SlideShare a Scribd company logo
1 of 162
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THU MAI
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ TƯ SẢN
Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THU MAI
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ TƯ SẢN
Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 62 22 03 08
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC BÁCH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Lê Thị Thu Mai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến luận án 6
1.2. Giá trị của những công trình tổng quan và những nội dung luận án tập
trung nghiên cứu 21
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỂM
TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN VÀ DÂN CHỦ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 25
2.1. Quan niệm về dân chủ và các cách tiếp cận dân chủ 25
2.2. Quan niệm và những nội dung tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư
sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa 43
2.3. Những yếu tố tác động tới sự tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư
sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa 53
Chương 3: THỰC CHẤT NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG, KHÁC BIỆT
GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ SỰ
VẬN DỤNG TRONG XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY 71
3.1. Thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và
dân chủ xã hội chủ nghĩa 71
3.2. Thực trạng vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ
tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 103
Chương 4: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG NHỮNG ĐIỂM
TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN VÀ DÂN CHỦ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 119
4.1. Yêu cầu đối với việc vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa
dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 119
4.2. Giải pháp nhằm tiếp tục vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt
giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 127
KẾT LUẬN 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ vốn là một giá trị phổ biến xuất phát từ thực tiễn sản xuất và
sinh hoạt của nhân loại từ thời nguyên thủy xa xưa - dân chủ nguyên thủy.
Sau đó, dân chủ còn là khát vọng và là mục tiêu đấu tranh không ngừng của
đại đa số nhân dân trong lịch sử hình thành và phát triển tiếp theo của xã hội
loài người. Thực tế cho thấy, vấn đề dân chủ đã và đang được các nhà tư
tưởng, các nhà hoạt động chính trị trong mọi thời đại, từ thời cổ đại đến nay,
tiếp tục quan tâm và bàn luận. Lịch sử xã hội loài người đã trải qua một quá
trình hình thành và phát triển thực tiễn, lý luận và các chế độ dân chủ khác
nhau: dân chủ nguyên thủy (khi chưa có chế độ tư hữu, giai cấp); chế độ dân
chủ chủ nô, chế độ dân chủ tư sản và ngày nay, theo quan điểm mácxít, là chế
độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa cộng sản là đích đến mà dù sớm hay muộn, tất cả nhân loại sẽ
vươn tới; là xã hội tốt đẹp trong đó mọi người đều có cuộc sống ấm no, tự do
và hạnh phúc. Dân chủ là một trong những giá trị, đặc trưng cơ bản thuộc về
bản chất của xã hội cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội.
Vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và xuất phát từ điều
kiện, hoàn cảnh thực tế của Việt Nam, trong di sản lý luận của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, tư tưởng về dân chủ và thực hành dân chủ là
một trong những nội dung quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc, to lớn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng, dân chủ có nghĩa "dân là chủ" và
"dân làm chủ"; rằng, "dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân".
Trong thời đại ngày nay, đối với dân tộc Việt Nam, thực hiện tốt dân chủ
là một trong những mục tiêu và động lực cơ bản để hội nhập và phát triển
theo con đường cách mạng mà Đảng và dân tộc ta đã xác định. Có thể nói,
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử mà chúng ta đạt được trong công
cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó không thể không nói đến nền
2
dân chủ xã hội chủ nghĩa, cho dù vẫn đang trong quá trình từng bước hoàn
thiện, cụ thể hoá, thực thi và đã có nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, như Đại hội XII của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ, nhận thức về dân chủ trong một bộ phận cán
bộ, đảng viên và nhân dân còn hạn chế; tình trạng tách rời, thậm chí đối lập
giữa dân chủ và kỷ cương, pháp luật còn tồn tại ở nhiều nơi; quyền làm chủ
của nhân dân ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực còn bị vi phạm; có lúc, có nơi, việc
thực hiện dân chủ còn hạn chế hoặc mang tính hình thức; có tình trạng lợi
dụng dân chủ gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối, ảnh hưởng đến an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội [38, tr.168]… Đã xuất hiện không ít
những hoài nghi về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng,
rằng: Liệu dân chủ xã hội chủ nghĩa có "dân chủ hơn" dân chủ tư sản hay
không? Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là gì? Và có gì giống, khác với
dân chủ tư sản mà các nước phương Tây đang xây dựng? Tại sao có những
nước thực hiện dân chủ thành công, trong khi các nước khác lại thất bại? Tại
sao việc đánh giá thế nào là dân chủ và không dân chủ lại không giống nhau
giữa các nước? Đâu là mô hình dân chủ chung cho các quốc gia khi mà các
nước trên thế giới đang ngày càng xích lại gần nhau và Việt Nam học hỏi
được kinh nghiệm gì về xây dựng dân chủ ở các quốc gia đó?
Nghiên cứu về dân chủ xã hội chủ nghĩa phải vừa xuất phát từ nguồn cội
của nó là "dân chủ nguyên thủy" với "nội hàm gốc" là "quyền lực của nhân
dân", vừa phải kế thừa những giá trị của chế độ dân chủ tư sản - một chế độ
dân chủ ra đời trước dân chủ xã hội chủ nghĩa hàng thế kỷ, với cả những thành
quả, giá trị lẫn những hạn chế của nó - trên cơ sở làm rõ những điểm tương
đồng và khác biệt giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản sẽ có ý
nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu những điểm "tương đồng" và những "khác biệt" của dân chủ
xã hội chủ nghĩa so với dân chủ tư sản có ý nghĩa cấp thiết vì sẽ khắc phục
được cả hai xu hướng lệch lạc hiện nay: Một là, xu hướng bảo thủ với tư duy
cũ, thể hiện bệnh ấu trĩ tả khuynh, đối lập và phủ định sạch trơn dân chủ tư sản;
3
Hai là, xu hướng ngày càng mơ hồ, sai lệch, hữu khuynh, "hòa nhập" theo dân
chủ tư sản phương Tây - khi mà Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng và toàn
diện hơn với thế giới, chủ yếu là với các nước tư bản chủ nghĩa phát triển.
Việc nghiên cứu này không những góp phần nhận thức đầy đủ, đúng
đắn và toàn diện, sâu sắc hơn lý luận về dân chủ của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, mà còn là để vận dụng sáng tạo, đối chiếu với thực
tiễn, giải đáp những vấn đề thực tiễn đất nước đang đặt ra. Mặt khác, nghiên
cứu, so sánh bản chất cũng như thực tiễn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mà
chúng ta đang xây dựng với nền dân chủ tư sản ở nhiều quốc gia tư bản trên
thế giới hiện nay có thể tìm thấy nhiều lời giải cho việc xây dựng và hoàn
thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới, góp phần đấu tranh
chống chiến lược "diễn biến hòa bình", lợi dụng chiêu bài "dân chủ nhân
quyền" để chống phá nước ta. Đó thực sự là việc làm cấp thiết cả về lý luận
và thực tiễn, trước hết của giới lý luận ở nước ta.
Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề "Những điểm tương đồng
và khác biệt giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản. Ý nghĩa đối
với Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã
hội khoa học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về những điểm tương đồng
và khác biệt giữa chế độ dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa, luận án
đề xuất những yêu cầu cơ bản và những giải pháp chủ yếu những giải pháp
vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa
và dân chủ tư sản vào xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm
vụ cơ bản sau:
4
Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, từ
đó xác định hướng nghiên cứu của luận án;
Hai là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu về những điểm
tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay;
Ba là, phân tích thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa
dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng trong xây dựng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay;
Bốn là, đề xuất những yêu cầu cơ bản và những giải pháp chủ yếu
nhằm tiếp tục vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ xã
hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản trong xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Sự điểm tương đồng và khác biệt giữa chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa
và chế độ dân chủ tư sản và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Phạm vi về nội dung:Sự tương đồng và khác biệt giữa chế độ dân chủ
xã hội chủ nghĩa và chế độ dân chủ tư sản.
Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu: So sánh hai nền dân chủ
tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trên ba lĩnh vực chủ yếu là chính trị, kinh
tế và văn hóa - xã hội cả về lý luận và thực tiễn.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về
dân chủ xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
các văn kiện của Đảng, Nhà nước về dân chủ.
Luận án cũng được thực hiện trên cơ sở tiếp thu kết quả của những
công trình khoa học trong và ngoài nước thời gian qua có liên quan đến đề tài.
5
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án được thực hiện trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp chung: Phân tích - tổng hợp, hệ thống - cấu trúc, so
sánh, đối chiếu, lịch sử - logic, lý luận - thực tiễn.
- Phương pháp cụ thể: Phân tích tài liệu thứ cấp (các công trình nghiên
cứu khoa học về dân chủ, các văn kiện của Đảng các văn bản, số liệu trong các
tài liệu có liên quan đến dân chủ, dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Một là, luận án góp phần làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt
giữa hai chế độ dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa, từ đó nêu lên
những giá trị cơ bản của dân chủ tư sản có thể tham khảo, chọn lọc, kế thừa
trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
- Hai là, luận án phân tích những vấn đề đặt ra và đề xuất các yêu cầu
cơ bản, những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục vận dụng những điểm tương
đồng và khác biệt về dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề
dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa, những điểm tương đồng và khác biệt
giữa hai chế độ dân chủ này. Từ đó, cung cấp cơ sở lý luận cho việc bổ sung, phát
triển và hoàn thiện nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập các nội dung liên quan đến dân chủ, nhà
nước và hệ thống chính trị trong chủ nghĩa xã hội khoa học và các chuyên
ngành khoa học khác.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả liên
quan đến đề tài và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về quan niệm, cách tiếp cận,
bản chất của dân chủ, dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa
Hoàng Chí Bảo, Tổng quan về dân chủ và cơ chế thực hiện dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở nước ta: quan điểm, lý luận và phương pháp nghiên cứu [9,
tr.7-11]; Nguyễn Đăng Quang, Một cách tiếp cận khái niệm dân chủ [77,
tr.12-15]. Hai bài viết này bàn về dân chủ với những phương pháp tiếp cận
khác nhau: tiếp cận từ những cơ sở hình thành dân chủ, bao gồm: cơ sở kinh
tế của dân chủ và dân chủ trong kinh tế; cơ sở chính trị của dân chủ và dân
chủ trong chính trị; cơ sở văn hóa, xã hội và dân chủ trong lĩnh vực văn hóa,
xã hội; tiếp cận từ các nội dung cơ bản của dân chủ: theo nội dung chính trị,
dân chủ là một hình thái nhà nước; theo nội dung văn minh, dân chủ là sản
phẩm của nền văn minh; theo nội dung nhân đạo, dân chủ là phương thức tổ
chức xã hội hiện đại. Những tài liệu này là những gợi mở để tác giả luận án có
thêm những tiếp cận đa dạng khái niệm, quan niệm về dân chủ trong chương
2 của luận án.
Nguyễn Tiến Phồn, Dân chủ và tập trung dân chủ - Lý luận và thực tiễn
[73]; Cao Văn Thống, Nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác xây dựng
Đảng hiện nay [110]. Các tài liệu trên được sưu tầm và biên soạn về những vấn
đề lý luận và thực tiễn về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc tập
trung dân chủ trong tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
Theo đó, tập trung dân chủ là cơ chế, nguyên tắc cốt tử trong tổ chức, vận hành
của Đảng, Nhà nước và của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
7
Vũ Văn Viên, Nhà nước pháp quyền - công cụ để thực hiện dân chủ
[133, tr.35-39]; Lương Đình Hải, Xây dựng Nhà nước pháp quyền và vấn đề
dân chủ hóa xã hội ở nước ta hiện nay [43, tr.5-9] phân tích sự gắn bó mật
thiết giữa pháp luật và dân chủ trong quá trình phát triển xã hội. Nhà nước
pháp quyền tư sản là hình thức tổ chức quyền lực để thực hiện dân chủ tư sản.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là công cụ quan trọng để thực hiện
dân chủ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng, phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam gắn liền với việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Trần Quang Nhiếp, Dân chủ với phát triển cộng đồng [70]. Đây là
cuốn sách đã trình bày, phân tích nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn về dân chủ
và dân chủ ở cơ sở như: tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ; vai trò của dân
chủ đối với phát triển cộng đồng; những thuận lợi, khó khăn, thành tựu, hạn
chế trong thực hiện dân chủ cơ sở ở nước ta; vấn đề đặt ra và các giải pháp
phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta trong tiến trình đổi mới.
Nguyễn Thanh Tuấn, Những quan điểm cơ bản của C.Mác, Ph.Ăngghen
và V.I.Lênin về dân chủ xã hội chủ nghĩa [114, tr.114]. Cuốn sách này giúp
tác giả luận án có thêm cơ sở lý luận khi phân tích những quan điểm cơ bản
của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tác giả
cuốn sách, theo tinh thần đổi mới, đã phân tích việc vận dụng những quan
điểm đó trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Hà Đăng, Mô hình tổ chức nền dân chủ [39]; Phan Xuân Sơn, Những
nội dung mới về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa [93]; Trương Minh Tuấn, Dân
chủ xã hội chủ nghĩa và thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa theo tinh thần
Đại hội XI của Đảng [115, tr.3-8]; Vũ Hoàng Công, Vấn đề dân chủ trong các
văn kiện Đại hội XI của Đảng [29]. Đây là các công trình mà các tác giả đã
phân tích các quan điểm mới của Đảng về dân chủ xã hội chủ nghĩa như: mô
hình dân chủ; dân chủ là mục tiêu, động lực phát triển; hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa với cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
8
chủ; nhận thức về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hành cơ chế
kiểm soát quyền lực nhà nước…
Hội đồng Lý luận Trung ương, Dân chủ, nhân quyền - giá trị toàn cầu
và đặc thù quốc gia [48]. Các tác giả của công trình không chỉ nêu lên những
vấn đề chung về dân chủ, về nhân quyền đang được các nhà lý luận ở nhiều
nước trên thế giới sử dụng mà còn đi sâu phân tích, phê phán những luận điệu
sai trái, phản động của các thế lực thù địch.
Lê Minh Quân, Dân chủ và dân chủ hóa từ một số cách tiếp cận cơ bản
[84, tr.13-21]; Cao Đức Thái, Dân chủ trong xu thế thời đại và nền dân chủ
của chúng ta [97, tr.18-20]; Nguyễn Trọng Chuẩn, Một số vấn đề về dân chủ
[26, tr.9-21]. Các tác giả trong các công trình kể trên đã phân tích các vấn đề
về dân chủ, dân chủ hóa và khẳng định: dân chủ có nhiều cách tiếp cận: từ
góc độ giá trị, góc độ thể chế, góc độ phương pháp, phong cách. Dân chủ hóa
là xu thế khách quan của thời đại; nền dân chủ của Việt Nam đã và đang phát
triển đúng hướng, phù hợp với xu thế chung của thời đại ngày nay.
Đức Vượng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam thời kỳ đổi
mới [137]. Công trình này đã trình bày, phân tích quá trình đổi mới, phát triển
nhận thức lý luận của Đảng ta về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Qua
đó, nêu lên những nhận thức mới của Đảng về mục tiêu, đặc trưng và các nội
dung của dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Hồ Sĩ Quý, Một số vấn đề về dân chủ, độc tài và phát triển [85]. Đây là
một công trình trình bày, phân tích nhiều nội dung lý luận, thực tiễn về dân
chủ, độc tài và phát triển ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có Liên
Xô thời Stalin. Thông qua việc xử lý một khối lượng tư liệu khổng lồ, Hồ Sĩ
Quý đã phân tích, đối chiếu, xem xét nội hàm và mối quan hệ giữa các vấn đề
dân chủ, độc tài và phát triển. Đặc biệt, trong Phần II của Chương I cuốn
sách, tác giả đã luận bàn rất ngắn gọn, súc tích về khái niệm và một số quan
niệm cơ bản về dân chủ từ nhiều phương diện khác nhau. Ngoài quan niệm cơ
bản "Dân chủ là một hình thức tổ chức nhà nước mà trong đó, quyền lực
9
thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân và vì quyền lợi của nhân dân" [85,
tr.37], ở những khía cạnh khác, trong các quan hệ khác nhau của đời sống xã
hội, tác giả còn nêu ra 11 quan niệm khác nhau về dân chủ. Một số quan niệm
đó là: “Dân chủ là một lối sống dựa trên sự tôn trọng quyền cá nhân”; “Dân
chủ là quyền bình đẳng của mỗi người trong việc nhận thức và hành động xây
dựng xã hội, theo cách mà đa số đều đạt được lợi ích”, “Dân chủ là một tư
tưởng chính trị, mà các giá trị cơ bản của nó là tự do, bình đẳng và thừa nhận
lẫn nhau” hay “Dân chủ là một sự trao đổi và đối thoại được thực hiện một
cách tự do nhất giữa các thành viên xã hội”; hoặc “Dân chủ là một hình thức
tổ chức chính quyền, để tất cả mọi người đều có thể, trực tiếp hoặc gián tiếp,
tham gia vào các quyết định quan trọng trong phân bổ các giá trị”... [85, tr.37-
38]. Đây là những tư tưởng rất quan trọng mà luận án kế thừa và làm rõ trong
chương 2. Cuốn sách còn có nhiều nhận định, đánh giá sâu sắc chứa đựng
nhiều gợi mở. Ví dụ: "Dân chủ nếu có khiếm khuyết, nó sẽ được sửa chữa
bằng một trình độ dân chủ cao hơn. Tuy nhiên, không phải chính thể nào cũng
thừa nhận chân lý này..." [85, tr.39].
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về thực hành dân chủ tư sản
và dân chủ xã hội chủ nghĩa
Vũ Văn Hiền, Dân chủ cơ sở qua kinh nghiệm của Thụy Điển và Trung
Quốc [45]. Công trình đã phân tích việc thực hiện dân chủ cơ sở qua kinh
nghiệm của Thụy Điển và Trung Quốc về các vấn đề: Nhà nước phúc lợi xã
hội, về hệ thống chính trị; sự tham gia hoạt động quản lý nhà nước một cách
dân chủ; dân chủ điện tử - một công cụ chính trị mới; xây dựng chính phủ của
nhân dân trong thế kỷ mới. Hay xây dựng dân chủ cơ sở với xã hội khá giả,
quan hệ xây dựng dân chủ ở cơ sở với cải cách hệ thống chính trị... Khu dân
cư tự quản là thực tiễn mới của việc xây dựng nền dân chủ cơ sở ở đô thị.
Những phân tích này là tài liệu quý để tác giả luận án có thêm góc nhìn để so
sánh thực tiễn hai chế độ dân chủ ở hai quốc gia đi theo hai con đường phát
triển khác nhau là Trung Quốc và Thuỵ Điển.
10
Lê Văn Toan, Nguyễn Viết Thảo, Thể chế chính trị - Một số kinh
nghiệm của thế giới [111]. Tác giả đã khái quát những nét chính về thể chế
chính trị của các nước trong từng châu lục để có cách nhìn tổng quan hơn, so
sánh đậm nét hơn về những nét giống và khác nhau của thể chế chính trị từng
châu lục trên toàn thế giới, từ đó chỉ ra kinh nghiệm và những gợi mở đối với
việc xây dựng thể chế chính trị Việt Nam.
Phạm Văn Đức, Thực hành dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất
cầm quyền [40]. Cuốn sách này dành hẳn Chương II để phân tích kinh nghiệm
thực hành dân chủ của một số nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó,
các tác giả đã phân tích nội dung thực hành dân chủ ở Cộng hòa Liên bang
Đức, ở Thái Lan, ở Xingapo, ở Đài Loan; từ đó nêu lên một số hạn chế trong
quá trình thực hành dân chủ ở những nước này cũng như những bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam. Viết về thực hành dân chủ ở Cộng hoà Liên bang
Đức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Phạm Văn Đức cho rằng:
Kinh nghiệm thực hành dân chủ ở Đức có thể cung cấp cho chúng ta
những bài học bổ ích trong lĩnh vực chính trị và kinh tế. Về chính trị,
trước hết cần xây dựng một thể chế dân chủ, với các quyền và tự do
cơ bản của công dân được bảo đảm bằng những nguyên tắc hiến định.
Nhà nước pháp quyền đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo
đảm quyền tự do tư tưởng, tôn giáo, hội họp, lập hội (bao gồm thành
lập các nghiệp đoàn, đảng phái,...), tự do bầu cử, ứng cử, quyền sở
hữu và tự do kinh doanh của công dân. Về kinh tế, tăng cường và mở
rộng việc thực hành dân chủ các quyền kinh tế thông qua việc không
ngừng phát huy lợi thế của nền kinh tế thị trường nhưng trên nền tảng
có sự điều tiết bằng những chiến lược cụ thể [40, tr123-124].
Những nhận định như vậy có ý nghĩa quan trọng để luận án tham khảo
trong việc so sánh về thực tiễn hai nền dân chủ mà chúng tôi triển khai ở
chương 3.
11
Các công trình trên cũng đã chỉ ra những hạn chế, những "bế tắc" của
nền dân chủ phương Tây trước yêu cầu phát triển mới. Đặc biệt, giai cấp công
nhân và nhân dân lao động tiếp tục đấu tranh đòi thực hiện nền dân chủ công
bằng hơn, bảo vệ lợi ích cho họ.
Từ một số công trình nghiên cứu trên có thể thấy, nền dân chủ tư sản
hay "dân chủ phương Tây" không phải là "một mô hình lý tưởng", một
"khuôn mẫu" để các nước học tập hay mô phỏng. Bản thân các học giả
phương Tây cũng thừa nhận điều này. Đây cũng là một bài học cho quá trình
xây dựng và thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Chúng ta học hỏi,
tiếp thu các giá trị tiến bộ, tích cực của dân chủ phương Tây nhưng cũng phải
biết loại bỏ những tính chất tiêu cực của nó, đặc biệt đấu tranh phê phán các
quan điểm có tính chất áp đặt mô hình dân chủ phương Tây vào nước ta dưới
chiêu bài dân chủ, nhân quyền của các thế lực thù địch.
Nguyễn Tiến Phồn, Dân chủ và tập trung dân chủ: Lý luận và thực tiễn
[73], là công trình trong đó tập hợp những chuyên luận nghiên cứu của tác giả
về dân chủ và tập trung dân chủ, tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện dân chủ
và nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lý nhà nước.
Đỗ Nguyên Phương, Trần Ngọc Đường, Xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền [74]. Trong công trình này, tác giả luận
giải nhiều nội dung về xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
như: cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng văn hóa pháp luật...
Lê Minh Quân, Về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay [83]. Đây là một tác phẩm bàn về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam; các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh dân chủ hóa, xây dựng,
phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta như: hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa; đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng theo
12
hướng dân chủ hóa; xây dựng, phát triển xã hội công dân; xây dựng, phát
triển nền văn hóa và con người Việt Nam mới xã hội chủ nghĩa... [83, tr.341].
Nguyễn Ngọc Hà, Luyện Thị Hồng Hạnh, Dân chủ và tính đặc thù của
việc thực hành dân chủ ở Việt Nam [42, tr.70] cho rằng, tùy theo điều kiện cụ
thể về kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử, văn hóa riêng, mỗi nước đều xác định
tiêu chuẩn dân chủ phù hợp với nước mình. Tính đặc thù của dân chủ và thực
hành dân chủ ở Việt Nam thể hiện: dân chủ đang xây dựng là dân chủ xã hội
chủ nghĩa; dân chủ ở Việt Nam không có đối trọng giữa các đảng; không có
tam quyền phân lập; có sự thống nhất giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội; không có quy định nhân dân trực tiếp bầu ra người đứng
đầu Nhà nước.
Đinh Thế Huynh và các cộng sự, 30 năm đổi mới và phát triển ở Việt
Nam [53]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã dành hẳn một chương để phân
tích, tổng kết về xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, về đổi mới
hệ thống chính trị, xây dựng nhà nước pháp quyền qua 30 năm đổi mới ở Việt
Nam. Đây là những vấn đề mà luận án sẽ tiếp tục làm rõ.
Đỗ Thị Thạch, Nghiên cứu, tổng kết làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công cuộc đổi mới đất nước [96].
Trong báo cáo đề tài cấp bộ này, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận, thực tiễn;
thực trạng nhận thức, xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công cuộc đổi
mới; những vấn đề đặt ra; xu hướng phát triển dân chủ và các giải pháp góp
phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay. Đây là một công trình quan trọng trong việc nêu lên
những giải pháp có tính khả thi trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
