SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN KIỀU OANH
MÃ SINH VIÊN : A18572
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Minh Huệ
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyễn Kiều Oanh
Mã Sinh Viên : A18572
Chuyên Ngành : Tài Chính
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long,
đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị Minh Huệ - giảng viên
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác
tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết
luận trong khóa luận của em.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn
chế nên bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm
cũng như mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề
tài của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Kiều Oanh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin sử dụng trong Khóa luận này là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sinh viên
Nguyễn Kiều Oanh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.Các vấn đề cơ bản về phân tích tài chính của doanh nghiệp ..............1
1.1.Khái quát về doanh nghiệp.................................................................................1
Khái niệm và phân loại doanh nghiệp............................................................11.1.1.
Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.......................................................21.1.2.
1.2.Phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................................3
Tổng quan về phân tích tài chính ...................................................................31.2.1.
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................61.2.2.
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................71.2.3.
1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tài chính của doanh nghiệp .....22
Nhân tố chủ quan..........................................................................................221.3.1.
Nhân tố khách quan......................................................................................241.3.2.
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI......................................25
2.1.Khái quát về Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội .........25
Sơ lược về quá trình phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp2.1.1.
dầu khí Hà Nội.......................................................................................................25
Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu2.1.2.
khí Hà Nội..............................................................................................................26
2.2.Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp
dầu khí Hà Nội từ năm 2011 – 2013.......................................................................28
Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp..........................292.2.1.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................362.2.2.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán..................................392.2.3.
Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản..................................422.2.4.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ..................................482.2.5.
Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..............................................512.2.6.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp – phương trình2.2.7.
Dupont…................................................................................................................53
2.3.Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu
khí Hà Nội.................................................................................................................55
Ưu điểm ........................................................................................................552.3.1.
Hạn chế và nguyên nhân ..............................................................................572.3.2.
CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP DẦU KÍ HÀ
NỘI……………............................................................................................................60
3.1.Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí
Hà Nội .......................................................................................................................60
Xu hướng của nền kinh tế.............................................................................603.1.1.
Định hướng phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí3.1.2.
Hà Nội…................................................................................................................61
3.2.Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tƣ
vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội ........................................................................62
Đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động trong toàn công ty ....623.2.1.
Biện pháp quản lý cơ cấu nguồn vốn tại công ty. ........................................633.2.2.
Xác định chính sách tài trợ ..........................................................................633.2.3.
Khắc phục khó khăn về nguyên liệu .............................................................643.2.4.
Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: ........................................653.2.5.
Tạo lợi thế cạnh tranh ..................................................................................663.2.6.
Các giải pháp khác.......................................................................................663.2.7.
3.3.Một số kiến nghị.................................................................................................66
Đối với Nhà nước .........................................................................................663.3.1.
Đối với Bộ Tài chính. ...................................................................................673.3.2.
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Khả năng thanh toán của Công ty.................................................................39
Bảng 2.2. Vòng quay các khoản phải thu......................................................................42
Bảng 2.3. Kì thu tiền trung bình....................................................................................43
Bảng 2.4. Vòng quay hàng tồn kho...............................................................................44
Bảng 2.5. Thời gian quay vòng hàng tồn kho ...............................................................45
Bảng 2.6. Vòng quay tiền..............................................................................................46
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ......................................................................47
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ........................................................................48
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ........................................................................49
Bảng 2.10. Khả năng thanh toán lãi vay........................................................................49
Bảng 2.11. Tỷ lệ khả năng trả nợ ..................................................................................50
Bảng 2.12. Khả năng sinh lời của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà
Nội giai đoạn 2011-2013...............................................................................................51
Bảng 2.13. Bảng số liệu phân tích tài chính Dupont.....................................................54
Bảng 2.14. Thu nhập bình quân của công nhân viên phân chia theo trình độ ..............57
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần TVĐT xây lắp dầu khí Hà Nội........29
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn..................................................30
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản dài hạn ...............................................................................32
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nợ trên tổng nguồn vốn.................................................................33
Biểu đồ 2.5. Khả năng thanh toán của Công ty.............................................................40
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ biểu diễn vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền bình quân
của công ty giai đoạn 2011 – 2013................................................................................44
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ biểu diễn vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng
tồn kho của công ty giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................46
Sơ đồ 1.1. Các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn ................................................10
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội
.......................................................................................................................................26
Sơ đồ 2.2. Chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư
xây lắp dầu khí Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013.............................................................35
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CBCNV Cán bộ công nhân viên
EBIT Lợi nhuận trước thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TVTL Tư vấn thiết
TVTKXD Tư vấn thiết kế xây dựng
VNĐ Việt Nam đồng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có nhiều chuyển biến sâu sắc qua quá trình
công nghiệp hoá – hiện đại hoá, trở thành một nước đang phát triển trong nền kinh tế
thị trường mở cửa thông thương với nhiều nước trên thế giới. Gia nhập WTO làm tăng
khả năng cạnh tranh về sản phẩm, số lượng cũng như chất lượng của các doanh nghiệp
Việt Nam cũng như các doanh nghiệp cùng ngành trên thế giới.
Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày nay diễn ra ngày càng gay gắt, quyết liệt cũng đã
gây ra không ít thử thách và khó khăn đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, để kinh doanh
đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế rủi ro xay ra doanh nghiệp cần phân tích hoạt
động tài chính của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới,
vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho các chủ
doanh nghiệp thấy rõ được tình hình hiện tại, xác định đầy đủ nguyên nhân, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính.
Ngoài ra, tình hình tài chính không chỉ là mối quan tâm của chủ doanh nghiệp mà
còn là của các nhà đầu tư, người cho vay, các bên đối tác và của người lao động.
Thông qua việc phân tích tài chính họ có thể có những quyết định đúng đắn đối với
doanh nghiệp cũng như góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp.
Với những lý do trên ta thấy việc phân tích tài chính doanh nghiệp là công việc
làm thường xuyên và không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa thực
tiễn và là chiến lược lâu dài. Vì vậy, em chọn đề tài luận văn là “ Phân tích tài chính
tài tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội” nhằm tìm ra một số
giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính tại doanh nghiệp, tăng
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh ngày cang gay gắt như
hiện nay.
Luận văn đƣợc chia làm 3 phần:
Chƣơng 1. Các vấn đề cơ bản về phân tích tài chính của doanh nghiệp;
Chƣơng 2. Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà
Nội;
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần
tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí
Hà Nội giai đoạn 2011-2013, đồng thời đề ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
lắp dầu khí Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Từ các số liệu của 2 báo cáo tài chính của công ty là Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí
Hà Nội giai đoạn 2011-2013 để đánh giá thực trạng tình hình tài chính hiện tại và xu
hướng phát triển của công ty.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng thông tin sơ cấp thu thập được trong quá trình thực tập tại
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội, quá trình phân tích sử dụng
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont cùng với hệ thống
sơ đồ, bảng biểu để đánh giá tình hình tài chính của công ty, qua đó đưa ra các giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả quản trị tài chính và sản
xuất kinh doanh tại công ty.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Khái niệm và phân loại doanh nghiệp1.1.1.
Khái niệm doanh nghiệp1.1.1.1.
Điều 3 của luật doanh nghiệp có định nghĩa rằng: " Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh".
Theo định nghĩa pháp lý đó thì doanh nghiệp phải là những đơn vị tồn tại trước
hết vì mục đích kinh doanh. Những thực thể pháp lý, không lấy kinh doanh làm mục
tiêu chính cho hoạt động của mình thì không được coi là doanh nghiệp.
Phân loại doanh nghiệp1.1.1.2.
* Căn cứ vào dấu hiệu sở hữu (Tính chất sở hữu của những vốn và tài sản được
sử dụng để thành lập doanh nghiệp - Sở hữu vốn) người ta có thể chia doanh nghiệp
thành
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp tập thể
- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội
…
*Căn cứ vào dấu hiệu về phương thức đầu tư vốn có thể chia doanh nghiệp thành
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( bao gồm doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Hoặc
- Doanh nghiệp một chủ: Là doanh nghiệp do một chủ đầu tư vốn để thành lập
- Doanh nghiệp nhiều chủ: Là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở liên kết
của các thành viên thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp
* Căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản, Doanh nghiệp
được chia thành
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn
2
Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp1.1.2.
Hoạt động huy động vốn1.1.2.1.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì các phương thức huy động vốn của
doanh nghiệp được đa dạng hóa. Tùy theo tình hình phát triển thị trường tài chính của
mỗi quốc gia, tùy theo loại hình thức doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt đông kinh
doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có hình thức huy động vốn khác nhau.
Có 2 hình thức huy động vốn sở hữu chủ yếu đó là: huy động vốn chủ sở hữu và
huy động nợ.
Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là huy động từ:
 Vốn góp ban đầu
 Lợi nhuận không chia
 Phát hành cổ phiếu mới
Các hình thức huy đông nợ chủ yếu là huy động từ:
 Tín dụng ngân hàng
 Tín dụng thương mại
 Tín dụng thuê mua
 Phát hành trái phiếu
Hoạt động sản xuất kinh doanh1.1.2.2.
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản
phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được
như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh.
“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ
thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm
mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có
thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với
khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các
chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình này càng
phát triển.
Thang Long University Library
3
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho
công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể
kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động...
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
Hoạt động khác1.1.2.3.
Khi doanh nghiệp hoạt động, nguồn thu của doanh nghiệp không chỉ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp đó mà nguồn thu có thể xuất phát từ
nhiều hoạt động khác, bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản
nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh bên ngoài Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án
(không gắn liền với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê
đất); chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 25%, không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp và không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác. Trường hợp doanh nghiệp có các hoạt động chuyển nhượng
bất động sản; chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất); chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật thì được bù trừ
lãi, lỗ của các hoạt động này với nhau để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tổng quan về phân tích tài chính1.2.1.
Khái niệm về phân tích tài chính1.2.1.1.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định
quản lý phù hợp với tình hình của thị trường, ngành và của bản thân doanh nghiệp
4
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện qua khả năng
thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng sinh lời, các nhà
phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động
của doanh nghiệp và xu hướng của ngành cũng như của nền kinh tế trong tương lai.
Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính doanh nghiệp. Phân
tích tài chính có thể ứng dụng theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mục đích
người sử dụng kết quả phân tích như: mục đích tác nghiệp (đối với nội bộ), mục đích
nghiên cứu (đối với các cá nhân và tổ chức bên ngoài doanh nghiệp).
Ý nghĩa của phân tích tài chính1.2.1.2.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính doanh nghiệp
Ngược lại hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối
với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá,
kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động
kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch ra khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình
thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay
vốn…
Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:1.2.1.3.
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thang Long University Library
5
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp:1.2.1.4.
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn
trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh
nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục
tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với chủ sở hữu vốn: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự
an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà
quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc
phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm
của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình
và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu,
khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết
định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tƣ trong tƣơng lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an
toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lời, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần
những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng
trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua
các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và
đầu tư vào lĩnh vực nào.
Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo
tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan
thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…
6
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp1.2.2.
Phương pháp so sánh1.2.2.1.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và là phương pháp
được sử dụng chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và
xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục
đích và yêu cầu của việc phân tích.
 So sánh về số thực hiên kì này với số thực hiện kì trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào để có biên pháp khắc phục trong kì tới.
 So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
 So sánh số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài
chính của doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so
với doanh nghiệp cùng ngành.
 So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của của từng tổng số của mỗi
bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại, các mục tạo điều kiện
thuận lợi cho việc so sánh.
 So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về cả số tuyệt đói và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
 Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ hai điều kiện sau:
 Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
Gốc so sánh: được chọn là gốc thời gian hoặc không gian.
Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
Gọi gốc so sánh là Yo, kỳ phân tích là Y1 ta có công thức so sánh sau:
 Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, nó phải thống nhất với
nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán và thời gian tính toán.
Phương pháp tỷ số1.2.2.2.
Phân tích tỷ số là phương pháp phân tích phổ thông được sử dụng thường xuyên
nhất. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong mối
quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số cần xác định các định
Y=
Y1 – Yo
Yo
Thang Long University Library
7
mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các
số liệu của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính các tỷ lệ được chia thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng,
phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt đọng của doanh nghiệp.
 Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: được thiết kế đo lương khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
 Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý nợ: được thiết kế để đánh giá cơ cấu
nguồn vốn chủ sở hữu với các khoản vay.
 Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý tài sản: được sử dụng để xem xét khả
năng sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
 Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Việc phân tích tỷ lệ tài chính cho phép phân tích đầy đủ xu hướng tài chính để
đưa ra đánh giá, nhận định và quyết định tài chính hợp lý.
Phương pháp Dupont1.2.2.3.
Bên cạnh đó, các nhà phân tích cũng sử dụng phương pháp phân tích tài chính
Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như
thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích
số của chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp1.2.3.
Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp1.2.3.1.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiều
nghiệp vụ làm tăng giảm tài sản và nguồn vốn. Việc phân tích tình hình biến động tài
sản và nguồn vốn giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quát về tình hình tài
chính doanh nghiệp, từ đó thấy được hiệu quả hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn trong
doanh nghiệp. Việc phân tích chủ yếu dựa trên số liệu của bảng cân đối kế toán trong
thời gian gần đây trong doanh nghiệp.
a. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản
Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế
quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Xuất phát từ
mục đích này, phân tích khái quát về tài sản nhằm đánh giá tính hợp lý của những
chuyển biến về giá trị, cơ cấu tài sản.
8
Phân tích sự biến động các khoản mục tài sản thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của từng
khoản mục tài sản trên tổng tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt
nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có
phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích biến động các mục tài sản
doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản của
doanh nghiệp.
* Phương pháp phân tích
Thứ 1: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông
qua việc so sánh giữa cuối kì với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của tổng tài
sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy
mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể :
Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng
phó với các khoản nợ ngắn hạn.
Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình xây dựng, bàn
giao công trình.
Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và
chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến
việc quản lý và sử dụng vốn.
Sự biến động của tài sản cố định cho thấy qui mô và năng lực sản xuất hiện có
của doanh nghiệp.
Thứ 2: Xem xét việc phân bổ tài sản có hợp lý hay không và điều đó tác động
như thế nào đến quá trình sản xuất kinh doanh. Để xem xét việc phân bổ tài sản cần
xác định tỷ trọng của từng loại tài sản so với tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng
từng loại giữa cuối kì và đầu kì. Cụ thể :
Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản. Tỷ trọng này càng lớn
chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được đầu tư nhiều. Trong đó cần xem xét
các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng tài sản. Nếu chỉ tiêu này cao sẽ cho thấy tiền
của doanh nghiệp nhàn rỗi quá lớn, vốn không được huy động vào sản xuất kinh doanh
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp cũng gây khó khăn lớn
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí không đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục. Điều này cũng
dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Thang Long University Library
9
Tỷ trọng các khoản phải thu chiếm trong tổng tài sản. Nếu tỷ trọng này thấp
chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi nợ, hạn chế được sự chiếm dụng
vốn của các đối tác. Ngược lại nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ trong năm doanh nghiệp đã
không tích cực thu hồi nợ, vốn của doanh nghiệp bị các đối tượng khác chiếm dụng
ngày càng nhiều và doanh nghiệp cần có các biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các
khoản nợ phải thu.
Tỷ trọng của hàng tồn kho chiếm trong tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp nhiều và có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Cần
tìm biện pháp giải quyết dứt điểm lượng hàng tồn kho không cần thiết đặc biệt là phải
chú ý tới việc tập trung thi công dứt điểm các công trình và hạng mục công trình dở
dang nhằm thu hồi vốn để sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng tài sản. Chỉ tiêu càng lớn, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Các tỷ trọng tăng hay giảm giữa cuối kỳ và đầu kì là hợp lý hay không do từng
loại hình kinh doanh cụ thể, sự phù hợp hay không của doanh nghiệp với sự biến động
của thị trường, do biến động sản xuất trong một kì. Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ
trọng lượng vật liệu dự trữ so với tổng tài sản tăng đủ cho nhu cầu sản xuất là hợp lý.
Nếu doanh nghiệp cần phải đầu tư trang bị tăng khả năng cạnh tranh thì tỷ suất đầu tư
phải tăng hợp lí, nếu doanh nghiệp muốn chủ động hơn thì trong sản xuất thì tỉ trọng
tiền so với tổng tài sản tăng mới hợp lý còn hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác tăng là
không hợp lý vì như vậy thu tạm ứng không tốt, xử lí tài sản yếu chưa hợp lý .
b. Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn
Để đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu: Tổng nguồn vốn, tổng số nợ phải trả và tổng vốn chủ sở hữu. Thông
qua thông số biểu hiện giá trị của các chỉ tiêu ấy, ta có thể xem xét tỷ trọng của từng
khoản mục nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn ở từng thời điểm cuối kỳ. Dựa trên
các chỉ tiêu đó cùng với sử dụng phương pháp so sánh: so sánh sự biến động của cơ
cấu nguồn vốn và so sánh sự biến động của tổng nguồn vốn theo thời gian cả về số
tuyệt đối và tương đối có thể thấy được tình hình tạo lập và huy động vốn về quy mô.
Ta có thể thấy được mức độ biến động về số tuyệt đối của từng chỉ tiêu và các nhân tố
ảnh hưởng đến sự thay đổi trong tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng nguồn vốn
thông qua chênh lệch về mặt tuyệt đối của từng chỉ tiêu. Qua phân tích tỷ lệ gia tăng
có thể thấy được biến động tương đối theo thời gian của các chỉ tiêu đồng thời có thể
phân tích biến động tỷ trọng theo thời gian của các chỉ tiêu. Bên cạnh đó, biến động
của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian các nhà phân tích có thể đánh giá được tính hợp
lý trong cơ cấu huy động vốn, chính sách huy động cũng như xu hướng biến động của
10
cơ cấu nguồn vốn huy động. Việc tăng số vốn chủ sở hữu trong kỳ về quy mô sẽ tăng
cường mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp và ngược lại. Còn sự
tăng lên về quy mô của nợ phải trả trong kỳ đồng nghĩa với việc giảm tính tự chủ trong
tài chính của doanh nghiệp và ngược lại.
c. Chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp
Việc đưa ra các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn cho doanh nghiệp nhằm
giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tìm nguồn vốn cần thiết mua sắm tài sản và
hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ có giới hạn nguồn vốn cho những mục đích sử
dụng khác nhau đồng thời đảm bảo cho các nguồn vốn được sử dụng một cách hữu
hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra.
Có 3 chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn là: thận trọng, mạo hiểm và dung
hoà
Sơ đồ 1.1. Các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn
Chính sách thận trọng Chính sách mạo hiểm Chính sách dung hoà
 Chính sách thận trọng: duy trì TSNH mức tối đa và nợ ngắn hạn ở mức thấp
nhất.
Việc dự trữ tài sản ngắn hạn nhiều và giảm nợ ngắn hạn làm cho khả năng thanh
toán ngắn hạn và khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp tăng cao.
Nếu doanh nghiệp có tỷ trọng nợ ngắn hạn thấp thì doanh nghiệp sẽ có sự linh
hoạt do nợ ngắn hạn thì sẽ dễ dàng huy động. Cũng tương tự như vậy doanh nghiệp có
thể đẩy giá khoản phải trả cho người bán tăng cao mà không dễ dàng bị rỏi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán. Mức linh hoạt của doanh nghiệp sẽ giảm đi khi tỉ trong
nợ ngắn hạn tăng lên.
 Chính sách mạo hiểm: duy trì TSNH ở mức thấp và nợ ngắn hạn ở mức cao
TSNH
VCSH TSDH
Nợ NH
TSNH
TSDH
Nợ NH
VCSH
TSDH
NợNH TSNH
VCSH
Thang Long University Library
11
Công ty chỉ giữ mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thi, dựa vào sự quản lý
hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu bất thường. Lập luận
tương tự như vậy thì khoản lưu kho và phải thu khách hàng của công ty cũng mang giá
trị thấp hơn.
Thời gian quay vòng tiền ngắn: Do phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm
nên vòng quay của chúng tăng và thời gian quay vòng giảm. Do đó chính sách mạo
hiểm làm rút ngắn chu kì kinh doanh và dẫn tới rut ngắn thời gian quay vòn của tiền.
Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao hơn: Do khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên
chi phí quản lý dành cho công nợ cũng như tổng giá trị của các khoản nợ không thể
thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ it hàng tồn kho hơn
cũng sẽ tiết kiệm được chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên EBIT của
doanh nghiệp cũng sẽ tăng.
Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng sẽ cao hơn: Theo đuổi chiến
lược này doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro như: Cạn kiệt tiềnhay không đủ tiền có
được chính sách quản lý hiệu quả , mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng tồn kho,
mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt chẽ để duy trì khoản phải thu
khách hàng thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên lợi nhuận kì
vọng tăng lên.
Theo đuổi việc duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao có thể khiến các doanh nghiệp
gặp rủi ro trong thanh toán do phải đáo hạn khi các khoản nợ ngắn hạn đáo hạn mà các
doanh nghiệp vẫn muốn có vốn. Và điều này đòi hỏi phải được đánh đổi bằng thu nhập
cao hơn.
 Chính sách dung hoà: sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn
này là làm cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kì hạn của nguồn tài trợ. Tăng tạm
thời vào tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn mà có thể được
thanh toán khi tài sản lưu động giảm. Sở dĩ có điều này là vì tài sản lưu động có khả
năng quay vòng nhanh nên được tài trợ bằng vốn ngắn hạn để tiết kiệm chi phí lãi vay.
Tăng tài sản lưu động thường xuyên hay tài sản dài hạn mà cần nhiều thời gian để quy
đổi ra thành tiền thì nên được tài trợ bằng vốn dài hạn để đảm bảo khả năng tự chủ tài
chính, khả năng thanh toán.
Đa số các doanh nghiệp đều sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng. Tuy
nhiên còn phải tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển, những thông tin kinh tế trong và
ngoài nước mới có thể quyết định sử dụng chính sách nào cho hợp lý nhằm tối đa hóa
lợi nhuận.
12
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh1.2.3.2.
Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả
của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính của
doanh nghiệp như:
 Doanh thu thuần: là lượng doanh thu mà doanh nghiệp thực tế nhận được
có giá trị bằng doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu không bao gồm giá vốn hàng bán. Việc phân tích sự biến động của
khoản mục doanh thu thuần giúp các bên liên quan đánh giá được hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hiệu quả của quá trình sản xuất.
 Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí mua hàng để sản xuất sản
phẩm, hàng hoá. Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự biến động
của tình hình mua hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tình hình sử dụng
nghuyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó, sự
biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự thay đổi chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có được hàng hoá, sản phẩm cung cấp cho thị trường.
 Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng là chi phí phục vụ cho
quá trình lưu thông hàng hoá như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố
định, vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị… và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán1.2.3.3.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ, nó cho
biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có
thể chuyển thành tiền trong mỗi giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ
đó. Để phân tích đánh giá khả năng thanh toán và các khoản nợ ngắn hạn khi chúng
đến hạn thanh toán, người ta sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau.
a. Khả năng thanh toán hiện hành
Phân tích khả năng thanh toán hiện hành là xem xét xem tài sản của doanh
nghiệp có đủ khả năng đáp ứng việc thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn hay
không. Tỷ lệ thanh toán hiện hành (Rc) thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn là một trong những thước đo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh
toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán
bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà hiện
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng
Thang Long University Library
13
chuyển đổi thành tiền. Do đó hệ số thanh toán hiện hành được xác định theo công
thức:
Hệ số này không phải càng lớn càng tốt, vì khi một lượng TSLĐ tồn trữ lớn,
phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động, không
sinh lời. Tính hợp lý của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh.. Thông thường, chỉ cần tỷ số này ≥ 1 thì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp đã được đảm bảo, ít rủi ro trong thanh toán.
b. Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán thực sự của
doanh nghiệp trước các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này được xác sịnh dưa trên những
tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền không bao gồm khoản mục
hàng tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền do mất thời gian và chi
phí tiêu thụ, nhất là hàng tồn kho kém phẩm chất. Tỷ lệ thanh toán nhanh được tính
bằng công thức:
Tỷ số này còn cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Nếu tỷ số này ≥ 1 thì tình hình
thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu tỷ số này < 1thì doanh
nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy tỷ
số này là một tiêu chuẩn khắt khe hơn so với tỷ số khả năng thanh toán hiện hành.
c. Khả năng thanh toán tức thời
Tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời là tỷ số đo lương số tiền hiện tại của công ty
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không. Tỷ số này
chỉ ra lượng tiền dự trữ so với khoản nợ hiện hành. Tỷ lệ thanh toán tức thời được tính
bằng công thức:
Khả năng thanh
toán hiện hành
Tổng tài sản ngắn hạn
=
Tổng nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh
toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=
Tổng nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh
toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
=
Nợ ngắn hạn
14
Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán tức thời
bằng bao nhiêu là hợp lý. Thông thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt. Nếu quá lớn cho
thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng tiền nhiều làm cho hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp sẽ không cao. Ngược lại, nếu tỷ số này quá nhỏ lại phản ánh
một tình hình tài chính không lành mạnh, khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ
phải trả ngay.
Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản1.2.3.4.
Các tỷ lệ về khả năng quản lý tài sản được phân tích để xem xét hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu để hình thành nên các
loại tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh, bao gồm: tài sản cố định và tài sản lưu động.
Do đó trong quá trình phân tích ta không chỉ quan tâm đến hiệu quả sử dụng của tổng
vốn mà còn phai chú trọng đến việc phân tích các thành phần cấu thành nên nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh thu thuần được sử dụng để tính toán một số đại lượng cần thiết
cho quản lý tài sản ngắn hạn. Các tỷ lệ này cho người sử dụng thông tin cơ sở để đánh
giá mức độ cân bằng tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.
a. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
(vòng)
Phải thu khách hàng bình quân
Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì doanh
nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không cấp tín dụng cho
khách). Tuy nhiên điều đó có thể gây giảm doanh thu do chính sách cấp tín dụng cho
khác hàng trở nên nghiêm ngặt hơn.
b. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản tiền
phải thu (số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ, và ngược lại. Thông thường, số ngày bình
quân thu hồi nợ không nên vượt quá 1.5 cho mỗi kỳ tín dụng. Kỳ thu tiền trung bình
được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền trung bình =
365
(ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
Thang Long University Library
15
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu trong
doanh nghiệp là điều khó tránh khỏi. Nhờ các chính sách bán chịu mà doanh nghiệp có
thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường, duy trì trì thị trường có sẵn, nâng cao
hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị… Tuy nhiên việc bán chịu có thể khiến doanh
nghiệp chịu rủi ro, đó là việc giảm giá trị hàng hoá, tốc độ chu chuyển vốn chậm, rủi
ro về khả năng thu hồi nợ. Do đó doanh nghiệp cần phải quan tâm đến kỳ thu tiền
trung bình và đưa ra các chính sách nhằm rút ngắn thời gian này.
Tuy vậy, kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa có thể
kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh
nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt
khác, dù chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, nhưng doanh nghiệp cũng cần phải
phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các
khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu. Ngoài ra độ lớn của các khoản phải
thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh nghiệp.
c. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hành tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn
hàng bán trong một kỳ kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp, người phân tích có thể sử dụng tỷ số hoạt động hàng tồn kho. Chỉ số
này có thể đo lường bằng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng công thức được xác đinh bằng cách
lấy giá vốn hàng bán chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho. Số liệu hàng tồn kho
được tính giá trị bình quân vì giá trị giá vốn hàng bán được thu thập từ báo cáo kết quả
kinh doanh, phản ánh số liệu trong thời kỳ, trong khi đó giá trị hàng tồn kho được lấy
từ bảng cân đối kế toán là giá trị tại một thời điểm. Công thức tính vòng quay hàng tồn
kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
(vòng)
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Đối với các ngành khác nhau có chỉ tiêu hàng tồn kho khác. Những sản phẩm có
yêu cầu điều kiện bảo quản cao thì có vòng quay nhanh hơn những sản phẩm khó hư
hỏng.
Tỷ số này có giá trị cao sẽ ủng hộ lòng tin của khách hàng vào khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, nếu tỷ số thấp sẽ cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh trì trệ
và kém năng động của doanh nghiệp đó. Nhưng cũng có thể doanh nghiệp tăng mức
16
dự trữ nguyên vật liệu khi dự đoán trước giá sản phẩm sẽ tăng hoặc do có sự gián đoạn
trong khâu cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất. Bởi vậy khi so sánh cần có thêm
những thông tin về dự trữ nhằm đảm bảo tính chuẩn xác. Đây là một chỉ tiêu khá quan
trọng để đánh giá hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này đo
lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu việc quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp không hiệu quả sẽ phát sinh chi phí lưu trữ hàng tồn kho làm giá bán tăng.
d. Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Công thức tính thời gian quay vòng hàng tồn kho:
Thời gian quay hàng tồn kho =
365
(ngày)
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết trung bình kể từ khi doanh nghiệp mua hàng đến khi bán
được hàng mất bao nhiêu ngày. Biến động vòng quay hàng tồn kho có thể do nhiều
yếu tố tác động. Việc giảm vòng quay hàng tồn kho có thể do bán hàn chậm, quản lý
hàng tồn kho kém, do chính sách doanh nghiệp cần dự trữ nguyên liệu do dự doán
hoặc biết trước là giá tăng trong tương lai,… Ngược lại, việc giảm vòn quay hàng tồn
kho nhưng cải tiến áp dụng trong khâu bán hàng, chất lưọng sản phẩm tăng lên. Việc
doanh nghiệp duy trì hàng tồn kho thấp có thể khiến vòng quay hàng tồn kho tăng lên
tuy nhiên tại một số thời điểm có thể doanh nghiệp sẽ không đủ hàng hoá để đáp ứng
nhu cầu của thị trường làm cho doanh thu bị giảm đi.
e. Vòng quay tiền
Công thức tính vòng quay tiền:
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần
(vòng)
Tiền và các khoản tương đương tiền
Vòng quay tiền phản ánh thời gian quay vòng của tiền trong chu kì kinh doanh
của doanh nghiệp. Do tiền là tài sản có tính lỏng cao nhất do đó việc dự trữ tiền và các
tài sản tương đương tiền giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh doanh, mua
bán hàng hoá ngay và được hưởng chiết khấu,… Tuy nhiên, việc dự trữ tiền nhiều ở
mức không hợp lý có thể gây ra rất nhiều bất lợi. Ví dụ như, trong điều kiện sản xuất
kinh doanh thiếu vốn thì việc dự trưc tiền nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng
đầu tư vào các tài sản khác khiến lợi nhuận trong doanh nghiệp giảm xuống; một hạn
chế nữa của việc dự trữ tiền là do tiền có giá trị theo thời gian nên dưới tác động của
lạm phát tiền sẽ bị mất giá dần theo thời gian. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét để có
chính sách dự trữ tiền một cách hợp lý để đem lại lợi nhuận là cao nhất.
f. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Thang Long University Library
17
Công thức tính hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
(lần)
Tổng tài sản bình quân
Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản đem lai bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ tài sản vận động nhanh, góp phần làm tăng doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên chỉ số này phụ thuộc vào đặc diểm
của ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ1.2.3.5.
Các tỷ lệ này dùng để đo lường phần góp vốn của các chủ sở hữu doanh nghiệp
và các nhà đầu tư, nhà tài trợ. Các chủ nợ sẽ xem xét cơ cấu và khả năng quản lý nợ
của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính. Nếu phần vốn chủ sở hữu nhỏ thì
khi xảy ra rủi ro chủ yếu sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Ngược lại, nếu doanh nghiệp
đóng góp phần vốn lớn trong cơ cấu vốn thì sẽ có trách nhiệm cao hơn đối với việc gia
tăng khả năng sinh lời của các khoản đầu tư.
Trên cơ sở phân tích nguồn vốn doanh nghiệp nắm bắt được khả năng tự tài trợ
về mặt tài chính, mức độ chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay những
khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
a. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
Tỷ lệ đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tài sản. Tỷ lệ
này được xác định bằng cách lấy tổng nợ chia cho tổng giá trị tài sản. Các số liệu về
nợ và tài sản được thu thập từ bảg cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công thức tính tỷ
lệ này là:
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản =
Tổng nợ phải trả
(%)
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết trong 1 đồng vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp thì
có bao nhiêu đồng được tài trợ bằng vốn nợ, qua đó xác định nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp đối với các chủ nợ.
Thông thường, các chủ nợ với mục tiêu an toàn cho các khoản cho vay thì mong
muốn tỷ số này là vừa phải, không quá cao để đảm bảo thu hồi được cả gốc và lãi vay
đúng hạn. Tuy nhiên, các chủ doanh nghiệp với mục đích gia tăng lợi nhuận thì lại
thích tỷ số này cao. Trong điều kiện kinh doanh bình thường, việc tăng hệ số nợ sẽ làm
tăng thêm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu vì chi phí của việc sử dụng vốn nợ thường
thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả thì việc tăng tỷ lệ này lên quá cao sẽ làm cho doanh lợi vốn chủ
18
sở hữu giảm sút đi nhanh chóng, doanh nghiệp có thể bị rơi vào tình trạng không thanh
toán được các khoản nợ đến hạn, tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
b. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp
trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này được
xác định bằng cách lấy tổng nợ chia cho giá trị vốn chủ sở hữu. Các số liệu về nợ và
tài sản được thu thập từ bảg cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công thức tính tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu là:
