SlideShare a Scribd company logo
1 of 173
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH QUANG
TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Ở TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH QUANG
TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Ở TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Mai Thế Hởn
2. PGS.TS. Bùi Ngọc Quỵnh
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn đúng quy định và được ghi đầy đủ trong danh
mục tài liệu tham khảo.
Tác giả luận án
Trần Thanh Quang
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
7
1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước 7
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 13
1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và
những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết
22
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TẬP TRUNG
RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ
CAO TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
26
2.1. Khái niệm, sự cần thiết khách quan và yêu cầu của tập trung
ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
26
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tập trung
ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
47
2.3. Kinh nghiệm tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương trong nước và bài
học cho tỉnh Thái Bình
57
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
68
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến tập trung ruộng
đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình
68
3.2. Tình hình tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017
3.3. Đánh giá chung về tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp
công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017 và những vấn đề đặt ra
75
91
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ TẬP TRUNG RUỘNG
ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở
TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2025
107
4.1. Quan điểm định hướng quá trình tập trung ruộng đất để phát
triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình
107
4.2. Những giải pháp chủ yếu tập trung ruộng đất để phát triển nông
nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025
114
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
149
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CNC Công nghệ cao
2 CNH Công nghiệp hóa
3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4 ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng
5 FAO TổchứcLươngthựcvànôngnghiệpLiênHợpQuốc
6 GlobalGap Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
7 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
8 HTX Hợp tác xã
9 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
10 IPSARD ViệnchínhsáchvàChiếnlượcPháttriểnNôngnghiệpNôngthôn
11 KTXH Kinh tế xã hội
12 KTHH Kinh tế hàng hóa
13 KHCN Khoa học công nghệ
14 KHKT Khoa học kỹ thuật
15 NNHH Nông nghiệp hàng hóa
16 NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao
17 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
18 NSLĐ Năng suất lao động
19 QHSX Quan hệ sản xuất
20 QSDĐ Quyền sử dụng đất
21 SXNN Sản xuất nông nghiệp
22 TBCN Tư bản chủ nghĩa
23 TH TH True Milk
24 ThaiBinh Seed Công ty Cổ phần Tổng công ty Giống cây trồng Thái Bình
25 THT Tổ hợp tác
26 TLSX Tư liệu sản xuất
27 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
28 TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
29 TTRĐ Tập trung ruộng đất
30 UBND Ủy ban nhân dân
31 ƯDCNC Ứng dụng công nghệ cao
32 VietGap Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
33 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
34 XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
TT Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Diện tích đất nông nghiệp, đất SXNN, đất lúa năm 2005,
2010, 2015 36
Bảng 2.2 Chi phí và lợi ích liên quan đến manh mún đất đai 37
Bảng 2.3 Năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam so với một
số nước trong khu vực 39
Bảng 3.1 Tốc độ tăng GRDP bình quân mỗi năm trong giai đoạn
2011-2015 và 2016-2018 70
Bảng 3.2 Số liệu nông dân thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực
trồng trọt, tính đến hết năm 2017 79
Bảng 3.3 Số liệu nông dân thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực
chăn nuôi, tính đến hết năm 2017 79
Bảng 3.4 Số liệu HTX thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực
trồng trọt, tính đến hết năm 2017 81
Biểu đồ 2.1. Hộ nông nghiệp theo quy mô sử dụng đất nông nghiệp 36
Biểu đồ 2.2 Năng suất lao động xã hội theo ngành kinh tế 2016 38
Biểu đồ 2.3 Giá trị sản phẩm thu được trên 1ha đất trồng trọt 2005-2015 38
Hình 2.1 Quy mô đất đai và số ngày công lao động 39
Hình 3.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Bình năm 2011, năm 2015 và
năm 2018 92
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) là xu hướng chủ đạo,
chìa khóa thành công của các nước có nền nông nghiệp phát triển và cũng như
tính tất yếu cho nông nghiệp thế giới. Ở Việt Nam, sản xuất NNCNC là đòi hỏi
khách quan của nền nông nghiệp trước tác động của hội nhập quốc tế, biến đổi
khí hậu và cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đồng thời là một trong những giải
pháp quan trọng trong quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu
lại ngành nông nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
nông nghiệp, nông thôn. Trước yêu cầu đó, thời gian qua Đảng và Nhà nước ta
đã quan tâm chỉ đạo: “…có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất
(TTRĐ), thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước
hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao” [25],
trước hết đẩy mạnh phát triển NNCNC ở các vùng kinh tế trọng điểm, vùng có
nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Quán triệt đường lối của Đảng, Ngày 29/01/2010, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC) đến năm 2020 với mục tiêu: xây
dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng 3,5%/năm...
Đây được xem là bước khởi đầu quan trọng cho việc phát triển NNCNC trên
phạm vi cả nước. Trên cơ sở đó,ngày 04/5/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ra
quyết định Số: 575/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng
nông nghiệp ƯDCNC đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Triển khai thực
hiện quyết định của Chính phủ, đến nay cả nước đã có 34 khu NNCNC. Bên cạnh
những thành tựu bước đầu thì hiện nay phát triển NNCNC còn gặp rất nhiều khó
khăn. Một trong những khó khăn lớn là chưa đảm bảo được quy mô về diện tích
do chưa có giải pháp TTRĐ hợp lý. Bởi vì, để sản xuất NNCNC cần phải TTRĐ ở
quy mô lớn (phù hợp) với thời hạn sử dụng đất lâu dài. Tuy nhiên ruộng đất nông
2
nghiệp ở Việt Nam hiện đang thuộc quyền sử dụng của người dân, mỗi hộ một
diện tích nhỏ, phân tán và không đồng đều. Cả nước hiện có hơn 11 triệu ha đất
sản xuất nông nghiệp (SXNN) với 78 triệu mảnh ruộng và 9,2 triệu nông hộ[12],
bình quân đất canh tác nông nghiệp là 4.280m2/hộ, chia theo đầu người chỉ là
1.150m2/người [50], trong số này có hơn 70% số hộ có tổng diện tích dưới
0,5ha, chỉ có 3,4% số hộ có diện tích trên 3ha. Tình trạng ruộng đất bị chia nhỏ
cho từng hộ gia đình, phân tán đã và đang là rào cản trực tiếp đến quá trình
TTRĐ để phát triển NNCNC nhất là đối với các doanh nghiệp lớn đầu tư vào
nông nghiệp.
Thái Bình là tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) - vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, có lợi thế rất lớn cho phát triển SXNN nói chung,
NNCNC nói riêng. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018, sản xuất nông -
lâm - thuỷ sản của tỉnh phát triển toàn diện, (liên tục trong 3 năm: 2015, 2016, 2017
đứng thứ 2/11 tỉnh có giá trị SXNN lớn trong vùng ĐBSH). Hiện nay trên địa bàn
tỉnh đã xuất hiện một số mô hình TTRĐ để phát triển NNCNC với diện tích từ 2ha
đến vài chục ha, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản xuất thông thường
trung bình gấp 1,5 đến 2 lần. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, SXNN
của tỉnh còn nhiều hạn chế, bất cập: điểm yếu chính của ngành là sản xuất dựa
trên quy mô hộ gia đình với diện tích nhỏ, phân tán, (hiện tại 60% số nông hộ có
diện tích dưới 0,2ha và 98% nông hộ có quy mô nhỏ hơn 0,5ha và bình quân
chung là 1,79 thửa/hộ); các hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC còn ít, chưa
đa dạng, quy mô nhỏ, tốc độ phát triển chậm, và thiếu bền vững vì vậy chưa tạo
được khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn. Năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nông sản thấp; đời sống thu nhập của nông dân vẫn rất khó khăn.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập trên nhằm phát huy tối đa những tiềm
năng về điều kiện tự nhiên, con người, đồng thời thích nghi tốt hơn với thách thức
từ các yếu tố biến động bên ngoài, tăng thu nhập cho người nông dân, hướng tới
phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững cần đẩy mạnh hoạt động TTRĐ để
phát triển NNCNC, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa (SXHH) tập trung quy
3
mô lớn; từng bước xây dựng khu NNCNC. Đây cũng chính là sự cụ thể hóa chủ
trương tập trung ruộng đất đã nêu trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIX Đảng bộ
tỉnh Thái Bình. Đồng thời là thực hiện giải pháp đột phá, trọng tâm trong SXNN
tại Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030. Vì vậy, tìm hiểu nghiên cứu nguyên nhân các rào cản đối với quá
trình TTRĐ để phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh từ đó có giải pháp phù hợp là
vấn đề cấp thiết. Tác giả lựa chọn đề tài: “Tập trung ruộng đất để phát triển
nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình” làm nội dung nghiên cứu cho
luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận khoa học của TTRĐ để phát triển NNCNC trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đánh giá đúng thực trạng, kết
quả đạt được, tìm hiểu nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quá trình
TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình thời gian qua. Trên cơ sở đó đề
xuất quan điểm và các giải pháp cơ bản nhằm TTRĐ để phát triển NNCNC ở
tỉnh Thái Bình đến năm 2025 có cơ sở khoa học và tính khả thi cao.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên luận án có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, khái quát, hệ thống hóa và xây dựng cơ sở khoa học của TTRĐ để
phát triển NNCNC trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu những kinh nghiệm TTRĐ để phát triển NNCNC của một số nước, vùng
lãnh thổ và địa phương trong nước. Từ đó rút ra những bài học mà tỉnh Thái Bình có
thể tham khảo vận dụng.
Thứ hai, đánh giá thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2011 - 2017, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân cũng như vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản về TTRĐ để phát triển
NNCNC ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025
4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: là những quan hệ kinh tế - xã hội của
tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu sự cần thiết, hình thức TTRĐ (nghiên cứu
điểm hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC giữa nông dân với doanh nghiệp -
mô hình thuê quyền sử dụng đất (QSDĐ) của Tập đoàn TH True Milk); nhân tố
ảnh hưởng; yêu cầu của TTRĐ để phát triển NNCNC.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi TTRĐ để phát triển
NNCNC ở tỉnh Thái Bình, do tỉnh quản lý (tập trung ruộng đất để phát triển
NNCNC trong lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt).
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC
ở Thái Bình từ năm 2011 - 2017, các giải pháp đưa ra đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách và pháp luật
của Nhà nước về tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp nói chung và
NNCNC nói riêng.
4.2. Cở sở thực tiễn
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm TTRĐ để phát triển NNCNC của một số
nước, vùng lãnh thổ ở Châu Á và một số địa phương trong nước, đồng thời dựa
vào kết quả báo cáo của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình;
Các số liệu từ Cục thống kê tỉnh, Tổng cục thống kê; các công trình nghiên cứu
khoa học, hội nghị, hội thảo, và thực tiễn TTRĐ để phát triển NNCNC của các
doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời
sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và
5
liên ngành; chú trọng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp với các
phương pháp khác như phân tích và tổng hợp, so sánh, thu thập thông tin, sử
dụng số liệu thống kê, kế thừa những kết quả nghiên cứu trước và cập nhật thông
tin mới về đề tài nghiên cứu.
Chương 1: Luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để đánh
giá, khái quát hóa các công trình khoa học đã công bố, từ đó rút ra những nội
dung mà luận án kế thừa, xác định rõ những khoảng trống cần tiếp tục nghiên
cứu đầy đủ hơn và sâu hơn trong luận án.
Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để làm
rõ bản chất của các quan hệ kinh tế - xã hội của TTRĐ để phát triển NNCNC rút
ra khái niệm chủ chốt của luận án, đồng thời khái quát hóa những kinh nghiệm
thực tiễn của các quốc gia, vùng lãnh thổ, các địa phương trong nước thành bài
học cho tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Trên cơ sở khung lý thuyết được xây dựng ở chương 2, Luận
án sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích từ đó làm rõ kết quả đạt được,
những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quá
trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở Thái Bình hiện nay.
Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp logic với lịch sử, kết hợp lý
luận với thực tiễn đề xuất các quan điểm và giải pháp góp phần thúc đẩy quá
trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở Thái Bình đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn và hội nhập quốc tế hiện nay.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Vấn đề TTRĐ để phát triển NNCNC hiện nay được Đảng, Nhà nước xác
định có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
xây dựng và phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững, hội nhậpquốc tế.
Vì vậy, kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần làm phong phú thêm lý
luận và thực tiễn của TTRĐ để phát triển NNCNC ở Việt Nam nói chung và tỉnh
Thái Bình nói riêng. Những luận điểm được nêu trong Luận án có thể cung cấp
thêm cơ sở cho các nhà khoa học, các nhà quản lý tại các địa phương tham khảo
6
trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nướcvề TTRĐ để
phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và phát triển NNCNC nói riêng.
- Luận án góp phần làm sáng tỏ thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC
của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, đồng thời tạo lập cơ sở khoa học để
các cấp lãnh đạo, quản lý tỉnh Thái Bình vận dụng trong việc xây dựng chính
sách thúc đẩy quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC, xây dựng nền nông nghiệp
hiện đại, bền vững.
- Bổ xung tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và giảng dạy về vấn
đề sử dụng ruộng đất để phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững trong các
trường đại học, và các cơ quan nghiên cứu, quản lý về đất đai nông nghiệp.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Nêu và làm rõ nội hàm khái niệm tập trung ruộng đất để phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, đồng thời làm sáng rõ các nhân tố ảnh hưởng đến TTRĐ
để phát triển NNCNC dưới góc độ tiếp cận của kinh tế chính trị học Mác - Lênin.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những điểm tích cực, hạn chế;
nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó
đưa ra một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tạo sự đột phá trong quá
trình TTRĐ để phát triển NNCNC cho tỉnh Thái Bình đến năm 2025.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƢỚC
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về vai trò và sự cần thiết tập
trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Bài viết “An Overview of Land Consolidation in Europe”114 “Tổng
quan về tập trung đất đai ở châu Âu” của Arvo Vitikainen, D.Sc. Theo tác giả,
vào cuối thế kỷ XX một loạt nước Đức, Hà Lan, Pháp, Bỉ, Luxembourg, Áo và
Thụy Sĩ cũng như Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển đã đẩy mạnh hoạt động
TTRĐ để phát triển sản xuất NNCNC. Hoạt động này diễn ra ở hầu hết các nước
trên xuất phát từ một trong những yêu cầu là nông dân muốn tăng thu nhập thông
qua việc mở rộng quy mô sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) hiện
đại, đồng thời thích với tình hình thị trường mới. Ngoài ra, TTRĐ còn được coi
là một công cụ để cắt giảm SXNN một cách có kiểm soát và tăng năng suất bằng
cách hạ thấp chi phí. Cùng với mục tiêu này, TTRĐ đặc biệt là ở các nước Trung
Âu nhằm hình thành sự phát triển nông thôn đa chiều với các khía cạnh xã hội,
sinh thái và văn hóa…
Trong báo cáo:“Structural Change in the Farming Sectors in Central
and Eastern Europe - Lessons for EU Accession”101“Thay đổi cấu trúc trong
các lĩnh vực nông nghiệp ở Trung và Đông Âu: bài học gia nhập EU”, tác giả
Csaba Csaki, Zvi Lerman đã chỉ ra sự cần thiết của quá trình TTRĐ để phát triển
SXNN quy mô lớn CNC của mười quốc gia trong tiến trình gia nhập Liên minh
châu Âu (Bulgaria, Séc, Estonia, Hungary, Lithuania, Ba Lan, Tumani,
Slovakia, và Slovenia). Để có nền nông nghiệp phát triển theo kịp các nước
trong EU,các nước này đã tập trung vào cải cách trong nông nghiệp, sửa đổi
Luật đất đai và các thể chế pháp lý để phát triển thị trường QSDĐ nông nghiệp
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình TTRĐ, mở rộng quy mô sản xuất để tăng khả
8
năng cạnh tranh. Điều này đã góp phần đưa nông nghiệp các nước trên phát
triển, hòa nhập được với các nước trong EU.
Bài viết “Sustainable development of the rural economy” 108 “Phát triển
bền vững kinh tế nông thôn” của Sándor Magda, Róbert Magda và Sándor
Marselekcho rằng thành công của nông nghiệp Hungary hiện nay phụ thuộc chủ
yếu vào sử dụng tiềm năng của kinh tế nông nghiệp nông thôn. Giống như các
nước hậu xã hội chủ nghĩa ở Trung và Đông Âu, ruộng đất nông nghiệp
từ các trang trại tập thể và HTX được chia cho cho các hộ gia đình cá nhân. Điều
này rất quan trọng đối với an ninh lương thực hộ gia đình, nhưng theo thời gian,
diện tích quy mô nhỏ, phân tán trở thành lực cản cho sự phát triển SXNN ở năng
suất và khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu. Từ thực trạng trên, Chính
phủ đã tiến hành cải cách trong nông nghiệp, thực hiện các biện pháp để TTRĐ
đưa SXNN phát triển theo hướng tập trung quy mô lớn, công nghệ cao (CNC).
Nhờ đó nền nông nghiệp của Hungary ngày nay rất phát triển.
“The role of formal and informal institutions in farmland
consolidation: The case of Shiga Prefecture, Japan”110 “Vai trò của các tổ
chức chính thức và không chính thức trong hợp nhất đất nông nghiệp: Trường
hợp của tỉnh Shiga, Nhật Bản” của tác giả Daisuke Takahashi, Tsaiyu Chang
và Mikitaro Shobayashi. Đây là một nghiên cứu chuyên sâu về TTRĐ nông
nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm SXNN Nhật Bản dựa trên cơ sở trang trại gia
đình, quy mô nhỏ, phân tán, điều này dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Vì vậy,
