SlideShare a Scribd company logo
1 of 55
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH LÒ ĐÚC
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ
ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận
cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải
hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh
của mình đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn là một lĩnh vực có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân
hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân
hàng nước ngoài. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Bất kỳ một sự tác động nào ảnh hưởng đến tính khả thi và tính sinh lời của
dự án đều có thể gây thiệt hại cho Ngân hàng, nhẹ thì cũng làm giảm tính
cạnh tranh của các Ngân hàng, nặng thì sẽ gây tổn thất cho người gửi tiền và
cho toàn bộ nền kinh tế do bản chất hoạt động của Ngân hàng là đi vay để
cho vay.
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam - Chi nhánh Lò Đúc đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành
tựu nhất định như dư nợ tín dụng tăng, tỷ lệ nợ xấu giảm… Song để đứng
vững trong môi trường cạnh tranh và bắt kịp với xu hướng đổi mới của thời
đại, thì Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển cần nỗ lực hơn nữa trong việc ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn. Xuất phát từ bối cảnh đất nước
và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển , em đã
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung
dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò
Đúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín
dụng trung dài hạn để khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một tất yếu song có
thể hạn chế đến mức thấp nhất để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi
của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc, khoá luận sẽ rút
ra các vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam -
Chi nhánh Lò Đúc trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Do rủi ro tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi khoá
luận này, em xin chỉ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là hình thức cho vay
trung dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, phạm vi nghiên cứu là các dự án
được thực hiện tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh
Lò Đúc trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các
phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị…
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn
Hoạt động Ngân hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá
của xã hội đã phát triển ở mức độ cao, và cùng với thời gian, hệ thống Ngân
hàng đã đóng một vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế
thế giới. Ngày nay, các Ngân hàng hiện đại có thể làm thoả mãn mọi đối
tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp bởi một khối lượng dịch vụ
rất đa dạng và phong phú bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, bảo
lãnh, uỷ thác đầu tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đối ngoại, dịch vụ bảo quản và
ký gửi tài sản… Song dù các Ngân hàng có mở rộng và đa dạng hoá các dịch
vụ cung ứng đến thế nào, nó cũng không thể tách rời hoạt động tín dụng, bởi
hoạt động tín dụng chiếm một tỷ lệ lớn trong nghiệp vụ sử dụng vốn và
mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng.
Có thể định nghĩa tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền
hay hàng hoá), giữa bên cho vay (là Ngân hàng) với bên đi vay (là các cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó, Ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thoả thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và
lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động tín dụng cũng phát triển ngày
càng phong phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức
tín dụng càng đa dạng, thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và
phức tạp hơn. Để quản lý hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải đưa ra rất
nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có
thể xảy ra. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng như phân loại theo
thời gian tín dụng, theo đối tượng tín dụng, theo xuất xứ của tín dụng, theo
mục đích sử dụng vốn… Nếu sử dụng tiêu thức thời hạn cho vay để phân
loại tín dụng, ta có thể đưa ta khái niệm về tín dụng trung dài hạn của các
NHTM như sau:
Tín dụng trung dài hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ một
năm trở lên.
Trong đó, các NHTM thường qui định:
 Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
 Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng trung dài hạn có các loại sau : tín dụng trung và dài hạn theo
dự án đầu tư, tín dụng thuê mua, tín dụng tuần hoàn, cho vay đồng tài trợ.
Tín dụng trung dài hạn là một nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Mục
đích của tín dụng trung dài hạn là đầu tư cho các dự án xây mới, hoặc tài trợ
cho các chương trình mở rộng, cải tạo khôi phục, ứng dụng khoa học, đổi
mới kỹ thuật… của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có các đặc trưng riêng so với các loại tín dụng
khác bao gồm:
 Vốn đầu tư lớn
Việc đầu tư trung dài hạn nhằm vào các dự án lớn như xây dựng nhà
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
máy, cầu cảng, cơ sở hạ tầng, hoặc dây chuyền sản xuất… do đó mà số vốn
cần thiết cho mỗi dự án lớn gấp nhiều lần cho vay ngắn hạn.
 Thời hạn đầu tư dài
Các dự án đầu tư thường là để tài trợ nhu cầu vốn cố định của doanh
nghiệp, tuy toàn bộ số vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
nó chỉ chuyển một phần giá trị vào các sản phẩm được sản xuất ra trong suốt
quá trình khấu hao. Do đó, việc thu nợ phải thực hiện trong thời gian dài qua
nhiều kỳ hạn nợ.
 Tính rủi ro cao
Các dự án đầu tư mà Ngân hàng tài trợ có thể có quy mô rất lớn và
liên quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, vì thời gian
thu nợ kéo dài, trong thời gian đó có thể xảy ra nhiều thay đổi với vị thế của
doanh nghiệp về sản phẩm được cung cấp, sự xuất hiện sản phẩm mới ưu
việt hơn, sự thay đổi công nghệ sản xuất, nguyên liệu sản xuất, hoặc biến
động về kinh tế – chính trị… tất cả các yếu tố này đều có thể gây khó khăn
cho sự trả nợ của doanh nghiệp.
 Lãi suất cao
Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi
ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay
càng dài thì mức bù rủi ro cho Ngân hàng càng lớn, do đó, lãi suất càng cao
và ngược lại.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn,
thẩm định, thực hiện và giám sát khoản cho vay… Chính vì vậy, lãi suất
trong cho vay trung dài hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn.
Các đặc điểm của cho trung dài hạn theo dự án đầu tư đòi hỏi Ngân
hàng phải tăng cường việc thẩm định, quản lý và giám sát khoản vay. Việc
này khiến Ngân hàng tốn khá nhiều công sức và chi phí. Bù lại, các dự án
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
trung dài hạn có giá trị rất lớn. Giá trị của một khoản vay trung dài hạn có
thể bằng rất nhiều khoản vay nhỏ lẻ gộp lại trong một thời kỳ. Hơn nữa,
những Ngân hàng thành công trong việc đầu tư theo dự án thường tạo được
danh tiếng và ưu thế cạnh tranh rất lớn. Chính vì vậy, các Ngân hàng luôn
coi trọng hoạt động tín dụng trung dài hạn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
Tín dụng trung dài hạn không chỉ là nghiệp vụ mang lại nguồn thu
nhập lớn cho Ngân hàng, mà xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, tín dụng
trung dài hạn còn có vai trò cực kỳ to lớn:
 Tín dụng trung dài hạn góp phần phát triển kinh tế theo chiều sâu
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm
mọi cách thoả mãn những nhu cầu không ngừng nâng cao của xã hội. Điều
đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng đổi mới,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng được
nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh
nghiệp trong việc mở rộng vốn trung dài hạn. Đối với Việt Nam, số các
doanh nghiệp lớn có khả năng kêu gọi vốn trung dài hạn trực tiếp từ thị
trường chứng khoán không nhiều, nên vay vốn từ Ngân hàng được coi là giải
pháp tối ưu nhất cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng
trung dài hạn của Ngân hàng sẽ tạo nền tảng cơ sơ vật chất kỹ thuật cho sự
tăng trưởng thực sự vững bền, đó chính là đảm bảo phát triển kinh tế theo
chiều sâu.
 Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy, mở rộng sản xuất phát
triển
Đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản
xuất…, đòi hỏi một lượng vốn rất lớn mà không phải chủ đầu tư nào cũng có
thể đáp ứng được. Vì thế, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thực sự là
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có
vốn đầu tư. Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động, nó cũng tạo cơ hội mở
rộng sản xuất cho các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, cung cấp máy móc
thiết bị, giải quyết nhân lực… Ngoài ra nhờ việc đầu tư vào máy móc, thiết
bị hiện đại, năng lực sản xuất của doanh nghiệp được tăng lên, sản phẩm sản
xuất ra có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng yêu cầu của thị trường nội
địa và nước ngoài, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng
xuất khẩu…
 Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo thị trường sử dụng vốn ngắn
hạn.
Tín dụng trung dài hạn đầu tư vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ
bản của doanh nghiệp, kích thích sản xuất phát triển. Khi đó các doanh
nghiệp cần nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất, điều
đó tạo ra thị trường sử dụng vốn ngắn hạn. Tốc độ phát triển sản xuất càng
cao nhu cầu vốn lưu động càng lớn và như vậy tín dụng trung dài hạn đã tạo
điều kiện cho tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển.
 Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng có thể cho
vay đáp ứng sự phát triển của ngành này, cũng có thể hạn chế đối với một số
ngành kinh tế khác. Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ
và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả quá trình chuyển
dịch cơ cấu gắn với chuyển đổi mới cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho
sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình CNH-HĐH đất nước là tập trung
vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ
máy móc, chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất trong nước theo cả
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
chiều rộng lẫn chiều sâu.
Trong điều kiện thị trường vốn của nước ta chưa phát triển thì hiện tại
và thời gian tới, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết
định cho giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH.
 Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân
sách
Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, do
đó khi sản xuất phát triển sẽ taọ ra nhiều sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong
nước cũng như xuất khẩu. Việc này sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ
thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên, thuế thu nhập… Khi
xuất khẩu tăng thì chúng ta sẽ thu được ngoại tệ đảm bảo duy trì cho nhu cầu
nhập khẩu, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế…
Tóm lại, vốn trung dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế. Các NHTM ở các nước đang phát triển đều cố gắng tăng tỷ lệ dư
nợ tín dụng trung dài hạn để phục vụ quá trình CNH-HĐH đất nước.
1.2. Rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị
trường
1.2.1. Bản chất rủi ro tín dụng trung dài hạn
Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong danh mục tài sản có (trên 60%), nguy cơ phát triển tín
dụng nóng vẫn chưa được ngăn chặn hữu hiệu, kinh doanh tín dụng là hoạt
động tạo ra thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng trong khi đó môi trường
kinh doanh tín dụng còn nhiều rủi ro. Do đó, rủi ro lớn nhất mà các NHTM
Việt Nam gặp phải chính là rủi ro tín dụng.
Vậy rủi ro tín dụng là gì?
Trong tài liệu “Công nghệ Ngân hàng dành cho các nước đang phát
triển” rủi ro tín dụng được định nghĩa là: Thiệt hại kinh tế của Ngân hàng do
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
một khách hàng hoặc nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay của
Ngân hàng”.
Trong tài liệu “Financial institutions management –Amodern
perpective” A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả
năng nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của Ngân hàng
không thể được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn.
Có định nghĩa khác cho rằng “rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các
biến cố không thể đo lường trước khiến khách hàng không thực hiện được
các cam kết đã thoả thuận đối với Ngân hàng”.
Hiện nay rủi ro tín dụng được định nghĩa: là khoản lỗ tiềm tàng vốn có
được tạo ra khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Cụ thể hơn, rủi ro
tín dụng là khả năng khách hàng không trả được đúng nợ với Ngân hàng xét
trên cả hai khía cạnh: số lượng và thời gian. Do đó, rủi ro tín dụng có thể
được phân thành:
 Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi được một phần hay toàn bộ
nợ.
 Rủi ro bị đọng vốn: là rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn.
Qua định nghĩa có thể biểu diễn sơ đồ rủi ro tín dụng của NHTM
Biểu đồ 01: Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Không thu
được lãi
đúng hạn
Không thu
được vốn
đúng hạn
Không thu
đủ lãi
Không thu
đủ vốn cho
vay
Phát sinh lãi
treo
Phát sinh nợ
quá hạn
Phát sinh lãi
treo đóng băng
Phát sinh nợ
khó đòi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
1.2.2. Các chỉ tiêu của rủi ro tín dụng
Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của Ngân hàng (đặc biệt là các
khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín
dụng. Do vốn chủ sở hữu của Ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ
nên chỉ cần một tỉ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một
Ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Có bốn chỉ tiêu sau được sử dụng rộng rãi
nhất trong việc đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng:
Chỉ tiêu thứ nhất: tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng
dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng của một Ngân hàng. Vì
khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng cao thì những tác động tiêu cực của
nó tới hoạt động của Ngân hàng càng lớn, gây ra những hậu quả nghiêm
trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn tác động tới cả hệ thống Ngân
hàng. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ quá hạn là khoản nợ mà một
phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn tăng làm gia tăng chi phí có tính chất có tính chất hiệu
ứng: khi các khoản nợ quá hạn phát sinh các NHTM không có nguồn thu từ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
các khoản vay này trong khi đó vẫn phải tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay,
vốn huy động từ khách hàng. Bên cạnh đó các chi phí khác tiếp tục phát sinh
có tính chất cộng hưởng như chi phí quản lý nợ quá hạn phát sinh, các chi
phí khác có liên quan… Tình trạng này dễ dẫn đến kết quả kinh doanh của
Ngân hàng bị lỗ.
Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển
vốn của NHTM, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu
quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín
dụng, khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của Ngân hàng và khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng.
Nợ quá hạn được kiểm soát chặt chẽ góp phần làm lành mạnh hoá toàn
bộ tình hình hoạt động và tài chính của Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng
phải nắm được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ để có các biện pháp tác động
thích hợp nhằm giảm tỷ lệ này.
Chỉ tiêu thứ hai: tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay
Theo điều 6 quy định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3,4, và 5, bao gồm:
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày,
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
của các TCTD. Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân
hàng càng kém. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên thì sẽ làm cho hệ thống Ngân hàng
rơi vào tình trạng mất an toàn của toàn hệ thống, chất lượng tín dụng và hiệu
quả kinh doanh sẽ xấu đi nghiêm trọng. Đặc biệt khi việc tăng trưởng dư nợ
đi kèm với gia tăng các khoản nợ xấu trên thực tế, trong đó có một phần dư
nợ xấu không được nhận dạng đầy đủ thì hoạt động tín dụng và mức độ an
toàn của Ngân hàng sẽ trở nên xấu đi nghiêm trọng nếu như tốc độ tăng
trưởng kinh tế bị sụt giảm vì các nguyên nhân ngoại sinh (ví dụ như thị
trường quốc tế thay đổi bất lợi, khủng hoảng…). Do vậy đây là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá tình trạng rủi ro tín dụng của NHTM.
Chỉ tiêu thứ ba: tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ
Nợ khó đòi là các khoản nợ mà Ngân hàng khó có khả năng thu hồi
được. Đối với những khoản nợ khó đòi NHTM thường phải tiến hành các
biện pháp xử lý như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, xoá nợ… mà quỹ dự
phòng rủi ro được hạch toán và chi phí hoạt động của Ngân hàng. Do đó, tỷ
lệ này càng tăng thì Ngân hàng càng phải đối mặt với tình trạng tăng chi phí,
giảm lợi nhuận, suy giảm năng lực tài chính, thậm chí là nguy cơ phá sản nếu
như Ngân hàng không còn khả năng bù đắp những khoản nợ này. Vì vậy,
đây cũng là một tỷ lệ quan trọng phản ánh tình trạng rủi ro tín dụng tại
NHTM.
1.2.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trung dài hạn
Các khoản vay không bao giờ bị giảm giá bất thình lình mà không có
dấu hiệu bất thường báo trước. Đối với cho vay trung dài hạn, thời hạn của
các khoản vay khá dài, nên cán bộ tín dụng càng có điều kiện để nhận biết
những dấu hiệu cảnh bảo rủi ro. Các dấu hiệu này có thể được nhận biết từ
các nguồn sau:
Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan đến các mối quan hệ với Ngân hàng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
- Thông qua việc theo dõi tài khoản và việc thanh toán cho khách
hàng, Ngân hàng cần thận trọng khi bắt gặp thường xuyên các dấu hiệu sau:
phát hành quá số dư, khó khăn trong thanh toán lương, số dư của các tài
khoản tiền gửi giảm, gia tăng dư nợ thương mại...
- Thông qua mối quan hệ tín dụng của khách hàng: Ngân hàng phải
lưu ý đến các hiện tượng: mức độ vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi,
