SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN MINH TÚ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2014
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN MINH TÚ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02
NGƯỜIHƯỚNGDẪNKHOAHỌC: PGS.TS NGUYỄN MINH KHẢI
HÀ NỘI - 2014
DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐ
Hợp tác xã HTX
Kinh tế thị trường KTTT
Lao động nông thôn LĐNT
Nông nghiệp NN
Phi nông nghiệp PNN
Tư liệu sản xuất TLSX
Thương mại dịch vụ TMDV
Tiểu thủ công nghiệp TTCN
Ủy ban nhân dân UBND
Xã hội chủ nghĩa XHCN
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ HỘ PHI NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI
NÔNG NGHIỆP
11
1.1. Lý luận chung về kinh tế hộ phi nông nghiệp 11
1.2. Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp:khái niệm, nội
dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng
20
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp ở các
địa phương và bài học rút ra cho Quận Hà Đông, Thành
phố Hà Nội
33
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ
ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
41
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận
Hà Đông ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ
41
2.2. Đánh giá sự phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp ở quận
Hà Đông
45
2.3. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển kinh tế hộ
phi nông nghiệp ở Hà Đông
64
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HÀ ĐÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI
68
3.1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệptrên địa
bàn Hà Đông trong thời gian tới
68
3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ phi nông
nghiệptrên địa bàn quận Hà Đông trong thời gian tới
70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 89
3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng ta khẳng định: “Phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quátcủa nước
ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”[14].Trong đó, kinh tế hộ gia
đình là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam.
Hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở - vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn
vị tiêu dùng, vừa là đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị xã hội. Là đơn vị
kinh tế nhỏ nằm trong nền kinh tế, nhưng kinh tế hộ có số lượng lớn nhất do
đó kinh tế hộ gia đình là một lực lượng sản xuất quan trọng ở Việt Nam. Hộ
gia đình thường sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn
nuôi, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Kể từ khi được thừa nhận là
đơn vị kinh tế tự chủ( năm 1988), sự phát triển kinh tế hộ gia đình đã có sự
chuyển biến tích cực cả về quy mô, tốc độ và cơ cấu. Đến nay, nhiều hộ gia
đình đã đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, có tác động lớn đến sự
nghiệp xóa đói giảm nghèo của địa phương cũng như cả nước. Như vậy, trong
nền kinh tế thị trường, phát triển kinh tế hộ đang là một chính sách, một định
hướng lớn của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình đẩy mạnh CNH,HĐH.
Hà Đông là một quận thuộc thủ đô Hà Nội, nằm bên bờ sông Nhuệ,
cách trung tâm Hà Nội 11km về phía Tây, diện tích tự nhiên là 47, 9174 km2.
Với vị trí thuận lợi, nên những năm qua Hà Đông được hỗ trợ nhiều chính
sách, dự án phát triển với nhiều khu đô thị mới: Văn Quán, Mỗ Lao, Văn Phú,
Lê Trọng Tấn, trục đô thị phía Bắc…, các trường đại học, các bệnh viện quốc
tế với số vốn huy động đầu tư hàng chục tỷ đôla. Chính vì vậy, kinh tế, xã hội
trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực. Đặc biệt, ở địa phương có những
điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ gia đình PNN ngày càng phát triển. Trong
những năm qua, kinh tế hộ PNN ở Hà Đông đã có những bước tiến đáng kể,
4
bộ phận kinh tế này đã góp phần quan trọng vào việc huy động các nguồn lực
giải quyết việc làm tăng thu nhập và làm năng động nền kinh tế của địa
phương, tạo áp lực cạnh tranh thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trên
địa bàn. Hơn thế nữa, diện tích đất nông nghiệp dần nhường chỗ cho các dự
án. Trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của quận thì trong tổng số
diện tích đất tự nhiên của quận là 4.833,66 ha thì diện tích đất quy hoạch cho
nông nghiệp sẽ giảm từ 580,95 ha năm 2015 xuống còn 503,51 ha vào năm
2020, diện tích đất phi nông nghiệp tăng từ 4.220,37 ha năm 2015 lên
4.299,81 ha vào năm 2020. Trong hoàn cảnh này thì kinh tế hộ PNN đang là
hướng đi mới đảm bảo đời sống cho người dân ở đây.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả trên, kinh tế hộ PNN ở Hà Đông
vẫn bộc lộ không ít hạn chế, tiêu cực. Tuy số lượng hộ PNN tăng lên rất nhanh
nhưng chất lượng hoạt động chưa tương xứng với sự gia tăng đó. Hầu hết các
hộ PNN quy mô còn nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, chất lượng nguồn nhân
lực chưa cao, còn mang nặng tính tự phát, chủ thể sản xuất - kinh doanh chưa
yên tâm về lâu dài,… Tình trạng này gây tác động hạn chế không nhỏ đến yêu
cầu đẩy mạnh CNH, HĐH của địa phương. Hà Đông đang thiếu các giải pháp
và cơ chế để phát huy những yếu tố tích cực của bộ phận kinh tế này và hạn
chế những tiêu cực của nó trong quá trình phát triển. Trước những vấn đề cấp
bách nêu trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp
trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ” làm đề tài luận văn thạc
sỹ kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề kinh tế hộ nói chung và kinh tế hộ PNN nói riêng đã được quan
tâm nghiên cứu, phân tích và đã trở thành chủ trương của Đảng trong đường
lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong công cuộc đổi mới. Có thể nêu
ra ở đây những công trình như:
5
- Lê Xuân Tùng, Các thành phần kinh tế và quan hệ sản xuất, Nxb Sự
thật, Hà Nội, 1989.
Tác giả đã đề cập đến các quan điểm lý luận và nhận thức mới của
Đảng ta về cách mạng QHSX, những chính sách mới của Đảng và Nhà nước
về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- “Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam lý luận và thực tiễn”,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội của tác giả Lê Hữu Nghĩa - Đinh
Văn Ân (2004).
Trong cuốn sách, các tác giả đã trình bày những lý luận chung về các
thành phần kinh tế ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, nêu ra quan điểm của
Đảng và Nhà nước trong phát triển toàn diện các thành phần kinh tế và thực
trạng phát triển các thành phần kinh tế ở Việt Nam.
- “Phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam”, bài nghiên cứu của Mai
Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, tập 29,
số 3, 2013.
Bài nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra quan điểm về kinh tế hộ gia
đình. Dựa vào những số liệu khảo sát thực tế, các tác giả đã đánh giá những
thành tựu cơ bản, hạn chế và bất cập trong phát triển kinh tế hộ và nguyên
nhân của nó. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất giải pháp khắc phục nhằm
thúc đẩy kinh tế hộ phát triển theo hướng tích cực và bền vững.
- “Kinh tế hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp, hàng hóa”, Đào
Quang Thiệu, Tạp chí pháp luật và đời sống, số 24, 2010.
Bài nghiên cứu của tác giả đã đưa ra nhận định về vai trò của 13 triệu
hộ nông dân. Lực lượng này là nền tảng của nền kinh tế, góp phần đảm bảo
an ninh lương thực, giữ vững an ninh chính trị – xã hội.Trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, việc xây dựng mô hình kinh tế hộ sản xuất nông
nghiệp hàng hóa là rất cần thiết. Bài nghiên cứu đã đề cập đến các hình
6
thức, nội dung của một số mô hình kinh tế hộ và giải pháp phát triển trong
nền kinh tế hàng hóa.
- Ths Đỗ Văn Quân (2011), Viện Xã hội học, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, bài nghiên cứu: “Phát triển kinh tế hộ
gia đình trong tiến trình xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng sông Hồng
hiện nay”.
Trong tác phẩm của mình, tác giả đã làm sáng tỏ chính sách của Đảng,
Nhà nước về phát triển kinh tế hộ và xây dựng nông thôn mới. Trong đó, ghi
nhận rõ kinh tế hộ gia đình là một lực lượng sản xuất quan trọng ở nông thôn
Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng đánh giá một số kết quả bước đầu trong
xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế hộ gia đình ở Đồng bằng sông
Hồng. Kết quả khảo sát các tỉnh đồng bằng sông Hồng cho thấy, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp đang trở thành một nghề chính của nhiều chủ hộ gia đình. Tỷ
trọng các hộ làm nghề sản xuất nông nghiệp là 34,3%; làm tiểu thủ công
nghiệp 8,9%; làm buôn bán, dịch vụ 8,5% và làm các nghề khác là 48,3%.
Như vậy, trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chỉ ra vai trò, xu hướng phát
triển của kinh tế hộ PNN.
- Hữu Oanh, Tiến Dũng, “Môi trường kinh doanh của hộ kinh doanh cá
thể: nhiều lực cản vô hình”, bái báo đăng trên www.baomoi.com.vn, 2012.
Bài báo của các tác giả đã đánh giá hiện trạng của môi trường kinh
doanh hộ kinh doanh cá thể với nhiều những bất cập, khó khăn cho phát triển
kinh tế hộ.
- “Đất đai, việc làm phi nông nghiệp và mức sống hộ gia đình: Bằng
chứng mới từ dữ liệu khảo sát vùng ven đô Hà Nội” của tác giả Trần Quang
Tuyến, tạp chí KT&PT, số 202 tháng 04 năm 2014, tr. 36-43
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa đất đai, việc làm PNN và mức
sống hộ gia đình vùng ven đô Hà Nội. Kết quả chỉ ra rằng phần lớn các hộ gia
7
đình trong mẫu khảo sát đều tham gia vào hoạt động kinh tế PNN. Các nhân tố
tác động tới mức sống hộ gia đình được nghiên cứu bằng việc sử dụng mô
hình hồi quy đa biến và kết quả đã khẳng định tầm quan trọng của cả đất đai
và việc làm PNN trong việc nâng cao mức sống của hộ gia đình. Bên cạnh đó,
tác giả phát hiện rằng một vài biến số khác như giáo dục, tiếp cận vốn tín
dụng chính thức, đất đai và tài sản sản xuất có tác động tích cực tới mức sống
hộ gia đình. Dựa vào kết quả thực nghiệm, bài viết đề xuất một vài hàm ý
chính sách có thể giúp nâng cao thu nhập của hộ gia đình trong bối cảnh đất
ven đô ngày càng thu hẹp do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa.
- Nguyễn Hữu Thanh, Quá trình khẳng định vai trò tự chủ của kinh tế
hộ gia đình, Tạp chí lao động, số 18, 2002.
Bài báo của tác giả đã mô tả quá trình phát triển và khẳng định vai trò
tự chủ của kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam từ những năm 80 cho tới đầu thế kỷ
21. Theo đó, ở Việt nam, kinh tế hộ gia đình đã trải qua bao bước thăng trầm
của lịch sử. Từ khi có những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước về
kinh tế hộ gia đình, thì kinh tế hộ đã từng bước khẳng định được vai trò của
mình trong chương trình phát triển kinh tế của đất nước.
- Trần Ngọc, Vai trò tài chính của dân cư, hộ gia đình đối với kinh tế
nước ta, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 236, 2010.
Bài báo đã nghiên cứu, đánh giá vai trò quan trọng về tài chính của dân
cư, hộ gia đình đối với phát triển kinh tế. Theo đó, đây là bộ phận không thể
thiếu trong nền kinh tế quốc dân, có vai trò to lớn trong cung ứng và sử dụng
nguồn lực tài chính cho đầu tư, phát triển.
- Tổng cục thống kê, Chuyên đề phân tích: “Phân tích Kết quả điều tra
đời sống, kinh tế hộ gia đình năm 1999”, 2000
Tổng cục Thống kê biên soạn một số chỉ tiêu chủ yếu về “Kết quả điều
tra đời sống, kinh tế hộ gia đình năm 1999” nhằm phục vụ cho các cấp, các
8
ngành nghiên cứu đánh giá tình hình đời sống các tầng lớp dân cư. Trong đó,
chuyên đề đã phân tích một số nhận xét về đời sống dân cư và phân hoá giàu
nghèo ở nước ta. Đánh giá đời sống, kinh tế hộ gia đình thông qua chỉ tiêu thu
nhập và chi tiêu, giáo dục, y tế và đầu tư tích luỹ.
- Ủy ban Dân tộc học, Chuyên đề “Phát triển kinh tế hộ gia đình”, 2008.
Chuyên đề đã làm rõ khái niệm về kinh tế hộ gia đình, các yêu cầu cần
thực hiện để phát triển kinh tế hộ gia đình hiệu quả. Chuyên đề cũng đưa ra
những giải pháp tiếp cận vốn cho hộ gia đình, cũng như giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý sản xuất trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Hoàng Thành Lân, “Phát triển kinh tế hộ gia đình miền núi trong quá
trình chuyển sang cơ chế thị trường ở nước ta”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại
học Thái Nguyên, 2010.
Trong luận văn của mình, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về kinh tế hộ
gia đình và phát triển kinh tế hộ gia đình trong nền kinh tế thị trường. Tác giả
cũng đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, bất cập trong
phát triển kinh tế hộ gia đình ở các tỉnh miền núi phía Bắc từ 2002 – 2008.
Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đề xuất những phương hướng phát triển kinh tế
hộ gia đình tại các tỉnh miền núi tới năm 2015.
- Bùi Hồng Ánh, “Phát triển kinh tế hộ gia đình tại Thái Nguyên”, luận
văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.
Trong luận văn của mình, tác giả cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
phát triển kinh tế hộ, mà cụ thể bao gồm các vấn đề: Khái niệm, vai trò của
kinh tế hộ gia đình, quan niệm về phát triển kinh tế hộ gia đình, các chỉ tiêu
đo lường và các nhân tố ảnh hưởng. Ngoài ra, tác giả cũng đã đánh giá thực
trạng phát triển kinh tế hộ gia đình tại tỉnh Thái Nguyên trong khoảng thời
gian từ 2007 – 2011. Trên cở sở phân tích những thành tựu, hạn chế và
9
nguyên nhân trong phát triển kinh tế hộ, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số
giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tới năm 2015.
- Đề tài “Các thành phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại ở nước ta
hiện nay” Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội của TS. Nguyễn Thị Như Hà (2004).
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về các thành phần kinh tế ở Việt
Nam. Trong đó, tác giả đã chỉ rõ khái niệm, đặc điểm vai trò của thành phần
kinh tế hộ gia đình. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá thực trạng phát triển
các thành phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại, trong đó có kinh tế hộ gia
đình và đề xuất những giải pháp phát triển các thành phần kinh tế nói chung.
Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác liên quan tới kinh tế hộ gia đình,
tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhà khoa học nào nghiên cứu và trình bày một
cách có hệ thống về “Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội”. Vì vậy, tác giả coi các kết quả nghiên cứu trong
các công trình đi trước là những gợi ý và chỉ dẫn quý báu cho Luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về kinh tế hộ PNN và thực
trạng phát triển kinh tế hộ PNN ở Hà Đông, từ đó đề xuất các quan điểm và
giải pháp phát triển kinh tế hộ PNN ở Hà Đông trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về kinh tế hộ PNN.
- Phân tích thực trạng nhằm chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và
những mâu thuẫn cần giải quyết trong phát triển kinh tế hộ PNN ở quận Hà
Đông thời gian qua.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế hộ PNN ở quận
Hà Đông trong thời gian tới.
10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển kinh tế hộ PNN.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu phát triển kinh tế hộ PNN.
- Về không gian: Trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Giai đoạn 2008– 2013 và tầm nhìn tới 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam để áp dụng vào hoàn cảnh cụ
thể tại quận Hà Đông.
* Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng
hoá khoa học, phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phương pháp chuyên
gia… được sử dụng rộng rãi trong khoa học KTCT.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển kinh tế hộ PNN ở Hà Đông, đồng thời đưa ra quan niệm về kinh tế
hộ PNN, phát triển kinh tế hộ PNN và đặc điểm, nội dung phát triển kinh tế
hộ PNN ở Hà Đông, giải pháp tiếp tục phát triển kinh tế hộ PNN ở Hà Đông
cho phù hợp với điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa và phát triển kinh tế thị
trường.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập môn
Kinh tế chính trị.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm Mở đầu, 3 Chương (8 tiết), Kết luận, Danh mục Tài liệu
tham khảo, danh mục viết tắt và Phụ lục.
11
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về kinh tế hộ phi nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về kinh tế hộ phi nông nghiệp
* Khái niệm hộ gia đình
Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987) thì "Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung".
Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ".
Các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau:
Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên
có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ
không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự
đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế
lâu dài...).
Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động
và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và
được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là
một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá
thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...
Hộ khôngđồngnhất với gia đìnhmặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì
hộ là một đơnvị kinh tế riêng, còngia đìnhcó thểkhông phải là một đơn vị kinh
tế (ví dụgia đìnhnhiều thế hệ cùngchung huyết thống, cùng chung một mái nhà
nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau....
12
Như vậy, hộ gia đình có thể được định nghĩa là tập hợp nhóm người có
quan hệ theo hộ khẩu hành chính, theo quan hệ hôn nhân, theo quan hệ huyết
thống, hoặc theo những cách xác định khác mà các thành viên có tài sản
chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do
pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc lĩnh vực này.
* Khái niệm kinh tế hộ gia đình
"Kinh tế gia đình" và "kinh tế hộ gia đình" là hai khái niệm có tính
đồng nhất trong nhiều trường hợp, nhưng không phải khi nào cũng có thể
dùng thay thế cho nhau. Việc sử dụng hai cụm từ này cần phải theo các tình
huống cụ thể.
Gia đình và hộ là hai khái niệm khác biệt. Một hộ có thể chỉ bao gồm
một cá nhân hay nhiều thành viên có hoặc không có quan hệ huyết thống với
nhau. Hộ có thể là một gia đình hạt nhân, một gia đình mở rộng hay một đại
gia đình.
Tóm lại, một hộ có thể có nhiều gia đình hoặc không có một gia đình
nào cả, ngược lại, một gia đình có thể trải rộng thành nhiều hộ. Thông thường,
gia đình và hộ trùng lên nhau, tạo thành tên gọi "Hộ gia đình". Mỗi hộ gia
đình ở Việt Nam hiện nay đều có sổ đăng ký hộ khẩu, trong đó ghi rõ số nhân
khẩu, chủ hộ và quan hệ giữa các thành viên với chủ hộ.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Việt Nam xác
định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kinh tế gia đình nói chung được thực hiện quyền tự chủ và được quan
tâm, khuyến khích phát triển dưới hình thức hợp tác xã và các hình thức liên
kết khác. Ngoài các chính sách bảo hộ quyền và nghĩa vụ, Nhà nước còn có