các tác giả đã chỉ ra sự cần thiết của việc TTRĐ nông nghiệp, vai trò của các
tổ chức không chính thức trong cộng đồng để thúc đẩy quá trình TTRĐ nông
nghiệp như thế nào..., Trên cơ sở đó đề xuất một mô hình TTRĐ thông qua
vai trò của cộng đồng nông thôn dựa trên phân tích định lượng một cộng đồng
nông thôn ở quận Shiga.
“The Rise of Large-Scale Farms in Land-Abundant Developing
Countries: Does it have a future?” 105 “Sự trỗi dậy của các trang trại quy mô
lớn ở các nước đang phát triển dồi dào đất: Liệu nó có một tương lai?” củaKlaus
9
Deininger và Derek Byerlee. Thông qua việc nghiên cứu so sánh hiệu quả giữa
trang trại nhỏ và lớn đại diện ở các quốc gia: Đông Âu và Trung Á (bao gồm các
nước Slovakia, Kazakhstan, Nga, Albania, Latvia, Slovenia, Ukraina); Đông
Nam Á (Malaysia và Indonesia); Châu Phi cận Sahara (Sudan, Nigeria, Nam
Phi), Mỹ Latin bao gồm (Argentina, Brazil, Paraguay và Uruguay) các tác giả
cho rằng, trong từng giai đoạn, hiệu quả của các trang trại là khác nhau. Tuy
nhiên trong những năm gần đây những thay đổi về KHCN và thị trường đã cho
thấy các trang trại quy mô lớn đem lại hiệu quả kinh tế hơn các trang trại nhỏ, vì
vậy các chính phủ cần nhanh chóng cải cách chính sách đất đai nhằm tạo thuận
lợi cho quá trình TTRĐ hình thành các trang trại nông nghiệp quy mô lớn .
“Main problems of agriculture and ruralareas in Poland in the period
oftransformation and integration withEuropean Union”104 “Các vấn đề
chính của nông nghiệp và nông thôn các khu vực ở Ba Lan trong giai đoạn
chuyển đổi và hội nhập với Liên minh châu Âu của” củaJozef Stanistaw Zegar
và Zbigniew Florianczyk, đã chỉ ra những thay đổi của SXNN Ba Lan trong
quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Trong quá trình này Chính phủ Ba Lan đã
thực hiện các chính sách vĩ mô như: tư nhân hóa ruộng đất, cung cấp ruộng
đất từ các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) do nhà nước quản lý cho thị
trường đất đai thông qua việc thanh lý. Nhờ đó đã đẩy nhanh quá trình TTRĐ,
hình thành các trang trại SXNN quy mô lớn ƯDCNC, nông nghiệp Ba Lan
được định hướng phát triển theo mô hình nông nghiệp Châu Âu. Kết quả của
quá trình này đã góp phần đưa nông nghiệp Ba Lan phát triển, và xếp vào
nhóm các thành viên lớn của EU, cùng với Đức, Anh, Pháp, Italy và Tây Ban
Nha, hiện Ba Lan là nền kinh tế đứng thứ 20 thế giới.
“Large scale farming is driven by a relentless quest for efficient
production and concentration along the food supply chain” 107 “Nuôi trồng
quy mô lớn được thúc đẩy bởi một nhiệm vụ không ngừng để sản xuất và tập
trung hiệu quả dọc theo chuỗi cung ứng thực phẩm” của Richard J. Sexton, đã
chỉ ra nguyên nhân xu hướng TTRĐ, mở rộng quy mô trang trại ngày nay tăng
10
lênlà do, thị trường ngày càng tăng, yêu cầu của sự liên kết tất cả các giai đoạn
(sản xuất, chế biến và bán lẻ), của chuỗi cung ứng “từ nông trại đến bàn ăn”, vì
vậy, các nhà chế biến lớn yêu cầu các trang trại mở rộng quy mô để đáp ứng nhu
cầu cao hơn cho các sản phẩm tiêu chuẩn hóa.
Trong cuốn sách“The agricultural development of Japan”111“Sự phát
triển nông nghiệp của Nhật Bản” của tác giả Yujiro Hayami, đã tập trung phân
tích, đánh giá sự phát triển nhanh của nông nghiệp Nhật Bản giai đoạn cuối thế kỷ
XX và chỉ ra nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phát triển đó là: trước hết do chính
phủ thực hiện cải cách ruộng đất; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong nông
nghiệp, nông thôn (thủy lợi kiên cố, hiện đại, hệ thống giao thông nông thôn liên
hoàn) nhằm tạo thuận lợi cho việc đẩy nhanh quá trình TTRĐ, ứng dụng KHCN
tiên tiến vào sản xuất và trong chế biến các sản phẩm của nông nghiệp.
“Agricultural Land Markets and Land Leasing in the Former Yugoslav
Republic of Macedonia”[106]“Thị trường đất nông nghiệp và cho thuê đất ở
Cộng hòa Macedonia(thuộc Nam tư cũ)” của tác giả Neda Petroska Angelovska,
Marija Ackovska và Štefan Bojnec. Nghiên cứu chỉ ra rằng ruộng đất thuộc sở
hữu của các trang trại gia đình với diện tích nhỏ đó là một trong những trở ngại
lớn cho quá trình hiện đại hoá SXNN. Từ thực tế trên, chính phủ đã tiến hành cải
cách chính sách ruộng đất, tạo thuận lợi cho thị trường QSDĐ nông nghiệp phát
triển, đồng thời đẩy mạnh hoạt động cho thuê dài hạn diện tích ruộng đất của nhà
nước đang sở hữu thông qua sự vận hành của thị trường đất đai. Điều đó đã thúc
đẩy việc TTRĐ hình thành các trang trại SXNN quy mô lớn, công nghệ cao.
“Agriculture Land Policies of Taiwan”[102] “Chính sách Nông nghiệp
của Đài Loan” của Hwang-Jaw Lee, đã nêu lên đặc điểm của SXNN Đài Loan
phổ biến là trang trại gia đình quy mô nhỏ. Năm 1953, hòn đảo này có đến 673
ngàn trang trại với quy mô là 1,29ha/một trang trại, năm 1991 số trang trại đã lên
đến 823.266 với quy mô chỉ còn 1,08ha. Để khắc phục hạn chế của SXNN quy
mô nhỏ và thúc đẩy sản xuất tập trung quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu của việc xây
dựng nền nông nghiệp hiện đại, hội nhập, chính phủ thông qua 3 giai đoạn cải
11
cách chính sách nông nghiệp, từng bước tiến hành TTRĐ để phát triển SXNN
quy mô lớn công nghệ cao.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu những khó khăn vƣớng mắc,
yêu cầu đặt ra và giải pháp của tập trung ruộng đất để phát triển nông
nghiệp công nghệ cao
Bài viết “Land Mobility in a Central and Eastern European Land
Consolidation Context”113 “Tập trung ruộng đất ở Trung và Đông âu” của
Morten Hartvigsen đã phân tích và chỉ ra điểm chung ở hầu hết các nước trong
khu vực Trung và Đông Âu sau năm 1989 là đều thực hiện cải cách ruộng đất
theo hướng chia nhỏ cho các hộ gia đình. Những năm gần đây trước ưu thế của
SXNN quy mô lớn, CNC các quốc gia trong khu vực này lại có xu hướng cải
cách nhằm thúc đẩy quá trình TTRĐ hình thành các trang trại lớn. Hiện tại hầu
hết các nước trong khu vực đang thực hiện quá trình TTRĐ phát triển SXNN
theo hướng quy mô lớn CNC với sự giúp đỡ của các quốc gia đã thực hiện thành
công chương trình này như Cộng hòa Séc, Slovakia, (Đông) Đức, Ba Lan,
Slovenia và Litva và đặc biệt là được giúp đỡ của FAO qua các dự án với sự hỗ
trợ kỹ thuật từ các chuyên gia đến từ Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch.
Nghiên cứu “Study on the Functioning of Land Markets in the EU
Member States under the Influence of Measures appliedunder the Common
Agricultural Policy” 117 “Vận hành thị trường đất ở các nước EU dưới tác
động của Chính sách Nông nghiệp chung” là nghiên cứu của Johan Swinnen và
cộng sự về sự phát triển thị trường đất nông nghiệp tại 11 nước và 18 khu vực tại
Châu Âu (EU study countries- EUSC) đã chỉ ra rằng: khó khăn trong quá trình
TTRĐ ở các nước và khu vực này là khác nhau và hết sức đa dạng. Tuy nhiên
một giải pháp chung được áp dụng và đem đến thành công nhất đó là phát triển
thị trường cho thuê. Hiện tại các trang trại ở Bỉ, Pháp, Bắc Ireland và Đức là nơi
đứng đầu về phát triển thị trường cho thuê (nhiều hơn 65% đất được sử dụng).
Hội thảo quốc tế “International Symposium: Land Fragmentation and
Land Consolidation in CEEC: A gate towards sustainable rural development in
12
the new millennium” [115] “Phân mảnh đất và tập trung ruộng đất trong các
nước Trung - Đông Âu : Cánh cổng phát triển nông thôn bền vững trong thiên
niên kỷ mới” do FAO tổ chức tại thành phố Munich, Đức từ ngày 25 -
28/2/2002. Xuất phát từ thực tiễn ở các nước Trung - Đông Âu, trong chuyển
đổi cải cách ruộng đất dẫn đến ruộng đất bị chia nhỏ gây cản trở đến SXNN và
phát triển nông thôn bền vững. Vì vậy FAO đã tổ chức hội thảo với sự tham gia
của các chuyên gia nông nghiệp của FAO cùng các nhà quản lý của các nước
trong khu vực nhằm tìm giải pháp cho quá trình TTRĐ ở các nước này.
“Land consolidation as an instrument of shaping the agrarian structure in
Poland: a case study of the Wielkopolskie and Dolnośląskie voivodeships” [116]
“Tập trung ruộng đất là phương thức để mở rộng ruộng đất ở Ba Lan: một nghiên
cứu của tác giả Wielkopolskie và Dolnośląskie” của Iwona Markuszewskacho
rằng: SXNN quy mô nhỏ là một đặc điểm của cấu trúc nông nghiệp ở Ba Lan, đây
là một nguyên nhân làm cho hiệu quả SXNN của nông dân thấp. Chính phủ đã có
nhiều giải pháp tạo điều kiện thúc đẩy quá trình TTRĐ nhằm khắc phục hạn chế
này, tuy nhiên kết quả đạt được không cao. Nguyên nhân là do quá nhiều trở ngại,
một mặt là chính sách pháp lý chưa có đồng thời chưa có sự kết nối từ các cơ quan
pháp luật như: sử dụng đất và quy hoạch, nông nghiệp, môi trường…, mặt khác
kiến thức của nông dân về thủ tục đất đai trong quá trình TTRĐ còn hạn chế.
“The Frame of Agricultural Policy and Recent Major Agricultural Policy
in Korea” [103] “Khung chính sách nông nghiệp và chính sách nông nghiệp lớn
gần đây tại Hàn Quốc ” của Jeongbin Im, Iljeong Jeong, đã chỉ ra đặc trưng của
nông nghiệp Hàn Quốc là canh tác dựa trên nền tảng gia đình quy mô nhỏ. Chính
phủ cho rằng rằng cần phải thúc đẩy quá trình TTRĐ nhằm tạo ra quy mô canh
tác lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên yếu
tố tâm lý, tập quán canh tác quy mô nhỏ là rào cản cho quá trình TTRĐ. Với
quyết tâm cao, Chính phủ đã thực hiện một loạt các cải cách nhằm thúc đẩy quá
trình TTRĐ trong hai thập kỷ qua vì vậy hiện tại nông nghiệp Hàn Quốc đã đáp
ứng được yêu cầu của sản xuất quy mô lớn, hội nhập quốc tế.
13
“Land Concentration and Land Market in Japan: An International
Perspective” [109] “Tập trung đất và thị trường đất đai ở Nhật Bản: Một quan
điểm quốc tế”, của Shinsaku Nakajima, đã chỉ ra một đặc điểm chính của SXNN
Nhật Bản là nông dân sở hữu những cánh đồng nhỏ rải rác về mặt địa lý. Chính
phủ Nhật Bản đã có nhiều chính sách nhằm khuyến khích nông dân TTRĐ.
Nghiên cứu đã chỉ ra điều kiện hiện tại, và các rào cản trong TTRĐ nông nghiệp,
thảo luận về lý do tại sao và làm thế nào để có thể thúc đẩy quá trình TTRĐ và
đưa ra một số chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động TTRĐ trong đó nhấn mạnh
đến chương trình ngân hàng đất nông nghiệp.
“Diversifying Large-scale Operations in Agriculture” [112] “Đa dạng
hoá các hoạt động quy mô lớn trong nông nghiệp” của tác giả Zhen Zhong đã
phân tích và chỉ ra một số khó khăn trong quá trình TTRĐ ở Trung Quốc. Để
khắc phục, tác giả dẫn chứng từ Tài liệu số 1 của Uỷ ban Trung ương Đảng
Cộng sản Trung Quốc năm 2012 yêu cầu “hướng dẫn chuyển quyền quản lý đất
ký hợp đồng, phát triển các hình thức hoạt động quy mô lớn phù hợp, đổi mới
trong các mô hình SXNN và tiếp thị theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tự
nguyện đồng ý và bồi thường”. Vì vậy đến nay hoạt động TTRĐ đã phát triển
nhanh và đa dạng, và phát triển nhất vẫn là doanh nghiệp SXNN ký hợp đồng
thuê ruộng của nông dân.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC
1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về xu hƣớng, tính tất yếu
khách quan và vai trò của Nhà nƣớc trong việc tập trung ruộng đất để phát
triển nông nghiệp công nghệ cao
“Tập trung ruộng đất trong nông nghiệp bước đầu tiên cho sản xuất hàng
hóa theo hướng hiện đại” [57] của Võ Khắc Sơn đã chỉ ra xu hướng và tính tất
yếu khách quan của TTRĐ để phát triển SXNN theo hướng hiện đại ở nước ta
hiện nay. Thông qua việc phân tích thực trạng, nêu lên những mô hình có hiệu
quả, cùng những nguyên nhân của những thành công, hạn chế. Tác giả cho rằng,
để phát triển SXNN bền vững, không còn con đường nào khác là phải tổ chức lại
14
SXNN, đẩy mạnh TTRĐ để phát triển NNCNC gắn với giải quyết việc làm và
nâng cao thu nhập cho nông dân, giữ vững ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn.
“Tập trung, tích tụ ruộng đất” [29] là bài viết của Trần Duy Hưng đã
khái quát những thành công của chính sách nông nghiệp trong đổi mới, chỉ ra
những hạn chế của chính sách này trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh trên
quy mô toàn cầu. Để giải quyết hạn chế cần thực hiện TTRĐ, mở đường cho
phương thức SXNN hiện đại. Thông qua việc phân tích những thành công,
hạn chế của một số mô hình TTRĐ ở Thái Bình, Nam Định, Hà Nam tác giả
khẳng định xu hướng tất yếu, khách quan của quá trình TTRĐ hiện nay.
“Tích tụ, tập trung ruộng đất ở Việt Nam trong điều kiện mới: Những
vấn đề lý luận và thực tiễn” [23] là chủ đề tọa đàm khoa học do Tạp chí Cộng
sản tổ chức với sự tham dự của các nhà quản lý và nghiên cứu khoa học. Các
tham luận đều có chung nhận định về xu hướng, tính tất yếu khách quan của
tích tụ, TTRĐ trong SXNN, đồng thời tập trung làm rõ: i) Cơ sở lý luận và
thực tiễn (các khái niệm về tích tụ, TTRĐ); ii) Các hướng tích tụ, tập trung
ruộng đất; iii) Khung thể chế cho vấn đề này và mô hình, phương thức phù
hợp cho Việt Nam.
“Tích tụ ruộng đất và phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Đôi điều
trăn trở” [92] của tác giả Trần Đức Viên đã chỉ ra xu hướng và tính tất yếu
khách quan của tích tụ, TTRĐ để phát triển NNCNC hiện nay. Hoạt động này
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh qua việc tận
dụng được lợi thế kinh tế qui mô, tạo ra giá trị gia tăng cao trên đơn vị diện tích,
trên đơn vị đầu tư. Đồng thời quá trình này phải coi doanh nghiệp là đầu tàu để
xây dựng chất lượng sản phẩm nông sản và kết nối nông sản Việt nam với thị
trường toàn cầu.
“Một số vấn đề đặt ra về tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển nông
nghiệp sản xuất lớn, công nghệ cao” [67] của Nguyễn Văn Thạo đã khẳng định
xu hướng và tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ để phát triển NNCNC ở
nước ta hiện nay. Tác giả cũng chỉ ra rằng hiện nay các hình thức tích tụ, TTRĐ
15
đều mới bước đầu được hình thành và đi vào hoạt động, còn những bất cập và
hạn chế, do đó cần có định hướng ngay từ đầu để bảo đảm hài hòa các lợi ích của
các chủ thể, trong đó coi trọng lợi ích của nông dân gắn với vấn đề bảo vệ môi
trường và giữ gìn ổn định xã hội ở nông thôn.
“Tích tụ, tập trung đất đai, phục vụ phát triển nông nghiệp sản xuất lớn,
công nghệ cao” [2] là chủ đề của tọa đàm khoa học do Tỉnh uỷ Đồng Tháp phối
hợp với Hội đồng Lý luận Trung ương tổ chức. Các tham luận đều khẳng định
xu hướng, tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ để phát triển sản xuất
NNCNC. Đồng thời khuyến nghị, quá trình tích tụ, TTRĐ phải gắn với giải pháp
tạo việc làm cho lao động dôi dư. Tích tụ, TTRĐ là điều kiện để phát triển
SXNN quy mô lớn, công nghệ cao nhưng mục tiêu cuối cùng của nó là phải nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản, đời sống của
người nông dân từng bước được nâng lên.
“Tích tụ, tập trung đất đai cho phát triển nông nghiệp: Kinh nghiệm thế
giới và hàm sách ý chính cho Việt Nam” [28] của Nguyễn Mạnh Hùng đã chỉ ra
xu hướng, tính tất yếu khách quan cũng như các mô hình và kinh nghiệm tích tụ,
TTRĐ trên thế giới. Từ kinh nghiệm của thế giới tác giả nhận định, nhiều bài
học thành công, thất bại đã được rút ra; nhiều mô hình đã được vận dụng song
đến nay vẫn chưa có mô hình thành công chung có thể áp dụng được ở tất cả các
nơi. Điều đó đòi hỏi Việt Nam phải tham khảo kỹ kinh nghiệm thế giới để có
chính sách phù hợp trong điều kiện hiện nay.
“Tích tụ, tập trung đất đai cho phát triển nông nghiệp ở Việt Nam trong
điều kiện mới” [68] của Nguyễn Quang Thuấn đã khẳng định xu hướng và tính
tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ cho phát triển SXN, đồng thời khái quát
quá trình nhận thức và các chính sách của Đảng về tích tụ, TTRĐ cho phát triển
SXNN ở Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế, những yêu cầu cần thực
hiện trong quá trình tích tụ, TTRĐ. Tác giả nhấn mạnh yêu cầu cần đánh giá
đúng tác động ở mặt KTXH của việc tích tụ, TTRĐ quy mô lớn ở nông thôn để
có chính sách cho phù hợp.
16
“Tích tụ và tập trung đất đai: cơ sở lý luận và thực tiễn cho phát triển
nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam” [13] của Đỗ Kim Chung đã phân tích xu
hướng của TTRĐ trong nông nghiệpvà chỉ ra một trong những nguyên nhân làm
cho SXNN ở nước ta phát triển chưa bền vững đó là tích tụ và TTRĐ diễn ra
chậm. Tác giả đi sâu phân tích các quan niệm, quan điểm, những nhân tố ảnh
hưởng đến tích tụ và TTRĐ, lý giải nguyên nhân, phân tích tính ưu việt và hạn
chế của từng hình thức. Trên cơ sở đó đề xuất một số chính sách nhằm đẩy
nhanh quá trình tích tụ, TTRĐ trong thời gian tới.
“Tích tụ ruộng đất và phát triển kinh tế Việt Nam” [15] của Trần Kim
Chung và Đinh Ngọc Hà là bài viết chuyên sâu về tích tụ, TTRĐ ở nước ta hiện
nay. Nghiên cứu gồm ba phần với số liệu minh họa phong phú. Phần 1 đề cập
đến những vấn đề lý luận xoay quanh mục tiêu làm thế nào để tích tụ, TTRĐ
thúc đẩy tích cực đến phát triển kinh tế. Phần 2 mô tả thực trạng tích tụ, TTRĐ ở
Việt Nam hiện nay, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Phần 3 đưa ra
một số định hướng, kiến nghị giải pháp cho việc tích tụ ruộng đất ở Việt Nam để
phục vụ tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
“Nghiên cứu lý luận, thực tiễn vấn đề tích tụ đất nông nghiệp nhằm góp
phần phát triển nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sống nông dân” [65]
của Đặng Quốc Thắng đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề tích tụ đất
nông nghiệp thời gian qua, từ đó nhận định đây là một vấn đề KTXH tất yếu
khách quan. Tuy nhiên gắn với thực tiễn Việt Nam, tác giả nhấn mạnh đến yêu
cầu: quá trình tích tụ đất nông nghiệp phải gắn liền với chuyển đổi cơ cấu kinh
tế; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để tạo lập các vùng chuyên canh;
chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm cho một bộ phận nông dân thiếu đất hoặc
không còn đất canh tác, nhằm đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội;
giảm thiểu các tiêu cực xã hội do thất nghiệp gây nên.
“Một số vấn đề về tích tụ, tập trung đất đai trong phát triển nông nghiệp
và nông thôn hiện nay” [6] của Nguyễn Đình Bồng, Nguyễn Thu Hồng đã phân
tích xu hướng và cơ sở pháp lý hiện hành về tích tụ và TTRĐ ở nước ta hiện nay
17
từ đó khẳng định sự cần thiết khách quan TTRĐ, đồng thời đề cập đến thực
trạng, những yếu tố tác động đến quá trình tích tụ, TTRĐ như chính sách, pháp
luật đất đai, chính sách phát triển thị trường QSDĐ…
“Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [60] của Đặng Kim Sơn đã tổng hợp, phân
tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa ở
nhiều nước trên thế giới, nhất là tính tất yếu khách quan, vai trò của TTRĐ để
phát triển nông nghiệp quy mô lớn CNC. Thông qua dẫn chứng chính sách thúc
đẩy phát triển SXNN tập trung quy mô lớn như ở Pháp, Anh, Hà Lan cũng như
chính sách cản trở TTRĐ để phát triển NNCNC như Đài Loan, Nhật Bản, Trung
Quốc (trong những giai đoạn lịch sử nhất định), tác giả nhấn mạnh xu hướng tất
yếu cũng như bài học cho Việt Nam hiện nay.
“Từ kinh nghiệm thế giới suy ngẫm về chính sách đất đai ở nước ta”
[70] của Nguyễn Công Tạn đã so sánh nông nghiệp của Hà Lan (điển hình cho
Châu Âu) và Nhật Bản (điển hình cho Châu Á) để chứng minh sự thành công
của hai chính sách ruộng đất khác nhau. Hà Lan thành công với sản xuất
NNCNC thông qua chính sách thúc đẩy TTRĐ. Thất bại của Nhật Bản khi ngăn
cấm tích tụ, TTRĐ, cho dù SXNN ở Nhật được ƯDCNC. Tác giả dự báo trong
tương lai sản xuất NNCNC sẽ phát triển, vì vậy Chính phủ cần cho phép tích
tụ, TTRĐ theo một chính sách vừa thông thoáng, vừa chặt chẽ, đồng thời phải
hoàn thiện hệ thống luật pháp, tạo ra khung pháp lý để xử lý tình trạng sử dụng
đất manh mún như hiện nay.
“Tích tụ và tập trung đất đai nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng
đến một nền nông nghiệp hiện đại” [19] của Nguyễn Cúc đã đánh giá sự thành
công trong SXNN, đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế. Theo tác giả, để đẩy
mạnh SXNN trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh hiện nay, cần nhanh chóng tổ
chức lại SXNN theo hướngtích tụ, TTRĐ, hình thành các mô hình sản xuất quy
mô lớn CNC, kết nối chặt chẽ giữa hộ nông dân với doanh nghiệp, nâng cao
năng lực nội sinh, khả năng thích nghi và ứng phó với thị trường, trong đó đặc
biệt nâng cao vai trò của Nhà nước và thị trường.
18
“Tích tụ ruộng đất nhìn từ thực tế Đồng bằng sông Cửu Long”[1] của
Nguyễn Bá, Thúy An đã chỉ ra tiềm năng của Đồng bằng sông Cửu Long là rất
lớn, được mệnh danh là vựa lúa, vựa trái cây, thủy sản lớn nhất cả nước. Tuy
nhiên thời gian gần đây tốc độ tăng trưởng SXNN của vùng đang giảm dần và
bộc lộ những yếu kém. Từ thực tế trên, tác giả cho rằng, Đồng bằng sông Cửu
Long phải nhanh chóng chuyển đổi mô hình sản xuất nhỏ lẻ, sang mô hình sản
xuất quy mô lớn, và tích tụ, TTRĐ được coi là tiền đề để chuyển đổi mô hình đó.
1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu thực trạng và giải pháp tập
trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Báo cáo “Tập trung ruộng đất ở Việt Nam: Thực trạng và gợi ý chính
sách”[36] của Nguyễn Trung Kiên đã chỉ ra thực trạng sử dụng ruộng đất, phân
tích, đánh giá một số hình thức TTRĐ đang diễn ra. Trên cơ sở đó báo cáo đưa
ra quan điểm, giải pháp ưu tiên để thực hiện tích tụ, TTRĐ nông nghiệp trong
thời gian tới đó là: hoàn thiện quy hoạch SXNN, thành lập các vùng chuyên canh
nông nghiệp, các vùng sản xuất NNCNC; thực hiện rút lao động ra khỏi nông
nghiệp thông qua phát triển kinh tế dịch vụ nông thôn; thực hiện quy hoạch giãn
phát triển đô thị ra toàn quốc; phát triển công nghiệp địa phương; hỗ trợ cho lao
động rời khỏi nông nghiệp, phát triển thị trường sức lao động chính thức...
“Những điểm phải tuân thủ khi tiến hành tập trung ruộng đất” [83] đó là
yêu cầu cần thực hiện khi tiến hành TTRĐ của tác giả Đỗ Thế Tùng. Theo đó,
TTRĐ để SXHH lớn CNC là yêu cầu bức thiết trong quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn hiện nay. Việc TTRĐ sẽ diễn ra dưới nhiều hình thức linh
hoạt, nhưng dù theo hình thức nào cũng phải tuân thủ nghiêm những điều sau: (i)
Phải bảo đảm mục đích TTRĐ là để phát triển nông nghiệp thương phẩm quy mô
lớn, ƯDCNC; không được “lách luật” để chuyển đổi mục đích sử dụng đất, như
chuyển thành khu đô thị hay khu, cụm công nghiệp; (ii) Thấy được tính đặc thù
của việc hình thành những vùng SXNN chuyên môn hóa để phát huy hiệu quả sử
dụng ruộng đất sau khi tập trung; (iii) Việc TTRĐ phải bảo đảm tự nguyện, cùng
có lợi giữa người giao QSDĐ, đơn vị tiếp nhận và sử dụng ruộng đất sau khi tập
19
trung; (iv) Xác định quy mô sản xuất và quy mô TTRĐ từ nhu cầu có khả năng
thanh toán trên thị trường; (v) Những cơ quan nhà nước có liên quan phải dự báo
trước những hệ quả có thể xảy ra sau khi TTRĐ để có giải pháp thích hợp, không
bị động, tránh gây ra những hậu quả xấu về xã hội, về môi trường...
Báo cáo“Tích tụ, tập trung ruộng đất trong phát triển nông nghiệp hàng
hóa ở nước ta - thực trạng và giải pháp” [27] của Hội đồng Lý luận Trung
ương, đã khái quát thực trạng SXNN ở nước ta thời gian qua, đồng thời phân tích
những bất cập, vướng mắc nẩy sinh trong quá trình thực hiện tích tụ, TTRĐ. Qua
đó đưa ra 7 giải pháp cơ bản và khuyến nghị: Đảng và Chính phủ cần đưa ra các
quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, định hướng và khung chính sách chung về vấn
đề này để phát triển nền NNHH hiện đại. Trên cơ sở đó xây dựng các đề án cụ
thể đối với điều kiện đất đai, điều kiện KTXH, trình độ sản xuất, lĩnh vực sản
xuất…của từng địa phương, khu vực, trong đó xác định rõ quá trình TTRĐ phải
bảo đảm lợi ích chính của người nông dân.
“Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa” [38] của Lưu
Đức Khải, Đinh Xuân Nghiêm, đã khái quát một số hình thức tích tụ ruộng đất
đang diễn ra tại Việt Nam, từ đó, nêu lên một số giải pháp cơ bản đó là: cần quy
hoạch vùng SXNN tập trung; đẩy mạnh hoạt động của thị trường QSDĐ nông
nghiệp; phát triển ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn; khuyến khích
thu hút doanh nghiệp đầu tư về nông thôn; các hình thức kinh tế hợp tác và liên
kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, chuyển đổi nghề cho nông dân.
“Tích tụ ruộng đất và phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Khuyến nghị
chính sách” [93] của Trần Đức Viên đã chỉ ra những yếu kém của SXNN hiện
nay xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là do diện tích
canh tác nhỏ, phân tán, dẫn đến tổ chức nông dân (tổ chức sản xuất) và tổ chức thị
trường yếu. Vì vậy, để tái cơ cấu nông nghiệp hiệu quả, trước hết cần đẩy mạnh
tích tụ, TTRĐ phát triển SXNN theo quy mô lớn CNC, trong đó khuyến khích
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, tham gia TTRĐ để sản xuất NNCNC theo mô
hình ở các nước phương Tây. Quá trình này cũng phải quan tâm đúng mức, đến
20
sản xuất quy mô nông hộ, tổ/nhóm, hộ nông dân, HTX, nhất là học tập mô hình
SXNN hàng hóa ƯDCNC quy mô nông hộ rất thành công ở Nhật Bản, Đài Loan.
“Thúc đẩy lưu chuyển, tích tụ, tập trung ruộng đất cho phát triển nông
nghiệp hàng hóa” [81] của Trần Quốc Toản trên cơ sở phân tích tình trạng manh
mún của ruộng đất cùng nguyên nhân của hiện tượng nông dân bỏ ruộng, khó
khăn của SXNN hiện nay, đã nhận định: để phát triển NNHH, nhất là nông
nghiệp hiện đại đòi hỏi phải tích tụ, TTRĐ với những quy mô thích hợp. Tác giả
đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình lưu chuyển, tích tụ,
TTRĐ như hoàn thiện cơ sở pháp lý; thực hiện quy hoạch các vùng SXNN hàng
hóa; phát triển các loại hình tổ chức SXNN và đẩy mạnh liên kết trong sản xuất.
“Giải pháp tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp quy
mô lớn, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp” [85] do Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT); Ủy ban Nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp tổ chức. Tại hội nghị, các tham luận tập trung nêu
lên những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tích tụ, TTRĐ tại các
địa phương và đưa ra một số giải pháp trọng tâm như: tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện chính sách, pháp luật về đất đai; thiết lập cơ chế tạo quỹ đất để phục vụ
phát triển nông nghiệp tập trung, quy mô lớn.
“Tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển Nông nghiệp - vấn đề và
giải pháp” [66] là nghiên cứu chuyên sâu của tác giả Nguyễn Văn Thạo. Từ kết
quả nghiên cứu, khảo sát trên phạm vi cả nước, tác giả đã chỉ ra những hình thức
chủ yếu của tích tụ, TTRĐ đã và đang diễn ra, khẳng định, việc tích tụ, TTRĐ,
để sản xuất quy mô lớn, ƯDCNC trong nông nghiệp đang diễn ra dưới nhiều
hình thức, rất phong phú, đa dạng. Trên cơ sở đó, tác giả nêu lên quan điểm,
nhận thức về vấn đề tích tụ, TTRĐ, đồng thời đề xuất một số vấn đề cần giải
quyết để thúc đẩy tích tụ, TTRĐ trong giai đoạn hiện nay.
“Tích tụ và tập trung ruộng đất để đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp
và nông dân” [42] của tác giả Đỗ Hoài Nam đã nêu rõ chủ trương tích tụ và
TTRĐ ở nước ta đã được đặt ra từ nhiều năm nay nhưng kết quả thực hiện không
21
đạt được mục tiêu. Một trong những nguyên nhân là do thị trường QSDĐ nông
nghiệp chưa phát triển. Điều này lại bắt nguồn từ những bất cập trong chính sách
đất nông nghiệp hiện hành. Đây chính là một trong những lực cản thúc đẩy liên
kết giữa hàng triệu nông dân cá thể với doanh nghiệp. Từ đó tác giả đưa ra
những giải pháp đẩy mạnh tích tụ và TTRĐ trong nông nghiệp.
“Nên để ruộng đất tích tụ tự nhiên” [49] của tác giả Hà Mai cho rằng, muốn
phát triển NNCNC bền vững thì tích tụ ruộng đất là hướng đi tất yếu. Tuy nhiên
không nên thúc đẩy tích tụ một cách “nhân tạo” mà để diễn ra theo quy luật của thị
trường; người nông dân sẽ không chuyển giao nếu không có lợi. Doanh nghiệp
cũng sẽ không mua QSDĐ từ dân nếu không có lợi. Chỉ khi cả hai bên đều có lợi
thì giao dịch mới thành công, nếu tập trung ào ạt, thu hồi đất nông dân giao cho
doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều rủi ro lớn, khi đổ vỡ người dân mất đất, mất không
gian sinh tồn thì từ an ninh kinh tế sẽ trở thành an ninh chính trị, bất ổn xã hội.
“Tích tụ, tập trung ruộng đất phải có bàn tay nhà nước” [78] là khẳng
định của ông Hồ Xuân Hùng. Theo tác giả thực tiễn việc tích tụ, TTRĐ để phát
triển SXNN đã diễn ra hàng chục năm mặc dù hiện vẫn đang chưa rõ ràng về
chính. Vì vậy Chính phủ cần có chỉ đạo thí điểm, rút kinh nghiệm và có thể đưa
ra ngay chính sách phù hợp, không cần phải chờ sửa luật, không cần phải chờ
ban hành văn bản pháp luật vẫn có thể tháo gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp đầu tư nhanh, mạnh, lớn vào nông nghiệp.
Luận án“Tích tụ ruộng đất trong nông nghiệpở vùng Tây Nam Bộ” [34]
của Hoàng Thị Thu Huyền đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về tích
tụ ruộng đất trong nông nghiệp; phân tích chính sách đất đai, thực trạng sử
dụng đất, tích tụ ruộng đất và tác động của tích tụ ruộng đất ở cấp độ hộ gia
đình với ruộng đất canh tác lúa là chính. Trên cơ sở vận dụng kết hợp phương
pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính, luận án chỉ
ra tám nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tích tụ ruộng đất Tây Nam Bộ, và đề xuất
hai nhóm giải pháp, bao gồm: nhóm giải pháp thúc đẩy tích tụ ruộng đất;
nhóm giải pháp đối với các vấn đề xã hội liên quan đến tích tụ ruộng đất.
22
“Chính sách tích tụ ruộng đất nhìn từ thực tiễn Đồng bằng sông Cửu
Long” [5] của Nguyễn Đình Bồng đã phân tích thực trạng của quá trình tích
tụ, TTRĐ tại Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay chủ yếu ở quy mô nhỏ,
chưa gắn với phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn một cách
chặt chẽ. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để tích tụ TTRĐ,
trong đó nhấn mạnh đến việc gắn tích tụ ruộng đất với chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất và phân công lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn.
“Tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp vấn đề và
giải pháp” [44] là nội dung hội thảo khoa học do Hội đồng Lý luận Trung
ương phối hợp với Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức. Hội
thảo khẳng định tích tụ, TTRĐ để SXNN quy mô lớn, CNC bước đầu đã có
những thành công nhất định. Tuy nhiên hiện nay đang gặp nhiều khó khăn: từ
nhận thức của nông dân, luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện…
Qua đó Hội thảo nhấn mạnh đến hoàn thiện vấn đề pháp lý, giải pháp, nhất là
vai trò của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp trong công tác lãnh
đạo, kịp thời phát hiện, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, nhanh chóng
tổng kết, rút kinh nghiệm để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tích tụ, TTRĐ.
“Khó tích tụ ruộng đất cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Tháo gỡ
thế nào?” [51] của Đỗ Minh cho rằng, hiện nay doanh nghiệp rất khó tích tụ, TTRĐ
để phát triển sản xuất NNCNC. Dẫn chứng từ thực tiễn Lâm Đồng và Hà Nội thời
gian qua, tác giả nêu những gợi mở về hướng tháo gỡ khó khăn thông qua đổi mới,
hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, và nhất là cần bảo đảm hài hòa lợi ích
của doanh nghiệp và nông dân.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG
BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RACHO LUẬN ÁN TIẾPTỤC GIẢI QUYẾT
1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố liên
quan đến đề tài luận án
Trên cơ sở tổng quan nội dung các công trình nghiên cứu có liên quan
đến TTRĐ để phát triển NNCNC ở ngoài nước và trong nước, bước đầu luận
án rút ra một số kết luận sau:
23
Thứ nhất, những công trình nghiên cứu về vai trò và sự cần thiết TTRĐ để
phát triển NNCNC đều khẳng định:
+ Tập trung ruộng đất trước hết là điều kiện để phát triển SXNN quy mô
lớn, NNHH nói chung và phát triển NNCNC nói riêng. Đồng thời là cơ sở để cải
tạo đồng ruộng, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho cho việc ứng dụng
KHCN vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo ra khối lượng sản
phẩm hàng hóa lớn, chất lượng cao, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng
cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.
+ Tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC sẽ góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nhất là ở khu vực nông thôn theo hướng phân
công lại lao động trong nông nghiệp đồng thời giúp bảo vệ diện tích đất nông
nghiệp được tốt hơn trước sự bùng nổ của công nghiệp và đô thị hóa, qua đó các
chính sách của nhà nước về nông nghiệp được thực hiện một cách thống nhất
hiệu quả, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, xây
dựng nền nông nghiệp hiện đại.
+ Tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC có tác động rất lớn trong việc
nâng cao đời sống KTXH của nông dân cũng như sự nghiệp CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu những khó khăn của quá trình TTRĐ
để phát triển NNCNC đề cập đến nhiều nội dung:
+ Các nước có nền nông nghiệp phát triển và chưa phát triển đều gặp
nhiều khó khăn trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC. Đó là những vướng
mắc về hành lang pháp lý (cơ sở pháp luật chưa hoàn thiện, chưa đầy đủ); cơ chế
chính sách trực tiếp và hỗ trợ cho hoạt động TTRĐ; quá trình triển khai tổ chức
thực hiện TTRĐ; tâm lý, phong tục tập quán, nhất là về nhận thức của người
nông dân về TTRĐ để phát triển NNCNC còn hạn chế.
+ Đối với nước ta, quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC mới đang ở giai
đoạn đầu, quy mô nhỏ, hình thức chưa đa dạng, chủ yếu là phương thức thuê lại
quyền sử dụng đất (QSDĐ) (hộ gia đình thuê lại QSDĐ để phát triển kinh tế
24
trang trại NNCNC; doanh nghiệp thuê lại QSDĐ của nông dân để sản xuất
NNCNC); TTRĐ trên cơ sở liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, HTX với người
sử dụng đất; phương thức thức góp vốn bằng giá trị QSDĐ. Tuy nhiên chưa có
mô hình nào hội đủ các điều kiện để có thể nhân rộng trên quy mô toàn quốc.
Thứ ba, về phương hướng và giải pháp: từ thực tiễn phân tích quá trình
TTRĐ ở trong và ngoài nước, các công trình đã đưa ra nhiều khuyến nghị chính
sách và nhiều nhóm phương hướng và giải pháp TTRĐ để phát triển NNCNC,
trong đó có một số giải pháp chủ yếu như:
+ Hoàn thiện khung pháp lý để làm cơ sở cho hoạt động TTRĐ; xây dựng
hệ thống luật pháp đồng bộ, pháp luật hóa công nhận QSDĐ là một tài sản; nới
rộng hạn điền và nâng thời hạn giao đất nông nghiệp.
+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch; công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nông nghiệp, giám sát chặt chẽ về việc lập, điều chỉnh và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phát triển NNCNC nhằm hạn chế tối đa sự can
thiệp của Nhà nước thông qua các quyền này.
+ Đẩy mạnh phát triển thị trường QSDĐ nông nghiệp và thị trường sức
lao động ở nông thôn nhằm tạo nguồn cung về đất đai và lao động cho quá trình
TTRĐ để phát triển NNCNC.
Có nhiều công trình nghiên cứu về TTRĐ để phát triển NNCNC, nhưng
hầu hết các công trình đều chưa làm rõ khái niệm, tiêu chí, yêu cầu và các nhân
tố tác động đến TTRĐ để phát triển NNCNC nhất là trong bối cảnh tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, hội nhập quốc tế hướng
tới phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, bền vững có khả năng thích ứng với
những biến đổi khí hậu trong tương lai.
Để phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững trên địa bàn tỉnh Thái
Bình trong thời gian tới phải đặc biệt coi trọng vấn đề sử dụng đất đai nông
nghiệp. Một mặt phải dựa vào hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về sử dụng đất
đai, mặt khác phải làm rõ các động lực khi sử dụng đất đai nông nghiệp và cách
thức khơi dậy, sử dụng hiệu quả các động lực đó. Những vấn đề đó cũng chính là
khoảng trống của tỉnh Thái Bình.
25
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu
Nhiệm vụ của luận án cần tiếp tục làm rõ những vấn đề sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về TTRĐ để phát triển
NNCNC: phân tích làm rõ nội hàm các khái niệm của đề tài Luận án trong đó
có khái niệm trung tâm là “tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công
nghệ cao”. Đồng thời phân tích sự cần thiết, những nhân tố ảnh hưởng đến
TTRĐ, các hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC. Tìm hiểu kinh nghiệm của
một số nước và địa phương trong nước; rút ra những bài học kinh nghiệm về
TTRĐ để phát triển NNCNC cho tỉnh Thái Bình hiện nay.
- Nghiên cứu thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2011-2017, làm rõ những khó khăn, cản trở quá trình TTRĐ để phát triển
NNCNC và nguyên nhân cũng như những vấn đề đặt ra cần giải quyết khi thực
hiện TTRĐ để phát triển NNCNCở tỉnh Thái Bình đến năm 2025.
- Trước những vấn đề đặt ra, Luận án đề xuất những quan điểm và giải
pháp chủ yếu mang tính đột phá, nhằm thúc đẩy quá trình TTRĐ để phát triển
NNCNCở tỉnh Thái Bình đến năm 2025.
Như vậy, nghiên cứu một cách hệ thống về TTRĐ để phát triển NNCNC
ở tỉnh Thái Bình dưới góc độ kinh tế chính trị là những gợi mở để nghiên cứu
sinh chọn đề tài Luận án mà không trùng lặp với công trình khoa học và các
luận án đã được công bố.
26
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT
ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
2.1. KHÁI NIỆM, SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ YÊU CẦU CỦA TẬP
TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất đai là tư liệu sản xuất (TLSX) quan trọng đối với mọi quốc gia, là nền
tảng để tổ chức SXNN. Đất đai được chia thành nhiều bộ phận khác nhau, trong đó
có ruộng đất. Ruộng đất là phần đất đai được sử dụng để SXNN, giữ vai trò rất quan
trọng. V.I. Lênin đã khẳng định: “ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu” [91, tr. 425]
không có gì có thể thay thế được, thiếu nó thì không thể có quá trình SXNN, chính
điều này đã làm cho ruộng đất trở thành TLSX đặc biệt. Mặc dù hiện nay ở các nước
có nền nông nghiệp hiện đại đã ứng dụng thành công các tiến bộ KHCN, phát triển
SXNN theo phương pháp thủy canh (không dùng đất), tuy nhiên phương pháp này
không thể thay thế cho SXNN sử dụng ruộng đất làm TLSX chính bởi nó đòi hỏi chi
phí sản xuất lớn, khó nhân rộng và còn có nhiều ý kiến trái chiều. Mặt khác do đặc
tính sinh học, quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi nếu không có
ruộng đất thì các sản phẩm nông nghiệp không có những nét đặc trưng riêng. Ngoài
ra, một trong những đặc điểm làm cho ruộng đất trở thành TLSX đặc biệt là ở chỗ
trong điều kiện sử dụng đúng đắn, không những nó không bị hao mòn mà còn dần tốt
hơn. Ngược lại, việc sử dụng ruộng đất không đúng đắn có thể làm mất vai trò và ý
nghĩa mọi yếu tố còn lại của quá trình sản xuất như lao động và TLSX.
Ở Việt Nam, theo Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được dùng với
cụm từ “nhóm đất nông nghiệp” và được phân ra thành nhóm đất nông nghiệp,
nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng [55, Điều 10] và quy định
rõ: đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất
27
trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng
phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông
nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ
mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây
dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa,
cây cảnh [55, Điều 10].
Như vậy, đất nông nghiệp là bộ phận đặc thù của tài nguyên đất đai, là
phần đất có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động SXNN và được quy định cụ
thể trong luật đất đai.
2.1.1.2. Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao
Nông nghiệp công nghệ cao hay còn gọi theo cách khác là nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ xu hướng phát triển
SXNN đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm từ cuối những năm 1980. Ở
Việt Nam thuật ngữ NNCNC đã được sử dụng rộng rãi trong những năm gần
đây, tuy nhiên để thống nhất nhận thức và tổ chức triển khai thực hiện Bộ
NN&PTNT đã đưa ra khái niệm NNCNC như sau:
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp
dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa
nông nghiệp, tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu
mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có
năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị
diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ. [69]
Như vậy, NNCNC là nền SXNN hiện đại, tích hợp nhiều ngành từ công
nghệ điện tử, cơ khí, tự động hóa, hóa học, công nghệ số thông tin truyền thông,
công nghệ sinh học, khí tượng, tài chính - quản trị kinh doanh, chế biến, bảo
quản... để tạo ra sản phẩm đảm bảo đủ bốn yếu tố: năng suất cao, chất lượng cao,
an toàn thực phẩm và không gây ô nhiễm môi trường.
28
Sản xuất NNCNC là quá trình tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng và
hiệu quả hơn so với SXNN truyền thống, đó là nền nông nghiệp hướng tới chủ
động thích ứng với biến đổi khí hậu, môi trường, giảm thiểu rủi ro, tăng sức cạnh
tranh của nông sản, nó phản ánh xu thế của SXNN trong thời đại ngày nay, phản
ánh trình độ văn minh của sản xuất, lấy sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa và phát triển bền vững kinh tế xã hội (KTXH) và môi trường làm mục tiêu.
Vận dụng khái niệm NNCNC vào thực tiễn, ở Việt Nam hiện nay có các
loại hình NNCNC như sau:
Thứ nhất, các khu NNCNC, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn với đặc
điểm là Nhà nước trực tiếp tiến hành TTRĐ, quy hoạch thành khu tập trung với
quy mô từ 100 ha trở lên sau đó phân khu chức năng theo hướng liên hoàn từ
nghiên cứu, sản xuất, chế biến, giới thiệu sản phẩm.
Thứ hai, các mô hình sản xuất NNCNC, (thường do doanh nghiệp đầu tư)
với quy mô tùy vào khả năng và sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp.
Thứ ba, các vùng sản xuất chuyên canh ƯDCNC, đây là loại hình phổ
biến và mang tính đại trà, phù hợp với thực tiễn SXNN hiện nay ở Việt Nam.
2.1.1.3. Khái niệm tập trung ruộng đất
C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập [10], quá trình phân tích sự hình
thành quan hệ sản xuất (QHSX) tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp tại các nước
tư bản phát triển như Mỹ, Italia, Pháp, Anh, Đức đã cho rằng: QHSX tư bản chủ
nghĩa xuất hiện trong nông nghiệp muộn hơn trong công nghiệp và thương
nghiệp; bằng cả con đường phân hoá của những người nông dân, hình thành tầng
lớp giàu có (phú nông, tư bản nông nghiệp) kinh doanh nông nghiệp theo
phương thức TBCN và bằng cả sự xâm nhập của các nhà tư bản đầu tư vào nông
nghiệp. Tuy nhiên quá trình tích tụ và TTRĐ trong nông nghiệp ở các nước tư bản
thời kỳ này chủ yếu diễn ra theo con đường sáp nhập ruộng đất của các chủ sở hữu
nhỏ cá biệt vào một chủ sở hữu cá biệt khác để tạo ra quy mô ruộng đất lớn hơn
thông qua biện pháp tước đoạt hoặc chuyển nhượng.
29
V.I. Lênin trong quá trình bảo vệ và phát triển lý luận của C.Mác và
Ph.Ănghen mặc dù chưa đưa ra khái niệm cụ thể về TTRĐ xong đã chỉ rõ để
KTHH phát triển thì các nhà sản xuất phải tập trung TLSX trong đó có ruộng đất
và coi TTRĐ là vấn đề có tính quy luật và cần thiết để đưa nền nông nghiệp
nước Nga vốn mang nặng tính chất tiểu nông, gia trưởng chuyển sang KTHH.
Nghiên cứu quá trình TTRĐ nông nghiệp để phát triển NNCNC ở nước ta
hiện nay trước hết cần thấy rõ những những đặc điểm chung và riêng đó là:
Thứ nhất, ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao
động và có tính cố định vị trí, (đất đai là một mảnh địa cầu) không thể di chuyển
được và có hạn vì thế nó quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và
chịu sự chi phối của các yếu tố thổ nhưỡng và môi trường.
Thứ hai, theo Luật Đất đai năm 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định” [55, Điều 4], (các QSDĐ được
quy định trong Luật đất đai) trong thời hạn nhất định tùy loại đất, và phải sử
dụng theo quy hoạch, do đó các thửa ruộng cạnh nhau được nhà nước giao quyền
sử dụng cho các chủ thể khác nhau nên cũng không dễ dàng tập trung lại với một
diện tích lớn hoặc một chủ thể nếu chưa có sự đồng ý của chủ thể đó và phù hợp
với quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Vì vậy Luận án sẽ nghiên cứu phạm trù TTRĐ để phát triển NNCNC gắn
với những quy định cụ thể trong Luật đất đai 2013.
Trên thực tế TTRĐ vào HTX của cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp
đã từng diễn ra ở nước ta từ những năm 1954 - 1960 nhằm xây dựng các mô hình
HTXNN, nhất là giai đoạn 1961 - 1975. Tuy nhiên quá trình TTRĐ vào HTX ở
giai đoạn này xuất phát từ yếu tố chủ quan, thông qua các biện pháp hành chính chứ
chưa xuất phát từ yêu cầu khách quan và các quy luật kinh tế, do đó không phát huy
được hiệu quả, ngược lại còn kìm hãm sức sản xuất trong nông nghiệp.
Để từng bước khắc phục những yếu kém của TTRĐ theo mô hình trên,
ngày 13/01/1981 Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã ra Chỉ thị số 100/CT-
30
TW về công tác khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong HTXNN
(còn gọi là “khoán 100”); hướng dẫn việc khoán sản phẩm đến hộ gia đình và
người lao động; xã viên được đầu tư vốn, sức lao động trên phần ruộng được
khoán và hưởng trọn phần vượt khoán. Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới
trong nông nghiệp, ngày 05/4/1988 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết Số
10/NQ-TW về đổi mới quản lý nông nghiệp (còn gọi là “khoán 10”); Nghị
quyết xác định HTXNN là đơn vị chủ quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh
tế tự chủ nhận khoán với HTX, ruộng đất được chia cho các hộ xã viên theo
phương châm có gần, có xa, có tốt, xấu. Kết quả “khoán 10” góp phần giải
phóng sức lao động, tạo bước chuyển biến cơ bản trong SXNN và xã hội nông
thôn, đưa Việt Nam từ chỗ nhập khẩu lương thực trở thành quốc gia xuất khẩu
lương thực.
Tuy nhiên trước yêu cầu phát triển nền NNHH, đẩy mạnh CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn, hội nhập quốc tế thì “khoán 10” lại bộc lộ hạn chế từ
chính sự manh mún, phân tán của ruộng đất. Vì vậy Đảng, Nhà nước có chủ
trương khuyến khích tích tụ, TTRĐ để phát triển SXNN hàng hóa quy mô lớn,
công nghệ cao, và từ đây cụm từ “tập trung ruộng đất” được xuất hiện.
Xung quanh khái niệm tập trung ruộng đất, hiện nay có nhiều quan điểm
khác nhau: Theo tác giả Nguyễn Công Tạn thì:
Tập trung ruộng đất là cá nhân hoặc công ty gom đất của nhiều
người thông qua việc góp cổ phần của các cổ đông bằng ruộng
đất”. Còn tác giả Bùi Sĩ Tiếu cho rằng: “Tập trung ruộng đất là cá
nhân hoặc công ty gom đất của nhiều người thông qua việc góp cổ
phần của các cổ đông bằng ruộng đất 74.
Quan niệm trên của hai tác giả có nội hàm giống nhau, phản ánh một hình
thức cụ thể của TTRĐ dưới dạng cổ phần. Trong hình thức này người nông dân
vừa giữ được QSDĐ của mình vừa được nhận thu nhập từ cổ tức theo cổ phần
quy đổi về giá trị QSDĐ khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có lãi. Trên thực
tế hình thức này đã xuất hiện ở một số địa phương nhưng chưa được áp dụng
31
rộng rãi bởi vì thiếu tính pháp lý, đồng thờicác quy định và hướng dẫn về góp
vốn bằng giá trị QSDĐ hiện chưa đủ rõ ràng.
Theo kết quả nghiên cứu của Hội Nông dân Việt Nam thì: “Tập trung đất
đai là quá trình dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, sắp xếp quy hoạch lại
ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất để thiết kế lại hạ tầng đồng
ruộng” 39.
Còn tác giả Hồ Xuân Hùng và Doãn Trí Tuệ lại thống nhất cho rằng:
“Tập trung ruộng đất là liên kết nhiều mảnh ruộng của nhiều chủ sở hữu
khác nhau lại thành mô hình cánh đồng lớn” 58.
“Tập trung đất đai là sự liên kết nhiều mảnh ruộng lại của nhiều chủ sở
hữu khác nhau để hình thành vùng sản xuất lớn như cánh đồng lớn sản xuất lúa
gạo hàng hóa, cánh đồng rau sạch, cánh đồng mía nguyên liệu cho nhà máy
đường…” 76.
Với quan niệm TTRĐ là sự liên kết nhiều mảnh ruộng nhỏ thuộc quyền sử
dụng của nhiều chủ thể lại thành một mảnh ruộng lớn hơn như các tác giả trên
thì mới phản ánh về mặt cơ học của TTRĐ: là hình thức làm tăng quy mô về
diện tích của chủ thể sử dụng đất thông qua việc thực hiện (hợp nhất nhiều thửa
đất lại), dồn, đổi diện tích hiện có.
Còn theo chuyên gia kinh tế Trần Du Lịch thì: “Tập trung ruộng đất là
khi một người chỉ có một phần đất đất canh tác, trong khi lại cần một diện tích
lớn để làm mô hình sản xuất tập trung, họ sẽ thuê thêm đất theo cơ chế, chính
sách rõ ràng về giá thuê, thời gian” 40.
Tác giả Đào Công Tiến cho rằng: “Tập trung đất đai là việc một người
hoặc công ty nông nghiệp thuê đất của nhiều người hay tập trung bằng hình thức
nhận góp vốn bằng đất của các cổ đông” 75.
Tại tọa đàm khoa học với chủ đề: “Tích tụ, tập trung ruộng đất ở Việt
Nam trong điều kiện mới: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Tạp chí Cộng
sản tổ chức, các nhà khoa học đã thống nhất rằng:
32
Tập trung ruộng đất có thể được hiểu là “gom” nhiều mảnh đất hiện
có thành mảnh đất, khu đất, cánh đồng có quy mô lớn, liền vùng,
liền thửa, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ,
bằng con đường thuê mướn hoặc liên kết sản xuất, kinh doanh, góp
vốn quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp. 23, tr.65
Kết luận trên của hội thảo đã phản ánh nội dung cơ bản của TTRĐ trong
SXNN hiện nay, đó là quá trình mở rộng quy mô sản xuất dựa trên các phương
thức khác nhau phù hợp với trình độ tổ chức quản lý và ứng dụng tiến bộ KHCN
của các chủ thể SXNN (có thể là thuê hoặc liên kết,…)
Theo từ điển Hán Việt của giáo sư Nguyễn Lân thì “Tập trung” nghĩa là:
Tập là 1; Trung là giữa. Nghĩa là dồn tất cả vào một chỗ để tăng cường sức
mạnh; còn theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê thì “Tập trung” nghĩa là dồn
vào một chỗ hoặc một điểm; dồn sức hoạt động, hướng các hoạt động vào một
việc gì 52. Tuy nhiên, trong nông nghiệp ruộng đất là tài nguyên đặc biệt đồng
thời vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, có giới hạn nhất định,
không dễ dàng sinh ra hay mất đi và cũng không thể di chuyển từ nơi này đến
nới khác, dồn vào một chỗ như khái niệm tập trung thông thường. Mặt khác dù
là TLSX chủ yếu nhưng ruộng đất lại phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau như độ
phì của đất, địa hình, khí hậu... nên khả năng sinh lợi trên một đơn vị diện tích ở
những khu vực khác nhau là không giống nhau.
Như vậy, từ những quan niệm của các nhà khoa học có thể thấy rằng, có
nhiều cách tiếp cận khác nhau về TTRĐ, song tựu chung lại đều thống nhất ở
một điểm chung đó là: mở rộng quy mô ruộng đất nhưng không làm thay đổi
quyền sử dụng đất (theo quy định của pháp luật), gọi là “tập trung ruộng đất”
(dựa chủ yếu vào các quyền cho thuê QSDĐ, góp vốn bằng giá trị QSDĐ hoặc
liên kết, hợp tác sản xuất,…).
Với góc độ tiếp cận của luận án, tác giả luận án cho rằng: “Tập trung
ruộng đất là quá trình mở rộng quy mô ruộng đất, bằng cách tập hợp các thửa
ruộng có quy mô nhỏ hiện có nằm liền kề nhau từ nhiều chủ thể (cá nhân, hộ gia
33
đình, tổ chức) thành một thửa ruộng có quy mô lớn một chủ thể thông qua các
biện pháp, hình thức phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan và quy định
của pháp luật để sản xuất nông nghiệp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhưng không có sự thay đổi quyền sử dụng đất”.
2.1.1.4. Kháiniệm tập trung ruộng đấtđể phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Kế thừa luận điểm khoa học của các định nghĩa trên, tác giả luận án cho
rằng: tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC là “quá trình mở rộng quy mô
ruộng đất bằng cách tập hợp các thửa ruộng có quy mô nhỏ hiện có nằm liền kề
nhau thuộc quyền sử dụng từ nhiều chủ thể (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức) thành
một thửa ruộng có quy mô lớn (hợp lý) một chủ thể hoặc cùng nhau hợp tác, liên
kết để sản xuất nông nghiệp công nghệ cao thông qua các biện pháp, hình thức
khác nhau phù hợp với quy luật kinh tế khách quan và quy định của pháp luật
nhưng không có sự thay đổi quyền sử dụng đất”.
Với ý nghĩa đó, có thể hiểu khái niệm TTRĐ để phát triển NNCNC trên
những nội dung cụ thể sau:
Mục đích tập trung ruộng đất là để phát triển nông nghiệp công nghệ cao:
Tập trung ruộng đất là quá trình mở rộng quy mô ruộng đất để có quy mô
lớn (phù hợp) để sản xuất NNCNC nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nông dân, thúc đẩy lực lượng sản xuất
(LLSX) trong nông nghiệp phát triển, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, bền
vững, góp phần đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây
dựng nông thôn mới.
Tiến trình TTRĐ để phát triển NNCNC không đơn giản là con số cộng
cơ học bởi nếu mở rộng quy mô sản xuất chỉ để tăng sản lượng thì có thể dẫn
đến kết quả là cung vượt cầu, và hệ quả “được mùa, mất giá” sẽ tiếp diễn. Ở
đây, TTRĐ để phát triển NNCNC là sự đồng bộ của quy mô (hợp lý) gắn với
công nghệ, thị trường, vốn, nguồn nhân lực, kiến thức quản trị, xây dựng
chiến lược sản xuất - kinh doanh, tạo ra giá trị gia tăng trong tất cả các khâu
của sản xuất, xây dựng thương hiệu cho nông sản. Tiến trình này gắn với quá
34
trình chuyển dịch cơ cấu lao động, từ nông dân thành công nhân nông nghiệp,
đồng thời là điều kiện thu hút trí thức về với đồng ruộng, “tri thức hoá” nông
dân, thích ứng với nền nông nghiệp thông minh, biến đổi khí hậu, phát triển
bền vững.
Yêu cầu của tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp CNC:
Tăng quy mô về diện tích của chủ thể sử dụng đất, thông qua phương thức
thuê QSDĐ, hoặc hợp tác, liên kết, để tổ chức sản xuất, dịch vụ nông nghiệp
Chủ thể thực hiện tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp CNC:
bao gồm Nhà nước và các cấp chính quyền, HTX, hộ gia đình nông dân, doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó người nông dân là chủ thể quan
trọng, quyết định nhất, bởi họ là những người nắm giữ QSDĐ. Nhà nước với tư
cách là chủ thể đại diện quyền sở hữu toàn dân về đất đai, hơn nữa với quyền lực
mang tính chất quản lý nhà nước, Nhà nước đóng vai trò là chủ thể tạo môi
trường để doanh nghiệp và người nông dân giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích khi
thực hiện TTRĐ cho phát triển nền nông nghiệp mới.
Nguyên tắc của TTRĐ để phát triển nông nghiệp công nghệ cao:
Hoạt động của các chủ thể sản xuất, kinh doanh phải dựa trên các quy luật
kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật QHSX phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của LLSX… và những quy định của pháp luật mà
trực tiếp là Luật Đất đai cùng một số quy định khác có liên quan.
Tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC phải trên cơ sở tự nguyện
của các chủ thể tham gia, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp,
của nông dân, trong đó lợi ích của nông dân được đặt lên hàng đầu và được
xem xét một cách toàn diện trên các mặt: KTXH, văn hóa, không gian sống,
truyền thống…. lịch sử.
Biện pháp tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Để tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC, hiện nay có nhiều biện
pháp, song tựu chung lại có hai nhóm biện pháp chính là: kinh tế và phi kinh tế.
35
Nhóm biện pháp kinh tế gồm: thuê QSDĐ; góp cổ phần bằng giá trị
QSDĐ, liên kết, hợp tác sản xuất giữa nông dân với nông dân; giữa nông dân với
tập thể qua HTX; giữa nông dân với doanh nghiệp SXNN thuộc các thành phần
kinh tế; các cơ chế, chính sách của Nhà nước như: thuế, lãi suất, vốn vay, bảo
hiểm,…hoặc biện pháp mang tính tổng thể như: tái cơ cấu nông nghiệp, CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Các biện pháp phi kinh tế gồm: (sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và
chính quyền các cấp; các phương án, kế hoạch; quyết định thu hồi đất, giao đất của
Nhà nước; biện pháp nghiên cứu, quy hoạch ruộng đất của các cơ quan chức
năng…). Bên cạnh đó là các biện pháp tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức
cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tổ chức kinh tế và nông dân.
Như vậy, tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC thực chất là quá
trình mở rộng quy mô ruộng đất để có quy mô đủ lớn (phù hợp) nhằm tổ
chức lại SXNN. Hình thức đa dạng, phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX. Về về mặt kinh tế là nhằm đạt hiệu quả cao nhất đồng thời tạo thuận
lợi cho thay đổi phương thức SXNN, cải thiện kết cấu hạ tầng nông thôn và
thực hiện các chính sách trong nông nghiệp bảo đảm tính bền vững của môi
trường sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.Sựcầnthiếttậptrungruộngđấtđểpháttriểnnôngnghiệpcôngnghệcao
2.1.2.1. Xuất phát từ thực trạng của sản xuất nông nghiệp
Thứ nhất, quy mô ruộng đất nhỏ, phân tán
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường, tính đến ngày 31/12/2016,
tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước là 27.284.906ha, chiếm 82,37% tổng
diện tích tự nhiên. Cả nước hiện có 78 triệu mảnh ruộng và 9,2 triệu nông hộ,
diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ chỉ vào khoảng 0,46ha và trung bình
được chia thành 2,83 mảnh. Nếu như năm 1994 có tới 71% số hộ có quy quy
ruộng đất dưới 0,5ha thì sau 17 năm (đến năm 2011) vẫn còn tới 60% số hộ canh
tác dưới 0,5ha. (biểu đồ 2.1)
36
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu hộ nông nghiệp theo quy mô sử dụng đất nông nghiệp
Nguồn: [80]
Năm 2015, diện tích bình quân của một hộ chỉ ở 1,21ha và diện tích bình
quân đất lúa là 0,4ha. (bảng 2.1).
Bảng2.1:Diệntíchđấtnôngnghiệp,đấtSXNN,đấtlúanăm2005,2010,2015
Đơn vị tính: ha
STT Chỉtiêu Năm2005 Năm2010 Năm2015
1 Đất nông nghiệp (triệu héc-ta) 24,58 26,2 26,79
Bình quân diện tích (ha/hộ SXNN) 2,53 2,75 3,17
2 Đất SXNN (triệu héc-ta) 9,41 10,1 10,3
Bình quân diện tích (ha/hộ SXNN) 1,03 0,94 1,21
3 Đất lúa (triệu héc-ta) 4,15 4,13 4,03
Bình quân diện tích (ha/hộ SXNN) 0,42 0,43 0,4
Nguồn: [6, tr.42.]
Trên nền bức tranh chung đó của cả nước là các vùng với các đặc điểm
khác nhau. Tại ĐBSH vào thời điểm 2011 thì có 97% số hộ diện tích đất dưới
0,5ha và diện tích này lại bao gồm nhiều mảnh (3-7 mảnh), chỉ có 0,1% số hộ có
diện tích đất trên 2ha. Vùng Tây Nguyên có 23% số hộ có từ 2ha trở lên trong
khi số hộ có dưới 0,5ha chiếm 21%. Đồng bằng sông Cửu Long có trên 10% số
hộ có từ 2ha đất trở lên; tại Đông Nam Bộ tỷ lệ này là 23%[47, tr.11-12].
Năm 2017, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê thì nhóm hộ canh tác có
diện tích dưới 0,5ha vẫn chiếm tới 69% (giảm được 3,0% so với 20 năm trước -
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao

More Related Content

What's hot

Kinh tế Việt Nam: Chương 10- Nông Nghiệp
Kinh tế Việt Nam: Chương 10- Nông NghiệpKinh tế Việt Nam: Chương 10- Nông Nghiệp
Kinh tế Việt Nam: Chương 10- Nông NghiệpJendy Phạm
 
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026phantuananh040404
 
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiepTieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiepNgọc Hưng
 

What's hot (19)

Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệpLuận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
 
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Phong Điền, Huế, HAY
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAYChính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
 
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Phát triển cây cao su huyện Chư Păh, Tỉnh Gia lai
Luận văn: Phát triển cây cao su huyện Chư Păh, Tỉnh Gia laiLuận văn: Phát triển cây cao su huyện Chư Păh, Tỉnh Gia lai
Luận văn: Phát triển cây cao su huyện Chư Păh, Tỉnh Gia lai
 
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà NộiLuận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
 
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đChính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao huyện Củ Chi, 9đ
 
Duong loi
Duong loiDuong loi
Duong loi
 
Kinh tế Việt Nam: Chương 10- Nông Nghiệp
Kinh tế Việt Nam: Chương 10- Nông NghiệpKinh tế Việt Nam: Chương 10- Nông Nghiệp
Kinh tế Việt Nam: Chương 10- Nông Nghiệp
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
 
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
Khoa luan tot_nghiep_nganh_qldd_026
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam ĐịnhLuận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk NôngLuận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
 
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiepTieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 

Similar to Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI nataliej4
 
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...NuioKila
 
Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao
Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao
Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao nataliej4
 
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...TrngThKhnhNga
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAMCÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAMthaoptneu
 
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdf
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdfĐẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdf
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdfHanaTiti
 

Similar to Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao (20)

CL&KHPT
CL&KHPTCL&KHPT
CL&KHPT
 
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
 
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
 
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
 
Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao
Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao
Đề Án Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao
 
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
 
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
 
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..docPhát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
 
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc NinhThu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ AnLuận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
 
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
Luận văn: Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương hiệu quả kinh tế và giải pháp ph...
 
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAMCÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk NôngLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Krông Nô, Đắk Nông
 
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdf
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdfĐẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdf
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.pdf
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng NamLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái NguyênLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
 
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển bền vững cây bơ huyện Krông Ana, Đắk Lắk
Luận văn: Phát triển bền vững cây bơ huyện Krông Ana, Đắk LắkLuận văn: Phát triển bền vững cây bơ huyện Krông Ana, Đắk Lắk
Luận văn: Phát triển bền vững cây bơ huyện Krông Ana, Đắk Lắk
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH QUANG TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH QUANG TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Mai Thế Hởn 2. PGS.TS. Bùi Ngọc Quỵnh HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng quy định và được ghi đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả luận án Trần Thanh Quang
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 7 1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước 7 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 13 1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết 22 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 26 2.1. Khái niệm, sự cần thiết khách quan và yêu cầu của tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao 26 2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao 47 2.3. Kinh nghiệm tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương trong nước và bài học cho tỉnh Thái Bình 57 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 68 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình 68 3.2. Tình hình tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017 3.3. Đánh giá chung về tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017 và những vấn đề đặt ra 75 91 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2025 107 4.1. Quan điểm định hướng quá trình tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình 107 4.2. Những giải pháp chủ yếu tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 114 KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 149 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CNC Công nghệ cao 2 CNH Công nghiệp hóa 3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng 5 FAO TổchứcLươngthựcvànôngnghiệpLiênHợpQuốc 6 GlobalGap Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu 7 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn 8 HTX Hợp tác xã 9 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp 10 IPSARD ViệnchínhsáchvàChiếnlượcPháttriểnNôngnghiệpNôngthôn 11 KTXH Kinh tế xã hội 12 KTHH Kinh tế hàng hóa 13 KHCN Khoa học công nghệ 14 KHKT Khoa học kỹ thuật 15 NNHH Nông nghiệp hàng hóa 16 NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao 17 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 18 NSLĐ Năng suất lao động 19 QHSX Quan hệ sản xuất 20 QSDĐ Quyền sử dụng đất 21 SXNN Sản xuất nông nghiệp 22 TBCN Tư bản chủ nghĩa 23 TH TH True Milk 24 ThaiBinh Seed Công ty Cổ phần Tổng công ty Giống cây trồng Thái Bình 25 THT Tổ hợp tác 26 TLSX Tư liệu sản xuất 27 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 28 TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương 29 TTRĐ Tập trung ruộng đất 30 UBND Ủy ban nhân dân 31 ƯDCNC Ứng dụng công nghệ cao 32 VietGap Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam 33 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới 34 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ TT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Diện tích đất nông nghiệp, đất SXNN, đất lúa năm 2005, 2010, 2015 36 Bảng 2.2 Chi phí và lợi ích liên quan đến manh mún đất đai 37 Bảng 2.3 Năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam so với một số nước trong khu vực 39 Bảng 3.1 Tốc độ tăng GRDP bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2011-2015 và 2016-2018 70 Bảng 3.2 Số liệu nông dân thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực trồng trọt, tính đến hết năm 2017 79 Bảng 3.3 Số liệu nông dân thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực chăn nuôi, tính đến hết năm 2017 79 Bảng 3.4 Số liệu HTX thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực trồng trọt, tính đến hết năm 2017 81 Biểu đồ 2.1. Hộ nông nghiệp theo quy mô sử dụng đất nông nghiệp 36 Biểu đồ 2.2 Năng suất lao động xã hội theo ngành kinh tế 2016 38 Biểu đồ 2.3 Giá trị sản phẩm thu được trên 1ha đất trồng trọt 2005-2015 38 Hình 2.1 Quy mô đất đai và số ngày công lao động 39 Hình 3.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Bình năm 2011, năm 2015 và năm 2018 92
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) là xu hướng chủ đạo, chìa khóa thành công của các nước có nền nông nghiệp phát triển và cũng như tính tất yếu cho nông nghiệp thế giới. Ở Việt Nam, sản xuất NNCNC là đòi hỏi khách quan của nền nông nghiệp trước tác động của hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu và cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đồng thời là một trong những giải pháp quan trọng trong quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn. Trước yêu cầu đó, thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo: “…có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất (TTRĐ), thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao” [25], trước hết đẩy mạnh phát triển NNCNC ở các vùng kinh tế trọng điểm, vùng có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Quán triệt đường lối của Đảng, Ngày 29/01/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC) đến năm 2020 với mục tiêu: xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng 3,5%/năm... Đây được xem là bước khởi đầu quan trọng cho việc phát triển NNCNC trên phạm vi cả nước. Trên cơ sở đó,ngày 04/5/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định Số: 575/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ƯDCNC đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Triển khai thực hiện quyết định của Chính phủ, đến nay cả nước đã có 34 khu NNCNC. Bên cạnh những thành tựu bước đầu thì hiện nay phát triển NNCNC còn gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn lớn là chưa đảm bảo được quy mô về diện tích do chưa có giải pháp TTRĐ hợp lý. Bởi vì, để sản xuất NNCNC cần phải TTRĐ ở quy mô lớn (phù hợp) với thời hạn sử dụng đất lâu dài. Tuy nhiên ruộng đất nông
  • 8. 2 nghiệp ở Việt Nam hiện đang thuộc quyền sử dụng của người dân, mỗi hộ một diện tích nhỏ, phân tán và không đồng đều. Cả nước hiện có hơn 11 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp (SXNN) với 78 triệu mảnh ruộng và 9,2 triệu nông hộ[12], bình quân đất canh tác nông nghiệp là 4.280m2/hộ, chia theo đầu người chỉ là 1.150m2/người [50], trong số này có hơn 70% số hộ có tổng diện tích dưới 0,5ha, chỉ có 3,4% số hộ có diện tích trên 3ha. Tình trạng ruộng đất bị chia nhỏ cho từng hộ gia đình, phân tán đã và đang là rào cản trực tiếp đến quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC nhất là đối với các doanh nghiệp lớn đầu tư vào nông nghiệp. Thái Bình là tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) - vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có lợi thế rất lớn cho phát triển SXNN nói chung, NNCNC nói riêng. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018, sản xuất nông - lâm - thuỷ sản của tỉnh phát triển toàn diện, (liên tục trong 3 năm: 2015, 2016, 2017 đứng thứ 2/11 tỉnh có giá trị SXNN lớn trong vùng ĐBSH). Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện một số mô hình TTRĐ để phát triển NNCNC với diện tích từ 2ha đến vài chục ha, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản xuất thông thường trung bình gấp 1,5 đến 2 lần. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, SXNN của tỉnh còn nhiều hạn chế, bất cập: điểm yếu chính của ngành là sản xuất dựa trên quy mô hộ gia đình với diện tích nhỏ, phân tán, (hiện tại 60% số nông hộ có diện tích dưới 0,2ha và 98% nông hộ có quy mô nhỏ hơn 0,5ha và bình quân chung là 1,79 thửa/hộ); các hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC còn ít, chưa đa dạng, quy mô nhỏ, tốc độ phát triển chậm, và thiếu bền vững vì vậy chưa tạo được khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn. Năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản thấp; đời sống thu nhập của nông dân vẫn rất khó khăn. Để khắc phục những hạn chế, bất cập trên nhằm phát huy tối đa những tiềm năng về điều kiện tự nhiên, con người, đồng thời thích nghi tốt hơn với thách thức từ các yếu tố biến động bên ngoài, tăng thu nhập cho người nông dân, hướng tới phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững cần đẩy mạnh hoạt động TTRĐ để phát triển NNCNC, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa (SXHH) tập trung quy
  • 9. 3 mô lớn; từng bước xây dựng khu NNCNC. Đây cũng chính là sự cụ thể hóa chủ trương tập trung ruộng đất đã nêu trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh Thái Bình. Đồng thời là thực hiện giải pháp đột phá, trọng tâm trong SXNN tại Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Vì vậy, tìm hiểu nghiên cứu nguyên nhân các rào cản đối với quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh từ đó có giải pháp phù hợp là vấn đề cấp thiết. Tác giả lựa chọn đề tài: “Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình” làm nội dung nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận khoa học của TTRĐ để phát triển NNCNC trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đánh giá đúng thực trạng, kết quả đạt được, tìm hiểu nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và các giải pháp cơ bản nhằm TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 có cơ sở khoa học và tính khả thi cao. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên luận án có nhiệm vụ sau: Thứ nhất, khái quát, hệ thống hóa và xây dựng cơ sở khoa học của TTRĐ để phát triển NNCNC trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu những kinh nghiệm TTRĐ để phát triển NNCNC của một số nước, vùng lãnh thổ và địa phương trong nước. Từ đó rút ra những bài học mà tỉnh Thái Bình có thể tham khảo vận dụng. Thứ hai, đánh giá thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân cũng như vấn đề đặt ra cần giải quyết. Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản về TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025
  • 10. 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án: là những quan hệ kinh tế - xã hội của tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu sự cần thiết, hình thức TTRĐ (nghiên cứu điểm hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC giữa nông dân với doanh nghiệp - mô hình thuê quyền sử dụng đất (QSDĐ) của Tập đoàn TH True Milk); nhân tố ảnh hưởng; yêu cầu của TTRĐ để phát triển NNCNC. - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình, do tỉnh quản lý (tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC trong lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt). - Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở Thái Bình từ năm 2011 - 2017, các giải pháp đưa ra đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách và pháp luật của Nhà nước về tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp nói chung và NNCNC nói riêng. 4.2. Cở sở thực tiễn Luận án nghiên cứu kinh nghiệm TTRĐ để phát triển NNCNC của một số nước, vùng lãnh thổ ở Châu Á và một số địa phương trong nước, đồng thời dựa vào kết quả báo cáo của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình; Các số liệu từ Cục thống kê tỉnh, Tổng cục thống kê; các công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị, hội thảo, và thực tiễn TTRĐ để phát triển NNCNC của các doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và
  • 11. 5 liên ngành; chú trọng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp với các phương pháp khác như phân tích và tổng hợp, so sánh, thu thập thông tin, sử dụng số liệu thống kê, kế thừa những kết quả nghiên cứu trước và cập nhật thông tin mới về đề tài nghiên cứu. Chương 1: Luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để đánh giá, khái quát hóa các công trình khoa học đã công bố, từ đó rút ra những nội dung mà luận án kế thừa, xác định rõ những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu đầy đủ hơn và sâu hơn trong luận án. Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để làm rõ bản chất của các quan hệ kinh tế - xã hội của TTRĐ để phát triển NNCNC rút ra khái niệm chủ chốt của luận án, đồng thời khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia, vùng lãnh thổ, các địa phương trong nước thành bài học cho tỉnh Thái Bình. Chương 3: Trên cơ sở khung lý thuyết được xây dựng ở chương 2, Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích từ đó làm rõ kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở Thái Bình hiện nay. Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp logic với lịch sử, kết hợp lý luận với thực tiễn đề xuất các quan điểm và giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở Thái Bình đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và hội nhập quốc tế hiện nay. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Vấn đề TTRĐ để phát triển NNCNC hiện nay được Đảng, Nhà nước xác định có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng và phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững, hội nhậpquốc tế. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn của TTRĐ để phát triển NNCNC ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng. Những luận điểm được nêu trong Luận án có thể cung cấp thêm cơ sở cho các nhà khoa học, các nhà quản lý tại các địa phương tham khảo
  • 12. 6 trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nướcvề TTRĐ để phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và phát triển NNCNC nói riêng. - Luận án góp phần làm sáng tỏ thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, đồng thời tạo lập cơ sở khoa học để các cấp lãnh đạo, quản lý tỉnh Thái Bình vận dụng trong việc xây dựng chính sách thúc đẩy quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, bền vững. - Bổ xung tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và giảng dạy về vấn đề sử dụng ruộng đất để phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững trong các trường đại học, và các cơ quan nghiên cứu, quản lý về đất đai nông nghiệp. 6. Những đóng góp mới của luận án - Nêu và làm rõ nội hàm khái niệm tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời làm sáng rõ các nhân tố ảnh hưởng đến TTRĐ để phát triển NNCNC dưới góc độ tiếp cận của kinh tế chính trị học Mác - Lênin. - Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những điểm tích cực, hạn chế; nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó đưa ra một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tạo sự đột phá trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC cho tỉnh Thái Bình đến năm 2025. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.
  • 13. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƢỚC 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về vai trò và sự cần thiết tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao Bài viết “An Overview of Land Consolidation in Europe”114 “Tổng quan về tập trung đất đai ở châu Âu” của Arvo Vitikainen, D.Sc. Theo tác giả, vào cuối thế kỷ XX một loạt nước Đức, Hà Lan, Pháp, Bỉ, Luxembourg, Áo và Thụy Sĩ cũng như Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển đã đẩy mạnh hoạt động TTRĐ để phát triển sản xuất NNCNC. Hoạt động này diễn ra ở hầu hết các nước trên xuất phát từ một trong những yêu cầu là nông dân muốn tăng thu nhập thông qua việc mở rộng quy mô sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) hiện đại, đồng thời thích với tình hình thị trường mới. Ngoài ra, TTRĐ còn được coi là một công cụ để cắt giảm SXNN một cách có kiểm soát và tăng năng suất bằng cách hạ thấp chi phí. Cùng với mục tiêu này, TTRĐ đặc biệt là ở các nước Trung Âu nhằm hình thành sự phát triển nông thôn đa chiều với các khía cạnh xã hội, sinh thái và văn hóa… Trong báo cáo:“Structural Change in the Farming Sectors in Central and Eastern Europe - Lessons for EU Accession”101“Thay đổi cấu trúc trong các lĩnh vực nông nghiệp ở Trung và Đông Âu: bài học gia nhập EU”, tác giả Csaba Csaki, Zvi Lerman đã chỉ ra sự cần thiết của quá trình TTRĐ để phát triển SXNN quy mô lớn CNC của mười quốc gia trong tiến trình gia nhập Liên minh châu Âu (Bulgaria, Séc, Estonia, Hungary, Lithuania, Ba Lan, Tumani, Slovakia, và Slovenia). Để có nền nông nghiệp phát triển theo kịp các nước trong EU,các nước này đã tập trung vào cải cách trong nông nghiệp, sửa đổi Luật đất đai và các thể chế pháp lý để phát triển thị trường QSDĐ nông nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho quá trình TTRĐ, mở rộng quy mô sản xuất để tăng khả
  • 14. 8 năng cạnh tranh. Điều này đã góp phần đưa nông nghiệp các nước trên phát triển, hòa nhập được với các nước trong EU. Bài viết “Sustainable development of the rural economy” 108 “Phát triển bền vững kinh tế nông thôn” của Sándor Magda, Róbert Magda và Sándor Marselekcho rằng thành công của nông nghiệp Hungary hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào sử dụng tiềm năng của kinh tế nông nghiệp nông thôn. Giống như các nước hậu xã hội chủ nghĩa ở Trung và Đông Âu, ruộng đất nông nghiệp từ các trang trại tập thể và HTX được chia cho cho các hộ gia đình cá nhân. Điều này rất quan trọng đối với an ninh lương thực hộ gia đình, nhưng theo thời gian, diện tích quy mô nhỏ, phân tán trở thành lực cản cho sự phát triển SXNN ở năng suất và khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu. Từ thực trạng trên, Chính phủ đã tiến hành cải cách trong nông nghiệp, thực hiện các biện pháp để TTRĐ đưa SXNN phát triển theo hướng tập trung quy mô lớn, công nghệ cao (CNC). Nhờ đó nền nông nghiệp của Hungary ngày nay rất phát triển. “The role of formal and informal institutions in farmland consolidation: The case of Shiga Prefecture, Japan”110 “Vai trò của các tổ chức chính thức và không chính thức trong hợp nhất đất nông nghiệp: Trường hợp của tỉnh Shiga, Nhật Bản” của tác giả Daisuke Takahashi, Tsaiyu Chang và Mikitaro Shobayashi. Đây là một nghiên cứu chuyên sâu về TTRĐ nông nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm SXNN Nhật Bản dựa trên cơ sở trang trại gia đình, quy mô nhỏ, phân tán, điều này dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Vì vậy, các tác giả đã chỉ ra sự cần thiết của việc TTRĐ nông nghiệp, vai trò của các tổ chức không chính thức trong cộng đồng để thúc đẩy quá trình TTRĐ nông nghiệp như thế nào..., Trên cơ sở đó đề xuất một mô hình TTRĐ thông qua vai trò của cộng đồng nông thôn dựa trên phân tích định lượng một cộng đồng nông thôn ở quận Shiga. “The Rise of Large-Scale Farms in Land-Abundant Developing Countries: Does it have a future?” 105 “Sự trỗi dậy của các trang trại quy mô lớn ở các nước đang phát triển dồi dào đất: Liệu nó có một tương lai?” củaKlaus
  • 15. 9 Deininger và Derek Byerlee. Thông qua việc nghiên cứu so sánh hiệu quả giữa trang trại nhỏ và lớn đại diện ở các quốc gia: Đông Âu và Trung Á (bao gồm các nước Slovakia, Kazakhstan, Nga, Albania, Latvia, Slovenia, Ukraina); Đông Nam Á (Malaysia và Indonesia); Châu Phi cận Sahara (Sudan, Nigeria, Nam Phi), Mỹ Latin bao gồm (Argentina, Brazil, Paraguay và Uruguay) các tác giả cho rằng, trong từng giai đoạn, hiệu quả của các trang trại là khác nhau. Tuy nhiên trong những năm gần đây những thay đổi về KHCN và thị trường đã cho thấy các trang trại quy mô lớn đem lại hiệu quả kinh tế hơn các trang trại nhỏ, vì vậy các chính phủ cần nhanh chóng cải cách chính sách đất đai nhằm tạo thuận lợi cho quá trình TTRĐ hình thành các trang trại nông nghiệp quy mô lớn . “Main problems of agriculture and ruralareas in Poland in the period oftransformation and integration withEuropean Union”104 “Các vấn đề chính của nông nghiệp và nông thôn các khu vực ở Ba Lan trong giai đoạn chuyển đổi và hội nhập với Liên minh châu Âu của” củaJozef Stanistaw Zegar và Zbigniew Florianczyk, đã chỉ ra những thay đổi của SXNN Ba Lan trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Trong quá trình này Chính phủ Ba Lan đã thực hiện các chính sách vĩ mô như: tư nhân hóa ruộng đất, cung cấp ruộng đất từ các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) do nhà nước quản lý cho thị trường đất đai thông qua việc thanh lý. Nhờ đó đã đẩy nhanh quá trình TTRĐ, hình thành các trang trại SXNN quy mô lớn ƯDCNC, nông nghiệp Ba Lan được định hướng phát triển theo mô hình nông nghiệp Châu Âu. Kết quả của quá trình này đã góp phần đưa nông nghiệp Ba Lan phát triển, và xếp vào nhóm các thành viên lớn của EU, cùng với Đức, Anh, Pháp, Italy và Tây Ban Nha, hiện Ba Lan là nền kinh tế đứng thứ 20 thế giới. “Large scale farming is driven by a relentless quest for efficient production and concentration along the food supply chain” 107 “Nuôi trồng quy mô lớn được thúc đẩy bởi một nhiệm vụ không ngừng để sản xuất và tập trung hiệu quả dọc theo chuỗi cung ứng thực phẩm” của Richard J. Sexton, đã chỉ ra nguyên nhân xu hướng TTRĐ, mở rộng quy mô trang trại ngày nay tăng
  • 16. 10 lênlà do, thị trường ngày càng tăng, yêu cầu của sự liên kết tất cả các giai đoạn (sản xuất, chế biến và bán lẻ), của chuỗi cung ứng “từ nông trại đến bàn ăn”, vì vậy, các nhà chế biến lớn yêu cầu các trang trại mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu cao hơn cho các sản phẩm tiêu chuẩn hóa. Trong cuốn sách“The agricultural development of Japan”111“Sự phát triển nông nghiệp của Nhật Bản” của tác giả Yujiro Hayami, đã tập trung phân tích, đánh giá sự phát triển nhanh của nông nghiệp Nhật Bản giai đoạn cuối thế kỷ XX và chỉ ra nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phát triển đó là: trước hết do chính phủ thực hiện cải cách ruộng đất; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn (thủy lợi kiên cố, hiện đại, hệ thống giao thông nông thôn liên hoàn) nhằm tạo thuận lợi cho việc đẩy nhanh quá trình TTRĐ, ứng dụng KHCN tiên tiến vào sản xuất và trong chế biến các sản phẩm của nông nghiệp. “Agricultural Land Markets and Land Leasing in the Former Yugoslav Republic of Macedonia”[106]“Thị trường đất nông nghiệp và cho thuê đất ở Cộng hòa Macedonia(thuộc Nam tư cũ)” của tác giả Neda Petroska Angelovska, Marija Ackovska và Štefan Bojnec. Nghiên cứu chỉ ra rằng ruộng đất thuộc sở hữu của các trang trại gia đình với diện tích nhỏ đó là một trong những trở ngại lớn cho quá trình hiện đại hoá SXNN. Từ thực tế trên, chính phủ đã tiến hành cải cách chính sách ruộng đất, tạo thuận lợi cho thị trường QSDĐ nông nghiệp phát triển, đồng thời đẩy mạnh hoạt động cho thuê dài hạn diện tích ruộng đất của nhà nước đang sở hữu thông qua sự vận hành của thị trường đất đai. Điều đó đã thúc đẩy việc TTRĐ hình thành các trang trại SXNN quy mô lớn, công nghệ cao. “Agriculture Land Policies of Taiwan”[102] “Chính sách Nông nghiệp của Đài Loan” của Hwang-Jaw Lee, đã nêu lên đặc điểm của SXNN Đài Loan phổ biến là trang trại gia đình quy mô nhỏ. Năm 1953, hòn đảo này có đến 673 ngàn trang trại với quy mô là 1,29ha/một trang trại, năm 1991 số trang trại đã lên đến 823.266 với quy mô chỉ còn 1,08ha. Để khắc phục hạn chế của SXNN quy mô nhỏ và thúc đẩy sản xuất tập trung quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, hội nhập, chính phủ thông qua 3 giai đoạn cải
  • 17. 11 cách chính sách nông nghiệp, từng bước tiến hành TTRĐ để phát triển SXNN quy mô lớn công nghệ cao. 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu những khó khăn vƣớng mắc, yêu cầu đặt ra và giải pháp của tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao Bài viết “Land Mobility in a Central and Eastern European Land Consolidation Context”113 “Tập trung ruộng đất ở Trung và Đông âu” của Morten Hartvigsen đã phân tích và chỉ ra điểm chung ở hầu hết các nước trong khu vực Trung và Đông Âu sau năm 1989 là đều thực hiện cải cách ruộng đất theo hướng chia nhỏ cho các hộ gia đình. Những năm gần đây trước ưu thế của SXNN quy mô lớn, CNC các quốc gia trong khu vực này lại có xu hướng cải cách nhằm thúc đẩy quá trình TTRĐ hình thành các trang trại lớn. Hiện tại hầu hết các nước trong khu vực đang thực hiện quá trình TTRĐ phát triển SXNN theo hướng quy mô lớn CNC với sự giúp đỡ của các quốc gia đã thực hiện thành công chương trình này như Cộng hòa Séc, Slovakia, (Đông) Đức, Ba Lan, Slovenia và Litva và đặc biệt là được giúp đỡ của FAO qua các dự án với sự hỗ trợ kỹ thuật từ các chuyên gia đến từ Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch. Nghiên cứu “Study on the Functioning of Land Markets in the EU Member States under the Influence of Measures appliedunder the Common Agricultural Policy” 117 “Vận hành thị trường đất ở các nước EU dưới tác động của Chính sách Nông nghiệp chung” là nghiên cứu của Johan Swinnen và cộng sự về sự phát triển thị trường đất nông nghiệp tại 11 nước và 18 khu vực tại Châu Âu (EU study countries- EUSC) đã chỉ ra rằng: khó khăn trong quá trình TTRĐ ở các nước và khu vực này là khác nhau và hết sức đa dạng. Tuy nhiên một giải pháp chung được áp dụng và đem đến thành công nhất đó là phát triển thị trường cho thuê. Hiện tại các trang trại ở Bỉ, Pháp, Bắc Ireland và Đức là nơi đứng đầu về phát triển thị trường cho thuê (nhiều hơn 65% đất được sử dụng). Hội thảo quốc tế “International Symposium: Land Fragmentation and Land Consolidation in CEEC: A gate towards sustainable rural development in
  • 18. 12 the new millennium” [115] “Phân mảnh đất và tập trung ruộng đất trong các nước Trung - Đông Âu : Cánh cổng phát triển nông thôn bền vững trong thiên niên kỷ mới” do FAO tổ chức tại thành phố Munich, Đức từ ngày 25 - 28/2/2002. Xuất phát từ thực tiễn ở các nước Trung - Đông Âu, trong chuyển đổi cải cách ruộng đất dẫn đến ruộng đất bị chia nhỏ gây cản trở đến SXNN và phát triển nông thôn bền vững. Vì vậy FAO đã tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia nông nghiệp của FAO cùng các nhà quản lý của các nước trong khu vực nhằm tìm giải pháp cho quá trình TTRĐ ở các nước này. “Land consolidation as an instrument of shaping the agrarian structure in Poland: a case study of the Wielkopolskie and Dolnośląskie voivodeships” [116] “Tập trung ruộng đất là phương thức để mở rộng ruộng đất ở Ba Lan: một nghiên cứu của tác giả Wielkopolskie và Dolnośląskie” của Iwona Markuszewskacho rằng: SXNN quy mô nhỏ là một đặc điểm của cấu trúc nông nghiệp ở Ba Lan, đây là một nguyên nhân làm cho hiệu quả SXNN của nông dân thấp. Chính phủ đã có nhiều giải pháp tạo điều kiện thúc đẩy quá trình TTRĐ nhằm khắc phục hạn chế này, tuy nhiên kết quả đạt được không cao. Nguyên nhân là do quá nhiều trở ngại, một mặt là chính sách pháp lý chưa có đồng thời chưa có sự kết nối từ các cơ quan pháp luật như: sử dụng đất và quy hoạch, nông nghiệp, môi trường…, mặt khác kiến thức của nông dân về thủ tục đất đai trong quá trình TTRĐ còn hạn chế. “The Frame of Agricultural Policy and Recent Major Agricultural Policy in Korea” [103] “Khung chính sách nông nghiệp và chính sách nông nghiệp lớn gần đây tại Hàn Quốc ” của Jeongbin Im, Iljeong Jeong, đã chỉ ra đặc trưng của nông nghiệp Hàn Quốc là canh tác dựa trên nền tảng gia đình quy mô nhỏ. Chính phủ cho rằng rằng cần phải thúc đẩy quá trình TTRĐ nhằm tạo ra quy mô canh tác lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên yếu tố tâm lý, tập quán canh tác quy mô nhỏ là rào cản cho quá trình TTRĐ. Với quyết tâm cao, Chính phủ đã thực hiện một loạt các cải cách nhằm thúc đẩy quá trình TTRĐ trong hai thập kỷ qua vì vậy hiện tại nông nghiệp Hàn Quốc đã đáp ứng được yêu cầu của sản xuất quy mô lớn, hội nhập quốc tế.
  • 19. 13 “Land Concentration and Land Market in Japan: An International Perspective” [109] “Tập trung đất và thị trường đất đai ở Nhật Bản: Một quan điểm quốc tế”, của Shinsaku Nakajima, đã chỉ ra một đặc điểm chính của SXNN Nhật Bản là nông dân sở hữu những cánh đồng nhỏ rải rác về mặt địa lý. Chính phủ Nhật Bản đã có nhiều chính sách nhằm khuyến khích nông dân TTRĐ. Nghiên cứu đã chỉ ra điều kiện hiện tại, và các rào cản trong TTRĐ nông nghiệp, thảo luận về lý do tại sao và làm thế nào để có thể thúc đẩy quá trình TTRĐ và đưa ra một số chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động TTRĐ trong đó nhấn mạnh đến chương trình ngân hàng đất nông nghiệp. “Diversifying Large-scale Operations in Agriculture” [112] “Đa dạng hoá các hoạt động quy mô lớn trong nông nghiệp” của tác giả Zhen Zhong đã phân tích và chỉ ra một số khó khăn trong quá trình TTRĐ ở Trung Quốc. Để khắc phục, tác giả dẫn chứng từ Tài liệu số 1 của Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 2012 yêu cầu “hướng dẫn chuyển quyền quản lý đất ký hợp đồng, phát triển các hình thức hoạt động quy mô lớn phù hợp, đổi mới trong các mô hình SXNN và tiếp thị theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tự nguyện đồng ý và bồi thường”. Vì vậy đến nay hoạt động TTRĐ đã phát triển nhanh và đa dạng, và phát triển nhất vẫn là doanh nghiệp SXNN ký hợp đồng thuê ruộng của nông dân. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC 1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về xu hƣớng, tính tất yếu khách quan và vai trò của Nhà nƣớc trong việc tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao “Tập trung ruộng đất trong nông nghiệp bước đầu tiên cho sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại” [57] của Võ Khắc Sơn đã chỉ ra xu hướng và tính tất yếu khách quan của TTRĐ để phát triển SXNN theo hướng hiện đại ở nước ta hiện nay. Thông qua việc phân tích thực trạng, nêu lên những mô hình có hiệu quả, cùng những nguyên nhân của những thành công, hạn chế. Tác giả cho rằng, để phát triển SXNN bền vững, không còn con đường nào khác là phải tổ chức lại
  • 20. 14 SXNN, đẩy mạnh TTRĐ để phát triển NNCNC gắn với giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân, giữ vững ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn. “Tập trung, tích tụ ruộng đất” [29] là bài viết của Trần Duy Hưng đã khái quát những thành công của chính sách nông nghiệp trong đổi mới, chỉ ra những hạn chế của chính sách này trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh trên quy mô toàn cầu. Để giải quyết hạn chế cần thực hiện TTRĐ, mở đường cho phương thức SXNN hiện đại. Thông qua việc phân tích những thành công, hạn chế của một số mô hình TTRĐ ở Thái Bình, Nam Định, Hà Nam tác giả khẳng định xu hướng tất yếu, khách quan của quá trình TTRĐ hiện nay. “Tích tụ, tập trung ruộng đất ở Việt Nam trong điều kiện mới: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” [23] là chủ đề tọa đàm khoa học do Tạp chí Cộng sản tổ chức với sự tham dự của các nhà quản lý và nghiên cứu khoa học. Các tham luận đều có chung nhận định về xu hướng, tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ trong SXNN, đồng thời tập trung làm rõ: i) Cơ sở lý luận và thực tiễn (các khái niệm về tích tụ, TTRĐ); ii) Các hướng tích tụ, tập trung ruộng đất; iii) Khung thể chế cho vấn đề này và mô hình, phương thức phù hợp cho Việt Nam. “Tích tụ ruộng đất và phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Đôi điều trăn trở” [92] của tác giả Trần Đức Viên đã chỉ ra xu hướng và tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ để phát triển NNCNC hiện nay. Hoạt động này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh qua việc tận dụng được lợi thế kinh tế qui mô, tạo ra giá trị gia tăng cao trên đơn vị diện tích, trên đơn vị đầu tư. Đồng thời quá trình này phải coi doanh nghiệp là đầu tàu để xây dựng chất lượng sản phẩm nông sản và kết nối nông sản Việt nam với thị trường toàn cầu. “Một số vấn đề đặt ra về tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp sản xuất lớn, công nghệ cao” [67] của Nguyễn Văn Thạo đã khẳng định xu hướng và tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ để phát triển NNCNC ở nước ta hiện nay. Tác giả cũng chỉ ra rằng hiện nay các hình thức tích tụ, TTRĐ
  • 21. 15 đều mới bước đầu được hình thành và đi vào hoạt động, còn những bất cập và hạn chế, do đó cần có định hướng ngay từ đầu để bảo đảm hài hòa các lợi ích của các chủ thể, trong đó coi trọng lợi ích của nông dân gắn với vấn đề bảo vệ môi trường và giữ gìn ổn định xã hội ở nông thôn. “Tích tụ, tập trung đất đai, phục vụ phát triển nông nghiệp sản xuất lớn, công nghệ cao” [2] là chủ đề của tọa đàm khoa học do Tỉnh uỷ Đồng Tháp phối hợp với Hội đồng Lý luận Trung ương tổ chức. Các tham luận đều khẳng định xu hướng, tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ để phát triển sản xuất NNCNC. Đồng thời khuyến nghị, quá trình tích tụ, TTRĐ phải gắn với giải pháp tạo việc làm cho lao động dôi dư. Tích tụ, TTRĐ là điều kiện để phát triển SXNN quy mô lớn, công nghệ cao nhưng mục tiêu cuối cùng của nó là phải nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản, đời sống của người nông dân từng bước được nâng lên. “Tích tụ, tập trung đất đai cho phát triển nông nghiệp: Kinh nghiệm thế giới và hàm sách ý chính cho Việt Nam” [28] của Nguyễn Mạnh Hùng đã chỉ ra xu hướng, tính tất yếu khách quan cũng như các mô hình và kinh nghiệm tích tụ, TTRĐ trên thế giới. Từ kinh nghiệm của thế giới tác giả nhận định, nhiều bài học thành công, thất bại đã được rút ra; nhiều mô hình đã được vận dụng song đến nay vẫn chưa có mô hình thành công chung có thể áp dụng được ở tất cả các nơi. Điều đó đòi hỏi Việt Nam phải tham khảo kỹ kinh nghiệm thế giới để có chính sách phù hợp trong điều kiện hiện nay. “Tích tụ, tập trung đất đai cho phát triển nông nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện mới” [68] của Nguyễn Quang Thuấn đã khẳng định xu hướng và tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ cho phát triển SXN, đồng thời khái quát quá trình nhận thức và các chính sách của Đảng về tích tụ, TTRĐ cho phát triển SXNN ở Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế, những yêu cầu cần thực hiện trong quá trình tích tụ, TTRĐ. Tác giả nhấn mạnh yêu cầu cần đánh giá đúng tác động ở mặt KTXH của việc tích tụ, TTRĐ quy mô lớn ở nông thôn để có chính sách cho phù hợp.
  • 22. 16 “Tích tụ và tập trung đất đai: cơ sở lý luận và thực tiễn cho phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam” [13] của Đỗ Kim Chung đã phân tích xu hướng của TTRĐ trong nông nghiệpvà chỉ ra một trong những nguyên nhân làm cho SXNN ở nước ta phát triển chưa bền vững đó là tích tụ và TTRĐ diễn ra chậm. Tác giả đi sâu phân tích các quan niệm, quan điểm, những nhân tố ảnh hưởng đến tích tụ và TTRĐ, lý giải nguyên nhân, phân tích tính ưu việt và hạn chế của từng hình thức. Trên cơ sở đó đề xuất một số chính sách nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ, TTRĐ trong thời gian tới. “Tích tụ ruộng đất và phát triển kinh tế Việt Nam” [15] của Trần Kim Chung và Đinh Ngọc Hà là bài viết chuyên sâu về tích tụ, TTRĐ ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu gồm ba phần với số liệu minh họa phong phú. Phần 1 đề cập đến những vấn đề lý luận xoay quanh mục tiêu làm thế nào để tích tụ, TTRĐ thúc đẩy tích cực đến phát triển kinh tế. Phần 2 mô tả thực trạng tích tụ, TTRĐ ở Việt Nam hiện nay, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Phần 3 đưa ra một số định hướng, kiến nghị giải pháp cho việc tích tụ ruộng đất ở Việt Nam để phục vụ tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. “Nghiên cứu lý luận, thực tiễn vấn đề tích tụ đất nông nghiệp nhằm góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sống nông dân” [65] của Đặng Quốc Thắng đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề tích tụ đất nông nghiệp thời gian qua, từ đó nhận định đây là một vấn đề KTXH tất yếu khách quan. Tuy nhiên gắn với thực tiễn Việt Nam, tác giả nhấn mạnh đến yêu cầu: quá trình tích tụ đất nông nghiệp phải gắn liền với chuyển đổi cơ cấu kinh tế; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để tạo lập các vùng chuyên canh; chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm cho một bộ phận nông dân thiếu đất hoặc không còn đất canh tác, nhằm đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; giảm thiểu các tiêu cực xã hội do thất nghiệp gây nên. “Một số vấn đề về tích tụ, tập trung đất đai trong phát triển nông nghiệp và nông thôn hiện nay” [6] của Nguyễn Đình Bồng, Nguyễn Thu Hồng đã phân tích xu hướng và cơ sở pháp lý hiện hành về tích tụ và TTRĐ ở nước ta hiện nay
  • 23. 17 từ đó khẳng định sự cần thiết khách quan TTRĐ, đồng thời đề cập đến thực trạng, những yếu tố tác động đến quá trình tích tụ, TTRĐ như chính sách, pháp luật đất đai, chính sách phát triển thị trường QSDĐ… “Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [60] của Đặng Kim Sơn đã tổng hợp, phân tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa ở nhiều nước trên thế giới, nhất là tính tất yếu khách quan, vai trò của TTRĐ để phát triển nông nghiệp quy mô lớn CNC. Thông qua dẫn chứng chính sách thúc đẩy phát triển SXNN tập trung quy mô lớn như ở Pháp, Anh, Hà Lan cũng như chính sách cản trở TTRĐ để phát triển NNCNC như Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc (trong những giai đoạn lịch sử nhất định), tác giả nhấn mạnh xu hướng tất yếu cũng như bài học cho Việt Nam hiện nay. “Từ kinh nghiệm thế giới suy ngẫm về chính sách đất đai ở nước ta” [70] của Nguyễn Công Tạn đã so sánh nông nghiệp của Hà Lan (điển hình cho Châu Âu) và Nhật Bản (điển hình cho Châu Á) để chứng minh sự thành công của hai chính sách ruộng đất khác nhau. Hà Lan thành công với sản xuất NNCNC thông qua chính sách thúc đẩy TTRĐ. Thất bại của Nhật Bản khi ngăn cấm tích tụ, TTRĐ, cho dù SXNN ở Nhật được ƯDCNC. Tác giả dự báo trong tương lai sản xuất NNCNC sẽ phát triển, vì vậy Chính phủ cần cho phép tích tụ, TTRĐ theo một chính sách vừa thông thoáng, vừa chặt chẽ, đồng thời phải hoàn thiện hệ thống luật pháp, tạo ra khung pháp lý để xử lý tình trạng sử dụng đất manh mún như hiện nay. “Tích tụ và tập trung đất đai nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng đến một nền nông nghiệp hiện đại” [19] của Nguyễn Cúc đã đánh giá sự thành công trong SXNN, đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế. Theo tác giả, để đẩy mạnh SXNN trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh hiện nay, cần nhanh chóng tổ chức lại SXNN theo hướngtích tụ, TTRĐ, hình thành các mô hình sản xuất quy mô lớn CNC, kết nối chặt chẽ giữa hộ nông dân với doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội sinh, khả năng thích nghi và ứng phó với thị trường, trong đó đặc biệt nâng cao vai trò của Nhà nước và thị trường.
  • 24. 18 “Tích tụ ruộng đất nhìn từ thực tế Đồng bằng sông Cửu Long”[1] của Nguyễn Bá, Thúy An đã chỉ ra tiềm năng của Đồng bằng sông Cửu Long là rất lớn, được mệnh danh là vựa lúa, vựa trái cây, thủy sản lớn nhất cả nước. Tuy nhiên thời gian gần đây tốc độ tăng trưởng SXNN của vùng đang giảm dần và bộc lộ những yếu kém. Từ thực tế trên, tác giả cho rằng, Đồng bằng sông Cửu Long phải nhanh chóng chuyển đổi mô hình sản xuất nhỏ lẻ, sang mô hình sản xuất quy mô lớn, và tích tụ, TTRĐ được coi là tiền đề để chuyển đổi mô hình đó. 1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu thực trạng và giải pháp tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao Báo cáo “Tập trung ruộng đất ở Việt Nam: Thực trạng và gợi ý chính sách”[36] của Nguyễn Trung Kiên đã chỉ ra thực trạng sử dụng ruộng đất, phân tích, đánh giá một số hình thức TTRĐ đang diễn ra. Trên cơ sở đó báo cáo đưa ra quan điểm, giải pháp ưu tiên để thực hiện tích tụ, TTRĐ nông nghiệp trong thời gian tới đó là: hoàn thiện quy hoạch SXNN, thành lập các vùng chuyên canh nông nghiệp, các vùng sản xuất NNCNC; thực hiện rút lao động ra khỏi nông nghiệp thông qua phát triển kinh tế dịch vụ nông thôn; thực hiện quy hoạch giãn phát triển đô thị ra toàn quốc; phát triển công nghiệp địa phương; hỗ trợ cho lao động rời khỏi nông nghiệp, phát triển thị trường sức lao động chính thức... “Những điểm phải tuân thủ khi tiến hành tập trung ruộng đất” [83] đó là yêu cầu cần thực hiện khi tiến hành TTRĐ của tác giả Đỗ Thế Tùng. Theo đó, TTRĐ để SXHH lớn CNC là yêu cầu bức thiết trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Việc TTRĐ sẽ diễn ra dưới nhiều hình thức linh hoạt, nhưng dù theo hình thức nào cũng phải tuân thủ nghiêm những điều sau: (i) Phải bảo đảm mục đích TTRĐ là để phát triển nông nghiệp thương phẩm quy mô lớn, ƯDCNC; không được “lách luật” để chuyển đổi mục đích sử dụng đất, như chuyển thành khu đô thị hay khu, cụm công nghiệp; (ii) Thấy được tính đặc thù của việc hình thành những vùng SXNN chuyên môn hóa để phát huy hiệu quả sử dụng ruộng đất sau khi tập trung; (iii) Việc TTRĐ phải bảo đảm tự nguyện, cùng có lợi giữa người giao QSDĐ, đơn vị tiếp nhận và sử dụng ruộng đất sau khi tập
  • 25. 19 trung; (iv) Xác định quy mô sản xuất và quy mô TTRĐ từ nhu cầu có khả năng thanh toán trên thị trường; (v) Những cơ quan nhà nước có liên quan phải dự báo trước những hệ quả có thể xảy ra sau khi TTRĐ để có giải pháp thích hợp, không bị động, tránh gây ra những hậu quả xấu về xã hội, về môi trường... Báo cáo“Tích tụ, tập trung ruộng đất trong phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nước ta - thực trạng và giải pháp” [27] của Hội đồng Lý luận Trung ương, đã khái quát thực trạng SXNN ở nước ta thời gian qua, đồng thời phân tích những bất cập, vướng mắc nẩy sinh trong quá trình thực hiện tích tụ, TTRĐ. Qua đó đưa ra 7 giải pháp cơ bản và khuyến nghị: Đảng và Chính phủ cần đưa ra các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, định hướng và khung chính sách chung về vấn đề này để phát triển nền NNHH hiện đại. Trên cơ sở đó xây dựng các đề án cụ thể đối với điều kiện đất đai, điều kiện KTXH, trình độ sản xuất, lĩnh vực sản xuất…của từng địa phương, khu vực, trong đó xác định rõ quá trình TTRĐ phải bảo đảm lợi ích chính của người nông dân. “Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa” [38] của Lưu Đức Khải, Đinh Xuân Nghiêm, đã khái quát một số hình thức tích tụ ruộng đất đang diễn ra tại Việt Nam, từ đó, nêu lên một số giải pháp cơ bản đó là: cần quy hoạch vùng SXNN tập trung; đẩy mạnh hoạt động của thị trường QSDĐ nông nghiệp; phát triển ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn; khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu tư về nông thôn; các hình thức kinh tế hợp tác và liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, chuyển đổi nghề cho nông dân. “Tích tụ ruộng đất và phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Khuyến nghị chính sách” [93] của Trần Đức Viên đã chỉ ra những yếu kém của SXNN hiện nay xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là do diện tích canh tác nhỏ, phân tán, dẫn đến tổ chức nông dân (tổ chức sản xuất) và tổ chức thị trường yếu. Vì vậy, để tái cơ cấu nông nghiệp hiệu quả, trước hết cần đẩy mạnh tích tụ, TTRĐ phát triển SXNN theo quy mô lớn CNC, trong đó khuyến khích doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, tham gia TTRĐ để sản xuất NNCNC theo mô hình ở các nước phương Tây. Quá trình này cũng phải quan tâm đúng mức, đến
  • 26. 20 sản xuất quy mô nông hộ, tổ/nhóm, hộ nông dân, HTX, nhất là học tập mô hình SXNN hàng hóa ƯDCNC quy mô nông hộ rất thành công ở Nhật Bản, Đài Loan. “Thúc đẩy lưu chuyển, tích tụ, tập trung ruộng đất cho phát triển nông nghiệp hàng hóa” [81] của Trần Quốc Toản trên cơ sở phân tích tình trạng manh mún của ruộng đất cùng nguyên nhân của hiện tượng nông dân bỏ ruộng, khó khăn của SXNN hiện nay, đã nhận định: để phát triển NNHH, nhất là nông nghiệp hiện đại đòi hỏi phải tích tụ, TTRĐ với những quy mô thích hợp. Tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình lưu chuyển, tích tụ, TTRĐ như hoàn thiện cơ sở pháp lý; thực hiện quy hoạch các vùng SXNN hàng hóa; phát triển các loại hình tổ chức SXNN và đẩy mạnh liên kết trong sản xuất. “Giải pháp tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp” [85] do Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT); Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp tổ chức. Tại hội nghị, các tham luận tập trung nêu lên những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tích tụ, TTRĐ tại các địa phương và đưa ra một số giải pháp trọng tâm như: tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai; thiết lập cơ chế tạo quỹ đất để phục vụ phát triển nông nghiệp tập trung, quy mô lớn. “Tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển Nông nghiệp - vấn đề và giải pháp” [66] là nghiên cứu chuyên sâu của tác giả Nguyễn Văn Thạo. Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát trên phạm vi cả nước, tác giả đã chỉ ra những hình thức chủ yếu của tích tụ, TTRĐ đã và đang diễn ra, khẳng định, việc tích tụ, TTRĐ, để sản xuất quy mô lớn, ƯDCNC trong nông nghiệp đang diễn ra dưới nhiều hình thức, rất phong phú, đa dạng. Trên cơ sở đó, tác giả nêu lên quan điểm, nhận thức về vấn đề tích tụ, TTRĐ, đồng thời đề xuất một số vấn đề cần giải quyết để thúc đẩy tích tụ, TTRĐ trong giai đoạn hiện nay. “Tích tụ và tập trung ruộng đất để đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân” [42] của tác giả Đỗ Hoài Nam đã nêu rõ chủ trương tích tụ và TTRĐ ở nước ta đã được đặt ra từ nhiều năm nay nhưng kết quả thực hiện không
  • 27. 21 đạt được mục tiêu. Một trong những nguyên nhân là do thị trường QSDĐ nông nghiệp chưa phát triển. Điều này lại bắt nguồn từ những bất cập trong chính sách đất nông nghiệp hiện hành. Đây chính là một trong những lực cản thúc đẩy liên kết giữa hàng triệu nông dân cá thể với doanh nghiệp. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp đẩy mạnh tích tụ và TTRĐ trong nông nghiệp. “Nên để ruộng đất tích tụ tự nhiên” [49] của tác giả Hà Mai cho rằng, muốn phát triển NNCNC bền vững thì tích tụ ruộng đất là hướng đi tất yếu. Tuy nhiên không nên thúc đẩy tích tụ một cách “nhân tạo” mà để diễn ra theo quy luật của thị trường; người nông dân sẽ không chuyển giao nếu không có lợi. Doanh nghiệp cũng sẽ không mua QSDĐ từ dân nếu không có lợi. Chỉ khi cả hai bên đều có lợi thì giao dịch mới thành công, nếu tập trung ào ạt, thu hồi đất nông dân giao cho doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều rủi ro lớn, khi đổ vỡ người dân mất đất, mất không gian sinh tồn thì từ an ninh kinh tế sẽ trở thành an ninh chính trị, bất ổn xã hội. “Tích tụ, tập trung ruộng đất phải có bàn tay nhà nước” [78] là khẳng định của ông Hồ Xuân Hùng. Theo tác giả thực tiễn việc tích tụ, TTRĐ để phát triển SXNN đã diễn ra hàng chục năm mặc dù hiện vẫn đang chưa rõ ràng về chính. Vì vậy Chính phủ cần có chỉ đạo thí điểm, rút kinh nghiệm và có thể đưa ra ngay chính sách phù hợp, không cần phải chờ sửa luật, không cần phải chờ ban hành văn bản pháp luật vẫn có thể tháo gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư nhanh, mạnh, lớn vào nông nghiệp. Luận án“Tích tụ ruộng đất trong nông nghiệpở vùng Tây Nam Bộ” [34] của Hoàng Thị Thu Huyền đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về tích tụ ruộng đất trong nông nghiệp; phân tích chính sách đất đai, thực trạng sử dụng đất, tích tụ ruộng đất và tác động của tích tụ ruộng đất ở cấp độ hộ gia đình với ruộng đất canh tác lúa là chính. Trên cơ sở vận dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính, luận án chỉ ra tám nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tích tụ ruộng đất Tây Nam Bộ, và đề xuất hai nhóm giải pháp, bao gồm: nhóm giải pháp thúc đẩy tích tụ ruộng đất; nhóm giải pháp đối với các vấn đề xã hội liên quan đến tích tụ ruộng đất.
  • 28. 22 “Chính sách tích tụ ruộng đất nhìn từ thực tiễn Đồng bằng sông Cửu Long” [5] của Nguyễn Đình Bồng đã phân tích thực trạng của quá trình tích tụ, TTRĐ tại Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay chủ yếu ở quy mô nhỏ, chưa gắn với phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn một cách chặt chẽ. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để tích tụ TTRĐ, trong đó nhấn mạnh đến việc gắn tích tụ ruộng đất với chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phân công lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. “Tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp vấn đề và giải pháp” [44] là nội dung hội thảo khoa học do Hội đồng Lý luận Trung ương phối hợp với Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức. Hội thảo khẳng định tích tụ, TTRĐ để SXNN quy mô lớn, CNC bước đầu đã có những thành công nhất định. Tuy nhiên hiện nay đang gặp nhiều khó khăn: từ nhận thức của nông dân, luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện… Qua đó Hội thảo nhấn mạnh đến hoàn thiện vấn đề pháp lý, giải pháp, nhất là vai trò của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp trong công tác lãnh đạo, kịp thời phát hiện, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, nhanh chóng tổng kết, rút kinh nghiệm để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tích tụ, TTRĐ. “Khó tích tụ ruộng đất cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Tháo gỡ thế nào?” [51] của Đỗ Minh cho rằng, hiện nay doanh nghiệp rất khó tích tụ, TTRĐ để phát triển sản xuất NNCNC. Dẫn chứng từ thực tiễn Lâm Đồng và Hà Nội thời gian qua, tác giả nêu những gợi mở về hướng tháo gỡ khó khăn thông qua đổi mới, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, và nhất là cần bảo đảm hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và nông dân. 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RACHO LUẬN ÁN TIẾPTỤC GIẢI QUYẾT 1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận án Trên cơ sở tổng quan nội dung các công trình nghiên cứu có liên quan đến TTRĐ để phát triển NNCNC ở ngoài nước và trong nước, bước đầu luận án rút ra một số kết luận sau:
  • 29. 23 Thứ nhất, những công trình nghiên cứu về vai trò và sự cần thiết TTRĐ để phát triển NNCNC đều khẳng định: + Tập trung ruộng đất trước hết là điều kiện để phát triển SXNN quy mô lớn, NNHH nói chung và phát triển NNCNC nói riêng. Đồng thời là cơ sở để cải tạo đồng ruộng, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho cho việc ứng dụng KHCN vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, chất lượng cao, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. + Tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nhất là ở khu vực nông thôn theo hướng phân công lại lao động trong nông nghiệp đồng thời giúp bảo vệ diện tích đất nông nghiệp được tốt hơn trước sự bùng nổ của công nghiệp và đô thị hóa, qua đó các chính sách của nhà nước về nông nghiệp được thực hiện một cách thống nhất hiệu quả, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại. + Tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC có tác động rất lớn trong việc nâng cao đời sống KTXH của nông dân cũng như sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới. Thứ hai, các công trình nghiên cứu những khó khăn của quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC đề cập đến nhiều nội dung: + Các nước có nền nông nghiệp phát triển và chưa phát triển đều gặp nhiều khó khăn trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC. Đó là những vướng mắc về hành lang pháp lý (cơ sở pháp luật chưa hoàn thiện, chưa đầy đủ); cơ chế chính sách trực tiếp và hỗ trợ cho hoạt động TTRĐ; quá trình triển khai tổ chức thực hiện TTRĐ; tâm lý, phong tục tập quán, nhất là về nhận thức của người nông dân về TTRĐ để phát triển NNCNC còn hạn chế. + Đối với nước ta, quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC mới đang ở giai đoạn đầu, quy mô nhỏ, hình thức chưa đa dạng, chủ yếu là phương thức thuê lại quyền sử dụng đất (QSDĐ) (hộ gia đình thuê lại QSDĐ để phát triển kinh tế
  • 30. 24 trang trại NNCNC; doanh nghiệp thuê lại QSDĐ của nông dân để sản xuất NNCNC); TTRĐ trên cơ sở liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, HTX với người sử dụng đất; phương thức thức góp vốn bằng giá trị QSDĐ. Tuy nhiên chưa có mô hình nào hội đủ các điều kiện để có thể nhân rộng trên quy mô toàn quốc. Thứ ba, về phương hướng và giải pháp: từ thực tiễn phân tích quá trình TTRĐ ở trong và ngoài nước, các công trình đã đưa ra nhiều khuyến nghị chính sách và nhiều nhóm phương hướng và giải pháp TTRĐ để phát triển NNCNC, trong đó có một số giải pháp chủ yếu như: + Hoàn thiện khung pháp lý để làm cơ sở cho hoạt động TTRĐ; xây dựng hệ thống luật pháp đồng bộ, pháp luật hóa công nhận QSDĐ là một tài sản; nới rộng hạn điền và nâng thời hạn giao đất nông nghiệp. + Thực hiện tốt công tác quy hoạch; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp, giám sát chặt chẽ về việc lập, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phát triển NNCNC nhằm hạn chế tối đa sự can thiệp của Nhà nước thông qua các quyền này. + Đẩy mạnh phát triển thị trường QSDĐ nông nghiệp và thị trường sức lao động ở nông thôn nhằm tạo nguồn cung về đất đai và lao động cho quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC. Có nhiều công trình nghiên cứu về TTRĐ để phát triển NNCNC, nhưng hầu hết các công trình đều chưa làm rõ khái niệm, tiêu chí, yêu cầu và các nhân tố tác động đến TTRĐ để phát triển NNCNC nhất là trong bối cảnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, hội nhập quốc tế hướng tới phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, bền vững có khả năng thích ứng với những biến đổi khí hậu trong tương lai. Để phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới phải đặc biệt coi trọng vấn đề sử dụng đất đai nông nghiệp. Một mặt phải dựa vào hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về sử dụng đất đai, mặt khác phải làm rõ các động lực khi sử dụng đất đai nông nghiệp và cách thức khơi dậy, sử dụng hiệu quả các động lực đó. Những vấn đề đó cũng chính là khoảng trống của tỉnh Thái Bình.
  • 31. 25 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu Nhiệm vụ của luận án cần tiếp tục làm rõ những vấn đề sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về TTRĐ để phát triển NNCNC: phân tích làm rõ nội hàm các khái niệm của đề tài Luận án trong đó có khái niệm trung tâm là “tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao”. Đồng thời phân tích sự cần thiết, những nhân tố ảnh hưởng đến TTRĐ, các hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC. Tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong nước; rút ra những bài học kinh nghiệm về TTRĐ để phát triển NNCNC cho tỉnh Thái Bình hiện nay. - Nghiên cứu thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2017, làm rõ những khó khăn, cản trở quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC và nguyên nhân cũng như những vấn đề đặt ra cần giải quyết khi thực hiện TTRĐ để phát triển NNCNCở tỉnh Thái Bình đến năm 2025. - Trước những vấn đề đặt ra, Luận án đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu mang tính đột phá, nhằm thúc đẩy quá trình TTRĐ để phát triển NNCNCở tỉnh Thái Bình đến năm 2025. Như vậy, nghiên cứu một cách hệ thống về TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình dưới góc độ kinh tế chính trị là những gợi mở để nghiên cứu sinh chọn đề tài Luận án mà không trùng lặp với công trình khoa học và các luận án đã được công bố.
  • 32. 26 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 2.1. KHÁI NIỆM, SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ YÊU CẦU CỦA TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO 2.1.1. Các khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp Đất đai là tư liệu sản xuất (TLSX) quan trọng đối với mọi quốc gia, là nền tảng để tổ chức SXNN. Đất đai được chia thành nhiều bộ phận khác nhau, trong đó có ruộng đất. Ruộng đất là phần đất đai được sử dụng để SXNN, giữ vai trò rất quan trọng. V.I. Lênin đã khẳng định: “ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu” [91, tr. 425] không có gì có thể thay thế được, thiếu nó thì không thể có quá trình SXNN, chính điều này đã làm cho ruộng đất trở thành TLSX đặc biệt. Mặc dù hiện nay ở các nước có nền nông nghiệp hiện đại đã ứng dụng thành công các tiến bộ KHCN, phát triển SXNN theo phương pháp thủy canh (không dùng đất), tuy nhiên phương pháp này không thể thay thế cho SXNN sử dụng ruộng đất làm TLSX chính bởi nó đòi hỏi chi phí sản xuất lớn, khó nhân rộng và còn có nhiều ý kiến trái chiều. Mặt khác do đặc tính sinh học, quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi nếu không có ruộng đất thì các sản phẩm nông nghiệp không có những nét đặc trưng riêng. Ngoài ra, một trong những đặc điểm làm cho ruộng đất trở thành TLSX đặc biệt là ở chỗ trong điều kiện sử dụng đúng đắn, không những nó không bị hao mòn mà còn dần tốt hơn. Ngược lại, việc sử dụng ruộng đất không đúng đắn có thể làm mất vai trò và ý nghĩa mọi yếu tố còn lại của quá trình sản xuất như lao động và TLSX. Ở Việt Nam, theo Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được dùng với cụm từ “nhóm đất nông nghiệp” và được phân ra thành nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng [55, Điều 10] và quy định rõ: đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất
  • 33. 27 trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh [55, Điều 10]. Như vậy, đất nông nghiệp là bộ phận đặc thù của tài nguyên đất đai, là phần đất có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động SXNN và được quy định cụ thể trong luật đất đai. 2.1.1.2. Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao Nông nghiệp công nghệ cao hay còn gọi theo cách khác là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ xu hướng phát triển SXNN đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm từ cuối những năm 1980. Ở Việt Nam thuật ngữ NNCNC đã được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây, tuy nhiên để thống nhất nhận thức và tổ chức triển khai thực hiện Bộ NN&PTNT đã đưa ra khái niệm NNCNC như sau: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp, tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ. [69] Như vậy, NNCNC là nền SXNN hiện đại, tích hợp nhiều ngành từ công nghệ điện tử, cơ khí, tự động hóa, hóa học, công nghệ số thông tin truyền thông, công nghệ sinh học, khí tượng, tài chính - quản trị kinh doanh, chế biến, bảo quản... để tạo ra sản phẩm đảm bảo đủ bốn yếu tố: năng suất cao, chất lượng cao, an toàn thực phẩm và không gây ô nhiễm môi trường.
  • 34. 28 Sản xuất NNCNC là quá trình tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng và hiệu quả hơn so với SXNN truyền thống, đó là nền nông nghiệp hướng tới chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, môi trường, giảm thiểu rủi ro, tăng sức cạnh tranh của nông sản, nó phản ánh xu thế của SXNN trong thời đại ngày nay, phản ánh trình độ văn minh của sản xuất, lấy sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và phát triển bền vững kinh tế xã hội (KTXH) và môi trường làm mục tiêu. Vận dụng khái niệm NNCNC vào thực tiễn, ở Việt Nam hiện nay có các loại hình NNCNC như sau: Thứ nhất, các khu NNCNC, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn với đặc điểm là Nhà nước trực tiếp tiến hành TTRĐ, quy hoạch thành khu tập trung với quy mô từ 100 ha trở lên sau đó phân khu chức năng theo hướng liên hoàn từ nghiên cứu, sản xuất, chế biến, giới thiệu sản phẩm. Thứ hai, các mô hình sản xuất NNCNC, (thường do doanh nghiệp đầu tư) với quy mô tùy vào khả năng và sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp. Thứ ba, các vùng sản xuất chuyên canh ƯDCNC, đây là loại hình phổ biến và mang tính đại trà, phù hợp với thực tiễn SXNN hiện nay ở Việt Nam. 2.1.1.3. Khái niệm tập trung ruộng đất C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập [10], quá trình phân tích sự hình thành quan hệ sản xuất (QHSX) tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp tại các nước tư bản phát triển như Mỹ, Italia, Pháp, Anh, Đức đã cho rằng: QHSX tư bản chủ nghĩa xuất hiện trong nông nghiệp muộn hơn trong công nghiệp và thương nghiệp; bằng cả con đường phân hoá của những người nông dân, hình thành tầng lớp giàu có (phú nông, tư bản nông nghiệp) kinh doanh nông nghiệp theo phương thức TBCN và bằng cả sự xâm nhập của các nhà tư bản đầu tư vào nông nghiệp. Tuy nhiên quá trình tích tụ và TTRĐ trong nông nghiệp ở các nước tư bản thời kỳ này chủ yếu diễn ra theo con đường sáp nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt vào một chủ sở hữu cá biệt khác để tạo ra quy mô ruộng đất lớn hơn thông qua biện pháp tước đoạt hoặc chuyển nhượng.
  • 35. 29 V.I. Lênin trong quá trình bảo vệ và phát triển lý luận của C.Mác và Ph.Ănghen mặc dù chưa đưa ra khái niệm cụ thể về TTRĐ xong đã chỉ rõ để KTHH phát triển thì các nhà sản xuất phải tập trung TLSX trong đó có ruộng đất và coi TTRĐ là vấn đề có tính quy luật và cần thiết để đưa nền nông nghiệp nước Nga vốn mang nặng tính chất tiểu nông, gia trưởng chuyển sang KTHH. Nghiên cứu quá trình TTRĐ nông nghiệp để phát triển NNCNC ở nước ta hiện nay trước hết cần thấy rõ những những đặc điểm chung và riêng đó là: Thứ nhất, ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động và có tính cố định vị trí, (đất đai là một mảnh địa cầu) không thể di chuyển được và có hạn vì thế nó quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố thổ nhưỡng và môi trường. Thứ hai, theo Luật Đất đai năm 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định” [55, Điều 4], (các QSDĐ được quy định trong Luật đất đai) trong thời hạn nhất định tùy loại đất, và phải sử dụng theo quy hoạch, do đó các thửa ruộng cạnh nhau được nhà nước giao quyền sử dụng cho các chủ thể khác nhau nên cũng không dễ dàng tập trung lại với một diện tích lớn hoặc một chủ thể nếu chưa có sự đồng ý của chủ thể đó và phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2013. Vì vậy Luận án sẽ nghiên cứu phạm trù TTRĐ để phát triển NNCNC gắn với những quy định cụ thể trong Luật đất đai 2013. Trên thực tế TTRĐ vào HTX của cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp đã từng diễn ra ở nước ta từ những năm 1954 - 1960 nhằm xây dựng các mô hình HTXNN, nhất là giai đoạn 1961 - 1975. Tuy nhiên quá trình TTRĐ vào HTX ở giai đoạn này xuất phát từ yếu tố chủ quan, thông qua các biện pháp hành chính chứ chưa xuất phát từ yêu cầu khách quan và các quy luật kinh tế, do đó không phát huy được hiệu quả, ngược lại còn kìm hãm sức sản xuất trong nông nghiệp. Để từng bước khắc phục những yếu kém của TTRĐ theo mô hình trên, ngày 13/01/1981 Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã ra Chỉ thị số 100/CT-
  • 36. 30 TW về công tác khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong HTXNN (còn gọi là “khoán 100”); hướng dẫn việc khoán sản phẩm đến hộ gia đình và người lao động; xã viên được đầu tư vốn, sức lao động trên phần ruộng được khoán và hưởng trọn phần vượt khoán. Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới trong nông nghiệp, ngày 05/4/1988 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết Số 10/NQ-TW về đổi mới quản lý nông nghiệp (còn gọi là “khoán 10”); Nghị quyết xác định HTXNN là đơn vị chủ quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ nhận khoán với HTX, ruộng đất được chia cho các hộ xã viên theo phương châm có gần, có xa, có tốt, xấu. Kết quả “khoán 10” góp phần giải phóng sức lao động, tạo bước chuyển biến cơ bản trong SXNN và xã hội nông thôn, đưa Việt Nam từ chỗ nhập khẩu lương thực trở thành quốc gia xuất khẩu lương thực. Tuy nhiên trước yêu cầu phát triển nền NNHH, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, hội nhập quốc tế thì “khoán 10” lại bộc lộ hạn chế từ chính sự manh mún, phân tán của ruộng đất. Vì vậy Đảng, Nhà nước có chủ trương khuyến khích tích tụ, TTRĐ để phát triển SXNN hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao, và từ đây cụm từ “tập trung ruộng đất” được xuất hiện. Xung quanh khái niệm tập trung ruộng đất, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau: Theo tác giả Nguyễn Công Tạn thì: Tập trung ruộng đất là cá nhân hoặc công ty gom đất của nhiều người thông qua việc góp cổ phần của các cổ đông bằng ruộng đất”. Còn tác giả Bùi Sĩ Tiếu cho rằng: “Tập trung ruộng đất là cá nhân hoặc công ty gom đất của nhiều người thông qua việc góp cổ phần của các cổ đông bằng ruộng đất 74. Quan niệm trên của hai tác giả có nội hàm giống nhau, phản ánh một hình thức cụ thể của TTRĐ dưới dạng cổ phần. Trong hình thức này người nông dân vừa giữ được QSDĐ của mình vừa được nhận thu nhập từ cổ tức theo cổ phần quy đổi về giá trị QSDĐ khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có lãi. Trên thực tế hình thức này đã xuất hiện ở một số địa phương nhưng chưa được áp dụng
  • 37. 31 rộng rãi bởi vì thiếu tính pháp lý, đồng thờicác quy định và hướng dẫn về góp vốn bằng giá trị QSDĐ hiện chưa đủ rõ ràng. Theo kết quả nghiên cứu của Hội Nông dân Việt Nam thì: “Tập trung đất đai là quá trình dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, sắp xếp quy hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất để thiết kế lại hạ tầng đồng ruộng” 39. Còn tác giả Hồ Xuân Hùng và Doãn Trí Tuệ lại thống nhất cho rằng: “Tập trung ruộng đất là liên kết nhiều mảnh ruộng của nhiều chủ sở hữu khác nhau lại thành mô hình cánh đồng lớn” 58. “Tập trung đất đai là sự liên kết nhiều mảnh ruộng lại của nhiều chủ sở hữu khác nhau để hình thành vùng sản xuất lớn như cánh đồng lớn sản xuất lúa gạo hàng hóa, cánh đồng rau sạch, cánh đồng mía nguyên liệu cho nhà máy đường…” 76. Với quan niệm TTRĐ là sự liên kết nhiều mảnh ruộng nhỏ thuộc quyền sử dụng của nhiều chủ thể lại thành một mảnh ruộng lớn hơn như các tác giả trên thì mới phản ánh về mặt cơ học của TTRĐ: là hình thức làm tăng quy mô về diện tích của chủ thể sử dụng đất thông qua việc thực hiện (hợp nhất nhiều thửa đất lại), dồn, đổi diện tích hiện có. Còn theo chuyên gia kinh tế Trần Du Lịch thì: “Tập trung ruộng đất là khi một người chỉ có một phần đất đất canh tác, trong khi lại cần một diện tích lớn để làm mô hình sản xuất tập trung, họ sẽ thuê thêm đất theo cơ chế, chính sách rõ ràng về giá thuê, thời gian” 40. Tác giả Đào Công Tiến cho rằng: “Tập trung đất đai là việc một người hoặc công ty nông nghiệp thuê đất của nhiều người hay tập trung bằng hình thức nhận góp vốn bằng đất của các cổ đông” 75. Tại tọa đàm khoa học với chủ đề: “Tích tụ, tập trung ruộng đất ở Việt Nam trong điều kiện mới: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Tạp chí Cộng sản tổ chức, các nhà khoa học đã thống nhất rằng:
  • 38. 32 Tập trung ruộng đất có thể được hiểu là “gom” nhiều mảnh đất hiện có thành mảnh đất, khu đất, cánh đồng có quy mô lớn, liền vùng, liền thửa, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ, bằng con đường thuê mướn hoặc liên kết sản xuất, kinh doanh, góp vốn quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp. 23, tr.65 Kết luận trên của hội thảo đã phản ánh nội dung cơ bản của TTRĐ trong SXNN hiện nay, đó là quá trình mở rộng quy mô sản xuất dựa trên các phương thức khác nhau phù hợp với trình độ tổ chức quản lý và ứng dụng tiến bộ KHCN của các chủ thể SXNN (có thể là thuê hoặc liên kết,…) Theo từ điển Hán Việt của giáo sư Nguyễn Lân thì “Tập trung” nghĩa là: Tập là 1; Trung là giữa. Nghĩa là dồn tất cả vào một chỗ để tăng cường sức mạnh; còn theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê thì “Tập trung” nghĩa là dồn vào một chỗ hoặc một điểm; dồn sức hoạt động, hướng các hoạt động vào một việc gì 52. Tuy nhiên, trong nông nghiệp ruộng đất là tài nguyên đặc biệt đồng thời vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, có giới hạn nhất định, không dễ dàng sinh ra hay mất đi và cũng không thể di chuyển từ nơi này đến nới khác, dồn vào một chỗ như khái niệm tập trung thông thường. Mặt khác dù là TLSX chủ yếu nhưng ruộng đất lại phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau như độ phì của đất, địa hình, khí hậu... nên khả năng sinh lợi trên một đơn vị diện tích ở những khu vực khác nhau là không giống nhau. Như vậy, từ những quan niệm của các nhà khoa học có thể thấy rằng, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về TTRĐ, song tựu chung lại đều thống nhất ở một điểm chung đó là: mở rộng quy mô ruộng đất nhưng không làm thay đổi quyền sử dụng đất (theo quy định của pháp luật), gọi là “tập trung ruộng đất” (dựa chủ yếu vào các quyền cho thuê QSDĐ, góp vốn bằng giá trị QSDĐ hoặc liên kết, hợp tác sản xuất,…). Với góc độ tiếp cận của luận án, tác giả luận án cho rằng: “Tập trung ruộng đất là quá trình mở rộng quy mô ruộng đất, bằng cách tập hợp các thửa ruộng có quy mô nhỏ hiện có nằm liền kề nhau từ nhiều chủ thể (cá nhân, hộ gia
  • 39. 33 đình, tổ chức) thành một thửa ruộng có quy mô lớn một chủ thể thông qua các biện pháp, hình thức phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan và quy định của pháp luật để sản xuất nông nghiệp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng không có sự thay đổi quyền sử dụng đất”. 2.1.1.4. Kháiniệm tập trung ruộng đấtđể phát triển nông nghiệp công nghệ cao Kế thừa luận điểm khoa học của các định nghĩa trên, tác giả luận án cho rằng: tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC là “quá trình mở rộng quy mô ruộng đất bằng cách tập hợp các thửa ruộng có quy mô nhỏ hiện có nằm liền kề nhau thuộc quyền sử dụng từ nhiều chủ thể (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức) thành một thửa ruộng có quy mô lớn (hợp lý) một chủ thể hoặc cùng nhau hợp tác, liên kết để sản xuất nông nghiệp công nghệ cao thông qua các biện pháp, hình thức khác nhau phù hợp với quy luật kinh tế khách quan và quy định của pháp luật nhưng không có sự thay đổi quyền sử dụng đất”. Với ý nghĩa đó, có thể hiểu khái niệm TTRĐ để phát triển NNCNC trên những nội dung cụ thể sau: Mục đích tập trung ruộng đất là để phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Tập trung ruộng đất là quá trình mở rộng quy mô ruộng đất để có quy mô lớn (phù hợp) để sản xuất NNCNC nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nông dân, thúc đẩy lực lượng sản xuất (LLSX) trong nông nghiệp phát triển, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, bền vững, góp phần đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Tiến trình TTRĐ để phát triển NNCNC không đơn giản là con số cộng cơ học bởi nếu mở rộng quy mô sản xuất chỉ để tăng sản lượng thì có thể dẫn đến kết quả là cung vượt cầu, và hệ quả “được mùa, mất giá” sẽ tiếp diễn. Ở đây, TTRĐ để phát triển NNCNC là sự đồng bộ của quy mô (hợp lý) gắn với công nghệ, thị trường, vốn, nguồn nhân lực, kiến thức quản trị, xây dựng chiến lược sản xuất - kinh doanh, tạo ra giá trị gia tăng trong tất cả các khâu của sản xuất, xây dựng thương hiệu cho nông sản. Tiến trình này gắn với quá
  • 40. 34 trình chuyển dịch cơ cấu lao động, từ nông dân thành công nhân nông nghiệp, đồng thời là điều kiện thu hút trí thức về với đồng ruộng, “tri thức hoá” nông dân, thích ứng với nền nông nghiệp thông minh, biến đổi khí hậu, phát triển bền vững. Yêu cầu của tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp CNC: Tăng quy mô về diện tích của chủ thể sử dụng đất, thông qua phương thức thuê QSDĐ, hoặc hợp tác, liên kết, để tổ chức sản xuất, dịch vụ nông nghiệp Chủ thể thực hiện tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp CNC: bao gồm Nhà nước và các cấp chính quyền, HTX, hộ gia đình nông dân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó người nông dân là chủ thể quan trọng, quyết định nhất, bởi họ là những người nắm giữ QSDĐ. Nhà nước với tư cách là chủ thể đại diện quyền sở hữu toàn dân về đất đai, hơn nữa với quyền lực mang tính chất quản lý nhà nước, Nhà nước đóng vai trò là chủ thể tạo môi trường để doanh nghiệp và người nông dân giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích khi thực hiện TTRĐ cho phát triển nền nông nghiệp mới. Nguyên tắc của TTRĐ để phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Hoạt động của các chủ thể sản xuất, kinh doanh phải dựa trên các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX… và những quy định của pháp luật mà trực tiếp là Luật Đất đai cùng một số quy định khác có liên quan. Tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC phải trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể tham gia, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp, của nông dân, trong đó lợi ích của nông dân được đặt lên hàng đầu và được xem xét một cách toàn diện trên các mặt: KTXH, văn hóa, không gian sống, truyền thống…. lịch sử. Biện pháp tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao Để tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC, hiện nay có nhiều biện pháp, song tựu chung lại có hai nhóm biện pháp chính là: kinh tế và phi kinh tế.
  • 41. 35 Nhóm biện pháp kinh tế gồm: thuê QSDĐ; góp cổ phần bằng giá trị QSDĐ, liên kết, hợp tác sản xuất giữa nông dân với nông dân; giữa nông dân với tập thể qua HTX; giữa nông dân với doanh nghiệp SXNN thuộc các thành phần kinh tế; các cơ chế, chính sách của Nhà nước như: thuế, lãi suất, vốn vay, bảo hiểm,…hoặc biện pháp mang tính tổng thể như: tái cơ cấu nông nghiệp, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Các biện pháp phi kinh tế gồm: (sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp; các phương án, kế hoạch; quyết định thu hồi đất, giao đất của Nhà nước; biện pháp nghiên cứu, quy hoạch ruộng đất của các cơ quan chức năng…). Bên cạnh đó là các biện pháp tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tổ chức kinh tế và nông dân. Như vậy, tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC thực chất là quá trình mở rộng quy mô ruộng đất để có quy mô đủ lớn (phù hợp) nhằm tổ chức lại SXNN. Hình thức đa dạng, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Về về mặt kinh tế là nhằm đạt hiệu quả cao nhất đồng thời tạo thuận lợi cho thay đổi phương thức SXNN, cải thiện kết cấu hạ tầng nông thôn và thực hiện các chính sách trong nông nghiệp bảo đảm tính bền vững của môi trường sản xuất nông nghiệp. 2.1.2.Sựcầnthiếttậptrungruộngđấtđểpháttriểnnôngnghiệpcôngnghệcao 2.1.2.1. Xuất phát từ thực trạng của sản xuất nông nghiệp Thứ nhất, quy mô ruộng đất nhỏ, phân tán Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường, tính đến ngày 31/12/2016, tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước là 27.284.906ha, chiếm 82,37% tổng diện tích tự nhiên. Cả nước hiện có 78 triệu mảnh ruộng và 9,2 triệu nông hộ, diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ chỉ vào khoảng 0,46ha và trung bình được chia thành 2,83 mảnh. Nếu như năm 1994 có tới 71% số hộ có quy quy ruộng đất dưới 0,5ha thì sau 17 năm (đến năm 2011) vẫn còn tới 60% số hộ canh tác dưới 0,5ha. (biểu đồ 2.1)
  • 42. 36 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu hộ nông nghiệp theo quy mô sử dụng đất nông nghiệp Nguồn: [80] Năm 2015, diện tích bình quân của một hộ chỉ ở 1,21ha và diện tích bình quân đất lúa là 0,4ha. (bảng 2.1). Bảng2.1:Diệntíchđấtnôngnghiệp,đấtSXNN,đấtlúanăm2005,2010,2015 Đơn vị tính: ha STT Chỉtiêu Năm2005 Năm2010 Năm2015 1 Đất nông nghiệp (triệu héc-ta) 24,58 26,2 26,79 Bình quân diện tích (ha/hộ SXNN) 2,53 2,75 3,17 2 Đất SXNN (triệu héc-ta) 9,41 10,1 10,3 Bình quân diện tích (ha/hộ SXNN) 1,03 0,94 1,21 3 Đất lúa (triệu héc-ta) 4,15 4,13 4,03 Bình quân diện tích (ha/hộ SXNN) 0,42 0,43 0,4 Nguồn: [6, tr.42.] Trên nền bức tranh chung đó của cả nước là các vùng với các đặc điểm khác nhau. Tại ĐBSH vào thời điểm 2011 thì có 97% số hộ diện tích đất dưới 0,5ha và diện tích này lại bao gồm nhiều mảnh (3-7 mảnh), chỉ có 0,1% số hộ có diện tích đất trên 2ha. Vùng Tây Nguyên có 23% số hộ có từ 2ha trở lên trong khi số hộ có dưới 0,5ha chiếm 21%. Đồng bằng sông Cửu Long có trên 10% số hộ có từ 2ha đất trở lên; tại Đông Nam Bộ tỷ lệ này là 23%[47, tr.11-12]. Năm 2017, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê thì nhóm hộ canh tác có diện tích dưới 0,5ha vẫn chiếm tới 69% (giảm được 3,0% so với 20 năm trước -