SlideShare a Scribd company logo
1 of 134
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN MẠNH TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN MẠNH TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những
tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu do chính
tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
Học viên
Nguyễn Mạnh Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô cũng
như sự động viên, ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành tỏ lòng biết ơn đến Tiến sỹ Nguyễn Hoàng Quy, người
đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy Cô trong khoa
QLNN về Kinh tế và Khoa Sau đại học trường Học viện Hành chính Quốc gia
đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị trong Ban quản lý
KCN tỉnh Phú Thọ, các đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh.
Phú Thọ, ngày tháng 7 năm 2017
Học viên
Nguyễn Mạnh Tuấn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ATVSLĐ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
2 BQL BAN QUẢN LÝ
3 CCLĐ CƠ CẤU LAO ĐỘNG
4 CCN CỤM CÔNG NGHIỆP
5 CN CÔNG NGHIỆP
6 CNĐT CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
7 CNH CÔNG NGHIỆP HÓA
8 DN DOANH NGHIỆP
9 DV DỊCH VỤ
10 HĐH HIỆN ĐẠI HÓA
11 KCN KHU CÔNG NGHIỆP
12 KCNC KHU CÔNG NGHỆ CAO
13 KCX KHU CHẾ XUẤT
14 KH -KT KHOA HỌC – KỸ THUẬT
15 KT-XH KINH TẾ - XÃ HỘI
16 NSNN NGÂN SÁCH NHÀ NỨỚC
17 HTKCN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
18 QLKCN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP
19 QLNN QUẢN LÝ NHÀ NỨỚC
20 UBND ỦY BAN NHÂN DÂN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP...................................................................................... 8
1.1. Những vấn đề chung về khu công nghiệp.................................................. 8
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp .................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm, tầm quan trọng của khu công nghiệp................................... 10
1.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp............................................. 15
1.2.1. Khái niệm, nội dung quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp.............. 15
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các
Khu công nghiệp ............................................................................................. 20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp và bài học
cho tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 23
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ................................................ 23
1.3.2. Kinh nghiệm một số tỉnh trong nước.................................................... 29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ................................................................................ 32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚICÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.................................... 36
2.1 Khái quát quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ................................................................................................................... 36
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để phát triển khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 36
2.1.2 Quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............ 39
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.................................................................................................... 49
2.2.1 Những căn cứ pháp lý trong quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh............................................................................................... 49
2.2.2 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.................................................................... 51
2.2.3 Bộ máy quản lý nhà nước về khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ54
2.2.4 Công tác tạo lập môi trường đầu tư phát triển khu công nghiệp ........... 56
2.2.5 Công tác hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu công
nghiệp.............................................................................................................. 60
2.2.6 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh...................................................................................................... 61
2.2.7 Về thủ tục hành chính: ........................................................................... 62
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 63
2.3.1 Những thành tựu đã đạt được................................................................. 63
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........... 67
Kết luận chương 2........................................................................................... 73
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
THỌ................................................................................................................. 74
3.1 Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 74
3.1.1 Định hướng phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............ 74
3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.................................................................... 75
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................... 76
3.2.1 Hoàn thiện quy hoạch khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ........... 76
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
của tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 80
3.2.3 Đổi mới công tác xúc tiến và thu hút đầu tư.......................................... 81
3.2.4 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển khu công nghiệp85
3.2.5 Nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp, cải cách hành chính (trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính)................................................................. 89
3.2.6 Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Ban quản lý các khu công nghiệp
Tỉnh Phú Thọ................................................................................................... 90
3.2.7 Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư vào khu công nghiệp92
3.2.8 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp......................................................................... 93
3.2.9 Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các Khu công
nghiệp trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ................................................................... 94
3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu quan......................................................... 95
Kết luận chương 3........................................................................................... 97
KẾT LUẬN..................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 100
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cân đối thu - chi ngân sách tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2016 ...39
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................44
Bảng 2.3: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ GĐ 2012-2016..45
Bảng 2.4: Lao động trong các KCN giai đoạn 2012-2016 ............................47
Bảng 2.5: Dự án đầu tư vào KCN phân theo quốc gia ...................................59
Bảng 2.6: Số dự án đầu tư và tỷ lệ lấp đầy một số KCN, CCN .....................65
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ năm 2016....................................45
Hình 2.2: Tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp
trong KCN so với toàn tỉnh.............................................................................46
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban quản lý các KCN Phú Thọ............56
Hình 2.4: Tỷ lệ giữa các dự án trong nước và nước ngoài trong một số ngành
công nghiệp .....................................................................................................58
Hình 2.5: So sánh chỉ số PCI của Phú Thọ trong vùng miền núi phía Bắc....66
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Công nghiệp được thừa nhận là ngành chủ đạo, có vai trò then chốt đối
với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Kinh nghiệm thực tế
cho thấy, các khu công nghiệp (KCN) có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì
việc hình thành các KCN đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực
hiện công nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những
thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh
nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát
triển.
Từ KCN Thụy Vân - KCN đầu tiên của tỉnh Phú Thọ được thành lập
năm 1997, đến nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã có 07 KCN được Chính phủ
phê duyệt vào danh mục các KCN tập trung đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020, với tổng diện tích đất tự nhiên 2.156 ha. Các KCN, CCN trọng
điểm được quy hoạch trên 6/13 huyện, thành, thị và được lựa chọn ở các vị trí
thuận lợi về giao thông, cấp điện, cấp nước và dịch vụ cần thiết khác, tạo điều
kiện để thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, hiệu
quả. Đồng thời, việc quy hoạch các KCN, CCN luôn đặt trong quy hoạch tổng
thể phát triển các KCN cả nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là một trong những điều kiện hết sức
quan trọng để xây dựng thành công, cũng như phát triển các KCN trong dài
hạn.
Các KCN đã thu hút được một lượng lớn các dự án đầu tư, trong đó có
những dự án quan trọng, vốn đăng ký đầu tư lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Các
2
dự án tập trung vào ngành công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng,
cơ khí chế tạo, sản xuất ngành plastic và may mặc, có công nghệ sản xuất
tương đối hiện đại, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và
ngoài nước. Đặc biệt, cùng với các ngành sản xuất công nghiệp, các loại hình
dịch vụ công nghiệp cũng phát triển, gồm: dịch vụ vận tải, kho bãi, địa điểm
làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu (ICD); dịch vụ cung cấp điện, nước, viễn
thông, tư vấn, xử lý chất thải, đặc biệt là dịch vụ cung cấp tài chính, tín dụng,
bảo hiểm, đại lý phân phối và dịch vụ thương mại, đã hợp thành chuỗi sản
xuất, dịch vụ khép kín, hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển và tạo ra giá trị
gia tăng kép cho kinh tế địa phương.
Từ năm 2012 đến nay, các doanh nghiệp KCN, CCN đóng góp quan
trọng vào tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng năm, góp phần quan trọng trong thu ngân sách của tỉnh. Các chỉ tiêu sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN, CCN liên tục tăng trưởng
bình quân đạt 30%/năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với toàn tỉnh.
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển các KCN,
CCN đã được Chính phủ ban hành, từng bước hoàn thiện và được Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ cụ thể hoá bằng các cơ chế, chính sách ưu đãi,
khuyến khích về: sử dụng đất, sử dụng các dịch vụ hạ tầng, cải cách các thủ
tục hành chính, hỗ trợ san lấp mặt bằng, hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng lao động,
cung cấp thông tin kinh tế - xã hội, tư vấn pháp luật, quản lý theo cơ chế “một
cửa, tại chỗ” và những hỗ trợ khác... để tăng cường thu hút nguồn lực đầu tư
hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt
động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
Cùng với sự phát triển các KCN, CCN, tổ chức bộ máy, cán bộ của
BQL các KCN từng bước được củng cố và kiện toàn. Cho đến nay, BQL các
KCN đã được giao nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng một số công trình kết cấu
3
hạ tầng các KCN, CCN trọng điểm; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
đầu tư, xây dựng, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý lao động và
hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp trong KCN,
CCN trên địa bàn, thực hiện cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” giúp doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả theo quy định của pháp luật, góp phần phát
triển kinh tế, xã hội tỉnh Phú Thọ và phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành
một trong những tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc
Bộ, theo đúng tinh thần Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII đã đề ra.
Tuy nhiên, thực tế phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian qua
còn bộc lộ một số những tồn tại, hạn chế ví dụ như: xây dựng chiến lược, quy
hoạch phát triển KCN chưa phù hợp, chưa đồng bộ và gắn chặt với quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; việc tạo lập môi trường và công tác xúc tiến
thu hút đầu tư chưa đạt hiệu quả. Thu hút đầu tư còn mang tính dàn trải, thiếu
định hướng. Chưa tập trung thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài; công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng còn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc …
Nhà nước với vai trò là hạt nhân, trung tâm của hệ thống chính trị, có
trách nhiệm trong việc quản lý, điều phối hoạt động của các khu, cụm công
nghiệp. Trước những vấn đề đặt ra, công tác quản lý nhà nước trong thời gian
tới cần phải hoàn thiện và chấn chỉnh hơn nữa; đồng thời căn cứ vào định
hướng phát triển KCN Việt Nam, định hướng phát triển KCN trên địa bàn
tỉnh để đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
các KCN trên địa bàn tỉnh.
Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của những vấn đề trên, qua khảo sát
và tìm hiểu tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” để xây dựng luận văn tốt nghiệp.
4
2. Tình hình nghiên cứu:
KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế
trên thế giới và là mô hình kinh tế mới; Tuy nhiên, trong thời gian qua, nhiều
nhà khoa học đã quan tâm, nghiên cứu, cụ thể là:
- Trương Thị Minh Sâm (2004), "Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò
và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở các KCN, KCX", NXB
Khoa học xã hội. Trong cuốn sách này, tác giả đã đánh giá khá chi tiết và toàn
diện tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN, KCX vùng kinh tế trọng điểm
phía nam, những thách thức đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường, đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước đối với vấn đề này ở các KCN, KCX thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía nam.
- Vũ Huy Hoàng (2007) “Tổng quan về hoạt động của các khu công
nghiệp”, Kỷ yếu khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam, NXB Thành phố
Hồ Chí Minh. Tài liệu đưa ra cái nhìn tổng quát nhất về khái niệm, đặc điểm
và tình hình hoạt động của các KCN trên cả nước.
- Lê Hồng Yến (2008), “Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý Nhà
nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay (qua thực tiễn khu
công nghiệp các tỉnh phía Bắc)”, Luận án tiễn sĩ tại trường Đại học Thương
Mại. Luận án đã nghiên cứu thực trạng phát triển các KCN ở các tỉnh phía
Bắc, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý
nhà nước đối với các KCN ở Việt Nam hiện nay.
- Hà Thị Thúy (2010), “ Các khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế
- xã hội ở Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh. Trong luận văn này, thông qua việc phân tích thực trạng
những tác động tích cực và tiêu cực của các KCN đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng, tác giả đưa ra các
5
giải pháp để các KCN phát huy tốt vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
- Ngô Quang Đông (2010), “Công tác quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp ở Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ kinh
tế nông nghiệp trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu
thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ
đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
các KCN tại đây.
- Cao Thị Lan (2013), Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sỹ hành chính công trường Học
viện Hành chính Quốc gia. Luận văn này được tác giả nghiên cứu thực trạng
và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nguyễn Hồng Hải (2014), Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của tỉnh Hải Dương, luận văn
thạc sỹ hành chính công trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã
nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các KCN của tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
KCN của tỉnh Hải Dương.
- Phạm Kim Thư (2016), “Quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế trường Đại học
mỏ địa chất Hà Nội. Luận án đưa ra dự báo về bối cảnh quốc tế, trong nước
và Thủ đô tác động đến hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các nhóm
giải pháp bao gồm: Hoàn thiện quy hoạch KCN trên địa bàn Thành phố Hà
6
nội; Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của BQL các KCN và CX Hà Nội;
Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư...
Các tác giả đã hệ thống hoá các lý luận về KCN, KCX, tình hình phát
triển các KCN, KCX ở Việt Nam nói chung, qua đó đánh giá những thành tựu
đã đạt được và những hạn chế trong quá trình phát triển các KCN, KCX nói
riêng. Ngoài ra còn có một số bài báo phân tích trên tạp chí chuyên ngành
khác, nhưng do mục đích khác nhau nên các công trình mới chỉ nghiên cứu ở
một khía cạnh nhất định của tình hình QLNN đối với các KCN.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở phân tích vai trò, thực trạng QLNN đối với quá trình hình
thành và phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Luận giải một số vấn đề lý luận về QLNN đối với phát triển các KCN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp hoàn tăng cường hoạt động QLNN đối với các
KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với các
KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
7
Không gian: Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Thời gian: Mốc đánh giá thực trạng: từ năm 2012 đến 2016; Mốc đề
xuất giải pháp: đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, luận văn dựa vào cơ sở duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, các lý thuyết kinh tế và quản lý nhà
nước về kinh tế.
Về phương pháp nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp thống kê,
phân tích, so sánh, thu thập thông tin tài liệu để làm sáng tỏ nội dung của vấn
đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Phân tích cơ sở lý luận vai trò và nội dung QLNN tới sự phát triển
KCN ở nước ta. Đánh giá thực trạng công tác QLNN trong phát triển KCN
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua. Tìm ra những nguyên nhân và tồn tại,
từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các KCN trên địa bàn