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ phải trả
(%)
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ này phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Về mặt ý nghĩa, tỷ lệ
này cho biết:
 Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp;
 Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp.
c. Khả năng thanh toán lãi vay
Về nguyên tắc, việc sử dụng nợ nói chung sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp,
nhưng đối với chủ doanh nghiệp điều này chỉ thực sự có lợi khi lợi nhuận thu được
phải lớn hơn khoản chi phí phải trả cho việc sử dụng các khoản nợ này. Nếu không
doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả lãi, gánh nặng của các khoản lãi này sẽ gây
thiệt hại trực tiếp cho chủ doanh nghiệp và các cổ đông. Khả năng trả lãi vay tức là
tiềm lực của doanh nghiệp có thể thanh toán chi phí của các khoản vay nợ.
Các số liệu tính toán trên số liệu thu thập được từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Công thức cụ thể như sau:
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)
Chi phí lãi vay
Với hệ thống kế toán của Việt Nam, chi phí lãi vay thường lấy số liệu trong phần
“lãi vay” trong khoản mục chi phí tài chính của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
EBIT thường được lấy thông tin từ khoản mục “ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh” của báo cáo kết quả kinh doanh; không kể các khoản mục “lợi nhuận hoạt
động tài chính” và “thu nhập từ hoạt động khác”. Mục đích của việc thanh toán EBIT
không kể đến hai khoản mục trên là để xem xét khả năng sử dụng lợi nhuận từ lợi
nhuận kinh doanh của doanh nghiệp có thể đáp ứng các khoản chi phí lãi vay hay
Thang Long University Library
19
không. Lãi vay là một khoản chi phí nên doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận trước thuế để
chi trả.
Tỷ lệ khả năng thanh toán lãi vay phản ánh khả năng thanh toán lãi vay của
doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ này cho biêt mối quan hệ giữa
chi phí lãi vay và lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua đó, giúp đánh giá khả năng thanh
toán chi phí lãi vay của doanh nghiệp.
d. Tỷ lệ khả năng trả nợ
Tỷ lệ khả năng trả lãi không phản ánh được toàn diện trách nhiệm nợ của doanh
nghiệp vì ngoài chi phí lãi, doanh nghiệp có thể phải trả nợ gốc và các khoản chi phí
khác như chi phí thuê tài chính,.. Do đó, phân tích khả năng thanh toán nợ, có thể sử
dụng khả năng trả nợ.
Tỷ lệ khả năng trả nợ được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ khả năng trả nợ =
Giá vốn hàng bán + Chi phí khấu hao + EBIT
(%)
Nợ phải trả + Chi phí lãi vay
Tỷ lệ khả năng trả nợ có thể đo lường khả năng trả nợ gốc là lãi của doanh
nghiệp từ các nguồn doanh thu, khấu hao, lợi nhuận trước thuế. Tỷ lệ này cho biết mỗi
đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả nợ của doanh nghiệp. Khả
năng thanh toán nợ dài hạn cần được phân tích và xem xét từ năng lực của doanh
nghiệp thông qua thống kê các số liệu trong nhiều năm.
Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời1.2.3.6.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận
càng cao doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trên thương
trường. Nhưng nếu chỉ thông qua điều đó thì không thể đánh giá được chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xâú mà nó còn phải xem xét
trong mối quan hệ với chi phí và tài sản doanh nghiệp đã sử dụng, vì vậy các nhà phân
tích thường bổ sung thêm những chỉ tiêu tương đối để đánh giá về mức doanh lợi của
doanh nghiệp. Để phân tích, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, ta có thể sử
dụng tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE).
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Đây là thước đo chỉ rõ năng lực hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi
nhuận và năng lực cạnh tranh. Nó cho biết một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hệ số này được đánh giá là tốt nếu nó đạt từ 5% trở nên nhưng phải xem xét tới
số vòng quay của vốn để sao cho chỉ số lợi nhuận trên vốn là tốt nhất.
20
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể thay đổi qua từng thời kỳ kinh
doanh phụ thuộc vào sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí bán hàng. Nếu doanh
thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi chi phí bán hàng tăng với tốc độ lớn
sẽ làm giảm doanh thu bán hàng. Khi đó, doanh nghiệp cần có những phương pháp tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh khả năng sinh lời trên mỗi dồng
tài sản của doanh nghiệp. Công thức tính ROA là:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế ( hoặc trước thuế)
Tổng tài sản bình quân
Trong công thức trên thì thông thường chủ doanh nghiệp sử dụng số liệu lợi
nhuận sau thuế, còn các chủ nợ thì số liệu lợi nhuận trước thuế để tính. Do số liệu lợi
nhuận sau thuế hoặc trước thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh trong khi số
liệu tài sản lấy từ bảng cân đối kế toán, nên tài sản cần phải lấy giá trị bình quân. Về
mặt ý nghĩa ROA là chỉ tiêu tổng hợp dung để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư, nghĩa là 1 đồng tài sản bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chưng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tốt và đó là
nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rông như mua máy móc thiết bị, mở rông
phân xưởng.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu
tư đặc biệt quan tâm khi họ đầu tư vào doanh nghiệp. Công thức tính ROE là:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
Mặt khác, theo phương trình Dupont ta có:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
21
Như vậy, ROE chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố:
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Do đó khi xem xét sự biến động của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cần
phân tích sự thay đổi của 3 yếu tố trên để có được quyết định tài chính đúng đắn.
Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể huy động VCSH trên thị
trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu
này nhỏ cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn chủ sở
hữu. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng tốt vì có
thể do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính khi mức độ mạo hiểm lớn. Do đó, khi phân
tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ
thể.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp – phương trình Dupont1.2.3.7.
Phương trình Dupont là phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với
ROA để thiết lập phương trình phân tích. Với phương pháp này nhà phân tích sẽ tìm
được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số phản ánh tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp thành
tích các tỷ số có mối quan hệ với nhau. Điều này cho phép phân tích ảnh hưởng của
các nhân tố với chỉ tiêu tổng hợp.
Phương trinh Dupont có 3 tác dụng chính là:
 Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn
 Cho phép phân tích lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu.
 Là cơ sở đưa ra các chính sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác
động khác nhau của từng nhân tố khác nhau đến tỷ suất sinh lời
Đầu tiên là chỉ tiêu ROA:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
(1)
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Như vậy, ROA bị anh hưởng bởi 2 yếu tố:
 Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
 Mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
22
Nếu như tài sản trong doanh nghiệp được đầu tư hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu
thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là bằng nhau,
nghĩa là ROA=ROE.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
= ROE (2)
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản thì theo phương trình Dupont
ta có mối quan hệ giữa ROA va ROE là
ROE =
Tổng tài sản
x ROA (3)
Vốn chủ sở hữu
Kết hợp (1) và (3) ta có:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Việc sử dụng nợ trong đầu tư tài sản có tác dụng tăng tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận trong kì kinh doanh.
Sử dụng phương trình Dupont có ưu điểm là giúp doanh nghiệp phát hiện và tập trung
khắc phục những điểm yếu của mình. Nếu ROE của doanh nghiệp thấp hơn các doanh
nghiệp cùng ngành thì chủ doanh nghiệp và các nhà phân tích có thể dựa vào phương
trình Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác. Ngoài ra, các chỉ số trên còn dung để
định hướng phát triển doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó
khan mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai. Nhà phân tích tài chính có thể
kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phương trinh Dupont để đưa ra các kết quả
phân tích chính xác nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tài chính của doanh nghiệp
Nhân tố chủ quan1.3.1.
* Chất lượng thông tin: Thông tin dùng trong phân tích tài chính bao gồm thông
tin bên ngoài và thông tin bên trong doanh nghiệp. Đó là những thông tin về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, thị phần, thị trường...; số liệu, tài liệu cần thiết thể hiện trên
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó chất lượng thông tin dùng trong phân
tích tài chính cần phải được đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, phù
hợp...Từ đó dự đoán và đưa ra các quyết định chính xác cải thiện tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
* Trình độ cán bộ: Người làm công tác phân tích tài chính là người phải xác định
được mục đích yêu cầu, nội dung và các chỉ tiêu cần phân tích, xác định được thời gian
Thang Long University Library
23
và phân công trách nhiệm trong từng công việc phân tích. Đồng thời người làm công
tác phân tích tài chính phải lập biểu phân tích tài chính và nhận xét đánh giá. Việc
nhận xét đánh giá phải rõ ràng, rành mạch những mặt tốt, mặt chưa tốt còn tồn tại và
những nguyên nhân ảnh hưởng. Tiếp đến là viết báo cáo phân tích tài chính. Người
thực hiện phân tích tài chính của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm công tác của các cán bộ này ảnh hưởng quyết định đến phương pháp phân
ticsh tài chính của doanh nghiệp. Nếu được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, thường
xuyên được dự các lớp tập huấn về chế độ kế toán, phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh và phân tích tài chính để cập nhật lại kiến thức thì phương pháp phân tích cũng
như nội dung phân tích tài chính sẽ khoa học, đầy đủ và sát thực. Cán bộ làm công tác
phân tích tài chính sẽ được tiếp cận với những phương pháp phân tích mới, hiện đại,
được áp dụng phổ biến tại các nước công nghiệp phát triển và tìm cách áp dụng vào
trong doanh nghiệp của mình tuỳ theo đặc thù của đơn vị.
* Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê: Công tác kế toán, thống kê mang lại
những số liệu, thông tin thiết yếu phục vụ quá trình phân tích tài chính. Bên cạnh đó
công tác kiểm toán sẽ đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên để việc
phân tích tài chính trở nên chính xác, khách quan tránh định hướng sai lệch cho công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, sự hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán,
thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phân tích tài chính.
Ngoài ra, phương pháp tính toán của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến việc phân tích tài chính. Khi bắt đầu tiến hành phân tích, việc sử dụng phương
pháp nào để thực hiện là tùy thuộc vào mối liên hệ giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu
phân tích và mục tiêu của người thực hiện. Do đó, nếu lựa chọn được đúng phương
pháp phân tích sẽ mang lại những thông tin phân tích chính xác, sát thực, từ đó giúp
đưa ra được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Một điều phải nhận thấy rằng, nếu sử dụng kết hợp được nhiều phương pháp
phân tích một cách linh hoạt, hợp lý sẽ có thể đánh giá được nhiều mặt, nhiều khía
cạnh của chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên, để làm được điều này đòi hỏi mất nhiều
thời gian, gây tốn kém. Vì vậy, việc sử dụng đồng thời nhiều phương pháp phân tích
thường chỉ được thực hiện khi phân tích những chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết
định tới những lựa chọn ra quyết định của người sử dụng kết quả phân tích. Và đối
tượng được phân tích thường là tình hình tài chính trong các công ty cổ phần lớn..
* Quan điểm của chủ doanh nghiệp: Về phía người quản lý doanh nghiệp, người
đặt ra yêu cầu phân tích, tổ chức công tác phân tích và cũng là người trực tiếp sử dụng
các kết quả phân tích tài chính, cần phải đánh giá được tầm quan trọng của phân tích
tài chính đối với điều hành doanh nghiệp. Trong các quyết định tài chính cũng như
24
quyết định kinh tế, người điều hành cần phải dựa vào và tham khảo kết quả phân tích
tài chính của doanh nghiệp để đưa ra quyết định. Có như vậy, công tác phân tích tài
chính mới được quan tâm một cách thực sự không mang tính hình thức.
Nhân tố khách quan1.3.2.
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát hoặc hoàn toàn
không lường trước được của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố khách quan ảnh
hưởng đến công tác phân tích tài chính.
* Môi trường pháp lý: Nhà nước là người có quyền đặt ra quy chế bắt buộc về
phân tích tài chính đối với các doanh nghiệp. Nếu các quy định này chặt chẽ sẽ bắt
buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác phân tích tài chính và đưa công tác
này vào nề nếp.
Tính chính xác của thông tin dùng trong hoạt động phân tích tài chính phụ thuộc
rất nhiều vào việc Nhà nước có đưa chế độ kiểm toán độc lập hay xác nhận của cơ
quan kiểm toán Nhà nước đối với các báo cáo quyết toán của doanh nghiệp thành quy
định bắt buộc hay không. Nếu không, các báo cáo quyết toán của doanh nghiệp chỉ là
hình thức và đối phó với các cơ quan chức năng Nhà nước và việc dùng thông tin này
vào phân tích tài chính chỉ đưa lại những kết luận không chính xác, không có lợi đối
với người sử dụng nó.
* Sự phát triển của công nghệ thông tin: có ý nghĩa quan trọng trong phân tích
tài chính. Công nghệ tin học được sử dụng để lưu trữ dữ liệu, tính các tỷ lệ, tính các
cân đối tài chính, đối chiếu các báo cáo tài chính với các giả thiết, phân tích các tình
huống giả định… Với sự trợ giúp của công nghệ như máy tính, các phần mềm chuyên
dụng hoạt động phân tích tài chính sẽ hiệu quả hơn giúp lãnh đạo doanh nghiệp, các
nhà đầu tư đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời. Việc tính toán, lập báo cáo thủ
công sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu về tính toán nhanh chóng và kịp thời này.
* Các thông tin về ngành: Hoạt động phân tích tài chính chỉ được thực hiện thực
sự có hiệu quả khi có một hệ thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của ngành để sử dụng
trong phương pháp so sánh khi tiến hành phân tích tài chính. Nhà nước hay các Bộ,
ngành chủ quản chưa có quy định bắt buộc về hệ thống thống kê để đưa ra các chỉ tiêu
trung bình ngành như là các số liệu tham chiếu cho hoạt động phân tích tài chính của
các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp có căn cứ để đặt ra các chỉ tiêu
phấn đấu hay khắc phục tình trạng tài chính của đơn vị mình khi chưa đạt được các chỉ
tiêu trung bình ngành.
Thang Long University Library
25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội
Sơ lược về quá trình phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp2.1.1.
dầu khí Hà Nội
Vài nét về Công ty.2.1.1.1.
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HA NOI PETRO CONSULTANT CONSTRUCTION
INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
- Quyết định thành lập : số 699TM-TCCP ngày 10/6/2009 của bộ Thương Mại
- Địa chỉ : Số 3 tổ 13C, cụm 3, Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại : (04)33547724
- Fax: (04)33547736
- Mã số thuế: 0103956744
- Tài khoản: 0651100044006
- Người đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Văn Ánh- chức vụ: Tổng Giám Đốc
Tính đến ngày 31/12/2013
- Vốn điều lệ: 15.000.000.000 Việt Nam Đồng.
- Tổng số cổ phần: 1.500.000 cổ phần.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp2.1.1.2.
dầu khí Hà Nội
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội được thành lập vào năm
2009 do ông Nguyễn Văn Ánh làm Tổng giám đốc. Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu
nhưng với đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong tìm
kiếm thị trường hoạt động, có nhiều hình thức huy động vốn sản xuất, không ngừng
đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ, tay nghề của kỹ sư
và công nhân…chính nhờ có đường lối đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp
nên doanh thu, lợi nhuận đóng góp cho ngân sách Nhà nước không ngừng được nâng
cao. Đến nay, Công ty đã có một chỗ đứng nhất định trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh.
26
Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí2.1.2.
Hà Nội
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp
dầu khí Hà Nội
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Công ty có đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, tổng giám đốc và ban kiểm soát,
các phòng ban.
Đại hội đồng cổ đông2.1.2.1.
Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan cao nhất của Công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
TRUNG
TÂM
TVTK&
TVGSXD
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG KĨ
THUẬT-
ĐẤU
THẦU
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
Thang Long University Library
27
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ như: thông qua định hướng phát
triển của Công ty, bầu và bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát,
quyết định bổ sung sửa đổi điều lệ Công ty…
Hội đồng quản trị2.1.2.2.
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội
đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ như: quyết định chiến lược phát
triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty, quyết định các giải pháp
phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, quyết định đầu tư liên doanh liên kết…
Ban kiểm soát2.1.2.3.
Ban kiểm soát có những quyền và nhiệm vụ như: giám sát hội đồng quản trị, tổng
giám đốc và người quản lý khác do hội đồng quản trị bổ nhiệm trong quản lý, kiểm tra
tính hợp lý hợp pháp trung thực của báo cáo tài chính xem xét sổ kế toán và các tài
liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động Công ty bất cứ khi
nào nếu xét thấy cần thiết…
Ban tổng giám đốc2.1.2.4.
Bao gồm 1 tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc của Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và là người điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ
được giao.
Tổng giám đốc có các quyền như: quyết định các vấn đề liên quan đến công việc
kinh doanh hằng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương
án đầu tư, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty…
Tổ chức phòng ban2.1.2.5.
Công ty có 5 phòng ban chức năng:
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy
chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty. Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng
lao động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ
công nhân. Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn, soạn thảo thỏa ước lao động tập
thể hàng năm. Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối
với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế
độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao
động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế độ chính sách
28
khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân. Nghiên cứu, đề xuất
các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với
tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh. Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ
cán bộ, lực lượng công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp, đề xuất việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Và cuối cùng là lập kế hoạch, chương trình đào tạo hàng năm và phối hợp với
các phòng ban nghiệp vụ thực hiện.
Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước ban tổng giám đốc và nhà nước
theo những quy định, điều lệ của kế toán Nhà nước. Trực tiếp làm công tác kế toán tài
chính theo đúng chế độ mà nhà nước quy định, hoạch định quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty, ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy
đủ tình hình tài sản, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Quản lý tài chính Công ty, tính toán trích nộp đầy đủ, đúng, kịp thời các khoản phải
nộp ngân sách nhà nước và trích lập các quỹ Công ty. Bảo quản an toàn hồ sơ tài liệu,
chứng từ, tiền mặt, séc,.. Giữ gìn bí mật tài liệu, sổ kế toán theo quy định của Công ty
và pháp luật Nhà nước.
Phòng Kĩ thuật-Đấu thầu: Quản lý công tác kỹ thuật, tư vấn quản lý dự án, tư
vấn giám sát thi công, tư vấn thiết kế, công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, công tác an
toàn lao động và vệ sinh môi trường của Công ty. Lập hồ sơ và chịu trách nhiệm trong
việc đấu thầu của Công ty.
Phòng kinh doanh: Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của
Công ty trong từng giai đoạn. Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện
lập các dự án đầu tư. Chủ trì lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong
từng tháng, quý, năm và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của
lãnh đạo Công ty. Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất
kinh doanh của Công ty và các công tác khác được phân công theo quy định. Và
cuối cùng là phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm.
Trung tâm TVTK&TVGSXD: Giám sát các công trình xây dựng về cả tiến độ và
chất lượng. Cũng có thể cho thuê đối với các Công ty khác.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp
dầu khí Hà Nội từ năm 2011 – 2013
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hai báo
cáo tài chính là báo cao kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán sẽ cung
cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm là khả
quan hay không khả quan, cho phép ta có cái nhìn khái quát về thực trạng tài chính của
doanh nghiệp thời điểm hiện tại.
Thang Long University Library
29
Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp2.2.1.
Tình hình tài sản2.2.1.1.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần TVĐT xây lắp dầu khí Hà Nội
(Nguồn: Tính toán từ số liệu BCĐKT)
Qua bảng số liệu ở phụ lục 1,2 và biểu đồ 2.1 có thể thấy tình hình biến động các
khoản mục tài sản chính của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội
như sau:
Tài sản ngắn hạn: tài sản ngắn hạn trong cả 3 năm 2011,2012 và 2013 đều
chiếm tỷ trọng cao trong quy mô tài sản ( đều > 70%). Điều này cũng phù hợp với
ngành nghề kinh doanh của công ty vì ngành xây dựng luôn cần lượng vốn quay vòng
thường xuyên để đầu tư và tìm kiếm các dự án mới. Cụ thể tình hình tài sản của Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013 như sau:
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
79,24 79,99 85,22
20,76 20,01 14,78
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phát
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phátBáo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phát
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phátLuanvantot.com 0934.573.149
 
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystumNghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystumTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Mot so giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich_vu_giao_nhan_van_tai_tai_cong_ty_co...
Mot so giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich_vu_giao_nhan_van_tai_tai_cong_ty_co...Mot so giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich_vu_giao_nhan_van_tai_tai_cong_ty_co...
Mot so giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich_vu_giao_nhan_van_tai_tai_cong_ty_co...lovesick0908
 
[Sáng kiến cộng đồng] Mô hình thùng rác xử lý rác hữu cơ bằng trùn quế
[Sáng kiến cộng đồng] Mô hình thùng rác xử lý rác hữu cơ bằng trùn quế[Sáng kiến cộng đồng] Mô hình thùng rác xử lý rác hữu cơ bằng trùn quế
[Sáng kiến cộng đồng] Mô hình thùng rác xử lý rác hữu cơ bằng trùn quếInnovation Hub
 
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt nam
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt namPhân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt nam
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tư
đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tưđồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tư
đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tưdiepthevien
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Đề tài công tác phát triển nguồn nhân lực, RẤT HAY
Đề tài công tác phát triển nguồn nhân lực, RẤT HAYĐề tài công tác phát triển nguồn nhân lực, RẤT HAY
Đề tài công tác phát triển nguồn nhân lực, RẤT HAY
 
