SlideShare a Scribd company logo
1 of 57
1
MỤC LỤC
THỰCTRẠNGPHÁT TRIỂN CÔNGNGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNHXÂY DỰNGDÂN DỤNGỞ VIỆT NAM ............ 2
I. Bối cảnh phát triển CNHT ngành XDDDở VN giai đoạn 2009 -2013 .......................................... 2
II. hực trạng ngànhXDDDvà một số DN CNHT ngành XDDD ở VN................................................. 4
1. Thực trạng ngành XDDDở Việt Nam................................................................................... 4
2. Thực trạng một số DN CNHT ngànhXDDD giai đoạn 2009 -2013........................................... 7
III. Thực trạng phát triển CNHT ngànhXDDDVN......................................................................23
1. Cấp độ phát triển CNHT ngành XDDD................................................................................23
2. Tốc độ phát triển CNHT ngành XDDD.................................................................................26
3. Năng suất các yếu tố tổnghợp(TFP) .................................................................................29
4. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứngdụng côngnghệ cao tronggiá trị
sản xuất công nghiệpVLXD.......................................................................................................32
IV. Phân tích kết quả điều tra về nhân tố ảnh hưởng phát triển bền vững CNHT ngành XDDD...38
1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo tính nhất quán bên trong- Hệ số Cronbach’s Alpha....38
2. Phân tích nhân tố.............................................................................................................39
3. Phân tích đánh giá các nhân tố tác động đến phát triển bền vững CNHT ngành XDDD..40
4. Phân tích tương quan giữa các nhân tố.............................................................................50
5. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phát triển bền vững CNHT ngành XDDD..51
V. Đánh giá chung về phát triển CNHT ngành XDDD...................................................................53
1. Nhữngkết quả đạt được..................................................................................................53
2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.................................................................................55
2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
I. Bối cảnh phát triển CNHT ngành XDDD ở VN giai đoạn 2009 -2013
- Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng cao: Theo số liệu thống kê, trong 10 năm
qua, tốc độ đô thị hóa không cao, tỷ lệ đô thị hóa chỉ tăng không đầy 10%, đến nay
tỷ lệ đô thị cả nước khoảng 29%. (Năm 1999 tổng số đô thị cả nước là 633 đô thị.
Trong đó, thành phố trực thuộc Trung ương là 04 thành phố; thành phố thuộc tỉnh là
20, thị xã là 62 và thị trấn là 547. Đến nay, đã có trên 750 đô thị gồm: 02 đô thị loại
đặc biệt là Hà Nội và TP HCM; 10 đô thị loại I, 12 đô thị loại II, 44 đô thị loại III,
44 đô thị loại IV và trên 640 đô thị loại V). Tuy nhiên, trong 10 năm tới, tốc độ đô
thị hóa sẽ tăng nhanh (bình quân 1,5%/năm). Theo Định hướng Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị VN đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được
Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2009,
năm 2015, dự báo tỷ lệ đô thị cả nước là 38%, năm 2020 là 45%, năm 2025 là 50%.
(Năm 2015, dự báo tổng số đô thị cả nước khoảng trên 870 đô thị, trong đó đô thị
đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 đô thị, loại II là 23 đô thị, loại III là 65 đô thị, loại
IV là 79 đô thị và loại V là 687 đô thị).
Tính đến thời điểm 01/4/2009, dân số đô thị cả nước đạt 29,63% tổng dân số,
khoảng 25,43 triệu người/85,85 triệu người, tăng 6% so với thời điểm năm 1999.
Theo dự báo, đến năm 2015 tổng dân số toàn quốc khoảng 93 triệu người, dân số đô
thị khoảng 35 triệu người, chiếm 38% tổng dân số; năm 2020 tổng dân số toàn
quốc khoảng 98 triệu người, dân số đô thị khoảng 44 triệu người chiếm 45% tổng
dân số; năm 2025 tổng dân số toàn quốc khoảng 103 triệu người, dân số đô thị
khoảng 52 triệu người chiếm 50% tổng dân số; năm 2050 tổng dân số toàn quốc sẽ
khoảng 124 triệu người, dân số đô thị là khoảng 93 triệu người chiếm 75% tổng dân
số. Chính những điều này sẽ làm cho ngành XDDD không ngừng phát triển.
3
- Quy mô, năng lực của các DN tham gia phát triển nhà ở ngày càng tăng:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở, trong 10 năm vừa qua đội ngũ các DN tham
gia đầu tư kinh doanh nhà ở đã phát triển mạnh mẽ. Cả nước hiện có khoảng trên
1.700 DN có chức năng kinh doanh nhà ở và bất động sản. Đội ngũ các đơn vị tư
vấn thiết kế, DN thi công xây lắp của ngành XD không chỉ tăng nhanh về số lượng,
quy mô mà còn đủ năng lực để đảm nhận việc thực hiện các dự án, công trình nhà ở
cao tầng, hiện đại.
- Lợi thế của nguồn nhân lực VN: Một trong những lợi thế của lao động VN
là nguồn nhân lực dồi dào. Đó là qui mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ cao nên số
người trong độ tuổi lao động lớn. Tỷ lệ tăng bình quân năm của nguồn nhân lực qua
nhiều năm đều lớn hơn tỷ lệ tăng dân số. Với ưu thế này, nếu được khai thác tốt sẽ
là yếu tố quan trọng trong phát triển nguồn lao động trong ngành XD.
- Khoa học công nghệ ngày càng phát triển: Tiến bộ khoa học – công nghệ
không những chỉ tạo ra những khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh nhịp độ phát triển
một số ngành, làm tăng tỷ trọng của chúng trong cơ cấu CN, mà còn tạo ra những
nhu cầu mới. Chính sự phát triển ngày càng cao của khoa học – công nghệ đã tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành XD nói chung và XDDD nói riêng.
- Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế: Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
đã và đang trở thành những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế hiện đại. Những phát
triển mạnh mẽ về khoa học và công nghệ đã góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế
hóa nền kinh tế thế giới. Việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện
thuận lợi trong sản xuất VLXD, trao đổi khoa học công nghệ phục vụ cho XDDD.
- Tình hình quốc tế có nhiều biến động phức tạp hơn so với dự báo trước đó.
Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2008 ở Mỹ đã
kéo theo nhiều cuộc khủng hoảng khác ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có khủng
hoảng nợ công và nguy cơ mất ổn định của khu vực đồng tiền chung Châu Âu (Euro
zone); kinh tế Trung Quốc tăng chậm lại, bất ổn chính trị ở Trung Đông - Bắc Phi,
thảm hoạ kép động đất,sóng thần tháng 3 năm 2011 ở Nhật Bản... đã tác động
không nhỏ đến phát triển kinh tế của VN; ngành CN XD nói chung và ngành
XDDD nói riêng cũng nằm trong bối cảnh đó.
4
- Chi phí đầu vào tăng nhanh: Ngay từ đầu năm 2011, các DN trong ngành
XDDD đã gặp nhiều khó khăn do nhiều chi phí đầu vào tăng cao, nhu cầu vốn tăng
nhưng nguồn vốn tín dụng giảm và lãi suất cao đã ảnh hưởng đến sản xuất và hiệu
quả đầu tư. Năm 2012, do sự hồi phục kinh tế thế giới chậm, nhu cầu tiêu dùng trên
thế giới và trong nước giảm, xu hướng bảo hộ mậu dịch gia tăng tại các thị trường
xuất khẩu chủ lực của ta (như Mỹ và EU) đã gây nhiều khó khăn cản trở hàng VN
vào các thị trường này; hoạt động sản xuất kinh doanh vì thế gặp khó khăn, hàng
tồn kho có thời điểm tăng cao. Bước sang năm 2013, sức mua trên thị trường vẫn
chưa hồi phục; giá một số hàng hoá nông sản xuất khẩu giảm, thị trường xuất khẩu
tiếp tục gặp khó khăn, lãi suất NH mặc dù có giảm, nhưng do tiêu thụ sản phẩm khó
khăn nên việc vay vốn để đầu tư của các DN còn hạn chế...tình hình trên đã ảnh
hưởng lớn đến việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch đặt ra đối với XD.
- Sức ép về phát triển bền vững: Ngành CN nói chung và ngành CN sản xuất
VLXD nói riêng đòi hỏi việc cung ứng nguồn tài nguyên rất lớn, đồng thời trong
quá trình sản xuất cũng gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Đây
là một sức ép lớn đối với ngành trong việc cân đối hài hòa giữa hiệu quả kinh tế về
xã hội, đảm bảo phát triển bền vững.
II. hực trạng ngành XDDDvà một số DN CNHT ngành XDDD ở VN
1. Thực trạng ngànhXDDD ở Việt Nam
- Giai đoạn trước năm 1990: Trong giai đoạn này Chính phủ có những chủ
trương và chính sách đổi mới, ngành XD đã có những chuyển biến quan trọng. Các
đơn vị kinh tế cơ sở đã nâng cao ý thức tự chủ, năng động, mở rộng sản xuất kinh
doanh theo hướng đa dạng hoá sản phẩm gắn với thị trường, tận dụng năng lực sẵn
có, từng bước thoát ra khỏi lối làm ăn theo cơ chế bao cấp trong sản xuất kinh
doanh và coi trọng hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Trong lĩnh vực CN XD, dân dụng bước đầu thực hiện theo phương thức đấu
thầu, mặc dù đang còn sơ khai. Tuy vậy đã có tác dụng tích cực thúc đẩy các đơn vị
chú ý sắp xếp lại lực lượng lao động, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, máy
5
móc thi công để nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả xây lắp. Trong giai
đoạn này, tổng giá trị tài sản cố định đã tăng thêm 2.760 tỉ đồng theo giá năm 1990.
Nhiều công trình quan trọng đã hoàn thành như tổ máy số 3; 4 của Nhà máy nhiệt
điện Phả Lại; 4 tổ máy của Thuỷ điện Trị An; 2 tổ máy Thuỷ điện Hoà Bình; 3 tổ
máy Thuỷ điện Trây Linh; Nhà máy kính Đáp Cầu, dây chuyền Xi măng Kiến
Lương, Nhà máy giấy Tân Mai, các công trình phục vụ khai thác dầu khí... đã góp
phần làm tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế quốc dân. Tốc độ tăng giá trị xây
lắp bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 3,7 lần: Năm 1987 tăng 2,52 lần so
với năm 1986, năm 1988 tăng 8 lần so năm 1987, năm 1989 tăng 3,2 lần so năm
1988, năm 1990 tăng 1,14 lần so năm 1989 mặc dù số lao động giảm từ 518 ngàn
người năm 1986 xuống 443 ngàn người năm 1990.
Trong lĩnh vực CN sản xuất VLXD, các đơn vị quốc doanh trung ương và
địa phương đã tập trung đầu tư cơ sở sản xuất với dây chuyền công nghệ tiên tiến
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. sản lượng lớn, thể hiện vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. Các sản phẩm thông thường, các cơ sở sản xuất nhỏ do
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đảm nhận, đã phần nào đáp ứng được nhu
cầu đa dạng của thị trường, khắc phục được tình trạng khan hiếm VLXD. Một vấn
đề quan trọng là đã tạo được không khí cạnh tranh tích cực sản xuất giữa các thành
phần kinh tế, thúc đẩy việc sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm, chất lượng tốt hơn,
giá thành ngày càng hợp lí hơn. Nhờ chủ trương đúng đắn trên, tốc độ tăng trưởng
ngành VLXD gấp 2-3 lần so với 5 năm 1981 - 1985.
- Giai đoạn từ năm 1990 -2000: Trong lĩnh vực CNXD, dân dụng: Các đơn vị
xây lắp được tổ chức sắp xếp lại theo chủ trương của Nhà nước thông qua việc thực
hiện Nghị định 388 HĐBT, đã nhanh chóng ổn định tổ chức sản xuất, hình thành các
DN nhà nước mạnh, tập trung đầu tư nâng cao năng lực thi công, đã khẳng định được
vai trò chủ đạo trong cơ chế thị trường. Do có những chuyển biến tích cực về đầu tư
công nghệ, về tổ chức quản lí, lực lượng XD quốc doanh ở Trung ương và địa
phương tuy có giảm về số lượng, nhưng giá trị tổng sản lượng vẫn tăng trưởng với
nhịp độ cao. Tốc độ tăng về giá trị xây lắp năm 1991 tăng 1,6 lần so với năm 1990,
6
năm 1992 tăng 2,0 lần so năm 1991, năm 1993 tăng 2,1 lần so năm 1992. năm 1994
tăng 1,8 lần so năm 1993 và năm 1995 tăng 1.28 lần so năm 1994. Bình quân tốc độ
tăng hàng năm về giá trị sản lượng xây lắp trong toàn ngành 76,4%. Các công trình
trọng điểm và quan trọng của Nhà nước như Thuỷ điện Hoà Bình, Vĩnh Sơn, Yaly,
Thác Mơ, đường dây 500 KV Bắc Nam, các nhà máy xi măng Hà Tiên, Hoàng
Thạch, Apatit Lào Cai,...đã được tập trung thi công đảm bảo tiếnđộ và chất lượng.
Trong lĩnh vực sản xuất VLXD: Tiếp tục triển khai công cuộc đổi mới,
ngành VLXD đã chuyển từ việc sản xuất và phát triển theo kế hoạch định hướng,
sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Bộ XD
đã chủ trương tập trung nguồn lực để phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ những
mặt hàng quan trọng như xi măng, kính XD, sứ vệ sinh, gạch ốp lát và các mặt hàng
có tầm chi phối thị trường. Những sản phẩm thông thường, mang tính truyền thống
địa phương, kỹ thuật ít phức tạp thì khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu
tư nhằm sản xuất nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu XD. Nhờ chủ trương đúng đắn
trên, việc đầu tư về VLXD đã phát triển trong toàn ngành ở các địa phương, ở một
số ngành trung ương và các thành phần kinh tế. Các cơ sở xi măng lò đứng, các cơ
sở gạch xây nung bằng lò tuy-nen, một số cơ sở khai thác và chế biến đá ốp lát cao
cấp, một số nhà máy gạch ceramic, sứ vệ sinh được hình thành trong giai đoạn này
đã góp phần đáng kể trong việc cân đối cung cầu VLXD cho xã hội. Chất lượng,
mẫu mã sản phẩm mới đã được nâng lên ngang với tiêu chuẩn các nước trong khu
vực, được người tiêu dùng chấp nhận, đẩy lùi dần việc nhập khẩu. Kết quả 5 năm
1991-1995, sản lượng các loại VLXD đều tăng gần 2 lần so với 5 năm trước. Tốc
độ tăng trưởng bình quân về giá trị tổng sản lượng của ngành VLXD đạt 17,9%.
- Giai đoạn từ năm 2000 – đến nay (2013): Sau hơn 10 năm đổi mới, ngành
XD đã tạo được thế và lực để bước vào thời kì thực hiện CN hoá, hiện đại hoá theo
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đề ra. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến
về chất trong sự phát triển của ngành. Nhiều cơ chế chính sách được các Bộ,
Ngànhtập trung XD trong giai đoạn này đã tạo nên khung pháp lí khá đồng bộ. Việc
triển khai mạnh mẽ công tác quy hoạch, chiến lược, định hướng phát triển đã góp
7
phần nâng cao hiệu quả quản lí ngành XD ở cấp vĩ mô. Lực lượng sản xuất đã được
sắp xếp lại. Các tổng công ty, công ty mạnh đã được thành lập và củng cố, tiếp tục
đầu tư chiều sâu để đổi mới công nghệ, tăng năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm thuộc ngành, chuẩn bị những tiền đề tiến tới hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế ở giai đoạn sau.
Trong lĩnh vực XD, việc đổi mới cơ chế quản lí đầu tư và XD theo hướng
phân định rõ quản lí nhà nước và quản lí sản xuất kinh doanh, giảm sự can thiệp
trực tiếp của cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN, tăng tính chủ động sáng tạo của các thành phần kinh tế trong XD, cạnh
tranh để thúc đẩy phát triển và đổi mới công nghệ. Yếu tố này đã thúc đẩy việc hình
thành thị trường XD có quản lí của nhà nước, khơi dậy tiềm năng của ngành.
Các DN tư vấn đã trở thành lực lượng có vai trò không nhỏ trong sự phát
triển của ngành XD. Nó không chỉ là những đơn vị hoạt động nghề nghiệp mà còn
là đòn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế kĩ thuật cao cho xã hội. Hiện nay trong toàn
quốc có khoảng 650 DN tư vấn, trong đó có khoảng 445 DN nhà nước, thu hút hàng
vạn kiến trúc sư, kĩ sư, chuyên gia các chuyên ngành, các nhà khoa học, cán bộ
quản lí của ngành. Đội ngũ lớn mạnh nhanh chóng, đã đảm nhận được nhiều việc
mà trước đây đòi hỏi phải thuê chuyên gia nước ngoài.
Lĩnh vực phát triển nhà, đã căn bản chấm dứt chế độ bao cấp về nhà ở, giải
quyết chế độ chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng, các cán
bộ lão thành, quy định về giao dịch dân sự trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với Luật
Dân sự, XD chính sách đầu tư phát triển nhà cho người có thu nhập thấp…
2. Thực trạng mộtsố DN CNHT ngànhXDDD giai đoạn 2009 -2013
a. Xi măng
Đến năm 2013 cả nước có 46 DN tham gia sản xuất và kinh doanh trong
ngành xi măng, với tổng công suất đến 68,5 triệu tấn/năm, trong đó gồm có: 68 dây
chuyền lò quay với công suất thiết kế 67,32 triệu tấn/năm và 13 dây chuyền xi măng
lò đứng với tổng công suất thiết kế 1,18 triệu tấn/năm. Trong khi đó nhu cầu tiêu
8
thụ trong nước liên tục sụt giảm. Năm 2012 toàn ngành CN xi măng tiêu thụ 53,61
triệu tấn xi măng và clinker. Trong đó xi măng nội địa đạt 45,5 triệu tấn, giảm 8%
so với năm 2011, xuất khẩu đạt 8,1 triệu tấn clinker và xi măng (trong đó xi măng
đạt 1,6 triệu tấn). Như vậy cung đã vượt khá nhiều cầu.
Đơn vị tính: Triệu tấn/ Năm
80
Sản xuất tiêu thụ
70
60 55.9
62.5
69.8
75.3
50.2
50
40
30
20
10
0
42.5
50 57.89 53.61 59
2009 2010 2011 2012 2013
Biểu đồ 1: Sản xuất và tiêu thụ xi măng
Nguồn: Báo cáo tổng kết hiệp hội xi măng VN
Trong những năm qua ngành xi măng đóng góp một phần không nhỏ vào tốc
độ tăng trưởng kinh tế VN, trung bình từ 10% - 12% GDP. Vì thế Chính phủ xác
định xi măng là ngành phát triển chiến lược nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế.
Mức sản lượng xi măng sản xuất ra đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và có dư
để xuất khẩu. Tuy nhiên, việc xuất khẩu các sản phẩm VLXD của VN ra thị trường
quốc tế còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong lĩnh vực xi măng. Đây là giai
đoạn khởi đầu gian nan cho việc xuất khẩu clinker cũng như xi măng, vì sản phẩm
VLXD có trọng lượng lớn, giá vận tải cao, trong khi đó thị trường xuất khẩu lại xa
nên chi phí vận tải lớn; công nghệ sản xuất còn lạc hậu, các khu vực sản xuất bị ô
nhiễm môi trường rất cao; các DN chưa gắn kết với nhau trong việc cung cấp thông
tin về thị trường và các đối tác nên việc hợp tác giữa các DN VN và các DN tại các
nước Trung Đông vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phản ánh đúng tiềm năng và mong
muốn của mỗi bên.
9
Dự báo mức tiêu thụ xi măng trên 1 tỷ đồng vốn đầu tư toàn xã hội từ nay trở
đi đến năm 2020 sẽ có xu hướng giảm dần (do nguồn vốn trong nước và nước ngoài
tập trung cho việc đầu tư phát triển các lĩnh vực khoa học và công nghệ cao và dịch
vụ xã hội, tỷ lệ vốn cho XD cơ bản sẽ ít hơn so với giai đoạn trước).
Bảng 1: Dự báo nhu cầu xi măng đến năm 2020 theo vốn đầu tư toàn xã hội
Năm VĐT toàn xã hội
( Tỷ đồng)
Tiêu thụ XM/1 tỷ VĐT
toàn xã hội (tấn)
Nhu cầu XM
( triệu tấn)
2015 1.271.616 47,50 60,40
2020 2.626.077 36,35 95,46
Nguồn: Bộ xây dựng
- Trình độ khoa học công nghệ của ngành sản xuất xi măng:
Số nhà máy xi măng trên toàn VN được chia thành 3 nhóm chính: Nhóm trực
thuộc Tổng công tyCN xi măng VN, các đơn vị liên doanh với nước ngoài và các
nhà máy xi măng được những tập đoàn và công ty tư nhân tự đầu tư XD. Tổng cộng
trên cả nước có gần 100 nhà máy sản xuất xi măng.
Trình độ công nghệ của ngành lạc hậu cũ kỹ thừa hưởng của Nga, Pháp,
Trung Quốc những năm 50 của thế kỷ trước vẫn còn được sử dụng. Hiện nay với
các dự án dây chuyền, nhà máy xi măng lớn sẽ thay thế công nghệ cũ, giúp năng lực
sản xuất được tăng lên gấp nhiều lần.
Cung vượt cầu là tình trạng mà ngành xi măng đang phải đối mặt. vì vậy
xuất khẩu xi măng được coi là giải pháp giúp ngành vượt qua giai đoạn khó khăn
này. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
chính là tăng chất lượng sản phẩm. Chủ trương của Chính phủ, đến năm 2015 chấm
dứt hoạt động của tất cả hệ thống xi măng lò đứng và chuyển sang xi măng lò quay
và đến năm 2015 tất cả các nhà máy phải tự túc ít nhất 20% năng lượng điện từ việc
tận dụng nguồn nhiệt khí thải thừa.
b. Kính xây dựng
Năm 2009, VN có 8 nhà máy kính đang hoạt động với tổng công suất trên
107 triệu m2
. Theo kế hoạch, đến 2010, khi nhà máy kính Chu Lai đi vào hoạt động
10
sẽ đưa tổng công suất toàn ngành sẽ đạt trên 141 triệu m2
. Hiện nay, năng lực sản
xuất kính xây dựng trong nước không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, mà còn xuất
khẩu 15% sản lượng. Thế nhưng, đến thời điểm này, đã có 02 nhà máy phải đóng
cửa, các đơn vị còn lại cũng trong tình trạng khó khăn. Theo Hiệp hội kính và thủy
tinh VN (Vieglass) cho thấy, hiện tổng sản lượng kính XD quy chuẩn thành phẩm
đang tồn đọng lên tới trên 34 triệu m2
, bằng sản lượng trung bình của 3 nhà máy.
Điển hình, Công ty Cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu đang tồn kho hơn 2 triệu m2
kính, trị giá gần 50 tỉ đồng.
Đến năm 2010, lượng hàng tồn kho của các nhà máy sản xuất kính khoảng
hơn 30 triệu m2
, tương đương 42% sản lượng sản xuất kính XD của năm 2009.
Nguyên nhân làm cho ngành kính trong nước khó khăn là do vấn đề ổn định chất
lượng, chủng loại sản phẩm cũng như chi phí sản xuất kính ở trong nước cao hơn
kính nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu kính diễn ra tràn lan, không kiểm soát
được cũng làm cho các DN sản xuất kính trong nước chịu nhiều áp lực (năm 2010
cả nước đã nhập khẩu gần 2 triệu m2
, trong khi tổng lượng nhập khẩu kính năm
2009 là 12 triệu m2
).Trên thực tế đó, Bộ XD đã kiến nghị Thủ tướng từ năm 2010
đến năm 2012 ngừng cấp giấy phép các dự án đầu tư mới cũng như đầu tư nâng
công suất vào lĩnh vực này.
Đơn vị tính: Triệu m2
100 93
90
80 76 72
70
60
50
40
30
20
10
0
60 63
2009 2010 2011 2012 2013
Biểu đồ 2: Sản lượng kính thủy tinh được sản xuất qua các năm
Nguồn: Niên giám thống kê, Tổng cục thống kê Việt Nam
11
Qua bảng số liệu cho thấy sản lượng kính XD được sản xuất nhiều nhất trong
năm 2010, đạt 93 triệu m2
. Nhưng đến năm 2011 giảm 22,5% so với năm 2010 và
năm 2012 giảm 35,5% so với năm 2010. Có thể nói ngành sản xuất kính XD chịu
tác động trực tiếp của sự biết đổi nền kinh tế đặc biệt là ngành XD.
Bảng 2: Dự báo nhu cầu Kính XD đến năm 2020 theo vốn đầu tư toàn xã hội
Năm VĐT toàn xã hội
( Tỷ đồng)
Tiêu thụ Kính XD/1
tỷ VĐT toàn xã hội
(m2)
Nhu cầu Kính XD
( triệu m2)
2015 1.271.616 65,03 82,69
2020 2.626.077 44,50 116,86
Nguồn: Bộ Xây dựng
- Trình độ khoa học công nghệ của ngành sản xuất Kính xây dựng
Với sự phát triển của kinh tế trong nước, các khu đô thị, khu CN mới liên tục
được mở rộng XD. Vì thế, nhu cầu VLXD là rất lớn. Đặc biệt là những sản phẩm
chất lượng, công nghệ cao. Vật liệu kính hiện nay rất được ưa chuộng trong XD.
Tuy nhiên các mặt hàng trong nước hầu như chưa đáp ứng được yêu cầu và tiêu
chuẩn XDcủa các nhà thầu hiện nay.
Hiện nay một số Công ty kính đã đầu tư rất lớn và những sản phẩm kính nổi,
đạt tiêu chuẩn Nhật Bản JIS 3202- 1996 và có đủ kích cỡ, với các độ dày khác nhau
đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về XD hiện nay trên thị trường trong nước và
quốc tế. Với việc áp dụng những công nghệ sản xuất tiên tiến nhất thế giới hiện nay,
các công ty sản xuất kính XDđã sản xuất các sản phẩm có đầy đủ chủng loại, đảm
bảo về chất lượng, giá cả để có thể thay thế hoàn toàn hàng nhập khẩu. Đặc biệt đối
với những sản phẩm kính có độ dày từ 12mm trở lên(mà từ trước đến nay chỉ có
hàng nhập khẩu). Cùng đó, các công ty sản xuất kính VN có đủ sức cạnh tranh, để
người sử dụng trong nước được dùng hoàn toàn sản phẩm kính XD của người VN.
Đối với kính XD, chú trọng sản xuất các mặt hàng kính có kích thước và độ
lớn, các loại kính có tác dụng cách âm, cách nhiệt, kính có khả năng tự làm
sạch…Đầu tư mới công nghệ kính nổi hiện đại. Đến năm 2020, sản lượng kính XD
sẽ đạt hơn 200 triệu m2
.
12
c. Vật liệu xây
Theo qui hoạch tổng thể ngành công nghiệp VLXD đến năm 2010 và định
hướng 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, việc phát triển gạch không
nung thay thế gạch đất nung phải đạt 25%-30% vào năm 2010, xóa bỏ hoàn toàn
gạch đất nung thủ công vào năm 2020.
Hiện nay, xu hướng sử dụng gạch không nung tại VN vẫn chưa phổ biến, nhưng
với những chính sách hỗ trợ từ Chính phủ, ngành sản xuất gạch không nung, đặc biệt là
các dự án gạch bê tông khí chưng áp (AAC) sẽ được nhiềuDN đầu tư phát triển.
Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ các DN đầu tư và người sử dụng
loại vật liệu này. Quyết định 567/2010/QĐ-TTg với mục tiêu nâng cao hơn nữa tỷ
trọng gạch nhẹ trong ngành XD. Năm 2011, các công trình nhà từ 9 tầng trở lên sẽ
sử dụng tối thiểu 30% VLXD không nung loại nhẹ. Bên cạnh đó là các chính sách
khuyến khích hỗ trợ chuyển đổi đầu tư sản xuất vật liệu mới (gạch không nung) như
được miễn giảm thuế thu nhập DN, được hưởng lãi suất ưu đãi. Cụ thể như những
DN hoạt động trên địa bàn TP. HCM sẽ được vay vốn thời hạn 7 năm, được Thành
phố hỗ trợ 50 - 100% lãi vay.
Với đầu ra nhiều tiềm năng và chính sách hỗ trợ tích cực của Chính phủ, một
số công ty đã mạnh dạn đầu tư nhập các dây chuyền sản xuất gạch bê tông khí
chưng áp. Trong thời gian gần đây, nhiều công ty công bố những dự án đầu tư dây
chuyền sản xuất gạch nhẹ không nung. Các dự án lớn có thể kể đến là dự án của
Tổng công ty Thuỷ tinh và gốm XD Viglacera (công suất 200.000 m3
/năm), CTCP
Sông Đà Cao Cường (200.000 m3
/năm), CTCP Xây dựng Dầu khí Nghệ An
(100.000 m3
/năm), mức đầu tư khoảng 80 tỷ đồng/100.000 m3
. Đây rất có thể là
những dự án mở đầu cho xu hướng mới của vật liệu xây trong nước.
Tại các nước phát triển trên thế giới, vật liệu xây không nung chiếm khoảng
60% tổng số VLXD, con số này ở nước ta mới chỉ là 10%. Với những ưu điểm vượt
trội của gạch không nung so với gạch nung truyền thống, có thể kỳ vọng vào một xu
hướng mới của vật liệu xây trong nước và tiềm năng của những dự án mới.
13
Nước ta hiện nay tiêu thụ 20 – 22 tỷ viên gạch một năm, đến năm 2020,
lượng gạch cần cho XD ước tính gấp đôi, 40 tỷ viên.
Để đạt được lượng gạch này, cần một lượng đất khoảng 600 triệu m3, tương
đương 30.000 ha đất canh tác. Gạch nung còn tiêu tốn nhiều năng lượng than, củi.
Những lò gạch thải vào bầu khí quyển một lượng khí độc lớn.
Trong bối cảnh đó, việc sử dụng gạch không nung là xu thế tất yếu của thế
giới. Việt Nam cũng đã có gạch không nung, nhưng tỷ lệ sử dụng rất thấp, chỉ
chiếm 4% – 5% sản lượng gạch toàn quốc. Lý do, ngoài thói quen sử dụng gạch
nung từ lâu nay, còn do dây chuyền chủ yếu nhập, công nghệ phức tạp nên giá
thành gạch cao. Gạch không nung đến nay vẫn là món hàng xa xỉ.
Bảng 3: Tổng hợp vật liệu xây qua các năm
Đơn vị tính: Triệu viên
Năm
Loại VL
2009 2010 2011 2012 2013
Vật liệu xây 21.293 22.000 16.190 19.237 22.189
VLX Không nung 4.258 4.400 3.238 3.847 4.437
VLX Có nung 17.035 17.600 12.952 15.390 17.752
Nguồn: Bộ Xây dựng
Năm 2010 sản lượng vật liệu xây tăng 770 triệu viên so với năm 2009, tăng
3,32%. Trong đó tỷ lệ vật liệu xây không nung tăng 3,4%, vật liệu xây có nung tăng
3,3% so với năm 2009. Năm 2013 tỷ lệ vật liệu xây không nung tăng 15,3%, vật
liệu xây có nung tăng 15,2% so với năm 2012.Hiện nay, Chính phủ cũng đã qui
định sản xuất gạch không nung phải đạt 25%-30% so với gạch đất nung và sẽ xóa
bỏ hoàn toàn gạch đất nung trong năm 2020.
Bảng 4: Dự báo nhu cầu vật liệu xây đến năm 2020 theo vốn đầu tư toàn xã hội
Năm VĐT toàn xã hội
(Tỷ đồng)
Tiêu thụ VLX/1 tỷ VĐT
toàn xã hội (tỷ viên)
Nhu cầu VLX
( tỷ viên)
2015 1.271.616 18,675x10-6