ở nước ta - vấn đề mà luận án đặc biệt quan tâm và kế thừa nhiều tư liệu.
1.1.1.3. Những công trình nghiên cứu mang tính so sánh những điểm
tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa
Nguyễn Đức Bách, Mấy vấn đề về dân chủ và hệ thống chính trị ở nước
ta hiện nay dưới góc độ quan hệ giữa các lợi ích [3]. Trong bài viết này, tác
13
giả đã phân tích những điểm chung - tương đồng của ba chế độ dân chủ đã có
trong lịch sử: Dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ vô sản (hay dân chủ xã
hội chủ nghĩa). Những điểm chung - tương đồng đó là: 1) Đều là một chế độ
chính trị - một hình thức nhà nước khi xã hội còn giai cấp. 2) Đều có bộ máy
nhà nước và quan chức do bầu cử. 3) Đều có hệ thống pháp luật nhà nước để
buộc mọi người phải tuân thủ... 4) Đều chỉ có một giai cấp lãnh đạo nhà nước
và toàn xã hội... Đặc biệt, tác giả chỉ ra những khác biệt căn bản giữa các chế
độ dân chủ khác nhau (dù có kế thừa nhau), suy cho cùng là ở bản chất - mục
tiêu và lợi ích của các giai cấp lãnh đạo xã hội... đã chi phối sự khác nhau về
ý thức hệ, về nội dung cụ thể của các luật pháp và các mối quan hệ về địa vị,
về lợi ích... giữa các giai cấp lãnh đạo xã hội với các giai tầng còn lại trong
mỗi chế độ dân chủ đó.
Thái Ninh, Hoàng Chí Bảo, Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ
nghĩa [72]. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích những quan điểm,
tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ, lịch sử ra đời, phát
triển, thực trạng, bản chất, khuyết tật của dân chủ tư sản; bản chất, sự hình
thành và những thách thức của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Ở đây, dân chủ xã
hội chủ nghĩa được tiếp cận toàn diện, hệ thống với 5 khía cạnh: hình thức tổ
chức xã hội, tổ chức nhà nước; giá trị xã hội; điều kiện để hình thành nhân
cách trung thực, sáng tạo; cơ chế, nguyên tắc lãnh đạo, quản lý xã hội (tập
trung dân chủ); động lực, bản chất tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội. Công trình
này tuy không đặt dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong sự so
sánh nhưng cách triển khai vấn đề của các tác giả là cơ sở quan trọng để nhìn
nhận rõ những khác biệt giữa hai nền dân chủ này, từ tiền đề ra đời, bản chất,
vai trò của nó. Luận án sẽ kế thừa và làm rõ hơn vấn đề này.
Trần Thành, Vấn đề dân chủ và dân chủ hóa đời sống xã hội - lịch sử
và hiện đại [101]. Đây là công trình mà tác giả trình bày lịch sử hình thành
phát triển dân chủ từ phương diện lý luận, thực tiễn; phân tích bản chất, thực
14
trạng của dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa; vấn đề xây dựng chế độ
dân chủ ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp.
Nguyễn Văn Quyết, Nghiên cứu lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin làm
sáng tỏ sự tương đồng và khác biệt về dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ
nghĩa [87]. Trong báo cáo đề tài khoa học này, tác giả đã trình bày rõ những
luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sự tương đồng, khác biệt giữa dân
chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Từ đó, tác giả của đề tài đã nêu những
gợi mở cho nhận thức và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay. Đây là phần cơ sở lý luận rất quan trọng mà luận án sẽ tham khảo để so
sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở phạm vi và góc độ rộng hơn, bao quát hơn.
Lô Quốc Toản, Giáo trình lý luận về dân chủ [112]. Trong công trình
này, tác giả đã dành một tiết của Chương IV để so sánh những điểm giống và
khác nhau cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa so với dân chủ tư sản. Trong
đó, về những điểm giống nhau, tác giả nêu rõ: Một là, cả dân chủ tư sản và
dân chủ xã hội chủ nghĩa đều phải thực hành dân chủ thông qua hình thức nhà
nước pháp quyền; Hai là, cả dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa đều
đề cao nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân; Ba là, chế độ dân chủ xã hội
chủ nghĩa cũng như chế độ dân chủ tư sản đều bị quy định bởi trình độ phát
triển của kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giáo dục, dân trí và thông tin. Về những
điểm khác nhau, theo tác giả Lô Quốc Toản, một là, chế độ dân chủ xã hội
chủ nghĩa lấy sự nảy sinh, tồn tại và phát triển của sở hữu công cộng về tư
liệu sản xuất làm cơ sở cho sự tồn tại của mình. Còn chế độ dân chủ tư sản lại
lấy sự nảy sinh, tồn tại và phát triển của sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất làm cơ sở cho sự tồn tại của mình; hai là, dân chủ xã hội chủ
nghĩa là chế độ dân chủ cho nhân dân, trong khi đó, trong nhà nước pháp
quyền tư sản, giai cấp tư sản nắm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, vì
vậy trên thực tế toàn bộ pháp luật cũng như cơ chế vận hành của xã hội đều
thể hiện và phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản; ba là, nền dân chủ xã hội
15
chủ nghĩa là nền dân chủ toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ
kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội... Đây là những điểm gợi mở rất quan
trọng, làm cơ sở, hệ quy chiếu cho những phân tích sâu sắc, toàn diện về
những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Tất nhiên, những luận điểm tác giả đưa ra chỉ mang tính chất khái
quát, chưa có sự bình luận, phân tích cụ thể.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về
dân chủ, về thực hành dân chủ tư sản và thực hành dân chủ xã hội
chủ nghĩa
Một là, công trình nghiên cứu về dân chủ và các cách tiếp cận bản chất
dân chủ, tiêu biểu như:
N.M. Voskresenskaia, N.B. Davletshina, Chế độ dân chủ, nhà nước và
xã hội [68] trình bày nhiều vấn đề về dân chủ, trong đó có nêu, phân tích các
quan niệm khác nhau về dân chủ; giá trị dân chủ; cơ chế dân chủ; thể chế dân
chủ, cấu trúc của chế độ dân chủ. Các tác giả cho rằng, dân chủ xã hội chủ
nghĩa theo mô hình Xôviết chỉ là một chế độ toàn trị, xa lạ với nguyên tắc, giá
trị dân chủ nên nó đã thành quá khứ của nước Nga .
Viện Triết học - Viện Hàn lâm khoa học Nga (Hội thảo bàn tròn): Dân
chủ: Giá trị phổ quát và những kinh nghiệm lịch sử [136]. Các học giả nêu,
bàn luận về những giá trị phổ biến của dân chủ, những kinh nghiệm thành
công và thất bại của lịch sử dân chủ, nhất là lịch sử, hiện trạng, thách thức và
triển vọng của quá trình phát triển dân chủ ở Nga.
David Held, Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại [32], bản dịch của
Phạm Nguyên Trường do Nhà xuất bản Tri thức ấn hành, đã trình bày, phân
tích các mô hình dân chủ và những biến thể của nó. Qua đó cho thấy, dân chủ
có một lịch sử phức tạp với nhiều quan niệm khác nhau, thậm chí trái ngược
nhau, và mô hình dân chủ là rất đa dạng. Tác giả viết: "Chúng ta không thể
hài lòng với những mô hình dân chủ hiện hữu. Xuyên suốt tác phẩm này
16
chúng ta đã nhận thấy lý do vững chắc để không chấp nhận bất cứ mô hình
nào, dù đó là mô hình cổ điển hay hiện đại" [42, tr.438].
O.T.Bogomolov, Dân chủ và tiến bộ đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội [94, tr.3-14] là một nghiên cứu trong đó chỉ ra các nguyên tắc nền tảng
của dân chủ; cuộc khủng hoảng của dân chủ phương Tây; mối quan hệ giữa
dân chủ và phát triển ở các nước trên thế giới và ở Nga. Tác giả cho rằng,
chính ảnh hưởng của Liên Xô và những thành tựu mà Liên Xô đạt được trong
lĩnh vực xã hội đã thúc đẩy sự ra đời của mô hình nhà nước phúc lợi. Theo đó,
ở Nga hiện nay, việc xây dựng nhà nước phúc lợi theo mô hình Bắc Âu là phù
hợp với tâm lý của nhiều người và phù hợp với kinh nghiệm lịch sử của thời
kỳ xã hội chủ nghĩa.
Hồ Cẩm Đào, Bài phát biểu tại lễ kỷ niệm 30 năm cải cách mở cửa [71]
khẳng định:
Nước Trung Quốc là nhà nước xã hội chủ nghĩa chuyên chính dân chủ
nhân dân, lấy liên minh công nông làm nền tảng, do giai cấp công
nhân lãnh đạo. Dân chủ nhân dân là sinh mệnh của xã hội chủ nghĩa,
nhân dân làm chủ là hạt nhân và bản chất của chính trị dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Không có dân chủ là không có xã hội chủ nghĩa, cũng là
không có hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa [72, tr.299-300].
Viện Quốc tế về dân chủ và hỗ trợ bầu cử, Dân chủ trực tiếp: sổ tay
IDEA quốc tế [135]. Đây là công trình tổng quan về việc vận dụng dân chủ
trực tiếp, nhất là trưng cầu ý dân, sáng kiến công dân, sáng kiến chương
trình nghị sự và bãi miễn được thực hiện ở các vùng trên thế giới. Ở đây,
dân chủ được tiếp cận theo nghĩa là chế độ chính trị, hệ thống tổ chức quyền
lực và cơ chế, quy trình vận hành hệ thống dân chủ. Theo đó, dân chủ trực
tiếp được xem là một cơ chế độc đáo khuyến khích sự tham gia của công
dân và tự do ngôn luận để thúc đẩy xây dựng nền dân chủ trong các xã hội
đang phát triển.
17
Thoma Meyer, Tương lai của nền dân chủ xã hội [108]. Trong cuốn
sách này, các tác giả đã nêu lên một cách khá đầy đủ dự án "dân chủ xã hội"
và những nhiệm vụ quan trọng nhất trong tương lai trong thế giới toàn cầu
hóa. Theo đó, các quyền cơ bản về dân sự và chính trị phải được bổ sung bằng
các quyền xã hội và kinh tế nhằm tạo dựng được những điều kiện sống có
nhân phẩm cho tất cả mọi người. Trọng tâm mà cuốn sách muốn đề cập là nền
dân chủ hiện đại được hợp thức hóa như thế nào, công bằng xã hội có vai trò
ra sao đối với nền dân chủ hiện đại, nền dân chủ ấy dựa trên những quyền cơ
bản nào và nó có ý nghĩa thế nào đối với sự ổn định và hiệu quả của một xã
hội? Trên cơ sở các tiêu chuẩn cơ bản của dân chủ xã hội, cuốn sách giới
thiệu một cách khái quát mô hình thể chế dân chủ ở 6 quốc gia khác nhau.
Trong đó, Thụy Điển, Hà Lan và Cộng hòa Liên bang Đức là những quốc gia,
thông qua con đường riêng của mình, đã xây dựng tương đối thành công
những thể chế dân chủ đáp ứng được ở mức độ cao những đòi hỏi đối với một
thể chế dân chủ xã hội; Mỹ và Anh là những quốc gia, cũng bằng cách riêng
của mình và ở những mức độ khác nhau, đã xây dựng những thể chế dân chủ
theo kiểu tân tự do. Nhật Bản là một quốc gia với một nền văn hóa khác hẳn
nền văn hóa châu Âu, đã xây dựng được một thể chế dân chủ đáp ứng được
phần lớn các tiêu chuẩn của mô hình dân chủ xã hội. Những luận điểm trong
cuốn sách cung cấp thêm những cách nhìn đa chiều về mô hình dân chủ tư sản
với những ưu điểm và cả những hạn chế của nó. Đây là một vấn đề mà luận
án quan tâm làm rõ.
Davit Held, Các mô hình quản lý nhà nước [32] trình bày các mô hình
tổ chức hoạt động của nhà nước theo các quan niệm dân chủ trong các giai
đoạn lịch sử, trong đó, chủ yếu tác giả phân tích, đánh giá về các mô hình cơ
bản của dân chủ hiện đại cùng những biến thể của nó trước tác động của toàn
cầu hóa. Tác giả viết đại ý rằng, chúng ta không thể hài lòng với những mô
hình dân chủ hiện hữu, dù là mô hình cổ điển hay hiện đại; sẽ không có một
hình mẫu dân chủ cho mọi quốc gia.
18
Hai là, các công trình nghiên cứu về thực hành dân chủ tư sản, tiêu biểu
có thể kể đến như:
Lilia Sevtsova, Người Nga bàn về các giá trị phương Tây [61]. Câu
hỏi mà tác giả đặt ra là: tại sao những người tự do ở Nga không còn tin tưởng
vào giá trị tự do của phương Tây và Mỹ nữa? Qua việc nghiên cứu nền dân
chủ phương Tây, tiêu biểu là Mỹ, tác giả đã chỉ ra nguyên nhân cơ bản là: "Sự
thật là bản thân chủ nghĩa tự do phương Tây hiện nay còn rất nhiều vấn đề,
nhất là vấn đề xuất khẩu dân chủ". Sự can thiệp của phương Tây vào các nước
kém phát triển trên lĩnh vực dân chủ, nhân quyền bằng bạo lực đã lộ rõ bộ mặt
bá quyền thế giới của họ. Trích dẫn các ý kiến của các học giả phương Tây
như F.Fukuyama hay W.Galstom, bản thân họ cũng cho rằng: "Chúng ta cần
một sự đổi mới cơ bản của tự do truyền thống nước Mỹ". Còn Z.Brenzinski,
cố vấn cao cấp của Tổng thống Mỹ cũng nhận định: "Châu Âu là nơi nghỉ hưu
lý tưởng nhất thế giới". Sự kém năng động của nền kinh tế các nước phương
Tây trong những năm vừa qua chính là cơ sở để ông đi đến nhưng kết luận
này. Như vậy, tự do, dân chủ phương Tây cũng đang đặt ra những vấn đề đòi
hỏi phải được đổi mới, cải cách.
Đài Tiếng nói quốc tế nước Nga, Những vấn đề của nền dân chủ Mỹ
[35]. Tác giả của bài viết đã chỉ ra tính vô căn cứ trong tham vọng toàn cầu
của Mỹ là "mở rộng và bảo vệ tự do nhân quyền trên toàn thế giới" bởi những
vấn đề đó của nước Mỹ cũng không tốt đẹp gì. Trích dẫn báo cáo: "Tình hình
nhân quyền tại Hoa Kỳ" do Bộ Ngoại giao Nga ban hành năm 2012; theo đó,
mức độ tự do ngôn luận tại Mỹ bị các tổ chức nhân quyền quốc tế đánh giá rất
thấp, đặc biệt là đối với hành động của chính phủ Mỹ ngăn cấm nhà báo đưa
tin phản ánh các cuộc biểu tình "Chiếm Phố Wall". Đây không phải là lần đầu
tiên nước Mỹ vi phạm nhân quyền, trước đó, các hành vi thô bạo của cảnh sát
chống người nhập cư, về các vụ xâm phạm quyền tự do ngôn luận, bất bình
đẳng về giai cấp ở Mỹ, đối xử bất công với trẻ em nhập cư từ Nga, mở các
19
nhà tù ở Trung Đông, bắn giết dân thường và vi phạm quyền con người tại
Afghanistan… cũng đã bị các tổ chức phi chính phủ phanh phui. Giám đốc
Viện Dân chủ và Hợp tác ở New York - ông Andranik Migranyan cũng phải
thừa nhận rằng: "nếu nhìn kỹ cách tổ chức đời sống xã hội, thì rất tiếc sẽ thấy
rõ nhiều vấn đề không cho phép Hoa Kỳ coi mình như thầy giáo giới thiệu mô
hình lý tưởng về việc bảo vệ quyền con người". Cuối cùng, bài báo đi đến kết
luận: "Mỹ không nên dạy người khác thế nào là tôn trọng nhân quyền, mà
trước hết cũng phải làm như vậy". Như vậy, bản thân nền dân chủ Mỹ cũng
chứa đựng rất nhiều tiêu cực, phi dân chủ.
Ba là, các nghiên cứu về thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa, tiêu biểu
là các công trình của các tác giả người Trung Quốc. Ở Trung Quốc, vấn đề
dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng là chủ đề được Đảng Cộng sản Trung Quốc
quan tâm và là nội dung trọng tâm của nhiều nghiên cứu về chính trị học, luật
học và xây dựng Đảng. Những nghiên cứu về dân chủ xã hội chủ nghĩa chủ
yếu đi sâu phân tích những nội dung liên quan đến dân chủ cơ sở và dân chủ
trong Đảng. Khi bàn về thực hành dân chủ ở cơ sở, nhiều công trình đã tập
trung phân tích nội dung thực hiện dân chủ cơ sở, hình thức dân chủ cơ sở chủ
đạo (thực hành dân chủ trong bầu cử, nhất là việc bầu cử trực tiếp các vị trí
chủ chốt ở cơ sở; tham gia một cách dân chủ), chỉ ra nguyên nhân gây khó
khăn trong việc thực hiện dân chủ cơ sở (trình độ tham chính của các chủ thể
tương đối thấp, thiếu kinh nghiệm trong phát triển dân chủ, môi trường tham
gia dân chủ chưa hoàn thiện,...) và đưa ra những phương thức để phát triển
dân chủ cơ sở. Các công trình bàn nhiều về vấn đề này có thể kể ra là:
Cốc Văn Khang, Cuộc đọ sức giữa hai chế độ [55]. Trong cuốn sách
này, ở Chương II, mục 2, 3, 4, tác giả đã trình bày những thành tựu về nhận
thức cũng như thực thi dân chủ, nhân quyền và xây dựng pháp chế của Trung
Quốc. Trong đó, năm điểm nổi bật trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Trung Quốc được tác giả nhấn mạnh là: Xây dựng nền dân chủ xã hội
20
chủ nghĩa ở Trung Quốc gắn với chống tự do hóa tư sản, chống ảnh hưởng
của tàn dư phong kiến; từng bước loại trừ chủ nghĩa quan liêu; phân định rõ
ràng giữa chức năng của đảng với chính quyền; từng bước bãi bỏ chế độ "làm
cán bộ suốt đời" và ủng hộ quần chúng nhân dân thực hiện chế độ tự quản.
Trang Phúc Linh, Lịch sử chủ nghĩa Mác [62] - một bộ sách đồ sộ của
các học giả Trung Quốc xoay quanh các vấn đề lý luận về lịch sử chủ nghĩa
Mác và quá trình phát triển những lý luận này ở Trung Quốc. Trong tập IV
của bộ sách này có phần khái quát quá trình phát triển lý luận của Đảng Cộng
sản Trung Quốc về phát huy dân chủ gắn với xây dựng nền chính trị pháp trị
tại Trung Quốc qua các Đại hội XIII, XIV, XV. Hiện nay, xây dựng nền dân
chủ nhân dân là một trong những nội dung quan trọng trong lý luận về chủ
nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
Đặng Đình Lựu, Phát triển chế độ chính trị dân chủ và dân chủ của
Đảng Cộng sản Trung Quốc [63, tr.57- 60]. Tác giả của bài viết này đã trình
bày khái quát những vấn đề chung về nguyên tắc, cơ chế, quan điểm, phương
hướng phát triển dân chủ trong Đảng và xây dựng, phát triển chế độ chính trị
dân chủ trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
Cục Lý luận - Ban Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung
Quốc, Trung Quốc đối mặt với những điểm nóng lý luận [30]. Các tác giả đã
luận giải 21 vấn đề nóng bỏng cả về lý luận và thực tiễn cần làm sáng tỏ về
mặt nhận thức và lý luận để thống nhất trong cách đánh giá, nhận định và xây
dựng thể chế, chính sách, hành động một cách nhất quán từ trên xuống dưới
trong quá trình phát triển của Trung Quốc. Trong đó, vấn đề nhận thức về chủ
nghĩa xã hội dân chủ; về dân chủ, tự do, nhân quyền phương Tây; về "dân chủ
kiểu Trung Quốc", con đường phát triển chính trị độc đáo trong lý luận về chủ
nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc cũng được bàn giải...
Thái Thượng Kim, Đảng cộng sản các nước trên thế giới tận dụng như
thế nào sự tham dự dân chủ để thắt chặt quan hệ giữa đảng với quần chúng
21
[59, tr.23-31] bàn về các biện pháp bảo đảm dân chủ. Từ kinh nghiệm của các
đảng, nhất là kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản
Cuba, Đảng Cộng sản Việt Nam, tác giả khẳng định giải pháp thực hiện dân
chủ trong đảng và thắt chặt quan hệ giữa đảng với quần chúng, đó là: lấy dân
chủ trong đảng để thúc đẩy dân chủ trong xã hội, thực hiện nguyên tắc nhân
dân làm chủ, tận dụng kênh dân chủ để biểu đạt, lắng nghe nguyện vọng quần
chúng và thống nhất lợi ích xã hội.
Qua các công trình kể trên, có thể thấy rõ sự phát triển lý luận của Đảng
Cộng sản Trung Quốc về thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhất là tư tưởng
thực hiện dân chủ gắn với nền chính trị pháp quyền, đây cũng là một bài học
cho quá trình xây dựng lý luận về dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đối với việc thực hành dân chủ ở Lào, có thể kể đến công trình Khăm
Phon Bun Na Di, Vấn đề xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ở Lào hiện nay
[56]. Luận án tiến sĩ triết học này đã đi sâu luận giải quá trình xây dựng,
phát triển chế độ dân chủ nhân dân ở Lào: lịch sử ra đời, phát triển; quan
điểm đổi mới của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về nội dung kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội của chế độ dân chủ nhân dân; thực trạng và giải pháp xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân ở Lào xét trên các nội dung kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội và hoạt động đối ngoại. Đây là tài liệu giúp tác giả luận án
tham khảo thêm lý luận cũng như thực tiễn xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở quốc gia láng giềng và có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, từ
đó có thêm luận cứ để so sánh những tương đồng và khác biệt giữa hai nền
dân chủ.
1.2. GIÁ TRỊ CỦA NHỮNG CÔNG TRÌNH TỔNG QUAN VÀ NHỮNG NỘI
DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Giá trị của các công trình tổng quan
Từ những công trình nghiên cứu ở trên, nghiên cứu sinh nhận thấy: Các
công trình nghiên cứu được giới thiệu trên đây đã có nhiều đóng góp quan
22
trọng về mặt khoa học, làm sáng tỏ trên nhiều phương diện lý luận và thực
tiễn về dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản:
- Các tác giả đã có nhận thức chung về nội hàm của khái niệm dân chủ:
từ nghĩa gốc dân chủ là mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân chủ được tiếp
cận trên những góc độ, phương pháp khác nhau và được nhận thức như là
phạm trù phức tạp có bản chất nhiều thứ bậc với nội hàm rất phong phú, đa
dạng. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng cho thấy điểm chung tương đối thống
nhất trong quan niệm về nội dung dân chủ. Dân chủ được hiểu là chế độ chính
trị, hình thức nhà nước khẳng định chủ quyền nhà nước của nhân dân; là
quyền làm chủ của nhân dân, trước hết là của giai cấp thống trị; là thành quả
đấu tranh của nhân dân chống lại áp bức, bóc lột; là cơ chế, nguyên tắc tổ
chức, sinh hoạt của các tổ chức cộng đồng và các tổ chức chính trị - xã hội; là
giá trị xã hội, giá trị nhân văn phản ánh trạng thái, mức độ giải phóng con
người trong tiến trình phát triển xã hội... Dân chủ không chỉ là phạm trù chính
trị mà còn là phạm trù xã hội; không chỉ là thể chế, tổ chức mà còn là cơ chế,
giá trị; không chỉ là tư tưởng, quan điểm mà còn là hành vi, phong cách,
phương pháp; không chỉ có giá trị nhân loại mà còn có giá trị giai cấp, dân
tộc; không chỉ là phạm trù lịch sử mà còn là phạm trù vĩnh viễn; dân chủ là xu
thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại.
- Các công trình trên có nhận thức chung tương đối thống nhất về
nền dân chủ: với những cách tiếp cận khác nhau về dân chủ, các nghiên
cứu cho thấy có nhiều loại hình dân chủ, chế độ dân chủ, nền dân chủ với
những nội dung, đặc trưng khác nhau; ngay cả một loại hình dân chủ cũng
có những biến thể khác nhau. Giữa các loại hình dân chủ, giữa các nền dân
chủ, kể cả giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa - là những loại
hình dân chủ có sự khác nhau về chất, cũng có những nguyên tắc, cơ chế,
giá trị chung, phổ biến cả trên phương diện nội dung, hình thức, cả nhận
thức và thực tiễn. Theo đó, nền dân chủ, chế độ dân chủ là một chỉnh thể xã
23
hội trong đó các giá trị, chuẩn mực, yêu cầu, các nguyên tắc dân chủ được
ghi nhận và thực thi trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. Trong xã
hội có giai cấp, nền dân chủ là một chỉnh thể hiện thực trong đó có chế độ
chính trị, nhà nước, pháp luật dân chủ; sự làm chủ của nhân dân và mang
bản chất của giai cấp thống trị; sự đấu tranh, vươn lên không ngừng của
nhân dân lao động chống lại các biểu hiện phản dân chủ, phi dân chủ; sự
tồn tại, hoạt động tự chủ, tự quản của các tổ chức chính trị, xã hội; sự hiện
hữu của các nguyên tắc, giá trị, chuẩn mực dân chủ phản ánh trạng thái,
mức độ giải phóng con người.
- Từ những góc độ, khía cạnh khác nhau, các nhà nghiên cứu đã dành
sự quan tâm lớn đối với các nội dung của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Có
công trình nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân
chủ vô sản, dân chủ nhân dân, dân chủ xã hội chủ nghĩa, dân chủ Xôviết. Có
công trình nghiên cứu về dân chủ xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc trong
sự nghiệp cải cách mở cửa, nghiên cứu về dân chủ nhân dân và dân chủ xã hội
chủ nghĩa trong công cuộc đổi mới ở Lào và ở Việt Nam. Trong đó có nhiều
công trình nghiên cứu sâu về nội dung chính trị, thể chế của dân chủ xã hội
chủ nghĩa; cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về dân chủ xã hội chủ
nghĩa từ góc độ cơ chế, giá trị xã hội, giá trị văn minh của nó. Đồng thời,
cũng đã có công trình quan tâm nghiên cứu nhận thức mới về dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam trên một số khía cạnh nội dung qua mỗi đại hội Đảng,
qua từng chặng đường đổi mới của đất nước ta (10 năm, 15 năm, 20 năm, 25
năm, 30 năm đổi mới).
Tóm lại, xung quanh vấn đề nhận thức về dân chủ, dân chủ tư sản, dân
chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
thời kỳ đổi mới đã có rất nhiều công trình đề cập đến các khía cạnh, mức độ
khác nhau, tùy theo mục đích và phương pháp tiếp cận. Những kết quả nghiên
cứu của các công trình nói trên là tài liệu tham khảo có giá trị về nhiều mặt để
24
tác giả luận án tham khảo trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ và mục đích
đề ra.
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ thêm
Kế thừa thành quả trong những công trình nghiên cứu của các học giả
đi trước, luận án tiếp tục triển khai nghiên cứu, làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, phân tích những nhận thức chung về khái niệm "dân chủ"
một cách có hệ thống (từ nội hàm gốc là "quyền lực của nhân dân" cho đến
nhiều quan niệm "phái sinh" theo lịch sử...), trên cơ sở đó làm rõ bản chất,
quá trình ra đời, phát triển và vai trò của dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ
tư sản.
Thứ hai, so sánh những điểm tương đồng và khác biệt, những giá trị
của dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, đề xuất những yêu cầu cơ bản và các giải pháp chủ yếu nhằm
vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ
xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay.
25
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
VỀ ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN
VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ CÁC CÁCH TIẾP CẬN DÂN CHỦ
2.1.1. Quan niệm về dân chủ
2.1.1.1. Quan niệm chung về dân chủ
Dân chủ với tính cách là một phạm trù khoa học, một khái niệm chính
trị được nảy sinh và hình thành trong quan hệ với áp bức, chuyên chế, với
những hiện tượng độc tài, độc đoán, chuyên quyền. Là khái niệm mang tính
lịch sử, nên dân chủ không xuất hiện tức khắc và cũng không tồn tại bất biến.
Nó được phát triển trong tiến trình lịch sử nhân loại và trong quá trình đấu
tranh giai cấp, đấu tranh giữa các mặt đối lập: giữa tư tưởng tự do và nô lệ,
giữa dân chủ và chuyên chế, độc tài.
Xét về mặt lịch sử, thuật ngữ "dân chủ" xuất hiện rất sớm, từ thực tiễn
"dân chủ nguyên thủy" - khi chưa có chế độ tư hữu và chưa xuất hiện giai
