SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THÚY HẰNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THÚY HẰNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính
Mã Số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN MINH MẪN
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của cá nhân em.
Các số liệu, thông tin nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Trần Thúy Hằng
LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.
TS Nguyễn Minh Mẫn, sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô và các cán bộ,
viên chức thuộc các phòng, ban chức năng tại Học viện Khoa học xã hội.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả cũng nhận được sự cổ
vũ, động viên, tạo điều kiện về mọi mặt của cơ quan, đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn khoa học, các thầy
cô tại Học viện Khoa học xã hội, Ban lãnh đạo cơ quan, gia đình và bạn bè
về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trân trọng!
Tác giả
Trần Thúy Hằng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
HĐND Hội đồng nhân dân
THPT Trung học phổ thông
THPL Thực hiện pháp luật
TDVCGD Tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH
GIÁO DỤC....................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức ngành giáo dục ............................................................ 7
1.2. Chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về tuyển dụng
viên chức ngành giáo dục ................................................................... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về tuyển dụng
viên chức ngành giáo dục ................................................................... 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHAP LUẬT VỀ
TUYỂN DỤNG VIEN CHỨC NGANH GIAO DỤC TẠI THANH
PHỐ HA NỘI.......................................................................................... 29
2.1. Khái quát về hệ thống viên chức ngành giáo dục tại thành phố
Hà Nội................................................................................................ 29
2.2. Cơ sở pháp lý của tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại
thành phố Hà Nội ............................................................................... 34
2.3. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực hiện pháp luật về
tuyển dụng viên chức giáo dục tại thành phố Hà Nội.......................... 37
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......... 52
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng
viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn thành phố Hà Nội.................... 52
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng
viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn thành phố Hà Nội.................... 57
KẾT LUẬN.................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng, Nhà nước và dân tộc Việt Nam. Tầm quan trọng của ngành
giáo dục và đào tạo đã được Đảng nhiều lần nêu ra trong các văn kiện. Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục nhấn mạnh: “ Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao” là một trong ba đột phá chiến lược và
khẳng định trọng tâm “ Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của
đờisống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối
sống, trí tuệ, năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”.
Như vậy, có thể thấy con người là nhân tố quyết định cho sự thành công của
mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Với sứ mệnh trồng người,
ngành giáo dục đang từng ngày khẳng định tầm quan trọng đối với sự tồn tại,
phát triển của đất nước, trong đó không thể không nói đến vai trò của các viên
chức giáo dục. Với truyền thống “ Tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam,
người giáo viên luôn được coi là hình tượng mẫu mực, là người dạy học trò tri
thức và nhân cách. Đó là trách nhiệm cao quý mà mỗi người làm nghề giáo
dục phải gánh vác, vì mỗi hành động của họ dù nhỏ đến đâu đều có ảnh
hưởng nhất định đến sự nghiệp trồng người. Việc lựa chọn đội ngũ viên chức
có năng lực tốt, phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được các yêu cầu của vị trí
việc làm và nhu cầu của xã hội là một tiền đề quan trọng để phát triển nền
giáo dục đào tạo, trở thành một yếu tố rất quan trọng, thiết yếu trong việc phát
triển của một đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của viên chức ngành giáo dục, những
năm qua, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm tạo điều kiện cho việc xây dựng,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước, trong
đó có thể chế về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. Đặc biệt, công tác
thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục được đẩy mạnh
2
nhằm đưa các quy định pháp luật vào đời sống, hiện thực hóa chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Tuyển
dụng viên chức là một trong các nội dung rất quan trọng trong công tác quản
lý viên chức. Thông qua công tác tuyển dụng viên chức, để nhằm bổ sung cho
đơn vị sự nghiệp công lập có đủ số lượng, cơ cấu người làm việc theo vị trí
việc làm, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn từng chức danh nghề nghiệp viên
chức tương ứng, góp phần xây dựng đội ngũ viên chức có đạo đức nghề
nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của khu vực cung ứng dịch vụ công.
Hà Nội là thủ đô của đất nước, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa
của cả nước. Trong những năm qua, ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội có
những bước chuyển mình mạnh mẽ với một đội ngũ viên chức đông, có năng
lực chuyên môn và phẩm chất nghề nghiệp, được tuyển dụng thông qua một
quy trình chặt chẽ, dựa trên các căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, quá trình thực
hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại Hà Nội vẫn còn
nhiều vướng mắc bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có những
nguyên nhân từ chính sự bất cập của pháp luật, có những nguyên nhân nảy
sinh trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật liên quan đến nhận thức, bộ
máy,công tác tổ chức thực hiện, cơ sở vật chất, trình độ dân trí…Trên phương
diện lý luận, thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
cũng còn nhiều điểm lúng túng, chưa rõ.
Trong bối cảnh đó, rất cần triển khai các công trình nghiên cứu chuyên
sâu theo hướng phân tích làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận và tập trung tổng
kết, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành
giáo dục tại thành phố Hà Nội, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm
thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà
Nội nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
3
Hướng nghiên cứu nói trên cũng mang ý nghĩa khắc phục khoảng trống
trong hoạt động nghiên cứu về chủ đề thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên
chức ngành giáo dục ở Việt Nam hiện nay.
Đó chính là những lý do thôi thúc học viện lựa chọn chủ đề “Thực
hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn tại thành
phố Hà Nội” để triển khai nghiên cứu trong quy mô luận văn thạc sĩ luật học
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến chủ đề “Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
ngành giáo dục từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội”,các nghiên cứu ở Việt
Nam trong thời gian gần đây được triển khai trên hai phương diện chính:
Thứ nhất, các nghiên cứu về thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực cụ
thể. Theo hướng này, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: Thực
hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam (sách tham khảo), Nguyễn Minh Đoan
(2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; “ Thực hiện pháp luật về giáo dục của
các trường đại học, cao đẳng ở tỉnh Nam Định” (Vũ Thị Thu Huyền, (2010),
Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh); "Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở Việt
Nam”( Vũ Thị Hoàng Hà, (2010), Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh);“ Thực hiện pháp luật về hòa giải
trong giải quyết ly hôn ở thành phố Hà Nội ” (Vũ Viết Văn, (2012), Luận văn
thạc sỹ luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh); …
Thứ hai, các nghiên cứu về viên chức, tuyển dụng viên chức. Theo
hướng này, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu điển hình sau: “Quản
lí và phát triển nguồn nhân lực xã hội”(, GS.TS Bùi Văn Nhơn (2006), Nxb
Tư pháp, Hà Nội); “Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức” (Phạm Hồng
Thái,Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 1/2009); “Một số vấn đề về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính
4
phủ”(Lê Minh Hương, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 5/ 2012); “Tuyển
dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện
nay”(Nguyễn Trọng Nhật Minh,(2011), Luận văn Thạc sĩ); “Pháp luật về
tuyển dụng viên chức ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp”
(Nguyễn Minh Nguyệt (2016), Luận văn Thạc sĩ);….
Các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên là một nguồn tư liệu vật
chất rất quan trọng để tác giả học hỏi, tham khảo nhằm triển khai nghiên
cứu đề tài đã được lựa chọn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa
học nêu trên mới chủ yếu đề cập viên chức và pháp luật về tuyển dụng viên
chức nói chung. Cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu về thực hiện pháp luật tuyển dụng viên chức ngành giáo dục.
Càng chưa có công trình nào nghiên cứu tập trung về thực hiện pháp luật
tuyển dụng viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích tổng quát xây dựng luận cứ khoa học cho việc
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng
viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội nói riêng, trên địa bàn cả nước
nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những khía cạnh lý luận về thực hiện pháp luật
tuyển dụng viên chức ngành giáo dục ở Việt Nam.
- Nghiên cứu tình hình tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành
phố Hà Nội, đi sâu đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên
chức ngành giáo dục, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và xác định nguyên nhân
của các ưu điểm, hạn chế trong thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội.
5
- Đề xuất quan điểm, giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại
thành phố Hà Nội nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học về viên chức, pháp luật tuyển dụng viên
chức và thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục.
- Các quy định pháp luật hiện hành về tuyển dụng viên chức ngành giáo
dục.
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
tại thành phố Hà Nội.
- Kinh nghiệm của Hà Nội và một số địa phương trong thực hiện pháp
luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: toàn bộ hoạt động thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức ngành giáo dục.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2010 đến nay (tập trung trong giai đoạn 5
năm trở lại đây).
- Phạm vi không gian: địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật, duy vật lịch
sử, sử dụng chủ yếu phương pháp logic lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh,
đánh giá chính sách, phương pháp thu thập, tập hợp, phân tích, nghiên cứu, xử
lý tài liệu;....
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về thực hiện pháp luật
về tuyển dụng viên chức ở nước ta hiện nay.
6
Luận văn góp phần đánh giá pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục kể từ khi Luật Viên chức năm
2010 có hiệu lực thi hành.
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần nâng cao nhận thức, cung cấp
thêm cơ sở lý luận và là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với những
người làm công tác nghiên cứu, công tác giảng dạy, cũng như làm công tác
tổ chức, tuyển dụng viên chức ngành giáo dục.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hiện pháp luật
tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức ngành giáo dục
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành
giáo dục
1.1.1.1. Viên chức và viên chức ngành giáo dục
Từ trước đến nay đã có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm viên
chức. Viên chức vốn là một từ Hán - Việt, theo đó, viên là người giữ một
chức vụ, chức là các việc về phần mình, viên chức là người giữ một chức
nghiệp nhất định, thường là trong bộ máy chính quyền. Tuy nhiên, trải qua
các thời kỳ khác nhau, nội hàm của khái niệm viên chức cũng có sự thay đổi
lớn. Suốt một thời gian dài, khái niệm “cán bộ, công nhân, viên chức nhà
nước” được dùng để chỉ những người phục vụ trong các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, nhà nước và một số tổ chức khác. Chỉ tới năm 2003, sau
khi Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức
1998 được ban hành và đặc biệt được đánh dấu bởi Nghị định 116,
117/2003/NĐ-CP thì khái niệm viên chức mới có sự phân biệt tương đối rõ
với các khái niệm cán bộ, công chức. Tháng 11/2008, Quốc hội ban hành Luật
Cán bộ, công chức đã thể hiện quan điểm của Nhà nước trong việc chuyên
biệt hóa đối tượng phục vụ trong các cơ quan quản lý nhà nước và các đối
tượng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, tách hẳn nhóm đối tượng
viên chức ra khỏi phạm vi cán bộ, công chức, phân biệt giữa hoạt động công
vụ của công chức với hoạt động có tính chất chuyên môn, nghiệp vụ của viên
chức, nhằm hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển các đơn vị sự nghiệp,
nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức. Tuy nhiên, phải đến khi Luật Viên
chức được ban hành (Luật số 58/2010/QH12) thì khái niệm Viên chức mới
được nêu một cách cụ thể: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng
8
theo vị trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm
việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật” (Điều 2, Chương I). Các tiêu chí để xác định viên chức là:
được tuyển dụng theo vị trí việc làm; làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công
lập; làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số 55/2012/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành ngày 28/5/2012 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công làm rõ hơn hình dung về đơn vị sự nghiệp công lập, đó là các tổ
chức được thành lập và hoạt động để phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước
và/hoặc thực hiện việc cung cấp các dịch vụ công. Như vậy, viên chức là
những người làm việc trong các đơn vị có nhiệm vụ phục vụ cho công tác
quản lý nhà nước (bản thân đơn vị này không làm nhiệm vụ quản lý nhà
nước) và trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, khoa học, công
nghệ, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, lao động xã hội và các tổ chức sự
nghiệp khác... nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho nhân dân và
xã hội. Những hoạt động này không nhân danh quyền lực nhà nước, không
phải là các hoạt động quản lý nhà nước, chỉ thuần tuý mang tính nghề nghiệp
gắn với nghiệp vụ, chuyên môn.
Từ cách hiểu đó, viên chức ngành giáo dục là một đội ngũ làm việc
tại các cơ sở giáo dục, các trường công lập không giữ chức vụ lãnh đạo được
xác định là "viên chức" nhà nước, làm việc theo chế độ viên chức và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Thẩm quyền quy định về viên chức, giáo viên
trong các đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức do Quốc hội quyết định trên
cơ sở ban hành, sửa đổi, bổ sung Luật Viên chức.
1.1.1.2. Thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên
chức ngành giáo dục
Tuyển dụng viên chức nói chung, TDVCGD nói riêng là một lĩnh vực
hoạt động trong chu trình tổ chức và hoạt động của các chủ thể nhằm tạo ra đội
ngũ viên chức đủ năng lực và phẩm chất đảm nhận nhiệm vụ được giao. Việc
9
tuyển dụng viên chức phải tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện, tiêu
chuẩn của viên chức và các quy định về trình tự, thủ tục của hoạt động tuyển
dụng viên chức. Nói cách khác, tuyển dụng viên chức phải dựa trên căn cứ
pháp luật về tuyển dụng viên chức với cách hiểu là tổng thể các quy phạm pháp
luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực tuyển dụng viên chức nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
của người tham gia ứng tuyển, quyền và lợi ích của cơ quan tuyển dụng, của
nhà nước và của xã hội.
Pháp luật là một công cụ quản lý xã hội sắc bén, song pháp luật chỉ có
thể phát huy được vai trò và những giá trị của mình trong việc duy trì trật tự và
tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng và thực hiện trong
cuộc sống. Vì vậy, THPL là hoạt động không thể thiếu, là biện pháp để pháp
luật trở thành công cụ điều chỉnh có thực đối với các quan hệ xã hội trong các
lĩnh vực.
Nhà nước xây dựng những quy phạm pháp luật nhằm mục đích điều
chỉnh các quan hệ xã hội đáp ứng lợi ích của nhân dân và tiên bộ xã hội. Mục
đích đó chỉ có thể đạt được khi pháp luật được các chủ thể nghiêm chỉnh thực
hiện trong đời sống xã hội. Pháp luật với tầm quan trọng của nó không chỉ
dừng lại bằng các quy phạm pháp luật, vì đó chỉ là pháp luật ở trạng thái "tĩnh",
vấn đề quan trọng là "pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thực hiện
thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân; trở
thành phương thức quản lý xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội" [13, tr.25].
Hiện nay, trên phương diện nhận thức và trong thực tiễn, tồn tại nhiều
quan niệm về THPL. Có quan niệm xem THPL là một quá trình hoạt động, có
quan niệm khác lại chỉ nêu thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình.Tuy
nhiên, điểm chung giữa các quan niệm đều nhìn nhận THPL là hoạt động có
mục đích nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là
hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định
10
của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống. Xét trong quy trình điều