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa họcquản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌCVỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Trên thế giới loại hình KCN đã có một quá trình lịch sử phát triển hơn
100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ cho
đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc,
Singapore,…và hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế thừa kinh
nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa. Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính
thức về KCN được thừa nhận chung. Tùy điều kiện từng nước mà KCN có
những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi khác nhau
nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của KCN. Các tổ chức quốc tế
và các quốc gia trên thế giới đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về KCN.
Ở Philipine, theo luật về các KKT đặc biệt 1995, KCN được định
nghĩa như sau: “KCN là một khu đất được chia nhỏ và xây dựng căn cứ vào
một qui hoạch toàn diện dưới sự quản lý liên tục thống nhất và với các qui
định đối với cơ sở hạ tầng cơ bản và các tiện ích khác, có hay không có các
nhà xưởng tiêu chuẩn và các tiện ích công cộng được xây dựng sẵn cho việc
sử dụng chung trong KCN”[22].
Trong khi đó ở Inđônêxia, theo sắc lệnh của Tổng thống Cộng hòa
Inđônêxia số 98/1993 thì KCN được định nghĩa: “là khu vực tập trung các
hoạtđộngchếtạocông nghiệpcóđầyđủcơsởhạtầng, cơsởvậtchất vàcácphương tiện
hỗ trợ khác do công ty KCN cung cấp và quản lý”. Ở đây, “Công ty KCN là các
công ty có tư cách pháp nhân được thành lập theo luật của Inđônêxia và ở
trênlãnhthổInđônêxia,vớichứcnăngquảnlýnhànướccácKCN”[22].
9
Theo quan điểm của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc
(UNIDO), trong tài liệu KCX tại các nước đang phát triển (Export processing
Zone in Developing Countries) công bố năm 1990 có nêu rằng “ KCN là khu
vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu
thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách cung
cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư và mậu dịch
thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà. Trong đó
đặc biệt là KCX cho phép nhập khẩu hàng hóa dùng cho sản xuất để xuất
khẩu miễn thuế”.
Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế
trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn
hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết
định thành lập. Mặc dù có những quan điểm khác nhau về KCN, nhưng chúng
có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, KCN là bộ phận không thể thiếu và không thể tách rời của
một quốc gia, thường là những khu vực địa lý riêng biệt thích hợp, có hàng
rào giới hạn với các vùng, lãnh thổ còn lại của nước sở tại và được chính phủ
nước đó cho phép hoặc rút phép xây dựng và phát triển.
Thứ hai, KCN là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục
tiêu xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà. KCN là nơi có môi trường kinh
doanh đặc biệt phù hợp, được hưởng những quy chế tự do, các chính sách ưu
đãi kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với các vùng khác ở nội địa. Chúng là nơi
có vị trí thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, thương mại dịch vụ, đầu tư trên
cơ sở các chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải quan,
thủ tục hành chính, chính sách tài chính - tiền tệ, môi trường đầu tư...
Thứ ba, KCN là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ưu tiên chính sách
hướng ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các loại hình
10
kinh doanh, sản xuất, phục vụ xuất khẩu. Đây là mô hình thu nhỏ về chính
sách KT - XH mở cửa của một đất nước.
1.1.2. Đặc điểm, tầm quan trọng của khu công nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm Khu công nghiệp
Từ việc tổng kết, đưa ra khái niệm chung nhất về KCN, có thể rút ra
một số các đặc điểm cơ bản của KCN như sau:
- KCN là một phần lãnh thổ của nước sở tại, được xây dựng với một
kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng cần khoản
kinh phí lớn, thời gian thu hồi vốn lại khá lâu, do đó cần phải có sự tham gia
của Nhà nước đối với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, có thể trực tiếp hoặc gián
tiếp qua các thành phần kinh tế khác.
- KCN là một khu vực tập trung các doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm công nghiệp trong một phạm vi nhất định. Các doanh nghiệp trong
KCN về cơ bản vẫn phải chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật của nước
sở tại. Bên cạnh đó, còn được hưởng một số quy chế đặc thù của Nhà nước;
các quy chế này thể hiện sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển.
- KCN thường được xây ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi như gần
đường giao thông, thuận tiện giao lưu với các trung tâm kinh tế lớn, gần cảng
biển, cảng sông, sân bay….Ngoài ra các KCN còn đòi hỏi phải có diện tích
khá lớn, tập trung tại một địa điểm, địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp
cho xây dựng các công trình công nghiệp, gần nguồn nước, có cơ sở hạ tầng
thích hợp.
- KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp. Các nguồn
lực của nước sở tại, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung vào một
khu vực địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu,
những ngành nghề mà nước sở tại ưu tiên, cho phép đầu tư. Bên cạnh đó thủ
11
tục hành chính đơn giản, có các ưu đãi về tài chính, an ninh, an toàn xã hội tốt
tạo thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh hàng hoá cho các khu vực khác.
- Lực lượng lao động làm việc trong KCN tương đối lớn nên kèm theo
đó nhiều vấn đề xã hội phát sinh, ví dụ như vấn đề nhà ở, vấn đề giáo dục, y tế.
1.1.2.2. Tầm quan trọng của Khu công nghiệp
KCN có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia. Vai trò của KCN được thể hiện trên những điểm như sau:
Thứ nhất,KCN là nơithu hút nguồn vốn đầu tư lớn trong và ngoài nước
để phát triển nền kinh tế
KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng
bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian
lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và
ngoài nước. Với quy chế quản lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các
KCN đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn
đối với các nhà đầu tư nước ngoài; hơn nữa việc phát triển các KCN cũng phù
hợp với chiến lược kinh doanh của các tập đoàn, công ty đa quốc gia trong
việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tranh thủ ưu đãi thuế quan từ phía
nước chủ nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác thị trường mới ở
các nước đang phát triển. Do vậy, KCN giúp cho việc tăng cường huy động
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế xã hội và là đầu
mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải
pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài là một trong những nhân tố quan trọng giúp quốc gia
thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Mặt khác sự hoạt động của đồng vốn có nguồn gốc từ đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài đã tác động tích cực, thúc đẩy sự lưu thông và hoạt động của
đồng vốn trong nước.
12
Thứ hai, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp
phần tăng nguồn thu ngân sách
Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất
ra từ các KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu
của địa phương và của cả nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc
này nguồn thu ngoại tệ của các KCN chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải
dùng số ngoại tệ thu được để nhập khẩu công nghệ, dây chuyền, máy móc thiết
bị … nhưng cái lợi thu được là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ. Khi các
doanh nghiệp đi vào sản xuất ổn định, có hiệu quả thì lúc đó nguồn thu ngoại tệ
bắt đầu tăng lên nhờ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN. Ngoài ra,
hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua việc cung ứng nguyên vật liệu của các
doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong KCN
và việc một số doanh nghiệp chế xuất tổ chức gia công một số chi tiết, phụ tùng,
một số công đoạn tại các doanh nghiệp trong nước góp phần vào quá trình nội
địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các KCN
cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương
và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia.
Thứ ba, tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý
hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh
nghiệp trong nước
Việc tiếp cận và vận dụng linh hoạt kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào
điều kiện cụ thể của từng quốc gia là một trong những giải pháp mà các nước
đang phát triển áp dụng nhằm rút ngắn thời gian của quá trình công nghiệp
hóa. Cùng với sự hoạt động của các KCN, một lượng không nhỏ các kỹ thuật
công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện
đại…đã được chuyển giao và áp dụng thành công trong các ngành công
13
nghiệp; Việc chuyển giao công nghệ của khu vực FDI tới các doanh nghiệp
trong nước đã góp phần thúc đẩy vào việc tăng năng suất, mang lại hiệu quả
kinh tế cao trong các ngành công nghiệp. KCN thúc đẩy sự phát triển năng
lực khoa học công nghệ góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành
nghề mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, phương thức sản xuất, kinh doanh
mới… giúp cho nền kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế và phục vụ cho sự nghiệp CNH-
HĐH của quốc gia.
KCN là nơi tập trung hóa sản xuất cao và từ việc được tổ chức sản xuất
khoa học, trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến của các doanh nghiệp FDI, các
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật làm việc tại các KCN sẽ được đào tạo về
kinh nghiệm quản lý, phương pháp làm việc với công nghệ hiện đại, tác
phong công nghiệp …. Những kết quả này có ảnh hưởng gián tiếp và tác động
mạnh đến các doanh nghiệp trong nước trong việc đổi mới công nghệ, trang
thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi phương pháp quản lý … để
nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Sự có mặt của
các tập đoàn công nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia, các công ty có uy tín trên
thế giới trong các KCN cũng là một tác nhân thúc đẩy phát triển công nghiệp
phụ trợ theo hướng liên doanh, liên kết. Thông qua đó cho phép các công ty
trong nước có thể vươn lên trở thành các nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế
và trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, các công ty đa quốc gia.
Thứ tư, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn
nhân lực
Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào
làm việc tại các KCN và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo
và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cư đồng thời góp phần làm
giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Phát triển KCN góp phần quan
14
trọng trong việc phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, đồng thời thúc
đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động có trình độ và hàm lượng
chất xám cao. Quan hệ cung cầu lao động diễn ra ở thị trường này diễn ra gay
gắt chính là động lực thúc đẩy người sử dụng lao động, người lao động phải
rèn luyện và không ngừng học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Như vậy, KCN
đóng góp rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ
thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực
và quốc tế; hình thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại thông
qua việc xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, liên kết gắn đào tạo nghề với giải
quyết việc làm giữa các doanh nghiệp KCN với nhà trường.
Thứ năm, thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt
nhân hình thành đô thị mới
Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của
các KCN được hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua
việc cải thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu
cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực; góp phần rút ngắn khoảng cách
chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân;
Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu
hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các
khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô
nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ
các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực;
Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn
đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các
15
khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ
trợ, dịch vụ… các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động
và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…;
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các
ngành như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các
hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa
ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN;
Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh
đô thị góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng
lớn được đô thị hóa.
Thứ sáu,phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Do vậy để một
doanh nghiệp đơn lẻ xây dựng các công trình xử lý chất thải rất tốn kém, khó có
thể đảm bảo được chất lượng nhất là với một số KCN tập trung phần lớn là
doanh nghiệp vừa và nhỏ. KCN là nơi tập trung số lượng lớn nhà máy công
nghiệp, do vậy có điều kiện đầu tư tập trung trong việc quản lý, kiểm soát, xử lý
chất thải và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc xây dựng các KCN là tạo
thuận lợi để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, khu dân cư đông
đúc, hạn chế một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, cải thiện môi trường theo
hướng thân thiện với môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
1.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm, nội dung quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp
Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.
16
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người, quản lý xuất
hiện như một tất yếu khách quan. Có nhiều dạng quản lý, nhiều dạng chủ thể
quản lý khác nhau trong sự vận động và phát triển của xã hội. Một trong số đó
là dạng quản lý rất cơ bản, đặc thù - quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do nhà nước làm chủ thể định
hướng điều hành, chi phối, v.v... để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong
những giai đoạn lịch sử nhất định.
Quản lý nhà nước là sự quản lý bằng quyền lực của nhà nước, ý chí nhà
nước, thông qua bộ máy nhà nước làm thành hệ thống tổ chức điều khiển
quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh
tế xã hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao. Quản lý
nhà nước là một tất yếu khách quan, mang tính cưỡng bức, cưỡng chế, mệnh
lệnh và tính chính trị rõ nét, đại diện cho cả xã hội.
Quản lý nhà nước đối với KCN là một dạng đặc thù của quản lý nhà
nước về kinh tế. Đó là sự tác động của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối
với quá trình hình thành và phát triển của hệ thống KCN trên một phạm vi
lãnh thổ nhất định của quốc gia thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch, xây
dựng và thực thi các cơ chế chính sách và pháp luật … có liên quan đến KCN
nhằm đạt được mục tiêu đã xác định cho sự phát triển KCN, đáp ứng yêu cầu
của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và mang lại nhiều lợi ích cho sự phát
triển kinh tế nước nhà.
1.2.1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp
Thứnhất, Nhà nước ban hành hệ thống văn bản pháp luật, tạo lập hành
lang pháp lý thông thoáng phát triển KCN.
Hệ thống văn bản pháp luật chính là cơ sở, là hành lang pháp lý để
quản lý các KCN; đồng thời là cơ sở để các Nhà đầu tư triển khai thực hiện.
Hệ thống pháp luật vừa điều tiết, vừa bảo vệ quan hệ giữa các chủ thể trong
17
hoạt động quản lý nhà nước, đồng thời là cơ sở để giải quyết các tranh chấp,
ngăn ngừa các sai phạm. Hệ thống pháp luật phải được thường xuyên rà soát,
loại bỏ những quy định không còn phù hợp, bổ sung những quy định mới
thuận lợi trong quá trình quản lý và quá trình đầu tư, phát triển của doanh
nghiệp.
Thứ hai, Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát
triển KCN
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; chiến lược
phát triển vùng, lãnh thổ; chiến lược phát triển công nghiệp, Nhà nước xây
dựng chiến lược phát triển KCN. Xây dựng chiến lược phát triển KCN phải
phù hợp với khả năng của quốc gia, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của địa phương .... Từ chiến lược phát triển KCN, Nhà nước quy hoạch
phát triển các KCN nhằm thực hiện các chiến lược đã đề ra. Quy hoạch các
KCN có tác dụng hạn chế sự chồng chéo, triệt tiêu lẫn nhau trong hoạt động
đầu tư, xây dựng, phát triển các KCN; đảm bảo phương hướng phát triển và cơ
cấu kinh tế theo đúng đường lối của Đảng cầm quyền; tạo nên sự bổ sung, tác
động tích cực giữa các KCN; đảm bảo sự hài hoà, đồng bộ giữa các công trình
kết cấu hạ tầng bên trong và ngoài hàng rào KCN; bảo vệ môi trường…
Thứ ba, Nhà nước xây dựng các cơ chế, chính sách tạo môi trường đầu
tư thuận lợi phát triển KCN.
Chính sách phát triển công nghiệp bao gồm một hệ thống các chính
sách, công cụ và biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các
hoạt động của các KCN trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Theo tính chất, chính sách phát triển KCN gồm có: Chính sách tài
chính, chính sách thị trường, chính sách đất đai, chính sách lao động, chính
sách công nghệ….Hệ thống chính sách là công cụ quan trọng để đưa chiến
18
lược, quy hoạch phát triển KCN của Nhà nước vào thực tế đời sống. Nó có ý
nghĩa quan trọng trong việc thu hút đầu tư phát triển các KCN hoặc kìm hãm,
hạn chế sự phát triển của các KCN.
Để đảm bảo cho Nhà nước thực hiện tốt vai trò này, yêu cầu đặt ra đó
là trong quá trình soạn lập chính sách cần phải có sự thống nhất, đồng bộ giữa
các chính sách, việc xây dựng các chính sách cần phải xuất phát từ lợi ích của
nước chủ nhà và lợi ích lâu dài của các chủ đầu tư, các biện pháp ưu đãi cần
phải thể hiện tính cạnh tranh cao đối với các khu vực bên ngoài khu vực
KCN. Trong quá trình thực hiện, cần phải có sự thống nhất từ Trung ương đến
địa phương, đảm bảo sự chấp hành nghiêm túc của các chủ thể có liên quan.
Thứ tư, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư
Nhà nước phải có chiến lược lâu dài, trong đó đề ra các bước đi cụ thể.
Nhà nước cần có biện pháp giới thiệu cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước
để cho họ có thể hiểu và nắm rõ môi trường đầu tư, các chính sách ưu đãi, các
thủ tục đầu vào mà các nhà đầu tư cần thực hiện khi tiến hành đầu tư vào
