2. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-2-
Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc của công ty cổ
phần Đầu tư và thương mại TNG
Dịch Vụ Làm Khóa Luận Tốt nghiệp
Luanvantrithuc.com
Tải tài liệu nhanh qua hotline 0936885877
Zalo/tele/viber
dichvuluanvantrithuc@gmail.com
3. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-3-
MỤC LỤC
MỤC LỤC…...............................................................................................................2
Tóm tắt khóa luận........................................................................................................7
Lời nói đầu… ..............................................................................................................9
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC................................................11
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu..............................................11
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu .........................................................................11
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. .........................................................12
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân. .........................................................12
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp......................................................................14
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu.........................................................................15
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp.........................................................................16
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ ...........................................................................17
1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác...........................................................................17
1.1.3.4. Xuất khẩu gia công ........................................................................19
1.1.3.5. Buôn bán đối lưu...........................................................................21
1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu.....................................................22
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu ............22
1.2.1.1. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới .....................................22
1.2.1.2. Xác định mặt hàng xuất khẩu........................................................22
1.2.2. Lựa chọn đối tượng giao dịch. ..............................................................25
1.2.3. Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng ...................................................28
1.2.3.1 Giao dịch đàm phán .........................................................................28
1.2.3.2 Ký kết hợp đồng xuất khẩu. ............................................................31
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.................................................32
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu..................................33
4. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-4-
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu............................................................33
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu...........................35
1.3.2.1. Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường....................35
1.3.2.2. Hiệu quả tài chính ..........................................................................35
1.3.2.3. Kết quả về mặt xã hội ......................................................................36
1.3.2.4. Chỉ tiêu tổng hợp.............................................................................37
1.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận............................................................................37
1.3.2.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu..........................................38
1.3.2.7. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn ...........................................................40
1.3.2.8. Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu ...........................................................40
1.3.2.9. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu ..............................................................40
1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu..........................41
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .....................................................41
1.4.1.1. Nhân tố chính trị – luật pháp..........................................................41
1.4.1.2. Các nhân tố kinh tế – xã hội...........................................................42
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp....................................................43
1.4.2.1. Cơ chế tổ chức quản lý công ty......................................................43
1.4.2.2. Khả năng tài chính ........................................................................44
1.4.2.3 Vị trí địa lý .....................................................................................44
1.4.2.4 Uy tín của doanh nghiệp. ...............................................................45
1.5. Kết luận ........................................................................................................45
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG .....46
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG .............46
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại TNG...........................................................................................................46
2.1.1.1. Tên địa chỉ của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG ........46
2.1.1.2. Lịch sử hoạt động của công ty ........................................................46
5. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-5-
2.1.1.3 Logo của công ty.............................................................................48
2.1.2. Quy mô hiện tại của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG ........48
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần đầu tư và Thương mại TNG....49
2.1.3.1 Chức năng ........................................................................................49
2.1.3.2. Nhiệm vụ chính của Công ty..........................................................49
2.1.3.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty..............................................50
2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất ................................................................50
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG......51
2.1.6. Các sản phẩm chính của công ty............................................................55
2.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ..........................57
2.2. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại TNG .............................................................................................60
2.2.1. Tình hình xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa qua .....................60
2.2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của công ty ....................................60
2.2.1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu..............................................................63
2.2.1.3 Thị trường xuất khẩu của công ty ....................................................65
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty..67
2.2.2.1. Phân tích tình hình xuất khẩu..........................................................67
2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu.......................................68
2.2.2.2. Các biện pháp mà công ty đang áp dụng để nâng cao hiệu quả xuất
khẩu. ..............................................................................................................73
2.2.3. Đánh giá chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty...75
2.2.3.1. Những thành tựu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu hàng may mặc của công ty ...................................................................75
2.2.3.3 Nguyên nhân của những mặt hạn chế ..............................................80
2.3. Kết luận .........................................................................................................82
6. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-6-
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG.........................................................................83
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu
hàng may mặc của công ty trong thời gian tới......................................................83
3.1.1. Định hướng của toàn ngành dệt may .....................................................83
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty.........................................................88
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
hàng may mặc của công ty....................................................................................89
3.2.1 Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động marketing........................89
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm ..............................................................94
3.2.3. Thay đổi điều kiện cơ sở giao hàng .......................................................96
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................................96
3.2.5. Áp dụng hình thức thương mại điện tử................................................100
3.2.6. Cải tiến phương thức thanh toán..........................................................101
KẾT LUẬN….........................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................104
7. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-7-
Tóm tắt khóa luận
Quá trình hội nhập kinh tế giữa các nước trên thế giới hiện nay đang ngày
càng diễn ra một cách sâu rộng, xuất khẩu là nhân tố giữ một vai trò quan trọng
trong quá trình hội nhập đó. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp
phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu còn
góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất
khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm
tăng tiêu dùng nội địa, xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền
kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu làm gia
tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu, chính vì vậy xuất khẩu là
nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là một công ty chuyên xuất
khẩu hàng may mặc, xuất khẩu là hoạt động chính đem lại nguồn lợi nhuận cho
công ty, chính vì vậy việc ngày càng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
là một nhiệm vụ quan trọng của công ty. Nhận thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu
trong hoạt động sản xuất của công ty em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG”. Em đã đưa ra một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu như
khái niệm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng. Sau một thời gian được tiếp xúc trực tiếp
với hoạt động sản xuất xuất khẩu của công ty em đã nhận ra một số mặt thuận lợi
cũng như mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của công ty, từ đó đưa ra những
phân tích và một số giải pháp nhằm giúp công ty khắc phục được những mặt hạn
chế đó.
9. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-9-
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng.
Kể từ khi gia nhập WTO Việt Nam càng có thêm nhiều cơ hội để giao lưu, phát
triển kinh tế với các quốc gia trên thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển mình và hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Một trong những hoạt động cơ bản để thúc đẩy quá trình hội
nhập chính là hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các ngành khác phát
triển.
Thực tế trong những năm vừa qua, đã khẳng định vị thế của ngành dệt may
Việt Nam, là một trong những ngành xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu
trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Tuy nhiên cùng với sự phát triển đi lên
của ngành dệt may thì những doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may cũng bộc lộ không ít những khuyết điểm.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là một doanh nghiệp xuất
khẩu hàng may mặc. Trong thời gian thực tập ở công ty em nhận thấy vẫn còn
những mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Từ đó em đã chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công
ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG” nhằm nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của
công ty, và đưa ra một số biện pháp để khắc phục những mặt hạn chế trong hoạt
động kinh doanh xuất khẩu và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của
công ty Cổ phần đầu tư và thương mại TNG.
10. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-10-
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần đầu tư và Thương mại TNG.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần đầu tư và Thương mại TNG.
Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong các năm 2009 và 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp, thống kê mô tả.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: phương pháp phân tích tỷ lệ, phương
pháp so sánh, liên hệ cân đối
6. Kết cấu của Khóa luận.
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu hàng may mặc.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của
công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
TNG.
11. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-11-
CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc
gia. Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham
gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó
cũng có những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và nó liên quan đến
hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận
tải quốc tế...Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nước
ở đặc điểm là nó có sự tham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá
thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích
cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể
diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được
diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem
lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong
nước nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các
đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là
12. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-12-
phương tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn
lực khác. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa
các nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nên kinh tế toàn cầu.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng
định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều
kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các
quốc gia đang phát triển (như Việt Nam) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy
câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công nghệ:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm
phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập
khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn
vốn huy động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được,
song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi
vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Do vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng. Xuất
khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của
hoạt động nhập khẩu. Ở một số nước, một trong những nguyên nhân chủ yếu của
tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó nguồn vốn ở bên ngoài
là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi
13. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-13-
khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn
vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực .
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản
chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu
chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không
có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể
hiện:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác
như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có thể
tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản
xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản
xuất được.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay,
mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước
thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước
14. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-14-
thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho
thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các
nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được
nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn
định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc
sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua
lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây
dựng các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ
khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại
sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở
hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ
dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng
hai cách:
+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản
xuất ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất. Tuy
nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất
khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất
15. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-15-
khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp
không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường
nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu
cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả
năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu
kỳ sống của một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các
doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động tạo ra
thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ, công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào
nguồn hàng xuất khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành
một số hình thức xuất khẩu sau:
16. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-16-
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá mà trong
đó các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản
xuất trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng nước ngoài (có
thể qua một số công đoạn gia công chế biến).
Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có hàng
hoá để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phương, các cơ sở sản
xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hoá thuộc sở
hữu của doanh nghiệp.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau
cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng hoặc không cần gặp nhau trực tiếp
mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể tạo thành một
hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
* Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thông thường có hiệu quả kinh doanh cao
hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua được những
hàng hoá có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng như của khách
hàng với giá cả mua vào thấp hơn.
Thông qua thảo luận trực tiếp nên dễ dàng dẫn đến thống nhất ý kiến và ít xảy
ra những hiểu lầm đáng tiếc.
Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến
của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện
hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều
kiện thị trường nhiều biến động.
* Hạn chế của giao dịch trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hoá có thể không bán được
do những thay đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và
đôi khi bị thất thoát hàng hoá.
17. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-17-
Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp
sai lầm, bị ép giá trong mua bán.
Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có
năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường
nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí
trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính đất nước của mình
để thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng cho các doanh nghiệp đang hoạt động ngay
tại chính lãnh thổ của quốc gia đó và theo sự chỉ định của phía nước ngoài hoặc
cũng có thể bán hàng qua khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động
ngay tại chính lãnh thổ nước đó.
Đặc điểm:
- Hợp đồng ký kết là hợp đồng ngoại thương.
- Hàng hóa vật tư là đối tượng mua bán của hợp đồng xuất khẩu ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam.
- Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những thủ tục hải quan về xuất khẩu
tại chỗ như việc mở tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ và các thủ tục khác để
được hoàn thuế.
Ưu điểm của hình thức này là tăng kim ngạch xuất khẩu, giảm rủi ro trong
kinh doanh xuất nhập khẩu, giảm chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu như chi phí
vận tải, chi phí bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với
quốc gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia đó.
1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó
doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất
khẩu hàng hoá cho các đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá
trước khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh
nghiệp ngoại thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hoá, kể cả
18. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-18-
việc vận chuyển hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn
vị uỷ thác trả.
Một số lưu ý khi thực hiện xuất khẩu ủy thác:
- Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc
được nhận ủy thác xuất khẩu các loại hàng hóa trừ trường hợp danh mục cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu.
- Đối với những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì bên ủy thác
hoặc bên nhận ủy thác có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy
thác hoặc nhận ủy thác.
- Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng
ký kết theo qui định của pháp luật được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu.
Ưu điểm
- Ở khía cạnh nào đó tăng cường tiềm năng kinh doanh xuất khẩu cho công ty
nhận ủy thác nhằm duy trì khách hàng và duy trì thị trường.
- Phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
- Tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhược điểm:
- Có thể tham gia vào các tranh chấp thương mại.
- Bên ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ thủ tục và thuế xuất
khẩu và bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm liên đới.
- Để giảm thiểu tranh chấp thương mại có liên quan đến hoạt động xuất khẩu
ủy thác, các bên đi ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu nên làm một hợp đồng ủy
thác xuất khẩu.
19. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-19-
1.1.3.4. Xuất khẩu gia công
Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó
người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc
bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước
tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Hàng hoá sau khi sản
xuất xong được giao cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được trả tiền công.
Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là gia công
quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra nhập
nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công từ các
khách hàng nước ngoài đặt gia công. Sau đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành
phẩm từ các đơn vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng nước
ngoài đã đặt gia công. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia công.
Có 3 hình thức gia công quốc tế:
Nhận nguyên liệu giao thành phẩm:
Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm và không phải chịu
thuế quan nhập khẩu cho bên nhận gia công để chế biến sản phẩm và sau thời gian
chế tạo, sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này,
trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
Thực chất đây là hình thức làm thuê cho bên đặt gia công và bên nhận gia công
không được quyền chi phối sản phẩm làm ra. Ta có thể hình dung sơ đồ này như sau:
Sơ đồ 1.1: Các bước của hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm
(2) (3)
(4)
(1): Tiền công gia công.
(2): Máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, mẫu hàng.
(4): Trả sản phẩm hoàn chỉnh.