chỉnh pháp luật, THPL là sự nối tiếp xây dựng pháp luật, gồm toàn bộ các hoạt
động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống xã hội và sinh hoạt của
công dân. Về bản chất, THPL là quá trình hiện thực hóa pháp luật, làm bộc lộ
và phát huy những giá trị tiềm năng của pháp luật trong thực tế. Trong THPL,
những hoạt động có tính chủ động như sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật
đòi hỏi phải có một cơ chế tổ chức và nguồn lực lớn về con người lẫn vật chất
mới có thể bảo đảm thực hiện tốt. Hoạt động THPL không chỉ là những hành vi
đơn lẻ, độc lập, cắt khúc mà nó luôn luôn là một quá trình.
Tóm lại, THPL cần được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích làm
cho các quy định của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế, hợp pháp
của các chủ thể pháp luật và được thực hiện trong thực tế cuộc sống.
Từ cách hiểu các phạm trù pháp lý nói trên, thực hiện pháp luật về
tuyển dụng viên chức ngành giáo dục là quá trình hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức đi vào cuộc sống,
trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật về tuyển
dụng viên chức, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực
hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục qua đó tuyển chọn
được đội ngũ viên chức ngành giáo dục có phẩm chất, trình độ chuyên môn,
chất lượng cao, phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của nền
giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
ngành giáo dục
1.1.2.1.Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
là một bộ phận của hoạt động thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
Viên chức là những người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập
(không phải người đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo đơn vị) và được tuyển dụng
11
trong nhiều lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Việc tuyển dụng phải
dựa trên căn cứ pháp luật về tuyển dụng viên chức. Ngoài ra, trong mỗi lĩnh
vực cụ thể, do yêu cầu của từng ngành, lĩnh vực, pháp luật về tuyển dụng
viên chức còn có những quy định riêng, mang tính đặc thù cho ngành, lĩnh
vực. Do vậy, THPL về TDVCGD vừa phải thực hiện các quy định pháp luật
chung về tuyển dụng viên chức, vừa thực hiện các quy định pháp luật riêng
về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục.
1.1.2.2. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
được tiến hành bởi các chủ thể đa dạng
THPL về TDVCGD vừa phúc đáp yêu cầu xây dựng đội ngũ viên
chức vừa hồng vừa chuyên ngành giáo dục, vừa nhằm thỏa mãn nhu cầu việc
làm của những công dân đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng. Do
vậy chủ thể THPL về TDVCGD rất đa dạng, bao gồm không chi các cơ quan
quản lý nhà nước về tuyển dụng, các cơ quan, cá nhân trực tiếp tiến hành
hoạt động tuyển dụng viên chức mà còn cả các cá nhận tham gia ứng tuyển
vị trí viên chức ngành giáo dục và các tổ chức xã hội, đoàn thể nhân dân
tham gia hoạt động giám sát, hỗ trợ quá trình tuyển dụng viên chức ngành
giáo dục.
1.1.2.3. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
có tính quyền lực và tính tự nguyện
THPL về TDVCGD trước hết là một loại hoạt động của các cơ quan
công quyền ( giao cho tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp thực hiện) nhằm tạo ra
đội ngũ viên chức ngành giáo dục phù hợp với nhu cầu phát triển ngành giáo
dục. Nhìn từ phương diện này, THPL về TDVCGD là một loại hoạt động
mang tính quyền lực. Tuy nhiên, THPL về TDVCGD còn là một hoạt động
của các cá nhân tham gia ứng tuyển trên cơ sở tôn trọng và thực hiện đúng
các quy định pháp luật hiện hành về tuyển dụng viên chức. Nếu nhìn nhận từ
12
góc độ này, THPL về TDVCGD mang tính tự nguyện, tùy thuộc vào ý chí
chủ quan, mong muốn của mỗi cá nhân được đứng trong đội ngũ viên chức
ngành giáo dục.
1.1.2.4. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
chỉ giới hạn trong phạm vi và đối tượng nhất định
Không giống như một số lĩnh vực pháp luật và thực hiện pháp luật
được áp dụng cho mọi đối tượng và phạm vi, việc THPL về TDVCGD chỉ
diễn ra đối với một số đối tượng nhất định đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi, điều
kiện của viên chức ngành giáo dục. Phạm vi của THPL về TDVCGD liên
quan đến chỉ tiêu tuyển dụng viên chức ngành giáo dục, đến quan niệm
tuyển dụng và nhu cầu cụ thể của mỗi địa phương. Ở mức độ nhất định,
THPL về TDVCGD còn là sự kết hợp giữa THPL với tôn trọng đạo đức xã hội
và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân
1.1.3.Vai trò của thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
ngành giáo dục
Thứ nhất, THPL về TDVCGD là phương thức để đường lối chính sách,
pháp luật tuyển dụng viên chức đi vào thực tiễn đời sống xã hội; là cách thức
biện pháp cơ bản, hiệu lực, hiệu quả để đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước về công tác tuyển dụng viên chức được thể hiện trong
các quy phạm pháp luật. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức là cách
thức cơ bản, có hiệu lực, hiệu quả nhất để chủ trương, chính sách đi vào cuộc
sống và phát huy hiệu quả trong điều chỉnh các quan hệ xã hội và đến với các
chủ thể; giúp họ nắm bắt đầy đủ và thực hiện tốt hơn chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Thứ hai, THPL về TDVCGD nhằm hiện thực hóa quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục, coi phát triển giáo
dục, đào tạo là “ quốc sách”. Bằng THPL về TDVCGD, việc đáp ứng mục
tiêu xây dựng đội ngũ viên chức ngành giáo dục phục vụ cho hoạt động các
13
đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục được hiện thực hóa; là một trong
những phương tiện thực hiện mục tiêu của nhà nước ta là xây dựng đội ngũ
viên chức có phẩm chất, trình độ, năng lực tiến tới nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ, đổi mới hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập; là phương thức
đề cao trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền trong bảo đảm tuyển
dụng viên chức được thực hiện minh bạch, khách quan, công bằng, đúng pháp
luật. Vì vậy các cơ quan, cán bộ, công chức, công dân phải nghiêm chỉnh tuân
thủ chấp hành và thực hiện đúng quy định pháp luật, tích cực phòng ngừa, đấu
tranh và chống các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện pháp luật
về tuyển dụng viên chức.
Thứ ba, THPL về TDVCGD là cơ sở hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng
viên chức. Một trong những hoạt động quản lý của nhà nước là tham gia vào
quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở thực tiễn quản lý và đạo
luật gốc, đó là Hiến pháp. Vì vậy cần triển khai thực hiện có hiệu quả công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, làm cho các chủ thể pháp luật
tham gia vào quan hệ pháp luật về tuyển dụng viên chức tự giác thực hiện các
quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức tự giác thực hiện các quy
định của pháp luật trong hoạt động pháp luật. Thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức trở thành thực tiễn kiểm nghiệm sự hoàn thiện của pháp luật
tuyển dụng viên chức. Bởi thông qua các hình thức thực hiện pháp luật, hệ
thống pháp luật về tuyển dụng viên chức còn đồng thời bộc lộ những mâu
thuẫn, chống chéo, chưa phù hợp. Trên cơ sở đó, ta mới đặt ra được những
vấn đề, những yêu cầu về sự sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật, qua đó có
thể đảm bảo được chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật về
tuyển dụng viên chức nói riêng.
Thứ tư, THPL về TDVCGD là biện pháp phòng ngừa các hành vi vi
phạm pháp luật về tuyển dụng viên chức và tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước và ý thức tự giác của các
14
chủ thể tham gia THPL. Các chủ thể nhận thức được giới hạn hành vi bị
nghiêm cấm, mỗi chủ thể sẽ tự giác và chủ động thực thi quyền và nghĩa vụ;
không vi phạm các quy định của pháp luật.
1.2. Chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức ngành giáo dục
1.2.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành
giáo dục
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có nhiều chủ thể tham gia vào
quá trình tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. Theo đó, chủ thể THPL về
TDVCGD có tính đa dạng, bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhau.
Về cơ bản, các chủ thể THPL về TDVCGD có thể gom thành ba nhóm:
Một là, nhóm chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
THPL về TDVCGD
Chức năng quản lý nhà nước được giao cho các cơ quan nhà nước.
Theo nghĩa rộng, các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý nhà nước đối
với THPL về TDVCGD rất rộng, bao gồm các cơ quan nắm giữ quyền lực lập
pháp, quyền lực hành pháp và quyền lực tư pháp. Theo nghĩa hẹp, cơ quan
quản lý nhà nước là cơ quan hành pháp, chịu trách nhiệm chấp hành, điều
hành hoạt động THPL trên thực tế. Cơ quan quản lý nhà nước tham gia vào
THPL về TDVCGD là loại chủ thể đặc biệt vì trong quá trình thực hiện, cơ
quan nhà nước phải thể hiện là chủ thể mang tính quyền lực nhà nước, nhân
danh nhà nước thực hiện trách nhiệm quản lý xã hội đảm bảo cho pháp luật
tuyển dụng viên chức được tổ chức thực hiện trên phạm vi rộng lớn là toàn
quốc; Chính phủ, Bộ Nội vụ, các Bộ và cơ quan ngang bộ khác; Chính quyền
địa phương…. Các cơ quan này đảm nhiệm các nội dung quản lý nhà nước
như: xây dựng văn bản pháp quy và hướng dẫn thực hiện; xây dựng bộ máy
và tổ chức hoạt động THPL; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; Hợp tác quốc
tế về THPL về TDVCGD….
Hai là, nhóm chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động TDVCGD
15
Nhóm này bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức và các cá nhân
khác được giao quyền hạn trong THPL về tuyển dụng viên chức. Đó là những
chủ thể trực tiếp thực hiện các khâu của chu trình tuyển dụng viên chức trong
thực tiễn, chủ yếu thông qua hoạt động áp dụng pháp luật về TDVCGD.
Thông thường, các chủ thể này là lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp công lập, đại
diện các cơ quan quản lý và các bộ phận giúp việc, tham gia vào một Hội
đồng (Ban) khi có vấn đề tuyển dụng viên chức đặt ra. Trên thực tế, một kỳ
tuyển dụng viên chức có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào nhận
thức, năng lực, kỹ năng và thái độ công tác của loại chủ thể này.
Ngoài ra, hoạt động TDVCGD còn có sự tham gia định hướng, lãnh
đạo hoặc hỗ trợ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (Đảng cộng
sản Việt Nam và các cấp ủy tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, Mặt trận tổ
quốc Việt Nam, các Hội đặc thù…) nhằm đảm bảo tính pháp chế của hoạt
động tuyển dụng viên chức và quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân tham
gia ứng tuyển vị trí viên chức ngành giáo dục. Mặc dù không trực tiếp chịu
trách nhiệm triển khai các khâu của quá trình tuyển dụng viên chức, không
phải chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả tuyển dụng viên chức nhưng các chủ
thể này có vai trò rất quan trọng trong đảm bảo hiệu quả của THPL về
TDVCGD.
Ba là, nhóm chủ thể tham gia ứng tuyển để được tuyển dụng vào một
vị trí viên chức ngành giáo dục
Tính chất đặc biệt của nhóm này là chỉ bao gồm các cá nhân có đủ điều
kiện và nhu cầu gia nhập đội ngũ viên chức ngành giáo dục. Khi tham gia dự
tuyển viên chức, các công dân – với tư cách chủ thể THPL – có trách
nhiệmTHPL dưới hình thức sử dụng và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp
luật về TDVCGD. Họ sẽ tham gia vào quá trình tuyển dụng viên chức thông
qua các phần thi, phỏng vấn, trình bảy ý kiến của bản thân về công tác tuyển
dụng với những người có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng, thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo nếu phát hiện sai phạm trong quá trình tuyển dụng. Số lượng
16
chủ thể này thường đông, có nhiều sự khác biệt về nhân thân nhưng đều phải
thảo mãn các yêu cầu, điều kiện được tuyển dụng vào vị trí viên chức ngành
giáo dục mới có thể tham gia vào quá trình tuyển dụng.
1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức
ngành giáo dục
Thực hiện pháp luật về TDVCGD là quá trình biến các quy định
pháp luật về TDVCGD thành hành động thực tế của các chủ thể, nhằm đưa
các yêu cầu TDVCGD vào đời sống. Theo đó, nội dung THPL về
TDVCGD phải bao gồm hai bộ phận chủ đạo:
Một là, thực hiện các quy định pháp luật về nội dung tuyển dụng
viên chức (nguyên tắc, thẩm quyền, điều kiện, phương thức …tuyển dụng
viên chức).
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, việc tuyển dụng
viên chức ngành giáo dục phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp
luật.
- Bảo đảm tính cạnh tranh.
- Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc
thiểu số.
- Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự
nghiệp công lập.
Trên cơ sở các nguyên tắc nói trên, Luật Viên chức năm 2010 xác định
rõ thẩm quyền tuyển dụng viên chức, theo đó:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập giao quyền tự chủ quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
17
tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức
qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ
chức thực hiện hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức
cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý; quyết định hoặc ủy quyền
quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Đối với tổ chức sự nghiệp thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ
chức sự nghiệp này tổ chức hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng
viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng kế hoạch tuyển dụng
viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm
quyền để tổ chức thực hiện.
- Khi thực hiện tuyển dụng viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức,
có cơ cấu, thành phần, thẩm quyền theo quy định tại Điều 6, Nghị định số
29/2012/NĐ-CP. Theo đó, Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể,
kết luận theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thành lập các ban giúp
việc gồm: Ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo, ban
kiểm tra, sát hạch; Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định của pháp
luật; Tổ chức thi và chấm thi hoặc kiểm tra, sát hạch; Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
Về những điều kiện để được đăng ký dự tuyển viên chức, Luật Viên
chức 2010 xác định:
- Người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề
nghiệp, có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 22 Luật viên
chức.
18
- Đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của
vị trí việc làm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức nhưng các quy
định này không được trái với quy định của pháp luật và phải được cơ quan có thẩm
quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt trước khi thực hiện.
- Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết
định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
Cũng theo pháp luật hiện hành, TDVCGD phải được tiến hành thông qua
phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Việc THPL phải đảm bảo áp dụng đúng
một trong hai phương thức tuyển dụng này.
Thứ nhất, đối với hình thức thi tuyển:
- Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện các bài thi sau: Thi kiến
thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Việc thi tin học văn
phòng và ngoại ngữ đối với người dự thi tuyển viên chức thực hiện theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm.
+ Thi kiến thức chung: Thi viết về pháp luật viên chức; chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết
cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực tuyển dụng
+ Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thông qua hình thức thi viết
hoặc trắc nghiệm và thi thực hành. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi phù hợp với yêu
cầu của vị trí việc làm.
Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ chuyên
ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin, bài thi chuyên môn, nghiệp vụ
chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin thì người dự tuyển
không phải thi ngoại ngữ hoặc thi tin học văn phòng.
19
+ Thi ngoại ngữ: Thi một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức,
Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù
hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu sử
dụng tiếng dân tộc ít người, việc thi ngoại ngữ được thay thế bằng tiếng dân
tộc ít người. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
quyết định hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc ít người. Miễn thi môn
ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại
ngữ nếu có một trong các điều kiện sau: Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học về ngoại ngữ; Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc
tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt
Nam.
+ Thi tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc
nghiệm theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của
vị trí việc làm. Căn cứ vào khả năng, điều kiện cụ thể, cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức thi trên giấy
hoặc trên máy vi tính. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có
bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
- Bài thi chấm theo thang điểm 100. Môn thi kiến thức chung được tính
hệ số 1; môn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành được tính hệ số 1 (đối với
phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm), hệ số 2 ( đối với phần thi thực hành). Kết
quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên môn,
nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp người dự tuyển thi ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc ít người, thi tin học văn phòng, kết quả các bài thi này là điểm
điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi, trừ trường hợp ngoại ngữ và
công nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
- Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài
thi quy định tại Điều 9 Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018, mỗi bài
thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định theo nguyên tắc: Người trúng
20
tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết
chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối
cùng cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp
vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu
tiên theo quy định hiện hành.Trường hợp vẫn không xác định được người trúng
tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định trên thì người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng
tuyển. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Thứ hai, đối với hình thức xét tuyển
Việc xét tuyển để tuyển dụng viên chức theo quy định :
- Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của
người dự tuyển.
- Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
- Cách tính điểm: Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả
các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ,
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo
thang điểm 100, tính hệ số 1; Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình
cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự
xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1; Trường hợp
người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng
thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2;
Điểm phỏng vấn hoặc thực hành tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2. Kết
quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng
vấn tính theo quy định tại mục 1, 2, 4. Trường hợp người dự xét tuyển được
21
đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính
tại mục 3, 4.
Hai là, thực hiện các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục tuyển
dụng viên chức
Việc THPL về TDVCGD đòi hỏi phải đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy
định pháp luật hiện hành đối với hình thức tuyển dụng ( thi tuyển và xét
tuyển).
- Trình tự thông báo tuyển dụng: Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức phải công khai thông báo tuyển dụng, đăng tải ít nhất một
lần trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo nói, báo
hình) nơi đặt trụ sở làm việc chính của cơ quan, đơn vị; đăng trên trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng (nếu có) và niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký
dự tuyển. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: Tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển; Số lượng viên chức cần tuyển theo từng vị
trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng; Nội dung hồ sơ đăng ký dự
tuyển, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ; Hình
thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển
hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
- Trình tự tiếp nhận hồ sơ dự tuyển: Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng
ký dự tuyển ít nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tuyển dụng công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Thành phần hồ sơ tuyển dụng được quy
định tại Điều 2 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào
tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
- Trình tự, thủ tục thông báo kết quả tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc,
tập sự, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời gian tập sự được quy
định cụ thể: các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
phối hợp với Bộ Nội vụ quy định về thời gian tập sự theo chức danh nghề
22
nghiệp của từng ngành, từng lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Quy định
cụ thể chế độ tiền lương, phụ cấp, việc phân công người hướng dẫn tập sự, nội
dung tập sự; Trình tự, thủ tục bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời gian
tập sự. Việc chấm dứt Hợp đồng làm việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian
tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Trình tự, thủ tục, hồ sơ, điều kiện xét tuyển đặc cách được thực hiện
theo quy định tại Điều 7, 8, 9 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc
và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. Theo đó, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch xét tuyển đặc cách
- Việc thi tuyển, xét tuyển viên chức thực hiện theo quy chế thi tuyển,
xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày
28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; các quy định về mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng viên chức.
1.2.3. Hình thức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành
giáo dục
Trên phương diện lý thuyết, THPL được triển khai thông qua 04 hình
thức. THPL về TDVCGD cũng cần áp dụng cả 04 hình thức THPL (Thi
hành pháp luật, tuân thủ pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật).
Giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có sự đan xen, bao chứa và gắn bó
chặt chẽ với nhau, chúng không tách rời biệt lập với nhau mà các chủ thể thông
thường phải đồng thời thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức
khác nhau, bởi không thực hiện quy định pháp luật này sẽ không thể thực hiện
được các quy định pháp luật khác.Tuy nhiên, do đặc điểm của lĩnh vực
THPL về TDVCGD nên hình thức áp dụng pháp luật và chấp hành pháp
luật được đặc biệt coi trọng.
Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động) là một hình thức thực hiện pháp
luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động
23
mà pháp luật ngăn cấm. Ví dụ: người tham gia ứng tuyển kiềm chế không thực
hiện những hành vi mà pháp luật ngăn cấm, tức là công dân đó đã tuân thủ các
quy định của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không tiến hành những
hoạt động mà pháp luật tuyển dụng viên chức cấm.
Thi hành (chấp hành) pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành
động tích cực. Những quy phạm pháp luật bắt buộc (những quy định nghĩa vụ
phải thực hiện, những hành vi tích cực nhất định) được thực hiện ở hình thức
này. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong
tuyển dụng viên chức bằng hành vi tích cực.
Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà
pháp luật cho phép). Hình thức này khác với hình thức tuân thủ pháp luật và thi
hành pháp luật ở chỗ chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền
được pháp luật cho phép theo ý chí của mình, chứ không bị ép buộc phải thực
hiện. Các cơ quan, tổ chức cá nhân được thực hiện những hành vi mà pháp
luật tuyển dụng cho phép.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà
nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ
chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật, hoặc tự
mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong trường
hợp này các chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật
có sự can thiệp của Nhà nước. Các cá nhân, tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật tuyển dụng viên chức hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của
pháp luật về tuyển dụng viên chức để tạo ra các quyết định làm phát sinh,
thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật liên quan đến tuyển
dụng viên chức. Áp dụng pháp luật là hình thức luôn luôn có sự tham gia của
Nhà nước, thông qua các cơ quan nhà nước hoặc những người có thẩm quyền.
24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về tuyển dụng
viên chức ngành giáo dục
1.3.1. Yếu tố pháp luật
Pháp luật nội dung cần thực hiện, đồng thời là tiền đề để THPL, là kênh
dẫn để các quy định pháp luật về TDVCGD có thể được thực hiện trong thực
tế. Muốn đảm bảo hiệu quả của THPL thì trước hết bản thân pháp luật đó phải
có chất lượng tốt, thỏa mãn các tiêu chí sau:
Một là, pháp luật TDVCGD phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất. Nội
dung các văn bản pháp luật về TDVCGD phải phản ánh đường lối, quan điểm,
chính sách của Đảng về xây dưng đội ngũ viên chức giáo dục, không trái với
Hiến pháp, không chồng chéo, không mâu thuẫn nhau và không mâu thuẫn với
các văn bản pháp luật có liên quan. Đồng thời pháp luật đó phải thể hiện được
yêu cầu đặc thù của TDVCGD. Là lĩnh vực riêng nhưng đều liên quan chặt chẽ
với các lĩnh vực pháp luật khác, trong mỗi hoạt động đều có ý nghĩa, tác dụng,
ảnh hưởng của hoạt động khác.
Hai là, pháp luật TDVCGD phải bảo đảm tính toàn diện. các quy định
pháp luật điều chỉnh được cả các quan hệ pháp luật nội dung và các quan hệ
pháp luật hình thức. Pháp luật phải xác định rõ nguyên tắc, chủ thể, đối tượng,
các yêu cầu của việc TDVCGD…, chỉ rõ trách nhiệm và chế tài áp dụng đối
với các cơ quan, tổ chức tham gia TDVCGD khi không thực hiện đúng chức
trách của mình.
Ba là, pháp luật TDVCGD phải bảo đảm xử lý nghiêm minh, kịp thời
mọi vi phạm pháp luật về TDVCGD. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, giải thích, hướng dẫn, tổ chức vận động thực hiện pháp luật có tác dụng
nâng cao ý thức pháp luật cho các chủ thể. Tuy nhiên, vai trò này tác động đến
các chủ thể không phải lúc nào cũng có kết quả như nhau, trong xã hội vẫn có
những người vi phạm pháp luật. Để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện đòi
25
hỏi phải xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật. Đó là nội
dung yêu cầu khách quan trong tổ chức thực hiện pháp luật, bảo đảm cho pháp
luật được thực hiện trong thực tế.
1.3.2. Yếu tố tổ chức, trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị và đạo
đức của đội ngũ cán bộ, công chức có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
ngành giáo dục
Bộ máy phù hợp là yếu tố trực diện đảm bảo hiệu quả THPL nói chung,
THPL về TDVCGD nói riêng. Bước chuyển hóa từ các quy định pháp luật ở
trạng thái “tĩnh” ( pháp luật thực định) sang trạng thái “ động” (các hành vi
pháp luật) phụ thuộc vào việc có hay không một bộ máy tổ chức triển khai việc
thực hiện các quy định pháp luật.
Trong khi đó, trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị và đạo đức của đội
ngũ cán bộ, công chức có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ngành giáo dục là
yếu tố quyết định bảo đảm thực hiện pháp luật về TDVCGD đạt hiệu quả cao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói "cán bộ là cái gốc của mọi công
việc", "muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém". Đội
ngũ cán bộ tốt là người phải có đủ trình độ, năng lực hoàn thành tốt công việc
được giao, đồng thời là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. Thực tiễn đã
chứng minh rằng cán bộ có trình độ, năng lực yếu kém, lại thiếu trách nhiệm,
thiếu nhiệt tình trong công việc thì kết quả THPL rất bị hạn chế. Cán bộ, công
chức làm công tác TDVCGD phải có tâm trong sáng, không vụ lợi, có nghiệp
vụ cao, có trình độ, phải biết kết hợp giữa đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước với nhu cầu của thực tiễn địa bàn, gương mẫu trong
chấp hành pháp luật. Như vậy, để bảo đảm hiệu quả cao của THPL về
TDVCGD thì rất cần cần nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn,
năng lực, kỹ năng nghiệp vụ, bên cạnh đó còn phải tăng cường giáo dục, rèn
26
luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, công chức làm
nhiệm vụ TDVCGD.
1.3.3 Ý thức pháp luật của các chủ thể trong thực hiện pháp luật về
tuyển dụng viên chức ngành giáo dục
Ý thức pháp luật thể hiện sự nhận thức của các chủ thể và thái độ của họ
đối với các quy định của pháp luật. Pháp luật về TDVCGD được thực hiện tốt
hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó ý thức pháp luật của các chủ
thể là yếu tố chủ quan có vị trí quan trọng. Các chủ thể trong thực hiện pháp
luật TDVCGD bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ công chức có
thẩm quyền, tổ chức, đoàn thể, các ứng viên tham gia tuyển dụng viên chức.
Mục đích điều chỉnh của pháp luật vể tuyển dụng viên chức được thực hiện
thông qua hành vi xử sự cụ thể của cán bộ, công chức, viên chức của các tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền, các công dân tham gia dự tuyển. Trong đó sự tự
giác thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức là vấn đề
quan trọng, mỗi cá nhân, cơ quan, tổ chức tự giám sát hành vi của chính
mình; các cơ quan, tổ chức tự giám sát lẫn nhau khi tham gia áp dụng và sử
dụng quy định pháp luật. Ý thức pháp luật phụ thuộc vào khả năng và thái độ
cùng với sự hiểu biết của mỗi người khi tham gia THPL. Ý thức pháp luật
càng được nâng cao thì tinh thần thượng tôn pháp luật, tôn trọng pháp luật
càng được bảo đảm và thực hiện đúng đắn, nghiêm túc trong việc thực hiện
các quy định pháp luật nói chung và việc thực hiện các quy pháp luật về tuyển
dụng viên chức nói riêng.
Trong nhiều trường hợp vi phạm pháp luật, không tuân thủ pháp luật là
do trình độ văn hóa thấp, thiếu hiểu biết pháp luật của một bộ phận nhân dân;
nhưng cũng có trường hợp công dân có trình độ văn hóa nhất định, có hiểu biết
pháp luật nhưng đạo đức, nhân cách kém nên vẫn cố tình vi phạm pháp luật
hoặc một bộ phận cán bộ công chức có thẩm quyền, lợi dụng chức vụ quyền
hạn, công việc được giao để trục lợi, thực hiện hành vi trái pháp luật. Trong
27
một xã hội ngày càng phát triển, trình độ văn hóa của nhân dân sẽ ngày càng
được nâng cao, tạo cơ sở cho việc nâng cao ý thức pháp luật, vì phải có trình độ
văn hóa nhất định thì mới có thể tiếp thu, nhận thức về pháp luật, xây dựng tình
cảm, lòng tin vào pháp luật; qua đó chuyển hóa thành hành vi tích cực thực
hiện theo yêu cầu của pháp luật. Do vậy, nâng cao ý thức pháp luật của các chủ
thể trong THPL về TDVCGD là một giải pháp hữu hiệu để bảo đảm hiệu quả
THPL về TDVCGD.
1.3.4. Các đảm bảo về kinh phí, cơ sở vật chất
THPL nói chung, THPL về TDVCGD nói riêng đòi hỏi phải có những
chi phí nhất định, đó là những đảm bảo về cơ sở vật chất cho quá trình triển
khai THPL về TDVCGD. Chi phí THPL về TDVCGD bao gồm: chi thông báo,
quảng bá về hoạt động tuyển dụng viên chức, chi thù lao cho các khâu của hoạt
động tuyển dụng viên chức, chi sơ kết, tổng kết các hoạt động tuyển dụng viên
chức, chi mua tài liệu, văn phòng phẩm, in ấn phục vụ quá trình tuyển dụng…
Kinh phí và các điều kiện vật chất phục vụ cho hoạt động TDVCGD do
ngân sách nhà nước chi trả. Do ngân sách và khả năng của mỗi địa phương là
khác nhau cho nên kinh phí dành cho hoạt động tuyển dụng cũng khác nhau.
1.3.5. Môi trường xã hội của thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên
chức ngành giáo dục
Kết quả THPL về TDVCGD phụ thuộc nhiều vào mức đột huận lợi của
môi trường xã hội như: nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế về giáo dục
của Việt Nam, chính sách, mục tiêu đối với phát triển giáo dục và xu hướng
“xã hội hóa dịch vụ công” đối với giáo dục …
28
Tiểu kết chương 1
THPL về TDVCGD là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật về tuyển dụng viên
chức, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện pháp
luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục qua đó tuyển chọn được đội ngũ
viên chức ngành giáo dục có phẩm chất, trình độ chuyên môn, chất lượng cao,
phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của nền giáo dục và đào tạo
ở Việt Nam hiện nay.
Mục đích của việc THPL về TDVCGD là nhằm tìm kiếm, bổ sung
nguồn nhân lực viên chức giáo dục, lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, phẩm
chất và năng lực để phân công làm công tác giảng dạy tại các cơ sở giáo dục
trên địa bàn các quận, huyện, thị xã góp phần xây dựng đội ngũ viên chức
ngành giáo dục đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong thời gian
tới, góp phần xây dựng một nền giáo dục văn minh và hiện đại trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Việc THPL về TDVCGD phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
việc làm, tiêu chuẩn ngạch và chức danh nghề nghiệp, quỹ tiền lương của
đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị phải xác định nhu cầu cần tuyển và
phải xây dựng kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc tuyển
dụng phải có điều kiện, tiêu chuẩn rõ ràng theo từng chức danh cần tuyển;
đảm bảo nguyên tắc trong tuyển dụng và quy trình tuyển dụng theo đúng
quy định của pháp luật; phải có phương pháp trong từng lĩnh vực ngành
nghề cụ thể theo quy định.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về hệ thống viên chức ngành giáo dục tại thành phố
Hà Nội
Hà Nội là một địa bàn có nhiều nét đặc thù quy định tính đặc thù và
kết quả trong THPL về TDVCGD.
Thành phố Hà Nội có số dân đông, tăng nhanh cùng với sự phát triển
về các mặt kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và khoa học - công
nghệ, trong đó lĩnh vực giáo dục cũng là một yếu tố quan trọng cần phải quan
tâm phát triển mạnh đặt ra yêu cầu trước mắt nhằm xây dựng một nền giáo dục
văn minh và hiện đại. Xác định đội ngũ viên chức giáo dục là nhân tố quyết
định thành công của quá trình đổi mới giáo dục, vì vậy, ngành giáo dục luôn
coi việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng. Theo đó, tuyển dụng viên chức ngành giáo dục là một trong
các nội dung rất quan trọng của công tác xây dựng và quản lý đội ngũ viên chức
giáo dục. Thông qua công tác tuyển dụng viên chức, để nhằm bổ sung cho đơn
vị sự nghiệp công lập có đủ số lượng, cơ cấu người làm việc theo vị trí việc làm,
đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn từng chức danh nghề nghiệp viên chức tương
ứng, góp phần xây dựng đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ
và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng
dịch vụ công.
Trong những năm qua, Thành phố Hà Nội luôn dành sự quan tâm cũng
như nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Không chỉ mở rộng quy mô
trường lớp, nâng cao chất lượng dạy và học, mà thành phố còn tập trung thực
hiện có hiệu quả chính sách cũng như công tác đào tạo đối với đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Hiện toàn ngành có 133.830 cán bộ quản lý
30
giáo viên, nhân viên các cấp học, ngành học mầm non, phố thông, giáo dục