13
các chính sách khác hướng tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật; phổ biến, ứng dụng công nghệ mới cho
sản xuất chế biến; cung cấp dịch vụ vật tư; hỗ trợ tìm kiếm và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại.
Kinh tế gia đình là một hình thức sản xuất có sớm, xuất hiện từ khi gia
đình được hình thành. Ngày nay hình thức sản xuất này đang chịu nhiều tác
động và cũng đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của
xã hội phát triển. Vì lẽ đó, cần tìm hiểu quyền tồn tại để nhận diện vị trí và vai
trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Lịch sử phát triển xã hội loài người là lịch sử của sự phát triển lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Gắn liền với các thời kỳ phát
triển là các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Hai phương thức sản xuất cơ
bản tồn tại trong sự phát triển đó là sản xuất tự cung tự cấp (sản xuất tự nhiên)
và sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế nào cũng phải tham gia giải quyết các yếu
tố cơ bản trong quyền sản xuất: - Sản xuất cái gì? - Sản xuất bao nhiêu? - Sản
xuất như thế nào? - Phân phối sản phẩm ra sao?.
Trong hình thức kinh tế tự nhiên, sản phẩm làm ra chỉ nhằm thỏa mãn
nhu cầu thiết yếu trong nội bộ những người sản xuất; người sản xuất tự quyết
định về loại hình sản phẩm, số lượng sản phẩm. Sự trao đổi sản phẩm chỉ bó
hẹp trong phạm vi những người cùng sản xuất dưới hình thức đơn giản nhất.
Của cải vật chất có dư thừa đều phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho cộng
đồng, xã hội dưới các hình thức khác nhau của mỗi chế độ. Tính thị trường
của nền kinh tế tự nhiên tuy có, nhưng hết sức mờ nhạt, chủ yếu vẫn mang
tính trao đổi giản đơn. Phân công lao động xã hội trong hình thức sản xuất tự
nhiên chưa phát triển, vì thế cũng chưa xuất hiện tình trạng cạnh tranh.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, sản phẩm được sản xuất ra không
chỉ để đáp ứng nhu cầu cho người sản xuất, mà còn để trao đổi nhằm thỏa
14
mãn nhu cầu không ngừng gia tăng của người tiêu dùng, của xã hội. Sự trao
đổi sản phẩm dần dần được tách ra, độc lập với quá trình sản xuất và được
thực hiện thông qua thị trường. Vì lẽ đó, việc sản xuất cái gì? Sản xuất
phục vụ ai? Sản xuất bao nhiêu và như thế nào? đều do cơ chế thị trường
quyết định với sự can thiệp của các qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị và
giá cả thị trường.
Mặc dù không phải là một thành phần kinh tế nhưng kinh tế hộ gia đình
là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một
trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt
động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất
và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh
và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ
gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình
nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Hiện
nay, tại một số địa phương đã hình thành các trang trại gia đình có quy mô
sản xuất và kinh doanh tương đối lớn. Xu hướng này đang có chiều hướng
phát triển và mở rộng ra trên phạm vi toàn quốc.
Về mặt pháp lý, kinh tế hộ được thểhiện dướihìnhthức hộ cá thể (hay hộ
kinh doanh cá thể). Cơ sở pháp lý của loại hình hộ cá thể được thiết lập chính
thức ở Nghị định 27-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 09/3/1998. Tên gọi
“Hộ kinh doanh cá thể” được ghi nhận tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày
03/12/2000 và Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ.
Hiện nay, theo Nghị định số 36/2006/NĐ-CP ngày 29/08/2006 và Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ, hộ kinh doanh được định
nghĩa như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một
nhóm người hoặc mộthộ gia đìnhlàm chủ, chỉ được đăngký kinh doanh tại một
15
địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Kinh tế hộ gia đình là hình thức tổ chức kinh tế với số lượng lao động
thuê mướn không quá 10 người. Như vậy, kinh tế hộ gia đình là hình thức tổ
chức kinh tế với quy mô tương đối nhỏ.
Từ những phân tích ở trên, ta có thể hiểu kinh tế hộ gia đình là một
hình thức tổ chức kinh tế, trong đó các thành viên trong hộ, với số lượng
không quá mười người, tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và
tái sản xuất và chủ hộ phải chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động của hộ
gia đình.
* Khái niệm hộ phi nông nghiệp:
Hộ PNN là tập hợp nhóm người có quan hệ theo hộ khẩu hành chính,
theo quan hệ hôn nhân, theo quan hệ huyết thống, hoặc theo những cách xác
định khác mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để
hoạt động kinh tế chung ngoài lĩnh vực nông nghiệp.
Thành phần chủ yếu của hộ PNN bao gồm: Hộ cá thể, tiểu chủ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực PNN.
* Khái niệm kinh tế hộ phi nông nghiệp:
Các cá nhân và nhóm kinh doanh trong các lĩnh vực như vận tải, xây
dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh
doanh… trên thực tế là các hoạt động kinh tế hộ gia đình PNN.
Như vậy, có thể khẳng định kinh tế hộ PNN là loại hình kinh tế của một
hộ gia đình hay một cá nhân, những người thợ thủ công, những người buôn
bán kinh doanh dịch vụ, hoạt động trong lĩnh vực PNN dựa trên quan hệ sở
hữu tư nhân nhỏ về TLSX và lao động chủ yếu của chính hộ hay cá nhân đó.
Từ sự phân tích trên, kinh tế hộ PNN có thể được hiểu là một đơn vị
kinh tế tự chủ mà thành phần là các thành viên trong hộ với số lượng không
16
quá mười người, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
các lĩnh vực PNN và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ phi nông nghiệp
Một là, Kinh tế hộ phi nông nghiệp là loại hình tổ chức sản xuất kinh
doanh mang đậm tính chất của một hộ gia đình.
Trong gia đình, các thành viên gắn bó với nhau bởi quan hệ ruột thịt,
vợ chồng con cái, ông bà, anh em đã gắn kết họ thành một khối thống nhất, có
trách nhiệm cao đối với tài sản, vốn liếng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hộ PNN thực sự là một khối thống nhất không thể tách rời giữa quyền sử
dụng đất đai, quyền tham gia lao động và quyền phân phối sản phẩm của các
thành viên trong hộ. Các thành viên đều có chung một mục đích và có sự
thống nhất rất cao về lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Mỗi người trong hộ đều
lao động theo khả năng và trách nhiệm gắn với vai trò của họ trong gia đình.
Do đó, mô hình kinh tế hộ cho phép hạn chế đến mức tối đa các mâu thuẫn về
lợi ích kinh tế.
Trong hộ, mọi người hiểu rõ năng lực, sở trường của từng thành viên
nên việc bố trí, sắp xếp công việc tương đối phù hợp, hiệu quả. Quan hệ quản
lý ở đây là trực tuyến nên thông tin nhanh chóng. Chính vì vậy, hộ PNN là
loại hình có sự nhất trí cao trong khâu tổ chức quản lý sản xuất.
Mô hình kinh tế hộ, bên cạnh những lợi thế cũng có những hạn chế
nhất định: Do dựa trên mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nên không tránh
khỏi xu hướng biệt lập, khép kín, mang nặng tính tự cung tự cấp. Do đó, họ
gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông tin thị trường, hạn chế khả
năng tiếp thị, quảng bá cho sản phẩm dẫn tới khó khăn trong việc tiêu thụ sản
phẩm cũng như trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
17
Hailà, Sản xuấtkinh doanh của kinh tếhộ PNN chủ yếu là quy mô nhỏ,
công nghệlạc hậu, trình độ lao động thấp, dễ bị phân hoá trong nền KTTT.
Quy mô sản xuất kinh doanh của hộ PNN là quy mô nhỏ (cả về mặt
bằng kinh doanh, quy mô vốn, lao động).
Do quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ nên đòi hỏi vốn đầu tư ít, sử dụng
không nhiều lao động, nên hộ PNN có thể chủ động thay đổi hoạt động sản
xuất kinh doanh, dễ dàng đối phó với những biến động thị trường. Song, cũng
do quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít nên hộ PNN không có điều kiện để trang bị
những máy móc hiện đại, dẫn tới công nghệ lạc hậu, nhất là trong các ngành
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Do bản chất của kinh tế hộ PNN dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về TLSX,
hình thức tổ chức của kinh tế hộ PNN là hộ tự chủ nên trình độ lao động của
bộ phận kinh tế này rất thấp. Các chủ hộ sản xuất kinh doanh phần lớn trong
số họ có trình độ văn hoá, trình độ kỹ thuật sản xuất thấp. Không ít người
trong số họ có tư tưởng cố hữu, bảo thủ, trì trệ. Những đặc tính này đã gây trở
ngại cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật và cách thức làm ăn mới vào sản
xuất kinh doanh.
Có thể nói, kinh tế hộ PNN là loại hình mang nặng tính chất sản xuất
nhỏ, kinh doanh manh mún, tự cung tự cấp, do đó dễ bị phân hoá trong nền
KTTT. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế hộ ở nước ta nói chung.
Chính đặc điểm này quy định xu hướng phát triển của bộ phận kinh tế này
trong tương lai.
Ba là, Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ PNN vừa nhằm đảm
bảo thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các thành viên trong hộ vừa nhằm
mục tiêu thu lợi nhuận.
Hộ PNN là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng (tiêu dùng của hộ xét cả
khía cạnh tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho các cá nhân), nó ảnh hưỏng
18
trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của hộ. Nó là đơn vị sản xuất tự thực hiện
quá trình tái sản xuất dựa trên cơ sở phân bố các nguồn lực (lao động, đất đai,
vốn, kỹ thuật, nguồn thu nhập) vào các ngành sản xuất để thực hiện tất cả các
chức năng của nó nhằm mục đích đảm bảo tiêu dùng cá nhân và thu lợi
nhuận. Do có sự kết hợp cả hai mục đích: Tiêu dùng và lợi nhuận, nên nguyên
tắc kinh doanh theo đuổi mục tiêu lợi nhuận luôn được kết hợp chặt chẽ với
các giá trị gia đình.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh không thuận lợi, do sức ép của
nhu cầu trong gia đình, các hộ sản xuất kinh doanh PNN vẫn tiếp tục hoạt
động sản xuất kinh doanh (cho dù không có lợi nhuận hoặc ít lợi nhuận) để
duy trì việc làm cho các thành viên trong gia đình. Chính điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến việc đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, vì nếu mua máy móc để sử dụng thay lao động thủ công, thì số lao
động trong gia đình sẽ thất nghiệp.
Chính vì vậy, kinh tế hộ PNN là loại hình kinh tế có ý nghĩa chiến lược
tình thế, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Bốn là, Kinh tế hộ PNN là loại hình hoạt động sản xuất đa ngành, trên
nhiều lĩnh vực khác nhau trong hầu hết các khâu của quá trình sản xuất - xã
hội hoạt động ở khắp các địa bàn từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi
đến miền núi.
Hơn nữa kinh tế hộ PNN với cơ cấu đa ngành nghề hoạt động khắp các
địa bàn nên nó có khả năng to lớn trong việc huy động, khai thác và sử dụng
tối đa các tiềm năng sẵn có như: Vốn, lao động, tay nghề, bí quyết nghề, đất
đai… tận dụng thời gian và không gian để phát triển sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, nó là bộ phận kinh tế tạo nhiều việc làm cho lao động, tăng thu
nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội
của đất nước.
19
Tuy nhiên, do trình độ, năng lực của các hộ PNN còn hạn chế nên các
hộ gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển sản xuất hàng hóa, tìm kiếm
thị trường tiêu thụ, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất.
Tóm lại, kinh tế hộ PNN ở nước ta dù hoạt động ở lĩnh vực nào, địa bàn
và môi trường nào cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nói trên. Tuy
nhiên, tùy từng loại hình tổ chức của kinh tế hộ PNN có thể biểu hiện ở những
mức độ khác nhau. Với những đặc điểm trên chúng ta khẳng định kinh tế hộ
PNN là loại hình sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của
một nền kinh tế đang phát triển, sản xuất nhỏ còn phổ biến đang trong quá
trình chuyển đổi sang nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
1.1.3. Cáchình thức tổ chức sản xuấtcủa kinhtế hộ phi nông nghiệp
Kinh tế hộ PNN là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của kinh tế cá
thể và tiểu chủ.
Trong sự phân loại các thành phần kinh tế của V.I Lênin không có tên
thành phần kinh tế cá thể, nó được Người sử dụng bằng khái niệm “kinh tế
sản xuất hàng hóa nhỏ”.
Ở nước ta khái niệm kinh tế cá thể xuất hiện vào thời kỳ cải tạo XHCN
(1958 - 1960) khi có phong trào hợp tác hóa mà thực chất là tập thể hóa đưa
các hộ sản xuất kinh doanh độc lập, riêng lẻ vào kinh tế tập thể dưới các hình
thức HTX.
Trong Chỉ thị 81/CT – TW (14/5/1958), có đoạn viết: “Đặc điểm của
thủ công nghiệp cá thể là sản xuất phân tán, vốn ít, công cụ thô sơ kỹ thuật lạc
hậu...”. Ở đây kinh tế cá thể được quy định bởi hai tiêu thức: một là trình độ
thấp;hai là sản xuất nhỏ lẻ, phân tán. Các loại hình kinh tế có thuộc tính nhỏ lẻ
phân tán đã được gộp chung lại vào một khái niệm “kinh tế cá thể”.
Như vậy, kinh tế cá thể là loại hình kinh tế của một hộ gia đình hay một
cá nhân những người nông dân, thợ thủ công, những người buôn bán kinh
20
doanh dịch vụ, hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân nhỏ về TLSX và
lao động chủ yếu của chính hộ hay cá nhân đó.
Kinh tế hộ PNN có thể được tổ chức dưới loại hình tổ chức sản xuất
kinh doanh của kinh tế cá thể và tiểu chủ. Với loại hình này, các cá nhân hay
hộ gia đình có thể tổ chức các hoạt động sản xuất PNN dựa trên quan hệ sở
hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động chính là của hộ gia đình hay
cá nhân đó. Đây là hình thức tổ chức hộ gia đình chủ yếu với đặc điểm là quy
mô sản xuất và vốn sản xuất nhỏ.
Kinh tế hộ PNN được tổ chức dưới hình thức xưởng sản xuất gia đình,
thợ gia đình và các hộ kinh doanh dịch vụ và thương mại.
So với hình thức kinh tế cá thể và tiểu chủ thì hình thức xưởng sản xuất
gia đình của kinh tế hộ PNN có quy mô vốn lớn hơn và hoạt động sản xuất tập
trung, sử dụng nhiều lao động, trong đó có lao động thuê ngoài. Đây là các
xưởng sản xuất chuyên sản xuất lĩnh vực PNN như xưởng sản xuất đồ gỗ, khắc
đá, thủ công, mỹ nghệ, may mặc,….
1.2. Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp: Khái niệm, nội dung, vai
trò và các nhân tố ảnh hưởng
1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp
Quan điểm về phát triển: Theo quan điểm của Patchanee Napracha và
Alexandra Stephens trong cuốn “Taking hold of rural life” thì “Phát triển là
một quá trình thay đổi. Nó đòi hỏi sự hoàn thiện trong các lĩnh vực mà các
nhân tố này ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống” [44, tr196]. Nghĩa là nó
đáp ứng nhu cầu của con người ở mức độ cao trong mọi lĩnh vực, cả về đời
sống vất chất và đời sống tinh thần, cả phát triển kinh tế và phát triển xã hội
theo hướng văn minh nhân loại.
21
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản
lượng và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, phát triển kinh tế được định nghĩa
như sau: “Pháttriển kinh tế là quá trình biến đổinền kinh tế quốc dânbằng một
sự gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống dân cư. Đối với các nước đang phát
triển thì phát triển kinh tế là quá trình đưa nền kinh tế chậm phát triển thoát
khỏi lạc hậu, đói nghèo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là sự tăng
trưởng kinh tế gắn liền với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hóa,
pháp luật, thậm chí về kỹ năng quản lý, phong cách và tập tục...” [19, tr425]
Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp là quá trình vận động, biến đổi
cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu kinh tế hộ phi nông nghiệp theo
hướng tiền bộ và hiệu quả,dưới tác động của các qui luật kinh tế thị trường
và sự định hướng, dẫn dắt của nhà nước xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở khai
thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Để phát triển kinh tế hộ PNN phải gắn với sự chuyển biến tiến bộ
trong đổi mới tư duy lãnh đạo và năng lực tổ chức thực tiễn của chủ thể
nhằm tạo ra môi trường tâm lý và thể chế xã hội đồng thuận cho kinh tế hộ
PNN phát triển.
Phát triển kinh tế hộ PNN là sự phát triển theo chiều hướng tiến lên cảvề
mặt lượng và mặt chất trong mối quan hệ với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Phát triển kinh tế hộ PNN có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng
tiến) về mọi mặt của kinh tế hộ PNN trong một thời kỳ nhất định. Trong đó,
bao gồm cả sự tăng thêm về số lượng, quy mô sản xuất (tăng trưởng) và sự
tiến bộ về cơ cấu kinh tế và trình độ sản xuất, kinh doanh theo hướng tiến bộ,
22
hiệu quả,... của hộ PNN nhằm góp phần hiện thực hóa mục tiêu kinh tế - xã
hội trong thời kỳ quá độ.
Phát triển kinh tế hộ PNN chịu sự tác động của hệ thống các quy luật
kinh tế khách quan, đồng thời chịu sự tác động của nhân tố chủ quan, biểu hiện
ở sự tác động có hướng đích của hệ thống cơ quan quản lý các cấp; thông qua
việc tổ chức thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước cùng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong
tục tập quán, thể hiện ý chí, quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền các cấp và
nhân dân của từng địa phương.
Phát triển kinh tế hộ PNN trước hết là thực hiện thành công xóa đói
giảm nghèo, thoát khỏi lạc hậu, phát triển LLSX để chuẩn bị tốt các tiền đề
cho thực hiện sự nghiệp CNH,HĐH và xây dựng, hoàn thiện nền KTTT định
hướng XHCN.
Nhìn chung, các quan niệm về phát triển hộ PNN đều bao hàm sự vận
động của các bộ phận, lực lượng cấu thành kinh tế hộ PNN theo chiều hướng
tiến bộ, hiệu quả ngày càng cao;đặt phát triển kinh tế hộ PNN trong mối quan
hệ mật thiết, hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Để phát triển kinh tế hộ PNN cần có sự tham gia của nhiều chủ thể mà
trước hết chính là Đảng Ủy và Chính quyền các cấp. Đây chính là chủ thể đề
xuất những định hướng, hoạch định phát triển kinh tế hộ PNN trên phạm vi
toàn quốc gia hoặc theo từng vùng, miền địa phương quản lý. Ngoài ra, đây
cũng là chủ thể tạo ra môi trường hoạt động cho kinh tế hộ PNN: môi trường
pháp lý, điều tiết môi trường kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng,... Tuy nhiên, để
phát triển hộ PNN thì không thể không cần tới sự cố gắng phấn đấu nâng cao
hiệu quả kinh doanh của chính bản thân môi hộ PNN.
1.2.2. Nội dung pháttriển kinhtế hộ phi nông nghiệp trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
23
Một là, Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp về số lượng.
Đây là sự tăng tiến đơn thuần về số lượng các hộ kinh tế PNN trong
từng giai đoạn; sự mở rộng quy mô của các hộ PNN về khả năng sử dụng vốn,
lao động, ....
Sự tăng lên về số lượng hộ PNN, quy mô sản xuất, kinh doanh của hộ
PNN có nghĩa là sự gia tăng cả về số lượng các hộ, quy mô sản xuất của các
hộ được biểu hiện qua vốn, lao động, từ đó giá trị sản lượng sản phẩm của hộ
PNN không ngừng được nâng lên.
Để đánh giá sự phát triển về lượng, ta có thể đánh giá thông qua các
tiêu chí sau:
+ Sự gia tăng về số lượng hộ PNN trên địa bàn.
+ Tốc độ gia tăng về số lượng hộ PNN trên địa bàn.
+ Sự gia tăng về số lượng lao động trong hộ PNN trên địa bàn.
+ Tốc độ gia tăng về số lượng lao động trong hộ PNN.
+ Sự gia tăng về vốn của hộ PNN trên địa bàn.
