SlideShare a Scribd company logo
1 of 183
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN XUÂN ĐƢƠNG
THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP
VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN XUÂN ĐƢƠNG
THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP
VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 62 34 04 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS TRỊNH THỊ ÁI HOA
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của
Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Xuân Đƣơng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN 11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài 11
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án 18
1.3. Những vấn đề rút ra từ các công trình nghiên cứu đã được đề cập ở trên và
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 24
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CHÍNH QUYỀN TỈNH THU
HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP 27
2.1. Khái quát về đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp và việc chính
quyền tỉnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp 27
2.2. Nội dung thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh 50
2.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
nông nghiệp một tỉnh 59
2.4. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp ở một số địa
phương trong nước và bài học cho Bắc Ninh 64
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO
NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH 68
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 68
3.2. Thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 71
3.3. Đánh giá chung về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh
Bắc Ninh 104
Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH
NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH 119
4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp và quan điểm thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 119
4.2. Giải pháp Ðẩy mạnh thu hút Ðầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp
tỉnh Bắc Ninh 130
KẾT LUẬN 149
KIẾN NGHỊ 152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BHNN Bảo hiểm nông nghiệp
BVTV Bảo vệ thực vật
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GD-ĐT Giáo dục đào tạo
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng
HTX Hợp tác xã
KCHT Kết cấu hạ tầng
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KH-CN Khoa học và công nghệ
KH & ĐT Kế hoạch và Đầu tư
KTQT Kinh tế quốc tế
NHNN Ngân hàng nhà nước
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Viện trợ phát triển chính thức
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
R&D Nghiên cứu và phát triển
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XNK Xuất nhập khẩu
XTĐT Xúc tiến đầu tư
XTTM Xúc tiến thương mại
DANH MỤC BẢNG, HỘP, HÌNH
Trang
Danh mục bảng
Bảng 3.1: Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2009 - 2013 74
Bảng 3.2: Hỗ trợ sản xuất cho doanh nghiệp 83
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn vay của các doanh nghiệp nông nghiệp ở Bắc Ninh 84
Bảng 3.4: Tỷ trọng các loại vốn vay trên tổng vốn (%) 84
Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nông nghiệp (%) 85
Bảng 3.6: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước 86
Bảng 3.7: Kinh phí nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào nông nghiệp 94
Bảng 3.8: Nguồn vốn huy động của một số dự án nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 -2013 96
Bảng 3.9: Số doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động trong nông nghiệp đến
năm 2013 105
Bảng 3.10: Số doanh nghiệp chia theo lĩnh vực hoạt động 109
Bảng 3.11: Số doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh phân
theo hình thức tổ chức sản xuất 110
Bảng 3.12: Số lượng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn tư
nhân, công ty cổ phần không có vốn nhà nước 111
Bảng 3.13: Vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp giai đoạn 2009 – 2013 112
Bảng 4.1: Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020 128
Danh mục hình
Hình 3.1: Lợi nhuận của doanh nghiệp nông nghiệp 73
Hình 3.2: Tổng lợi nhuận của HTX 73
Hình 3.3: Cơ cấu lao động nông nghiệp phân chia theo trình độ chuyên
môn, kỹ thuật (%) 91
Hình 3.4: Cơ cấu đầu tư của Nhà nước cho cho nông nghiệp Bắc Ninh giai
đoạn 2009-2013 92
Hình 3.5: Tổng đầu tư cho thuỷ lợi từ các nguồn vốn giai đoạn 2009 – 2013 92
Hình 3.6: Đầu tư vào thuỷ lợi Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013 93
Hình 3.7: Số doanh nghiệp, HTX 109
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cũng như nhiều nước nông nghiệp khác trên thế giới, đối với Việt Nam,
nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế. Giá trị ngành nông
nghiệp chiếm khoảng 20% GDP của cả nước. Là nước có nhiều tiềm năng về
nông nghiệp, do vậy, nông nghiệp là ngành kinh tế được Nhà nước rất quan tâm.
Đã có nhiều chính sách quan trọng đối với nông nghiệp. Những đổi mới cơ chế
quản lý trong nông nghiệp thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới, điển hình là cơ
chế “Khoán 100”, “Khoán 10” trong nông nghiệp, đã có tác động to lớn, giải
phóng tiềm năng của nhân dân lao động và của nền kinh tế. Những chính sách
này đã góp phần quan trọng vào việc đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng thiếu
lương thực trong nhiều năm và trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế
giới, sau Thái Lan và Mỹ (1989). Xuất khẩu nông sản hàng năm hiện mang lại
hơn 30 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một nước xuất khẩu nông sản khá lớn
trên thế giới. Đây là nguồn ngoại tệ này góp phần quan trọng cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế. Những thành công này góp phần quan trọng
giúp cho nền kinh tế thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng và chuyển sang giai đoạn
tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế.
Tuy nhiên, nông nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây đang gặp
nhiều khó khăn. Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, do phải cạnh tranh với nông
sản nhập khẩu, giá trị sản lượng nông nghiệp không tăng nhanh được nữa do
diện tích canh tác bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Mặt
khác, năng suất lao động nông nghiệp tăng chậm cùng với sản lượng tiềm năng
của nông nghiệp đã tới hạn,…Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó, trong
đó, phải kể đến nguyên nhân từ chính sách của Nhà nước. Do giới hạn về nguồn
lực tài chính, đầu tư của nhà nước cho nông nghiệp không đủ tạo “gia tốc” cho
nông nghiệp. Trong khi đó, chính sách của nhà nước và môi trường đầu tư cho
2
sản xuất nông nghiệp chưa đủ hấp dẫn để thu hút các doanh nghiệp ngoài nhà
nước đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Tình hình trên cũng là thực trạng chung của nhiều tỉnh ở Việt Nam. Ở Bắc
Ninh, nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tích luỹ vốn cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nói chung và quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Tuy vậy, cũng như ở
nhiều tỉnh, sự tham gia đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Bắc Ninh
còn rất hạn chế, trong khi đầu tư của Nhà nước (trung ương và địa phương) bị
giới hạn bởi nguồn vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước trong đầu tư cho
nông nghiệp không cao. Theo đó, nông nghiệp tỉnh chưa có được sự bứt phá
trong phát triển, tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp của tỉnh chưa được khai thác
tối đa cho phát triển kinh tế địa phương.
Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp chưa tích cực đầu tư
vào nông nghiệp. Một là, do kết cấu hạ tầng ở khu vực nông thôn còn rất lạc hậu,
môi trường kinh doanh thiếu thuận lợi. Hai là, do nông nghiệp là ngành sản xuất
dễ gặp nhiều rủi ro do thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, do sự bất ổn của thị trường.
Ba là, do chính sách của chính quyền tỉnh chưa đủ hấp dẫn để hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Trong đó, nguyên nhân thứ ba có
thể được coi là nguyên nhân chính. Chính sách của Nhà nước Trung ương và của
chính quyền tỉnh được coi là chìa khóa trong việc thu hút đầu tư của doanh
nghiệp và nông nghiệp tỉnh, góp phần khác phục được những hạn chế đó.
Thực tế đó đòi hỏi chính quyền tỉnh Bắc Ninh cần có những đột phá trong
cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương,
thực sự kết nối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với kinh tế nông nghiệp
địa phương, kết nối sản xuất của nông dân với thị trường. Thực tế đó cũng đòi
hỏi cần có sự nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện, có hệ thống các cơ chế,
chính sách của chính quyền tỉnh nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của địa
3
phương, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bắc Ninh và
của cả nước.
Đó cũng là lý do tác giả lựa chọn chủ đề: “Thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Về mục đích nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc chính quyền tỉnh thu hút
đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương.
- Phân tích thực trạng chính quyền tỉnh Bắc Ninh thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Về nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện mục đích nói trên, đề tài có nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận, kinh nghiệm về chính quyền
tỉnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chính quyền tỉnh Bắc Ninh thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ vừa qua.
+ Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm khuyến khích, thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là việc chính quyền tỉnh thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào nông nghiệp của địa phương.
Thu hút đầu tư được nghiên cứu là việc chính quyền tỉnh thực hiện các
biện pháp, chính sách trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông
nghiệp. Cấp tỉnh là cấp thực hiện các chính sách của Nhà nước trung ương. Đồng
thời, trong phạm vi được phân cấp, cấp tỉnh có quyền ban hành các chính sách
4
riêng, thu hút đầu tư với điều kiện tuân thủ các quy định chung của Nhà nước
trung ương. Như vậy, địa bàn cấp tỉnh sẽ là nơi tổ chức các chính sách của Nhà
nước trung ương, đồng thời là nơi ban hành và thực thi chính sách của tỉnh.
Chính vì thế, Luận án nghiên cứu các cơ chế, chính sách của chính quyền cấp
tỉnh trong thu hút đầu tư và việc chính quyền tỉnh thực hiện các chính sách
chung của Nhà nước trung ương trong việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung.
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, Luận án nghiên cứu việc thu hút đầu tư của các loại hình
doanh nghiệp vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
+ Chủ thể thu hút đầu tư là chính quyền tỉnh Bắc Ninh.
+ Đối tượng thu hút đầu tư là các doanh nghiệp. Đó là các chủ thể đầu tư
cần thu hút. Họ là các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, hộ nông dân. Như vậy, “Doanh
nghiệp” trong Luận án này được hiểu là tất cả các tổ chức kinh tế được thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các hộ nông dân sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận.
+ Lĩnh vực thu hút đầu tư của doanh nghiệp là lĩnh vực nông nghiệp. Lĩnh
vực nông nghiệp ở đây bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, chế biến nông
sản và một số hoạt động liên quan phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đó là các hoạt
động đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp; đầu tư phát triển
khoa học, công nghệ trong nông nghiệp; đầu tư cho đào tạo trong nông nghiệp
như các chương trình khuyến nông, các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ sản
xuất nông nghiệp, các chương trình phổ biến thông tin tuyên truyền; đầu tư sản
xuất, kinh doanh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp về giống cây trồng,
vật nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Nội hàm của khái niệm thu hút đầu tư vào nông nghiệp trong luận án này
5
không chỉ bó hẹp ở góc độ thu hút vào hoạt động sản xuất trực tiếp ra các sản
phẩm nông nghiệp mà có nghĩa rộng hơn là thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
các khâu trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Đầu tư của doanh nghiệp vào
nông nghiệp không chỉ thông qua hình thức tổ chức sản xuất trực tiếp của doanh
nghiệp trong nông nghiệp mà còn thông qua hình thức liên kết, hợp tác của
doanh nghiệp với người nông dân trong sản xuất nông nghiệp.
Xét về quan hệ quản lý, đầu tư có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gián
tiếp. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư
trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc
trực tiếp tham gia vào một khâu trong chuỗi giá trị nông sản.
Luận án này chỉ nghiên cứu các hoạt động đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp.
Về nội dung nghiên cứu, cũng như nhiều ngành trong nền kinh tế, sản xuất
nông nghiệp bao gồm một chuỗi với nhiều hoạt động có mối liên hệ với nhau, từ
sản xuất cho tới tiêu thụ sản phẩm. Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông
nghiệp vì thế có thể diễn ra ở nhiều khâu trong chuỗi giá trị sản xuất. Trong Luận
án này, việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp chỉ tập trung vào
khâu sản xuất và tiêu thụ, chế biến nông sản. Với phạm vi đó, Luận án sẽ không
nghiên cứu việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào các ngành hỗ trợ hay tạo ra
các đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, máy móc nông nghiệp…
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp là vấn đề nghiên cứu
gắn kết giữa thu hút đầu tư và đầu tư vào ngành nông nghiệp. Ngành nông
nghiệp có những đặc thù riêng về chủ thể sản xuất (rời rạc, ít liên kết, nhỏ lẻ), tư
liệu sản xuất chủ yếu là đất đai manh mún. Hơn nữa, doanh nghiệp hiểu theo
nghĩa rộng nhất có thể bao gồm cả các hộ gia đình sản xuất hàng hoá để bán. Do
đó, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp không chỉ bao hàm các giải
pháp chính sách gắn chặt với doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới doanh nghiệp
mà còn gồm các giải pháp chính sách liên quan đến người nông dân và tổ chức
6
của họ. Tuy nhiên, luận án này không nghiên cứu toàn bộ chính sách của nhà
nước áp dụng đối với nông dân và các tổ chức liên kết người nông dân mà chỉ
nghiên cứu các biện pháp chính sách có tác động đến chi phí sản xuất, đến việc
hình thành giá cả và chất lượng sản phẩm. Cụ thể là các chính sách hỗ trợ tài
chính để giảm chi phí đầu vào như hỗ trợ giống, bảo vệ thực vật, thú y và ứng
dụng chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất.
Về thời gian, Luận án nghiên cứu việc chính quyền tỉnh thu hút đầu tư của
các loại hình doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh từ năm 2009 đến năm
2013 và các giải pháp được đề xuất hướng đến 2020.
4. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài Luận án là nghiên cứu từ 3 nội dung
thu hút đầu tư (xây dựng chiến lược thu hút đầu tư, xây dựng và thực hiện các chính
sách thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện các hỗ trợ khác) mà
chính quyền tỉnh thực hiện. Các nội dung này được thực hiện nhằm thu hút các đối
tượng là các doanh nghiêp (đã được xác định ở phần phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận án). Mục tiêu thu hút đầu tư của các doanh nghiệp mà chính quyền tỉnh hướng
tới là các mục tiêu trung gian và các mục tiêu cụ thể. Mục tiêu trung gian của thu
hút đầu tư gồm tạo môi trường đầu tư thuận lợi, định hướng đầu tư, khuyến khích
đầu tư và kiểm soát hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng là sự
tăng trưởng và ổn định đầu tư của doanh nghiệp, bảo đảm thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội của địa phương trong chiến lược phát triển của tỉnh. Các mục tiêu
đó được thể hiện ở một số chỉ tiêu cụ thể như số lượng doanh nghiệp được thu hút,
tốc độ thu hút đầu tư của doanh nghiệp, tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp, quy
mô vốn đầu tư của doanh nghiệp, lĩnh vực được thu hút.
Để có cơ sở phân tích nguyên nhân (thành công và chưa thành công) của
thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh, Luận án phân tích các
nguyên nhân ảnh hưởng tới thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp
tỉnh. (Xem sơ đồ dưới đây).
7
Nguồn: Xây dựng của tác giả.
Sơ đồ 1: Khung phân tích thu hút đầu tƣ của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phƣơng (tỉnh)
Mục tiêu kinh tế
- xã hội
- Tạo môi trường
đầu tư thuận lợi
- Định hướng đầu
tư của doanh
nghiệp vào
nông nghiệp
- Khuyến khích
đầu tư của
doanh nghiệp
vào nông
nghiệp
- Kiểm soát hoạt
động đầu tư
của doanh
nghiệp
Ổn định
Hệ thống chỉ tiêu
bảo đảm ổn định
MỤC TIÊU
TRUNG GIAN
MỤC TIÊU
CUỐI CÙNG
Tăng trưởng
Hệ thống
chỉ tiêu bảo đảm
tăng trưởng
-Số lượng doanh
nghiệp
-Tốc độ gia tăng
doanh nghiệp
-Tổng vốn đầu tư
-Quy mô vốn
đầu tư
- Lĩnh vực đầu
tư
- Hình thức đầu
tư
Các nhân tố ảnh
hƣởng
-Chiến lược , quy
hoạch quốc gia
- Tiềm năng, lợi
thế địa phương
- Phương thức sản
xuất, văn hóa,
thói quen
- Chính sách thu
hút đầu tư của địa
phương khác
- Năng lực cán bộ
Nội dung thu
hút đầu tƣ của
doanh nghiệp
- Xây dựng
chiến lược thu
hút đầu tư
- Thực hiện
chính sách của
chính quyền
TW và Tỉnh
- Thực hiện các
biện pháp về
thủ tục hành
chính và hỗ trợ
doanh nghiệp
Đối
tƣợng
thu hút
đầu tƣ
-Doanh
nghiệp
8
4.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận án
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được
sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu và phân tích các nội dung nghiên cứu
của Luận án.
Phương pháp nghiên cứu chủ đạo được sử dụng trong Luận án là phân tích
và tổng hợp. Ngoài ra, Luận án sử dụng các phương pháp chuyên ngành như mô
hình hóa, thống kê, so sánh… Các kết luận của Luận án được dựa trên suy luận
logic và các số liệu tổng hợp, thu thập được.
Tùy từng nội dung, Luận án sẽ sử dụng những phương pháp phù hợp.
Đối với mục tiêu tổng hợp, hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý thuyết
ở Chương 1 và Chương 2, phương pháp chủ đạo được sử dụng là nghiên cứu tài
liệu, thu thập và tổng hợp những tài liệu trong và ngoài nước.... qua đó, xây dựng
khung khổ lý thuyết cho các nội dung nghiên cứu tiếp theo.
Ở nội dung phân tích, đánh giá thực trạng chính quyền tỉnh Bắc Ninh thu
hút đầu tư của các doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh (Chương 3), phương pháp
chủ đạo được sử dụng là phương pháp thu thập tư liệu, số liệu thông qua phỏng
vấn các chuyên gia, điều tra khảo sát, quan sát, phân tích, so sánh,…
Ở Chương 4, phương pháp chủ đạo được sử dụng là phương pháp phân tích
SWOT, đề xuất giải pháp dựa trên kết quả phân tích ở các nội dung trước...
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia, doanh nghiệp và khảo sát tại thực
địa phương cũng được sử dụng để đánh giá thực trạng, củng cố thêm các kết
luận và đề xuất được các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi. Phương pháp này
được sử dụng trong Chương 3 và Chương 4.