thường xuyên và trung cấp chuyên nghiệp. Tính đến năm 2016, trên địa bàn
Thành phố có 319 cơ sở dạy nghề, với 8.489 giáo viên, trong đó có 4.061 giáo
viên thuộc các cơ sở công lập và 4.428 giáo viên thuộc các cơ sở ngoài công
lập; 3.389 giáo viên tham gia tham gia giảng dạy tại các trường cao đẳng
nghề; 1.369 giáo viên trung cấp nghề; 3.731 giáo viên giảng dạy tại các trung
tâm dạy nghề. Năm 2018 hiện Hà Nội có hơn 100 trường Mầm non, 599
trường THPT, Trung tâm giáo dục; năm 2018-2019 toàn thành phố có
2.689 trường. Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố còn có trường Đại học Thủ
đô Hà Nội và 12 trường cao đẳng trực thuộc Thành phố quản lý, đội ngũ cán
bộ quản lý và giáo viên các đơn vị trên cơ bản đảm bảo số lượng và chất
lượng trong các ngành nghề đào tạo.
Chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý trong các
cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố được triển khai đầy đủ, kịp thời, đúng
quy định tạo sự ổn định. Trung bình, mỗi năm, thành phố cấp kinh phí khoảng
hơn 10 tỷ đồng cho công tác đào tao, bồi dưỡng cán bộ của sở Giáo dục và
đào tạo; riêng năm 2016, cấp khoảng 56 tỷ đồng, không chỉ đào tạo, bồi
dưỡng, hàng năm, thành phố còn cử từ 40 đến 60 người đi đào tạo sau đại học
bằng nguồn vốn ngân sách…Thành phố đã chỉ đạo sát sao các Sở, ngành
trong việc triển khai đầy đủ các quy định và thực hiện chính sách pháp luật
như: nâng lương thường xuyên, vượt khung, trước thời hạn…100% nhà giáo,
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được hưởng phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thâm
niên nhà giáo theo đúng quy định.
Cùng với việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, việc nâng cao
phẩm chất đạo đức, chính trị cho đội ngũ viên chức giáo dục luôn được quan
tâm. Sở GD&ĐT đã thành lập Ban chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng của
ngành, trong đó phân công rõ trách nhiệm cho từng đơn vị và mỗi cá nhân.
Bên cạnh đó hàng năm, Sở đều chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng và
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ quản lý và
31
giáo viên theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và của Thành phố. Đồng thời, chỉ
đạo các đơn vị trong ngành tổ chức tốt việc đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý
giáo viên cuối năm, đặc biệt là đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên
theo chuẩn cán bộ quản lý và chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Việc đánh giá, xếp
loại cán bộ quản lý, giáo viên tập trung và 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí đánh giá,
bao gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, năng lực quản lý và năng lực dạy học.
Hà Nội là một trong số địa phương có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu ; phấn đấu 100% đạt chuẩn trình độ đào
tạo và chuẩn nghề nghiệp. Tỷ lệ trên chuẩn của giáo viên các cấp học cao so
với tỷ lệ chung của cả nước. Đặc biệt, trình độ Tin học, Ngoại ngữ được nâng
cao nên cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của Thủ đô và
đất nước. Bên cạnh đó, nhằm thực hiện chủ trương tăng cường hợp tác quốc
tế để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, trong 5 năm qua, Thành phố đã cử hàng chục đoàn với hàng trăm
lượt cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục đi nước ngoài tham dự các
cuộc hội thảo, hội nghị, hội thảo quốc tế, học tập theo lời mời của các tổ chức
giáo dục của nhiều nước trên thế giới. Thông qua đó, đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên của Hà Nội có cơ hội được mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để từng bước tiếp cận trình độ giáo dục của các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính
trị và các quy định của Đảng, của Pháp luật về sắp xếp lại tổ chức bộ máy,
cơ cấu lại đội ngũ những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập, đến năm 2021 các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hà
Nội phải thực hiện việc giảm biên chế 10% so với biên chế được giao năm
2015. Do vậy, từ năm 2016 đến năm 2018 chưa thực hiện việc tuyển dụng
công chức hành chính, công chức xã, phường, thị trấn và viên chức giáo
dục. Theo rà soát của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ thành phố Hà
32
Nội, hiện tại Hà Nội đang thiếu gần 10 nghìn giáo viên và nhân viên trong
ngành giáo dục, trong đó có hơn 9,100 giáo viên và trên 600 nhân viên.
Nếu dừng ngay việc tuyển dụng viên chức trong ngành này để thực hiện
tinh giản biên chế theo hướng tự chủ tài chính từng phần, tiến tới tự chủ tài
chính toàn phần, nhiều trường sẽ gặp khó khăn. Phó Bí thư Thành ủy Hà
Nội Ngô Thị Thanh Hằng cho biết, Thường trực Thành ủy có chủ trương
tạm dừng thi tuyển viên chức đối với giáo viên. Theo bà Hằng, biên chế đội
ngũ Giáo viên sẽ phải thực hiện theo chủ trương của Trung ương về tăng
cường đổi mới quản lý nhà nước, quản lý tài chính với các đơn vị sự
nghiệp, chủ yếu là lĩnh vực y tế và giáo dục; chuyển dần sang hướng phân
cấp và tăng quyền cho các đơn vị tự chủ từng phần, tiến tới tự chủ toàn
phần. với chủ trương này, Giám đốc Sở GD&ĐT Chử Xuân Dũng bày tỏ lo
ngại, nếu dừng ngay việc tuyển dụng viên chức cho ngành này để thực hiện
việc tinh giản biên chế theo hướng tự chủ tài chính từng phần, tiến tới tự
chủ tài chính toàn phần thì nhiều trường sẽ gặp khó khăn. Vì vậy đề nghị
thành phố cho phép tuyển dụng để đủ số lượng giáo viên và nhân viên đang
thiếu nhằm tránh các đơn vị ký hợp đồng theo đơn vị mình, không đảm bảo
chất lượng hoặc ký hợp đồng không công khai có thể sẽ dẫn đến sai phạm.
Nếu chúng ta thống nhất không tuyển dụng mới thì thành phố nên có chỉ
đạo sâu hơn để sở Giáo dục và Đào tạo cùng Sở Nội vụ thành phố Hà Nội
có chính sách cụ thể để chỉ đạo toàn thành phố về nội dung này nhằm tránh
tâm lý, tư tưởng trong nhà trường, trong đội ngũ dẫn đến thiếu sự yên tâm
trong công tác. Trước thông tin này, một số giáo viên tại các trường có ý
kiến: Hiện nay, Hà Nội đang rơi vào tình trạng thiếu trầm trọng giáo viên,
đặc biệt là giáo viên mầm non và tiểu học. Nếu như dừng thi tuyển viên
chức sẽ khiến nhiều người đang hợp đồng để “đợi” thi tuyển lo lắng, thậm
chí lung lay ý chí vì không biết sẽ đi đâu, về đâu. Bởi tâm lý của mỗi người
là phải ổn định mới có thể toàn tâm, toàn ý cho công việc. Đặc biệt, trước
nhu cầu đổi mới giáo dục tổng thể sắp tới, nếu không tuyển dụng thêm
33
những giáo viên được đào tạo liên môn, tích hợp, dạy trải nghiệm theo
chương trình mới, thu hút thêm nhiều nhân tài cho ngành giáo dục thì sẽ là
một thiệt thòi với ngành giáo dục Thủ đô”. Bày tỏ quan điểm về vấn đề
này, GS-TS Phạm Minh Hạc – nguyên Bộ trưởng Bộ GD ĐT cho rằng:
Hiện nay, tại Hà Nội đặc biệt là các quận nội thành như Hoàn Kiếm, Ba
Đình…có những lớp sĩ số lên tời 50-60 em, như vậy là gấp 2-3 lần so với
thế giới. Mặt khác, giáo viên dạy chính thức ở các trường thì cần được
tuyển dụng viên chức theo đúng quy định của pháp luật. Đó chính là quyền
lợi chính đáng của người lao động, chỉ dạy hợp đồng mãi sẽ không thể ổn
định, dễ dẫn đến tâm lý chán nản, không phấn đấu, bồi dưỡng trong công
việc, làm bất cứ việc gì nếu không an tâm thì không thể thành công được
(GS Hạc cho biết) việc thu hút người giỏi vào ngành, bởi giáo viên chính là
yếu tố quan trọng trong quyết định sự thành công của giáo dục nếu không
tiếp tục thi tuyển viên chức nữa thì làm sao có thể thu hút được người giỏi
vào sư phạm. Chúng ta không thể vì tinh giản biên chế mà thiếu vẫn không
tuyển. Tinh giản biên chế cần được thực hiện đúng nghĩa là tinh giản
những người làm việc không hiệu quả. Cũng liên quan đến vấn đề này, tại
Kết luận thanh tra chuyên đề về công tác quản lý nhà nước về giáo dục đào
tạo giai đoạn 2013-2016 do Thanh tra Chính phủ công bố mới đây đã nêu
ra bất cập của Hà Nội là thiếu giáo viên ở cấp mầm non và tiểu học. Thanh
tra Chính phủ đã đề nghị UBNDTP Hà Nội có kế hoạch về tuyển dụng,
đảm bảo đủ đội ngũ viên chức giáo dục để khắc phục thiếu giáo viên. Hạn
chế việc hợp đồng với số lượng lớn giáo viên để giải quyết nhu cầu trước
mắt, ảnh hưởng chất lượng dạy và học. Ngoài ra, theo báo cáo kết quả rà
soát thực trạng điều kiện về đội ngũ giáo viên hiện nay và dự báo nhu cầu
khi thực hiện chương trình giáo dục mới của Bộ GDĐT, với một số môn
mới đưa vào chương trình sẽ phải tuyển mới hoàn toàn đội ngũ giáo viên
giảng dạy.
34
Như vậy, trước chỉ đạo mới về tạm dừng viên chức ngành giáo dục,
dư luận lo ngại về việc nếu cố tinh giản biên chế sẽ dễ dấn đến ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục của Thủ đô.
2.2. Cơ sở pháp lý của tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại
thành phố Hà Nội
Tuyển dụng viên chức để đảm bảo mục tiêu cần phải được thực hiện
trên cơ sở các nguyên tắc và chế định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về tuyển dụng viên
chức chính là công cụ để các cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền tuyển
dụng viên chức triển khai việc tổ chức, thực hiện tuyển dụng viên chức
theo quy định. Pháp luật về tuyển dụng viên chức trước hết phải được xác
định là hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật quy định những nội
dung liên quan đến tuyển dụng viên chức, bao gồm: Luật, pháp lệnh, nghị
định, thông tư quy định về tuyển dụng viên chức. Hiện nay, những văn bản
mang tính cơ sở trong hệ thống pháp luật tuyển dụng viên chức bao gồm:
Luật Viên chức số 58/2010/QH12 được Quốc hội ban hành ngày
15/11/2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, (sau đây gọi là Luật
Viên chức); Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây gọi là Nghị
định 29/2012/NĐ-CP); Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù
chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức (sau đây gọi là Thông tư số
15/2012/TT-BNV); Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ
Nội vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; quy chế thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức (sau đây gọi là Thông
tư số 16/2012/TT-BNV).Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-
BNV ngày 20 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi
35
tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức; Thông tư số
228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, thi nâng ngạch,
thăng hạng công chức, viên chức (thay thế thông tư liên tịch 163/2010/TTLT-
BTC-BNV); một số quy định cụ thể của từng bộ, ngành về mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức; quy định về phân cấp công tác quản lý,
tuyển dụng viên chức. Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 Nghị
định của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công
chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập; Bên cạnh đó UBND Thành phố đã ban hành Quyết
định số 1076/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của UBND Thành phố về việc phê
duyệt chỉ tiêu và ban hành Kế hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc
tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập trực thuộc
UBND quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội; Quyết định số 3455/QĐ-
UBND ngày 28/6/2019 của UBND thành phố Hà Nội về việc sửa đổi bổ sụng
Khoản 3 Điều 1 và Khoản I Phần B Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số
1076/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của UBND thành phố Hà Nội.
Như vậy, các quy định pháp luật về tuyển dụng viên chức, viên chức
giáo dục trong đơn vị sự nghiệp công lập, đã được ban hành, ngày càng được
hoàn thiện, được quy định trong các văn bản pháp luật, từ các quy định về căn
cứ tuyển dụng, điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung,
hình thức tuyển dụng. Theo đó việc tuyển dụng viên chức (bao gồm viên chức
giáo dục) có thể thực hiện thông qua hình thức thi tuyển, xét tuyển và tuyển
dụng đặc cách (đối với trường hợp có từ đủ 05 năm kinh nghiệm trở lên, các
trường hợp bằng đại học loại giỏi trở lên và những người có tài năng, năng
khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành thể thao, văn hóa,
nghệ thuật, truyền thống) và các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở công lập, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và phải đảm bảo
36
nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật; Mở
rộng đối tượng thí sinh đăng ký tuyển dụng vào vị trí giáo viên THCS cho
những người đã tốt nghiệp các trường từ cao đẳng trở lên có chuyên ngành
phù hợp với bộ môn giảng dạy và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015
của liên bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.
Trước năm 2012, thành phố Hà Nội vẫn tiến hành tuyển dụng viên
chức theo Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số
10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ, Quyết định số
10/2005/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về ban hành quy chế thi tuyển công chức,
viên chức. Từ năm 2012 đến nay, công tác tuyển dụng viên chức của thành
phố thực hiện theo Luật Viên chức 2010; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 ;
Số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Sau khi cơ
bản hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp theo quy định,
năm 2019 công tác tuyển dụng viên chức giáo dục thực hiện Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng
hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; trên cơ sở số biên chế
được giao, trên cơ sở số lượng chỉ tiêu biên chế giáo viên đã được Bộ Nội vụ
giao và HĐND Thành phố phê chuẩn; số viên chức hiện có, vị trí việc làm
còn thiếu và theo đề nghị của các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị
xã; xuất phát từ đề nghị của cử tri thành phố và nguyện vọng của các sinh
viên tốt nghiệp các trường sư phạm đề nghị được tuyển dụng chính thức vào
viên chức ngành giáo dục; UBND thành phố đã ban hành Quyết định số
1076/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 về việc phê duyệt chỉ tiêu và ban hành Kế
hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm
37
non, tiểu học, trung học cơ sở công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị
xã của thành phố Hà Nội năm 2019. Quyết định số 3455/QĐ-UBND Ngày
28/6/2019 của UBND Thành phố Hà Nội về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 3
Điều 1 và Khoản I Phần B Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số
1076/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của UBND Thành phố.
2.3. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng thực hiện
pháp luật về tuyển dụng viên chức giáo dục tại thành phố Hà Nội
2.3.1. Những kết quả và nguyên nhân
2.3.1.1. Những kết quả chủ yếu
Thực hiện quy định của pháp luật, công tác tuyển dụng giảng viên, giáo
viên của các trường công lập của thành phố Hà Nội trong thời gian qua luôn
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Từ năm 2011 đến năm
2015, Hà Nội đã tuyển dụng được 33.380 giáo viên các cấp (mầm non, tiểu
học, THCS và Trung cấp chuyên nghiệp) kịp thời bổ sung thay thế giáo viên
thiếu do nghỉ chế độ và do tăng quy mô trường lớp. Riêng với giáo viên mầm
non, trong 5 năm trở lại đây, đã tuyển được 26.395 giáo viên là viên chức, đáp
ứng được nguyện vọng cho đội ngũ giáo viên mầm non, tạo sự ổn định và
phát triển cho ngành học mầm non của Thủ đô. Đối với các trường đại học,
cao đẳng đã được chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc tuyển dụng viên chức phục vụ cho đơn vị mình. Đặc biệt, thành phố
cũng chính thức công nhận chính sách xét tuyển đặc cách đối với thủ khoa
xuất sắc của các trường đại học.
Sau khi cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị sự
nghiệp theo quy định, năm 2019 thực hiện Nghị định số 161/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển
dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và
thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; trên cơ sở số biên chế được giao, trên
cơ sở số lượng chỉ tiêu biên chế giáo viên đã được Bộ Nội vụ giao và HĐND
38
Thành phố phê chuẩn; số viên chức hiện có, vị trí việc làm còn thiếu và theo
đề nghị của các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; xuất phát từ đề
nghị của cử tri thành phố và nguyện vọng của các sinh viên tốt nghiệp các
trường sư phạm đề nghị được tuyển dụng chính thức vào viên chức ngành
giáo dục; UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 1076/QĐ-UBND
ngày 07/3/2019 về việc phê duyệt chỉ tiêu và ban hành Kế hoạch tổ chức
tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã của thành
phố Hà Nội năm 2019.
Theo đó, tổng số chỉ tiêu tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục năm
2019 là 11.182 người. Trong đó, số giáo viên được tuyển dụng là 10.949
người, bao gồm 3.546 giáo viên trung học cơ sở hạng III, 4.171 giáo viên tiểu
học hạng IV, 3.232 giáo viên mầm non hạng IV. Các chỉ tiêu còn lại dành để
tuyển dụng nhân viên thư viện, nhân viên văn thư các trường trung học cơ sở
và tiểu học viên chức tại các trường Mầm non, Tiểu học, THCS công lập
trên địa bàn toàn thành phố, bổ sung vào số lượng giáo viên thiếu hụt do
nghỉ hưu, tăng trường, tăng lớp, tăng số lượng học sinh. Đến nay, toàn
thành phố đã tiếp nhận 20.767 phiếu đăng ký tuyển dụng trên tổng số
11.182 chỉ tiêu.
Hình thức tuyển dụng là thi tuyển hai vòng theo Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 và Quyết định 1076/QĐ-UBND ngày
07/3/2019. Vòng 1 thi trắc nghiệm trên máy tính với hai nội dung: Kiến thức
chung và Ngoại ngữ; Vòng 2 thi viết môn nghiệp vụ, chuyên ngành. UBND
quận, huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch của Thành phố, xây dựng và ban hành
Kế hoạch chi tiết, cụ thể để tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ
sở giáo dục trực thuộc quận, huyện, thị xã quản lý và chịu trách nhiệm trước
UBND thành phố về công tác tuyển dụng của đơn vị mình. Đây là lần đầu tiên
Thành phố Hà Nội tổ chức tuyển dụng giáo viên theo Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ với những nội dung và
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