vay lớn hơn nhu cầu, thường xuyên yêu cầu Ngân hàng cho gia hạn...
- Thông qua việc theo dõi các phương thức tài chính của khách hàng,
khoản vay có thể gặp rủi ro nếu có các dấu hiệu: khách hàng thường sử dụng
các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, khách hàng chấp nhận
các khoản phương thức tài trợ đắt nhất, các khoản phải trả giảm và các khoản
phải thu tăng, có biểu hiện giảm vốn điều lệ ...
Nhóm 2: Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách
hàng
- Thường xuyên thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị hoặc ban điều
hành.
- Đội ngũ quản trị bất đồng về mục tiêu, có tranh chấp về quyền lực.
- Cách thức quản trị có biểu hiện: hội đồng quản trị hay giám đốc ít
kinh nghiệm, can thiệp quá sâu vào những vấn đề thường nhật, ít quan tâm
đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ...
- Có tranh chấp với chính quyền địa phương, tranh chấp trong nội bộ
doanh nghiệp...
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh
doanh như hội chứng hợp đồng lớn, hội chứng sản phẩm đẹp...Các dấu hiệu
này phải được xem xét cùng các yếu tố khác để đánh giá được ưu tiên đó là
đúng hay sai để có được kết luận chính xác...
Nhóm 4: Các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật, thương mại của doanh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
nghiệp như khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản phẩm mang tính
thời vụ cao, hay có các thay đổi bất lợi trên thị trường hay trong các chính
sách của Nhà nước...
Nhóm 5: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán như chuẩn
bị không đầy đủ hay chậm trễ, trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính, hay từ các
báo cáo đó, Ngân hàng nhận thấy khách hàng đang gặp khó khăn về tài
chính: tỷ lệ nợ tăng, khả năng thanh toán giảm, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận
giảm...
Ngoài các nhóm dấu hiệu trên, Ngân hàng còn có thể nhận biết sớm
được rủi ro tín dụng thông qua các dấu hiệu phi tài chính khác như dáng vẻ
bề ngoài của chủ doanh nghiệp, thái độ làm việc của nhân viên, hiện trạng cơ
sở sản xuất kinh doanh... Đối với tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng không
phải lo lắng thái quá nếu có biểu hiện trên trong một số giai đoạn nhất định.
Miễn sao các khó khăn đó không phải là thường trực và tình trạng kinh
doanh là tốt khi đến hạn trả nợ.
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn với đặc điểm là thời hạn cho vay kéo dài (trên
1 năm), có những dự án đầu tư vào các lĩnh vực: xây dựng cơ sở hạ tầng,
mua máy móc thiết bị, đóng tàu, mua tàu...thì thời hạn đầu tư kéo dài hàng
chục năm. Trong một thời gian dài, bản thân dự án cũng như khách hàng có
nhiều thay đổi khó dự đoán. Vì vậy, tín dụng trung dài hạn thường có độ rủi
ro cao hơn trong các loại tín dụng. Khó có thể liệt kê một cách đầy đủ các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong tín dụng trung dài hạn. Xét một
cách khái quát, có thể kể đến ba nhóm nguyên nhân chính như sau:
Nguyên nhân rủi ro từ phía Ngân hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía Ngân hàng là rất quan trọng, theo đánh giá
của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): 50% Ngân hàng phá sản trên thế giới là do
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
năng lực quản lý yếu kém của chính bản thân Ngân hàng. Cụ thể có thể là
do:
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng không hợp lý: Ngân hàng thiếu
một chính sách cho vay rõ ràng, hay chính sách cho vay không phù hợp với
đặc điểm thực trạng nền kinh tế. Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của
một Ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý, có
hiệu quả nhiều hơn là dựa trên kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho cá
nhân điều hành. Một chính sách cho vay không đồng bộ, thống nhất sẽ gây ra
định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không
đúng đối tượng, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
- Ngân hàng không phân tích, đánh giá được khách hàng một cách
đầy đủ trước khi cho vay, đồng thời không giám sát được việc sử dụng vốn
vay một cách chặt chẽ sau khi giải ngân. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này có thể do:
 Ngân hàng thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác, kịp thời
để đánh giá vai trò, vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị trường
hiện tại và tương lai, do đó quyết định cho vay thiếu chính xác.
 Ngân hàng chủ quan tin tưởng vào khách hàng truyền thống của
mình hoặc quá coi trọng tài sản đảm bảo mà coi nhẹ khâu kiểm tra, giám sát
khách hàng.
 Cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc năng lực chuyên
môn yếu kém, không am hiểu về ngành nghề kinh doanh mà mình đang tài
trợ không phát hiện được các yếu kém của dự án xin vay vốn cũng như các
dấu hiệu bất thường trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hoặc do cán
bộ tín dụng thái hoá biến chất, cố ý làm trái, không chấp hành đúng chính sách
chế độ, tiếp tay đồng loã với kẻ gian lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của Ngân hàng.
 Ngân hàng quá nhấn mạnh vào lợi nhuận và phát triển mà sao
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
nhãng sự lành mạnh của các khoản cho vay.
 Ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các đảm bảo
tín dụng. Việc định giá tài sản đảm bảo thấp hơn giá trị thực, cho vay quá giá
trị tài sản đảm bảo, không giám sát, bảo vệ tài sản cẩn thận.
 Ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm ngăn ngừa hạn chế rủi ro khi hoạt
động trong nền kinh tế thị trường, từ đó chưa có được các biện pháp phòng
ngừa, phân tán rủi ro thích hợp, chưa có tổ chức theo dõi quản lý rủi ro thật
sự hữu hiệu.
Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng rất đa dạng, nhưng đối với tín
dụng trung dài hạn, khách hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế, nguyên nhân
chủ yếu tập trung ở một số loại chính sau:
- Khách hàng gặp khó khăn trên thị trường cung cấp nguyên vật liệu
hoặc thị trường tiêu thụ sản phẩm nên không thu đựơc lợi nhuận dự kiến:
trên thị trường đầu vào, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi giá cả nguyên
vật liệu tăng đột biến, nguyên liệu khan hiếm, hoặc chất lượng nguyên liệu
không đảm bảo... Các biến cố này ảnh hưởng đến giá thành cũng như chất
lượng của sản phẩm, do đó ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường. Trên thị trường đầu ra, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khi giá
bán không cạnh tranh, sản xuất vượt quá mức cầu, mẫu mã hàng hoá không
phù hợp...
- Vốn vay sử dụng sai mục đích: có những trường hợp doanh nghiệp
sử dụng vốn vay vào những mục đích khác với mục đích khai báo với Ngân
hàng, khiến cho Ngân hàng không thể kiểm soát được khoản tín dụng cấp ra,
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho Ngân hàng.
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản: trong nhiều
trường hợp, doanh nghiệp không trả được nợ không phải do hoạt động kinh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
doanh thua lỗ mà do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều, nên
đến hạn, doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
- Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh
nghiêp.
- Do rủi ro đạo đức: khách hàng cố tình dùng những thủ đoạn để lừa
đảo, chiếm dụng vốn của Ngân hàng.
Nguyên nhân rủi ro do môi trường hoạt động kinh doanh:
- Do một dự án có thời hạn dài nên nó thường không tránh khỏi ảnh
hưởng từ môi trường bên ngoài. Có thể kể đến một số nguyên nhân chính từ
phía môi trường kinh doanh có thể gây khó khăn cho dự án như sau:
- Do những nguyên nhân mang tính chất bất khả kháng như thiên tai
bão lụt, hạn hán, động đất, núi lửa...
- Tình hình an ninh, chính trị và kinh tế trong và ngoài nước không
ổn định làm chậm quá trình thi công, xây dựng dự án hoặc làm cho dự án sản
xuất phải tạm thời gián đoạn.
- Do tác động của thời kỳ khủng hoảng, suy thoái của chu kỳ kinh tế.
Sự phát triển kinh tế thường diễn ra theo chu kỳ: hưng thịnh – khủng hoảng
– suy thoái – phát triển – hưng thịnh... Trong thời kỳ phát triển và hưng
thịnh, hoạt động kinh doanh thuận lợi, do đó hoạt động tín dụng cũng khá an
toàn. Còn thời kỳ khủng hoảng, suy thoái, sản xuất đình trệ nên các khoản tín
dụng gặp rủi ro cũng gia tăng. Tín dụng trung dài hạn thường diễn ra trong
thời gian tương đối dài, nên khó có thể tránh khỏi ảnh hưởng của các chu kỳ
kinh tế.
- Môi trường pháp lý không thuận lợi và sự lỏng lẻo trong quản lý vĩ
mô. Sự thay đổi bất thường của các chính sách có thể gây bị động, khó khăn
cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời kéo theo khó
khăn trong việc thu hồi vốn của Ngân hàng. Sự lơ là quản lý của các cơ quan
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
pháp luật cũng có thể tạo những “kẽ hở” cho các doanh nghiệp thực hiện các
vụ làm ăn phi pháp, gây nguy cơ rủi ro cao cho Ngân hàng...
1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM
trong nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở các nghiên cứu về nợ quá hạn, ta thấy khả năng phát sinh
nợ quá hạn luôn tồn tại kể từ khi khoản vay phát sinh cho đến khi thu hồi hết
nợ. Để đảm bảo khả năng thu hồi nợ và lãi đúng hạn, Ngân hàng phải thực
hiện một số biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém thuộc về bản thân
Ngân hàng, phát hiện, loại trừ khả năng phát sinh nợ quá hạn từ phía khách
hàng và môi trường kinh doanh. Rủi ro là một vấn đề phức tạp, để hạn chế
được nó, đòi hỏi phải có sự phối hợp của tất cả các bộ phận, từ bộ phận quản
trị cho đến bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng. Trong phần này, chúng ta chỉ
nêu lên những biện pháp cơ bản, có liên quan trực tiếp đến rủi ro tín dụng
trung dài hạn.
1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý kết hợp hài hoà giữa
mục tiêu mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các quy định nhằm mở rộng hay
thu hẹp hoạt động cho vay của một NHTM nhằm 3 mục tiêu chủ yếu là lợi
nhuận cao, sự an toàn và sự lành mạnh. Thông thường, chính sách tín dụng
được thể hiện dưới hình thức các văn bản. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, nó có thể là chỉ là những chỉ thị bằng lời của ban lãnh đạo Ngân hàng,
hoặc là một tập hợp những hành vi, thông lệ hoặc tập quán.
Chính sách tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt với sự phát triển của
một NHTM. Chính sách tín dụng thể hiện “triết lý” và “văn hoá’ cho vay,
bởi vậy nó là cơ sở hình thành nên các thủ tục cho vay. Mức độ chặt chẽ,
khoa học của một thủ tục cho vay lại quyết định đến cơ cấu và chất lượng tín
dụng của một Ngân hàng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ là “kim chỉ nam” đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, giúp Ngân hàng có thể đạt được lợi nhuận và
kiểm soát rủi ro theo kế hoạch đã định. Trên thực tế, chính sách tín dụng phải
được thay đổi theo từng thời kỳ nhằm đảm bảo cho việc phát triển tín dụng
phù hợp với nhu cầu thị trường và xu hướng của nền kinh tế.
1.3.2. Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng
Tín dụng trung dài hạn luôn là những khoản tín dụng có số lượng vốn
lớn, thời hạn cho vay dài, do đó cần có sự cân nhắc trước khi cho vay: nên
cho vay hay không và cho vay thì sẽ cho vay như thế nào, cho vay bao nhiêu
thì phù hợp. Để trả lời những câu hỏi này và đi đến quyết định cuối cùng,
cần thiết phải hoàn thiện thẩm định trên các mặt:
Thứ nhất, uy tín của khách hàng phải được đề cập trong thẩm định và
cụ thể hơn, nó phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng, với các
tiêu thức cụ thể là: thẩm định qua hồ sơ quá khứ của khách hàng; thẩm định
qua phỏng vấn trực tiếp với mục đích cần đạt rõ ràng là: tìm hiểu phẩm chất
của khách hàng vay trên góc độ như động cơ cho vay, sự liêm chính, thái độ
sẵn lòng trả nợ; thẩm định danh tiếng hoặc tai tiếng; uy tín của khách hàng
qua các luồng thông tin và giới thiệu của khách hàng khác về khách hàng
vay vốn.
Thứ hai, hoàn thiện thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng. Trước khi
một nhu cầu cho vay được đáp ứng, việc nhìn thấy một loạt các nguồn tiền
trả nợ là cần thiết, nó đem lại cho TCTD giải quyết cả ba vấn đề trong quan
hệ tín dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Với ba nguồn được xếp thứ tự trong
việc thẩm định cần làm là:
Một là, nguồn từ quyết toán của khoản vay: là nguồn trả nợ từ chính
hiệu quả của khoản tín dụng, nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của
người vay mà trưc tiếp là phương án vay vốn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Hai là, nguồn từ chính năng lực tài chính của khách hàng vay vốn:
được dùng khi dự án vay thực hiện không thành công, khi đó bản thân vốn
nội sinh của doanh nghiệp, với tư cách người đi vay là nguồn thu khác của
Ngân hàng. Nguồn này vẫn chứa đựng sự không chắc chắn do việc Ngân
hàng cùng phải chia sẻ nguồn thu này với chủ nợ khác.
Ba là, tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố...): Là nguồn thu sau cùng từ
khách hàng. Nguồn này tỏ ra khá chắc chắn do tính “ưu quyền” của Ngân
hàng trên giá trị của tài sản đảm bảo. Tuy không phải là nguồn gắn liền với
bản chất của tín dụng do thanh lý chậm, tốn kém chi phí và sức lực, khó tìm
kiếm thị trường.
1.3.3. Thực hiện một cách khoa học và đồng bộ quy trình cho vay:
Quy trình cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Một quy trình cho vay chặt chẽ và có hiệu quả sẽ là biện
pháp hữu hiệu nhất để hạn chế rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Quy trình
cho vay là một quy trình kể từ khi khách hàng lập đơn đề nghị vay vốn đến
lúc Ngân hàng thu hồi hết nợ vay. Nó gồm 6 giai đoạn:
- Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
- Giai đoạn phân tích tín dụng
- Giai đoạn quyết định tín dụng
- Giai đoạn giải ngân
- Giai đoạn giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro
- Giai đoạn kiểm tra và thanh lý hợp đồng
Các giai đoạn trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đòi hỏi phải
được thực hiện một cách đầy đủ, sát sao ở từng giai đoạn. Tuy nhiên, trong
thực tế có không ít cán bộ tín dụng lơi lỏng hời hợt trong việc thực hiện các
giai đoạn, họ chỉ quan tâm tới một, hai giai đoạn đầu mà không xem xét kỹ
các giai đoạn sau, điều đó rất dễ gây ra rủi ro. Chính vì vậy, từ khi thiết lập
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
cho đến khi kết thúc mối quan hệ tín dụng, ác cán bộ Ngân hàng phải áp
dụng đồng bộ quy trình nhưng cũng phải kết hợp một cách linh hoạt và mềm
dẻo. Có như vậy, hiệu quả đầu tư tín dụng mới được nâng cao, rủi ro tín
dụng cũng mới được hạn chế ở mức thấp nhất.
1.3.4. Tham gia bảo hiểm tín dụng
Đây là một giải pháp nhằm đảm bảo sẽ bồi thường cho các Ngân hàng
trong trường hợp khách hàng của Ngân hàng gặp rủi ro, không có khả năng
hoàn trả số tiền vay. Ngân hàng có thể tiến hành bảo hiểm tín dụng dưới 3
hình thức:
- Một là, Ngân hàng khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm cho
ngành nghề mà họ kinh doanh. Như vậy, khoản tín dụng trong trường hợp
này đã được coi như là đã tham gia bảo hiểm.
- Hai là, Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách thành lập
quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp những thiệt hại do rủi ro gây ra.
- Ba là, Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm
chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín
dụng.
1.3.5. Phân tán, chia sẻ rủi ro tín dụng
Để tiến hành phân tán, chia sẻ rủi ro, Ngân hàng thực hiện dưới 2 hình
thức:
- Đa dạng hoá đối tượng tín dụng: nhà kinh tế học Sammuelson đã
khuyến cáo các nhà đầu tư cần tránh mạo hiểm, rủi ro rằng: “không nên bỏ
tất cả trứng vào trong một giỏ”. Muốn tránh rủi ro Ngân hàng cần phân phối
đầu tư vào nhiều khách hàng hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau. Như vậy, nếu
xảy ra rủi ro tại một lĩnh vực hay một khách hàng nào đó, Ngân hàng vẫn có
thể bù đắp vào những khách hàng hay lĩnh vực khác. Để thực hiện biện pháp
này các Ngân hàng cần thực hiện 2 vấn đề:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
 Cho vay nhiều đối tượng thuộc loại hình sản xuất khác nhau, không
cho vay quá nhiều để sản xuất kinh doanh một sản phẩm, hàng hoá.
 Không nên đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải san
sẻ ra nhiều khách hàng.
- Liên kết đầu tư: trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu
vay vốn rất lớn mà một Ngân hàng không thể đáp ứng được hoặc khó xác
định mức độ rủi ro có thể thì Ngân hàng cần liên kết đầu tư, đồng tài trợ với
các Ngân hàng khác. Theo cách này, Ngân hàng sẽ phân tán rủi ro của mình
cho các Ngân hàng khác.
1.3.6. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín
dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa
rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết
định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý tài khoản cho vay.
Thông tin tín dụng có thể thu được từ các nguồn sẵn có ở Ngân hàng (hồ sơ
vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín
dụng...), từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực
tiếp) từ các nguồn thông tin khác (các cơ quan thông tin đại chúng, toà án...).
Để đảm bảo cho hệ thống thông tin của các NHTM hoạt động có hiệu
quả, là nơi tin cậy để các cán bộ tín dụng nắm được những thông tin cần
thiết, cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các chủ đầu tư. Trước
mắt phải kiểm toán tài liệu cân đối kế toán và kết quả hoạt động tài chính của
các đơn vị xin vay vốn, đầu tiên là thực hiện đối với các dự án có quy mô từ
trung bình trở lên.
- Tổ chức dữ liệu trên cơ sở các chỉ tiêu tín dụng chuẩn hoá, cung cấp
thông tin và các báo cáo ngược lại trên mạng Online cho tất cả các chi nhánh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
NHTM và các phòng, ban NHTM TW.
- Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, bộ thương mại,
bộ công nghiệp... thu thập thông tin tín dụng toàn ngành Ngân hàng và thông
tin kinh tế khác.
- Xây dựng trang Web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến
cho toàn hệ thống bao gồm: thông tin kinh tế, thông tin hoạt động tín dụng
của khách hàng bất kỳ, thông tin xếp hạng tín dụng.
1.3.7. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp tín
dụng cho khách hàng, từ khâu đầu tiên như lập hồ sơ tín dụng cho đến khâu
cuối cùng là thu hồi nợ cho vay, do đó, cán bộ tín dụng giữ một vai trò vô
cùng quan trọng trong việc quyết định chất lượng của các khoản cho vay.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong tín dụng