23,75
2020 2.626.077 12,117x10-6
31,82
Nguồn: Bộ Xây dựng
14
- Trình độ khoa học công nghệ của ngành vật liệu xây
Trước tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng do quá trình
nung, đốt gạch gây ra, tài nguyên quốc gia ngày càng cạn kiệt, không tái tạo; vào
năm 2010 Chính phủ đã ban hành quyết định 567/QĐ-TTg phê duyệt chương trình
phát triển vật liêu không nung đến năm 2020. Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu
không nung để thay thế vật liệu xây có nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần
bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà
kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý của các ngành CN.
Tháng 11/ 2012 Bộ XD đã ban hành văn bản qui phạm pháp luật qui định sử
dụng vật liệu không nung trong các công trình XD theo lộ trình, kể từ ngày
15/01/2013 các đô thị loại 3 trở lên phải sử dụng 100% VLXD không nung, riêng
các công trình XD từ tầng 9 trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ nay đến năm
2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật
liệu không nung loại nhẹ trong tổng vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).
Để đầu tư sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét
nung, chủ đầu tư sản xuất phải lựa chọn qui mô công suất hợp lý, công nghệ hiện
đại, sạch, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng,
đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa, quốc tế, từng bước loại bỏ các cơ sở sản
xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp
Quá trình sản xuất gạch xây không nung không sinh ra chất gây ô nhiễm môi
trường, không tạo ra chất phế thải hoặc thải độc hại làm ô nhiễm môi trường. Các
sản phẩm tạo ra có tính chịu lực cao, cách âm, cách nhiệt tốt hơn vật liệu nung. Mẫu
mã đa dạng, kích thước khác nhau, thích ứng tính đa dạng trong XD. Cơ sở sản xuất
phát triển theo nhiều qui mô khác nhau, không bị khống chế nhiều về mặt bằng sản
xuất. Suất đầu tư thấp hơn gạch đất sét nung.
d. Vật liệu lợp
Mái tôn hiện là vật liệu lợp phổ biến và thông dụng nhất trong cả XDDD và
CN. Ở mức độ cao hơn, là các tấm lợp mái được nghiên cứu và sản xuất đáp
ứng
15
được các yêu cầu thẩm mỹ cũng như kỹ thuật, mà vẫn có những ưu điểm của loại
vật liệu CN. Đó là các loại tấm lợp có khả năng cách âm, cách nhiệt, bền trong điều
kiện tự nhiên, chịu được tác động hoá học, cơ học. Các dạng tấm lợp này có thể có
sóng như tôn, hoặc mô phỏng hình thức mái ngói, tuy nhiên màu sắc rất đa dạng.
Những tấm lợp có thể được sản xuất theo khổ lớn, hay theo băng dài – khi lợp
chồng lên nhau sẽ tạo đường gân như từng lớp ngói. Vật liệu của các loại tấm lợp có
nhiều nguồn gốc. Tấm lợp AHI (sản xuất từ Malaysia bởi công nghệ New Zealand)
được sản xuất từ hợp kim nhôm kẽm, bề mặt phủ một lớp hạt đá tự nhiên có màu;
tấm lợp Onduline (công nghệ Pháp) còn được gọi là tấm lợp sinh thái có nguồn gốc
hữu cơ, được chế tạo sợi hữu cơ tổng hợp và nhựa Bitum. Tấm lợp polycarbonate,
vẫn được biết đến với tên gọi tấm nhựa thông minh lại là một lựa chọn thay thế cho
kính với những đặc điểm tương đồng (phẳng, nhẵn, trong) và có nhiều ưu điểm
riêng như nhẹ, an toàn, ít hấp thụ nhiệt, có khả năng uốn cong cơ học trong điều
kiện bình thường và giá thành rẻ hơn nhiều so với kính. Nhược điểm của tấm lợp
polycarbonate là gây tiếng ồn lớn khi mưa và rất khó vệ sinh khi chất bẩn chui vào
trong các lỗ rỗng của tấm.
Đơn vị tính: Triệu m2
; %
0.12
0.1
0.08
0.06
Sản lượng Tăng trưởng
104.5
107.2
10.72%
118.7
125
120
115
110
105
0.04 99.58
101
3.46%
2.52%
100
0.02
0
0.03% 1.42% 95
90
2009 2010 2011 2012 2013
Biểu đồ 3: Sản lượng và mức tăng trưởng vật liệu lợp
Nguồn: Bộ Xây dựng
16
Năm 2009 sản lượng vật liệu lợp đạt 99,58 triệu m2
, đến năm 2010 đạt 101
triệu m2
, tăng 1,42%. Dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhất là giai đoạn 2009 -
2013, nhưng ngành sản xuất vật liệu lợp vẫn đạt mức ổn định về tăng trưởng trong
thời gian qua.
Bảng 5: Dự báo nhu cầu tấm lợp xi măng phân theo vùng
Đơn vị tính: Triệu m2
TT
Cả nước và vùng kinh tế
Nhu cầu tấm lợp XM sợi
2015 2020
Cả nước 96 106
1 Trung du và miền núi phía Bắc 8,78 9,62
2 Đồng bằng sông Hồng 22,09 24,65
3 Bắc Trung Bộ và DH miền Trung 17,51 19,44
4 Tây Nguyên 4,53 5,13
5 Đông Nam Bộ 26,74 29,22
6 Đồng bằng sông Cửu Long 16,35 17,94
- Trình độ khoa học công nghệ của ngành vật liệu lợp
Nguồn: Bộ xây dựng
Trong những năm gần đay, một số thiết bị quan trọng của ngành sản xuất
tấm lợp đã được nghiên cứu, chế tạo trong nước với tính năng tương đương thiết bị
ngoại nhập và giá thành hạ hơn nhiều lần, làm thay đổi đáng kể bộ mặt của ngành
sản xuất tấm lợp. Trong số các tiến bộ đó, phải kể đến các thiết bị tạo hình(máy tạo
sóng và máy dỡ sản phẩm) do Viện Công nghệ - Bộ Công Thương sản xuất đã được
áp dụng rộng rãi trong cả nước.
Một trong các khuynh hướng là việc thiết kế và chế tạo dây chuyền sản xuất
tấm lợp sao cho có thể dễ dàng chuyển sang sản xuất sản phẩm không amiăng,
khuyng hướng này được Viện Công Nghệ đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Gần đây
nhất, vào năm 2009 đã có hai dây chuyền với thiết bị thế hệ mới được lắp đặt và
đưa vào sản xuất cả hai dây chuyền này được chế tạo trong nước, có thể dễ dàng
17
chuyển sang sản xuất sản phẩm không amiăng và được thiết kế theo nguyên tắc
giảm thiểu phát thải ra môi trường. Đây cũng là dấu hiệu cho thấy các nhà sản xuất
VN đã có ý thức trong công nghệ sản xuất sạch hơn.
e. Vật liệu ốp lát
- Đá ốp lát: Trong những năm gần đây đá ốp lát đã dần dần phát triển thành
ngành công nghiệp. Nhiều trung tâm khai thác chế biến đá ốp lát đã hình thành ở
các địa phương, nổi bật nhất là tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hoà,
Phú Yên và một số tỉnh, miền đá ốp lát VN Đông Nam bộ,... Ngày nay, thực trạng
đá ốp lát ở nước ta rất đa dạng và phong phú, về màu sắc có: đỏ, đen, hồng, xanh,
xám, trắng, lục...Kích thước lớn nhỏ khác nhau 10 x 10 x 10 cm, 10 x 20 x 4 cm, 30
x 50 x 10 từ 30 x 30 cm, 40 x 40 cm, 50 x 50 cm, 60 x 60 cm và lớn hơn theo yêu
cầu kiến trúc, chất đá ốp lát VN lượng đá khác nhau từ đá granite, đá cẩm thạch đến
đá bazan, đá gabro,...Đáp ứng nhu cầu XD cho mọi công trình, thay thế hàng nhập
khẩu loại đá cao cấp cho các công trình kiến trúc hiện đại. Đá ốp lát VN được sử
dụng rộng rãi trong nhà, ngoài nhà, tường rào, lát vỉa hè đường phố.
Đá ốp lát nước ta không chỉ lưu thông trên thị trường nội địa mà còn xuất
khẩu ra nước ngoài được thị trường thế giới ưa chuộng và đã có mặt trên thị trường
của 85 nước và vùng lãnh thổ.Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 99.317.547 USD
so với năm 2001 tăng gấp 7,2 lần đá ôp lát VN; với tốc độ tăng trưởng bình quân
38,5% năm. Xuất khẩu lớn nhất là Công ty Vinastone. Trong số 87 nước và vùng
lãnh thổ nhập khẩu đá ốp lát VN, chỉ có 15 nước có kim ngạch nhập khẩu trên 1
triệu USD, 22 nước có kim ngạch nhập khẩu trên đá ốp lát VN 100.000 USD, còn
hơn 48 thị trường có kim ngạch dưới 100.000 USD. Tổ chức xuất khẩu của ta do
nhiều đơn vị cùng làm với kim ngạch nhỏ bé, phân tán không có sức mạnh tổng
hợp, sức cạnh tranh còn yếu, chưa đủ sức vào các thị trường lớn. Ngoại trừ công ty
Vinastone sản xuất và xuất khẩu đá ốp lát thạch anh nhân tạo trực tiếp 16 triệu USD
năm 2007 và 22 triệu USD năm 2008.
Cơ cấu sắp xếp lại tổ chức kinh doanh xuất khẩu đá ốp lát hình thành các
trung tâm thương mại lớn trong nước và nước ngoài. Năm 2006 có 340 DNVNxuất
18
khẩu đá với tổng kim ngạch xuất khẩu 60 triệu USD, trong đó chỉ có 8 DN đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD, 76 DN đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100.000
USD còn lại 256 DN có kim ngạch xuất khẩu dưới 100.000 USD. Hình thành một
cách đa dạng thị trường xuất khẩu đá ốp lát VN ở một số nước ở Châu Âu, Châu Á,
Châu Mỹ, Châu Úc để hỗ trợ cho nhau bảo đảm tổng kim ngạch xuất khẩu ổn định.
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu đá ốp lát toàn cầu
Đơn vị tính: Triệu USD;%
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Xuất khẩu 7.276 8.127 9.372 10.500 12.500
Nhập khẩu 7.386 8.600 10.007 11.200 13.500
VN xuất khẩu 19,438 24,931 29,99 37,00 99,317
Tỷ trọng XK so với toàn cầu 0.26% 0.294% 0.319% 0.352% 0.793%
Nguồn: Bộ Xây dựng
Năm 2009 sản lượng đá ốp lát đạt 6,5 triệu m2
, năm 2010 đạt 6,8 triệu m2
,
năm 2011 đạt 7,2 triệu m2
, năm 2012 đạt triệu m2
, năm 2013 đạt 6,9 triệu m2
.
- Gạch ốp lát: Gạch ốp lát VN về chế biến đá, ngoại trừ một số công ty lớn
có năng lực trang thiết bị như thiết bị cưa, xẻ mài, đánh bóng hiện đại, sử dụng máy
cưa dây, cưa dàn, máy mài liên tục 10-16 đầu mài tự động, máy cắt mài cạnh chuẩn
xác, sản phẩm gạch ốp lát VN đạt chất lượng cao cấp, kích thước lớn.
Gạch ốp lát VNcần xây dựng chiến lược đầu tư phát triển bền vững ngành
CNgạch ốp lát nước ta đạt mục tiêu 20 triệu m2
với kim ngạch xuất khẩu 400 triệu -
500 triệu USD vào năm 2020 và 35 - 40 triệu m2
với kim ngạch xuất khẩu từ 800
triệu - 1 tỷ USD vào năm 2030. Ngoài tiêu thụ trên thị trường nội địa, hiện gạch ốp
lát VN đã được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới với doanh thu khoảng 110
triệu USD/năm.
Năm 2009, sản lượng gạch ốp lát đạt 245 triệum2
, năm 2010 đạt 368,7 triệutriệu
m2
, năm 2011 đạt 420 triệum2
, năm 2012 đạt 397 triệum2
, năm 2013 đạt 392 triệum2
.
19
- Gỗ ốp lát:Trên thị trường VN hiện có khoảng 30 công ty nhập khẩu và phân
phối khoảng 45 thương hiệu sàn gỗ CN khác nhau như Unifloors, Kronotex,
Kronospan, Kronoswiss, Krono Original, Krono, Knotex, Pergo, Witex, Classen,
Gesus, Gago, Picenza, Hornitex, Robina, Kandal, Environ, Vina+Ur, Kahn,
Universal, Virgin, ...
Năm 2009 sản lượng gỗ ốp lát đạt 5,5 triệu m2
, năm 2010 đạt triệu m2
, năm
2011 đạt 6,42 triệu m2
, năm 2012 đạt 5,9 triệu m2
, năm 2013 đạt 5,45 triệu m2
.
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu vật liệu ốp lát
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm
Loại VL
2009 2010 2011 2012 2013
Gạch ốp lát 121,4 125,6 126,2 123,4 119,1
Đá ốp lát 19,438 24,931 29,99 37,00 99,317
Gỗ ốp lát 2,450 2,597 3,435 4,522 4,618
Tổng cộng 143,288 153,128 159,625 164,922 223,035
Nguồn: Bộ Xây dựng
Kim ngạch xuất khẩu vật liệu ốp lát ngày càng tăng cao, năm 2013 đạt
223,035triệu USD tăng 79,747Triệu USD, tăng 55,65% so với năm 2009. Với
những điều kiện thuận lợi về tài nguyên, con người…đã thúc đẩy ngành sản xuất
vật liệu ốp lát hướng đến xuất khẩu không những các nước trong khu vực mà còn
hướng sang các nước khác trên thế giới.
Bảng 8: Dự báo nhu cầu VL ốp lát đến năm 2020 theo vốn đầu tư toàn xã hội
Năm
VĐT toàn xã hội
( Tỷ đồng)
Tiêu thụ VL ốp lát/1
tỷ VĐT toàn xã hội
(m2
)
Nhu cầu VL ốp
lát( triệu m2
)
2015 1.271.616 252 320
2020 2.626.077 195 511
Nguồn: Bộ Xây dựng
20
- Trình độ khoa học công nghệ của ngành vật liệu ốp lát
Thị trường ốp lát đã phát triển mạnh, cải tiến mẫu mã phong phú, đa dạng
hóa sản phẩm, nhưng cần phải nâng cao chất lượng. Bên cạnh đó gạch ốp lát
chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất hiện nay, những vật liệu khác như kính, nhựa, gỗ tự
nhiên, gỗ nhân tạo cũng phát triển theo. Năm 2007, trên cả nước có 45 tập đoàn,
công ty sản xuất gạch ốp lát với tổng cộng suất thiết kế là 261 triệu m2
/ năm.
Trong đó, gạch ceramic(gạch men) và gạch gốm chiếm 222.7 triệu m2
, gạch
granite 38.5 triệu m2
. Như vậy công suất thực của nhà máy rất lớn.
Sản phẩm ốp lát VN đã phát triển mạnh, cải tiến mẫu mã phong phú, đa
dạng hóa sản phẩm, nhưng cần phải nâng cao chất lượng. Hiện nay trên thị
trường ốp lát VN, nhờ áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nên đã cho ra
những sản phẩm đạt chất lượng cao như:
Gạch ốp lát thuỷ tinh (crystal mosaic) dạng vài centimet vuông một viên
đang được ưa chuộng nhờ có tính ứng dụng rộng rãi ở các hạng mục công trình
và thể hiện tốt từ nhà ở dân dụng đến công nghiệp. Nhờ sắc màu phong phú, độ
sáng sâu, phản quang và kích thước nhỏ nên gạch ốp lát thuỷ tinh có thể ốp hoặc
lát bể bơi, phòng tắm, bếp, cầu thang...hay tạo những mảng nhấn và cả...“vẽ”
tranh. Chất liệu chính là kính nên chống được rêu mốc, bám bẩn, chống acid và
chịu nhiệt.
Gạch gỗ là gạch granite nhân tạo nhưng bề mặt được dán lớp gỗ veneer
mỏng (khoảng 5 - 6 dem). Giá loại gạch gỗ này thấp hơn nhiều so với gỗ nguyên
tấm. Chẳng hạn veneer gỗ sồi, giáng hương, lim, căm xe, gỏ đỏ... dán lên ván ép
chống ẩm đặc biệt ngoại nhập có giá rẻ hơn 30% so với gỗ cứng dày nguyên
chất. Công nghệ ứng dụng veneer gỗ có màu sắc, vân tự nhiên trên nhiều chất
liệu (tấm HDF hoặc ván gỗ ghép) đang mang lại những biến tấu lạ cho trang trí
nội thất.
Gạch nhựa, sản phẩm của Hàn Quốc, mỏng chỉ 3 ly và đặc biệt bề mặt
“nhái” được nhiều chất liệu khác như vải thảm, gỗ, đá với đa dạng tông sắc, vân
21
và độ bóng hoặc nhám. Lợi thế loại gạch nhựa là nhẹ, giảm đáng kể tải trọng
công trình, có thể dán bằng keo chuyên dụng trên nhiều bề mặt (sàn cũ, gạch, sàn
bê tông, ván...) khi cải tạo nhà, dễ dàng lau chùi và thi công nhanh, sạch gọn.
Thị trường gạch ceramic, granite đã phong phú với nhiều hoa văn, màu
sắc và cả kích cỡ. Hiện nay, gạch granite sản xuất trong nước có kích thước lớn
nhất là 60 x 60cm thích hợp lát ở những không gian rộng. Tuy nhiên, chúng đều
có độ thấm nước, thẩm thấu nhất định. Một công nghệ mới là gạch công nghệ
nano cho ra những viên gạch cực mịn và chống bám bẩn hiệu quả cao, bảo vệ bề
mặt sản phẩm luôn sáng bóng và sạch.Hiện nay bên cạnh việc sử dụng các vật
liệu ốp lát từ gạch và đá thì các vật liệu từ gỗ giúp cho môi trường trong lành
hơn, các vật liệu xanh là nhu cầu cấp thiết của mỗi quốc gia
f. Tư vấn – khảo sát - thiết kế XDDD
Năng lực các đơn vị tư vấn : Số lượng các đơn vị tư vấn XD tăng rất
mạnh trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Các DN tư vấn XD đảm nhiệm các
công việc: Khảo sát, đo đạc; Quy hoạch đô thị và nông thôn; Thiết kế các lọai
công trình dân dụng,công trình CN, đặc biệt khi đã có thiết kế công nghệ; Các
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị; Các công trình đường sá, cầu cống, đê đập,
công trình phục vụ nông lâm, ngư nghiệp; Lập dự án; Giám sát, kiểm tra chất
lượng vật liệu và XD, giải quyết sự cố kỹ thuật, đào tạo, chứng nhận an toàn kết
cấu XD...
Về năng lực cán bộ và bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn: Được đào tạo từ nhiều
nguồn khác nhau, với năng lực, trình độ và kinh nghiệm không đồng đều. Đánh
giá chung, trình độ tư vấn và thiết kế mới đạt trên trung bình so với trình độ khu
vực và trung bình yếu so với trình độ tiên tiến thế giới; Số lượng kiến trúc sư và
kỹ sư XD đã được đào tạo khá nhiều nhưng phân bố không hợp lý.
Về phương tiện và cơ sở dữ liệu để làm việc: Còn thiếu nhiều cơ sở dữ
liệu; các số liệu cơ bản về VLXD, kết cấu công trình dưới tác dụng của điều kiện
khí hậu và môi trường.
22
Về tư vấn lập dự án:Nhiều dự án đã lập trong thời gian qua chủ yếu để đối
phó với thủ tục đầu tư và XD. Các phần phân tích kinh tế, tài chính chưa đủ độ
tin cậy, phần lớn các dự án đã lập chỉ minh hoạ cho ý tưởng của chủ đầu tư. Do
đó tính khả thi kinh tế - kỹ thuật không cao.
Về thiết kế quy hoạch và kiến trúc: Trong thiết kế kiến trúc và quy
hoạch, để nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu và ứng dụng, đã sử dụng một
số phần mềm như AUTOCAD, Adobe Photoshop, 3D Studio Max, Illustrator,
HS (Công ty Hài Hòa), Land Desktop, Hwase (thoát nước), phần mềm tính toán
chiếu sáng của hãng Schreder. Đã triển khai các hệ thống thông tin phục vụ cho
quản lý điều hành Nhà nước và hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý
Nhà nước.
Đã thực hiện hơn 100 mẫu thiết kế điển hình. Các nghiên cứu về kiến trúc
xanh, giải pháp XD nhà ở vùng gió bão cũng đã được thực hiện.
Về thiết kế kỹ thuật - thi công: Các đơn vị có thể tự thiết kế hầu hết các
công trình nhà cao tầng, phần lớn các công trình cầu đường, hồ đập, một số các
công trình CN lớn. Tuy nhiên một số phân tích và so sánh chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật khi thiết kế còn mang nặng tính hình thức, đặc biệt thiếu các chuẩn mực
khi so sánh; chưa phù hợp với thông lệ quốc tế nên có khó khăn khi thiết kế các
công trình có vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện nay số lượng các công ty tư vấn khá nhiều nhưng chưa đồng đều,
thiếu những công ty có khả năng thiết kế các công trình đặc biệt, đòi hỏi không
gian lớn và công nghệ phức tạp; Trình độ của nhiều công ty tư vấn ở các địa
phương còn ở mức yếu kém; Chưa hình thành hoạt động tư vấn độc lập của các
chuyên gia có trình độ cao và chuyên sâu; Chưa tạo được thị trường giá cả - chất
lượng, trong đó hàm lượng chất xám khác nhau sẽ có giá cả khác nhau.
Có thể đánh giá là trình độ tư vấn của các đơn vị hiện nay chỉ ở mức trung
bình trong khu vực.
23
III. Thực trạng phát triển CNHT ngành XDDDVN
1. Cấp độ phát triển CNHT ngànhXDDD
Đơn vị tính: %
0 32 35 33
Tư vấn và thiết kế 0
15 27 30 26
Kính XD
VL ốp lát
VL lợp
VL xây
Xi măng
1 17 25
6 15 23
5 22
20 17
15
27 25
25 32
17 20 21
21 22 25
Cấp độ 1
Cấp độ 2
Cấp độ 3
Cấp độ 4
Cấp độ 5
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Biểu đồ 3.4: Các cấp độ phát triển của các DN CNHT ngành XDDD
Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả, năm 2012.
Theo kết quả khảo sát điều tra của tác giả đối với 300 DN CNHT. Các DN đã
đánh giá cấp độ phát triển về khoa học và công nghệ của họ như sau: DN sản xuất
xi măng và vật liệu xây có cấp độ 1 chiếm tỷ lệ lớn nhất, xi măng (15%), vật liệu
xây (20%), ngành tư vấn và thiết kế 0%. Ở cấp độ 2 ngành vật liệu xây chiếm 22%,
tiếp đến là ngành xi măng, vật liệu ốp lát chiếm 17%, vật liệu lợp và kính XD chiếm
17%, tư vấn và thiết kế 0%. Cấp độ 3 ngành tư vấn và thiết kế chiếm 32%, tiếp đến
là ngành kính XD chiếm 27%, thấp nhất vẫn là ngành sản xuất vật liệu lợp 15%.
Cấp độ 4, ngành tư vấn và thiết kế chiếm 35%, ngành kính XD chiếm 30%, vật liệu
ốp lát chiếm 27%, vật liệu lợp chiếm 25%, vật liệu xây chiếm 20%, xi măng chiếm
22%. Cấp độ 5 ngành tư vấn và thiết kế chiếm 33%, vật liệu lợp chiếm 32%, thấp
nhất vẫn là ngành vật liệu xây chiếm 21%.
24
Tùy vào đặc thù của từng ngành mà có các cấp độ phát triển khác nhau.
Song, ở cấp độ 4 vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong 5 cấp độ phát triển. Điều này
chứng tỏ các DN CNHT đã rất chú trọng vào thiết kế + sản xuất (một phần) + lắp
ráp, chế tạo.
Việc đánh giá cấp độ khoa học và công nghệ trong các DN CNHT ngành
XDDD, chỉ ra mặt tích cực và các hạn chế của áp dụng khoa học công nghệ
trong thời gian qua là hết sức cần thiết để xây dựng chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ cho DN CNHT ngành XDDD cho giai đoạn tiếp theo.
Khi điều tra DN CNHT về cấp độ khoa học và công nghệ nhằm mục đích
biết rõ các DN CNHT đang ở cấp độ nào? Và kết quả điều tra cho thấy, tùy vào
từng loại DN CNHT khác nhau mà có cấp độ khoa học và công nghệ khác
nhau.Ngành sản xuất VLXD đều có tỷ lệ % trong 5 cấp độ, ngược lại, ngành Tư
vấn- thiết kế - giám sát chỉ có ở cấp độ 3,4,5.
Với các cơ chế chính sách của Chính phủ, Bộ Xây dựng…đã tạo ra môi
trường pháp lý cần thiết để phát huy tiềm năng khoa học và công nghệ trong
nước và tiếp nhận nhanh chóng thành quả khoa học và công nghệ của thế giới.
Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học và công
nghệ và quản lý trong DN CNHT không ngừng được nâng cao. Việc tiếp nhận
chuyển giao công nghệ xây dựng, kể những công nghệ tiên tiến, được thực hiện
một cách thuận lợi. Trong các lĩnh vực VLXD, công nghệ XD nhà cao tầng…đã
áp dụng nhiều công nghệ mới đem lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật ngành XDDD
Chính những vấn đề trên đã làm cho cấp độ khoa học và công nghệ các
DN CNHT không ngừng tăng lên ( Cấp độ 4 và 5 chiếm tỷ lệ cao nhất trong 5
cấp độ).
So sánh đánh giá của các lãnh đạo ngành XDDD và DN CNHT, thì có sự
chênh lệch đáng kể về cấp độ khoa học và công nghệ (Phụ lục 3). Nguyên nhân
chủ yếu màtheo các nhà lãnh đạo này khi đánh giá cấp độ khoa học và công nghệ
của các DN CNHT hiện nay đang chủ yếu là cấp độ 1,2,3 như sau:
25
- Do Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, chương trình để giúp đỡ
DN CNHT đầu tư vàkhuyếch tán công nghệ, nhưng nhìn chung các DN này vẫn
đang gặp phải nhiều trở ngại trong việc tiếp cận vốn.
- Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ về khoa học và công nghệ cho các
DN CNHT chưa đảm bảo công bằng và hiệu quả: Ví dụ: Hỗ trợ vốn cho ứng
dụng khoa học công nghệ ngay từ đầu, mà không phải sau khi ứng dụng khoa
học và công nghệ thành công rồi mới hỗ trợ.
- Các chuyển giao khoa học và công nghệ chủ yếu do các doanh nghiệp
trong nước thực hiện. Điều này chứng tỏ sự lan tỏa công nghệ giữa các doanh
nghiệp trong nước, thay vì các doanh nghiệp nước ngoài.
- Người tiêu dùng trong XDDD họ ưa chuộng các sản phẩm nhập khẩu từ
nước ngoài cao hơn là các sản phẩm sản xuất trong nước. Điều này chứng tỏ là
uy tín thương hiệu, chất lượng của các sản phẩm trong nước chưa cao.
- Là người trực tiếp quản lý ngành XDDD, chúng tôi cảm thấy(lãnh đạo
ngành XDDD) việc ứng dụng khoa học và công nghệ của các DN CNHT ngành
XDDD chưa cao, chủ yếu là thực hiện các chuyển giao khoa học và công nghệ
trong nước đã lạc hậu, còn nếu nhận chuyển giao của nước ngoài thì cũng chỉ là
những “công nghệ” đã bị nước ngoài “đào thải” và đưa về Việt Nam sử dụng.
Để cho CNHT ngành XDDD ở Việt Nam có cấp độ khoa học và công
nghệ tăng cao, cần có một chính sách cụ thể, mục tiêu rõ ràng, các DN CNHT
luôn phải sẵn sàng thay đổi bản thân mình để tiếp cận khoa học và công nghệ
hiện đại hơn.Có thể hiện tại sẽ là khó khăn lớn vì cần nguồn vốn lớn, cần đội ngũ
làm việc có chuyên môn về khoa học và công nghệ… Nhưng về lâu dài sẽ giúp
cho các DN CNHT đứng vững hơn trên thị trường, nhất là cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài.
26
2. Tốc độ phát triển CNHT ngànhXDDD
Đơn vị tính:Nghìn tỷ VND, %
0.35
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
Số tiền Tăng trưởng
22.70%
552.5
410.5
450
9.60%
8.40%
28%
32.50%
707.4
937.1 1000
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
2009 2010 2011 2012 2013
Biểu đồ 5: Mức độ đầu tư cho ngành XD giai đoạn 2009 -2013
Nguồn: Bộ Xây dựng
Nhìn vào biểu đồ cho thấy mức độ đầu tư vào ngành CN XD ngày càng
tăng. Năm 2009 mức độ đầu tư 410,5 nghìn tỷ VND, đến năm 2010 mức độ đầu
tư tăng 9,6% so với năm 2009. Mặc dù chịu nhiều biến động từ nền kinh tế như:
Bất động sản, mức tín dụng và lãi suất ngân hàng,…Nhưng ngành XD vẫn không
ngừng phát triển, được thể hiện thông qua mức độ đầu tư có xu hướng tăng đều
trong giai đoạn 2009 -2013. Điều đáng quan tâm hơn, đó là mức độ đầu tư vào
ngành XDDD ngày càng tăng, chiếm gần một nữa trong tổng đầu tư XD. Và mức
tăng trưởng tăng mạnh trong năm 2010, 2011, nhưng đến năm 2012, 2013 có xu
hướng chậm lại, điều này được thể hiện rất rõ vì trong 2 năm nay, số lượng nhà ở
(chủ yếu là các chung cư) đang trong tình trạng tồn động rất cao, ít có đầu tư
trong XDDD.
27
Đơn vị tính: %
28.00%
27.70%
27.00%
26.00%
25.00%
23.90%
24.00%
23.00%
22.00%
2011-2013 2011-2015
Biều đồ 6: Tốc độ phát triển bình quân ngành XD
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2011- 2013 đạt 27,7%, giai đoạn 2011-
2015 giảm 3,8% so với giai đoạn 2011-2013. Do chịu ảnh hưởng chung của nền
kinh tế, các hoạt động XD đã chững lại, điều này làm cho tốc độ phát triển bình
quân ngành XD cũng giảm theo.
20%
18%
16%
14%
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
11%
17%
18%
14%
Đơn vị tính:%
13%
2009 2010 2011 2012 2013
Biểu đồ 7: Tốc độ phát triển của DN CNHT ngành XDDD
Nguồn: Bộ xây dựng
28
Tốc độ phát triển của DN CNHT ngành XDDD có xu hướng giảm dần. Năm
2013 giảm 0,9% so với năm 2012 và giảm 4,9% so với năm 2011. Các DN CNHT
ngành XDDD đang phải đối mặt trực tiếp và gián tiếp với nhiều khó khăn: (1)Trở
ngại từ chính sách: Nhiều chính sách và nghị định mới ra đời gây khó khăn cho
ngành bất động sản, đây là ngành được xem là tạo cầu cho ngành XD, trong đó phải
kể đến nghị định 69, 71 và thông tư 13, 19. Với việc áp giá đền bù, trả tiền sử dụng
đất theo giá thị trường và nâng hệ số rủi ro cho vay đầu tư bất động sản lên 250%.
Nhiều chủ đầu tư thiếu vốn đã phải tạm ngưng hoặc giản tiến độ thi công dự án. (2)
Tăng giá nguyên vật liệu đầu vào: Giá cả hàng loạt các yếu tố đầu vào của ngành
gia tăng đáng kể làm giảm tương đối mức biên lợi nhuận. Theo công bố chỉ số giá
XD năm 2010 của Bộ XD, trung bình nguyên vật lệu và nhân công năm 2010 lần
lượt tăng 8% và 20% so với năm 2009. Tuy sự biến động giá nguyên vật liệu đã
được hạn chế phần nào thông qua các điều khoản trượt giá trong hợp đồng. Tuy
nhiên mức dao động này thường không lớn (3%-5%) và chỉ áp dụng đối với một số
nguyên vật liệu chủ yếu (sắt, théo, xi măng…), biên lợi nhuận giảm là điều tất
yếu.(3) Áp lực lãi vay: Việc kết thúc gói kích cầu năm 2009 của Chính phủ, đặc biệt
là chính sách hỗ trợ 4% trên lãi suất đi vay làm tăng áp lực lãi suất vay vì tỷ lệ đòn
bẩy của hầu hết các DN trong ngành dao động 40%-50%.
Bảng 9: Chỉ số giá VLXD chủ yếu năm 2010
Đơn vị tính: %
Loại vật liệu 2010/2009 (%) Loại vật liệu 2010/2009 (%)
Xi măng 97,83 Gỗ xây dựng 100
Cát xây dựng 100 Thép xây dựng 110,08
Đá xây dựng 105,46 Nhựa đường 123,88
Gạch xây dựng 104,65 Gạch lát 100
Tấm lợp, bao che 100 Vật tư ngành điện 118,52
Kính xây dựng 100 Đường ống nước 100
Sơn 100
Nguồn: Bộ Xây dựng
29
3. Năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP)
TFP là chỉ tiêu đánh giá tác động của các yếu tố vô hình và hữu hình đến
GDP, trong luận án, tác giả sử dựng yếu tố hữu hình đó là Vốn đầu tư XD và lao
động trong ngành XD.
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
3.8
1.3
0.8
Đơn vị tính: %
1.2 1.34
1.1
1996-1998 1998-2000 2001-2005 2006-2008 2008-2010 2011-2013
Biểu đồ 8: Tỷ lệ tăng GDP/ Tỷ lệ tăng lao động ngành XD
Nguồn: Niên giám thống kê, Tổng cục thống kê
Trong các nhân tố đóng góp vào GDP thì lao động chiếm tỷ trọng lớn trong
giai đoạn 1996 -1998, nhưng có xu hướng giảm trong giai đoạn 2000-2005, và tăng
thấp, ổn định hơn trong giai đoạn 2005 -2010.
Khoảng cách tỷ số tăng trưởng kinh tế (GDP) và tăng trưởng lao động đang
dần thu hẹp lại. Bình quân các năm 2008-2010 là 1.34; từ 2011 -2013 là 1.1. Để thu
hút thêm số lao động mới vào ngành XD đòi hỏi tốc độ tăng trưởng cao hơn.
Bảng 10: Cơ cấu GDP và Cơ cấu vốn đầu tư cho xây dựng
Đơn vị tính: %
Cơ cấu GDP Cơ cấu vốn đầu tư
2000 2005 2008 2012 2013 2000 2005 2008 2012 2013
Xây dựng 5.4 6.3 6.5 6.2 5.8 2.4 3.8 4.1 3.9 3.1