Bên đặt gia
công (nước
ngoài)
Bên đặt gia
công (nước
ngoài)
Tổ chức quá
trình sản xuất
(1)
20. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-20-
Đây là hình thức gia công xuất khẩu chủ yếu của nước ta vì công nghiệp sản
xuất nguyên phụ liệu của Việt Nam chưa phát triển, chưa tạo được nguyên liệu có
chất lượng cao.
Mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài
Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp
này, quyền sở hữu về nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia
công. Vì vậy, khi nhập trở lại các bộ phận giá trị thực tế tăng thêm đều phải chịu
thuế. Thực chất đây là hình thức bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, giúp đỡ kỹ
thuật cho bên nhận gia công và bao tiêu sản phẩm.
Kết hợp
Trong đó, bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính còn bên
nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu.
Hình thức gia công chuyển tiếp: là hình thức sản phẩm gia công của hợp
đồng gia công xuất khẩu này được sử dụng làm nguyên liệu gia công xuất khẩu
khác tại Việt Nam.
Ưu điểm của hình thức gia công xuất khẩu:
- Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thương
không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro
và khả năng thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.
- Đây là hình thức rất thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam vì các doanh
nghiệp vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về luật lệ và thị trường thế giới, chưa có
thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng qua gia công xuất khẩu vẫn có thể
tham nhập ở mức độ nhất định vào thị trường thế giới.
- Qua gia công xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức
sản xuất hàng xuất khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu và có thể tích lũy vốn.
- Rủi ro kinh doanh xuất khẩu ít vì đầu vào và đầu ra của quá trình kinh
doanh đều do phía đối tác đặt gia công nước ngoài lo.
- Đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ.
21. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-21-
Khuyết điểm của hình thức gia công xuất khẩu:
- Nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải
quan hệ được với các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một hình thức phức
tạp, nhất là trong quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số lượng,
chất lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá trình gia công.
Do đó, các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tường tận về các
nghiệp vụ và quá trình gia công sản phẩm.
- Hiệu quả xuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được chủ yếu là tiền gia công ngày
một giảm trong điều kiện cạnh tranh lớn của những đơn vị gia công cao.
- Tính phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao.
- Nếu chỉ áp dụng phương thức kinh doanh xuất khẩu thì doanh nghiệp khó
có thể xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân
phối, xây dựng thương hiệu và thiết kế kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm.
1.1.3.5. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá
được trao đổi có giá trị tương đương.
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu
về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hoá khác tương đương với trị
giá của lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức
xuất khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất
cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba.
Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang giá
chung cho giao dịch này.
Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ giá
hối đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ
để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.
22. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-22-
1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu
1.2.1.1. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới
Như chúng ta đã biết thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động
của nó đều diễn ra theo đúng quy luật như quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị….
Thật vậy thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu
thông, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường.
Để nắm rõ các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị
trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì phải nghiên cứu thị
trường. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa quan trọng sống còn
trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt là công tác xuất, nhập
khẩu của mỗi quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu và nắm
vững đặc điểm biến động của thị trường và giá cả hàng hoá thế giới là nền móng
vững chắc đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh xuất khẩu hoạt động trên thị trường
thế giới có hiệu qủa nhất.
Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả chúng ta cầm phải xem xét toàn
bộ quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá, tức là việc nghiên cứu
không chỉ trong lĩnh vực lưu thông mà còn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng.
Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và
mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: nghiên
cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.
Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những
thông tin về quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến
thị trường như môi trường kinh doanh, môi trường chính trị- luật pháp…
Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin
về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
của người tiêu dùng.
1.2.1.2. Xác định mặt hàng xuất khẩu
Theo như quan điểm của Marketing đương thời thì các nhà kinh doanh phải bán
cái mà thị trường cần chứ không phải cái mình có. Vì vậy cần phải nghiên cứu về
23. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-23-
khách hàng trên thị trường thế giới, nhận biết mặt hàng kinh doanh của công ty.
Trước tiên phải dựa vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như quy cách, chủng
loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán của người tiêu dùng từng
địa phương, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên
thị trường thể giới. Về mặt thương phẩm phải hiểu rõ giá trị hàng hoá, công dụng,
các đặc tính lý hoá, quy cách phẩm chất, mẫu mã bao gói. Để hiểu rõ vấn đề này
yêu cầu các nhà kinh doanh phải nhạy bén, có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm
để dự đoán các xu hướng biến động trong nhu cầu của khách hàng.
Trong xu thế hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải nắm bắt rõ mặt hàng mình
lựa chọn, kinh doanh đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống của sản phẩm trên
thị trường. Bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với việc tiêu thụ hàng hoá đó
trên thị trường, thông thường việc sản xuất gắn liền với việc xuất khẩu những mặt
hàng đang ở giai đoạn thâm nhập, phát triển là có nhiều thuận lợi tốt nhất. Tuy
nhiên đối với những sản phẩm đang ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái mà công ty
có những biện pháp xúc tiến có hiệu quả thì vẫn có thể tiến hành kinh doanh xuất
khẩu và thu được lợi nhuận.
Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng:
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm
vi thị trường nhất định trong thời gian nhất định (thường là một năm). Việc nghiên
cứu dung lượng thị trường cần nắm vững khối lượng nhu cầu của khách hàng và
lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm…..Cùng với
việc nắm vững nhu cầu của khách hàng là phải nắm vững khả năng cung cấp của
các đối thủ cạnh tranh và các mặt hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường không phải là cố định, nó thường xuyên biến động
theo thời gian, không gian dưới sự tác động của nhiều yếu tố. Căn cứ theo thời gian
người ta có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành ba nhóm sau:
+ Các nhân tố có ảnh hưởng tới dung lượng thị trường có tính chất chu kỳ
như tình hình kinh tế, thời vụ…
+ Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường như phát
minh, sáng chế khoa học, chính sách của nhà nước …
24. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-24-
+ Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời với dung lượng thị trường như đầu cơ
tích trữ, hạn hán, thiên tai, đình công…..
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố phải thấy được nhóm các nhân
tố tác động chủ yếu trong từng thời kỳ và xu thế của thời kỳ tiếp theo để doanh
nghiệp có biện pháp thích ứng cho phù hợp. Kể cả kế hoạch đi tắt đón đầu.