nước ta… Đặc biệt, cần chú trọng đối với việc vận động xúc tiến đầu tư với
các đối tác nước ngoài.
Bên cạnh đó, hướng dẫn Nhà đầu tư lập hồ sơ dự án; tổ chức cấp, điều
chỉnh, thu hồi các loại giấy phép; thực hiện các thủ tục hành chính Nhà nước...
Thứ năm, xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với các KCN.
KCN là một thực thể phức tạp bao gồm trong đó không chỉ là hoạt
động sản xuất công nghiệp đơn thuần mà còn chứa đựng nhiều hoạt động
khác như xuất, nhập khẩu, dịch vụ (ngân hàng, đào tạo, tư vấn…). Do đó,
quản lý các KCN là nhiệm vụ của cả bộ máy nhà nước từ cơ quan lập pháp
hoạch định chính sách, pháp luật đến các cơ quan hành pháp thực thi pháp
luật và cơ quan giải quyết tranh chấp kinh tế.
19
Bộ máy nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với các KCN gồm
nhiều cơ quan khác nhau. Mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý một lĩnh vực
riêng. Trong quá trình quản lý mặc dù là những lĩnh vực hoạt động độc lập
nhưng các cơ quan đều có sự phối hợp chặt chẽ với nhau.
Thứ sáu, Nhà nước hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các KCN.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại các KCN đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong phát triển KCN và thu hút các nhà đầu tư. Việc xây
dựng cơ sở hạ tầng KCN đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư rất lớn trong khi khả
năng thu hồi vốn lại cần nhiều thời gian. Do đó, yêu cầu đặt ra là cần phải có
sự đóng góp của nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Công trình hạ tầng kĩ thuật bao gồm các công trình bên trong và bên
ngoài hàng rào KCN. Đối với các nước phát triển, việc xây dựng cơ sở hạ
tầng bên trong hàng rào KCN chủ yếu do Nhà nước thực hiện. Đối với công
trình hạ tầng bên ngoài hàng rào KCN, đây là những công trình đòi hỏi vốn
đầu tư lớn, phụ thuộc vào quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ. Việc xây dựng
các công trình này thường không được sự quan tâm của các doanh nghiệp
kinh doanh cơ sở hạ tầng. Các chủ đầu tư khi xây dựng các KCN thường lựa
chọn ở những vị trí đã có cơ sở hạ tầng bên ngoài hàng rào KCN khá phát
triển (gần đường giao thông, bến cảng, sân bay…). Do đó công việc này chủ
yếu do Nhà nước thực hiện.
Thứ bảy, nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp
cần phải được thực hiện nhằm phát hiện các vấn đề vướng mắc, nảy sinh
trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp, kiểm soát và xử lí các vi
phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định pháp luật của Nhà
nước. Nội dung này nhằm định hướng hoạt động của các KCN theo mục tiêu
đã đề ra.
20
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối
với các Khu công nghiệp
Một là,chế độ, chính sách quản lý của Nhà nước đối với KCN
Chế độ, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với KCN trên các mặt:
- Chính sách phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng, ngành, địa
phương, vùng, lãnh thổ, loại hình DN... đều tác động đến mục tiêu, nội dung và
phương thức quản lý của Nhà nước đối với KCN. Chế độ, chính sách chung
của Nhà nước rõ ràng, minh bạch có độ nhất quán và ổn định cao thì tạo cơ sở
pháp lý cho quản lý hiệu quả của Nhà nước đối với KCN. Ngược lại, chế độ,
chính sách chung của Nhà nước thiếu minh bạch, không rõ ràng, thiếu tính nhất
quán có thể cản trở các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý có kết quả các
KCN. Thậm chí, nếu chính sách phát triển kinh tế của nhà nước có sai lầm thì
quản lý nhà nước dễ trở thành lực cản sự phát triển của các KCN.
- Thể chế hoá của Nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư,
thương mại, ngân sách, tiết kiệm,... phù hợp hay không phù hợp với kinh tế thị
trường cũng ảnh hưởng lớn đến quản lý nhà nước đối với KCN. Bởi vì, nếu thể
chế, chính sách của Nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường thì sẽ hỗ trợ quản
lý nhà nước, làm cho quản lý nhà nước đối với KCN đơn giản hơn, chi phí thấp
hơn, hiệu quả cao hơn, khuyến khích các KCN phát triển hiệu quả. Nếu việc
thể hoá không phù hợp với kinh tế thị trường thì sẽ làm cho quản lý nhà nước
đối với KCN vừa nặng nề, áp đặt mệnh lệnh hành chính quan liêu, do đó chi
phí quản lý cao, hiệu quả quản lý thấp, các cơ quan quản lý nhà nước các KCN
quá tải, bản thân KCN bị kìm hãm, không phát triển được.
Hai là,trình độ năng lực của chính quyền địa phương
Các KCN thường gắn liền với việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, trong đó
có nhiều nội dung liên quan đến quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa
21
phương. Chính vì thế, năng lực, trình độ và nhãn quan của cấp chính quyền
địa phương ảnh hưởng rất lớn đến quản lý nhà nước đối với KCN.
Thứ nhất, ảnh hưởng của trình độ ban hành chính sách đối với KCN
của cấp Tỉnh/Thành Phố. Khía cạnh ảnh hưởng ở đây là năng lực chủ trì xây
dựng và điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn phù hợp với
quy hoạch tổng thể của cả nước. Mặc dù quy hoạch KCN ở địa phương phải
phù hợp với quy hoạch chung của vùng và cả nước, nhưng nội dung và chất
lượng quy hoạch KCN của từng địa phương phụ thuộc rất lớn vào sự quan
tâm, tầm nhìn và quyết tâm chỉ đạo của chính quyền cấp tỉnh. Thực tế cho
thấy, chính quyền địa phương nào sáng suốt và có tầm nhìn đúng đắn, có năng
lực chỉ đạo hiệu quả thì quản lý nhà nước ở địa phương đó cùng chiều với
phát triển KCN. Ngược lại, chính quyền địa phương thiếu năng lực, không có
tầm nhìn đúng, thiếu năng động thì quản lý nhà nước trở thành yếu tố cản trở
sự phát triển của KCN.
Thứ hai, ảnh hưởng của trình độ tổ chức thực hiện chính sách đối với
KCN của cấp tỉnh. Đó là ảnh hưởng của năng lực tài chính và sự chỉ đạo của
cấp tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp Tỉnh/Thành Phố
trong tổ chức xây dựng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài
hàng rào KCN đồng bộ với hoạt động trong KCN. Địa phương nào có tiềm
lực tài chính mạnh và có quyết tâm phát triển KCN thì thường ưu tiên đầu tư
cho cơ sở hạ tầng ngoài KCN nhằm tạo điều kiện choKCN phát triển, do đó
quản lý nhà nước đối với KCN của các ban ngành cũng thông thoáng hơn.
Ngược lại, các địa phương nghèo, thiếu quan tâm đến KCN thì quản lý của
các ban ngành thường chặt chẽ và ít nhiều gây khó khăn cho KCN. Ngoài ra,
các địa phương có điều kiện kinh tế tốt hơn còn có thể hỗ trợ đầu tư hệ thống
kết câu hạ tầng trong hàng rào KCN, tạo điều kiện hợp tác giữa cơ quan quản
lý nhà nước và nhà đầu tư trong KCN.
22
Thứ ba, ảnh hưởng của trình độ kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với
KCN của cấp tỉnh. Đó là năng lực của cấp Tỉnh/Thành Phố trong việc ban
hành và giám sát thực hiện quy chế phối hợp giữa Ban quản lý các KCN với
các sở, ban, ngành quyết định chất lượng quản lý nhà nước đối với KCN. Nếu
việc phối hợp không tốt thì dù quyết tâm đến đâu quản lý nhà nước cũng trục
trặc. Ngược lại quy chế phối hợp rõ ràng, hiệu lực phối hợp cao, tiến độ phối
hợp nhịp nhàng sẽ làm cho quản lý nhà nước thích ứng nhanh với KCN và
hiệu quả cao hơn.
Năng lực cấp Tỉnh/Thành Phố còn ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với KCN ở khía cạnh chỉ đạo thực hiện về xây dựng, lao động, bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự trong KCN. Tỉnh/Thành Phố
chính là cấp tổ chức và phối hợp các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp
ứng nhu cầu cho KCN. Tỉnh/Thành Phố cũng tiến hành kiểm tra giám sát việc
giải quyết các vấn đề phát sinh trong thẩm quyền và thực hiện các nghĩa vụ
của Nhà nước đối với các chủ đầu tư và người lao động trong KCN. Chính vì
thế, sự quan tâm và năng lực giải quyết các vấn đề này của địa phương ảnh
hưởng sâu sắc đến chất lượng và kết quả quản lý nhà nước đối với KCN.
Ngoài ra, cấp Tỉnh/Thành Phố đại diện cho nhiều quyền hạn quản lý
nhà nước khác về KCN theo quy định của pháp luật, do đó, hiển nhiên là, chất
lượng của cấp tỉnh quyết định chất lượng quản lý của họ đối với KCN.
Ba là,điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương
Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển KCN hỗ trợ quản lý nhà
nước đối với KCN trên các phương diện phát hiện nhu cầu, giảm nhẹ hỗ trợ
tài chính, dễ thực thi các chính sách thu hút đầu tư vào KCN, các KCN có
điều kiện hoạt động hiệu quả nên hỗ trợ thu ngân sách nhà nước, các vướng
mắc cần tháo gỡ ít hơn. Ngược lại, ở các địa phương có điều kiện không huận
lợi cho phát triển KCN thì quản lý nhà nước vừa gặp nhiều vấn đề khó khăn
23
cần tháo gỡ, vừa phải trợ cấp lớn cho KCN, trong khi đó KCN có thể vẫn vận
hành không hiệu quả.
Về điều kiện kinh tế xã hội: Bản thân Nhà nước phải hỗ trợ nhiều mặt
và giúp đỡ KCN nếu như xây dựng KCN ở các vùng kém phát triển, lao động
vừa thiếu, vừa chưa được đào tạo, cơ sở hạ tầng nghèo nàn...Do đó, tuỳ theo
các điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương khác nhau mà nội dung quản
lý nhà nước cũng khác nhau.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp và
bài học cho tỉnh Phú Thọ
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới
1.3.1.1 Đài Loan
Đài Loan là quần đảo nhỏ nằm trên biển Đông, với đặc thù địa lý và tài
nguyên hạn hẹp, để tồn tại và phát triển, từ cuối những năm thập kỷ 50 chính
quyền Đài Loan xác định phải xây dựng mô hình kinh tế theo “cơ chế hướng
ngoại” trong đó chú trọng phát triển công nghiệp. Xây dựng và phát triển mô
hình KCN được coi là chiến lược bản lề, tạo đà cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của Đài Loan.
Nhằm thực hiện chính sách phát triển công nghiệp và quản lý môi
trường, trong thời gian đầu, Đài Loan phát triển các KCX, tiếp theo là các
KCN, KCNC. Năm 1960, Chính phủ Đài Loan ban hành Bộ luật Khuyến
khích đầu tư và tiếp sau đó là Bộ luật nâng cấp sản nghiệp. Nói đến thành
công về KCN ở Đài Loan phải kể đến sự thành công của các KCN đã mang
lại lợi nhuận cao và giải quyết việc làm.
Kinh nghiệm quản lý nhà nước các KCN của Đài Loan trước hết, chính
là có chính sách phát triển công nghiệp đồng bộ; có cơ quan chuyên nghiên
cứu quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN của quốc gia, lập được quy
hoạch KCN thoả mãn các yêu cầu; chọn được các loại hình công nghiệp cần
24
đầu tư. Chọn vị trí và quy mô hợp lý về đất đai để phát triển KCN; thực hiện
đồng bộ từ việc thủ tục đến thiết kế quy hoạch, thiết kế xây dựng, bảo trì và
phát triển KCN; tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào KCN, giải quyết đồng
bộ các khâu từ thủ tục pháp lý, tài chính và đầu tư kinh doanh phát triển.
Hai là, chính quyền Đài Loan rất chú trọng công tác quy hoạch phát
triển KCN và chính sách ưu đãi các nhà đầu tư trong nước vào các KCN. Ở
Đài Loan, công tác này được tổ chức khá chặt chẽ:
Chính phủ căn cứ vào điều kiện tài nguyên, nguồn nhân lực cũng như
đặc điểm kinh tế - xã hội khác của từng địa phương, vùng để ban hành những
chỉ dẫn, các quy định để quản lý việc phát triển KCN phù hợp với quy hoạch
chung của cả nước.
Việc phát triển KCN được chú ý từ khi đưa ra chủ trương phát triển,
qui hoạch phát triển và đấu thầu xây dựng các KCN. Sau khi qui hoạch được
thông qua, họ mới tiến hành chọn các nhà đầu tư để đấu thầu, trong đó ưu tiên
cho các nhà đầu tư tư nhân trong nước. Những nhà đầu tư trúng thầu sẽ xây
dựng và khai thác KCN của mình. Trong các KCN được khuyến khích xây
dựng nhà xưởng cao tầng để tiết kiệm và tăng hiệu quả sử dụng.
Tiến hành đánh giá theo định kỳ 3 năm một lần hoạt động của các
KCN, chú trọng tính phù hợp trong hoạt động của KCN so với quy hoạch,
nhất là những vấn đề có liên quan đến môi trường.
Có chính sách điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ KCN theo
hướng bền vững và có hiệu quả. Cơ cấu sử dụng đất hợp lý, theo kinh nghiệm
của Đài Loan là: đất cho xây dựng nhà máy: 60%; đất dành cho xây dựng khu
dân cư: 2,2-3%; đất dành cho các công trình BVMT: 33% bao gồm đất cho
các công trình vui chơi, giải trí, đất trồng cây xanh.
Ba là, sự phát triển mạnh các dịch vụ trong KCN, KCX. Các mô hình
dịch vụ quản lý hoạt động có hiệu quả trong các KCN, KCX ở Đài Loan là:
25
Hoạt động của trung tâm kho vận trong KCN, KCX. Trung tâm kho
vận có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, bao gồm hệ thống kho và phương
tiện vận tải, chuyên chở tốt; thời gian làm việc tất cả mọi thời gian trong năm
và trong ngày; cung cấp dịch vụ nhanh, tiện nghi; chi phí dịch vụ mang tính
cạnh tranh, hàng hoá chuyên chở đều có bảo hiểm; hệ thống thông tin đáng tin
cậy.
Hoạt động trung tâm lưu thông hàng hoá. Trung tâm lưu thông hàng
hoá có tính linh hoạt rất cao. Hàng nước ngoài, hàng trong KCN, và các
doanh nghiệp nội địa có thể đưa vào trung tâm. Hàng nhập khẩu và các
nguyên vật liệu nhập khẩu đưa vào gia công đưa và trung tâm không cần xin
phép hải quan. Các trung tâm lưu thông hàng hoá phối hợp với các công ty
marketing quốc tế hợp tác công nghệ, giúp cho các doanh nghiệp tìm kiếm,
phát triển thị trường, đầu mối giao dịch, tìm kiểm nguyên liệu với giá rẻ hơn,
làm tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Bốn là, bộ máy quản lý nhà nước các KCN ở Đài Loan đảm nhận
những chức năng có liên quan đến phát triển các KCN. Ngoài những chức
năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của KCN, ban quản lý các KCN còn
thực hiện 2 chức năng:
Kiểm tra việc xây lắp nhà máy và vệ sinh môi trường. Với chức năng
này, ban quản lý tham gia kiểm tra, giám sát việc triển khai xây dựng dự án và
lắp đặt thiết bị máy để đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung của KCN, kiểm
tra độ an toàn của dự án, đánh giá vệ sinh và khả năng gây ô nhiễm môi
trường của dự án.
Chức năng giám sát phúc lợi công cộng. Với chức năng này, ban quản
lý các KCN giám sát hoạt động chăm sóc y tế, cung cấp thực phẩm; điều kiện
đi lại của người lao động đến nơi làm việc, tình hình cư trú, giáo dục, giải trí
26
của người lao động; sự bảo đảm an ninh, an toàn cho người lao động tại nơi
sản xuất cũng như nơi ở của họ.
1.3.1.2 Khu công nghiệp Tô Châu, Trung Quốc
Khu công nghiệp Tô Châu là một điển hình hợp tác trọng điểm song
phương giữa chính phủ Trung Quốc và chính phủ Singapore, đây được coi là
một mô hình KCN đồng bộ của Trung Quốc. Sự thành công trong việc xây
dựng và phát triển của KCN Tô Châu là kết quả của cải cách và các chính
sách mở cửa cũng như những thành quả đạt được trong quá trình CNH, HĐH
ở Trung Quốc.
KCN Tô Châu được bắt đầu khởi công xây dựng ở huyện Tô Châu vào
năm 1994. Tính đến hết năm 2009, KCN Tô Châu có tổng diện tích 268
km2 trong đó khu vực trọng điểm là 80 km2 được xây dựng bởi sự hợp tác
song phương giữa Trung Quốc và Singapore.Trong suốt 15 năm phát triển,
KCN Tô Châu đã thu được những kết quả cực kỳ ấn tượng: Duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm khoảng 30%, nộp thuế hơn 100 tỷ
nhân dân tệ và tạo ra 510.000 việc làm; hàng năm đóng góp khoảng 15% vào
GDP của Tô Châu; GDP bình quân là 36.000 USD trên một đầu người, gấp ba
lần so với huyện Tô Châu và gấp tám lần tỉnh Giang Tô và gần với mức trung
bình tại Singapore.
KCN Tô Châu đã thành công của việc xây dựng và phát
triển KCN đồng bộ và nguyên nhân của những thành công này là do:
* Đồng bộ về quy hoạch Khu công nghiệp
-Quy hoạch KCN được xây dựng rất cụ thể và cực kỳ khoa học; được
xây dựng có trình tự, có trật tự, có lộ trình, có định hướng rõ ràng, không ai
có thể tùy ý thay đổi và được đảm bảo triển khai xây dựng đúng như những gì
đã quy hoạch; quy hoạch xây dựng theo dọc theo trục trung tâm bắt đầu từ
Tây sang Đông với các khu kinh doanh ở trung tâm và được bao quanh bởi
27
các cộng đồng dân cư và bên cạnh đó là khu vực công nghiệp; quy hoạch khu
đất dự trữ cho việc mở rộng, phát triển KCN để đảm bảo sự linh hoạt của quy
hoạch mà khi cần không phải thay đổi quy hoạch tổng thể; Quy hoạch tách
riêng hệ thống giao thông dành cho vận tải hàng hóa và giao thông sinh hoạt.
* Đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật – xã hội – dịch vụ trong và ngoài KCN
KCN Tô Châu được đặt vào vị trí thuận lợi, là trung tâm phát triển của
địa phương để tận dụng các nguồn lực sẵn có và tối ưu hóa hoạt động của
KCN như: là đầu mối của các tuyến quốc lộ, đường sắt, đường thủy, đường
hàng không; nằm trên trục đường sắt cao tốc Bắc Kinh-Thượng Hải; thuận lợi
về đường thủy (kênh đào dài nhất thế giới kết nối Tô Châu với các thành phố
của Hàng Châu); KCN được đặt cách trung tâm thành phố 6 km, cách sân bay
Hông Kiều Thượng Hải khoảng 80km, cách sân bay Thượng Hải Phố Đông
120 km và cách sân bay Nam Kinh 200 km; cách cảng Thượng Hải là cảng
lớn nhất của Trung quốc có 100 km.
Tô Châu có 18 trường đại học, và các cơ sở đào tạo riêng để tổ chức
các khóa đào tạo, đào tạo lại, đào tạo các kỹ năng đặc biệt cho người lao động
phục vụ cho nhu cầu nhân lực có chất lượng cao của KCN;Tô Châu đầu tư
xây dựng các khu nhà chung cư cho người lao động làm việc trong các KCN
thuê và xây dựng các khu chức năng.
KCN Tô Châu có một trạm Hải quan riêng phục vụ suốt ngày đêm và là
KCN đầu tiên của Trung quốc áp dụng hệ thống kê khai hải quan điện tử;
KCN Tô Châu có một trung tâm dịch vụ hành chính công hoạt động 24/24
cung cấp đầy đủ các dịch vụ hành chính, tư vấn mà doanh nghiệp yêu cầu.
* Đồng bộ trong việc lựa chọn quy mô doanh nghiệp, ngành nghề đầu
tư vào
KCN và xây dựng các tiêu chí lựa chọn rõ ràng, thống nhất
28
-Uu tiên cho các ngành công nghiệp với sử dụng công nghệ cao và tạo giá
trị gia tăng cao; kiểm soát nghiêm ngặt việc cho thuê đối với các ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao động phổ thông, các ngành công nghiệp bị hạn chế;
kiên quyết không cho thuê đối với các ngành công nghiệp bị cấm, gây ô nhiễm.
- Lựa chọn quy mô doanh nghiệp cho phép đầu tư theo một tiêu chí
thống nhất như: dự án với vốn đầu tư ít hơn 10 triệu USD vào KCN tại khu
vực do liên doanh giữa Trung Quốc-Singapore đầu tư xây dựng phải sử dụng
các cơ sở nhà máy đạt tiêu chuẩn được xây sẵn; không cho thuê đối với các
dự án có diện tích đất sử dụng dưới một ha hoặc đầu tư ít hơn 500 triệu
USD/km2
...
* Tạo sự liên kết kinh tế đồng bộ
KCN Tô Châu ưu tiên thu hút các công ty tập đoàn kinh tế lớn đầu tư
nhằm thu hút các công ty vệ tinh, các nhà cung cấp nguyên vật liệu, các nhà
cung ứng dịch vụ cùng tham gia đầu tư tạo nên sự liên kết kinh tế và liên kết
về tổ chức sản xuất. KCN dành nhiều ưu đãi để thu hút và phát triển liên kết
giữa các ngành công nghiệp sản xuất tiên tiến, khu vực dịch vụ hiện đại, và
ngành công nghiệp công nghệ cao cũng như nghiên cứu chuyển giao.
* Về quản lý nhà nước và cải cách thủ thủ tục hành chính
Được sự ủy quyền, phân cấp của các Bộ, ngành, KCN được quản lý
theo chế độ một cửa, cải cách thủ tục hành chính triệt để, đơn giản và công
khai các thủ tục hành chính để tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư; là
một trong những KCN đi đầu của Trung Quốc áp dụng chế độ khai báo, đăng
ký thủ tục hành chính qua mạng.
* Về bảo vệ môi trường
KCN Tô Châu đã thiết lập một hệ thống quản lý môi trường theo các
tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. KCN được phủ xanh 45% diện tích, có 03
29
hồ nước lớn, bốn khu vườn, sáu hành lang sinh thái, và mười hai khu công
cộng và là một hình mẫu một KCN sinh thái cấp quốc gia.
1.3.2. Kinh nghiệm một số tỉnh trong nước
1.3.2.1 Tỉnh Bình Dương
Sau khi tái lập tỉnh, Bình Dương đã khởi lập KCN đầu tiên vào tháng 9
năm 1995, đó là KCN Sóng Thần với diện tích quy hoạch 180 ha. Trải qua
gần 20 năm kiên trì xây dựng các KCN, đến năm 2015 toàn tỉnh Bình Dương
đã có 28 KCN với tổng diện tích trên 9.500 ha, chiếm 9,5% về số lượng và
11,3% về diện tích KCN của cả nước. Hiện nay, Ban Quản lý các KCN tỉnh
được giao quản lý 25 KCN với tổng diện tích quy hoạch lên đến hơn 7.500
ha. Dưới sự quản lý minh bạch, khoa học của Ban Quản lý các KCN tỉnh, các
KCN đã hoàn thành việc xây dựng, kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN được
đầu tư đồng bộ và hiện đại góp phần thay đổi diện mạo tỉnh nhà, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các
KCN hình thành và phát triển phù hợp với quy hoạch xây dựng và phát triển
KCN của cả nước cũng như quy hoạch sử dụng đất và phát triển của tỉnh. Đến
nay tổng diện tích đất đã cho thuê của các KCN thuộc phạm vi quản lý của
ban là 2.572 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 50,5%, cao hơn nhiều so với bình quân
chung của cả nước.
Qua hơn 20 năm phát triển các KCN, Bình Dương đã rút ra bài học có
ý nghĩa quan trọng là:
Thường xuyên nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch
phát triển KCN theo hướng đa dạng hoá các loại hình KCN để đáp ứng nhu
cầu khác nhau của nhà đầu tư.
Công tác QLNN đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong các
KCN đã có bước phát triển toàn diện, từ công tác quản lý xây dựng, quản lý
lao động doanh nghiệp đến các lĩnh vực quản lý hoạt động, bảo vệ môi
30
trường… Trong đó, Bình Dương chú trọng công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp triển khai thực hiện những quy định của Nhà nước… đồng thời, tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp trong việc chấp hành những
quy định của pháp luật; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án.
Về công tác tổ chức quản lý xây dựng: Để hỗ trợ các doanh nghiệp triển
khai thực hiện dự án, BQL thường phải chủ động hướng dẫn các thủ tục khi
doanh nghiệp chuẩn bị bước vào hoạt động chính thức, hay khi doanh nghiệp
gặp khó khăn, hoặc làm thủ tục giải thể, có tranh chấp hợp đồng kinh tế… Đối
với các doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc thường xuyên kiểm tra mà
BQL hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung hồ sơ đăng ký xin cấp giấy phép kinh
doanh, hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký thành lập văn phòng đại diện…
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, Ban quản lý
thường xuyên tiến hành bám sát để trợ giúp, hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt
là các thủ tục hành chính. Đốivới công tác quản lý lao động, BQL thường
xuyên theo dõi, đôn đốccácdoanhnghiệp thực hiện những quy định về sử dụng
lao động, như cấp sổ lao động,cấp mới và gia hạn Giấy phép lao động cho
người nước ngoài; hướng dẫn vàđôn đốc doanh nghiệp xây dựng nội quy lao
động, ký kết thỏa ước lao động…
Về công tác kiểm tra giám sát. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sátviệc thực hiện Luật Lao động trong các doanh nghiệp, nắm tình hình và có
biện pháp giải quyết các tranh chấp lao động. Triển khai những mặt công tác
chủ yếu trên đây, BQL các KCN tỉnh Bình Dương còn coi trọng phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với
những doanh nghiệp có nhiều sai phạm (giấy, hóa chất, chế biến thực phẩm…),
tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án
31
quan trọng… Tỉnh Bình Dương còn đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp, ban hành quy trình xử lý công việc và công khai
thủ tục hành chính, các loại phí và lệ phí theo quy định; hoàn thành việc xây
dựng tổ chức công việc theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008.
1.3.2.2Thành phố Hải Phòng
Được thành lập sớm, từ 1994, trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 3
KCN được thành lập (Nomura - Hải Phòng, Đình Vũ, Đồ Sơn) với tổng diện
tích đất tự nhiên 467 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký 292.000 USD. Đến hết năm
2015, trong các KCN và Khu kinh tế tại Hải Phòng có 203 dự án có vốn đầu
tư nước ngoài còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 7,9 tỷ USD; 99 dự án
có vốn đầu tư trong nước còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 46.822 tỷ
VNĐ. Đạt được các thành tựu trên là do Hải Phòng đã thực hiện các biện
pháp quản lý sau:
Về hoạch định, quy hoạch các KCN.
Quy hoạch KCN đổi mới và thay đổi lớn: Đề án điều chỉnh, xâydựng
mới các KCN của thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, theo đó điều chỉnh mở rộng 2
KCN, bổ sung 11 KCN mới, tổng diện tích đất 8.157 ha. Ngày 27/7/2011,
Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận bổ sung KCN Cầu Cựu của thành phố
Hải Phòng, diện tích 106 ha vào Quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam.
Như vậy, đến nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 17 KCN được quy
hoạch với tổng diện tích đất khoảng 10.000 ha. Đặc biệt, ngày 10/1/2008, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg thành lập KKT
Đình Vũ - Cát Hải với quy mô 21.640 ha (nay được điều chỉnh bổ sung thành
22.140 ha). Đây là KKT có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng một KKT
tổng hợp được vận hành theo quy chế riêng biệt; là một trung tâm kinh tế
biển, đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm: kinh tế hàng, trung tâm công nghiệp,
32
dịch vụ, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại; là “cửa sổ hướng ngoại và
hội nhập”, là hạt nhân, động lực phát triển kinh tế của Hải Phòng, Vùng Kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.
Về tổ chức thực hiện triển khai quy hoạch
Tập trung tăng cường quan hệ phối hợp công tác hài hoà, đồng bộ
giữacác cơ quan quản lý của thành phố, chính quyền, quận, huyện với Ban
Quảnlý các KCX & CN Hải Phòng (nay là Ban quản lý KKT Hải Phòng), cải
cáchthủ tục hành chính, giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến KCN; tạo
môitrường đầu tư hấp dẫn, môi trường sản xuất, kinh doanh ổn định, thuận
lợi...KCN đã đóng góp tích cực đối với sự phát triển KT - XH: Các KCN,
KKT Hải Phòng đã góp phần tạo ra kết cấu hạ tầng kỹ thuật mới, huy động
được nguồn lực đáng kể của các thành phần kinh tế để mở rộng, nâng cao
năng lực sản xuất, kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành
phố theo hướng CNH, HĐH, đa dạng hoá ngành nghề, nâng cao trình độ công
nghệ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng cường xuất khẩu, mở rộng
hợp tác quốc tế; tham gia giải quyết việc làm, nâng cao dân trí, thực hiện
chính sách xã hội, bảo vệ môi trường đảm bảo đầu tư bền vững, đóng góp cho
ngân sách địa phương ngày một gia tăng.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Qua việc nghiên cứu thực tiễn trong quản lý nhà nước đối với các KCN
của các nước và một số địa phương của Việt Nam, có thể rút ra các bài học
kinh nghiệm sau trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Một là, sớm quy hoạch, tạo điều kiện phát triển các KCN là con đường
thích hợp để CNH, HĐH kinh tế địa phương.
Kinh nghiệm các nước và các địa phương cho thấy, để thúc đẩy KCN phát
triển, chính quyền nhà nước và các địa phương cần nâng cao hiệu lực và hiệu
33
quả quản lý, nhất là thông qua việc hoạch định chiến lược phát triển KCN, chính
sách đất đai, chính sách tài chính tín dụng, hỗ trợ thủ tục hành chính. Quy hoạch
KCN phải kết hợp với quy hoạch ngành lãnh thổ trên cơ sở quy hoạch tổng thể
gắn với quy hoạch vùng, gắn các KCN với các khu đô thị và dịch vụ.
Địa phương nào có chính quyền năng động thì KCN ở đó không những
phát triển nhanh mà còn hoạt động hiệu quả. Để tạo điều kiện phát triển các
KCN, chính quyền các tỉnh thường chú trọng hỗ trợ về đất, vốn, thủ tục hành
chính và xúc tiến đầu tư. Kinh nghiệm của nhiều tỉnh cho thấy, sự thân thiện
của các nhà quản lý nhà nước, quy hoạch công khai, rõ ràng, ổn định, sự hợp
tác của người lao động và cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo là yếu tố
quyết định sự phát triển thành công của các KCN ở địa phương.
Hai là, kinh nghiệm các nước và các địa phương chỉ ra rằng, trong việc
tổ chức quản lý đối với các KCN cần tập trung vào các vấn đề chính sau:
- Bảo đảm sự thống nhất trong quản lý bằng việc xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KCN các cấp. Hệ thống QLNN phải gọn
nhẹ và có hiệu lực.
- Cần có những cơ chế chính sách ổn định lâu dài để nhà đầu tư yêntâm
trong việc đầu tư vào các KCN.Công khai các thủ tục hành chính, giải quyết
yêu cầu của các nhà đầu tư nhanh và đúng theo quy định của nhà nước .
- Cần có các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các DN vi phạm pháp
luật.Có sự quan tâm, thân thiện của các các cấp chính quyền, các sở, ban,
ngành trong tỉnh đối với nhà đầu tư trong KCN. Bảo đảm sự thống nhất trong
quản lý bằng việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KCN
các cấp.
- Phải có đội ngũ công chức toàn tâm, toàn ý, có trình độ năng lực thực
thi công việc quản lý nhà nước trong các KCN.
34
Ba là, những địa phương đạt được thành công nhất định trong việc
quản lý nhà nước các KCN thường phải hội tụ được các điều kiện sau:
- Tình hình chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định, chính quyền địa
phương quan tâm khuyến khích DN hoạt động theo nguyên tắc thương mại
thích hợp.
- Có cơ chế quản lý linh hoạt, có hiệu quả cao, thủ tục hành chính đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tránh được ở mức cao nhất tệ quan liêu, hành
chính gây phiền hà cho các nhà đầu tư.
- Thực thi một số biện pháp khuyến khích ưu đãi cho các DN hoạt
động trong KCN, nhất là thuế.
- Thu hút được lượng lao động dồi dào, có kỹ năng.Có địa điểm thuận
lợi, chi phí đầu tư có sức cạnh tranh.
- Có hệ thống kết cấu hạ tầng tốt, gần trung tâm đô thị và công nghiệp
có khả năng hậu thuẫn cho hoạt động kinh tế.
- Được các ngành khác hỗ trợ.
Bốn là, quá trình quản lý nhà nước các KCN là một quá trình phức tạp,
đa dạng, phong phú. Mỗi địa phương có phương hướng và cách đi khác nhau,
song đều có điểm chung là nỗ lực phát huy được lợi thế so sánh, mạnh dạn đi
vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm, thực hiện sự mở
cửa rộng rãi theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời quan tâm đến thị
trường trong nước. Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư đến KCN không thể vượt
rào ra ngoài các quy định chung của Chính phủ, nhưng có thể vận dụng linh
hoạt để tăng sức hập dẫn thu hút mạnh nhưng nhà đầu tư chiến lược theo đúng
những ngành sản xuất, kinh doanh mà quy hoạch chung của tỉnh yêu cầu.
35
Kết luận Chương 1
Trong chương này luận án đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề sau:
Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ một số khái niệm cơ bản về: KCN,
quản lý nhà nước đối với các KCN; đặc điểm và vai trò của KCN đối với nền
kinh tế.
Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm quản lý nhà nước đối với
các KCN. Luận án phân tích rõ nội dung của quản lý nhà nước đối với các
KCN, bao gồm: ban hành hệ thống văn bản pháp luật, tạo lập hành lang
pháp lý thông thoáng phát triển KCN; xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối
với các KCN; định hướng phát triển các KCN thông qua việc xây dựng quy
hoạch, chiến lược …; Luận án cũng đưa ra các công cụ tác động và các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN.
Luận án đã giới thiệu khái quát về kinh nghiệm quản lý nhà nước tại
một số nước, vùng lãnh thổ châu Á, như: Đài Loan, Trung Quốc đây là các
nước có chế độ chính trị, điều kiện tự nhiên khác nhau và đều có các KCN
phát triển mạnh, đa dạng các loại hình. Ngoài ra luận án cũng đã giới thiệu sơ
lược về công tác quản lý nhà nước tại các địa phương của Việt Nam, như: Hải
Phòng, Bình Dương. Từ đó rút ra bài học có thể áp dụng cho tỉnh Phú Thọ
trong công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
2.1 Khái quát quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để phát triển khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía bắc của Việt Nam, có vị trí
trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội.Tỉnh Phú Thọ
nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung
Quốc), phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc,phía tây giáp thành phố Hà Nội, phía
Nam giáp Tỉnh Hòa Bình,phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Phú
Thọ cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách trung tâm thành phố Hà Nội
80km, cách cảng Hải Phòng 170km, cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu (Giữa
Lào Cai - Việt Nam và Vân Nam - Trung Quốc) và cửa khẩu Thanh Thủy -
Lạng Sơn 200km và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: Sông Hồng, sông Đà
và sông Lô.
Vị trí địa lý đã tạo cho Phú Thọ có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm
năng to lớn để sản xuất kinh doanh, giao lưu, phát triển kinh tế với cả trong và
ngoài nước.
Phú Thọ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng
năm khoảng 23°C, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.700mm, độ ẩm
trung bình năm khoảng 86%, có 2 tiểu vùng chủ yếu gồm:
Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của tỉnh,chủ yếu thuộc các
huyện Thanh Sơn, Yên Lập, phía Tây huyện Cẩm Khê....là vùng có nhiều
37
tiềm năng phát triển về lâm nghiệp, khai thác khoáng sản.
Tiểu vùng đồi gò thấp, xen kẽ đồng ruộng, dải đồng bằng ven các triền
sông Hồng, sông Lô và sông Đà. Đây là vùng thuận lợi cho việc trồng các loại
cây nguyên liệu giấy,cây lương thực,cây công nghiệp dài ngày như chè, cây
ăn quả,thuận tiện cho việc phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, có tiềm
năng lớn để phát triển công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp,công nghiệp phụ
trợ,công nghiệp chế biến...
2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên 353,4ha, trong đó diện tích đất sản xuất
nông nghiệp là 118,4 ha, đất rừng là 170,7 ha, đất nuôi trồng thủy sản là
7,9ha, còn lại là đất khác.Theo kết quả tổng điều tra đất trong diện tích đất tự
nhiên của Tỉnh Phú Thọ, cơ cấu đất phi nông nghiệp tăng, chủ yếu tập trung
vào đất chuyên dùng dành cho các hoạt động sản xuất của các KCN, xây dựng
cơ sở hạ tầng…..Đất ở cũng có xu hướng tăng lên do sự gia tăng về dân số
ngày càng lớn. [6]
Lao động và dân số
Hiện dân số của toàn tỉnh là 1,37 triệu người, trong đó dân số thành thị
là 255 nghìn người chiếm khoảng 18.6% dân số và dân số nông thôn chiếm
khoảng 82,4% dân số toàn tỉnh. Lực lượng lao động của tỉnh là 0,74 triệu
người và mỗi năm được bổ sung thêm khoảng 5.000 lao động.Với chất lượng
ngày càng được nâng cao đội ngũ dân số trẻ này là lực lượng lao động hùng
hậu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển kinh tế - văn hóa xã hội
của tỉnh. [6]
Cơ sở hạ tầng
Hạ tầng giao thông: Mạng lưới giao thông thuận lợi cả về đường bộ,
đường sắt và đường thủy. Qua địa bàn tỉnh có 08 tuyến quốc lộ với 436,5km
38
đi qua(QL2,QL32,QL32B, QL32C, QL70...). Đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai, đường xuyên Á và đường Hồ Chí Minh đang tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện đi vào sử dụng. Có tổng số 43 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài là
736km. Về đường thủy: luồng thủy nội địa có 05 sông với tổng chiều dài
316,5km; có hệ thống cảng như: cảng Việt trì, cảng Yến Mao, cảng Bãi Bằng,
cảng Thụy Vân. Phú Thọ còn có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài
74,9km và 03 tuyến đường sắt chuyên dụng dài 16,4km; Năm 2016, hoàn
thành và đưa vào sử dụng 07 cầu lớn, nâng tổng số cầu xây dựng theo quy
hoạch lên 8/13 cầu. [13]
Hệ thống điện: tỉnh Phú Thọ được cấp điện từ ba nguồn điện chính
(nguồn 220kV nhập khẩu từ Trung Quốc, nguồn 220kV từ hệ thống lưới điện
miền Bắc và Thủy điện Thác Bà). Trên địa bàn hiện có 01 TBA 110kV, 28
TBA trung gian và 2.500 TBA phân phối; hệ thống đường dây tải điện đảm bảo
tiêu chuẩn; hệ thống điện hoạt động tương đối ổn định, đủ điện để phục vụ sản
xuất, kinh doanh; điện lưới quốc gia đã được đưa tới 98,2% xã trong tỉnh.[14]
Hệ thống cấp thoát nước: 70% dân số đã được dùng nước sạch đủ tiêu
chuẩn vệ sinh. Thành phố, thị xã, thị trấn đã có nhà máy cung cấp nước sạch,
tổng công suất trên 108.000 m3/ngày đêm, thỏa mãn nhu cầu cấp nước cho
sản xuất và tiêu dùng.[29]
Hệ thống bưu chính viễn thông: Tất cả các dịch vụ bưu chính viễn
thông với chất lượng cao đã được hòa mạng bưu chính viễn thông quốc gia,
bảo đảm liên lạc suốt trên toàn quốc và quốc tế.
Hạ tầng thương mại - dịch vụ: cơ bản đáp ứng nhu cầu người dân và du
khách thập phương. Hoàn thành, đưa vào khai thác một số dự án trọng điểm
như Siêu thị Big C Việt Trì, Trung tâm thương mại Vincom Center, khu du
lịch đảo Ngọc Xanh, công viên Văn Lang, quảng trường Hùng Vương, khách
sạn tiêu chuẩn 5 sao Mường Thanh Việt Trì.[14]
39
Kinh tế
Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 5,87% (cao hơn cả nước đạt
5,82%); trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 7,25%, nông lâm nghiệp thủy
sản tăng 5,09%, dịch vụ tăng 4,93%. Quy mô của nền kinh tees theo giá hiện
hành đạt 40.400 tỷ đồng, tăng 84% (đứng đầu các tỉnh vùng Tây Bắc); GRDP
bình quân đầu người đạt 29,5 triệu đồng, tăng 77,4% so với năm 2010, đứng
thứ ba trong các tỉnh vùng Tây Bắc. Cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo
hướng tiến bộ, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh; Tỷ trọng ngành
công nghiệp - xây dựng 36,5%, dịch vụ 38%, nông lâm nghiệp 25,5%. Tốc độ
thu ngân sách bình quân tăng 16%/năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng
19,9%/năm. [29]
Bảng 2.1: Cân đối thu - chi ngân sách tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2016
 Các chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016
Tổng thu ngân sách 5.083,9 5.391,5 5.294,5 5.436
Thu trên địa bàn
+ KT Trung ương 497,9 527,5 560,0 430
+ KT Địa phương 1.393,9 1.372,4 1.556,9 1.701,5
+ K/V Vốn FDI 97,1 152,3 134,8 185,9
+ Thuế và lệ phí 1.135,6 1.303,1 1.559,6 1.562,4
+ Thu khác 1.959,7 2.036,2 1.483,2 1.556,1
- Trợ cấp từ TƯ 11.020,5 12.345,7 13.112,1 12.333,2
Tổng chi ngân sách 10.154,6 10.361,4 10.565,2 11.475,1
Nguồn: [6]
2.1.2 Quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
2.1.2.1 Tổng quan về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ có 07 KCNvới diện tích trên 2.000 ha: KCN Thụy Vân, TP
Việt Trì: 335 ha; KCN Trung Hà, huyện Tam Nông và huyện Thanh Thủy: 200
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY

More Related Content

What's hot

Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí M...
Luận Văn Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí M...Luận Văn Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí M...
Luận Văn Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí M...tcoco3199
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...Dịch vụ Lập dự án chuyên nghiệp
 
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpLuận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Huế, HOT
 
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAYLuận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp, HAY
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái BìnhLuận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
 
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAYBài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
 
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận Văn Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí M...
Luận Văn Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí M...Luận Văn Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí M...
Luận Văn Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí M...
 
Luận văn: Giải pháp quản lý môi trường trong thi công xây dựng
Luận văn: Giải pháp quản lý môi trường trong thi công xây dựngLuận văn: Giải pháp quản lý môi trường trong thi công xây dựng
Luận văn: Giải pháp quản lý môi trường trong thi công xây dựng
 
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệpLuận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
 
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng TrịLuận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
 
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái NguyênLuận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà NẵngThu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào Khu Công nghệ cao Đà Nẵng
 
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
Thuyết minh dự án Xây dựng nhà máy chế biến nông sản Xuân Thiện tỉnh Đăk Lăk ...
 
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Đầu tư phát triển ngành thủy sản tỉnh Nghệ An, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài,  9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài,  9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpLuận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
 

Similar to Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY

Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...jackjohn45
 
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...Luận Văn 1800
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY (20)

Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
 
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
 
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYChi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...
Luận án: Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...Luận án: Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...
Luận án: Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...
 
La01.012 nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...
La01.012 nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...La01.012 nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...
La01.012 nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
 
Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...
Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...
Luận án: Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi...
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệpThể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thương mại đầu tư, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt TrìLuận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú ThọLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Luận văn: Quản lý về các khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MẠNH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MẠNH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Học viên Nguyễn Mạnh Tuấn
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Xin chân thành tỏ lòng biết ơn đến Tiến sỹ Nguyễn Hoàng Quy, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy Cô trong khoa QLNN về Kinh tế và Khoa Sau đại học trường Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị trong Ban quản lý KCN tỉnh Phú Thọ, các đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh. Phú Thọ, ngày tháng 7 năm 2017 Học viên Nguyễn Mạnh Tuấn
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ATVSLĐ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG 2 BQL BAN QUẢN LÝ 3 CCLĐ CƠ CẤU LAO ĐỘNG 4 CCN CỤM CÔNG NGHIỆP 5 CN CÔNG NGHIỆP 6 CNĐT CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ 7 CNH CÔNG NGHIỆP HÓA 8 DN DOANH NGHIỆP 9 DV DỊCH VỤ 10 HĐH HIỆN ĐẠI HÓA 11 KCN KHU CÔNG NGHIỆP 12 KCNC KHU CÔNG NGHỆ CAO 13 KCX KHU CHẾ XUẤT 14 KH -KT KHOA HỌC – KỸ THUẬT 15 KT-XH KINH TẾ - XÃ HỘI 16 NSNN NGÂN SÁCH NHÀ NỨỚC 17 HTKCN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP 18 QLKCN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP 19 QLNN QUẢN LÝ NHÀ NỨỚC 20 UBND ỦY BAN NHÂN DÂN
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP...................................................................................... 8 1.1. Những vấn đề chung về khu công nghiệp.................................................. 8 1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp .................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm, tầm quan trọng của khu công nghiệp................................... 10 1.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp............................................. 15 1.2.1. Khái niệm, nội dung quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp.............. 15 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp ............................................................................................. 20 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp và bài học cho tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 23 1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ................................................ 23 1.3.2. Kinh nghiệm một số tỉnh trong nước.................................................... 29 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ................................................................................ 32 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚICÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.................................... 36
  • 7. 2.1 Khái quát quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ................................................................................................................... 36 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 36 2.1.2 Quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............ 39 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.................................................................................................... 49 2.2.1 Những căn cứ pháp lý trong quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh............................................................................................... 49 2.2.2 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.................................................................... 51 2.2.3 Bộ máy quản lý nhà nước về khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ54 2.2.4 Công tác tạo lập môi trường đầu tư phát triển khu công nghiệp ........... 56 2.2.5 Công tác hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp.............................................................................................................. 60 2.2.6 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh...................................................................................................... 61 2.2.7 Về thủ tục hành chính: ........................................................................... 62 2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 63 2.3.1 Những thành tựu đã đạt được................................................................. 63 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........... 67 Kết luận chương 2........................................................................................... 73 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ................................................................................................................. 74
  • 8. 3.1 Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 74 3.1.1 Định hướng phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............ 74 3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.................................................................... 75 3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................... 76 3.2.1 Hoàn thiện quy hoạch khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ........... 76 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 80 3.2.3 Đổi mới công tác xúc tiến và thu hút đầu tư.......................................... 81 3.2.4 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển khu công nghiệp85 3.2.5 Nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp, cải cách hành chính (trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính)................................................................. 89 3.2.6 Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Ban quản lý các khu công nghiệp Tỉnh Phú Thọ................................................................................................... 90 3.2.7 Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư vào khu công nghiệp92 3.2.8 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp......................................................................... 93 3.2.9 Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các Khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ................................................................... 94 3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu quan......................................................... 95 Kết luận chương 3........................................................................................... 97 KẾT LUẬN..................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 100
  • 9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cân đối thu - chi ngân sách tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2016 ...39 Bảng 2.2: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................44 Bảng 2.3: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ GĐ 2012-2016..45 Bảng 2.4: Lao động trong các KCN giai đoạn 2012-2016 ............................47 Bảng 2.5: Dự án đầu tư vào KCN phân theo quốc gia ...................................59 Bảng 2.6: Số dự án đầu tư và tỷ lệ lấp đầy một số KCN, CCN .....................65
  • 10. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ năm 2016....................................45 Hình 2.2: Tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trong KCN so với toàn tỉnh.............................................................................46 Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban quản lý các KCN Phú Thọ............56 Hình 2.4: Tỷ lệ giữa các dự án trong nước và nước ngoài trong một số ngành công nghiệp .....................................................................................................58 Hình 2.5: So sánh chỉ số PCI của Phú Thọ trong vùng miền núi phía Bắc....66
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Công nghiệp được thừa nhận là ngành chủ đạo, có vai trò then chốt đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các khu công nghiệp (KCN) có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc hình thành các KCN đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển. Từ KCN Thụy Vân - KCN đầu tiên của tỉnh Phú Thọ được thành lập năm 1997, đến nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã có 07 KCN được Chính phủ phê duyệt vào danh mục các KCN tập trung đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, với tổng diện tích đất tự nhiên 2.156 ha. Các KCN, CCN trọng điểm được quy hoạch trên 6/13 huyện, thành, thị và được lựa chọn ở các vị trí thuận lợi về giao thông, cấp điện, cấp nước và dịch vụ cần thiết khác, tạo điều kiện để thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, hiệu quả. Đồng thời, việc quy hoạch các KCN, CCN luôn đặt trong quy hoạch tổng thể phát triển các KCN cả nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là một trong những điều kiện hết sức quan trọng để xây dựng thành công, cũng như phát triển các KCN trong dài hạn. Các KCN đã thu hút được một lượng lớn các dự án đầu tư, trong đó có những dự án quan trọng, vốn đăng ký đầu tư lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Các
  • 12. 2 dự án tập trung vào ngành công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, sản xuất ngành plastic và may mặc, có công nghệ sản xuất tương đối hiện đại, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Đặc biệt, cùng với các ngành sản xuất công nghiệp, các loại hình dịch vụ công nghiệp cũng phát triển, gồm: dịch vụ vận tải, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu (ICD); dịch vụ cung cấp điện, nước, viễn thông, tư vấn, xử lý chất thải, đặc biệt là dịch vụ cung cấp tài chính, tín dụng, bảo hiểm, đại lý phân phối và dịch vụ thương mại, đã hợp thành chuỗi sản xuất, dịch vụ khép kín, hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển và tạo ra giá trị gia tăng kép cho kinh tế địa phương. Từ năm 2012 đến nay, các doanh nghiệp KCN, CCN đóng góp quan trọng vào tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm, góp phần quan trọng trong thu ngân sách của tỉnh. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN, CCN liên tục tăng trưởng bình quân đạt 30%/năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với toàn tỉnh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển các KCN, CCN đã được Chính phủ ban hành, từng bước hoàn thiện và được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ cụ thể hoá bằng các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích về: sử dụng đất, sử dụng các dịch vụ hạ tầng, cải cách các thủ tục hành chính, hỗ trợ san lấp mặt bằng, hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng lao động, cung cấp thông tin kinh tế - xã hội, tư vấn pháp luật, quản lý theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” và những hỗ trợ khác... để tăng cường thu hút nguồn lực đầu tư hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Cùng với sự phát triển các KCN, CCN, tổ chức bộ máy, cán bộ của BQL các KCN từng bước được củng cố và kiện toàn. Cho đến nay, BQL các KCN đã được giao nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng một số công trình kết cấu
  • 13. 3 hạ tầng các KCN, CCN trọng điểm; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư, xây dựng, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý lao động và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp trong KCN, CCN trên địa bàn, thực hiện cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả theo quy định của pháp luật, góp phần phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Phú Thọ và phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành một trong những tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, theo đúng tinh thần Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII đã đề ra. Tuy nhiên, thực tế phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian qua còn bộc lộ một số những tồn tại, hạn chế ví dụ như: xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển KCN chưa phù hợp, chưa đồng bộ và gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; việc tạo lập môi trường và công tác xúc tiến thu hút đầu tư chưa đạt hiệu quả. Thu hút đầu tư còn mang tính dàn trải, thiếu định hướng. Chưa tập trung thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc … Nhà nước với vai trò là hạt nhân, trung tâm của hệ thống chính trị, có trách nhiệm trong việc quản lý, điều phối hoạt động của các khu, cụm công nghiệp. Trước những vấn đề đặt ra, công tác quản lý nhà nước trong thời gian tới cần phải hoàn thiện và chấn chỉnh hơn nữa; đồng thời căn cứ vào định hướng phát triển KCN Việt Nam, định hướng phát triển KCN trên địa bàn tỉnh để đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh. Xuất phát từ nhận thức về ý nghĩa của những vấn đề trên, qua khảo sát và tìm hiểu tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” để xây dựng luận văn tốt nghiệp.
  • 14. 4 2. Tình hình nghiên cứu: KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế trên thế giới và là mô hình kinh tế mới; Tuy nhiên, trong thời gian qua, nhiều nhà khoa học đã quan tâm, nghiên cứu, cụ thể là: - Trương Thị Minh Sâm (2004), "Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở các KCN, KCX", NXB Khoa học xã hội. Trong cuốn sách này, tác giả đã đánh giá khá chi tiết và toàn diện tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN, KCX vùng kinh tế trọng điểm phía nam, những thách thức đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với vấn đề này ở các KCN, KCX thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam. - Vũ Huy Hoàng (2007) “Tổng quan về hoạt động của các khu công nghiệp”, Kỷ yếu khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu đưa ra cái nhìn tổng quát nhất về khái niệm, đặc điểm và tình hình hoạt động của các KCN trên cả nước. - Lê Hồng Yến (2008), “Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay (qua thực tiễn khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc)”, Luận án tiễn sĩ tại trường Đại học Thương Mại. Luận án đã nghiên cứu thực trạng phát triển các KCN ở các tỉnh phía Bắc, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý nhà nước đối với các KCN ở Việt Nam hiện nay. - Hà Thị Thúy (2010), “ Các khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong luận văn này, thông qua việc phân tích thực trạng những tác động tích cực và tiêu cực của các KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng, tác giả đưa ra các
  • 15. 5 giải pháp để các KCN phát huy tốt vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Giang hiện nay. - Ngô Quang Đông (2010), “Công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN tại đây. - Cao Thị Lan (2013), Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sỹ hành chính công trường Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn này được tác giả nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Nguyễn Hồng Hải (2014), Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sỹ hành chính công trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN của tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN của tỉnh Hải Dương. - Phạm Kim Thư (2016), “Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế trường Đại học mỏ địa chất Hà Nội. Luận án đưa ra dự báo về bối cảnh quốc tế, trong nước và Thủ đô tác động đến hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp bao gồm: Hoàn thiện quy hoạch KCN trên địa bàn Thành phố Hà
  • 16. 6 nội; Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của BQL các KCN và CX Hà Nội; Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư... Các tác giả đã hệ thống hoá các lý luận về KCN, KCX, tình hình phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam nói chung, qua đó đánh giá những thành tựu đã đạt được và những hạn chế trong quá trình phát triển các KCN, KCX nói riêng. Ngoài ra còn có một số bài báo phân tích trên tạp chí chuyên ngành khác, nhưng do mục đích khác nhau nên các công trình mới chỉ nghiên cứu ở một khía cạnh nhất định của tình hình QLNN đối với các KCN. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở phân tích vai trò, thực trạng QLNN đối với quá trình hình thành và phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ: - Luận giải một số vấn đề lý luận về QLNN đối với phát triển các KCN. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất các giải pháp hoàn tăng cường hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
  • 17. 7 Không gian: Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Thời gian: Mốc đánh giá thực trạng: từ năm 2012 đến 2016; Mốc đề xuất giải pháp: đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Về phương pháp luận, luận văn dựa vào cơ sở duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, các lý thuyết kinh tế và quản lý nhà nước về kinh tế. Về phương pháp nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, thu thập thông tin tài liệu để làm sáng tỏ nội dung của vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Phân tích cơ sở lý luận vai trò và nội dung QLNN tới sự phát triển KCN ở nước ta. Đánh giá thực trạng công tác QLNN trong phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua. Tìm ra những nguyên nhân và tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các KCN trên địa bàn trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa họcquản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
  • 18. 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌCVỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về khu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp Trên thế giới loại hình KCN đã có một quá trình lịch sử phát triển hơn 100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ cho đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Singapore,…và hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế thừa kinh nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa. Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức về KCN được thừa nhận chung. Tùy điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của KCN. Các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về KCN. Ở Philipine, theo luật về các KKT đặc biệt 1995, KCN được định nghĩa như sau: “KCN là một khu đất được chia nhỏ và xây dựng căn cứ vào một qui hoạch toàn diện dưới sự quản lý liên tục thống nhất và với các qui định đối với cơ sở hạ tầng cơ bản và các tiện ích khác, có hay không có các nhà xưởng tiêu chuẩn và các tiện ích công cộng được xây dựng sẵn cho việc sử dụng chung trong KCN”[22]. Trong khi đó ở Inđônêxia, theo sắc lệnh của Tổng thống Cộng hòa Inđônêxia số 98/1993 thì KCN được định nghĩa: “là khu vực tập trung các hoạtđộngchếtạocông nghiệpcóđầyđủcơsởhạtầng, cơsởvậtchất vàcácphương tiện hỗ trợ khác do công ty KCN cung cấp và quản lý”. Ở đây, “Công ty KCN là các công ty có tư cách pháp nhân được thành lập theo luật của Inđônêxia và ở trênlãnhthổInđônêxia,vớichứcnăngquảnlýnhànướccácKCN”[22].
  • 19. 9 Theo quan điểm của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO), trong tài liệu KCX tại các nước đang phát triển (Export processing Zone in Developing Countries) công bố năm 1990 có nêu rằng “ KCN là khu vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư và mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà. Trong đó đặc biệt là KCX cho phép nhập khẩu hàng hóa dùng cho sản xuất để xuất khẩu miễn thuế”. Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập. Mặc dù có những quan điểm khác nhau về KCN, nhưng chúng có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, KCN là bộ phận không thể thiếu và không thể tách rời của một quốc gia, thường là những khu vực địa lý riêng biệt thích hợp, có hàng rào giới hạn với các vùng, lãnh thổ còn lại của nước sở tại và được chính phủ nước đó cho phép hoặc rút phép xây dựng và phát triển. Thứ hai, KCN là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục tiêu xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà. KCN là nơi có môi trường kinh doanh đặc biệt phù hợp, được hưởng những quy chế tự do, các chính sách ưu đãi kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với các vùng khác ở nội địa. Chúng là nơi có vị trí thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, thương mại dịch vụ, đầu tư trên cơ sở các chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chính - tiền tệ, môi trường đầu tư... Thứ ba, KCN là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ưu tiên chính sách hướng ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các loại hình
  • 20. 10 kinh doanh, sản xuất, phục vụ xuất khẩu. Đây là mô hình thu nhỏ về chính sách KT - XH mở cửa của một đất nước. 1.1.2. Đặc điểm, tầm quan trọng của khu công nghiệp 1.1.2.1. Đặc điểm Khu công nghiệp Từ việc tổng kết, đưa ra khái niệm chung nhất về KCN, có thể rút ra một số các đặc điểm cơ bản của KCN như sau: - KCN là một phần lãnh thổ của nước sở tại, được xây dựng với một kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng cần khoản kinh phí lớn, thời gian thu hồi vốn lại khá lâu, do đó cần phải có sự tham gia của Nhà nước đối với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thành phần kinh tế khác. - KCN là một khu vực tập trung các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp trong một phạm vi nhất định. Các doanh nghiệp trong KCN về cơ bản vẫn phải chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật của nước sở tại. Bên cạnh đó, còn được hưởng một số quy chế đặc thù của Nhà nước; các quy chế này thể hiện sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. - KCN thường được xây ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi như gần đường giao thông, thuận tiện giao lưu với các trung tâm kinh tế lớn, gần cảng biển, cảng sông, sân bay….Ngoài ra các KCN còn đòi hỏi phải có diện tích khá lớn, tập trung tại một địa điểm, địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng các công trình công nghiệp, gần nguồn nước, có cơ sở hạ tầng thích hợp. - KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp. Các nguồn lực của nước sở tại, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung vào một khu vực địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu, những ngành nghề mà nước sở tại ưu tiên, cho phép đầu tư. Bên cạnh đó thủ
  • 21. 11 tục hành chính đơn giản, có các ưu đãi về tài chính, an ninh, an toàn xã hội tốt tạo thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh hàng hoá cho các khu vực khác. - Lực lượng lao động làm việc trong KCN tương đối lớn nên kèm theo đó nhiều vấn đề xã hội phát sinh, ví dụ như vấn đề nhà ở, vấn đề giáo dục, y tế. 1.1.2.2. Tầm quan trọng của Khu công nghiệp KCN có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Vai trò của KCN được thể hiện trên những điểm như sau: Thứ nhất,KCN là nơithu hút nguồn vốn đầu tư lớn trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Với quy chế quản lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các KCN đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài; hơn nữa việc phát triển các KCN cũng phù hợp với chiến lược kinh doanh của các tập đoàn, công ty đa quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tranh thủ ưu đãi thuế quan từ phía nước chủ nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác thị trường mới ở các nước đang phát triển. Do vậy, KCN giúp cho việc tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế xã hội và là đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một trong những nhân tố quan trọng giúp quốc gia thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác sự hoạt động của đồng vốn có nguồn gốc từ đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đã tác động tích cực, thúc đẩy sự lưu thông và hoạt động của đồng vốn trong nước.
  • 22. 12 Thứ hai, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng nguồn thu ngân sách Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ các KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa phương và của cả nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc này nguồn thu ngoại tệ của các KCN chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải dùng số ngoại tệ thu được để nhập khẩu công nghệ, dây chuyền, máy móc thiết bị … nhưng cái lợi thu được là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ. Khi các doanh nghiệp đi vào sản xuất ổn định, có hiệu quả thì lúc đó nguồn thu ngoại tệ bắt đầu tăng lên nhờ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN. Ngoài ra, hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua việc cung ứng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong KCN và việc một số doanh nghiệp chế xuất tổ chức gia công một số chi tiết, phụ tùng, một số công đoạn tại các doanh nghiệp trong nước góp phần vào quá trình nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các KCN cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia. Thứ ba, tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước Việc tiếp cận và vận dụng linh hoạt kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia là một trong những giải pháp mà các nước đang phát triển áp dụng nhằm rút ngắn thời gian của quá trình công nghiệp hóa. Cùng với sự hoạt động của các KCN, một lượng không nhỏ các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện đại…đã được chuyển giao và áp dụng thành công trong các ngành công
  • 23. 13 nghiệp; Việc chuyển giao công nghệ của khu vực FDI tới các doanh nghiệp trong nước đã góp phần thúc đẩy vào việc tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong các ngành công nghiệp. KCN thúc đẩy sự phát triển năng lực khoa học công nghệ góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, phương thức sản xuất, kinh doanh mới… giúp cho nền kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế và phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH của quốc gia. KCN là nơi tập trung hóa sản xuất cao và từ việc được tổ chức sản xuất khoa học, trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến của các doanh nghiệp FDI, các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật làm việc tại các KCN sẽ được đào tạo về kinh nghiệm quản lý, phương pháp làm việc với công nghệ hiện đại, tác phong công nghiệp …. Những kết quả này có ảnh hưởng gián tiếp và tác động mạnh đến các doanh nghiệp trong nước trong việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi phương pháp quản lý … để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Sự có mặt của các tập đoàn công nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia, các công ty có uy tín trên thế giới trong các KCN cũng là một tác nhân thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ theo hướng liên doanh, liên kết. Thông qua đó cho phép các công ty trong nước có thể vươn lên trở thành các nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế và trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, các công ty đa quốc gia. Thứ tư, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc tại các KCN và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cư đồng thời góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Phát triển KCN góp phần quan
  • 24. 14 trọng trong việc phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động có trình độ và hàm lượng chất xám cao. Quan hệ cung cầu lao động diễn ra ở thị trường này diễn ra gay gắt chính là động lực thúc đẩy người sử dụng lao động, người lao động phải rèn luyện và không ngừng học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Như vậy, KCN đóng góp rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế; hình thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại thông qua việc xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, liên kết gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm giữa các doanh nghiệp KCN với nhà trường. Thứ năm, thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô thị mới Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của các KCN được hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua việc cải thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực; góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực; Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các
  • 25. 15 khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…; Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các ngành như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN; Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh đô thị góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa. Thứ sáu,phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Do vậy để một doanh nghiệp đơn lẻ xây dựng các công trình xử lý chất thải rất tốn kém, khó có thể đảm bảo được chất lượng nhất là với một số KCN tập trung phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. KCN là nơi tập trung số lượng lớn nhà máy công nghiệp, do vậy có điều kiện đầu tư tập trung trong việc quản lý, kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc xây dựng các KCN là tạo thuận lợi để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, khu dân cư đông đúc, hạn chế một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, cải thiện môi trường theo hướng thân thiện với môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. 1.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp 1.2.1. Khái niệm, nội dung quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.
  • 26. 16 Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người, quản lý xuất hiện như một tất yếu khách quan. Có nhiều dạng quản lý, nhiều dạng chủ thể quản lý khác nhau trong sự vận động và phát triển của xã hội. Một trong số đó là dạng quản lý rất cơ bản, đặc thù - quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do nhà nước làm chủ thể định hướng điều hành, chi phối, v.v... để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Quản lý nhà nước là sự quản lý bằng quyền lực của nhà nước, ý chí nhà nước, thông qua bộ máy nhà nước làm thành hệ thống tổ chức điều khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao. Quản lý nhà nước là một tất yếu khách quan, mang tính cưỡng bức, cưỡng chế, mệnh lệnh và tính chính trị rõ nét, đại diện cho cả xã hội. Quản lý nhà nước đối với KCN là một dạng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế. Đó là sự tác động của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với quá trình hình thành và phát triển của hệ thống KCN trên một phạm vi lãnh thổ nhất định của quốc gia thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng và thực thi các cơ chế chính sách và pháp luật … có liên quan đến KCN nhằm đạt được mục tiêu đã xác định cho sự phát triển KCN, đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế nước nhà. 1.2.1.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp Thứnhất, Nhà nước ban hành hệ thống văn bản pháp luật, tạo lập hành lang pháp lý thông thoáng phát triển KCN. Hệ thống văn bản pháp luật chính là cơ sở, là hành lang pháp lý để quản lý các KCN; đồng thời là cơ sở để các Nhà đầu tư triển khai thực hiện. Hệ thống pháp luật vừa điều tiết, vừa bảo vệ quan hệ giữa các chủ thể trong
  • 27. 17 hoạt động quản lý nhà nước, đồng thời là cơ sở để giải quyết các tranh chấp, ngăn ngừa các sai phạm. Hệ thống pháp luật phải được thường xuyên rà soát, loại bỏ những quy định không còn phù hợp, bổ sung những quy định mới thuận lợi trong quá trình quản lý và quá trình đầu tư, phát triển của doanh nghiệp. Thứ hai, Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; chiến lược phát triển vùng, lãnh thổ; chiến lược phát triển công nghiệp, Nhà nước xây dựng chiến lược phát triển KCN. Xây dựng chiến lược phát triển KCN phải phù hợp với khả năng của quốc gia, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương .... Từ chiến lược phát triển KCN, Nhà nước quy hoạch phát triển các KCN nhằm thực hiện các chiến lược đã đề ra. Quy hoạch các KCN có tác dụng hạn chế sự chồng chéo, triệt tiêu lẫn nhau trong hoạt động đầu tư, xây dựng, phát triển các KCN; đảm bảo phương hướng phát triển và cơ cấu kinh tế theo đúng đường lối của Đảng cầm quyền; tạo nên sự bổ sung, tác động tích cực giữa các KCN; đảm bảo sự hài hoà, đồng bộ giữa các công trình kết cấu hạ tầng bên trong và ngoài hàng rào KCN; bảo vệ môi trường… Thứ ba, Nhà nước xây dựng các cơ chế, chính sách tạo môi trường đầu tư thuận lợi phát triển KCN. Chính sách phát triển công nghiệp bao gồm một hệ thống các chính sách, công cụ và biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động của các KCN trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Theo tính chất, chính sách phát triển KCN gồm có: Chính sách tài chính, chính sách thị trường, chính sách đất đai, chính sách lao động, chính sách công nghệ….Hệ thống chính sách là công cụ quan trọng để đưa chiến
  • 28. 18 lược, quy hoạch phát triển KCN của Nhà nước vào thực tế đời sống. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút đầu tư phát triển các KCN hoặc kìm hãm, hạn chế sự phát triển của các KCN. Để đảm bảo cho Nhà nước thực hiện tốt vai trò này, yêu cầu đặt ra đó là trong quá trình soạn lập chính sách cần phải có sự thống nhất, đồng bộ giữa các chính sách, việc xây dựng các chính sách cần phải xuất phát từ lợi ích của nước chủ nhà và lợi ích lâu dài của các chủ đầu tư, các biện pháp ưu đãi cần phải thể hiện tính cạnh tranh cao đối với các khu vực bên ngoài khu vực KCN. Trong quá trình thực hiện, cần phải có sự thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo sự chấp hành nghiêm túc của các chủ thể có liên quan. Thứ tư, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư Nhà nước phải có chiến lược lâu dài, trong đó đề ra các bước đi cụ thể. Nhà nước cần có biện pháp giới thiệu cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước để cho họ có thể hiểu và nắm rõ môi trường đầu tư, các chính sách ưu đãi, các thủ tục đầu vào mà các nhà đầu tư cần thực hiện khi tiến hành đầu tư vào nước ta… Đặc biệt, cần chú trọng đối với việc vận động xúc tiến đầu tư với các đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó, hướng dẫn Nhà đầu tư lập hồ sơ dự án; tổ chức cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép; thực hiện các thủ tục hành chính Nhà nước... Thứ năm, xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với các KCN. KCN là một thực thể phức tạp bao gồm trong đó không chỉ là hoạt động sản xuất công nghiệp đơn thuần mà còn chứa đựng nhiều hoạt động khác như xuất, nhập khẩu, dịch vụ (ngân hàng, đào tạo, tư vấn…). Do đó, quản lý các KCN là nhiệm vụ của cả bộ máy nhà nước từ cơ quan lập pháp hoạch định chính sách, pháp luật đến các cơ quan hành pháp thực thi pháp luật và cơ quan giải quyết tranh chấp kinh tế.
  • 29. 19 Bộ máy nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với các KCN gồm nhiều cơ quan khác nhau. Mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý một lĩnh vực riêng. Trong quá trình quản lý mặc dù là những lĩnh vực hoạt động độc lập nhưng các cơ quan đều có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. Thứ sáu, Nhà nước hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các KCN. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại các KCN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển KCN và thu hút các nhà đầu tư. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư rất lớn trong khi khả năng thu hồi vốn lại cần nhiều thời gian. Do đó, yêu cầu đặt ra là cần phải có sự đóng góp của nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Công trình hạ tầng kĩ thuật bao gồm các công trình bên trong và bên ngoài hàng rào KCN. Đối với các nước phát triển, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bên trong hàng rào KCN chủ yếu do Nhà nước thực hiện. Đối với công trình hạ tầng bên ngoài hàng rào KCN, đây là những công trình đòi hỏi vốn đầu tư lớn, phụ thuộc vào quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ. Việc xây dựng các công trình này thường không được sự quan tâm của các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng. Các chủ đầu tư khi xây dựng các KCN thường lựa chọn ở những vị trí đã có cơ sở hạ tầng bên ngoài hàng rào KCN khá phát triển (gần đường giao thông, bến cảng, sân bay…). Do đó công việc này chủ yếu do Nhà nước thực hiện. Thứ bảy, nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp cần phải được thực hiện nhằm phát hiện các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp, kiểm soát và xử lí các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước. Nội dung này nhằm định hướng hoạt động của các KCN theo mục tiêu đã đề ra.
  • 30. 20 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp Một là,chế độ, chính sách quản lý của Nhà nước đối với KCN Chế độ, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với KCN trên các mặt: - Chính sách phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng, ngành, địa phương, vùng, lãnh thổ, loại hình DN... đều tác động đến mục tiêu, nội dung và phương thức quản lý của Nhà nước đối với KCN. Chế độ, chính sách chung của Nhà nước rõ ràng, minh bạch có độ nhất quán và ổn định cao thì tạo cơ sở pháp lý cho quản lý hiệu quả của Nhà nước đối với KCN. Ngược lại, chế độ, chính sách chung của Nhà nước thiếu minh bạch, không rõ ràng, thiếu tính nhất quán có thể cản trở các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý có kết quả các KCN. Thậm chí, nếu chính sách phát triển kinh tế của nhà nước có sai lầm thì quản lý nhà nước dễ trở thành lực cản sự phát triển của các KCN. - Thể chế hoá của Nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư, thương mại, ngân sách, tiết kiệm,... phù hợp hay không phù hợp với kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến quản lý nhà nước đối với KCN. Bởi vì, nếu thể chế, chính sách của Nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường thì sẽ hỗ trợ quản lý nhà nước, làm cho quản lý nhà nước đối với KCN đơn giản hơn, chi phí thấp hơn, hiệu quả cao hơn, khuyến khích các KCN phát triển hiệu quả. Nếu việc thể hoá không phù hợp với kinh tế thị trường thì sẽ làm cho quản lý nhà nước đối với KCN vừa nặng nề, áp đặt mệnh lệnh hành chính quan liêu, do đó chi phí quản lý cao, hiệu quả quản lý thấp, các cơ quan quản lý nhà nước các KCN quá tải, bản thân KCN bị kìm hãm, không phát triển được. Hai là,trình độ năng lực của chính quyền địa phương Các KCN thường gắn liền với việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, trong đó có nhiều nội dung liên quan đến quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa
  • 31. 21 phương. Chính vì thế, năng lực, trình độ và nhãn quan của cấp chính quyền địa phương ảnh hưởng rất lớn đến quản lý nhà nước đối với KCN. Thứ nhất, ảnh hưởng của trình độ ban hành chính sách đối với KCN của cấp Tỉnh/Thành Phố. Khía cạnh ảnh hưởng ở đây là năng lực chủ trì xây dựng và điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước. Mặc dù quy hoạch KCN ở địa phương phải phù hợp với quy hoạch chung của vùng và cả nước, nhưng nội dung và chất lượng quy hoạch KCN của từng địa phương phụ thuộc rất lớn vào sự quan tâm, tầm nhìn và quyết tâm chỉ đạo của chính quyền cấp tỉnh. Thực tế cho thấy, chính quyền địa phương nào sáng suốt và có tầm nhìn đúng đắn, có năng lực chỉ đạo hiệu quả thì quản lý nhà nước ở địa phương đó cùng chiều với phát triển KCN. Ngược lại, chính quyền địa phương thiếu năng lực, không có tầm nhìn đúng, thiếu năng động thì quản lý nhà nước trở thành yếu tố cản trở sự phát triển của KCN. Thứ hai, ảnh hưởng của trình độ tổ chức thực hiện chính sách đối với KCN của cấp tỉnh. Đó là ảnh hưởng của năng lực tài chính và sự chỉ đạo của cấp tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp Tỉnh/Thành Phố trong tổ chức xây dựng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN đồng bộ với hoạt động trong KCN. Địa phương nào có tiềm lực tài chính mạnh và có quyết tâm phát triển KCN thì thường ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng ngoài KCN nhằm tạo điều kiện choKCN phát triển, do đó quản lý nhà nước đối với KCN của các ban ngành cũng thông thoáng hơn. Ngược lại, các địa phương nghèo, thiếu quan tâm đến KCN thì quản lý của các ban ngành thường chặt chẽ và ít nhiều gây khó khăn cho KCN. Ngoài ra, các địa phương có điều kiện kinh tế tốt hơn còn có thể hỗ trợ đầu tư hệ thống kết câu hạ tầng trong hàng rào KCN, tạo điều kiện hợp tác giữa cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư trong KCN.
  • 32. 22 Thứ ba, ảnh hưởng của trình độ kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với KCN của cấp tỉnh. Đó là năng lực của cấp Tỉnh/Thành Phố trong việc ban hành và giám sát thực hiện quy chế phối hợp giữa Ban quản lý các KCN với các sở, ban, ngành quyết định chất lượng quản lý nhà nước đối với KCN. Nếu việc phối hợp không tốt thì dù quyết tâm đến đâu quản lý nhà nước cũng trục trặc. Ngược lại quy chế phối hợp rõ ràng, hiệu lực phối hợp cao, tiến độ phối hợp nhịp nhàng sẽ làm cho quản lý nhà nước thích ứng nhanh với KCN và hiệu quả cao hơn. Năng lực cấp Tỉnh/Thành Phố còn ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với KCN ở khía cạnh chỉ đạo thực hiện về xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự trong KCN. Tỉnh/Thành Phố chính là cấp tổ chức và phối hợp các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu cho KCN. Tỉnh/Thành Phố cũng tiến hành kiểm tra giám sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong thẩm quyền và thực hiện các nghĩa vụ của Nhà nước đối với các chủ đầu tư và người lao động trong KCN. Chính vì thế, sự quan tâm và năng lực giải quyết các vấn đề này của địa phương ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng và kết quả quản lý nhà nước đối với KCN. Ngoài ra, cấp Tỉnh/Thành Phố đại diện cho nhiều quyền hạn quản lý nhà nước khác về KCN theo quy định của pháp luật, do đó, hiển nhiên là, chất lượng của cấp tỉnh quyết định chất lượng quản lý của họ đối với KCN. Ba là,điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển KCN hỗ trợ quản lý nhà nước đối với KCN trên các phương diện phát hiện nhu cầu, giảm nhẹ hỗ trợ tài chính, dễ thực thi các chính sách thu hút đầu tư vào KCN, các KCN có điều kiện hoạt động hiệu quả nên hỗ trợ thu ngân sách nhà nước, các vướng mắc cần tháo gỡ ít hơn. Ngược lại, ở các địa phương có điều kiện không huận lợi cho phát triển KCN thì quản lý nhà nước vừa gặp nhiều vấn đề khó khăn
  • 33. 23 cần tháo gỡ, vừa phải trợ cấp lớn cho KCN, trong khi đó KCN có thể vẫn vận hành không hiệu quả. Về điều kiện kinh tế xã hội: Bản thân Nhà nước phải hỗ trợ nhiều mặt và giúp đỡ KCN nếu như xây dựng KCN ở các vùng kém phát triển, lao động vừa thiếu, vừa chưa được đào tạo, cơ sở hạ tầng nghèo nàn...Do đó, tuỳ theo các điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương khác nhau mà nội dung quản lý nhà nước cũng khác nhau. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp và bài học cho tỉnh Phú Thọ 1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới 1.3.1.1 Đài Loan Đài Loan là quần đảo nhỏ nằm trên biển Đông, với đặc thù địa lý và tài nguyên hạn hẹp, để tồn tại và phát triển, từ cuối những năm thập kỷ 50 chính quyền Đài Loan xác định phải xây dựng mô hình kinh tế theo “cơ chế hướng ngoại” trong đó chú trọng phát triển công nghiệp. Xây dựng và phát triển mô hình KCN được coi là chiến lược bản lề, tạo đà cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của Đài Loan. Nhằm thực hiện chính sách phát triển công nghiệp và quản lý môi trường, trong thời gian đầu, Đài Loan phát triển các KCX, tiếp theo là các KCN, KCNC. Năm 1960, Chính phủ Đài Loan ban hành Bộ luật Khuyến khích đầu tư và tiếp sau đó là Bộ luật nâng cấp sản nghiệp. Nói đến thành công về KCN ở Đài Loan phải kể đến sự thành công của các KCN đã mang lại lợi nhuận cao và giải quyết việc làm. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các KCN của Đài Loan trước hết, chính là có chính sách phát triển công nghiệp đồng bộ; có cơ quan chuyên nghiên cứu quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN của quốc gia, lập được quy hoạch KCN thoả mãn các yêu cầu; chọn được các loại hình công nghiệp cần
  • 34. 24 đầu tư. Chọn vị trí và quy mô hợp lý về đất đai để phát triển KCN; thực hiện đồng bộ từ việc thủ tục đến thiết kế quy hoạch, thiết kế xây dựng, bảo trì và phát triển KCN; tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào KCN, giải quyết đồng bộ các khâu từ thủ tục pháp lý, tài chính và đầu tư kinh doanh phát triển. Hai là, chính quyền Đài Loan rất chú trọng công tác quy hoạch phát triển KCN và chính sách ưu đãi các nhà đầu tư trong nước vào các KCN. Ở Đài Loan, công tác này được tổ chức khá chặt chẽ: Chính phủ căn cứ vào điều kiện tài nguyên, nguồn nhân lực cũng như đặc điểm kinh tế - xã hội khác của từng địa phương, vùng để ban hành những chỉ dẫn, các quy định để quản lý việc phát triển KCN phù hợp với quy hoạch chung của cả nước. Việc phát triển KCN được chú ý từ khi đưa ra chủ trương phát triển, qui hoạch phát triển và đấu thầu xây dựng các KCN. Sau khi qui hoạch được thông qua, họ mới tiến hành chọn các nhà đầu tư để đấu thầu, trong đó ưu tiên cho các nhà đầu tư tư nhân trong nước. Những nhà đầu tư trúng thầu sẽ xây dựng và khai thác KCN của mình. Trong các KCN được khuyến khích xây dựng nhà xưởng cao tầng để tiết kiệm và tăng hiệu quả sử dụng. Tiến hành đánh giá theo định kỳ 3 năm một lần hoạt động của các KCN, chú trọng tính phù hợp trong hoạt động của KCN so với quy hoạch, nhất là những vấn đề có liên quan đến môi trường. Có chính sách điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ KCN theo hướng bền vững và có hiệu quả. Cơ cấu sử dụng đất hợp lý, theo kinh nghiệm của Đài Loan là: đất cho xây dựng nhà máy: 60%; đất dành cho xây dựng khu dân cư: 2,2-3%; đất dành cho các công trình BVMT: 33% bao gồm đất cho các công trình vui chơi, giải trí, đất trồng cây xanh. Ba là, sự phát triển mạnh các dịch vụ trong KCN, KCX. Các mô hình dịch vụ quản lý hoạt động có hiệu quả trong các KCN, KCX ở Đài Loan là:
  • 35. 25 Hoạt động của trung tâm kho vận trong KCN, KCX. Trung tâm kho vận có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, bao gồm hệ thống kho và phương tiện vận tải, chuyên chở tốt; thời gian làm việc tất cả mọi thời gian trong năm và trong ngày; cung cấp dịch vụ nhanh, tiện nghi; chi phí dịch vụ mang tính cạnh tranh, hàng hoá chuyên chở đều có bảo hiểm; hệ thống thông tin đáng tin cậy. Hoạt động trung tâm lưu thông hàng hoá. Trung tâm lưu thông hàng hoá có tính linh hoạt rất cao. Hàng nước ngoài, hàng trong KCN, và các doanh nghiệp nội địa có thể đưa vào trung tâm. Hàng nhập khẩu và các nguyên vật liệu nhập khẩu đưa vào gia công đưa và trung tâm không cần xin phép hải quan. Các trung tâm lưu thông hàng hoá phối hợp với các công ty marketing quốc tế hợp tác công nghệ, giúp cho các doanh nghiệp tìm kiếm, phát triển thị trường, đầu mối giao dịch, tìm kiểm nguyên liệu với giá rẻ hơn, làm tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Bốn là, bộ máy quản lý nhà nước các KCN ở Đài Loan đảm nhận những chức năng có liên quan đến phát triển các KCN. Ngoài những chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của KCN, ban quản lý các KCN còn thực hiện 2 chức năng: Kiểm tra việc xây lắp nhà máy và vệ sinh môi trường. Với chức năng này, ban quản lý tham gia kiểm tra, giám sát việc triển khai xây dựng dự án và lắp đặt thiết bị máy để đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung của KCN, kiểm tra độ an toàn của dự án, đánh giá vệ sinh và khả năng gây ô nhiễm môi trường của dự án. Chức năng giám sát phúc lợi công cộng. Với chức năng này, ban quản lý các KCN giám sát hoạt động chăm sóc y tế, cung cấp thực phẩm; điều kiện đi lại của người lao động đến nơi làm việc, tình hình cư trú, giáo dục, giải trí
  • 36. 26 của người lao động; sự bảo đảm an ninh, an toàn cho người lao động tại nơi sản xuất cũng như nơi ở của họ. 1.3.1.2 Khu công nghiệp Tô Châu, Trung Quốc Khu công nghiệp Tô Châu là một điển hình hợp tác trọng điểm song phương giữa chính phủ Trung Quốc và chính phủ Singapore, đây được coi là một mô hình KCN đồng bộ của Trung Quốc. Sự thành công trong việc xây dựng và phát triển của KCN Tô Châu là kết quả của cải cách và các chính sách mở cửa cũng như những thành quả đạt được trong quá trình CNH, HĐH ở Trung Quốc. KCN Tô Châu được bắt đầu khởi công xây dựng ở huyện Tô Châu vào năm 1994. Tính đến hết năm 2009, KCN Tô Châu có tổng diện tích 268 km2 trong đó khu vực trọng điểm là 80 km2 được xây dựng bởi sự hợp tác song phương giữa Trung Quốc và Singapore.Trong suốt 15 năm phát triển, KCN Tô Châu đã thu được những kết quả cực kỳ ấn tượng: Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm khoảng 30%, nộp thuế hơn 100 tỷ nhân dân tệ và tạo ra 510.000 việc làm; hàng năm đóng góp khoảng 15% vào GDP của Tô Châu; GDP bình quân là 36.000 USD trên một đầu người, gấp ba lần so với huyện Tô Châu và gấp tám lần tỉnh Giang Tô và gần với mức trung bình tại Singapore. KCN Tô Châu đã thành công của việc xây dựng và phát triển KCN đồng bộ và nguyên nhân của những thành công này là do: * Đồng bộ về quy hoạch Khu công nghiệp -Quy hoạch KCN được xây dựng rất cụ thể và cực kỳ khoa học; được xây dựng có trình tự, có trật tự, có lộ trình, có định hướng rõ ràng, không ai có thể tùy ý thay đổi và được đảm bảo triển khai xây dựng đúng như những gì đã quy hoạch; quy hoạch xây dựng theo dọc theo trục trung tâm bắt đầu từ Tây sang Đông với các khu kinh doanh ở trung tâm và được bao quanh bởi
  • 37. 27 các cộng đồng dân cư và bên cạnh đó là khu vực công nghiệp; quy hoạch khu đất dự trữ cho việc mở rộng, phát triển KCN để đảm bảo sự linh hoạt của quy hoạch mà khi cần không phải thay đổi quy hoạch tổng thể; Quy hoạch tách riêng hệ thống giao thông dành cho vận tải hàng hóa và giao thông sinh hoạt. * Đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật – xã hội – dịch vụ trong và ngoài KCN KCN Tô Châu được đặt vào vị trí thuận lợi, là trung tâm phát triển của địa phương để tận dụng các nguồn lực sẵn có và tối ưu hóa hoạt động của KCN như: là đầu mối của các tuyến quốc lộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; nằm trên trục đường sắt cao tốc Bắc Kinh-Thượng Hải; thuận lợi về đường thủy (kênh đào dài nhất thế giới kết nối Tô Châu với các thành phố của Hàng Châu); KCN được đặt cách trung tâm thành phố 6 km, cách sân bay Hông Kiều Thượng Hải khoảng 80km, cách sân bay Thượng Hải Phố Đông 120 km và cách sân bay Nam Kinh 200 km; cách cảng Thượng Hải là cảng lớn nhất của Trung quốc có 100 km. Tô Châu có 18 trường đại học, và các cơ sở đào tạo riêng để tổ chức các khóa đào tạo, đào tạo lại, đào tạo các kỹ năng đặc biệt cho người lao động phục vụ cho nhu cầu nhân lực có chất lượng cao của KCN;Tô Châu đầu tư xây dựng các khu nhà chung cư cho người lao động làm việc trong các KCN thuê và xây dựng các khu chức năng. KCN Tô Châu có một trạm Hải quan riêng phục vụ suốt ngày đêm và là KCN đầu tiên của Trung quốc áp dụng hệ thống kê khai hải quan điện tử; KCN Tô Châu có một trung tâm dịch vụ hành chính công hoạt động 24/24 cung cấp đầy đủ các dịch vụ hành chính, tư vấn mà doanh nghiệp yêu cầu. * Đồng bộ trong việc lựa chọn quy mô doanh nghiệp, ngành nghề đầu tư vào KCN và xây dựng các tiêu chí lựa chọn rõ ràng, thống nhất
  • 38. 28 -Uu tiên cho các ngành công nghiệp với sử dụng công nghệ cao và tạo giá trị gia tăng cao; kiểm soát nghiêm ngặt việc cho thuê đối với các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động phổ thông, các ngành công nghiệp bị hạn chế; kiên quyết không cho thuê đối với các ngành công nghiệp bị cấm, gây ô nhiễm. - Lựa chọn quy mô doanh nghiệp cho phép đầu tư theo một tiêu chí thống nhất như: dự án với vốn đầu tư ít hơn 10 triệu USD vào KCN tại khu vực do liên doanh giữa Trung Quốc-Singapore đầu tư xây dựng phải sử dụng các cơ sở nhà máy đạt tiêu chuẩn được xây sẵn; không cho thuê đối với các dự án có diện tích đất sử dụng dưới một ha hoặc đầu tư ít hơn 500 triệu USD/km2 ... * Tạo sự liên kết kinh tế đồng bộ KCN Tô Châu ưu tiên thu hút các công ty tập đoàn kinh tế lớn đầu tư nhằm thu hút các công ty vệ tinh, các nhà cung cấp nguyên vật liệu, các nhà cung ứng dịch vụ cùng tham gia đầu tư tạo nên sự liên kết kinh tế và liên kết về tổ chức sản xuất. KCN dành nhiều ưu đãi để thu hút và phát triển liên kết giữa các ngành công nghiệp sản xuất tiên tiến, khu vực dịch vụ hiện đại, và ngành công nghiệp công nghệ cao cũng như nghiên cứu chuyển giao. * Về quản lý nhà nước và cải cách thủ thủ tục hành chính Được sự ủy quyền, phân cấp của các Bộ, ngành, KCN được quản lý theo chế độ một cửa, cải cách thủ tục hành chính triệt để, đơn giản và công khai các thủ tục hành chính để tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư; là một trong những KCN đi đầu của Trung Quốc áp dụng chế độ khai báo, đăng ký thủ tục hành chính qua mạng. * Về bảo vệ môi trường KCN Tô Châu đã thiết lập một hệ thống quản lý môi trường theo các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. KCN được phủ xanh 45% diện tích, có 03
  • 39. 29 hồ nước lớn, bốn khu vườn, sáu hành lang sinh thái, và mười hai khu công cộng và là một hình mẫu một KCN sinh thái cấp quốc gia. 1.3.2. Kinh nghiệm một số tỉnh trong nước 1.3.2.1 Tỉnh Bình Dương Sau khi tái lập tỉnh, Bình Dương đã khởi lập KCN đầu tiên vào tháng 9 năm 1995, đó là KCN Sóng Thần với diện tích quy hoạch 180 ha. Trải qua gần 20 năm kiên trì xây dựng các KCN, đến năm 2015 toàn tỉnh Bình Dương đã có 28 KCN với tổng diện tích trên 9.500 ha, chiếm 9,5% về số lượng và 11,3% về diện tích KCN của cả nước. Hiện nay, Ban Quản lý các KCN tỉnh được giao quản lý 25 KCN với tổng diện tích quy hoạch lên đến hơn 7.500 ha. Dưới sự quản lý minh bạch, khoa học của Ban Quản lý các KCN tỉnh, các KCN đã hoàn thành việc xây dựng, kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN được đầu tư đồng bộ và hiện đại góp phần thay đổi diện mạo tỉnh nhà, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các KCN hình thành và phát triển phù hợp với quy hoạch xây dựng và phát triển KCN của cả nước cũng như quy hoạch sử dụng đất và phát triển của tỉnh. Đến nay tổng diện tích đất đã cho thuê của các KCN thuộc phạm vi quản lý của ban là 2.572 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 50,5%, cao hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước. Qua hơn 20 năm phát triển các KCN, Bình Dương đã rút ra bài học có ý nghĩa quan trọng là: Thường xuyên nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển KCN theo hướng đa dạng hoá các loại hình KCN để đáp ứng nhu cầu khác nhau của nhà đầu tư. Công tác QLNN đối với hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN đã có bước phát triển toàn diện, từ công tác quản lý xây dựng, quản lý lao động doanh nghiệp đến các lĩnh vực quản lý hoạt động, bảo vệ môi
  • 40. 30 trường… Trong đó, Bình Dương chú trọng công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai thực hiện những quy định của Nhà nước… đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp trong việc chấp hành những quy định của pháp luật; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án. Về công tác tổ chức quản lý xây dựng: Để hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án, BQL thường phải chủ động hướng dẫn các thủ tục khi doanh nghiệp chuẩn bị bước vào hoạt động chính thức, hay khi doanh nghiệp gặp khó khăn, hoặc làm thủ tục giải thể, có tranh chấp hợp đồng kinh tế… Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc thường xuyên kiểm tra mà BQL hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung hồ sơ đăng ký xin cấp giấy phép kinh doanh, hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký thành lập văn phòng đại diện… Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, Ban quản lý thường xuyên tiến hành bám sát để trợ giúp, hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là các thủ tục hành chính. Đốivới công tác quản lý lao động, BQL thường xuyên theo dõi, đôn đốccácdoanhnghiệp thực hiện những quy định về sử dụng lao động, như cấp sổ lao động,cấp mới và gia hạn Giấy phép lao động cho người nước ngoài; hướng dẫn vàđôn đốc doanh nghiệp xây dựng nội quy lao động, ký kết thỏa ước lao động… Về công tác kiểm tra giám sát. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sátviệc thực hiện Luật Lao động trong các doanh nghiệp, nắm tình hình và có biện pháp giải quyết các tranh chấp lao động. Triển khai những mặt công tác chủ yếu trên đây, BQL các KCN tỉnh Bình Dương còn coi trọng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với những doanh nghiệp có nhiều sai phạm (giấy, hóa chất, chế biến thực phẩm…), tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án
  • 41. 31 quan trọng… Tỉnh Bình Dương còn đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, ban hành quy trình xử lý công việc và công khai thủ tục hành chính, các loại phí và lệ phí theo quy định; hoàn thành việc xây dựng tổ chức công việc theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008. 1.3.2.2Thành phố Hải Phòng Được thành lập sớm, từ 1994, trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 3 KCN được thành lập (Nomura - Hải Phòng, Đình Vũ, Đồ Sơn) với tổng diện tích đất tự nhiên 467 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký 292.000 USD. Đến hết năm 2015, trong các KCN và Khu kinh tế tại Hải Phòng có 203 dự án có vốn đầu tư nước ngoài còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 7,9 tỷ USD; 99 dự án có vốn đầu tư trong nước còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 46.822 tỷ VNĐ. Đạt được các thành tựu trên là do Hải Phòng đã thực hiện các biện pháp quản lý sau: Về hoạch định, quy hoạch các KCN. Quy hoạch KCN đổi mới và thay đổi lớn: Đề án điều chỉnh, xâydựng mới các KCN của thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, theo đó điều chỉnh mở rộng 2 KCN, bổ sung 11 KCN mới, tổng diện tích đất 8.157 ha. Ngày 27/7/2011, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận bổ sung KCN Cầu Cựu của thành phố Hải Phòng, diện tích 106 ha vào Quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam. Như vậy, đến nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 17 KCN được quy hoạch với tổng diện tích đất khoảng 10.000 ha. Đặc biệt, ngày 10/1/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg thành lập KKT Đình Vũ - Cát Hải với quy mô 21.640 ha (nay được điều chỉnh bổ sung thành 22.140 ha). Đây là KKT có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng một KKT tổng hợp được vận hành theo quy chế riêng biệt; là một trung tâm kinh tế biển, đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm: kinh tế hàng, trung tâm công nghiệp,
  • 42. 32 dịch vụ, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại; là “cửa sổ hướng ngoại và hội nhập”, là hạt nhân, động lực phát triển kinh tế của Hải Phòng, Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước. Về tổ chức thực hiện triển khai quy hoạch Tập trung tăng cường quan hệ phối hợp công tác hài hoà, đồng bộ giữacác cơ quan quản lý của thành phố, chính quyền, quận, huyện với Ban Quảnlý các KCX & CN Hải Phòng (nay là Ban quản lý KKT Hải Phòng), cải cáchthủ tục hành chính, giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến KCN; tạo môitrường đầu tư hấp dẫn, môi trường sản xuất, kinh doanh ổn định, thuận lợi...KCN đã đóng góp tích cực đối với sự phát triển KT - XH: Các KCN, KKT Hải Phòng đã góp phần tạo ra kết cấu hạ tầng kỹ thuật mới, huy động được nguồn lực đáng kể của các thành phần kinh tế để mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng CNH, HĐH, đa dạng hoá ngành nghề, nâng cao trình độ công nghệ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng cường xuất khẩu, mở rộng hợp tác quốc tế; tham gia giải quyết việc làm, nâng cao dân trí, thực hiện chính sách xã hội, bảo vệ môi trường đảm bảo đầu tư bền vững, đóng góp cho ngân sách địa phương ngày một gia tăng. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Qua việc nghiên cứu thực tiễn trong quản lý nhà nước đối với các KCN của các nước và một số địa phương của Việt Nam, có thể rút ra các bài học kinh nghiệm sau trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Một là, sớm quy hoạch, tạo điều kiện phát triển các KCN là con đường thích hợp để CNH, HĐH kinh tế địa phương. Kinh nghiệm các nước và các địa phương cho thấy, để thúc đẩy KCN phát triển, chính quyền nhà nước và các địa phương cần nâng cao hiệu lực và hiệu
  • 43. 33 quả quản lý, nhất là thông qua việc hoạch định chiến lược phát triển KCN, chính sách đất đai, chính sách tài chính tín dụng, hỗ trợ thủ tục hành chính. Quy hoạch KCN phải kết hợp với quy hoạch ngành lãnh thổ trên cơ sở quy hoạch tổng thể gắn với quy hoạch vùng, gắn các KCN với các khu đô thị và dịch vụ. Địa phương nào có chính quyền năng động thì KCN ở đó không những phát triển nhanh mà còn hoạt động hiệu quả. Để tạo điều kiện phát triển các KCN, chính quyền các tỉnh thường chú trọng hỗ trợ về đất, vốn, thủ tục hành chính và xúc tiến đầu tư. Kinh nghiệm của nhiều tỉnh cho thấy, sự thân thiện của các nhà quản lý nhà nước, quy hoạch công khai, rõ ràng, ổn định, sự hợp tác của người lao động và cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo là yếu tố quyết định sự phát triển thành công của các KCN ở địa phương. Hai là, kinh nghiệm các nước và các địa phương chỉ ra rằng, trong việc tổ chức quản lý đối với các KCN cần tập trung vào các vấn đề chính sau: - Bảo đảm sự thống nhất trong quản lý bằng việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KCN các cấp. Hệ thống QLNN phải gọn nhẹ và có hiệu lực. - Cần có những cơ chế chính sách ổn định lâu dài để nhà đầu tư yêntâm trong việc đầu tư vào các KCN.Công khai các thủ tục hành chính, giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư nhanh và đúng theo quy định của nhà nước . - Cần có các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các DN vi phạm pháp luật.Có sự quan tâm, thân thiện của các các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành trong tỉnh đối với nhà đầu tư trong KCN. Bảo đảm sự thống nhất trong quản lý bằng việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KCN các cấp. - Phải có đội ngũ công chức toàn tâm, toàn ý, có trình độ năng lực thực thi công việc quản lý nhà nước trong các KCN.
  • 44. 34 Ba là, những địa phương đạt được thành công nhất định trong việc quản lý nhà nước các KCN thường phải hội tụ được các điều kiện sau: - Tình hình chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định, chính quyền địa phương quan tâm khuyến khích DN hoạt động theo nguyên tắc thương mại thích hợp. - Có cơ chế quản lý linh hoạt, có hiệu quả cao, thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tránh được ở mức cao nhất tệ quan liêu, hành chính gây phiền hà cho các nhà đầu tư. - Thực thi một số biện pháp khuyến khích ưu đãi cho các DN hoạt động trong KCN, nhất là thuế. - Thu hút được lượng lao động dồi dào, có kỹ năng.Có địa điểm thuận lợi, chi phí đầu tư có sức cạnh tranh. - Có hệ thống kết cấu hạ tầng tốt, gần trung tâm đô thị và công nghiệp có khả năng hậu thuẫn cho hoạt động kinh tế. - Được các ngành khác hỗ trợ. Bốn là, quá trình quản lý nhà nước các KCN là một quá trình phức tạp, đa dạng, phong phú. Mỗi địa phương có phương hướng và cách đi khác nhau, song đều có điểm chung là nỗ lực phát huy được lợi thế so sánh, mạnh dạn đi vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm, thực hiện sự mở cửa rộng rãi theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời quan tâm đến thị trường trong nước. Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư đến KCN không thể vượt rào ra ngoài các quy định chung của Chính phủ, nhưng có thể vận dụng linh hoạt để tăng sức hập dẫn thu hút mạnh nhưng nhà đầu tư chiến lược theo đúng những ngành sản xuất, kinh doanh mà quy hoạch chung của tỉnh yêu cầu.
  • 45. 35 Kết luận Chương 1 Trong chương này luận án đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề sau: Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ một số khái niệm cơ bản về: KCN, quản lý nhà nước đối với các KCN; đặc điểm và vai trò của KCN đối với nền kinh tế. Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm quản lý nhà nước đối với các KCN. Luận án phân tích rõ nội dung của quản lý nhà nước đối với các KCN, bao gồm: ban hành hệ thống văn bản pháp luật, tạo lập hành lang pháp lý thông thoáng phát triển KCN; xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với các KCN; định hướng phát triển các KCN thông qua việc xây dựng quy hoạch, chiến lược …; Luận án cũng đưa ra các công cụ tác động và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN. Luận án đã giới thiệu khái quát về kinh nghiệm quản lý nhà nước tại một số nước, vùng lãnh thổ châu Á, như: Đài Loan, Trung Quốc đây là các nước có chế độ chính trị, điều kiện tự nhiên khác nhau và đều có các KCN phát triển mạnh, đa dạng các loại hình. Ngoài ra luận án cũng đã giới thiệu sơ lược về công tác quản lý nhà nước tại các địa phương của Việt Nam, như: Hải Phòng, Bình Dương. Từ đó rút ra bài học có thể áp dụng cho tỉnh Phú Thọ trong công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn.
  • 46. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 2.1 Khái quát quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía bắc của Việt Nam, có vị trí trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội.Tỉnh Phú Thọ nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc), phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc,phía tây giáp thành phố Hà Nội, phía Nam giáp Tỉnh Hòa Bình,phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Phú Thọ cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 80km, cách cảng Hải Phòng 170km, cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu (Giữa Lào Cai - Việt Nam và Vân Nam - Trung Quốc) và cửa khẩu Thanh Thủy - Lạng Sơn 200km và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: Sông Hồng, sông Đà và sông Lô. Vị trí địa lý đã tạo cho Phú Thọ có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng to lớn để sản xuất kinh doanh, giao lưu, phát triển kinh tế với cả trong và ngoài nước. Phú Thọ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23°C, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.700mm, độ ẩm trung bình năm khoảng 86%, có 2 tiểu vùng chủ yếu gồm: Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của tỉnh,chủ yếu thuộc các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, phía Tây huyện Cẩm Khê....là vùng có nhiều
  • 47. 37 tiềm năng phát triển về lâm nghiệp, khai thác khoáng sản. Tiểu vùng đồi gò thấp, xen kẽ đồng ruộng, dải đồng bằng ven các triền sông Hồng, sông Lô và sông Đà. Đây là vùng thuận lợi cho việc trồng các loại cây nguyên liệu giấy,cây lương thực,cây công nghiệp dài ngày như chè, cây ăn quả,thuận tiện cho việc phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, có tiềm năng lớn để phát triển công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp,công nghiệp phụ trợ,công nghiệp chế biến... 2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Đất đai Tổng diện tích đất tự nhiên 353,4ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 118,4 ha, đất rừng là 170,7 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 7,9ha, còn lại là đất khác.Theo kết quả tổng điều tra đất trong diện tích đất tự nhiên của Tỉnh Phú Thọ, cơ cấu đất phi nông nghiệp tăng, chủ yếu tập trung vào đất chuyên dùng dành cho các hoạt động sản xuất của các KCN, xây dựng cơ sở hạ tầng…..Đất ở cũng có xu hướng tăng lên do sự gia tăng về dân số ngày càng lớn. [6] Lao động và dân số Hiện dân số của toàn tỉnh là 1,37 triệu người, trong đó dân số thành thị là 255 nghìn người chiếm khoảng 18.6% dân số và dân số nông thôn chiếm khoảng 82,4% dân số toàn tỉnh. Lực lượng lao động của tỉnh là 0,74 triệu người và mỗi năm được bổ sung thêm khoảng 5.000 lao động.Với chất lượng ngày càng được nâng cao đội ngũ dân số trẻ này là lực lượng lao động hùng hậu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển kinh tế - văn hóa xã hội của tỉnh. [6] Cơ sở hạ tầng Hạ tầng giao thông: Mạng lưới giao thông thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt và đường thủy. Qua địa bàn tỉnh có 08 tuyến quốc lộ với 436,5km
  • 48. 38 đi qua(QL2,QL32,QL32B, QL32C, QL70...). Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường xuyên Á và đường Hồ Chí Minh đang tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đi vào sử dụng. Có tổng số 43 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài là 736km. Về đường thủy: luồng thủy nội địa có 05 sông với tổng chiều dài 316,5km; có hệ thống cảng như: cảng Việt trì, cảng Yến Mao, cảng Bãi Bằng, cảng Thụy Vân. Phú Thọ còn có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 74,9km và 03 tuyến đường sắt chuyên dụng dài 16,4km; Năm 2016, hoàn thành và đưa vào sử dụng 07 cầu lớn, nâng tổng số cầu xây dựng theo quy hoạch lên 8/13 cầu. [13] Hệ thống điện: tỉnh Phú Thọ được cấp điện từ ba nguồn điện chính (nguồn 220kV nhập khẩu từ Trung Quốc, nguồn 220kV từ hệ thống lưới điện miền Bắc và Thủy điện Thác Bà). Trên địa bàn hiện có 01 TBA 110kV, 28 TBA trung gian và 2.500 TBA phân phối; hệ thống đường dây tải điện đảm bảo tiêu chuẩn; hệ thống điện hoạt động tương đối ổn định, đủ điện để phục vụ sản xuất, kinh doanh; điện lưới quốc gia đã được đưa tới 98,2% xã trong tỉnh.[14] Hệ thống cấp thoát nước: 70% dân số đã được dùng nước sạch đủ tiêu chuẩn vệ sinh. Thành phố, thị xã, thị trấn đã có nhà máy cung cấp nước sạch, tổng công suất trên 108.000 m3/ngày đêm, thỏa mãn nhu cầu cấp nước cho sản xuất và tiêu dùng.[29] Hệ thống bưu chính viễn thông: Tất cả các dịch vụ bưu chính viễn thông với chất lượng cao đã được hòa mạng bưu chính viễn thông quốc gia, bảo đảm liên lạc suốt trên toàn quốc và quốc tế. Hạ tầng thương mại - dịch vụ: cơ bản đáp ứng nhu cầu người dân và du khách thập phương. Hoàn thành, đưa vào khai thác một số dự án trọng điểm như Siêu thị Big C Việt Trì, Trung tâm thương mại Vincom Center, khu du lịch đảo Ngọc Xanh, công viên Văn Lang, quảng trường Hùng Vương, khách sạn tiêu chuẩn 5 sao Mường Thanh Việt Trì.[14]
  • 49. 39 Kinh tế Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 5,87% (cao hơn cả nước đạt 5,82%); trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 7,25%, nông lâm nghiệp thủy sản tăng 5,09%, dịch vụ tăng 4,93%. Quy mô của nền kinh tees theo giá hiện hành đạt 40.400 tỷ đồng, tăng 84% (đứng đầu các tỉnh vùng Tây Bắc); GRDP bình quân đầu người đạt 29,5 triệu đồng, tăng 77,4% so với năm 2010, đứng thứ ba trong các tỉnh vùng Tây Bắc. Cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo hướng tiến bộ, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh; Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng 36,5%, dịch vụ 38%, nông lâm nghiệp 25,5%. Tốc độ thu ngân sách bình quân tăng 16%/năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng 19,9%/năm. [29] Bảng 2.1: Cân đối thu - chi ngân sách tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2016  Các chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 Tổng thu ngân sách 5.083,9 5.391,5 5.294,5 5.436 Thu trên địa bàn + KT Trung ương 497,9 527,5 560,0 430 + KT Địa phương 1.393,9 1.372,4 1.556,9 1.701,5 + K/V Vốn FDI 97,1 152,3 134,8 185,9 + Thuế và lệ phí 1.135,6 1.303,1 1.559,6 1.562,4 + Thu khác 1.959,7 2.036,2 1.483,2 1.556,1 - Trợ cấp từ TƯ 11.020,5 12.345,7 13.112,1 12.333,2 Tổng chi ngân sách 10.154,6 10.361,4 10.565,2 11.475,1 Nguồn: [6] 2.1.2 Quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 2.1.2.1 Tổng quan về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Phú Thọ có 07 KCNvới diện tích trên 2.000 ha: KCN Thụy Vân, TP Việt Trì: 335 ha; KCN Trung Hà, huyện Tam Nông và huyện Thanh Thủy: 200