Đề tài: Chiến lược kinh doanh cho công ty vật tư Hậu Giang, HAY
Đề tài: Chiến lược kinh doanh cho công ty vật tư Hậu Giang, HAYĐề tài: Chiến lược kinh doanh cho công ty vật tư Hậu Giang, HAY
Đề tài: Chiến lược kinh doanh cho công ty vật tư Hậu Giang, HAY
 
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phát
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phátBáo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phát
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cao su trường phát
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệuĐề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệu
 
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
Xác định cấu trúc của polysaccharide chiết từ loài rong Đỏ, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt NamLuận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Luận án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystumNghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Mot so giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich_vu_giao_nhan_van_tai_tai_cong_ty_co...
Mot so giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich_vu_giao_nhan_van_tai_tai_cong_ty_co...Mot so giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich_vu_giao_nhan_van_tai_tai_cong_ty_co...
Mot so giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich_vu_giao_nhan_van_tai_tai_cong_ty_co...
 
[Sáng kiến cộng đồng] Mô hình thùng rác xử lý rác hữu cơ bằng trùn quế
[Sáng kiến cộng đồng] Mô hình thùng rác xử lý rác hữu cơ bằng trùn quế[Sáng kiến cộng đồng] Mô hình thùng rác xử lý rác hữu cơ bằng trùn quế
[Sáng kiến cộng đồng] Mô hình thùng rác xử lý rác hữu cơ bằng trùn quế
 
Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực tại công ty xây dựng viễn thông
Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực tại công ty xây dựng viễn thôngXây dựng chiến lược nguồn nhân lực tại công ty xây dựng viễn thông
Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực tại công ty xây dựng viễn thông
 
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
 
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
 
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phòng hội chứng tiêu chảy của lợn thịt, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...
Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động công ty công nghệ,...
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt nam
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt namPhân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt nam
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ô tô toyota việt nam
 
đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tư
đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tưđồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tư
đồ án lập và thẩm đinh dự án đầu tư
 
Luận văn: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
Luận văn: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...Luận văn: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
Luận văn: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu th...
 
Bài Mẫu Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty - báo cáo ...
Bài Mẫu Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty - báo cáo ...Bài Mẫu Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty - báo cáo ...
Bài Mẫu Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty - báo cáo ...
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
 

Similar to Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8

Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng v...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng v...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng v...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng, 2018
 Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng,  2018 Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng,  2018
Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng, 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8 (20)

Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng v...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng v...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng v...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng v...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty xây lắp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty xây lắp, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty xây lắp, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty xây lắp, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng, 2018
 Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng,  2018 Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng,  2018
Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng, 2018
 
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...
 
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông ĐàĐề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần TDC, , RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần TDC, , RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần TDC, , RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần TDC, , RẤT HAY
 