Nghiên cứu giá cả các loại hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng:
Trong thương mại giá trị giá cả hàng hoá được coi là tổng hợp đó được bao
gồm giá vốn của hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi
phí khác tuỳ theo các bước thực hiện và theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia.
Để có thể dự đoán một cách tương đối chính xác về giá cả của hàng hoá trên
thị trường thế giới. Trước hết phải đánh giá một cách chính xác các nhân tố ảnh
hưởng đến giá cả và xu hướng vận động của giá cả hàng hoá đó.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc
tế. Người ta có thể phân loại các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả theo nhiều phương
diện khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích nhu cầu. Thông thường những nhà hoạt
động chiến lược thường phân chia thành nhóm các nhân tố sau:
+ Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế, đặc biệt
là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước.
+ Nhân tố lũng đoạn của các công ty xuyên quốc gia. Đây là một trong
những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành của giá cả của các
loại hàng hoá trên thị trường quốc tế. Lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá khác
nhau trên thị trường cho một loại hàng hoá. Lũng đoạn cạnh tranh bao gồm cạnh
tranh giữa người bán với nhau, ngời mua với người mua. Trong thực tế cạnh tranh
làm cho giá rẻ đi và chất lượng nâng cao.
+ Nhân tố cung cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
cung cấp hay lượng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trường, do vậy có ảnh hưởng rất
lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố lạm phát: giá cả hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị
của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Vậy cùng với các nhân tố khác sự
xuất hiện của lạm phát làm cho đồng tiềm mất giá do vậy ảnh hưởng đến giá cả
hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi thương mại quốc tế.
25. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-25-
+ Nhân tố thời vụ: là nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ
của sản xuất và lưu thông.
Ngoài ra các chính sách của Chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các
quốc gia… cũng tác động đến giá cả. Do vậy việc nghiên cứu và tính toán một cách
chính xác giá cả của hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là một công việc khó khăn đòi
hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, nhưng đó lại là một nhân tố quan trọng
trong quyết định hiệu quả thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế.
1.2.2. Lựa chọn đối tượng giao dịch.
Căn cứ vào các kết quả của việc nghiên cứu dung lượng của thị trường, giá
cả công ty sẽ tiến hành lựa chọn phương thức giao dịch và thương nhân để tiến hành
giao dịch. Khi tiến hành giao dịch cần phải căn cứ vào lượng hàng nước đó cần
nhập, chất lượng hàng nhập, chính sách và tập quán thương mại của nước đó. Ngoài
ra điều kiện về địa lý cũng là vấn đề cần quan tâm.
Việc lựa chọn đối tượng để giao dịch cần phải dựa theo một số chỉ tiêu
như sau:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh
khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng.
+ Khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng.
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng
dành lấy độc quyền về hàng hoá.
+ Uy tín của bạn hàng.
Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất nên gặp trực tiếp tránh
những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị
trường mới chưa có kinh nghiệm. Việc lựa chọn các đối tác phù hợp là một trong
những điều kiện cần để thực hiện thắng lợi các hợp đồng thương mại quốc tế. Song
nó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người làm công tác đàm phán, giao dịch.
Nghiên cứu thị trường cung cấp hàng hoá xuất nhập khẩu (Nguồn hàng xuất
khẩu).
Hợp đồng kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu
nóiriêng thực tế là hành vi mua và bán. Bán là quan trọng và khi bán được tức là
26. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-26-
kiếm được tiền song trên thực tế mua lại là tiền đề ra và cơ sở cho hành vi kiếm
tiền. Do vậy, nghiên cứu về thị trường cung cấp hàng cho công ty để công ty lựa
chọn được nguồn hàng phù hợp có ý nghĩa rất lớn.
Dựa trên cơ sở nắm chắc nhu cầu của thị trường trên thế giới, các công ty tiến
hành nghiên cứu và xác định được các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu đó. Đối
với các công ty là các doanh nghiệp thương mại chuyên doanh XNK có thể kể đến
các nguồn hàng sau:
+ Nguồn hàng tồn kho đầu kỳ ở công ty. Xác định theo phương pháp ước tính.
+ Nguồn hàng thu gom không tập trung
+ Nguồn hàng thu gom tập trung.
Việc nghiên cứu về nguồn hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi về nguồn cung
cấp mà đòi hỏi phải xác định rõ về khả năng cung ứng của từng nguồn cụ thể như:
+ Khối lượng hàng hoá mà mỗi nguồn có thể cung cấp.
+ Quy cách, chủng loại hay chất lượng của hàng hoá.
+ Thời điểm hàng hoá có thể thu mua.
+ Đơn giá ứng với từng loại hàng hoá và phương thức mua.
+ Đặc điểm kinh doanh của từng khách hàng.
Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn
hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và đang sẵn sàng đưa
vào lưu thông. Với nguồn hàng này doanh nghiệp chỉ cần đóng gói là có thể xuất
khẩu được.
Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc
không xuất hiện trên thị trường. Đối với các nguồn này đòi hỏi doanh nghiệp XNK
phải có đầu tư, có đặt hàng hợp đồng kinh tế… thì người sản xuất mới tiến hành sản
xuất. Việc nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn có mục đích xác định mặt hàng dự
định kinh doanh xuất khẩu có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu của thị trường
nước ngoài về những chỉ tiêu như vệ sinh thực phẩm hay không, dựa trên cơ sở đó
người XNK có những hướng dẫn cho người cung cấp điều chỉnh phù hợp với yêu
cầu của thị trường nước ngoài.
Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác định được giá cả của
hàng hoá trong nước so với giá cả quốc tế như thế nào? Để từ đây có thể tính được
27. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-27-
doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận là bao nhiêu từ đó đưa quyết định chiến lược
kinh doanh của từng công ty.
Ngoài ra, qua nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu biết được chính sách quản lý
của nhà nước về mặt hàng đó như thế nào? Mặt hàng đó có được phép xuất khẩu
không? Có thuộc hạn ngạch xuất khẩu không? Có được nhà nước khuyến khích
không?
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường hàng hoá thế giới (thị
trường xuất khẩu và thị trường trong nước (thị trường nguồn hàng xuất khẩu) công
ty tiến hành đánh giá, xác định và lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất khẩu phù hợp
với nguồn lực và các điều kiện hiện có của công ty để tiến hành kinh doanh xuất
nhập khẩu một cách có hiệu quả nhất.