4.3 Phương pháp thu thập số liệu
4.3.1 Số liệu thứ cấp
Luận án thu thập thông tin, dữ liệu từ các văn bản liên quan tới cơ chế,
chính sách, các số liệu thống kê từ UBND tỉnh, các cơ quan chức năng thuộc
UBND tỉnh Bắc Ninh như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông
9
nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh, Cục Thống kê Bắc Ninh, Chi cục
trồng trọt,….Số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê cũng được sử dụng để
phân tích thực trạng ở Bắc Ninh và so sánh, đối chiếu tình hình ở Bắc Ninh với
các tỉnh trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng số
liệu từ sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã công bố…
4.3.2 Số liệu sơ cấp
Dữ liệu, số liệu sơ cấp được thu thập dựa trên hai loại điều tra.
- Điều tra phỏng vấn có định hướng được thực hiện với các đối tượng là
cán bộ lãnh đạo các sở, ban, ngành, cán bộ quản lý nhà nước. Theo phương
pháp này, các chủ đề lớn, các câu hỏi chính được chuẩn bị trước, sau đó thông
qua phỏng vấn cá nhân hoặc nhóm để thu thập thông tin.
- Điều tra bằng phiếu tiêu chuẩn được thực hiện thông qua lựa chọn đại
diện các huyện, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp để phỏng vấn,
thu thập thông tin.
- Tổng số phiếu lấy ý kiến cá nhân và tổ chức là khoảng 300 phiếu.
4.4 Phương pháp phân tích số liệu
4.4.1 Phương pháp thống kê so sánh và thống kê mô tả
Thống kê so sánh: để phân tích, đánh giá so sánh giữa các thời điểm, thời
kỳ; so sánh các chỉ tiêu phản ánh thực trạng.
Thống kê mô tả: sử dụng các số bình quân, số tương đối, số tuyệt đối, biểu
bảng, số liệu, đồ thị biểu diễn các nội dung của Luận án.
4.4.2 Phương pháp phân tích ma trận SWOT
Đây là phương pháp phân tích vấn đề trên quan điểm hệ thống, tức là phân
tích các yếu tố bên trong hệ thống (S – Strong – Điểm mạnh, W- Weak – Điểm
yếu ) và bên ngoài hệ thống (O – Opportunity – Cơ hội, T – Threat – Thách thức).
Phương pháp này dùng để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi
thực hiện thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh. Từ đó lựa chọn
và đưa ra các giải pháp thích hợp cho việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
10
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận giải và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về thu hút đầu tư của các
doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung và việc thu hút đầu tư của
chính quyền cấp tỉnh. Đó là đưa ra và phân tích khái niệm thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương (tỉnh), xác định 7 đặc điểm của thu hút
đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, trình bày 7 vai trò để luận giải cho sự
cần thiết phải thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp. Các nội dung thu
hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một tỉnh được cụ thể hóa, gắn với
phân cấp quản lý về chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thu hút đầu tư của chính quyền tỉnh
Bắc Ninh đối với các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong
giai đoạn từ 2009 đến 2013, luận án đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế
trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, trong đó nhấn mạnh bên
cạnh các nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan dẫn đến doanh nghiệp
đầu tư vào Bắc Ninh vào nông nghiệp còn ít về số lượng, nhỏ về quy mô là các
biện pháp, chính sách thu hút chưa được chú trọng, chưa phù hợp.
- Phân tích SWOT trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp
tỉnh Bắc Ninh, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để tăng cường thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới năm 2020. Các
giải pháp nhấn mạnh vào hướng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị, công nghệ cao, chất lượng cao, hướng vào phát
triển các sản phẩm lợi thế của địa phương.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung
luận án được kết cấu thành 4 chương với 12 tiết .
11
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu lý thuyết về thu hút đầu tƣ vào nông nghiệp
1.1.1.1. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư vào nông nghiệp
Theo hướng nghiên cứu này, đã có một vài công trình nghiên cứu
được thực hiện, trong đó, đáng chú ý tới nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
hưởng tới đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp” của tác giả Nguyễn Đức
Thành năm 2008 [57]. Nghiên cứu này đã thực hiện rà soát và tổng kết các
nghiên cứu lý thuyết quốc tế về mô hình đầu tư nói chung và đầu tư trong
nông nghiệp nói riêng nhằm hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư
trong nông nghiệp. Các nghiên cứu đều hướng tới việc xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến đầu tư trong nông nghiệp. Các lý thuyết đã chỉ ra các nhân tố
sau đây có ảnh hưởng đến đầu tư nói chung là giá của các yếu tố đầu vào cho
sản xuất, giá đầu ra, cầu về sản phẩm, rủi ro của ngành và mức thuế. Đối với
riêng ngành nông nghiệp, các nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến
đầu tư là khả năng tiếp cận thị trường, mức ổn định và rõ ràng về quyền tài
sản, đặc biệt là đất đai, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng và công cụ tài chính
vi mô, khả năng tiếp cận các công cụ bảo hiểm, kết cấu hạ tầng, khả năng tiếp
cận thông tin, khả năng tiếp cận tri thức và công nghệ, bản quyền phát minh
sáng chế, truyền thống cộng đồng (xã hội) trong hợp tác, sức mạnh của các tổ
chức xã hội đoàn thể, thuế, phí, đặc điểm của hộ sản xuất nông nghiệp, các
nguồn lực, thu nhập, mức tiết kiệm của hộ sản xuất. Ngoài ra, các điều kiện
bên ngoài khác như trình độ hiện tại của toàn bộ nền nông nghiệp, nền nông
nghiệp ở vào giai đoạn phát triển nào, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng đặc thù
của vùng, đặc tính của ngành hàng, môi trường chính trị, pháp luật, môi trường
12
hành chính ở địa phương, trình độ quản lý hành chính công ở địa phương các
cấp… cũng ảnh hưởng tới thu hút đầu tư vào nông nghiệp.
Trên cơ sở tổng kết, nghiên cứu này đã hệ thống hóa và chỉ ra rằng, các
nghiên cứu quốc tế cho rằng có hai nhóm nhân tố tạo ra ảnh hưởng cùng chiều và
trái chiều tới hành vi đầu tư của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố có ảnh hưởng cùng
chiều với lượng đầu tư (các nhân tố càng tăng về quy mô thì lượng đầu tư càng
tăng) bao gồm: (1) Giá đầu ra (khuynh hướng của ngành); (2) khuynh hướng năng
suất của ngành; (3) cầu của ngành trong dài hạn; (4) khả năng tiếp cận thị trường;
(5) mức ổn định và rõ ràng về quyền tài sản; (6) khả năng tiếp cận nguồn tín dụng
và công cụ tài chính; (7) khả năng tiếp cận các công cụ bảo hiểm; (8) cơ sở hạ
tầng; (9) khả năng tiếp cận thông tin; (10) khả năng tiếp cận tri thức và công
nghệ; (11) đảm bảo về quyền phát minh, sáng chế; (12) trình độ hiện thời của nền
nông nghiệp (tự cung tự cấp; hỗn hợp và chuyên môn hóa); (13) điều kiện khí hậu
thổ nhưỡng.
Nhóm nhân tố có ảnh hưởng ngược chiều với lượng đầu tư (các nhân tố
càng tăng về quy mô thì lượng đầu tư càng giảm): (1) mức lãi suất; (2) Giá các
yếu tố đầu vào; (3) mức thuế phải nộp; (4) mức độ rủi ro, bất trắc của ngành; (5)
thủ tục hành chính.
Các nghiên cứu này tuy không đề cập tới các biện pháp thu hút đầu tư
nhưng cũng đã góp phần xây dựng cơ sở cho các nghiên cứu nối tiếp liên
quan đến việc xây dựng chính sách của Nhà nước để hỗ trợ khu vực nông
nghiệp. Bởi vì bản chất của chính sách hỗ trợ nông nghiệp bền vững, kể cả
đầu tư công, không phải hướng đến những kết quả ngắn hạn của quá trình sản
xuất, mà phải hướng tới việc xây dựng một nền tảng để khuyến khích đầu tư
tư nhân vào khu vực nông nghiệp. Việc phát hiện đúng đắn các nhân tố ảnh
hưởng là cơ sở để định hướng cho hoạt động cải cách về pháp lý, hành chính
và tài chính công trong khu vực nông nghiệp. Đồng thời, góp phần giúp quy
hoạch, xác định mục tiêu, cách thức và khuôn khổ các can thiệp của Nhà
nước vào lĩnh vực này [57].
13
1.1.2 Nghiên cứu về chính sách thu hút đầu tư
Ở hướng nghiên cứu này, một số tác giả đã tập trung phân tích các chính sách
của chính phủ đối với nông nghiệp và thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông
nghiệp. Có thể tới một số nhà kinh tế học nổi tiếng như David Colman và Trevor
Young (1994) [6], Frank Ellis (1995) [25].,…
Chỉ khi những nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp được
hiểu đúng, đủ thì vai trò và tầm quan trọng của việc thu hút đầu tư vào nông
nghiệp mới được coi trọng. Nói cách khác, sự phát triển của các quan niệm về thu
hút đầu tư vào nông nghiệp gắn liền với sự phát triển trong nhận thức về vai trò
của nông nghiệp.
Sang thập kỷ 60 của thế kỷ XX, cuộc “Cách mạng xanh” mở ra khả năng
cân đối an ninh lương thực trên thế giới và nhiều nước đang phát triển dựa chủ
yếu vào nông nghiệp để tiến hành công nghiệp hóa, vai trò của nông nghiệp đã trở
nên tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế. Do vậy, nông nghiệp được ưu tiên
đầu tư. Tuy nhiên, vai trò này chỉ nhằm mục tiêu đóng góp cho công nghiệp hóa.
Những năm 1970, nông nghiệp được xem xét dưới một góc độ tổng quát
hơn, gắn với việc đáp ứng những nhu cầu căn bản và phân phối lại lợi ích từ quá
trình phát triển kinh tế và xã hội nông thôn. Trong các chương trình và chính sách
xuất hiện thuật ngữ phát triển nông thôn tổng hợp, trong đó xóa đói giảm nghèo,
phát triển nông thôn, phát triển cộng đồng được gắn với hoạt động sản xuất nông
nghiệp (Frank Ellis và Stephen Biggs, 2001). Theo Frank Ellis (1995), có 9 chính
sách chủ yếu ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp là: Đất đai, đầu tư, tín dụng, thị
trường, giá cả, thủy lợi, cơ giới hóa, nghiên cứu, lương thực và an ninh lương
thực. Ông đã chia các chính sách đó và chỉ ra sự ảnh hưởng của nó đến sản xuất
nông nghiệp.[25]
Nghiên cứu của P.Timmer & McCulloch (2005) chỉ ra rằng, hoạt động của
các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát và hỗ trợ của hàng loạt các chính sách. Một
là, các chính sách cụ thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp: Chính sách của chính phủ
14
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Hai là, các quy định và luật liên quan đến kinh
doanh: bao gồm các quy định quản trị hoạt động của doanh nghiệp bao gồm việc
đăng ký và các yêu cầu báo cáo. Ba là, chính sách, các quy định và luật pháp liên
quan đến thuế: bao gồm các loại thuế như thuế thu nhập, thuế lợi nhuận, thuế
hàng hoá và dịch vụ. Bốn là, các quy định, luật liên quan đến lao động: liên quan
chặt chẽ đến chất lượng công việc, lao động. Năm là, quy định, luật, chính sách
liên quan đến xuất khẩu, thương mại: gồm các chính sách định lượng (hạn ngạch
nhập khẩu, giấy phép) và phi định lượng (thuế), cản trở nhập khẩu, hạn chế xuất
khẩu. Sáu là, quy định, luật, chính sách tài chính, tín dụng: quy định, luật, chính
sách tài chính ảnh hưởng tới sự tiếp cận của doanh nghiệp về vốn, tài chính, khấu
hao…Bảy là, chính sách liên quan đến giáo dục: tác động tới sự phát triển của
doanh nghiệp có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Tám là, các chính sách liên quan đến
đổi mới: hỗ trợ phát triển thương mại giữa các doanh nghiệp và đẩy mạnh đổi mới
công nghệ. Chín là, chính sách, luật, quy định liên quan đến môi trường: liên quan
đến các quy định về môi trường và có tác động tới hoạt động kinh doanh và định
hướng của doanh nghiệp [84, tr 6].
1.1.2 Các nghiên cứu thực chứng về thu hút đầu tƣ vào nông nghiệp ở
các quốc gia
1.1.2.1 Nghiên cứu thực chứng ở các nước phát triển
Năm 1991, Halvorsen, trong bài viết “Tác động của thuế lên đầu tư vào
nông nghiệp”, đăng trên tạp chí Kinh tế và Thống kê, số 73, đã nghiên cứu sự
ảnh hưởng của chính sách thuế lên đầu tư vào nông nghiệp ở Mỹ. Ông sử dụng
mô hình kinh tế lượng để ước lượng ảnh hưởng của Đạo luật cải cách thuế ở
Mỹ năm 1986 lên đầu tư nông nghiệp nước này. Kết quả cho thấy, việc bãi bỏ
hình thức tín dụng thuế đầu tư (một hình thức tăng thuế đánh vào đầu tư nông
nghiệp) đã làm giảm tổng đầu tư trong khu vực nông nghiệp, đồng thời tạo ra
sự dịch chuyển đầu tư vào công cụ sản xuất sang nhà xưởng. Cụ thể, hình thức
tín dụng thuế là hình thức Chính phủ cho phép doanh nghiệp nợ thuế trong
15
khoảng thời gian nhất định và đánh mức lãi suất cố định tương ứng như đối với
các khoản vay tín dụng. Năm 1961 là năm đầu tiên hình thức tín dụng thuế
được giới thiệu, theo đó, Chính phủ áp dụng mức lãi suất từ 7% chi phí đầu tư
của doanh nghiệp, đối với những doanh nghiệp nợ thuế trên 8 năm, cho tới 0%
đối với doanh nghiệp nợ thuế dưới 4 năm. Hình thức này ngay lập tức làm giá
thuê công cụ giảm 6,5% và nhà xưởng giảm 2,6%, khiến lượng đầu tư vào
công cụ lao động của doanh nghiệp vào nông nghiệp tính trong năm 1962 tăng
205 triệu đô la Mỹ, chiếm 56,7% tổng đầu tư vào công cụ của cả nước. Năm
1969 và 1970, hình thức này không được áp dụng đã khiến cho giá công cụ
tăng, lượng đầu tư công cụ vào nông nghiệp giảm. Năm 1971, hình thức này
được áp dụng trở lại, một lần nữa khiến lượng đầu tư tăng lên. Tính trong giai
đoạn 1962 – 1978, lượng đầu tư đã tăng 712 triệu đô la Mỹ so với giai đoạn
trước, chiếm 3,2% lượng đầu tư vào công cụ của cả nước, và theo như tác giả
ước tính, lượng đầu tư này đã tăng 1,4% so với mức đầu tư xảy ra nếu hình
thức tín dụng thuế không được đưa ra.[89]
1.1.2.2 Nghiên cứu thực chứng ở các nước đang phát triển
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng ở nhiều quốc gia, nhất là các nước
đang phát triển. Chính vì thế, có khá nhiều các nghiên cứu thực chứng về mối
quan hệ giữa các chính sách nói chung, chính sách thu hút đầu tư và sự phát triển
trong ngành nông nghiệp ở các quốc gia này.
Tổng quan thực tế Velazco & Zepeda (2001) khảo sát trường hợp Peru cho
thấy khả năng tự đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp của các hộ nông dân nhìn
chung là yếu, và sự đầu tư của tư nhân hầu như không tồn tại [98]. Trong khi đó,
một số nghiên cứu lại ghi nhận khả năng tồn tại đầu tư tư nhân vào các công trình
nông nghiệp như hệ thống điện năng ở Chile (Jadresic, 2000), hệ thống cấp nước
nông thôn ở Việt Nam và Cam-pu-chia (Salter, 2003). Những sự khác biệt như
thế cho thấy tính đa dạng phong phú của các nhân tố chi phối hành vi đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp.
16
Theo truyền thống, chính quyền thành phố xem vai trò của họ như cung cấp
dịch vụ công chủ yếu, với rất ít tầm nhìn như thế nào họ có thể đóng một vai trò
trong việc thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là hỗ trợ nông nghiệp. Ở Nicaragua
Chính phủ đã thúc đẩy các địa phương đầu tư để củng cố chuỗi giá trị sản phẩm
nông nghiệp. Để tạo chuỗi giá trị, dự án hình thành các mối quan hệ doanh nghiệp
nông nghiệp đã hình thành (ACORDAR ). Đây là dự án thúc đẩy sự tham gia của
lãnh đạo chính quyền thành phố và các nhà lãnh đạo nông nghiệp và kinh doanh
nông nghiệp địa phương. Dự án ACORDAR đã tạo thuận lợi cho mối quan hệ và
thúc đẩy đối thoại giữa các bên liên quan khác trong chuỗi giá trị. Kết quả là, các
khoản đầu tư của chính quyền địa phương tăng 19,5 triệu USD (trong đó,
14.630.000 USD dành cho đường giao thông và cơ sở hạ tầng nước và 4.780.000
USD dành cho tại các cơ sở bảo quản, vệ sinh môi trường và tiếp cận thị trường),
để tạo điều kiện cho đầu tư của doanh nghiệp vào các chuỗi giá trị trái cây tươi,
rau quả, cà phê, đậu đỏ và đen, ca cao, rễ và củ [105].
Dự án ACORDAR được thực hiện trong 5 năm (2007 - 2012) với bốn
giai đoạn. Một là, chính quyền thành phố và các tổ chức sản xuất gặp gỡ để thảo
luận về tầm quan trọng của chuỗi giá trị được lựa chọn. Hình thành cam kết chính
trị và tài chính bằng văn bản. Hai là, phát triển năng lực của nông dân, giúp nông
dân hiểu pháp luật và chính sách của thành phố và phản ảnh nhu cầu của họ với
chính quyền địa phương. Ba là, khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp để tham gia
vào cơ quan ra quyết định thành phố, học làm thế nào để vận động chính quyền
địa phương trong các cuộc họp thị trấn. Bốn là, để đảm bảo tính bền vững của
chương trình liên kết, làm cho nông dân tham gia vào các hoạt động, thành phố đã
xây dựng một tiến trình chính trị củng cố lòng tin và mối liên kết giữa chính
quyền và công dân bằng cách cải thiện tính minh bạch của chính quyền thành
phố, công bố hàng quý giá trị của các khoản đầu tư, thành phố khuyến khích hợp
tác xã và khuyến khích nông dân tham dự các cuộc họp của chính quyền về các
vấn đề liên quan đến lợi ích của mình [105].
17
Bằng cách hỗ trợ 3.068 người tham gia trực tiếp trong 25 thành phố,
ACORDAR đã tăng cường năng lực cạnh tranh cho chuỗi giá trị các sản phẩm
nông nghiệp, tăng 66% sản lượng sản xuất, 98% doanh số bán hàng. Thu nhập
trung bình của nông dân hàng năm từ 2.400 USD đến 4.600 USD trong vòng bốn
năm. Kết quả là nó giúp tạo ra 23.600 việc làm mới và 20.000 nông dân và gia
đình trong 25 thành phố ở Nicaragua được hưởng lợi từ chương trình [105].
Ngoài ra, mười sáu quy định pháp luật để hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị được xây
dựng bao gồm rừng và phòng cháy nông nghiệp, bảo vệ và sử dụng đầy đủ nguồn
nước, quy định của khu vực thủy lợi, nông nghiệp, quản lý và bảo vệ rừng đầu
nguồn và bảo tồn thiên nhiên. Kinh nghiệm thực hiện chương trình này ở
Nicaragua cho thấy, thành công của quá trình hợp tác thường ở các thành phố có
truyền thống minh bạch, lãnh đạo dân chủ, cũng như với các hợp tác xã trưởng
thành, nơi nông dân có mối quan hệ mạnh mẽ và làm việc tốt với nhau [105].
Năm 2011, NEPAD – OECD đã khởi động “Chương trình khuôn khổ chính
sách cho đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp (PFIA)” nhằm hỗ trợ các quốc gia
đang phát triển đánh giá và thiết kế chính sách thu hút đầu tư của khu vực tư nhân
vào nông nghiệp hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững [99]. Các nước đang
và kém phát triển thường có xuất phát điểm kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém,
môi trường đầu tư khó khăn khiến đầu tư của tư nhân vào nông nghiệp gần như
không có. Để thu hút đầu tư vào nông nghiệp, các chính sách thu hút không nên
đơn thuần là những ưu đãi, hỗ trợ trực tiếp dành cho khu vực tư nhân, mà phải kết
hợp cùng nhiều nhóm chính sách kinh tế khác từ vĩ mô tới vi mô. Theo đó,
khuyến nghị 10 nhóm giải pháp chính sách bao gồm: chính sách đầu tư; xúc tiến
đầu tư; phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công
nghệ; chính sách thương mại; chính sách môi trường; chính sách đảm bảo hành vi
kinh doanh có trách nhiệm; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển khu vực tài chính;
thuế quan và quản lý rủi ro. Bài nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí cụ thể cho từng
nhóm chính sách nhưng nhìn chung, có thể tóm gọn lại trong một số vấn đề sau:
(1) các chính sách phải đảm bảo tính minh bạch, dễ tiếp cận và dự đoán, xóa bỏ
18
hoàn toàn sự phân biệt giữa các nhà đầu tư; (2) Chính phủ phải tạo lập môi trường
đầu tư thuận lợi bằng giảm thiểu các thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản
lý, phát triển cơ sở hạ tầng và thu hút, đào tạo nguồn nhân lực; đồng thời, xây
dựng cơ chế ứng phó với rủi ro nông nghiệp, (3) đảm bảo quyền và lợi ích cho