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
 
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAYĐề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí, RẤT HAY, ĐIỂM 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----o0o---- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN KIỀU OANH MÃ SINH VIÊN : A18572 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----o0o---- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Minh Huệ Sinh Viên Thực Hiện : Nguyễn Kiều Oanh Mã Sinh Viên : A18572 Chuyên Ngành : Tài Chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị Minh Huệ - giảng viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa luận của em. Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề tài của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Kiều Oanh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin sử dụng trong Khóa luận này là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Sinh viên Nguyễn Kiều Oanh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1.Các vấn đề cơ bản về phân tích tài chính của doanh nghiệp ..............1 1.1.Khái quát về doanh nghiệp.................................................................................1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp............................................................11.1.1. Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.......................................................21.1.2. 1.2.Phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................................3 Tổng quan về phân tích tài chính ...................................................................31.2.1. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................61.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................71.2.3. 1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tài chính của doanh nghiệp .....22 Nhân tố chủ quan..........................................................................................221.3.1. Nhân tố khách quan......................................................................................241.3.2. CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI......................................25 2.1.Khái quát về Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội .........25 Sơ lược về quá trình phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp2.1.1. dầu khí Hà Nội.......................................................................................................25 Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu2.1.2. khí Hà Nội..............................................................................................................26 2.2.Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội từ năm 2011 – 2013.......................................................................28 Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp..........................292.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................362.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán..................................392.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản..................................422.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ..................................482.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..............................................512.2.6. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp – phương trình2.2.7. Dupont…................................................................................................................53
  • 6. 2.3.Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội.................................................................................................................55 Ưu điểm ........................................................................................................552.3.1. Hạn chế và nguyên nhân ..............................................................................572.3.2. CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP DẦU KÍ HÀ NỘI……………............................................................................................................60 3.1.Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội .......................................................................................................................60 Xu hướng của nền kinh tế.............................................................................603.1.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí3.1.2. Hà Nội…................................................................................................................61 3.2.Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội ........................................................................62 Đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động trong toàn công ty ....623.2.1. Biện pháp quản lý cơ cấu nguồn vốn tại công ty. ........................................633.2.2. Xác định chính sách tài trợ ..........................................................................633.2.3. Khắc phục khó khăn về nguyên liệu .............................................................643.2.4. Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: ........................................653.2.5. Tạo lợi thế cạnh tranh ..................................................................................663.2.6. Các giải pháp khác.......................................................................................663.2.7. 3.3.Một số kiến nghị.................................................................................................66 Đối với Nhà nước .........................................................................................663.3.1. Đối với Bộ Tài chính. ...................................................................................673.3.2. Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Khả năng thanh toán của Công ty.................................................................39 Bảng 2.2. Vòng quay các khoản phải thu......................................................................42 Bảng 2.3. Kì thu tiền trung bình....................................................................................43 Bảng 2.4. Vòng quay hàng tồn kho...............................................................................44 Bảng 2.5. Thời gian quay vòng hàng tồn kho ...............................................................45 Bảng 2.6. Vòng quay tiền..............................................................................................46 Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ......................................................................47 Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ........................................................................48 Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ........................................................................49 Bảng 2.10. Khả năng thanh toán lãi vay........................................................................49 Bảng 2.11. Tỷ lệ khả năng trả nợ ..................................................................................50 Bảng 2.12. Khả năng sinh lời của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội giai đoạn 2011-2013...............................................................................................51 Bảng 2.13. Bảng số liệu phân tích tài chính Dupont.....................................................54 Bảng 2.14. Thu nhập bình quân của công nhân viên phân chia theo trình độ ..............57 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần TVĐT xây lắp dầu khí Hà Nội........29 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn..................................................30 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản dài hạn ...............................................................................32 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nợ trên tổng nguồn vốn.................................................................33 Biểu đồ 2.5. Khả năng thanh toán của Công ty.............................................................40 Biểu đồ 2.6. Biểu đồ biểu diễn vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền bình quân của công ty giai đoạn 2011 – 2013................................................................................44 Biểu đồ 2.7. Biểu đồ biểu diễn vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................46 Sơ đồ 1.1. Các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn ................................................10 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội .......................................................................................................................................26 Sơ đồ 2.2. Chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013.............................................................35
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh CBCNV Cán bộ công nhân viên EBIT Lợi nhuận trước thuế SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TVTL Tư vấn thiết TVTKXD Tư vấn thiết kế xây dựng VNĐ Việt Nam đồng WTO Tổ chức thương mại thế giới ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có nhiều chuyển biến sâu sắc qua quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá, trở thành một nước đang phát triển trong nền kinh tế thị trường mở cửa thông thương với nhiều nước trên thế giới. Gia nhập WTO làm tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm, số lượng cũng như chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp cùng ngành trên thế giới. Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày nay diễn ra ngày càng gay gắt, quyết liệt cũng đã gây ra không ít thử thách và khó khăn đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, để kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế rủi ro xay ra doanh nghiệp cần phân tích hoạt động tài chính của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp thấy rõ được tình hình hiện tại, xác định đầy đủ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Ngoài ra, tình hình tài chính không chỉ là mối quan tâm của chủ doanh nghiệp mà còn là của các nhà đầu tư, người cho vay, các bên đối tác và của người lao động. Thông qua việc phân tích tài chính họ có thể có những quyết định đúng đắn đối với doanh nghiệp cũng như góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Với những lý do trên ta thấy việc phân tích tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên và không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Vì vậy, em chọn đề tài luận văn là “ Phân tích tài chính tài tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội” nhằm tìm ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính tại doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh ngày cang gay gắt như hiện nay. Luận văn đƣợc chia làm 3 phần: Chƣơng 1. Các vấn đề cơ bản về phân tích tài chính của doanh nghiệp; Chƣơng 2. Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội; Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
  • 10. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội giai đoạn 2011-2013, đồng thời đề ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty. 3. Đối tƣợng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Từ các số liệu của 2 báo cáo tài chính của công ty là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội giai đoạn 2011-2013 để đánh giá thực trạng tình hình tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng thông tin sơ cấp thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội, quá trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá tình hình tài chính của công ty, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả quản trị tài chính và sản xuất kinh doanh tại công ty. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về doanh nghiệp Khái niệm và phân loại doanh nghiệp1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp1.1.1.1. Điều 3 của luật doanh nghiệp có định nghĩa rằng: " Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh". Theo định nghĩa pháp lý đó thì doanh nghiệp phải là những đơn vị tồn tại trước hết vì mục đích kinh doanh. Những thực thể pháp lý, không lấy kinh doanh làm mục tiêu chính cho hoạt động của mình thì không được coi là doanh nghiệp. Phân loại doanh nghiệp1.1.1.2. * Căn cứ vào dấu hiệu sở hữu (Tính chất sở hữu của những vốn và tài sản được sử dụng để thành lập doanh nghiệp - Sở hữu vốn) người ta có thể chia doanh nghiệp thành - Doanh nghiệp nhà nước - Doanh nghiệp tư nhân - Doanh nghiệp tập thể - Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội … *Căn cứ vào dấu hiệu về phương thức đầu tư vốn có thể chia doanh nghiệp thành - Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Hoặc - Doanh nghiệp một chủ: Là doanh nghiệp do một chủ đầu tư vốn để thành lập - Doanh nghiệp nhiều chủ: Là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở liên kết của các thành viên thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp * Căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản, Doanh nghiệp được chia thành - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn
  • 12. 2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp1.1.2. Hoạt động huy động vốn1.1.2.1. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa. Tùy theo tình hình phát triển thị trường tài chính của mỗi quốc gia, tùy theo loại hình thức doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt đông kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có hình thức huy động vốn khác nhau. Có 2 hình thức huy động vốn sở hữu chủ yếu đó là: huy động vốn chủ sở hữu và huy động nợ. Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là huy động từ:  Vốn góp ban đầu  Lợi nhuận không chia  Phát hành cổ phiếu mới Các hình thức huy đông nợ chủ yếu là huy động từ:  Tín dụng ngân hàng  Tín dụng thương mại  Tín dụng thuê mua  Phát hành trái phiếu Hoạt động sản xuất kinh doanh1.1.2.2. Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh doanh. “ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường” Hoạt động kinh doanh có đặc điểm: + Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp + Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển. Thang Long University Library
  • 13. 3 + Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động... + Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Hoạt động khác1.1.2.3. Khi doanh nghiệp hoạt động, nguồn thu của doanh nghiệp không chỉ từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp đó mà nguồn thu có thể xuất phát từ nhiều hoạt động khác, bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh bên ngoài Việt Nam. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất); chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 25%, không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Trường hợp doanh nghiệp có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật thì được bù trừ lãi, lỗ của các hoạt động này với nhau để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp Tổng quan về phân tích tài chính1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính1.2.1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp với tình hình của thị trường, ngành và của bản thân doanh nghiệp
  • 14. 4 Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện qua khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng sinh lời, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động của doanh nghiệp và xu hướng của ngành cũng như của nền kinh tế trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể ứng dụng theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mục đích người sử dụng kết quả phân tích như: mục đích tác nghiệp (đối với nội bộ), mục đích nghiên cứu (đối với các cá nhân và tổ chức bên ngoài doanh nghiệp). Ý nghĩa của phân tích tài chính1.2.1.2. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp Ngược lại hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau: - Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch ra khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn… Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:1.2.1.3. Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm: - Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn. - Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước. - Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn. - Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thang Long University Library
  • 15. 5 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp:1.2.1.4. Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu: - Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. - Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần,… - Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,… - Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. Đối với chủ sở hữu vốn: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh. Đối với nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị. Đối với nhà đầu tƣ trong tƣơng lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lời, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào. Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…
  • 16. 6 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp1.2.2. Phương pháp so sánh1.2.2.1. Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích.  So sánh về số thực hiên kì này với số thực hiện kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biên pháp khắc phục trong kì tới.  So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.  So sánh số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.  So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của của từng tổng số của mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại, các mục tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.  So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về cả số tuyệt đói và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.  Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ hai điều kiện sau:  Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích” Gốc so sánh: được chọn là gốc thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. Gọi gốc so sánh là Yo, kỳ phân tích là Y1 ta có công thức so sánh sau:  Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, nó phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán và thời gian tính toán. Phương pháp tỷ số1.2.2.2. Phân tích tỷ số là phương pháp phân tích phổ thông được sử dụng thường xuyên nhất. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong mối quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số cần xác định các định Y= Y1 – Yo Yo Thang Long University Library
  • 17. 7 mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các số liệu của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính các tỷ lệ được chia thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt đọng của doanh nghiệp.  Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: được thiết kế đo lương khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.  Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý nợ: được thiết kế để đánh giá cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu với các khoản vay.  Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý tài sản: được sử dụng để xem xét khả năng sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.  Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích tỷ lệ tài chính cho phép phân tích đầy đủ xu hướng tài chính để đưa ra đánh giá, nhận định và quyết định tài chính hợp lý. Phương pháp Dupont1.2.2.3. Bên cạnh đó, các nhà phân tích cũng sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp1.2.3. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp1.2.3.1. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiều nghiệp vụ làm tăng giảm tài sản và nguồn vốn. Việc phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó thấy được hiệu quả hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp. Việc phân tích chủ yếu dựa trên số liệu của bảng cân đối kế toán trong thời gian gần đây trong doanh nghiệp. a. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Xuất phát từ mục đích này, phân tích khái quát về tài sản nhằm đánh giá tính hợp lý của những chuyển biến về giá trị, cơ cấu tài sản.
  • 18. 8 Phân tích sự biến động các khoản mục tài sản thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của từng khoản mục tài sản trên tổng tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản của doanh nghiệp. * Phương pháp phân tích Thứ 1: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kì với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể : Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn. Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình xây dựng, bàn giao công trình. Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn. Sự biến động của tài sản cố định cho thấy qui mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Thứ 2: Xem xét việc phân bổ tài sản có hợp lý hay không và điều đó tác động như thế nào đến quá trình sản xuất kinh doanh. Để xem xét việc phân bổ tài sản cần xác định tỷ trọng của từng loại tài sản so với tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kì và đầu kì. Cụ thể : Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản. Tỷ trọng này càng lớn chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được đầu tư nhiều. Trong đó cần xem xét các chỉ tiêu sau: Tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng tài sản. Nếu chỉ tiêu này cao sẽ cho thấy tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi quá lớn, vốn không được huy động vào sản xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục. Điều này cũng dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Thang Long University Library
  • 19. 9 Tỷ trọng các khoản phải thu chiếm trong tổng tài sản. Nếu tỷ trọng này thấp chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi nợ, hạn chế được sự chiếm dụng vốn của các đối tác. Ngược lại nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ trong năm doanh nghiệp đã không tích cực thu hồi nợ, vốn của doanh nghiệp bị các đối tượng khác chiếm dụng ngày càng nhiều và doanh nghiệp cần có các biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ phải thu. Tỷ trọng của hàng tồn kho chiếm trong tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp nhiều và có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Cần tìm biện pháp giải quyết dứt điểm lượng hàng tồn kho không cần thiết đặc biệt là phải chú ý tới việc tập trung thi công dứt điểm các công trình và hạng mục công trình dở dang nhằm thu hồi vốn để sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng tài sản. Chỉ tiêu càng lớn, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng. Các tỷ trọng tăng hay giảm giữa cuối kỳ và đầu kì là hợp lý hay không do từng loại hình kinh doanh cụ thể, sự phù hợp hay không của doanh nghiệp với sự biến động của thị trường, do biến động sản xuất trong một kì. Nếu doanh nghiệp sản xuất thì tỷ trọng lượng vật liệu dự trữ so với tổng tài sản tăng đủ cho nhu cầu sản xuất là hợp lý. Nếu doanh nghiệp cần phải đầu tư trang bị tăng khả năng cạnh tranh thì tỷ suất đầu tư phải tăng hợp lí, nếu doanh nghiệp muốn chủ động hơn thì trong sản xuất thì tỉ trọng tiền so với tổng tài sản tăng mới hợp lý còn hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác tăng là không hợp lý vì như vậy thu tạm ứng không tốt, xử lí tài sản yếu chưa hợp lý . b. Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn Để đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng các chỉ tiêu: Tổng nguồn vốn, tổng số nợ phải trả và tổng vốn chủ sở hữu. Thông qua thông số biểu hiện giá trị của các chỉ tiêu ấy, ta có thể xem xét tỷ trọng của từng khoản mục nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn ở từng thời điểm cuối kỳ. Dựa trên các chỉ tiêu đó cùng với sử dụng phương pháp so sánh: so sánh sự biến động của cơ cấu nguồn vốn và so sánh sự biến động của tổng nguồn vốn theo thời gian cả về số tuyệt đối và tương đối có thể thấy được tình hình tạo lập và huy động vốn về quy mô. Ta có thể thấy được mức độ biến động về số tuyệt đối của từng chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng nguồn vốn thông qua chênh lệch về mặt tuyệt đối của từng chỉ tiêu. Qua phân tích tỷ lệ gia tăng có thể thấy được biến động tương đối theo thời gian của các chỉ tiêu đồng thời có thể phân tích biến động tỷ trọng theo thời gian của các chỉ tiêu. Bên cạnh đó, biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian các nhà phân tích có thể đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động vốn, chính sách huy động cũng như xu hướng biến động của
  • 20. 10 cơ cấu nguồn vốn huy động. Việc tăng số vốn chủ sở hữu trong kỳ về quy mô sẽ tăng cường mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp và ngược lại. Còn sự tăng lên về quy mô của nợ phải trả trong kỳ đồng nghĩa với việc giảm tính tự chủ trong tài chính của doanh nghiệp và ngược lại. c. Chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp Việc đưa ra các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn cho doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tìm nguồn vốn cần thiết mua sắm tài sản và hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ có giới hạn nguồn vốn cho những mục đích sử dụng khác nhau đồng thời đảm bảo cho các nguồn vốn được sử dụng một cách hữu hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra. Có 3 chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn là: thận trọng, mạo hiểm và dung hoà Sơ đồ 1.1. Các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn Chính sách thận trọng Chính sách mạo hiểm Chính sách dung hoà  Chính sách thận trọng: duy trì TSNH mức tối đa và nợ ngắn hạn ở mức thấp nhất. Việc dự trữ tài sản ngắn hạn nhiều và giảm nợ ngắn hạn làm cho khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp tăng cao. Nếu doanh nghiệp có tỷ trọng nợ ngắn hạn thấp thì doanh nghiệp sẽ có sự linh hoạt do nợ ngắn hạn thì sẽ dễ dàng huy động. Cũng tương tự như vậy doanh nghiệp có thể đẩy giá khoản phải trả cho người bán tăng cao mà không dễ dàng bị rỏi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Mức linh hoạt của doanh nghiệp sẽ giảm đi khi tỉ trong nợ ngắn hạn tăng lên.  Chính sách mạo hiểm: duy trì TSNH ở mức thấp và nợ ngắn hạn ở mức cao TSNH VCSH TSDH Nợ NH TSNH TSDH Nợ NH VCSH TSDH NợNH TSNH VCSH Thang Long University Library
  • 21. 11 Công ty chỉ giữ mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thi, dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu bất thường. Lập luận tương tự như vậy thì khoản lưu kho và phải thu khách hàng của công ty cũng mang giá trị thấp hơn. Thời gian quay vòng tiền ngắn: Do phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm nên vòng quay của chúng tăng và thời gian quay vòng giảm. Do đó chính sách mạo hiểm làm rút ngắn chu kì kinh doanh và dẫn tới rut ngắn thời gian quay vòn của tiền. Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao hơn: Do khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cũng như tổng giá trị của các khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ it hàng tồn kho hơn cũng sẽ tiết kiệm được chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên EBIT của doanh nghiệp cũng sẽ tăng. Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng sẽ cao hơn: Theo đuổi chiến lược này doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro như: Cạn kiệt tiềnhay không đủ tiền có được chính sách quản lý hiệu quả , mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng tồn kho, mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt chẽ để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên lợi nhuận kì vọng tăng lên. Theo đuổi việc duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao có thể khiến các doanh nghiệp gặp rủi ro trong thanh toán do phải đáo hạn khi các khoản nợ ngắn hạn đáo hạn mà các doanh nghiệp vẫn muốn có vốn. Và điều này đòi hỏi phải được đánh đổi bằng thu nhập cao hơn.  Chính sách dung hoà: sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn này là làm cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kì hạn của nguồn tài trợ. Tăng tạm thời vào tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn mà có thể được thanh toán khi tài sản lưu động giảm. Sở dĩ có điều này là vì tài sản lưu động có khả năng quay vòng nhanh nên được tài trợ bằng vốn ngắn hạn để tiết kiệm chi phí lãi vay. Tăng tài sản lưu động thường xuyên hay tài sản dài hạn mà cần nhiều thời gian để quy đổi ra thành tiền thì nên được tài trợ bằng vốn dài hạn để đảm bảo khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán. Đa số các doanh nghiệp đều sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng. Tuy nhiên còn phải tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển, những thông tin kinh tế trong và ngoài nước mới có thể quyết định sử dụng chính sách nào cho hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
  • 22. 12 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh1.2.3.2. Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính của doanh nghiệp như:  Doanh thu thuần: là lượng doanh thu mà doanh nghiệp thực tế nhận được có giá trị bằng doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu không bao gồm giá vốn hàng bán. Việc phân tích sự biến động của khoản mục doanh thu thuần giúp các bên liên quan đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hiệu quả của quá trình sản xuất.  Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí mua hàng để sản xuất sản phẩm, hàng hoá. Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự biến động của tình hình mua hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tình hình sử dụng nghuyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó, sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự thay đổi chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được hàng hoá, sản phẩm cung cấp cho thị trường.  Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng là chi phí phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hoá như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị… và chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán1.2.3.3. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong mỗi giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Để phân tích đánh giá khả năng thanh toán và các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn thanh toán, người ta sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau. a. Khả năng thanh toán hiện hành Phân tích khả năng thanh toán hiện hành là xem xét xem tài sản của doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng việc thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn hay không. Tỷ lệ thanh toán hiện hành (Rc) thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn là một trong những thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng Thang Long University Library
  • 23. 13 chuyển đổi thành tiền. Do đó hệ số thanh toán hiện hành được xác định theo công thức: Hệ số này không phải càng lớn càng tốt, vì khi một lượng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động, không sinh lời. Tính hợp lý của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.. Thông thường, chỉ cần tỷ số này ≥ 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đã được đảm bảo, ít rủi ro trong thanh toán. b. Khả năng thanh toán nhanh Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp trước các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này được xác sịnh dưa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền không bao gồm khoản mục hàng tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền do mất thời gian và chi phí tiêu thụ, nhất là hàng tồn kho kém phẩm chất. Tỷ lệ thanh toán nhanh được tính bằng công thức: Tỷ số này còn cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Nếu tỷ số này ≥ 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu tỷ số này < 1thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy tỷ số này là một tiêu chuẩn khắt khe hơn so với tỷ số khả năng thanh toán hiện hành. c. Khả năng thanh toán tức thời Tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời là tỷ số đo lương số tiền hiện tại của công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không. Tỷ số này chỉ ra lượng tiền dự trữ so với khoản nợ hiện hành. Tỷ lệ thanh toán tức thời được tính bằng công thức: Khả năng thanh toán hiện hành Tổng tài sản ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho = Tổng nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền = Nợ ngắn hạn
  • 24. 14 Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán tức thời bằng bao nhiêu là hợp lý. Thông thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt. Nếu quá lớn cho thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng tiền nhiều làm cho hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp sẽ không cao. Ngược lại, nếu tỷ số này quá nhỏ lại phản ánh một tình hình tài chính không lành mạnh, khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả ngay. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản1.2.3.4. Các tỷ lệ về khả năng quản lý tài sản được phân tích để xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu để hình thành nên các loại tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh, bao gồm: tài sản cố định và tài sản lưu động. Do đó trong quá trình phân tích ta không chỉ quan tâm đến hiệu quả sử dụng của tổng vốn mà còn phai chú trọng đến việc phân tích các thành phần cấu thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu thuần được sử dụng để tính toán một số đại lượng cần thiết cho quản lý tài sản ngắn hạn. Các tỷ lệ này cho người sử dụng thông tin cơ sở để đánh giá mức độ cân bằng tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. a. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần (vòng) Phải thu khách hàng bình quân Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không cấp tín dụng cho khách). Tuy nhiên điều đó có thể gây giảm doanh thu do chính sách cấp tín dụng cho khác hàng trở nên nghiêm ngặt hơn. b. Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản tiền phải thu (số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ, và ngược lại. Thông thường, số ngày bình quân thu hồi nợ không nên vượt quá 1.5 cho mỗi kỳ tín dụng. Kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công thức: Kỳ thu tiền trung bình = 365 (ngày) Số vòng quay các khoản phải thu Thang Long University Library
  • 25. 15 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu trong doanh nghiệp là điều khó tránh khỏi. Nhờ các chính sách bán chịu mà doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường, duy trì trì thị trường có sẵn, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị… Tuy nhiên việc bán chịu có thể khiến doanh nghiệp chịu rủi ro, đó là việc giảm giá trị hàng hoá, tốc độ chu chuyển vốn chậm, rủi ro về khả năng thu hồi nợ. Do đó doanh nghiệp cần phải quan tâm đến kỳ thu tiền trung bình và đưa ra các chính sách nhằm rút ngắn thời gian này. Tuy vậy, kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa có thể kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác, dù chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, nhưng doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu. Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh nghiệp. c. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hành tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong một kỳ kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, người phân tích có thể sử dụng tỷ số hoạt động hàng tồn kho. Chỉ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng công thức được xác đinh bằng cách lấy giá vốn hàng bán chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho. Số liệu hàng tồn kho được tính giá trị bình quân vì giá trị giá vốn hàng bán được thu thập từ báo cáo kết quả kinh doanh, phản ánh số liệu trong thời kỳ, trong khi đó giá trị hàng tồn kho được lấy từ bảng cân đối kế toán là giá trị tại một thời điểm. Công thức tính vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán (vòng) Giá trị hàng tồn kho bình quân Đối với các ngành khác nhau có chỉ tiêu hàng tồn kho khác. Những sản phẩm có yêu cầu điều kiện bảo quản cao thì có vòng quay nhanh hơn những sản phẩm khó hư hỏng. Tỷ số này có giá trị cao sẽ ủng hộ lòng tin của khách hàng vào khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nếu tỷ số thấp sẽ cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh trì trệ và kém năng động của doanh nghiệp đó. Nhưng cũng có thể doanh nghiệp tăng mức
  • 26. 16 dự trữ nguyên vật liệu khi dự đoán trước giá sản phẩm sẽ tăng hoặc do có sự gián đoạn trong khâu cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất. Bởi vậy khi so sánh cần có thêm những thông tin về dự trữ nhằm đảm bảo tính chuẩn xác. Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này đo lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp không hiệu quả sẽ phát sinh chi phí lưu trữ hàng tồn kho làm giá bán tăng. d. Thời gian quay vòng hàng tồn kho Công thức tính thời gian quay vòng hàng tồn kho: Thời gian quay hàng tồn kho = 365 (ngày) Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho ta biết trung bình kể từ khi doanh nghiệp mua hàng đến khi bán được hàng mất bao nhiêu ngày. Biến động vòng quay hàng tồn kho có thể do nhiều yếu tố tác động. Việc giảm vòng quay hàng tồn kho có thể do bán hàn chậm, quản lý hàng tồn kho kém, do chính sách doanh nghiệp cần dự trữ nguyên liệu do dự doán hoặc biết trước là giá tăng trong tương lai,… Ngược lại, việc giảm vòn quay hàng tồn kho nhưng cải tiến áp dụng trong khâu bán hàng, chất lưọng sản phẩm tăng lên. Việc doanh nghiệp duy trì hàng tồn kho thấp có thể khiến vòng quay hàng tồn kho tăng lên tuy nhiên tại một số thời điểm có thể doanh nghiệp sẽ không đủ hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của thị trường làm cho doanh thu bị giảm đi. e. Vòng quay tiền Công thức tính vòng quay tiền: Vòng quay tiền = Doanh thu thuần (vòng) Tiền và các khoản tương đương tiền Vòng quay tiền phản ánh thời gian quay vòng của tiền trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Do tiền là tài sản có tính lỏng cao nhất do đó việc dự trữ tiền và các tài sản tương đương tiền giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh doanh, mua bán hàng hoá ngay và được hưởng chiết khấu,… Tuy nhiên, việc dự trữ tiền nhiều ở mức không hợp lý có thể gây ra rất nhiều bất lợi. Ví dụ như, trong điều kiện sản xuất kinh doanh thiếu vốn thì việc dự trưc tiền nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào các tài sản khác khiến lợi nhuận trong doanh nghiệp giảm xuống; một hạn chế nữa của việc dự trữ tiền là do tiền có giá trị theo thời gian nên dưới tác động của lạm phát tiền sẽ bị mất giá dần theo thời gian. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét để có chính sách dự trữ tiền một cách hợp lý để đem lại lợi nhuận là cao nhất. f. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Thang Long University Library
  • 27. 17 Công thức tính hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần (lần) Tổng tài sản bình quân Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản đem lai bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản vận động nhanh, góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên chỉ số này phụ thuộc vào đặc diểm của ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ1.2.3.5. Các tỷ lệ này dùng để đo lường phần góp vốn của các chủ sở hữu doanh nghiệp và các nhà đầu tư, nhà tài trợ. Các chủ nợ sẽ xem xét cơ cấu và khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính. Nếu phần vốn chủ sở hữu nhỏ thì khi xảy ra rủi ro chủ yếu sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đóng góp phần vốn lớn trong cơ cấu vốn thì sẽ có trách nhiệm cao hơn đối với việc gia tăng khả năng sinh lời của các khoản đầu tư. Trên cơ sở phân tích nguồn vốn doanh nghiệp nắm bắt được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. a. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản Tỷ lệ đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tài sản. Tỷ lệ này được xác định bằng cách lấy tổng nợ chia cho tổng giá trị tài sản. Các số liệu về nợ và tài sản được thu thập từ bảg cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công thức tính tỷ lệ này là: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ phải trả (%) Tổng tài sản Tỷ số này cho biết trong 1 đồng vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng được tài trợ bằng vốn nợ, qua đó xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Thông thường, các chủ nợ với mục tiêu an toàn cho các khoản cho vay thì mong muốn tỷ số này là vừa phải, không quá cao để đảm bảo thu hồi được cả gốc và lãi vay đúng hạn. Tuy nhiên, các chủ doanh nghiệp với mục đích gia tăng lợi nhuận thì lại thích tỷ số này cao. Trong điều kiện kinh doanh bình thường, việc tăng hệ số nợ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu vì chi phí của việc sử dụng vốn nợ thường thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì việc tăng tỷ lệ này lên quá cao sẽ làm cho doanh lợi vốn chủ
  • 28. 18 sở hữu giảm sút đi nhanh chóng, doanh nghiệp có thể bị rơi vào tình trạng không thanh toán được các khoản nợ đến hạn, tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. b. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này được xác định bằng cách lấy tổng nợ chia cho giá trị vốn chủ sở hữu. Các số liệu về nợ và tài sản được thu thập từ bảg cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công thức tính tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả (%) Giá trị vốn chủ sở hữu Tỷ lệ này phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Về mặt ý nghĩa, tỷ lệ này cho biết:  Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp;  Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp. c. Khả năng thanh toán lãi vay Về nguyên tắc, việc sử dụng nợ nói chung sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhưng đối với chủ doanh nghiệp điều này chỉ thực sự có lợi khi lợi nhuận thu được phải lớn hơn khoản chi phí phải trả cho việc sử dụng các khoản nợ này. Nếu không doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả lãi, gánh nặng của các khoản lãi này sẽ gây thiệt hại trực tiếp cho chủ doanh nghiệp và các cổ đông. Khả năng trả lãi vay tức là tiềm lực của doanh nghiệp có thể thanh toán chi phí của các khoản vay nợ. Các số liệu tính toán trên số liệu thu thập được từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Công thức cụ thể như sau: Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) Chi phí lãi vay Với hệ thống kế toán của Việt Nam, chi phí lãi vay thường lấy số liệu trong phần “lãi vay” trong khoản mục chi phí tài chính của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, EBIT thường được lấy thông tin từ khoản mục “ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh” của báo cáo kết quả kinh doanh; không kể các khoản mục “lợi nhuận hoạt động tài chính” và “thu nhập từ hoạt động khác”. Mục đích của việc thanh toán EBIT không kể đến hai khoản mục trên là để xem xét khả năng sử dụng lợi nhuận từ lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp có thể đáp ứng các khoản chi phí lãi vay hay Thang Long University Library
  • 29. 19 không. Lãi vay là một khoản chi phí nên doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận trước thuế để chi trả. Tỷ lệ khả năng thanh toán lãi vay phản ánh khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ này cho biêt mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua đó, giúp đánh giá khả năng thanh toán chi phí lãi vay của doanh nghiệp. d. Tỷ lệ khả năng trả nợ Tỷ lệ khả năng trả lãi không phản ánh được toàn diện trách nhiệm nợ của doanh nghiệp vì ngoài chi phí lãi, doanh nghiệp có thể phải trả nợ gốc và các khoản chi phí khác như chi phí thuê tài chính,.. Do đó, phân tích khả năng thanh toán nợ, có thể sử dụng khả năng trả nợ. Tỷ lệ khả năng trả nợ được xác định bằng công thức sau: Tỷ lệ khả năng trả nợ = Giá vốn hàng bán + Chi phí khấu hao + EBIT (%) Nợ phải trả + Chi phí lãi vay Tỷ lệ khả năng trả nợ có thể đo lường khả năng trả nợ gốc là lãi của doanh nghiệp từ các nguồn doanh thu, khấu hao, lợi nhuận trước thuế. Tỷ lệ này cho biết mỗi đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán nợ dài hạn cần được phân tích và xem xét từ năng lực của doanh nghiệp thông qua thống kê các số liệu trong nhiều năm. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời1.2.3.6. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trên thương trường. Nhưng nếu chỉ thông qua điều đó thì không thể đánh giá được chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xâú mà nó còn phải xem xét trong mối quan hệ với chi phí và tài sản doanh nghiệp đã sử dụng, vì vậy các nhà phân tích thường bổ sung thêm những chỉ tiêu tương đối để đánh giá về mức doanh lợi của doanh nghiệp. Để phân tích, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE). a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Đây là thước đo chỉ rõ năng lực hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận và năng lực cạnh tranh. Nó cho biết một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này được đánh giá là tốt nếu nó đạt từ 5% trở nên nhưng phải xem xét tới số vòng quay của vốn để sao cho chỉ số lợi nhuận trên vốn là tốt nhất.
  • 30. 20 ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể thay đổi qua từng thời kỳ kinh doanh phụ thuộc vào sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí bán hàng. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi chi phí bán hàng tăng với tốc độ lớn sẽ làm giảm doanh thu bán hàng. Khi đó, doanh nghiệp cần có những phương pháp tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục. b. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh khả năng sinh lời trên mỗi dồng tài sản của doanh nghiệp. Công thức tính ROA là: ROA = Lợi nhuận sau thuế ( hoặc trước thuế) Tổng tài sản bình quân Trong công thức trên thì thông thường chủ doanh nghiệp sử dụng số liệu lợi nhuận sau thuế, còn các chủ nợ thì số liệu lợi nhuận trước thuế để tính. Do số liệu lợi nhuận sau thuế hoặc trước thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh trong khi số liệu tài sản lấy từ bảng cân đối kế toán, nên tài sản cần phải lấy giá trị bình quân. Về mặt ý nghĩa ROA là chỉ tiêu tổng hợp dung để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, nghĩa là 1 đồng tài sản bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chưng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tốt và đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rông như mua máy móc thiết bị, mở rông phân xưởng. c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ đầu tư vào doanh nghiệp. Công thức tính ROE là: ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Mặt khác, theo phương trình Dupont ta có: Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Thang Long University Library
  • 31. 21 Như vậy, ROE chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố:  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu  Hiệu suất sử dụng tổng tài sản  Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản Do đó khi xem xét sự biến động của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cần phân tích sự thay đổi của 3 yếu tố trên để có được quyết định tài chính đúng đắn. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể huy động VCSH trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng tốt vì có thể do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính khi mức độ mạo hiểm lớn. Do đó, khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp – phương trình Dupont1.2.3.7. Phương trình Dupont là phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập phương trình phân tích. Với phương pháp này nhà phân tích sẽ tìm được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số phản ánh tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp thành tích các tỷ số có mối quan hệ với nhau. Điều này cho phép phân tích ảnh hưởng của các nhân tố với chỉ tiêu tổng hợp. Phương trinh Dupont có 3 tác dụng chính là:  Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn  Cho phép phân tích lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.  Là cơ sở đưa ra các chính sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau đến tỷ suất sinh lời Đầu tiên là chỉ tiêu ROA: ROA = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần (1) Doanh thu thuần Tổng tài sản Như vậy, ROA bị anh hưởng bởi 2 yếu tố:  Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu  Mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
  • 32. 22 Nếu như tài sản trong doanh nghiệp được đầu tư hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là bằng nhau, nghĩa là ROA=ROE. ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế = ROE (2) Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản thì theo phương trình Dupont ta có mối quan hệ giữa ROA va ROE là ROE = Tổng tài sản x ROA (3) Vốn chủ sở hữu Kết hợp (1) và (3) ta có: ROE = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Việc sử dụng nợ trong đầu tư tài sản có tác dụng tăng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận trong kì kinh doanh. Sử dụng phương trình Dupont có ưu điểm là giúp doanh nghiệp phát hiện và tập trung khắc phục những điểm yếu của mình. Nếu ROE của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp cùng ngành thì chủ doanh nghiệp và các nhà phân tích có thể dựa vào phương trình Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác. Ngoài ra, các chỉ số trên còn dung để định hướng phát triển doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khan mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai. Nhà phân tích tài chính có thể kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phương trinh Dupont để đưa ra các kết quả phân tích chính xác nhất. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phân tích tài chính của doanh nghiệp Nhân tố chủ quan1.3.1. * Chất lượng thông tin: Thông tin dùng trong phân tích tài chính bao gồm thông tin bên ngoài và thông tin bên trong doanh nghiệp. Đó là những thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, thị phần, thị trường...; số liệu, tài liệu cần thiết thể hiện trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó chất lượng thông tin dùng trong phân tích tài chính cần phải được đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, phù hợp...Từ đó dự đoán và đưa ra các quyết định chính xác cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. * Trình độ cán bộ: Người làm công tác phân tích tài chính là người phải xác định được mục đích yêu cầu, nội dung và các chỉ tiêu cần phân tích, xác định được thời gian Thang Long University Library
  • 33. 23 và phân công trách nhiệm trong từng công việc phân tích. Đồng thời người làm công tác phân tích tài chính phải lập biểu phân tích tài chính và nhận xét đánh giá. Việc nhận xét đánh giá phải rõ ràng, rành mạch những mặt tốt, mặt chưa tốt còn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng. Tiếp đến là viết báo cáo phân tích tài chính. Người thực hiện phân tích tài chính của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác của các cán bộ này ảnh hưởng quyết định đến phương pháp phân ticsh tài chính của doanh nghiệp. Nếu được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, thường xuyên được dự các lớp tập huấn về chế độ kế toán, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích tài chính để cập nhật lại kiến thức thì phương pháp phân tích cũng như nội dung phân tích tài chính sẽ khoa học, đầy đủ và sát thực. Cán bộ làm công tác phân tích tài chính sẽ được tiếp cận với những phương pháp phân tích mới, hiện đại, được áp dụng phổ biến tại các nước công nghiệp phát triển và tìm cách áp dụng vào trong doanh nghiệp của mình tuỳ theo đặc thù của đơn vị. * Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê: Công tác kế toán, thống kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu phục vụ quá trình phân tích tài chính. Bên cạnh đó công tác kiểm toán sẽ đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên để việc phân tích tài chính trở nên chính xác, khách quan tránh định hướng sai lệch cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, sự hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán, thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phân tích tài chính. Ngoài ra, phương pháp tính toán của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân tích tài chính. Khi bắt đầu tiến hành phân tích, việc sử dụng phương pháp nào để thực hiện là tùy thuộc vào mối liên hệ giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích và mục tiêu của người thực hiện. Do đó, nếu lựa chọn được đúng phương pháp phân tích sẽ mang lại những thông tin phân tích chính xác, sát thực, từ đó giúp đưa ra được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một điều phải nhận thấy rằng, nếu sử dụng kết hợp được nhiều phương pháp phân tích một cách linh hoạt, hợp lý sẽ có thể đánh giá được nhiều mặt, nhiều khía cạnh của chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên, để làm được điều này đòi hỏi mất nhiều thời gian, gây tốn kém. Vì vậy, việc sử dụng đồng thời nhiều phương pháp phân tích thường chỉ được thực hiện khi phân tích những chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định tới những lựa chọn ra quyết định của người sử dụng kết quả phân tích. Và đối tượng được phân tích thường là tình hình tài chính trong các công ty cổ phần lớn.. * Quan điểm của chủ doanh nghiệp: Về phía người quản lý doanh nghiệp, người đặt ra yêu cầu phân tích, tổ chức công tác phân tích và cũng là người trực tiếp sử dụng các kết quả phân tích tài chính, cần phải đánh giá được tầm quan trọng của phân tích tài chính đối với điều hành doanh nghiệp. Trong các quyết định tài chính cũng như
  • 34. 24 quyết định kinh tế, người điều hành cần phải dựa vào và tham khảo kết quả phân tích tài chính của doanh nghiệp để đưa ra quyết định. Có như vậy, công tác phân tích tài chính mới được quan tâm một cách thực sự không mang tính hình thức. Nhân tố khách quan1.3.2. Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát hoặc hoàn toàn không lường trước được của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính. * Môi trường pháp lý: Nhà nước là người có quyền đặt ra quy chế bắt buộc về phân tích tài chính đối với các doanh nghiệp. Nếu các quy định này chặt chẽ sẽ bắt buộc các doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác phân tích tài chính và đưa công tác này vào nề nếp. Tính chính xác của thông tin dùng trong hoạt động phân tích tài chính phụ thuộc rất nhiều vào việc Nhà nước có đưa chế độ kiểm toán độc lập hay xác nhận của cơ quan kiểm toán Nhà nước đối với các báo cáo quyết toán của doanh nghiệp thành quy định bắt buộc hay không. Nếu không, các báo cáo quyết toán của doanh nghiệp chỉ là hình thức và đối phó với các cơ quan chức năng Nhà nước và việc dùng thông tin này vào phân tích tài chính chỉ đưa lại những kết luận không chính xác, không có lợi đối với người sử dụng nó. * Sự phát triển của công nghệ thông tin: có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Công nghệ tin học được sử dụng để lưu trữ dữ liệu, tính các tỷ lệ, tính các cân đối tài chính, đối chiếu các báo cáo tài chính với các giả thiết, phân tích các tình huống giả định… Với sự trợ giúp của công nghệ như máy tính, các phần mềm chuyên dụng hoạt động phân tích tài chính sẽ hiệu quả hơn giúp lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà đầu tư đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời. Việc tính toán, lập báo cáo thủ công sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu về tính toán nhanh chóng và kịp thời này. * Các thông tin về ngành: Hoạt động phân tích tài chính chỉ được thực hiện thực sự có hiệu quả khi có một hệ thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của ngành để sử dụng trong phương pháp so sánh khi tiến hành phân tích tài chính. Nhà nước hay các Bộ, ngành chủ quản chưa có quy định bắt buộc về hệ thống thống kê để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành như là các số liệu tham chiếu cho hoạt động phân tích tài chính của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp có căn cứ để đặt ra các chỉ tiêu phấn đấu hay khắc phục tình trạng tài chính của đơn vị mình khi chưa đạt được các chỉ tiêu trung bình ngành. Thang Long University Library
  • 35. 25 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY LẮP DẦU KHÍ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội Sơ lược về quá trình phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp2.1.1. dầu khí Hà Nội Vài nét về Công ty.2.1.1.1. - Tên đầy đủ: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội - Tên giao dịch quốc tế: HA NOI PETRO CONSULTANT CONSTRUCTION INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY - Quyết định thành lập : số 699TM-TCCP ngày 10/6/2009 của bộ Thương Mại - Địa chỉ : Số 3 tổ 13C, cụm 3, Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội. - Điện thoại : (04)33547724 - Fax: (04)33547736 - Mã số thuế: 0103956744 - Tài khoản: 0651100044006 - Người đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Văn Ánh- chức vụ: Tổng Giám Đốc Tính đến ngày 31/12/2013 - Vốn điều lệ: 15.000.000.000 Việt Nam Đồng. - Tổng số cổ phần: 1.500.000 cổ phần. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp2.1.1.2. dầu khí Hà Nội Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội được thành lập vào năm 2009 do ông Nguyễn Văn Ánh làm Tổng giám đốc. Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng với đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động, có nhiều hình thức huy động vốn sản xuất, không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ, tay nghề của kỹ sư và công nhân…chính nhờ có đường lối đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi nhuận đóng góp cho ngân sách Nhà nước không ngừng được nâng cao. Đến nay, Công ty đã có một chỗ đứng nhất định trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh.
  • 36. 26 Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí2.1.2. Hà Nội Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Công ty có đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, tổng giám đốc và ban kiểm soát, các phòng ban. Đại hội đồng cổ đông2.1.2.1. Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan cao nhất của Công ty. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH TRUNG TÂM TVTK& TVGSXD PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KĨ THUẬT- ĐẤU THẦU PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Thang Long University Library
  • 37. 27 Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ như: thông qua định hướng phát triển của Công ty, bầu và bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, quyết định bổ sung sửa đổi điều lệ Công ty… Hội đồng quản trị2.1.2.2. Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ như: quyết định chiến lược phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty, quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, quyết định đầu tư liên doanh liên kết… Ban kiểm soát2.1.2.3. Ban kiểm soát có những quyền và nhiệm vụ như: giám sát hội đồng quản trị, tổng giám đốc và người quản lý khác do hội đồng quản trị bổ nhiệm trong quản lý, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp trung thực của báo cáo tài chính xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết… Ban tổng giám đốc2.1.2.4. Bao gồm 1 tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc của Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có các quyền như: quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty… Tổ chức phòng ban2.1.2.5. Công ty có 5 phòng ban chức năng: Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty. Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân. Phối hợp với Ban chấp hành công đoàn, soạn thảo thỏa ước lao động tập thể hàng năm. Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế độ chính sách
  • 38. 28 khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân. Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh. Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ cán bộ, lực lượng công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp, đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Và cuối cùng là lập kế hoạch, chương trình đào tạo hàng năm và phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ thực hiện. Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước ban tổng giám đốc và nhà nước theo những quy định, điều lệ của kế toán Nhà nước. Trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ mà nhà nước quy định, hoạch định quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình tài sản, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Quản lý tài chính Công ty, tính toán trích nộp đầy đủ, đúng, kịp thời các khoản phải nộp ngân sách nhà nước và trích lập các quỹ Công ty. Bảo quản an toàn hồ sơ tài liệu, chứng từ, tiền mặt, séc,.. Giữ gìn bí mật tài liệu, sổ kế toán theo quy định của Công ty và pháp luật Nhà nước. Phòng Kĩ thuật-Đấu thầu: Quản lý công tác kỹ thuật, tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công, tư vấn thiết kế, công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường của Công ty. Lập hồ sơ và chịu trách nhiệm trong việc đấu thầu của Công ty. Phòng kinh doanh: Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn. Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện lập các dự án đầu tư. Chủ trì lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng tháng, quý, năm và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty. Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh của Công ty và các công tác khác được phân công theo quy định. Và cuối cùng là phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trung tâm TVTK&TVGSXD: Giám sát các công trình xây dựng về cả tiến độ và chất lượng. Cũng có thể cho thuê đối với các Công ty khác. 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây lắp dầu khí Hà Nội từ năm 2011 – 2013 Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hai báo cáo tài chính là báo cao kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm là khả quan hay không khả quan, cho phép ta có cái nhìn khái quát về thực trạng tài chính của doanh nghiệp thời điểm hiện tại. Thang Long University Library
  • 39. 29 Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp2.2.1. Tình hình tài sản2.2.1.1. Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần TVĐT xây lắp dầu khí Hà Nội (Nguồn: Tính toán từ số liệu BCĐKT) Qua bảng số liệu ở phụ lục 1,2 và biểu đồ 2.1 có thể thấy tình hình biến động các khoản mục tài sản chính của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội như sau: Tài sản ngắn hạn: tài sản ngắn hạn trong cả 3 năm 2011,2012 và 2013 đều chiếm tỷ trọng cao trong quy mô tài sản ( đều > 70%). Điều này cũng phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty vì ngành xây dựng luôn cần lượng vốn quay vòng thường xuyên để đầu tư và tìm kiếm các dự án mới. Cụ thể tình hình tài sản của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013 như sau: 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2011 2012 2013 79,24 79,99 85,22 20,76 20,01 14,78 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn