình phạt chung tối đa là 30 năm, điều này thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước đối với những người phạm nhiều tội. Đồng thời, Bộ luật này còn quy định rõ cách thức tổng hợp hình phạt đối với từng trường hợp cụ thể. Điều 51 BLHS năm 1999 có nhiều sự thay đổi so với điều 42 BLHS 1985. Đó là mức hình phạt tối đa của tù có thời hạn được nâng lên là 30 năm, mức tối đa của cải tạo không giam giữ được nâng lên là 3 năm, trường hợp tổng hợp các bản án có hiệu lực pháp luật đã được quy định tại khoản 3 Điều 51. Đối với những trường hợp đặc biệt, tổng hợp hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên tội. BLHS năm 1999 đã giảm mức hình phạt áp dụng cho người chưa thành niên phạm tội nhiều hơn hẳn so với mức giảm hình phạt quy định tại BLHS năm 1985. Đối với tổng hợp hình phạt trong trường hợp có liên quan đến án treo, tại khoản 5 Điều 60 BLHS năm 1999 đã quy định tổng hợp hình phạt đối với người được hưởng án treo phạm tội trong thời gian thử thách đối với tất cả các trường hợp chứ không chỉ riêng đối với trường hợp hình phạt mới là hình phạt tù như khoản 5 Điều 44 BLHS năm 1985. Tóm lại, quy định chung về tổng hợp hình phạt và tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt theo BLHS Việt Nam năm 1999 đã được quy định đầy đủ và cụ thể hơn các giai đoạn trước. Tuy nhiên, trong thực tế áp dụng đến nay đã hơn 16 năm dù đã được sửa đổi và có những nghị quyết hướng dẫn kèm theo nhưng vẫn còn nhiều điểm hạn chế vướng mắc trong áp dụng đòi hỏi có sự sửa đổi bổ sung cho phù hợp hơn.
  • 37. 30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Tổng hợp hình phạt nói chung và tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt là quy định quan trọng trong luật hình sự Việt Nam. Qua việc đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự và những nguyên tắc đặc thù của tổng hợp hình phạt, Toà án quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội hoặc của nhiều bản án đối với những trường hợp đặc biệt gồm người được cho hưởng án treo phạm tội trong thời gian thử thách hoặc đối với người chưa thành niên. Việc áp dụng đúng các quy định pháp luật trong việc tổng hợp hình phạt sẽ mang lại hiệu quả của hình phạt và sự phối hợp của các cơ quan tiến hành tố tụng. Quy định chung về tổng hợp hình phạt và quy định trong những trường hợp đặc biệt làchế định pháp luật hình sự ra đời từ rất sớm. Cùng với sự phát triển của đất nước, pháp luật hình sự của nước ta cũng có những thay đổi, bổ sung để kịp thời điều chỉnh những quan hệ xã hội mới. Trong bối cảnh đó, là một quy định khá quan trọng trong luật hình sự nên tổng hợp hình phạt cũng đã được dần hoàn thiện để đáp ứng đòi hỏi của xã hội. Tuy nhiên, dù đã được đánh giá là tiến bộ hơn so với các quy định trước đó, nhưng các quy định về tổng hợp hình hình phạt nói chung và tổng hợp hình phạt trong những trường hợp đặc biệt trong BLHS hiện hành còn nhiều điểm hạn chế, cần được sửa đổi cho phù hợp với sự phát triển của xã hội.
  • 38. 31 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG NHỮNG TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG (Giai đoạn 2008 – 2014) 2.1. Thực trạng các quy định của BLHS năm 1999 về tổng hợp hình phạt. 2.1.1. Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội trong BLHS năm 1999. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội được quy định tại Điều 50 của BLHS năm 1999 như sau: “Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây: 1. Đối với hình phạt chính : a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn; b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân; d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
  • 39. 32 đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác. 2. Đối với hình phạt bổ sung: a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên”. Theo quan điểm của tác giả, quy định về tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo BLHS năm 1999 đã đầy đủ và chi tiết. Tuy nhiên, vẫn có ý kiến cho rằng, quy định mức tối đa của hình phạt chung như vậy là mâu thuẫn với Điều 33. “Điều 33 quy định 20 năm là mức tối đa của hình phạt tù có thời hạn trong khi đó mục a khoản 1 Điều 50 lại quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội thì Toà án có thể áp dụng hình phạt tù với thời hạn tối đa là 30 năm đối với người phạm tội. Cần thấy rằng 20 năm một ngày tới 30 năm tù không phải là một loại hình phạt độc lập và càng không phải là một khung hình phạt của một loại hình phạt độc lập và vì vậy khi áp dụng hình phạt tù với khoảng thời gian nói trên là vi phạm nguyên tắc pháp chế trong luật hình sự”. [46, Tr. 47] Theo quan điểm của tác giả thì ý kiến trên là không chính xác. Điều 33 BLHS quy định như sau: “Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 3 tháng, mức tối đa là 20 năm…”.Như vậy, Điều 33 chỉ quy định mức tối đa của hình phạt tù có thời hạn là 20 năm đối với trường hợp người phạm một tội nên quy định tại Điều 50 về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội không chịu sự
  • 40. 33 ràng buộc của quy định tại Điều 33 về mức hình phạt tối đa của tù có thời hạn. Hay nói cách khác, quy định tại Điều 50 không phủ định quy định Điều 33 do vậy không có sự vi phạm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong luật hình sự đối với trường hợp này. Trái lại nếu xét trong mối liên hệ phổ biến về tính nguy hiểm cho xã hội của trường hợp người phạm một tội với trường hợp người phạm nhiều tội thì quy định trên còn là sự thể hiện nguyên tắc công bằng trong luật hình sự. Như vậy, quy định về tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội trong BLHS năm 1999 đã tương đối hoàn thiện và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự. 2.1.2.Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án trong BLHS năm 1999. Theo Điều 51 BLHS, tổng hợp hình phạt trong trường hợp có nhiều bản án bao gồm ba trường hợp sau: “1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này. Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. 2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật này. 3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Toà án ra quyết định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”.
  • 41. 34 Theo quan điểm của tác giả, quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án theo Điều 51 BLHS năm 1999 đã là đầy đủ và hoàn thiện. Tuy nhiên vẫn có một số ý kiến về sự chưa hợp lý của quy định. Thứ nhất, có ý kiến cho rằng: Điều 51 khoản 1, 2 BLHS còn chưa quy định về trường hợp bị tạm giữ, tạm giam của tội bị đưa ra xét xử (hoặc tội mới) thì sẽ được khấu trừ như thế nào. Ví dụ: một người đang chấp hành một bản án mà lại bị đưa ra xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, đối với tội bị đưa ra xét xử, người phạm tội đã bị tạm giam 02 tháng để điều tra; hoặc trường hợp một người đang chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, đối với tội mới họ bị tạm giam 03 tháng để điều tra. [62, tr.11] Theo quan điểm của tác giả, tại khoản 1 Điều 31 BLHS quy định “Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ”. Tại Điều 33 BLHS cũng quy định “Thời gian tạm giữ, tạm giạm được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù”. Từ hai quy định trên, có thể thấy khoản 1 Điều 51 dù không có quy định cụ thể nhưng BLHS đã gián tiếp quy định thời gian người bị kết án bị tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. Và thực tiễn áp dụng, trong trường hợp bị cáo đã bị tạm giữ, tạm giam, các Toà án đều trừ thời gian tạm giữ, tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt chung của người bị kết án bằng cách tính thời hạn chấp hành hình phạt chung từ ngày bị tạm giữ, tạm giam. Nếu thời gian tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù không liền nhau, thì tính thời hạn chấp hành hình phạt tù chung từ thời điểm bắt giam sau cùng, thời gian đã bị tạm giữ, tạm giam trước đó được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. Ví dụ: Tại bản án số19/2014/HSST ngày 14/6/2014 của Toà án nhân dân huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã tuyên phạt bị cáo Vương Văn Hãnh
  • 42. 35 12 tháng tù về tội “Đánh bạc” và buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt 11 tháng tù cho hưởng án treo thử thách 22 thángvề tội “Đánh bạc” tại bản án số 01/2014/HSST ngày 08/01/2014 của Toà án nhân dân huyện Nam Sách. Tổng hợp hình phạt buộc bị cáo phải chấp hành chung cho hai bản án là 23 tháng tù, được trừ 3 ngày tạm giữ từ 25/11/2013 – 28/11/2013, bị cáo còn phải chấp hành 22 tháng 27 ngày tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt đi thi hành án. Như vậy, để đảm bảo tính gọn nhẹ, khoa học trong BLHS thì không cần thiết phải quy định thêm việc phải trừ thời gian tạm giữ, tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt chung vào trong BLHS. Thứ hai, khi áp dụng Điều 51 là trong nhiều trường hợp, tổng hợp hình phạt theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 51 có thể đều ra kết quả giống nhau. Nhưng về bản chất, quy định tại khoản 2 Điều 51 thể hiện thái độ nghiêm khắc của Nhà nước hơn so với quy định tại khoản 1, vì có một số trường hợp người phạm tội phải chấp hành hình phạt thực tế lớn hơn 30 năm tù.“Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử các Toà án thường trừ thời gian đã chấp hành trước rồi mới tổng hợp sau (nếu tổng hợp như vậy, trong trường hợp hình phạt của các bản án tổng hợp lại là trên 30 năm tù thì sẽ gây thiệt hại cho người phạm tội).” [51, Tr. 20]. Vì vậy, trong quá trình áp dụng Điều 51 BLHS, Toà án cần xác định đúng thuộc trường hợp để việc tổng hợp chính xác và đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Thứ ba, có quan điểm cho rằng: Điều 51 BLHS chưa quy định việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp một người đang có bản án chưa có hiệu lực pháp luật thì lại phạm tội mới. Ví dụ A bị tòa án tuyên phạt 02 năm tù về tội cố ý gây thương tích. Trong thời gian A đang được tại ngoại và bản án về tội cố ý gây thương tích chưa có hiệu lực, A lại phạm tội mới - Trộm cắp tài sản và bị tòa án tuyên phạt 01 năm tù. Trường hợp này, do Điều 51 BLHS chưa quy định, vì vậy, một số tòa án còn lúng túng khi xử lý. Vì vậy, đề nghị
  • 43. 36 quy định bổ sung trường hợp này tại Điều 51 khoản 2 BLHS và nguyên tắc tổng hợp sẽ tương tự như Điều 51 khoản 2 vì trường hợp này, Tòa án vừa mới tuyên hình phạt cho bị cáo mà trong khoảng thời gian ngắn trong khi đợi bản án có hiệu lực pháp luật, bị cáo đã phạm tội mới, điều này thể hiện ý thức chấp hành pháp luật của người phạm tội chưa tốt, chưa quyết tâm cải tạo thành công dân có ích cho xã hội nên cần phải xử lý nghiêm để họ nhận thức được tính chất sai trái của hành vi của mình.[62, tr.11]. Đối với trường hợp này, theo quan điểm của tác giả, khoản 3 Điều 51 đã quy định “Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Toà án ra quyết định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”. Như vậy, dù không quy định về trường hợp trên, nhưng sau khi cả hai bản án có hiệu lực pháp luật, Chánh án Toà án sẽ ra quyết định tổng hợp hình phạt chung của hai bản án để buộc người phạm tội phải chấp hành. Vì vậy, không cần bổ sung thêm quy định này mà trong phần nhận xét của bản án thứ hai có thể đánh giá nhân thân của người phạm tội và đưa ra mức hình phạt phù hợp. Tóm lại, dù có những quan điểm khác nhau về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án được quy định tại Điều 51 BLHS nhưng theo quan điểm của tác giả, đây là quy định tương đối hoàn thiện và đầy đủ. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng, cần xác định chính xác các trường hợp cụ thể để đưa ra cách thức tổng hợp hình phạt đúng quy định pháp luật và chính xác đối với người phạm tội. 2.2. Thực trạng quy định về tổng hợp hình phạt trong trƣờng hợp có liên quan đến án treo. 2.2.1. Quy định pháp luật hiện hành về tổng hợp hình phạt trong trường hợp có liên quan đến án treo. Án treo là chế định đặc biệt trong luật hình sự Việt Nam. Chế định án treo xuất hiện cùng với sự ra đời của pháp luật hình sự. Vì vậy, có nhiều nhà
  • 44. 37 khoa học đưa ra khái niệm khoa học về án treo. Trong đó, khái niệm khoa học: “Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù kèm theo một thời gian thử thách nhất định đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện tội phạm” [7, tr. 810] là quan điểm ngắn gọn và đầy đủ nhất. Mới đây, tại Điều 1, nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013 đã đưa ra khái niệm về án treo: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 3 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần buộc phải chấp hành hình phạt tù”. [41, tr. 01] Trong BLHS Việt Nam năm 1999 án treo được quy định tại Điều 60. 1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm. 2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. 3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này. 4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. 5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án