doanh nghiệp đầu tư như quyền sở hữu tài sản, sở hữu trí tuệ, có cơ chế giải quyết
tranh chấp và đảm bảo hành vi có trách nhiệm của mọi đối tượng trong các giao
dịch; (4) các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp phải dựa trên các cam kết quốc
tế; (5) các dự án đầu tư phải đảm bảo thân thiện với môi trường. [99]
Như vậy, có thể thấy rằng, đã có một số nghiên cứu dưới góc độ lý thuyết
cũng như thực chứng về thu hút đầu tư vào nông nghiệp nói chung, trong đó có
đầu tư của tư nhân vào nông nghiệp. Nói chung, các nghiên cứu tiếp cận dưới góc
độ phân chia nền kinh tế thành hai khu vực là khu vực tư và khu vực công, do đó,
thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp là một khía cạnh của thu hút
đầu tư từ khu vực tư và được nghiên cứu lồng ghép trong nội dung thu hút đầu tư
của tư nhân.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.2.1. Các nghiên cứu về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp
Là một quốc gia nông nghiệp, do đó, giải pháp phát triển nông nghiệp nói
chung và thu hút đầu tư vào nông nghiệp nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở nước ta, có một số nghiên cứu đáng chú ý
sau đây:
Nghiên cứu “Tổng quan nghiên cứu về môi trường đầu tư nông thôn Việt
Nam” [84 ]của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
năm 2005 đã khảo sát xu hướng đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước
(FDI) vào nông nghiệp nông thôn; đồng thời đưa ra những hạn chế về môi trường
đầu tư trong việc thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp phát triển và
tác động của các chính sách, luật, quy định hiện hành ảnh hưởng tới hoạt động
của doanh nghiệp.
19
Thứ nhất, về xu hướng đầu tư: thủy lợi là lĩnh vực nhận được nhiều đầu tư
nhất từ mọi thành phần kinh tế (kể cả đầu tư từ NSNN). Đối với xu hướng đầu
tư FDI, lượng FDI trong nông nghiệp còn rất nhỏ, có xu hướng tăng lên mạnh kể
từ sau đổi mới (1995) nhưng lại giảm mạnh trong hơn 10 năm tiếp theo. Các dự
án chủ yếu vẫn là 100% nước ngoài với 75% tổng số, các dự án liên doanh
chiếm 24% tổng số, trong khi các dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ chiếm
tỷ trọng rất nhỏ khoảng 1%. Bên cạnh đó, tỷ lệ ĐTNN trong nông nghiệp chiếm
tỷ trọng thấp và đang giảm dần, phân bổ nguồn vốn cũng không đồng đều giữa
các địa phương.
Thứ hai, về những hạn chế của môi trường đầu tư trong thu hút đầu tư.
Nghiên cứu chỉ ra rằng đối với từng loại hình doanh nghiệp, những cản trở là
khác nhau. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp trong nước, tiếp cận đất đai, tiếp cận
tài chính là các cản trở chính, trong khi đó, với các doanh nghiệp nước ngoài, các
cản trở chính lại là vấn đề liên quan tới vận tải, điện, bất ổn về vĩ mô, tiếp cận đất
đai hay tham nhũng và các DNNN thì lại gặp khó khăn nhất về vấn đề tiếp cận tài
chính, quy định lao động, vận tải và trình độ công nhân.
Thứ ba, về tác động của các chính sách tới hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu khẳng định các luật, quy định tác động rất lớn tới hoạt động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, mặc dù doanh nghiệp chịu chi phối bởi rất nhiều các
luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư nước
ngoài nhưng chỉ Luật Doanh nghiệp và Luật Thuế giá trị gia tăng có ảnh hưởng
mạnh mẽ, thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp.
Để cải thiện môi trường đầu tư vào nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của
các thành phần kinh tế nhất là các doanh nghiệp, nghiên cứu này đã đưa ra một số
khuyến nghị chính sách quan trọng. Các chính sách chú ý vào cải thiện về quản lý
đầu tư, môi trường hỗ trợ đầu tư, trong đó tập trung vào các vấn đề sau:
Một là, cần thành lập một cơ quan chuyên trách về việc quản lý FDI, làm
cầu nối giữa các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách đầu tư. Mục tiêu
20
của cơ quan này là hỗ trợ các nhà đầu tư trong giai đoạn hình thành dự án đầu tư,
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, và giai đoạn thực hiện đầu tư. Ngoài ra, cơ quan cũng
có nhiệm vụ hỗ trợ cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoạch định chính
sách đầu tư.
Hai là, để phần nào giải quyết vấn đề thủ tục rườm rà, ngoài việc điều chỉnh
chính sách, cần nâng cao nhận thức và hiểu biết của cán bộ lãnh đạo, quản lý các
ngành, địa phương về tinh thần của Luật doanh nghiệp, chính sách của Đảng và
Nhà nước về kinh tế tư nhân. Việc giáo dục đạo đức đối với cán bộ cũng cần được
chú trọng để giảm tình trạng tiêu cực.
Ba là, để khắc phục tình trạng nguyên liệu manh mún, sản xuất không hiệu
quả, cần hình thành danh mục ưu tiên để tập trung vào một số ngành. Để làm
được điều đó, cần nghiên cứu, tìm hiểu thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của
Việt Nam và tập trung tăng cường các thế mạnh này.
Bốn là, Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cần thành lập một phòng chuyên trách chịu trách nhiệm cho việc hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn. Hoạt động này tạo điều kiện đầu
tư cho các doanh nghiệp, giảm một phần rủi ro thường có ở khu vực nông thôn.
Năm là, giảm các rào cản đầu tư bằng cách giảm các chi phí đầu tư, đơn giản
hoá các thủ tục gia nhập thị trường và rút khỏi thị trường. Chính sách này sẽ đặc
biệt có ảnh hưởng tích cực tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sáu là, việc hoàn thiện Luật Doanh nghiệp chung và Luật Đầu tư chung
cũng hết sức cần thiết vì luật còn nhiều điểm mâu thuẫn nhau, không rõ ràng, gây
nhầm lẫn cho không những các doanh nghiệp mà cả các cơ quan hành chính. Việc
luật không rõ ràng cũng tạo ra cơ hội lách luật, gây phiền hà cho nhiều doanh
nghiệp. Hiện nay hai bộ luật này vẫn đang liên tục được hoàn thiện, tuy nhiên,
quá trình này cần phải được đẩy nhanh hơn nữa để kịp với hội nhập quốc tế. Các
luật nói trên cũng cần chỉnh sửa lại để tạo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh
nghiệp: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nước
21
ngoài. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và đầu tư, cũng như chính sách thu hút
FDI, cũng nên tập trung nhiều hơn vào những vùng còn nghèo đói.
Bảy là, những chính sách khác nhằm cải thiện môi trường đầu tư là: tăng
cường phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi; đào tạo
cho đội ngũ lao động nông thôn; hoàn thiện thị trường các nhân tố sản xuất, như
thị trường lao động, thị trường bất động sản, sao cho khả năng tiếp cận các thị
trường này là dễ dàng, linh hoạt về giá cả, không gian, thời gian.
Tám là, song song với việc cải thiện môi trường đầu tư, có nhiều ý kiến
cho rằng cần cải thiện những chính sách chủ động thu hút đầu tư, nhất là từ
những công ty đa quốc gia lớn, có tiềm năng công nghệ. Để đạt được điều này,
cần xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư, cập nhật, phân tích, và xử lý thông tin
về các công ty. Việc này cần khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp quan
tâm, nhưng cũng cần giao cho một cơ quan nhất định để theo dõi và phân tích
có hệ thống. [84]
Nguyễn Thị Xuân Lan (2007) đã có nghiên cứu về “Chính sách thuế đối với
sự phát triển nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” [27].
Qua nghiên cứu, tác giả đã khẳng định, thuế không phải cơ chế duy nhất tác động
tới hành vi của doanh nghiệp, nhưng nhấn mạnh vai trò quan trọng của công cụ
thuế, đồng thời, trình bày cơ chế vận hành và tác động của chính sách thuế với
các chủ thể tham gia vào sản xuất nông nghiệp, chỉ ra những hạn chế, bất cập của
chính sách thuế và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Đối với khía cạnh thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, chính sách thuế chưa có tác động thúc đẩy khi tạo
gánh nặng thuế không cần thiết, hạn chế sự phát triển nền sản xuất hàng hóa tập
trung với quy mô lớn, gây ra bất bình đẳng trong kinh doanh giữa doanh nghiệp
và các tổ chức sản xuất khác. Để khắc phục các hạn chế trên, tác giả đã đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, do nghiên cứu dưới góc độ và hướng tới
mục tiêu khác, tác giả chưa đưa ra giải pháp hoàn thiện chính sách thuế thúc đẩy
đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp. [29]
22
Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác, trong đó, các tác giả nghiên cứu các
khía cạnh khác nhau của chính sách đối với đầu tư phát triển nông nghiệp. Tuy
nhiên, do góc độ tiếp cận và quan điểm khác nhau nên các tác giả đều có hướng đi
riêng nhằm đạt được mục đích nghiên cứu đề ra. Có rất nhiều công trình nghiên
cứu các chính sách kinh tế nói chung để phát triển nông nghiệp, trong đó, đề cập
tới giải pháp thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp như một trong
những giải pháp quan trọng nhưng lại không đi kèm các dẫn chứng, phân tích cụ
thể. Trong khi đó, cũng có nhiều nghiên cứu đề cập tới các chính sách cụ thể có
tác động tới khả năng đầu tư của doanh nghiệp như: chính sách thuế, chính sách
tín dụng, chính sách hỗ trợ đạo tạo nguồn nhân lực, chuyển giao khoa học – công
nghệ trong nông nghiệp. Tuy nhiên, các chính sách này được đề cập đến như một
khía cạnh của nội dung phát triển nông nghiệp và chúng chưa phản ánh được đầy
đủ, hệ thống nội dung các chính sách nhằm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
nông nghiệp. Các công trình chủ yếu tập trung nghiên cứu thu hút đầu tư vào
nông nghiệp nói chung, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề thu
hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một cách cơ bản, có hệ thống, được
xây dựng trên một cơ sở lý luận đầy đủ, toàn diện và tổng hợp kinh nghiệm quốc
tế. Các công trình tiêu biểu có thể kể tới là:
Trần Thị Minh Châu (2007), Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.[4]
Hoàng Ngọc Hòa (2008), "Hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc
tế", Kỷ yếu hội thảo khoa học: Chính sách của Nhà nước đối với nông dân trong
việc thực hiện các cam kết của WTO, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và Học viện
Chính trị - Hành chính Khu vực 1 [22].
Trần Hào Hùng (2006), Bộ NN và PTNT, Báo cáo “Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn” [23].
23
Nguyễn Thị Hồng Phấn (2004), Một số quan điểm cơ bản về chính sách
phát triển nông nghiệp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội [28].
Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn,
nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [53].
Đặng Kim Sơn (2012), Phát triển nông nghiệp, nông thôn từ lý thuyết áp
dụng cho chính sách và chiến lược Việt Nam: Các lý thuyết kinh tế vận dụng vào
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội [56].
Trong khi đó, ở góc độ quản lý của chính quyền cấp tỉnh, hiện chưa có công
trình nào nghiên cứu về cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương trong thu
hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương.
1.2.2 Các nghiên cứu về thu hút đầu tƣ vào nông nghiệp ở Bắc Ninh
Theo hướng nghiên cứu này, có một số tác giả đã đề cập tới các khía cạnh
khác nhau trong việc phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp Bắc
Ninh nói riêng.
Liên quan đến vấn đề thu hút đầu tư và đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
Nguyễn Đức Trụ (2006), Một số giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng góp
phần phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh. [68, tr 49-51]
Lê Đăng Quang (2007), Thu hút đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong quá trình hội nhập [35, tr 48-52].
Khổng Văn Thắng (2013), Hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Quản lý nhà nước [64, tr. 72-75].
Các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến thu hút đầu tư, phát triển doanh
nghiệp, phát triển kinh tế, xã hội ở Bắc Ninh nói chung. Các nghiên cứu này chủ
yếu đánh giá tác động của các chính sách tín dụng, tài chính đối với sự phát triển
kinh tế xã hội, tới hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn. Trên cơ sở đó, các
nghiên cứu đề xuất giải pháp và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các chính sách
này. Các công trình nghiên cứu về thu hút đầu tư chú ý tới thu hút đầu tư phát
24
triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng khu công nghiệp, thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh.
Cho đến nay, các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh ít
được quan tâm nghiên cứu. Cho đến nay, chỉ có rất ít nghiên cứu về vấn đề này.
Đó là nghiên cứu của các tác giả sau đây:
Khúc Thị Thanh Vân (2012), Vai trò của xã hội trong phát triển kinh tế hộ
ở nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay - Nghiên cứu trường hợp tại Nam
Định và Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ Xã hội học, Học viện Khoa học xã hội [85].
Trần Văn Túy (2008), Nông thôn, nông nghiệp và nông dân Bắc Ninh trên
đường đổi mới. [69]
Các công trình nghiên cứu này đề cập tới những nội dung khá truyền thống
khi bàn đến khu vực nông nghiệp nông thôn như phát triển kinh tế hộ, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Những vấn đề kinh tế mới như
thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp của tỉnh chưa được nghiên cứu.
Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu những biện pháp
chính sách của chính quyền tỉnh đối với thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh một cách hệ thống.
1.3 NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ
ĐƢỢC ĐỀ CẬP Ở TRÊN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những vấn đề rút ra từ các công trình nghiên cứu đã đƣợc đề cập
ở trên
Qua những mô hình lý thuyết và nghiên cứu thực chứng vừa đề cập, có thể
rút ra một số luận điểm sau:
Thứ nhất, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp nói chung
và đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp nói riêng. Trong đó, do những đặc
thù riêng biệt của sản xuất nông nghiệp như mức độ rủi ro cao, phụ thuộc nhiều
vào tài nguyên thiên nhiên, nên đầu tư của nông dân, doanh nghiệp vào lĩnh vực
này rất hạn chế. Chính vì thế, Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Để thu hút đầu tư của doanh
25
nghiệp, Nhà nước phải thực hiện một gói các chính sách bao gồm: chính sách đầu
tư, xúc tiến đầu tư, tín dụng, thuế, khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo…
Thứ hai, không có bất cứ một mô hình chính sách chung nào áp dụng cho tất
cả các quốc gia, do đặc điểm nền nông nghiệp ở các quốc gia khác nhau. Tuy
nhiên, nhìn chung, các chính sách thu hút hiệu quả trước hết phải đảm bảo tính
minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận và dễ dự đoán.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Thông qua những vấn đề rút ra được từ phần trên, có thể thấy rằng, ở cấp độ
vĩ mô, rất cần thiết phải xây dựng một khuôn khổ chính sách thu hút toàn diện và
phù hợp với những đặc điểm sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Trên thực tế,
Chính phủ đã có những chính sách phát triển nông nghiệp, hỗ trợ nông dân, gián
tiếp thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nhưng phải tới giai đoạn từ
năm 2010 cho tới nay, vấn đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp mới thực sự được
đưa ra bàn luận rộng rãi, được cụ thể hóa bởi các nghị định, thông tư. Mặc dù đã
thu hút được sự quan tâm của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nhưng những thu
hút này còn hạn chế, chưa đáp ứng được với kỳ vọng của những người làm chính
sách. Câu hỏi về thực trạng của các chính sách thu hút và nguyên nhân của những
hạn chế trong thu hút là những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu.
Bắc Ninh được biết đến là địa phương có nhiều thành công trong thu hút đầu
tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên trong những năm qua, chính
sách thu hút đầu tư của tỉnh mới chỉ chú trọng thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
các ngành công nghiệp. Trong khi đó, ở một số huyện của Tỉnh rất có lợi thế phát
triển nông nghiệp nhưng đầu tư của Nhà nước, doanh nghiệp cho nông nghiệp
chưa thoả đáng. Các biện pháp hướng tới thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh cũng mới được khởi động trong một vài năm gần đây.
Chính vì vậy, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp là vấn đề không
chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, cần tiếp tục nghiên cứu
giải quyết.
Các vấn đề cần tiếp tục phải làm rõ là:
26
- Tác động của các chính sách của chính quyền tỉnh đối với thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương.
- Thực trạng và hiệu quả của các chính sách của chính quyền địa phương
trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian qua.
- Những tồn tại, hạn chế trong hệ thống các chính sách của chính quyền tỉnh
trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp Tỉnh.
- Đề xuất điều chỉnh các chính sách theo hướng hấp dẫn, khuyến khích
doanh nghiệp tăng đầu tư để phát triển nông nghiệp Tỉnh.
27
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CHÍNH QUYỀN TỈNH THU
HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP
VÀO NÔNG NGHIỆP
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP
VÀ VIỆC CHÍNH QUYỀN TỈNH THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO
NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Đầu tƣ của doanh nghiệp vào nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đầu tư. Nhiều tác giả, khi nghiên
cứu về đầu tư, đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư. Từ điển phân
tích kinh tế của Bernard Guerrien (2007) định nghĩa khái niệm đầu tư là: “Hoạt
động của một doanh nghiệp hay một nước nhằm gia tăng quỹ tư liệu sản xuất
(máy móc, trang thiết bị các loại, hạ tầng cơ sở, sản phẩm các loại, kể cả việc
thu thập kiến thức và đào tạo con người) để sản xuất trong tương lai”[21, tr 47].
Tương tự vậy, Mankiw (2007) định nghĩa các khoản đầu tư là “những hàng hóa
do cá nhân hay doanh nghiệp mua sắm để tăng thêm khối lượng tư bản của
họ”[97, tr 559]. Theo các khái niệm đầu tư trên, đầu tư được hiểu thông qua khái
niệm tư bản, trong đó, tư bản được coi như các loại hàng hóa hay dịch vụ được
sử dụng không phải để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hiện tại, mà là để phục vụ
cho việc sản xuất ra những hàng hóa và dịch vụ trong tương lai. Với cách hiểu
như vậy, chúng ta có thể coi, hành động đầu tư là một hành động sử dụng nguồn
lực, dưới bất kỳ hình thức nào, cho những mục đích để phát triển năng lực sản
xuất trong tương lai, và do đó, nó khiến người đầu tư phải hy sinh một phần
nguồn lực có thể dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hiện thời. Năng lực sản
xuất trong tương lai phải thu lại những kết quả lớn hơn so với nguồn lực đã bỏ
ra để đạt được kết quả đó.
28
Như vậy, mục tiêu của hoạt động đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so
với những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu
tư. Các nguồn lực đầu tư này có thể là tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất
(nhà máy, công cụ lao động, dây chuyền sản xuất), tài sản trí tuệ (trình độ văn
hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật) và nguồn nhân lực (sức lao động
của công nhân). Những kết quả đạt được sau quá trình đầu tư không chỉ là sự tăng
thêm các nguồn lực kể trên cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho toàn bộ
nền kinh tế. Lợi ích trực tiếp do hoạt động đầu tư mang lại cho nhà đầu tư là lợi
nhuận. Lợi ích cho nền kinh tế là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và
cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc
làm cho người lao động.
Ở giác độ doanh nghiệp, đầu tư là việc di chuyển vốn vào một hoạt động nào
đó nhằm mục đích thu lại một khoản giá trị lớn hơn.
Trong kinh tế học, đầu tư bao gồm đầu tư vào tài sản cố định của doanh
nghiệp, đầu tư vào hàng tồn kho và đầu tư vào nhà ở.
Có nhiều loại đầu tư. Nếu căn cứ vào hình thức đầu tư, có đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là việc nhà đầu tư bỏ vốn để tiến hành sản
xuất kinh doanh nhằm thu được giá trị tài sản lớn hơn trong tương lai. Đầu tư
gián tiếp là việc nhà đầu tư bỏ vốn mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, …nhằm
thu lợi tức.
Đầu tư có thể được phân biệt thành đầu tư phát triển và đầu tư chuyển dịch.
Đầu tư phát triển là đầu tư tạo ra giá trị tư bản mới. Đầu tư chuyển dịch là đầu tư
không tạo ra giá trị mới, giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Nó có thể làm tăng tài sản
của người này, nhưng làm giảm tài sản của người khác. Các nhà đầu tư mua bán
trên trên thị trường chứng khoán là một hình thức đầu tư dịch chuyển.
Đầu tư có thể được trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành. Đầu tư vào nông
nghiệp là một trong nhiều loại đầu tư vào các ngành, lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế.
29
Đầu tư trong nông nghiệp bao gồm các hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp; đầu tư phát triển khoa học, công nghệ trong nông
nghiệp; đầu tư cho đào tạo trong nông nghiệp (như các chương trình khuyến
nông, các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp, các chương
trình phổ biến thông tin tuyên truyền); đầu tư sản xuất, kinh doanh các dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp (về giống cây trồng, vật nuôi, bảo vệ thực vật, thú
y, vật tư nông nghiệp, sản xuất thức ăn chăn nuôi); đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi).
Đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một địa phương cần được hiểu
theo nghĩa rộng. Điều đó có nghĩa là đầu tư của doanh nghiệp không chỉ là việc
doanh nghiệp bỏ vốn, nguồn lực con người, công nghệ... vào sản xuất ra các sản
phẩm cây trồng, vật nuôi mà còn bao hàm cả việc đầu tư vào làm gia tăng giá trị
sản phẩm nông nghiệp, hay cung cấp các sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp. Ðiều đó đồng nghĩa với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vào nông
nghiệp diễn ra xuyên suốt chuỗi giá trị của sản phẩm nông nghiệp.
2.1.1.2. Các hình thức đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp
Có rất nhiều hình thức thực hiện đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp có thể đầu tư vào một, một số hoặc toàn bộ các khâu
trong chuỗi giá trị sản xuất.
Một là, doanh nghiệp đầu tư và trực tiếp tổ chức sản xuất ra toàn bộ sản
phẩm nông nghiệp. Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp thông qua việc thành
lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà
đầu tư nước ngoài, qua thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, qua việc mua cổ phần hoặc góp vốn để
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đây là các hình thức đầu tư truyền thống.
Hai là, doanh nghiệp đầu tư vào một khâu trong chuỗi giá trị như cung cấp
đầu vào, kỹ thuật sản xuất cho người nông dân và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Mục
đích của hình thức đầu tư này là để nhà đầu tư có được nguồn nguyên liệu ổn
định, có chất lượng, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Nguồn nguyên liệu
30
này có thể được doanh nghiệp tiêu thụ hoặc được chế biến trước khi đưa ra thị
trường. Hình thức liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân thông qua hợp đồng đã
ngày càng phát triển và trở thành phổ biến đối với một số loại cây trồng, đáp ứng
được các yếu tố đầu vào của sản xuất (vốn, giống, vật tư, đất đai, lao động...) và
đầu ra của sản phẩm (mua bán nguyên liệu, dự trữ, bảo quản, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm sau chế biến).
Nền sản xuất nông nghiệp hiện đại không chỉ có hình thức đầu tư vào một
lĩnh vực, một khâu sản xuất mà còn có hình thức đầu tư vào toàn bộ chuỗi giá trị
thông qua liên kết giữa người sản xuất nông nghiệp và doanh nghiệp. Hình thức
này khắc phục được bất cập trong sản xuất nông nghiệp đang tồn tại ở nhiều quốc
gia. Doanh nghiệp có khả năng kinh doanh nhưng lại không có đất đai, còn người
có đất đai lại không có khả năng kinh doanh. Hình thức liên kết này cũng tạo điều
kiện để các hộ nông dân có diện tích đất nhỏ lẻ, manh mún tập trung ruộng đất để
thực hiện sản xuất lớn, tiến hành cơ giới hoá, nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành. Hình thức này được thể hiện thông qua nhiều mô hình liên kết, liên doanh
với các doanh nghiệp, cả quốc doanh và tư doanh với hợp tác xã, với hộ nông
dân. Theo hình thức liên kết này, doanh nghiệp sẽ đầu tư vốn, cung cấp giống tốt,
kỹ thuật, vật tư cho sản xuất nông nghiệp, tiến hành chế biến và tiêu thụ hầu hết
các sản phẩm làm ra. Hộ nông dân góp ruộng và ngày công lao động, tiến hành
sản xuất theo quy hoạch vùng sản xuất. Sản phẩm làm ra được doanh nghiệp thu
mua chế biến và tiêu thụ.
Ba là, doanh nghiệp cũng có thể đầu tư vào các ngành sản xuất ra các sản
phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như cung cấp các yếu tố đầu vào, giống
cây trồng vật nuôi, công nghệ trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản, sản xuất máy
móc phục vụ nông nghiệp.
Bốn là, đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp cũng có thể được thực
hiện thông qua hoạt động lập quỹ đầu tư vào nông nghiệp của doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực phi nông nghiệp hoặc liên doanh giữa các doanh nghiệp trong
31
việc thực hiện các dự án đầu tư vào nông nghiệp. Hình thức đầu tư này có bản
chất là đầu tư tài chính.
Năm là, mô hình người nông dân liên kết với nhau để hình thành các doanh
nghiệp, các hợp tác xã của chính mình. Mô hình HTX cũng khá đa dạng, tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội cũng như nhu cầu liên kết trong sản
xuất. Hình thức đơn giản nhất là các HTX được thành lập với mục tiêu trước hết
là để đáp ứng yêu cầu và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất độc lập của các thành viên
HTX. Đây là hình thức liên kết mà trong đó các thành viên của HTX vẫn tiến
hành sản xuất độc lập. HTX chỉ có ý nghĩa hỗ trợ các thành viên hoặc tổ chức các
hoạt động mà mỗi thành viên độc lập không tự thực hiện được. Phát triển hơn nữa
là các HTX có năng lực sản xuất kinh doanh, có thể mở rộng hoạt động đầu tư ra
bên ngoài, tức là không chỉ phục vụ thành viên của HTX mà còn đáp ứng nhu cầu
bên ngoài HTX. Hình thức liên kết cao nhất là người sản xuất nông nghiệp chủ
động đầu tư và tổ chức sản xuất trong một HTX. Hộ nông dân là những cổ đông,
họ góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tính cổ phần. Họ vẫn là nông dân, đất vẫn
thuộc về họ. Họ được chia cổ tức và nhận lương khi lao động. Tổ chức hoạt động
theo mô hình này được thiết lập theo mô hình quản trị doanh nghiệp, chỉ có điểm
khác biệt là biểu quyết không phụ thuộc vào vốn, đất đai mà các thành viên góp
vào HTX, mỗi thành viên có quyền biểu quyết như nhau. Ban quản lý, điều hành
phải là những người có trình độ quản lý, có ý chí đầu tư, nhiệt tình, năng động,
sáng tạo, có chuyên môn trong các lĩnh vực liên quan đến sản xuất nông nghiệp,
tiêu thụ sản phẩm…Hình thức đầu tư này có thể giải quyết được nhiều vấn đề lớn
đang đặt ra ở khu vực nông thôn như tăng cường tập trung ruộng đất để tiến hành
cơ giới hóa, sản xuất ra sản phẩm hàng hóa lớn, nâng cao được năng suất lao
động, hạ giá thành, phù hợp với cơ chế thị trường và sản xuất hàng hóa, phù hợp
với nguyện vọng của nông dân là không bị mất đất, đảm bảo ổn định lâu dài về
tiêu thụ sản phẩm…Việc thực hiện mô hình này cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía
Nhà nước trong việc xác lập các thể chế liên kết, quy hoạch vùng sản xuất…
32
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và mục tiêu thu hút đầu tƣ của
doanh nghiệp vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
2.1.2.1. Các quan niệm về thu hút đầu tư và thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào nông nghiệp
Trong nghiên cứu “Investment Attraction”, các nhà nghiên cứu người
Australia quan niệm “Thu hút đầu tư của nhà nước chính là việc tạo lập môi
trường kinh doanh hấp dẫn nhà đầu tư, thúc đẩy các địa phương cải thiện môi
trường đầu tư, cung cấp các ưu đãi tài chính cũng như các dịch vụ phục vụ nhà
đầu tư”[107]. OECD cho rằng, chất lượng của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, cho dù nhà đầu tư đó là nhỏ hay lớn,
trong nước hay nước ngoài. Sự minh bạch, việc bảo vệ quyền tài sản và không
phân biệt đối xử là những nguyên tắc trong chính sách đầu tư, yếu tố tạo ra một
môi trường đầu tư tốt. [100, tr 13]. Các biện pháp đẩy mạnh, tạo thuận lợi cho đầu
tư, khuyến khích đầu tư là những công cụ hiệu quả để thu hút đầu tư khi các biện
pháp này hướng tới việc khắc phục những thất bại của thị trường và các biện pháp
này được tạo dựng, phát triển theo hướng phát huy điểm mạnh, lợi thế của quốc
gia muốn thu hút đầu tư. [100, tr 14].
Như vậy, thu hút đầu tư là các hoạt động, biện pháp, chính sách của các chủ
thể quản lý ở các quốc gia, địa phương nhằm xúc tiến, kêu gọi, tạo điều kiện
thuận lợi để các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư trong các lĩnh vực mà cả
nhà đầu tư và các chủ thể của chính sách thu hút đầu tư đều muốn thực hiện. Thu
hút đầu tư có nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư qua
sự phát triển và xúc tiến các dự án đầu tư cụ thể có thể đem lại những lợi ích cho
các nhà đầu tư.
Thu hút đầu tư là hoạt động làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của các nhà
đầu tư nhằm khai thác, huy động các nguồn lực đầu tư để đáp ứng nhu cầu đầu tư
cho phát triển kinh tế. Thu hút đầu tư gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách của
Nhà nước biểu hiện thông qua các quy định, điều kiện, khung khổ pháp lý, kết
33
cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường…để thu hút vốn,
khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ nhà đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
Thu hút đầu tư là tổng thể các biện pháp, cách thức, các chính sách mà chính
quyền lựa chọn sử dụng nhằm gia tăng số lượng nhà đầu tư, gia tăng số lượng các
dự án mới hoặc các dự án mở rộng đầu tư vào một ngành nghề, lĩnh vực hoặc một
vùng, địa phương.
Với nghĩa như vậy, chúng ta có thể định nghĩa:” Thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương (tỉnh) là việc chính quyền tỉnh tổ
chức thực hiện tổng thể các biện pháp, chính sách nhằm gia tăng sự chú ý,
quan tâm và hiện thực hóa hành động đầu tư của các nhà đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp của địa phương (tỉnh)”.
Phân tích khái niệm này, có bốn điểm cần chú chú ý.
Thứ nhất, chủ thể thu hút đầu tư là chính quyền tỉnh. Ở Việt Nam, đó là
HĐND tỉnh, UBND tỉnh. Chính quyền tỉnh có chức năng xây dựng và tổ chức
thực hiện các chính sách, biện pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp của tỉnh. Bộ máy chính quyền tỉnh gồm nhiều cơ quan thuộc HĐND
tỉnh và UBND tỉnh, thực hiện các chức năng khác nhau của chính quyền tỉnh
trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương
Trong đó, cơ quan có ảnh hưởng chính sách mạnh nhất đối với việc thu hút
doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ. Các
phòng trực thuộc Sở là các cơ quan tham mưu, tư vấn chính sách. Bên cạnh đó,
các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng thực hiện chức năng thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh. Hệ thống các cơ quan quản lý chuyên ngành
gồm hai loại. Một là, cơ quan quản lý theo ngành dọc, trực thuộc các Bộ như Cục
thuế, Cục Hải quan. Dưới các Cục là các chi cục như Chi cục Hải quan, Chi cục
thuế. Hai là, các cơ quan quản lý chuyên ngành trực thuộc các Sở như Chi cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục
Thú y; Chi cục Thủy sản; Chi cục Thuỷ lợi. Ngoài ra, còn có một số đơn vị sự
34
nghiệp như Trung tâm Thông tin tư vấn và xúc tiến đầu tư, Trung tâm Xúc tiến
thương mại, Trung tâm khuyến nông khuyến ngư,.. Tuy không thực hiện chức
năng quản lý nhà nước, nhưng những cơ quan này cũng góp phần vào việc tổ
chức thực hiện các chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp
của tỉnh.
Thứ hai, đối tượng thu hút đầu tư vào nông nghiệp tỉnh là các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp ở đây được hiểu với nghĩa rất rộng. Đó là tất cả các tổ
chức, đơn vị kinh tế thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Với nghĩa này, hợp tác xã, hộ nông dân cũng được coi là doanh nghiệp và
là đối tượng thu hút đầu tư của chính quyền tỉnh. Như vậy, doanh nghiệp được coi
là đối tượng thu hút đầu tư vào nông nghiệp, của chính quyền tỉnh bao gồm tất cả
các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật công
ty, Luật hợp tác xã. Cá doanh nghiệp đó bao gồm các doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp nước ngoài; các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà
nước; doanh nghiệp lớn, vừa, và nhỏ; các hợp tác xã và hộ nông dân.
Thứ ba, lĩnh vực thu hút đầu tư là nông nghiệp. Đầu tư vào nông nghiệp
gồm các hoạt động đầu tư vào sản xuất nông nghiệp (trồng trọt chăn nuôi, thủy
sản); bảo quản, chế biến nông sản,…, như đã được phân tích tại tiểu mục 2.1.1.1.
Thứ tư, cách thức thu hút đầu tư của doanh nghiệp là, chính quyền tỉnh tổ
chức thực hiện các chính sách của chính quyền trung ương, ưu đãi đối với các
đoanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, đồng thời ban hành và thực hiện các cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp của địa
phương. Các chính sách ưu đãi của Nhà nước thường là các chính sách ưu đãi về
thuế, hỗ trợ lãi suất tín dụng, hỗ trợ về nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ
nông nghiệp. Các chính sách của chính quyền tỉnh thường có thể là các chính sách
ưu đãi về đất đai, hỗ trợ vốn, đầu tư xây dựng kết cầu hạ tầng, kỹ thuật,…(vấn đề
này sẽ được phân tích cụ thể hơn ở phần sau)
2.1.2.2 Đặc điểm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp
Một là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp có đối tượng rộng.
35
Sản xuất nông nghiệp chủ yếu được thực hiện bởi người sản xuất cá nhân,
do đó, tính phân tán trong sản xuất khá cao. Điều này càng thể hiện rõ ở các quốc
gia có hình thế đất sản xuất manh mún. Đặc điểm này làm hoạt động sản xuất
nông nghiệp thường không có tính tổ chức, các quyết định sản xuất được đưa ra
bởi cá nhân. Do đó, khả năng phải đối mặt với các rủi ro về sản phẩm, sản xuất,
thị trường tiêu thụ thường rất cao. Do đó, để thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
nông nghiệp, các biện pháp hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước không chỉ hướng tới
doanh nghiệp mà thường hướng tới cả các đối tượng có liên quan khác như người
nông dân, tổ chức liên kết người nông dân (thông thường là các hợp tác xã).
Hai là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp đòi hỏi các biện
pháp mạnh.
Do đặc điểm rủi ro cao trong sản xuất cho nên tỷ suất lợi nhuận ngành nông
nghiệp thường thấp hơn so với các ngành khác. Đặc điểm này đòi hỏi các biện
pháp khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp phải
ở mức cao hơn rất nhiều so với các ngành khác.
Ba là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một tỉnh là hoạt
động khá phức tạp.
Sự phức tạp xuất phát từ việc các giải pháp, chính sách thu hút đầu tư phải
mang tính tổng thể. Điều đó đòi hỏi tác động thuận chiều với nhau, cùng hướng
tới mục tiêu chung là gia tăng đầu tư của doanh nghiệp. Tuy vậy, các biện pháp,
chính sách này không những được ban hành bởi các cơ quan khác nhau trong
cùng một cấp quản lý mà thường còn được ban hành bởi các cơ quan quản lý ở
các cấp khác nhau. Do đó, nếu không có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý
thì một giải pháp hay chính sách tốt cũng không thể phát huy tác dụng do sự cản
trở của các giải pháp, chính sách khác.
Bốn là, chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào một tỉnh được ban
hành bởi cả cơ quan trung ương và chính quyền địa phương.
Thông thường, các chính sách được ban hành bởi cơ quan Trung ương có
phạm vi áp dụng trên cả nước, trong khi chính sách của địa phương thường gắn
36
với đặc thù địa phương. Do đó, nếu không có sự phân cấp rõ ràng về chức năng,
nhiệm vụ của các cấp thì trong nhiều trường hợp sẽ xảy ra sự xung đột về chính
sách, tạo ra sự chồng chéo, mâu thuẫn. Hệ thống chính sách như vậy tất yếu sẽ
không có tác dụng khuyến khích đầu tư. Chính sách thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào nông nghiệp một tỉnh là tổng thể các biện pháp tổ chức thực hiện
chính sách của Trung ương tại địa phương và việc hoạch định và triển khai các
chính sách của địa phương trong phạm vi được phân cấp.
Năm là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương được
thực hiện theo phân cấp quản lý.
Hiện nay, xu hướng chung của thế giới cũng như của Việt Nam về phân cấp
quản lý là chính quyền địa phương được Trung ương giao phó đảm nhiệm nhiều
chức năng, nhiệm vụ gắn với địa phương. Trong thu hút đầu tư cũng như vậy, trên
cơ sở khung chính sách của Trung ương, các địa phương chủ động trong xây dựng
chính sách thu hút. Nguồn lực tài chính sử dụng để thu hút đầu tư cũng do ngân
sách địa phương tự cân đối, trang trải. Chính vì thế thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào nông nghiệp gắn bó chặt chẽ với chi phí và lợi ích của địa phương.
Sáu là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp có thể được xây
dựng và áp dụng trong một khâu nằm trong chuỗi giá trị sản phẩm nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm (cạnh tranh về chất lượng); hoặc áp dụng cho nhiều khâu
trong chuỗi giá trị nhằm giảm chi phí chuyển đổi giữa các khâu, tiến tới giảm chi
phí cuối cùng của sản phẩm (cạnh tranh về giá). Như vậy, Chính phủ có thể cân
nhắc khả năng của mỗi chủ thể trong chuỗi và điều kiện thực tế của sản xuất để
chọn lựa phương thức thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào một khâu, hoặc nhiều
khâu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Bảy là, Chính quyền có thể thu hút đầu tư của doanh nghiệp bằng các hỗ trợ
trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các ưu đãi trực tiếp cho doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua sử
dụng các công cụ tài chính như ưu đãi về lãi suất tín dụng từ nguồn tín dụng nhà
nước, miễn, giảm thuế, hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp đào tạo lao động, nghiên
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh

More Related Content

What's hot

Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 nataliej4
 
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591nataliej4
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019hanhha12
 

What's hot (20)

Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoàiNghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trungĐầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
 
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
 
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAYLuận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
 
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
 
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591
 
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
Luận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAYLuận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
 
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
Đề tài: Thực trạng tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình...
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
Luận văn: Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông n...
 
La0247
La0247La0247
La0247
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10191112052019
 
Tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương, 9đ
Tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương, 9đTuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương, 9đ
Tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương, 9đ
 

Similar to Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh

Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...NuioKila
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfjackjohn45
 
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAMCÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAMthaoptneu
 

Similar to Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh (20)

Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
 
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
 
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt mayLuận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
 
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng NgãiLuận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
 
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAYLuận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
 
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
 
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
BÁO CHÍ VỚI QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC - TẢI FREE ZALO: 093 4...
 
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
Luận án: Yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAYLuận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải DươngLuận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
 
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ caoLuận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
 
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdfQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.pdf
 
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận án: Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
Luận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận án: Mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Luận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAY
Luận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAYLuận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAY
Luận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAY
 
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAMCÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền TrungThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAYThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAYLuận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN ĐƢƠNG THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2015
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN ĐƢƠNG THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 62 34 04 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS TRỊNH THỊ ÁI HOA HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Xuân Đƣơng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài 11 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án 18 1.3. Những vấn đề rút ra từ các công trình nghiên cứu đã được đề cập ở trên và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 24 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CHÍNH QUYỀN TỈNH THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP 27 2.1. Khái quát về đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp và việc chính quyền tỉnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp 27 2.2. Nội dung thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh 50 2.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một tỉnh 59 2.4. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp ở một số địa phương trong nước và bài học cho Bắc Ninh 64 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH 68 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 68 3.2. Thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 71 3.3. Đánh giá chung về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 104 Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH 119 4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp và quan điểm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 119 4.2. Giải pháp Ðẩy mạnh thu hút Ðầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh 130 KẾT LUẬN 149 KIẾN NGHỊ 152 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BHNN Bảo hiểm nông nghiệp BVTV Bảo vệ thực vật DNNN Doanh nghiệp Nhà nước FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GD-ĐT Giáo dục đào tạo GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTGT Giá trị gia tăng HTX Hợp tác xã KCHT Kết cấu hạ tầng KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KH-CN Khoa học và công nghệ KH & ĐT Kế hoạch và Đầu tư KTQT Kinh tế quốc tế NHNN Ngân hàng nhà nước NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao NSNN Ngân sách nhà nước ODA Viện trợ phát triển chính thức PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh R&D Nghiên cứu và phát triển TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới XNK Xuất nhập khẩu XTĐT Xúc tiến đầu tư XTTM Xúc tiến thương mại
  • 6. DANH MỤC BẢNG, HỘP, HÌNH Trang Danh mục bảng Bảng 3.1: Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 - 2013 74 Bảng 3.2: Hỗ trợ sản xuất cho doanh nghiệp 83 Bảng 3.3: Cơ cấu vốn vay của các doanh nghiệp nông nghiệp ở Bắc Ninh 84 Bảng 3.4: Tỷ trọng các loại vốn vay trên tổng vốn (%) 84 Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nông nghiệp (%) 85 Bảng 3.6: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước 86 Bảng 3.7: Kinh phí nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào nông nghiệp 94 Bảng 3.8: Nguồn vốn huy động của một số dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 -2013 96 Bảng 3.9: Số doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động trong nông nghiệp đến năm 2013 105 Bảng 3.10: Số doanh nghiệp chia theo lĩnh vực hoạt động 109 Bảng 3.11: Số doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh phân theo hình thức tổ chức sản xuất 110 Bảng 3.12: Số lượng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân, công ty cổ phần không có vốn nhà nước 111 Bảng 3.13: Vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp giai đoạn 2009 – 2013 112 Bảng 4.1: Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020 128 Danh mục hình Hình 3.1: Lợi nhuận của doanh nghiệp nông nghiệp 73 Hình 3.2: Tổng lợi nhuận của HTX 73 Hình 3.3: Cơ cấu lao động nông nghiệp phân chia theo trình độ chuyên môn, kỹ thuật (%) 91 Hình 3.4: Cơ cấu đầu tư của Nhà nước cho cho nông nghiệp Bắc Ninh giai đoạn 2009-2013 92 Hình 3.5: Tổng đầu tư cho thuỷ lợi từ các nguồn vốn giai đoạn 2009 – 2013 92 Hình 3.6: Đầu tư vào thuỷ lợi Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013 93 Hình 3.7: Số doanh nghiệp, HTX 109
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cũng như nhiều nước nông nghiệp khác trên thế giới, đối với Việt Nam, nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế. Giá trị ngành nông nghiệp chiếm khoảng 20% GDP của cả nước. Là nước có nhiều tiềm năng về nông nghiệp, do vậy, nông nghiệp là ngành kinh tế được Nhà nước rất quan tâm. Đã có nhiều chính sách quan trọng đối với nông nghiệp. Những đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới, điển hình là cơ chế “Khoán 100”, “Khoán 10” trong nông nghiệp, đã có tác động to lớn, giải phóng tiềm năng của nhân dân lao động và của nền kinh tế. Những chính sách này đã góp phần quan trọng vào việc đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng thiếu lương thực trong nhiều năm và trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới, sau Thái Lan và Mỹ (1989). Xuất khẩu nông sản hàng năm hiện mang lại hơn 30 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một nước xuất khẩu nông sản khá lớn trên thế giới. Đây là nguồn ngoại tệ này góp phần quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế. Những thành công này góp phần quan trọng giúp cho nền kinh tế thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng và chuyển sang giai đoạn tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế. Tuy nhiên, nông nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây đang gặp nhiều khó khăn. Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, do phải cạnh tranh với nông sản nhập khẩu, giá trị sản lượng nông nghiệp không tăng nhanh được nữa do diện tích canh tác bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Mặt khác, năng suất lao động nông nghiệp tăng chậm cùng với sản lượng tiềm năng của nông nghiệp đã tới hạn,…Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó, trong đó, phải kể đến nguyên nhân từ chính sách của Nhà nước. Do giới hạn về nguồn lực tài chính, đầu tư của nhà nước cho nông nghiệp không đủ tạo “gia tốc” cho nông nghiệp. Trong khi đó, chính sách của nhà nước và môi trường đầu tư cho
  • 8. 2 sản xuất nông nghiệp chưa đủ hấp dẫn để thu hút các doanh nghiệp ngoài nhà nước đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Tình hình trên cũng là thực trạng chung của nhiều tỉnh ở Việt Nam. Ở Bắc Ninh, nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tích luỹ vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nói chung và quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Tuy vậy, cũng như ở nhiều tỉnh, sự tham gia đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Bắc Ninh còn rất hạn chế, trong khi đầu tư của Nhà nước (trung ương và địa phương) bị giới hạn bởi nguồn vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước trong đầu tư cho nông nghiệp không cao. Theo đó, nông nghiệp tỉnh chưa có được sự bứt phá trong phát triển, tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp của tỉnh chưa được khai thác tối đa cho phát triển kinh tế địa phương. Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp chưa tích cực đầu tư vào nông nghiệp. Một là, do kết cấu hạ tầng ở khu vực nông thôn còn rất lạc hậu, môi trường kinh doanh thiếu thuận lợi. Hai là, do nông nghiệp là ngành sản xuất dễ gặp nhiều rủi ro do thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, do sự bất ổn của thị trường. Ba là, do chính sách của chính quyền tỉnh chưa đủ hấp dẫn để hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Trong đó, nguyên nhân thứ ba có thể được coi là nguyên nhân chính. Chính sách của Nhà nước Trung ương và của chính quyền tỉnh được coi là chìa khóa trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp và nông nghiệp tỉnh, góp phần khác phục được những hạn chế đó. Thực tế đó đòi hỏi chính quyền tỉnh Bắc Ninh cần có những đột phá trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương, thực sự kết nối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với kinh tế nông nghiệp địa phương, kết nối sản xuất của nông dân với thị trường. Thực tế đó cũng đòi hỏi cần có sự nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện, có hệ thống các cơ chế, chính sách của chính quyền tỉnh nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của địa
  • 9. 3 phương, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bắc Ninh và của cả nước. Đó cũng là lý do tác giả lựa chọn chủ đề: “Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Về mục đích nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc chính quyền tỉnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương. - Phân tích thực trạng chính quyền tỉnh Bắc Ninh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Về nhiệm vụ nghiên cứu Thực hiện mục đích nói trên, đề tài có nhiệm vụ: + Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận, kinh nghiệm về chính quyền tỉnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương. + Phân tích, đánh giá thực trạng chính quyền tỉnh Bắc Ninh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ vừa qua. + Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là việc chính quyền tỉnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp của địa phương. Thu hút đầu tư được nghiên cứu là việc chính quyền tỉnh thực hiện các biện pháp, chính sách trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp. Cấp tỉnh là cấp thực hiện các chính sách của Nhà nước trung ương. Đồng thời, trong phạm vi được phân cấp, cấp tỉnh có quyền ban hành các chính sách
  • 10. 4 riêng, thu hút đầu tư với điều kiện tuân thủ các quy định chung của Nhà nước trung ương. Như vậy, địa bàn cấp tỉnh sẽ là nơi tổ chức các chính sách của Nhà nước trung ương, đồng thời là nơi ban hành và thực thi chính sách của tỉnh. Chính vì thế, Luận án nghiên cứu các cơ chế, chính sách của chính quyền cấp tỉnh trong thu hút đầu tư và việc chính quyền tỉnh thực hiện các chính sách chung của Nhà nước trung ương trong việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung. - Phạm vi nghiên cứu Về không gian, Luận án nghiên cứu việc thu hút đầu tư của các loại hình doanh nghiệp vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. + Chủ thể thu hút đầu tư là chính quyền tỉnh Bắc Ninh. + Đối tượng thu hút đầu tư là các doanh nghiệp. Đó là các chủ thể đầu tư cần thu hút. Họ là các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, hộ nông dân. Như vậy, “Doanh nghiệp” trong Luận án này được hiểu là tất cả các tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các hộ nông dân sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận. + Lĩnh vực thu hút đầu tư của doanh nghiệp là lĩnh vực nông nghiệp. Lĩnh vực nông nghiệp ở đây bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, chế biến nông sản và một số hoạt động liên quan phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đó là các hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp; đầu tư phát triển khoa học, công nghệ trong nông nghiệp; đầu tư cho đào tạo trong nông nghiệp như các chương trình khuyến nông, các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp, các chương trình phổ biến thông tin tuyên truyền; đầu tư sản xuất, kinh doanh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp về giống cây trồng, vật nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, sản xuất thức ăn chăn nuôi. Nội hàm của khái niệm thu hút đầu tư vào nông nghiệp trong luận án này
  • 11. 5 không chỉ bó hẹp ở góc độ thu hút vào hoạt động sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm nông nghiệp mà có nghĩa rộng hơn là thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào các khâu trong chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp không chỉ thông qua hình thức tổ chức sản xuất trực tiếp của doanh nghiệp trong nông nghiệp mà còn thông qua hình thức liên kết, hợp tác của doanh nghiệp với người nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Xét về quan hệ quản lý, đầu tư có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc trực tiếp tham gia vào một khâu trong chuỗi giá trị nông sản. Luận án này chỉ nghiên cứu các hoạt động đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp. Về nội dung nghiên cứu, cũng như nhiều ngành trong nền kinh tế, sản xuất nông nghiệp bao gồm một chuỗi với nhiều hoạt động có mối liên hệ với nhau, từ sản xuất cho tới tiêu thụ sản phẩm. Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp vì thế có thể diễn ra ở nhiều khâu trong chuỗi giá trị sản xuất. Trong Luận án này, việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp chỉ tập trung vào khâu sản xuất và tiêu thụ, chế biến nông sản. Với phạm vi đó, Luận án sẽ không nghiên cứu việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào các ngành hỗ trợ hay tạo ra các đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc nông nghiệp… Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp là vấn đề nghiên cứu gắn kết giữa thu hút đầu tư và đầu tư vào ngành nông nghiệp. Ngành nông nghiệp có những đặc thù riêng về chủ thể sản xuất (rời rạc, ít liên kết, nhỏ lẻ), tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai manh mún. Hơn nữa, doanh nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nhất có thể bao gồm cả các hộ gia đình sản xuất hàng hoá để bán. Do đó, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp không chỉ bao hàm các giải pháp chính sách gắn chặt với doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới doanh nghiệp mà còn gồm các giải pháp chính sách liên quan đến người nông dân và tổ chức
  • 12. 6 của họ. Tuy nhiên, luận án này không nghiên cứu toàn bộ chính sách của nhà nước áp dụng đối với nông dân và các tổ chức liên kết người nông dân mà chỉ nghiên cứu các biện pháp chính sách có tác động đến chi phí sản xuất, đến việc hình thành giá cả và chất lượng sản phẩm. Cụ thể là các chính sách hỗ trợ tài chính để giảm chi phí đầu vào như hỗ trợ giống, bảo vệ thực vật, thú y và ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất. Về thời gian, Luận án nghiên cứu việc chính quyền tỉnh thu hút đầu tư của các loại hình doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh từ năm 2009 đến năm 2013 và các giải pháp được đề xuất hướng đến 2020. 4. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài Luận án là nghiên cứu từ 3 nội dung thu hút đầu tư (xây dựng chiến lược thu hút đầu tư, xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện các hỗ trợ khác) mà chính quyền tỉnh thực hiện. Các nội dung này được thực hiện nhằm thu hút các đối tượng là các doanh nghiêp (đã được xác định ở phần phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận án). Mục tiêu thu hút đầu tư của các doanh nghiệp mà chính quyền tỉnh hướng tới là các mục tiêu trung gian và các mục tiêu cụ thể. Mục tiêu trung gian của thu hút đầu tư gồm tạo môi trường đầu tư thuận lợi, định hướng đầu tư, khuyến khích đầu tư và kiểm soát hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng là sự tăng trưởng và ổn định đầu tư của doanh nghiệp, bảo đảm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương trong chiến lược phát triển của tỉnh. Các mục tiêu đó được thể hiện ở một số chỉ tiêu cụ thể như số lượng doanh nghiệp được thu hút, tốc độ thu hút đầu tư của doanh nghiệp, tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp, quy mô vốn đầu tư của doanh nghiệp, lĩnh vực được thu hút. Để có cơ sở phân tích nguyên nhân (thành công và chưa thành công) của thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh, Luận án phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh. (Xem sơ đồ dưới đây).