Lập phương án kinh doanh:
Trên cơ sở những kết quả thu lượm trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh. Phương án này là kế hoạch
hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
a. Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân
Trong bước này, người xây dựng chiến lược cần rút ra những nét tổng quát
về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
b. Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh
c. Đề ra mục tiêu
Những mục tiêu đề ra trong một phương án kinh doanh bao giờ cũng là một
mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng hoá, với giá cả bao nhiêu, sẽ thâm
nhập vào thị trường nào…
d. Đề ra biện pháp thực hiện
Những biện pháp này là công cụ để đạt được mục tiêu đề ra. Những biện
pháp này bao gồm cả biện pháp trong nước và ngoài nước, trong nước như: đầu tư
vào sản xuất, cải tiến bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua…
Những biện pháp ngoài nước như: Đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở
nước ngoài, mở rộng mạng lưới đại lý.
28. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-28-
e. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh được thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu hoặc hàng nhập khẩu.
+ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn.
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
+ Chỉ tiêu hoà vốn.
Sau khi phương án kinh doanh đã được đề ra, đơn vị kinh doanh phải cố
gắng tổ chức thực hiện phương án thông qua việc quảng cáo, bắt đầu chào hàng
chuẩn bị hàng hoá…
1.2.3. Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng
1.2.3.1 Giao dịch đàm phán
Các bước đàm phán.
Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau giữa người xuất khẩu và người
nhập khẩu thì phải qua 1 quá trình giao dịch. Trong buôn bán quốc tế thường bao
gồm những bước giao dịch chủ yếu sau:
Hỏi giá (Inquiry)
Đây có thể coi là lời thỉnh cầu bước vào giao dịch. Nhưng xét về phương
diện thương mại thì đây là việc người mua đề nghị người bán cho mình biết giá cả
và các điều kiện để mua hàng.
Nội dung của một hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số
lượng, thời gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà người mua hàng có thể trả cho
mặt hàng đó thường được người mua giữ kín, nhưng để tránh mất thời gian hỏi đi
hỏi lại, người mua nêu rõ những điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho
việc quy định giá: loại tiền, thể thức thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng.
Chào hàng (Offer)
Đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng như vậy phát giá có thể do người bán
hoặc người mua đưa ra. Nhưng trong buôn bán khi phát giá chào hàng, là việc
người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình.
Trong chào hàng ta nêu rõ: tên hàng, quy cách, phẩm chất, giá cả số lượng,
điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn mua hàng, điều kiện thanh toán bao bì ký mã
hiệu, thể thức giao nhận… trong trường hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với
29. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-29-
nhau hoặc điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì giá chào hàng có khi chỉ nêu
những nội dung cần thiết cho lần giao dịch đó như tên hàng. Những điều kiện còn
lại sẽ áp dụng những hợp đồng đã ký trước đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng
giữa hai bên.
Trong thương mại quốc tế người ta phân biệt hai loại chào hàng chính: Chào
hàng cố định (Firm offer) và chào hàng tự do (Free offer).
Đặt hàng (Oder)
Đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra
dưới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng người mua nêu cụ thể về hàng hoá định
mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Thực tế người ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ thường xuyên.
Bởi vậy, ta thường gặp những đặt hàng chỉ nêu: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số
lượng, thời hạn giao hàng và một vài điều kiện riêng biệt đối với lần đặt hàng đó.
Về những điều kiện khác, hai bên áp dụng điều kiện chung về thoả thuận với nhau
hoặc theo những điều kiện của hợp đồng ký kết trong lần trước.
Hoàn giá (Counter-offer)
Khi nhận được chào hàng (hoặc đặt hàng) nếu không chấp nhận hoàn toàn
giá chào hàng (đặt hàng) đó mà đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn
giá, chào hàng trước coi như huỷ bỏ trong thực tế, một lần giao dịch thường trải qua
nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc.
Chấp nhận giá (Acceptance)
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc
đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra khi đó hợp đồng được thành lập. Một chấp thuận
có hiệu lực về mặt pháp luật, cần phải đảm bảo những điều kiện dưới đây.
- Phải được chính người nhận giá chấp nhận
- Phải đồng ý hoàn toàn về điều kiện với mọi nội dung của chào hàng.
- Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát ra đề nghị.
Xác nhận (Confirmation)
Hai bên mua bán sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện
giao dịch, có khi cẩn thận ghi lại mọi điều đã thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn
kiện xác nhận. Văn kiện do bên bán gửi thường gọi là nhận bán hàng do bên mua
30. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-30-
gửi và giấy xác nhận mua hàng. Xác nhận thường được lập thành 2 bản, bên xác
nhận ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản rồi gửi trả lại
một bản.
Các bước giao dịch của hoạt động thương mại quốc tế có thể tóm tắt sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Các bước giao dịch của hoạt động thương mại quốc tế
Các hình thức đàm phán
Đàm phán giao dịch qua thư tín.
Ngày nay đàm phán thông qua thư tín và điện tín vẫn còn là môt hình thức
chủ yếu để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc
ban đầu thường qua thư từ. Ngay cả sau này khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực
tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải qua thư từ thương mại.
So với việc gặp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí. Trong
cùng một lúc có thể giao dịch với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Người
viết thư có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ tranh thủ ý kiến nhiều người và có thể
khéo léo dấu kín ý định thực sự của mình.
Những việc giao dịch qua thư tín thường đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có
thể cơ hội mua bán sẽ trôi qua. Tuy nhiên với sự phát triển của mạng Internet như
hiện nay thì nhược điểm này đã được khắc phục phần nào. Với đối phương khéo léo
già dặn thì việc phán đoán ý đồ của họ qua lời lẽ trong thư là một việc rất khó khăn.
Giao dịch đàm phán qua điện thoại
Việc đàm phán qua điện thoại nhanh chóng, giúp các nhà kinh doanh tiến
hành đàm phán một cách khẩn trương đúng vào thời điểm cần thiết. Nhưng phí tổn
điện thoại giữa các nước rất cao, do vậy các cuộc đàm phán bằng điện thoại thường
bị hạn chế về mặt thời gian, các bên không thể trình bày chi tiết, mặt khác trao đổi
qua điện thoại là trao đổi bằng miệng không có gì làm bằng chứng những thoả
Hỏi giá Chào hàng Đặt hàng Hoàn giá
Chấp nhận
Xác nhận
31. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-31-
thuận, quyết định trao đổi. Bởi vậy điện thoại chỉ được dùng trong những trường
hợp cần thiết, thật khẩn trương sợ lỡ thời cơ, hoặc trường hợp mà mọi điều kiện đã
thoả thuận song chỉ cần chờ xác định nhận một vài chi tiết… khi phải sử dụng điện
thoại, cần chuẩn bị thật chu đáo để có thể trả lời ngay mọi vấn đề được nêu lên một
cách chính xác. Sau khi trao đổi bằng điện thoại cần có thư xác định nội dung đã
đàm phán, thoả thuận.
Giao dịch đàm phán bằng cách gặp trực tiếp
Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về
mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán là hình thức
đàm phán đặt biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn
đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín hoặc điện
thoại đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả.
Hình thức này thường được sử dụng khi có nhiều điều kiện phải giải thích
cặn kẽ để thuyết phục nhau hoặc về những hợp đồng lớn, phức tạp.
1.2.3.2 Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng xuất
khẩu. Hợp đồng xuất khẩu thường được thành lập dưới hình thức văn bản. Ở nước
ta, hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất khẩu. Đây là
hình thức tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Ngoài ra nó còn tạo thuận lợi
cho thống kê, theo dõi, kiểm tra việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng, các bên cần chú ý một số quan điểm sau:
- Cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần
thiết trước khi ký kết.
- Mọi điều kiện cần rõ ràng tránh tình trạng mập mờ, có thể suy luận ra
nhiều cách.
- Mọi điều khoản của hợp đồng phải đúng với luật lệ của hai quốc gia
và thông lệ quốc tế.
- Ngôn ngữ của hợp đồng là ngôn ngữ hai bên cùng chọn và thông hiểu
Một hợp đồng xuất khẩu thường gồm những phần sau:
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký hợp đồng
32. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-32-
- Tên và địa chỉ của các bên ký kết
- Các điều khoản của hợp đồng như:
+ Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, bao bì, ký mã hiệu
+ Giá cả, đơn giá, tổng giá
+ Thời hạn và địa điểm giao hàng, điều kiện giao nhận
+ Điều kiện thanh toán
- Điều kiện khiếu nại, trọng tài
+ Điều kiện bất khả kháng
+ Chữ ký của hai bên
Với những hợp đồng phức tạp nhiều mặt hàng thì có thêm các phục lục là những
bộ phận không thể tách rời cuả hợp đồng.
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Đây là một là một công việc tương đối phức tạp nó đòi hỏi phải tuân thủ luật
quốc gia và luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyền lợi quốc gia và uy tín của doanh
nghiệp. Để bảo đảm yêu cầu trên doanh nghiệp thường phải tiến hành các bước chủ
yếu sau:
Sơ đồ 1.3: Các bước tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Tuỳ thuộc vào từng hoạt đồng xuất khẩu mà cán bộ xuất khẩu phải thực hiện
các nghiệp vụ khác nhau. Trình tự các nghiệp vụ cũng không cố định.
Xin giấy phép Kiểm tra chất
lượng
Chuẩn bị hàng Thủ tục
Kiểm tra
hàng hóa
Giải quyết
tranh chấp
Thủ tục thanh
toán
Mua bảo hiểm
Giao hàng Làm thủ tục
hải quan
33. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-33-
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để
xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết
quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, trong đó kết quả chỉ phản ánh
kết quả kinh tế thu được như doanh thu bán hàng. Đứng trên góc độ này thì phạm
trù hiệu quả đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp
tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
trong các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện trình
độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh doanh, nó
phản ảnh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày càng quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy Đảng và nhà nước luôn coi trọng lĩnh vực
này và nhấn mạnh “nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng như sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và công ngiệp hoá của nước ta tiến hành nhanh hay chậm,
điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại”. Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu là mối quan tâm
hàng đầu của bất kỳ nền kinh tế nói chung và cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là
phương hướng cơ bản để xác định phương hướng hoạt động xuất khẩu. Tuy vậy
hiệu quả đó là gì? như thế nào là có hiệu quả? Không phải là vấn đề đã được thống
nhất. Không thể đánh giá được mức độ đạt được hiệu quả kinh tế của hoạt động
xuất khẩu khi mà bản thân phạm trù này chưa được định rõ bản chất và những biểu
hiện của nó. Vì vậy, hiểu đúng bản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu cũng như
mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh tế xuất khẩu của mỗi thời kỳ là vấn đề có ý nghĩa
thiết thực không những về lý luận thống nhất quan niệm về bản chất của hiệu quả
kinh tế xuất khẩu mà còn là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế xuất khẩu, xác định yêu cầu đối với việc đề ra mục tiêu và biện
pháp nâng cao hiệu của kinh tế ngoại thương. Cho đến nay còn có nhiều cách nhìn
34. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-34-
nhận khác nhau về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả xuất khẩu nói riêng.
Quan niệm phổ biến là hiệu quả kinh tế xuất khẩu là kết quả của quá trình sản xuất
trong nước, nó được biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra.
Cần phân biệt rõ khái niệm “kết quả” và “hiệu quả”. Về hình thức hiệu quả
kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái
thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự
bản thân mình, kết quả chưa thể hiện nó tạo ra ở mức nào và với chi phí là bao
nhiêu.
Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ nói riêng là phải
phấn đấu đạt được kết quả, nhưng không phải là kết quả bất kỳ mà phải là kết quả
có mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào đó. Nhưng kết quả có được ở mức độ nào với
giá nào đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết
quả. Vì vậy, đánh giá hoạt động kinh tế xuất khẩu không chỉ là đánh giá kết quả mà
còn là đánh giá chất lượng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải
chỉ là chúng ta xuất khẩu được bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá mà còn là với chi phí
bao nhiêu để có được kim ngạch xuất khẩu như vậy. Mục đích hay bản chất của
hoạt động xuất khẩu là với chi phí xuất khẩu nhất định có thể thu được lợi nhuận
lớn nhất. Chính mục đích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào để đạt
được kết quả lớn nhất.
Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lượng hàng hoá xuất khẩu, tổng trị
giá hàng hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động xuất
khẩu chứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu được, nó chưa
thể hiện kết quả đó được tạo ra với chi phí nào
Hiệu quả kinh tế = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
Nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trìu tượng và chưa chính xác. Điều cốt lõi là
chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả được thể hiện như thế nào. Trong hoạt động xuất
khẩu, kết quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu được do xuất khẩu đem lại và chi
phí đầu vào là toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng có liên quan đến hoạt
động xuất khẩu bao gồm chi phí mua hoặc chi phí sản xuất gia công hàng xuất
35. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-35-
khẩu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu
và những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu.
Từ những nhận xét trên ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu như sau:
Doanh thu ngoại tệ do xuất khẩu đem lại
Hiệu quả xuất khẩu =
Chi phí liên quan đến hoạt động xuất khẩu
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định
được doanh thu tiêu thụ, lỗ lãi trong kinh doanh và kết quả kinh doanh. Đánh giá
hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Qua
đó, cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu
cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá
đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc thực hiện các hợp
đồng xuất khẩu tiếp theo. Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá thông qua hệ thống các
chỉ tiêu:
1.3.2.1. Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường
Kết quả của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của
mình trên thị trường xuất khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối
quan hệ với khách hàng nước ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu
…Các kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai
thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về
thị trường lớn hơn.
Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình
trên thương trường: sản phẩm của mình có được ưa thích, được nhiều người hay
biết không? Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không vi phạm hợp
đồng.
1.3.2.2. Hiệu quả tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông quan
khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả
các nguồn vốn trong kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu:
36. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-36-
+, Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): Độ lớn (khối lượng) tiền của chủ sở hữu hoặc
của các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp. Là yếu tố chủ chốt quyết định
đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô (tầm cỡ) cơ hội có thể khai thác.
+, Vốn huy động: Vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp... phản ánh khả năng thu
hút các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp (do nhiều yếu tố tác động) là khác
nhau. Yếu tố này tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội của doanh
nghiệp.
+, Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Chỉ tiêu được tính theo % từ nguồn lợi
nhuận thu được giành cho bổ sung nguồn vốn tự có. Phản ánh khả năng tăng trưởng
vốn tiềm năng và quy mô kinh doanh mới.
+, Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường: Thường biến động, thậm
chí rất lớn. Phản ánh xu thế phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá của thị
trường về sức mạnh (hiệu quả) của doanh nghiệp trong kinh doanh.
+, Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: Bao gồm các khả năng trả lãi cho nợ
dài hạn (từ lợi nhuận) và khả năng trả vốn trong nợ dài hạn (liên quan đến cơ cấu
vốn dài hạn), nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền mặt để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (tài khoản vãng lai) - thường thể hiện qua vòng
quay vốn lưu động, vòng quay dự trữ hàng hoá, vòng qua tài khoản thu/chi... phản
ánh mức độ “lành mạnh” của tài chính doanh nghiệp, có thể liên quan trực tiếp đến
phá sản hoặc vỡ nợ.
+, Các tỷ lệ khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể qua các chỉ tiêu cơ bản: % lợi nhuận trên doanh thu (lượng lợi
nhuận thu được trên một đơn vị tiền tệ doanh thu), tỷ suất thu hồi đầu tư (% về số
lợi nhuận thu được trên tổng số vốn đầu tư).
1.3.2.3. Kết quả về mặt xã hội
Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực hiện các hoạt động
xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất nước. Do vậy, doanh nghiệp
phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh
37. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-37-
những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và không xuất khẩu những mặt
hàng mà Nhà nước cấm.
Khả năng thu ngoại tệ về cho đất nước, đây là nguồn vốn quan trọng để thoả
mãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng
như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay,
xuất khẩu. Trong khi mức viện trợ là bị động và có hạn, còn đi vay sẽ tạo thêm gánh
nặng cho nền kinh tế thì xu hướng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát triển
được coi như một chiến lược quan trọng mà hầu hết các nước đều ứng dụng.
Tạo công việc cho lao động. Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp
trong nước, khi hoạt động xuất khẩu phát triển thì sẽ cần nhiều lao động để nâng
cao hiệu quả sản xuất, từ đó cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn
việc làm, tạo nguồn thu nhập.
1.3.2.4. Chỉ tiêu tổng hợp
Tsx
Tsd
Hqdth
Trong đó:
Hqdthu: hiệu quả doanh thu
Tsd: thu nhập quốc dân có thể sử dụng được.
Tsx: thu nhập quốc dân được sản xuất ra.
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập quốc dân của một quốc gia tăng giảm như thế nào
trong thời kỳ tính toán khi có thương mại quốc tế. Nếu tương quan lớn hơn 1
thương mại quốc tế đã làm tăng thu nhập quốc dân, và ngược lại nếu chỉ tiêu này
nhỏ hơn 1 thì thu nhập quốc dân giảm.
1.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động.
38. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-38-
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công thức:
TR = P x Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
P: Giá cả hàng xuất khẩu
Q: Số lượng hàng xuất khẩu
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra của doanh thu xuất khẩu so
với chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức:
Lợi nhuận xuất khẩu = TR – TC
LNKT = TR – TCKT
L.Ntt = TR – TCtt
Trong đó: TC: tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
LNKT:Lợi nhuận kinh tế
TCKT: Chi phí
LNtt: Lợi nhuận tính toán
TCtt: Chi phí tính toán.
1.3.2.6. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
Hiệu quả của việc xuất khẩu được xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu
được do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc
sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó.
* Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tương đối nó có thể tính
theo hai cách:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
%
100
x
TR
P
p
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
%
100
x
TC
P
p
39. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-39-
Trong đó:
p : Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu.
P : Lợi nhuận xuất khẩu.
TR : Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu.
TC : Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu.
Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
p < 1 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
* Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu:
Cx
Tx
Hx
Trong đó: Hx: Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu.
Tx: Doanh thu (bằng ngoại tệ từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá, dịch vụ
(giá quốc tế))
Cx: tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả vận
tải đến cảng xuất (giá trong nước)
Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với đơn vị chi phí trong nước.
Tổng giá thành xuất khẩu là tổng chi phí sản xuất hàng xuất khẩu, các chi phí
mua và bán xuất khẩu.
Thu ngoại tệ xuất khẩu là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu tính
theo giá FOB.
Thu nhập nội tệ của hàng xuất khẩu là số ngoại tệ thu được do xuất khẩu tính
đổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành.
* Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu:
Thu nhập ngoại Giá thành nguyên
tệ xuất khẩu liệu ngoại tệ
Giá thành xuất khẩu nội tệ
Tỷ lệ thu
nhập ngoại =
tệ XK
-
40. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-40-
Tổng giá thành nội tệ xuất khẩu (VND)
Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu (USD)
Thu nhập nội tệ xuất khẩu – Giá thành xuất khẩu nội tệ
Giá thành xuất khẩu nội tệ
1.3.2.7. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
Lợi nhuận xuất khẩu
Hiệu qủa sử dụng vốn = 100%
Vốn
Doanh thu xuất khẩu
Số vòng quay của vốn = 100%
Mức dự trữ bình quân
1.3.2.8. Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu
%
100
x
Cx
Tx
Dx
Trong đó: Dx: Doanh lợi xuất khẩu
Tx: Thu nhập bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ được chuyển đổi ra
tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Ngoại thương (sau khi trừ mọi chi
phí bằng ngoại tệ)
Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
1.3.2.9. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
Là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ
Tổng chi phí (VND)
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu =
Doanh thu xuất khẩu (USD)
Giá thành
chuyển đổi =
xuất khẩu
Tỷ lệ lỗ lãi
xuất khẩu =
41. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-41-
* Điểm hoà vốn là điểm mà TSNTXK (tỷ suất ngoại tệ XK) = TGHĐ ( Tỷ
giá hối đoái)
Nếu TSNTXK > TGHĐ : không nên xuất khẩu
Trong buôn bán quốc tế, với mọi trường hợp đều không thể dùng các thủ
thuật gian dối. Muốn nâng cao lợi nhuận phải cố gắng từng bước, cải tiến hoạt động
thương mại, phải nẵm vững và tiến hành theo quy trình, không thể nóng vội đốt
cháy giai đoạn. Nếu không tôn trọng nguyên tắc trên dễ dẫn đến thua thiệt trong
kinh doanh. Dù là có kinh nghiệm sành sỏi lão luyện hay người mới vào nghề, đều
phải tuân thủ các bước đi. Đó là việc quan trọng nhất của các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu.
1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
Bất kỳ một hoạt động thương mại nào cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi
trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó khăn, kìm
hãm sự phát triển của hoạt động này.
Đối với hoạt động xuất khẩu - một trong những hoạt động quan trọng của
thương mại thì ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động này càng trở
nên mạnh mẽ bởi trong thương mại quốc tế các yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh rất phong phú và phức tạp. Ta có thể phân chia các nhân tố thuộc môi trường
kinh doanh tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thành các nhóm
sau:
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.1.1. Nhân tố chính trị – luật pháp.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được tiến hành thông qua các chủ thể
ở hai hay nhiều môi trường chính trị – pháp luật khác nhau, thông lệ về thị trường
cũng khác nhau. Tất cả các đợn vị tham gia vào thương mại quốc tế đều phải tuân
thủ luật thương mại trong nước và quốc tế. Tuân thủ các chính sách , quy định của
nhà nước về thương mại trong nước và quốc tế :
- Các quy định về khuyến khích , hạn chế hay cấm xuất khẩu một số mặt hàng.
- Các quy định về thuế quan xuất khẩu.
42. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-42-
- Các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia vào
hoạt động xuất khẩu.
- Phải tuân thủ pháp luật của nhà nước đề ra. Các hoạt động kinh doanh
không được đi trái với đường lối phát triển của đất nước.
1.4.1.2. Các nhân tố kinh tế – xã hội.
Sự tăng trưởng của kinh tế của đất nước. Sản xuất trong nước phát triển sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng xuất khẩu, làm tăng khả năng cạnh
tranh của hàng xuất khẩu về mẫu mã, chất lượng, chủng loại trên thị trường thế
giới. Nền kinh tế của một quốc gia càng phát triển thì sức cạnh tranh về hàng xuất
khẩu của nước đó trên thị trường thế giới sẽ không ngừng được cải thiện.
Sự phát triển của hoạt động thương mại trong nước cũng góp phần hạn chế
hay kích thích xuất khẩu, bởi nó quyết định sự chu chuyển hàng hoá trong nội địa
và thế giới.
Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường
hàng hoá trong nước và thế giới, do vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh xuất khẩu.
Hệ thống tài chính, ngân hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu. Hoạt động xuất khẩu liên quan mật thiết với vấn đề thanh toán quốc tế, thông
qua hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia. Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì
việc thanh toán diễn ra càng thuận lợi , nhanh chóng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho các đơn vị tham gia kinh doanh xuất khẩu.
Trong thanh toán quốc tế thường sử dụng đồng tiền của các nước khác nhau,
do vây tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Nếu tỷ giá hối
đoái lớn hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động
xuất khẩu. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái mà nhỏ hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì
doanh nghiệp không nên xuất khẩu. Để có biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp
phải hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái hiện hành của nhà nước và theo dõi
biến động của nó từng ngày.
Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất
khẩu. Hoạt động xuất khẩu không thể tách rời hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống
thông tin liên lạc , vận tải ... từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thực hiện hợp
43. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị Doanh nghiệp
-43-
đồng, vận chuyển hàng hoá và thanh toán. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu và góp phần hạ thấp chi phí cho đơn vị kinh
doanh xuất khẩu.
Ngoài ra, sự hoà nhập và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, sự
tham gia vào các tổ chức thương mại như: AFTA, APEC, WTO,.... sẽ có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động xuất khẩu.
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Đây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và
điều chỉnh nó theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của
mình. Có thể kể đến các nhân tố sau:
1.4.2.1. Cơ chế tổ chức quản lý công ty.
Nếu cơ chế tổ chức bộ máy hợp lý sẽ giúp cho các nhà quản lý sử dụng tốt
hơn nguồn lực của công ty., sẽ nâng cao được hiệu quả của kinh doanh của công ty.
Còn nếu bộ mấy cồng kềnh, sẽ lãng phí các nguồn lực của công ty và hạn chế hiệu
quả kimh doanh của công ty.
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là nơi
xây dựng những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu đồng thời
giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh
doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Một chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của
thị trường và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi của các cán bộ doanh
nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy
được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn
kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất
kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh đối phó được với
những biến đổi của môi trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách
nhanh nhất hiệu quả nhất.