+ Tốc độ gia tăng về vốn của hộ PNN.
Hai là, Sự tiến bộ về cơ cấu hộ phi nông nghiệp
Phát triển kinh tế hộ PNN không thể không kể đến sự mở rộng, tham
gia ngày càng nhiều vào các lĩnh vực, ngành nghề và sự thay đổi về phân bố
theo từng khu vực, từng địa bàn, từng lĩnh vực... của kinh tế hộ PNN. Cơ cấu
hộ PNN dần chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh trên
cơ sở phát huy, khai thác những lợi thế của từng địa phương.
Để đánh giá sự tiến bộ về cơ cấu hộ PNN, ta có thể đánh giá thông qua
các tiêu chí sau:
+ Cơ cấu hộ PNN theo ngành nghề kinh doanh.
+ Cơ cấu hộ PNN theo quy mô lao động
+ Cơ cấu hộ PNN theo tình trạng đăng ký kinh doanh
24
Ba là, Phát triển kinh tế hộ PNN về chất lượng.
Phát triển kinh tế hộ PNN về chất lượng tức là phải đảm bảo về chất
lượng sản phẩm sản xuất hay kinh doanh, quy cách, mẫu mã, chất lượng dịch
vụ. Tăng trưởng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mới có thể đảm bảo sức
cạnh tranh của kinh tế hộ PNN trên thị trường và gia tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của hộ PNN. Muốn vậy thì trình độ quản lý, trình độ lao động và
khả năng áp dụng khoa học công nghệ của hộ PNN phải không ngừng tăng
lên, nhờ đó có thể mở rộng thị trường, tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế.
Phát triển về chất lượng của kinh tế hộ PNN được biểu hiện thông qua
sự gia tăng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm, sự gia tăng về hiệu quả kinh
tế, gia tăng thu nhập và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
Năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ PNN được biểu hiện thông qua
sự gia tăng về quy mô vốn, sự gia tăng về trình độ lao động, quy mô lao
động, trình độ áp dụng khoa học công nghệ, trình độ tổ chức kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế của kinh tế hộ PNN là sự gia tăng về thu nhập, lợi
nhuận và sự tăng thu nhập của lao động trong kinh tế hộ PNN.
Phát triển kinh tế hộ PNN cũng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
địa phương trên cơ sở thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
Để đánh giá mức độ phát triển về chất lượng của kinh tế hộ PNN, ta có
thể sử dụng các tiêu chí sau:
+ Trình độ lao động trong hộ PNN.
+ Khả năng áp dụng khoa học công nghệ của hộ PNN.
+ Sự gia tăng về hiệu quả kinh doanh: doanh thu, lợi nhuận của kinh tế
hộ PNN.
+ Sự gia tăng về đóng góp vào GDP cho ngân sách địa phương.
1.2.3. Cácnhântốảnhhưởngtớipháttriểnkinhtế hộ phi nông nghiệp
25
Một là, Các nhân tố thuộc về bản thân hộ PNN ảnh hưởng tới phát triển
kinh tế hộ PNN.
Các nhân tố này bao gồm trình độ quản lý, năng lực vốn và công nghệ,
lao động của kinh tê hộ gia đình PNN. Để có thể phát triển kinh tế hộ PNN thì
trước tiên phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của mỗi hộ kinh tế. Muốn tăng năng
lực cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh tế của hộ PNN thì trình độ quản lý của chủ
hộ là yếu tố quan trọng. Trên cơ sở này người chủ mới có thể định hướng sản
xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu, diễn biến thị trường mang lại thu nhập
cao. Mặt khác, năng lực vốn cũng là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh.
Có năng lực vốn lớn có thể phát triển quy mô lao động, nâng cao trình độ lao
động và áp dụng công nghệ tiên tiến vào kinh doanh, gia tăng hiệu quả sử
dụng vốn.
Hai là, Sựhoàn thiện về cơ sở hạ tầng ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ
PNN.
Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển, giao lưu, trao đổi
hàng hóa với các vùng khác cũng như giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm,
khả năng phát triển thị trường. Do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển
kinh tế hộ PNN.
Ba là, Môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới phát
triển kinh tế hộ PNN.
Môi trường quốc tế: Hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới khiến sự gắn kết của các nước với nền kinh tế thế giới ngày càng chặt
chẽ. Vì vậy, các bất ổn của nền kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng nhanh chóng
và sâu rộng tới sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, trong đó có
kinh tế hộ PNN.
Môi trường trong nước:
26
- Sự ổn định về mặt chính trị xã hội, quốc phòng – an ninh sẽ giúp cho
kinh tế hộ PNN của vùng yên tâm đầu tư sản xuất. Đồng thời, quy mô thị
trường lớn sẽ là yếu tố thu hút các đầu tư và mở rộng sản xuất.
- Các nhân tố về khung pháp lý và chính sách của Đảng, Nhà nước và
địa phương ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ PNN.
Đây là các quy định pháp luật tác động đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các thành phần kinh tế, bao gồm cả thành phần kinh tế hộ PNN.
Trong đó, các chính sách tác động trực tiếp là các chính sách liên quan đến
gia nhập thị trường, thuế, lao động, cạnh tranh, xuất nhập khẩu và các chính
sách hỗ trợ của nhà nước… Chính sách thuế không rõ ràng, hợp lý sẽ vô tình
làm cho hộ PNN gặp khó khăn trong mở rộng kinh doanh… Hay các chính
sách khác cũng vậy. Nếu các chính sách này ban hành không hợp lý có thể
gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của kinh tế hộ PNN.
1.2.4. Sựcầnthiếtkháchquancủapháttriểnkinhtếhộphi nôngnghiệp
Xuấtpháttừ chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát
triển kinh tế hộ nói chung
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010-2020 của Việt Nam xác
định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho quyền
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến
hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam thực hiện bước chuyển đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp,
nhưng tiến trình diễn ra rất chậm chạp và sự chuyển tiếp là việc thực hiện nền
kinh tế kế hoạchtập trung theo cơ chế bao cấp kéo dài suốt mấy chục năm qua.
Chỉ tới thập niên cuối thế kỷ XX, khi bắt tay vào thực hiện công cuộc đổi mới,
chúng ta mới thực sự tiến hành từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Do những đặc điểm địa lý tự nhiên và thiếu trình độ, kiến thức, kinh
nghiệm quản lý nền kinh tế thị trường nên mặc dù trong những năm qua kinh
tế đất nước tuy có tăng trưởng, nhưng phát triển không đồng đều giữa các
27
vùng. Bên cạnh sự phát triển kinh tế sản xuất hàng hoá đang diễn ra ở các đô
thị và các tỉnh đồng bằng, vẫn tồn tại các hình thức sản xuất còn biểu hiện của
nền kinh tế tự cung tự cấp (kinh tế tự nhiên) ở các vùng núi cao, vùng sâu,
vùng xa. Thực chất sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường không chỉ là sự
thay đổi hình thức kinh tế vĩ mô mà còn thay đổi cả hệ thống kinh tế vi mô.
Đó là sự thay đổi phương thức hoạt động, thay đổi hình thức tổ chức của các
đơn vị kinh tế, trực tiếp sản xuất ra của cải, vật chất của xã hội.
Trước đây, các tổ chức kinh tế mang các tên gọi khác nhau: nhà máy, xí
nghiệp, công ty, cửa hàng, hợp tác xã, cá thể, tư nhân, v.v… Hiện nay ở nước
ta có các loại hình doanh nghiệp với các thành phần chủ sở hữu như sau: cá
nhân, nhóm kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty (công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phẩn), hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ gia đình.
Kinh tế hộ là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát
triển ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, kinh tế hộ lại càng có ý
nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
hoạt động theo cơ chế thị trường trên nền tảng gần 80% dân số đang sinh sống
ở nông thôn và điểm xuất phát để tạo cơ sở vật chất tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa lại đi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp,
quản lý theo kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
Mặc dù không phải là một thành phần kinh tế nhưng kinh tế hộ là một
loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong các
thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh
tế, hộ có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất.
Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ phát triển chủ
28
yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì
gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Hiện nay, tại một số địa phương đã hình
thành các trang trại gia đình có quy mô sản xuất và kinh doanh tương đối lớn.
Xu hướng này đang có chiều hướng phát triển và mở rộng ra trên phạm vi
toàn quốc.
Các cá nhân và nhóm kinh doanh trong các lĩnh vực như vận tải, xây
dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh
doanh… trên thực tế là các hoạt động kinh tế hộ gia đình và được điều chỉnh
theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng. Chủ hộ
chịu trách nhiệm vô hạn về vốn và kết quả kinh doanh của mình, mặt khác
Nhà nước cũng có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi để hộ kinh doanh
có số vốn phù hợp với qui mô để hộ gia đình có thế chuyển thành doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh và các hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã được
Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 5 thông qua vào tháng 6 năm 1999. Theo số liệu
thống kê, tính đến năm 2013 nước ta có khoảng hơn 2,8 triệu hộ kinh doanh
cá thể. Các hộ kinh doanh này bao gồm nhiều ngành nghề thu hút nhiều lao
động, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu,
tăng nguồn thu ngân sách nhà nước; góp phần làm cho nền kinh tế phát triển
sôi động và linh hoạt hơn, khai thác được nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư
phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Như trên đã phân tích, kinh tế hộ tập trung chủ yếu ở khu vực sản xuất
nông nghiệp và chiếm tới 2/3 lực lượng lao động toàn xã hội. Vì vậy, chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ của Đảng và Nhà nước ta thực chất là
việc thực hiện phát triển một cách hợp lý các hình thức sản xuất và kinh
doanh trong nông nghiệp. Đây là loại hình kinh tế phổ biến nhất ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay.Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng khu vực, từng
địa bàn, cần phân loại các hộ gia đình theo trình độ sản xuất hàng hoá, khả
29
năng tự chủ trong kinh doanh, mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh tế để có
những biện pháp hỗ trợ thích hợp. Hộ có nhiều ưu thế, nhưng cũng có nhiều
khó khăn, hạn chế về nhiều mặt. Việc tác động của Nhà nước, kết hợp với sự
liên kết hỗ trợ hướng dẫn của các doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã… là
rất cần thiết.
Hiện nay, có hiện tượng một bộ phận hộ thu nhập cao, tập trung ở
thành thị vốn hoạt động trong lĩnh vực PNN, mức sống và nhu cầu tiêu dùng
chênh lệch cao gấp nhiều lần so với những hộ dân sống ở nông thôn. Đây là
vấn đề cần được quan tâm giải quyết để thực hiện tính công bằng trong phát
triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, định
hướng phát triển kinh tế hộ trong thời gian tới là phát triển kinh tế hộ PNN để
tăng thu nhập cho người dân.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước là tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh
tế hộ ; nhân rộng các mô hình kinh tế hộ tiên tiến; đảm bảo kết quả bền vững
của chương trình xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm, nhất là ở các vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, quan tâm đặc biệt
tới các gia đình có công với cách mạng, gia đình là nạn nhân của chiến tranh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng về kinh tế - xã hội của kinh tế hộ phi
nông nghiệp đối với mỗi địa phương và nền kinh tế
Một là, Phát triển kinh tế hộ PNN góp phần giải quyết việc làm cho lao
động địa phương
Hiện nay, kinh tế hộ PNN đang đóng vai trò quan trọng trong giải quyết
việc làm cho người lao động, đặc biệt là khi tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị còn
cao, nhu cầu việc làm mới rất lớn. Khoảng 80% lao động của cả nước thuộc
về KTTN (Trong đó, khu vực kinh tế hộ PNN, số lượng lao động không
ngừng tăng lên, cụ thể năm 2009 là 7,057 triệu lao động, năm 2010 là 7,412
triệu lao động, năm 2011 là 7,558 triệu lao đông, năm 2012 có khoảng 7,791
30
triệu lao động chiếm 15,08% lao động của cả nước). Những ước tính chính
thức gần đây của một số tổ chức quốc tế và chuyên gia cho thấy tầm quan
trọng đang tăng lên của kinh tế hộ PNN vào nền kinh tế. Với khoảng hơn 4,23
triệu cơ sở kinh doanh tính đến thời điểm 7/2011, tăng gấp 1,39 lần so với
năm 2005, khu vực này là nơi tạo việc làm cho hơn 8,1 triệu lao động, chiếm
xấp xỉ 16% dân số 15 tuổi trở lên đang làm việc. Tính chung trong giai đoạn
từ 2005-2011, quy mô lao động của khu vực hộ PNN tăng trưởng bình quân
5,3% mỗi năm. [47]
Kinh tế hộ nói chung và kinh tế hộ PNN nói riêng có khả năng thu hút
một lượng lao động không nhỏ vì:
Kinh tế hộ thích hợp với quy mô vốn nhỏ, suất đầu tư cho một chỗ làm
việc của khu vực kinh tế này thấp hơn nhiều so với các thành phần kinh tế
khác.
Không hoặc ít có nhu cầu tăng quy mô vốn.
Không cần đầu tư vào công nghệ vừa đòi hỏi vốn lớn, vừa rủi ro cao.
Nhanh chóng thu hồi vốn, đồng thời vừa năng động, vừa dễ rút ra khỏi
thị trường.
Là khu vực kinh doanh phù hợp với tâm lý kinh doanh của người Việt
Nam.
Hai là, Phát triển kinh tế hộ PNN góp phần tăng thu nhập cho người lao
động, xoá đói giảm nghèo
Với mức đóng góp khoảng 38% vào thu nhập của hộ gia đình ở thành
thị và 26% ở nông thôn, nguồn thu từ hoạt động kinh tế PNN có một vị trí
quan trọng. Hiện nay thu nhập bình quân của một lao động trong khu vực
kinh tế hộ PNN khoảng 1.500.000 đồng/người/tháng[46]. Mức thu nhập bình
quân trên tuy còn khiêm tốn nhưng có ý nghĩa rất to lớn trong việc cải thiện
31
đời sống nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo và thực hiện tốt các mục
tiêu kinh tế, xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Ba là, Phát triển kinh tế hộ PNN tạo điều kiện khơi dậy và phát huy tiềm
năng của một bộ phận lớn dân cư tham gia vào công cuộc phát triển đất nước
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần được khởi xướng từ
Đại hội VI là một trong những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước
ta, nhằm mục đích giải phóng sức sản xuất, huy động mọi nguồn lực trong và
ngoài nước cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Những chủ trương đó đã được
tiếp tục khẳng định qua các kỳ đại hội Đảng, được cụ thể hoá bằng các văn
bản, pháp luật của Nhà nước, tạo nên môi trường kinh doanh thông thoáng,
tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế, mọi người dân yên tâm đầu tư sản xuất
kinh doanh.
Một trong những tiềm năng to lớn của kinh tế hộ PNN là nguồn vốn bởi
tuy quy mô vốn của từng hộ nhỏ nhưng với số lượng lớn hộ PNN đã huy động
được nhiều nguồn vốn nằm rải rác trong dân cư vào sản xuất kinh doanh. Với
quy mô nhỏ không quá mười lao động và sự đa dạng của ngành nghề kinh
doanh, trong đó có cả những hình thức kinh doanh không phải đăng ký theo
luật, các hộ kinh tế cá thể là điển hình cho kiểu tổ chức kinh tế đơn giản và dễ
thích nghi trước những thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội. Nếu xét riêng
lĩnh vực PNN thì các cơ sở sản xuất kinh doanh của khu vực này hiện đang có
những đóng góp quan trọng vào việc làm dân cư và thu nhập của nền kinh tế.
Hộ PNN không những thu hút, giải quyết việc làm mà còn là môi trường để
phát huy khả năng sáng tạo, tính năng động, nhạy bén trong sản xuất kinh
doanh của người lao động. Trên thực tế, đã có không ít những chủ hộ PNN đã
trở thành những cá nhân điển hình tiên tiến, có những sáng kiến, kinh nghiệm
tạo ra những sản phẩm mới, được xã hội công nhận tôn vinh. Họ thực sự là
những người dám nghĩ, dám làm, tự chịu trách nhiệm trước những thử thách
32
của cơ chế thị trường. Cùng với việc huy động một khối lượng lớn về vốn và
lao động, khu vực kinh tế này còn khai thác và sử dụng các nguồn lực khác
như: đất đai, tài nguyên, công nghệ nhỏ truyền thống ở địa phương...
Bốn là, Phát triển kinh tế hộ PNN còn góp phần quan trọng trong khôi
phục và phát triển những ngành nghề truyền thống
Với những phương pháp đào tạo nghề theo kiểu “cha truyền con nối”,
với những kinh nghiệm và bí quyết trong sản xuất kinh doanh, kinh tế hộ
PNN đã góp phần lưu giữ và khôi phục lại những ngành nghề truyền thống có
thời gian đã bị mai một. Hiện nay cả nước có 2.017 làng nghề, trong đó có
khoảng 300 làng nghề truyền thống (kể cả phố nghề) có từ hàng trăm năm nay,
bao gồm hàng triệu gia đình, thu hút hàng triệu lao động [46, tr.184]. Các làng
nghề đãcó mặt ở hầu khắp các địa phươngtrên cảnước, nhiều địa phươngđã có
những làng nghề truyền nối trongtừng hộ gia đình, từng dòng họ với những sản
phẩm nổi tiếng đặc trưng cho từng vùng như: làng gốm Bát Tràng (Hà Nội);
chạm khắc gỗ ĐồngKỵ (Bắc Ninh), chiếu cóiNga Sơn, dệtthổ cẩm (Hoà Bình),
Chế tác đá mỹ nghệ Non nước (Đà Nẵng)... Qua đó phát huy được những kinh
nghiệm sảnxuất, tay nghề, bí truyền sảnxuất, kinh nghiệm quản lý đã được tích
luỹ qua nhiều thế hệ trongtừng gia đìnhvà dònghọ, gắn côngnghệ truyền thống
với công nghệ hiện đại, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Phát triển kinh tế hộ PNN đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP
của cả nước và tăng ngân sách nhà nước.
Sự phát triển kinh tế hộ PNN thời gian qua đã khơi dậy những tiềm
năng của đất nước cho phát triển kinh tế, xã hội. Nguồn tiềm năng đó là trí
tuệ, kinh nghiệm, khả năng kinh doanh, tiền vốn, sức lao động, tài nguyên và
các nguồn lực khác. Nhờ khai thác và sử dụng tốt những nguồn tiềm năng
này vào quá trình sản xuất, kinh tế hộ PNN đã tạo ra một khối lượng lớn sản
phẩm cho xã hội, đồng thời nâng cao thu nhập của người lao động, tạo động
33
lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, góp phần vào tăng trưởng của nền
kinh tế.
Kinh tế hộ PNN trong thời gian qua đã đóng góp đáng kể vào sự tăng
trưởng GDP của cả nước và tăng ngân sách nhà nước. Giá trị sản lượng của
kinh tế hộ trong GDP (Trong đó bao gồm kinh tế hộ nông nghiệp và kinh tế
hộ PNN) của nền kinh tế có xu hướng ngày càng tăng. Bình quân hàng năm
bộ phận kinh tế này đã đóng góp vào GDP cả nước 32,45% - một tỷ lệ khá
cao so với các thành phần kinh tế khác. Năm 2013: kinh tế CT, TC cùng với
kinh tế tư bản tư nhân nộp ngân sách 24.003 tỷ đồng, trong đó tổng thu từ hộ
PNN là 10.098 tỷ đồng, đóng góp một phần vào cho NSNN hàng năm[46].
Năm là, Phát triển kinh tế hộ PNN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hiện nay, ở nước ta kinh tế hộ chiếm tuyệt đại bộ phận của ngành nông
nghiệp cũng như khu vực kinh tế nông thôn. Các hình thức kinh tế hộ của
nông dân, kinh tế trang trại và các cơ sở sản xuất kinh doanh hộ hoạt động
trongcác ngànhcôngnghiệp vàdịchvụ ở nôngthônđang có xu hướng phát triển
khá nhanh, tạo nên sựthay đổi to lớn bộ mặt của nhiều vùng nông thôn.Theo số
liệu của Tổng cục thống kê, trong những năm gần đây nông thôn cả nước có
18 – 20% số hộ tham gia hoạt động PNN [46]. Trong những năm gần đây, số
cơ sở sản xuất và lao động hộ PNN có xu hướng tăng tạo điều kiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
Như vậy, sự phát triển của kinh tế hộ PNN đã thu hút ngày càng nhiều