More Related Content

What's hot

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...nataliej4
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện naynataliej4
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...nataliej4
 

What's hot (19)

Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOTLuận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
 
Luận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Luận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng NamLuận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
Luận văn: Chính sách đào tạo đại học tại trường ĐH Quảng Nam
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
 
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng tỉnh Bình Dương
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng tỉnh Bình DươngLuận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng tỉnh Bình Dương
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOT
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOTTư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOT
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghềĐề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
 
Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động
Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động
Luận văn: Hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao động
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng NamĐánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Thanh tra trong phòng, chống tham nhũng từ thực tiễn tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thanh tra trong phòng, chống tham nhũng từ thực tiễn tỉnh Gia LaiLuận văn: Thanh tra trong phòng, chống tham nhũng từ thực tiễn tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thanh tra trong phòng, chống tham nhũng từ thực tiễn tỉnh Gia Lai
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ công chức theo tư tưởng Hồ Chí MinhLuận án: Xây dựng đội ngũ công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Luận án: Xây dựng đội ngũ công chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nướcĐề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
Đề tài: Pháp luật về tuyển dụng lao động trong cơ quan nhà nước
 
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOTLuận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
Luận văn: Quản lý về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông, HOT
 

Similar to ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...
Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...
Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI (20)

Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAYLuận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo các chức danh tư pháp, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo các chức danh tư pháp, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo các chức danh tư pháp, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo các chức danh tư pháp, HOT
 
Luận văn: Quản lý về đào tạo các chức danh tư pháp, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý về đào tạo các chức danh tư pháp, HOT, 9đLuận văn: Quản lý về đào tạo các chức danh tư pháp, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý về đào tạo các chức danh tư pháp, HOT, 9đ
 
Luận văn: Quản lý về đào tạo các chức danh tư pháp tại Học viện
Luận văn: Quản lý về đào tạo các chức danh tư pháp tại Học việnLuận văn: Quản lý về đào tạo các chức danh tư pháp tại Học viện
Luận văn: Quản lý về đào tạo các chức danh tư pháp tại Học viện
 
Luận văn: Chính sách phổ biến pháp luật công nhân tỉnh Bình Dương
Luận văn: Chính sách phổ biến pháp luật công nhân tỉnh Bình DươngLuận văn: Chính sách phổ biến pháp luật công nhân tỉnh Bình Dương
Luận văn: Chính sách phổ biến pháp luật công nhân tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các trường sĩ quan, HOT, 9đ
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú NhuậnĐề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên ở quận Phú Nhuận
 
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viênLuận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
Luận văn: Đổi mới công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOTĐề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho sinh viên ĐH quân sự Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10
Luận văn: Giáo dục pháp luật đối với học sinh THPT Quận 10
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk LắkLuận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp tỉnh Đắk Lắk
 
Tổ chức giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp
Tổ chức giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệpTổ chức giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp
Tổ chức giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp
 
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính Việt Nam
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính Việt Nam Luận văn: Văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính Việt Nam
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính Việt Nam
 
Luận án: Văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính, HAY
Luận án: Văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính, HAYLuận án: Văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính, HAY
Luận án: Văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính, HAY
 
luan van giao duc phap luat thong qua xet xu cua toa an, hay
luan van giao duc phap luat thong qua xet xu cua toa an, hayluan van giao duc phap luat thong qua xet xu cua toa an, hay
luan van giao duc phap luat thong qua xet xu cua toa an, hay
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...
Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...
Luận văn: Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hi...
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...
Luận văn: Sử dụng lao động nữ theo luật lao động tại Hà Nội, 9đ - Gửi miễn ph...
 

More from Luận Văn 1800

Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìHướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnLuận Văn 1800
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnLuận Văn 1800
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechMẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Luận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportBáo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Luận Văn 1800
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmMẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmLuận Văn 1800
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Luận Văn 1800
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Luận Văn 1800
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayLuận Văn 1800
 
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNLuận Văn 1800
 
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụĐề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụLuận Văn 1800
 
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam Luận Văn 1800
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Luận Văn 1800
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...Luận Văn 1800
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkLuận Văn 1800
 

More from Luận Văn 1800 (20)

Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìHướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechMẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportBáo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmMẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
 
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụĐề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
 
MAKETING - MIX
 MAKETING - MIX  MAKETING - MIX
MAKETING - MIX
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THÚY HẰNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THÚY HẰNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính Mã Số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN MINH MẪN HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của cá nhân em. Các số liệu, thông tin nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tác giả luận văn Trần Thúy Hằng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Bản luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS Nguyễn Minh Mẫn, sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô và các cán bộ, viên chức thuộc các phòng, ban chức năng tại Học viện Khoa học xã hội. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả cũng nhận được sự cổ vũ, động viên, tạo điều kiện về mọi mặt của cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn khoa học, các thầy cô tại Học viện Khoa học xã hội, Ban lãnh đạo cơ quan, gia đình và bạn bè về sự giúp đỡ quý báu đó. Trân trọng! Tác giả Trần Thúy Hằng
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GD & ĐT Giáo dục và đào tạo HĐND Hội đồng nhân dân THPT Trung học phổ thông THPL Thực hiện pháp luật TDVCGD Tuyển dụng viên chức ngành giáo dục UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC....................................................................................................... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục ............................................................ 7 1.2. Chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục ................................................................... 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục ................................................................... 24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHAP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIEN CHỨC NGANH GIAO DỤC TẠI THANH PHỐ HA NỘI.......................................................................................... 29 2.1. Khái quát về hệ thống viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội................................................................................................ 29 2.2. Cơ sở pháp lý của tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội ............................................................................... 34 2.3. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức giáo dục tại thành phố Hà Nội.......................... 37 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......... 52 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn thành phố Hà Nội.................... 52 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn thành phố Hà Nội.................... 57 KẾT LUẬN.................................................................................................... 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 68
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và đào tạo là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và dân tộc Việt Nam. Tầm quan trọng của ngành giáo dục và đào tạo đã được Đảng nhiều lần nêu ra trong các văn kiện. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục nhấn mạnh: “ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” là một trong ba đột phá chiến lược và khẳng định trọng tâm “ Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đờisống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ, năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”. Như vậy, có thể thấy con người là nhân tố quyết định cho sự thành công của mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Với sứ mệnh trồng người, ngành giáo dục đang từng ngày khẳng định tầm quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của đất nước, trong đó không thể không nói đến vai trò của các viên chức giáo dục. Với truyền thống “ Tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam, người giáo viên luôn được coi là hình tượng mẫu mực, là người dạy học trò tri thức và nhân cách. Đó là trách nhiệm cao quý mà mỗi người làm nghề giáo dục phải gánh vác, vì mỗi hành động của họ dù nhỏ đến đâu đều có ảnh hưởng nhất định đến sự nghiệp trồng người. Việc lựa chọn đội ngũ viên chức có năng lực tốt, phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được các yêu cầu của vị trí việc làm và nhu cầu của xã hội là một tiền đề quan trọng để phát triển nền giáo dục đào tạo, trở thành một yếu tố rất quan trọng, thiết yếu trong việc phát triển của một đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của viên chức ngành giáo dục, những năm qua, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm tạo điều kiện cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước, trong đó có thể chế về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. Đặc biệt, công tác thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục được đẩy mạnh
  • 8. 2 nhằm đưa các quy định pháp luật vào đời sống, hiện thực hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Tuyển dụng viên chức là một trong các nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý viên chức. Thông qua công tác tuyển dụng viên chức, để nhằm bổ sung cho đơn vị sự nghiệp công lập có đủ số lượng, cơ cấu người làm việc theo vị trí việc làm, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn từng chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng, góp phần xây dựng đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công. Hà Nội là thủ đô của đất nước, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước. Trong những năm qua, ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội có những bước chuyển mình mạnh mẽ với một đội ngũ viên chức đông, có năng lực chuyên môn và phẩm chất nghề nghiệp, được tuyển dụng thông qua một quy trình chặt chẽ, dựa trên các căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, quá trình thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại Hà Nội vẫn còn nhiều vướng mắc bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có những nguyên nhân từ chính sự bất cập của pháp luật, có những nguyên nhân nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật liên quan đến nhận thức, bộ máy,công tác tổ chức thực hiện, cơ sở vật chất, trình độ dân trí…Trên phương diện lý luận, thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục cũng còn nhiều điểm lúng túng, chưa rõ. Trong bối cảnh đó, rất cần triển khai các công trình nghiên cứu chuyên sâu theo hướng phân tích làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận và tập trung tổng kết, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
  • 9. 3 Hướng nghiên cứu nói trên cũng mang ý nghĩa khắc phục khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu về chủ đề thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Đó chính là những lý do thôi thúc học viện lựa chọn chủ đề “Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội” để triển khai nghiên cứu trong quy mô luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến chủ đề “Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội”,các nghiên cứu ở Việt Nam trong thời gian gần đây được triển khai trên hai phương diện chính: Thứ nhất, các nghiên cứu về thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực cụ thể. Theo hướng này, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam (sách tham khảo), Nguyễn Minh Đoan (2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; “ Thực hiện pháp luật về giáo dục của các trường đại học, cao đẳng ở tỉnh Nam Định” (Vũ Thị Thu Huyền, (2010), Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh); "Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở Việt Nam”( Vũ Thị Hoàng Hà, (2010), Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh);“ Thực hiện pháp luật về hòa giải trong giải quyết ly hôn ở thành phố Hà Nội ” (Vũ Viết Văn, (2012), Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh); … Thứ hai, các nghiên cứu về viên chức, tuyển dụng viên chức. Theo hướng này, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu điển hình sau: “Quản lí và phát triển nguồn nhân lực xã hội”(, GS.TS Bùi Văn Nhơn (2006), Nxb Tư pháp, Hà Nội); “Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức” (Phạm Hồng Thái,Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 1/2009); “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính
  • 10. 4 phủ”(Lê Minh Hương, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 5/ 2012); “Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện nay”(Nguyễn Trọng Nhật Minh,(2011), Luận văn Thạc sĩ); “Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” (Nguyễn Minh Nguyệt (2016), Luận văn Thạc sĩ);…. Các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên là một nguồn tư liệu vật chất rất quan trọng để tác giả học hỏi, tham khảo nhằm triển khai nghiên cứu đề tài đã được lựa chọn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên mới chủ yếu đề cập viên chức và pháp luật về tuyển dụng viên chức nói chung. Cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về thực hiện pháp luật tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. Càng chưa có công trình nào nghiên cứu tập trung về thực hiện pháp luật tuyển dụng viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích tổng quát xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm sáng tỏ những khía cạnh lý luận về thực hiện pháp luật tuyển dụng viên chức ngành giáo dục ở Việt Nam. - Nghiên cứu tình hình tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội, đi sâu đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và xác định nguyên nhân của các ưu điểm, hạn chế trong thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội.
  • 11. 5 - Đề xuất quan điểm, giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học về viên chức, pháp luật tuyển dụng viên chức và thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. - Các quy định pháp luật hiện hành về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. - Thực tiễn thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội. - Kinh nghiệm của Hà Nội và một số địa phương trong thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: toàn bộ hoạt động thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. - Phạm vi thời gian: từ năm 2010 đến nay (tập trung trong giai đoạn 5 năm trở lại đây). - Phạm vi không gian: địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật, duy vật lịch sử, sử dụng chủ yếu phương pháp logic lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá chính sách, phương pháp thu thập, tập hợp, phân tích, nghiên cứu, xử lý tài liệu;.... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ở nước ta hiện nay.
  • 12. 6 Luận văn góp phần đánh giá pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục kể từ khi Luật Viên chức năm 2010 có hiệu lực thi hành. Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần nâng cao nhận thức, cung cấp thêm cơ sở lý luận và là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người làm công tác nghiên cứu, công tác giảng dạy, cũng như làm công tác tổ chức, tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hiện pháp luật tuyển dụng viên chức ngành giáo dục Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
  • 13. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục 1.1.1.1. Viên chức và viên chức ngành giáo dục Từ trước đến nay đã có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm viên chức. Viên chức vốn là một từ Hán - Việt, theo đó, viên là người giữ một chức vụ, chức là các việc về phần mình, viên chức là người giữ một chức nghiệp nhất định, thường là trong bộ máy chính quyền. Tuy nhiên, trải qua các thời kỳ khác nhau, nội hàm của khái niệm viên chức cũng có sự thay đổi lớn. Suốt một thời gian dài, khái niệm “cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước” được dùng để chỉ những người phục vụ trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, nhà nước và một số tổ chức khác. Chỉ tới năm 2003, sau khi Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998 được ban hành và đặc biệt được đánh dấu bởi Nghị định 116, 117/2003/NĐ-CP thì khái niệm viên chức mới có sự phân biệt tương đối rõ với các khái niệm cán bộ, công chức. Tháng 11/2008, Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức đã thể hiện quan điểm của Nhà nước trong việc chuyên biệt hóa đối tượng phục vụ trong các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, tách hẳn nhóm đối tượng viên chức ra khỏi phạm vi cán bộ, công chức, phân biệt giữa hoạt động công vụ của công chức với hoạt động có tính chất chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức, nhằm hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển các đơn vị sự nghiệp, nâng cao chất lượng của đội ngũ viên chức. Tuy nhiên, phải đến khi Luật Viên chức được ban hành (Luật số 58/2010/QH12) thì khái niệm Viên chức mới được nêu một cách cụ thể: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng
  • 14. 8 theo vị trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (Điều 2, Chương I). Các tiêu chí để xác định viên chức là: được tuyển dụng theo vị trí việc làm; làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập; làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số 55/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/5/2012 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công làm rõ hơn hình dung về đơn vị sự nghiệp công lập, đó là các tổ chức được thành lập và hoạt động để phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước và/hoặc thực hiện việc cung cấp các dịch vụ công. Như vậy, viên chức là những người làm việc trong các đơn vị có nhiệm vụ phục vụ cho công tác quản lý nhà nước (bản thân đơn vị này không làm nhiệm vụ quản lý nhà nước) và trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, lao động xã hội và các tổ chức sự nghiệp khác... nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho nhân dân và xã hội. Những hoạt động này không nhân danh quyền lực nhà nước, không phải là các hoạt động quản lý nhà nước, chỉ thuần tuý mang tính nghề nghiệp gắn với nghiệp vụ, chuyên môn. Từ cách hiểu đó, viên chức ngành giáo dục là một đội ngũ làm việc tại các cơ sở giáo dục, các trường công lập không giữ chức vụ lãnh đạo được xác định là "viên chức" nhà nước, làm việc theo chế độ viên chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Thẩm quyền quy định về viên chức, giáo viên trong các đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức do Quốc hội quyết định trên cơ sở ban hành, sửa đổi, bổ sung Luật Viên chức. 1.1.1.2. Thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục Tuyển dụng viên chức nói chung, TDVCGD nói riêng là một lĩnh vực hoạt động trong chu trình tổ chức và hoạt động của các chủ thể nhằm tạo ra đội ngũ viên chức đủ năng lực và phẩm chất đảm nhận nhiệm vụ được giao. Việc
  • 15. 9 tuyển dụng viên chức phải tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn của viên chức và các quy định về trình tự, thủ tục của hoạt động tuyển dụng viên chức. Nói cách khác, tuyển dụng viên chức phải dựa trên căn cứ pháp luật về tuyển dụng viên chức với cách hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực tuyển dụng viên chức nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người tham gia ứng tuyển, quyền và lợi ích của cơ quan tuyển dụng, của nhà nước và của xã hội. Pháp luật là một công cụ quản lý xã hội sắc bén, song pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trò và những giá trị của mình trong việc duy trì trật tự và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng và thực hiện trong cuộc sống. Vì vậy, THPL là hoạt động không thể thiếu, là biện pháp để pháp luật trở thành công cụ điều chỉnh có thực đối với các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực. Nhà nước xây dựng những quy phạm pháp luật nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội đáp ứng lợi ích của nhân dân và tiên bộ xã hội. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi pháp luật được các chủ thể nghiêm chỉnh thực hiện trong đời sống xã hội. Pháp luật với tầm quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các quy phạm pháp luật, vì đó chỉ là pháp luật ở trạng thái "tĩnh", vấn đề quan trọng là "pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội" [13, tr.25]. Hiện nay, trên phương diện nhận thức và trong thực tiễn, tồn tại nhiều quan niệm về THPL. Có quan niệm xem THPL là một quá trình hoạt động, có quan niệm khác lại chỉ nêu thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình.Tuy nhiên, điểm chung giữa các quan niệm đều nhìn nhận THPL là hoạt động có mục đích nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định
  • 16. 10 của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống. Xét trong quy trình điều chỉnh pháp luật, THPL là sự nối tiếp xây dựng pháp luật, gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống xã hội và sinh hoạt của công dân. Về bản chất, THPL là quá trình hiện thực hóa pháp luật, làm bộc lộ và phát huy những giá trị tiềm năng của pháp luật trong thực tế. Trong THPL, những hoạt động có tính chủ động như sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật đòi hỏi phải có một cơ chế tổ chức và nguồn lực lớn về con người lẫn vật chất mới có thể bảo đảm thực hiện tốt. Hoạt động THPL không chỉ là những hành vi đơn lẻ, độc lập, cắt khúc mà nó luôn luôn là một quá trình. Tóm lại, THPL cần được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật và được thực hiện trong thực tế cuộc sống. Từ cách hiểu các phạm trù pháp lý nói trên, thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật về tuyển dụng viên chức, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục qua đó tuyển chọn được đội ngũ viên chức ngành giáo dục có phẩm chất, trình độ chuyên môn, chất lượng cao, phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của nền giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay. 1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục 1.1.2.1.Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục là một bộ phận của hoạt động thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức Viên chức là những người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập (không phải người đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo đơn vị) và được tuyển dụng
  • 17. 11 trong nhiều lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Việc tuyển dụng phải dựa trên căn cứ pháp luật về tuyển dụng viên chức. Ngoài ra, trong mỗi lĩnh vực cụ thể, do yêu cầu của từng ngành, lĩnh vực, pháp luật về tuyển dụng viên chức còn có những quy định riêng, mang tính đặc thù cho ngành, lĩnh vực. Do vậy, THPL về TDVCGD vừa phải thực hiện các quy định pháp luật chung về tuyển dụng viên chức, vừa thực hiện các quy định pháp luật riêng về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. 1.1.2.2. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục được tiến hành bởi các chủ thể đa dạng THPL về TDVCGD vừa phúc đáp yêu cầu xây dựng đội ngũ viên chức vừa hồng vừa chuyên ngành giáo dục, vừa nhằm thỏa mãn nhu cầu việc làm của những công dân đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng. Do vậy chủ thể THPL về TDVCGD rất đa dạng, bao gồm không chi các cơ quan quản lý nhà nước về tuyển dụng, các cơ quan, cá nhân trực tiếp tiến hành hoạt động tuyển dụng viên chức mà còn cả các cá nhận tham gia ứng tuyển vị trí viên chức ngành giáo dục và các tổ chức xã hội, đoàn thể nhân dân tham gia hoạt động giám sát, hỗ trợ quá trình tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. 1.1.2.3. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục có tính quyền lực và tính tự nguyện THPL về TDVCGD trước hết là một loại hoạt động của các cơ quan công quyền ( giao cho tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp thực hiện) nhằm tạo ra đội ngũ viên chức ngành giáo dục phù hợp với nhu cầu phát triển ngành giáo dục. Nhìn từ phương diện này, THPL về TDVCGD là một loại hoạt động mang tính quyền lực. Tuy nhiên, THPL về TDVCGD còn là một hoạt động của các cá nhân tham gia ứng tuyển trên cơ sở tôn trọng và thực hiện đúng các quy định pháp luật hiện hành về tuyển dụng viên chức. Nếu nhìn nhận từ
  • 18. 12 góc độ này, THPL về TDVCGD mang tính tự nguyện, tùy thuộc vào ý chí chủ quan, mong muốn của mỗi cá nhân được đứng trong đội ngũ viên chức ngành giáo dục. 1.1.2.4. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục chỉ giới hạn trong phạm vi và đối tượng nhất định Không giống như một số lĩnh vực pháp luật và thực hiện pháp luật được áp dụng cho mọi đối tượng và phạm vi, việc THPL về TDVCGD chỉ diễn ra đối với một số đối tượng nhất định đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi, điều kiện của viên chức ngành giáo dục. Phạm vi của THPL về TDVCGD liên quan đến chỉ tiêu tuyển dụng viên chức ngành giáo dục, đến quan niệm tuyển dụng và nhu cầu cụ thể của mỗi địa phương. Ở mức độ nhất định, THPL về TDVCGD còn là sự kết hợp giữa THPL với tôn trọng đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân 1.1.3.Vai trò của thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục Thứ nhất, THPL về TDVCGD là phương thức để đường lối chính sách, pháp luật tuyển dụng viên chức đi vào thực tiễn đời sống xã hội; là cách thức biện pháp cơ bản, hiệu lực, hiệu quả để đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác tuyển dụng viên chức được thể hiện trong các quy phạm pháp luật. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức là cách thức cơ bản, có hiệu lực, hiệu quả nhất để chủ trương, chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả trong điều chỉnh các quan hệ xã hội và đến với các chủ thể; giúp họ nắm bắt đầy đủ và thực hiện tốt hơn chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. Thứ hai, THPL về TDVCGD nhằm hiện thực hóa quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục, coi phát triển giáo dục, đào tạo là “ quốc sách”. Bằng THPL về TDVCGD, việc đáp ứng mục tiêu xây dựng đội ngũ viên chức ngành giáo dục phục vụ cho hoạt động các
  • 19. 13 đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục được hiện thực hóa; là một trong những phương tiện thực hiện mục tiêu của nhà nước ta là xây dựng đội ngũ viên chức có phẩm chất, trình độ, năng lực tiến tới nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, đổi mới hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập; là phương thức đề cao trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền trong bảo đảm tuyển dụng viên chức được thực hiện minh bạch, khách quan, công bằng, đúng pháp luật. Vì vậy các cơ quan, cán bộ, công chức, công dân phải nghiêm chỉnh tuân thủ chấp hành và thực hiện đúng quy định pháp luật, tích cực phòng ngừa, đấu tranh và chống các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức. Thứ ba, THPL về TDVCGD là cơ sở hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng viên chức. Một trong những hoạt động quản lý của nhà nước là tham gia vào quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở thực tiễn quản lý và đạo luật gốc, đó là Hiến pháp. Vì vậy cần triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, làm cho các chủ thể pháp luật tham gia vào quan hệ pháp luật về tuyển dụng viên chức tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức tự giác thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động pháp luật. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức trở thành thực tiễn kiểm nghiệm sự hoàn thiện của pháp luật tuyển dụng viên chức. Bởi thông qua các hình thức thực hiện pháp luật, hệ thống pháp luật về tuyển dụng viên chức còn đồng thời bộc lộ những mâu thuẫn, chống chéo, chưa phù hợp. Trên cơ sở đó, ta mới đặt ra được những vấn đề, những yêu cầu về sự sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật, qua đó có thể đảm bảo được chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật về tuyển dụng viên chức nói riêng. Thứ tư, THPL về TDVCGD là biện pháp phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tuyển dụng viên chức và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước và ý thức tự giác của các
  • 20. 14 chủ thể tham gia THPL. Các chủ thể nhận thức được giới hạn hành vi bị nghiêm cấm, mỗi chủ thể sẽ tự giác và chủ động thực thi quyền và nghĩa vụ; không vi phạm các quy định của pháp luật. 1.2. Chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục 1.2.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục Theo quy định của pháp luật hiện hành, có nhiều chủ thể tham gia vào quá trình tuyển dụng viên chức ngành giáo dục. Theo đó, chủ thể THPL về TDVCGD có tính đa dạng, bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhau. Về cơ bản, các chủ thể THPL về TDVCGD có thể gom thành ba nhóm: Một là, nhóm chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với THPL về TDVCGD Chức năng quản lý nhà nước được giao cho các cơ quan nhà nước. Theo nghĩa rộng, các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý nhà nước đối với THPL về TDVCGD rất rộng, bao gồm các cơ quan nắm giữ quyền lực lập pháp, quyền lực hành pháp và quyền lực tư pháp. Theo nghĩa hẹp, cơ quan quản lý nhà nước là cơ quan hành pháp, chịu trách nhiệm chấp hành, điều hành hoạt động THPL trên thực tế. Cơ quan quản lý nhà nước tham gia vào THPL về TDVCGD là loại chủ thể đặc biệt vì trong quá trình thực hiện, cơ quan nhà nước phải thể hiện là chủ thể mang tính quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước thực hiện trách nhiệm quản lý xã hội đảm bảo cho pháp luật tuyển dụng viên chức được tổ chức thực hiện trên phạm vi rộng lớn là toàn quốc; Chính phủ, Bộ Nội vụ, các Bộ và cơ quan ngang bộ khác; Chính quyền địa phương…. Các cơ quan này đảm nhiệm các nội dung quản lý nhà nước như: xây dựng văn bản pháp quy và hướng dẫn thực hiện; xây dựng bộ máy và tổ chức hoạt động THPL; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; Hợp tác quốc tế về THPL về TDVCGD…. Hai là, nhóm chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động TDVCGD
  • 21. 15 Nhóm này bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức và các cá nhân khác được giao quyền hạn trong THPL về tuyển dụng viên chức. Đó là những chủ thể trực tiếp thực hiện các khâu của chu trình tuyển dụng viên chức trong thực tiễn, chủ yếu thông qua hoạt động áp dụng pháp luật về TDVCGD. Thông thường, các chủ thể này là lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp công lập, đại diện các cơ quan quản lý và các bộ phận giúp việc, tham gia vào một Hội đồng (Ban) khi có vấn đề tuyển dụng viên chức đặt ra. Trên thực tế, một kỳ tuyển dụng viên chức có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức, năng lực, kỹ năng và thái độ công tác của loại chủ thể này. Ngoài ra, hoạt động TDVCGD còn có sự tham gia định hướng, lãnh đạo hoặc hỗ trợ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (Đảng cộng sản Việt Nam và các cấp ủy tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các Hội đặc thù…) nhằm đảm bảo tính pháp chế của hoạt động tuyển dụng viên chức và quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân tham gia ứng tuyển vị trí viên chức ngành giáo dục. Mặc dù không trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai các khâu của quá trình tuyển dụng viên chức, không phải chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả tuyển dụng viên chức nhưng các chủ thể này có vai trò rất quan trọng trong đảm bảo hiệu quả của THPL về TDVCGD. Ba là, nhóm chủ thể tham gia ứng tuyển để được tuyển dụng vào một vị trí viên chức ngành giáo dục Tính chất đặc biệt của nhóm này là chỉ bao gồm các cá nhân có đủ điều kiện và nhu cầu gia nhập đội ngũ viên chức ngành giáo dục. Khi tham gia dự tuyển viên chức, các công dân – với tư cách chủ thể THPL – có trách nhiệmTHPL dưới hình thức sử dụng và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về TDVCGD. Họ sẽ tham gia vào quá trình tuyển dụng viên chức thông qua các phần thi, phỏng vấn, trình bảy ý kiến của bản thân về công tác tuyển dụng với những người có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo nếu phát hiện sai phạm trong quá trình tuyển dụng. Số lượng
  • 22. 16 chủ thể này thường đông, có nhiều sự khác biệt về nhân thân nhưng đều phải thảo mãn các yêu cầu, điều kiện được tuyển dụng vào vị trí viên chức ngành giáo dục mới có thể tham gia vào quá trình tuyển dụng. 1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục Thực hiện pháp luật về TDVCGD là quá trình biến các quy định pháp luật về TDVCGD thành hành động thực tế của các chủ thể, nhằm đưa các yêu cầu TDVCGD vào đời sống. Theo đó, nội dung THPL về TDVCGD phải bao gồm hai bộ phận chủ đạo: Một là, thực hiện các quy định pháp luật về nội dung tuyển dụng viên chức (nguyên tắc, thẩm quyền, điều kiện, phương thức …tuyển dụng viên chức). Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật. - Bảo đảm tính cạnh tranh. - Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm. - Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. - Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số. - Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở các nguyên tắc nói trên, Luật Viên chức năm 2010 xác định rõ thẩm quyền tuyển dụng viên chức, theo đó: - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập giao quyền tự chủ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
  • 23. 17 tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển. - Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý; quyết định hoặc ủy quyền quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển. - Đối với tổ chức sự nghiệp thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp này tổ chức hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển. - Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền để tổ chức thực hiện. - Khi thực hiện tuyển dụng viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức, có cơ cấu, thành phần, thẩm quyền theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP. Theo đó, Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thành lập các ban giúp việc gồm: Ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo, ban kiểm tra, sát hạch; Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định của pháp luật; Tổ chức thi và chấm thi hoặc kiểm tra, sát hạch; Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật. Về những điều kiện để được đăng ký dự tuyển viên chức, Luật Viên chức 2010 xác định: - Người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp, có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 22 Luật viên chức.
  • 24. 18 - Đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức nhưng các quy định này không được trái với quy định của pháp luật và phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt trước khi thực hiện. - Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức: + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. Cũng theo pháp luật hiện hành, TDVCGD phải được tiến hành thông qua phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Việc THPL phải đảm bảo áp dụng đúng một trong hai phương thức tuyển dụng này. Thứ nhất, đối với hình thức thi tuyển: - Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện các bài thi sau: Thi kiến thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ đối với người dự thi tuyển viên chức thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm. + Thi kiến thức chung: Thi viết về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực tuyển dụng + Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thông qua hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm và thi thực hành. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm. Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin, bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ hoặc thi tin học văn phòng.
  • 25. 19 + Thi ngoại ngữ: Thi một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc ít người, việc thi ngoại ngữ được thay thế bằng tiếng dân tộc ít người. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc ít người. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau: Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ; Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam. + Thi tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm. Căn cứ vào khả năng, điều kiện cụ thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức thi trên giấy hoặc trên máy vi tính. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên. - Bài thi chấm theo thang điểm 100. Môn thi kiến thức chung được tính hệ số 1; môn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành được tính hệ số 1 (đối với phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm), hệ số 2 ( đối với phần thi thực hành). Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp người dự tuyển thi ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc ít người, thi tin học văn phòng, kết quả các bài thi này là điểm điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi, trừ trường hợp ngoại ngữ và công nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. - Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài thi quy định tại Điều 9 Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định theo nguyên tắc: Người trúng
  • 26. 20 tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên theo quy định hiện hành.Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định trên thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng tuyển. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau. Thứ hai, đối với hình thức xét tuyển Việc xét tuyển để tuyển dụng viên chức theo quy định : - Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển. - Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. - Cách tính điểm: Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1; Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1; Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2; Điểm phỏng vấn hoặc thực hành tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại mục 1, 2, 4. Trường hợp người dự xét tuyển được
  • 27. 21 đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại mục 3, 4. Hai là, thực hiện các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức Việc THPL về TDVCGD đòi hỏi phải đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật hiện hành đối với hình thức tuyển dụng ( thi tuyển và xét tuyển). - Trình tự thông báo tuyển dụng: Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải công khai thông báo tuyển dụng, đăng tải ít nhất một lần trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo nói, báo hình) nơi đặt trụ sở làm việc chính của cơ quan, đơn vị; đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển; Số lượng viên chức cần tuyển theo từng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng; Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ; Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật. - Trình tự tiếp nhận hồ sơ dự tuyển: Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Thành phần hồ sơ tuyển dụng được quy định tại Điều 2 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. - Trình tự, thủ tục thông báo kết quả tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, tập sự, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời gian tập sự được quy định cụ thể: các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phối hợp với Bộ Nội vụ quy định về thời gian tập sự theo chức danh nghề
  • 28. 22 nghiệp của từng ngành, từng lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Quy định cụ thể chế độ tiền lương, phụ cấp, việc phân công người hướng dẫn tập sự, nội dung tập sự; Trình tự, thủ tục bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời gian tập sự. Việc chấm dứt Hợp đồng làm việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. - Trình tự, thủ tục, hồ sơ, điều kiện xét tuyển đặc cách được thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. Theo đó, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch xét tuyển đặc cách - Việc thi tuyển, xét tuyển viên chức thực hiện theo quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; các quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng viên chức. 1.2.3. Hình thức thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục Trên phương diện lý thuyết, THPL được triển khai thông qua 04 hình thức. THPL về TDVCGD cũng cần áp dụng cả 04 hình thức THPL (Thi hành pháp luật, tuân thủ pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật). Giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có sự đan xen, bao chứa và gắn bó chặt chẽ với nhau, chúng không tách rời biệt lập với nhau mà các chủ thể thông thường phải đồng thời thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau, bởi không thực hiện quy định pháp luật này sẽ không thể thực hiện được các quy định pháp luật khác.Tuy nhiên, do đặc điểm của lĩnh vực THPL về TDVCGD nên hình thức áp dụng pháp luật và chấp hành pháp luật được đặc biệt coi trọng. Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động) là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động
  • 29. 23 mà pháp luật ngăn cấm. Ví dụ: người tham gia ứng tuyển kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật ngăn cấm, tức là công dân đó đã tuân thủ các quy định của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không tiến hành những hoạt động mà pháp luật tuyển dụng viên chức cấm. Thi hành (chấp hành) pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Những quy phạm pháp luật bắt buộc (những quy định nghĩa vụ phải thực hiện, những hành vi tích cực nhất định) được thực hiện ở hình thức này. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong tuyển dụng viên chức bằng hành vi tích cực. Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép). Hình thức này khác với hình thức tuân thủ pháp luật và thi hành pháp luật ở chỗ chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình, chứ không bị ép buộc phải thực hiện. Các cơ quan, tổ chức cá nhân được thực hiện những hành vi mà pháp luật tuyển dụng cho phép. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong trường hợp này các chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật có sự can thiệp của Nhà nước. Các cá nhân, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật tuyển dụng viên chức hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật liên quan đến tuyển dụng viên chức. Áp dụng pháp luật là hình thức luôn luôn có sự tham gia của Nhà nước, thông qua các cơ quan nhà nước hoặc những người có thẩm quyền.
  • 30. 24 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục 1.3.1. Yếu tố pháp luật Pháp luật nội dung cần thực hiện, đồng thời là tiền đề để THPL, là kênh dẫn để các quy định pháp luật về TDVCGD có thể được thực hiện trong thực tế. Muốn đảm bảo hiệu quả của THPL thì trước hết bản thân pháp luật đó phải có chất lượng tốt, thỏa mãn các tiêu chí sau: Một là, pháp luật TDVCGD phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất. Nội dung các văn bản pháp luật về TDVCGD phải phản ánh đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng về xây dưng đội ngũ viên chức giáo dục, không trái với Hiến pháp, không chồng chéo, không mâu thuẫn nhau và không mâu thuẫn với các văn bản pháp luật có liên quan. Đồng thời pháp luật đó phải thể hiện được yêu cầu đặc thù của TDVCGD. Là lĩnh vực riêng nhưng đều liên quan chặt chẽ với các lĩnh vực pháp luật khác, trong mỗi hoạt động đều có ý nghĩa, tác dụng, ảnh hưởng của hoạt động khác. Hai là, pháp luật TDVCGD phải bảo đảm tính toàn diện. các quy định pháp luật điều chỉnh được cả các quan hệ pháp luật nội dung và các quan hệ pháp luật hình thức. Pháp luật phải xác định rõ nguyên tắc, chủ thể, đối tượng, các yêu cầu của việc TDVCGD…, chỉ rõ trách nhiệm và chế tài áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức tham gia TDVCGD khi không thực hiện đúng chức trách của mình. Ba là, pháp luật TDVCGD phải bảo đảm xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật về TDVCGD. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, giải thích, hướng dẫn, tổ chức vận động thực hiện pháp luật có tác dụng nâng cao ý thức pháp luật cho các chủ thể. Tuy nhiên, vai trò này tác động đến các chủ thể không phải lúc nào cũng có kết quả như nhau, trong xã hội vẫn có những người vi phạm pháp luật. Để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện đòi
  • 31. 25 hỏi phải xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật. Đó là nội dung yêu cầu khách quan trong tổ chức thực hiện pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện trong thực tế. 1.3.2. Yếu tố tổ chức, trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ngành giáo dục Bộ máy phù hợp là yếu tố trực diện đảm bảo hiệu quả THPL nói chung, THPL về TDVCGD nói riêng. Bước chuyển hóa từ các quy định pháp luật ở trạng thái “tĩnh” ( pháp luật thực định) sang trạng thái “ động” (các hành vi pháp luật) phụ thuộc vào việc có hay không một bộ máy tổ chức triển khai việc thực hiện các quy định pháp luật. Trong khi đó, trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ngành giáo dục là yếu tố quyết định bảo đảm thực hiện pháp luật về TDVCGD đạt hiệu quả cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói "cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém". Đội ngũ cán bộ tốt là người phải có đủ trình độ, năng lực hoàn thành tốt công việc được giao, đồng thời là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. Thực tiễn đã chứng minh rằng cán bộ có trình độ, năng lực yếu kém, lại thiếu trách nhiệm, thiếu nhiệt tình trong công việc thì kết quả THPL rất bị hạn chế. Cán bộ, công chức làm công tác TDVCGD phải có tâm trong sáng, không vụ lợi, có nghiệp vụ cao, có trình độ, phải biết kết hợp giữa đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước với nhu cầu của thực tiễn địa bàn, gương mẫu trong chấp hành pháp luật. Như vậy, để bảo đảm hiệu quả cao của THPL về TDVCGD thì rất cần cần nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ, bên cạnh đó còn phải tăng cường giáo dục, rèn
  • 32. 26 luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ TDVCGD. 1.3.3 Ý thức pháp luật của các chủ thể trong thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục Ý thức pháp luật thể hiện sự nhận thức của các chủ thể và thái độ của họ đối với các quy định của pháp luật. Pháp luật về TDVCGD được thực hiện tốt hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó ý thức pháp luật của các chủ thể là yếu tố chủ quan có vị trí quan trọng. Các chủ thể trong thực hiện pháp luật TDVCGD bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ công chức có thẩm quyền, tổ chức, đoàn thể, các ứng viên tham gia tuyển dụng viên chức. Mục đích điều chỉnh của pháp luật vể tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua hành vi xử sự cụ thể của cán bộ, công chức, viên chức của các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, các công dân tham gia dự tuyển. Trong đó sự tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức là vấn đề quan trọng, mỗi cá nhân, cơ quan, tổ chức tự giám sát hành vi của chính mình; các cơ quan, tổ chức tự giám sát lẫn nhau khi tham gia áp dụng và sử dụng quy định pháp luật. Ý thức pháp luật phụ thuộc vào khả năng và thái độ cùng với sự hiểu biết của mỗi người khi tham gia THPL. Ý thức pháp luật càng được nâng cao thì tinh thần thượng tôn pháp luật, tôn trọng pháp luật càng được bảo đảm và thực hiện đúng đắn, nghiêm túc trong việc thực hiện các quy định pháp luật nói chung và việc thực hiện các quy pháp luật về tuyển dụng viên chức nói riêng. Trong nhiều trường hợp vi phạm pháp luật, không tuân thủ pháp luật là do trình độ văn hóa thấp, thiếu hiểu biết pháp luật của một bộ phận nhân dân; nhưng cũng có trường hợp công dân có trình độ văn hóa nhất định, có hiểu biết pháp luật nhưng đạo đức, nhân cách kém nên vẫn cố tình vi phạm pháp luật hoặc một bộ phận cán bộ công chức có thẩm quyền, lợi dụng chức vụ quyền hạn, công việc được giao để trục lợi, thực hiện hành vi trái pháp luật. Trong
  • 33. 27 một xã hội ngày càng phát triển, trình độ văn hóa của nhân dân sẽ ngày càng được nâng cao, tạo cơ sở cho việc nâng cao ý thức pháp luật, vì phải có trình độ văn hóa nhất định thì mới có thể tiếp thu, nhận thức về pháp luật, xây dựng tình cảm, lòng tin vào pháp luật; qua đó chuyển hóa thành hành vi tích cực thực hiện theo yêu cầu của pháp luật. Do vậy, nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể trong THPL về TDVCGD là một giải pháp hữu hiệu để bảo đảm hiệu quả THPL về TDVCGD. 1.3.4. Các đảm bảo về kinh phí, cơ sở vật chất THPL nói chung, THPL về TDVCGD nói riêng đòi hỏi phải có những chi phí nhất định, đó là những đảm bảo về cơ sở vật chất cho quá trình triển khai THPL về TDVCGD. Chi phí THPL về TDVCGD bao gồm: chi thông báo, quảng bá về hoạt động tuyển dụng viên chức, chi thù lao cho các khâu của hoạt động tuyển dụng viên chức, chi sơ kết, tổng kết các hoạt động tuyển dụng viên chức, chi mua tài liệu, văn phòng phẩm, in ấn phục vụ quá trình tuyển dụng… Kinh phí và các điều kiện vật chất phục vụ cho hoạt động TDVCGD do ngân sách nhà nước chi trả. Do ngân sách và khả năng của mỗi địa phương là khác nhau cho nên kinh phí dành cho hoạt động tuyển dụng cũng khác nhau. 1.3.5. Môi trường xã hội của thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục Kết quả THPL về TDVCGD phụ thuộc nhiều vào mức đột huận lợi của môi trường xã hội như: nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế về giáo dục của Việt Nam, chính sách, mục tiêu đối với phát triển giáo dục và xu hướng “xã hội hóa dịch vụ công” đối với giáo dục …
  • 34. 28 Tiểu kết chương 1 THPL về TDVCGD là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về tuyển dụng viên chức đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật về tuyển dụng viên chức, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức ngành giáo dục qua đó tuyển chọn được đội ngũ viên chức ngành giáo dục có phẩm chất, trình độ chuyên môn, chất lượng cao, phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng của nền giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay. Mục đích của việc THPL về TDVCGD là nhằm tìm kiếm, bổ sung nguồn nhân lực viên chức giáo dục, lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất và năng lực để phân công làm công tác giảng dạy tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn các quận, huyện, thị xã góp phần xây dựng đội ngũ viên chức ngành giáo dục đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong thời gian tới, góp phần xây dựng một nền giáo dục văn minh và hiện đại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Việc THPL về TDVCGD phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch và chức danh nghề nghiệp, quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị phải xác định nhu cầu cần tuyển và phải xây dựng kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc tuyển dụng phải có điều kiện, tiêu chuẩn rõ ràng theo từng chức danh cần tuyển; đảm bảo nguyên tắc trong tuyển dụng và quy trình tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật; phải có phương pháp trong từng lĩnh vực ngành nghề cụ thể theo quy định.
  • 35. 29 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về hệ thống viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội Hà Nội là một địa bàn có nhiều nét đặc thù quy định tính đặc thù và kết quả trong THPL về TDVCGD. Thành phố Hà Nội có số dân đông, tăng nhanh cùng với sự phát triển về các mặt kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và khoa học - công nghệ, trong đó lĩnh vực giáo dục cũng là một yếu tố quan trọng cần phải quan tâm phát triển mạnh đặt ra yêu cầu trước mắt nhằm xây dựng một nền giáo dục văn minh và hiện đại. Xác định đội ngũ viên chức giáo dục là nhân tố quyết định thành công của quá trình đổi mới giáo dục, vì vậy, ngành giáo dục luôn coi việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Theo đó, tuyển dụng viên chức ngành giáo dục là một trong các nội dung rất quan trọng của công tác xây dựng và quản lý đội ngũ viên chức giáo dục. Thông qua công tác tuyển dụng viên chức, để nhằm bổ sung cho đơn vị sự nghiệp công lập có đủ số lượng, cơ cấu người làm việc theo vị trí việc làm, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn từng chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng, góp phần xây dựng đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công. Trong những năm qua, Thành phố Hà Nội luôn dành sự quan tâm cũng như nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Không chỉ mở rộng quy mô trường lớp, nâng cao chất lượng dạy và học, mà thành phố còn tập trung thực hiện có hiệu quả chính sách cũng như công tác đào tạo đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Hiện toàn ngành có 133.830 cán bộ quản lý
  • 36. 30 giáo viên, nhân viên các cấp học, ngành học mầm non, phố thông, giáo dục thường xuyên và trung cấp chuyên nghiệp. Tính đến năm 2016, trên địa bàn Thành phố có 319 cơ sở dạy nghề, với 8.489 giáo viên, trong đó có 4.061 giáo viên thuộc các cơ sở công lập và 4.428 giáo viên thuộc các cơ sở ngoài công lập; 3.389 giáo viên tham gia tham gia giảng dạy tại các trường cao đẳng nghề; 1.369 giáo viên trung cấp nghề; 3.731 giáo viên giảng dạy tại các trung tâm dạy nghề. Năm 2018 hiện Hà Nội có hơn 100 trường Mầm non, 599 trường THPT, Trung tâm giáo dục; năm 2018-2019 toàn thành phố có 2.689 trường. Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố còn có trường Đại học Thủ đô Hà Nội và 12 trường cao đẳng trực thuộc Thành phố quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các đơn vị trên cơ bản đảm bảo số lượng và chất lượng trong các ngành nghề đào tạo. Chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố được triển khai đầy đủ, kịp thời, đúng quy định tạo sự ổn định. Trung bình, mỗi năm, thành phố cấp kinh phí khoảng hơn 10 tỷ đồng cho công tác đào tao, bồi dưỡng cán bộ của sở Giáo dục và đào tạo; riêng năm 2016, cấp khoảng 56 tỷ đồng, không chỉ đào tạo, bồi dưỡng, hàng năm, thành phố còn cử từ 40 đến 60 người đi đào tạo sau đại học bằng nguồn vốn ngân sách…Thành phố đã chỉ đạo sát sao các Sở, ngành trong việc triển khai đầy đủ các quy định và thực hiện chính sách pháp luật như: nâng lương thường xuyên, vượt khung, trước thời hạn…100% nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được hưởng phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thâm niên nhà giáo theo đúng quy định. Cùng với việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, việc nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị cho đội ngũ viên chức giáo dục luôn được quan tâm. Sở GD&ĐT đã thành lập Ban chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng của ngành, trong đó phân công rõ trách nhiệm cho từng đơn vị và mỗi cá nhân. Bên cạnh đó hàng năm, Sở đều chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ quản lý và
  • 37. 31 giáo viên theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và của Thành phố. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức tốt việc đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý giáo viên cuối năm, đặc biệt là đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên theo chuẩn cán bộ quản lý và chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Việc đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên tập trung và 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí đánh giá, bao gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý và năng lực dạy học. Hà Nội là một trong số địa phương có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu ; phấn đấu 100% đạt chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp. Tỷ lệ trên chuẩn của giáo viên các cấp học cao so với tỷ lệ chung của cả nước. Đặc biệt, trình độ Tin học, Ngoại ngữ được nâng cao nên cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của Thủ đô và đất nước. Bên cạnh đó, nhằm thực hiện chủ trương tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, trong 5 năm qua, Thành phố đã cử hàng chục đoàn với hàng trăm lượt cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục đi nước ngoài tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, hội thảo quốc tế, học tập theo lời mời của các tổ chức giáo dục của nhiều nước trên thế giới. Thông qua đó, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của Hà Nội có cơ hội được mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để từng bước tiếp cận trình độ giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới. Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và các quy định của Đảng, của Pháp luật về sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đến năm 2021 các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội phải thực hiện việc giảm biên chế 10% so với biên chế được giao năm 2015. Do vậy, từ năm 2016 đến năm 2018 chưa thực hiện việc tuyển dụng công chức hành chính, công chức xã, phường, thị trấn và viên chức giáo dục. Theo rà soát của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ thành phố Hà
  • 38. 32 Nội, hiện tại Hà Nội đang thiếu gần 10 nghìn giáo viên và nhân viên trong ngành giáo dục, trong đó có hơn 9,100 giáo viên và trên 600 nhân viên. Nếu dừng ngay việc tuyển dụng viên chức trong ngành này để thực hiện tinh giản biên chế theo hướng tự chủ tài chính từng phần, tiến tới tự chủ tài chính toàn phần, nhiều trường sẽ gặp khó khăn. Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội Ngô Thị Thanh Hằng cho biết, Thường trực Thành ủy có chủ trương tạm dừng thi tuyển viên chức đối với giáo viên. Theo bà Hằng, biên chế đội ngũ Giáo viên sẽ phải thực hiện theo chủ trương của Trung ương về tăng cường đổi mới quản lý nhà nước, quản lý tài chính với các đơn vị sự nghiệp, chủ yếu là lĩnh vực y tế và giáo dục; chuyển dần sang hướng phân cấp và tăng quyền cho các đơn vị tự chủ từng phần, tiến tới tự chủ toàn phần. với chủ trương này, Giám đốc Sở GD&ĐT Chử Xuân Dũng bày tỏ lo ngại, nếu dừng ngay việc tuyển dụng viên chức cho ngành này để thực hiện việc tinh giản biên chế theo hướng tự chủ tài chính từng phần, tiến tới tự chủ tài chính toàn phần thì nhiều trường sẽ gặp khó khăn. Vì vậy đề nghị thành phố cho phép tuyển dụng để đủ số lượng giáo viên và nhân viên đang thiếu nhằm tránh các đơn vị ký hợp đồng theo đơn vị mình, không đảm bảo chất lượng hoặc ký hợp đồng không công khai có thể sẽ dẫn đến sai phạm. Nếu chúng ta thống nhất không tuyển dụng mới thì thành phố nên có chỉ đạo sâu hơn để sở Giáo dục và Đào tạo cùng Sở Nội vụ thành phố Hà Nội có chính sách cụ thể để chỉ đạo toàn thành phố về nội dung này nhằm tránh tâm lý, tư tưởng trong nhà trường, trong đội ngũ dẫn đến thiếu sự yên tâm trong công tác. Trước thông tin này, một số giáo viên tại các trường có ý kiến: Hiện nay, Hà Nội đang rơi vào tình trạng thiếu trầm trọng giáo viên, đặc biệt là giáo viên mầm non và tiểu học. Nếu như dừng thi tuyển viên chức sẽ khiến nhiều người đang hợp đồng để “đợi” thi tuyển lo lắng, thậm chí lung lay ý chí vì không biết sẽ đi đâu, về đâu. Bởi tâm lý của mỗi người là phải ổn định mới có thể toàn tâm, toàn ý cho công việc. Đặc biệt, trước nhu cầu đổi mới giáo dục tổng thể sắp tới, nếu không tuyển dụng thêm
  • 39. 33 những giáo viên được đào tạo liên môn, tích hợp, dạy trải nghiệm theo chương trình mới, thu hút thêm nhiều nhân tài cho ngành giáo dục thì sẽ là một thiệt thòi với ngành giáo dục Thủ đô”. Bày tỏ quan điểm về vấn đề này, GS-TS Phạm Minh Hạc – nguyên Bộ trưởng Bộ GD ĐT cho rằng: Hiện nay, tại Hà Nội đặc biệt là các quận nội thành như Hoàn Kiếm, Ba Đình…có những lớp sĩ số lên tời 50-60 em, như vậy là gấp 2-3 lần so với thế giới. Mặt khác, giáo viên dạy chính thức ở các trường thì cần được tuyển dụng viên chức theo đúng quy định của pháp luật. Đó chính là quyền lợi chính đáng của người lao động, chỉ dạy hợp đồng mãi sẽ không thể ổn định, dễ dẫn đến tâm lý chán nản, không phấn đấu, bồi dưỡng trong công việc, làm bất cứ việc gì nếu không an tâm thì không thể thành công được (GS Hạc cho biết) việc thu hút người giỏi vào ngành, bởi giáo viên chính là yếu tố quan trọng trong quyết định sự thành công của giáo dục nếu không tiếp tục thi tuyển viên chức nữa thì làm sao có thể thu hút được người giỏi vào sư phạm. Chúng ta không thể vì tinh giản biên chế mà thiếu vẫn không tuyển. Tinh giản biên chế cần được thực hiện đúng nghĩa là tinh giản những người làm việc không hiệu quả. Cũng liên quan đến vấn đề này, tại Kết luận thanh tra chuyên đề về công tác quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo giai đoạn 2013-2016 do Thanh tra Chính phủ công bố mới đây đã nêu ra bất cập của Hà Nội là thiếu giáo viên ở cấp mầm non và tiểu học. Thanh tra Chính phủ đã đề nghị UBNDTP Hà Nội có kế hoạch về tuyển dụng, đảm bảo đủ đội ngũ viên chức giáo dục để khắc phục thiếu giáo viên. Hạn chế việc hợp đồng với số lượng lớn giáo viên để giải quyết nhu cầu trước mắt, ảnh hưởng chất lượng dạy và học. Ngoài ra, theo báo cáo kết quả rà soát thực trạng điều kiện về đội ngũ giáo viên hiện nay và dự báo nhu cầu khi thực hiện chương trình giáo dục mới của Bộ GDĐT, với một số môn mới đưa vào chương trình sẽ phải tuyển mới hoàn toàn đội ngũ giáo viên giảng dạy.
  • 40. 34 Như vậy, trước chỉ đạo mới về tạm dừng viên chức ngành giáo dục, dư luận lo ngại về việc nếu cố tinh giản biên chế sẽ dễ dấn đến ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của Thủ đô. 2.2. Cơ sở pháp lý của tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại thành phố Hà Nội Tuyển dụng viên chức để đảm bảo mục tiêu cần phải được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc và chế định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về tuyển dụng viên chức chính là công cụ để các cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức triển khai việc tổ chức, thực hiện tuyển dụng viên chức theo quy định. Pháp luật về tuyển dụng viên chức trước hết phải được xác định là hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật quy định những nội dung liên quan đến tuyển dụng viên chức, bao gồm: Luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư quy định về tuyển dụng viên chức. Hiện nay, những văn bản mang tính cơ sở trong hệ thống pháp luật tuyển dụng viên chức bao gồm: Luật Viên chức số 58/2010/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 15/11/2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012, (sau đây gọi là Luật Viên chức); Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây gọi là Nghị định 29/2012/NĐ-CP); Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức (sau đây gọi là Thông tư số 15/2012/TT-BNV); Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức (sau đây gọi là Thông tư số 16/2012/TT-BNV).Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC- BNV ngày 20 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi
  • 41. 35 tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức; Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức (thay thế thông tư liên tịch 163/2010/TTLT- BTC-BNV); một số quy định cụ thể của từng bộ, ngành về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; quy định về phân cấp công tác quản lý, tuyển dụng viên chức. Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 Nghị định của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Bên cạnh đó UBND Thành phố đã ban hành Quyết định số 1076/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của UBND Thành phố về việc phê duyệt chỉ tiêu và ban hành Kế hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội; Quyết định số 3455/QĐ- UBND ngày 28/6/2019 của UBND thành phố Hà Nội về việc sửa đổi bổ sụng Khoản 3 Điều 1 và Khoản I Phần B Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1076/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của UBND thành phố Hà Nội. Như vậy, các quy định pháp luật về tuyển dụng viên chức, viên chức giáo dục trong đơn vị sự nghiệp công lập, đã được ban hành, ngày càng được hoàn thiện, được quy định trong các văn bản pháp luật, từ các quy định về căn cứ tuyển dụng, điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung, hình thức tuyển dụng. Theo đó việc tuyển dụng viên chức (bao gồm viên chức giáo dục) có thể thực hiện thông qua hình thức thi tuyển, xét tuyển và tuyển dụng đặc cách (đối với trường hợp có từ đủ 05 năm kinh nghiệm trở lên, các trường hợp bằng đại học loại giỏi trở lên và những người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành thể thao, văn hóa, nghệ thuật, truyền thống) và các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và phải đảm bảo
  • 42. 36 nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật; Mở rộng đối tượng thí sinh đăng ký tuyển dụng vào vị trí giáo viên THCS cho những người đã tốt nghiệp các trường từ cao đẳng trở lên có chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của liên bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập. Trước năm 2012, thành phố Hà Nội vẫn tiến hành tuyển dụng viên chức theo Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ, Quyết định số 10/2005/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về ban hành quy chế thi tuyển công chức, viên chức. Từ năm 2012 đến nay, công tác tuyển dụng viên chức của thành phố thực hiện theo Luật Viên chức 2010; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 ; Số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Sau khi cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp theo quy định, năm 2019 công tác tuyển dụng viên chức giáo dục thực hiện Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; trên cơ sở số biên chế được giao, trên cơ sở số lượng chỉ tiêu biên chế giáo viên đã được Bộ Nội vụ giao và HĐND Thành phố phê chuẩn; số viên chức hiện có, vị trí việc làm còn thiếu và theo đề nghị của các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; xuất phát từ đề nghị của cử tri thành phố và nguyện vọng của các sinh viên tốt nghiệp các trường sư phạm đề nghị được tuyển dụng chính thức vào viên chức ngành giáo dục; UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 1076/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 về việc phê duyệt chỉ tiêu và ban hành Kế hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm
  • 43. 37 non, tiểu học, trung học cơ sở công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội năm 2019. Quyết định số 3455/QĐ-UBND Ngày 28/6/2019 của UBND Thành phố Hà Nội về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 1 và Khoản I Phần B Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1076/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của UBND Thành phố. 2.3. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức giáo dục tại thành phố Hà Nội 2.3.1. Những kết quả và nguyên nhân 2.3.1.1. Những kết quả chủ yếu Thực hiện quy định của pháp luật, công tác tuyển dụng giảng viên, giáo viên của các trường công lập của thành phố Hà Nội trong thời gian qua luôn được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Từ năm 2011 đến năm 2015, Hà Nội đã tuyển dụng được 33.380 giáo viên các cấp (mầm non, tiểu học, THCS và Trung cấp chuyên nghiệp) kịp thời bổ sung thay thế giáo viên thiếu do nghỉ chế độ và do tăng quy mô trường lớp. Riêng với giáo viên mầm non, trong 5 năm trở lại đây, đã tuyển được 26.395 giáo viên là viên chức, đáp ứng được nguyện vọng cho đội ngũ giáo viên mầm non, tạo sự ổn định và phát triển cho ngành học mầm non của Thủ đô. Đối với các trường đại học, cao đẳng đã được chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức phục vụ cho đơn vị mình. Đặc biệt, thành phố cũng chính thức công nhận chính sách xét tuyển đặc cách đối với thủ khoa xuất sắc của các trường đại học. Sau khi cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp theo quy định, năm 2019 thực hiện Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; trên cơ sở số biên chế được giao, trên cơ sở số lượng chỉ tiêu biên chế giáo viên đã được Bộ Nội vụ giao và HĐND
  • 44. 38 Thành phố phê chuẩn; số viên chức hiện có, vị trí việc làm còn thiếu và theo đề nghị của các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; xuất phát từ đề nghị của cử tri thành phố và nguyện vọng của các sinh viên tốt nghiệp các trường sư phạm đề nghị được tuyển dụng chính thức vào viên chức ngành giáo dục; UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 1076/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 về việc phê duyệt chỉ tiêu và ban hành Kế hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội năm 2019. Theo đó, tổng số chỉ tiêu tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục năm 2019 là 11.182 người. Trong đó, số giáo viên được tuyển dụng là 10.949 người, bao gồm 3.546 giáo viên trung học cơ sở hạng III, 4.171 giáo viên tiểu học hạng IV, 3.232 giáo viên mầm non hạng IV. Các chỉ tiêu còn lại dành để tuyển dụng nhân viên thư viện, nhân viên văn thư các trường trung học cơ sở và tiểu học viên chức tại các trường Mầm non, Tiểu học, THCS công lập trên địa bàn toàn thành phố, bổ sung vào số lượng giáo viên thiếu hụt do nghỉ hưu, tăng trường, tăng lớp, tăng số lượng học sinh. Đến nay, toàn thành phố đã tiếp nhận 20.767 phiếu đăng ký tuyển dụng trên tổng số 11.182 chỉ tiêu. Hình thức tuyển dụng là thi tuyển hai vòng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 và Quyết định 1076/QĐ-UBND ngày 07/3/2019. Vòng 1 thi trắc nghiệm trên máy tính với hai nội dung: Kiến thức chung và Ngoại ngữ; Vòng 2 thi viết môn nghiệp vụ, chuyên ngành. UBND quận, huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch của Thành phố, xây dựng và ban hành Kế hoạch chi tiết, cụ thể để tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục trực thuộc quận, huyện, thị xã quản lý và chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về công tác tuyển dụng của đơn vị mình. Đây là lần đầu tiên Thành phố Hà Nội tổ chức tuyển dụng giáo viên theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ với những nội dung và