  • 13. 7 Nguồn: Xây dựng của tác giả. Sơ đồ 1: Khung phân tích thu hút đầu tƣ của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phƣơng (tỉnh) Mục tiêu kinh tế - xã hội - Tạo môi trường đầu tư thuận lợi - Định hướng đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp - Khuyến khích đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp - Kiểm soát hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Ổn định Hệ thống chỉ tiêu bảo đảm ổn định MỤC TIÊU TRUNG GIAN MỤC TIÊU CUỐI CÙNG Tăng trưởng Hệ thống chỉ tiêu bảo đảm tăng trưởng -Số lượng doanh nghiệp -Tốc độ gia tăng doanh nghiệp -Tổng vốn đầu tư -Quy mô vốn đầu tư - Lĩnh vực đầu tư - Hình thức đầu tư Các nhân tố ảnh hƣởng -Chiến lược , quy hoạch quốc gia - Tiềm năng, lợi thế địa phương - Phương thức sản xuất, văn hóa, thói quen - Chính sách thu hút đầu tư của địa phương khác - Năng lực cán bộ Nội dung thu hút đầu tƣ của doanh nghiệp - Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư - Thực hiện chính sách của chính quyền TW và Tỉnh - Thực hiện các biện pháp về thủ tục hành chính và hỗ trợ doanh nghiệp Đối tƣợng thu hút đầu tƣ -Doanh nghiệp
  • 14. 8 4.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận án Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu và phân tích các nội dung nghiên cứu của Luận án. Phương pháp nghiên cứu chủ đạo được sử dụng trong Luận án là phân tích và tổng hợp. Ngoài ra, Luận án sử dụng các phương pháp chuyên ngành như mô hình hóa, thống kê, so sánh… Các kết luận của Luận án được dựa trên suy luận logic và các số liệu tổng hợp, thu thập được. Tùy từng nội dung, Luận án sẽ sử dụng những phương pháp phù hợp. Đối với mục tiêu tổng hợp, hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý thuyết ở Chương 1 và Chương 2, phương pháp chủ đạo được sử dụng là nghiên cứu tài liệu, thu thập và tổng hợp những tài liệu trong và ngoài nước.... qua đó, xây dựng khung khổ lý thuyết cho các nội dung nghiên cứu tiếp theo. Ở nội dung phân tích, đánh giá thực trạng chính quyền tỉnh Bắc Ninh thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh (Chương 3), phương pháp chủ đạo được sử dụng là phương pháp thu thập tư liệu, số liệu thông qua phỏng vấn các chuyên gia, điều tra khảo sát, quan sát, phân tích, so sánh,… Ở Chương 4, phương pháp chủ đạo được sử dụng là phương pháp phân tích SWOT, đề xuất giải pháp dựa trên kết quả phân tích ở các nội dung trước... - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia, doanh nghiệp và khảo sát tại thực địa phương cũng được sử dụng để đánh giá thực trạng, củng cố thêm các kết luận và đề xuất được các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi. Phương pháp này được sử dụng trong Chương 3 và Chương 4. 4.3 Phương pháp thu thập số liệu 4.3.1 Số liệu thứ cấp Luận án thu thập thông tin, dữ liệu từ các văn bản liên quan tới cơ chế, chính sách, các số liệu thống kê từ UBND tỉnh, các cơ quan chức năng thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông
  • 15. 9 nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh, Cục Thống kê Bắc Ninh, Chi cục trồng trọt,….Số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê cũng được sử dụng để phân tích thực trạng ở Bắc Ninh và so sánh, đối chiếu tình hình ở Bắc Ninh với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng số liệu từ sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã công bố… 4.3.2 Số liệu sơ cấp Dữ liệu, số liệu sơ cấp được thu thập dựa trên hai loại điều tra. - Điều tra phỏng vấn có định hướng được thực hiện với các đối tượng là cán bộ lãnh đạo các sở, ban, ngành, cán bộ quản lý nhà nước. Theo phương pháp này, các chủ đề lớn, các câu hỏi chính được chuẩn bị trước, sau đó thông qua phỏng vấn cá nhân hoặc nhóm để thu thập thông tin. - Điều tra bằng phiếu tiêu chuẩn được thực hiện thông qua lựa chọn đại diện các huyện, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp để phỏng vấn, thu thập thông tin. - Tổng số phiếu lấy ý kiến cá nhân và tổ chức là khoảng 300 phiếu. 4.4 Phương pháp phân tích số liệu 4.4.1 Phương pháp thống kê so sánh và thống kê mô tả Thống kê so sánh: để phân tích, đánh giá so sánh giữa các thời điểm, thời kỳ; so sánh các chỉ tiêu phản ánh thực trạng. Thống kê mô tả: sử dụng các số bình quân, số tương đối, số tuyệt đối, biểu bảng, số liệu, đồ thị biểu diễn các nội dung của Luận án. 4.4.2 Phương pháp phân tích ma trận SWOT Đây là phương pháp phân tích vấn đề trên quan điểm hệ thống, tức là phân tích các yếu tố bên trong hệ thống (S – Strong – Điểm mạnh, W- Weak – Điểm yếu ) và bên ngoài hệ thống (O – Opportunity – Cơ hội, T – Threat – Thách thức). Phương pháp này dùng để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi thực hiện thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh. Từ đó lựa chọn và đưa ra các giải pháp thích hợp cho việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
  • 16. 10 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận giải và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung và việc thu hút đầu tư của chính quyền cấp tỉnh. Đó là đưa ra và phân tích khái niệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương (tỉnh), xác định 7 đặc điểm của thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, trình bày 7 vai trò để luận giải cho sự cần thiết phải thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp. Các nội dung thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một tỉnh được cụ thể hóa, gắn với phân cấp quản lý về chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thu hút đầu tư của chính quyền tỉnh Bắc Ninh đối với các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ 2009 đến 2013, luận án đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, trong đó nhấn mạnh bên cạnh các nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan dẫn đến doanh nghiệp đầu tư vào Bắc Ninh vào nông nghiệp còn ít về số lượng, nhỏ về quy mô là các biện pháp, chính sách thu hút chưa được chú trọng, chưa phù hợp. - Phân tích SWOT trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để tăng cường thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới năm 2020. Các giải pháp nhấn mạnh vào hướng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, công nghệ cao, chất lượng cao, hướng vào phát triển các sản phẩm lợi thế của địa phương. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương với 12 tiết .
  • 17. 11 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các nghiên cứu lý thuyết về thu hút đầu tƣ vào nông nghiệp 1.1.1.1. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư vào nông nghiệp Theo hướng nghiên cứu này, đã có một vài công trình nghiên cứu được thực hiện, trong đó, đáng chú ý tới nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp” của tác giả Nguyễn Đức Thành năm 2008 [57]. Nghiên cứu này đã thực hiện rà soát và tổng kết các nghiên cứu lý thuyết quốc tế về mô hình đầu tư nói chung và đầu tư trong nông nghiệp nói riêng nhằm hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư trong nông nghiệp. Các nghiên cứu đều hướng tới việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trong nông nghiệp. Các lý thuyết đã chỉ ra các nhân tố sau đây có ảnh hưởng đến đầu tư nói chung là giá của các yếu tố đầu vào cho sản xuất, giá đầu ra, cầu về sản phẩm, rủi ro của ngành và mức thuế. Đối với riêng ngành nông nghiệp, các nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư là khả năng tiếp cận thị trường, mức ổn định và rõ ràng về quyền tài sản, đặc biệt là đất đai, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng và công cụ tài chính vi mô, khả năng tiếp cận các công cụ bảo hiểm, kết cấu hạ tầng, khả năng tiếp cận thông tin, khả năng tiếp cận tri thức và công nghệ, bản quyền phát minh sáng chế, truyền thống cộng đồng (xã hội) trong hợp tác, sức mạnh của các tổ chức xã hội đoàn thể, thuế, phí, đặc điểm của hộ sản xuất nông nghiệp, các nguồn lực, thu nhập, mức tiết kiệm của hộ sản xuất. Ngoài ra, các điều kiện bên ngoài khác như trình độ hiện tại của toàn bộ nền nông nghiệp, nền nông nghiệp ở vào giai đoạn phát triển nào, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng đặc thù của vùng, đặc tính của ngành hàng, môi trường chính trị, pháp luật, môi trường
  • 18. 12 hành chính ở địa phương, trình độ quản lý hành chính công ở địa phương các cấp… cũng ảnh hưởng tới thu hút đầu tư vào nông nghiệp. Trên cơ sở tổng kết, nghiên cứu này đã hệ thống hóa và chỉ ra rằng, các nghiên cứu quốc tế cho rằng có hai nhóm nhân tố tạo ra ảnh hưởng cùng chiều và trái chiều tới hành vi đầu tư của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố có ảnh hưởng cùng chiều với lượng đầu tư (các nhân tố càng tăng về quy mô thì lượng đầu tư càng tăng) bao gồm: (1) Giá đầu ra (khuynh hướng của ngành); (2) khuynh hướng năng suất của ngành; (3) cầu của ngành trong dài hạn; (4) khả năng tiếp cận thị trường; (5) mức ổn định và rõ ràng về quyền tài sản; (6) khả năng tiếp cận nguồn tín dụng và công cụ tài chính; (7) khả năng tiếp cận các công cụ bảo hiểm; (8) cơ sở hạ tầng; (9) khả năng tiếp cận thông tin; (10) khả năng tiếp cận tri thức và công nghệ; (11) đảm bảo về quyền phát minh, sáng chế; (12) trình độ hiện thời của nền nông nghiệp (tự cung tự cấp; hỗn hợp và chuyên môn hóa); (13) điều kiện khí hậu thổ nhưỡng. Nhóm nhân tố có ảnh hưởng ngược chiều với lượng đầu tư (các nhân tố càng tăng về quy mô thì lượng đầu tư càng giảm): (1) mức lãi suất; (2) Giá các yếu tố đầu vào; (3) mức thuế phải nộp; (4) mức độ rủi ro, bất trắc của ngành; (5) thủ tục hành chính. Các nghiên cứu này tuy không đề cập tới các biện pháp thu hút đầu tư nhưng cũng đã góp phần xây dựng cơ sở cho các nghiên cứu nối tiếp liên quan đến việc xây dựng chính sách của Nhà nước để hỗ trợ khu vực nông nghiệp. Bởi vì bản chất của chính sách hỗ trợ nông nghiệp bền vững, kể cả đầu tư công, không phải hướng đến những kết quả ngắn hạn của quá trình sản xuất, mà phải hướng tới việc xây dựng một nền tảng để khuyến khích đầu tư tư nhân vào khu vực nông nghiệp. Việc phát hiện đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng là cơ sở để định hướng cho hoạt động cải cách về pháp lý, hành chính và tài chính công trong khu vực nông nghiệp. Đồng thời, góp phần giúp quy hoạch, xác định mục tiêu, cách thức và khuôn khổ các can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực này [57].
  • 19. 13 1.1.2 Nghiên cứu về chính sách thu hút đầu tư Ở hướng nghiên cứu này, một số tác giả đã tập trung phân tích các chính sách của chính phủ đối với nông nghiệp và thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp. Có thể tới một số nhà kinh tế học nổi tiếng như David Colman và Trevor Young (1994) [6], Frank Ellis (1995) [25].,… Chỉ khi những nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp được hiểu đúng, đủ thì vai trò và tầm quan trọng của việc thu hút đầu tư vào nông nghiệp mới được coi trọng. Nói cách khác, sự phát triển của các quan niệm về thu hút đầu tư vào nông nghiệp gắn liền với sự phát triển trong nhận thức về vai trò của nông nghiệp. Sang thập kỷ 60 của thế kỷ XX, cuộc “Cách mạng xanh” mở ra khả năng cân đối an ninh lương thực trên thế giới và nhiều nước đang phát triển dựa chủ yếu vào nông nghiệp để tiến hành công nghiệp hóa, vai trò của nông nghiệp đã trở nên tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế. Do vậy, nông nghiệp được ưu tiên đầu tư. Tuy nhiên, vai trò này chỉ nhằm mục tiêu đóng góp cho công nghiệp hóa. Những năm 1970, nông nghiệp được xem xét dưới một góc độ tổng quát hơn, gắn với việc đáp ứng những nhu cầu căn bản và phân phối lại lợi ích từ quá trình phát triển kinh tế và xã hội nông thôn. Trong các chương trình và chính sách xuất hiện thuật ngữ phát triển nông thôn tổng hợp, trong đó xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, phát triển cộng đồng được gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp (Frank Ellis và Stephen Biggs, 2001). Theo Frank Ellis (1995), có 9 chính sách chủ yếu ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp là: Đất đai, đầu tư, tín dụng, thị trường, giá cả, thủy lợi, cơ giới hóa, nghiên cứu, lương thực và an ninh lương thực. Ông đã chia các chính sách đó và chỉ ra sự ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp.[25] Nghiên cứu của P.Timmer & McCulloch (2005) chỉ ra rằng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát và hỗ trợ của hàng loạt các chính sách. Một là, các chính sách cụ thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp: Chính sách của chính phủ
  • 20. 14 hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Hai là, các quy định và luật liên quan đến kinh doanh: bao gồm các quy định quản trị hoạt động của doanh nghiệp bao gồm việc đăng ký và các yêu cầu báo cáo. Ba là, chính sách, các quy định và luật pháp liên quan đến thuế: bao gồm các loại thuế như thuế thu nhập, thuế lợi nhuận, thuế hàng hoá và dịch vụ. Bốn là, các quy định, luật liên quan đến lao động: liên quan chặt chẽ đến chất lượng công việc, lao động. Năm là, quy định, luật, chính sách liên quan đến xuất khẩu, thương mại: gồm các chính sách định lượng (hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép) và phi định lượng (thuế), cản trở nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu. Sáu là, quy định, luật, chính sách tài chính, tín dụng: quy định, luật, chính sách tài chính ảnh hưởng tới sự tiếp cận của doanh nghiệp về vốn, tài chính, khấu hao…Bảy là, chính sách liên quan đến giáo dục: tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Tám là, các chính sách liên quan đến đổi mới: hỗ trợ phát triển thương mại giữa các doanh nghiệp và đẩy mạnh đổi mới công nghệ. Chín là, chính sách, luật, quy định liên quan đến môi trường: liên quan đến các quy định về môi trường và có tác động tới hoạt động kinh doanh và định hướng của doanh nghiệp [84, tr 6]. 1.1.2 Các nghiên cứu thực chứng về thu hút đầu tƣ vào nông nghiệp ở các quốc gia 1.1.2.1 Nghiên cứu thực chứng ở các nước phát triển Năm 1991, Halvorsen, trong bài viết “Tác động của thuế lên đầu tư vào nông nghiệp”, đăng trên tạp chí Kinh tế và Thống kê, số 73, đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của chính sách thuế lên đầu tư vào nông nghiệp ở Mỹ. Ông sử dụng mô hình kinh tế lượng để ước lượng ảnh hưởng của Đạo luật cải cách thuế ở Mỹ năm 1986 lên đầu tư nông nghiệp nước này. Kết quả cho thấy, việc bãi bỏ hình thức tín dụng thuế đầu tư (một hình thức tăng thuế đánh vào đầu tư nông nghiệp) đã làm giảm tổng đầu tư trong khu vực nông nghiệp, đồng thời tạo ra sự dịch chuyển đầu tư vào công cụ sản xuất sang nhà xưởng. Cụ thể, hình thức tín dụng thuế là hình thức Chính phủ cho phép doanh nghiệp nợ thuế trong
  • 21. 15 khoảng thời gian nhất định và đánh mức lãi suất cố định tương ứng như đối với các khoản vay tín dụng. Năm 1961 là năm đầu tiên hình thức tín dụng thuế được giới thiệu, theo đó, Chính phủ áp dụng mức lãi suất từ 7% chi phí đầu tư của doanh nghiệp, đối với những doanh nghiệp nợ thuế trên 8 năm, cho tới 0% đối với doanh nghiệp nợ thuế dưới 4 năm. Hình thức này ngay lập tức làm giá thuê công cụ giảm 6,5% và nhà xưởng giảm 2,6%, khiến lượng đầu tư vào công cụ lao động của doanh nghiệp vào nông nghiệp tính trong năm 1962 tăng 205 triệu đô la Mỹ, chiếm 56,7% tổng đầu tư vào công cụ của cả nước. Năm 1969 và 1970, hình thức này không được áp dụng đã khiến cho giá công cụ tăng, lượng đầu tư công cụ vào nông nghiệp giảm. Năm 1971, hình thức này được áp dụng trở lại, một lần nữa khiến lượng đầu tư tăng lên. Tính trong giai đoạn 1962 – 1978, lượng đầu tư đã tăng 712 triệu đô la Mỹ so với giai đoạn trước, chiếm 3,2% lượng đầu tư vào công cụ của cả nước, và theo như tác giả ước tính, lượng đầu tư này đã tăng 1,4% so với mức đầu tư xảy ra nếu hình thức tín dụng thuế không được đưa ra.[89] 1.1.2.2 Nghiên cứu thực chứng ở các nước đang phát triển Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng ở nhiều quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Chính vì thế, có khá nhiều các nghiên cứu thực chứng về mối quan hệ giữa các chính sách nói chung, chính sách thu hút đầu tư và sự phát triển trong ngành nông nghiệp ở các quốc gia này. Tổng quan thực tế Velazco & Zepeda (2001) khảo sát trường hợp Peru cho thấy khả năng tự đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp của các hộ nông dân nhìn chung là yếu, và sự đầu tư của tư nhân hầu như không tồn tại [98]. Trong khi đó, một số nghiên cứu lại ghi nhận khả năng tồn tại đầu tư tư nhân vào các công trình nông nghiệp như hệ thống điện năng ở Chile (Jadresic, 2000), hệ thống cấp nước nông thôn ở Việt Nam và Cam-pu-chia (Salter, 2003). Những sự khác biệt như thế cho thấy tính đa dạng phong phú của các nhân tố chi phối hành vi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.
  • 22. 16 Theo truyền thống, chính quyền thành phố xem vai trò của họ như cung cấp dịch vụ công chủ yếu, với rất ít tầm nhìn như thế nào họ có thể đóng một vai trò trong việc thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là hỗ trợ nông nghiệp. Ở Nicaragua Chính phủ đã thúc đẩy các địa phương đầu tư để củng cố chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Để tạo chuỗi giá trị, dự án hình thành các mối quan hệ doanh nghiệp nông nghiệp đã hình thành (ACORDAR ). Đây là dự án thúc đẩy sự tham gia của lãnh đạo chính quyền thành phố và các nhà lãnh đạo nông nghiệp và kinh doanh nông nghiệp địa phương. Dự án ACORDAR đã tạo thuận lợi cho mối quan hệ và thúc đẩy đối thoại giữa các bên liên quan khác trong chuỗi giá trị. Kết quả là, các khoản đầu tư của chính quyền địa phương tăng 19,5 triệu USD (trong đó, 14.630.000 USD dành cho đường giao thông và cơ sở hạ tầng nước và 4.780.000 USD dành cho tại các cơ sở bảo quản, vệ sinh môi trường và tiếp cận thị trường), để tạo điều kiện cho đầu tư của doanh nghiệp vào các chuỗi giá trị trái cây tươi, rau quả, cà phê, đậu đỏ và đen, ca cao, rễ và củ [105]. Dự án ACORDAR được thực hiện trong 5 năm (2007 - 2012) với bốn giai đoạn. Một là, chính quyền thành phố và các tổ chức sản xuất gặp gỡ để thảo luận về tầm quan trọng của chuỗi giá trị được lựa chọn. Hình thành cam kết chính trị và tài chính bằng văn bản. Hai là, phát triển năng lực của nông dân, giúp nông dân hiểu pháp luật và chính sách của thành phố và phản ảnh nhu cầu của họ với chính quyền địa phương. Ba là, khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp để tham gia vào cơ quan ra quyết định thành phố, học làm thế nào để vận động chính quyền địa phương trong các cuộc họp thị trấn. Bốn là, để đảm bảo tính bền vững của chương trình liên kết, làm cho nông dân tham gia vào các hoạt động, thành phố đã xây dựng một tiến trình chính trị củng cố lòng tin và mối liên kết giữa chính quyền và công dân bằng cách cải thiện tính minh bạch của chính quyền thành phố, công bố hàng quý giá trị của các khoản đầu tư, thành phố khuyến khích hợp tác xã và khuyến khích nông dân tham dự các cuộc họp của chính quyền về các vấn đề liên quan đến lợi ích của mình [105].
  • 23. 17 Bằng cách hỗ trợ 3.068 người tham gia trực tiếp trong 25 thành phố, ACORDAR đã tăng cường năng lực cạnh tranh cho chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp, tăng 66% sản lượng sản xuất, 98% doanh số bán hàng. Thu nhập trung bình của nông dân hàng năm từ 2.400 USD đến 4.600 USD trong vòng bốn năm. Kết quả là nó giúp tạo ra 23.600 việc làm mới và 20.000 nông dân và gia đình trong 25 thành phố ở Nicaragua được hưởng lợi từ chương trình [105]. Ngoài ra, mười sáu quy định pháp luật để hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị được xây dựng bao gồm rừng và phòng cháy nông nghiệp, bảo vệ và sử dụng đầy đủ nguồn nước, quy định của khu vực thủy lợi, nông nghiệp, quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn và bảo tồn thiên nhiên. Kinh nghiệm thực hiện chương trình này ở Nicaragua cho thấy, thành công của quá trình hợp tác thường ở các thành phố có truyền thống minh bạch, lãnh đạo dân chủ, cũng như với các hợp tác xã trưởng thành, nơi nông dân có mối quan hệ mạnh mẽ và làm việc tốt với nhau [105]. Năm 2011, NEPAD – OECD đã khởi động “Chương trình khuôn khổ chính sách cho đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp (PFIA)” nhằm hỗ trợ các quốc gia đang phát triển đánh giá và thiết kế chính sách thu hút đầu tư của khu vực tư nhân vào nông nghiệp hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững [99]. Các nước đang và kém phát triển thường có xuất phát điểm kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, môi trường đầu tư khó khăn khiến đầu tư của tư nhân vào nông nghiệp gần như không có. Để thu hút đầu tư vào nông nghiệp, các chính sách thu hút không nên đơn thuần là những ưu đãi, hỗ trợ trực tiếp dành cho khu vực tư nhân, mà phải kết hợp cùng nhiều nhóm chính sách kinh tế khác từ vĩ mô tới vi mô. Theo đó, khuyến nghị 10 nhóm giải pháp chính sách bao gồm: chính sách đầu tư; xúc tiến đầu tư; phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ; chính sách thương mại; chính sách môi trường; chính sách đảm bảo hành vi kinh doanh có trách nhiệm; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển khu vực tài chính; thuế quan và quản lý rủi ro. Bài nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí cụ thể cho từng nhóm chính sách nhưng nhìn chung, có thể tóm gọn lại trong một số vấn đề sau: (1) các chính sách phải đảm bảo tính minh bạch, dễ tiếp cận và dự đoán, xóa bỏ
  • 24. 18 hoàn toàn sự phân biệt giữa các nhà đầu tư; (2) Chính phủ phải tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi bằng giảm thiểu các thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý, phát triển cơ sở hạ tầng và thu hút, đào tạo nguồn nhân lực; đồng thời, xây dựng cơ chế ứng phó với rủi ro nông nghiệp, (3) đảm bảo quyền và lợi ích cho doanh nghiệp đầu tư như quyền sở hữu tài sản, sở hữu trí tuệ, có cơ chế giải quyết tranh chấp và đảm bảo hành vi có trách nhiệm của mọi đối tượng trong các giao dịch; (4) các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp phải dựa trên các cam kết quốc tế; (5) các dự án đầu tư phải đảm bảo thân thiện với môi trường. [99] Như vậy, có thể thấy rằng, đã có một số nghiên cứu dưới góc độ lý thuyết cũng như thực chứng về thu hút đầu tư vào nông nghiệp nói chung, trong đó có đầu tư của tư nhân vào nông nghiệp. Nói chung, các nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ phân chia nền kinh tế thành hai khu vực là khu vực tư và khu vực công, do đó, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp là một khía cạnh của thu hút đầu tư từ khu vực tư và được nghiên cứu lồng ghép trong nội dung thu hút đầu tư của tư nhân. 1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.2.1. Các nghiên cứu về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp Là một quốc gia nông nghiệp, do đó, giải pháp phát triển nông nghiệp nói chung và thu hút đầu tư vào nông nghiệp nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở nước ta, có một số nghiên cứu đáng chú ý sau đây: Nghiên cứu “Tổng quan nghiên cứu về môi trường đầu tư nông thôn Việt Nam” [84 ]của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn năm 2005 đã khảo sát xu hướng đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước (FDI) vào nông nghiệp nông thôn; đồng thời đưa ra những hạn chế về môi trường đầu tư trong việc thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp phát triển và tác động của các chính sách, luật, quy định hiện hành ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
  • 25. 19 Thứ nhất, về xu hướng đầu tư: thủy lợi là lĩnh vực nhận được nhiều đầu tư nhất từ mọi thành phần kinh tế (kể cả đầu tư từ NSNN). Đối với xu hướng đầu tư FDI, lượng FDI trong nông nghiệp còn rất nhỏ, có xu hướng tăng lên mạnh kể từ sau đổi mới (1995) nhưng lại giảm mạnh trong hơn 10 năm tiếp theo. Các dự án chủ yếu vẫn là 100% nước ngoài với 75% tổng số, các dự án liên doanh chiếm 24% tổng số, trong khi các dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 1%. Bên cạnh đó, tỷ lệ ĐTNN trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp và đang giảm dần, phân bổ nguồn vốn cũng không đồng đều giữa các địa phương. Thứ hai, về những hạn chế của môi trường đầu tư trong thu hút đầu tư. Nghiên cứu chỉ ra rằng đối với từng loại hình doanh nghiệp, những cản trở là khác nhau. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp trong nước, tiếp cận đất đai, tiếp cận tài chính là các cản trở chính, trong khi đó, với các doanh nghiệp nước ngoài, các cản trở chính lại là vấn đề liên quan tới vận tải, điện, bất ổn về vĩ mô, tiếp cận đất đai hay tham nhũng và các DNNN thì lại gặp khó khăn nhất về vấn đề tiếp cận tài chính, quy định lao động, vận tải và trình độ công nhân. Thứ ba, về tác động của các chính sách tới hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu khẳng định các luật, quy định tác động rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mặc dù doanh nghiệp chịu chi phối bởi rất nhiều các luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư nước ngoài nhưng chỉ Luật Doanh nghiệp và Luật Thuế giá trị gia tăng có ảnh hưởng mạnh mẽ, thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp. Để cải thiện môi trường đầu tư vào nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế nhất là các doanh nghiệp, nghiên cứu này đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách quan trọng. Các chính sách chú ý vào cải thiện về quản lý đầu tư, môi trường hỗ trợ đầu tư, trong đó tập trung vào các vấn đề sau: Một là, cần thành lập một cơ quan chuyên trách về việc quản lý FDI, làm cầu nối giữa các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách đầu tư. Mục tiêu
  • 26. 20 của cơ quan này là hỗ trợ các nhà đầu tư trong giai đoạn hình thành dự án đầu tư, giai đoạn chuẩn bị đầu tư, và giai đoạn thực hiện đầu tư. Ngoài ra, cơ quan cũng có nhiệm vụ hỗ trợ cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoạch định chính sách đầu tư. Hai là, để phần nào giải quyết vấn đề thủ tục rườm rà, ngoài việc điều chỉnh chính sách, cần nâng cao nhận thức và hiểu biết của cán bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, địa phương về tinh thần của Luật doanh nghiệp, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tư nhân. Việc giáo dục đạo đức đối với cán bộ cũng cần được chú trọng để giảm tình trạng tiêu cực. Ba là, để khắc phục tình trạng nguyên liệu manh mún, sản xuất không hiệu quả, cần hình thành danh mục ưu tiên để tập trung vào một số ngành. Để làm được điều đó, cần nghiên cứu, tìm hiểu thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam và tập trung tăng cường các thế mạnh này. Bốn là, Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần thành lập một phòng chuyên trách chịu trách nhiệm cho việc hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn. Hoạt động này tạo điều kiện đầu tư cho các doanh nghiệp, giảm một phần rủi ro thường có ở khu vực nông thôn. Năm là, giảm các rào cản đầu tư bằng cách giảm các chi phí đầu tư, đơn giản hoá các thủ tục gia nhập thị trường và rút khỏi thị trường. Chính sách này sẽ đặc biệt có ảnh hưởng tích cực tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sáu là, việc hoàn thiện Luật Doanh nghiệp chung và Luật Đầu tư chung cũng hết sức cần thiết vì luật còn nhiều điểm mâu thuẫn nhau, không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho không những các doanh nghiệp mà cả các cơ quan hành chính. Việc luật không rõ ràng cũng tạo ra cơ hội lách luật, gây phiền hà cho nhiều doanh nghiệp. Hiện nay hai bộ luật này vẫn đang liên tục được hoàn thiện, tuy nhiên, quá trình này cần phải được đẩy nhanh hơn nữa để kịp với hội nhập quốc tế. Các luật nói trên cũng cần chỉnh sửa lại để tạo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nước
  • 27. 21 ngoài. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và đầu tư, cũng như chính sách thu hút FDI, cũng nên tập trung nhiều hơn vào những vùng còn nghèo đói. Bảy là, những chính sách khác nhằm cải thiện môi trường đầu tư là: tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi; đào tạo cho đội ngũ lao động nông thôn; hoàn thiện thị trường các nhân tố sản xuất, như thị trường lao động, thị trường bất động sản, sao cho khả năng tiếp cận các thị trường này là dễ dàng, linh hoạt về giá cả, không gian, thời gian. Tám là, song song với việc cải thiện môi trường đầu tư, có nhiều ý kiến cho rằng cần cải thiện những chính sách chủ động thu hút đầu tư, nhất là từ những công ty đa quốc gia lớn, có tiềm năng công nghệ. Để đạt được điều này, cần xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư, cập nhật, phân tích, và xử lý thông tin về các công ty. Việc này cần khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp quan tâm, nhưng cũng cần giao cho một cơ quan nhất định để theo dõi và phân tích có hệ thống. [84] Nguyễn Thị Xuân Lan (2007) đã có nghiên cứu về “Chính sách thuế đối với sự phát triển nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” [27]. Qua nghiên cứu, tác giả đã khẳng định, thuế không phải cơ chế duy nhất tác động tới hành vi của doanh nghiệp, nhưng nhấn mạnh vai trò quan trọng của công cụ thuế, đồng thời, trình bày cơ chế vận hành và tác động của chính sách thuế với các chủ thể tham gia vào sản xuất nông nghiệp, chỉ ra những hạn chế, bất cập của chính sách thuế và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Đối với khía cạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, chính sách thuế chưa có tác động thúc đẩy khi tạo gánh nặng thuế không cần thiết, hạn chế sự phát triển nền sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn, gây ra bất bình đẳng trong kinh doanh giữa doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất khác. Để khắc phục các hạn chế trên, tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, do nghiên cứu dưới góc độ và hướng tới mục tiêu khác, tác giả chưa đưa ra giải pháp hoàn thiện chính sách thuế thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp. [29]
  • 28. 22 Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác, trong đó, các tác giả nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của chính sách đối với đầu tư phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, do góc độ tiếp cận và quan điểm khác nhau nên các tác giả đều có hướng đi riêng nhằm đạt được mục đích nghiên cứu đề ra. Có rất nhiều công trình nghiên cứu các chính sách kinh tế nói chung để phát triển nông nghiệp, trong đó, đề cập tới giải pháp thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp như một trong những giải pháp quan trọng nhưng lại không đi kèm các dẫn chứng, phân tích cụ thể. Trong khi đó, cũng có nhiều nghiên cứu đề cập tới các chính sách cụ thể có tác động tới khả năng đầu tư của doanh nghiệp như: chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ đạo tạo nguồn nhân lực, chuyển giao khoa học – công nghệ trong nông nghiệp. Tuy nhiên, các chính sách này được đề cập đến như một khía cạnh của nội dung phát triển nông nghiệp và chúng chưa phản ánh được đầy đủ, hệ thống nội dung các chính sách nhằm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp. Các công trình chủ yếu tập trung nghiên cứu thu hút đầu tư vào nông nghiệp nói chung, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một cách cơ bản, có hệ thống, được xây dựng trên một cơ sở lý luận đầy đủ, toàn diện và tổng hợp kinh nghiệm quốc tế. Các công trình tiêu biểu có thể kể tới là: Trần Thị Minh Châu (2007), Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.[4] Hoàng Ngọc Hòa (2008), "Hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế", Kỷ yếu hội thảo khoa học: Chính sách của Nhà nước đối với nông dân trong việc thực hiện các cam kết của WTO, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và Học viện Chính trị - Hành chính Khu vực 1 [22]. Trần Hào Hùng (2006), Bộ NN và PTNT, Báo cáo “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn” [23].
  • 29. 23 Nguyễn Thị Hồng Phấn (2004), Một số quan điểm cơ bản về chính sách phát triển nông nghiệp trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội [28]. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [53]. Đặng Kim Sơn (2012), Phát triển nông nghiệp, nông thôn từ lý thuyết áp dụng cho chính sách và chiến lược Việt Nam: Các lý thuyết kinh tế vận dụng vào Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội [56]. Trong khi đó, ở góc độ quản lý của chính quyền cấp tỉnh, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương. 1.2.2 Các nghiên cứu về thu hút đầu tƣ vào nông nghiệp ở Bắc Ninh Theo hướng nghiên cứu này, có một số tác giả đã đề cập tới các khía cạnh khác nhau trong việc phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp Bắc Ninh nói riêng. Liên quan đến vấn đề thu hút đầu tư và đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây: Nguyễn Đức Trụ (2006), Một số giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh. [68, tr 49-51] Lê Đăng Quang (2007), Thu hút đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong quá trình hội nhập [35, tr 48-52]. Khổng Văn Thắng (2013), Hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Quản lý nhà nước [64, tr. 72-75]. Các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế, xã hội ở Bắc Ninh nói chung. Các nghiên cứu này chủ yếu đánh giá tác động của các chính sách tín dụng, tài chính đối với sự phát triển kinh tế xã hội, tới hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn. Trên cơ sở đó, các nghiên cứu đề xuất giải pháp và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các chính sách này. Các công trình nghiên cứu về thu hút đầu tư chú ý tới thu hút đầu tư phát
  • 30. 24 triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng khu công nghiệp, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh. Cho đến nay, các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh ít được quan tâm nghiên cứu. Cho đến nay, chỉ có rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Đó là nghiên cứu của các tác giả sau đây: Khúc Thị Thanh Vân (2012), Vai trò của xã hội trong phát triển kinh tế hộ ở nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay - Nghiên cứu trường hợp tại Nam Định và Bắc Ninh, Luận án tiến sỹ Xã hội học, Học viện Khoa học xã hội [85]. Trần Văn Túy (2008), Nông thôn, nông nghiệp và nông dân Bắc Ninh trên đường đổi mới. [69] Các công trình nghiên cứu này đề cập tới những nội dung khá truyền thống khi bàn đến khu vực nông nghiệp nông thôn như phát triển kinh tế hộ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Những vấn đề kinh tế mới như thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp của tỉnh chưa được nghiên cứu. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu những biện pháp chính sách của chính quyền tỉnh đối với thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh một cách hệ thống. 1.3 NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƢỢC ĐỀ CẬP Ở TRÊN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Những vấn đề rút ra từ các công trình nghiên cứu đã đƣợc đề cập ở trên Qua những mô hình lý thuyết và nghiên cứu thực chứng vừa đề cập, có thể rút ra một số luận điểm sau: Thứ nhất, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp nói chung và đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp nói riêng. Trong đó, do những đặc thù riêng biệt của sản xuất nông nghiệp như mức độ rủi ro cao, phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên, nên đầu tư của nông dân, doanh nghiệp vào lĩnh vực này rất hạn chế. Chính vì thế, Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Để thu hút đầu tư của doanh
  • 31. 25 nghiệp, Nhà nước phải thực hiện một gói các chính sách bao gồm: chính sách đầu tư, xúc tiến đầu tư, tín dụng, thuế, khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo… Thứ hai, không có bất cứ một mô hình chính sách chung nào áp dụng cho tất cả các quốc gia, do đặc điểm nền nông nghiệp ở các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, các chính sách thu hút hiệu quả trước hết phải đảm bảo tính minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận và dễ dự đoán. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Thông qua những vấn đề rút ra được từ phần trên, có thể thấy rằng, ở cấp độ vĩ mô, rất cần thiết phải xây dựng một khuôn khổ chính sách thu hút toàn diện và phù hợp với những đặc điểm sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Trên thực tế, Chính phủ đã có những chính sách phát triển nông nghiệp, hỗ trợ nông dân, gián tiếp thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nhưng phải tới giai đoạn từ năm 2010 cho tới nay, vấn đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp mới thực sự được đưa ra bàn luận rộng rãi, được cụ thể hóa bởi các nghị định, thông tư. Mặc dù đã thu hút được sự quan tâm của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nhưng những thu hút này còn hạn chế, chưa đáp ứng được với kỳ vọng của những người làm chính sách. Câu hỏi về thực trạng của các chính sách thu hút và nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút là những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu. Bắc Ninh được biết đến là địa phương có nhiều thành công trong thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên trong những năm qua, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh mới chỉ chú trọng thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp. Trong khi đó, ở một số huyện của Tỉnh rất có lợi thế phát triển nông nghiệp nhưng đầu tư của Nhà nước, doanh nghiệp cho nông nghiệp chưa thoả đáng. Các biện pháp hướng tới thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh cũng mới được khởi động trong một vài năm gần đây. Chính vì vậy, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp là vấn đề không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Các vấn đề cần tiếp tục phải làm rõ là:
  • 32. 26 - Tác động của các chính sách của chính quyền tỉnh đối với thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương. - Thực trạng và hiệu quả của các chính sách của chính quyền địa phương trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua. - Những tồn tại, hạn chế trong hệ thống các chính sách của chính quyền tỉnh trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp Tỉnh. - Đề xuất điều chỉnh các chính sách theo hướng hấp dẫn, khuyến khích doanh nghiệp tăng đầu tư để phát triển nông nghiệp Tỉnh.
  • 33. 27 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CHÍNH QUYỀN TỈNH THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP VÀ VIỆC CHÍNH QUYỀN TỈNH THU HÚT ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP 2.1.1. Đầu tƣ của doanh nghiệp vào nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đầu tư. Nhiều tác giả, khi nghiên cứu về đầu tư, đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư. Từ điển phân tích kinh tế của Bernard Guerrien (2007) định nghĩa khái niệm đầu tư là: “Hoạt động của một doanh nghiệp hay một nước nhằm gia tăng quỹ tư liệu sản xuất (máy móc, trang thiết bị các loại, hạ tầng cơ sở, sản phẩm các loại, kể cả việc thu thập kiến thức và đào tạo con người) để sản xuất trong tương lai”[21, tr 47]. Tương tự vậy, Mankiw (2007) định nghĩa các khoản đầu tư là “những hàng hóa do cá nhân hay doanh nghiệp mua sắm để tăng thêm khối lượng tư bản của họ”[97, tr 559]. Theo các khái niệm đầu tư trên, đầu tư được hiểu thông qua khái niệm tư bản, trong đó, tư bản được coi như các loại hàng hóa hay dịch vụ được sử dụng không phải để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hiện tại, mà là để phục vụ cho việc sản xuất ra những hàng hóa và dịch vụ trong tương lai. Với cách hiểu như vậy, chúng ta có thể coi, hành động đầu tư là một hành động sử dụng nguồn lực, dưới bất kỳ hình thức nào, cho những mục đích để phát triển năng lực sản xuất trong tương lai, và do đó, nó khiến người đầu tư phải hy sinh một phần nguồn lực có thể dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hiện thời. Năng lực sản xuất trong tương lai phải thu lại những kết quả lớn hơn so với nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
  • 34. 28 Như vậy, mục tiêu của hoạt động đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Các nguồn lực đầu tư này có thể là tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, công cụ lao động, dây chuyền sản xuất), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật) và nguồn nhân lực (sức lao động của công nhân). Những kết quả đạt được sau quá trình đầu tư không chỉ là sự tăng thêm các nguồn lực kể trên cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế. Lợi ích trực tiếp do hoạt động đầu tư mang lại cho nhà đầu tư là lợi nhuận. Lợi ích cho nền kinh tế là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động. Ở giác độ doanh nghiệp, đầu tư là việc di chuyển vốn vào một hoạt động nào đó nhằm mục đích thu lại một khoản giá trị lớn hơn. Trong kinh tế học, đầu tư bao gồm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp, đầu tư vào hàng tồn kho và đầu tư vào nhà ở. Có nhiều loại đầu tư. Nếu căn cứ vào hình thức đầu tư, có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là việc nhà đầu tư bỏ vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu được giá trị tài sản lớn hơn trong tương lai. Đầu tư gián tiếp là việc nhà đầu tư bỏ vốn mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, …nhằm thu lợi tức. Đầu tư có thể được phân biệt thành đầu tư phát triển và đầu tư chuyển dịch. Đầu tư phát triển là đầu tư tạo ra giá trị tư bản mới. Đầu tư chuyển dịch là đầu tư không tạo ra giá trị mới, giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Nó có thể làm tăng tài sản của người này, nhưng làm giảm tài sản của người khác. Các nhà đầu tư mua bán trên trên thị trường chứng khoán là một hình thức đầu tư dịch chuyển. Đầu tư có thể được trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành. Đầu tư vào nông nghiệp là một trong nhiều loại đầu tư vào các ngành, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
  • 35. 29 Đầu tư trong nông nghiệp bao gồm các hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp; đầu tư phát triển khoa học, công nghệ trong nông nghiệp; đầu tư cho đào tạo trong nông nghiệp (như các chương trình khuyến nông, các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp, các chương trình phổ biến thông tin tuyên truyền); đầu tư sản xuất, kinh doanh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp (về giống cây trồng, vật nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, sản xuất thức ăn chăn nuôi); đầu tư vào sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi). Đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một địa phương cần được hiểu theo nghĩa rộng. Điều đó có nghĩa là đầu tư của doanh nghiệp không chỉ là việc doanh nghiệp bỏ vốn, nguồn lực con người, công nghệ... vào sản xuất ra các sản phẩm cây trồng, vật nuôi mà còn bao hàm cả việc đầu tư vào làm gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, hay cung cấp các sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Ðiều đó đồng nghĩa với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp diễn ra xuyên suốt chuỗi giá trị của sản phẩm nông nghiệp. 2.1.1.2. Các hình thức đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp Có rất nhiều hình thức thực hiện đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp có thể đầu tư vào một, một số hoặc toàn bộ các khâu trong chuỗi giá trị sản xuất. Một là, doanh nghiệp đầu tư và trực tiếp tổ chức sản xuất ra toàn bộ sản phẩm nông nghiệp. Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài, qua thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, qua việc mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đây là các hình thức đầu tư truyền thống. Hai là, doanh nghiệp đầu tư vào một khâu trong chuỗi giá trị như cung cấp đầu vào, kỹ thuật sản xuất cho người nông dân và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Mục đích của hình thức đầu tư này là để nhà đầu tư có được nguồn nguyên liệu ổn định, có chất lượng, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Nguồn nguyên liệu
  • 36. 30 này có thể được doanh nghiệp tiêu thụ hoặc được chế biến trước khi đưa ra thị trường. Hình thức liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân thông qua hợp đồng đã ngày càng phát triển và trở thành phổ biến đối với một số loại cây trồng, đáp ứng được các yếu tố đầu vào của sản xuất (vốn, giống, vật tư, đất đai, lao động...) và đầu ra của sản phẩm (mua bán nguyên liệu, dự trữ, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm sau chế biến). Nền sản xuất nông nghiệp hiện đại không chỉ có hình thức đầu tư vào một lĩnh vực, một khâu sản xuất mà còn có hình thức đầu tư vào toàn bộ chuỗi giá trị thông qua liên kết giữa người sản xuất nông nghiệp và doanh nghiệp. Hình thức này khắc phục được bất cập trong sản xuất nông nghiệp đang tồn tại ở nhiều quốc gia. Doanh nghiệp có khả năng kinh doanh nhưng lại không có đất đai, còn người có đất đai lại không có khả năng kinh doanh. Hình thức liên kết này cũng tạo điều kiện để các hộ nông dân có diện tích đất nhỏ lẻ, manh mún tập trung ruộng đất để thực hiện sản xuất lớn, tiến hành cơ giới hoá, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành. Hình thức này được thể hiện thông qua nhiều mô hình liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp, cả quốc doanh và tư doanh với hợp tác xã, với hộ nông dân. Theo hình thức liên kết này, doanh nghiệp sẽ đầu tư vốn, cung cấp giống tốt, kỹ thuật, vật tư cho sản xuất nông nghiệp, tiến hành chế biến và tiêu thụ hầu hết các sản phẩm làm ra. Hộ nông dân góp ruộng và ngày công lao động, tiến hành sản xuất theo quy hoạch vùng sản xuất. Sản phẩm làm ra được doanh nghiệp thu mua chế biến và tiêu thụ. Ba là, doanh nghiệp cũng có thể đầu tư vào các ngành sản xuất ra các sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như cung cấp các yếu tố đầu vào, giống cây trồng vật nuôi, công nghệ trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản, sản xuất máy móc phục vụ nông nghiệp. Bốn là, đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp cũng có thể được thực hiện thông qua hoạt động lập quỹ đầu tư vào nông nghiệp của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp hoặc liên doanh giữa các doanh nghiệp trong
  • 37. 31 việc thực hiện các dự án đầu tư vào nông nghiệp. Hình thức đầu tư này có bản chất là đầu tư tài chính. Năm là, mô hình người nông dân liên kết với nhau để hình thành các doanh nghiệp, các hợp tác xã của chính mình. Mô hình HTX cũng khá đa dạng, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội cũng như nhu cầu liên kết trong sản xuất. Hình thức đơn giản nhất là các HTX được thành lập với mục tiêu trước hết là để đáp ứng yêu cầu và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất độc lập của các thành viên HTX. Đây là hình thức liên kết mà trong đó các thành viên của HTX vẫn tiến hành sản xuất độc lập. HTX chỉ có ý nghĩa hỗ trợ các thành viên hoặc tổ chức các hoạt động mà mỗi thành viên độc lập không tự thực hiện được. Phát triển hơn nữa là các HTX có năng lực sản xuất kinh doanh, có thể mở rộng hoạt động đầu tư ra bên ngoài, tức là không chỉ phục vụ thành viên của HTX mà còn đáp ứng nhu cầu bên ngoài HTX. Hình thức liên kết cao nhất là người sản xuất nông nghiệp chủ động đầu tư và tổ chức sản xuất trong một HTX. Hộ nông dân là những cổ đông, họ góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tính cổ phần. Họ vẫn là nông dân, đất vẫn thuộc về họ. Họ được chia cổ tức và nhận lương khi lao động. Tổ chức hoạt động theo mô hình này được thiết lập theo mô hình quản trị doanh nghiệp, chỉ có điểm khác biệt là biểu quyết không phụ thuộc vào vốn, đất đai mà các thành viên góp vào HTX, mỗi thành viên có quyền biểu quyết như nhau. Ban quản lý, điều hành phải là những người có trình độ quản lý, có ý chí đầu tư, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có chuyên môn trong các lĩnh vực liên quan đến sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm…Hình thức đầu tư này có thể giải quyết được nhiều vấn đề lớn đang đặt ra ở khu vực nông thôn như tăng cường tập trung ruộng đất để tiến hành cơ giới hóa, sản xuất ra sản phẩm hàng hóa lớn, nâng cao được năng suất lao động, hạ giá thành, phù hợp với cơ chế thị trường và sản xuất hàng hóa, phù hợp với nguyện vọng của nông dân là không bị mất đất, đảm bảo ổn định lâu dài về tiêu thụ sản phẩm…Việc thực hiện mô hình này cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía Nhà nước trong việc xác lập các thể chế liên kết, quy hoạch vùng sản xuất…
  • 38. 32 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và mục tiêu thu hút đầu tƣ của doanh nghiệp vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh 2.1.2.1. Các quan niệm về thu hút đầu tư và thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp Trong nghiên cứu “Investment Attraction”, các nhà nghiên cứu người Australia quan niệm “Thu hút đầu tư của nhà nước chính là việc tạo lập môi trường kinh doanh hấp dẫn nhà đầu tư, thúc đẩy các địa phương cải thiện môi trường đầu tư, cung cấp các ưu đãi tài chính cũng như các dịch vụ phục vụ nhà đầu tư”[107]. OECD cho rằng, chất lượng của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, cho dù nhà đầu tư đó là nhỏ hay lớn, trong nước hay nước ngoài. Sự minh bạch, việc bảo vệ quyền tài sản và không phân biệt đối xử là những nguyên tắc trong chính sách đầu tư, yếu tố tạo ra một môi trường đầu tư tốt. [100, tr 13]. Các biện pháp đẩy mạnh, tạo thuận lợi cho đầu tư, khuyến khích đầu tư là những công cụ hiệu quả để thu hút đầu tư khi các biện pháp này hướng tới việc khắc phục những thất bại của thị trường và các biện pháp này được tạo dựng, phát triển theo hướng phát huy điểm mạnh, lợi thế của quốc gia muốn thu hút đầu tư. [100, tr 14]. Như vậy, thu hút đầu tư là các hoạt động, biện pháp, chính sách của các chủ thể quản lý ở các quốc gia, địa phương nhằm xúc tiến, kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư trong các lĩnh vực mà cả nhà đầu tư và các chủ thể của chính sách thu hút đầu tư đều muốn thực hiện. Thu hút đầu tư có nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư qua sự phát triển và xúc tiến các dự án đầu tư cụ thể có thể đem lại những lợi ích cho các nhà đầu tư. Thu hút đầu tư là hoạt động làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư nhằm khai thác, huy động các nguồn lực đầu tư để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút đầu tư gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách của Nhà nước biểu hiện thông qua các quy định, điều kiện, khung khổ pháp lý, kết
  • 39. 33 cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường…để thu hút vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ nhà đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Thu hút đầu tư là tổng thể các biện pháp, cách thức, các chính sách mà chính quyền lựa chọn sử dụng nhằm gia tăng số lượng nhà đầu tư, gia tăng số lượng các dự án mới hoặc các dự án mở rộng đầu tư vào một ngành nghề, lĩnh vực hoặc một vùng, địa phương. Với nghĩa như vậy, chúng ta có thể định nghĩa:” Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương (tỉnh) là việc chính quyền tỉnh tổ chức thực hiện tổng thể các biện pháp, chính sách nhằm gia tăng sự chú ý, quan tâm và hiện thực hóa hành động đầu tư của các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp của địa phương (tỉnh)”. Phân tích khái niệm này, có bốn điểm cần chú chú ý. Thứ nhất, chủ thể thu hút đầu tư là chính quyền tỉnh. Ở Việt Nam, đó là HĐND tỉnh, UBND tỉnh. Chính quyền tỉnh có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh. Bộ máy chính quyền tỉnh gồm nhiều cơ quan thuộc HĐND tỉnh và UBND tỉnh, thực hiện các chức năng khác nhau của chính quyền tỉnh trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương Trong đó, cơ quan có ảnh hưởng chính sách mạnh nhất đối với việc thu hút doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ. Các phòng trực thuộc Sở là các cơ quan tham mưu, tư vấn chính sách. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng thực hiện chức năng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh. Hệ thống các cơ quan quản lý chuyên ngành gồm hai loại. Một là, cơ quan quản lý theo ngành dọc, trực thuộc các Bộ như Cục thuế, Cục Hải quan. Dưới các Cục là các chi cục như Chi cục Hải quan, Chi cục thuế. Hai là, các cơ quan quản lý chuyên ngành trực thuộc các Sở như Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y; Chi cục Thủy sản; Chi cục Thuỷ lợi. Ngoài ra, còn có một số đơn vị sự
  • 40. 34 nghiệp như Trung tâm Thông tin tư vấn và xúc tiến đầu tư, Trung tâm Xúc tiến thương mại, Trung tâm khuyến nông khuyến ngư,.. Tuy không thực hiện chức năng quản lý nhà nước, nhưng những cơ quan này cũng góp phần vào việc tổ chức thực hiện các chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp của tỉnh. Thứ hai, đối tượng thu hút đầu tư vào nông nghiệp tỉnh là các doanh nghiệp. Doanh nghiệp ở đây được hiểu với nghĩa rất rộng. Đó là tất cả các tổ chức, đơn vị kinh tế thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Với nghĩa này, hợp tác xã, hộ nông dân cũng được coi là doanh nghiệp và là đối tượng thu hút đầu tư của chính quyền tỉnh. Như vậy, doanh nghiệp được coi là đối tượng thu hút đầu tư vào nông nghiệp, của chính quyền tỉnh bao gồm tất cả các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật công ty, Luật hợp tác xã. Cá doanh nghiệp đó bao gồm các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài; các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước; doanh nghiệp lớn, vừa, và nhỏ; các hợp tác xã và hộ nông dân. Thứ ba, lĩnh vực thu hút đầu tư là nông nghiệp. Đầu tư vào nông nghiệp gồm các hoạt động đầu tư vào sản xuất nông nghiệp (trồng trọt chăn nuôi, thủy sản); bảo quản, chế biến nông sản,…, như đã được phân tích tại tiểu mục 2.1.1.1. Thứ tư, cách thức thu hút đầu tư của doanh nghiệp là, chính quyền tỉnh tổ chức thực hiện các chính sách của chính quyền trung ương, ưu đãi đối với các đoanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, đồng thời ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp của địa phương. Các chính sách ưu đãi của Nhà nước thường là các chính sách ưu đãi về thuế, hỗ trợ lãi suất tín dụng, hỗ trợ về nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ nông nghiệp. Các chính sách của chính quyền tỉnh thường có thể là các chính sách ưu đãi về đất đai, hỗ trợ vốn, đầu tư xây dựng kết cầu hạ tầng, kỹ thuật,…(vấn đề này sẽ được phân tích cụ thể hơn ở phần sau) 2.1.2.2 Đặc điểm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp Một là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp có đối tượng rộng.
  • 41. 35 Sản xuất nông nghiệp chủ yếu được thực hiện bởi người sản xuất cá nhân, do đó, tính phân tán trong sản xuất khá cao. Điều này càng thể hiện rõ ở các quốc gia có hình thế đất sản xuất manh mún. Đặc điểm này làm hoạt động sản xuất nông nghiệp thường không có tính tổ chức, các quyết định sản xuất được đưa ra bởi cá nhân. Do đó, khả năng phải đối mặt với các rủi ro về sản phẩm, sản xuất, thị trường tiêu thụ thường rất cao. Do đó, để thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, các biện pháp hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước không chỉ hướng tới doanh nghiệp mà thường hướng tới cả các đối tượng có liên quan khác như người nông dân, tổ chức liên kết người nông dân (thông thường là các hợp tác xã). Hai là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp đòi hỏi các biện pháp mạnh. Do đặc điểm rủi ro cao trong sản xuất cho nên tỷ suất lợi nhuận ngành nông nghiệp thường thấp hơn so với các ngành khác. Đặc điểm này đòi hỏi các biện pháp khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp phải ở mức cao hơn rất nhiều so với các ngành khác. Ba là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một tỉnh là hoạt động khá phức tạp. Sự phức tạp xuất phát từ việc các giải pháp, chính sách thu hút đầu tư phải mang tính tổng thể. Điều đó đòi hỏi tác động thuận chiều với nhau, cùng hướng tới mục tiêu chung là gia tăng đầu tư của doanh nghiệp. Tuy vậy, các biện pháp, chính sách này không những được ban hành bởi các cơ quan khác nhau trong cùng một cấp quản lý mà thường còn được ban hành bởi các cơ quan quản lý ở các cấp khác nhau. Do đó, nếu không có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý thì một giải pháp hay chính sách tốt cũng không thể phát huy tác dụng do sự cản trở của các giải pháp, chính sách khác. Bốn là, chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào một tỉnh được ban hành bởi cả cơ quan trung ương và chính quyền địa phương. Thông thường, các chính sách được ban hành bởi cơ quan Trung ương có phạm vi áp dụng trên cả nước, trong khi chính sách của địa phương thường gắn
  • 42. 36 với đặc thù địa phương. Do đó, nếu không có sự phân cấp rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của các cấp thì trong nhiều trường hợp sẽ xảy ra sự xung đột về chính sách, tạo ra sự chồng chéo, mâu thuẫn. Hệ thống chính sách như vậy tất yếu sẽ không có tác dụng khuyến khích đầu tư. Chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một tỉnh là tổng thể các biện pháp tổ chức thực hiện chính sách của Trung ương tại địa phương và việc hoạch định và triển khai các chính sách của địa phương trong phạm vi được phân cấp. Năm là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp địa phương được thực hiện theo phân cấp quản lý. Hiện nay, xu hướng chung của thế giới cũng như của Việt Nam về phân cấp quản lý là chính quyền địa phương được Trung ương giao phó đảm nhiệm nhiều chức năng, nhiệm vụ gắn với địa phương. Trong thu hút đầu tư cũng như vậy, trên cơ sở khung chính sách của Trung ương, các địa phương chủ động trong xây dựng chính sách thu hút. Nguồn lực tài chính sử dụng để thu hút đầu tư cũng do ngân sách địa phương tự cân đối, trang trải. Chính vì thế thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp gắn bó chặt chẽ với chi phí và lợi ích của địa phương. Sáu là, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp có thể được xây dựng và áp dụng trong một khâu nằm trong chuỗi giá trị sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm (cạnh tranh về chất lượng); hoặc áp dụng cho nhiều khâu trong chuỗi giá trị nhằm giảm chi phí chuyển đổi giữa các khâu, tiến tới giảm chi phí cuối cùng của sản phẩm (cạnh tranh về giá). Như vậy, Chính phủ có thể cân nhắc khả năng của mỗi chủ thể trong chuỗi và điều kiện thực tế của sản xuất để chọn lựa phương thức thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào một khâu, hoặc nhiều khâu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Bảy là, Chính quyền có thể thu hút đầu tư của doanh nghiệp bằng các hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp. Các ưu đãi trực tiếp cho doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua sử dụng các công cụ tài chính như ưu đãi về lãi suất tín dụng từ nguồn tín dụng nhà nước, miễn, giảm thuế, hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp đào tạo lao động, nghiên