lao động nông nghiệp vào các ngành PNN. Có thể nói, các hộ PNN là những
chủ thể cơ bản ban đầu đóng vai trò thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng
địa phương, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo
hướng CNH, HĐH.
34
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp ở các địa
phương và bài học rút ra cho quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp ở các địa
phương
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ PNN của tỉnh Nghệ An
Là một tỉnh nằm ở trung tâm khu vực Bắc trung bộ. Nghệ An là một
tỉnh có mật độ dân số đông, quy mô dân số của Nghệ An đứng hàng thứ ba
toàn quốc (2.952.000 người), số người trong độ tuổi lao động: 1.457.000
người, trong đó số dân và số lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
(89,7% dân số toàn tỉnh và 60,7% lao động toàn tỉnh). Để thực hiện đường lối
chủ trương chinh sách của Đảng và nhà nước là cơ cấu ngành kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp - xây
dựng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Các cấp chính quyền tỉnh đã rất chú
trọng tới phát triển kinh tế hộ PNN.
Trong thời gian vừa qua, UBND tỉnh Nghệ An đã xây dựng đồng bộ
giải pháp nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ PNN. Trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực:
Một là, đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế hộ PNN bằng việc:
Nâng cấp các trường dạy nghề và xây dựng mới một số trung tâm dạy
nghề để đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lao động toàn tỉnh, trong đó có lao
động của kinh tế hộ PNN. Cụ thể: Nghệ An đã nâng cấp và xây dựng một số
trường và trung tâm dạy nghề như Trường đại học sư phạm kỹ thuật Nghệ An,
Trường kỹ thuật Việt Đức, Trường dạy nghề số 1 của Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam, Trường dạy nghề số 4 của Bộ quốc phòng, Trung tâm dạy
nghề của tỉnh Nghệ An. Đồng thời xây dựng mới một số trung tâm dạy nghề ở
tuyến huyện.
Nhờ vậy, đến năm 2012, tỉnh Nghệ An đã nâng tỷ lệ lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật từ 34% (năm 2005) lên 37% (năm 2012).
35
Hai là, phát triển khoa học công nghệ nhằm đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ PNN.
Các cấp chính quyền tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện vật chất để phát
triển khoa học công nghệ, như: hỗ trợ về vốn, xây dựng quỹ phát triển khoa
học công nghệ, quỹ khen thưởng, chính sách sử dụng nhân tài, phát triển
nguồn nhân lực tại địa phương.
Khuyến khích ứng dụng công nghệ sinh học (công nghệ gien, công
nghệ tế bào, công nghệ vi sinh) trong chọn, tạo và nhân giống, phát triển công
nghệ chế biến bảo quản nông sản, thực phẩm sau thu hoạch.
Tổ chức gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu và sản xuất, bằng hình thức
liên kết các viện nghiên cứu, các trường đại học với các cơ sở sản xuất kinh
doanh hộ PNN để một mặt, những kết quả nghiên cứu sẽ được nhanh chóng
ứng dụng vào sản xuất; mặt khác từ thực tiễn của môi trường sản xuất sẽ nảy
sinh những vấn đề, những yêu cầu cần khoa học tiếp tục nghiên cứu.
Ba là, phát triển các hình thức liên kết hợp tác giữa các hộ PNN và với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Cụ thể trong các lĩnh
vực sau:
Trong các ngành tiểu thủ công nghiệp: Tổ chức các HTX sản xuất hoặc
có thể cung ứng các dịch vụ cho các hộ.
Trong lĩnh vực vận tải: Định hướng phát triển các tổ chức hợp tác dịch
vụ hỗ trợ cho xã viên như: phân bổ luồng, tuyến vận tải, ký kết hợp đồng bến
bãi, dịch vụ kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng các phương tiện vận tải.
Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ: Hướng hoạt động tổ chức và tìm
thị trường cung ứng vật tư cho sản xuất, thị trường để tiêu thụ hàng hoá cho
các hộ PNN.
36
Nhờ những chủ trương đúng đắn của UBND tỉnh cùng với việc thực
hiện đồng bộ các giải pháp trên đã giúp cho kinh tế hộ PNN ở Nghệ An phát
triển mạnh mẽ trong thời gian vừa qua.
* Kinh nghiệm của xã Việt Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm qua, bằng việc tận dụng, phát huy tối đa lợi thế vốn
có trong phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ PNN, xã Việt Xuân đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần thay đổi bộ mặt của địa phương.
Là xã nằm ở điểm hợp lưu của 3 dòng sông (Sông Hồng, sông Lô và
sông Phó Đáy), Việt Xuân có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế, phát triển
thương mại dịch vụ (TMDV). Theo những người dân nơi đây, Việt Xuân có
vị trí địa lý khá thuận lợi cho phát triển vận tải thủy, điểm mạnh trong phát
triển kinh tế của địa phương hiện nay. Nằm ở hạ lưu của sông Hồng, với lợi
thế có nghề vận tải thủy phát triển từ rất sớm. Đến nay, Việt Xuân đã phát
triển và xây dựng được một làng nghề cơ khí vận tải thủy, khai thác các tài
nguyên và dịch vụ vận tải, đem lại một nguồn thu không nhỏ hàng năm. Bên
cạnh đó, do nằm gần thị trường lớn, rộng mở là thành phố Việt Trì –tỉnh Phú
Thọ, rất thuận tiện cho trao đổi buôn bán.
Song song với việc tận dụng những lợi thế vốn có của địa phương,
trong những năm qua, chính quyền xã luôn dành sự quan tâm thích đáng đối
với phát triển kinh tế. Đặc biệt là vấn đề tín dụng, các ngân hàng thương mại
luôn duy trì hoạt động cho vay vốn sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, UBND
xã cũng chú trọng công tác định hướng, đào tạo nghề cho các hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu. Theo đó, UBND xã đã liên kết với các trường dạy nghề, duy
trì việc mở các lớp tập huấn, đào tạo nghề cho con em trong xã như các lớp
may công nghiệp, thuyền máy trưởng…
Sở hữu những điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, cùng với
định hướng của chính quyền địa phương, người dân Việt Xuân đã rất nhạy
37
bén trong việc tìm kiếm thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh phát triển
kinh tế. Là một xã thuộc khu vực 2 nông thôn, song Việt Xuân lại có hướng
phát triển kinh tế khác so với nhiều địa phương trong tỉnh, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh các ngành TMDV, tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng, giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp. Năm 2013, tỷ trọng
TMDV đạt 75,01%, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 9,37%, còn lại
15,62% là sản xuất nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao
trên 10%.
Hiện nay, xã có 4 thôn, trong đó đã xây dựng được một thôn PNN (thôn
Việt An) với khoảng 160 hộ, chủ yếu làm cơ khí vận tải thủy; 3 thôn còn lại
được gọi là thôn nông nghiệp, song số hộ thuần nông không tham gia hoạt
động TMDV cũng chiếm tỉ lệ ít khoảng 10%.
Bên cạnh việc mở rộng và phát triển dịch vụ vận tải thủy, là một trong
những thế mạnh của địa phương, Việt Xuân cũng chú trọng phát triển các
nghề phụ, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng như chế biến gỗ, nông sản, sửa
chữa điện - cơ khí, xây dựng công trình, cơ khí… Trong đó, chế biến gỗ và
làm bánh chưng là 2 nghề truyền thống ở địa phương chiếm tỉ lệ tương đối
cao trong cơ cấu ngành nghề với 32 hộ chế biến gỗ, 26 hộ gói bánh chưng.
Theo thống kê của UBND xã Việt Xuân, ước giá trị sản xuất tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng năm 2013 của toàn xã đạt 9,074 tỷ đồng tăng 39,45% so
với năm 2012.
* Kinh nghiệm pháttriển kinh tế hộ PNN ở huyện ThọXuân, tỉnhThanh
Hóa
Những năm gần đây, thực hiện chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát
triển các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh tế hộ PNN trên
địa bàn huyện Thọ Xuân đã không ngừng phát triển và đạt được những kết
quả đáng khích lệ, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
38
Huyện đã phát huy những ưu thế của mình trong việc phát triển các ngành
nghề PNN một cách phù hợp, ví dụ như bánh gai Tứ Trụ (xã Thọ Diên). Ở xã
này, có nhiều hộ gia đìnhsản xuất bánh gai để bán cho khắp các cửa hàng trên
toàn tỉnh. Điển hình như cơ sở sản xuất bánh gai của gia đình ông Nguyễn
Văn Hải, làng Tứ Trụ luôn có từ 5-7 lao động làm việc, mỗi ngày làm ra
khoảng 10.000 chiếc bánh.Ngoài số hộ sản xuất theo mùa vụ, hiện xã Thọ
Diên có 65 hộ “sống khỏe” bằng nghề sản xuất bánh gai gia truyền, giải quyết
việc làm cho 250 lao động địa phương với mức thu nhập bình quân 3,5 triệu
đồng/người/tháng. Hộ nhiều mỗi ngày làm được khoảng 2.000 cái, hộ ít cũng
khoảng 500 cái. Để duy trì và phát triển nghề làm bánh gai truyền thống, đưa
đặc sản này tới rộng rãi với người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, tăng tính
cạnh tranh trên thị trường, góp phần mở rộng và nâng cao vị thế của sản
phẩm, huyện Thọ Xuân đang tiến hành dự án xây dựng, quản lý và phát triển
nhãn hiệu tập thể bánh gai Tứ Trụ. Hay như sản phẩm nem nướng Thọ Xuân
từ lâu nổi tiếng khắp trong Nam ngoài Bắc. Điển hình như cơ sở sản xuất nem
Thành Nghĩa, khu 9, thị trấn Thọ Xuân, mỗi ngày sản xuất 1.000 nem chua,
200 nem nướng, 10 kg giò chả với 4 lao động làm việc thường xuyên. Để đảm
bảo phát triển thương mại các mặt hàng kinh tế hộ gia đình này, các sản phẩm
của gia đìnhđã được Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm xác nhận côngbố phù
hợp quy định an toàn thực phẩm. Hiện nay, trên địa bàn Huyện có khoảng
3.700 đơn vị, cơ sở, hộ gia đình sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh
doanh, dịch vụ đang hoạt động trên địa bàn huyện Thọ Xuân với số vốn kinh
doanh hàng chục tỷ đồng, qua đó đã giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động
mỗi năm.... Hoạt độngcủa cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ gia đìnhPNN đã góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng cơ bản
và thương mại, tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp thông qua chế biến, bảo quản
và xuất khẩu, quảng bá các sản phẩm đặc trưng, truyền thống của huyện ra thị
trường trong và ngoài nước. Cùng với quá trình phát triển ngành nghề tiểu thủ
39
côngnghiệp, dịch vụ, cơ cấu sản xuất trong nông thôn đã có bước chuyển đổi,
tạo được sựgắn kết giữa sản xuất nông nghiệp, chế biến và dịch vụ, chuyển đổi
cơ cấu cây, con, kết hợp phát triển chế biến nhỏ, hình thành các loại hình dịch
vụ, huy động được nguồn vốn trong nhân dân để đầu tư phát triển. Để phát
triển kinh tế hộ gia đìnhtrong lĩnh vực PNN thì Huyện đã đặc biệt chú trọng tới
công tác đào tạo lao động trong các lĩnh vực này.
1.3.2. Bài học rút ra cho quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Một là, phát triển kinh tế hộ PNN, đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao
thu nhập và mức sống cho người dân là một vấn đề quan trọng, các cấp chính
quyền trên địa bàn quận Hà Đông cần quan tâm, tạo mọi điều kiện về cơ chế,
chính sách để người dân chủ động phát triển kinh tế hộ gia đình PNN lên một
bước mới.
Hai là, bên cạnh những thuận lợi để duy trì và phát triển các hộ PNN thì
các cơ quan quản lý cần nhận thức rõ kinh tế hộ PNN đang gặp nhiều khó
khăn như: tiếp cận nguồn vốn, trình độ khoa học, công nghệ sản xuất, trình độ
quản lý,…Trên cơ sở nhận thức rõ những khó khăn này, các cấp chính quyền
cần có biện pháp tháo gỡ kịp thời và hợp lý.
Ba là, kinh tế hộ PNN chỉ được phát huy và phát triển bền vững trong
môi trường thể chế phù hợp. Các hộ PNN có thể tự phát triển kinh tế một cách
độc lập, nhưng không thể phát triển trên diện rộng và mang tính bền vững nếu
không có những cơ chế, chính sách phù hợp của Nhà nước.
Bốn là, đầu tư mạnh cho giáo dục và đào tạo là một chiến lược nhằm
tạo điều kiện cho lực lượng lao động trẻ có thể tìm hướng phát triển các
ngành nghề PNN. Đây là vấn đề nền tảng và then chốt nhất để phát triển kinh
tế hộ PNN bền vững, chuyển đổi mô hình sản xuất từ kinh tế hộ lên một hình
thức cao hơn. Chính vì vậy, cần đặc biệt quan tâm đầu tư cho giáo dục và đào
40
tạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ phát triển năng lực, ngành
nghề theo hướng bền vững.
Năm là, giải pháp hỗ trợ các nguồn lực cho khu vực hộ PNN cũng cần
được cân nhắc. Chẳng hạn, hỗ trợ về nơi kinh doanh, buôn bán tập trung như
hệ thống chợ cho người bán hàng rong hoặc tăng cường tín dụng cho hoạt
động của cơ sở kinh doanh PNN qua kênh quỹ tín dụng nhân dân hoặc các tổ
chức tín dụng địa phương có thể là hướng đi cần thiết. Việc đẩy mạnh chương
trình đào tạo nghề cho lao động cũng cần triển khai hiệu quả hơn đặc biệt tại
các phường mới thành lập để tạo cơ hội cho người lao động có tay nghề và
chuyên môn tốt.
Sáu là, cần thành lập các tổ chức đại diện, tổ chức hỗ trợ đối với kinh tế
hộ PNN và tăng cường hoạt động của các hiệp hội, các tổ chức đại diện giúp
đỡ kinh tế hộ PNN phát triển.
Với đặc điểm của kinh tế hộ PNN là quy mô nhỏ, hoạt động phân tán
manh mún, tự phát nên rất cần đến sự hỗ trợ của các hiệp hội, các tổ chức đại
diện. Sự hỗ trợ của các hiệp hội này có tác dụng: một mặt, tạo điều kiện cho
các hộ PNN trao đổi và học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như trong việc nắm bắt thông tin thị trường, hiểu biết
các chính sách pháp luật của nhà nước, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất và bảo vệ lợi ích chính đáng của các hộ PNN . Mặt khác, hạn chế
được tính tự phát của bộ phận kinh tế này trong nền KTTT định hướng
XHCN, hướng nó phát triển theo đúng quỹ đạo XHCN mà Đảng và Nhà nước
ta đã lựa chọn.
*
* *
Trong những năm gần đây nhiều chủ trương chính sách của Đảng và
41
Nhà nước chú trọng tới phát triển kinh tế hộ nói chung và hộ PNN nói riêng.
Hơn thế nữa, đối với nền kinh tế và từng địa phương thì phát triển hộ PNN có
vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, phát triển hộ PNN cả về mặt số lượng,
chất lượng và chuyển dịch cơ cấu là rất cần thiết. Phát triển hộ PNN là sự vận
động của các bộ phận, lực lượng cấu thành kinh tế hộ PNN theo chiều hướng
tiến bộ, hiệu quả ngày càng cao;đặt phát triển kinh tế hộ PNN trong mối quan
hệ mật thiết, hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
42
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hà
Đông ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quận Hà Đông có toạ độ địa lý 20059 vĩ độ Bắc, 105045 kinh Đông,
nằm giữa giao điểm của Quốc lộ 6 từ Hà Nội đi Hòa Bình và quốc lộ 70A. Hà
Đông cũng là nơi khởi đầu của quốc lộ 21B, nối trung tâm Hà Nội với các
huyện phía nam của Thủ đô và tỉnh Hà Nam, tỉnh Ninh Bình. Quận có diện
tích tự nhiên 4.833,7 ha và 17 đơn vị hành chính phường. Phía Bắc giáp
huyện Từ Liêm và huyện Hoài Đức; Phía Nam giáp huyện Thanh Oai và
huyện Chương Mỹ; Phía Đông giáp huyện Thanh Trì và quận Thanh Xuân;
Phía Tây giáp huyện Hoài Đức và huyện Quốc Oai.
Hà Đông là vùng đồng bằng nên có địa hình đặc trưng của vùng bằng
phẳng, độ chênhđịa hìnhkhông lớn, biên độ cao trìnhnằm trong khoảng 3,5 m -
6,8 m. Với địa hìnhđồngbằng, quận Hà Đông có điều kiện thuận lợi trong thực
hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, luân canh tăng vụ, tăng năng suất.
Quận Hà Đông nằm trong nền chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam
và nằm trong vùng tiểu khí hậu đồng bằng Bắc Bộ với các đặc điểm như sau:
Chế độ khí hậu của vùng đồng bằng Sông Hồng, chịu ảnh hưởng của gió biển,
khí hậu nóng ẩm và có mùa lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, với
nhiệt độ trung bình năm là 23,80C, lượng mưa trung bình 1700 mm - 1800
mm, độ ẩm tương đối trung bình từ 83 - 85%. Đặc điểm khí hậu nhiệt đới, gió
mùa nóng ẩm vào mùa hạ và lạnh khô vào mùa đông, là một trong những
thuận lợi để cho quận phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây
trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, đặc biệt là các cây trồng
43
cho giá trị sản phẩm, kinh tế cao như rau cao cấp - súp lơ, cà rốt, cây màu, cây
vụ đông và hoa cây cảnh các loại.
Hệ thống sông ngòi trên địa bàn quận có lưu lượng đảm bảo cho nhu
cầu tưới tiêu cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh
hoạt cho cộng đồng dân cư trên địa bàn toàn quận.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội
* Về kinh tế:
Thời kỳ 2001-2005, tốc độ tăng GDP bình quân của Hà Đông là 12,8%.
Thời kỳ 2006-2009, Hà Đông phải đối mặt với khủng hoảng tài chính; suy
thoái kinh tế toàn cầu, thời tiết diễn biến bất lợi, dịch bệnh bùng phát…, song
kinh tế Hà Đông tiếp tục tăng trưởng mạnh, bình quân GDP tăng 18,5%/năm,
trong đó công nghiệp xây dựng tăng 20,1%/năm, thương mại – du lịch – dịch
vụ tăng 48,7%/năm và nông nghiệp có giá trị trồng trọt trên 1ha canh tác tăng
bình quân 11,7%/năm. Quận Hà Đông có cơ cấu kinh tế chuyển dịch, với tỷ
trọng công nghiệp xây dựng chiếm 53,5%, thương mại-dịch vụ-du lịch chiếm
45,5%, nông nghiệp chỉ còn 1,0%. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
đã tiến những bước dài về quy mô, sản lượng, có tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân 3 năm (2010 - 2012) đạt 17,7%. Năm 2013, Giá trị sản xuất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh của quận Hà Đông đạt gần
1.821 tỷ đồng; tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1.964,5 tỷ đồng. Về đầu tư-
xây dựng: Hà Đông đã và đang triển khai xây dựng nhiều khu đô thị mới: Văn
Quán, Mỗ Lao, Xa La, Văn Phú, Lê Trọng Tấn, Dương Nội trục đô thị phía
Bắc, dự án đường trục phía nam Hà Nội…, các trường đại học, các bệnh viện
quốc tế với số vốn huy động đầu tư hàng chục tỷ đôla.
* Về văn hóa:
- Hà Đông là một vùng đất có truyền thống và văn hóa lâu đời. Trên địa
bàn quận có một số làng nghề nổi tiếng sau:
44
+ Làng Vạn Phúc:
Làng Vạn Phúc (nay đổi thành phường Vạn Phúc) nằm ở phía bắc của
Hà Đông. Làng Vạn Phúc xưa là làng Việt cổ (Nhất thôn, nhất xã) có nghề dệt
lụa nổi tiếng từ lâu đời (hơn 1000 năm).
+ Làng Đa Sỹ
Làng Đa Sỹ nằm ở sát phía nam trung tâm quận. Đây là một làng cổ có
nghề rèn nổi tiếng và là một làng có truyền thống hiếu học. Dưới triều đại
phong kiến, Đa Sĩ là làng có nhiều người đỗ đạt cao. Trải qua các triều đại
phong kiến, làng có tên cổ là Huyền Khê được đổi thành Đa Sĩ vì có nhiều
người đỗ tiến sĩ. Các sản phẩm rèn Đa sĩ từ con dao, cái kéo đến những sản
phẩm nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp có mặt khắp mọi miền. Làng Đa
Sĩ còn có nhiều bài thuốc nam có tác dụng bồi bổ cơ thể, khỏe thận tráng
dương, những bài thuốc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân rất hiệu
nghiệm như: sốt rét, ngã nước, trúng độc, tiêu chảy, sài đẹn.
- Hà Đông là vùng đất tứ quý danh hương, lại gần kinh kỳ, nên xưa,
nay vùng đất Hà Đông cũng đã xuất hiện nhiều bậc hiền tài, thi thố đỗ đạt đại
khoa thời phong kiến hoặc nổi tiếng là nhà văn, nhà thơ, nhà khoa học, nhà
quân sự lỗi lạc thời hiện đại.
- Hà Đông có di tích lịch sử - văn hóa, trong đó có 83 di tích đã được
xếp hạng, 47 lễ hội truyền thống, trong năm 2012, ước tính quận Hà Đông
đón 52.300 lượt khách, trong đó có 11.750 lượt khách quốc tế.
* Về xã hội:
Trước 2006, diện tích Hà Đông là 16 km², dân số 96.000 người. Hiện
nay, tổng số dân của quận Hà Đông khoảng 250.000 người. Hiện quận Hà
Đông có 65 trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
cả công lập và tư thục, trong đó có 15 trường học đạt chuẩn quốc gia; 11
trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp đóng trên địa bàn quận.
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông

More Related Content

What's hot

Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoaPhan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoaNeo Cuong
 

What's hot (11)

Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng NgãiLuận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoaPhan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
Phan tích chinh sách nong nghiep thanh hoa
 
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
 
Luận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn HAY, HOT: Vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
 
Luận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 

Similar to Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông

LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdfCông nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdfTieuNgocLy
 

Similar to Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông (20)

Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy TiênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân huyện Mê Linh, Hà Nội, 9đ
 
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hộiĐề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Đề tài: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
 
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
 
Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hộiGiải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOTĐề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệpĐề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAYĐề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
 
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAYĐề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà NộiLuận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
Luận văn: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội
 
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nayNâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
 
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdfCông nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thanh Hoá.pdf
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 

Recently uploaded (20)

Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 

Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN MINH TÚ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN MINH TÚ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜIHƯỚNGDẪNKHOAHỌC: PGS.TS NGUYỄN MINH KHẢI HÀ NỘI - 2014
  • 3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐ Hợp tác xã HTX Kinh tế thị trường KTTT Lao động nông thôn LĐNT Nông nghiệp NN Phi nông nghiệp PNN Tư liệu sản xuất TLSX Thương mại dịch vụ TMDV Tiểu thủ công nghiệp TTCN Ủy ban nhân dân UBND Xã hội chủ nghĩa XHCN
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP 11 1.1. Lý luận chung về kinh tế hộ phi nông nghiệp 11 1.2. Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp:khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng 20 1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp ở các địa phương và bài học rút ra cho Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội 33 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 41 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hà Đông ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ 41 2.2. Đánh giá sự phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp ở quận Hà Đông 45 2.3. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp ở Hà Đông 64 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI 68 3.1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệptrên địa bàn Hà Đông trong thời gian tới 68 3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệptrên địa bàn quận Hà Đông trong thời gian tới 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 89
  • 5. 3 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng ta khẳng định: “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quátcủa nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”[14].Trong đó, kinh tế hộ gia đình là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở - vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị xã hội. Là đơn vị kinh tế nhỏ nằm trong nền kinh tế, nhưng kinh tế hộ có số lượng lớn nhất do đó kinh tế hộ gia đình là một lực lượng sản xuất quan trọng ở Việt Nam. Hộ gia đình thường sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Kể từ khi được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ( năm 1988), sự phát triển kinh tế hộ gia đình đã có sự chuyển biến tích cực cả về quy mô, tốc độ và cơ cấu. Đến nay, nhiều hộ gia đình đã đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, có tác động lớn đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo của địa phương cũng như cả nước. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, phát triển kinh tế hộ đang là một chính sách, một định hướng lớn của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình đẩy mạnh CNH,HĐH. Hà Đông là một quận thuộc thủ đô Hà Nội, nằm bên bờ sông Nhuệ, cách trung tâm Hà Nội 11km về phía Tây, diện tích tự nhiên là 47, 9174 km2. Với vị trí thuận lợi, nên những năm qua Hà Đông được hỗ trợ nhiều chính sách, dự án phát triển với nhiều khu đô thị mới: Văn Quán, Mỗ Lao, Văn Phú, Lê Trọng Tấn, trục đô thị phía Bắc…, các trường đại học, các bệnh viện quốc tế với số vốn huy động đầu tư hàng chục tỷ đôla. Chính vì vậy, kinh tế, xã hội trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực. Đặc biệt, ở địa phương có những điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ gia đình PNN ngày càng phát triển. Trong những năm qua, kinh tế hộ PNN ở Hà Đông đã có những bước tiến đáng kể,
  • 6. 4 bộ phận kinh tế này đã góp phần quan trọng vào việc huy động các nguồn lực giải quyết việc làm tăng thu nhập và làm năng động nền kinh tế của địa phương, tạo áp lực cạnh tranh thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trên địa bàn. Hơn thế nữa, diện tích đất nông nghiệp dần nhường chỗ cho các dự án. Trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của quận thì trong tổng số diện tích đất tự nhiên của quận là 4.833,66 ha thì diện tích đất quy hoạch cho nông nghiệp sẽ giảm từ 580,95 ha năm 2015 xuống còn 503,51 ha vào năm 2020, diện tích đất phi nông nghiệp tăng từ 4.220,37 ha năm 2015 lên 4.299,81 ha vào năm 2020. Trong hoàn cảnh này thì kinh tế hộ PNN đang là hướng đi mới đảm bảo đời sống cho người dân ở đây. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả trên, kinh tế hộ PNN ở Hà Đông vẫn bộc lộ không ít hạn chế, tiêu cực. Tuy số lượng hộ PNN tăng lên rất nhanh nhưng chất lượng hoạt động chưa tương xứng với sự gia tăng đó. Hầu hết các hộ PNN quy mô còn nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, còn mang nặng tính tự phát, chủ thể sản xuất - kinh doanh chưa yên tâm về lâu dài,… Tình trạng này gây tác động hạn chế không nhỏ đến yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH của địa phương. Hà Đông đang thiếu các giải pháp và cơ chế để phát huy những yếu tố tích cực của bộ phận kinh tế này và hạn chế những tiêu cực của nó trong quá trình phát triển. Trước những vấn đề cấp bách nêu trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Vấn đề kinh tế hộ nói chung và kinh tế hộ PNN nói riêng đã được quan tâm nghiên cứu, phân tích và đã trở thành chủ trương của Đảng trong đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong công cuộc đổi mới. Có thể nêu ra ở đây những công trình như:
  • 7. 5 - Lê Xuân Tùng, Các thành phần kinh tế và quan hệ sản xuất, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1989. Tác giả đã đề cập đến các quan điểm lý luận và nhận thức mới của Đảng ta về cách mạng QHSX, những chính sách mới của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. - “Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội của tác giả Lê Hữu Nghĩa - Đinh Văn Ân (2004). Trong cuốn sách, các tác giả đã trình bày những lý luận chung về các thành phần kinh tế ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, nêu ra quan điểm của Đảng và Nhà nước trong phát triển toàn diện các thành phần kinh tế và thực trạng phát triển các thành phần kinh tế ở Việt Nam. - “Phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam”, bài nghiên cứu của Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, tập 29, số 3, 2013. Bài nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra quan điểm về kinh tế hộ gia đình. Dựa vào những số liệu khảo sát thực tế, các tác giả đã đánh giá những thành tựu cơ bản, hạn chế và bất cập trong phát triển kinh tế hộ và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy kinh tế hộ phát triển theo hướng tích cực và bền vững. - “Kinh tế hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp, hàng hóa”, Đào Quang Thiệu, Tạp chí pháp luật và đời sống, số 24, 2010. Bài nghiên cứu của tác giả đã đưa ra nhận định về vai trò của 13 triệu hộ nông dân. Lực lượng này là nền tảng của nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, giữ vững an ninh chính trị – xã hội.Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc xây dựng mô hình kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp hàng hóa là rất cần thiết. Bài nghiên cứu đã đề cập đến các hình
  • 8. 6 thức, nội dung của một số mô hình kinh tế hộ và giải pháp phát triển trong nền kinh tế hàng hóa. - Ths Đỗ Văn Quân (2011), Viện Xã hội học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, bài nghiên cứu: “Phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng sông Hồng hiện nay”. Trong tác phẩm của mình, tác giả đã làm sáng tỏ chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế hộ và xây dựng nông thôn mới. Trong đó, ghi nhận rõ kinh tế hộ gia đình là một lực lượng sản xuất quan trọng ở nông thôn Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng đánh giá một số kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế hộ gia đình ở Đồng bằng sông Hồng. Kết quả khảo sát các tỉnh đồng bằng sông Hồng cho thấy, sản xuất tiểu thủ công nghiệp đang trở thành một nghề chính của nhiều chủ hộ gia đình. Tỷ trọng các hộ làm nghề sản xuất nông nghiệp là 34,3%; làm tiểu thủ công nghiệp 8,9%; làm buôn bán, dịch vụ 8,5% và làm các nghề khác là 48,3%. Như vậy, trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chỉ ra vai trò, xu hướng phát triển của kinh tế hộ PNN. - Hữu Oanh, Tiến Dũng, “Môi trường kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể: nhiều lực cản vô hình”, bái báo đăng trên www.baomoi.com.vn, 2012. Bài báo của các tác giả đã đánh giá hiện trạng của môi trường kinh doanh hộ kinh doanh cá thể với nhiều những bất cập, khó khăn cho phát triển kinh tế hộ. - “Đất đai, việc làm phi nông nghiệp và mức sống hộ gia đình: Bằng chứng mới từ dữ liệu khảo sát vùng ven đô Hà Nội” của tác giả Trần Quang Tuyến, tạp chí KT&PT, số 202 tháng 04 năm 2014, tr. 36-43 Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa đất đai, việc làm PNN và mức sống hộ gia đình vùng ven đô Hà Nội. Kết quả chỉ ra rằng phần lớn các hộ gia
  • 9. 7 đình trong mẫu khảo sát đều tham gia vào hoạt động kinh tế PNN. Các nhân tố tác động tới mức sống hộ gia đình được nghiên cứu bằng việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến và kết quả đã khẳng định tầm quan trọng của cả đất đai và việc làm PNN trong việc nâng cao mức sống của hộ gia đình. Bên cạnh đó, tác giả phát hiện rằng một vài biến số khác như giáo dục, tiếp cận vốn tín dụng chính thức, đất đai và tài sản sản xuất có tác động tích cực tới mức sống hộ gia đình. Dựa vào kết quả thực nghiệm, bài viết đề xuất một vài hàm ý chính sách có thể giúp nâng cao thu nhập của hộ gia đình trong bối cảnh đất ven đô ngày càng thu hẹp do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. - Nguyễn Hữu Thanh, Quá trình khẳng định vai trò tự chủ của kinh tế hộ gia đình, Tạp chí lao động, số 18, 2002. Bài báo của tác giả đã mô tả quá trình phát triển và khẳng định vai trò tự chủ của kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam từ những năm 80 cho tới đầu thế kỷ 21. Theo đó, ở Việt nam, kinh tế hộ gia đình đã trải qua bao bước thăng trầm của lịch sử. Từ khi có những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước về kinh tế hộ gia đình, thì kinh tế hộ đã từng bước khẳng định được vai trò của mình trong chương trình phát triển kinh tế của đất nước. - Trần Ngọc, Vai trò tài chính của dân cư, hộ gia đình đối với kinh tế nước ta, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 236, 2010. Bài báo đã nghiên cứu, đánh giá vai trò quan trọng về tài chính của dân cư, hộ gia đình đối với phát triển kinh tế. Theo đó, đây là bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân, có vai trò to lớn trong cung ứng và sử dụng nguồn lực tài chính cho đầu tư, phát triển. - Tổng cục thống kê, Chuyên đề phân tích: “Phân tích Kết quả điều tra đời sống, kinh tế hộ gia đình năm 1999”, 2000 Tổng cục Thống kê biên soạn một số chỉ tiêu chủ yếu về “Kết quả điều tra đời sống, kinh tế hộ gia đình năm 1999” nhằm phục vụ cho các cấp, các
  • 10. 8 ngành nghiên cứu đánh giá tình hình đời sống các tầng lớp dân cư. Trong đó, chuyên đề đã phân tích một số nhận xét về đời sống dân cư và phân hoá giàu nghèo ở nước ta. Đánh giá đời sống, kinh tế hộ gia đình thông qua chỉ tiêu thu nhập và chi tiêu, giáo dục, y tế và đầu tư tích luỹ. - Ủy ban Dân tộc học, Chuyên đề “Phát triển kinh tế hộ gia đình”, 2008. Chuyên đề đã làm rõ khái niệm về kinh tế hộ gia đình, các yêu cầu cần thực hiện để phát triển kinh tế hộ gia đình hiệu quả. Chuyên đề cũng đưa ra những giải pháp tiếp cận vốn cho hộ gia đình, cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất trong phát triển kinh tế hộ gia đình. - Hoàng Thành Lân, “Phát triển kinh tế hộ gia đình miền núi trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường ở nước ta”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Thái Nguyên, 2010. Trong luận văn của mình, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về kinh tế hộ gia đình và phát triển kinh tế hộ gia đình trong nền kinh tế thị trường. Tác giả cũng đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, bất cập trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở các tỉnh miền núi phía Bắc từ 2002 – 2008. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đề xuất những phương hướng phát triển kinh tế hộ gia đình tại các tỉnh miền núi tới năm 2015. - Bùi Hồng Ánh, “Phát triển kinh tế hộ gia đình tại Thái Nguyên”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. Trong luận văn của mình, tác giả cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ, mà cụ thể bao gồm các vấn đề: Khái niệm, vai trò của kinh tế hộ gia đình, quan niệm về phát triển kinh tế hộ gia đình, các chỉ tiêu đo lường và các nhân tố ảnh hưởng. Ngoài ra, tác giả cũng đã đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình tại tỉnh Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ 2007 – 2011. Trên cở sở phân tích những thành tựu, hạn chế và
  • 11. 9 nguyên nhân trong phát triển kinh tế hộ, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tới năm 2015. - Đề tài “Các thành phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại ở nước ta hiện nay” Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội của TS. Nguyễn Thị Như Hà (2004). Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về các thành phần kinh tế ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã chỉ rõ khái niệm, đặc điểm vai trò của thành phần kinh tế hộ gia đình. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá thực trạng phát triển các thành phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại, trong đó có kinh tế hộ gia đình và đề xuất những giải pháp phát triển các thành phần kinh tế nói chung. Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác liên quan tới kinh tế hộ gia đình, tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhà khoa học nào nghiên cứu và trình bày một cách có hệ thống về “Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”. Vì vậy, tác giả coi các kết quả nghiên cứu trong các công trình đi trước là những gợi ý và chỉ dẫn quý báu cho Luận văn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về kinh tế hộ PNN và thực trạng phát triển kinh tế hộ PNN ở Hà Đông, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế hộ PNN ở Hà Đông trong thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về kinh tế hộ PNN. - Phân tích thực trạng nhằm chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và những mâu thuẫn cần giải quyết trong phát triển kinh tế hộ PNN ở quận Hà Đông thời gian qua. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế hộ PNN ở quận Hà Đông trong thời gian tới.
  • 12. 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu: Phát triển kinh tế hộ PNN. * Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu phát triển kinh tế hộ PNN. - Về không gian: Trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Giai đoạn 2008– 2013 và tầm nhìn tới 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam để áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể tại quận Hà Đông. * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hoá khoa học, phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phương pháp chuyên gia… được sử dụng rộng rãi trong khoa học KTCT. 6. Ý nghĩa của luận văn - Luận văn góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ PNN ở Hà Đông, đồng thời đưa ra quan niệm về kinh tế hộ PNN, phát triển kinh tế hộ PNN và đặc điểm, nội dung phát triển kinh tế hộ PNN ở Hà Đông, giải pháp tiếp tục phát triển kinh tế hộ PNN ở Hà Đông cho phù hợp với điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa và phát triển kinh tế thị trường. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập môn Kinh tế chính trị. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm Mở đầu, 3 Chương (8 tiết), Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt và Phụ lục.
  • 13. 11 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP 1.1. Lý luận chung về kinh tế hộ phi nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm về kinh tế hộ phi nông nghiệp * Khái niệm hộ gia đình Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987) thì "Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung". Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ". Các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau: Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...). Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước... Hộ khôngđồngnhất với gia đìnhmặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì hộ là một đơnvị kinh tế riêng, còngia đìnhcó thểkhông phải là một đơn vị kinh tế (ví dụgia đìnhnhiều thế hệ cùngchung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau....
  • 14. 12 Như vậy, hộ gia đình có thể được định nghĩa là tập hợp nhóm người có quan hệ theo hộ khẩu hành chính, theo quan hệ hôn nhân, theo quan hệ huyết thống, hoặc theo những cách xác định khác mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc lĩnh vực này. * Khái niệm kinh tế hộ gia đình "Kinh tế gia đình" và "kinh tế hộ gia đình" là hai khái niệm có tính đồng nhất trong nhiều trường hợp, nhưng không phải khi nào cũng có thể dùng thay thế cho nhau. Việc sử dụng hai cụm từ này cần phải theo các tình huống cụ thể. Gia đình và hộ là hai khái niệm khác biệt. Một hộ có thể chỉ bao gồm một cá nhân hay nhiều thành viên có hoặc không có quan hệ huyết thống với nhau. Hộ có thể là một gia đình hạt nhân, một gia đình mở rộng hay một đại gia đình. Tóm lại, một hộ có thể có nhiều gia đình hoặc không có một gia đình nào cả, ngược lại, một gia đình có thể trải rộng thành nhiều hộ. Thông thường, gia đình và hộ trùng lên nhau, tạo thành tên gọi "Hộ gia đình". Mỗi hộ gia đình ở Việt Nam hiện nay đều có sổ đăng ký hộ khẩu, trong đó ghi rõ số nhân khẩu, chủ hộ và quan hệ giữa các thành viên với chủ hộ. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Việt Nam xác định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kinh tế gia đình nói chung được thực hiện quyền tự chủ và được quan tâm, khuyến khích phát triển dưới hình thức hợp tác xã và các hình thức liên kết khác. Ngoài các chính sách bảo hộ quyền và nghĩa vụ, Nhà nước còn có
  • 15. 13 các chính sách khác hướng tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật; phổ biến, ứng dụng công nghệ mới cho sản xuất chế biến; cung cấp dịch vụ vật tư; hỗ trợ tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại. Kinh tế gia đình là một hình thức sản xuất có sớm, xuất hiện từ khi gia đình được hình thành. Ngày nay hình thức sản xuất này đang chịu nhiều tác động và cũng đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội phát triển. Vì lẽ đó, cần tìm hiểu quyền tồn tại để nhận diện vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Lịch sử phát triển xã hội loài người là lịch sử của sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Gắn liền với các thời kỳ phát triển là các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Hai phương thức sản xuất cơ bản tồn tại trong sự phát triển đó là sản xuất tự cung tự cấp (sản xuất tự nhiên) và sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế nào cũng phải tham gia giải quyết các yếu tố cơ bản trong quyền sản xuất: - Sản xuất cái gì? - Sản xuất bao nhiêu? - Sản xuất như thế nào? - Phân phối sản phẩm ra sao?. Trong hình thức kinh tế tự nhiên, sản phẩm làm ra chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu trong nội bộ những người sản xuất; người sản xuất tự quyết định về loại hình sản phẩm, số lượng sản phẩm. Sự trao đổi sản phẩm chỉ bó hẹp trong phạm vi những người cùng sản xuất dưới hình thức đơn giản nhất. Của cải vật chất có dư thừa đều phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho cộng đồng, xã hội dưới các hình thức khác nhau của mỗi chế độ. Tính thị trường của nền kinh tế tự nhiên tuy có, nhưng hết sức mờ nhạt, chủ yếu vẫn mang tính trao đổi giản đơn. Phân công lao động xã hội trong hình thức sản xuất tự nhiên chưa phát triển, vì thế cũng chưa xuất hiện tình trạng cạnh tranh. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu cho người sản xuất, mà còn để trao đổi nhằm thỏa
  • 16. 14 mãn nhu cầu không ngừng gia tăng của người tiêu dùng, của xã hội. Sự trao đổi sản phẩm dần dần được tách ra, độc lập với quá trình sản xuất và được thực hiện thông qua thị trường. Vì lẽ đó, việc sản xuất cái gì? Sản xuất phục vụ ai? Sản xuất bao nhiêu và như thế nào? đều do cơ chế thị trường quyết định với sự can thiệp của các qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị và giá cả thị trường. Mặc dù không phải là một thành phần kinh tế nhưng kinh tế hộ gia đình là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Hiện nay, tại một số địa phương đã hình thành các trang trại gia đình có quy mô sản xuất và kinh doanh tương đối lớn. Xu hướng này đang có chiều hướng phát triển và mở rộng ra trên phạm vi toàn quốc. Về mặt pháp lý, kinh tế hộ được thểhiện dướihìnhthức hộ cá thể (hay hộ kinh doanh cá thể). Cơ sở pháp lý của loại hình hộ cá thể được thiết lập chính thức ở Nghị định 27-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 09/3/1998. Tên gọi “Hộ kinh doanh cá thể” được ghi nhận tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/12/2000 và Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ. Hiện nay, theo Nghị định số 36/2006/NĐ-CP ngày 29/08/2006 và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ, hộ kinh doanh được định nghĩa như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc mộthộ gia đìnhlàm chủ, chỉ được đăngký kinh doanh tại một
  • 17. 15 địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Kinh tế hộ gia đình là hình thức tổ chức kinh tế với số lượng lao động thuê mướn không quá 10 người. Như vậy, kinh tế hộ gia đình là hình thức tổ chức kinh tế với quy mô tương đối nhỏ. Từ những phân tích ở trên, ta có thể hiểu kinh tế hộ gia đình là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó các thành viên trong hộ, với số lượng không quá mười người, tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất và chủ hộ phải chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động của hộ gia đình. * Khái niệm hộ phi nông nghiệp: Hộ PNN là tập hợp nhóm người có quan hệ theo hộ khẩu hành chính, theo quan hệ hôn nhân, theo quan hệ huyết thống, hoặc theo những cách xác định khác mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung ngoài lĩnh vực nông nghiệp. Thành phần chủ yếu của hộ PNN bao gồm: Hộ cá thể, tiểu chủ hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực PNN. * Khái niệm kinh tế hộ phi nông nghiệp: Các cá nhân và nhóm kinh doanh trong các lĩnh vực như vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh… trên thực tế là các hoạt động kinh tế hộ gia đình PNN. Như vậy, có thể khẳng định kinh tế hộ PNN là loại hình kinh tế của một hộ gia đình hay một cá nhân, những người thợ thủ công, những người buôn bán kinh doanh dịch vụ, hoạt động trong lĩnh vực PNN dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân nhỏ về TLSX và lao động chủ yếu của chính hộ hay cá nhân đó. Từ sự phân tích trên, kinh tế hộ PNN có thể được hiểu là một đơn vị kinh tế tự chủ mà thành phần là các thành viên trong hộ với số lượng không
  • 18. 16 quá mười người, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực PNN và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ phi nông nghiệp Một là, Kinh tế hộ phi nông nghiệp là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh mang đậm tính chất của một hộ gia đình. Trong gia đình, các thành viên gắn bó với nhau bởi quan hệ ruột thịt, vợ chồng con cái, ông bà, anh em đã gắn kết họ thành một khối thống nhất, có trách nhiệm cao đối với tài sản, vốn liếng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hộ PNN thực sự là một khối thống nhất không thể tách rời giữa quyền sử dụng đất đai, quyền tham gia lao động và quyền phân phối sản phẩm của các thành viên trong hộ. Các thành viên đều có chung một mục đích và có sự thống nhất rất cao về lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Mỗi người trong hộ đều lao động theo khả năng và trách nhiệm gắn với vai trò của họ trong gia đình. Do đó, mô hình kinh tế hộ cho phép hạn chế đến mức tối đa các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế. Trong hộ, mọi người hiểu rõ năng lực, sở trường của từng thành viên nên việc bố trí, sắp xếp công việc tương đối phù hợp, hiệu quả. Quan hệ quản lý ở đây là trực tuyến nên thông tin nhanh chóng. Chính vì vậy, hộ PNN là loại hình có sự nhất trí cao trong khâu tổ chức quản lý sản xuất. Mô hình kinh tế hộ, bên cạnh những lợi thế cũng có những hạn chế nhất định: Do dựa trên mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nên không tránh khỏi xu hướng biệt lập, khép kín, mang nặng tính tự cung tự cấp. Do đó, họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông tin thị trường, hạn chế khả năng tiếp thị, quảng bá cho sản phẩm dẫn tới khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm cũng như trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 19. 17 Hailà, Sản xuấtkinh doanh của kinh tếhộ PNN chủ yếu là quy mô nhỏ, công nghệlạc hậu, trình độ lao động thấp, dễ bị phân hoá trong nền KTTT. Quy mô sản xuất kinh doanh của hộ PNN là quy mô nhỏ (cả về mặt bằng kinh doanh, quy mô vốn, lao động). Do quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ nên đòi hỏi vốn đầu tư ít, sử dụng không nhiều lao động, nên hộ PNN có thể chủ động thay đổi hoạt động sản xuất kinh doanh, dễ dàng đối phó với những biến động thị trường. Song, cũng do quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít nên hộ PNN không có điều kiện để trang bị những máy móc hiện đại, dẫn tới công nghệ lạc hậu, nhất là trong các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Do bản chất của kinh tế hộ PNN dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về TLSX, hình thức tổ chức của kinh tế hộ PNN là hộ tự chủ nên trình độ lao động của bộ phận kinh tế này rất thấp. Các chủ hộ sản xuất kinh doanh phần lớn trong số họ có trình độ văn hoá, trình độ kỹ thuật sản xuất thấp. Không ít người trong số họ có tư tưởng cố hữu, bảo thủ, trì trệ. Những đặc tính này đã gây trở ngại cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật và cách thức làm ăn mới vào sản xuất kinh doanh. Có thể nói, kinh tế hộ PNN là loại hình mang nặng tính chất sản xuất nhỏ, kinh doanh manh mún, tự cung tự cấp, do đó dễ bị phân hoá trong nền KTTT. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế hộ ở nước ta nói chung. Chính đặc điểm này quy định xu hướng phát triển của bộ phận kinh tế này trong tương lai. Ba là, Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ PNN vừa nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các thành viên trong hộ vừa nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Hộ PNN là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng (tiêu dùng của hộ xét cả khía cạnh tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho các cá nhân), nó ảnh hưỏng
  • 20. 18 trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của hộ. Nó là đơn vị sản xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên cơ sở phân bố các nguồn lực (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, nguồn thu nhập) vào các ngành sản xuất để thực hiện tất cả các chức năng của nó nhằm mục đích đảm bảo tiêu dùng cá nhân và thu lợi nhuận. Do có sự kết hợp cả hai mục đích: Tiêu dùng và lợi nhuận, nên nguyên tắc kinh doanh theo đuổi mục tiêu lợi nhuận luôn được kết hợp chặt chẽ với các giá trị gia đình. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh không thuận lợi, do sức ép của nhu cầu trong gia đình, các hộ sản xuất kinh doanh PNN vẫn tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh (cho dù không có lợi nhuận hoặc ít lợi nhuận) để duy trì việc làm cho các thành viên trong gia đình. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nếu mua máy móc để sử dụng thay lao động thủ công, thì số lao động trong gia đình sẽ thất nghiệp. Chính vì vậy, kinh tế hộ PNN là loại hình kinh tế có ý nghĩa chiến lược tình thế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Bốn là, Kinh tế hộ PNN là loại hình hoạt động sản xuất đa ngành, trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong hầu hết các khâu của quá trình sản xuất - xã hội hoạt động ở khắp các địa bàn từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền núi. Hơn nữa kinh tế hộ PNN với cơ cấu đa ngành nghề hoạt động khắp các địa bàn nên nó có khả năng to lớn trong việc huy động, khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng sẵn có như: Vốn, lao động, tay nghề, bí quyết nghề, đất đai… tận dụng thời gian và không gian để phát triển sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nó là bộ phận kinh tế tạo nhiều việc làm cho lao động, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước.
  • 21. 19 Tuy nhiên, do trình độ, năng lực của các hộ PNN còn hạn chế nên các hộ gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển sản xuất hàng hóa, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Tóm lại, kinh tế hộ PNN ở nước ta dù hoạt động ở lĩnh vực nào, địa bàn và môi trường nào cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nói trên. Tuy nhiên, tùy từng loại hình tổ chức của kinh tế hộ PNN có thể biểu hiện ở những mức độ khác nhau. Với những đặc điểm trên chúng ta khẳng định kinh tế hộ PNN là loại hình sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của một nền kinh tế đang phát triển, sản xuất nhỏ còn phổ biến đang trong quá trình chuyển đổi sang nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. 1.1.3. Cáchình thức tổ chức sản xuấtcủa kinhtế hộ phi nông nghiệp Kinh tế hộ PNN là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể và tiểu chủ. Trong sự phân loại các thành phần kinh tế của V.I Lênin không có tên thành phần kinh tế cá thể, nó được Người sử dụng bằng khái niệm “kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ”. Ở nước ta khái niệm kinh tế cá thể xuất hiện vào thời kỳ cải tạo XHCN (1958 - 1960) khi có phong trào hợp tác hóa mà thực chất là tập thể hóa đưa các hộ sản xuất kinh doanh độc lập, riêng lẻ vào kinh tế tập thể dưới các hình thức HTX. Trong Chỉ thị 81/CT – TW (14/5/1958), có đoạn viết: “Đặc điểm của thủ công nghiệp cá thể là sản xuất phân tán, vốn ít, công cụ thô sơ kỹ thuật lạc hậu...”. Ở đây kinh tế cá thể được quy định bởi hai tiêu thức: một là trình độ thấp;hai là sản xuất nhỏ lẻ, phân tán. Các loại hình kinh tế có thuộc tính nhỏ lẻ phân tán đã được gộp chung lại vào một khái niệm “kinh tế cá thể”. Như vậy, kinh tế cá thể là loại hình kinh tế của một hộ gia đình hay một cá nhân những người nông dân, thợ thủ công, những người buôn bán kinh
  • 22. 20 doanh dịch vụ, hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân nhỏ về TLSX và lao động chủ yếu của chính hộ hay cá nhân đó. Kinh tế hộ PNN có thể được tổ chức dưới loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể và tiểu chủ. Với loại hình này, các cá nhân hay hộ gia đình có thể tổ chức các hoạt động sản xuất PNN dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động chính là của hộ gia đình hay cá nhân đó. Đây là hình thức tổ chức hộ gia đình chủ yếu với đặc điểm là quy mô sản xuất và vốn sản xuất nhỏ. Kinh tế hộ PNN được tổ chức dưới hình thức xưởng sản xuất gia đình, thợ gia đình và các hộ kinh doanh dịch vụ và thương mại. So với hình thức kinh tế cá thể và tiểu chủ thì hình thức xưởng sản xuất gia đình của kinh tế hộ PNN có quy mô vốn lớn hơn và hoạt động sản xuất tập trung, sử dụng nhiều lao động, trong đó có lao động thuê ngoài. Đây là các xưởng sản xuất chuyên sản xuất lĩnh vực PNN như xưởng sản xuất đồ gỗ, khắc đá, thủ công, mỹ nghệ, may mặc,…. 1.2. Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp: Khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng 1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp Quan điểm về phát triển: Theo quan điểm của Patchanee Napracha và Alexandra Stephens trong cuốn “Taking hold of rural life” thì “Phát triển là một quá trình thay đổi. Nó đòi hỏi sự hoàn thiện trong các lĩnh vực mà các nhân tố này ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống” [44, tr196]. Nghĩa là nó đáp ứng nhu cầu của con người ở mức độ cao trong mọi lĩnh vực, cả về đời sống vất chất và đời sống tinh thần, cả phát triển kinh tế và phát triển xã hội theo hướng văn minh nhân loại.
  • 23. 21 Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, phát triển kinh tế được định nghĩa như sau: “Pháttriển kinh tế là quá trình biến đổinền kinh tế quốc dânbằng một sự gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống dân cư. Đối với các nước đang phát triển thì phát triển kinh tế là quá trình đưa nền kinh tế chậm phát triển thoát khỏi lạc hậu, đói nghèo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hóa, pháp luật, thậm chí về kỹ năng quản lý, phong cách và tập tục...” [19, tr425] Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp là quá trình vận động, biến đổi cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu kinh tế hộ phi nông nghiệp theo hướng tiền bộ và hiệu quả,dưới tác động của các qui luật kinh tế thị trường và sự định hướng, dẫn dắt của nhà nước xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để phát triển kinh tế hộ PNN phải gắn với sự chuyển biến tiến bộ trong đổi mới tư duy lãnh đạo và năng lực tổ chức thực tiễn của chủ thể nhằm tạo ra môi trường tâm lý và thể chế xã hội đồng thuận cho kinh tế hộ PNN phát triển. Phát triển kinh tế hộ PNN là sự phát triển theo chiều hướng tiến lên cảvề mặt lượng và mặt chất trong mối quan hệ với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Phát triển kinh tế hộ PNN có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của kinh tế hộ PNN trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng thêm về số lượng, quy mô sản xuất (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế và trình độ sản xuất, kinh doanh theo hướng tiến bộ,
  • 24. 22 hiệu quả,... của hộ PNN nhằm góp phần hiện thực hóa mục tiêu kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ. Phát triển kinh tế hộ PNN chịu sự tác động của hệ thống các quy luật kinh tế khách quan, đồng thời chịu sự tác động của nhân tố chủ quan, biểu hiện ở sự tác động có hướng đích của hệ thống cơ quan quản lý các cấp; thông qua việc tổ chức thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước cùng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán, thể hiện ý chí, quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền các cấp và nhân dân của từng địa phương. Phát triển kinh tế hộ PNN trước hết là thực hiện thành công xóa đói giảm nghèo, thoát khỏi lạc hậu, phát triển LLSX để chuẩn bị tốt các tiền đề cho thực hiện sự nghiệp CNH,HĐH và xây dựng, hoàn thiện nền KTTT định hướng XHCN. Nhìn chung, các quan niệm về phát triển hộ PNN đều bao hàm sự vận động của các bộ phận, lực lượng cấu thành kinh tế hộ PNN theo chiều hướng tiến bộ, hiệu quả ngày càng cao;đặt phát triển kinh tế hộ PNN trong mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Để phát triển kinh tế hộ PNN cần có sự tham gia của nhiều chủ thể mà trước hết chính là Đảng Ủy và Chính quyền các cấp. Đây chính là chủ thể đề xuất những định hướng, hoạch định phát triển kinh tế hộ PNN trên phạm vi toàn quốc gia hoặc theo từng vùng, miền địa phương quản lý. Ngoài ra, đây cũng là chủ thể tạo ra môi trường hoạt động cho kinh tế hộ PNN: môi trường pháp lý, điều tiết môi trường kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng,... Tuy nhiên, để phát triển hộ PNN thì không thể không cần tới sự cố gắng phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh của chính bản thân môi hộ PNN. 1.2.2. Nội dung pháttriển kinhtế hộ phi nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
  • 25. 23 Một là, Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp về số lượng. Đây là sự tăng tiến đơn thuần về số lượng các hộ kinh tế PNN trong từng giai đoạn; sự mở rộng quy mô của các hộ PNN về khả năng sử dụng vốn, lao động, .... Sự tăng lên về số lượng hộ PNN, quy mô sản xuất, kinh doanh của hộ PNN có nghĩa là sự gia tăng cả về số lượng các hộ, quy mô sản xuất của các hộ được biểu hiện qua vốn, lao động, từ đó giá trị sản lượng sản phẩm của hộ PNN không ngừng được nâng lên. Để đánh giá sự phát triển về lượng, ta có thể đánh giá thông qua các tiêu chí sau: + Sự gia tăng về số lượng hộ PNN trên địa bàn. + Tốc độ gia tăng về số lượng hộ PNN trên địa bàn. + Sự gia tăng về số lượng lao động trong hộ PNN trên địa bàn. + Tốc độ gia tăng về số lượng lao động trong hộ PNN. + Sự gia tăng về vốn của hộ PNN trên địa bàn. + Tốc độ gia tăng về vốn của hộ PNN. Hai là, Sự tiến bộ về cơ cấu hộ phi nông nghiệp Phát triển kinh tế hộ PNN không thể không kể đến sự mở rộng, tham gia ngày càng nhiều vào các lĩnh vực, ngành nghề và sự thay đổi về phân bố theo từng khu vực, từng địa bàn, từng lĩnh vực... của kinh tế hộ PNN. Cơ cấu hộ PNN dần chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh trên cơ sở phát huy, khai thác những lợi thế của từng địa phương. Để đánh giá sự tiến bộ về cơ cấu hộ PNN, ta có thể đánh giá thông qua các tiêu chí sau: + Cơ cấu hộ PNN theo ngành nghề kinh doanh. + Cơ cấu hộ PNN theo quy mô lao động + Cơ cấu hộ PNN theo tình trạng đăng ký kinh doanh
  • 26. 24 Ba là, Phát triển kinh tế hộ PNN về chất lượng. Phát triển kinh tế hộ PNN về chất lượng tức là phải đảm bảo về chất lượng sản phẩm sản xuất hay kinh doanh, quy cách, mẫu mã, chất lượng dịch vụ. Tăng trưởng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mới có thể đảm bảo sức cạnh tranh của kinh tế hộ PNN trên thị trường và gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ PNN. Muốn vậy thì trình độ quản lý, trình độ lao động và khả năng áp dụng khoa học công nghệ của hộ PNN phải không ngừng tăng lên, nhờ đó có thể mở rộng thị trường, tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế. Phát triển về chất lượng của kinh tế hộ PNN được biểu hiện thông qua sự gia tăng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm, sự gia tăng về hiệu quả kinh tế, gia tăng thu nhập và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ PNN được biểu hiện thông qua sự gia tăng về quy mô vốn, sự gia tăng về trình độ lao động, quy mô lao động, trình độ áp dụng khoa học công nghệ, trình độ tổ chức kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của kinh tế hộ PNN là sự gia tăng về thu nhập, lợi nhuận và sự tăng thu nhập của lao động trong kinh tế hộ PNN. Phát triển kinh tế hộ PNN cũng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương trên cơ sở thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương. Để đánh giá mức độ phát triển về chất lượng của kinh tế hộ PNN, ta có thể sử dụng các tiêu chí sau: + Trình độ lao động trong hộ PNN. + Khả năng áp dụng khoa học công nghệ của hộ PNN. + Sự gia tăng về hiệu quả kinh doanh: doanh thu, lợi nhuận của kinh tế hộ PNN. + Sự gia tăng về đóng góp vào GDP cho ngân sách địa phương. 1.2.3. Cácnhântốảnhhưởngtớipháttriểnkinhtế hộ phi nông nghiệp
  • 27. 25 Một là, Các nhân tố thuộc về bản thân hộ PNN ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ PNN. Các nhân tố này bao gồm trình độ quản lý, năng lực vốn và công nghệ, lao động của kinh tê hộ gia đình PNN. Để có thể phát triển kinh tế hộ PNN thì trước tiên phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của mỗi hộ kinh tế. Muốn tăng năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh tế của hộ PNN thì trình độ quản lý của chủ hộ là yếu tố quan trọng. Trên cơ sở này người chủ mới có thể định hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu, diễn biến thị trường mang lại thu nhập cao. Mặt khác, năng lực vốn cũng là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh. Có năng lực vốn lớn có thể phát triển quy mô lao động, nâng cao trình độ lao động và áp dụng công nghệ tiên tiến vào kinh doanh, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn. Hai là, Sựhoàn thiện về cơ sở hạ tầng ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ PNN. Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển, giao lưu, trao đổi hàng hóa với các vùng khác cũng như giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, khả năng phát triển thị trường. Do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển kinh tế hộ PNN. Ba là, Môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ PNN. Môi trường quốc tế: Hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới khiến sự gắn kết của các nước với nền kinh tế thế giới ngày càng chặt chẽ. Vì vậy, các bất ổn của nền kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng nhanh chóng và sâu rộng tới sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế hộ PNN. Môi trường trong nước:
  • 28. 26 - Sự ổn định về mặt chính trị xã hội, quốc phòng – an ninh sẽ giúp cho kinh tế hộ PNN của vùng yên tâm đầu tư sản xuất. Đồng thời, quy mô thị trường lớn sẽ là yếu tố thu hút các đầu tư và mở rộng sản xuất. - Các nhân tố về khung pháp lý và chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ PNN. Đây là các quy định pháp luật tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế, bao gồm cả thành phần kinh tế hộ PNN. Trong đó, các chính sách tác động trực tiếp là các chính sách liên quan đến gia nhập thị trường, thuế, lao động, cạnh tranh, xuất nhập khẩu và các chính sách hỗ trợ của nhà nước… Chính sách thuế không rõ ràng, hợp lý sẽ vô tình làm cho hộ PNN gặp khó khăn trong mở rộng kinh doanh… Hay các chính sách khác cũng vậy. Nếu các chính sách này ban hành không hợp lý có thể gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của kinh tế hộ PNN. 1.2.4. Sựcầnthiếtkháchquancủapháttriểnkinhtếhộphi nôngnghiệp Xuấtpháttừ chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế hộ nói chung Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010-2020 của Việt Nam xác định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho quyền chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam thực hiện bước chuyển đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp, nhưng tiến trình diễn ra rất chậm chạp và sự chuyển tiếp là việc thực hiện nền kinh tế kế hoạchtập trung theo cơ chế bao cấp kéo dài suốt mấy chục năm qua. Chỉ tới thập niên cuối thế kỷ XX, khi bắt tay vào thực hiện công cuộc đổi mới, chúng ta mới thực sự tiến hành từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Do những đặc điểm địa lý tự nhiên và thiếu trình độ, kiến thức, kinh nghiệm quản lý nền kinh tế thị trường nên mặc dù trong những năm qua kinh tế đất nước tuy có tăng trưởng, nhưng phát triển không đồng đều giữa các
  • 29. 27 vùng. Bên cạnh sự phát triển kinh tế sản xuất hàng hoá đang diễn ra ở các đô thị và các tỉnh đồng bằng, vẫn tồn tại các hình thức sản xuất còn biểu hiện của nền kinh tế tự cung tự cấp (kinh tế tự nhiên) ở các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa. Thực chất sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường không chỉ là sự thay đổi hình thức kinh tế vĩ mô mà còn thay đổi cả hệ thống kinh tế vi mô. Đó là sự thay đổi phương thức hoạt động, thay đổi hình thức tổ chức của các đơn vị kinh tế, trực tiếp sản xuất ra của cải, vật chất của xã hội. Trước đây, các tổ chức kinh tế mang các tên gọi khác nhau: nhà máy, xí nghiệp, công ty, cửa hàng, hợp tác xã, cá thể, tư nhân, v.v… Hiện nay ở nước ta có các loại hình doanh nghiệp với các thành phần chủ sở hữu như sau: cá nhân, nhóm kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phẩn), hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, kinh tế hộ lại càng có ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường trên nền tảng gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn và điểm xuất phát để tạo cơ sở vật chất tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa lại đi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, quản lý theo kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. Mặc dù không phải là một thành phần kinh tế nhưng kinh tế hộ là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh tế, hộ có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ phát triển chủ
  • 30. 28 yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Hiện nay, tại một số địa phương đã hình thành các trang trại gia đình có quy mô sản xuất và kinh doanh tương đối lớn. Xu hướng này đang có chiều hướng phát triển và mở rộng ra trên phạm vi toàn quốc. Các cá nhân và nhóm kinh doanh trong các lĩnh vực như vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh… trên thực tế là các hoạt động kinh tế hộ gia đình và được điều chỉnh theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng. Chủ hộ chịu trách nhiệm vô hạn về vốn và kết quả kinh doanh của mình, mặt khác Nhà nước cũng có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi để hộ kinh doanh có số vốn phù hợp với qui mô để hộ gia đình có thế chuyển thành doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và các hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 5 thông qua vào tháng 6 năm 1999. Theo số liệu thống kê, tính đến năm 2013 nước ta có khoảng hơn 2,8 triệu hộ kinh doanh cá thể. Các hộ kinh doanh này bao gồm nhiều ngành nghề thu hút nhiều lao động, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách nhà nước; góp phần làm cho nền kinh tế phát triển sôi động và linh hoạt hơn, khai thác được nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. Như trên đã phân tích, kinh tế hộ tập trung chủ yếu ở khu vực sản xuất nông nghiệp và chiếm tới 2/3 lực lượng lao động toàn xã hội. Vì vậy, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ của Đảng và Nhà nước ta thực chất là việc thực hiện phát triển một cách hợp lý các hình thức sản xuất và kinh doanh trong nông nghiệp. Đây là loại hình kinh tế phổ biến nhất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng khu vực, từng địa bàn, cần phân loại các hộ gia đình theo trình độ sản xuất hàng hoá, khả
  • 31. 29 năng tự chủ trong kinh doanh, mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh tế để có những biện pháp hỗ trợ thích hợp. Hộ có nhiều ưu thế, nhưng cũng có nhiều khó khăn, hạn chế về nhiều mặt. Việc tác động của Nhà nước, kết hợp với sự liên kết hỗ trợ hướng dẫn của các doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã… là rất cần thiết. Hiện nay, có hiện tượng một bộ phận hộ thu nhập cao, tập trung ở thành thị vốn hoạt động trong lĩnh vực PNN, mức sống và nhu cầu tiêu dùng chênh lệch cao gấp nhiều lần so với những hộ dân sống ở nông thôn. Đây là vấn đề cần được quan tâm giải quyết để thực hiện tính công bằng trong phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, định hướng phát triển kinh tế hộ trong thời gian tới là phát triển kinh tế hộ PNN để tăng thu nhập cho người dân. Quan điểm của Đảng và Nhà nước là tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ ; nhân rộng các mô hình kinh tế hộ tiên tiến; đảm bảo kết quả bền vững của chương trình xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm, nhất là ở các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, quan tâm đặc biệt tới các gia đình có công với cách mạng, gia đình là nạn nhân của chiến tranh. Xuất phát từ vai trò quan trọng về kinh tế - xã hội của kinh tế hộ phi nông nghiệp đối với mỗi địa phương và nền kinh tế Một là, Phát triển kinh tế hộ PNN góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương Hiện nay, kinh tế hộ PNN đang đóng vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là khi tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị còn cao, nhu cầu việc làm mới rất lớn. Khoảng 80% lao động của cả nước thuộc về KTTN (Trong đó, khu vực kinh tế hộ PNN, số lượng lao động không ngừng tăng lên, cụ thể năm 2009 là 7,057 triệu lao động, năm 2010 là 7,412 triệu lao động, năm 2011 là 7,558 triệu lao đông, năm 2012 có khoảng 7,791
  • 32. 30 triệu lao động chiếm 15,08% lao động của cả nước). Những ước tính chính thức gần đây của một số tổ chức quốc tế và chuyên gia cho thấy tầm quan trọng đang tăng lên của kinh tế hộ PNN vào nền kinh tế. Với khoảng hơn 4,23 triệu cơ sở kinh doanh tính đến thời điểm 7/2011, tăng gấp 1,39 lần so với năm 2005, khu vực này là nơi tạo việc làm cho hơn 8,1 triệu lao động, chiếm xấp xỉ 16% dân số 15 tuổi trở lên đang làm việc. Tính chung trong giai đoạn từ 2005-2011, quy mô lao động của khu vực hộ PNN tăng trưởng bình quân 5,3% mỗi năm. [47] Kinh tế hộ nói chung và kinh tế hộ PNN nói riêng có khả năng thu hút một lượng lao động không nhỏ vì: Kinh tế hộ thích hợp với quy mô vốn nhỏ, suất đầu tư cho một chỗ làm việc của khu vực kinh tế này thấp hơn nhiều so với các thành phần kinh tế khác. Không hoặc ít có nhu cầu tăng quy mô vốn. Không cần đầu tư vào công nghệ vừa đòi hỏi vốn lớn, vừa rủi ro cao. Nhanh chóng thu hồi vốn, đồng thời vừa năng động, vừa dễ rút ra khỏi thị trường. Là khu vực kinh doanh phù hợp với tâm lý kinh doanh của người Việt Nam. Hai là, Phát triển kinh tế hộ PNN góp phần tăng thu nhập cho người lao động, xoá đói giảm nghèo Với mức đóng góp khoảng 38% vào thu nhập của hộ gia đình ở thành thị và 26% ở nông thôn, nguồn thu từ hoạt động kinh tế PNN có một vị trí quan trọng. Hiện nay thu nhập bình quân của một lao động trong khu vực kinh tế hộ PNN khoảng 1.500.000 đồng/người/tháng[46]. Mức thu nhập bình quân trên tuy còn khiêm tốn nhưng có ý nghĩa rất to lớn trong việc cải thiện
  • 33. 31 đời sống nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo và thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế, xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Ba là, Phát triển kinh tế hộ PNN tạo điều kiện khơi dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân cư tham gia vào công cuộc phát triển đất nước Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần được khởi xướng từ Đại hội VI là một trong những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, nhằm mục đích giải phóng sức sản xuất, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Những chủ trương đó đã được tiếp tục khẳng định qua các kỳ đại hội Đảng, được cụ thể hoá bằng các văn bản, pháp luật của Nhà nước, tạo nên môi trường kinh doanh thông thoáng, tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế, mọi người dân yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh. Một trong những tiềm năng to lớn của kinh tế hộ PNN là nguồn vốn bởi tuy quy mô vốn của từng hộ nhỏ nhưng với số lượng lớn hộ PNN đã huy động được nhiều nguồn vốn nằm rải rác trong dân cư vào sản xuất kinh doanh. Với quy mô nhỏ không quá mười lao động và sự đa dạng của ngành nghề kinh doanh, trong đó có cả những hình thức kinh doanh không phải đăng ký theo luật, các hộ kinh tế cá thể là điển hình cho kiểu tổ chức kinh tế đơn giản và dễ thích nghi trước những thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội. Nếu xét riêng lĩnh vực PNN thì các cơ sở sản xuất kinh doanh của khu vực này hiện đang có những đóng góp quan trọng vào việc làm dân cư và thu nhập của nền kinh tế. Hộ PNN không những thu hút, giải quyết việc làm mà còn là môi trường để phát huy khả năng sáng tạo, tính năng động, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh của người lao động. Trên thực tế, đã có không ít những chủ hộ PNN đã trở thành những cá nhân điển hình tiên tiến, có những sáng kiến, kinh nghiệm tạo ra những sản phẩm mới, được xã hội công nhận tôn vinh. Họ thực sự là những người dám nghĩ, dám làm, tự chịu trách nhiệm trước những thử thách
  • 34. 32 của cơ chế thị trường. Cùng với việc huy động một khối lượng lớn về vốn và lao động, khu vực kinh tế này còn khai thác và sử dụng các nguồn lực khác như: đất đai, tài nguyên, công nghệ nhỏ truyền thống ở địa phương... Bốn là, Phát triển kinh tế hộ PNN còn góp phần quan trọng trong khôi phục và phát triển những ngành nghề truyền thống Với những phương pháp đào tạo nghề theo kiểu “cha truyền con nối”, với những kinh nghiệm và bí quyết trong sản xuất kinh doanh, kinh tế hộ PNN đã góp phần lưu giữ và khôi phục lại những ngành nghề truyền thống có thời gian đã bị mai một. Hiện nay cả nước có 2.017 làng nghề, trong đó có khoảng 300 làng nghề truyền thống (kể cả phố nghề) có từ hàng trăm năm nay, bao gồm hàng triệu gia đình, thu hút hàng triệu lao động [46, tr.184]. Các làng nghề đãcó mặt ở hầu khắp các địa phươngtrên cảnước, nhiều địa phươngđã có những làng nghề truyền nối trongtừng hộ gia đình, từng dòng họ với những sản phẩm nổi tiếng đặc trưng cho từng vùng như: làng gốm Bát Tràng (Hà Nội); chạm khắc gỗ ĐồngKỵ (Bắc Ninh), chiếu cóiNga Sơn, dệtthổ cẩm (Hoà Bình), Chế tác đá mỹ nghệ Non nước (Đà Nẵng)... Qua đó phát huy được những kinh nghiệm sảnxuất, tay nghề, bí truyền sảnxuất, kinh nghiệm quản lý đã được tích luỹ qua nhiều thế hệ trongtừng gia đìnhvà dònghọ, gắn côngnghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, thúc đẩy sản xuất phát triển. - Phát triển kinh tế hộ PNN đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của cả nước và tăng ngân sách nhà nước. Sự phát triển kinh tế hộ PNN thời gian qua đã khơi dậy những tiềm năng của đất nước cho phát triển kinh tế, xã hội. Nguồn tiềm năng đó là trí tuệ, kinh nghiệm, khả năng kinh doanh, tiền vốn, sức lao động, tài nguyên và các nguồn lực khác. Nhờ khai thác và sử dụng tốt những nguồn tiềm năng này vào quá trình sản xuất, kinh tế hộ PNN đã tạo ra một khối lượng lớn sản phẩm cho xã hội, đồng thời nâng cao thu nhập của người lao động, tạo động
  • 35. 33 lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, góp phần vào tăng trưởng của nền kinh tế. Kinh tế hộ PNN trong thời gian qua đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của cả nước và tăng ngân sách nhà nước. Giá trị sản lượng của kinh tế hộ trong GDP (Trong đó bao gồm kinh tế hộ nông nghiệp và kinh tế hộ PNN) của nền kinh tế có xu hướng ngày càng tăng. Bình quân hàng năm bộ phận kinh tế này đã đóng góp vào GDP cả nước 32,45% - một tỷ lệ khá cao so với các thành phần kinh tế khác. Năm 2013: kinh tế CT, TC cùng với kinh tế tư bản tư nhân nộp ngân sách 24.003 tỷ đồng, trong đó tổng thu từ hộ PNN là 10.098 tỷ đồng, đóng góp một phần vào cho NSNN hàng năm[46]. Năm là, Phát triển kinh tế hộ PNN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Hiện nay, ở nước ta kinh tế hộ chiếm tuyệt đại bộ phận của ngành nông nghiệp cũng như khu vực kinh tế nông thôn. Các hình thức kinh tế hộ của nông dân, kinh tế trang trại và các cơ sở sản xuất kinh doanh hộ hoạt động trongcác ngànhcôngnghiệp vàdịchvụ ở nôngthônđang có xu hướng phát triển khá nhanh, tạo nên sựthay đổi to lớn bộ mặt của nhiều vùng nông thôn.Theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong những năm gần đây nông thôn cả nước có 18 – 20% số hộ tham gia hoạt động PNN [46]. Trong những năm gần đây, số cơ sở sản xuất và lao động hộ PNN có xu hướng tăng tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Như vậy, sự phát triển của kinh tế hộ PNN đã thu hút ngày càng nhiều lao động nông nghiệp vào các ngành PNN. Có thể nói, các hộ PNN là những chủ thể cơ bản ban đầu đóng vai trò thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng địa phương, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng CNH, HĐH.
  • 36. 34 1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp ở các địa phương và bài học rút ra cho quận Hà Đông, thành phố Hà Nội 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp ở các địa phương * Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ PNN của tỉnh Nghệ An Là một tỉnh nằm ở trung tâm khu vực Bắc trung bộ. Nghệ An là một tỉnh có mật độ dân số đông, quy mô dân số của Nghệ An đứng hàng thứ ba toàn quốc (2.952.000 người), số người trong độ tuổi lao động: 1.457.000 người, trong đó số dân và số lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (89,7% dân số toàn tỉnh và 60,7% lao động toàn tỉnh). Để thực hiện đường lối chủ trương chinh sách của Đảng và nhà nước là cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Các cấp chính quyền tỉnh đã rất chú trọng tới phát triển kinh tế hộ PNN. Trong thời gian vừa qua, UBND tỉnh Nghệ An đã xây dựng đồng bộ giải pháp nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ PNN. Trong đó tập trung vào một số lĩnh vực: Một là, đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế hộ PNN bằng việc: Nâng cấp các trường dạy nghề và xây dựng mới một số trung tâm dạy nghề để đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lao động toàn tỉnh, trong đó có lao động của kinh tế hộ PNN. Cụ thể: Nghệ An đã nâng cấp và xây dựng một số trường và trung tâm dạy nghề như Trường đại học sư phạm kỹ thuật Nghệ An, Trường kỹ thuật Việt Đức, Trường dạy nghề số 1 của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Trường dạy nghề số 4 của Bộ quốc phòng, Trung tâm dạy nghề của tỉnh Nghệ An. Đồng thời xây dựng mới một số trung tâm dạy nghề ở tuyến huyện. Nhờ vậy, đến năm 2012, tỉnh Nghệ An đã nâng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ 34% (năm 2005) lên 37% (năm 2012).
  • 37. 35 Hai là, phát triển khoa học công nghệ nhằm đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ PNN. Các cấp chính quyền tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện vật chất để phát triển khoa học công nghệ, như: hỗ trợ về vốn, xây dựng quỹ phát triển khoa học công nghệ, quỹ khen thưởng, chính sách sử dụng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực tại địa phương. Khuyến khích ứng dụng công nghệ sinh học (công nghệ gien, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh) trong chọn, tạo và nhân giống, phát triển công nghệ chế biến bảo quản nông sản, thực phẩm sau thu hoạch. Tổ chức gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu và sản xuất, bằng hình thức liên kết các viện nghiên cứu, các trường đại học với các cơ sở sản xuất kinh doanh hộ PNN để một mặt, những kết quả nghiên cứu sẽ được nhanh chóng ứng dụng vào sản xuất; mặt khác từ thực tiễn của môi trường sản xuất sẽ nảy sinh những vấn đề, những yêu cầu cần khoa học tiếp tục nghiên cứu. Ba là, phát triển các hình thức liên kết hợp tác giữa các hộ PNN và với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Cụ thể trong các lĩnh vực sau: Trong các ngành tiểu thủ công nghiệp: Tổ chức các HTX sản xuất hoặc có thể cung ứng các dịch vụ cho các hộ. Trong lĩnh vực vận tải: Định hướng phát triển các tổ chức hợp tác dịch vụ hỗ trợ cho xã viên như: phân bổ luồng, tuyến vận tải, ký kết hợp đồng bến bãi, dịch vụ kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng các phương tiện vận tải. Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ: Hướng hoạt động tổ chức và tìm thị trường cung ứng vật tư cho sản xuất, thị trường để tiêu thụ hàng hoá cho các hộ PNN.
  • 38. 36 Nhờ những chủ trương đúng đắn của UBND tỉnh cùng với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên đã giúp cho kinh tế hộ PNN ở Nghệ An phát triển mạnh mẽ trong thời gian vừa qua. * Kinh nghiệm của xã Việt Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Trong những năm qua, bằng việc tận dụng, phát huy tối đa lợi thế vốn có trong phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ PNN, xã Việt Xuân đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần thay đổi bộ mặt của địa phương. Là xã nằm ở điểm hợp lưu của 3 dòng sông (Sông Hồng, sông Lô và sông Phó Đáy), Việt Xuân có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế, phát triển thương mại dịch vụ (TMDV). Theo những người dân nơi đây, Việt Xuân có vị trí địa lý khá thuận lợi cho phát triển vận tải thủy, điểm mạnh trong phát triển kinh tế của địa phương hiện nay. Nằm ở hạ lưu của sông Hồng, với lợi thế có nghề vận tải thủy phát triển từ rất sớm. Đến nay, Việt Xuân đã phát triển và xây dựng được một làng nghề cơ khí vận tải thủy, khai thác các tài nguyên và dịch vụ vận tải, đem lại một nguồn thu không nhỏ hàng năm. Bên cạnh đó, do nằm gần thị trường lớn, rộng mở là thành phố Việt Trì –tỉnh Phú Thọ, rất thuận tiện cho trao đổi buôn bán. Song song với việc tận dụng những lợi thế vốn có của địa phương, trong những năm qua, chính quyền xã luôn dành sự quan tâm thích đáng đối với phát triển kinh tế. Đặc biệt là vấn đề tín dụng, các ngân hàng thương mại luôn duy trì hoạt động cho vay vốn sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, UBND xã cũng chú trọng công tác định hướng, đào tạo nghề cho các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu. Theo đó, UBND xã đã liên kết với các trường dạy nghề, duy trì việc mở các lớp tập huấn, đào tạo nghề cho con em trong xã như các lớp may công nghiệp, thuyền máy trưởng… Sở hữu những điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, cùng với định hướng của chính quyền địa phương, người dân Việt Xuân đã rất nhạy
  • 39. 37 bén trong việc tìm kiếm thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế. Là một xã thuộc khu vực 2 nông thôn, song Việt Xuân lại có hướng phát triển kinh tế khác so với nhiều địa phương trong tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh các ngành TMDV, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp. Năm 2013, tỷ trọng TMDV đạt 75,01%, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 9,37%, còn lại 15,62% là sản xuất nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao trên 10%. Hiện nay, xã có 4 thôn, trong đó đã xây dựng được một thôn PNN (thôn Việt An) với khoảng 160 hộ, chủ yếu làm cơ khí vận tải thủy; 3 thôn còn lại được gọi là thôn nông nghiệp, song số hộ thuần nông không tham gia hoạt động TMDV cũng chiếm tỉ lệ ít khoảng 10%. Bên cạnh việc mở rộng và phát triển dịch vụ vận tải thủy, là một trong những thế mạnh của địa phương, Việt Xuân cũng chú trọng phát triển các nghề phụ, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng như chế biến gỗ, nông sản, sửa chữa điện - cơ khí, xây dựng công trình, cơ khí… Trong đó, chế biến gỗ và làm bánh chưng là 2 nghề truyền thống ở địa phương chiếm tỉ lệ tương đối cao trong cơ cấu ngành nghề với 32 hộ chế biến gỗ, 26 hộ gói bánh chưng. Theo thống kê của UBND xã Việt Xuân, ước giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng năm 2013 của toàn xã đạt 9,074 tỷ đồng tăng 39,45% so với năm 2012. * Kinh nghiệm pháttriển kinh tế hộ PNN ở huyện ThọXuân, tỉnhThanh Hóa Những năm gần đây, thực hiện chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh tế hộ PNN trên địa bàn huyện Thọ Xuân đã không ngừng phát triển và đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
  • 40. 38 Huyện đã phát huy những ưu thế của mình trong việc phát triển các ngành nghề PNN một cách phù hợp, ví dụ như bánh gai Tứ Trụ (xã Thọ Diên). Ở xã này, có nhiều hộ gia đìnhsản xuất bánh gai để bán cho khắp các cửa hàng trên toàn tỉnh. Điển hình như cơ sở sản xuất bánh gai của gia đình ông Nguyễn Văn Hải, làng Tứ Trụ luôn có từ 5-7 lao động làm việc, mỗi ngày làm ra khoảng 10.000 chiếc bánh.Ngoài số hộ sản xuất theo mùa vụ, hiện xã Thọ Diên có 65 hộ “sống khỏe” bằng nghề sản xuất bánh gai gia truyền, giải quyết việc làm cho 250 lao động địa phương với mức thu nhập bình quân 3,5 triệu đồng/người/tháng. Hộ nhiều mỗi ngày làm được khoảng 2.000 cái, hộ ít cũng khoảng 500 cái. Để duy trì và phát triển nghề làm bánh gai truyền thống, đưa đặc sản này tới rộng rãi với người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, tăng tính cạnh tranh trên thị trường, góp phần mở rộng và nâng cao vị thế của sản phẩm, huyện Thọ Xuân đang tiến hành dự án xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể bánh gai Tứ Trụ. Hay như sản phẩm nem nướng Thọ Xuân từ lâu nổi tiếng khắp trong Nam ngoài Bắc. Điển hình như cơ sở sản xuất nem Thành Nghĩa, khu 9, thị trấn Thọ Xuân, mỗi ngày sản xuất 1.000 nem chua, 200 nem nướng, 10 kg giò chả với 4 lao động làm việc thường xuyên. Để đảm bảo phát triển thương mại các mặt hàng kinh tế hộ gia đình này, các sản phẩm của gia đìnhđã được Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm xác nhận côngbố phù hợp quy định an toàn thực phẩm. Hiện nay, trên địa bàn Huyện có khoảng 3.700 đơn vị, cơ sở, hộ gia đình sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trên địa bàn huyện Thọ Xuân với số vốn kinh doanh hàng chục tỷ đồng, qua đó đã giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động mỗi năm.... Hoạt độngcủa cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ gia đìnhPNN đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng cơ bản và thương mại, tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp thông qua chế biến, bảo quản và xuất khẩu, quảng bá các sản phẩm đặc trưng, truyền thống của huyện ra thị trường trong và ngoài nước. Cùng với quá trình phát triển ngành nghề tiểu thủ
  • 41. 39 côngnghiệp, dịch vụ, cơ cấu sản xuất trong nông thôn đã có bước chuyển đổi, tạo được sựgắn kết giữa sản xuất nông nghiệp, chế biến và dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu cây, con, kết hợp phát triển chế biến nhỏ, hình thành các loại hình dịch vụ, huy động được nguồn vốn trong nhân dân để đầu tư phát triển. Để phát triển kinh tế hộ gia đìnhtrong lĩnh vực PNN thì Huyện đã đặc biệt chú trọng tới công tác đào tạo lao động trong các lĩnh vực này. 1.3.2. Bài học rút ra cho quận Hà Đông, thành phố Hà Nội Một là, phát triển kinh tế hộ PNN, đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao thu nhập và mức sống cho người dân là một vấn đề quan trọng, các cấp chính quyền trên địa bàn quận Hà Đông cần quan tâm, tạo mọi điều kiện về cơ chế, chính sách để người dân chủ động phát triển kinh tế hộ gia đình PNN lên một bước mới. Hai là, bên cạnh những thuận lợi để duy trì và phát triển các hộ PNN thì các cơ quan quản lý cần nhận thức rõ kinh tế hộ PNN đang gặp nhiều khó khăn như: tiếp cận nguồn vốn, trình độ khoa học, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý,…Trên cơ sở nhận thức rõ những khó khăn này, các cấp chính quyền cần có biện pháp tháo gỡ kịp thời và hợp lý. Ba là, kinh tế hộ PNN chỉ được phát huy và phát triển bền vững trong môi trường thể chế phù hợp. Các hộ PNN có thể tự phát triển kinh tế một cách độc lập, nhưng không thể phát triển trên diện rộng và mang tính bền vững nếu không có những cơ chế, chính sách phù hợp của Nhà nước. Bốn là, đầu tư mạnh cho giáo dục và đào tạo là một chiến lược nhằm tạo điều kiện cho lực lượng lao động trẻ có thể tìm hướng phát triển các ngành nghề PNN. Đây là vấn đề nền tảng và then chốt nhất để phát triển kinh tế hộ PNN bền vững, chuyển đổi mô hình sản xuất từ kinh tế hộ lên một hình thức cao hơn. Chính vì vậy, cần đặc biệt quan tâm đầu tư cho giáo dục và đào
  • 42. 40 tạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ phát triển năng lực, ngành nghề theo hướng bền vững. Năm là, giải pháp hỗ trợ các nguồn lực cho khu vực hộ PNN cũng cần được cân nhắc. Chẳng hạn, hỗ trợ về nơi kinh doanh, buôn bán tập trung như hệ thống chợ cho người bán hàng rong hoặc tăng cường tín dụng cho hoạt động của cơ sở kinh doanh PNN qua kênh quỹ tín dụng nhân dân hoặc các tổ chức tín dụng địa phương có thể là hướng đi cần thiết. Việc đẩy mạnh chương trình đào tạo nghề cho lao động cũng cần triển khai hiệu quả hơn đặc biệt tại các phường mới thành lập để tạo cơ hội cho người lao động có tay nghề và chuyên môn tốt. Sáu là, cần thành lập các tổ chức đại diện, tổ chức hỗ trợ đối với kinh tế hộ PNN và tăng cường hoạt động của các hiệp hội, các tổ chức đại diện giúp đỡ kinh tế hộ PNN phát triển. Với đặc điểm của kinh tế hộ PNN là quy mô nhỏ, hoạt động phân tán manh mún, tự phát nên rất cần đến sự hỗ trợ của các hiệp hội, các tổ chức đại diện. Sự hỗ trợ của các hiệp hội này có tác dụng: một mặt, tạo điều kiện cho các hộ PNN trao đổi và học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc nắm bắt thông tin thị trường, hiểu biết các chính sách pháp luật của nhà nước, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và bảo vệ lợi ích chính đáng của các hộ PNN . Mặt khác, hạn chế được tính tự phát của bộ phận kinh tế này trong nền KTTT định hướng XHCN, hướng nó phát triển theo đúng quỹ đạo XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn. * * * Trong những năm gần đây nhiều chủ trương chính sách của Đảng và
  • 43. 41 Nhà nước chú trọng tới phát triển kinh tế hộ nói chung và hộ PNN nói riêng. Hơn thế nữa, đối với nền kinh tế và từng địa phương thì phát triển hộ PNN có vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, phát triển hộ PNN cả về mặt số lượng, chất lượng và chuyển dịch cơ cấu là rất cần thiết. Phát triển hộ PNN là sự vận động của các bộ phận, lực lượng cấu thành kinh tế hộ PNN theo chiều hướng tiến bộ, hiệu quả ngày càng cao;đặt phát triển kinh tế hộ PNN trong mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
  • 44. 42 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hà Đông ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Quận Hà Đông có toạ độ địa lý 20059 vĩ độ Bắc, 105045 kinh Đông, nằm giữa giao điểm của Quốc lộ 6 từ Hà Nội đi Hòa Bình và quốc lộ 70A. Hà Đông cũng là nơi khởi đầu của quốc lộ 21B, nối trung tâm Hà Nội với các huyện phía nam của Thủ đô và tỉnh Hà Nam, tỉnh Ninh Bình. Quận có diện tích tự nhiên 4.833,7 ha và 17 đơn vị hành chính phường. Phía Bắc giáp huyện Từ Liêm và huyện Hoài Đức; Phía Nam giáp huyện Thanh Oai và huyện Chương Mỹ; Phía Đông giáp huyện Thanh Trì và quận Thanh Xuân; Phía Tây giáp huyện Hoài Đức và huyện Quốc Oai. Hà Đông là vùng đồng bằng nên có địa hình đặc trưng của vùng bằng phẳng, độ chênhđịa hìnhkhông lớn, biên độ cao trìnhnằm trong khoảng 3,5 m - 6,8 m. Với địa hìnhđồngbằng, quận Hà Đông có điều kiện thuận lợi trong thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, luân canh tăng vụ, tăng năng suất. Quận Hà Đông nằm trong nền chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam và nằm trong vùng tiểu khí hậu đồng bằng Bắc Bộ với các đặc điểm như sau: Chế độ khí hậu của vùng đồng bằng Sông Hồng, chịu ảnh hưởng của gió biển, khí hậu nóng ẩm và có mùa lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, với nhiệt độ trung bình năm là 23,80C, lượng mưa trung bình 1700 mm - 1800 mm, độ ẩm tương đối trung bình từ 83 - 85%. Đặc điểm khí hậu nhiệt đới, gió mùa nóng ẩm vào mùa hạ và lạnh khô vào mùa đông, là một trong những thuận lợi để cho quận phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, đặc biệt là các cây trồng
  • 45. 43 cho giá trị sản phẩm, kinh tế cao như rau cao cấp - súp lơ, cà rốt, cây màu, cây vụ đông và hoa cây cảnh các loại. Hệ thống sông ngòi trên địa bàn quận có lưu lượng đảm bảo cho nhu cầu tưới tiêu cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt cho cộng đồng dân cư trên địa bàn toàn quận. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội * Về kinh tế: Thời kỳ 2001-2005, tốc độ tăng GDP bình quân của Hà Đông là 12,8%. Thời kỳ 2006-2009, Hà Đông phải đối mặt với khủng hoảng tài chính; suy thoái kinh tế toàn cầu, thời tiết diễn biến bất lợi, dịch bệnh bùng phát…, song kinh tế Hà Đông tiếp tục tăng trưởng mạnh, bình quân GDP tăng 18,5%/năm, trong đó công nghiệp xây dựng tăng 20,1%/năm, thương mại – du lịch – dịch vụ tăng 48,7%/năm và nông nghiệp có giá trị trồng trọt trên 1ha canh tác tăng bình quân 11,7%/năm. Quận Hà Đông có cơ cấu kinh tế chuyển dịch, với tỷ trọng công nghiệp xây dựng chiếm 53,5%, thương mại-dịch vụ-du lịch chiếm 45,5%, nông nghiệp chỉ còn 1,0%. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã tiến những bước dài về quy mô, sản lượng, có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 3 năm (2010 - 2012) đạt 17,7%. Năm 2013, Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh của quận Hà Đông đạt gần 1.821 tỷ đồng; tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1.964,5 tỷ đồng. Về đầu tư- xây dựng: Hà Đông đã và đang triển khai xây dựng nhiều khu đô thị mới: Văn Quán, Mỗ Lao, Xa La, Văn Phú, Lê Trọng Tấn, Dương Nội trục đô thị phía Bắc, dự án đường trục phía nam Hà Nội…, các trường đại học, các bệnh viện quốc tế với số vốn huy động đầu tư hàng chục tỷ đôla. * Về văn hóa: - Hà Đông là một vùng đất có truyền thống và văn hóa lâu đời. Trên địa bàn quận có một số làng nghề nổi tiếng sau:
  • 46. 44 + Làng Vạn Phúc: Làng Vạn Phúc (nay đổi thành phường Vạn Phúc) nằm ở phía bắc của Hà Đông. Làng Vạn Phúc xưa là làng Việt cổ (Nhất thôn, nhất xã) có nghề dệt lụa nổi tiếng từ lâu đời (hơn 1000 năm). + Làng Đa Sỹ Làng Đa Sỹ nằm ở sát phía nam trung tâm quận. Đây là một làng cổ có nghề rèn nổi tiếng và là một làng có truyền thống hiếu học. Dưới triều đại phong kiến, Đa Sĩ là làng có nhiều người đỗ đạt cao. Trải qua các triều đại phong kiến, làng có tên cổ là Huyền Khê được đổi thành Đa Sĩ vì có nhiều người đỗ tiến sĩ. Các sản phẩm rèn Đa sĩ từ con dao, cái kéo đến những sản phẩm nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp có mặt khắp mọi miền. Làng Đa Sĩ còn có nhiều bài thuốc nam có tác dụng bồi bổ cơ thể, khỏe thận tráng dương, những bài thuốc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân rất hiệu nghiệm như: sốt rét, ngã nước, trúng độc, tiêu chảy, sài đẹn. - Hà Đông là vùng đất tứ quý danh hương, lại gần kinh kỳ, nên xưa, nay vùng đất Hà Đông cũng đã xuất hiện nhiều bậc hiền tài, thi thố đỗ đạt đại khoa thời phong kiến hoặc nổi tiếng là nhà văn, nhà thơ, nhà khoa học, nhà quân sự lỗi lạc thời hiện đại. - Hà Đông có di tích lịch sử - văn hóa, trong đó có 83 di tích đã được xếp hạng, 47 lễ hội truyền thống, trong năm 2012, ước tính quận Hà Đông đón 52.300 lượt khách, trong đó có 11.750 lượt khách quốc tế. * Về xã hội: Trước 2006, diện tích Hà Đông là 16 km², dân số 96.000 người. Hiện nay, tổng số dân của quận Hà Đông khoảng 250.000 người. Hiện quận Hà Đông có 65 trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông cả công lập và tư thục, trong đó có 15 trường học đạt chuẩn quốc gia; 11 trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp đóng trên địa bàn quận.