Nguồn: Niên giám Thống kê, Tổng cục thống kê. (GDP, Vốn đầu tư được tính theo giá
hiện hành)
30
Qua bảng số liệu bảng trên cho thấy mức độ tăng, giảm của cơ cấu GDP có
liên quan đến mức độ tăng, giảm của cơ cấu vốn đầu tư.Năm 2008 cơ cấu vốn đầu
tư 4,1%, cơ cấu GDP là 6,5%, và đây là mức độ cao nhất về cơ cấu vốn đầu tư và cơ
cấu GDP trong giai đoạn 2000-2013. Cơ cấu này có xu hướng giảm dần trong
những năm gần đây.
Bảng 11: Tăng trưởng GDP và Tăng trưởng vốn đầu tư xây dựng
Đơn vị tính: %
Tăng trưởng
ngành XD
Tăng trưởng
vốn đầu tư XD
Tăng Trưởng
vốn/GDP
00 05 08 12 13 00 05 08 12 13 00 05 08 12 13
Xây dựng 7.2 10.8 7.5 6.7 5.9 8.6 24.4 14.6 12.5 10.3 1.2 2.4 2.0 1.8 0.9
Nguồn: Niên giám thống kê, Tổng cục thống kê
Tỷ trọng vốn/GDP là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư.
Qua bảng 3.11 cho thấy giai đoạn 2000-2012 có mức tăng trưởng vốn cao
hơn mức tăng trưởng GDP với tỷ lệ 1,2%; 2,4%; 2,0%; 1,8%. Để có 1% tăng trưởng
GDP thì phải tăng vốn đầu tưtương ứng là 1,2%; 2,4%; 2,0%; 1,8%, tăng trưởng
kinh tế dựa trên tăng trưởng của vốn đầu tư. Điều này chứng tỏ chiến lược tăng
trưởng vốn đầu tư cho XD đã lâm vào tình trạng thâm dụng vốn, ngành XD đòi hỏi
ngày càng nhiều vốn. Nếu đến lúc không đáp ứng được thì đình trệ xãy ra, bởi
luồng vốn đầu tư tăng liên tục cũng là yếu tố kích thích lạm phát.
- Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000-2005 có xu hướng tăng cao, năm
2005 tăng 1,65% so với năm 2000. Nhưng giai đoạn 2006 -2010 có xu hướng
giảm dần, năm 2010 giảm 1,45% so với năm 2006. Đặc biệt giai đoạn 2011 -2013
có xu hướng giảm mạnh nhất trong hơn 10 năm qua, năm 2013 giảm 1,38% so với
năm 2010.
31
9.00%
8.00%
7.00%
6.00%
5.00%
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%
6.79% 6.89% 7.08%
7.34%
7.89%
8.44% 8.23%
8.46%
6.31%
5.32%
6.78%
Đơn vị tính: %
5.40%
5.09% 5.03%
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Biểu đồ 9: Tốc độ tăng GDP Việt Nam
Nguồn: Tổng cục thống kê
- Qua các số liệu phân tích trên cho thấy TFP ngành XD giai đoạn 2001-2005
là 4,33%, giai đoạn 2006 -2008 chiếm 3,73%; giai đoạn 2008 -2010 chiếm 3,74%;
giai đoạn 2010-2013 chiếm 4,47%.Nhìn chung đóng góp của TFP vào tăng trưởng
của ngành là tương đối. Trong XD, bước đầu đã có sự chú ý phát triển một số ngành
hỗ trợ XD về đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại, nâng dần tỷ trọng những
ngành có hàm lượng công nghệ cao.Đặc biệt, lĩnh vực XD đã chú ý sử dụng nguyên
liệu nội địa, coi trọng thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện quá
trình hiện đại hoá.Có thể khẳng định việc nâng cao sự đóng góp của TFP vào GDP
có tác dụng đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế. Các nhân tố
quyết định đến chất lượng tăng trưởng như đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến hợp lý hóa tổ chức sản xuất, đổi mới quản lý, nâng cao trình
độ lao động, nâng cao chất lượng, mẫu mã, tính cạnh tranh của sản phẩm ngày càng
được chú trọng, tạo sự phát triển bền vững.
TFP là chỉ số rất quan trọng phản ánh hiệu quả và phát triển bền vững của nền
kinh tế. Vì vậy, tái cấu trúc lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, xét cho cùng
là tìm ra giải pháp để nâng cao sự đóng góp của TFP vào GDP. Đây hiện là mục tiêu
được ưu tiênhàng đầu với mọi nền kinh tế nói chung, từng khu vực kinh tế nói riêng.
32
4. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công
nghệ cao trong giá trị sản xuấtcông nghiệpVLXD
Giai đoạn 2000-2010 là khoảng thời gian đánh dấu những bước phát triển
mạnh mẽ nhất kể cả về qui mô và chiều sâu của khoa học và công nghệ trong
ngành XD. Các chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo ra những khuôn khổ
pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của khoa học và công nghệ. Cùng thời gian
đó, Bộ XD đã ban hành:Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành XD đến
năm 2010, tầm nhìn 2020 nhằm định hướng phát triển khoa học và công nghệ
của ngành.
Cho đến năm 2014, Bộ XD đã phối hợp với các Bộ Ngành, địa phương
XD, triển khai các chính sách trình Chính phủ ban hành một loạt các văn bản
quan trọng để đưa việc thực thi pháp luật vào cuộc sống: Nghị định số
115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN
công lập; Nghị định số 30/2006/NĐ-CP về thống kê KH&CN và Nghị định số
80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp KH&CN. Mới đây Chính phủ đã ban hành
Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 (kèm theo Quyết định số
418/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012).
Bộ Xây dựng đã ban hành:Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành
Xây dựng đến năm 2010, tầm nhìn 2020; “Quy chế quản lý các nhiệm vụ, đề tài, dự
án KHCN-MT, sự nghiệp kinh tế từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc Bộ XD”
(Quyết định số 596/QĐ-BXD ngày 27 tháng 5 năm 2009, thay cho Quyết định số
05/2003/QĐ-BXD ngày 11 tháng 3 năm 2003); “Quy chế về quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí các đề tài, dự án từ nguồn kinh phí sự nghiệp thông qua Văn
phòng Bộ”, (Quyết định số 1377/QĐ-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2008);
Bộ XD số 1205/QĐ-BXD về việc đính chính thông tư số 15/2014 TT-BXD
ngày 15-09-2014 của Bộ XD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm
hàng hóa VLXD.
33
4
Đơn vị tính: %
Kính XD 60
65
50
56
8
50
VL Ốp lát
VL Lợp
43
38
41
44
47
58
63
50
53
2013
2012
1011
VL Xây 49
55
42
45
40
60
2010
2009
Xi măng
44
47
51
54
0 10 20 30 40 50 60 70
Biểu đồ 10: Tỷ trọng giá trị SP VLXD công nghệ cao/Tổng giá trị SP VLXD
Nguồn: Bộ XD-Viện Vật liệu xây dựng, Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường, báo cáo
của các DN sản xuất VLXD.
Ngành sản xuất xi măng có tỷ trọng giá trị sản phẩm cao chiếm 60% năm
2013. Do giai đoạn 2011-2013, sản lượng xi măng sản xuất ra cao hơn nhu cầu tiêu
thụ nên các DN xi măng đã đầu tư phát triển các sản phẩm công nghệ cao nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Cụ thể là phát triển các nhà máy xi
măng lò quay có công nghệ hiện đại trên thế giới với mức độ cơ giới hóa và tự động
hóa cao, tiêu tốn ít nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, quy mô công suất lò nung 4000 tấn clanhke/ngày.
Ngành vật liệu xây có nung với công nghệ trong sản xuất còn lạc hậu, sản
xuất bằng thủ công còn khá cao (tới 55%). DN sản xuất vật liệu xây đang chú trọng
vào phát triển các loại vật liệu xây không nung và hiện nay cả nước có 90 DN vật
liệu xây không nung ở qui mô CN, các công nghệ được sử dụng là: công nghệ gạch
không nung AAC, công nghệ gạch bê tông bọt. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ
cao của vật liệu xây ngày càng tăng, năm 2013 chiếm 55%.
Ngành vật liệu lợp: sản lượng tấm lợp năm 2011 là khoảng 134,77 triệu m2
,
trong đó vật liệu là ngói chiếm 20%, vật liệu lợp xi măng cốt sợi chiếm 63%, vật
34
liệu plastic chiếm 17%. Công nghệ sản xuất đối với ngói đất sét nung, ngói không
nung, tấm lợp xi măng và plastic ở trình độ trung bình, qui mô sản xuất vừa và nhỏ.
Ngoài những loại vật liệu lợp cơ bản trên, trong những năm qua đã có một số loại
vật liệu khác như tấm lợp kim loại, tấm lợp cách âm cách nhiệt, tấm composite, sự
xuất hiện của những loại vật liệu lợp có hàm lượng khoa học công nghệ cao đã góp
phần làm tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao của vật liệu lợp.
Vật liệu ốp lát được sản xuất trên các dây chuyền thiết bị nhập của Italia, các
dây chuyền có các thiết bị hỗn hợp của Trung Quốc, Đài Loan, Italia, Đức…với
công suất 1-5 triệu m2
/năm. Trình độ công nghệ của các dây chuyền sản xuất vật
liệu ốp lát ngày càng cao và tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao của vật liệu ốp
lát tăng từ 38% năm 2009 lên 50% năm 2013.
Ngành kính XD sử dụng công nghệ kính nổi là chủ yếu với thiết bị nhập
khẩu của các nước phát triển như: Nhật bản, Mỹ, Đức, Trung Quốc…là những công
nghệ sản xuất kính hiện đại nhất hiện nay. Các dây chuyền sản xuất có hệ thống
thiết bị đồng bộ, hiện đại. Từ khâu phối liệu, lò nấu, tạo hình, đến các khâu phụ trợ
như điện, nước đều được tự động hóa, điều khiển tự động hóa bằng thiết bị của Mỹ,
Đức cung ứng. Chính việc sử dụng các công nghệ hiện đại vào trong sản xuất nên
ngành kính XD có tỷ trọng giá trị sản phẩm CN cao lớn nhất, năm 2013 chiếm 65%.
5. Phát triển hệ thống tài chính lành mạnh trong các DN CNHT
ngành XDDD
Bảng 12: Qui mô vốn chủ sở hữu của các DN CNHT ngành XDDD
Đơn vị tính: Tỷ đồng
DN 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Xi măng 39.100 45.034 53.866 45.770 59.248 59.800 60.000
Kính XD 14.578 15.236 15.323 19.027 19.215 18.792 21.124
VL Xây 13.900 14.845 15.762 16.540 16.982 17.041 19.876
VL Lợp 32.520 34.675 35.843 37.689 39.245 41.578 43.298
VL Ốp 49.652 55.570 57.462 71.052 72.024 70.475 73.218
Tổng 149.750 165.360 178.256 190.078 206.714 208.686 217.516
Nguồn: Tính toán của tác giả thông qua bảng báo cáo tài chính của các DN.
35
Để đánh giá mức độ lành mạnh tài chính của các DN CNHT ngành XDDD,
ngoài các chỉ tiêu dùng để đánh giá như: Hệ số vốn tự có; hệ số thanh toán; hệ số vốn
bị chiếm dụng; vốn hoạt động thuần…thì các DN này cần phải minh bạch các báo
cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các số liệu phải trung thực, chính xác…Đây
là điều quan trọng để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Qui mô vốn chủ sở hữu của các DN CNHT XDDD tăng đều trong giai đoạn
2007 -2012. Mức tăng trưởng năm 2010 tăng 26,93% so với năm 2007. Năm 2013
tăng 14,44% % so với năm 2010. Do ngành XD nói chung và ngành sản xuất vật
liệu nói riêng chịu tác động nhiều từ biến đổi kinh tế đã làm cho Qui mô vốn chủ sở
hữu của các DN CNHT có xu hướng giảm dần.
Doanh thu của các DN tăng qua các năm. Mặc dù chịu ảnh hưởng nhiều đến nền
kinh tế nhưng doanh thu của các DN CNHT XDDD vẫn không giảm. Doanh thu năm
2013 đạt 646.815,85 tỷ đồng, tăng 254749,53 tỷ đồng (tăng 64,97%) so với năm 2009.
Đây là consố quan trọngđể khẳng địnhcác DN hoạt độngngày càng có hiệuquả cao.
Bảng 13: Doanh thu của các DN CNHT ngành XDDD
Đơn vị tính: Tỷ đồng
DN 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Xi măng 23.000 25.848,32 129.547,64 38.812,96 306.038 268.410
Kính XD 32.360 32.632 35.747 43.432 51.457 51.784
VL Xây 1.897,45 1.900 2.010,78 2.443,05 2.894,49 2.912,85
VL Lợp 198.872 200.045 210.015 255.163 302.313 304.231
VL Ốp lát 129.764 131.641 134.052 162.874 192.966 194.19
Tổng 385.893,45 392.066,32 511.372,42 502.725,01 855.668,49 646.815,85
Nguồn: Tính toán của tác giả thông qua bảng báo cáo tài chính của các DN
Các DN CNHT đạt kết quả cao về lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 348.655 tỷ
đồng, tăng 47,36% so với năm 2009. Nhưng đến năm 2012 lợi nhuận sau thuế giảm
73,02% so với năm 2011, đến năm 2012 và 2013 có xu hướng giảm và (mức tăng
trưởng âm 73%; 75% so với năm 2011).
36
Bảng 14: Một số chỉ tiêu tài chính của DN CNHT ngành XDDD
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
Chi Phí 155.478,32 162.717,42 502.526,45 909.233,49 696.136,85
Doanh thu 392.066,32 511.372,42 502.725,01 855.668,49 646.815,85
LN 236.588 348.655 198.562 -53.565 -49.321
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của các DN
Trong ngành XD, chênh lệch về thu nhập của lao động so với mức trung bình
của nền kinh tế đạt mức rất cao trong các năm 1995(bằng 253%) và năm 2000
(bằng 280%). Nhưng thu nhập cao của lao động trong lĩnh vực XD lại có xu hướng
giảm trong năm 2011, 2012,2013.
Đơn vị tính: Triệu đồng
70
60
50
40
30
20 17.53
10
0
32.91
44.47
62.76
37.5
2000 2005 2008 2010 2013
Biểu đồ 11: Thu nhập của lao động trong ngành xây dựng
Nguồn: Niên giám thống kê. (GDP/LĐ, Triệu đồng/người, Tính theo giá hiện hành)
Thực tế hiện nay, những chỉ tiêu tài chính cơ bản mà các DN hay sử dụng để
phản ánh tình hình tài chính về thực chất chỉ là những chỉ tiêu sử dụng để đánh giá
khái quát tình hình tài chính của DN. Bởi vì, với những chỉ tiêu tài chính cơ bản này,
các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các ngân hàng…không thể biết được liệu DN đang
37
được xem xét có rơi vào tình trạng phá sản hay không? Cũng với hệ thống chỉ tiêu tài
chính cơ bản này, họ lại càng không thể xác định được những rủi ro tài chính mà DN
có thể phải đương đầu cũng như không thể dự báo được các chỉ tiêu tài chính trong
tương lai,..Thực tế cho thấy nhiều DN mặc dù huy động vốn trong kỳ rất tốt, mức độ
độc lập tài chính khá cao, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bảo đảm và khả năng sinh
lợi của vốn cao nhưng cũng chính những DN đó đang lâm vào tình trạng phá sản vì
không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đã đến hạn.
Bên cạnh đó, còn tồn tại sự thiếu thống nhất về nội dung phân tích báo cáo
tài chính: Hầu như nội dung phân tích báo cáo tài chính mà các kiểm toán viên vận
dụng chủ yếu dựa vào nội dung cùng với các chỉ tiêu tài chính cơ bản do DN phản
ánh trên báo cáo tài chính. Những nội dung này hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức
của cán bộ kế toán tại các DN và do vậy, hệ thống chỉ tiêu tài chính cơ bản được sử
dụng không giống nhau.Hệ thống tài chính còn thiếu chính xác của các chỉ tiêu tài
chính: Đây là tồn tại khá phổ biến trên báo cáo tài chính của các DN. Sự thiếu chính
xác này bắt nguồn từ nhận thức không đúng về hệ thống chỉ tiêu tài chính, từ đó dẫn
đến việc thu thập dữ liệu để tính toán chỉ tiêu chưa hợp lý. Tuy vậy, việc xác minh
tính chính xác của các chỉ tiêu này ít được kiểm toán viên thực hiện. Điểm đặc
trưng khi thu thập thông tin trên các báo cáo tài chính là chưa phân biệt được bản
chất của các chỉ tiêu. Chính vì vậy, các chỉ tiêu trên đều được thu thập theo năm
hoặc thu thập tại một thời điểm nhưng được dùng đại diện cho cả năm. Đúng ra, với
các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và các chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh toán là những chỉ tiêu mang tính thời điểm. Đối với các chỉ tiêu phản
ánh năng lực hoạt động và khả năng sinh lời là những chỉ tiêu mang tính thời kỳ
(phản ánh kết quả của cả kỳ kinh doanh), khi tính toán phải sử dụng số bình quân
năm thì các DN lại sử dụng trị số của các yếu tố đầu vào (tổng tài sản, vốn chủ sở
hữu, vốn điều lệ) tại thời điểm cuối năm để đại diện cho cả năm. Điều này dẫn đến
sự thiếu chính xác của hầu hết các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động hay khả
năng sinh lời của DN, làm cho nhìn nhận của các nhà quản lý, các nhà đầu tư về DN
thiếu chính xác.
38
IV. Phân tích kết quả điều tra về nhân tố ảnh hưởng phát triển bền vững
CNHT ngành XDDD
1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo tính nhất quán bên trong- Hệ số
Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước để loại các biến không phù hợp.
Các biến có hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total-correlation) nhỏ hơn
.50 sẽ bị loại và theo Nunnally Peterson và Slate thì hệ số Cronbach’s Alpha được
xem xét trong các trường hợp sau:
≤ α < 0.7: Chấp nhận được (trong trường hợp nghiên cứu hoàn toàn mới
hoặc trong bối cảnh nghiên cứu)
≤ α <0.8: Chấp nhận được
≤ α <0.9: Tốt
≤ α ≤ 1: Rất tốt
Công cụ xử lý là Analyze/Scale/Reliability Analysis trong phần mềm
SPSS16
Bảng 15: Minh họa kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho các biến
Biến Cronbach’s Alpha Kết luận
PT BV CNHT XDDD 0.778 Chấp nhận được
Thị trường 0.881 Tốt
Nguồn nhân lực 0.861 Tốt
Cơ sở hạ tầng 0.830 Tốt
Vốn 0.842 Tốt
Khoa học công nghệ 0.867 Tốt
Chính sách phát triển 0.866 Tốt
Quan hệ liên kết 0.803 Tốt
Chính trị -Văn hóa 0.818 Tốt
Điều kiện tự nhiên 0.795 Chấp nhận được
Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
39
Kết quả kiểm định dữ liệu cho các thang đo khảo sát cho thấy, các thang đo
đều có hệ số Cronbach-alpha lớn hơn mức tối thiểu cần thiết là 0.6 khả nhiều, điều
này cho thấy dữ liệu khảo sát có độ tin cậy khá cao. Bên cạnh đó, các biến quan sát
đều có hệ số tương quan biến-tổng lớn hơn mức 0.6, thể hiện các biến quan sát đều
có sự tương quan tốt với tổng thể thang đo mà các biến này biểu diễn. Hệ số
Cronbach-alpha nếu loại biến của các biến quan sát luôn thấp hơn giá trị Cronbach-
alpha của các thang đo hiện tại, do đó không cần loại bỏ đi biến quan sát nào để làm
tăng độ tin cậy của thang đo. Như vậy, dữ liệu khảo sát cho các thang đo của biến
độc lập là hoàn toàn đảm bảo được độ tin cậy, các biến quan sát đều biểu diễn tốt
cho thang đo và được giữ lại cho các phân tích tiếp theo.
2. Phân tích nhân tố
- Phân tíchnhân tố đối với nhân tố độc lập
Từ kết quả kiểm định dữ liệu trên đây, có thể thấy rằng dữ liệu đã đảm bảo
độ tin cậy, việc phân tích tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm đưa ra
các nhân tố từ dữ liệu của các thang đo khảo sát. Sử dụng phương pháp kiểm định
KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) để đo lường sự tương thích các mẫu khảo sát.
Giả thiết
H0: Các biến quan sát không có mối quan hệ tương quan trong tổng thể
H1: Các biến quan sát có mối quan hệ tương quan trong tổng thể
Bảng 16: Kết quả kiểm định KMO ( Biến quan sát)
KMO 0.843
Bartlett’
s Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 6402.936
Df 990
Sig. .000
Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
Hệ số KMO là 0.843> 0.5 và Sig=0.000< 0.05 nên giả thuyết độ tương quan
giữa các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Giả thuyết H0 bị bác bỏ
40
- Phân tíchnhân tố đối với các nhân tố phụ thuộc
Giả thiết
H0: Các biến phụ thuộc không có mối quan hệ tương quan trong tổng thể
H1: Các biến phụ thuộc có mối quan hệ tương quan trong tổng thể
Bảng 17: Kết quả kiểm định KMO (Biến phụ thuộc)
KMO 0.625
Bartlett’
s Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 372.682
Df 6
Sig. 0.000
Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
Hệ số KMO là 0.625> 0.5 và Sig=0.000< 0.05 nên giả thuyết độ tương quan
giữa các biến phụ thuộc có tương quan với nhau trong tổng thể.
Giả thuyết H0 bị bác bỏ
3. Phân tích đánh giá các nhân tố tác động đến phát triển bền vững
CNHT ngànhXDDD
- Đánh giá về thị trường sản phẩm VLXD
Bảng 18: Đánh giá về thị trường sản phẩm VLXD
Biến Câu hỏi khảo sát Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
ThiTruong1 Thị trường tiêu thụ SP VLXD có sự tăng
trưởng một cách ổn định, phát triển bền vững
3.64 0.824
ThiTruong2 Các DN luôn chủ động trong việc tìm kiếm thị
trường mới
3.82 0.789
ThiTruong3 Các DN chú trọng đảm bảo uy tín và chất
lượng sản phẩm để luôn duy trì khách hàng
3.86 0.829
ThiTruong4 Các DN thực hiện tốt các biện pháp quảng bá,
tiếp thị sản phẩm để mở rộng thị trường
3.61 0.845
ThiTruong5 NN có các biện pháp vĩ mô tốt nhằm ổn định
thị trường và tạo điều kiện cho DN phát triển
3.57 0.787
Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
41
Kết quả khảo sát cho thấy, về đánh giá thị trường hiện nay có sự tăng trưởng
một cách ổn định, bền vững, đối tượng khảo sát có sự đồng tình không cao, thể hiện ở
mức điểm đánh giá là 3.64, độ lệch chuẩn là 0.824. Đánh giá về công tác quảng bá sản
phẩm, mức điểm trung bình chỉ đạt 3.61, độ lệch chuẩn là 0.845, thể hiện rằng đối
tượng khảo sát chưa đồng tình với các biện pháp quảng cáo, tiếp thị mà DN đang thực
hiện. Đánh giá về vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc ổn định thị trường
cũng như tạo điều kiện cho DN phát triển, các đối tượng khảo sát có sự không đồng
tình cao khi mức điểm trung bình chỉ đạt 3.57, độ lệch chuẩn là 0.787, điều này thể
hiện các DN mong muốn nhiều hơn ở Nhà nước trong việc quản lý môi trường kinh tế
vĩ mô cũng như đưa ra các biện pháp hỗ trợ ổn định cho thị trường. Điểm mạnh về thị
trường theo đánh giá của đối tượng khảo sát là sự quan tâm của mỗi DN trong việc mở
rộng thị trường, đây là điều quan trọng sống còn trong giai đoạn hiện nay khi thị
trường tiêu thụ trong nước chưa có dấu hiệu phục hồi, đồng thời việc quan tâm đảm
bảo chất lượng sản phẩm để đảm bảo uy tín của DN cũng được thực hiện tốt, điều này
giúp cho các DN đảm bảo được sự ổn địnhcho các khách hàng lâu năm của mình.
- Đánh giá về nguồn nhân lực
Bảng 19: Đánh giá về nguồn nhân lực
Biến Câu hỏi khảo sát Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
NguonNhanLuc1 Nguồnnhân lực phổ thông phục vụ hoạtđộng
sảnxuất kinh doanh của DN làdồi dào 4.06 0.747
NguonNhanLuc2 Nguồn nhân lực phổ thông phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN có chất
lượng tốt 3.71 0.895
NguonNhanLuc3 Người lao động nhiệt tình, hài lòng với
công việc hiện tại 3.97 0.703
NguonNhanLuc4 Nguồn nhân lực chất lượng cao nhiều và dễ
dàng tiếpcận, thu hút về làm việc tại DN 3.56 0.892
NguonNhanLuc5 DN có sự chủ động trong công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực 3.92 0.77
Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
42
Điểm yếu về nguồn nhân lực được đánh giá là nguồn nhân lực chất lượng
cao nhiều, dễ tiếp cận và thu hút làm việc tại các DN, với mức điểm đánh giá chỉ là
3.56, độ lệch chuẩn là 0.892, điều này cho thấy các DN đang gặp khó khăn trong
việc thu hút người lao động có trình độ chuyên môn cao, điều này thể hiện một sự
mất cân đối trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, số lượng các kỹ sư
làm việc tại các nhà máy sản xuất có trình độ cao không nhiều, trong khi đó, số
lượng người được đào tạo qua cấp bậc Đại học tại nhiều ngành đào tạo khác lại thất
nghiệp rất nhiều, đây là hệ quả từ công tác định hướng nghề nghiệp cho nguồn nhân
tài của đất nước là các sinh viên được đào tạo bài bản tại các trường Đại học. Ngoài
ra khi đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực phổ thông, đối tượng khảo sát cũng
có mức độ đồng ý không cao với đánh giá chất lượng tốt về nhóm lao động này,
mức điểm trung bình là 3.71, độ lệch chuẩn là 0.895, thực tế thì lao động phổ thông
của VN không được đánh giá cao về các mặt như trình độ, năng suất lao động, tính
chuyên nghiệp. Điều này cho thấy mặt nào hạn chế của công tác đào tạo nghề cho
người lao động. Điểm mạnh về nguồn nhân lực được đánh giá là nguồn lao động
phổ thông dồi dào, người lao động có sự nhiệt tình trong công việc, hài lòng với
công việc hiện tại, điều này ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả lao động, và các doanh
nghiệp có sự chú trọng trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Đánh giá về cơ sở hạ tầng
Bảng 20: Đánh giá về cơ sở hạ tầng
Biến Câu hỏi khảo sát Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
CSHT1 CSHT đảm bảo tốtviệc SX và kinh doanh VLXD 3.57 0.921
CSHT2 CSHT thuận lợi cho khách hàng tiếp cận, lựa chọn
sản phẩm VLXD 3.58 1.01
CSHT3 CSHT được đầu tư đồng bộ, hiệu quả và nhận được
sự quan tâm của nhà nước 3.63 1.011
CSHT4 DN dễ dàng tìm kiếm được địa điểm đáp ứng được
các yêu cầu tại các KCN, KKT tại các địa phương 3.56 0.991
CSHT5 DN luôn chú trọng yếu tố thuận lợi về CSHT trước
và trong hoạt động sản xuất, kinh doanh 3.67 0.962
Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
43
Về Cơ sở hạ tầng, đánh giá của đối tượng khảo sát về các câu hỏi khảo sát
cho nhóm này đều đạt mức điểm không cao. Điều này cho thấy hạn chế về cơ sở hạ
tầng hiện nay là lớn, gây khó khăn cho DN. Theo đánh giá thì hiện nay CSHT tại
các khu CN hay khu kinh tế của các địa phương còn chưa đáp ứng được mong
muốn của các DN sản xuất và kinh doanh sản phẩm VLXD, điều này do những vấn
đề trong việc quy hoạch khu vực sản xuất dành cho các DN, hay vấn đề hỗ trợ trong
việc xử lý ô nhiễm, rác thải vốn là vấn đề phức tạp đối với các DN sản xuất mặt
hàng này. Ngoài ra là sự hạn chế trong việc đáp ứng khả năng tiếp cận sản phẩm
hàng hóa của khách hàng, nguyên nhân là thiếu cơ sở đáp ứng cho các hoạt động
quảng bá, giới thiệu sản phẩm một cách tập trung để khách hàng dễ tiếp cận. Sự
quan tâm đầu tư của Nhà nước đối với các CSHT các DN CNHT ngành XDDD
cũng được đánh giá chưa cao, chưa mang lại những hiệu quả trợ giúp cho DN. Bản
thân các DN cũng không quan tâm hoặc chưa thể quan tâm đối với CSHT trong quá
trình tìm kiếm khu vực đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vì có nhiều khu
vực thích hợp nhưng hạ tầng không có, DN phải lựa chọn phương án khác thay thế.
- Đánh giá về nguồn Vốn
Bảng 21: Đánh giá về nguồn vốn
Biến Câu hỏi khảo sát Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Von1 Nguồn vốn tự có của DN CNHT ngành XDDD
là tốt 3.68 0.901
Von2 DN được hỗ trợ nhiều về lãi suất vay vốn 3.64 0.986
Von3 DN dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng 3.46 0.893
Von4 DN có khả năng huy động được đa dạng các
nguồn lực tài chính 3.58 0.852
Von5 DN được tiếp cận dễ dàng với các thông tin về hệ
thống tài chính 3.89 0.822
Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
44
Điểm yếu về nguồn vốn của DN là sự khó khăn trong việc tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng khi mà ngân hàng đang ngày càng chặt chẽ hơn trong quy định
cho vay, tiếp đến là khả năng yếu kém của DN trong vấn đề huy động nguồn vốn
một cách đa dạng qua nhiều kênh, điều này khiến cho các DN phụ thuộc nhiều vào
nguồn vốn tín dụng mà hiện tại đang khó khăn. Tiếp đến, vấn đề về nguồn vốn tự
có của DN cũng được đánh giá là còn hạn chế, lãi suất vay vốn cũng không tốt.
Như vậy các DN hiện nay đang khá khó khăn về nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, điều này có nguyên nhân từ bản thân DN còn hạn chế và
chưa chủ động trong việc tìm kiếm nhiều nguồn đầu tư khác ngoài tín dụng, còn có
nguyên nhân từ chính sách cho vay, lãi suất quy định của Nhà nước đối với các DN
trong lĩnh vực này. Điểm mạnh hiện nay chỉ là vấn đề tiếp cận các thông tin về hệ
thống tài chính, với việc các tổ chức tài chính, ngân hàng, các tổ chức đầu tư
thường xuyên cung cấp thông tin một cách dễ dàng tra cứu trên mạng internet hay
các kênh thông tin khác, đây là một cơ hội cho các DN có thể tìm kiếm từ các thông
tin này một giải pháp thu hút vốn cho DN mình.
- Đánh giá về khoa học công nghệ
Bảng 22:Đánh giá về khoa học công nghệ
Biến Câu hỏi khảo sát Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
KHCN1 Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thân
thiện môi trường 3.6 0.936
KHCN2 Dây chuyền công nghệ sản xuất của DN được
ứng dụng nhiều KHCN 3.56 0.858
KHCN3 DN có sự đầu tư và quan tâm tới việc ứng dụng
KHCN 3.63 0.858
KHCN4 Việc ứng dụng triệt để KHCH giúp sản phẩm
tạo được lợi thế cạnh tranh và hạn chế ô nhiễm 3.94 0.76
KHCN5 DN được tạo nhiều điều kiện để tiếp cận với
KHCN tiên tiến trong sản xuất 3.63 0.954
Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM

More Related Content

What's hot

80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
Nhom 4 k1.đhlt.kt1
Nhom 4 k1.đhlt.kt1Nhom 4 k1.đhlt.kt1
Nhom 4 k1.đhlt.kt1Thủy Hà
 
Ban in bai_tieu_luan_vi_mo_621_keko_x_20131101093230_3074
Ban in bai_tieu_luan_vi_mo_621_keko_x_20131101093230_3074Ban in bai_tieu_luan_vi_mo_621_keko_x_20131101093230_3074
Ban in bai_tieu_luan_vi_mo_621_keko_x_20131101093230_3074trunghoang1306
 
Vietcombank - Báo cáo phân tích kinh tế vĩ mô 08/2021
Vietcombank - Báo cáo phân tích kinh tế vĩ mô 08/2021Vietcombank - Báo cáo phân tích kinh tế vĩ mô 08/2021
Vietcombank - Báo cáo phân tích kinh tế vĩ mô 08/2021lamnk
 
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếLyLy Tran
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (TS. Trần Quang Phú)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (TS. Trần Quang Phú)Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (TS. Trần Quang Phú)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (TS. Trần Quang Phú)Kien Thuc
 
Ktvm tinh trangthatnghiep
Ktvm tinh trangthatnghiepKtvm tinh trangthatnghiep
Ktvm tinh trangthatnghiepKhang Bui
 
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tế
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tếChương 3-tăng-trưởng-kinh-tế
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tếAnh Hà
 
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tếMô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tếvietlod.com
 
Phân tích nội dung lý thuyết của W. Rostow
Phân tích nội dung lý thuyết của W. RostowPhân tích nội dung lý thuyết của W. Rostow
Phân tích nội dung lý thuyết của W. RostowDigiword Ha Noi
 
Ktdn2a.nhom1.nguyên nhân thành công của nền kinh tế tq
Ktdn2a.nhom1.nguyên nhân thành công của nền kinh tế tqKtdn2a.nhom1.nguyên nhân thành công của nền kinh tế tq
Ktdn2a.nhom1.nguyên nhân thành công của nền kinh tế tqKim Anh
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21trantuan202
 

What's hot (19)

80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
Nhom 4 k1.đhlt.kt1
Nhom 4 k1.đhlt.kt1Nhom 4 k1.đhlt.kt1
Nhom 4 k1.đhlt.kt1
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Ban in bai_tieu_luan_vi_mo_621_keko_x_20131101093230_3074
Ban in bai_tieu_luan_vi_mo_621_keko_x_20131101093230_3074Ban in bai_tieu_luan_vi_mo_621_keko_x_20131101093230_3074
Ban in bai_tieu_luan_vi_mo_621_keko_x_20131101093230_3074
 
Vietcombank - Báo cáo phân tích kinh tế vĩ mô 08/2021
Vietcombank - Báo cáo phân tích kinh tế vĩ mô 08/2021Vietcombank - Báo cáo phân tích kinh tế vĩ mô 08/2021
Vietcombank - Báo cáo phân tích kinh tế vĩ mô 08/2021
 
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (TS. Trần Quang Phú)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (TS. Trần Quang Phú)Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (TS. Trần Quang Phú)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (TS. Trần Quang Phú)
 
Ktvm tinh trangthatnghiep
Ktvm tinh trangthatnghiepKtvm tinh trangthatnghiep
Ktvm tinh trangthatnghiep
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái BìnhLuận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
 
Bài 11
Bài 11Bài 11
Bài 11
 
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tế
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tếChương 3-tăng-trưởng-kinh-tế
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tế
 
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tếMô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
 
Phân tích nội dung lý thuyết của W. Rostow
Phân tích nội dung lý thuyết của W. RostowPhân tích nội dung lý thuyết của W. Rostow
Phân tích nội dung lý thuyết của W. Rostow
 
Ktdn2a.nhom1.nguyên nhân thành công của nền kinh tế tq
Ktdn2a.nhom1.nguyên nhân thành công của nền kinh tế tqKtdn2a.nhom1.nguyên nhân thành công của nền kinh tế tq
Ktdn2a.nhom1.nguyên nhân thành công của nền kinh tế tq
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, Kon Tum
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, Kon TumLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, Kon Tum
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, Kon Tum
 
QT185.doc
QT185.docQT185.doc
QT185.doc
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
 
Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21Thi truong lao dong21
Thi truong lao dong21
 