trung dài hạn cần tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng: Lựa
chọn cán bộ có đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng;
thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ bíên kiến thức mới và kinh
nghiệm cho vay đến các cán bộ tín dụng; gửi cán bộ đi đào tạo tại nước
ngoài, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng có uy tín trong khu
vực về thẩm định dự án và cho vay theo dự án.....
1.3.8. Phân tán rủi ro thông qua thị trường bán nợ và các hợp đồng
tín dụng phái sinh
Bên cạnh các phương pháp truyền thống được các NHTM sử dụng từ
trước tới nay, hiện nay, các NHTM đã sử dụng các biện pháp hiện đại để
phòng ngừa rủi ro tín dụng trung dài hạn.
(1) Chứng khoán hoá các khoản cho vay
Chứng khoán hoá tài sản là việc Ngân hàng đem tài sản có ở nội bảng
chưa đến hạn của mình bán cho những người đầu tư dưới hình thức phát
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
hành chứng khoán. Ngân hàng sẽ dành riêng một nhóm tài sản sinh lời và
bán ra thị trường các chứng khoán được phát hành trên các tài sản đó. Khi
các tài sản này được thanh toán, Ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này
cho người sở hữu chứng khoán nói trên.
Chứng khoán hoá là một công cụ tài chính giúp hạn chế rủi ro về lãi
suất và rủi ro về danh mục đầu tư cho Ngân hàng, vì nhờ nó Ngân hàng có
thể giảm được thời lượng của danh mục đầu tư cho phù hợp với tính chất của
nguồn vốn huy động, và có thể chuyển nguồn đầu tư từ thị trường này sang
thị trường khác có triển vọng hơn.
Ngân hàng có thể phát hành chứng khoán qua trung gian là các tổ chức
hoạt động chuyên nghiệp về phát hành chứng khoán hay không qua trung
gian. Người đầu tư vào các chứng khoán này thường là các Ngân hàng, các
hiệp hội xây dựng, các công ty bảo hiểm, quỹ nhân thọ, quỹ hưu trí...
Để có thể thực hiện chứng khoán hoá một cách hiệu quả, Ngân hàng
phải có được một nhóm tài sản có giá trị đủ lớn và có cùng một đặc trưng.
Với tiêu chuẩn như vậy, các khoản cho vay dài hạn với tài sản thế chấp
thường là bất động sản là nhóm tài sản được ưu tiên hàng đầu để chứng
khoán hoá. Các quốc gia phát triển thường có thị trường thứ cấp đối với các
bất động sản (thường là địa ốc), do đó cho phép định giá tương đối chính xác
các bất động sản trong trường hợp người vay không trả được nợ.
(2) Bán các khoản cho vay
Bán các khoản cho vay là nghiệp vụ trong đó Ngân hàng chuyển
quyền thu nợ cho một tổ chức khác để sớm thu hồi vốn của mình. Các khoản
cho vay mà Ngân hàng bán ra thường gồm 2 loại: các khoản cho vay tốt và
các khoản nợ xấu.
Thông thường các Ngân hàng bán các khoản nợ được đánh giá là tốt,
còn hạn khoảng 90 ngày, có tính thu hồi cao. Việc này thường tăng khả năng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
thanh khoản cho Ngân hàng, giảm bớt rủi ro lãi suất góp phần chuyển hướng
đầu tư cho Ngân hàng.
Đối tượng thứ 2 của giao dịch bán các khoản cho vay là các khoản nợ
quá hạn, tỷ lệ thu hồi thấp. Giá bán các khoản nợ này có thể thấp hơn mệnh
giá, nhưng Ngân hàng có thể thu hồi vốn để đầu tư mới ngay và đảm bảo an
toàn hơn và tránh phải lập dự phòng bổ sung, làm tăng chi phí của Ngân
hàng.
Người mua các khoản vay thường phải có sẵn điều kiện thông tin về
lĩnh vực cũng như về khu vực đầu tư của khoản vay. Các Ngân hàng nước
ngoài có kinh nghiệm và tiềm lực vốn lớn cũng có thể mua lại các khoản nợ
lớn với mục đích tìm kiếm một vị trí chắc chắn trong thị trường nội địa.
(3) Các công cụ tài chính phái sinh
Bán nợ hay chứng khoán hoá có thể giúp Ngân hàng ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng, tuy nhiên 2 phương pháp này không linh hoạt do các
khoản vay được bán hay chứng khoán hoá phải có giá trị tương đối lớn và có
những đặc điểm tương đồng. Ngày nay, Ngân hàng thường dùng công cụ tín
dụng phái sinh, là các công cụ tài chính hiện đại và chủ động dể giảm rủi ro
tín dụng.
* Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap): Các hình thức phổ biến
của hợp đồng trao đổi tín dụng bao gồm:
- Hợp đồng trao đổi tín dụng: Là hình thức trong đó 2 Ngân hàng
cùng thoả thuận trao đổi với nhau 1 lượng tiền nhất định, bao gồm cả vốn và
lãi mà Ngân hàng thu được từ người vay vốn thông qua tổ chức trung gian.
- Hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập: là hình thức Ngân hàng A đồng
ý thanh toán cho Ngân hàng B hoặc tổ chức trung gian toàn bộ các khoản thu
từ 1 món vay nhất định. Bù lại Ngân hàng B hay tổ chức trung gian phải
thanh toán cho Ngân hàng A một tỷ lệ lãi suất cố định (như lãi suất trái phiếu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
hay lãi suất Libor + một biên độ nhất định). Như vậy, Ngân hàng đã đổi
những khoản thu nhập rủi ro từ khoản tín dụng lấy những khoản thu nhập ổn
định hơn.
* Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options)
Đây là một công cụ phổ biến giúp bảo vệ Ngân hàng khi chất lượng
tín dụng của Ngân hàng giảm sút. Nếu Ngân hàng lo lắng về chất lượng một
khoản vay, Ngân hàng có thể ký hợp đồng quyền tín dụng với các tổ chức
kinh doanh quyền (option dealer). Hợp đồng sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ
khoản cho vay nếu khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể
được thanh toán. Còn nếu khách hàng trả nợ, Ngân hàng sẽ không cần sử
dụng đến hợp đồng quyển và sẽ chỉ mất chi phí trả trên hợp đồng quyền.
* Trái phiếu ràng buộc (Credit – Linded Notes)
Trái phiếu ràng buộc là một công cụ kết hợp đặc tính của các khoản nợ
thông thường và hợp đồng quyền tín dụng, nó tạo cho Ngân hàng một đặc
quyền trong việc giảm mức thanh toán nếu như có những thay đổi lớn trong
một số yếu tố. Ví dụ khi Ngân hàng chứng khoán hoá 1 nhóm các khoản nợ
với lãi suất 10%/năm, chứng khoán này có thể có ràng buộc rằng nếu tỷ lệ
tổn thất trong tín dụng trên khoản nợ là quá lớn thì Ngân hàng sẽ thanh toán
cho các nhà đầu tư 1 tỷ lệ lãi suất thấp hơn, giả sử 7%/năm.
Việc sử dụng các công cụ phái sinh tuy rằng khá hữu ích nhưng không
phải không có rủi ro bởi vẫn còn nhiều vấn đề về mặt pháp lý liên quan đến
việc sử dụng các công cụ này và do đó, Ngân hàng không được pháp luật bảo
đảm hoàn toàn, trên thực tế thị trường các công cụ này còn nhỏ và chưa tạo
được hấp dẫn đối với các Ngân hàng cũng như nhà đầu tư.
1.3.9. Xử lý nợ có hiệu quả
Đặc điểm của kinh doanh tiền tệ là các Ngân hàng vẫn gặp rủi ro
nhưng là ở mức chịu đựng được, tức là trong hoạt động cấp tín dụng của
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Ngân hàng vẫn luôn tồn tại những khoản nợ xấu. Nợ xấu là những khoản nợ
khi đến hạn mà không được khách hàng thanh toán, những khoản nợ xấu này
chính là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất cho Ngân hàng, để giảm bớt
tổn thất Ngân hàng phải lập ra một kế hoạch thu nợ và cân nhắc các phương
án tối ưu để thu hồi khoản vay một cách hiệu quả nhất. Có thể xử lý nợ quá
hạn bằng một số biện pháp sau:
 Tổ chức khai thác
Khai thác là quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản tín
dụng được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ và không dựa vào công cụ pháp
lý để ép buộc thu ngân. Biện pháp khai thác được áp dụng với những khách
hàng vay trung thực, có trách nhiệm và mong muốn trả nợ, có giá trị tài sản
lớn và có một quá khứ quản lý lành mạnh và hiệu quả.
Biện pháp khai thác có thể là những lời khuyên về một chương trình
mở rộng sản xuất, thay đổi phương thức bán hàng, tăng thêm sản phẩm mới
hoặc loại bỏ các hoạt động không sinh lời, bán bớt một phần tài sản không
cần thiết... Đối với các doanh nghiệp quản lý yếu kém, Ngân hàng có thể
nắm phần chủ động trong quản lý kinh doanh. Mặt khác, Ngân hàng có thể
điều chỉnh hợp đồng cho vay để giảm bớt mức hoàn trả cấp thêm vốn.
 Thanh lý các khoản nợ khó đòi
Nếu Ngân hàng thấy rõ việc tổ chức khai thác không có lợi, sự thanh
lý dưới một vài hình thức có thể được coi là cách hay nhất để xử lý một
khoản cho vay đã trở thành khó đòi, tuy rằng đôi khi các thủ tục pháp lý rắc
rối và tẻ nhạt:
 Xiết nợ và thanh lý các tài sản đảm bảo
Ngân hàng có thể xử lý tài sản đảm bảo theo nguyên tắc đồng thuận
hoặc theo phán quyết của toà án.
Với phương pháp đồng thuận, khách hàng và Ngân hàng cùng thoả
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
thuận việc thu hồi nợ từ tài sản đảm bảo theo một trong các cách sau:
- Khách hàng tự bán tài sản đảm bảo để thanh toán cho Ngân hàng:
đây là biện pháp có lợi nhất đối với cả khách hàng và Ngân hàng vì Ngân
hàng không mất các chi phí phát mại, doanh nghiệp thì có thể bán được với
giá cao như mong đợi.
- Ngân hàng nhận tài sản thay cho nghĩa vụ trả nợ: biện pháp này có
thể được thực hiện nhanh chóng, chi phí thấp, tuy nhiên không phải tài sản
đảm bảo nào cũng có thể áp dụng.
- Bán tài sản qua các trung tâm bán đấu giá: phương pháp này khá
tiện lợi vì dễ tìm được người mua nhưng chi phí quá cao nên ảnh hưởng đến
việc thu nợ của Ngân hàng.
- Ngân hàng cũng có thể khởi kiện toà án khi không đạt được một
thoả thuận thống nhất với khách hàng. Nói chung đây là biện pháp ít được sử
dụng nó gây căng thẳng trong mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng,
tốn nhiều chi phí và thời gian chờ đợi lâu. Tuy nhiên đây là cơ hội thu được
vốn cho Ngân hàng trong trường hợp tài sản đảm bảo có tranh chấp, khách
hàng không thiện chí...
 Phá sản doanh nghiệp
Trong trường hợp Ngân hàng quyết định sử dụng biện pháp pháp lý để
thu hồi nợ vay không đảm bảo, cần phải có phán quyết từ toà án. Phán quyết
này cho phép nắm giữ và bán tài sản của người thiếu nợ với số lượng phù
hợp thường thì quá trình này đi đôi với sự phá sản của một doanh nghiệp.
 Bù đắp tổn thất từ nguồn dự phòng, từ bảo hiểm tín dụng
Tổn thất trong thanh lý tín dụng là những khoản nợ không được hoàn
trả sau khi Ngân hàng đã tận thu tất cả các nguồn của người vay. Phần tổn
thất này cần bù đắp để đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng được ổn định và
an toàn. Các nguồn bù đắp tổn thất bao gồm:
- Tiền bảo hiểm tín dụng.
- Quỹ dự phòng rủi ro: quỹ này được hình thành sau khi phân loại
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
các khoản vay trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và được hạch toán vào chi
phí hoạt động của Ngân hàng. Đây là nguồn đáng kể nhất để bù đắp những
tổn thất trong hoạt động tín dụng.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập bằng một tỷ lệ so với lợi
nhuận còn lại trước quỹ dự phòng tài chính. Quỹ này được sử dụng để bù
đắp tổn thất khi quỹ dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp tổn thất trong thực
tế.
- Hạch toán vào chi phí bất thường: phần tổn thất còn lại sau khi đã
bù đắp từ các nguồn kể trên sẽ được hạch toán vào chi phí thất thường của
Ngân hàng. Trong một số trường hợp đặc biệt, ngân sách có thể hỗ trợ để
giải quyết tổn thất.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Chương 2:
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc trong thời gian
qua
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Ngày 26/4/1957, Ngân Hàng được thành lập với tên gọi Ngân hàng
Kiến Thiết Việt Nam. Từ năm 1990 đến nay Ngân Hàng mang tên Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV).
Qua 53 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực
cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của
công nghệ và tri thức, với hành trang là bề dày truyền thống, Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to
lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước,
trong khu vực và vươn ra thế giới. Cùng với những thành tích đã đạt được,
BIDV VN còn thể hiện được vai trò của một Ngân hàng thương mại quốc
doanh hàng đầu trong lĩnh vực đối ngoại. BIDV VN đã và đang mở rộng hợp
tác với Ngân hàng nước ngoài, giới thiệu các sản phẩm Ngân hàng hiện đại
trên thế giới vào Việt Nam. Bên cạnh đó, BIDV cũng đang áp dụng các
phương thức thanh toán mới như là ứng dụng thẻ thông minh, trở thành
thành viên của MASTER CARD quốc tế và VISA CARD quốc tế, là đại lý
thanh toán của AMERICAN EXPRESS và JBC. BIDV còn là Ngân hàng
thành viên của hệ thống thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.
Hiện nay, BIDV đã có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
tiết kiệm của các tổ chức kinh tế bằng VND và bằng ngoại tệ.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND lẫn ngoại tệ.
- Thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu.
- Chuyển tiền thanh toán trong và ngoài nước (đi và đến), nhờ thu,
đổi tiền,...
- Kinh doanh ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi, kinh doanh
vàng bạc đá quý...
- Phát hành và thanh toán các loại thẻ và làm đại lý thanh toán các
loại thẻ tín dụng quốc tế như VISA CARD, MASTER CARD và
AMERICAN EXPRESS.
- Mở L/C thanh toán hàng nhập.
- Phát hành L/C trả chậm.
- Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ cho khách hàng như dịch vụ
E-Banking.
- Ngoài ra, BIDV còn tiếp nhận và quản lý các tài sản của nhà nước
và các TCTD khác nếu có yêu cầu, cho vay bán buôn các TCTD trong nước,
cũng như hỗ trợ vốn cho các chi nhánh trong hệ thống khi cần.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, BIDV đã có một hệ thống tổ chức
hoàn chỉnh gồm các phòng giao dịch và các chi nhánh tại các trung tâm
thương mại, khu vực trên toàn địa bàn cùng đội ngũ cán bộ có nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động đối ngoại và quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc
Qua nhiều năm đổi mới và tự hoàn thiện mình, hiện nay BIDV thực sự
vững chắc để sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, đồng thời ngày càng
khẳng định mình là một Ngân hàng đứng đầu trong cả nước.
Sau đây là một số điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng:
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với
bất kỳ một Ngân hàng nào, bởi vì trên cơ sở nguồn vốn huy động được Ngân
hàng mới có thể thực hiện được các nghiệp vụ của mình như cho vay, bảo
lãnh, cho thuê tài chính... nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh
tế. BIDV không nằm ngoài quy luật đó, để thực hiện được các chức năng và
nhiệm vụ của mình, BIDV đã thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm
thời chưa sử dụng của doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế
vào Ngân hàng.
Bảng 01: Tình hình huy động vốn tại BIDV VN năm 2006-2009
Đơn vị: triệu đồng
Nguån vèn huy ®éng 2007 2008 2009
1.Néi tÖ 5,855,980 6,542,665 7,218,631
Kỳ phiếu, trái phiếu 1,497 392,783 308,583
TG cña c¸c TCKT 4,787,266 5,332,700 6,031,621
TG TK 1,067,217 828,152 878,427
2.Ngo¹i tÖ (quy VND) 1,192,944 1,928,525 2,203,843
Kỳ phiếu, trái phiếu 174,475 10,970 177,123
TG cña c¸c TCKT 315,571 1,223,247 1,295,335
TG TK 702,898 694,308 731,386
Tæng céng quy VND 7,048,924 8,471,190 9,422,475
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm từ 2006-2009
- Ngoại tệ quy VND được tính theo tỷ giá do BIDV niêm yết ngày
31/12 hàng năm.
Dựa vào bảng trên ta thấy, tính đến cuối tháng 12/2009 tổng nguồn
vốn BIDV huy động được đạt 9,422,475 tỷ quy đồng, tăng 11,23% so với
cuối năm 2008; tăng 33,67% so với năm 2007. Điều này cho thấy khả năng
huy động vốn của BIDV ngày càng tăng và có hiệu quả cao qua các năm,
mặc dù trong những năm qua, thị trường vốn huy động có nhiều biến động,
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
như việc tăng chỉ số giá tiêu dùng, biến động trên thị trường tiền tệ do tác
động của việc tăng lãi suất trên thị trường quốc tế, cuộc chạy đua lãi suất
VND trên thị trường trong nước, đặc biệt là trong năm 2009 luôn có những
biến động thất thường của giá vàng, giá bất động sản, giá chứng khoán, tỷ
giá USD. Đó là nhờ các chính sách linh hoạt, việc điều hành quản trị lãi suất
được thực hiện một cách năng động theo tín hiệu của thị trường, cơ chế quản
lý và tập trung vốn toàn hệ thống đang từng bước phát huy hiệu quả, các
hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng, mang tính đặc trưng của BIDV.
Như vậy, trong thời gian tới BIDV cần quan tâm nghiên cứu để tạo ra
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của đối tượng khách hàng TCKT có
tiền gửi ngoại tệ hơn nữa, đặc biệt trong điều kiện môi trường cạnh tranh
trong hoạt động Ngân hàng ngày càng gay gắt.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
Nếu như hoạt động huy động vốn có vai trò quan trọng đối với Ngân
hàng thì hoạt động cho vay đóng vai trò sống còn của các Ngân hàng, hiện
nay nghiệp vụ cho vay vẫn là hoạt động chính chủ yếu của các NHTM VN,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nghiệp vụ của NHTM, mang lại thu nhập
cho Ngân hàng, quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, BIDV đã có những chiến lược thích
hợp trong việc mở rộng và tăng trưởng tín dụng, kiểm soát an toàn, chuyển
dịch cơ cấu tín dụng.
Bảng 02: Tổng dư nợ tín dụng của BIDV VN
Đơn vị: triệu đồng
Năm Dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng trưởng
dư nợ tín dụng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
2007 3,833,900
2008 3,521,120 -7,61%
2009 3,875,641 10,07%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV năm 2007-2009
Từ những năm 2004 đến nay có thể thấy tuy doanh số năm sau cao
hơn năm trước, nhưng lại thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ có xu hướng giảm
dần. Xu hướng này nằm trong định hướng tăng cường kiểm soát rủi ro và
nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ thống BIDV, phù hợp với tốc độ
tăng trưởng chậm lại của ngành và 04 NHTMNN. Nhưng đến năm 2008
dưới sự tác động của Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các NH chạy đua lãi
suất, các DN không tiếp cận được với các nguồn vốn NH dẫn đến không có
sự tăng trưởng tín dụng trong năm 2008. Sang đến năm 2009 tổng dư nợ của
NH đạt 3,875,641 triệu đồng, tăng 10,07% so với năm 2008 cho thấy NH đã
kịp thời ổn định sau cơn khủng hoảng kinh tế toàn cầu và dư nợ tín dụng dần
tăng trưởng trở lại.
Trong những năm qua công tác tín dụng từng bước chuyển dịch theo
hướng tích cực và phù hợp với nguồn vốn hơn. Trong công tác tín dụng,
BIDV luôn đề cao việc thực hiện nghiêm túc Luật các TCTD, các quy định,
quy chế của NHNN. BIDV đang từng bước cơ cấu lại hoạt động tín dụng cho
phù hợp với tình hình chung và hiệu quả, mở rộng tìm kiếm cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, đa dạng hoá các loại hình cho vay, phân tán rủi ro tránh tập trung tín
dụng vào một loại hình doanh nghiệp.
2.1.2.3. Hoạt động khác
 Hoạt động thanh toán
 Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh truyền thống mà BIDV
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Trong những
năm qua, kim ngạch xuất khẩu cả nước liên tục tăng trưởng với tốc độ cao đã
tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua BIDV (năm 2009
tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 22% và nhập khẩu tăng… so với năm 2008).
Tính chung xuất nhập khẩu, năm 2009 BIDV đạt doanh số 22,8 tỷ USD, tăng
9% so với năm 2008 (thấp hơn nhiều mức tăng 28% của năm 2008) và chỉ
chiếm 27% thị phần cả nước, giảm 3,2% so với năm ngoái (năm 2008 thị
phần thanh toán xuất nhập khẩu đạt 30,2%).
 Thanh toán liên Ngân hàng: Hoạt động thanh toán liên Ngân hàng
đã có sự thay đổi quan trọng với việc BIDV thực sự trở thành trung tâm xử
lý giao dịch VCB-MONEY của toàn hệ thống, cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử cho các đối tượng khách hàng là các định chế tài chính và các doanh
nghiệp (kênh VCB-MONEY chiếm 97% giao dịch). Với việc thường xuyên
nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng các tiện ích cho khách hàng sử dụng
như dịch vụ báo có trực tuyến, trả lương với số lượng giao dịch không hạn
chế, hệ thống bảo mật xác thực OTP, cho đến nay đã có 120 định chế tài
chính và 175 tổ chức kinh tế sử dụng dịch vụ thanh toán qua kênh này.
Trong năm 2009 đã thực hiện 928000 giao dịch với trị giá lên tới 332750 tỷ
đồng và 21 tỷ USD.
 Kinh doanh thẻ
Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của BIDV
đã phát triển với tốc độ rất nhanh, tính tới cuối năm 2007 BIDV đã phát hành
20907 thẻ quốc tế, đưa tổng số thẻ quốc tế đang lưu hành đạt 72500 thẻ với
tổng doanh số sử dụng thẻ đạt 1012,6 tỷ đồng, tăng 36,5% so với năm 2006.
Doanh số thanh toán thẻ quốc tế năm 2009 đạt 6200 tỷ quy đồng
(386,3 triệu USD), tăng 22,8% so với năm 2008. Doanh số sử dụng thẻ
Connect 24 đạt mức rất cao: rút tiền mặt gần 2000 tỷ đồng/tháng (tăng 64%),
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
chuyển khoản hơn 335 tỷ đồng/tháng (tăng 67,5%) và thực hiện các giao
dịch chỉ tiêu hàng hoá dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ hơn 1,5 tỷ đồng/tháng
(tăng 50%). Sự tăng trưởng vượt bậc về doanh số sử dụng dịch vụ tại ATM
năm 2009 (tăng 73,3%) là kết quả trực tiếp từ việc mở rộng mạng lưới ATM
(705 máy), đẩy mạnh triển khai các dịch vụ thanh toán billing với các đối tác
cung cấp dịch vụ là bảo hiểm, điện lực, bưu điện, các công ty viễn thông di
động.
 Kinh doanh ngoại tệ
Trong giai đoạn 2007-2009, hoạt động kinh doanh ngoại hối của
BIDV có nhiều thuận lợi: kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, nguồn kiều
hối dồi dào, tỷ giá USD/VND tăng ổn định. Trong năm 2009, tổng doanh số
mua bán ngoại tệ của BIDV đạt 19 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2008,
doanh số mua vào đạt 8,5 tỷ USD, mua từ BIDV đạt 1 tỷ USD. Doanh số
ngoại tệ bán ra đạt 9,5% tương ứng với 9,5 tỷ và hầu hết là bán cho TCKT và
cá nhân, trong đó bán cho doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu chiếm 24,8%.
2.1.3. Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế và trước trích lập dự phòng năm 2008 đạt 3600
tỷ, tăng 14,5%; Lợi nhuận sau thuế đạt 2470 tỷ, tăng 88,7% so với cuối năm
2008. Chỉ số thu nhập /tổng tài sản (ROA) của BIDV trong năm 2008 đạt
1,6%; Chỉ số thu nhập /vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 27,4%. Cơ cấu thu nhập
tiếp tục có những chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng thu từ hoạt
động tín dụng (từ 57,3% năm 2007 xuống còn 47,5% năm 2008), tăng tỷ
trọng thu dịch vụ và thu khác (từ 42,7% lên 52,5% trong năm 2008).
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại BIDV VN
2.2.1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn
2.2.1.1. Nguồn vốn trung dài hạn
Một trong những thế mạnh của BIDV VN là tiềm lực vốn rất mạnh.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Với tổng nguồn vốn huy động là 171862 tỷ quy đồng, BIDV hiện nay đang
là Ngân hàng Việt Nam có tổng nguồn vốn lớn nhất. Tuy nhiên để tiến hành
cấp tín dụng trung dài hạn thì BIDV không thể dùng và cũng không được
phép dùng toàn bộ nguồn vốn huy động được bao gồm nguồn vốn huy động
ngắn hạn và nguồn vốn huy động trung dài hạn để cho vay trung dài hạn.
Theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN nguồn dùng để cho vay trung dài hạn
ngoài nguồn huy động trung dài hạn thì chỉ được dùng 40% nguồn huy động
ngắn hạn, do đó nguồn chính dùng để cho vay trung dài hạn là nguồn huy
động trung dài hạn. Trong khi đó với những điều kiện hiện nay ở nước ta thì
nguồn vốn huy động trung dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn huy động, đây là một khó khăn đối với bất kỳ một Ngân hàng nào
cũng như BIDV VN.
Bảng 03: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn năm 2009 của BIDV VN
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
12/2008 12/2009 Tăng giảm
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Vốn huy động 8,471,190 100 9,422,475 100 951,285 11,23
Không kỳ hạn 1,900,840 22,44 1,690,346 17,93 -210,494 -11,07
kỳ hạn < 12 tháng 4,424,280 52,23 5,347,259 56,75 922,979 20,86
Kỳ hạn > 12 tháng 2,146,070 25,33 2,384,869 25,32 238,799 11,13
Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009 của BIDV VN
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 2009 nguồn vốn có kỳ hạn trên
12 tháng đã được cải thiện đáng kể so với năm 2008. Nguồn vốn trung dài
hạn đạt 2,384,869 triệu đồng, chiếm 25,32% tổng vốn huy động, tăng
11,13% so với năm 2008. Nguồn vốn ngắn hạn năm 2009 đạt 5,347,259 triệu
đồng, chiếm 56,75% tổng vốn huy động và tăng 20,86% so với năm 2008
trong khi Tổng vốn huy động chỉ tăng có 11,23%.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Nguồn lực về vốn trung dài hạn bằng VND khá mỏng đã hạn chế khả
năng mở rộng tín dụng bằng VND của BIDV, nguồn vốn trung dài hạn bằng
ngoại tệ tương đối dồi dào nhưng việc mở rộng tín dụng bằng ngoại tệ cũng
đang gặp khó khăn khi ngoại tệ liên tục tăng giá như thời gian qua.
2.2.1.2. Hoạt động cho vay trung dài hạn
Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế đất nước đang trong giai
đoạn mở cửa thì nhu cầu vốn cho nền kinh tế là rất lớn, đặc biệt là nhu cầu
vốn trung dài hạn cho các dự án. Đứng trước bối cảnh đó, BIDV đã triển
khai chiến lược phát triển đến năm 2010, trong đó một trong những mục tiêu
phấn đấu là tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ.
Trong những năm qua dư nợ tín dụng trung dài hạn tại BIDV liên tục
tăng với kết quả rất khả quan, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng.
Đây chính là kết quả của một thời gian dài nỗ lực tập trung triển khai chương
trình đầu tư các dự án lớn, các dự án trọng điểm quốc gia trong các lĩnh vực
điện lực, vận tải biển.... Tình hình tín dụng trung dài hạn ngày 31/12/2009
được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 04:Tình hình dư nợ tín dụng trung dài hạn tại BIDV năm 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 Tăng giảm
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ TDH 620,876 100 811,221 100 190,345 30,65
VND 371,166 59,78 623,195 76,82 252,029 67,90
Ngoại tệ (quy VND) 249,710 40,22 188,026 23,18 -61,684 -24,70
Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009 của BIDV BIDV VN
Trong năm 2009 vừa qua, dư nợ tín dụng trung dài hạn đã tăng
190,345 triệu đổng, với tỷ lệ 30,65%, tăng mạnh hơn so với tốc độ tăng tổng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
dư nợ tín dụng (10,068%).
Cơ cấu khách hàng và cơ cấu lĩnh vực đầu tư trung dài hạn tại BIDV
năm 2009 có xu hướng giảm tỷ trọng cho vay đối với các tổ chức quốc
doanh, tăng tỷ trọng cho vay đối với các tổ chức ngoài quốc doanh, mở rộng
cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị trường tiêu thụ
ổn định, cho vay thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều biến động về thị
trường, giá cả.
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV VN
Rủi ro tín dụng là một tất yếu trong hoạt động tín dụng và các Ngân
hàng phải chấp nhận rủi ro ở một mức độ có thể chấp nhận được, để đánh giá
tình trạng rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng thương mại người ta thường đánh
giá thông qua hai chỉ tiêu sau:
2.2.2.1. Tình hình nợ quá hạn
Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ quá hạn là các khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Tình hình nợ quá hạn
trung dài hạn của BIDV trong những năm qua thể hiện như sau:
Bảng 05:Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn của BIDV trong những
năm qua
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng dư nợ trung dài hạn 732,870 620,876 811,221
Nợ quá hạn trung dài hạn 49,835 19,247 15,900
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 6,8% 3,1% 1,96%
Nguồn: báo cáo thường niên các năm 2007-2009
Căn cứ bảng trên ta thấy, tình hình nợ quá hạn trung dài hạn của BIDV
từ năm 2007 đến năm 2009 đã có những chuyển biến tích cực, đã giảm cả về
giá trị tuyệt đối lẫn tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Về giá trị tuyệt đối, năm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
2009 nợ quá hạn trung dài hạn của BIDV là 15,900 triệu , giảm 3,347 triệu
đồng so với năm 2008, về tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2009 là
1,96%, trong khi năm 2008 là 3,1% và năm 2007 là 6,8%. Dư nợ quá hạn
phát sinh là do tình hình kinh doanh của doanh nghiệp không thuận lợi, hay
không như dự định ban đầu của doanh nghiệp, đặc biệt là trong cho vay
trung dài hạn đều là những khoản vay với thời hạn dài, có dự án kéo dài đến
hàng chục năm, thị trường có nhiều biến động biến động đột biến nằm ngoài
tầm kiểm soát của doanh nghiệp, có những biến động bất lợi mà doanh
nghiệp không kịp thời chống đỡ nên gặp phải rủi ro, khách hàng gặp phải rủi
ro thì Ngân hàng cũng gặp phải rủi ro.
Tuỳ thuộc vào thời gian quá hạn mà người ta có thể chia thành nợ quá
hạn dưới 180 ngày, nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày và nợ quá hạn từ 360
ngày trở lên (nợ khó đòi).
Bảng 06:Phân loại nợ quá hạn theo thời gian quá hạn
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
2007 2008 2009
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Nợ quá hạn 49,835 100 19,247 100 15,900 100
Nợ quá hạn < 180
ngày
20,582 41,3 8,931 46,4 7,823 49,2
Nợ quá hạn từ 180-360
ngày
7,625 15,3 3,561 18,5 3,085 19,4
Nợ quá hạn > 360
ngày
21,628 43,4 6,755 35,1 4,992 31,4
Nguồn: Báo cáo hội nghị giám đốc năm 2009 của BIDV VN
Một tồn tại lớn đối với BIDV là tỷ nợ quá hạn trên 360 ngày (nợ khó
đòi) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn trung dài hạn, năm 2008
là 35,1% năm 2009 là 31,4%, có thể thấy rằng mặc dù tỷ trọng của nợ khó
đòi năm 2009 đã giảm xuống so với năm 2008 nhưng giảm chưa đáng kể và
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
tỷ trọng của nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn vẫn ở mức độ cao. Do trong
những năm gần đây BIDV thực hiện chủ trương “tăng trưởng tín dụng thận
trọng, tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới áp dụng các chuẩn mực
quốc tế” nên các khoản nợ quá hạn phát sinh là giảm, nguyên nhân của nợ
khó đòi có tỷ trọng lớn là do tồn đọng từ nhiều năm nay, kết quả của việc
cho vay theo các chương trình và chính sách của nhà nước. Trong đó nợ khó
đòi của thành phần kinh tế quốc doanh như doanh nghiệp nhà nước, các hợp
tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể… chiếm tỷ trọng chính trong tổng nợ khó
đòi (chiếm tới 79%), thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như các công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, cá thể, hộ gia đình… chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ (chiếm 21%). Sở dĩ như vậy là vì trong thời kỳ nền kinh tế thị
trường bùng nổ như hiện nay, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn
hoạt động hiệu quả hơn thành phần kinh tế quốc doanh tồn tại một thời gian
dài dưới cơ chế quan liêu bao cấp, dưới sự bảo hộ quá lớn của nhà nước.
Nguyên nhân dẫn đến những khoản nợ khó đòi trong thời gian qua, đó là do
trong thời gian qua có nhiều biến động bất lợi xảy ra ngoài tầm kiểm soát,
nổi lên là thiên tai bão lụt tàn phá, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa và dịch
cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng đối với gia súc diễn ra trên một diện
rộng, thiệt hại của nhà nước và nhân dân lên đến hàng tỷ đồng; Ngoài ra giá
cả hàng hoá, vật tư, xăng dầu trên thị trường thế giới có nhiều biến động bất
lợi; Trong năm 2009 có nhiều mặt hàng xuất khẩu gặp khó khăn như giầy
dép bị áp thuế chống phá giá, thuỷ sản bị kiểm duyệt gắt gao về dư lượng
kháng sinh... Còn một nguyên nhân nữa đó là trong năm 2009 thị trường bất
động sản đóng băng dẫn đến một loạt các khoản vay đổ vào thị trường bất
động sản cũng bị đóng băng theo không có nguồn để hoàn trả nợ vay cho
Ngân hàng.
Bảng 07:Phân loại nợ theo tài sản đảm bảo
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
2007 2008 2009
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Nợ quá hạn TDH 49,835 100 19,247 100 15,900 100
Nợ không có tài sản
đảm bảo
23,981 48,12 8,396 43,62 6,156 38,72
Nợ có tài sản đảm bảo 25,854 51,88 10,851 56,38 9,744 61,28
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008-2009
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản nợ có tài sản
đảm bảo có xu hướng tăng lên (từ 43,60% năm 2008 xuống còn 38,72% năm
2009) trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản nợ không có tài sản đảm
bảo có xu hướng giảm đi (56,38% năm 2008 lên 61,28% năm 2009), nguyên
nhân là do các khoản vay không có tài sản đảm bảo đều là các khoản vay đối
với các khách hàng truyền thống khách hàng có uy tín, có xếp hạng tín dụng
cao chưa hề có bất cứ khoản nợ quá hạn nào ở bất kỳ một Ngân hàng nào ở
Việt Nam và dự án tốt, kinh doanh hiệu quả trong một thời gian dài. Bên
cạnh đó đối với các khoản nợ có tài sản đảm bảo, không đủ uy tín nên phải
có tài sản đảm bảo mới có thể được vay trong khi đó doanh nghiệp có thể
hoạt động kinh doanh không hiệu quả lắm dễ dàng bị chao đảo khi có bất
thường trên thị trường xảy ra, một tình trạng cũng hay xảy ra đó là tình trạng
các tài sản bảo đảm là máy móc thiết bị đã cũ lạc hậu, nên không ràng buộc
được khách hàng trách nhiệm trả nợ, ngoài ra tỷ lệ này còn cho thấy có thể
có thể cán bộ tín dụng đã không thẩm định kỹ tài sản đảm bảo hoặc quá chú
trọng vào tài sản đảm bảo coi việc có tài sản đảm bảo là yên tâm không thẩm
định kỹ dự án và trong quá trình giải ngân đã không giám sát chặt chẽ. Đây
là một tư tưởng sai lầm của một số cán bộ tín dụng, tài sản đảm bảo chỉ được
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
coi là nguồn nợ thứ hai trong trường hợp không thể thu nợ từ hiệu quả của
dự án, nguồn trả nợ quan trọng nhất chính là từ nguồn thu của dự án. Như
vậy một vấn đề đặt ra nữa đối với BIDV là phải thường xuyên nâng cao trình
độ của cán bộ tín dụng, ngay từ khi tuyển dụng cần phải tuyển dụng những
người có trình độ, trong quá trình làm việc phải thường xuyên bồi dưỡng đào
tạo…
2.2.2.2. Tình hình nợ xấu
Tình hình nợ xấu trung dài hạn của BIDV trong mấy năm qua thể hiện
như sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Bảng 08:Tình hình nợ xấu của BIDV
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng dư nợ TDH 732,870 620,876 811,221
Nợ xấu 17,955 11,176 9,654
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 2,45% 1,8% 1,19%
Nguồn: Báo cáo hội nghị giám đốc năm 2007-2009 của BIDV VN
Như vậy, tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn của BIDV qua ba năm 2007-2009
đã giảm dần, từ 2,45% năm 2007 xuống 1,8% năm 2008 và đến năm 2009 là
1,19%. Trong khi đó tỷ lệ nợ xấu của toàn bộ hệ thống ngân hàng tính đến
cuối năm 2009 là 4-5%. Đây là kết quả từ những nỗ lực của BIDV trong việc
xử lý nợ xấu.
2.2.2.3. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Ngay từ khái niệm của rủi ro tín dụng là: “rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho khách hàng” đã cho thấy
rủi ro tín dụng là vốn có, là tồn tại song song cùng các khoản cho vay, khi
quyết định cấp tín dụng cho khách hàng bất kỳ một NHTM nào cũng xác
định sẽ có thể gặp rủi ro và để chủ động trong việc hạn chế những hậu quả
do rủi ro tín dụng có thể gây ra một biện pháp hiện nay đang được các
NHTM thực hiện, đó là trích lập dự phòng rủi ro.
Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN, dự phòng rủi ro là khoản tiền
được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng
của Ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro
được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng.
Tại BIDV việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro được thực
hiện theo đúng quy định 493/2005/QĐ-NHNN, tình hình trích lập dự phòng
rủi ro tại BIDV như sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Bảng 09:Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của
BIDV VN qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Trích lập dự
phòng rủi ro
Dự phòng rủi
ro/tổng dư nợ
Nợ quá hạn/ tổng
dư nợ
2007 15,244 2,08% 6,8%
2008 15,274 2,46% 3,1%
2009 3,326 0,41% 1,96%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006-2009 của BIDV VN
Căn cứ quy định tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của thống đốc NHNN ban hành “quy định về việc phân loại nợ, trích lập và
sử dụng sử dụng dự phòng đề xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân
hàng của tổ chức tín dụng” việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV
đã được thực hiện triệt để trong năm 2008, tại thời 31/12/2009 tỷ lệ nợ quá
hạn trong tổng dư nợ là 1,96% giảm hơn nhiều so với năm 2008, do đó trong
năm 2009 BIDV chỉ phải trích 3326 triệu đồng cho dự phòng rủi ro tín dụng
trung dài hạn, giảm nhiều so với năm 2008 (15274 tỷ đồng). Với việc trích
lập dự phòng rủi ro như vậy BIDV có thể dùng các quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng để bù đắp các khoản nợ tồn đọng như nợ quá hạn khó đòi, nợ chờ xử
lý. Đối tượng xử lý là các khoản nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm quá hạn từ
721 ngày và các khoản nợ có tài sản đảm bảo quá 721 ngày và các khoản nợ
không có tài sản đảm bảo quá 361 ngày trở lên.
2.3. Những thành tựu mà BIDV đã đạt được trong thời gian qua
2.3.1. Những biện pháp mà BIDV đã thực hiện trong thời gian qua
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, để đảm
bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh, BIDV đã
có một loạt các biện pháp nhằm cải thiện dần chất lượng tín dụng, giảm thiểu
rủi ro. Có thể kể đến một số biện pháp sau:
 Để đảm bảo công tác quản lý rủi ro và bảo toàn vốn được thực
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.

More Related Content

Similar to Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.

Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Chi Nhá...
Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Chi Nhá...Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Chi Nhá...
Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Chi Nhá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...sividocz
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏNâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏanh hieu
 
Mở Rộng Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Tmcp Đại Chúng Việt Nam – Bình Đị...
Mở Rộng Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Tmcp Đại Chúng Việt Nam – Bình Đị...Mở Rộng Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Tmcp Đại Chúng Việt Nam – Bình Đị...
Mở Rộng Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Tmcp Đại Chúng Việt Nam – Bình Đị...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTrần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTrần Đức Anh
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV. (20)

Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docxCơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
Cơ sở lý luận về tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng chính sách xã hội.docx
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Th...
 
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.
Luận Văn Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Đầu Tư Tại Chi Nhánh Ngân Hàng.
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tạ...
 
Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Chi Nhá...
Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Chi Nhá...Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Chi Nhá...
Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội Chi Nhá...
 
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...
Luân Văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nôn...
 
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng MBbank - Gửi miễn ...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏNâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp vừa và nhỏ
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đLuận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
Luận văn: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng cổ phần Bắc Á, 9đ
 
Mở Rộng Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Tmcp Đại Chúng Việt Nam – Bình Đị...
Mở Rộng Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Tmcp Đại Chúng Việt Nam – Bình Đị...Mở Rộng Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Tmcp Đại Chúng Việt Nam – Bình Đị...
Mở Rộng Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Tmcp Đại Chúng Việt Nam – Bình Đị...
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP...
 
Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Indovina, 9 điểm.doc
Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Indovina, 9 điểm.docLuận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Indovina, 9 điểm.doc
Luận văn thạc sĩ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Indovina, 9 điểm.doc
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dungTailieu.vncty.com   luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
Tailieu.vncty.com luan-van-nang-cao-chat-luong-tin-dung
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tichTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-chat-luong-phan-tich
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Ngoại Thương.doc
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Ngoại Thương.docMở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Ngoại Thương.doc
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Ngoại Thương.doc
 
Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tƣ Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đắk Lắk.doc
Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tƣ Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đắk Lắk.docTại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tƣ Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đắk Lắk.doc
Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tƣ Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Đắk Lắk.doc
 
Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
Lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...
Hoàn thiện hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng tại Ngân hàng thương mại c...
 
Quản trị rủi ro rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương ...
Quản trị rủi ro rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương ...Quản trị rủi ro rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương ...
Quản trị rủi ro rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương ...
 
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đChất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net/ Zalo : 0909.232.620

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net/ Zalo : 0909.232.620 (20)

Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh NghiệpPhân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
 
Phân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty
Phân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công TyPhân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty
Phân Tích Hoạt Động Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty
 
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công TyPhân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty
 
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công TyPhân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty
 
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Hệ Thống Thông Tin
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Hệ Thống Thông TinPhân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Hệ Thống Thông Tin
Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Hệ Thống Thông Tin
 
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán HàngPhân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
 
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công TyPhân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty
Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty
 
Nội Dung Về Công Ty Cổ Phần Chuyển Phát Nhanh Muôn Phương
Nội Dung Về Công Ty Cổ Phần Chuyển Phát Nhanh Muôn PhươngNội Dung Về Công Ty Cổ Phần Chuyển Phát Nhanh Muôn Phương
Nội Dung Về Công Ty Cổ Phần Chuyển Phát Nhanh Muôn Phương
 
Những Khó Khăn Thường Gặp Khi Sử Dụng Tiếng Anh Trong Biên Dịch Văn Bản Từ Ti...
Những Khó Khăn Thường Gặp Khi Sử Dụng Tiếng Anh Trong Biên Dịch Văn Bản Từ Ti...Những Khó Khăn Thường Gặp Khi Sử Dụng Tiếng Anh Trong Biên Dịch Văn Bản Từ Ti...
Những Khó Khăn Thường Gặp Khi Sử Dụng Tiếng Anh Trong Biên Dịch Văn Bản Từ Ti...
 
Nghiệp Vụ Giao Nhận Nhập Khẩu Bằng Container Đường Biển Tại Công Ty Nhôm
Nghiệp Vụ Giao Nhận Nhập Khẩu Bằng Container Đường Biển Tại Công Ty NhômNghiệp Vụ Giao Nhận Nhập Khẩu Bằng Container Đường Biển Tại Công Ty Nhôm
Nghiệp Vụ Giao Nhận Nhập Khẩu Bằng Container Đường Biển Tại Công Ty Nhôm
 
Nghiên Cứu Phát Triển Năng Lực Tổng Thể Của Con Người Tại Doanh Nghiệp Nhỏ Và...
Nghiên Cứu Phát Triển Năng Lực Tổng Thể Của Con Người Tại Doanh Nghiệp Nhỏ Và...Nghiên Cứu Phát Triển Năng Lực Tổng Thể Của Con Người Tại Doanh Nghiệp Nhỏ Và...
Nghiên Cứu Phát Triển Năng Lực Tổng Thể Của Con Người Tại Doanh Nghiệp Nhỏ Và...
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản Lý Văn Bản
Nâng Cao Hiệu Quả  Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản  Lý Văn BảnNâng Cao Hiệu Quả  Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản  Lý Văn Bản
Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản Lý Văn Bản
 
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Công Tác Văn Thư – Lưu Trữ Tại Đại Học Y Dược
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Công Tác Văn Thư – Lưu Trữ Tại Đại Học Y DượcNâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Công Tác Văn Thư – Lưu Trữ Tại Đại Học Y Dược
Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Công Tác Văn Thư – Lưu Trữ Tại Đại Học Y Dược
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nguồn Nhân Lực
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nguồn Nhân LựcMột Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nguồn Nhân Lực
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nguồn Nhân Lực
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Marketing Tại Công Ty
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác  Marketing Tại Công TyMột Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác  Marketing Tại Công Ty
Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Marketing Tại Công Ty
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Việc Quản Lý, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn ...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Việc Quản Lý, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn ...Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Việc Quản Lý, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn ...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Việc Quản Lý, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn ...
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại C...
Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại C...Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại C...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại C...
 
Một Số Đề Xuất Nhằm Nâng Cao Dịch Vụ Giao Nhận Tại Công Ty
Một Số Đề Xuất Nhằm Nâng Cao Dịch Vụ Giao Nhận Tại Công TyMột Số Đề Xuất Nhằm Nâng Cao Dịch Vụ Giao Nhận Tại Công Ty
Một Số Đề Xuất Nhằm Nâng Cao Dịch Vụ Giao Nhận Tại Công Ty
 
Một Số Biện Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Một Số Biện Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công TyMột Số Biện Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Một Số Biện Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Ngân BIDV.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH LÒ ĐÚC CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn là một lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Bất kỳ một sự tác động nào ảnh hưởng đến tính khả thi và tính sinh lời của dự án đều có thể gây thiệt hại cho Ngân hàng, nhẹ thì cũng làm giảm tính cạnh tranh của các Ngân hàng, nặng thì sẽ gây tổn thất cho người gửi tiền và cho toàn bộ nền kinh tế do bản chất hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay. Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu nhất định như dư nợ tín dụng tăng, tỷ lệ nợ xấu giảm… Song để đứng vững trong môi trường cạnh tranh và bắt kịp với xu hướng đổi mới của thời đại, thì Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển cần nỗ lực hơn nữa trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn. Xuất phát từ bối cảnh đất nước và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển , em đã
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc”. 2. Mục đích nghiên cứu Khoá luận sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng trung dài hạn để khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể hạn chế đến mức thấp nhất để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi của Ngân hàng. Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc, khoá luận sẽ rút ra các vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc trong thời gian tới. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Do rủi ro tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi khoá luận này, em xin chỉ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là hình thức cho vay trung dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, phạm vi nghiên cứu là các dự án được thực hiện tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc trong những năm gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị… 5. Kết cấu của đề tài Đề tài được kết cấu gồm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn Hoạt động Ngân hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá của xã hội đã phát triển ở mức độ cao, và cùng với thời gian, hệ thống Ngân hàng đã đóng một vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Ngày nay, các Ngân hàng hiện đại có thể làm thoả mãn mọi đối tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp bởi một khối lượng dịch vụ rất đa dạng và phong phú bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, bảo lãnh, uỷ thác đầu tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đối ngoại, dịch vụ bảo quản và ký gửi tài sản… Song dù các Ngân hàng có mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ cung ứng đến thế nào, nó cũng không thể tách rời hoạt động tín dụng, bởi hoạt động tín dụng chiếm một tỷ lệ lớn trong nghiệp vụ sử dụng vốn và mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Có thể định nghĩa tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hay hàng hoá), giữa bên cho vay (là Ngân hàng) với bên đi vay (là các cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó, Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động tín dụng cũng phát triển ngày càng phong phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức tín dụng càng đa dạng, thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và phức tạp hơn. Để quản lý hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải đưa ra rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng như phân loại theo thời gian tín dụng, theo đối tượng tín dụng, theo xuất xứ của tín dụng, theo mục đích sử dụng vốn… Nếu sử dụng tiêu thức thời hạn cho vay để phân loại tín dụng, ta có thể đưa ta khái niệm về tín dụng trung dài hạn của các NHTM như sau: Tín dụng trung dài hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ một năm trở lên. Trong đó, các NHTM thường qui định:  Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.  Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng trung dài hạn có các loại sau : tín dụng trung và dài hạn theo dự án đầu tư, tín dụng thuê mua, tín dụng tuần hoàn, cho vay đồng tài trợ. Tín dụng trung dài hạn là một nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Mục đích của tín dụng trung dài hạn là đầu tư cho các dự án xây mới, hoặc tài trợ cho các chương trình mở rộng, cải tạo khôi phục, ứng dụng khoa học, đổi mới kỹ thuật… của doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn Tín dụng trung dài hạn có các đặc trưng riêng so với các loại tín dụng khác bao gồm:  Vốn đầu tư lớn Việc đầu tư trung dài hạn nhằm vào các dự án lớn như xây dựng nhà
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET máy, cầu cảng, cơ sở hạ tầng, hoặc dây chuyền sản xuất… do đó mà số vốn cần thiết cho mỗi dự án lớn gấp nhiều lần cho vay ngắn hạn.  Thời hạn đầu tư dài Các dự án đầu tư thường là để tài trợ nhu cầu vốn cố định của doanh nghiệp, tuy toàn bộ số vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó chỉ chuyển một phần giá trị vào các sản phẩm được sản xuất ra trong suốt quá trình khấu hao. Do đó, việc thu nợ phải thực hiện trong thời gian dài qua nhiều kỳ hạn nợ.  Tính rủi ro cao Các dự án đầu tư mà Ngân hàng tài trợ có thể có quy mô rất lớn và liên quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, vì thời gian thu nợ kéo dài, trong thời gian đó có thể xảy ra nhiều thay đổi với vị thế của doanh nghiệp về sản phẩm được cung cấp, sự xuất hiện sản phẩm mới ưu việt hơn, sự thay đổi công nghệ sản xuất, nguyên liệu sản xuất, hoặc biến động về kinh tế – chính trị… tất cả các yếu tố này đều có thể gây khó khăn cho sự trả nợ của doanh nghiệp.  Lãi suất cao Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay càng dài thì mức bù rủi ro cho Ngân hàng càng lớn, do đó, lãi suất càng cao và ngược lại. Ngoài ra, Ngân hàng cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn, thẩm định, thực hiện và giám sát khoản cho vay… Chính vì vậy, lãi suất trong cho vay trung dài hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Các đặc điểm của cho trung dài hạn theo dự án đầu tư đòi hỏi Ngân hàng phải tăng cường việc thẩm định, quản lý và giám sát khoản vay. Việc này khiến Ngân hàng tốn khá nhiều công sức và chi phí. Bù lại, các dự án
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET trung dài hạn có giá trị rất lớn. Giá trị của một khoản vay trung dài hạn có thể bằng rất nhiều khoản vay nhỏ lẻ gộp lại trong một thời kỳ. Hơn nữa, những Ngân hàng thành công trong việc đầu tư theo dự án thường tạo được danh tiếng và ưu thế cạnh tranh rất lớn. Chính vì vậy, các Ngân hàng luôn coi trọng hoạt động tín dụng trung dài hạn. 1.1.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế Tín dụng trung dài hạn không chỉ là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng, mà xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, tín dụng trung dài hạn còn có vai trò cực kỳ to lớn:  Tín dụng trung dài hạn góp phần phát triển kinh tế theo chiều sâu Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm mọi cách thoả mãn những nhu cầu không ngừng nâng cao của xã hội. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng được nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong việc mở rộng vốn trung dài hạn. Đối với Việt Nam, số các doanh nghiệp lớn có khả năng kêu gọi vốn trung dài hạn trực tiếp từ thị trường chứng khoán không nhiều, nên vay vốn từ Ngân hàng được coi là giải pháp tối ưu nhất cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng sẽ tạo nền tảng cơ sơ vật chất kỹ thuật cho sự tăng trưởng thực sự vững bền, đó chính là đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu.  Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy, mở rộng sản xuất phát triển Đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất…, đòi hỏi một lượng vốn rất lớn mà không phải chủ đầu tư nào cũng có thể đáp ứng được. Vì thế, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thực sự là
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có vốn đầu tư. Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động, nó cũng tạo cơ hội mở rộng sản xuất cho các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, cung cấp máy móc thiết bị, giải quyết nhân lực… Ngoài ra nhờ việc đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại, năng lực sản xuất của doanh nghiệp được tăng lên, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa và nước ngoài, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng xuất khẩu…  Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn. Tín dụng trung dài hạn đầu tư vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản của doanh nghiệp, kích thích sản xuất phát triển. Khi đó các doanh nghiệp cần nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất, điều đó tạo ra thị trường sử dụng vốn ngắn hạn. Tốc độ phát triển sản xuất càng cao nhu cầu vốn lưu động càng lớn và như vậy tín dụng trung dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển.  Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng có thể cho vay đáp ứng sự phát triển của ngành này, cũng có thể hạn chế đối với một số ngành kinh tế khác. Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với chuyển đổi mới cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình CNH-HĐH đất nước là tập trung vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ máy móc, chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất trong nước theo cả
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong điều kiện thị trường vốn của nước ta chưa phát triển thì hiện tại và thời gian tới, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định cho giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH.  Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, do đó khi sản xuất phát triển sẽ taọ ra nhiều sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Việc này sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên, thuế thu nhập… Khi xuất khẩu tăng thì chúng ta sẽ thu được ngoại tệ đảm bảo duy trì cho nhu cầu nhập khẩu, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế… Tóm lại, vốn trung dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế. Các NHTM ở các nước đang phát triển đều cố gắng tăng tỷ lệ dư nợ tín dụng trung dài hạn để phục vụ quá trình CNH-HĐH đất nước. 1.2. Rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.2.1. Bản chất rủi ro tín dụng trung dài hạn Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tài sản có (trên 60%), nguy cơ phát triển tín dụng nóng vẫn chưa được ngăn chặn hữu hiệu, kinh doanh tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng trong khi đó môi trường kinh doanh tín dụng còn nhiều rủi ro. Do đó, rủi ro lớn nhất mà các NHTM Việt Nam gặp phải chính là rủi ro tín dụng. Vậy rủi ro tín dụng là gì? Trong tài liệu “Công nghệ Ngân hàng dành cho các nước đang phát triển” rủi ro tín dụng được định nghĩa là: Thiệt hại kinh tế của Ngân hàng do
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET một khách hàng hoặc nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay của Ngân hàng”. Trong tài liệu “Financial institutions management –Amodern perpective” A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của Ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn. Có định nghĩa khác cho rằng “rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các biến cố không thể đo lường trước khiến khách hàng không thực hiện được các cam kết đã thoả thuận đối với Ngân hàng”. Hiện nay rủi ro tín dụng được định nghĩa: là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Cụ thể hơn, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả được đúng nợ với Ngân hàng xét trên cả hai khía cạnh: số lượng và thời gian. Do đó, rủi ro tín dụng có thể được phân thành:  Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi được một phần hay toàn bộ nợ.  Rủi ro bị đọng vốn: là rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn. Qua định nghĩa có thể biểu diễn sơ đồ rủi ro tín dụng của NHTM Biểu đồ 01: Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng Không thu được lãi đúng hạn Không thu được vốn đúng hạn Không thu đủ lãi Không thu đủ vốn cho vay Phát sinh lãi treo Phát sinh nợ quá hạn Phát sinh lãi treo đóng băng Phát sinh nợ khó đòi
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET 1.2.2. Các chỉ tiêu của rủi ro tín dụng Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của Ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Do vốn chủ sở hữu của Ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỉ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một Ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Có bốn chỉ tiêu sau được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng: Chỉ tiêu thứ nhất: tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng của một Ngân hàng. Vì khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng cao thì những tác động tiêu cực của nó tới hoạt động của Ngân hàng càng lớn, gây ra những hậu quả nghiêm trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn tác động tới cả hệ thống Ngân hàng. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn tăng làm gia tăng chi phí có tính chất có tính chất hiệu ứng: khi các khoản nợ quá hạn phát sinh các NHTM không có nguồn thu từ
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET các khoản vay này trong khi đó vẫn phải tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay, vốn huy động từ khách hàng. Bên cạnh đó các chi phí khác tiếp tục phát sinh có tính chất cộng hưởng như chi phí quản lý nợ quá hạn phát sinh, các chi phí khác có liên quan… Tình trạng này dễ dẫn đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng bị lỗ. Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của NHTM, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của Ngân hàng và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Nợ quá hạn được kiểm soát chặt chẽ góp phần làm lành mạnh hoá toàn bộ tình hình hoạt động và tài chính của Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng phải nắm được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ để có các biện pháp tác động thích hợp nhằm giảm tỷ lệ này. Chỉ tiêu thứ hai: tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay Theo điều 6 quy định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4, và 5, bao gồm: Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET của các TCTD. Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên thì sẽ làm cho hệ thống Ngân hàng rơi vào tình trạng mất an toàn của toàn hệ thống, chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh sẽ xấu đi nghiêm trọng. Đặc biệt khi việc tăng trưởng dư nợ đi kèm với gia tăng các khoản nợ xấu trên thực tế, trong đó có một phần dư nợ xấu không được nhận dạng đầy đủ thì hoạt động tín dụng và mức độ an toàn của Ngân hàng sẽ trở nên xấu đi nghiêm trọng nếu như tốc độ tăng trưởng kinh tế bị sụt giảm vì các nguyên nhân ngoại sinh (ví dụ như thị trường quốc tế thay đổi bất lợi, khủng hoảng…). Do vậy đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình trạng rủi ro tín dụng của NHTM. Chỉ tiêu thứ ba: tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ Nợ khó đòi là các khoản nợ mà Ngân hàng khó có khả năng thu hồi được. Đối với những khoản nợ khó đòi NHTM thường phải tiến hành các biện pháp xử lý như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, xoá nợ… mà quỹ dự phòng rủi ro được hạch toán và chi phí hoạt động của Ngân hàng. Do đó, tỷ lệ này càng tăng thì Ngân hàng càng phải đối mặt với tình trạng tăng chi phí, giảm lợi nhuận, suy giảm năng lực tài chính, thậm chí là nguy cơ phá sản nếu như Ngân hàng không còn khả năng bù đắp những khoản nợ này. Vì vậy, đây cũng là một tỷ lệ quan trọng phản ánh tình trạng rủi ro tín dụng tại NHTM. 1.2.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trung dài hạn Các khoản vay không bao giờ bị giảm giá bất thình lình mà không có dấu hiệu bất thường báo trước. Đối với cho vay trung dài hạn, thời hạn của các khoản vay khá dài, nên cán bộ tín dụng càng có điều kiện để nhận biết những dấu hiệu cảnh bảo rủi ro. Các dấu hiệu này có thể được nhận biết từ các nguồn sau: Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan đến các mối quan hệ với Ngân hàng
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET - Thông qua việc theo dõi tài khoản và việc thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng cần thận trọng khi bắt gặp thường xuyên các dấu hiệu sau: phát hành quá số dư, khó khăn trong thanh toán lương, số dư của các tài khoản tiền gửi giảm, gia tăng dư nợ thương mại... - Thông qua mối quan hệ tín dụng của khách hàng: Ngân hàng phải lưu ý đến các hiện tượng: mức độ vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và lãi, vay lớn hơn nhu cầu, thường xuyên yêu cầu Ngân hàng cho gia hạn... - Thông qua việc theo dõi các phương thức tài chính của khách hàng, khoản vay có thể gặp rủi ro nếu có các dấu hiệu: khách hàng thường sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, khách hàng chấp nhận các khoản phương thức tài trợ đắt nhất, các khoản phải trả giảm và các khoản phải thu tăng, có biểu hiện giảm vốn điều lệ ... Nhóm 2: Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng - Thường xuyên thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị hoặc ban điều hành. - Đội ngũ quản trị bất đồng về mục tiêu, có tranh chấp về quyền lực. - Cách thức quản trị có biểu hiện: hội đồng quản trị hay giám đốc ít kinh nghiệm, can thiệp quá sâu vào những vấn đề thường nhật, ít quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ... - Có tranh chấp với chính quyền địa phương, tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp... Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh như hội chứng hợp đồng lớn, hội chứng sản phẩm đẹp...Các dấu hiệu này phải được xem xét cùng các yếu tố khác để đánh giá được ưu tiên đó là đúng hay sai để có được kết luận chính xác... Nhóm 4: Các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật, thương mại của doanh
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET nghiệp như khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản phẩm mang tính thời vụ cao, hay có các thay đổi bất lợi trên thị trường hay trong các chính sách của Nhà nước... Nhóm 5: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán như chuẩn bị không đầy đủ hay chậm trễ, trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính, hay từ các báo cáo đó, Ngân hàng nhận thấy khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính: tỷ lệ nợ tăng, khả năng thanh toán giảm, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm... Ngoài các nhóm dấu hiệu trên, Ngân hàng còn có thể nhận biết sớm được rủi ro tín dụng thông qua các dấu hiệu phi tài chính khác như dáng vẻ bề ngoài của chủ doanh nghiệp, thái độ làm việc của nhân viên, hiện trạng cơ sở sản xuất kinh doanh... Đối với tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng không phải lo lắng thái quá nếu có biểu hiện trên trong một số giai đoạn nhất định. Miễn sao các khó khăn đó không phải là thường trực và tình trạng kinh doanh là tốt khi đến hạn trả nợ. 1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trung dài hạn Tín dụng trung dài hạn với đặc điểm là thời hạn cho vay kéo dài (trên 1 năm), có những dự án đầu tư vào các lĩnh vực: xây dựng cơ sở hạ tầng, mua máy móc thiết bị, đóng tàu, mua tàu...thì thời hạn đầu tư kéo dài hàng chục năm. Trong một thời gian dài, bản thân dự án cũng như khách hàng có nhiều thay đổi khó dự đoán. Vì vậy, tín dụng trung dài hạn thường có độ rủi ro cao hơn trong các loại tín dụng. Khó có thể liệt kê một cách đầy đủ các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong tín dụng trung dài hạn. Xét một cách khái quát, có thể kể đến ba nhóm nguyên nhân chính như sau: Nguyên nhân rủi ro từ phía Ngân hàng: Nguyên nhân rủi ro từ phía Ngân hàng là rất quan trọng, theo đánh giá của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): 50% Ngân hàng phá sản trên thế giới là do
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET năng lực quản lý yếu kém của chính bản thân Ngân hàng. Cụ thể có thể là do: - Chính sách tín dụng của Ngân hàng không hợp lý: Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, hay chính sách cho vay không phù hợp với đặc điểm thực trạng nền kinh tế. Kinh nghiệm cho thấy, sự hoạt động của một Ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý, có hiệu quả nhiều hơn là dựa trên kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho cá nhân điều hành. Một chính sách cho vay không đồng bộ, thống nhất sẽ gây ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. - Ngân hàng không phân tích, đánh giá được khách hàng một cách đầy đủ trước khi cho vay, đồng thời không giám sát được việc sử dụng vốn vay một cách chặt chẽ sau khi giải ngân. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể do:  Ngân hàng thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác, kịp thời để đánh giá vai trò, vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị trường hiện tại và tương lai, do đó quyết định cho vay thiếu chính xác.  Ngân hàng chủ quan tin tưởng vào khách hàng truyền thống của mình hoặc quá coi trọng tài sản đảm bảo mà coi nhẹ khâu kiểm tra, giám sát khách hàng.  Cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc năng lực chuyên môn yếu kém, không am hiểu về ngành nghề kinh doanh mà mình đang tài trợ không phát hiện được các yếu kém của dự án xin vay vốn cũng như các dấu hiệu bất thường trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hoặc do cán bộ tín dụng thái hoá biến chất, cố ý làm trái, không chấp hành đúng chính sách chế độ, tiếp tay đồng loã với kẻ gian lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của Ngân hàng.  Ngân hàng quá nhấn mạnh vào lợi nhuận và phát triển mà sao
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET nhãng sự lành mạnh của các khoản cho vay.  Ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các đảm bảo tín dụng. Việc định giá tài sản đảm bảo thấp hơn giá trị thực, cho vay quá giá trị tài sản đảm bảo, không giám sát, bảo vệ tài sản cẩn thận.  Ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm ngăn ngừa hạn chế rủi ro khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường, từ đó chưa có được các biện pháp phòng ngừa, phân tán rủi ro thích hợp, chưa có tổ chức theo dõi quản lý rủi ro thật sự hữu hiệu. Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng: Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng rất đa dạng, nhưng đối với tín dụng trung dài hạn, khách hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế, nguyên nhân chủ yếu tập trung ở một số loại chính sau: - Khách hàng gặp khó khăn trên thị trường cung cấp nguyên vật liệu hoặc thị trường tiêu thụ sản phẩm nên không thu đựơc lợi nhuận dự kiến: trên thị trường đầu vào, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi giá cả nguyên vật liệu tăng đột biến, nguyên liệu khan hiếm, hoặc chất lượng nguyên liệu không đảm bảo... Các biến cố này ảnh hưởng đến giá thành cũng như chất lượng của sản phẩm, do đó ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Trên thị trường đầu ra, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khi giá bán không cạnh tranh, sản xuất vượt quá mức cầu, mẫu mã hàng hoá không phù hợp... - Vốn vay sử dụng sai mục đích: có những trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn vay vào những mục đích khác với mục đích khai báo với Ngân hàng, khiến cho Ngân hàng không thể kiểm soát được khoản tín dụng cấp ra, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho Ngân hàng. - Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản: trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp không trả được nợ không phải do hoạt động kinh
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET doanh thua lỗ mà do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều, nên đến hạn, doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng. - Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh nghiêp. - Do rủi ro đạo đức: khách hàng cố tình dùng những thủ đoạn để lừa đảo, chiếm dụng vốn của Ngân hàng. Nguyên nhân rủi ro do môi trường hoạt động kinh doanh: - Do một dự án có thời hạn dài nên nó thường không tránh khỏi ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài. Có thể kể đến một số nguyên nhân chính từ phía môi trường kinh doanh có thể gây khó khăn cho dự án như sau: - Do những nguyên nhân mang tính chất bất khả kháng như thiên tai bão lụt, hạn hán, động đất, núi lửa... - Tình hình an ninh, chính trị và kinh tế trong và ngoài nước không ổn định làm chậm quá trình thi công, xây dựng dự án hoặc làm cho dự án sản xuất phải tạm thời gián đoạn. - Do tác động của thời kỳ khủng hoảng, suy thoái của chu kỳ kinh tế. Sự phát triển kinh tế thường diễn ra theo chu kỳ: hưng thịnh – khủng hoảng – suy thoái – phát triển – hưng thịnh... Trong thời kỳ phát triển và hưng thịnh, hoạt động kinh doanh thuận lợi, do đó hoạt động tín dụng cũng khá an toàn. Còn thời kỳ khủng hoảng, suy thoái, sản xuất đình trệ nên các khoản tín dụng gặp rủi ro cũng gia tăng. Tín dụng trung dài hạn thường diễn ra trong thời gian tương đối dài, nên khó có thể tránh khỏi ảnh hưởng của các chu kỳ kinh tế. - Môi trường pháp lý không thuận lợi và sự lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô. Sự thay đổi bất thường của các chính sách có thể gây bị động, khó khăn cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời kéo theo khó khăn trong việc thu hồi vốn của Ngân hàng. Sự lơ là quản lý của các cơ quan
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET pháp luật cũng có thể tạo những “kẽ hở” cho các doanh nghiệp thực hiện các vụ làm ăn phi pháp, gây nguy cơ rủi ro cao cho Ngân hàng... 1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở các nghiên cứu về nợ quá hạn, ta thấy khả năng phát sinh nợ quá hạn luôn tồn tại kể từ khi khoản vay phát sinh cho đến khi thu hồi hết nợ. Để đảm bảo khả năng thu hồi nợ và lãi đúng hạn, Ngân hàng phải thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém thuộc về bản thân Ngân hàng, phát hiện, loại trừ khả năng phát sinh nợ quá hạn từ phía khách hàng và môi trường kinh doanh. Rủi ro là một vấn đề phức tạp, để hạn chế được nó, đòi hỏi phải có sự phối hợp của tất cả các bộ phận, từ bộ phận quản trị cho đến bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng. Trong phần này, chúng ta chỉ nêu lên những biện pháp cơ bản, có liên quan trực tiếp đến rủi ro tín dụng trung dài hạn. 1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý kết hợp hài hoà giữa mục tiêu mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng. Chính sách tín dụng là một hệ thống các quy định nhằm mở rộng hay thu hẹp hoạt động cho vay của một NHTM nhằm 3 mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận cao, sự an toàn và sự lành mạnh. Thông thường, chính sách tín dụng được thể hiện dưới hình thức các văn bản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nó có thể là chỉ là những chỉ thị bằng lời của ban lãnh đạo Ngân hàng, hoặc là một tập hợp những hành vi, thông lệ hoặc tập quán. Chính sách tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt với sự phát triển của một NHTM. Chính sách tín dụng thể hiện “triết lý” và “văn hoá’ cho vay, bởi vậy nó là cơ sở hình thành nên các thủ tục cho vay. Mức độ chặt chẽ, khoa học của một thủ tục cho vay lại quyết định đến cơ cấu và chất lượng tín dụng của một Ngân hàng.
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ là “kim chỉ nam” đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, giúp Ngân hàng có thể đạt được lợi nhuận và kiểm soát rủi ro theo kế hoạch đã định. Trên thực tế, chính sách tín dụng phải được thay đổi theo từng thời kỳ nhằm đảm bảo cho việc phát triển tín dụng phù hợp với nhu cầu thị trường và xu hướng của nền kinh tế. 1.3.2. Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng Tín dụng trung dài hạn luôn là những khoản tín dụng có số lượng vốn lớn, thời hạn cho vay dài, do đó cần có sự cân nhắc trước khi cho vay: nên cho vay hay không và cho vay thì sẽ cho vay như thế nào, cho vay bao nhiêu thì phù hợp. Để trả lời những câu hỏi này và đi đến quyết định cuối cùng, cần thiết phải hoàn thiện thẩm định trên các mặt: Thứ nhất, uy tín của khách hàng phải được đề cập trong thẩm định và cụ thể hơn, nó phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng, với các tiêu thức cụ thể là: thẩm định qua hồ sơ quá khứ của khách hàng; thẩm định qua phỏng vấn trực tiếp với mục đích cần đạt rõ ràng là: tìm hiểu phẩm chất của khách hàng vay trên góc độ như động cơ cho vay, sự liêm chính, thái độ sẵn lòng trả nợ; thẩm định danh tiếng hoặc tai tiếng; uy tín của khách hàng qua các luồng thông tin và giới thiệu của khách hàng khác về khách hàng vay vốn. Thứ hai, hoàn thiện thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng. Trước khi một nhu cầu cho vay được đáp ứng, việc nhìn thấy một loạt các nguồn tiền trả nợ là cần thiết, nó đem lại cho TCTD giải quyết cả ba vấn đề trong quan hệ tín dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Với ba nguồn được xếp thứ tự trong việc thẩm định cần làm là: Một là, nguồn từ quyết toán của khoản vay: là nguồn trả nợ từ chính hiệu quả của khoản tín dụng, nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của người vay mà trưc tiếp là phương án vay vốn.
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Hai là, nguồn từ chính năng lực tài chính của khách hàng vay vốn: được dùng khi dự án vay thực hiện không thành công, khi đó bản thân vốn nội sinh của doanh nghiệp, với tư cách người đi vay là nguồn thu khác của Ngân hàng. Nguồn này vẫn chứa đựng sự không chắc chắn do việc Ngân hàng cùng phải chia sẻ nguồn thu này với chủ nợ khác. Ba là, tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố...): Là nguồn thu sau cùng từ khách hàng. Nguồn này tỏ ra khá chắc chắn do tính “ưu quyền” của Ngân hàng trên giá trị của tài sản đảm bảo. Tuy không phải là nguồn gắn liền với bản chất của tín dụng do thanh lý chậm, tốn kém chi phí và sức lực, khó tìm kiếm thị trường. 1.3.3. Thực hiện một cách khoa học và đồng bộ quy trình cho vay: Quy trình cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Một quy trình cho vay chặt chẽ và có hiệu quả sẽ là biện pháp hữu hiệu nhất để hạn chế rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Quy trình cho vay là một quy trình kể từ khi khách hàng lập đơn đề nghị vay vốn đến lúc Ngân hàng thu hồi hết nợ vay. Nó gồm 6 giai đoạn: - Lập hồ sơ đề nghị vay vốn - Giai đoạn phân tích tín dụng - Giai đoạn quyết định tín dụng - Giai đoạn giải ngân - Giai đoạn giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro - Giai đoạn kiểm tra và thanh lý hợp đồng Các giai đoạn trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đòi hỏi phải được thực hiện một cách đầy đủ, sát sao ở từng giai đoạn. Tuy nhiên, trong thực tế có không ít cán bộ tín dụng lơi lỏng hời hợt trong việc thực hiện các giai đoạn, họ chỉ quan tâm tới một, hai giai đoạn đầu mà không xem xét kỹ các giai đoạn sau, điều đó rất dễ gây ra rủi ro. Chính vì vậy, từ khi thiết lập
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET cho đến khi kết thúc mối quan hệ tín dụng, ác cán bộ Ngân hàng phải áp dụng đồng bộ quy trình nhưng cũng phải kết hợp một cách linh hoạt và mềm dẻo. Có như vậy, hiệu quả đầu tư tín dụng mới được nâng cao, rủi ro tín dụng cũng mới được hạn chế ở mức thấp nhất. 1.3.4. Tham gia bảo hiểm tín dụng Đây là một giải pháp nhằm đảm bảo sẽ bồi thường cho các Ngân hàng trong trường hợp khách hàng của Ngân hàng gặp rủi ro, không có khả năng hoàn trả số tiền vay. Ngân hàng có thể tiến hành bảo hiểm tín dụng dưới 3 hình thức: - Một là, Ngân hàng khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh. Như vậy, khoản tín dụng trong trường hợp này đã được coi như là đã tham gia bảo hiểm. - Hai là, Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách thành lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp những thiệt hại do rủi ro gây ra. - Ba là, Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín dụng. 1.3.5. Phân tán, chia sẻ rủi ro tín dụng Để tiến hành phân tán, chia sẻ rủi ro, Ngân hàng thực hiện dưới 2 hình thức: - Đa dạng hoá đối tượng tín dụng: nhà kinh tế học Sammuelson đã khuyến cáo các nhà đầu tư cần tránh mạo hiểm, rủi ro rằng: “không nên bỏ tất cả trứng vào trong một giỏ”. Muốn tránh rủi ro Ngân hàng cần phân phối đầu tư vào nhiều khách hàng hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau. Như vậy, nếu xảy ra rủi ro tại một lĩnh vực hay một khách hàng nào đó, Ngân hàng vẫn có thể bù đắp vào những khách hàng hay lĩnh vực khác. Để thực hiện biện pháp này các Ngân hàng cần thực hiện 2 vấn đề:
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET  Cho vay nhiều đối tượng thuộc loại hình sản xuất khác nhau, không cho vay quá nhiều để sản xuất kinh doanh một sản phẩm, hàng hoá.  Không nên đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải san sẻ ra nhiều khách hàng. - Liên kết đầu tư: trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một Ngân hàng không thể đáp ứng được hoặc khó xác định mức độ rủi ro có thể thì Ngân hàng cần liên kết đầu tư, đồng tài trợ với các Ngân hàng khác. Theo cách này, Ngân hàng sẽ phân tán rủi ro của mình cho các Ngân hàng khác. 1.3.6. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ các nguồn sẵn có ở Ngân hàng (hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng...), từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp) từ các nguồn thông tin khác (các cơ quan thông tin đại chúng, toà án...). Để đảm bảo cho hệ thống thông tin của các NHTM hoạt động có hiệu quả, là nơi tin cậy để các cán bộ tín dụng nắm được những thông tin cần thiết, cần thực hiện một số biện pháp sau: - Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các chủ đầu tư. Trước mắt phải kiểm toán tài liệu cân đối kế toán và kết quả hoạt động tài chính của các đơn vị xin vay vốn, đầu tiên là thực hiện đối với các dự án có quy mô từ trung bình trở lên. - Tổ chức dữ liệu trên cơ sở các chỉ tiêu tín dụng chuẩn hoá, cung cấp thông tin và các báo cáo ngược lại trên mạng Online cho tất cả các chi nhánh
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET NHTM và các phòng, ban NHTM TW. - Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, bộ thương mại, bộ công nghiệp... thu thập thông tin tín dụng toàn ngành Ngân hàng và thông tin kinh tế khác. - Xây dựng trang Web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến cho toàn hệ thống bao gồm: thông tin kinh tế, thông tin hoạt động tín dụng của khách hàng bất kỳ, thông tin xếp hạng tín dụng. 1.3.7. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp tín dụng cho khách hàng, từ khâu đầu tiên như lập hồ sơ tín dụng cho đến khâu cuối cùng là thu hồi nợ cho vay, do đó, cán bộ tín dụng giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định chất lượng của các khoản cho vay. Để nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong tín dụng trung dài hạn cần tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng: Lựa chọn cán bộ có đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ bíên kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến các cán bộ tín dụng; gửi cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng có uy tín trong khu vực về thẩm định dự án và cho vay theo dự án..... 1.3.8. Phân tán rủi ro thông qua thị trường bán nợ và các hợp đồng tín dụng phái sinh Bên cạnh các phương pháp truyền thống được các NHTM sử dụng từ trước tới nay, hiện nay, các NHTM đã sử dụng các biện pháp hiện đại để phòng ngừa rủi ro tín dụng trung dài hạn. (1) Chứng khoán hoá các khoản cho vay Chứng khoán hoá tài sản là việc Ngân hàng đem tài sản có ở nội bảng chưa đến hạn của mình bán cho những người đầu tư dưới hình thức phát
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET hành chứng khoán. Ngân hàng sẽ dành riêng một nhóm tài sản sinh lời và bán ra thị trường các chứng khoán được phát hành trên các tài sản đó. Khi các tài sản này được thanh toán, Ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh toán này cho người sở hữu chứng khoán nói trên. Chứng khoán hoá là một công cụ tài chính giúp hạn chế rủi ro về lãi suất và rủi ro về danh mục đầu tư cho Ngân hàng, vì nhờ nó Ngân hàng có thể giảm được thời lượng của danh mục đầu tư cho phù hợp với tính chất của nguồn vốn huy động, và có thể chuyển nguồn đầu tư từ thị trường này sang thị trường khác có triển vọng hơn. Ngân hàng có thể phát hành chứng khoán qua trung gian là các tổ chức hoạt động chuyên nghiệp về phát hành chứng khoán hay không qua trung gian. Người đầu tư vào các chứng khoán này thường là các Ngân hàng, các hiệp hội xây dựng, các công ty bảo hiểm, quỹ nhân thọ, quỹ hưu trí... Để có thể thực hiện chứng khoán hoá một cách hiệu quả, Ngân hàng phải có được một nhóm tài sản có giá trị đủ lớn và có cùng một đặc trưng. Với tiêu chuẩn như vậy, các khoản cho vay dài hạn với tài sản thế chấp thường là bất động sản là nhóm tài sản được ưu tiên hàng đầu để chứng khoán hoá. Các quốc gia phát triển thường có thị trường thứ cấp đối với các bất động sản (thường là địa ốc), do đó cho phép định giá tương đối chính xác các bất động sản trong trường hợp người vay không trả được nợ. (2) Bán các khoản cho vay Bán các khoản cho vay là nghiệp vụ trong đó Ngân hàng chuyển quyền thu nợ cho một tổ chức khác để sớm thu hồi vốn của mình. Các khoản cho vay mà Ngân hàng bán ra thường gồm 2 loại: các khoản cho vay tốt và các khoản nợ xấu. Thông thường các Ngân hàng bán các khoản nợ được đánh giá là tốt, còn hạn khoảng 90 ngày, có tính thu hồi cao. Việc này thường tăng khả năng
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET thanh khoản cho Ngân hàng, giảm bớt rủi ro lãi suất góp phần chuyển hướng đầu tư cho Ngân hàng. Đối tượng thứ 2 của giao dịch bán các khoản cho vay là các khoản nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi thấp. Giá bán các khoản nợ này có thể thấp hơn mệnh giá, nhưng Ngân hàng có thể thu hồi vốn để đầu tư mới ngay và đảm bảo an toàn hơn và tránh phải lập dự phòng bổ sung, làm tăng chi phí của Ngân hàng. Người mua các khoản vay thường phải có sẵn điều kiện thông tin về lĩnh vực cũng như về khu vực đầu tư của khoản vay. Các Ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm và tiềm lực vốn lớn cũng có thể mua lại các khoản nợ lớn với mục đích tìm kiếm một vị trí chắc chắn trong thị trường nội địa. (3) Các công cụ tài chính phái sinh Bán nợ hay chứng khoán hoá có thể giúp Ngân hàng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, tuy nhiên 2 phương pháp này không linh hoạt do các khoản vay được bán hay chứng khoán hoá phải có giá trị tương đối lớn và có những đặc điểm tương đồng. Ngày nay, Ngân hàng thường dùng công cụ tín dụng phái sinh, là các công cụ tài chính hiện đại và chủ động dể giảm rủi ro tín dụng. * Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap): Các hình thức phổ biến của hợp đồng trao đổi tín dụng bao gồm: - Hợp đồng trao đổi tín dụng: Là hình thức trong đó 2 Ngân hàng cùng thoả thuận trao đổi với nhau 1 lượng tiền nhất định, bao gồm cả vốn và lãi mà Ngân hàng thu được từ người vay vốn thông qua tổ chức trung gian. - Hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập: là hình thức Ngân hàng A đồng ý thanh toán cho Ngân hàng B hoặc tổ chức trung gian toàn bộ các khoản thu từ 1 món vay nhất định. Bù lại Ngân hàng B hay tổ chức trung gian phải thanh toán cho Ngân hàng A một tỷ lệ lãi suất cố định (như lãi suất trái phiếu
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET hay lãi suất Libor + một biên độ nhất định). Như vậy, Ngân hàng đã đổi những khoản thu nhập rủi ro từ khoản tín dụng lấy những khoản thu nhập ổn định hơn. * Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options) Đây là một công cụ phổ biến giúp bảo vệ Ngân hàng khi chất lượng tín dụng của Ngân hàng giảm sút. Nếu Ngân hàng lo lắng về chất lượng một khoản vay, Ngân hàng có thể ký hợp đồng quyền tín dụng với các tổ chức kinh doanh quyền (option dealer). Hợp đồng sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể được thanh toán. Còn nếu khách hàng trả nợ, Ngân hàng sẽ không cần sử dụng đến hợp đồng quyển và sẽ chỉ mất chi phí trả trên hợp đồng quyền. * Trái phiếu ràng buộc (Credit – Linded Notes) Trái phiếu ràng buộc là một công cụ kết hợp đặc tính của các khoản nợ thông thường và hợp đồng quyền tín dụng, nó tạo cho Ngân hàng một đặc quyền trong việc giảm mức thanh toán nếu như có những thay đổi lớn trong một số yếu tố. Ví dụ khi Ngân hàng chứng khoán hoá 1 nhóm các khoản nợ với lãi suất 10%/năm, chứng khoán này có thể có ràng buộc rằng nếu tỷ lệ tổn thất trong tín dụng trên khoản nợ là quá lớn thì Ngân hàng sẽ thanh toán cho các nhà đầu tư 1 tỷ lệ lãi suất thấp hơn, giả sử 7%/năm. Việc sử dụng các công cụ phái sinh tuy rằng khá hữu ích nhưng không phải không có rủi ro bởi vẫn còn nhiều vấn đề về mặt pháp lý liên quan đến việc sử dụng các công cụ này và do đó, Ngân hàng không được pháp luật bảo đảm hoàn toàn, trên thực tế thị trường các công cụ này còn nhỏ và chưa tạo được hấp dẫn đối với các Ngân hàng cũng như nhà đầu tư. 1.3.9. Xử lý nợ có hiệu quả Đặc điểm của kinh doanh tiền tệ là các Ngân hàng vẫn gặp rủi ro nhưng là ở mức chịu đựng được, tức là trong hoạt động cấp tín dụng của
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Ngân hàng vẫn luôn tồn tại những khoản nợ xấu. Nợ xấu là những khoản nợ khi đến hạn mà không được khách hàng thanh toán, những khoản nợ xấu này chính là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất cho Ngân hàng, để giảm bớt tổn thất Ngân hàng phải lập ra một kế hoạch thu nợ và cân nhắc các phương án tối ưu để thu hồi khoản vay một cách hiệu quả nhất. Có thể xử lý nợ quá hạn bằng một số biện pháp sau:  Tổ chức khai thác Khai thác là quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản tín dụng được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ và không dựa vào công cụ pháp lý để ép buộc thu ngân. Biện pháp khai thác được áp dụng với những khách hàng vay trung thực, có trách nhiệm và mong muốn trả nợ, có giá trị tài sản lớn và có một quá khứ quản lý lành mạnh và hiệu quả. Biện pháp khai thác có thể là những lời khuyên về một chương trình mở rộng sản xuất, thay đổi phương thức bán hàng, tăng thêm sản phẩm mới hoặc loại bỏ các hoạt động không sinh lời, bán bớt một phần tài sản không cần thiết... Đối với các doanh nghiệp quản lý yếu kém, Ngân hàng có thể nắm phần chủ động trong quản lý kinh doanh. Mặt khác, Ngân hàng có thể điều chỉnh hợp đồng cho vay để giảm bớt mức hoàn trả cấp thêm vốn.  Thanh lý các khoản nợ khó đòi Nếu Ngân hàng thấy rõ việc tổ chức khai thác không có lợi, sự thanh lý dưới một vài hình thức có thể được coi là cách hay nhất để xử lý một khoản cho vay đã trở thành khó đòi, tuy rằng đôi khi các thủ tục pháp lý rắc rối và tẻ nhạt:  Xiết nợ và thanh lý các tài sản đảm bảo Ngân hàng có thể xử lý tài sản đảm bảo theo nguyên tắc đồng thuận hoặc theo phán quyết của toà án. Với phương pháp đồng thuận, khách hàng và Ngân hàng cùng thoả
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET thuận việc thu hồi nợ từ tài sản đảm bảo theo một trong các cách sau: - Khách hàng tự bán tài sản đảm bảo để thanh toán cho Ngân hàng: đây là biện pháp có lợi nhất đối với cả khách hàng và Ngân hàng vì Ngân hàng không mất các chi phí phát mại, doanh nghiệp thì có thể bán được với giá cao như mong đợi. - Ngân hàng nhận tài sản thay cho nghĩa vụ trả nợ: biện pháp này có thể được thực hiện nhanh chóng, chi phí thấp, tuy nhiên không phải tài sản đảm bảo nào cũng có thể áp dụng. - Bán tài sản qua các trung tâm bán đấu giá: phương pháp này khá tiện lợi vì dễ tìm được người mua nhưng chi phí quá cao nên ảnh hưởng đến việc thu nợ của Ngân hàng. - Ngân hàng cũng có thể khởi kiện toà án khi không đạt được một thoả thuận thống nhất với khách hàng. Nói chung đây là biện pháp ít được sử dụng nó gây căng thẳng trong mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, tốn nhiều chi phí và thời gian chờ đợi lâu. Tuy nhiên đây là cơ hội thu được vốn cho Ngân hàng trong trường hợp tài sản đảm bảo có tranh chấp, khách hàng không thiện chí...  Phá sản doanh nghiệp Trong trường hợp Ngân hàng quyết định sử dụng biện pháp pháp lý để thu hồi nợ vay không đảm bảo, cần phải có phán quyết từ toà án. Phán quyết này cho phép nắm giữ và bán tài sản của người thiếu nợ với số lượng phù hợp thường thì quá trình này đi đôi với sự phá sản của một doanh nghiệp.  Bù đắp tổn thất từ nguồn dự phòng, từ bảo hiểm tín dụng Tổn thất trong thanh lý tín dụng là những khoản nợ không được hoàn trả sau khi Ngân hàng đã tận thu tất cả các nguồn của người vay. Phần tổn thất này cần bù đắp để đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng được ổn định và an toàn. Các nguồn bù đắp tổn thất bao gồm: - Tiền bảo hiểm tín dụng. - Quỹ dự phòng rủi ro: quỹ này được hình thành sau khi phân loại
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET các khoản vay trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng. Đây là nguồn đáng kể nhất để bù đắp những tổn thất trong hoạt động tín dụng. - Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập bằng một tỷ lệ so với lợi nhuận còn lại trước quỹ dự phòng tài chính. Quỹ này được sử dụng để bù đắp tổn thất khi quỹ dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp tổn thất trong thực tế. - Hạch toán vào chi phí bất thường: phần tổn thất còn lại sau khi đã bù đắp từ các nguồn kể trên sẽ được hạch toán vào chi phí thất thường của Ngân hàng. Trong một số trường hợp đặc biệt, ngân sách có thể hỗ trợ để giải quyết tổn thất.
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Chương 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc trong thời gian qua 2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Ngày 26/4/1957, Ngân Hàng được thành lập với tên gọi Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam. Từ năm 1990 đến nay Ngân Hàng mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV). Qua 53 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang là bề dày truyền thống, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới. Cùng với những thành tích đã đạt được, BIDV VN còn thể hiện được vai trò của một Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu trong lĩnh vực đối ngoại. BIDV VN đã và đang mở rộng hợp tác với Ngân hàng nước ngoài, giới thiệu các sản phẩm Ngân hàng hiện đại trên thế giới vào Việt Nam. Bên cạnh đó, BIDV cũng đang áp dụng các phương thức thanh toán mới như là ứng dụng thẻ thông minh, trở thành thành viên của MASTER CARD quốc tế và VISA CARD quốc tế, là đại lý thanh toán của AMERICAN EXPRESS và JBC. BIDV còn là Ngân hàng thành viên của hệ thống thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Hiện nay, BIDV đã có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ sau: - Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET tiết kiệm của các tổ chức kinh tế bằng VND và bằng ngoại tệ. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND lẫn ngoại tệ. - Thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu. - Chuyển tiền thanh toán trong và ngoài nước (đi và đến), nhờ thu, đổi tiền,... - Kinh doanh ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi, kinh doanh vàng bạc đá quý... - Phát hành và thanh toán các loại thẻ và làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như VISA CARD, MASTER CARD và AMERICAN EXPRESS. - Mở L/C thanh toán hàng nhập. - Phát hành L/C trả chậm. - Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ cho khách hàng như dịch vụ E-Banking. - Ngoài ra, BIDV còn tiếp nhận và quản lý các tài sản của nhà nước và các TCTD khác nếu có yêu cầu, cho vay bán buôn các TCTD trong nước, cũng như hỗ trợ vốn cho các chi nhánh trong hệ thống khi cần. Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, BIDV đã có một hệ thống tổ chức hoàn chỉnh gồm các phòng giao dịch và các chi nhánh tại các trung tâm thương mại, khu vực trên toàn địa bàn cùng đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đối ngoại và quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới. 2.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Lò Đúc Qua nhiều năm đổi mới và tự hoàn thiện mình, hiện nay BIDV thực sự vững chắc để sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, đồng thời ngày càng khẳng định mình là một Ngân hàng đứng đầu trong cả nước. Sau đây là một số điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Hoạt động huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một Ngân hàng nào, bởi vì trên cơ sở nguồn vốn huy động được Ngân hàng mới có thể thực hiện được các nghiệp vụ của mình như cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính... nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế. BIDV không nằm ngoài quy luật đó, để thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình, BIDV đã thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng của doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế vào Ngân hàng. Bảng 01: Tình hình huy động vốn tại BIDV VN năm 2006-2009 Đơn vị: triệu đồng Nguån vèn huy ®éng 2007 2008 2009 1.Néi tÖ 5,855,980 6,542,665 7,218,631 Kỳ phiếu, trái phiếu 1,497 392,783 308,583 TG cña c¸c TCKT 4,787,266 5,332,700 6,031,621 TG TK 1,067,217 828,152 878,427 2.Ngo¹i tÖ (quy VND) 1,192,944 1,928,525 2,203,843 Kỳ phiếu, trái phiếu 174,475 10,970 177,123 TG cña c¸c TCKT 315,571 1,223,247 1,295,335 TG TK 702,898 694,308 731,386 Tæng céng quy VND 7,048,924 8,471,190 9,422,475 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm từ 2006-2009 - Ngoại tệ quy VND được tính theo tỷ giá do BIDV niêm yết ngày 31/12 hàng năm. Dựa vào bảng trên ta thấy, tính đến cuối tháng 12/2009 tổng nguồn vốn BIDV huy động được đạt 9,422,475 tỷ quy đồng, tăng 11,23% so với cuối năm 2008; tăng 33,67% so với năm 2007. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của BIDV ngày càng tăng và có hiệu quả cao qua các năm, mặc dù trong những năm qua, thị trường vốn huy động có nhiều biến động,
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET như việc tăng chỉ số giá tiêu dùng, biến động trên thị trường tiền tệ do tác động của việc tăng lãi suất trên thị trường quốc tế, cuộc chạy đua lãi suất VND trên thị trường trong nước, đặc biệt là trong năm 2009 luôn có những biến động thất thường của giá vàng, giá bất động sản, giá chứng khoán, tỷ giá USD. Đó là nhờ các chính sách linh hoạt, việc điều hành quản trị lãi suất được thực hiện một cách năng động theo tín hiệu của thị trường, cơ chế quản lý và tập trung vốn toàn hệ thống đang từng bước phát huy hiệu quả, các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng, mang tính đặc trưng của BIDV. Như vậy, trong thời gian tới BIDV cần quan tâm nghiên cứu để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của đối tượng khách hàng TCKT có tiền gửi ngoại tệ hơn nữa, đặc biệt trong điều kiện môi trường cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng ngày càng gay gắt. 2.1.2.2. Hoạt động cho vay Nếu như hoạt động huy động vốn có vai trò quan trọng đối với Ngân hàng thì hoạt động cho vay đóng vai trò sống còn của các Ngân hàng, hiện nay nghiệp vụ cho vay vẫn là hoạt động chính chủ yếu của các NHTM VN, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nghiệp vụ của NHTM, mang lại thu nhập cho Ngân hàng, quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, BIDV đã có những chiến lược thích hợp trong việc mở rộng và tăng trưởng tín dụng, kiểm soát an toàn, chuyển dịch cơ cấu tín dụng. Bảng 02: Tổng dư nợ tín dụng của BIDV VN Đơn vị: triệu đồng Năm Dư nợ tín dụng Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET 2007 3,833,900 2008 3,521,120 -7,61% 2009 3,875,641 10,07% Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV năm 2007-2009 Từ những năm 2004 đến nay có thể thấy tuy doanh số năm sau cao hơn năm trước, nhưng lại thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ có xu hướng giảm dần. Xu hướng này nằm trong định hướng tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ thống BIDV, phù hợp với tốc độ tăng trưởng chậm lại của ngành và 04 NHTMNN. Nhưng đến năm 2008 dưới sự tác động của Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các NH chạy đua lãi suất, các DN không tiếp cận được với các nguồn vốn NH dẫn đến không có sự tăng trưởng tín dụng trong năm 2008. Sang đến năm 2009 tổng dư nợ của NH đạt 3,875,641 triệu đồng, tăng 10,07% so với năm 2008 cho thấy NH đã kịp thời ổn định sau cơn khủng hoảng kinh tế toàn cầu và dư nợ tín dụng dần tăng trưởng trở lại. Trong những năm qua công tác tín dụng từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với nguồn vốn hơn. Trong công tác tín dụng, BIDV luôn đề cao việc thực hiện nghiêm túc Luật các TCTD, các quy định, quy chế của NHNN. BIDV đang từng bước cơ cấu lại hoạt động tín dụng cho phù hợp với tình hình chung và hiệu quả, mở rộng tìm kiếm cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đa dạng hoá các loại hình cho vay, phân tán rủi ro tránh tập trung tín dụng vào một loại hình doanh nghiệp. 2.1.2.3. Hoạt động khác  Hoạt động thanh toán  Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh truyền thống mà BIDV
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu cả nước liên tục tăng trưởng với tốc độ cao đã tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua BIDV (năm 2009 tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 22% và nhập khẩu tăng… so với năm 2008). Tính chung xuất nhập khẩu, năm 2009 BIDV đạt doanh số 22,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2008 (thấp hơn nhiều mức tăng 28% của năm 2008) và chỉ chiếm 27% thị phần cả nước, giảm 3,2% so với năm ngoái (năm 2008 thị phần thanh toán xuất nhập khẩu đạt 30,2%).  Thanh toán liên Ngân hàng: Hoạt động thanh toán liên Ngân hàng đã có sự thay đổi quan trọng với việc BIDV thực sự trở thành trung tâm xử lý giao dịch VCB-MONEY của toàn hệ thống, cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử cho các đối tượng khách hàng là các định chế tài chính và các doanh nghiệp (kênh VCB-MONEY chiếm 97% giao dịch). Với việc thường xuyên nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng các tiện ích cho khách hàng sử dụng như dịch vụ báo có trực tuyến, trả lương với số lượng giao dịch không hạn chế, hệ thống bảo mật xác thực OTP, cho đến nay đã có 120 định chế tài chính và 175 tổ chức kinh tế sử dụng dịch vụ thanh toán qua kênh này. Trong năm 2009 đã thực hiện 928000 giao dịch với trị giá lên tới 332750 tỷ đồng và 21 tỷ USD.  Kinh doanh thẻ Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của BIDV đã phát triển với tốc độ rất nhanh, tính tới cuối năm 2007 BIDV đã phát hành 20907 thẻ quốc tế, đưa tổng số thẻ quốc tế đang lưu hành đạt 72500 thẻ với tổng doanh số sử dụng thẻ đạt 1012,6 tỷ đồng, tăng 36,5% so với năm 2006. Doanh số thanh toán thẻ quốc tế năm 2009 đạt 6200 tỷ quy đồng (386,3 triệu USD), tăng 22,8% so với năm 2008. Doanh số sử dụng thẻ Connect 24 đạt mức rất cao: rút tiền mặt gần 2000 tỷ đồng/tháng (tăng 64%),
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET chuyển khoản hơn 335 tỷ đồng/tháng (tăng 67,5%) và thực hiện các giao dịch chỉ tiêu hàng hoá dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ hơn 1,5 tỷ đồng/tháng (tăng 50%). Sự tăng trưởng vượt bậc về doanh số sử dụng dịch vụ tại ATM năm 2009 (tăng 73,3%) là kết quả trực tiếp từ việc mở rộng mạng lưới ATM (705 máy), đẩy mạnh triển khai các dịch vụ thanh toán billing với các đối tác cung cấp dịch vụ là bảo hiểm, điện lực, bưu điện, các công ty viễn thông di động.  Kinh doanh ngoại tệ Trong giai đoạn 2007-2009, hoạt động kinh doanh ngoại hối của BIDV có nhiều thuận lợi: kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, nguồn kiều hối dồi dào, tỷ giá USD/VND tăng ổn định. Trong năm 2009, tổng doanh số mua bán ngoại tệ của BIDV đạt 19 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2008, doanh số mua vào đạt 8,5 tỷ USD, mua từ BIDV đạt 1 tỷ USD. Doanh số ngoại tệ bán ra đạt 9,5% tương ứng với 9,5 tỷ và hầu hết là bán cho TCKT và cá nhân, trong đó bán cho doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu chiếm 24,8%. 2.1.3. Kết quả kinh doanh Lợi nhuận trước thuế và trước trích lập dự phòng năm 2008 đạt 3600 tỷ, tăng 14,5%; Lợi nhuận sau thuế đạt 2470 tỷ, tăng 88,7% so với cuối năm 2008. Chỉ số thu nhập /tổng tài sản (ROA) của BIDV trong năm 2008 đạt 1,6%; Chỉ số thu nhập /vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 27,4%. Cơ cấu thu nhập tiếp tục có những chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng (từ 57,3% năm 2007 xuống còn 47,5% năm 2008), tăng tỷ trọng thu dịch vụ và thu khác (từ 42,7% lên 52,5% trong năm 2008). 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại BIDV VN 2.2.1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn 2.2.1.1. Nguồn vốn trung dài hạn Một trong những thế mạnh của BIDV VN là tiềm lực vốn rất mạnh.
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Với tổng nguồn vốn huy động là 171862 tỷ quy đồng, BIDV hiện nay đang là Ngân hàng Việt Nam có tổng nguồn vốn lớn nhất. Tuy nhiên để tiến hành cấp tín dụng trung dài hạn thì BIDV không thể dùng và cũng không được phép dùng toàn bộ nguồn vốn huy động được bao gồm nguồn vốn huy động ngắn hạn và nguồn vốn huy động trung dài hạn để cho vay trung dài hạn. Theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN nguồn dùng để cho vay trung dài hạn ngoài nguồn huy động trung dài hạn thì chỉ được dùng 40% nguồn huy động ngắn hạn, do đó nguồn chính dùng để cho vay trung dài hạn là nguồn huy động trung dài hạn. Trong khi đó với những điều kiện hiện nay ở nước ta thì nguồn vốn huy động trung dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, đây là một khó khăn đối với bất kỳ một Ngân hàng nào cũng như BIDV VN. Bảng 03: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn năm 2009 của BIDV VN Đơn vị: triệu đồng Nội dung 12/2008 12/2009 Tăng giảm Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Vốn huy động 8,471,190 100 9,422,475 100 951,285 11,23 Không kỳ hạn 1,900,840 22,44 1,690,346 17,93 -210,494 -11,07 kỳ hạn < 12 tháng 4,424,280 52,23 5,347,259 56,75 922,979 20,86 Kỳ hạn > 12 tháng 2,146,070 25,33 2,384,869 25,32 238,799 11,13 Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009 của BIDV VN Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 2009 nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng đã được cải thiện đáng kể so với năm 2008. Nguồn vốn trung dài hạn đạt 2,384,869 triệu đồng, chiếm 25,32% tổng vốn huy động, tăng 11,13% so với năm 2008. Nguồn vốn ngắn hạn năm 2009 đạt 5,347,259 triệu đồng, chiếm 56,75% tổng vốn huy động và tăng 20,86% so với năm 2008 trong khi Tổng vốn huy động chỉ tăng có 11,23%.
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Nguồn lực về vốn trung dài hạn bằng VND khá mỏng đã hạn chế khả năng mở rộng tín dụng bằng VND của BIDV, nguồn vốn trung dài hạn bằng ngoại tệ tương đối dồi dào nhưng việc mở rộng tín dụng bằng ngoại tệ cũng đang gặp khó khăn khi ngoại tệ liên tục tăng giá như thời gian qua. 2.2.1.2. Hoạt động cho vay trung dài hạn Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế đất nước đang trong giai đoạn mở cửa thì nhu cầu vốn cho nền kinh tế là rất lớn, đặc biệt là nhu cầu vốn trung dài hạn cho các dự án. Đứng trước bối cảnh đó, BIDV đã triển khai chiến lược phát triển đến năm 2010, trong đó một trong những mục tiêu phấn đấu là tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ. Trong những năm qua dư nợ tín dụng trung dài hạn tại BIDV liên tục tăng với kết quả rất khả quan, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng. Đây chính là kết quả của một thời gian dài nỗ lực tập trung triển khai chương trình đầu tư các dự án lớn, các dự án trọng điểm quốc gia trong các lĩnh vực điện lực, vận tải biển.... Tình hình tín dụng trung dài hạn ngày 31/12/2009 được thể hiện thông qua bảng sau: Bảng 04:Tình hình dư nợ tín dụng trung dài hạn tại BIDV năm 2009 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 Tăng giảm Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ TDH 620,876 100 811,221 100 190,345 30,65 VND 371,166 59,78 623,195 76,82 252,029 67,90 Ngoại tệ (quy VND) 249,710 40,22 188,026 23,18 -61,684 -24,70 Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009 của BIDV BIDV VN Trong năm 2009 vừa qua, dư nợ tín dụng trung dài hạn đã tăng 190,345 triệu đổng, với tỷ lệ 30,65%, tăng mạnh hơn so với tốc độ tăng tổng
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET dư nợ tín dụng (10,068%). Cơ cấu khách hàng và cơ cấu lĩnh vực đầu tư trung dài hạn tại BIDV năm 2009 có xu hướng giảm tỷ trọng cho vay đối với các tổ chức quốc doanh, tăng tỷ trọng cho vay đối với các tổ chức ngoài quốc doanh, mở rộng cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định, cho vay thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều biến động về thị trường, giá cả. 2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV VN Rủi ro tín dụng là một tất yếu trong hoạt động tín dụng và các Ngân hàng phải chấp nhận rủi ro ở một mức độ có thể chấp nhận được, để đánh giá tình trạng rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng thương mại người ta thường đánh giá thông qua hai chỉ tiêu sau: 2.2.2.1. Tình hình nợ quá hạn Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn của BIDV trong những năm qua thể hiện như sau: Bảng 05:Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn của BIDV trong những năm qua Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng dư nợ trung dài hạn 732,870 620,876 811,221 Nợ quá hạn trung dài hạn 49,835 19,247 15,900 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 6,8% 3,1% 1,96% Nguồn: báo cáo thường niên các năm 2007-2009 Căn cứ bảng trên ta thấy, tình hình nợ quá hạn trung dài hạn của BIDV từ năm 2007 đến năm 2009 đã có những chuyển biến tích cực, đã giảm cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Về giá trị tuyệt đối, năm
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET 2009 nợ quá hạn trung dài hạn của BIDV là 15,900 triệu , giảm 3,347 triệu đồng so với năm 2008, về tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2009 là 1,96%, trong khi năm 2008 là 3,1% và năm 2007 là 6,8%. Dư nợ quá hạn phát sinh là do tình hình kinh doanh của doanh nghiệp không thuận lợi, hay không như dự định ban đầu của doanh nghiệp, đặc biệt là trong cho vay trung dài hạn đều là những khoản vay với thời hạn dài, có dự án kéo dài đến hàng chục năm, thị trường có nhiều biến động biến động đột biến nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, có những biến động bất lợi mà doanh nghiệp không kịp thời chống đỡ nên gặp phải rủi ro, khách hàng gặp phải rủi ro thì Ngân hàng cũng gặp phải rủi ro. Tuỳ thuộc vào thời gian quá hạn mà người ta có thể chia thành nợ quá hạn dưới 180 ngày, nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày và nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó đòi). Bảng 06:Phân loại nợ quá hạn theo thời gian quá hạn Đơn vị: triệu đồng Nội dung 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Nợ quá hạn 49,835 100 19,247 100 15,900 100 Nợ quá hạn < 180 ngày 20,582 41,3 8,931 46,4 7,823 49,2 Nợ quá hạn từ 180-360 ngày 7,625 15,3 3,561 18,5 3,085 19,4 Nợ quá hạn > 360 ngày 21,628 43,4 6,755 35,1 4,992 31,4 Nguồn: Báo cáo hội nghị giám đốc năm 2009 của BIDV VN Một tồn tại lớn đối với BIDV là tỷ nợ quá hạn trên 360 ngày (nợ khó đòi) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn trung dài hạn, năm 2008 là 35,1% năm 2009 là 31,4%, có thể thấy rằng mặc dù tỷ trọng của nợ khó đòi năm 2009 đã giảm xuống so với năm 2008 nhưng giảm chưa đáng kể và
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET tỷ trọng của nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn vẫn ở mức độ cao. Do trong những năm gần đây BIDV thực hiện chủ trương “tăng trưởng tín dụng thận trọng, tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới áp dụng các chuẩn mực quốc tế” nên các khoản nợ quá hạn phát sinh là giảm, nguyên nhân của nợ khó đòi có tỷ trọng lớn là do tồn đọng từ nhiều năm nay, kết quả của việc cho vay theo các chương trình và chính sách của nhà nước. Trong đó nợ khó đòi của thành phần kinh tế quốc doanh như doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể… chiếm tỷ trọng chính trong tổng nợ khó đòi (chiếm tới 79%), thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, cá thể, hộ gia đình… chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (chiếm 21%). Sở dĩ như vậy là vì trong thời kỳ nền kinh tế thị trường bùng nổ như hiện nay, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn hoạt động hiệu quả hơn thành phần kinh tế quốc doanh tồn tại một thời gian dài dưới cơ chế quan liêu bao cấp, dưới sự bảo hộ quá lớn của nhà nước. Nguyên nhân dẫn đến những khoản nợ khó đòi trong thời gian qua, đó là do trong thời gian qua có nhiều biến động bất lợi xảy ra ngoài tầm kiểm soát, nổi lên là thiên tai bão lụt tàn phá, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa và dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng đối với gia súc diễn ra trên một diện rộng, thiệt hại của nhà nước và nhân dân lên đến hàng tỷ đồng; Ngoài ra giá cả hàng hoá, vật tư, xăng dầu trên thị trường thế giới có nhiều biến động bất lợi; Trong năm 2009 có nhiều mặt hàng xuất khẩu gặp khó khăn như giầy dép bị áp thuế chống phá giá, thuỷ sản bị kiểm duyệt gắt gao về dư lượng kháng sinh... Còn một nguyên nhân nữa đó là trong năm 2009 thị trường bất động sản đóng băng dẫn đến một loạt các khoản vay đổ vào thị trường bất động sản cũng bị đóng băng theo không có nguồn để hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng. Bảng 07:Phân loại nợ theo tài sản đảm bảo
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Đơn vị: triệu đồng Nội dung 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Nợ quá hạn TDH 49,835 100 19,247 100 15,900 100 Nợ không có tài sản đảm bảo 23,981 48,12 8,396 43,62 6,156 38,72 Nợ có tài sản đảm bảo 25,854 51,88 10,851 56,38 9,744 61,28 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008-2009 Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản nợ có tài sản đảm bảo có xu hướng tăng lên (từ 43,60% năm 2008 xuống còn 38,72% năm 2009) trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản nợ không có tài sản đảm bảo có xu hướng giảm đi (56,38% năm 2008 lên 61,28% năm 2009), nguyên nhân là do các khoản vay không có tài sản đảm bảo đều là các khoản vay đối với các khách hàng truyền thống khách hàng có uy tín, có xếp hạng tín dụng cao chưa hề có bất cứ khoản nợ quá hạn nào ở bất kỳ một Ngân hàng nào ở Việt Nam và dự án tốt, kinh doanh hiệu quả trong một thời gian dài. Bên cạnh đó đối với các khoản nợ có tài sản đảm bảo, không đủ uy tín nên phải có tài sản đảm bảo mới có thể được vay trong khi đó doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh không hiệu quả lắm dễ dàng bị chao đảo khi có bất thường trên thị trường xảy ra, một tình trạng cũng hay xảy ra đó là tình trạng các tài sản bảo đảm là máy móc thiết bị đã cũ lạc hậu, nên không ràng buộc được khách hàng trách nhiệm trả nợ, ngoài ra tỷ lệ này còn cho thấy có thể có thể cán bộ tín dụng đã không thẩm định kỹ tài sản đảm bảo hoặc quá chú trọng vào tài sản đảm bảo coi việc có tài sản đảm bảo là yên tâm không thẩm định kỹ dự án và trong quá trình giải ngân đã không giám sát chặt chẽ. Đây là một tư tưởng sai lầm của một số cán bộ tín dụng, tài sản đảm bảo chỉ được
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET coi là nguồn nợ thứ hai trong trường hợp không thể thu nợ từ hiệu quả của dự án, nguồn trả nợ quan trọng nhất chính là từ nguồn thu của dự án. Như vậy một vấn đề đặt ra nữa đối với BIDV là phải thường xuyên nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng, ngay từ khi tuyển dụng cần phải tuyển dụng những người có trình độ, trong quá trình làm việc phải thường xuyên bồi dưỡng đào tạo… 2.2.2.2. Tình hình nợ xấu Tình hình nợ xấu trung dài hạn của BIDV trong mấy năm qua thể hiện như sau:
  • 45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Bảng 08:Tình hình nợ xấu của BIDV Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng dư nợ TDH 732,870 620,876 811,221 Nợ xấu 17,955 11,176 9,654 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 2,45% 1,8% 1,19% Nguồn: Báo cáo hội nghị giám đốc năm 2007-2009 của BIDV VN Như vậy, tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn của BIDV qua ba năm 2007-2009 đã giảm dần, từ 2,45% năm 2007 xuống 1,8% năm 2008 và đến năm 2009 là 1,19%. Trong khi đó tỷ lệ nợ xấu của toàn bộ hệ thống ngân hàng tính đến cuối năm 2009 là 4-5%. Đây là kết quả từ những nỗ lực của BIDV trong việc xử lý nợ xấu. 2.2.2.3. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng Ngay từ khái niệm của rủi ro tín dụng là: “rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho khách hàng” đã cho thấy rủi ro tín dụng là vốn có, là tồn tại song song cùng các khoản cho vay, khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng bất kỳ một NHTM nào cũng xác định sẽ có thể gặp rủi ro và để chủ động trong việc hạn chế những hậu quả do rủi ro tín dụng có thể gây ra một biện pháp hiện nay đang được các NHTM thực hiện, đó là trích lập dự phòng rủi ro. Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN, dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của Ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng. Tại BIDV việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện theo đúng quy định 493/2005/QĐ-NHNN, tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV như sau:
  • 46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620 TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET Bảng 09:Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của BIDV VN qua các năm Đơn vị: triệu đồng Năm Trích lập dự phòng rủi ro Dự phòng rủi ro/tổng dư nợ Nợ quá hạn/ tổng dư nợ 2007 15,244 2,08% 6,8% 2008 15,274 2,46% 3,1% 2009 3,326 0,41% 1,96% Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006-2009 của BIDV VN Căn cứ quy định tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN ban hành “quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng sử dụng dự phòng đề xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng” việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV đã được thực hiện triệt để trong năm 2008, tại thời 31/12/2009 tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ là 1,96% giảm hơn nhiều so với năm 2008, do đó trong năm 2009 BIDV chỉ phải trích 3326 triệu đồng cho dự phòng rủi ro tín dụng trung dài hạn, giảm nhiều so với năm 2008 (15274 tỷ đồng). Với việc trích lập dự phòng rủi ro như vậy BIDV có thể dùng các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp các khoản nợ tồn đọng như nợ quá hạn khó đòi, nợ chờ xử lý. Đối tượng xử lý là các khoản nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm quá hạn từ 721 ngày và các khoản nợ có tài sản đảm bảo quá 721 ngày và các khoản nợ không có tài sản đảm bảo quá 361 ngày trở lên. 2.3. Những thành tựu mà BIDV đã đạt được trong thời gian qua 2.3.1. Những biện pháp mà BIDV đã thực hiện trong thời gian qua Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, để đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh, BIDV đã có một loạt các biện pháp nhằm cải thiện dần chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro. Có thể kể đến một số biện pháp sau:  Để đảm bảo công tác quản lý rủi ro và bảo toàn vốn được thực