cấp. Dân chủ theo nguyên nghĩa từ tiếng Hy Lạp cổ là do hai từ hợp thành:
demos - nhân dân và kratos - để phản ánh thực tế đã có là quyền lực thuộc
về nhân dân. Sau đó, khi chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời, trong cuộc đấu tranh
của phái "chủ nô dân chủ" chống phái "chủ nô quý tộc" trong chế độ chiếm
hữu nô lệ, chế độ xã hội đầu tiên có sự phân chia thành giai cấp, về thực
chất, quyền lực của nhân dân đã bị giai cấp chủ nô "tiếm quyền" (theo cách
viết của Ph.Ăngghen).
Cũng như các khái niệm khoa học khác, khái niệm dân chủ cũng ngày
càng bổ sung và phát triển theo cả bề rộng lẫn chiều sâu. Khái niệm "dân chủ"
hiện nay được hiểu rất rộng và theo nhiều chiều cạnh phong phú, đa dạng: dân
chủ với tư cách là một giá trị xã hội (tự do, bình đẳng, quan hệ giữa người với
26
người trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội như: gia đình, bạn bè, thầy
trò...); dân chủ với tư cách là một hình thức nhà nước. Như vậy, dân chủ hiểu
theo nghĩa hiện đại có hàm nghĩa rất rộng. Dân chủ, không chỉ là phạm trù
chính trị, mà còn là phạm trù xã hội, không chỉ là phạm trù lịch sử, mà còn
phạm trù vĩnh viễn.
Dân chủ là hiện tượng lịch sử xã hội phức tạp gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của đời sống con người. Từ hàng ngàn năm trước Công nguyên, con
người đã biết hợp lực để sản xuất, chống thiên tai, thú dữ và đã tổ chức ra
những hoạt động chung mang tính xã hội, trong đó có việc cử ra những người
đứng đầu để thực thi những quy định, điều hành hoạt động chung. Đồng thời,
cộng đồng sẽ phế bỏ những người đó, nếu họ không thực hiện những quy định
chung theo lợi ích và ý nguyện của mọi người. Đây là một trong những quyền
vốn có đương nhiên của mọi thành viên trong cộng đồng. Quyền lực ấy là
ngang nhau đối với mọi thành viên trong thị tộc, bộ lạc.
Những nội dung cốt lõi của khái niệm dân chủ được hình thành từ thời
cổ đại Hy Lạp về cơ bản vẫn được các nhà lý luận ngày nay kế thừa và phát
triển. Điều khác biệt cơ bản giữa cách hiểu về dân chủ thời cổ đại và hiện
nay là ở nội hàm của khái niệm nhân dân và tính trực tiếp của mối quan hệ
sở hữu quyền lực công cộng. Ngày nay, mặc dù hầu hết các nhà lý luận, các
nhà chính trị khi bàn đến vấn đề dân chủ thường lấy thuật ngữ "Demokratos"
làm điểm tựa xuất phát, nhưng cuộc tranh luận về dân chủ vẫn diễn ra hết
sức gay gắt, những lập luận, lý giải về dân chủ rất đa dạng, phong phú và kết
quả là vẫn chưa đưa ra được một định nghĩa thống nhất. Sở dĩ có tình trạng
như vậy là vì:
Một là, ở góc độ nghiên cứu, vấn đề dân chủ có thể được xem xét dưới
góc độ của nhiều ngành khoa học khác nhau. Mỗi ngành khoa học cụ thể có
một hệ phương pháp tiếp cận khác nhau, một hệ thống các phạm trù, khái
27
niệm biểu đạt đặc thù và có mục tiêu nghiên cứu riêng. Do đó, người ta đã
đưa ra những quan niệm khác nhau về dân chủ.
Hai là, ở góc độ thực tiễn của các chế độ chính trị, mặc dù các nước
đều tự cho mình là dân chủ, song do có sự khác nhau về thể chế chính trị,
trình độ phát triển, truyền thống văn hoá nên cũng dẫn đến việc mỗi nước có
cách hiểu và lý giải khác nhau về dân chủ.
Ba là, ở góc độ thuật ngữ, phạm trù dân chủ là một cơ cấu nhiều tầng
bản chất được hiểu với nhiều nghĩa. Do đó, với những nguyên tắc và phương
pháp tiếp cận khác nhau, người ta cũng sẽ đưa ra quan điểm khác nhau về dân
chủ [dẫn theo 112, tr.9].
2.1.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ ra đời trên cơ sở kế
thừa các thành tựu của văn minh nhân loại; một mặt, các ông phát triển những
tư tưởng dân chủ đã có, mặt khác bổ sung, phát triển quan điểm mới phù hợp
với điều kiện lịch sử đương thời.
Quan điểm cơ bản của các nhà kinh điển về dân chủ được biểu hiện ở
một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, trên cơ sở từ "nội hàm gốc" của "dân chủ nguyên thủy" - với
nghĩa thật sự là "quyền lực của nhân dân" trong điều kiện chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất, các ông đã tập trung nghiên cứu "vấn đề dân chủ" từ khi xã
hội loài người có chế độ tư hữu và phân chia thành giai cấp và xuất hiện các
loại nhà nước, dân chủ (chế độ dân chủ hoặc nền dân chủ). Đó là hình thức tổ
chức nhà nước dựa trên nguyên tắc nhân dân là chủ thể của quyền lực. Trong
tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gôta, C.Mác chỉ rõ: "từ "dân chủ" nếu chuyển
sang tiếng Đức thì có nghĩa là "nhân dân làm chủ""[22, tr.44-45]. Điều đó có
nghĩa trong chế độ dân chủ, nhân dân là chủ thể quyền lực nhà nước, nhân
dân tạo nên nhà nước, chứ không phải nhà nước tạo nên nhân dân. C.Mác
viết: "Chế độ dân chủ xuất phát từ con người và biến nhà nước thành con
28
người được khách thể hóa. Cũng giống như tôn giáo không tạo ra con người
mà con người tạo ra tôn giáo, ở đây cũng vậy: không phải chế độ nhà nước
tạo ra nhân dân mà nhân dân tạo ra nhà nước" [15, tr.350].
Thứ hai, chủ nghĩa Mác-Lênin sử dụng khái niệm dân chủ trên phương
diện quyền lợi của nhân dân, là vấn đề quyền lợi dân chủ được hiểu theo
nghĩa rộng. C.Mác cho rằng, nhân dân nên là chủ nhân của nhà nước. Quyền
lợi căn bản nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước phải thuộc sở hữu
của nhân dân, sở hữu của xã hội; đồng thời, bộ máy nhà nước phải phục vụ
nhân dân, phục vụ xã hội. Chỉ khi mọi quyền lực của nhà nước thuộc về nhân
dân mới có thể căn bản đảm bảo việc nhân dân được hưởng quyền làm chủ,
hưởng quyền lợi dân chủ khắp mọi nơi.
Trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, V.I.Lênin cho rằng dân chủ là
việc nhân dân được hưởng quyền tham gia quyết định chế độ nhà nước và
quản lý nhà nước. Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, V.I.Lênin
khẳng định: Quần chúng phải có quyền được tự mình cử ra những người lãnh
đạo có trách nhiệm, có quyền được thay đổi những người lãnh đạo của mình,
có quyền được hiểu rõ và kiểm tra mỗi một bước nhỏ nhất trong hoạt động
của những người đó. Quần chúng phải có quyền được đề bạt trong nội bộ của
họ bất kỳ một công nhân nào lên phụ trách chức vụ lãnh đạo. Nhưng như vậy
không mảy may có nghĩa là quá trình lao động tập thể có thể không cần một
sự lãnh đạo nào, không cần có sự xác định chính xác chức trách của người
lãnh đạo, không cần một trật tự hết sức nghiêm ngặt do ý chí thống nhất của
người lãnh đạo lập ra [125, tr.192].
Thứ ba, trên phương diện chế độ chính trị, chủ nghĩa Mác đã lý giải
khái niệm dân chủ như một hình thức nhà nước hay một hình thái nhà nước,
như là chế độ dân chủ hay chính thể dân chủ. C.Mác, trong tác phẩm Góp
phần phê phán triết học pháp quyền của Hegel, đã gọi chế độ quân chủ và chế
độ dân chủ là chế độ nhà nước [15, tr.350].
29
Chủ nghĩa Mác chỉ ra rằng, chế độ dân chủ làm nên một hình thức nhà
nước, hình thái nhà nước, trong lịch sử nhân loại nó xuất hiện cùng với sự
xuất hiện của chế độ tư hữu, của giai cấp và của nhà nước; tính chất của nó
căn bản không giống kiểu "chế độ dân chủ hình thành tự nhiên thời kỳ nguyên
thủy " trong xã hội nguyên thủy. Trong xã hội của giai cấp bóc lột, chính thể
dân chủ giống với chính thể quân chủ và chính thể quý tộc, về thực chất, đều
chỉ là công cụ giúp giai cấp chiếm địa vị thống trị về chính trị và kinh tế thống
trị đối với giai cấp khác.
Không những thế, C.Mác còn chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa chế độ
dân chủ với chế độ chuyên chế, chế độ dân chủ có đặc trưng cơ bản là luật
pháp tồn tại vì con người: "Dưới chế độ dân chủ, không phải con người tồn tại
vì pháp luật, mà pháp luật tồn tại vì con người… Dấu hiệu đặc trưng cơ bản
của chế độ dân chủ là như vậy" [15, tr.350].
Tuy nhiên, các nhà kinh điển cũng chỉ ra rằng, do xuất hiện trong điều
kiện xã hội có giai cấp nên cũng giống như nhà nước, dân chủ trước hết và
chủ yếu là một phạm trù chính trị, mang tính giai cấp và phục vụ giai cấp
thống trị, không có dân chủ "thuần túy", dân chủ nói chung [96, tr.10].
Tựu trung lại, quan niệm về dân chủ của chủ nghĩa Mác - Lênin được
biểu hiện ở hai góc độ:
Một là, dân chủ được xem xét với tư cách là hình thức tổ chức nhà
nước, một chế độ xã hội trong đó quyền lực thuộc về nhân dân. Nói cách
khác, dân chủ là phương thức quản lý điều hành xã hội được xây dựng thành
các thiết chế, quy chế, chế độ được đảm bảo về mặt pháp lý và được biểu hiện
thành trật tự của tổ chức bộ máy nhà nước, thông qua tổ chức và quản lý để
thực hiện quyền lực đối với xã hội;
Hai là, dân chủ là giá trị tiến bộ xã hội. Kết tinh của giá trị tiến bộ xã
hội của dân chủ là ở chỗ, các cuộc đấu tranh để giành lấy dân chủ đều dẫn
đến những khả năng giải phóng, nâng cao vị trí của con người trong lịch sử,
30
hình thành và phát triển ở con người ý thức và năng lực làm chủ xã hội.
Những thành tựu đạt được của dân chủ trước chủ nghĩa xã hội, mà đỉnh cao
là dân chủ tư sản, xét về ý nghĩa khách quan, đều mang những tiến bộ xã
hội, vì nó từng bước chuẩn bị tiến tới nền dân chủ đầy đủ, triệt để và hoàn
thiện nhất trong chủ nghĩa xã hội. Mặc dù chưa đem lại quyền lực cho đa số
người lao động, nhưng nền dân chủ tư sản vẫn cần thiết đối với tiến bộ xã
hội. Nó tích lũy và làm chín muồi ý thức dân chủ, tinh thần phản kháng mọi
hiện tượng bất công, mất dân chủ, tạo nên sự trưởng thành về chính trị, ý
thức giai cấp của quần chúng, cung cấp cho họ kinh nghiệm thực tiễn cần
thiết để chuyển từ đấu tranh đòi cải thiện dân sinh dân chủ sang đấu tranh vì
chủ nghĩa xã hội, tức là vì dân chủ thực sự, triệt để nhất. V.I. Lênin đã chỉ
rõ, chính chủ nghĩa tư bản trong tiến trình phát triển của nó đã dẫn tới các
tiền đề cho sự chín muồi đầy đủ của dân chủ và một khi dân chủ đã phát
triển đầy đủ thì nó không thể dung nạp được trật tự tư sản. Do vậy, chủ
nghĩa xã hội thắng lợi nhất thiết phải thực hiện chế độ dân chủ hoàn toàn.
2.1.1.3. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ tư sản và
dân chủ xã hội chủ nghĩa
Về nền dân chủ tư sản, nghiên cứu vấn đề dân chủ được đặt ra trong
điều kiện phải đấu tranh trực tiếp với những quan điểm tư sản về dân chủ; sự
tuyệt đối hóa những giá trị dân chủ đạt được trong chủ nghĩa tư bản đương
thời cũng như nhu cầu thực tiễn phải vượt qua dân chủ tư sản, C.Mác và
Ph.Ăngghen trước hết vạch trần bản chất giả dối của dân chủ tư sản.
Ph.Ăngghen viết về chế độ dân chủ tư sản như sau:
Chế độ dân chủ, giống như bất kỳ chính thể nào khác, cũng là sự
dối trá, chẳng qua cũng chỉ là sự giả dối... Tự do chính trị là tự do
giả, là chế độ nô lệ tồi nhất; nó chỉ là cái vẻ bề ngoài của tự do, và
vì thế, trên thực tế, nó là chế độ nô lệ. Bình đẳng chính trị cũng như
vậy, vì thế chế độ dân chủ (tức là dân chủ trong chủ nghĩa tư bản -
31
người trích), giống như bất kỳ mọi hình thức quản lý nào khác, cuối
cùng phải tan rã; sự giả dối không thể tồn tại lâu dài, mâu thuẫn che
đậy ở trong đó tất yếu sẽ bộc lộ ra; hoặc là chế độ nô lệ thực sự, tức
là chế độ chuyên chế không che đậy, hoặc là tự do thực sự và bình
đẳng thực sự, tức là chủ nghĩa cộng sản [15, tr.723].
Khi nghiên cứu tư tưởng trên đây của Ph.Ăngghen, cần lưu ý rằng: một
là, chế độ dân chủ mà ông viết ở đây là chế độ dân chủ tư sản; hai là, dân chủ
tư sản chỉ là giả dối, là bức màn che của bản chất nô lệ trong chủ nghĩa tư
bản; ba là, nền dân chủ đó chứa đầy mâu thuẫn mà sự vận động nội tại của
những mâu thuẫn ấy nhất định sẽ dẫn chế độ dân chủ tư sản đến chỗ tiêu
vong; bốn là, tự do, bình đẳng thực sự chỉ đạt được trong chủ nghĩa cộng sản.
Như vậy, việc phân tích tính chất tạm thời, tính chất nhất định sẽ bị vượt qua
của dân chủ tư sản đã đưa các nhà kinh điển mácxít đến tư tưởng về cách
mạng xã hội chủ nghĩa như là bước đi tất yếu để tiến tới một xã hội dân chủ
chân chính mà đỉnh cao nhất trong sự phát triển của nó, dân chủ sẽ tiêu vong
[96, tr.10].
Về bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin, thực chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là quyền
lực chính trị thuộc về giai cấp công nhân: "Trước hết nó tạo ra một chế độ dân
chủ mà nhờ đó trực tiếp hay gián tiếp tạo ra quyền thống trị chính trị của giai
cấp vô sản" [17, tr.469].
Với tư cách đó, dân chủ là bản chất của chủ nghĩa cộng sản: "đối với
giai cấp công nhân, dân chủ và chủ nghĩa cộng sản là những danh từ hoàn
toàn đồng nghĩa" [16, tr.749]. Xã hội còn giai cấp và nhà nước thì tất yếu nền
dân chủ cũng mang tính giai cấp. Tuy nhiên, trong chủ nghĩa xã hội, lợi ích
của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của đa số nhân dân lao động nên
đây là nền dân chủ giành cho số đông, nó khác về chất so với các kiểu dân
chủ đã có trong lịch sử.
32
C.Mác và Ph.Ăngghen cũng cho rằng, việc thực hiện dân chủ xã hội
chủ nghĩa gắn với bảo đảm các quyền tự do, bình đẳng của công dân. Theo
các ông: "… những quyền tự do như tự do báo chí, tự do lập hội và tự do hội
họp, quyền đầu phiếu phổ thông, quyền tự trị của địa phương - những quyền
mà nếu không có… thì công nhân sẽ không bao giờ có thể giải phóng được
mình" [20, tr.98-99]. Trong bối cảnh giữa thế kỷ XIX, khi nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa mới ở giai đoạn phôi thai về mặt lý luận, các ông đã nhận ra cơ sở
nền tảng để thực hiện nó: "Mặc dầu quần chúng không phải bao giờ cũng hiểu
được rõ ràng cái ý nghĩa duy nhất chính xác đó của dân chủ nhưng đối với họ,
cái khái niệm dân chủ đã bao hàm khát vọng, tuy còn mơ hồ, về bình đẳng xã
hội" [16, tr.791]. Rất nhiều công trình nghiên cứu sau này đều có nhận định,
quyền bình đẳng xã hội của các công dân là tiền đề quan trọng nhất trong thực
hiện dân chủ [2, tr.10-21].
Kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, từ thực tiễn của cách
mạng vô sản Nga, V.I.Lênin đã tiếp tục hoàn thiện, phát triển quan niệm về
dân chủ. Trước hết, V.I.Lênin đã đưa ra những đánh giá khách quan, khoa học
về nền dân chủ tư sản. Theo ông, tư tưởng dân chủ tư sản là một nấc thang
trong tiến trình phát triển của tư tưởng dân chủ của nhân loại. Sự vận hành
của chế độ dân chủ tư sản trên thực tế đã tạo ra những thành tựu dân chủ quan
trọng. Tuy nhiên, hạn chế lịch sử của nó là "tính ước lệ, hạn hẹp". Xã hội tư
bản chủ nghĩa, xét trong những điều kiện phát triển thuận lợi nhất của nó, đem
lại một chế độ dân chủ ít nhiều đầy đủ trong chế độ cộng hoà dân chủ. Những
chế độ dân chủ ấy luôn bị bó buộc trong khuôn khổ chật hẹp của sự bóc lột tư
bản chủ nghĩa. Nó luôn là chế độ dân chủ đối với thiểu số, là chế độ dân chủ
của giai cấp có của, giàu có. So sánh nền dân chủ tư sản và nền dân chủ vô
sản, trong tác phẩm Cách mạng vô sản và tên phản bội Cauxky, V.I.Lênin đã
có một luận điểm nổi tiếng khi khẳng định "nền dân chủ vô sản hơn gấp triệu
lần nền dân chủ tư sản". Những luận cứ điển hình mà ông đưa ra để làm sáng
33
tỏ quan điểm của mình là: Sau khi đánh đổ chế độ Nga sa hoàng, giai cấp
công nhân và nhân dân lao động đã xóa bỏ toàn bộ hệ thống chính quyền cũ,
xây dựng hệ thống chính quyền mới gọi là các "xô viết", về thực chất, quyền
lực của các xô viết này là do giai cấp công nhân và nhân dân lao động quyết
định. Cũng tại nước Nga, sau khi cách mạng thành công, các quyền tự do, dân
chủ cơ bản của công dân như tự do hội họp, tự do đi lại, tự do báo chí… được
thực hiện trong thực tế cho hầu hết nhân dân lao động: "quyền tự do xuất bản
không còn là một cái gì giả dối nữa, vì các nhà in giấy đã được tước đoạt khỏi
tay giai cấp tư sản. Các lâu đài, các dinh thự, các tư thất, các nhà ở tốt nhất…
cũng thế.
Có thể thấy tư tưởng nổi bật của ông về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là
nền dân chủ dựa trên và gắn liền với các quyền tự do cơ bản của con người -
điều mà nhà triết học Anh John Locke đã đưa ra từ thế kỷ XVII. Các quyền ấy
được thực hiện trong thực tế cho hầu hết nhân dân lao động chứ không phải
chỉ là những lời tuyên bố suông [96]. Liên hệ với tình hình thực tế cuộc sống
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong những năm đầu thế kỷ XX
- khi mà đại bộ phận nhân dân lao động tại các nước Á, Phi, Mỹ Latinh đang
chịu cảnh nô lệ; giai cấp công nhân và nhân dân lao động tại các nước tư bản
đang bị bóc lột sức lao động một cách nặng nề sẽ thấy rõ, V.I.Lênin đã từ
những ví dụ thực tế và sinh động đó mà đi đến kết luận: "Chế độ dân chủ vô
sản so với bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần,
chính quyền xô viết, so với các cộng hòa tư sản dân chủ nhất, cũng dân chủ
hơn gấp triệu lần" [126, tr.312-313].
2.1.2. Một số cách tiếp cận xung quanh khái niệm dân chủ hiện nay
Từ những nội dung cơ bản ban đầu của khái niệm, trong những điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử khác nhau, tùy theo sự vận động, biến đổi phức tạp
của thực tiễn dân chủ, khái niệm dân chủ được người ta hiểu và sử dụng với
nhiều chiều cạnh, ý nghĩa khác nhau. Trên phương diện học thuật, hiện tượng
34
xã hội lịch sử phức tạp này từ lâu đã trở thành đối tượng nghiên cứu lý thú
của nhiều khoa học khác nhau trong hệ thống các khoa học xã hội và nhân
văn. Dân chủ được nghiên cứu dưới góc độ của triết học, chính trị học, luật
học, xã hội học, hành chính học, sử học, tâm lý học, đạo đức học, văn hóa
học... Trên phương diện chính trị thực tiễn, dân chủ được nhìn nhận, đánh giá,
lý giải cũng rất đa dạng, phong phú, thậm chí là trái ngược nhau do sự khác
nhau về lợi ích, lập trường giai cấp, thể chế chính trị, trình độ hiểu biết, đặc
thù văn hóa...
Thực tế đời sống tư tưởng, lý luận ở nước ta hiện nay có nhiều cách
tiếp cận đối với khái niệm dân chủ. Dưới đây, chúng tôi trình bày khái quát
một số cách tiếp cận cơ bản về khái niệm dân chủ nhằm hiểu sâu sắc hơn
nhiều chiều cạnh của khái niệm không đơn giản này [79, tr.28-32].
Thứ nhất, cách tiếp cận xem dân chủ là một phạm trù chính trị, nó chỉ
ra đời, tồn tại trong xã hội có giai cấp.
Theo cách tiếp cận này, dân chủ tuy đã có mầm mống từ trong xã hội
cộng sản nguyên thủy nhưng nó xuất hiện đầy đủ như một chế độ chính trị,
chế độ nhà nước trong xã hội có giai cấp. Dân chủ với tư cách là chế độ nhà
nước, chế độ chính trị, là một hình thức lịch sử tất yếu của việc tổ chức và
thực thi quyền lực của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đây là phạm
trù lịch sử. Theo đó, khi nhà nước không còn thì dân chủ cũng tiêu vong; nhà
nước tự tiêu vong thì chế độ dân chủ cũng trở nên thừa. Tiếp cận như thế,
quan niệm như thế về dân chủ là không sai. Đó là lôgíc tất yếu khách quan
của dân chủ với tính cách là chế độ chính trị, chế độ nhà nước.
Tuy nhiên, cách tiếp cận này có ý nghĩa về nhận thức luận cơ bản thì lại
không có nhiều ý nghĩa trực tiếp đối với các nghiên cứu ứng dụng về dân chủ
trong bối cảnh hiện nay. Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp và lôgíc
khách quan của dân chủ, của chính trị là xóa bỏ giai cấp. Muốn thực hiện
thành công việc đó, trước hết giai cấp công nhân và nhân dân lao động phải
35
giành lấy quyền lực nhà nước (giành lấy dân chủ). Nhưng, khi đã có chính
quyền, một trong những nhiệm vụ cơ bản về mặt chính trị của chủ nghĩa xã
hội là xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện chế độ dân
chủ xã hội chủ nghĩa mà vẫn tiếp tục thực hành dân chủ theo tinh thần xóa bỏ
giai cấp, dân chủ tiêu vong thì sẽ là không phù hợp.
Tính giai cấp của dân chủ là một thực tế lịch sử. Chừng nào xã hội còn
tồn tại giai cấp và nhà nước thì bản chất giai cấp của dân chủ vẫn còn tồn tại.
Trong hoàn cảnh lịch sử đó, bản chất giai cấp của dân chủ đặc biệt nổi bật
trong dân chủ chính trị. Nhưng trong điều kiện như thế, nếu tuyệt đối hóa tính
giai cấp của dân chủ, đề cao dân chủ về chính trị, xem nhẹ dân chủ trên các
lĩnh vực khác thì cũng tai hại không kém việc phủ nhận, lảng tránh bản chất
giai cấp của dân chủ [79, tr.28-32].
Thứ hai, cách tiếp cận coi nhân quyền là bộ phận cốt lõi của dân chủ,
đồng thời cho rằng nhân quyền cao hơn chủ quyền; và, xem dân chủ là một
giá trị phổ biến, có tính toàn nhân loại, thời gian và không gian không có
giá trị nhiều trong việc làm nó biến đổi.
Ở vế thứ nhất, quan niệm trên có mặt hợp lý nhưng có điểm sai lầm.
Đúng ở chỗ: nhân quyền là một bộ phận của dân chủ và đấu tranh cho quyền
con người là một bộ phận của cuộc đấu tranh cho dân chủ. Sai lầm ở chỗ, đã
nhấn mạnh nhóm quyền dân sự, chính trị và tự do cá nhân, coi đây là "chuẩn
mực quốc tế" về dân chủ, nhân quyền; coi "nhân quyền cao hơn chủ quyền",
nhân quyền không còn là công việc thuộc nội bộ của một nước và cho rằng,
cộng đồng quốc tế có quyền tiến công vào bên trong lãnh thổ của một quốc
gia để can thiệp nhân đạo và bảo vệ nhân quyền...
Quan điểm trên chỉ là một hình thức biến tướng của chủ nghĩa thực dân
mới. Bởi vì trước đây, để mở rộng thuộc địa, các nước đế quốc thường sử
dụng phương thức cổ điển là đánh thành và chiếm đất. Còn ngày nay, họ trắng
trợn can thiệp vào nội bộ các nước có chủ quyền bằng nhiều âm mưu, thủ
36
đoạn và hình thức khác nhau, không hẳn vì mục đích xâm chiếm lãnh thổ mà
vì muốn áp đặt quan niệm “nhân quyền” của mình đối với quốc gia, dân tộc
khác. Cần phải nói ngay rằng, những người đưa ra và cổ súy cho luận thuyết
“nhân quyền cao hơn chủ quyền”, hay “nhân quyền toàn cầu”, “nhân quyền
không biên giới”, ngay từ đầu họ đã cố tình hoặc lảng tránh một lẽ đơn giản
là, trên thế giới không thể có một con người nào sống ngoài cộng đồng quốc
gia, dân tộc; càng không có cái thế giới tồn tại mà không cần rạch ròi biên
giới giữa các quốc gia. Họ cũng bỏ qua một sự thật hiển nhiên là, thời đại mà
chúng ta đang sống có hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, hàng nghìn dân tộc
khác nhau, theo những tôn giáo khác nhau và có truyền thống văn hóa khác
nhau. Trong các quốc gia và vùng lãnh thổ đó, con người thuộc các chế độ
chính trị - xã hội khác nhau, cùng một lúc chịu sự tác động của hai mối quan
hệ: quan hệ về nhân quyền và quan hệ về chủ quyền quốc gia. Quan hệ nhân
quyền là quan hệ về cá nhân, còn quan hệ chủ quyền quốc gia là quan hệ cộng
đồng các cá nhân trong quốc gia đó. Hai mối quan hệ cơ bản của con người là
nhân quyền và chủ quyền quốc gia không cùng một bậc, không cùng một
tuyến tiếp cận, và do đó, không thể đem so sánh cái này cao hoặc thấp hơn cái
kia. Việc quy chủ quyền quốc gia về cùng một bậc với nhân quyền, rồi coi
“nhân quyền” cao hơn “chủ quyền” là một việc làm khiên cưỡng, không
lôgíc, phản khoa học và thiếu tính thuyết phục.
Thực tế lịch sử cho thấy, đối với một dân tộc còn đang bị đế quốc đô hộ
thì yêu cầu quan trọng nhất là quyền được sống trong một quốc gia độc lập,
có chủ quyền. Không có độc lập dân tộc, không có chủ quyền quốc gia thì
không thể có quyền công dân, quyền con người theo đúng nghĩa của các từ
đó. Truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông cho chúng ta bài học về
quyền dân chủ, quyền con người. Nước mất thì nhà tan, dân khổ; nước thịnh
thì nhà yên, dân cường. Giành được chủ quyền là điều kiện để có nhân quyền.
Bảo đảm độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia là một bộ phận cốt lõi, là điều
37
kiện khởi đầu trong cuộc đấu tranh cho quyền công dân, quyền con người.
Nhân quyền trước hết là quyền của mỗi người, mỗi dân tộc được tự quyết,
được sống trong độc lập, tự do và được phát triển về mọi mặt; các quyền dân
sự, chính trị phải gắn liền với các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa; tự do cá
nhân phải gắn với lợi ích chung của dân tộc và trách nhiệm, nghĩa vụ với cộng
đồng. Bảo đảm và thực hiện quyền con người trước hết là trách nhiệm quốc
gia, không thể có sự áp đặt, can thiệp từ bên ngoài.
Vế thứ hai của quan niệm trên xem dân chủ là một giá trị phổ biến, có
tính toàn nhân loại, phi giai cấp, phi lịch sử. Sai lầm của quan niệm này là đã
tuyệt đối hóa cái chung, cái phổ biến của dân chủ, xem chúng tồn tại độc lập
không phụ thuộc vào cái riêng. Những nước nào không thực hiện theo những
cái chung này thì không được họ xem là dân chủ. Trên thực tế, quan niệm này
tuyệt đối hóa các giá trị dân chủ, nhân quyền đạt được dưới chủ nghĩa tư bản,
nhất là ở phương Tây, đặc biệt là dân chủ, nhân quyền kiểu Mỹ. Họ xem nhân
quyền phương Tây, dân chủ kiểu Mỹ là "khuôn vàng, thước ngọc" buộc mọi
nước phải khuôn theo. Theo đó, dân chủ đồng nghĩa với Mỹ, với phương Tây.
Họ xem nhân quyền phương Tây, dân chủ kiểu Mỹ là chuẩn mực quốc tế mà
các nước tất yếu phải tuân thủ trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.
Chúng ta không phủ nhận, giữa các loại hình dân chủ, nhân quyền khác
nhau đều có những giá trị chung, mang tính phổ biến. Nhưng thực tế lịch sử
chứng minh rằng, những cái chung, phổ biến ấy bao giờ cũng biểu hiện sự tồn
tại của nó bằng nhiều sắc thái, mức độ phong phú khác nhau thông qua những
nền dân chủ cụ thể. Các giá trị dân chủ, nhân quyền đó được thể hiện dưới
những hình thức khác nhau tùy theo điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử
và văn hóa. Mô hình dân chủ của phương Tây và Mỹ chỉ là một trong những
kiểu phát triển, một trong những phương án phát triển dân chủ của chủ nghĩa
tư bản. Mặc dù nó tạo ra không ít giá trị dân chủ có tính phổ biến nhưng thực
chất đó chỉ là dân chủ của giai cấp tư sản, dân chủ của một số ít người trong
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản
Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản

More Related Content

What's hot

Thuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđThuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđVân Võ
 
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tếđề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tếHyo Neul Shin
 
Nhóm 2 đặc trưng kttt định hướng xhcn việt nam
Nhóm 2 đặc trưng kttt định hướng xhcn việt namNhóm 2 đặc trưng kttt định hướng xhcn việt nam
Nhóm 2 đặc trưng kttt định hướng xhcn việt namTrương Ý
 
Bản chất của lợi nhuận là gì và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong sự p...
Bản chất của lợi nhuận là gì và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong sự p...Bản chất của lợi nhuận là gì và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong sự p...
Bản chất của lợi nhuận là gì và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong sự p...Cat Love
 
Hai phương pháp sản xuất ra GTTD
Hai phương pháp sản xuất ra GTTDHai phương pháp sản xuất ra GTTD
Hai phương pháp sản xuất ra GTTDTiểu Hoa Đà
 
CHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docx
CHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docxCHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docx
CHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docxHVNhHoa
 
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh Dao
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh DaoQuan Tri Hoc -Ch9 Lanh Dao
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh DaoChuong Nguyen
 
Bài tiểu luận vế dân tộc
Bài tiểu luận vế dân tộcBài tiểu luận vế dân tộc
Bài tiểu luận vế dân tộcHarry Cliff
 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCBÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCSophie Lê
 
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...Thích Hô Hấp
 
Tổng cầu và các hàm tổng cầu
Tổng cầu và các hàm tổng cầuTổng cầu và các hàm tổng cầu
Tổng cầu và các hàm tổng cầupehau93
 
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt namBài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt namvoxeoto68
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTrần Đức Anh
 
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóaChương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóale hue
 
Tổng hợp câu hỏi thi
Tổng hợp câu hỏi thiTổng hợp câu hỏi thi
Tổng hợp câu hỏi thiLj Nguyen
 
Chuong2.ttuong
Chuong2.ttuongChuong2.ttuong
Chuong2.ttuongmai_mai_yb
 
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sảntư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng SảnPhuong Nha Nguyen
 
Chuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.pptChuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.pptBinThuPhng
 

What's hot (20)

Thuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđThuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđ
 
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
 
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tếđề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
 
Nhóm 2 đặc trưng kttt định hướng xhcn việt nam
Nhóm 2 đặc trưng kttt định hướng xhcn việt namNhóm 2 đặc trưng kttt định hướng xhcn việt nam
Nhóm 2 đặc trưng kttt định hướng xhcn việt nam
 
Bản chất của lợi nhuận là gì và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong sự p...
Bản chất của lợi nhuận là gì và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong sự p...Bản chất của lợi nhuận là gì và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong sự p...
Bản chất của lợi nhuận là gì và lợi nhuận đóng vai trò như thế nào trong sự p...
 
Hai phương pháp sản xuất ra GTTD
Hai phương pháp sản xuất ra GTTDHai phương pháp sản xuất ra GTTD
Hai phương pháp sản xuất ra GTTD
 
CHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docx
CHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docxCHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docx
CHƯƠNG IV- Tư tưởng HCM.docx
 
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh Dao
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh DaoQuan Tri Hoc -Ch9 Lanh Dao
Quan Tri Hoc -Ch9 Lanh Dao
 
Bài tiểu luận vế dân tộc
Bài tiểu luận vế dân tộcBài tiểu luận vế dân tộc
Bài tiểu luận vế dân tộc
 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCBÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
 
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
Tiểu luận “Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...
 
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
 
Tổng cầu và các hàm tổng cầu
Tổng cầu và các hàm tổng cầuTổng cầu và các hàm tổng cầu
Tổng cầu và các hàm tổng cầu
 
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt namBài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
Bài tiểu luận lịch sử đảng cộng sản việt nam
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
 
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóaChương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
 
Tổng hợp câu hỏi thi
Tổng hợp câu hỏi thiTổng hợp câu hỏi thi
Tổng hợp câu hỏi thi
 
Chuong2.ttuong
Chuong2.ttuongChuong2.ttuong
Chuong2.ttuong
 
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sảntư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
 
Chuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.pptChuong IV. KTCT.ppt
Chuong IV. KTCT.ppt
 

Similar to Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản

NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...NuioKila
 
Tiểu luận thực trạng xây dựng nền dân chủ cách mạng XHCN ở Việt Nam
Tiểu luận thực trạng xây dựng nền dân chủ cách mạng XHCN ở Việt NamTiểu luận thực trạng xây dựng nền dân chủ cách mạng XHCN ở Việt Nam
Tiểu luận thực trạng xây dựng nền dân chủ cách mạng XHCN ở Việt NamYenPhuong16
 
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...jackjohn45
 
Tìm hiểu về tập trung dân chủ
Tìm hiểu về tập trung dân chủTìm hiểu về tập trung dân chủ
Tìm hiểu về tập trung dân chủPhan Minh Trí
 
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...canhpham123
 
Toàn văn bài viết của tbt nguyễn phú trọng ngày 23
Toàn văn bài viết của tbt nguyễn phú trọng ngày 23Toàn văn bài viết của tbt nguyễn phú trọng ngày 23
Toàn văn bài viết của tbt nguyễn phú trọng ngày 23Xuân Biên Trần
 
Dân chủ XHCN trong nền KTTT định hướng XHCN.docx
Dân chủ XHCN trong nền KTTT định hướng XHCN.docxDân chủ XHCN trong nền KTTT định hướng XHCN.docx
Dân chủ XHCN trong nền KTTT định hướng XHCN.docxMyNguyn950420
 
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...jackjohn45
 
Af210265 nguyen huyen my - tieu luan mon cnxhkh
Af210265 nguyen huyen my - tieu luan mon cnxhkhAf210265 nguyen huyen my - tieu luan mon cnxhkh
Af210265 nguyen huyen my - tieu luan mon cnxhkhTerryTran17
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh_ môn tư tưởng Hồ chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh_ môn tư tưởng Hồ chí MinhTư tưởng Hồ Chí Minh_ môn tư tưởng Hồ chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh_ môn tư tưởng Hồ chí Minhtmqtmq09090909
 

Similar to Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản (20)

NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ T...
 
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật, HOT
 
Tiểu luận thực trạng xây dựng nền dân chủ cách mạng XHCN ở Việt Nam
Tiểu luận thực trạng xây dựng nền dân chủ cách mạng XHCN ở Việt NamTiểu luận thực trạng xây dựng nền dân chủ cách mạng XHCN ở Việt Nam
Tiểu luận thực trạng xây dựng nền dân chủ cách mạng XHCN ở Việt Nam
 
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo xây dựng Nhà nước, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...
Luận án: Ảnh hưởng của tư tưởng trị quốc Nho giáo đối với việc xây dựng Nhà n...
 
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
ảNh hưởng của tư tưởng trị quốc nho giáo đối với việc xây dựng nhà nước pháp ...
 
Tìm hiểu về tập trung dân chủ
Tìm hiểu về tập trung dân chủTìm hiểu về tập trung dân chủ
Tìm hiểu về tập trung dân chủ
 
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt NamMối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
 
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
Nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện thời - Gửi miễn...
 
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
Luận án: Vấn đề nhà nước pháp quyền trong tư tưởng John Locke và ý nghĩa hiện...
 
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
 
Toàn văn bài viết của tbt nguyễn phú trọng ngày 23
Toàn văn bài viết của tbt nguyễn phú trọng ngày 23Toàn văn bài viết của tbt nguyễn phú trọng ngày 23
Toàn văn bài viết của tbt nguyễn phú trọng ngày 23
 
Dân chủ XHCN trong nền KTTT định hướng XHCN.docx
Dân chủ XHCN trong nền KTTT định hướng XHCN.docxDân chủ XHCN trong nền KTTT định hướng XHCN.docx
Dân chủ XHCN trong nền KTTT định hướng XHCN.docx
 
Cơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.docx
Cơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.docxCơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.docx
Cơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.docx
 
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
Công tác kiểm tra, giám sát của đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp q...
 
Af210265 nguyen huyen my - tieu luan mon cnxhkh
Af210265 nguyen huyen my - tieu luan mon cnxhkhAf210265 nguyen huyen my - tieu luan mon cnxhkh
Af210265 nguyen huyen my - tieu luan mon cnxhkh
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh_ môn tư tưởng Hồ chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh_ môn tư tưởng Hồ chí MinhTư tưởng Hồ Chí Minh_ môn tư tưởng Hồ chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh_ môn tư tưởng Hồ chí Minh
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: So sánh dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THU MAI NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ TƯ SẢN Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THU MAI NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ DÂN CHỦ TƯ SẢN Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Mã số: 62 22 03 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC BÁCH HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Lê Thị Thu Mai
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến luận án 6 1.2. Giá trị của những công trình tổng quan và những nội dung luận án tập trung nghiên cứu 21 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 25 2.1. Quan niệm về dân chủ và các cách tiếp cận dân chủ 25 2.2. Quan niệm và những nội dung tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa 43 2.3. Những yếu tố tác động tới sự tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa 53 Chương 3: THỰC CHẤT NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG, KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 71 3.1. Thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa 71 3.2. Thực trạng vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 103 Chương 4: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 119 4.1. Yêu cầu đối với việc vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 119 4.2. Giải pháp nhằm tiếp tục vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 127 KẾT LUẬN 144 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân chủ vốn là một giá trị phổ biến xuất phát từ thực tiễn sản xuất và sinh hoạt của nhân loại từ thời nguyên thủy xa xưa - dân chủ nguyên thủy. Sau đó, dân chủ còn là khát vọng và là mục tiêu đấu tranh không ngừng của đại đa số nhân dân trong lịch sử hình thành và phát triển tiếp theo của xã hội loài người. Thực tế cho thấy, vấn đề dân chủ đã và đang được các nhà tư tưởng, các nhà hoạt động chính trị trong mọi thời đại, từ thời cổ đại đến nay, tiếp tục quan tâm và bàn luận. Lịch sử xã hội loài người đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển thực tiễn, lý luận và các chế độ dân chủ khác nhau: dân chủ nguyên thủy (khi chưa có chế độ tư hữu, giai cấp); chế độ dân chủ chủ nô, chế độ dân chủ tư sản và ngày nay, theo quan điểm mácxít, là chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa cộng sản là đích đến mà dù sớm hay muộn, tất cả nhân loại sẽ vươn tới; là xã hội tốt đẹp trong đó mọi người đều có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Dân chủ là một trong những giá trị, đặc trưng cơ bản thuộc về bản chất của xã hội cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. Vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Việt Nam, trong di sản lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, tư tưởng về dân chủ và thực hành dân chủ là một trong những nội dung quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc, to lớn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng, dân chủ có nghĩa "dân là chủ" và "dân làm chủ"; rằng, "dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân". Trong thời đại ngày nay, đối với dân tộc Việt Nam, thực hiện tốt dân chủ là một trong những mục tiêu và động lực cơ bản để hội nhập và phát triển theo con đường cách mạng mà Đảng và dân tộc ta đã xác định. Có thể nói, những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử mà chúng ta đạt được trong công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó không thể không nói đến nền
  • 6. 2 dân chủ xã hội chủ nghĩa, cho dù vẫn đang trong quá trình từng bước hoàn thiện, cụ thể hoá, thực thi và đã có nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, như Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ, nhận thức về dân chủ trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân còn hạn chế; tình trạng tách rời, thậm chí đối lập giữa dân chủ và kỷ cương, pháp luật còn tồn tại ở nhiều nơi; quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực còn bị vi phạm; có lúc, có nơi, việc thực hiện dân chủ còn hạn chế hoặc mang tính hình thức; có tình trạng lợi dụng dân chủ gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội [38, tr.168]… Đã xuất hiện không ít những hoài nghi về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng, rằng: Liệu dân chủ xã hội chủ nghĩa có "dân chủ hơn" dân chủ tư sản hay không? Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là gì? Và có gì giống, khác với dân chủ tư sản mà các nước phương Tây đang xây dựng? Tại sao có những nước thực hiện dân chủ thành công, trong khi các nước khác lại thất bại? Tại sao việc đánh giá thế nào là dân chủ và không dân chủ lại không giống nhau giữa các nước? Đâu là mô hình dân chủ chung cho các quốc gia khi mà các nước trên thế giới đang ngày càng xích lại gần nhau và Việt Nam học hỏi được kinh nghiệm gì về xây dựng dân chủ ở các quốc gia đó? Nghiên cứu về dân chủ xã hội chủ nghĩa phải vừa xuất phát từ nguồn cội của nó là "dân chủ nguyên thủy" với "nội hàm gốc" là "quyền lực của nhân dân", vừa phải kế thừa những giá trị của chế độ dân chủ tư sản - một chế độ dân chủ ra đời trước dân chủ xã hội chủ nghĩa hàng thế kỷ, với cả những thành quả, giá trị lẫn những hạn chế của nó - trên cơ sở làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản sẽ có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu những điểm "tương đồng" và những "khác biệt" của dân chủ xã hội chủ nghĩa so với dân chủ tư sản có ý nghĩa cấp thiết vì sẽ khắc phục được cả hai xu hướng lệch lạc hiện nay: Một là, xu hướng bảo thủ với tư duy cũ, thể hiện bệnh ấu trĩ tả khuynh, đối lập và phủ định sạch trơn dân chủ tư sản;
  • 7. 3 Hai là, xu hướng ngày càng mơ hồ, sai lệch, hữu khuynh, "hòa nhập" theo dân chủ tư sản phương Tây - khi mà Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng và toàn diện hơn với thế giới, chủ yếu là với các nước tư bản chủ nghĩa phát triển. Việc nghiên cứu này không những góp phần nhận thức đầy đủ, đúng đắn và toàn diện, sâu sắc hơn lý luận về dân chủ của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mà còn là để vận dụng sáng tạo, đối chiếu với thực tiễn, giải đáp những vấn đề thực tiễn đất nước đang đặt ra. Mặt khác, nghiên cứu, so sánh bản chất cũng như thực tiễn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng với nền dân chủ tư sản ở nhiều quốc gia tư bản trên thế giới hiện nay có thể tìm thấy nhiều lời giải cho việc xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới, góp phần đấu tranh chống chiến lược "diễn biến hòa bình", lợi dụng chiêu bài "dân chủ nhân quyền" để chống phá nước ta. Đó thực sự là việc làm cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, trước hết của giới lý luận ở nước ta. Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề "Những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản. Ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về những điểm tương đồng và khác biệt giữa chế độ dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa, luận án đề xuất những yêu cầu cơ bản và những giải pháp chủ yếu những giải pháp vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản vào xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
  • 8. 4 Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, từ đó xác định hướng nghiên cứu của luận án; Hai là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu về những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay; Ba là, phân tích thực chất những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng trong xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay; Bốn là, đề xuất những yêu cầu cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản trong xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Sự điểm tương đồng và khác biệt giữa chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa và chế độ dân chủ tư sản và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Phạm vi về nội dung:Sự tương đồng và khác biệt giữa chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa và chế độ dân chủ tư sản. Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu: So sánh hai nền dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trên ba lĩnh vực chủ yếu là chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội cả về lý luận và thực tiễn. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về dân chủ xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng, Nhà nước về dân chủ. Luận án cũng được thực hiện trên cơ sở tiếp thu kết quả của những công trình khoa học trong và ngoài nước thời gian qua có liên quan đến đề tài.
  • 9. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp chung: Phân tích - tổng hợp, hệ thống - cấu trúc, so sánh, đối chiếu, lịch sử - logic, lý luận - thực tiễn. - Phương pháp cụ thể: Phân tích tài liệu thứ cấp (các công trình nghiên cứu khoa học về dân chủ, các văn kiện của Đảng các văn bản, số liệu trong các tài liệu có liên quan đến dân chủ, dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới). 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Một là, luận án góp phần làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai chế độ dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa, từ đó nêu lên những giá trị cơ bản của dân chủ tư sản có thể tham khảo, chọn lọc, kế thừa trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. - Hai là, luận án phân tích những vấn đề đặt ra và đề xuất các yêu cầu cơ bản, những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt về dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6.1. Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa, những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai chế độ dân chủ này. Từ đó, cung cấp cơ sở lý luận cho việc bổ sung, phát triển và hoàn thiện nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập các nội dung liên quan đến dân chủ, nhà nước và hệ thống chính trị trong chủ nghĩa xã hội khoa học và các chuyên ngành khoa học khác. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả liên quan đến đề tài và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 10. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước 1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về quan niệm, cách tiếp cận, bản chất của dân chủ, dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa Hoàng Chí Bảo, Tổng quan về dân chủ và cơ chế thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta: quan điểm, lý luận và phương pháp nghiên cứu [9, tr.7-11]; Nguyễn Đăng Quang, Một cách tiếp cận khái niệm dân chủ [77, tr.12-15]. Hai bài viết này bàn về dân chủ với những phương pháp tiếp cận khác nhau: tiếp cận từ những cơ sở hình thành dân chủ, bao gồm: cơ sở kinh tế của dân chủ và dân chủ trong kinh tế; cơ sở chính trị của dân chủ và dân chủ trong chính trị; cơ sở văn hóa, xã hội và dân chủ trong lĩnh vực văn hóa, xã hội; tiếp cận từ các nội dung cơ bản của dân chủ: theo nội dung chính trị, dân chủ là một hình thái nhà nước; theo nội dung văn minh, dân chủ là sản phẩm của nền văn minh; theo nội dung nhân đạo, dân chủ là phương thức tổ chức xã hội hiện đại. Những tài liệu này là những gợi mở để tác giả luận án có thêm những tiếp cận đa dạng khái niệm, quan niệm về dân chủ trong chương 2 của luận án. Nguyễn Tiến Phồn, Dân chủ và tập trung dân chủ - Lý luận và thực tiễn [73]; Cao Văn Thống, Nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác xây dựng Đảng hiện nay [110]. Các tài liệu trên được sưu tầm và biên soạn về những vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Theo đó, tập trung dân chủ là cơ chế, nguyên tắc cốt tử trong tổ chức, vận hành của Đảng, Nhà nước và của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
  • 11. 7 Vũ Văn Viên, Nhà nước pháp quyền - công cụ để thực hiện dân chủ [133, tr.35-39]; Lương Đình Hải, Xây dựng Nhà nước pháp quyền và vấn đề dân chủ hóa xã hội ở nước ta hiện nay [43, tr.5-9] phân tích sự gắn bó mật thiết giữa pháp luật và dân chủ trong quá trình phát triển xã hội. Nhà nước pháp quyền tư sản là hình thức tổ chức quyền lực để thực hiện dân chủ tư sản. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là công cụ quan trọng để thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng, phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gắn liền với việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trần Quang Nhiếp, Dân chủ với phát triển cộng đồng [70]. Đây là cuốn sách đã trình bày, phân tích nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn về dân chủ và dân chủ ở cơ sở như: tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ; vai trò của dân chủ đối với phát triển cộng đồng; những thuận lợi, khó khăn, thành tựu, hạn chế trong thực hiện dân chủ cơ sở ở nước ta; vấn đề đặt ra và các giải pháp phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta trong tiến trình đổi mới. Nguyễn Thanh Tuấn, Những quan điểm cơ bản của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về dân chủ xã hội chủ nghĩa [114, tr.114]. Cuốn sách này giúp tác giả luận án có thêm cơ sở lý luận khi phân tích những quan điểm cơ bản của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tác giả cuốn sách, theo tinh thần đổi mới, đã phân tích việc vận dụng những quan điểm đó trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Hà Đăng, Mô hình tổ chức nền dân chủ [39]; Phan Xuân Sơn, Những nội dung mới về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa [93]; Trương Minh Tuấn, Dân chủ xã hội chủ nghĩa và thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Đại hội XI của Đảng [115, tr.3-8]; Vũ Hoàng Công, Vấn đề dân chủ trong các văn kiện Đại hội XI của Đảng [29]. Đây là các công trình mà các tác giả đã phân tích các quan điểm mới của Đảng về dân chủ xã hội chủ nghĩa như: mô hình dân chủ; dân chủ là mục tiêu, động lực phát triển; hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa với cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
  • 12. 8 chủ; nhận thức về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hành cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước… Hội đồng Lý luận Trung ương, Dân chủ, nhân quyền - giá trị toàn cầu và đặc thù quốc gia [48]. Các tác giả của công trình không chỉ nêu lên những vấn đề chung về dân chủ, về nhân quyền đang được các nhà lý luận ở nhiều nước trên thế giới sử dụng mà còn đi sâu phân tích, phê phán những luận điệu sai trái, phản động của các thế lực thù địch. Lê Minh Quân, Dân chủ và dân chủ hóa từ một số cách tiếp cận cơ bản [84, tr.13-21]; Cao Đức Thái, Dân chủ trong xu thế thời đại và nền dân chủ của chúng ta [97, tr.18-20]; Nguyễn Trọng Chuẩn, Một số vấn đề về dân chủ [26, tr.9-21]. Các tác giả trong các công trình kể trên đã phân tích các vấn đề về dân chủ, dân chủ hóa và khẳng định: dân chủ có nhiều cách tiếp cận: từ góc độ giá trị, góc độ thể chế, góc độ phương pháp, phong cách. Dân chủ hóa là xu thế khách quan của thời đại; nền dân chủ của Việt Nam đã và đang phát triển đúng hướng, phù hợp với xu thế chung của thời đại ngày nay. Đức Vượng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam thời kỳ đổi mới [137]. Công trình này đã trình bày, phân tích quá trình đổi mới, phát triển nhận thức lý luận của Đảng ta về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Qua đó, nêu lên những nhận thức mới của Đảng về mục tiêu, đặc trưng và các nội dung của dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Hồ Sĩ Quý, Một số vấn đề về dân chủ, độc tài và phát triển [85]. Đây là một công trình trình bày, phân tích nhiều nội dung lý luận, thực tiễn về dân chủ, độc tài và phát triển ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có Liên Xô thời Stalin. Thông qua việc xử lý một khối lượng tư liệu khổng lồ, Hồ Sĩ Quý đã phân tích, đối chiếu, xem xét nội hàm và mối quan hệ giữa các vấn đề dân chủ, độc tài và phát triển. Đặc biệt, trong Phần II của Chương I cuốn sách, tác giả đã luận bàn rất ngắn gọn, súc tích về khái niệm và một số quan niệm cơ bản về dân chủ từ nhiều phương diện khác nhau. Ngoài quan niệm cơ bản "Dân chủ là một hình thức tổ chức nhà nước mà trong đó, quyền lực
  • 13. 9 thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân và vì quyền lợi của nhân dân" [85, tr.37], ở những khía cạnh khác, trong các quan hệ khác nhau của đời sống xã hội, tác giả còn nêu ra 11 quan niệm khác nhau về dân chủ. Một số quan niệm đó là: “Dân chủ là một lối sống dựa trên sự tôn trọng quyền cá nhân”; “Dân chủ là quyền bình đẳng của mỗi người trong việc nhận thức và hành động xây dựng xã hội, theo cách mà đa số đều đạt được lợi ích”, “Dân chủ là một tư tưởng chính trị, mà các giá trị cơ bản của nó là tự do, bình đẳng và thừa nhận lẫn nhau” hay “Dân chủ là một sự trao đổi và đối thoại được thực hiện một cách tự do nhất giữa các thành viên xã hội”; hoặc “Dân chủ là một hình thức tổ chức chính quyền, để tất cả mọi người đều có thể, trực tiếp hoặc gián tiếp, tham gia vào các quyết định quan trọng trong phân bổ các giá trị”... [85, tr.37- 38]. Đây là những tư tưởng rất quan trọng mà luận án kế thừa và làm rõ trong chương 2. Cuốn sách còn có nhiều nhận định, đánh giá sâu sắc chứa đựng nhiều gợi mở. Ví dụ: "Dân chủ nếu có khiếm khuyết, nó sẽ được sửa chữa bằng một trình độ dân chủ cao hơn. Tuy nhiên, không phải chính thể nào cũng thừa nhận chân lý này..." [85, tr.39]. 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về thực hành dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa Vũ Văn Hiền, Dân chủ cơ sở qua kinh nghiệm của Thụy Điển và Trung Quốc [45]. Công trình đã phân tích việc thực hiện dân chủ cơ sở qua kinh nghiệm của Thụy Điển và Trung Quốc về các vấn đề: Nhà nước phúc lợi xã hội, về hệ thống chính trị; sự tham gia hoạt động quản lý nhà nước một cách dân chủ; dân chủ điện tử - một công cụ chính trị mới; xây dựng chính phủ của nhân dân trong thế kỷ mới. Hay xây dựng dân chủ cơ sở với xã hội khá giả, quan hệ xây dựng dân chủ ở cơ sở với cải cách hệ thống chính trị... Khu dân cư tự quản là thực tiễn mới của việc xây dựng nền dân chủ cơ sở ở đô thị. Những phân tích này là tài liệu quý để tác giả luận án có thêm góc nhìn để so sánh thực tiễn hai chế độ dân chủ ở hai quốc gia đi theo hai con đường phát triển khác nhau là Trung Quốc và Thuỵ Điển.
  • 14. 10 Lê Văn Toan, Nguyễn Viết Thảo, Thể chế chính trị - Một số kinh nghiệm của thế giới [111]. Tác giả đã khái quát những nét chính về thể chế chính trị của các nước trong từng châu lục để có cách nhìn tổng quan hơn, so sánh đậm nét hơn về những nét giống và khác nhau của thể chế chính trị từng châu lục trên toàn thế giới, từ đó chỉ ra kinh nghiệm và những gợi mở đối với việc xây dựng thể chế chính trị Việt Nam. Phạm Văn Đức, Thực hành dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền [40]. Cuốn sách này dành hẳn Chương II để phân tích kinh nghiệm thực hành dân chủ của một số nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó, các tác giả đã phân tích nội dung thực hành dân chủ ở Cộng hòa Liên bang Đức, ở Thái Lan, ở Xingapo, ở Đài Loan; từ đó nêu lên một số hạn chế trong quá trình thực hành dân chủ ở những nước này cũng như những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Viết về thực hành dân chủ ở Cộng hoà Liên bang Đức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Phạm Văn Đức cho rằng: Kinh nghiệm thực hành dân chủ ở Đức có thể cung cấp cho chúng ta những bài học bổ ích trong lĩnh vực chính trị và kinh tế. Về chính trị, trước hết cần xây dựng một thể chế dân chủ, với các quyền và tự do cơ bản của công dân được bảo đảm bằng những nguyên tắc hiến định. Nhà nước pháp quyền đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm quyền tự do tư tưởng, tôn giáo, hội họp, lập hội (bao gồm thành lập các nghiệp đoàn, đảng phái,...), tự do bầu cử, ứng cử, quyền sở hữu và tự do kinh doanh của công dân. Về kinh tế, tăng cường và mở rộng việc thực hành dân chủ các quyền kinh tế thông qua việc không ngừng phát huy lợi thế của nền kinh tế thị trường nhưng trên nền tảng có sự điều tiết bằng những chiến lược cụ thể [40, tr123-124]. Những nhận định như vậy có ý nghĩa quan trọng để luận án tham khảo trong việc so sánh về thực tiễn hai nền dân chủ mà chúng tôi triển khai ở chương 3.
  • 15. 11 Các công trình trên cũng đã chỉ ra những hạn chế, những "bế tắc" của nền dân chủ phương Tây trước yêu cầu phát triển mới. Đặc biệt, giai cấp công nhân và nhân dân lao động tiếp tục đấu tranh đòi thực hiện nền dân chủ công bằng hơn, bảo vệ lợi ích cho họ. Từ một số công trình nghiên cứu trên có thể thấy, nền dân chủ tư sản hay "dân chủ phương Tây" không phải là "một mô hình lý tưởng", một "khuôn mẫu" để các nước học tập hay mô phỏng. Bản thân các học giả phương Tây cũng thừa nhận điều này. Đây cũng là một bài học cho quá trình xây dựng và thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Chúng ta học hỏi, tiếp thu các giá trị tiến bộ, tích cực của dân chủ phương Tây nhưng cũng phải biết loại bỏ những tính chất tiêu cực của nó, đặc biệt đấu tranh phê phán các quan điểm có tính chất áp đặt mô hình dân chủ phương Tây vào nước ta dưới chiêu bài dân chủ, nhân quyền của các thế lực thù địch. Nguyễn Tiến Phồn, Dân chủ và tập trung dân chủ: Lý luận và thực tiễn [73], là công trình trong đó tập hợp những chuyên luận nghiên cứu của tác giả về dân chủ và tập trung dân chủ, tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hiện dân chủ và nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lý nhà nước. Đỗ Nguyên Phương, Trần Ngọc Đường, Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền [74]. Trong công trình này, tác giả luận giải nhiều nội dung về xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam như: cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng văn hóa pháp luật... Lê Minh Quân, Về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay [83]. Đây là một tác phẩm bàn về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh dân chủ hóa, xây dựng, phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta như: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng theo
  • 16. 12 hướng dân chủ hóa; xây dựng, phát triển xã hội công dân; xây dựng, phát triển nền văn hóa và con người Việt Nam mới xã hội chủ nghĩa... [83, tr.341]. Nguyễn Ngọc Hà, Luyện Thị Hồng Hạnh, Dân chủ và tính đặc thù của việc thực hành dân chủ ở Việt Nam [42, tr.70] cho rằng, tùy theo điều kiện cụ thể về kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử, văn hóa riêng, mỗi nước đều xác định tiêu chuẩn dân chủ phù hợp với nước mình. Tính đặc thù của dân chủ và thực hành dân chủ ở Việt Nam thể hiện: dân chủ đang xây dựng là dân chủ xã hội chủ nghĩa; dân chủ ở Việt Nam không có đối trọng giữa các đảng; không có tam quyền phân lập; có sự thống nhất giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội; không có quy định nhân dân trực tiếp bầu ra người đứng đầu Nhà nước. Đinh Thế Huynh và các cộng sự, 30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam [53]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã dành hẳn một chương để phân tích, tổng kết về xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, về đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng nhà nước pháp quyền qua 30 năm đổi mới ở Việt Nam. Đây là những vấn đề mà luận án sẽ tiếp tục làm rõ. Đỗ Thị Thạch, Nghiên cứu, tổng kết làm sáng tỏ những vấn đề lý luận xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công cuộc đổi mới đất nước [96]. Trong báo cáo đề tài cấp bộ này, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận, thực tiễn; thực trạng nhận thức, xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công cuộc đổi mới; những vấn đề đặt ra; xu hướng phát triển dân chủ và các giải pháp góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Đây là một công trình quan trọng trong việc nêu lên những giải pháp có tính khả thi trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta - vấn đề mà luận án đặc biệt quan tâm và kế thừa nhiều tư liệu. 1.1.1.3. Những công trình nghiên cứu mang tính so sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa Nguyễn Đức Bách, Mấy vấn đề về dân chủ và hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay dưới góc độ quan hệ giữa các lợi ích [3]. Trong bài viết này, tác
  • 17. 13 giả đã phân tích những điểm chung - tương đồng của ba chế độ dân chủ đã có trong lịch sử: Dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ vô sản (hay dân chủ xã hội chủ nghĩa). Những điểm chung - tương đồng đó là: 1) Đều là một chế độ chính trị - một hình thức nhà nước khi xã hội còn giai cấp. 2) Đều có bộ máy nhà nước và quan chức do bầu cử. 3) Đều có hệ thống pháp luật nhà nước để buộc mọi người phải tuân thủ... 4) Đều chỉ có một giai cấp lãnh đạo nhà nước và toàn xã hội... Đặc biệt, tác giả chỉ ra những khác biệt căn bản giữa các chế độ dân chủ khác nhau (dù có kế thừa nhau), suy cho cùng là ở bản chất - mục tiêu và lợi ích của các giai cấp lãnh đạo xã hội... đã chi phối sự khác nhau về ý thức hệ, về nội dung cụ thể của các luật pháp và các mối quan hệ về địa vị, về lợi ích... giữa các giai cấp lãnh đạo xã hội với các giai tầng còn lại trong mỗi chế độ dân chủ đó. Thái Ninh, Hoàng Chí Bảo, Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa [72]. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích những quan điểm, tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ, lịch sử ra đời, phát triển, thực trạng, bản chất, khuyết tật của dân chủ tư sản; bản chất, sự hình thành và những thách thức của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Ở đây, dân chủ xã hội chủ nghĩa được tiếp cận toàn diện, hệ thống với 5 khía cạnh: hình thức tổ chức xã hội, tổ chức nhà nước; giá trị xã hội; điều kiện để hình thành nhân cách trung thực, sáng tạo; cơ chế, nguyên tắc lãnh đạo, quản lý xã hội (tập trung dân chủ); động lực, bản chất tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội. Công trình này tuy không đặt dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong sự so sánh nhưng cách triển khai vấn đề của các tác giả là cơ sở quan trọng để nhìn nhận rõ những khác biệt giữa hai nền dân chủ này, từ tiền đề ra đời, bản chất, vai trò của nó. Luận án sẽ kế thừa và làm rõ hơn vấn đề này. Trần Thành, Vấn đề dân chủ và dân chủ hóa đời sống xã hội - lịch sử và hiện đại [101]. Đây là công trình mà tác giả trình bày lịch sử hình thành phát triển dân chủ từ phương diện lý luận, thực tiễn; phân tích bản chất, thực
  • 18. 14 trạng của dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa; vấn đề xây dựng chế độ dân chủ ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp. Nguyễn Văn Quyết, Nghiên cứu lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin làm sáng tỏ sự tương đồng và khác biệt về dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa [87]. Trong báo cáo đề tài khoa học này, tác giả đã trình bày rõ những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sự tương đồng, khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Từ đó, tác giả của đề tài đã nêu những gợi mở cho nhận thức và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Đây là phần cơ sở lý luận rất quan trọng mà luận án sẽ tham khảo để so sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở phạm vi và góc độ rộng hơn, bao quát hơn. Lô Quốc Toản, Giáo trình lý luận về dân chủ [112]. Trong công trình này, tác giả đã dành một tiết của Chương IV để so sánh những điểm giống và khác nhau cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa so với dân chủ tư sản. Trong đó, về những điểm giống nhau, tác giả nêu rõ: Một là, cả dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa đều phải thực hành dân chủ thông qua hình thức nhà nước pháp quyền; Hai là, cả dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa đều đề cao nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân; Ba là, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng như chế độ dân chủ tư sản đều bị quy định bởi trình độ phát triển của kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giáo dục, dân trí và thông tin. Về những điểm khác nhau, theo tác giả Lô Quốc Toản, một là, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy sự nảy sinh, tồn tại và phát triển của sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất làm cơ sở cho sự tồn tại của mình. Còn chế độ dân chủ tư sản lại lấy sự nảy sinh, tồn tại và phát triển của sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất làm cơ sở cho sự tồn tại của mình; hai là, dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ cho nhân dân, trong khi đó, trong nhà nước pháp quyền tư sản, giai cấp tư sản nắm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, vì vậy trên thực tế toàn bộ pháp luật cũng như cơ chế vận hành của xã hội đều thể hiện và phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản; ba là, nền dân chủ xã hội
  • 19. 15 chủ nghĩa là nền dân chủ toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội... Đây là những điểm gợi mở rất quan trọng, làm cơ sở, hệ quy chiếu cho những phân tích sâu sắc, toàn diện về những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tất nhiên, những luận điểm tác giả đưa ra chỉ mang tính chất khái quát, chưa có sự bình luận, phân tích cụ thể. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về dân chủ, về thực hành dân chủ tư sản và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa Một là, công trình nghiên cứu về dân chủ và các cách tiếp cận bản chất dân chủ, tiêu biểu như: N.M. Voskresenskaia, N.B. Davletshina, Chế độ dân chủ, nhà nước và xã hội [68] trình bày nhiều vấn đề về dân chủ, trong đó có nêu, phân tích các quan niệm khác nhau về dân chủ; giá trị dân chủ; cơ chế dân chủ; thể chế dân chủ, cấu trúc của chế độ dân chủ. Các tác giả cho rằng, dân chủ xã hội chủ nghĩa theo mô hình Xôviết chỉ là một chế độ toàn trị, xa lạ với nguyên tắc, giá trị dân chủ nên nó đã thành quá khứ của nước Nga . Viện Triết học - Viện Hàn lâm khoa học Nga (Hội thảo bàn tròn): Dân chủ: Giá trị phổ quát và những kinh nghiệm lịch sử [136]. Các học giả nêu, bàn luận về những giá trị phổ biến của dân chủ, những kinh nghiệm thành công và thất bại của lịch sử dân chủ, nhất là lịch sử, hiện trạng, thách thức và triển vọng của quá trình phát triển dân chủ ở Nga. David Held, Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại [32], bản dịch của Phạm Nguyên Trường do Nhà xuất bản Tri thức ấn hành, đã trình bày, phân tích các mô hình dân chủ và những biến thể của nó. Qua đó cho thấy, dân chủ có một lịch sử phức tạp với nhiều quan niệm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau, và mô hình dân chủ là rất đa dạng. Tác giả viết: "Chúng ta không thể hài lòng với những mô hình dân chủ hiện hữu. Xuyên suốt tác phẩm này
  • 20. 16 chúng ta đã nhận thấy lý do vững chắc để không chấp nhận bất cứ mô hình nào, dù đó là mô hình cổ điển hay hiện đại" [42, tr.438]. O.T.Bogomolov, Dân chủ và tiến bộ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội [94, tr.3-14] là một nghiên cứu trong đó chỉ ra các nguyên tắc nền tảng của dân chủ; cuộc khủng hoảng của dân chủ phương Tây; mối quan hệ giữa dân chủ và phát triển ở các nước trên thế giới và ở Nga. Tác giả cho rằng, chính ảnh hưởng của Liên Xô và những thành tựu mà Liên Xô đạt được trong lĩnh vực xã hội đã thúc đẩy sự ra đời của mô hình nhà nước phúc lợi. Theo đó, ở Nga hiện nay, việc xây dựng nhà nước phúc lợi theo mô hình Bắc Âu là phù hợp với tâm lý của nhiều người và phù hợp với kinh nghiệm lịch sử của thời kỳ xã hội chủ nghĩa. Hồ Cẩm Đào, Bài phát biểu tại lễ kỷ niệm 30 năm cải cách mở cửa [71] khẳng định: Nước Trung Quốc là nhà nước xã hội chủ nghĩa chuyên chính dân chủ nhân dân, lấy liên minh công nông làm nền tảng, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Dân chủ nhân dân là sinh mệnh của xã hội chủ nghĩa, nhân dân làm chủ là hạt nhân và bản chất của chính trị dân chủ xã hội chủ nghĩa. Không có dân chủ là không có xã hội chủ nghĩa, cũng là không có hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa [72, tr.299-300]. Viện Quốc tế về dân chủ và hỗ trợ bầu cử, Dân chủ trực tiếp: sổ tay IDEA quốc tế [135]. Đây là công trình tổng quan về việc vận dụng dân chủ trực tiếp, nhất là trưng cầu ý dân, sáng kiến công dân, sáng kiến chương trình nghị sự và bãi miễn được thực hiện ở các vùng trên thế giới. Ở đây, dân chủ được tiếp cận theo nghĩa là chế độ chính trị, hệ thống tổ chức quyền lực và cơ chế, quy trình vận hành hệ thống dân chủ. Theo đó, dân chủ trực tiếp được xem là một cơ chế độc đáo khuyến khích sự tham gia của công dân và tự do ngôn luận để thúc đẩy xây dựng nền dân chủ trong các xã hội đang phát triển.
  • 21. 17 Thoma Meyer, Tương lai của nền dân chủ xã hội [108]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu lên một cách khá đầy đủ dự án "dân chủ xã hội" và những nhiệm vụ quan trọng nhất trong tương lai trong thế giới toàn cầu hóa. Theo đó, các quyền cơ bản về dân sự và chính trị phải được bổ sung bằng các quyền xã hội và kinh tế nhằm tạo dựng được những điều kiện sống có nhân phẩm cho tất cả mọi người. Trọng tâm mà cuốn sách muốn đề cập là nền dân chủ hiện đại được hợp thức hóa như thế nào, công bằng xã hội có vai trò ra sao đối với nền dân chủ hiện đại, nền dân chủ ấy dựa trên những quyền cơ bản nào và nó có ý nghĩa thế nào đối với sự ổn định và hiệu quả của một xã hội? Trên cơ sở các tiêu chuẩn cơ bản của dân chủ xã hội, cuốn sách giới thiệu một cách khái quát mô hình thể chế dân chủ ở 6 quốc gia khác nhau. Trong đó, Thụy Điển, Hà Lan và Cộng hòa Liên bang Đức là những quốc gia, thông qua con đường riêng của mình, đã xây dựng tương đối thành công những thể chế dân chủ đáp ứng được ở mức độ cao những đòi hỏi đối với một thể chế dân chủ xã hội; Mỹ và Anh là những quốc gia, cũng bằng cách riêng của mình và ở những mức độ khác nhau, đã xây dựng những thể chế dân chủ theo kiểu tân tự do. Nhật Bản là một quốc gia với một nền văn hóa khác hẳn nền văn hóa châu Âu, đã xây dựng được một thể chế dân chủ đáp ứng được phần lớn các tiêu chuẩn của mô hình dân chủ xã hội. Những luận điểm trong cuốn sách cung cấp thêm những cách nhìn đa chiều về mô hình dân chủ tư sản với những ưu điểm và cả những hạn chế của nó. Đây là một vấn đề mà luận án quan tâm làm rõ. Davit Held, Các mô hình quản lý nhà nước [32] trình bày các mô hình tổ chức hoạt động của nhà nước theo các quan niệm dân chủ trong các giai đoạn lịch sử, trong đó, chủ yếu tác giả phân tích, đánh giá về các mô hình cơ bản của dân chủ hiện đại cùng những biến thể của nó trước tác động của toàn cầu hóa. Tác giả viết đại ý rằng, chúng ta không thể hài lòng với những mô hình dân chủ hiện hữu, dù là mô hình cổ điển hay hiện đại; sẽ không có một hình mẫu dân chủ cho mọi quốc gia.
  • 22. 18 Hai là, các công trình nghiên cứu về thực hành dân chủ tư sản, tiêu biểu có thể kể đến như: Lilia Sevtsova, Người Nga bàn về các giá trị phương Tây [61]. Câu hỏi mà tác giả đặt ra là: tại sao những người tự do ở Nga không còn tin tưởng vào giá trị tự do của phương Tây và Mỹ nữa? Qua việc nghiên cứu nền dân chủ phương Tây, tiêu biểu là Mỹ, tác giả đã chỉ ra nguyên nhân cơ bản là: "Sự thật là bản thân chủ nghĩa tự do phương Tây hiện nay còn rất nhiều vấn đề, nhất là vấn đề xuất khẩu dân chủ". Sự can thiệp của phương Tây vào các nước kém phát triển trên lĩnh vực dân chủ, nhân quyền bằng bạo lực đã lộ rõ bộ mặt bá quyền thế giới của họ. Trích dẫn các ý kiến của các học giả phương Tây như F.Fukuyama hay W.Galstom, bản thân họ cũng cho rằng: "Chúng ta cần một sự đổi mới cơ bản của tự do truyền thống nước Mỹ". Còn Z.Brenzinski, cố vấn cao cấp của Tổng thống Mỹ cũng nhận định: "Châu Âu là nơi nghỉ hưu lý tưởng nhất thế giới". Sự kém năng động của nền kinh tế các nước phương Tây trong những năm vừa qua chính là cơ sở để ông đi đến nhưng kết luận này. Như vậy, tự do, dân chủ phương Tây cũng đang đặt ra những vấn đề đòi hỏi phải được đổi mới, cải cách. Đài Tiếng nói quốc tế nước Nga, Những vấn đề của nền dân chủ Mỹ [35]. Tác giả của bài viết đã chỉ ra tính vô căn cứ trong tham vọng toàn cầu của Mỹ là "mở rộng và bảo vệ tự do nhân quyền trên toàn thế giới" bởi những vấn đề đó của nước Mỹ cũng không tốt đẹp gì. Trích dẫn báo cáo: "Tình hình nhân quyền tại Hoa Kỳ" do Bộ Ngoại giao Nga ban hành năm 2012; theo đó, mức độ tự do ngôn luận tại Mỹ bị các tổ chức nhân quyền quốc tế đánh giá rất thấp, đặc biệt là đối với hành động của chính phủ Mỹ ngăn cấm nhà báo đưa tin phản ánh các cuộc biểu tình "Chiếm Phố Wall". Đây không phải là lần đầu tiên nước Mỹ vi phạm nhân quyền, trước đó, các hành vi thô bạo của cảnh sát chống người nhập cư, về các vụ xâm phạm quyền tự do ngôn luận, bất bình đẳng về giai cấp ở Mỹ, đối xử bất công với trẻ em nhập cư từ Nga, mở các
  • 23. 19 nhà tù ở Trung Đông, bắn giết dân thường và vi phạm quyền con người tại Afghanistan… cũng đã bị các tổ chức phi chính phủ phanh phui. Giám đốc Viện Dân chủ và Hợp tác ở New York - ông Andranik Migranyan cũng phải thừa nhận rằng: "nếu nhìn kỹ cách tổ chức đời sống xã hội, thì rất tiếc sẽ thấy rõ nhiều vấn đề không cho phép Hoa Kỳ coi mình như thầy giáo giới thiệu mô hình lý tưởng về việc bảo vệ quyền con người". Cuối cùng, bài báo đi đến kết luận: "Mỹ không nên dạy người khác thế nào là tôn trọng nhân quyền, mà trước hết cũng phải làm như vậy". Như vậy, bản thân nền dân chủ Mỹ cũng chứa đựng rất nhiều tiêu cực, phi dân chủ. Ba là, các nghiên cứu về thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa, tiêu biểu là các công trình của các tác giả người Trung Quốc. Ở Trung Quốc, vấn đề dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng là chủ đề được Đảng Cộng sản Trung Quốc quan tâm và là nội dung trọng tâm của nhiều nghiên cứu về chính trị học, luật học và xây dựng Đảng. Những nghiên cứu về dân chủ xã hội chủ nghĩa chủ yếu đi sâu phân tích những nội dung liên quan đến dân chủ cơ sở và dân chủ trong Đảng. Khi bàn về thực hành dân chủ ở cơ sở, nhiều công trình đã tập trung phân tích nội dung thực hiện dân chủ cơ sở, hình thức dân chủ cơ sở chủ đạo (thực hành dân chủ trong bầu cử, nhất là việc bầu cử trực tiếp các vị trí chủ chốt ở cơ sở; tham gia một cách dân chủ), chỉ ra nguyên nhân gây khó khăn trong việc thực hiện dân chủ cơ sở (trình độ tham chính của các chủ thể tương đối thấp, thiếu kinh nghiệm trong phát triển dân chủ, môi trường tham gia dân chủ chưa hoàn thiện,...) và đưa ra những phương thức để phát triển dân chủ cơ sở. Các công trình bàn nhiều về vấn đề này có thể kể ra là: Cốc Văn Khang, Cuộc đọ sức giữa hai chế độ [55]. Trong cuốn sách này, ở Chương II, mục 2, 3, 4, tác giả đã trình bày những thành tựu về nhận thức cũng như thực thi dân chủ, nhân quyền và xây dựng pháp chế của Trung Quốc. Trong đó, năm điểm nổi bật trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc được tác giả nhấn mạnh là: Xây dựng nền dân chủ xã hội
  • 24. 20 chủ nghĩa ở Trung Quốc gắn với chống tự do hóa tư sản, chống ảnh hưởng của tàn dư phong kiến; từng bước loại trừ chủ nghĩa quan liêu; phân định rõ ràng giữa chức năng của đảng với chính quyền; từng bước bãi bỏ chế độ "làm cán bộ suốt đời" và ủng hộ quần chúng nhân dân thực hiện chế độ tự quản. Trang Phúc Linh, Lịch sử chủ nghĩa Mác [62] - một bộ sách đồ sộ của các học giả Trung Quốc xoay quanh các vấn đề lý luận về lịch sử chủ nghĩa Mác và quá trình phát triển những lý luận này ở Trung Quốc. Trong tập IV của bộ sách này có phần khái quát quá trình phát triển lý luận của Đảng Cộng sản Trung Quốc về phát huy dân chủ gắn với xây dựng nền chính trị pháp trị tại Trung Quốc qua các Đại hội XIII, XIV, XV. Hiện nay, xây dựng nền dân chủ nhân dân là một trong những nội dung quan trọng trong lý luận về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Đặng Đình Lựu, Phát triển chế độ chính trị dân chủ và dân chủ của Đảng Cộng sản Trung Quốc [63, tr.57- 60]. Tác giả của bài viết này đã trình bày khái quát những vấn đề chung về nguyên tắc, cơ chế, quan điểm, phương hướng phát triển dân chủ trong Đảng và xây dựng, phát triển chế độ chính trị dân chủ trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Cục Lý luận - Ban Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Trung Quốc đối mặt với những điểm nóng lý luận [30]. Các tác giả đã luận giải 21 vấn đề nóng bỏng cả về lý luận và thực tiễn cần làm sáng tỏ về mặt nhận thức và lý luận để thống nhất trong cách đánh giá, nhận định và xây dựng thể chế, chính sách, hành động một cách nhất quán từ trên xuống dưới trong quá trình phát triển của Trung Quốc. Trong đó, vấn đề nhận thức về chủ nghĩa xã hội dân chủ; về dân chủ, tự do, nhân quyền phương Tây; về "dân chủ kiểu Trung Quốc", con đường phát triển chính trị độc đáo trong lý luận về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc cũng được bàn giải... Thái Thượng Kim, Đảng cộng sản các nước trên thế giới tận dụng như thế nào sự tham dự dân chủ để thắt chặt quan hệ giữa đảng với quần chúng
  • 25. 21 [59, tr.23-31] bàn về các biện pháp bảo đảm dân chủ. Từ kinh nghiệm của các đảng, nhất là kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản Cuba, Đảng Cộng sản Việt Nam, tác giả khẳng định giải pháp thực hiện dân chủ trong đảng và thắt chặt quan hệ giữa đảng với quần chúng, đó là: lấy dân chủ trong đảng để thúc đẩy dân chủ trong xã hội, thực hiện nguyên tắc nhân dân làm chủ, tận dụng kênh dân chủ để biểu đạt, lắng nghe nguyện vọng quần chúng và thống nhất lợi ích xã hội. Qua các công trình kể trên, có thể thấy rõ sự phát triển lý luận của Đảng Cộng sản Trung Quốc về thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhất là tư tưởng thực hiện dân chủ gắn với nền chính trị pháp quyền, đây cũng là một bài học cho quá trình xây dựng lý luận về dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đối với việc thực hành dân chủ ở Lào, có thể kể đến công trình Khăm Phon Bun Na Di, Vấn đề xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ở Lào hiện nay [56]. Luận án tiến sĩ triết học này đã đi sâu luận giải quá trình xây dựng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân ở Lào: lịch sử ra đời, phát triển; quan điểm đổi mới của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của chế độ dân chủ nhân dân; thực trạng và giải pháp xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ở Lào xét trên các nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và hoạt động đối ngoại. Đây là tài liệu giúp tác giả luận án tham khảo thêm lý luận cũng như thực tiễn xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở quốc gia láng giềng và có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, từ đó có thêm luận cứ để so sánh những tương đồng và khác biệt giữa hai nền dân chủ. 1.2. GIÁ TRỊ CỦA NHỮNG CÔNG TRÌNH TỔNG QUAN VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Giá trị của các công trình tổng quan Từ những công trình nghiên cứu ở trên, nghiên cứu sinh nhận thấy: Các công trình nghiên cứu được giới thiệu trên đây đã có nhiều đóng góp quan
  • 26. 22 trọng về mặt khoa học, làm sáng tỏ trên nhiều phương diện lý luận và thực tiễn về dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản: - Các tác giả đã có nhận thức chung về nội hàm của khái niệm dân chủ: từ nghĩa gốc dân chủ là mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân chủ được tiếp cận trên những góc độ, phương pháp khác nhau và được nhận thức như là phạm trù phức tạp có bản chất nhiều thứ bậc với nội hàm rất phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng cho thấy điểm chung tương đối thống nhất trong quan niệm về nội dung dân chủ. Dân chủ được hiểu là chế độ chính trị, hình thức nhà nước khẳng định chủ quyền nhà nước của nhân dân; là quyền làm chủ của nhân dân, trước hết là của giai cấp thống trị; là thành quả đấu tranh của nhân dân chống lại áp bức, bóc lột; là cơ chế, nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt của các tổ chức cộng đồng và các tổ chức chính trị - xã hội; là giá trị xã hội, giá trị nhân văn phản ánh trạng thái, mức độ giải phóng con người trong tiến trình phát triển xã hội... Dân chủ không chỉ là phạm trù chính trị mà còn là phạm trù xã hội; không chỉ là thể chế, tổ chức mà còn là cơ chế, giá trị; không chỉ là tư tưởng, quan điểm mà còn là hành vi, phong cách, phương pháp; không chỉ có giá trị nhân loại mà còn có giá trị giai cấp, dân tộc; không chỉ là phạm trù lịch sử mà còn là phạm trù vĩnh viễn; dân chủ là xu thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại. - Các công trình trên có nhận thức chung tương đối thống nhất về nền dân chủ: với những cách tiếp cận khác nhau về dân chủ, các nghiên cứu cho thấy có nhiều loại hình dân chủ, chế độ dân chủ, nền dân chủ với những nội dung, đặc trưng khác nhau; ngay cả một loại hình dân chủ cũng có những biến thể khác nhau. Giữa các loại hình dân chủ, giữa các nền dân chủ, kể cả giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa - là những loại hình dân chủ có sự khác nhau về chất, cũng có những nguyên tắc, cơ chế, giá trị chung, phổ biến cả trên phương diện nội dung, hình thức, cả nhận thức và thực tiễn. Theo đó, nền dân chủ, chế độ dân chủ là một chỉnh thể xã
  • 27. 23 hội trong đó các giá trị, chuẩn mực, yêu cầu, các nguyên tắc dân chủ được ghi nhận và thực thi trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. Trong xã hội có giai cấp, nền dân chủ là một chỉnh thể hiện thực trong đó có chế độ chính trị, nhà nước, pháp luật dân chủ; sự làm chủ của nhân dân và mang bản chất của giai cấp thống trị; sự đấu tranh, vươn lên không ngừng của nhân dân lao động chống lại các biểu hiện phản dân chủ, phi dân chủ; sự tồn tại, hoạt động tự chủ, tự quản của các tổ chức chính trị, xã hội; sự hiện hữu của các nguyên tắc, giá trị, chuẩn mực dân chủ phản ánh trạng thái, mức độ giải phóng con người. - Từ những góc độ, khía cạnh khác nhau, các nhà nghiên cứu đã dành sự quan tâm lớn đối với các nội dung của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Có công trình nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ vô sản, dân chủ nhân dân, dân chủ xã hội chủ nghĩa, dân chủ Xôviết. Có công trình nghiên cứu về dân chủ xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc trong sự nghiệp cải cách mở cửa, nghiên cứu về dân chủ nhân dân và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công cuộc đổi mới ở Lào và ở Việt Nam. Trong đó có nhiều công trình nghiên cứu sâu về nội dung chính trị, thể chế của dân chủ xã hội chủ nghĩa; cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về dân chủ xã hội chủ nghĩa từ góc độ cơ chế, giá trị xã hội, giá trị văn minh của nó. Đồng thời, cũng đã có công trình quan tâm nghiên cứu nhận thức mới về dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trên một số khía cạnh nội dung qua mỗi đại hội Đảng, qua từng chặng đường đổi mới của đất nước ta (10 năm, 15 năm, 20 năm, 25 năm, 30 năm đổi mới). Tóm lại, xung quanh vấn đề nhận thức về dân chủ, dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới đã có rất nhiều công trình đề cập đến các khía cạnh, mức độ khác nhau, tùy theo mục đích và phương pháp tiếp cận. Những kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên là tài liệu tham khảo có giá trị về nhiều mặt để
  • 28. 24 tác giả luận án tham khảo trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ và mục đích đề ra. 1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ thêm Kế thừa thành quả trong những công trình nghiên cứu của các học giả đi trước, luận án tiếp tục triển khai nghiên cứu, làm rõ những vấn đề sau: Thứ nhất, phân tích những nhận thức chung về khái niệm "dân chủ" một cách có hệ thống (từ nội hàm gốc là "quyền lực của nhân dân" cho đến nhiều quan niệm "phái sinh" theo lịch sử...), trên cơ sở đó làm rõ bản chất, quá trình ra đời, phát triển và vai trò của dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản. Thứ hai, so sánh những điểm tương đồng và khác biệt, những giá trị của dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Thứ ba, đề xuất những yêu cầu cơ bản và các giải pháp chủ yếu nhằm vận dụng những điểm tương đồng và khác biệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
  • 29. 25 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA DÂN CHỦ TƯ SẢN VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. QUAN NIỆM VỀ DÂN CHỦ VÀ CÁC CÁCH TIẾP CẬN DÂN CHỦ 2.1.1. Quan niệm về dân chủ 2.1.1.1. Quan niệm chung về dân chủ Dân chủ với tính cách là một phạm trù khoa học, một khái niệm chính trị được nảy sinh và hình thành trong quan hệ với áp bức, chuyên chế, với những hiện tượng độc tài, độc đoán, chuyên quyền. Là khái niệm mang tính lịch sử, nên dân chủ không xuất hiện tức khắc và cũng không tồn tại bất biến. Nó được phát triển trong tiến trình lịch sử nhân loại và trong quá trình đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa các mặt đối lập: giữa tư tưởng tự do và nô lệ, giữa dân chủ và chuyên chế, độc tài. Xét về mặt lịch sử, thuật ngữ "dân chủ" xuất hiện rất sớm, từ thực tiễn "dân chủ nguyên thủy" - khi chưa có chế độ tư hữu và chưa xuất hiện giai cấp. Dân chủ theo nguyên nghĩa từ tiếng Hy Lạp cổ là do hai từ hợp thành: demos - nhân dân và kratos - để phản ánh thực tế đã có là quyền lực thuộc về nhân dân. Sau đó, khi chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời, trong cuộc đấu tranh của phái "chủ nô dân chủ" chống phái "chủ nô quý tộc" trong chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ xã hội đầu tiên có sự phân chia thành giai cấp, về thực chất, quyền lực của nhân dân đã bị giai cấp chủ nô "tiếm quyền" (theo cách viết của Ph.Ăngghen). Cũng như các khái niệm khoa học khác, khái niệm dân chủ cũng ngày càng bổ sung và phát triển theo cả bề rộng lẫn chiều sâu. Khái niệm "dân chủ" hiện nay được hiểu rất rộng và theo nhiều chiều cạnh phong phú, đa dạng: dân chủ với tư cách là một giá trị xã hội (tự do, bình đẳng, quan hệ giữa người với
  • 30. 26 người trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội như: gia đình, bạn bè, thầy trò...); dân chủ với tư cách là một hình thức nhà nước. Như vậy, dân chủ hiểu theo nghĩa hiện đại có hàm nghĩa rất rộng. Dân chủ, không chỉ là phạm trù chính trị, mà còn là phạm trù xã hội, không chỉ là phạm trù lịch sử, mà còn phạm trù vĩnh viễn. Dân chủ là hiện tượng lịch sử xã hội phức tạp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của đời sống con người. Từ hàng ngàn năm trước Công nguyên, con người đã biết hợp lực để sản xuất, chống thiên tai, thú dữ và đã tổ chức ra những hoạt động chung mang tính xã hội, trong đó có việc cử ra những người đứng đầu để thực thi những quy định, điều hành hoạt động chung. Đồng thời, cộng đồng sẽ phế bỏ những người đó, nếu họ không thực hiện những quy định chung theo lợi ích và ý nguyện của mọi người. Đây là một trong những quyền vốn có đương nhiên của mọi thành viên trong cộng đồng. Quyền lực ấy là ngang nhau đối với mọi thành viên trong thị tộc, bộ lạc. Những nội dung cốt lõi của khái niệm dân chủ được hình thành từ thời cổ đại Hy Lạp về cơ bản vẫn được các nhà lý luận ngày nay kế thừa và phát triển. Điều khác biệt cơ bản giữa cách hiểu về dân chủ thời cổ đại và hiện nay là ở nội hàm của khái niệm nhân dân và tính trực tiếp của mối quan hệ sở hữu quyền lực công cộng. Ngày nay, mặc dù hầu hết các nhà lý luận, các nhà chính trị khi bàn đến vấn đề dân chủ thường lấy thuật ngữ "Demokratos" làm điểm tựa xuất phát, nhưng cuộc tranh luận về dân chủ vẫn diễn ra hết sức gay gắt, những lập luận, lý giải về dân chủ rất đa dạng, phong phú và kết quả là vẫn chưa đưa ra được một định nghĩa thống nhất. Sở dĩ có tình trạng như vậy là vì: Một là, ở góc độ nghiên cứu, vấn đề dân chủ có thể được xem xét dưới góc độ của nhiều ngành khoa học khác nhau. Mỗi ngành khoa học cụ thể có một hệ phương pháp tiếp cận khác nhau, một hệ thống các phạm trù, khái
  • 31. 27 niệm biểu đạt đặc thù và có mục tiêu nghiên cứu riêng. Do đó, người ta đã đưa ra những quan niệm khác nhau về dân chủ. Hai là, ở góc độ thực tiễn của các chế độ chính trị, mặc dù các nước đều tự cho mình là dân chủ, song do có sự khác nhau về thể chế chính trị, trình độ phát triển, truyền thống văn hoá nên cũng dẫn đến việc mỗi nước có cách hiểu và lý giải khác nhau về dân chủ. Ba là, ở góc độ thuật ngữ, phạm trù dân chủ là một cơ cấu nhiều tầng bản chất được hiểu với nhiều nghĩa. Do đó, với những nguyên tắc và phương pháp tiếp cận khác nhau, người ta cũng sẽ đưa ra quan điểm khác nhau về dân chủ [dẫn theo 112, tr.9]. 2.1.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ ra đời trên cơ sở kế thừa các thành tựu của văn minh nhân loại; một mặt, các ông phát triển những tư tưởng dân chủ đã có, mặt khác bổ sung, phát triển quan điểm mới phù hợp với điều kiện lịch sử đương thời. Quan điểm cơ bản của các nhà kinh điển về dân chủ được biểu hiện ở một số nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, trên cơ sở từ "nội hàm gốc" của "dân chủ nguyên thủy" - với nghĩa thật sự là "quyền lực của nhân dân" trong điều kiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, các ông đã tập trung nghiên cứu "vấn đề dân chủ" từ khi xã hội loài người có chế độ tư hữu và phân chia thành giai cấp và xuất hiện các loại nhà nước, dân chủ (chế độ dân chủ hoặc nền dân chủ). Đó là hình thức tổ chức nhà nước dựa trên nguyên tắc nhân dân là chủ thể của quyền lực. Trong tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gôta, C.Mác chỉ rõ: "từ "dân chủ" nếu chuyển sang tiếng Đức thì có nghĩa là "nhân dân làm chủ""[22, tr.44-45]. Điều đó có nghĩa trong chế độ dân chủ, nhân dân là chủ thể quyền lực nhà nước, nhân dân tạo nên nhà nước, chứ không phải nhà nước tạo nên nhân dân. C.Mác viết: "Chế độ dân chủ xuất phát từ con người và biến nhà nước thành con
  • 32. 28 người được khách thể hóa. Cũng giống như tôn giáo không tạo ra con người mà con người tạo ra tôn giáo, ở đây cũng vậy: không phải chế độ nhà nước tạo ra nhân dân mà nhân dân tạo ra nhà nước" [15, tr.350]. Thứ hai, chủ nghĩa Mác-Lênin sử dụng khái niệm dân chủ trên phương diện quyền lợi của nhân dân, là vấn đề quyền lợi dân chủ được hiểu theo nghĩa rộng. C.Mác cho rằng, nhân dân nên là chủ nhân của nhà nước. Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước phải thuộc sở hữu của nhân dân, sở hữu của xã hội; đồng thời, bộ máy nhà nước phải phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Chỉ khi mọi quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân mới có thể căn bản đảm bảo việc nhân dân được hưởng quyền làm chủ, hưởng quyền lợi dân chủ khắp mọi nơi. Trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, V.I.Lênin cho rằng dân chủ là việc nhân dân được hưởng quyền tham gia quyết định chế độ nhà nước và quản lý nhà nước. Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, V.I.Lênin khẳng định: Quần chúng phải có quyền được tự mình cử ra những người lãnh đạo có trách nhiệm, có quyền được thay đổi những người lãnh đạo của mình, có quyền được hiểu rõ và kiểm tra mỗi một bước nhỏ nhất trong hoạt động của những người đó. Quần chúng phải có quyền được đề bạt trong nội bộ của họ bất kỳ một công nhân nào lên phụ trách chức vụ lãnh đạo. Nhưng như vậy không mảy may có nghĩa là quá trình lao động tập thể có thể không cần một sự lãnh đạo nào, không cần có sự xác định chính xác chức trách của người lãnh đạo, không cần một trật tự hết sức nghiêm ngặt do ý chí thống nhất của người lãnh đạo lập ra [125, tr.192]. Thứ ba, trên phương diện chế độ chính trị, chủ nghĩa Mác đã lý giải khái niệm dân chủ như một hình thức nhà nước hay một hình thái nhà nước, như là chế độ dân chủ hay chính thể dân chủ. C.Mác, trong tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hegel, đã gọi chế độ quân chủ và chế độ dân chủ là chế độ nhà nước [15, tr.350].
  • 33. 29 Chủ nghĩa Mác chỉ ra rằng, chế độ dân chủ làm nên một hình thức nhà nước, hình thái nhà nước, trong lịch sử nhân loại nó xuất hiện cùng với sự xuất hiện của chế độ tư hữu, của giai cấp và của nhà nước; tính chất của nó căn bản không giống kiểu "chế độ dân chủ hình thành tự nhiên thời kỳ nguyên thủy " trong xã hội nguyên thủy. Trong xã hội của giai cấp bóc lột, chính thể dân chủ giống với chính thể quân chủ và chính thể quý tộc, về thực chất, đều chỉ là công cụ giúp giai cấp chiếm địa vị thống trị về chính trị và kinh tế thống trị đối với giai cấp khác. Không những thế, C.Mác còn chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa chế độ dân chủ với chế độ chuyên chế, chế độ dân chủ có đặc trưng cơ bản là luật pháp tồn tại vì con người: "Dưới chế độ dân chủ, không phải con người tồn tại vì pháp luật, mà pháp luật tồn tại vì con người… Dấu hiệu đặc trưng cơ bản của chế độ dân chủ là như vậy" [15, tr.350]. Tuy nhiên, các nhà kinh điển cũng chỉ ra rằng, do xuất hiện trong điều kiện xã hội có giai cấp nên cũng giống như nhà nước, dân chủ trước hết và chủ yếu là một phạm trù chính trị, mang tính giai cấp và phục vụ giai cấp thống trị, không có dân chủ "thuần túy", dân chủ nói chung [96, tr.10]. Tựu trung lại, quan niệm về dân chủ của chủ nghĩa Mác - Lênin được biểu hiện ở hai góc độ: Một là, dân chủ được xem xét với tư cách là hình thức tổ chức nhà nước, một chế độ xã hội trong đó quyền lực thuộc về nhân dân. Nói cách khác, dân chủ là phương thức quản lý điều hành xã hội được xây dựng thành các thiết chế, quy chế, chế độ được đảm bảo về mặt pháp lý và được biểu hiện thành trật tự của tổ chức bộ máy nhà nước, thông qua tổ chức và quản lý để thực hiện quyền lực đối với xã hội; Hai là, dân chủ là giá trị tiến bộ xã hội. Kết tinh của giá trị tiến bộ xã hội của dân chủ là ở chỗ, các cuộc đấu tranh để giành lấy dân chủ đều dẫn đến những khả năng giải phóng, nâng cao vị trí của con người trong lịch sử,
  • 34. 30 hình thành và phát triển ở con người ý thức và năng lực làm chủ xã hội. Những thành tựu đạt được của dân chủ trước chủ nghĩa xã hội, mà đỉnh cao là dân chủ tư sản, xét về ý nghĩa khách quan, đều mang những tiến bộ xã hội, vì nó từng bước chuẩn bị tiến tới nền dân chủ đầy đủ, triệt để và hoàn thiện nhất trong chủ nghĩa xã hội. Mặc dù chưa đem lại quyền lực cho đa số người lao động, nhưng nền dân chủ tư sản vẫn cần thiết đối với tiến bộ xã hội. Nó tích lũy và làm chín muồi ý thức dân chủ, tinh thần phản kháng mọi hiện tượng bất công, mất dân chủ, tạo nên sự trưởng thành về chính trị, ý thức giai cấp của quần chúng, cung cấp cho họ kinh nghiệm thực tiễn cần thiết để chuyển từ đấu tranh đòi cải thiện dân sinh dân chủ sang đấu tranh vì chủ nghĩa xã hội, tức là vì dân chủ thực sự, triệt để nhất. V.I. Lênin đã chỉ rõ, chính chủ nghĩa tư bản trong tiến trình phát triển của nó đã dẫn tới các tiền đề cho sự chín muồi đầy đủ của dân chủ và một khi dân chủ đã phát triển đầy đủ thì nó không thể dung nạp được trật tự tư sản. Do vậy, chủ nghĩa xã hội thắng lợi nhất thiết phải thực hiện chế độ dân chủ hoàn toàn. 2.1.1.3. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa Về nền dân chủ tư sản, nghiên cứu vấn đề dân chủ được đặt ra trong điều kiện phải đấu tranh trực tiếp với những quan điểm tư sản về dân chủ; sự tuyệt đối hóa những giá trị dân chủ đạt được trong chủ nghĩa tư bản đương thời cũng như nhu cầu thực tiễn phải vượt qua dân chủ tư sản, C.Mác và Ph.Ăngghen trước hết vạch trần bản chất giả dối của dân chủ tư sản. Ph.Ăngghen viết về chế độ dân chủ tư sản như sau: Chế độ dân chủ, giống như bất kỳ chính thể nào khác, cũng là sự dối trá, chẳng qua cũng chỉ là sự giả dối... Tự do chính trị là tự do giả, là chế độ nô lệ tồi nhất; nó chỉ là cái vẻ bề ngoài của tự do, và vì thế, trên thực tế, nó là chế độ nô lệ. Bình đẳng chính trị cũng như vậy, vì thế chế độ dân chủ (tức là dân chủ trong chủ nghĩa tư bản -
  • 35. 31 người trích), giống như bất kỳ mọi hình thức quản lý nào khác, cuối cùng phải tan rã; sự giả dối không thể tồn tại lâu dài, mâu thuẫn che đậy ở trong đó tất yếu sẽ bộc lộ ra; hoặc là chế độ nô lệ thực sự, tức là chế độ chuyên chế không che đậy, hoặc là tự do thực sự và bình đẳng thực sự, tức là chủ nghĩa cộng sản [15, tr.723]. Khi nghiên cứu tư tưởng trên đây của Ph.Ăngghen, cần lưu ý rằng: một là, chế độ dân chủ mà ông viết ở đây là chế độ dân chủ tư sản; hai là, dân chủ tư sản chỉ là giả dối, là bức màn che của bản chất nô lệ trong chủ nghĩa tư bản; ba là, nền dân chủ đó chứa đầy mâu thuẫn mà sự vận động nội tại của những mâu thuẫn ấy nhất định sẽ dẫn chế độ dân chủ tư sản đến chỗ tiêu vong; bốn là, tự do, bình đẳng thực sự chỉ đạt được trong chủ nghĩa cộng sản. Như vậy, việc phân tích tính chất tạm thời, tính chất nhất định sẽ bị vượt qua của dân chủ tư sản đã đưa các nhà kinh điển mácxít đến tư tưởng về cách mạng xã hội chủ nghĩa như là bước đi tất yếu để tiến tới một xã hội dân chủ chân chính mà đỉnh cao nhất trong sự phát triển của nó, dân chủ sẽ tiêu vong [96, tr.10]. Về bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, thực chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là quyền lực chính trị thuộc về giai cấp công nhân: "Trước hết nó tạo ra một chế độ dân chủ mà nhờ đó trực tiếp hay gián tiếp tạo ra quyền thống trị chính trị của giai cấp vô sản" [17, tr.469]. Với tư cách đó, dân chủ là bản chất của chủ nghĩa cộng sản: "đối với giai cấp công nhân, dân chủ và chủ nghĩa cộng sản là những danh từ hoàn toàn đồng nghĩa" [16, tr.749]. Xã hội còn giai cấp và nhà nước thì tất yếu nền dân chủ cũng mang tính giai cấp. Tuy nhiên, trong chủ nghĩa xã hội, lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của đa số nhân dân lao động nên đây là nền dân chủ giành cho số đông, nó khác về chất so với các kiểu dân chủ đã có trong lịch sử.
  • 36. 32 C.Mác và Ph.Ăngghen cũng cho rằng, việc thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn với bảo đảm các quyền tự do, bình đẳng của công dân. Theo các ông: "… những quyền tự do như tự do báo chí, tự do lập hội và tự do hội họp, quyền đầu phiếu phổ thông, quyền tự trị của địa phương - những quyền mà nếu không có… thì công nhân sẽ không bao giờ có thể giải phóng được mình" [20, tr.98-99]. Trong bối cảnh giữa thế kỷ XIX, khi nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới ở giai đoạn phôi thai về mặt lý luận, các ông đã nhận ra cơ sở nền tảng để thực hiện nó: "Mặc dầu quần chúng không phải bao giờ cũng hiểu được rõ ràng cái ý nghĩa duy nhất chính xác đó của dân chủ nhưng đối với họ, cái khái niệm dân chủ đã bao hàm khát vọng, tuy còn mơ hồ, về bình đẳng xã hội" [16, tr.791]. Rất nhiều công trình nghiên cứu sau này đều có nhận định, quyền bình đẳng xã hội của các công dân là tiền đề quan trọng nhất trong thực hiện dân chủ [2, tr.10-21]. Kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, từ thực tiễn của cách mạng vô sản Nga, V.I.Lênin đã tiếp tục hoàn thiện, phát triển quan niệm về dân chủ. Trước hết, V.I.Lênin đã đưa ra những đánh giá khách quan, khoa học về nền dân chủ tư sản. Theo ông, tư tưởng dân chủ tư sản là một nấc thang trong tiến trình phát triển của tư tưởng dân chủ của nhân loại. Sự vận hành của chế độ dân chủ tư sản trên thực tế đã tạo ra những thành tựu dân chủ quan trọng. Tuy nhiên, hạn chế lịch sử của nó là "tính ước lệ, hạn hẹp". Xã hội tư bản chủ nghĩa, xét trong những điều kiện phát triển thuận lợi nhất của nó, đem lại một chế độ dân chủ ít nhiều đầy đủ trong chế độ cộng hoà dân chủ. Những chế độ dân chủ ấy luôn bị bó buộc trong khuôn khổ chật hẹp của sự bóc lột tư bản chủ nghĩa. Nó luôn là chế độ dân chủ đối với thiểu số, là chế độ dân chủ của giai cấp có của, giàu có. So sánh nền dân chủ tư sản và nền dân chủ vô sản, trong tác phẩm Cách mạng vô sản và tên phản bội Cauxky, V.I.Lênin đã có một luận điểm nổi tiếng khi khẳng định "nền dân chủ vô sản hơn gấp triệu lần nền dân chủ tư sản". Những luận cứ điển hình mà ông đưa ra để làm sáng
  • 37. 33 tỏ quan điểm của mình là: Sau khi đánh đổ chế độ Nga sa hoàng, giai cấp công nhân và nhân dân lao động đã xóa bỏ toàn bộ hệ thống chính quyền cũ, xây dựng hệ thống chính quyền mới gọi là các "xô viết", về thực chất, quyền lực của các xô viết này là do giai cấp công nhân và nhân dân lao động quyết định. Cũng tại nước Nga, sau khi cách mạng thành công, các quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân như tự do hội họp, tự do đi lại, tự do báo chí… được thực hiện trong thực tế cho hầu hết nhân dân lao động: "quyền tự do xuất bản không còn là một cái gì giả dối nữa, vì các nhà in giấy đã được tước đoạt khỏi tay giai cấp tư sản. Các lâu đài, các dinh thự, các tư thất, các nhà ở tốt nhất… cũng thế. Có thể thấy tư tưởng nổi bật của ông về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ dựa trên và gắn liền với các quyền tự do cơ bản của con người - điều mà nhà triết học Anh John Locke đã đưa ra từ thế kỷ XVII. Các quyền ấy được thực hiện trong thực tế cho hầu hết nhân dân lao động chứ không phải chỉ là những lời tuyên bố suông [96]. Liên hệ với tình hình thực tế cuộc sống của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong những năm đầu thế kỷ XX - khi mà đại bộ phận nhân dân lao động tại các nước Á, Phi, Mỹ Latinh đang chịu cảnh nô lệ; giai cấp công nhân và nhân dân lao động tại các nước tư bản đang bị bóc lột sức lao động một cách nặng nề sẽ thấy rõ, V.I.Lênin đã từ những ví dụ thực tế và sinh động đó mà đi đến kết luận: "Chế độ dân chủ vô sản so với bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần, chính quyền xô viết, so với các cộng hòa tư sản dân chủ nhất, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần" [126, tr.312-313]. 2.1.2. Một số cách tiếp cận xung quanh khái niệm dân chủ hiện nay Từ những nội dung cơ bản ban đầu của khái niệm, trong những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử khác nhau, tùy theo sự vận động, biến đổi phức tạp của thực tiễn dân chủ, khái niệm dân chủ được người ta hiểu và sử dụng với nhiều chiều cạnh, ý nghĩa khác nhau. Trên phương diện học thuật, hiện tượng
  • 38. 34 xã hội lịch sử phức tạp này từ lâu đã trở thành đối tượng nghiên cứu lý thú của nhiều khoa học khác nhau trong hệ thống các khoa học xã hội và nhân văn. Dân chủ được nghiên cứu dưới góc độ của triết học, chính trị học, luật học, xã hội học, hành chính học, sử học, tâm lý học, đạo đức học, văn hóa học... Trên phương diện chính trị thực tiễn, dân chủ được nhìn nhận, đánh giá, lý giải cũng rất đa dạng, phong phú, thậm chí là trái ngược nhau do sự khác nhau về lợi ích, lập trường giai cấp, thể chế chính trị, trình độ hiểu biết, đặc thù văn hóa... Thực tế đời sống tư tưởng, lý luận ở nước ta hiện nay có nhiều cách tiếp cận đối với khái niệm dân chủ. Dưới đây, chúng tôi trình bày khái quát một số cách tiếp cận cơ bản về khái niệm dân chủ nhằm hiểu sâu sắc hơn nhiều chiều cạnh của khái niệm không đơn giản này [79, tr.28-32]. Thứ nhất, cách tiếp cận xem dân chủ là một phạm trù chính trị, nó chỉ ra đời, tồn tại trong xã hội có giai cấp. Theo cách tiếp cận này, dân chủ tuy đã có mầm mống từ trong xã hội cộng sản nguyên thủy nhưng nó xuất hiện đầy đủ như một chế độ chính trị, chế độ nhà nước trong xã hội có giai cấp. Dân chủ với tư cách là chế độ nhà nước, chế độ chính trị, là một hình thức lịch sử tất yếu của việc tổ chức và thực thi quyền lực của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đây là phạm trù lịch sử. Theo đó, khi nhà nước không còn thì dân chủ cũng tiêu vong; nhà nước tự tiêu vong thì chế độ dân chủ cũng trở nên thừa. Tiếp cận như thế, quan niệm như thế về dân chủ là không sai. Đó là lôgíc tất yếu khách quan của dân chủ với tính cách là chế độ chính trị, chế độ nhà nước. Tuy nhiên, cách tiếp cận này có ý nghĩa về nhận thức luận cơ bản thì lại không có nhiều ý nghĩa trực tiếp đối với các nghiên cứu ứng dụng về dân chủ trong bối cảnh hiện nay. Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp và lôgíc khách quan của dân chủ, của chính trị là xóa bỏ giai cấp. Muốn thực hiện thành công việc đó, trước hết giai cấp công nhân và nhân dân lao động phải
  • 39. 35 giành lấy quyền lực nhà nước (giành lấy dân chủ). Nhưng, khi đã có chính quyền, một trong những nhiệm vụ cơ bản về mặt chính trị của chủ nghĩa xã hội là xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa mà vẫn tiếp tục thực hành dân chủ theo tinh thần xóa bỏ giai cấp, dân chủ tiêu vong thì sẽ là không phù hợp. Tính giai cấp của dân chủ là một thực tế lịch sử. Chừng nào xã hội còn tồn tại giai cấp và nhà nước thì bản chất giai cấp của dân chủ vẫn còn tồn tại. Trong hoàn cảnh lịch sử đó, bản chất giai cấp của dân chủ đặc biệt nổi bật trong dân chủ chính trị. Nhưng trong điều kiện như thế, nếu tuyệt đối hóa tính giai cấp của dân chủ, đề cao dân chủ về chính trị, xem nhẹ dân chủ trên các lĩnh vực khác thì cũng tai hại không kém việc phủ nhận, lảng tránh bản chất giai cấp của dân chủ [79, tr.28-32]. Thứ hai, cách tiếp cận coi nhân quyền là bộ phận cốt lõi của dân chủ, đồng thời cho rằng nhân quyền cao hơn chủ quyền; và, xem dân chủ là một giá trị phổ biến, có tính toàn nhân loại, thời gian và không gian không có giá trị nhiều trong việc làm nó biến đổi. Ở vế thứ nhất, quan niệm trên có mặt hợp lý nhưng có điểm sai lầm. Đúng ở chỗ: nhân quyền là một bộ phận của dân chủ và đấu tranh cho quyền con người là một bộ phận của cuộc đấu tranh cho dân chủ. Sai lầm ở chỗ, đã nhấn mạnh nhóm quyền dân sự, chính trị và tự do cá nhân, coi đây là "chuẩn mực quốc tế" về dân chủ, nhân quyền; coi "nhân quyền cao hơn chủ quyền", nhân quyền không còn là công việc thuộc nội bộ của một nước và cho rằng, cộng đồng quốc tế có quyền tiến công vào bên trong lãnh thổ của một quốc gia để can thiệp nhân đạo và bảo vệ nhân quyền... Quan điểm trên chỉ là một hình thức biến tướng của chủ nghĩa thực dân mới. Bởi vì trước đây, để mở rộng thuộc địa, các nước đế quốc thường sử dụng phương thức cổ điển là đánh thành và chiếm đất. Còn ngày nay, họ trắng trợn can thiệp vào nội bộ các nước có chủ quyền bằng nhiều âm mưu, thủ
  • 40. 36 đoạn và hình thức khác nhau, không hẳn vì mục đích xâm chiếm lãnh thổ mà vì muốn áp đặt quan niệm “nhân quyền” của mình đối với quốc gia, dân tộc khác. Cần phải nói ngay rằng, những người đưa ra và cổ súy cho luận thuyết “nhân quyền cao hơn chủ quyền”, hay “nhân quyền toàn cầu”, “nhân quyền không biên giới”, ngay từ đầu họ đã cố tình hoặc lảng tránh một lẽ đơn giản là, trên thế giới không thể có một con người nào sống ngoài cộng đồng quốc gia, dân tộc; càng không có cái thế giới tồn tại mà không cần rạch ròi biên giới giữa các quốc gia. Họ cũng bỏ qua một sự thật hiển nhiên là, thời đại mà chúng ta đang sống có hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, hàng nghìn dân tộc khác nhau, theo những tôn giáo khác nhau và có truyền thống văn hóa khác nhau. Trong các quốc gia và vùng lãnh thổ đó, con người thuộc các chế độ chính trị - xã hội khác nhau, cùng một lúc chịu sự tác động của hai mối quan hệ: quan hệ về nhân quyền và quan hệ về chủ quyền quốc gia. Quan hệ nhân quyền là quan hệ về cá nhân, còn quan hệ chủ quyền quốc gia là quan hệ cộng đồng các cá nhân trong quốc gia đó. Hai mối quan hệ cơ bản của con người là nhân quyền và chủ quyền quốc gia không cùng một bậc, không cùng một tuyến tiếp cận, và do đó, không thể đem so sánh cái này cao hoặc thấp hơn cái kia. Việc quy chủ quyền quốc gia về cùng một bậc với nhân quyền, rồi coi “nhân quyền” cao hơn “chủ quyền” là một việc làm khiên cưỡng, không lôgíc, phản khoa học và thiếu tính thuyết phục. Thực tế lịch sử cho thấy, đối với một dân tộc còn đang bị đế quốc đô hộ thì yêu cầu quan trọng nhất là quyền được sống trong một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Không có độc lập dân tộc, không có chủ quyền quốc gia thì không thể có quyền công dân, quyền con người theo đúng nghĩa của các từ đó. Truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông cho chúng ta bài học về quyền dân chủ, quyền con người. Nước mất thì nhà tan, dân khổ; nước thịnh thì nhà yên, dân cường. Giành được chủ quyền là điều kiện để có nhân quyền. Bảo đảm độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia là một bộ phận cốt lõi, là điều
  • 41. 37 kiện khởi đầu trong cuộc đấu tranh cho quyền công dân, quyền con người. Nhân quyền trước hết là quyền của mỗi người, mỗi dân tộc được tự quyết, được sống trong độc lập, tự do và được phát triển về mọi mặt; các quyền dân sự, chính trị phải gắn liền với các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa; tự do cá nhân phải gắn với lợi ích chung của dân tộc và trách nhiệm, nghĩa vụ với cộng đồng. Bảo đảm và thực hiện quyền con người trước hết là trách nhiệm quốc gia, không thể có sự áp đặt, can thiệp từ bên ngoài. Vế thứ hai của quan niệm trên xem dân chủ là một giá trị phổ biến, có tính toàn nhân loại, phi giai cấp, phi lịch sử. Sai lầm của quan niệm này là đã tuyệt đối hóa cái chung, cái phổ biến của dân chủ, xem chúng tồn tại độc lập không phụ thuộc vào cái riêng. Những nước nào không thực hiện theo những cái chung này thì không được họ xem là dân chủ. Trên thực tế, quan niệm này tuyệt đối hóa các giá trị dân chủ, nhân quyền đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, nhất là ở phương Tây, đặc biệt là dân chủ, nhân quyền kiểu Mỹ. Họ xem nhân quyền phương Tây, dân chủ kiểu Mỹ là "khuôn vàng, thước ngọc" buộc mọi nước phải khuôn theo. Theo đó, dân chủ đồng nghĩa với Mỹ, với phương Tây. Họ xem nhân quyền phương Tây, dân chủ kiểu Mỹ là chuẩn mực quốc tế mà các nước tất yếu phải tuân thủ trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Chúng ta không phủ nhận, giữa các loại hình dân chủ, nhân quyền khác nhau đều có những giá trị chung, mang tính phổ biến. Nhưng thực tế lịch sử chứng minh rằng, những cái chung, phổ biến ấy bao giờ cũng biểu hiện sự tồn tại của nó bằng nhiều sắc thái, mức độ phong phú khác nhau thông qua những nền dân chủ cụ thể. Các giá trị dân chủ, nhân quyền đó được thể hiện dưới những hình thức khác nhau tùy theo điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử và văn hóa. Mô hình dân chủ của phương Tây và Mỹ chỉ là một trong những kiểu phát triển, một trong những phương án phát triển dân chủ của chủ nghĩa tư bản. Mặc dù nó tạo ra không ít giá trị dân chủ có tính phổ biến nhưng thực chất đó chỉ là dân chủ của giai cấp tư sản, dân chủ của một số ít người trong