Xhhld nhom ii
Xhhld nhom iiXhhld nhom ii
Xhhld nhom ii
 

Viewers also liked

Modern georgia powerpoint
Modern georgia powerpointModern georgia powerpoint
Modern georgia powerpointMariah Brown
 
Ventjas y desventajas de issuu y scribd
Ventjas y desventajas de issuu y scribd Ventjas y desventajas de issuu y scribd
Ventjas y desventajas de issuu y scribd juliana cely
 
Redes 2 padronização e arquitetura de redes
Redes 2 padronização e arquitetura de redesRedes 2 padronização e arquitetura de redes
Redes 2 padronização e arquitetura de redesMauro Pereira
 
Tetralogia de Fallot Resumo
Tetralogia de Fallot ResumoTetralogia de Fallot Resumo
Tetralogia de Fallot ResumoNeuzelito Filho
 
Katalis Media: Passion & Ideas
Katalis Media: Passion & IdeasKatalis Media: Passion & Ideas
Katalis Media: Passion & IdeasJohan Setiawan
 
Contribuição dos santuários para a evangelização
Contribuição dos santuários para a evangelizaçãoContribuição dos santuários para a evangelização
Contribuição dos santuários para a evangelizaçãoAfonso Murad (FAJE)
 

Viewers also liked (13)

Modern georgia powerpoint
Modern georgia powerpointModern georgia powerpoint
Modern georgia powerpoint
 
Ventjas y desventajas de issuu y scribd
Ventjas y desventajas de issuu y scribd Ventjas y desventajas de issuu y scribd
Ventjas y desventajas de issuu y scribd
 
Redes 2 padronização e arquitetura de redes
Redes 2 padronização e arquitetura de redesRedes 2 padronização e arquitetura de redes
Redes 2 padronização e arquitetura de redes
 
Martin heidgger
Martin heidggerMartin heidgger
Martin heidgger
 
Tetralogia de Fallot Resumo
Tetralogia de Fallot ResumoTetralogia de Fallot Resumo
Tetralogia de Fallot Resumo
 
Redes 5 cabeamento
Redes 5 cabeamentoRedes 5 cabeamento
Redes 5 cabeamento
 
Redes 3 protocolos
Redes 3 protocolosRedes 3 protocolos
Redes 3 protocolos
 
Pares craneales 1 6
Pares craneales 1 6Pares craneales 1 6
Pares craneales 1 6
 
Katalis Media: Passion & Ideas
Katalis Media: Passion & IdeasKatalis Media: Passion & Ideas
Katalis Media: Passion & Ideas
 
Contribuição dos santuários para a evangelização
Contribuição dos santuários para a evangelizaçãoContribuição dos santuários para a evangelização
Contribuição dos santuários para a evangelização
 
imaginary company profile assignment presentation 1
imaginary company profile assignment presentation 1imaginary company profile assignment presentation 1
imaginary company profile assignment presentation 1
 
Aromalampe
AromalampeAromalampe
Aromalampe
 
Estrabismo
EstrabismoEstrabismo
Estrabismo
 

Similar to CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM

Chính sách phát triển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kin...
Chính sách phát triển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kin...Chính sách phát triển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kin...
Chính sách phát triển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kin...nataliej4
 
Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế vuhaithanh123
 
JOINT VENTURE, TURKEY OPERATION, FDI, WHOLLY – OWNED SUBSIDIARY
JOINT VENTURE, TURKEY OPERATION, FDI, WHOLLY – OWNED SUBSIDIARYJOINT VENTURE, TURKEY OPERATION, FDI, WHOLLY – OWNED SUBSIDIARY
JOINT VENTURE, TURKEY OPERATION, FDI, WHOLLY – OWNED SUBSIDIARYThắng Nguyễn
 
Kinh tế trước đổi mới
Kinh tế trước đổi mớiKinh tế trước đổi mới
Kinh tế trước đổi mớiTru Gia
 
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Namphân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt NamNguyễn Ngọc Hải
 
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta | luận văn 2 s
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta |  luận văn 2 sNgành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta |  luận văn 2 s
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta | luận văn 2 sLuận Văn 2S
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
ktxh 10 nam Viet Nam
ktxh 10 nam Viet Namktxh 10 nam Viet Nam
ktxh 10 nam Viet NamBoomie Vũ
 
01 1 sach ktxh 10 nam 2011
01 1 sach ktxh 10 nam   2011 01 1 sach ktxh 10 nam   2011
01 1 sach ktxh 10 nam 2011 Iam Mai
 
01 1 sach ktxh 10 nam 2011
01 1 sach ktxh 10 nam   2011 01 1 sach ktxh 10 nam   2011
01 1 sach ktxh 10 nam 2011 Tan Pham
 
Duong loi
Duong loiDuong loi
Duong loiLam Lam
 
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591nataliej4
 
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 nataliej4
 

Similar to CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM (20)

Chính sách phát triển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kin...
Chính sách phát triển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kin...Chính sách phát triển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kin...
Chính sách phát triển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kin...
 
Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế
 
Bài mẫu Tiểu luận Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc, HAY
Bài mẫu Tiểu luận Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc, HAYBài mẫu Tiểu luận Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc, HAY
Bài mẫu Tiểu luận Mô hình phát triển toàn diện ở Hàn Quốc, HAY
 
Giải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Giải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.docGiải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Giải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.doc
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái NguyênLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
 
Kinh te luong
Kinh te luongKinh te luong
Kinh te luong
 
JOINT VENTURE, TURKEY OPERATION, FDI, WHOLLY – OWNED SUBSIDIARY
JOINT VENTURE, TURKEY OPERATION, FDI, WHOLLY – OWNED SUBSIDIARYJOINT VENTURE, TURKEY OPERATION, FDI, WHOLLY – OWNED SUBSIDIARY
JOINT VENTURE, TURKEY OPERATION, FDI, WHOLLY – OWNED SUBSIDIARY
 
Kinh tế trước đổi mới
Kinh tế trước đổi mớiKinh tế trước đổi mới
Kinh tế trước đổi mới
 
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Namphân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
 
Bai thi phan 4
Bai thi phan 4Bai thi phan 4
Bai thi phan 4
 
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta | luận văn 2 s
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta |  luận văn 2 sNgành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta |  luận văn 2 s
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta | luận văn 2 s
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
ktxh 10 nam Viet Nam
ktxh 10 nam Viet Namktxh 10 nam Viet Nam
ktxh 10 nam Viet Nam
 
01 1 sach ktxh 10 nam 2011
01 1 sach ktxh 10 nam   2011 01 1 sach ktxh 10 nam   2011
01 1 sach ktxh 10 nam 2011
 
01 1 sach ktxh 10 nam 2011
01 1 sach ktxh 10 nam   2011 01 1 sach ktxh 10 nam   2011
01 1 sach ktxh 10 nam 2011
 
Duong loi
Duong loiDuong loi
Duong loi
 
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591
ĐỒ án QUẢN TRỊ MARKETING 5213591
 
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
 

Recently uploaded

Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxtung2072003
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (14)

Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 

CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM

  • 1. 1 MỤC LỤC THỰCTRẠNGPHÁT TRIỂN CÔNGNGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNHXÂY DỰNGDÂN DỤNGỞ VIỆT NAM ............ 2 I. Bối cảnh phát triển CNHT ngành XDDDở VN giai đoạn 2009 -2013 .......................................... 2 II. hực trạng ngànhXDDDvà một số DN CNHT ngành XDDD ở VN................................................. 4 1. Thực trạng ngành XDDDở Việt Nam................................................................................... 4 2. Thực trạng một số DN CNHT ngànhXDDD giai đoạn 2009 -2013........................................... 7 III. Thực trạng phát triển CNHT ngànhXDDDVN......................................................................23 1. Cấp độ phát triển CNHT ngành XDDD................................................................................23 2. Tốc độ phát triển CNHT ngành XDDD.................................................................................26 3. Năng suất các yếu tố tổnghợp(TFP) .................................................................................29 4. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứngdụng côngnghệ cao tronggiá trị sản xuất công nghiệpVLXD.......................................................................................................32 IV. Phân tích kết quả điều tra về nhân tố ảnh hưởng phát triển bền vững CNHT ngành XDDD...38 1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo tính nhất quán bên trong- Hệ số Cronbach’s Alpha....38 2. Phân tích nhân tố.............................................................................................................39 3. Phân tích đánh giá các nhân tố tác động đến phát triển bền vững CNHT ngành XDDD..40 4. Phân tích tương quan giữa các nhân tố.............................................................................50 5. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phát triển bền vững CNHT ngành XDDD..51 V. Đánh giá chung về phát triển CNHT ngành XDDD...................................................................53 1. Nhữngkết quả đạt được..................................................................................................53 2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.................................................................................55
  • 2. 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM I. Bối cảnh phát triển CNHT ngành XDDD ở VN giai đoạn 2009 -2013 - Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng cao: Theo số liệu thống kê, trong 10 năm qua, tốc độ đô thị hóa không cao, tỷ lệ đô thị hóa chỉ tăng không đầy 10%, đến nay tỷ lệ đô thị cả nước khoảng 29%. (Năm 1999 tổng số đô thị cả nước là 633 đô thị. Trong đó, thành phố trực thuộc Trung ương là 04 thành phố; thành phố thuộc tỉnh là 20, thị xã là 62 và thị trấn là 547. Đến nay, đã có trên 750 đô thị gồm: 02 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và TP HCM; 10 đô thị loại I, 12 đô thị loại II, 44 đô thị loại III, 44 đô thị loại IV và trên 640 đô thị loại V). Tuy nhiên, trong 10 năm tới, tốc độ đô thị hóa sẽ tăng nhanh (bình quân 1,5%/năm). Theo Định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị VN đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2009, năm 2015, dự báo tỷ lệ đô thị cả nước là 38%, năm 2020 là 45%, năm 2025 là 50%. (Năm 2015, dự báo tổng số đô thị cả nước khoảng trên 870 đô thị, trong đó đô thị đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 đô thị, loại II là 23 đô thị, loại III là 65 đô thị, loại IV là 79 đô thị và loại V là 687 đô thị). Tính đến thời điểm 01/4/2009, dân số đô thị cả nước đạt 29,63% tổng dân số, khoảng 25,43 triệu người/85,85 triệu người, tăng 6% so với thời điểm năm 1999. Theo dự báo, đến năm 2015 tổng dân số toàn quốc khoảng 93 triệu người, dân số đô thị khoảng 35 triệu người, chiếm 38% tổng dân số; năm 2020 tổng dân số toàn quốc khoảng 98 triệu người, dân số đô thị khoảng 44 triệu người chiếm 45% tổng dân số; năm 2025 tổng dân số toàn quốc khoảng 103 triệu người, dân số đô thị khoảng 52 triệu người chiếm 50% tổng dân số; năm 2050 tổng dân số toàn quốc sẽ khoảng 124 triệu người, dân số đô thị là khoảng 93 triệu người chiếm 75% tổng dân số. Chính những điều này sẽ làm cho ngành XDDD không ngừng phát triển.
  • 3. 3 - Quy mô, năng lực của các DN tham gia phát triển nhà ở ngày càng tăng: Để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở, trong 10 năm vừa qua đội ngũ các DN tham gia đầu tư kinh doanh nhà ở đã phát triển mạnh mẽ. Cả nước hiện có khoảng trên 1.700 DN có chức năng kinh doanh nhà ở và bất động sản. Đội ngũ các đơn vị tư vấn thiết kế, DN thi công xây lắp của ngành XD không chỉ tăng nhanh về số lượng, quy mô mà còn đủ năng lực để đảm nhận việc thực hiện các dự án, công trình nhà ở cao tầng, hiện đại. - Lợi thế của nguồn nhân lực VN: Một trong những lợi thế của lao động VN là nguồn nhân lực dồi dào. Đó là qui mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ cao nên số người trong độ tuổi lao động lớn. Tỷ lệ tăng bình quân năm của nguồn nhân lực qua nhiều năm đều lớn hơn tỷ lệ tăng dân số. Với ưu thế này, nếu được khai thác tốt sẽ là yếu tố quan trọng trong phát triển nguồn lao động trong ngành XD. - Khoa học công nghệ ngày càng phát triển: Tiến bộ khoa học – công nghệ không những chỉ tạo ra những khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh nhịp độ phát triển một số ngành, làm tăng tỷ trọng của chúng trong cơ cấu CN, mà còn tạo ra những nhu cầu mới. Chính sự phát triển ngày càng cao của khoa học – công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành XD nói chung và XDDD nói riêng. - Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế: Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế hiện đại. Những phát triển mạnh mẽ về khoa học và công nghệ đã góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới. Việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất VLXD, trao đổi khoa học công nghệ phục vụ cho XDDD. - Tình hình quốc tế có nhiều biến động phức tạp hơn so với dự báo trước đó. Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2008 ở Mỹ đã kéo theo nhiều cuộc khủng hoảng khác ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có khủng hoảng nợ công và nguy cơ mất ổn định của khu vực đồng tiền chung Châu Âu (Euro zone); kinh tế Trung Quốc tăng chậm lại, bất ổn chính trị ở Trung Đông - Bắc Phi, thảm hoạ kép động đất,sóng thần tháng 3 năm 2011 ở Nhật Bản... đã tác động không nhỏ đến phát triển kinh tế của VN; ngành CN XD nói chung và ngành XDDD nói riêng cũng nằm trong bối cảnh đó.
  • 4. 4 - Chi phí đầu vào tăng nhanh: Ngay từ đầu năm 2011, các DN trong ngành XDDD đã gặp nhiều khó khăn do nhiều chi phí đầu vào tăng cao, nhu cầu vốn tăng nhưng nguồn vốn tín dụng giảm và lãi suất cao đã ảnh hưởng đến sản xuất và hiệu quả đầu tư. Năm 2012, do sự hồi phục kinh tế thế giới chậm, nhu cầu tiêu dùng trên thế giới và trong nước giảm, xu hướng bảo hộ mậu dịch gia tăng tại các thị trường xuất khẩu chủ lực của ta (như Mỹ và EU) đã gây nhiều khó khăn cản trở hàng VN vào các thị trường này; hoạt động sản xuất kinh doanh vì thế gặp khó khăn, hàng tồn kho có thời điểm tăng cao. Bước sang năm 2013, sức mua trên thị trường vẫn chưa hồi phục; giá một số hàng hoá nông sản xuất khẩu giảm, thị trường xuất khẩu tiếp tục gặp khó khăn, lãi suất NH mặc dù có giảm, nhưng do tiêu thụ sản phẩm khó khăn nên việc vay vốn để đầu tư của các DN còn hạn chế...tình hình trên đã ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch đặt ra đối với XD. - Sức ép về phát triển bền vững: Ngành CN nói chung và ngành CN sản xuất VLXD nói riêng đòi hỏi việc cung ứng nguồn tài nguyên rất lớn, đồng thời trong quá trình sản xuất cũng gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Đây là một sức ép lớn đối với ngành trong việc cân đối hài hòa giữa hiệu quả kinh tế về xã hội, đảm bảo phát triển bền vững. II. hực trạng ngành XDDDvà một số DN CNHT ngành XDDD ở VN 1. Thực trạng ngànhXDDD ở Việt Nam - Giai đoạn trước năm 1990: Trong giai đoạn này Chính phủ có những chủ trương và chính sách đổi mới, ngành XD đã có những chuyển biến quan trọng. Các đơn vị kinh tế cơ sở đã nâng cao ý thức tự chủ, năng động, mở rộng sản xuất kinh doanh theo hướng đa dạng hoá sản phẩm gắn với thị trường, tận dụng năng lực sẵn có, từng bước thoát ra khỏi lối làm ăn theo cơ chế bao cấp trong sản xuất kinh doanh và coi trọng hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trong lĩnh vực CN XD, dân dụng bước đầu thực hiện theo phương thức đấu thầu, mặc dù đang còn sơ khai. Tuy vậy đã có tác dụng tích cực thúc đẩy các đơn vị chú ý sắp xếp lại lực lượng lao động, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, máy
  • 5. 5 móc thi công để nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả xây lắp. Trong giai đoạn này, tổng giá trị tài sản cố định đã tăng thêm 2.760 tỉ đồng theo giá năm 1990. Nhiều công trình quan trọng đã hoàn thành như tổ máy số 3; 4 của Nhà máy nhiệt điện Phả Lại; 4 tổ máy của Thuỷ điện Trị An; 2 tổ máy Thuỷ điện Hoà Bình; 3 tổ máy Thuỷ điện Trây Linh; Nhà máy kính Đáp Cầu, dây chuyền Xi măng Kiến Lương, Nhà máy giấy Tân Mai, các công trình phục vụ khai thác dầu khí... đã góp phần làm tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế quốc dân. Tốc độ tăng giá trị xây lắp bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 3,7 lần: Năm 1987 tăng 2,52 lần so với năm 1986, năm 1988 tăng 8 lần so năm 1987, năm 1989 tăng 3,2 lần so năm 1988, năm 1990 tăng 1,14 lần so năm 1989 mặc dù số lao động giảm từ 518 ngàn người năm 1986 xuống 443 ngàn người năm 1990. Trong lĩnh vực CN sản xuất VLXD, các đơn vị quốc doanh trung ương và địa phương đã tập trung đầu tư cơ sở sản xuất với dây chuyền công nghệ tiên tiến tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. sản lượng lớn, thể hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các sản phẩm thông thường, các cơ sở sản xuất nhỏ do các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đảm nhận, đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường, khắc phục được tình trạng khan hiếm VLXD. Một vấn đề quan trọng là đã tạo được không khí cạnh tranh tích cực sản xuất giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy việc sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm, chất lượng tốt hơn, giá thành ngày càng hợp lí hơn. Nhờ chủ trương đúng đắn trên, tốc độ tăng trưởng ngành VLXD gấp 2-3 lần so với 5 năm 1981 - 1985. - Giai đoạn từ năm 1990 -2000: Trong lĩnh vực CNXD, dân dụng: Các đơn vị xây lắp được tổ chức sắp xếp lại theo chủ trương của Nhà nước thông qua việc thực hiện Nghị định 388 HĐBT, đã nhanh chóng ổn định tổ chức sản xuất, hình thành các DN nhà nước mạnh, tập trung đầu tư nâng cao năng lực thi công, đã khẳng định được vai trò chủ đạo trong cơ chế thị trường. Do có những chuyển biến tích cực về đầu tư công nghệ, về tổ chức quản lí, lực lượng XD quốc doanh ở Trung ương và địa phương tuy có giảm về số lượng, nhưng giá trị tổng sản lượng vẫn tăng trưởng với nhịp độ cao. Tốc độ tăng về giá trị xây lắp năm 1991 tăng 1,6 lần so với năm 1990,
  • 6. 6 năm 1992 tăng 2,0 lần so năm 1991, năm 1993 tăng 2,1 lần so năm 1992. năm 1994 tăng 1,8 lần so năm 1993 và năm 1995 tăng 1.28 lần so năm 1994. Bình quân tốc độ tăng hàng năm về giá trị sản lượng xây lắp trong toàn ngành 76,4%. Các công trình trọng điểm và quan trọng của Nhà nước như Thuỷ điện Hoà Bình, Vĩnh Sơn, Yaly, Thác Mơ, đường dây 500 KV Bắc Nam, các nhà máy xi măng Hà Tiên, Hoàng Thạch, Apatit Lào Cai,...đã được tập trung thi công đảm bảo tiếnđộ và chất lượng. Trong lĩnh vực sản xuất VLXD: Tiếp tục triển khai công cuộc đổi mới, ngành VLXD đã chuyển từ việc sản xuất và phát triển theo kế hoạch định hướng, sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Bộ XD đã chủ trương tập trung nguồn lực để phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ những mặt hàng quan trọng như xi măng, kính XD, sứ vệ sinh, gạch ốp lát và các mặt hàng có tầm chi phối thị trường. Những sản phẩm thông thường, mang tính truyền thống địa phương, kỹ thuật ít phức tạp thì khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư nhằm sản xuất nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu XD. Nhờ chủ trương đúng đắn trên, việc đầu tư về VLXD đã phát triển trong toàn ngành ở các địa phương, ở một số ngành trung ương và các thành phần kinh tế. Các cơ sở xi măng lò đứng, các cơ sở gạch xây nung bằng lò tuy-nen, một số cơ sở khai thác và chế biến đá ốp lát cao cấp, một số nhà máy gạch ceramic, sứ vệ sinh được hình thành trong giai đoạn này đã góp phần đáng kể trong việc cân đối cung cầu VLXD cho xã hội. Chất lượng, mẫu mã sản phẩm mới đã được nâng lên ngang với tiêu chuẩn các nước trong khu vực, được người tiêu dùng chấp nhận, đẩy lùi dần việc nhập khẩu. Kết quả 5 năm 1991-1995, sản lượng các loại VLXD đều tăng gần 2 lần so với 5 năm trước. Tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị tổng sản lượng của ngành VLXD đạt 17,9%. - Giai đoạn từ năm 2000 – đến nay (2013): Sau hơn 10 năm đổi mới, ngành XD đã tạo được thế và lực để bước vào thời kì thực hiện CN hoá, hiện đại hoá theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đề ra. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến về chất trong sự phát triển của ngành. Nhiều cơ chế chính sách được các Bộ, Ngànhtập trung XD trong giai đoạn này đã tạo nên khung pháp lí khá đồng bộ. Việc triển khai mạnh mẽ công tác quy hoạch, chiến lược, định hướng phát triển đã góp
  • 7. 7 phần nâng cao hiệu quả quản lí ngành XD ở cấp vĩ mô. Lực lượng sản xuất đã được sắp xếp lại. Các tổng công ty, công ty mạnh đã được thành lập và củng cố, tiếp tục đầu tư chiều sâu để đổi mới công nghệ, tăng năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thuộc ngành, chuẩn bị những tiền đề tiến tới hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ở giai đoạn sau. Trong lĩnh vực XD, việc đổi mới cơ chế quản lí đầu tư và XD theo hướng phân định rõ quản lí nhà nước và quản lí sản xuất kinh doanh, giảm sự can thiệp trực tiếp của cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, tăng tính chủ động sáng tạo của các thành phần kinh tế trong XD, cạnh tranh để thúc đẩy phát triển và đổi mới công nghệ. Yếu tố này đã thúc đẩy việc hình thành thị trường XD có quản lí của nhà nước, khơi dậy tiềm năng của ngành. Các DN tư vấn đã trở thành lực lượng có vai trò không nhỏ trong sự phát triển của ngành XD. Nó không chỉ là những đơn vị hoạt động nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy mang lại hiệu quả kinh tế kĩ thuật cao cho xã hội. Hiện nay trong toàn quốc có khoảng 650 DN tư vấn, trong đó có khoảng 445 DN nhà nước, thu hút hàng vạn kiến trúc sư, kĩ sư, chuyên gia các chuyên ngành, các nhà khoa học, cán bộ quản lí của ngành. Đội ngũ lớn mạnh nhanh chóng, đã đảm nhận được nhiều việc mà trước đây đòi hỏi phải thuê chuyên gia nước ngoài. Lĩnh vực phát triển nhà, đã căn bản chấm dứt chế độ bao cấp về nhà ở, giải quyết chế độ chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng, các cán bộ lão thành, quy định về giao dịch dân sự trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với Luật Dân sự, XD chính sách đầu tư phát triển nhà cho người có thu nhập thấp… 2. Thực trạng mộtsố DN CNHT ngànhXDDD giai đoạn 2009 -2013 a. Xi măng Đến năm 2013 cả nước có 46 DN tham gia sản xuất và kinh doanh trong ngành xi măng, với tổng công suất đến 68,5 triệu tấn/năm, trong đó gồm có: 68 dây chuyền lò quay với công suất thiết kế 67,32 triệu tấn/năm và 13 dây chuyền xi măng lò đứng với tổng công suất thiết kế 1,18 triệu tấn/năm. Trong khi đó nhu cầu tiêu
  • 8. 8 thụ trong nước liên tục sụt giảm. Năm 2012 toàn ngành CN xi măng tiêu thụ 53,61 triệu tấn xi măng và clinker. Trong đó xi măng nội địa đạt 45,5 triệu tấn, giảm 8% so với năm 2011, xuất khẩu đạt 8,1 triệu tấn clinker và xi măng (trong đó xi măng đạt 1,6 triệu tấn). Như vậy cung đã vượt khá nhiều cầu. Đơn vị tính: Triệu tấn/ Năm 80 Sản xuất tiêu thụ 70 60 55.9 62.5 69.8 75.3 50.2 50 40 30 20 10 0 42.5 50 57.89 53.61 59 2009 2010 2011 2012 2013 Biểu đồ 1: Sản xuất và tiêu thụ xi măng Nguồn: Báo cáo tổng kết hiệp hội xi măng VN Trong những năm qua ngành xi măng đóng góp một phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế VN, trung bình từ 10% - 12% GDP. Vì thế Chính phủ xác định xi măng là ngành phát triển chiến lược nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế. Mức sản lượng xi măng sản xuất ra đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và có dư để xuất khẩu. Tuy nhiên, việc xuất khẩu các sản phẩm VLXD của VN ra thị trường quốc tế còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong lĩnh vực xi măng. Đây là giai đoạn khởi đầu gian nan cho việc xuất khẩu clinker cũng như xi măng, vì sản phẩm VLXD có trọng lượng lớn, giá vận tải cao, trong khi đó thị trường xuất khẩu lại xa nên chi phí vận tải lớn; công nghệ sản xuất còn lạc hậu, các khu vực sản xuất bị ô nhiễm môi trường rất cao; các DN chưa gắn kết với nhau trong việc cung cấp thông tin về thị trường và các đối tác nên việc hợp tác giữa các DN VN và các DN tại các nước Trung Đông vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phản ánh đúng tiềm năng và mong muốn của mỗi bên.
  • 9. 9 Dự báo mức tiêu thụ xi măng trên 1 tỷ đồng vốn đầu tư toàn xã hội từ nay trở đi đến năm 2020 sẽ có xu hướng giảm dần (do nguồn vốn trong nước và nước ngoài tập trung cho việc đầu tư phát triển các lĩnh vực khoa học và công nghệ cao và dịch vụ xã hội, tỷ lệ vốn cho XD cơ bản sẽ ít hơn so với giai đoạn trước). Bảng 1: Dự báo nhu cầu xi măng đến năm 2020 theo vốn đầu tư toàn xã hội Năm VĐT toàn xã hội ( Tỷ đồng) Tiêu thụ XM/1 tỷ VĐT toàn xã hội (tấn) Nhu cầu XM ( triệu tấn) 2015 1.271.616 47,50 60,40 2020 2.626.077 36,35 95,46 Nguồn: Bộ xây dựng - Trình độ khoa học công nghệ của ngành sản xuất xi măng: Số nhà máy xi măng trên toàn VN được chia thành 3 nhóm chính: Nhóm trực thuộc Tổng công tyCN xi măng VN, các đơn vị liên doanh với nước ngoài và các nhà máy xi măng được những tập đoàn và công ty tư nhân tự đầu tư XD. Tổng cộng trên cả nước có gần 100 nhà máy sản xuất xi măng. Trình độ công nghệ của ngành lạc hậu cũ kỹ thừa hưởng của Nga, Pháp, Trung Quốc những năm 50 của thế kỷ trước vẫn còn được sử dụng. Hiện nay với các dự án dây chuyền, nhà máy xi măng lớn sẽ thay thế công nghệ cũ, giúp năng lực sản xuất được tăng lên gấp nhiều lần. Cung vượt cầu là tình trạng mà ngành xi măng đang phải đối mặt. vì vậy xuất khẩu xi măng được coi là giải pháp giúp ngành vượt qua giai đoạn khó khăn này. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh chính là tăng chất lượng sản phẩm. Chủ trương của Chính phủ, đến năm 2015 chấm dứt hoạt động của tất cả hệ thống xi măng lò đứng và chuyển sang xi măng lò quay và đến năm 2015 tất cả các nhà máy phải tự túc ít nhất 20% năng lượng điện từ việc tận dụng nguồn nhiệt khí thải thừa. b. Kính xây dựng Năm 2009, VN có 8 nhà máy kính đang hoạt động với tổng công suất trên 107 triệu m2 . Theo kế hoạch, đến 2010, khi nhà máy kính Chu Lai đi vào hoạt động
  • 10. 10 sẽ đưa tổng công suất toàn ngành sẽ đạt trên 141 triệu m2 . Hiện nay, năng lực sản xuất kính xây dựng trong nước không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, mà còn xuất khẩu 15% sản lượng. Thế nhưng, đến thời điểm này, đã có 02 nhà máy phải đóng cửa, các đơn vị còn lại cũng trong tình trạng khó khăn. Theo Hiệp hội kính và thủy tinh VN (Vieglass) cho thấy, hiện tổng sản lượng kính XD quy chuẩn thành phẩm đang tồn đọng lên tới trên 34 triệu m2 , bằng sản lượng trung bình của 3 nhà máy. Điển hình, Công ty Cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu đang tồn kho hơn 2 triệu m2 kính, trị giá gần 50 tỉ đồng. Đến năm 2010, lượng hàng tồn kho của các nhà máy sản xuất kính khoảng hơn 30 triệu m2 , tương đương 42% sản lượng sản xuất kính XD của năm 2009. Nguyên nhân làm cho ngành kính trong nước khó khăn là do vấn đề ổn định chất lượng, chủng loại sản phẩm cũng như chi phí sản xuất kính ở trong nước cao hơn kính nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu kính diễn ra tràn lan, không kiểm soát được cũng làm cho các DN sản xuất kính trong nước chịu nhiều áp lực (năm 2010 cả nước đã nhập khẩu gần 2 triệu m2 , trong khi tổng lượng nhập khẩu kính năm 2009 là 12 triệu m2 ).Trên thực tế đó, Bộ XD đã kiến nghị Thủ tướng từ năm 2010 đến năm 2012 ngừng cấp giấy phép các dự án đầu tư mới cũng như đầu tư nâng công suất vào lĩnh vực này. Đơn vị tính: Triệu m2 100 93 90 80 76 72 70 60 50 40 30 20 10 0 60 63 2009 2010 2011 2012 2013 Biểu đồ 2: Sản lượng kính thủy tinh được sản xuất qua các năm Nguồn: Niên giám thống kê, Tổng cục thống kê Việt Nam
  • 11. 11 Qua bảng số liệu cho thấy sản lượng kính XD được sản xuất nhiều nhất trong năm 2010, đạt 93 triệu m2 . Nhưng đến năm 2011 giảm 22,5% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 35,5% so với năm 2010. Có thể nói ngành sản xuất kính XD chịu tác động trực tiếp của sự biết đổi nền kinh tế đặc biệt là ngành XD. Bảng 2: Dự báo nhu cầu Kính XD đến năm 2020 theo vốn đầu tư toàn xã hội Năm VĐT toàn xã hội ( Tỷ đồng) Tiêu thụ Kính XD/1 tỷ VĐT toàn xã hội (m2) Nhu cầu Kính XD ( triệu m2) 2015 1.271.616 65,03 82,69 2020 2.626.077 44,50 116,86 Nguồn: Bộ Xây dựng - Trình độ khoa học công nghệ của ngành sản xuất Kính xây dựng Với sự phát triển của kinh tế trong nước, các khu đô thị, khu CN mới liên tục được mở rộng XD. Vì thế, nhu cầu VLXD là rất lớn. Đặc biệt là những sản phẩm chất lượng, công nghệ cao. Vật liệu kính hiện nay rất được ưa chuộng trong XD. Tuy nhiên các mặt hàng trong nước hầu như chưa đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn XDcủa các nhà thầu hiện nay. Hiện nay một số Công ty kính đã đầu tư rất lớn và những sản phẩm kính nổi, đạt tiêu chuẩn Nhật Bản JIS 3202- 1996 và có đủ kích cỡ, với các độ dày khác nhau đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về XD hiện nay trên thị trường trong nước và quốc tế. Với việc áp dụng những công nghệ sản xuất tiên tiến nhất thế giới hiện nay, các công ty sản xuất kính XDđã sản xuất các sản phẩm có đầy đủ chủng loại, đảm bảo về chất lượng, giá cả để có thể thay thế hoàn toàn hàng nhập khẩu. Đặc biệt đối với những sản phẩm kính có độ dày từ 12mm trở lên(mà từ trước đến nay chỉ có hàng nhập khẩu). Cùng đó, các công ty sản xuất kính VN có đủ sức cạnh tranh, để người sử dụng trong nước được dùng hoàn toàn sản phẩm kính XD của người VN. Đối với kính XD, chú trọng sản xuất các mặt hàng kính có kích thước và độ lớn, các loại kính có tác dụng cách âm, cách nhiệt, kính có khả năng tự làm sạch…Đầu tư mới công nghệ kính nổi hiện đại. Đến năm 2020, sản lượng kính XD sẽ đạt hơn 200 triệu m2 .
  • 12. 12 c. Vật liệu xây Theo qui hoạch tổng thể ngành công nghiệp VLXD đến năm 2010 và định hướng 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, việc phát triển gạch không nung thay thế gạch đất nung phải đạt 25%-30% vào năm 2010, xóa bỏ hoàn toàn gạch đất nung thủ công vào năm 2020. Hiện nay, xu hướng sử dụng gạch không nung tại VN vẫn chưa phổ biến, nhưng với những chính sách hỗ trợ từ Chính phủ, ngành sản xuất gạch không nung, đặc biệt là các dự án gạch bê tông khí chưng áp (AAC) sẽ được nhiềuDN đầu tư phát triển. Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ các DN đầu tư và người sử dụng loại vật liệu này. Quyết định 567/2010/QĐ-TTg với mục tiêu nâng cao hơn nữa tỷ trọng gạch nhẹ trong ngành XD. Năm 2011, các công trình nhà từ 9 tầng trở lên sẽ sử dụng tối thiểu 30% VLXD không nung loại nhẹ. Bên cạnh đó là các chính sách khuyến khích hỗ trợ chuyển đổi đầu tư sản xuất vật liệu mới (gạch không nung) như được miễn giảm thuế thu nhập DN, được hưởng lãi suất ưu đãi. Cụ thể như những DN hoạt động trên địa bàn TP. HCM sẽ được vay vốn thời hạn 7 năm, được Thành phố hỗ trợ 50 - 100% lãi vay. Với đầu ra nhiều tiềm năng và chính sách hỗ trợ tích cực của Chính phủ, một số công ty đã mạnh dạn đầu tư nhập các dây chuyền sản xuất gạch bê tông khí chưng áp. Trong thời gian gần đây, nhiều công ty công bố những dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch nhẹ không nung. Các dự án lớn có thể kể đến là dự án của Tổng công ty Thuỷ tinh và gốm XD Viglacera (công suất 200.000 m3 /năm), CTCP Sông Đà Cao Cường (200.000 m3 /năm), CTCP Xây dựng Dầu khí Nghệ An (100.000 m3 /năm), mức đầu tư khoảng 80 tỷ đồng/100.000 m3 . Đây rất có thể là những dự án mở đầu cho xu hướng mới của vật liệu xây trong nước. Tại các nước phát triển trên thế giới, vật liệu xây không nung chiếm khoảng 60% tổng số VLXD, con số này ở nước ta mới chỉ là 10%. Với những ưu điểm vượt trội của gạch không nung so với gạch nung truyền thống, có thể kỳ vọng vào một xu hướng mới của vật liệu xây trong nước và tiềm năng của những dự án mới.
  • 13. 13 Nước ta hiện nay tiêu thụ 20 – 22 tỷ viên gạch một năm, đến năm 2020, lượng gạch cần cho XD ước tính gấp đôi, 40 tỷ viên. Để đạt được lượng gạch này, cần một lượng đất khoảng 600 triệu m3, tương đương 30.000 ha đất canh tác. Gạch nung còn tiêu tốn nhiều năng lượng than, củi. Những lò gạch thải vào bầu khí quyển một lượng khí độc lớn. Trong bối cảnh đó, việc sử dụng gạch không nung là xu thế tất yếu của thế giới. Việt Nam cũng đã có gạch không nung, nhưng tỷ lệ sử dụng rất thấp, chỉ chiếm 4% – 5% sản lượng gạch toàn quốc. Lý do, ngoài thói quen sử dụng gạch nung từ lâu nay, còn do dây chuyền chủ yếu nhập, công nghệ phức tạp nên giá thành gạch cao. Gạch không nung đến nay vẫn là món hàng xa xỉ. Bảng 3: Tổng hợp vật liệu xây qua các năm Đơn vị tính: Triệu viên Năm Loại VL 2009 2010 2011 2012 2013 Vật liệu xây 21.293 22.000 16.190 19.237 22.189 VLX Không nung 4.258 4.400 3.238 3.847 4.437 VLX Có nung 17.035 17.600 12.952 15.390 17.752 Nguồn: Bộ Xây dựng Năm 2010 sản lượng vật liệu xây tăng 770 triệu viên so với năm 2009, tăng 3,32%. Trong đó tỷ lệ vật liệu xây không nung tăng 3,4%, vật liệu xây có nung tăng 3,3% so với năm 2009. Năm 2013 tỷ lệ vật liệu xây không nung tăng 15,3%, vật liệu xây có nung tăng 15,2% so với năm 2012.Hiện nay, Chính phủ cũng đã qui định sản xuất gạch không nung phải đạt 25%-30% so với gạch đất nung và sẽ xóa bỏ hoàn toàn gạch đất nung trong năm 2020. Bảng 4: Dự báo nhu cầu vật liệu xây đến năm 2020 theo vốn đầu tư toàn xã hội Năm VĐT toàn xã hội (Tỷ đồng) Tiêu thụ VLX/1 tỷ VĐT toàn xã hội (tỷ viên) Nhu cầu VLX ( tỷ viên) 2015 1.271.616 18,675x10-6 23,75 2020 2.626.077 12,117x10-6 31,82 Nguồn: Bộ Xây dựng
  • 14. 14 - Trình độ khoa học công nghệ của ngành vật liệu xây Trước tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng do quá trình nung, đốt gạch gây ra, tài nguyên quốc gia ngày càng cạn kiệt, không tái tạo; vào năm 2010 Chính phủ đã ban hành quyết định 567/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển vật liêu không nung đến năm 2020. Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu không nung để thay thế vật liệu xây có nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý của các ngành CN. Tháng 11/ 2012 Bộ XD đã ban hành văn bản qui phạm pháp luật qui định sử dụng vật liệu không nung trong các công trình XD theo lộ trình, kể từ ngày 15/01/2013 các đô thị loại 3 trở lên phải sử dụng 100% VLXD không nung, riêng các công trình XD từ tầng 9 trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ nay đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu không nung loại nhẹ trong tổng vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây). Để đầu tư sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung, chủ đầu tư sản xuất phải lựa chọn qui mô công suất hợp lý, công nghệ hiện đại, sạch, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa, quốc tế, từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp Quá trình sản xuất gạch xây không nung không sinh ra chất gây ô nhiễm môi trường, không tạo ra chất phế thải hoặc thải độc hại làm ô nhiễm môi trường. Các sản phẩm tạo ra có tính chịu lực cao, cách âm, cách nhiệt tốt hơn vật liệu nung. Mẫu mã đa dạng, kích thước khác nhau, thích ứng tính đa dạng trong XD. Cơ sở sản xuất phát triển theo nhiều qui mô khác nhau, không bị khống chế nhiều về mặt bằng sản xuất. Suất đầu tư thấp hơn gạch đất sét nung. d. Vật liệu lợp Mái tôn hiện là vật liệu lợp phổ biến và thông dụng nhất trong cả XDDD và CN. Ở mức độ cao hơn, là các tấm lợp mái được nghiên cứu và sản xuất đáp ứng
  • 15. 15 được các yêu cầu thẩm mỹ cũng như kỹ thuật, mà vẫn có những ưu điểm của loại vật liệu CN. Đó là các loại tấm lợp có khả năng cách âm, cách nhiệt, bền trong điều kiện tự nhiên, chịu được tác động hoá học, cơ học. Các dạng tấm lợp này có thể có sóng như tôn, hoặc mô phỏng hình thức mái ngói, tuy nhiên màu sắc rất đa dạng. Những tấm lợp có thể được sản xuất theo khổ lớn, hay theo băng dài – khi lợp chồng lên nhau sẽ tạo đường gân như từng lớp ngói. Vật liệu của các loại tấm lợp có nhiều nguồn gốc. Tấm lợp AHI (sản xuất từ Malaysia bởi công nghệ New Zealand) được sản xuất từ hợp kim nhôm kẽm, bề mặt phủ một lớp hạt đá tự nhiên có màu; tấm lợp Onduline (công nghệ Pháp) còn được gọi là tấm lợp sinh thái có nguồn gốc hữu cơ, được chế tạo sợi hữu cơ tổng hợp và nhựa Bitum. Tấm lợp polycarbonate, vẫn được biết đến với tên gọi tấm nhựa thông minh lại là một lựa chọn thay thế cho kính với những đặc điểm tương đồng (phẳng, nhẵn, trong) và có nhiều ưu điểm riêng như nhẹ, an toàn, ít hấp thụ nhiệt, có khả năng uốn cong cơ học trong điều kiện bình thường và giá thành rẻ hơn nhiều so với kính. Nhược điểm của tấm lợp polycarbonate là gây tiếng ồn lớn khi mưa và rất khó vệ sinh khi chất bẩn chui vào trong các lỗ rỗng của tấm. Đơn vị tính: Triệu m2 ; % 0.12 0.1 0.08 0.06 Sản lượng Tăng trưởng 104.5 107.2 10.72% 118.7 125 120 115 110 105 0.04 99.58 101 3.46% 2.52% 100 0.02 0 0.03% 1.42% 95 90 2009 2010 2011 2012 2013 Biểu đồ 3: Sản lượng và mức tăng trưởng vật liệu lợp Nguồn: Bộ Xây dựng
  • 16. 16 Năm 2009 sản lượng vật liệu lợp đạt 99,58 triệu m2 , đến năm 2010 đạt 101 triệu m2 , tăng 1,42%. Dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhất là giai đoạn 2009 - 2013, nhưng ngành sản xuất vật liệu lợp vẫn đạt mức ổn định về tăng trưởng trong thời gian qua. Bảng 5: Dự báo nhu cầu tấm lợp xi măng phân theo vùng Đơn vị tính: Triệu m2 TT Cả nước và vùng kinh tế Nhu cầu tấm lợp XM sợi 2015 2020 Cả nước 96 106 1 Trung du và miền núi phía Bắc 8,78 9,62 2 Đồng bằng sông Hồng 22,09 24,65 3 Bắc Trung Bộ và DH miền Trung 17,51 19,44 4 Tây Nguyên 4,53 5,13 5 Đông Nam Bộ 26,74 29,22 6 Đồng bằng sông Cửu Long 16,35 17,94 - Trình độ khoa học công nghệ của ngành vật liệu lợp Nguồn: Bộ xây dựng Trong những năm gần đay, một số thiết bị quan trọng của ngành sản xuất tấm lợp đã được nghiên cứu, chế tạo trong nước với tính năng tương đương thiết bị ngoại nhập và giá thành hạ hơn nhiều lần, làm thay đổi đáng kể bộ mặt của ngành sản xuất tấm lợp. Trong số các tiến bộ đó, phải kể đến các thiết bị tạo hình(máy tạo sóng và máy dỡ sản phẩm) do Viện Công nghệ - Bộ Công Thương sản xuất đã được áp dụng rộng rãi trong cả nước. Một trong các khuynh hướng là việc thiết kế và chế tạo dây chuyền sản xuất tấm lợp sao cho có thể dễ dàng chuyển sang sản xuất sản phẩm không amiăng, khuyng hướng này được Viện Công Nghệ đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Gần đây nhất, vào năm 2009 đã có hai dây chuyền với thiết bị thế hệ mới được lắp đặt và đưa vào sản xuất cả hai dây chuyền này được chế tạo trong nước, có thể dễ dàng
  • 17. 17 chuyển sang sản xuất sản phẩm không amiăng và được thiết kế theo nguyên tắc giảm thiểu phát thải ra môi trường. Đây cũng là dấu hiệu cho thấy các nhà sản xuất VN đã có ý thức trong công nghệ sản xuất sạch hơn. e. Vật liệu ốp lát - Đá ốp lát: Trong những năm gần đây đá ốp lát đã dần dần phát triển thành ngành công nghiệp. Nhiều trung tâm khai thác chế biến đá ốp lát đã hình thành ở các địa phương, nổi bật nhất là tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hoà, Phú Yên và một số tỉnh, miền đá ốp lát VN Đông Nam bộ,... Ngày nay, thực trạng đá ốp lát ở nước ta rất đa dạng và phong phú, về màu sắc có: đỏ, đen, hồng, xanh, xám, trắng, lục...Kích thước lớn nhỏ khác nhau 10 x 10 x 10 cm, 10 x 20 x 4 cm, 30 x 50 x 10 từ 30 x 30 cm, 40 x 40 cm, 50 x 50 cm, 60 x 60 cm và lớn hơn theo yêu cầu kiến trúc, chất đá ốp lát VN lượng đá khác nhau từ đá granite, đá cẩm thạch đến đá bazan, đá gabro,...Đáp ứng nhu cầu XD cho mọi công trình, thay thế hàng nhập khẩu loại đá cao cấp cho các công trình kiến trúc hiện đại. Đá ốp lát VN được sử dụng rộng rãi trong nhà, ngoài nhà, tường rào, lát vỉa hè đường phố. Đá ốp lát nước ta không chỉ lưu thông trên thị trường nội địa mà còn xuất khẩu ra nước ngoài được thị trường thế giới ưa chuộng và đã có mặt trên thị trường của 85 nước và vùng lãnh thổ.Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 99.317.547 USD so với năm 2001 tăng gấp 7,2 lần đá ôp lát VN; với tốc độ tăng trưởng bình quân 38,5% năm. Xuất khẩu lớn nhất là Công ty Vinastone. Trong số 87 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu đá ốp lát VN, chỉ có 15 nước có kim ngạch nhập khẩu trên 1 triệu USD, 22 nước có kim ngạch nhập khẩu trên đá ốp lát VN 100.000 USD, còn hơn 48 thị trường có kim ngạch dưới 100.000 USD. Tổ chức xuất khẩu của ta do nhiều đơn vị cùng làm với kim ngạch nhỏ bé, phân tán không có sức mạnh tổng hợp, sức cạnh tranh còn yếu, chưa đủ sức vào các thị trường lớn. Ngoại trừ công ty Vinastone sản xuất và xuất khẩu đá ốp lát thạch anh nhân tạo trực tiếp 16 triệu USD năm 2007 và 22 triệu USD năm 2008. Cơ cấu sắp xếp lại tổ chức kinh doanh xuất khẩu đá ốp lát hình thành các trung tâm thương mại lớn trong nước và nước ngoài. Năm 2006 có 340 DNVNxuất
  • 18. 18 khẩu đá với tổng kim ngạch xuất khẩu 60 triệu USD, trong đó chỉ có 8 DN đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD, 76 DN đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100.000 USD còn lại 256 DN có kim ngạch xuất khẩu dưới 100.000 USD. Hình thành một cách đa dạng thị trường xuất khẩu đá ốp lát VN ở một số nước ở Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ, Châu Úc để hỗ trợ cho nhau bảo đảm tổng kim ngạch xuất khẩu ổn định. Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu đá ốp lát toàn cầu Đơn vị tính: Triệu USD;% Năm 2009 2010 2011 2012 2013 Xuất khẩu 7.276 8.127 9.372 10.500 12.500 Nhập khẩu 7.386 8.600 10.007 11.200 13.500 VN xuất khẩu 19,438 24,931 29,99 37,00 99,317 Tỷ trọng XK so với toàn cầu 0.26% 0.294% 0.319% 0.352% 0.793% Nguồn: Bộ Xây dựng Năm 2009 sản lượng đá ốp lát đạt 6,5 triệu m2 , năm 2010 đạt 6,8 triệu m2 , năm 2011 đạt 7,2 triệu m2 , năm 2012 đạt triệu m2 , năm 2013 đạt 6,9 triệu m2 . - Gạch ốp lát: Gạch ốp lát VN về chế biến đá, ngoại trừ một số công ty lớn có năng lực trang thiết bị như thiết bị cưa, xẻ mài, đánh bóng hiện đại, sử dụng máy cưa dây, cưa dàn, máy mài liên tục 10-16 đầu mài tự động, máy cắt mài cạnh chuẩn xác, sản phẩm gạch ốp lát VN đạt chất lượng cao cấp, kích thước lớn. Gạch ốp lát VNcần xây dựng chiến lược đầu tư phát triển bền vững ngành CNgạch ốp lát nước ta đạt mục tiêu 20 triệu m2 với kim ngạch xuất khẩu 400 triệu - 500 triệu USD vào năm 2020 và 35 - 40 triệu m2 với kim ngạch xuất khẩu từ 800 triệu - 1 tỷ USD vào năm 2030. Ngoài tiêu thụ trên thị trường nội địa, hiện gạch ốp lát VN đã được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới với doanh thu khoảng 110 triệu USD/năm. Năm 2009, sản lượng gạch ốp lát đạt 245 triệum2 , năm 2010 đạt 368,7 triệutriệu m2 , năm 2011 đạt 420 triệum2 , năm 2012 đạt 397 triệum2 , năm 2013 đạt 392 triệum2 .
  • 19. 19 - Gỗ ốp lát:Trên thị trường VN hiện có khoảng 30 công ty nhập khẩu và phân phối khoảng 45 thương hiệu sàn gỗ CN khác nhau như Unifloors, Kronotex, Kronospan, Kronoswiss, Krono Original, Krono, Knotex, Pergo, Witex, Classen, Gesus, Gago, Picenza, Hornitex, Robina, Kandal, Environ, Vina+Ur, Kahn, Universal, Virgin, ... Năm 2009 sản lượng gỗ ốp lát đạt 5,5 triệu m2 , năm 2010 đạt triệu m2 , năm 2011 đạt 6,42 triệu m2 , năm 2012 đạt 5,9 triệu m2 , năm 2013 đạt 5,45 triệu m2 . Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu vật liệu ốp lát Đơn vị tính: Triệu USD Năm Loại VL 2009 2010 2011 2012 2013 Gạch ốp lát 121,4 125,6 126,2 123,4 119,1 Đá ốp lát 19,438 24,931 29,99 37,00 99,317 Gỗ ốp lát 2,450 2,597 3,435 4,522 4,618 Tổng cộng 143,288 153,128 159,625 164,922 223,035 Nguồn: Bộ Xây dựng Kim ngạch xuất khẩu vật liệu ốp lát ngày càng tăng cao, năm 2013 đạt 223,035triệu USD tăng 79,747Triệu USD, tăng 55,65% so với năm 2009. Với những điều kiện thuận lợi về tài nguyên, con người…đã thúc đẩy ngành sản xuất vật liệu ốp lát hướng đến xuất khẩu không những các nước trong khu vực mà còn hướng sang các nước khác trên thế giới. Bảng 8: Dự báo nhu cầu VL ốp lát đến năm 2020 theo vốn đầu tư toàn xã hội Năm VĐT toàn xã hội ( Tỷ đồng) Tiêu thụ VL ốp lát/1 tỷ VĐT toàn xã hội (m2 ) Nhu cầu VL ốp lát( triệu m2 ) 2015 1.271.616 252 320 2020 2.626.077 195 511 Nguồn: Bộ Xây dựng
  • 20. 20 - Trình độ khoa học công nghệ của ngành vật liệu ốp lát Thị trường ốp lát đã phát triển mạnh, cải tiến mẫu mã phong phú, đa dạng hóa sản phẩm, nhưng cần phải nâng cao chất lượng. Bên cạnh đó gạch ốp lát chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất hiện nay, những vật liệu khác như kính, nhựa, gỗ tự nhiên, gỗ nhân tạo cũng phát triển theo. Năm 2007, trên cả nước có 45 tập đoàn, công ty sản xuất gạch ốp lát với tổng cộng suất thiết kế là 261 triệu m2 / năm. Trong đó, gạch ceramic(gạch men) và gạch gốm chiếm 222.7 triệu m2 , gạch granite 38.5 triệu m2 . Như vậy công suất thực của nhà máy rất lớn. Sản phẩm ốp lát VN đã phát triển mạnh, cải tiến mẫu mã phong phú, đa dạng hóa sản phẩm, nhưng cần phải nâng cao chất lượng. Hiện nay trên thị trường ốp lát VN, nhờ áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nên đã cho ra những sản phẩm đạt chất lượng cao như: Gạch ốp lát thuỷ tinh (crystal mosaic) dạng vài centimet vuông một viên đang được ưa chuộng nhờ có tính ứng dụng rộng rãi ở các hạng mục công trình và thể hiện tốt từ nhà ở dân dụng đến công nghiệp. Nhờ sắc màu phong phú, độ sáng sâu, phản quang và kích thước nhỏ nên gạch ốp lát thuỷ tinh có thể ốp hoặc lát bể bơi, phòng tắm, bếp, cầu thang...hay tạo những mảng nhấn và cả...“vẽ” tranh. Chất liệu chính là kính nên chống được rêu mốc, bám bẩn, chống acid và chịu nhiệt. Gạch gỗ là gạch granite nhân tạo nhưng bề mặt được dán lớp gỗ veneer mỏng (khoảng 5 - 6 dem). Giá loại gạch gỗ này thấp hơn nhiều so với gỗ nguyên tấm. Chẳng hạn veneer gỗ sồi, giáng hương, lim, căm xe, gỏ đỏ... dán lên ván ép chống ẩm đặc biệt ngoại nhập có giá rẻ hơn 30% so với gỗ cứng dày nguyên chất. Công nghệ ứng dụng veneer gỗ có màu sắc, vân tự nhiên trên nhiều chất liệu (tấm HDF hoặc ván gỗ ghép) đang mang lại những biến tấu lạ cho trang trí nội thất. Gạch nhựa, sản phẩm của Hàn Quốc, mỏng chỉ 3 ly và đặc biệt bề mặt “nhái” được nhiều chất liệu khác như vải thảm, gỗ, đá với đa dạng tông sắc, vân
  • 21. 21 và độ bóng hoặc nhám. Lợi thế loại gạch nhựa là nhẹ, giảm đáng kể tải trọng công trình, có thể dán bằng keo chuyên dụng trên nhiều bề mặt (sàn cũ, gạch, sàn bê tông, ván...) khi cải tạo nhà, dễ dàng lau chùi và thi công nhanh, sạch gọn. Thị trường gạch ceramic, granite đã phong phú với nhiều hoa văn, màu sắc và cả kích cỡ. Hiện nay, gạch granite sản xuất trong nước có kích thước lớn nhất là 60 x 60cm thích hợp lát ở những không gian rộng. Tuy nhiên, chúng đều có độ thấm nước, thẩm thấu nhất định. Một công nghệ mới là gạch công nghệ nano cho ra những viên gạch cực mịn và chống bám bẩn hiệu quả cao, bảo vệ bề mặt sản phẩm luôn sáng bóng và sạch.Hiện nay bên cạnh việc sử dụng các vật liệu ốp lát từ gạch và đá thì các vật liệu từ gỗ giúp cho môi trường trong lành hơn, các vật liệu xanh là nhu cầu cấp thiết của mỗi quốc gia f. Tư vấn – khảo sát - thiết kế XDDD Năng lực các đơn vị tư vấn : Số lượng các đơn vị tư vấn XD tăng rất mạnh trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Các DN tư vấn XD đảm nhiệm các công việc: Khảo sát, đo đạc; Quy hoạch đô thị và nông thôn; Thiết kế các lọai công trình dân dụng,công trình CN, đặc biệt khi đã có thiết kế công nghệ; Các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị; Các công trình đường sá, cầu cống, đê đập, công trình phục vụ nông lâm, ngư nghiệp; Lập dự án; Giám sát, kiểm tra chất lượng vật liệu và XD, giải quyết sự cố kỹ thuật, đào tạo, chứng nhận an toàn kết cấu XD... Về năng lực cán bộ và bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn: Được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, với năng lực, trình độ và kinh nghiệm không đồng đều. Đánh giá chung, trình độ tư vấn và thiết kế mới đạt trên trung bình so với trình độ khu vực và trung bình yếu so với trình độ tiên tiến thế giới; Số lượng kiến trúc sư và kỹ sư XD đã được đào tạo khá nhiều nhưng phân bố không hợp lý. Về phương tiện và cơ sở dữ liệu để làm việc: Còn thiếu nhiều cơ sở dữ liệu; các số liệu cơ bản về VLXD, kết cấu công trình dưới tác dụng của điều kiện khí hậu và môi trường.
  • 22. 22 Về tư vấn lập dự án:Nhiều dự án đã lập trong thời gian qua chủ yếu để đối phó với thủ tục đầu tư và XD. Các phần phân tích kinh tế, tài chính chưa đủ độ tin cậy, phần lớn các dự án đã lập chỉ minh hoạ cho ý tưởng của chủ đầu tư. Do đó tính khả thi kinh tế - kỹ thuật không cao. Về thiết kế quy hoạch và kiến trúc: Trong thiết kế kiến trúc và quy hoạch, để nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu và ứng dụng, đã sử dụng một số phần mềm như AUTOCAD, Adobe Photoshop, 3D Studio Max, Illustrator, HS (Công ty Hài Hòa), Land Desktop, Hwase (thoát nước), phần mềm tính toán chiếu sáng của hãng Schreder. Đã triển khai các hệ thống thông tin phục vụ cho quản lý điều hành Nhà nước và hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý Nhà nước. Đã thực hiện hơn 100 mẫu thiết kế điển hình. Các nghiên cứu về kiến trúc xanh, giải pháp XD nhà ở vùng gió bão cũng đã được thực hiện. Về thiết kế kỹ thuật - thi công: Các đơn vị có thể tự thiết kế hầu hết các công trình nhà cao tầng, phần lớn các công trình cầu đường, hồ đập, một số các công trình CN lớn. Tuy nhiên một số phân tích và so sánh chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khi thiết kế còn mang nặng tính hình thức, đặc biệt thiếu các chuẩn mực khi so sánh; chưa phù hợp với thông lệ quốc tế nên có khó khăn khi thiết kế các công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay số lượng các công ty tư vấn khá nhiều nhưng chưa đồng đều, thiếu những công ty có khả năng thiết kế các công trình đặc biệt, đòi hỏi không gian lớn và công nghệ phức tạp; Trình độ của nhiều công ty tư vấn ở các địa phương còn ở mức yếu kém; Chưa hình thành hoạt động tư vấn độc lập của các chuyên gia có trình độ cao và chuyên sâu; Chưa tạo được thị trường giá cả - chất lượng, trong đó hàm lượng chất xám khác nhau sẽ có giá cả khác nhau. Có thể đánh giá là trình độ tư vấn của các đơn vị hiện nay chỉ ở mức trung bình trong khu vực.
  • 23. 23 III. Thực trạng phát triển CNHT ngành XDDDVN 1. Cấp độ phát triển CNHT ngànhXDDD Đơn vị tính: % 0 32 35 33 Tư vấn và thiết kế 0 15 27 30 26 Kính XD VL ốp lát VL lợp VL xây Xi măng 1 17 25 6 15 23 5 22 20 17 15 27 25 25 32 17 20 21 21 22 25 Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3 Cấp độ 4 Cấp độ 5 0% 20% 40% 60% 80% 100% Biểu đồ 3.4: Các cấp độ phát triển của các DN CNHT ngành XDDD Nguồn: Khảo sát thực tế của tác giả, năm 2012. Theo kết quả khảo sát điều tra của tác giả đối với 300 DN CNHT. Các DN đã đánh giá cấp độ phát triển về khoa học và công nghệ của họ như sau: DN sản xuất xi măng và vật liệu xây có cấp độ 1 chiếm tỷ lệ lớn nhất, xi măng (15%), vật liệu xây (20%), ngành tư vấn và thiết kế 0%. Ở cấp độ 2 ngành vật liệu xây chiếm 22%, tiếp đến là ngành xi măng, vật liệu ốp lát chiếm 17%, vật liệu lợp và kính XD chiếm 17%, tư vấn và thiết kế 0%. Cấp độ 3 ngành tư vấn và thiết kế chiếm 32%, tiếp đến là ngành kính XD chiếm 27%, thấp nhất vẫn là ngành sản xuất vật liệu lợp 15%. Cấp độ 4, ngành tư vấn và thiết kế chiếm 35%, ngành kính XD chiếm 30%, vật liệu ốp lát chiếm 27%, vật liệu lợp chiếm 25%, vật liệu xây chiếm 20%, xi măng chiếm 22%. Cấp độ 5 ngành tư vấn và thiết kế chiếm 33%, vật liệu lợp chiếm 32%, thấp nhất vẫn là ngành vật liệu xây chiếm 21%.
  • 24. 24 Tùy vào đặc thù của từng ngành mà có các cấp độ phát triển khác nhau. Song, ở cấp độ 4 vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong 5 cấp độ phát triển. Điều này chứng tỏ các DN CNHT đã rất chú trọng vào thiết kế + sản xuất (một phần) + lắp ráp, chế tạo. Việc đánh giá cấp độ khoa học và công nghệ trong các DN CNHT ngành XDDD, chỉ ra mặt tích cực và các hạn chế của áp dụng khoa học công nghệ trong thời gian qua là hết sức cần thiết để xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ cho DN CNHT ngành XDDD cho giai đoạn tiếp theo. Khi điều tra DN CNHT về cấp độ khoa học và công nghệ nhằm mục đích biết rõ các DN CNHT đang ở cấp độ nào? Và kết quả điều tra cho thấy, tùy vào từng loại DN CNHT khác nhau mà có cấp độ khoa học và công nghệ khác nhau.Ngành sản xuất VLXD đều có tỷ lệ % trong 5 cấp độ, ngược lại, ngành Tư vấn- thiết kế - giám sát chỉ có ở cấp độ 3,4,5. Với các cơ chế chính sách của Chính phủ, Bộ Xây dựng…đã tạo ra môi trường pháp lý cần thiết để phát huy tiềm năng khoa học và công nghệ trong nước và tiếp nhận nhanh chóng thành quả khoa học và công nghệ của thế giới. Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học và công nghệ và quản lý trong DN CNHT không ngừng được nâng cao. Việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ xây dựng, kể những công nghệ tiên tiến, được thực hiện một cách thuận lợi. Trong các lĩnh vực VLXD, công nghệ XD nhà cao tầng…đã áp dụng nhiều công nghệ mới đem lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật ngành XDDD Chính những vấn đề trên đã làm cho cấp độ khoa học và công nghệ các DN CNHT không ngừng tăng lên ( Cấp độ 4 và 5 chiếm tỷ lệ cao nhất trong 5 cấp độ). So sánh đánh giá của các lãnh đạo ngành XDDD và DN CNHT, thì có sự chênh lệch đáng kể về cấp độ khoa học và công nghệ (Phụ lục 3). Nguyên nhân chủ yếu màtheo các nhà lãnh đạo này khi đánh giá cấp độ khoa học và công nghệ của các DN CNHT hiện nay đang chủ yếu là cấp độ 1,2,3 như sau:
  • 25. 25 - Do Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, chương trình để giúp đỡ DN CNHT đầu tư vàkhuyếch tán công nghệ, nhưng nhìn chung các DN này vẫn đang gặp phải nhiều trở ngại trong việc tiếp cận vốn. - Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ về khoa học và công nghệ cho các DN CNHT chưa đảm bảo công bằng và hiệu quả: Ví dụ: Hỗ trợ vốn cho ứng dụng khoa học công nghệ ngay từ đầu, mà không phải sau khi ứng dụng khoa học và công nghệ thành công rồi mới hỗ trợ. - Các chuyển giao khoa học và công nghệ chủ yếu do các doanh nghiệp trong nước thực hiện. Điều này chứng tỏ sự lan tỏa công nghệ giữa các doanh nghiệp trong nước, thay vì các doanh nghiệp nước ngoài. - Người tiêu dùng trong XDDD họ ưa chuộng các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cao hơn là các sản phẩm sản xuất trong nước. Điều này chứng tỏ là uy tín thương hiệu, chất lượng của các sản phẩm trong nước chưa cao. - Là người trực tiếp quản lý ngành XDDD, chúng tôi cảm thấy(lãnh đạo ngành XDDD) việc ứng dụng khoa học và công nghệ của các DN CNHT ngành XDDD chưa cao, chủ yếu là thực hiện các chuyển giao khoa học và công nghệ trong nước đã lạc hậu, còn nếu nhận chuyển giao của nước ngoài thì cũng chỉ là những “công nghệ” đã bị nước ngoài “đào thải” và đưa về Việt Nam sử dụng. Để cho CNHT ngành XDDD ở Việt Nam có cấp độ khoa học và công nghệ tăng cao, cần có một chính sách cụ thể, mục tiêu rõ ràng, các DN CNHT luôn phải sẵn sàng thay đổi bản thân mình để tiếp cận khoa học và công nghệ hiện đại hơn.Có thể hiện tại sẽ là khó khăn lớn vì cần nguồn vốn lớn, cần đội ngũ làm việc có chuyên môn về khoa học và công nghệ… Nhưng về lâu dài sẽ giúp cho các DN CNHT đứng vững hơn trên thị trường, nhất là cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
  • 26. 26 2. Tốc độ phát triển CNHT ngànhXDDD Đơn vị tính:Nghìn tỷ VND, % 0.35 0.3 0.25 0.2 0.15 0.1 0.05 0 Số tiền Tăng trưởng 22.70% 552.5 410.5 450 9.60% 8.40% 28% 32.50% 707.4 937.1 1000 900 800 700 600 500 400 300 200 100 0 2009 2010 2011 2012 2013 Biểu đồ 5: Mức độ đầu tư cho ngành XD giai đoạn 2009 -2013 Nguồn: Bộ Xây dựng Nhìn vào biểu đồ cho thấy mức độ đầu tư vào ngành CN XD ngày càng tăng. Năm 2009 mức độ đầu tư 410,5 nghìn tỷ VND, đến năm 2010 mức độ đầu tư tăng 9,6% so với năm 2009. Mặc dù chịu nhiều biến động từ nền kinh tế như: Bất động sản, mức tín dụng và lãi suất ngân hàng,…Nhưng ngành XD vẫn không ngừng phát triển, được thể hiện thông qua mức độ đầu tư có xu hướng tăng đều trong giai đoạn 2009 -2013. Điều đáng quan tâm hơn, đó là mức độ đầu tư vào ngành XDDD ngày càng tăng, chiếm gần một nữa trong tổng đầu tư XD. Và mức tăng trưởng tăng mạnh trong năm 2010, 2011, nhưng đến năm 2012, 2013 có xu hướng chậm lại, điều này được thể hiện rất rõ vì trong 2 năm nay, số lượng nhà ở (chủ yếu là các chung cư) đang trong tình trạng tồn động rất cao, ít có đầu tư trong XDDD.
  • 27. 27 Đơn vị tính: % 28.00% 27.70% 27.00% 26.00% 25.00% 23.90% 24.00% 23.00% 22.00% 2011-2013 2011-2015 Biều đồ 6: Tốc độ phát triển bình quân ngành XD Nguồn: Tổng cục thống kê Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2011- 2013 đạt 27,7%, giai đoạn 2011- 2015 giảm 3,8% so với giai đoạn 2011-2013. Do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế, các hoạt động XD đã chững lại, điều này làm cho tốc độ phát triển bình quân ngành XD cũng giảm theo. 20% 18% 16% 14% 12% 10% 8% 6% 4% 2% 0% 11% 17% 18% 14% Đơn vị tính:% 13% 2009 2010 2011 2012 2013 Biểu đồ 7: Tốc độ phát triển của DN CNHT ngành XDDD Nguồn: Bộ xây dựng
  • 28. 28 Tốc độ phát triển của DN CNHT ngành XDDD có xu hướng giảm dần. Năm 2013 giảm 0,9% so với năm 2012 và giảm 4,9% so với năm 2011. Các DN CNHT ngành XDDD đang phải đối mặt trực tiếp và gián tiếp với nhiều khó khăn: (1)Trở ngại từ chính sách: Nhiều chính sách và nghị định mới ra đời gây khó khăn cho ngành bất động sản, đây là ngành được xem là tạo cầu cho ngành XD, trong đó phải kể đến nghị định 69, 71 và thông tư 13, 19. Với việc áp giá đền bù, trả tiền sử dụng đất theo giá thị trường và nâng hệ số rủi ro cho vay đầu tư bất động sản lên 250%. Nhiều chủ đầu tư thiếu vốn đã phải tạm ngưng hoặc giản tiến độ thi công dự án. (2) Tăng giá nguyên vật liệu đầu vào: Giá cả hàng loạt các yếu tố đầu vào của ngành gia tăng đáng kể làm giảm tương đối mức biên lợi nhuận. Theo công bố chỉ số giá XD năm 2010 của Bộ XD, trung bình nguyên vật lệu và nhân công năm 2010 lần lượt tăng 8% và 20% so với năm 2009. Tuy sự biến động giá nguyên vật liệu đã được hạn chế phần nào thông qua các điều khoản trượt giá trong hợp đồng. Tuy nhiên mức dao động này thường không lớn (3%-5%) và chỉ áp dụng đối với một số nguyên vật liệu chủ yếu (sắt, théo, xi măng…), biên lợi nhuận giảm là điều tất yếu.(3) Áp lực lãi vay: Việc kết thúc gói kích cầu năm 2009 của Chính phủ, đặc biệt là chính sách hỗ trợ 4% trên lãi suất đi vay làm tăng áp lực lãi suất vay vì tỷ lệ đòn bẩy của hầu hết các DN trong ngành dao động 40%-50%. Bảng 9: Chỉ số giá VLXD chủ yếu năm 2010 Đơn vị tính: % Loại vật liệu 2010/2009 (%) Loại vật liệu 2010/2009 (%) Xi măng 97,83 Gỗ xây dựng 100 Cát xây dựng 100 Thép xây dựng 110,08 Đá xây dựng 105,46 Nhựa đường 123,88 Gạch xây dựng 104,65 Gạch lát 100 Tấm lợp, bao che 100 Vật tư ngành điện 118,52 Kính xây dựng 100 Đường ống nước 100 Sơn 100 Nguồn: Bộ Xây dựng
  • 29. 29 3. Năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) TFP là chỉ tiêu đánh giá tác động của các yếu tố vô hình và hữu hình đến GDP, trong luận án, tác giả sử dựng yếu tố hữu hình đó là Vốn đầu tư XD và lao động trong ngành XD. 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0 3.8 1.3 0.8 Đơn vị tính: % 1.2 1.34 1.1 1996-1998 1998-2000 2001-2005 2006-2008 2008-2010 2011-2013 Biểu đồ 8: Tỷ lệ tăng GDP/ Tỷ lệ tăng lao động ngành XD Nguồn: Niên giám thống kê, Tổng cục thống kê Trong các nhân tố đóng góp vào GDP thì lao động chiếm tỷ trọng lớn trong giai đoạn 1996 -1998, nhưng có xu hướng giảm trong giai đoạn 2000-2005, và tăng thấp, ổn định hơn trong giai đoạn 2005 -2010. Khoảng cách tỷ số tăng trưởng kinh tế (GDP) và tăng trưởng lao động đang dần thu hẹp lại. Bình quân các năm 2008-2010 là 1.34; từ 2011 -2013 là 1.1. Để thu hút thêm số lao động mới vào ngành XD đòi hỏi tốc độ tăng trưởng cao hơn. Bảng 10: Cơ cấu GDP và Cơ cấu vốn đầu tư cho xây dựng Đơn vị tính: % Cơ cấu GDP Cơ cấu vốn đầu tư 2000 2005 2008 2012 2013 2000 2005 2008 2012 2013 Xây dựng 5.4 6.3 6.5 6.2 5.8 2.4 3.8 4.1 3.9 3.1 Nguồn: Niên giám Thống kê, Tổng cục thống kê. (GDP, Vốn đầu tư được tính theo giá hiện hành)
  • 30. 30 Qua bảng số liệu bảng trên cho thấy mức độ tăng, giảm của cơ cấu GDP có liên quan đến mức độ tăng, giảm của cơ cấu vốn đầu tư.Năm 2008 cơ cấu vốn đầu tư 4,1%, cơ cấu GDP là 6,5%, và đây là mức độ cao nhất về cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu GDP trong giai đoạn 2000-2013. Cơ cấu này có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Bảng 11: Tăng trưởng GDP và Tăng trưởng vốn đầu tư xây dựng Đơn vị tính: % Tăng trưởng ngành XD Tăng trưởng vốn đầu tư XD Tăng Trưởng vốn/GDP 00 05 08 12 13 00 05 08 12 13 00 05 08 12 13 Xây dựng 7.2 10.8 7.5 6.7 5.9 8.6 24.4 14.6 12.5 10.3 1.2 2.4 2.0 1.8 0.9 Nguồn: Niên giám thống kê, Tổng cục thống kê Tỷ trọng vốn/GDP là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Qua bảng 3.11 cho thấy giai đoạn 2000-2012 có mức tăng trưởng vốn cao hơn mức tăng trưởng GDP với tỷ lệ 1,2%; 2,4%; 2,0%; 1,8%. Để có 1% tăng trưởng GDP thì phải tăng vốn đầu tưtương ứng là 1,2%; 2,4%; 2,0%; 1,8%, tăng trưởng kinh tế dựa trên tăng trưởng của vốn đầu tư. Điều này chứng tỏ chiến lược tăng trưởng vốn đầu tư cho XD đã lâm vào tình trạng thâm dụng vốn, ngành XD đòi hỏi ngày càng nhiều vốn. Nếu đến lúc không đáp ứng được thì đình trệ xãy ra, bởi luồng vốn đầu tư tăng liên tục cũng là yếu tố kích thích lạm phát. - Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000-2005 có xu hướng tăng cao, năm 2005 tăng 1,65% so với năm 2000. Nhưng giai đoạn 2006 -2010 có xu hướng giảm dần, năm 2010 giảm 1,45% so với năm 2006. Đặc biệt giai đoạn 2011 -2013 có xu hướng giảm mạnh nhất trong hơn 10 năm qua, năm 2013 giảm 1,38% so với năm 2010.
  • 31. 31 9.00% 8.00% 7.00% 6.00% 5.00% 4.00% 3.00% 2.00% 1.00% 0.00% 6.79% 6.89% 7.08% 7.34% 7.89% 8.44% 8.23% 8.46% 6.31% 5.32% 6.78% Đơn vị tính: % 5.40% 5.09% 5.03% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Biểu đồ 9: Tốc độ tăng GDP Việt Nam Nguồn: Tổng cục thống kê - Qua các số liệu phân tích trên cho thấy TFP ngành XD giai đoạn 2001-2005 là 4,33%, giai đoạn 2006 -2008 chiếm 3,73%; giai đoạn 2008 -2010 chiếm 3,74%; giai đoạn 2010-2013 chiếm 4,47%.Nhìn chung đóng góp của TFP vào tăng trưởng của ngành là tương đối. Trong XD, bước đầu đã có sự chú ý phát triển một số ngành hỗ trợ XD về đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại, nâng dần tỷ trọng những ngành có hàm lượng công nghệ cao.Đặc biệt, lĩnh vực XD đã chú ý sử dụng nguyên liệu nội địa, coi trọng thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện quá trình hiện đại hoá.Có thể khẳng định việc nâng cao sự đóng góp của TFP vào GDP có tác dụng đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế. Các nhân tố quyết định đến chất lượng tăng trưởng như đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến hợp lý hóa tổ chức sản xuất, đổi mới quản lý, nâng cao trình độ lao động, nâng cao chất lượng, mẫu mã, tính cạnh tranh của sản phẩm ngày càng được chú trọng, tạo sự phát triển bền vững. TFP là chỉ số rất quan trọng phản ánh hiệu quả và phát triển bền vững của nền kinh tế. Vì vậy, tái cấu trúc lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, xét cho cùng là tìm ra giải pháp để nâng cao sự đóng góp của TFP vào GDP. Đây hiện là mục tiêu được ưu tiênhàng đầu với mọi nền kinh tế nói chung, từng khu vực kinh tế nói riêng.
  • 32. 32 4. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trong giá trị sản xuấtcông nghiệpVLXD Giai đoạn 2000-2010 là khoảng thời gian đánh dấu những bước phát triển mạnh mẽ nhất kể cả về qui mô và chiều sâu của khoa học và công nghệ trong ngành XD. Các chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo ra những khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của khoa học và công nghệ. Cùng thời gian đó, Bộ XD đã ban hành:Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành XD đến năm 2010, tầm nhìn 2020 nhằm định hướng phát triển khoa học và công nghệ của ngành. Cho đến năm 2014, Bộ XD đã phối hợp với các Bộ Ngành, địa phương XD, triển khai các chính sách trình Chính phủ ban hành một loạt các văn bản quan trọng để đưa việc thực thi pháp luật vào cuộc sống: Nghị định số 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập; Nghị định số 30/2006/NĐ-CP về thống kê KH&CN và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp KH&CN. Mới đây Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 (kèm theo Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012). Bộ Xây dựng đã ban hành:Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành Xây dựng đến năm 2010, tầm nhìn 2020; “Quy chế quản lý các nhiệm vụ, đề tài, dự án KHCN-MT, sự nghiệp kinh tế từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc Bộ XD” (Quyết định số 596/QĐ-BXD ngày 27 tháng 5 năm 2009, thay cho Quyết định số 05/2003/QĐ-BXD ngày 11 tháng 3 năm 2003); “Quy chế về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí các đề tài, dự án từ nguồn kinh phí sự nghiệp thông qua Văn phòng Bộ”, (Quyết định số 1377/QĐ-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2008); Bộ XD số 1205/QĐ-BXD về việc đính chính thông tư số 15/2014 TT-BXD ngày 15-09-2014 của Bộ XD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm hàng hóa VLXD.
  • 33. 33 4 Đơn vị tính: % Kính XD 60 65 50 56 8 50 VL Ốp lát VL Lợp 43 38 41 44 47 58 63 50 53 2013 2012 1011 VL Xây 49 55 42 45 40 60 2010 2009 Xi măng 44 47 51 54 0 10 20 30 40 50 60 70 Biểu đồ 10: Tỷ trọng giá trị SP VLXD công nghệ cao/Tổng giá trị SP VLXD Nguồn: Bộ XD-Viện Vật liệu xây dựng, Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường, báo cáo của các DN sản xuất VLXD. Ngành sản xuất xi măng có tỷ trọng giá trị sản phẩm cao chiếm 60% năm 2013. Do giai đoạn 2011-2013, sản lượng xi măng sản xuất ra cao hơn nhu cầu tiêu thụ nên các DN xi măng đã đầu tư phát triển các sản phẩm công nghệ cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Cụ thể là phát triển các nhà máy xi măng lò quay có công nghệ hiện đại trên thế giới với mức độ cơ giới hóa và tự động hóa cao, tiêu tốn ít nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, quy mô công suất lò nung 4000 tấn clanhke/ngày. Ngành vật liệu xây có nung với công nghệ trong sản xuất còn lạc hậu, sản xuất bằng thủ công còn khá cao (tới 55%). DN sản xuất vật liệu xây đang chú trọng vào phát triển các loại vật liệu xây không nung và hiện nay cả nước có 90 DN vật liệu xây không nung ở qui mô CN, các công nghệ được sử dụng là: công nghệ gạch không nung AAC, công nghệ gạch bê tông bọt. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao của vật liệu xây ngày càng tăng, năm 2013 chiếm 55%. Ngành vật liệu lợp: sản lượng tấm lợp năm 2011 là khoảng 134,77 triệu m2 , trong đó vật liệu là ngói chiếm 20%, vật liệu lợp xi măng cốt sợi chiếm 63%, vật
  • 34. 34 liệu plastic chiếm 17%. Công nghệ sản xuất đối với ngói đất sét nung, ngói không nung, tấm lợp xi măng và plastic ở trình độ trung bình, qui mô sản xuất vừa và nhỏ. Ngoài những loại vật liệu lợp cơ bản trên, trong những năm qua đã có một số loại vật liệu khác như tấm lợp kim loại, tấm lợp cách âm cách nhiệt, tấm composite, sự xuất hiện của những loại vật liệu lợp có hàm lượng khoa học công nghệ cao đã góp phần làm tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao của vật liệu lợp. Vật liệu ốp lát được sản xuất trên các dây chuyền thiết bị nhập của Italia, các dây chuyền có các thiết bị hỗn hợp của Trung Quốc, Đài Loan, Italia, Đức…với công suất 1-5 triệu m2 /năm. Trình độ công nghệ của các dây chuyền sản xuất vật liệu ốp lát ngày càng cao và tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao của vật liệu ốp lát tăng từ 38% năm 2009 lên 50% năm 2013. Ngành kính XD sử dụng công nghệ kính nổi là chủ yếu với thiết bị nhập khẩu của các nước phát triển như: Nhật bản, Mỹ, Đức, Trung Quốc…là những công nghệ sản xuất kính hiện đại nhất hiện nay. Các dây chuyền sản xuất có hệ thống thiết bị đồng bộ, hiện đại. Từ khâu phối liệu, lò nấu, tạo hình, đến các khâu phụ trợ như điện, nước đều được tự động hóa, điều khiển tự động hóa bằng thiết bị của Mỹ, Đức cung ứng. Chính việc sử dụng các công nghệ hiện đại vào trong sản xuất nên ngành kính XD có tỷ trọng giá trị sản phẩm CN cao lớn nhất, năm 2013 chiếm 65%. 5. Phát triển hệ thống tài chính lành mạnh trong các DN CNHT ngành XDDD Bảng 12: Qui mô vốn chủ sở hữu của các DN CNHT ngành XDDD Đơn vị tính: Tỷ đồng DN 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Xi măng 39.100 45.034 53.866 45.770 59.248 59.800 60.000 Kính XD 14.578 15.236 15.323 19.027 19.215 18.792 21.124 VL Xây 13.900 14.845 15.762 16.540 16.982 17.041 19.876 VL Lợp 32.520 34.675 35.843 37.689 39.245 41.578 43.298 VL Ốp 49.652 55.570 57.462 71.052 72.024 70.475 73.218 Tổng 149.750 165.360 178.256 190.078 206.714 208.686 217.516 Nguồn: Tính toán của tác giả thông qua bảng báo cáo tài chính của các DN.
  • 35. 35 Để đánh giá mức độ lành mạnh tài chính của các DN CNHT ngành XDDD, ngoài các chỉ tiêu dùng để đánh giá như: Hệ số vốn tự có; hệ số thanh toán; hệ số vốn bị chiếm dụng; vốn hoạt động thuần…thì các DN này cần phải minh bạch các báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các số liệu phải trung thực, chính xác…Đây là điều quan trọng để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Qui mô vốn chủ sở hữu của các DN CNHT XDDD tăng đều trong giai đoạn 2007 -2012. Mức tăng trưởng năm 2010 tăng 26,93% so với năm 2007. Năm 2013 tăng 14,44% % so với năm 2010. Do ngành XD nói chung và ngành sản xuất vật liệu nói riêng chịu tác động nhiều từ biến đổi kinh tế đã làm cho Qui mô vốn chủ sở hữu của các DN CNHT có xu hướng giảm dần. Doanh thu của các DN tăng qua các năm. Mặc dù chịu ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế nhưng doanh thu của các DN CNHT XDDD vẫn không giảm. Doanh thu năm 2013 đạt 646.815,85 tỷ đồng, tăng 254749,53 tỷ đồng (tăng 64,97%) so với năm 2009. Đây là consố quan trọngđể khẳng địnhcác DN hoạt độngngày càng có hiệuquả cao. Bảng 13: Doanh thu của các DN CNHT ngành XDDD Đơn vị tính: Tỷ đồng DN 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Xi măng 23.000 25.848,32 129.547,64 38.812,96 306.038 268.410 Kính XD 32.360 32.632 35.747 43.432 51.457 51.784 VL Xây 1.897,45 1.900 2.010,78 2.443,05 2.894,49 2.912,85 VL Lợp 198.872 200.045 210.015 255.163 302.313 304.231 VL Ốp lát 129.764 131.641 134.052 162.874 192.966 194.19 Tổng 385.893,45 392.066,32 511.372,42 502.725,01 855.668,49 646.815,85 Nguồn: Tính toán của tác giả thông qua bảng báo cáo tài chính của các DN Các DN CNHT đạt kết quả cao về lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 348.655 tỷ đồng, tăng 47,36% so với năm 2009. Nhưng đến năm 2012 lợi nhuận sau thuế giảm 73,02% so với năm 2011, đến năm 2012 và 2013 có xu hướng giảm và (mức tăng trưởng âm 73%; 75% so với năm 2011).
  • 36. 36 Bảng 14: Một số chỉ tiêu tài chính của DN CNHT ngành XDDD Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 Chi Phí 155.478,32 162.717,42 502.526,45 909.233,49 696.136,85 Doanh thu 392.066,32 511.372,42 502.725,01 855.668,49 646.815,85 LN 236.588 348.655 198.562 -53.565 -49.321 Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của các DN Trong ngành XD, chênh lệch về thu nhập của lao động so với mức trung bình của nền kinh tế đạt mức rất cao trong các năm 1995(bằng 253%) và năm 2000 (bằng 280%). Nhưng thu nhập cao của lao động trong lĩnh vực XD lại có xu hướng giảm trong năm 2011, 2012,2013. Đơn vị tính: Triệu đồng 70 60 50 40 30 20 17.53 10 0 32.91 44.47 62.76 37.5 2000 2005 2008 2010 2013 Biểu đồ 11: Thu nhập của lao động trong ngành xây dựng Nguồn: Niên giám thống kê. (GDP/LĐ, Triệu đồng/người, Tính theo giá hiện hành) Thực tế hiện nay, những chỉ tiêu tài chính cơ bản mà các DN hay sử dụng để phản ánh tình hình tài chính về thực chất chỉ là những chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN. Bởi vì, với những chỉ tiêu tài chính cơ bản này, các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các ngân hàng…không thể biết được liệu DN đang
  • 37. 37 được xem xét có rơi vào tình trạng phá sản hay không? Cũng với hệ thống chỉ tiêu tài chính cơ bản này, họ lại càng không thể xác định được những rủi ro tài chính mà DN có thể phải đương đầu cũng như không thể dự báo được các chỉ tiêu tài chính trong tương lai,..Thực tế cho thấy nhiều DN mặc dù huy động vốn trong kỳ rất tốt, mức độ độc lập tài chính khá cao, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bảo đảm và khả năng sinh lợi của vốn cao nhưng cũng chính những DN đó đang lâm vào tình trạng phá sản vì không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đã đến hạn. Bên cạnh đó, còn tồn tại sự thiếu thống nhất về nội dung phân tích báo cáo tài chính: Hầu như nội dung phân tích báo cáo tài chính mà các kiểm toán viên vận dụng chủ yếu dựa vào nội dung cùng với các chỉ tiêu tài chính cơ bản do DN phản ánh trên báo cáo tài chính. Những nội dung này hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức của cán bộ kế toán tại các DN và do vậy, hệ thống chỉ tiêu tài chính cơ bản được sử dụng không giống nhau.Hệ thống tài chính còn thiếu chính xác của các chỉ tiêu tài chính: Đây là tồn tại khá phổ biến trên báo cáo tài chính của các DN. Sự thiếu chính xác này bắt nguồn từ nhận thức không đúng về hệ thống chỉ tiêu tài chính, từ đó dẫn đến việc thu thập dữ liệu để tính toán chỉ tiêu chưa hợp lý. Tuy vậy, việc xác minh tính chính xác của các chỉ tiêu này ít được kiểm toán viên thực hiện. Điểm đặc trưng khi thu thập thông tin trên các báo cáo tài chính là chưa phân biệt được bản chất của các chỉ tiêu. Chính vì vậy, các chỉ tiêu trên đều được thu thập theo năm hoặc thu thập tại một thời điểm nhưng được dùng đại diện cho cả năm. Đúng ra, với các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán là những chỉ tiêu mang tính thời điểm. Đối với các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động và khả năng sinh lời là những chỉ tiêu mang tính thời kỳ (phản ánh kết quả của cả kỳ kinh doanh), khi tính toán phải sử dụng số bình quân năm thì các DN lại sử dụng trị số của các yếu tố đầu vào (tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ) tại thời điểm cuối năm để đại diện cho cả năm. Điều này dẫn đến sự thiếu chính xác của hầu hết các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động hay khả năng sinh lời của DN, làm cho nhìn nhận của các nhà quản lý, các nhà đầu tư về DN thiếu chính xác.
  • 38. 38 IV. Phân tích kết quả điều tra về nhân tố ảnh hưởng phát triển bền vững CNHT ngành XDDD 1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo tính nhất quán bên trong- Hệ số Cronbach’s Alpha Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước để loại các biến không phù hợp. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total-correlation) nhỏ hơn .50 sẽ bị loại và theo Nunnally Peterson và Slate thì hệ số Cronbach’s Alpha được xem xét trong các trường hợp sau: ≤ α < 0.7: Chấp nhận được (trong trường hợp nghiên cứu hoàn toàn mới hoặc trong bối cảnh nghiên cứu) ≤ α <0.8: Chấp nhận được ≤ α <0.9: Tốt ≤ α ≤ 1: Rất tốt Công cụ xử lý là Analyze/Scale/Reliability Analysis trong phần mềm SPSS16 Bảng 15: Minh họa kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho các biến Biến Cronbach’s Alpha Kết luận PT BV CNHT XDDD 0.778 Chấp nhận được Thị trường 0.881 Tốt Nguồn nhân lực 0.861 Tốt Cơ sở hạ tầng 0.830 Tốt Vốn 0.842 Tốt Khoa học công nghệ 0.867 Tốt Chính sách phát triển 0.866 Tốt Quan hệ liên kết 0.803 Tốt Chính trị -Văn hóa 0.818 Tốt Điều kiện tự nhiên 0.795 Chấp nhận được Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
  • 39. 39 Kết quả kiểm định dữ liệu cho các thang đo khảo sát cho thấy, các thang đo đều có hệ số Cronbach-alpha lớn hơn mức tối thiểu cần thiết là 0.6 khả nhiều, điều này cho thấy dữ liệu khảo sát có độ tin cậy khá cao. Bên cạnh đó, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến-tổng lớn hơn mức 0.6, thể hiện các biến quan sát đều có sự tương quan tốt với tổng thể thang đo mà các biến này biểu diễn. Hệ số Cronbach-alpha nếu loại biến của các biến quan sát luôn thấp hơn giá trị Cronbach- alpha của các thang đo hiện tại, do đó không cần loại bỏ đi biến quan sát nào để làm tăng độ tin cậy của thang đo. Như vậy, dữ liệu khảo sát cho các thang đo của biến độc lập là hoàn toàn đảm bảo được độ tin cậy, các biến quan sát đều biểu diễn tốt cho thang đo và được giữ lại cho các phân tích tiếp theo. 2. Phân tích nhân tố - Phân tíchnhân tố đối với nhân tố độc lập Từ kết quả kiểm định dữ liệu trên đây, có thể thấy rằng dữ liệu đã đảm bảo độ tin cậy, việc phân tích tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm đưa ra các nhân tố từ dữ liệu của các thang đo khảo sát. Sử dụng phương pháp kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) để đo lường sự tương thích các mẫu khảo sát. Giả thiết H0: Các biến quan sát không có mối quan hệ tương quan trong tổng thể H1: Các biến quan sát có mối quan hệ tương quan trong tổng thể Bảng 16: Kết quả kiểm định KMO ( Biến quan sát) KMO 0.843 Bartlett’ s Test of Sphericity Approx. Chi-Square 6402.936 Df 990 Sig. .000 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả Hệ số KMO là 0.843> 0.5 và Sig=0.000< 0.05 nên giả thuyết độ tương quan giữa các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Giả thuyết H0 bị bác bỏ
  • 40. 40 - Phân tíchnhân tố đối với các nhân tố phụ thuộc Giả thiết H0: Các biến phụ thuộc không có mối quan hệ tương quan trong tổng thể H1: Các biến phụ thuộc có mối quan hệ tương quan trong tổng thể Bảng 17: Kết quả kiểm định KMO (Biến phụ thuộc) KMO 0.625 Bartlett’ s Test of Sphericity Approx. Chi-Square 372.682 Df 6 Sig. 0.000 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả Hệ số KMO là 0.625> 0.5 và Sig=0.000< 0.05 nên giả thuyết độ tương quan giữa các biến phụ thuộc có tương quan với nhau trong tổng thể. Giả thuyết H0 bị bác bỏ 3. Phân tích đánh giá các nhân tố tác động đến phát triển bền vững CNHT ngànhXDDD - Đánh giá về thị trường sản phẩm VLXD Bảng 18: Đánh giá về thị trường sản phẩm VLXD Biến Câu hỏi khảo sát Trung bình Độ lệch chuẩn ThiTruong1 Thị trường tiêu thụ SP VLXD có sự tăng trưởng một cách ổn định, phát triển bền vững 3.64 0.824 ThiTruong2 Các DN luôn chủ động trong việc tìm kiếm thị trường mới 3.82 0.789 ThiTruong3 Các DN chú trọng đảm bảo uy tín và chất lượng sản phẩm để luôn duy trì khách hàng 3.86 0.829 ThiTruong4 Các DN thực hiện tốt các biện pháp quảng bá, tiếp thị sản phẩm để mở rộng thị trường 3.61 0.845 ThiTruong5 NN có các biện pháp vĩ mô tốt nhằm ổn định thị trường và tạo điều kiện cho DN phát triển 3.57 0.787 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
  • 41. 41 Kết quả khảo sát cho thấy, về đánh giá thị trường hiện nay có sự tăng trưởng một cách ổn định, bền vững, đối tượng khảo sát có sự đồng tình không cao, thể hiện ở mức điểm đánh giá là 3.64, độ lệch chuẩn là 0.824. Đánh giá về công tác quảng bá sản phẩm, mức điểm trung bình chỉ đạt 3.61, độ lệch chuẩn là 0.845, thể hiện rằng đối tượng khảo sát chưa đồng tình với các biện pháp quảng cáo, tiếp thị mà DN đang thực hiện. Đánh giá về vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc ổn định thị trường cũng như tạo điều kiện cho DN phát triển, các đối tượng khảo sát có sự không đồng tình cao khi mức điểm trung bình chỉ đạt 3.57, độ lệch chuẩn là 0.787, điều này thể hiện các DN mong muốn nhiều hơn ở Nhà nước trong việc quản lý môi trường kinh tế vĩ mô cũng như đưa ra các biện pháp hỗ trợ ổn định cho thị trường. Điểm mạnh về thị trường theo đánh giá của đối tượng khảo sát là sự quan tâm của mỗi DN trong việc mở rộng thị trường, đây là điều quan trọng sống còn trong giai đoạn hiện nay khi thị trường tiêu thụ trong nước chưa có dấu hiệu phục hồi, đồng thời việc quan tâm đảm bảo chất lượng sản phẩm để đảm bảo uy tín của DN cũng được thực hiện tốt, điều này giúp cho các DN đảm bảo được sự ổn địnhcho các khách hàng lâu năm của mình. - Đánh giá về nguồn nhân lực Bảng 19: Đánh giá về nguồn nhân lực Biến Câu hỏi khảo sát Trung bình Độ lệch chuẩn NguonNhanLuc1 Nguồnnhân lực phổ thông phục vụ hoạtđộng sảnxuất kinh doanh của DN làdồi dào 4.06 0.747 NguonNhanLuc2 Nguồn nhân lực phổ thông phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có chất lượng tốt 3.71 0.895 NguonNhanLuc3 Người lao động nhiệt tình, hài lòng với công việc hiện tại 3.97 0.703 NguonNhanLuc4 Nguồn nhân lực chất lượng cao nhiều và dễ dàng tiếpcận, thu hút về làm việc tại DN 3.56 0.892 NguonNhanLuc5 DN có sự chủ động trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 3.92 0.77 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
  • 42. 42 Điểm yếu về nguồn nhân lực được đánh giá là nguồn nhân lực chất lượng cao nhiều, dễ tiếp cận và thu hút làm việc tại các DN, với mức điểm đánh giá chỉ là 3.56, độ lệch chuẩn là 0.892, điều này cho thấy các DN đang gặp khó khăn trong việc thu hút người lao động có trình độ chuyên môn cao, điều này thể hiện một sự mất cân đối trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, số lượng các kỹ sư làm việc tại các nhà máy sản xuất có trình độ cao không nhiều, trong khi đó, số lượng người được đào tạo qua cấp bậc Đại học tại nhiều ngành đào tạo khác lại thất nghiệp rất nhiều, đây là hệ quả từ công tác định hướng nghề nghiệp cho nguồn nhân tài của đất nước là các sinh viên được đào tạo bài bản tại các trường Đại học. Ngoài ra khi đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực phổ thông, đối tượng khảo sát cũng có mức độ đồng ý không cao với đánh giá chất lượng tốt về nhóm lao động này, mức điểm trung bình là 3.71, độ lệch chuẩn là 0.895, thực tế thì lao động phổ thông của VN không được đánh giá cao về các mặt như trình độ, năng suất lao động, tính chuyên nghiệp. Điều này cho thấy mặt nào hạn chế của công tác đào tạo nghề cho người lao động. Điểm mạnh về nguồn nhân lực được đánh giá là nguồn lao động phổ thông dồi dào, người lao động có sự nhiệt tình trong công việc, hài lòng với công việc hiện tại, điều này ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả lao động, và các doanh nghiệp có sự chú trọng trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. - Đánh giá về cơ sở hạ tầng Bảng 20: Đánh giá về cơ sở hạ tầng Biến Câu hỏi khảo sát Trung bình Độ lệch chuẩn CSHT1 CSHT đảm bảo tốtviệc SX và kinh doanh VLXD 3.57 0.921 CSHT2 CSHT thuận lợi cho khách hàng tiếp cận, lựa chọn sản phẩm VLXD 3.58 1.01 CSHT3 CSHT được đầu tư đồng bộ, hiệu quả và nhận được sự quan tâm của nhà nước 3.63 1.011 CSHT4 DN dễ dàng tìm kiếm được địa điểm đáp ứng được các yêu cầu tại các KCN, KKT tại các địa phương 3.56 0.991 CSHT5 DN luôn chú trọng yếu tố thuận lợi về CSHT trước và trong hoạt động sản xuất, kinh doanh 3.67 0.962 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
  • 43. 43 Về Cơ sở hạ tầng, đánh giá của đối tượng khảo sát về các câu hỏi khảo sát cho nhóm này đều đạt mức điểm không cao. Điều này cho thấy hạn chế về cơ sở hạ tầng hiện nay là lớn, gây khó khăn cho DN. Theo đánh giá thì hiện nay CSHT tại các khu CN hay khu kinh tế của các địa phương còn chưa đáp ứng được mong muốn của các DN sản xuất và kinh doanh sản phẩm VLXD, điều này do những vấn đề trong việc quy hoạch khu vực sản xuất dành cho các DN, hay vấn đề hỗ trợ trong việc xử lý ô nhiễm, rác thải vốn là vấn đề phức tạp đối với các DN sản xuất mặt hàng này. Ngoài ra là sự hạn chế trong việc đáp ứng khả năng tiếp cận sản phẩm hàng hóa của khách hàng, nguyên nhân là thiếu cơ sở đáp ứng cho các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm một cách tập trung để khách hàng dễ tiếp cận. Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước đối với các CSHT các DN CNHT ngành XDDD cũng được đánh giá chưa cao, chưa mang lại những hiệu quả trợ giúp cho DN. Bản thân các DN cũng không quan tâm hoặc chưa thể quan tâm đối với CSHT trong quá trình tìm kiếm khu vực đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vì có nhiều khu vực thích hợp nhưng hạ tầng không có, DN phải lựa chọn phương án khác thay thế. - Đánh giá về nguồn Vốn Bảng 21: Đánh giá về nguồn vốn Biến Câu hỏi khảo sát Trung bình Độ lệch chuẩn Von1 Nguồn vốn tự có của DN CNHT ngành XDDD là tốt 3.68 0.901 Von2 DN được hỗ trợ nhiều về lãi suất vay vốn 3.64 0.986 Von3 DN dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng 3.46 0.893 Von4 DN có khả năng huy động được đa dạng các nguồn lực tài chính 3.58 0.852 Von5 DN được tiếp cận dễ dàng với các thông tin về hệ thống tài chính 3.89 0.822 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
  • 44. 44 Điểm yếu về nguồn vốn của DN là sự khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng khi mà ngân hàng đang ngày càng chặt chẽ hơn trong quy định cho vay, tiếp đến là khả năng yếu kém của DN trong vấn đề huy động nguồn vốn một cách đa dạng qua nhiều kênh, điều này khiến cho các DN phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn tín dụng mà hiện tại đang khó khăn. Tiếp đến, vấn đề về nguồn vốn tự có của DN cũng được đánh giá là còn hạn chế, lãi suất vay vốn cũng không tốt. Như vậy các DN hiện nay đang khá khó khăn về nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, điều này có nguyên nhân từ bản thân DN còn hạn chế và chưa chủ động trong việc tìm kiếm nhiều nguồn đầu tư khác ngoài tín dụng, còn có nguyên nhân từ chính sách cho vay, lãi suất quy định của Nhà nước đối với các DN trong lĩnh vực này. Điểm mạnh hiện nay chỉ là vấn đề tiếp cận các thông tin về hệ thống tài chính, với việc các tổ chức tài chính, ngân hàng, các tổ chức đầu tư thường xuyên cung cấp thông tin một cách dễ dàng tra cứu trên mạng internet hay các kênh thông tin khác, đây là một cơ hội cho các DN có thể tìm kiếm từ các thông tin này một giải pháp thu hút vốn cho DN mình. - Đánh giá về khoa học công nghệ Bảng 22:Đánh giá về khoa học công nghệ Biến Câu hỏi khảo sát Trung bình Độ lệch chuẩn KHCN1 Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thân thiện môi trường 3.6 0.936 KHCN2 Dây chuyền công nghệ sản xuất của DN được ứng dụng nhiều KHCN 3.56 0.858 KHCN3 DN có sự đầu tư và quan tâm tới việc ứng dụng KHCN 3.63 0.858 KHCN4 Việc ứng dụng triệt để KHCH giúp sản phẩm tạo được lợi thế cạnh tranh và hạn chế ô nhiễm 3.94 0.76 KHCN5 DN được tạo nhiều điều kiện để tiếp cận với KHCN tiên tiến trong sản xuất 3.63 0.954 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả