Download luận án tiến sĩ ngành quản lí kinh tế với đề tài: Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
Luận án: Quản lý hải quan trong hội nhập quốc tế tại cửa khẩu Lao Bảo - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
THÁI THỊ HỒNG MINH
QU¶N Lý H¶I QUAN TRONG §IÒU KIÖN
§ÈY M¹NH HéI NHËP QUèC TÕ T¹I CöA KHÈU
QUèC TÕ LAO B¶O
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
THÁI THỊ HỒNG MINH
QU¶N Lý H¶I QUAN TRONG §IÒU KIÖN
§ÈY M¹NH HéI NHËP QUèC TÕ T¹I CöA KHÈU
QUèC TÕ LAO B¶O
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: GS,TS NGUYỄN XUÂN THẮNG
HÀ NỘI - 2019
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Thái Thị Hồng Minh
4. MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ HẢI QUAN TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TẠI
CỬA KHẨU QUỐC TẾ LAO BẢO..........................................................................17
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý hải quan trong điều kiện
đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo..............................17
1.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án ...................27
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HẢI QUAN TẠI
CỬA KHẨU QUỐC TẾ ĐƢỜNG BỘ.......................................................................31
2.1. Khái quát về quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ.................31
2.2. Nội dung quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ ........................35
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ.......53
2.4. Kinh nghiệm quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ của một
số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm quản lý hải quan tại Cửa
khẩu quốc tế Lao Bảo.......................................................................................57
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ
LAO BẢO TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ.....................66
3.1. Điều kiện, tiềm năng và thực trạng hoạt động hải quan tại Cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo ...............................................................................................66
3.2. Thực trạng quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo.........................75
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo .......110
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ HẢI QUAN TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ LAO BẢO.................................................................123
4.1. Dự báo và phương hướng quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế
Lao Bảo..........................................................................................................123
4.2. Giải pháp cải cách hoạt động quản lý hải quan tại Cửa khẩu quốc tế
Lao Bảo..........................................................................................................126
4.3. Kiến nghị.................................................................................................139
KẾT LUẬN ...........................................................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .........150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................151
PHỤ LỤC..............................................................................................................166
5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ADB The Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực thương mại tự do
ASEAN
ASEAN Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
CBCC Cán bộ công chức
CCA
CKQT
Common Control Area Địa điểm kiểm tra chung
Cửa khẩu quốc tế
CNTT Công nghệ thông tin
EWEC East-West Economic Corridor Hành lang kinh tế Đông - Tây
GMS The Greater Mekong Subregion Tiểu vùng sông Mê Kông
GMS-CBTA The Greater Mekong Subregion
Cross-Border Transport
Facilitation Agreement
Hiệp định tạo thuận lợi cho vận
tải người và hàng hóa qua lại
biên giới giữa các nước Tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng
GTGT Giá trị gia tăng
HQCK Hải quan cửa khẩu
IDC Thời điểm đăng ký tờ khai trên
Hệ thống VNACCS/VCIS
IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế
KPI Key Performance Indicator Chỉ số đo lường hiệu quả công việc
MOU Memorandum of Understanding Biên bản ghi nhớ
NK Nhập khẩu
NSNN Ngân sách nhà nước
QC Quá cảnh
QLRR Quản lý rủi ro
SWI/SSI Single Windows
Inspection/Single Stop
Inspection
Kiểm tra “một cửa, một điểm
dừng”
TF Trade Facility Hiệp định tạo thuận lợi thương
mại trong WTO
UN The United Nations Liên hiệp quốc
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WCO World Customs Organization Tổ chức Hải quan thế giới
WEF World Economic Forum Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
XNK Xuất nhập khẩu
XNC Xuất nhập cảnh
XK Xuất khẩu
6. DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Thống kê đặc điểm của doanh nghiệp .........................................................13
Bảng 2: Phân bố đối tượng khảo sát theo quy mô và theo tần xuất giao dịch..........13
Bảng 3: Phân bố đối tượng khảo sát theo mức độ gắn bó và theo tần xuất giao dịch...14
Bảng 2.1: Các bước trong quy trình giải phóng hàng từ thời điểm hàng đến...........42
Bảng 3.1: Số liệu làm thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu hải quan qua Cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo từ 2006 - 2017 ..............................................................73
Bảng 3.2: Số liệu thu thuế tại Chi cục HQCK Lao Bảo từ 2006 - 2017...................73
Bảng 3.3: Số liệu làm thủ tục hải quan thực hiện Hệ thống VNACCS/VCIS từ
khi bắt đầu áp dụng 28/5/2014 cho đến 31/12/2017................................76
Bảng 3.4: Thang đo nhân tố hải quan điện tử ...........................................................77
Bảng 3.5: Thống kê ý kiến doanh nghiệp đối với hải quan điện tử tại Cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo.......................................................................................78
Bảng 3.6: Kết quả đo thời gian giải phóng hàng tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
Lao Bảo năm 2016 và 2017.....................................................................80
Bảng 3.7: Thống kê ý kiến doanh nghiệp về thời gian thông quan tại Cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo.......................................................................................83
Bảng 3.8: Thống kê ý kiến đánh giá thời gian thực hiện cho từng khâu trong
quy trình thông quan hàng hóa XNK.......................................................83
Bảng 3.9: Thang đo nhân tố chi phí tài chính ...........................................................85
Bảng 3.10: Thống kê ý kiến đánh giá về chi phí tài chính........................................85
Bảng 3.11: Số liệu làm thủ tục hải quan kiểm tra chung từ 2006-2017....................90
Bảng 3.12: Thang đo nhân tố SWI/SSI.....................................................................92
Bảng 3.13: Thống kê ý kiến đánh giá doanh nghiệp về mô hình SWI/SSI........................93
Bảng 3.14: Số liệu kiểm tra hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo năm 2017..........100
Bảng 3.15: Thang đo nhân tố quan hệ hải quan - doanh nghiệp.............................104
Bảng 3.16: Thống kê ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về quan hệ hải quan –
doanh nghiệp..........................................................................................104
Bảng 3.17: Thống kê doanh nghiệp cảm nhận mình là đối tượng hợp tác hải quan...106
Bảng 3.18: Thang đo nhân tố đội ngũ CBCC Hải quan Lao Bảo...........................107
Bảng 3.19: Thống kê ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về kỹ năng tác nghiệp
của đội ngũ CBCC hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo .................108
Bảng 3.20: Thống kê ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về thái độ tác nghiệp của
đội ngũ CBCC Hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo.........................109
Bảng 3.21: Đánh giá kết luận về đội ngũ CBCC Hải quan tại Cửa khẩu quốc tế
Lao Bảo..................................................................................................109
Bảng 3.22: Thống kê về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ công của
hải quan tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo.................................................110
Bảng 3.23: Thống kê về sự gắn bó của doanh nghiệp đối với Cửa khẩu quốc tế
Lao Bảo..................................................................................................111
7. DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1: Mô hình tiền đề và trung gian chất lượng dịch vụ của Dabholkar và
cộng sự (2000)..............................................................................................36
Hình 2.2: Mô hình tổng quát nội dung quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế
đường bộ do tác giả đề xuất, phát triển dựa trên Mô hình tiền đề và
trung gian về chất lượng dịch vụ của Dabhobar và cộng sự (2000)............36
Hình 2.3: Ma trận tạo thuận lợi/kiểm soát (Facilitation/control)..............................49
Hình 2.4: Mô hình khuôn khổ cải cách của Mike H. Lane trong ICMP...................54
Hình 3.1: Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị...................................70
Hình 3.2: Trình độ chuyên môn CBCC và người lao động của Cục Hải quan
tỉnh Quảng Trị..............................................................................................71
Hình 3.3: Bộ máy tổ chức của Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo .......................72
Hình 3.4: Trình độ chuyên môn CBCC và người lao động của Chi cục Hải
quan cửa khẩu Lao Bảo................................................................................72
Sơ đồ 3.1: Sự thay đổi chính sách phí hạ tầng cửa khẩu theo thời gian của Cửa
khẩu quốc tế Lao Bảo và Cha Lo.................................................................88
Sơ đồ 3.2: Quy trình 4 bước đầy đủ thủ tục SWI/SSI theo Hiệp định GMS tại
Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo...........................................................................90
Biểu đồ 3.1: So sánh Phí hạ tầng cửa khẩu áp dụng trên 11 loại phương tiện
vận tải qua Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và Cha Lo.......................................86
Biểu đồ 3.2: So sánh phí hạ tầng cửa khẩu áp dụng trên phương tiện vận tải gỗ
hiện hành tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và Cha Lo ...................................89
Biểu đồ 3.3: Kết quả khảo sát đánh giá của doanh nghiệp về Tổ tư vấn hải
quan - doanh nghiệp làm việc có trách nhiệm ...........................................105
Biểu đồ 3.4: Kết quả khảo sát đánh giá của doanh nghiệp về Tổ tư vấn hải
quan - doanh nghiệp giúp doanh nghiệp giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận lợi..........................................................................................105
8. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế là tiền đề để hệ thống pháp
luật, những quy định và thể chế cho lĩnh vực hải quan ngày càng hoàn thiện. Là một
lĩnh vực quản lý mang tính tuân thủ cao, quản lý hải quan nói chung, quản lý hải
quan tại cửa khẩu quốc tế (CKQT) đường bộ dường như ít xuất hiện những vấn đề
cần phải nghiên cứu, mà chủ yếu dừng lại ở việc quản lý tuân thủ, việc áp dụng
những quy tắc và chuẩn mực hải quan hiện đại. Tuy nhiên, mô hình “một cửa, một
điểm dừng” (SWI/SSI) lại hoàn toàn khác, hoàn toàn mới, đầu tiên và duy nhất trên
phạm vi toàn cầu tính đến thời điểm này, đã và đang được triển khai tại CKQT Lao
Bảo. Về mặt lý thuyết, hoàn toàn có cơ sở để xây dựng các khu thương mại tự do
biên giới, tuy nhiên, trên thực tế, việc hình thành một cơ chế hoạt động chung giữa
hai quốc gia với hai thể chế kinh tế khác nhau đặt ra rất nhiều vấn đề từ góc độ quản
lý và CKQT Lao Bảo không phải là ngoại lệ.
Sự phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế khu vực và thế giới của nước ta, nhất là khi trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là cơ hội nhưng cũng là thách thức
đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý nhà nước, trong đó có quản lý hải quan.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 24/CT-TTg, ngày 05/8/2014 về tăng
cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, trong
đó, yêu cầu Bộ Tài chính “Tổ chức thực hiện tốt Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế
hải quan một cửa quốc gia theo đúng cam kết với ASEAN, đưa công nghệ thông tin
vào hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa hải quan” [75, tr.3]. Quản lý hải quan đặt ra
yêu cầu tiếp tục cải cách cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, hiện đại hóa quản lý hải
quan, vừa tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế và sức cạnh tranh
của nền kinh tế trong tình hình mới, vừa đảm bảo việc chấp hành, tuân thủ các quy
định của pháp luật, đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, giữ vững vai trò “người
gác cửa nền kinh tế”.
Quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo là một trong những nhiệm vụ quan
trọng đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu của ngành Hải quan trong điều kiện
đẩy mạnh hội nhập quốc tế, thực thi cam kết các thỏa thuận tạo thuận lợi thương
mại và đầu tư qua biên giới giữa các nước Tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) và góp
phần quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế, chính trị, xã hội ở vùng biên giới
9. 2
Việt Nam - Lào và địa phương. Việc lựa chọn quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo
cho đề tài luận án với mong muốn nghiên cứu mô hình quản lý hải quan thí điểm
mới, riêng biệt đầu tiên và duy nhất hiện nay, mô hình quản lý thủ tục SWI/SSI
mang tính đột phá trong ngành Hải quan và trên Hành lang kinh tế Đông - Tây
(EWEC); thông qua đó, có thể tiếp tục nghiên cứu nhân rộng đối với các cặp CKQT
đường bộ tại Việt Nam nói riêng và các cặp CKQT đường bộ của các nước GMS
nói chung. Đồng thời, CKQT Lao Bảo với vị trí là điểm đầu cầu, cửa ngõ trên
EWEC, đòi hỏi phải trở thành “đầu tàu”, truyền lực phát triển chung cho EWEC trở
thành huyết mạch quan trọng, kết nối bốn nước Việt Nam, Lào, Thái Lan, Myanmar
cũng như GMS hướng mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu văn
hóa cho các quốc gia thành viên.
Quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo đang thực hiện tốt theo hướng hiện đại,
hiệu quả, tạo thuận lợi thương mại, tuy nhiên trong quá trình quản lý hải quan tại
CKQT Lao Bảo vẫn gặp rất nhiều tồn tại hạn chế như quản lý hải quan điện tử chỉ
điện tử hóa một phần, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, quản lý rủi ro (QLRR) còn
nhiều bất cập, nguồn nhân lực chưa đáp ứng đầy đủ trong tình hình mới, mất lợi thế
cạnh tranh, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ trong quá trình phối hợp các lực
lượng chức năng tại Cửa khẩu, nhất là mô hình SWI/SSI mang tính thí điểm và qua
thời gian thực hiện đã bộc lộ những bất cập, khó khăn, thậm chí nếu không có giải
pháp để cải cách hoạt động quản lý hải quan có thể dẫn đến chậm quá trình thông
quan hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK), phương tiện xuất nhập cảnh (XNC), đi
ngược với mục tiêu đề ra trong áp dụng quản lý hải quan hiện đại, đòi hỏi phải
nghiên cứu về hoạt động quản lý hải quan nghiêm túc, rà soát, đánh giá một cách
tổng thể. Hơn nữa hội nhập quốc tế làm gia tăng các loại hình về gian lận thương
mại, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, nhất là với những khu
vực trọng điểm như biên giới Việt Nam và Lào. Do đó, tăng cường quản lý hải quan
sẽ có ý nghĩa để thực hiện mục tiêu phát triển chung về kinh tế - xã hội, quốc phòng
an ninh, trong đó trọng tâm cải thiện môi trường kinh doanh, gia tăng lợi ích của
quá trình hội nhập quốc tế, hợp tác quản lý vùng biên và góp phần nâng cao vị thế
Việt Nam trong khu vực GMS.
Vì vậy, việc chọn Đề tài "Quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội
nhập quốc tế tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo" là hết sức cấp thiết cả về lý luận và
thực tiễn.
10. 3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở khái quát hóa, có bổ sung làm rõ
một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của quản lý hải quan cửa khẩu
(HQCK) quốc tế đường bộ; chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trên cơ
sở phân tích định tính và định lượng thực trạng quản lý hải quan tại CKQT Lao
Bảo; đề xuất giải pháp cải cách chất lượng quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo
trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế, hướng đến đề xuất mô hình quản lý hải
quan đối với CKQT đường bộ đầu tiên và duy nhất áp dụng mô hình SWI/SSI theo
Hiệp định GMS.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích trên, quá trình nghiên cứu đề tài luận án phải hoàn
thành các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài để
làm rõ những kết quả đã đạt được, những điểm đã thống nhất, những vấn đề còn
chưa thống nhất, chưa được nghiên cứu.
Thứ hai, hệ thống hóa có bổ sung, làm rõ một số nội dung lý thuyết, lý luận
và kinh nghiệm nhằm xây dựng khung lý thuyết về quản lý hải quan trong điều kiện
đẩy mạnh hội nhập quốc tế tại CKQT đường bộ.
Thứ ba, phân tích kinh nghiệm quản lý hải quan tại CKQT đường bộ của một
số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo.
Thứ tư, tổng hợp, hệ thống hóa và làm rõ lý luận và thực tiễn về cơ sở pháp
lý, mục tiêu, yêu cầu, điều kiện quản lý hải quan trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập
quốc tế tại CKQT Lao Bảo.
Thứ năm, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng trong việc triển khai
quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo, nhất là đối với mô hình SWI/SSI được triển
khai đầu tiên trong khu vực GMS; chỉ ra nguyên nhân, hạn chế, vấn đề đặt ra đối
với nâng cao chất lượng quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo.
Thứ sáu, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm cải cách chất lượng quản lý hải
quan tại CKQT Lao Bảo, phù hợp điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong thời
gian tới.
11. 4
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những nội dung quản lý hải quan của
chủ thể quản lý đối với hàng hóa XNK tại CKQT đường bộ cấp Cục dưới góc độ
quản lý kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung làm rõ những nội dung về quản
lý hải quan đối với hàng hóa XNK tại CKQT Lao Bảo trong điều kiện đẩy mạnh hội
nhập quốc tế, bao gồm: ứng dụng hải quan điện tử; quản lý chi phí thời gian và tài
chính; thực hiện thủ tục SWI/SSI; ứng dụng QLRR; tổ chức quan hệ đối tác hải
quan - doanh nghiệp; và quản lý nguồn nhân lực hải quan.
Chủ thể quản lý hải quan trong nghiên cứu là Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị. Đối
tượng quản lý là hàng hóa XNK tại CKQT Lao Bảo. Phương tiện và con người XNC
không thuộc phạm vi khảo sát của luận án.
- Phạm vi về không gian: Giới hạn trong phạm vi quản lý tại CKQT Lao Bảo.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các hoạt động quản lý, nội dung quản lý
trong phạm vi giai đoạn từ năm 2006 - 2017. Đây là giai đoạn quản lý hải quan gắn
với quá trình đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa hải quan trong tình hình đẩy mạnh hội
nhập quốc tế, nhất là năm 2006 là thời điểm đánh dấu bắt đầu triển khai thí điểm và
áp dụng thành công mô hình SWI/SSI tại CKQT Lao Bảo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp phân tích và quy trình nghiên cứu
4.1.1. Phương pháp phân tích
* Phương pháp tiếp cận nội dung nghiên cứu
Từ góc độ chuyên ngành Quản lý kinh tế, 03 phương án chủ đạo thường
được sử dụng để tiếp cận nghiên cứu gồm: Tiếp cận quá trình; tiếp cận nội dung
quản lý nhà nước và tiếp cận quản lý chất lượng.
(1) Phương pháp tiếp cận quá trình, để nghiên cứu nội dung quản lý hải
quan cần phải xác định một cách có hệ thống và quản lý tất cả các quá trình được
triển khai liên quan và có sự tương tác lẫn nhau trong thực hiện quản lý hải quan.
Phương pháp này được vận dụng theo chu trình PDCA (Plan: lập kế hoạch - Do:
thực hiện quá trình - Check: kiểm tra - Action: hành động) [127]. Đây là chu trình
cải tiến liên tục của Tiến sĩ Deming, W. Edward. Như vậy, với cách tiếp cận quá
12. 5
trình, nội dung quản lý hải quan bao gồm: (1) Lập kế hoạch, xác định mục tiêu,
phạm vi, nguồn lực thực hiện, thời gian và phương pháp đạt mục tiêu; (2) Thực hiện
quá trình; (3) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, đo lường quá trình; (4) Tiến hành các
hoạt động cần thiết để cải tiến và nâng cao hiệu năng của quá trình nhằm bắt đầu lại
chu trình với những thông tin đầu vào mới.
(2) Phương pháp tiếp cận nội dung quản lý nhà nước về hải quan, nội dung
quản lý hải quan bao gồm 09 nội dung: (1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hải quan; (2) Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; (3) Hướng dẫn, thực hiện và tuyên
truyền pháp luật hải quan; (4) Quy định về tổ chức và hoạt động của hải quan; (5)
Đào tạo, bồi dưỡng, xây đựng đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) hải quan; (6) Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện
đại; (7) Thống kê nhà nước về hải quan; (8) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan; (9) Hợp tác quốc tế về hải quan.
Trên cơ sở nội hàm chức năng và nhiệm vụ của ngành Hải quan, quản lý hải
quan được tiếp cận với góc độ là quản lý việc thực hiện kiểm tra giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu (XK), nhập khẩu
(NK); thống kê hàng hóa XK, NK theo quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến
nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động XK, NK,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa XK, NK.
(3) Phương pháp tiếp cận quản lý chất lượng, tập trung nghiên cứu đến chủ
thể quản lý hải quan (cơ quan hải quan) tác động lên đối tượng chịu sự quản lý hải
quan (doanh nghiệp) khi thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa XNK tại CKQT
đường bộ theo phương pháp quản lý hải quan hiện đại, cân bằng giữa chức năng
kiểm soát hải quan và nhiệm vụ tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại trong điều
kiện hội nhập quốc tế.
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề ra, trong khuôn khổ
nghiên cứu này, luận án lựa chọn cách tiếp cận nghiên cứu với nội dung quản lý
chất lượng, theo đó, nội dung quản lý hải quan tại CKQT đường bộ bao gồm 06 trụ
cột chính: (1) Ứng dụng hải quan điện tử; (2) Quản lý chi phí thời gian và tài chính;
(3) Thực hiện thủ tục SWI/SSI; (4) Ứng dụng QLRR; (5) Tổ chức quan hệ đối tác
hải quan - doanh nghiệp; (6) Quản lý nguồn nhân lực hải quan.
13. 6
* Phương pháp cụ thể
Nghiên cứu này phối hợp sử dụng các phương pháp định tính lẫn định lượng
để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đề ra.
(1) Phân tích định tính bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập, sàng lọc và tổng hợp: Các
lý thuyết xung quanh đối tượng và chủ đề nghiên cứu; Các kết quả từ những công
trình khoa học trong và ngoài nước đã thực hiện trên cùng hoặc gần đối tượng
nghiên cứu, chủ đề nghiên cứu; Chính sách, quy định về thực hiện quản lý hải quan
tại CKQT Lao Bảo và trên thế giới, bao gồm các văn bản của Đảng, Nhà nước, các
Hiệp định khung, các Biên bản ghi nhớ của Chính phủ...; Kinh nghiệm quản lý hải
quan của thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và CKQT
Lao Bảo nói riêng; Thu thập số liệu trên các báo cáo, tài liệu lưu trữ và từ các
nghiên cứu đã được công bố.
+ Kết quả của quá trình này là một hệ thống cơ sở luận điểm, luận cứ, giả
thuyết khoa học dẫn đường cho việc thực hiện nghiên cứu này.
- Phương pháp chuyên gia:
+ Phương pháp này hướng vào khai thác thông tin từ nhóm người có kiến
thức kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu gồm: CBCC hải quan và người sử dụng
dịch vụ do hải quan cung cấp. Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm kiếm và
xác định những thông tin cụ thể, chuyên sâu, giúp hiểu kỹ về vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp được áp dụng cho bước nghiên cứu thăm dò nhằm thu thập
thông tin, dữ liệu dạng lời nói, sử dụng làm cơ sở xây dựng bảng khảo sát đại trà để
thu thập thông tin dữ liệu dạng đo lường ở bước nghiên cứu tiếp theo. Tuy sử dụng
ở bước nghiên cứu thăm dò nhưng phương pháp này thực sự mang lại hiệu quả
tương đương với nghiên cứu từ bên trong của vấn đề, từ góc nhìn của người trong cuộc.
+ Đối tượng phỏng vấn được lựa chọn dựa trên các tiêu chí sau:
Nhóm 1: Đối tượng phỏng vấn là nhóm người sử dụng dịch vụ do Hải quan
Lao Bảo cung cấp và đáp ứng đầy đủ 03 tiêu chí sau: Tiêu chí 1: Là người phụ trách
mảng thủ tục cho hàng hóa XNK của doanh nghiệp; Tiêu chí 2: Là người có ít nhất
10 lần làm thủ tục thông quan hàng hóa XNK tại CKQT Lao Bảo trong 03 năm qua;
14. 7
Tiêu chí 3: Là người có ít nhất 01 lần làm thủ tục thông quan hàng hóa XNK tại cửa
khẩu khác ngoài CKQT Lao Bảo trong năm qua.
Nhóm 2: Đối tượng phỏng vấn là nhóm CBCC hải quan Lao Bảo và đáp ứng
một trong những tiêu chí sau: Tiêu chí 1: CBCC hải quan có 02 năm kinh nghiệm
làm việc tại CKQT Lao Bảo; Tiêu chí 2: CBCC hải quan giữ chức vụ quản lý có ít
nhất 01 năm kinh nghiệm tại CKQT Lao Bảo.
(2) Phân tích định lượng bao gồm:
- Phiếu thu thập dữ liệu định lượng: phiếu thông tin khảo sát ý kiến đại diện
doanh nghiệp liên quan nội dung quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo. Các doanh
nghiệp thực hiện khảo sát bao gồm các doanh nghiệp đang thực hiện hoạt động
XNK tại CKQT Lao Bảo; các doanh nghiệp đã từng hoạt động XNK tại CKQT Lao
Bảo nhưng đã chuyển đi cửa khẩu khác; các doanh nghiệp đã từng hoạt động XNK
tại CKQT Lao Bảo nhưng nay ngừng hoạt động kinh doanh XNK.
- Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu không tiến hành chọn mẫu vì tổng thể
không quá lớn. Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, số doanh
nghiệp trung bình thông quan hàng hóa qua CKQT Lao Bảo giai đoạn 2013 - 2017
là 263 đơn vị. Nghiên cứu đã tiếp cận với cả 263 đơn vị này, kết quả thu được là
231 đơn vị phản hồi đầy đủ thông tin.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Dữ liệu đã thu thập được xử lý với các công cụ thống kê. Dữ liệu được
phân tích bằng phần mềm SPSS 22.
+ Các công cụ thống kê mô tả sử dụng gồm: tính trung bình, trung vị, tần
suất, kiểm định so sánh trung bình hai mẫu độc lập.
Kết quả phân tích định tính cuối cùng được kết nối với nhau bằng các công cụ so
sánh tương đối, tuyệt đối, quy nạp, diễn giải thành những kết quả chung.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để khám phá các nhân tố
chính tác động đến hiệu quả công tác quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo. Phương
pháp này cho phép bóc tách các nhân tố chính, nhân tố nổi trội, là nhân tố hội tụ của
nhiều nhân tố có tác động đến đối tượng nghiên cứu, đồng thời có mối quan hệ với
nhau. Mỗi nhân tố chính là một nhân tố hội tụ của nhiều nhân tố thành phần có
tương quan chặt chẽ với nhau. Các nhân tố chính sau phân tích là những nhân tố độc
lập với nhau. Phương pháp này phù hợp để phân tích bộ dữ liệu đã thu thập được
qua bước khảo sát, cho phép phân tích, đo lường những khía cạnh khác nhau của
15. 8
một vấn đề rất định tính là hiệu quả công tác quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo.
Các kiểm định liên quan EFA (ví dụ: kiểm định độ tin cậy của bộ thang đo để đánh
giá mức độ tương quan giữa các câu hỏi trong cùng một miền đo bằng hệ số
Cronbach Anpha) cũng sẽ được thực hiện.
4.1.2. Quy trình nghiên cứu
Các bước nghiên cứu định tính và định lượng được phối hợp trong quy trình
thống nhất sau đây:
Quy trình nghiên cứu được tách ra thành 03 bước chính:
Bước 1: Trọng tâm vào các phương pháp định tính gồm nghiên cứu tài liệu
và phương pháp chuyên gia.
Kết quả của bước này bao gồm: 01 báo cáo chuyên đề về cơ sở lý luận,
khung pháp lý, bài học kinh nghiệm và tổng quan tiền nghiên cứu về quản lý hải
quan tại CKQT Lao Bảo; 01 báo cáo tổng hợp và phân tích dữ liệu thứ cấp thu thập
được từ các tài liệu, báo cáo và từ các nghiên cứu trước; 01 báo cáo chuyên đề tổng
hợp phân tích ý kiến đánh giá về công tác quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo; 01
bảng khảo sát để sử dụng cho điều tra lấy ý kiến trên diện rộng ở bước tiếp theo.
Bước 2: Trọng tâm vào các phương pháp phân tích định lượng, gồm phân
tích tổng thể, xác định quy mô khảo sát, xác định đối tượng khảo sát, tiến hành khảo
sát và phân tích thông tin dữ liệu thu thập từ khảo sát.
Kết quả của bước này là xây dựng 01 báo cáo chuyên đề trình bày kết quả
đánh giá định lượng về hiệu quả quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo, gồm thực
trạng, kết quả phân tích EFA và kiểm định liên quan, kết quả phân tích thống kê mô
tả, kết luận về độ tin cậy của các kết quả nêu trên.
Bước 3: Hoàn thiện nghiên cứu
Bước hoàn thiện nghiên cứu thực hiện kết nối kết quả nghiên cứu định tính
và định lượng thông qua các phương pháp quy nạp và diễn giải để đi đến những kết
luận cuối cùng về hiệu quả công tác quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo. Từ cơ sở
này, các hàm ý chính sách và giải pháp cụ thể được đề xuất nhằm cải thiện hiệu quả
công tác này.
Kết quả của bước này tối thiểu đạt được bao gồm: 01 báo cáo tóm tắt về kết
quả nghiên cứu; 01 báo cáo hàm ý chính sách; 01 báo cáo tổng hợp về kết quả
nghiên cứu.
16. 9
Bước 1
01 báo cáo chuyên đề về cơ sở lý luận,
khung pháp lý bài học kinh nghiệm và
tổng quan tiền nghiên cứu về quản lý hải
quan tại CKQT Lao Bảo
01 báo cáo tổng hợp và phân tích dữ liệu
thứ cấp thu thập được từ các tài liệu, báo
cáo và từ các nghiên cứu trước
01 báo cáo chuyên đề tổng hợp phân tích
ý kiến đánh giá về công tác quản lý hải
quan tại CKQT Lao Bảo
01 Phiếu khảo sát sơ bộ
Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu chuyên gia
Nghiên cứu
định tính
Bước 3
Tổng hợp
So sánh, đối chiếu, tổng hợp kết
quả từ 2 bước nghiên cứu trên
Nghiên cứu các giải pháp
01 báo cáo giải pháp và hàm ý chính sách
01 báo cáo tổng hợp
01 Báo cáo phân tích thực trạng
Viết báo cáo tổng hợp
Nhập liệu
Phân tích dữ liệu với EFA
Các bước
thực hiện
Nội dung Kết quả nghiên cứu
Bước 2
Nghiên cứu
định lượng
Phân tích tổng thể nghiên cứu
Khảo sát
thử
Phân tích tổng thể nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng
Kiểm định thang đo với Cronbach Apha
Khảo sát chính thức
01 bộ dữ liệu sơ cấp
01 báo cáo phân tích dữ liệu với EFA
01 Phiếu khảo sát chính thức
17. 10
4.2. Thiết kế nội dung bảng khảo sát ý kiến
4.2.1. Quy trình thiết kế nội dung khảo sát
Bảng hỏi sử dụng để điều tra xã hội học được xây dựng căn cứ trên 04 yếu tố
nền tảng: (1) Cơ sở lý thuyết về mô hình nội dung quản lý hải quan tại CKQT
đường bộ với góc độ quản lý chất lượng; (2) Hệ thống nội dung quản lý hải quan
Phân tích định tính
Nghiên cứu tài liệu Phỏng vấn chuyên gia Thu thập thông tin dữ
liệu từ tài liệu tham khảo
Thiết kế Phiếu hỏi sơ bộ
Dành cho doanh nghiệp Dành cho CBCC hải quan
Khảo sát thử lần 1
Đánh giá, kiểm định chất lượng Phiếu khảo sát qua phân tích
EFA và Kiểm định Cronbach Alpha
Điều chỉnh Phiếu khảo sát và
khảo sát thử lần 2
Kiểm định độ tin cậy
theo Cronbach Alpha
Hiệu chỉnh lần cuối Phiếu khảo sát
18. 11
phù hợp đặc thù của CKQT Lao Bảo; (3) Kết quả tổng hợp từ bước nghiên cứu
thăm dò thông qua phương pháp chuyên gia; (4) Kết quả phân tích sơ bộ thực trạng
công tác quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo. Đồng thời, bảng khảo sát được điều
chỉnh và bổ sung thêm các yếu tố đặc thù gắn liền với thực tiễn hoạt động của hành
hóa XNK qua CKQT Lao Bảo, tiêu biểu là mô hình SWI/SSI. Phần lớn các nội
dung khảo sát được thiết kế thành những câu hỏi đóng, dạng trắc nghiệm, với các
phương án trả lời đã được chuyển thành thang đo định lượng, chuẩn hóa với 05 cấp
độ khác nhau. Một bộ phận câu hỏi được thiết kế dạng mở nhằm thu thập thêm ý
kiến của người được phỏng vấn về vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu đã thu thập ý kiến sơ bộ của doanh nghiệp, CBCC hải quan, từ đó
hình thành bảng câu hỏi sơ bộ. Nghiên cứu sơ bộ định tính đã thực hiện với kỹ thuật
thảo luận nhóm tập trung, gồm nhóm các doanh nghiệp hiện đang hoạt động tại
CKQT Lao Bảo, nhóm doanh nghiệp đã chuyển sang hoạt động cửa khẩu khác và
nhóm doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động XNK. Toàn bộ ý kiến của doanh nghiệp
về tất cả các mảng, các khâu trong quy trình thủ tục thông quan hàng hóa XNK qua
cửa khẩu đều được ghi nhận. Các ý kiến này sau khi tổng hợp, tiếp tục được đưa ra
thảo luận với một số CBCC hải quan có kinh nghiệm làm việc tại CKQT Lao Bảo.
Kết quả cuối cùng của bước này là một bộ các câu hỏi và bộ thang đo đã được sàng
lọc kỹ, phân loại, phân nhóm trước khi đưa vào nội dung Phiếu khảo sát ý kiến doanh
nghiệp - bản khảo sát sơ bộ.
4.2.2. Cấu trúc nội dung khảo sát
Bảng khảo sát có kết cấu gồm 10 phần, trong đó: phần 1 ghi nhận thông tin
của đối tượng khảo sát; các phần từ 2 - 7 hướng vào mục tiêu thu thập ý kiến đánh
giá về 07 khía cạnh có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả quản lý hải
quan tại CKQT Lao Bảo. Phần cuối cùng nhằm đánh giá lại một cách bao quát về
mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với các lĩnh vực hoạt động của cơ quan hải
quan tại CKQT Lao Bảo.
Nội dung chi tiết như sau: (1) Thông tin cơ bản; (2) Đánh giá về ứng dụng
hải quan điện tử; (3) Đánh giá về hạ tầng dịch vụ logistics; (4) Đánh giá về quản lý
chi phí thời gian và chi phí tài chính đối với hàng hóa XNK qua CKQT Lao Bảo;
(5) Đánh giá về thực hiện thủ tục SWI/SSI; (6) Đánh giá về quan hệ đối tác hải quan
- doanh nghiệp; (7) Đánh giá về quản lý đội ngũ cán bộ hải quan; (8) Đánh giá chung.
19. 12
4.3. Dữ liệu
4.3.1. Dữ liệu sơ cấp
* Khảo sát doanh nghiệp
Nghiên cứu đã tiếp cận với cả 263 đơn vị theo số liệu thống kê của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Trị về số doanh nghiệp trung bình thông quan hàng hóa qua CKQT
Lao Bảo giai đoạn 2013 - 2017 là 263 đơn vị. Trong 263 phiếu khảo sát ý kiến đã
gửi đến đơn vị này và kết quả thu được là 231 phản hồi tích cực và đầy đủ thông tin
thể hiện tinh thần hợp tác của doanh nghiệp với hải quan qua cuộc khảo sát này
(xem Bảng 1).
Trong số 231 doanh nghiệp được khảo sát, 93 doanh nghiệp hiện đang thực
hiện XNK hàng hóa qua CKQT Lao Bảo (chiếm 40%), 46 doanh nghiệp đã từng
giao dịch tại CKQT Lao Bảo nhưng nay đã chuyển sang giao dịch ở các cửa khẩu
khác (chiếm 20%), 92 doanh nghiệp còn lại đã hoàn toàn ngừng các hoạt động
XNK trong 01 năm gần đây (chiếm 40%). Số doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh Quảng
Trị chiếm 36%, còn lại là các doanh nghiệp đến từ các tỉnh, thành phố khác cả 03
miền Bắc, Trung, Nam chiếm 64%. Tiêu biểu có một số doanh nghiệp mặc dù có trụ
sở và cơ sở sản xuất ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Vũng Tàu…,
nhưng vẫn chọn CKQT Lao Bảo để thực hiện thủ tục thông quan cho hàng hóa XNK.
Xét trong nhóm doanh nghiệp vẫn hoạt động XNK tại CKQT Lao Bảo, 15%
trong tổng số doanh nghiệp này có tần xuất hoạt động XNK rất thường xuyên (hàng
ngày và hàng tuần) với hoạt động kinh doanh chính là XNK. Mặt hàng chủ lực của
nhóm doanh nghiệp này, hàng hóa XK là bách hóa tổng hợp, vật liệu xây dựng, phân
bón; hàng hóa NK chủ yếu là gỗ, thạch cao, chì thỏi, cao su, cà phê…; 35% doanh
nghiệp chủ yếu chỉ thực hiện tạm nhập - tái xuất. Nhóm này có tần xuất giao dịch thấp,
1 quý hoặc 1 năm 1 lần; 50% doanh nghiệp còn lại giao dịch qua cửa khẩu trung bình 1
lần/ tháng.
Xét trong nhóm các doanh nghiệp hiện không còn gắn bó với CKQT Lao Bảo,
đã chuyển sang giao dịch ở cửa khẩu khác chủ yếu XNK mặt hàng trái cây, đồng tấm,
nước tăng lực bò húc, 90% trong đó đã có giao dịch rất thường xuyên qua cửa khẩu,
với tần xuất trung bình 1 lần/ tuần (xem Bảng 2).
Số liệu khảo sát doanh nghiệp chi tiết được trình bày tại Bảng 1 như sau:
20. 13
Bảng 1: Thống kê đặc điểm của doanh nghiệp
STT Đặc điểm Tỷ lệ (%)
1 Doanh nghiệp XK 10
2 Doanh nghiệp NK 25
3 Doanh nghiệp XNK 65
Tổng cộng 100
1 Doanh nghiệp có 01 nhân viên chuyên làm thủ tục hải quan 80
2 Doanh nghiệp có 02 nhân viên chuyên làm thủ tục hải quan 18
3 Doanh nghiệp có 03 nhân viên chuyên làm thủ tục hải quan 2
Tổng cộng 100
1
Nhân viên làm thủ tục hải quan đã được đào tạo dài hạn tại Trường Đại học
- Cao đẳng
4
2 Nhân viên làm thủ tục hải quan đã được đào tạo ngắn hạn 9
3 Nhân viên làm thủ tục hải quan chưa từng được đào tạo 87
Tổng cộng 100
1 Doanh nghiệp đang duy trì hoạt động XNK qua CKQT Lao Bảo 16
2 Doanh nghiệp không còn hoạt động XNK qua CKQT Lao Bảo 74
Tổng cộng 100
Tần suất giao dịch với HQCK quốc tế Lao Bảo
1 Hằng ngày 8
2 1 lần/ tuần 63
3 1 lần/ tháng 11
4 1 lần/ quý 9
5 1 lần/ năm 9
Tổng cộng 100
Nguồn: Thống kê của tác giả
Bảng 2: Phân bố đối tƣợng khảo sát theo quy mô và theo tần xuất giao dịch
Quy mô doanh nghiệp
Tổng
< 0,5 tỷ
Trên 0,5 đến
dưới 1 tỷ
Trên 1 tỷ đến
dưới 5 tỷ
Trên 5 tỷ đến
dưới 10 tỷ
Trên 10 tỷ
Tần
suất
giao
dịch
Hằng ngày
Số lượng 0 0 2 4 2 8
Tỷ lệ (%) 0 0 25 50 25 8
1 lần/ tuần
Số lượng 0 0 3 40 20 63
Tỷ lệ (%) 0 0 4,8 63,5 31,7 63
1 lần/ tháng
Số lượng 0 0 5 5 1 9
Tỷ lệ (%) 0 0 45,5 45,5 9,1 9
1 lần/ quý
Số lượng 0 0 3 5 1 9
Tỷ lệ (%) 0 0 33,3 55,6 11,1 9
1 lần/ năm
Số lượng 0 0 2 6 1 9
Tỷ lệ (%) 0 0 22,2 66,7 11,1 9
Nguồn: Thống kê của tác giả
21. 14
Bảng 3: Phân bố đối tƣợng khảo sát theo mức độ gắn bó
và theo tần xuất giao dịch
Nhóm Doanh nghiệp
Doanh nghiệp đang hoạt
động tại CKQT Lao Bảo
Doanh nghiệp đã
chuyển sang cửa
khẩu khác
Tổng cộng
Tần xuất
giao dịch
Hằng ngày
Số lượng 2 6 8
Tỷ lệ (%) 25 75 8%
1 lần/tuần
Số lượng 14 49 63
Tỷ lệ (%) 22,2 77,8 63
1 lần/tháng
Số lượng 3 8 11
Tỷ lệ (%) 27,3 72,7 11
1 lần/quý
Số lượng 3 6 9
Tỷ lệ (%) 33,3 66,7 9
1 lần/năm
Số lượng 4 5 9
Tỷ lệ (%) 44,4 55,6 9
Nguồn: Thống kê của tác giả.
* Thông tin khảo sát đội ngũ CBCC Hải quan
Nghiên cứu không tiến hành chọn mẫu vì tổng thể không quá lớn đối với đối
tượng tiến hành khảo sát là CBCC thuộc Chi cục HQCK Lao Bảo - cơ quan hải
quan trực tiếp quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo. Nghiên cứu đã tiếp cận 49/49
CBCC và người lao động tại Chi cục HQCK Lao Bảo, trong đó 47 CBCC (chiếm
95,92%) và 02 hợp đồng lao động (chiếm 4,08%) được bố trí ở 03 tổ, đội cấp chi
cục bao gồm: Tổ Kiểm soát Hải quan; Đội Nghiệp vụ - Tổng hợp; Tổ Kiểm soát ma
túy. Về trình độ chuyên môn của CBCC và người lao động hiện có 05 thạc sỹ
(chiếm 10,2%), 37 đại học (chiếm 75,51%); 07 cao đẳng (chiếm 14,29%), trong khi
trình độ trung cấp và PTTH, PTCS không có.
* Phương pháp điều tra khảo sát trên diện rộng
Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp này nhằm khảo sát, thu thập ý kiến trên
diện rộng về quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo qua thời gian. Đối tượng điều tra,
lần này, được mở rộng gồm đại diện của doanh nghiệp đã và đang thực hiện thủ tục
hải quan tại CKQT Lao Bảo. Kết quả của khảo sát là một bộ dữ liệu sơ cấp phục vụ
cho thống kê mô tả.
22. 15
Mục đích áp dụng phương pháp này là nhằm thu thập thông tin, dữ liệu dạng
đo lường từ ý kiến của người được phỏng vấn. Dữ liệu thu thập trên mẫu khảo sát
lớn để phục vụ cho mục tiêu phân tích, bóc tách các quy luật chung, đặc điểm chung
và ý kiến chung về nội dung nghiên cứu.
4.3.2. Dữ liệu thứ cấp
Bên cạnh cơ sở dữ liệu sơ cấp do tác giả thực hiện, nghiên cứu này còn khai
thác một lượng dữ liệu thứ cấp từ các nguồn báo cáo hoạt động của Chi cục HQCK
Lao Bảo - Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, gồm:
- Số liệu làm thủ tục hàng hóa XNK qua CKQT Lao Bảo từ năm 2006 - 2017
(phương tiện XNC, hành khách XNC, số tờ khai làm thủ tục hải quan; trọng lượng
và trị giá hàng hóa XNK);
- Số liệu thu thuế hàng hóa XNK tại Chi cục HQCK Lao Bảo (thuế XNK,
thuế TTĐB, thuế GTGT, thu khác);
- Số liệu làm thủ tục hải quan thực hiện Hệ thống VNACCS/VCIS từ khi bắt
đầu áp dụng 28/5/2014 đến 31/12/2017;
- Kết quả đo thời gian giải phóng hàng tại Chi cục HQCK Lao Bảo năm
2016 và 2017;
- Số liệu làm thủ tục hải quan kiểm tra chung từ năm 2006 đến năm 2017;
- Số liệu kiểm tra hải quan tại CKQT Lao Bảo năm 2017 (đối với thủ tục hải
quan điện tử và thủ tục hải quan thủ công theo phân luồng tờ khai).
Dữ liệu thứ cấp trên rất có ý nghĩa trong việc phản ánh quy mô, chất lượng hoạt
động quản lý hải quan của cơ quan hải quan tại CKQT Lao Bảo.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn như sau:
- Xây dựng mới khung lý thuyết về nội dung quản lý hải quan tại CKQT
đường bộ trên nền tảng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERVQUAL, nhằm
đo lường chất lượng quản lý hải quan, trên 06 nội dung: (1) Ứng dụng hải quan điện
tử; (2) Quản lý chi phí thời gian và tài chính; (3) Thực hiện thủ tục SWI/SSI; (4)
23. 16
Ứng dụng QLRR; (5) Tổ chức quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, và (6) Quản
lý nguồn nhân lực hải quan.
- Quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo với mô hình SWI/SSI là thí điểm mới,
riêng biệt, đầu tiên và duy nhất hiện nay mang tính đột phá trong ngành Hải quan và
trên EWEC. Luận án đã chỉ rõ 07 kết quả, 08 hạn chế và 11 nguyên nhân của hạn
chế, trong đó nhấn mạnh 07 nguyên nhân bên trong (chủ quan), gồm: (1) Điện tử
hóa một phần, gây nên những khó khăn trong quản lý; (2) Là mô hình thí điểm, nên
việc triển khai SWI/SSI tại CKQT Lao Bảo (Việt Nam) - Đensavanh (Lào) còn
nhiều bất cập; (3) Hạ tầng chưa đồng bộ, việc đầu tư trang thiết bị còn mang tính
chắp vá, chưa có quy hoạch tổng thể; (4) Việc xây dựng, ứng dụng hệ thống thông
tin, dữ liệu, chuẩn hoá dữ liệu, khả năng kết nối, chia sẻ thông tin nhằm quản lý rủi
ro với các hệ thống thông tin dữ liệu trong và ngoài ngành còn hạn chế; (5) Bố trí,
sắp xếp cán bộ, công chức như hiện nay chưa thể đáp ứng đầy đủ, hiệu quả quản lý
hải quan tại CKQT Lao Bảo; (6) Phí hạ tầng cơ sở cao, mất lợi thế cạnh tranh của
cửa khẩu; (7) Quan hệ hợp tác và phối hợp trợ giúp, trong phát triển quan hệ đối tác
hải quan - doanh nghiệp và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chức năng tại cửa
khẩu Lao Bảo hiệu quả còn thấp.
- Nhằm nâng cao chất lượng quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo trong điều
kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế, luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ,
toàn diện, trong đó nhấn mạnh 03 giải pháp hoàn toàn mới, chưa được triển khai
trên thực tiễn, gồm: (1) Hiện đại hóa và điện tử hóa toàn bộ hệ thống và quy trình
quản lý; (2) Thống nhất trong phối hợp, lược bỏ sự chồng chéo trong quy trình
quản lý hải quan, nhằm giảm chi phí tài chính và chi phí thời gian cho doanh
nghiệp; (3) Điều chỉnh mô hình SWI/SSI để phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra
tại các cặp CKQT đường bộ trên EWEC theo định hướng gắn với đẩy mạnh hội
nhập quốc tế, triển khai hệ thống một cửa quốc gia (NSW) và kết nối hải quan một
cửa ASEAN (ASW).
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án có kết cấu gồm 4 chương, 12 tiết.
24. 17
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ HẢI QUAN
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong nước và ngoài nước
có giá trị lý luận và thực tiễn đối với các nội hàm về quản lý hải quan. Với nhiều
góc độ khác nhau trong tiếp cận nội dung, tổng quan tình hình nghiên cứu sẽ được
tác giả đi sâu phân tích theo nhóm vấn đề lớn liên quan hải quan và quản lý hải
quan: (1) Nội dung về quản lý hải quan và quản lý hải quan theo chuẩn mực hải
quan hiện đại; (2) Nội dung về quản lý hải quan trong điều kiện hội nhập quốc tế;
(3) Nội dung về cải cách, hiện đại hóa hải quan.
Những công trình khoa học đó được đăng tải dưới các hình thức như: đề tài
khoa học, luận án tiến sỹ, sách, bài đăng tạp chí, bài báo chuyên ngành.
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý hải quan và quản lý hải
quan theo chuẩn mực hải quan hiện đại
Quản lý hải quan và quản lý hải quan theo chuẩn mực hải quan hiện đại được
nghiên cứu trên nhiều phương diện, tuy nhiên xét trong tình hình nghiên cứu liên
quan đến luận án này thì cơ bản đi sâu vào nội dung bao gồm quản lý hải quan điện
tử; QLRR; thủ tục SWI/SSI; quản lý cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực. Có thể đưa ra
một số công trình điển hình trong và ngoài nước sau:
- Mô hình quản lý hải quan hiện đại được nghiên cứu trên góc độ tổng quan
trong Đề tài cấp ngành Hải quan "Nghiên cứu mô hình quản lý hải quan hiện đại tại
các nước phát triển, đề xuất giải pháp vận dụng vào điều kiện Việt Nam" của
Nguyễn Toàn [77]. Tác giả đã đề xuất mô hình quản lý hải quan hiện đại đó là phần
lớn dựa trên mô hình quản lý của Hải quan Nhật Bản có kết hợp với một số nội
dung của hải quan các nước khác phù hợp với thực tiễn và đáp ứng được yêu cầu
quản lý hải quan hiện nay của Hải quan Việt Nam và đồng thời đưa ra lộ trình giải
pháp thực hiện.
- Quản lý hải quan hiện đại được Nguyễn Công Bình nghiên cứu trong Luận
án Tiến sĩ "Nghiên cứu ứng dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại nhằm tạo
thuận lợi cho thương mại quốc tế của Việt Nam" [7] đã khái quát được các phương
25. 18
pháp quản lý hải quan hiện đại bao gồm ứng dụng QLRR, ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) hiện đại và ứng dụng cơ chế hải quan một cửa. Luận án cũng đã
đưa ra các giải pháp vĩ mô, các giải pháp của ngành Hải quan và giải pháp từ phía
các doanh nghiệp và cá nhân tham gia quy trình thủ tục hải quan để nâng cao khả
năng ứng dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại.
- Hoạt động quản lý hải quan được nghiên cứu trên nhiều phương diện: đối
với quy định về địa lý pháp lý và thẩm quyền trong hoạt động quản lý nhà nước
được nghiên cứu trong Đề tài khoa học cấp ngành Hải quan "Nghiên cứu tổng quan
về địa lý pháp lý, thẩm quyền của Hải quan trong hoạt động quản lý nhà nước giai
đoạn đến năm 2010" của Nguyễn Văn Hồng [48]; Nghiên cứu liên quan quản lý hải
quan đối với đại lý làm thủ tục hải quan trong Luận án Tiến sĩ "Quản lý đại lý làm
thủ tục hải quan ở Việt Nam" của Thái Bùi Hải An [1]; Nghiên cứu về quản lý hải
quan đối với kiểm tra sau thông quan như Luận án Tiến sĩ "Kiểm tra sau thông quan
về trị giá hải quan ở Việt Nam" của Phạm Thị Ngọc Bích [6]; "Kiểm tra thông quan
ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại"của Nguyễn Thị Kim Oanh [59].
- Áp dụng các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý hải quan hiện đại cũng
đã được nghiên cứu như trong Đề tài khoa học cấp ngành Hải quan "Xây dựng bộ
tiêu chí quản lý chất lượng để đánh giá và nâng cao chất lượng thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu" của Ngô Minh Tuấn [104]. Tác giả đã thông qua việc
đánh giá chất lượng thủ tục hải quan hiện tại theo nguyên lý quản lý chất lượng toàn
diện (TQM) để xây dựng bộ tiêu chí quản lý chất lượng đối với thủ tục hải quan
hàng hóa XNK. Ngoài ra quản lý hải quan phải được đánh giá thông qua thời gian
thông quan được đề cập trong Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải quan
"Ứng dụng phương pháp khảo sát của hải quan thế giới để đo lường thời gian
thông quan hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam" của Nguyễn Việt Hùng [51].
- Đối với thủ tục hải quan điện tử, các tác giả Luc De Wulf và Gerard Mc
Linden trong công trình nghiên cứu "The role of information technology in customs
modernization" (Vai trò của CNTT trong quá trình hiện đại hóa hải quan) [148] đã
phân tích về vai trò của CNTT trong quá trình hiện đại hóa hải quan và nhấn mạnh
đến vai trò tự động hóa hải quan. Nghiên cứu này đã tập trung đưa ra các ưu điểm
của tự động hóa hải quan, bao gồm: tăng cường giám sát; tăng tính minh bạch;
thông tin chính xác hơn cho QLRR và kiểm tra sau thông quan; tăng hiệu quả công
26. 19
tác thu thuế; giảm thời gian thông quan; và tăng khả năng dự báo cho doanh
nghiệp... Đồng thời, tác giả cũng đề cập đến xây dựng chiến lược tin học hóa, hiện
đại hóa hải quan. Vấn đề thủ tục hải quan điện tử cũng đã được Đàm Sơn Toại
nghiên cứu trong Luận án Tiến sĩ "Electronic customs in Vietnam: A case study of
electronic government in a transitional developing economy" (Thủ tục hải quan
điện tử tại Việt Nam: điển hình về chính phủ điện tử tại một nền kinh tế đang
chuyển đổi) [122] đã đánh giá những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc
thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực dịch
vụ công. Đối với tình hình nghiên cứu trong nước, công trình nghiên cứu sớm nhất
về mô hình quản lý hải quan hiện đại là Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải
quan "Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý hải quan điện tử" của Nguyễn Công
Bình [7]. Đề tài này với giá trị lý luận và thực tiễn đã góp phần tác động trong việc
thúc đẩy chuyển dần từ phương thức quản lý hải quan truyền thống sang phương
thức hải quan điện tử của Hải quan Việt Nam trong bối cảnh năm 2002 Hải quan
Việt Nam đang thực hiện thủ tục hải quan chủ yếu bằng phương thức truyền thống,
chỉ tin học hóa một số khâu nghiệp vụ riêng lẻ nhưng mức độ còn hạn chế. Tiếp tục
nghiên cứu chuyên sâu về ứng dụng CNTT một cách có hệ thống trong thủ tục hải
quan điện tử và cập nhật kịp thời các quy định của Luật Giao dịch điện tử và Luật
CNTT năm 2005 và năm 2006, Nguyễn Công Bình đã nghiên cứu Đề tài khoa học
cấp ngành Hải quan "Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống CNTT thực hiện thủ
tục Hải quan điện tử" [7]. Vấn đề an toàn thông tin trong hải quan điện tử được Đỗ
Đức Bảo nhấn mạnh trong nghiên cứu "An toàn thông tin trong Hải quan điện tử"
[4]. Với Luận án Tiến sĩ "Hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam theo hướng
áp dụng các chuẩn mực hải quan hiện đại đến năm 2020" Nguyễn Bằng Thắng
[66], từ lý luận và thực trạng thủ tục hải quan điện tử Việt Nam áp dụng các chuẩn
mực hải quan điện tử từ năm 2005 đến năm 2014, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện thủ tục hải quan điện tử Việt Nam tính đến năm 2020.
- Đối với QLRR, David Widdowson đã nghiên cứu trong công trình
"Managing Risk In The Customs Context" (QLRR trong lĩnh vực hải quan) [123] và
tổng kết kinh nghiệm sử dụng kỹ thuật QLRR của nhiều nước trong quy trình thông
quan hàng hóa và mở rộng ứng dụng cho nhiều quy trình khác trong lĩnh vực hải
quan. Đồng thời, QLRR đã phát huy hiệu quả trong thực hiện quản lý hải quan theo
phương thức truyền thống và có tác động mạnh mẽ hơn trong thực hiện thủ tục hải
27. 20
quan điện tử. Theo Jovanka Biljan and Aleksandar Trajkov trong bài nghiên cứu
"Risk Management and Customs Performance Improvements: The Case of the
Republic of Macedonia" (QLRR và cải cách thủ tục hải quan: Trường hợp của nước
Cộng hòa Macedonia) [144] đã phân tích tầm quan trọng của ứng dụng phương
pháp QLRR được nhận định là cách tiếp cận quản lý mới hiện đại, hiệu quả trong
nâng cao chất lượng hoạt động quản lý hải quan, trong đó minh họa thông qua kinh
nghiệm Hải quan nước Macedonia đã tham gia vào tất cả các quá trình hiện đại hóa
quốc tế liên quan đến tạo thuận lợi cho thương mại và những nỗ lực để đảm bảo
việc thu thuế, an ninh và an toàn xã hội, thực hiện hiện đại hóa, tiêu chuẩn hóa và
hài hòa hóa thủ tục hải quan.
- Đối với thủ tục SWI/SSI, Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Tổ chức Hải
quan thế giới (WCO) và các nước GMS đã đưa ra các khái niệm chung nhất về thủ
tục SWI/SSI và thống nhất tại các Hiệp định khung về tạo thuận lợi cho vận chuyển
người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước GMS (gọi tắt Hiệp định GMS) và
Biên bản ghi nhớ (MOU) về việc tạo thuận lợi cho việc vận chuyển người và hàng
hóa qua lại các cửa khẩu thuộc các nước GMS, đồng thời chọn triển khai thực hiện
thí điểm mô hình SWI/SSI tại một số cặp cửa khẩu, trong đó có cặp CKQT Lao Bảo
(Việt Nam) - Đensavanh (Lào). Do cặp CKQT Lao Bảo - Đensavanh được lựa chọn
thực hiện thí điểm đầu tiên và hiện nay vẫn là nơi duy nhất thực hiện thành công
đầy đủ 4 bước về thủ tục SWI/SSI theo Hiệp định GMS nên vấn đề nghiên cứu về
mô hình thủ tục này rất được sự quan tâm của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.
Tuy nhiên cho đến nay, Đề tài khoa học cấp Bộ Tài chính "Lý luận và thực tiễn thực
hiện thủ tục kiểm tra "một cửa, một điểm dừng", nghiên cứu trường hợp cặp cửa
khẩu Lao Bảo (Việt Nam) - Đensavanh (Lào)" của Lê Văn Tới [81] là đề tài duy
nhất nghiên cứu về thủ tục SWI/SSI. Đề tài đã khái quát, hệ thống lại và bổ sung
thêm những luận cứ khoa học đối với các biện pháp quản lý hải quan, cơ chế kiểm
tra, giám sát hải quan trong bối cảnh hội nhập kinh tế, gắn với EWEC và GMS.
Đồng thời đánh giá tình hình triển khai thực hiện thủ tục SWI/SSI tại cặp cửa khẩu
Lao Bảo - Đensavanh và đưa ra những giải pháp đẩy nhanh quá trình thực hiện đầy
đủ thủ tục SWI/SSI tại CKQT Lao Bảo. Ngoài ra, có những nghiên cứu về mô hình
cơ chế Hải quan một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN cũng là tài liệu quan
trọng trong đối chiếu, so sánh với mô hình SWI/SSI đang được áp dụng duy nhất
đầy đủ 4 bước tại CKQT Lao Bảo. Đó là Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải
28. 21
quan "Giải pháp triển khai thực hiện cơ chế Hải quan một cửa ASEAN áp dụng ở
các cửa khẩu đường bộ với Lào và Campuchia" của Lê Đức Thọ [68]; Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp ngành Hải quan "Áp dụng phương pháp phân tích khoảng cách
pháp lý trong xây dựng khung pháp lý đảm bảo triển khai cơ chế một cửa quốc gia,
tham gia cơ chế một cửa ASEAN" của Lê Như Quỳnh [64]; Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp ngành Hải quan "Hài hòa và tiêu chuẩn hóa chỉ tiêu thông tin phục vụ xây
dựng bộ chứng từ điện tử trong cơ chế hải quan một cửa quốc gia" của Phạm
Duyên Phương [60].
- Đối với quản lý cơ cấu tổ chức, quản lý nhân lực trong quản lý hải quan
hiện đại, Nguyễn Duy Thông đã đề xuất xây dựng mô hình hải quan vùng tại Việt
Nam trong Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải quan "Nguyên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn để xây dựng mô hình hải quan vùng" [71] và định hướng cải cách
tổ chức bộ máy ngành Hải quan trong Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải
quan "Cơ cấu lại hệ thống tổ chức bộ máy ngành Hải quan để đáp ứng yêu cầu cải
cách, hiện đại hóa đến năm 2012, tầm nhìn đến năm 2020" [70]; Nguyễn Viết Hồng
nhấn mạnh yêu cầu quản lý công tác đào tạo công chức hải quan dựa trên yêu cầu
đáp ứng hiện đại hóa và nhiệm vụ ngành Hải quan và khuyến nghị của Chiến lược
đào tạo cho Hải quan Việt Nam do chuyên gia nước ngoài xây dựng trong Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải quan "Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
công chức hải quan đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa" [49]. Cũng bàn về vấn đề đào
tạo nguồn nhân lực trong quản lý hải quan hiện đại, công trình nghiên cứu "Integrity
In Customs" (Liêm chính hải quan) của Gerard Mc Linden đã nhận định liêm chính
hải quan thể hiện đạo đức thông thường và là vấn đề hàm cấp phải đào tạo, đồng
thời mang tính tuân thủ pháp luật của các CBCC trong ngành Hải quan [132]. Theo
nghiên cứu, việc tuân thủ liêm chính hải quan sẽ đem lại lợi ích về phía hải quan
bao gồm danh dự, uy tín, giảm thiểu khiếu nại, tố cáo; về phía doanh nghiệp, giảm
các chi phí tiêu cực, trong đó chế độ tiền lương tác động mạnh mẽ đến liêm chính
hải quan.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý hải quan trong điều kiện
hội nhập quốc tế
Các nghiên cứu tiếp cận về quản lý hải quan được đặt vào bối cảnh và xu thế
tất yếu phải hội nhập quốc tế với định hướng theo các điều ước, chuẩn mực quốc tế.
29. 22
Với Hải quan Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu mang giá trị về cả lý luận
và thực tiễn đối với quản lý hải quan trong đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Những công
trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
1.1.2.1. Hải quan Việt Nam trong tình hình hội nhập quốc tế
- Nhiều công trình nghiên cứu về Hải quan Việt Nam trong tình hình hội
nhập quốc tế. Trong đó, nghiên cứu tổng quan nhất là Luận án Tiến sĩ “Hải quan
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế” của Lê Văn Tới [79]
với góc độ kinh tế chính trị đã đưa ra những vấn đề thực tiễn, lý luận và thực trạng
hoạt động của Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế. Luận án cũng đã đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam đến năm 2010 trong tình hình mới.
- Tiến trình hội nhập quốc tế thúc đẩy các mối quan hệ tương trợ lẫn nhau
như nghiên cứu trong Đề tài khoa học cấp ngành Hải quan của Lâm Văn Thời
“Nghiên cứu triển khai thực hiện chương trình tương trợ hành chính lẫn nhau giữa
hải quan Việt Nam với hải quan các nước trên thế giới” [69]. Đề tài đã đưa ra
những cơ sở lý luận của hoạt động hợp tác, tương trợ lẫn nhau giữa Hải quan Việt
Nam với hải quan các nước, làm tiền đề cho việc xây dựng khung pháp lý và là cơ
sở để soạn thảo các hiệp định hợp tác song phương, đa phương về tương trợ lẫn
nhau giữa Hải quan Việt Nam với hải quan các nước trên thế giới. Mối quan hệ
tương trợ lẫn nhau còn thể hiện thông qua sự hợp tác giữa hải quan và các doanh
nghiệp được nghiên cứu trong Đề tài cấp ngành Hải quan “Tăng cường mối quan hệ
giữa hải quan và các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập và hiện đại hóa” của chủ
nhiệm đề tài Vũ Hoàng Dương [41].
1.1.2.2. Quản lý hải quan hiện đại theo các điều ước, chuẩn mực quốc tế
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Đánh giá tác động của các điều ước quốc tế Việt
Nam đã ký kết, gia nhập trong lĩnh vực pháp luật Hải quan đến năm 2010” của chủ
nhiệm đề tài Phùng Thị Bích Hường [52] là đề tài lần đầu tiên nghiên cứu có hệ thống
những vấn đề mang tính chất lý luận về mối quan hệ và tác động của điều ước quốc tế
đối với lĩnh vực pháp luật hải quan. Tác giả phân tích, lý giải thực trạng về các yếu tố
liên quan đến điều ước quốc tế đối với lĩnh vực pháp luật hải quan giai đoạn 1986-2001
và 2001-2007 để đề xuất định hướng, giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả tác động của
điều ước quốc tế đối với lĩnh vực pháp luật hải quan đến năm 2020.
30. 23
- Tuân thủ, áp dụng các điều ước quốc tế vào hoạt động quản lý hải quan để
phù hợp với hội nhập quốc tế đã được nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học
trong và ngoài nước điển hình như: "Báo cáo của WCO trong khuôn khổ
COLUMBUS cho Hải quan Việt Nam" của Tổ chức Hải quan thế giới [87] đã phản
ánh một số vấn đề Hải quan Việt Nam cần phải xem xét theo chuẩn mực chung của
WCO. Đây là tài liệu quan trọng với những khuyến nghị cho ngành Hải quan trong
việc đổi mới, cải cách hoạt động hải quan thực hiện theo hướng quản lý hiện đại và
theo các chuẩn mực chung của quốc tế. Cũng nhấn mạnh trong việc tuân thủ và áp
dụng chuẩn mực, thông lệ quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tư pháp
"Nội luật hóa các Điều ước quốc tế Việt Nam ký kết và tham gia phục vụ quá trình
hội nhập quốc tế" của Hoàng Phước Hiệp [47] đã nghiên cứu các nội dung về hải
quan, hải quan điện tử được ban hành từ WTO, WCO, UN; đồng thời, cung cấp
nhiều luận cứ trong việc nâng cao cấp độ nội luật hóa các điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết và tham gia. Với Đề tài khoa học cấp ngành Hải quan "Hiệp định tạo
thuận lợi thương mại trong khuôn khổ WTO và kế hoạch thực hiện của Hải quan
Việt Nam" của Nguyễn Anh Tài [65] đã phân tích sáng tỏ những nhiệm vụ cụ thể,
cơ hội, thách thức đặt ra và đề xuất các giải pháp cho Hải quan Việt Nam khi thực
hiện các cam kết tạo thuận lợi thương mại của Hiệp định tạo thuận lợi thương mại
(Hiệp định TF); Đề tài nghiên cứu khoa học "Nghiên cứu vận dụng Công ước
Kyoto sửa đổi năm 1999 vào thực tiễn hoạt động của Hải quan Việt Nam và xây
dựng lộ trình tham gia" của Nguyễn Trọng Hùng [50]; Đề tài khoa học cấp ngành
Hải quan "Nghiên cứu tác động của việc Việt Nam trở thành thành viên Hiệp định
đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương đến các chỉ số hoạt động của Hải quan
Việt Nam"của Vũ Hồng Loan [55].
- Lê Như Quỳnh đã nghiên cứu và vận dụng chuẩn mực quốc tế trong xây
dựng quy trình thủ tục hải quan điện tử với Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành
Hải quan "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng chuẩn mực quốc tế trong xây
dựng quy trình thủ tục Hải quan điện tử ở Việt Nam" [63]. Công trình nghiên cứu
này đã đi sâu trong xây dựng quy trình thủ tục Hải quan điện tử áp dụng các chuẩn
mực quốc tế, khuyến nghị của WTO, UN, WCO về thủ tục hải quan và giao dịch
điện tử.
31. 24
1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về cải cách, hiện đại hóa hải quan
Cải cách, hiện đại hóa hải quan được nghiên cứu trong rất nhiều công trình
khoa học với nhiều cấp độ khác nhau như bài nghiên cứu đăng tạp chí khoa học, đề
tài cấp Bộ ngành, hội thảo, luận án tiến sĩ... Nhìn chung, mỗi công trình nghiên cứu
với các giai đoạn, bối cảnh khác nhau sẽ có những góc nhìn khác nhau về cải cách
trong lĩnh vực hải quan nhưng tất cả đều nhận định chung rằng đây là hoạt động
quan trọng, tất yếu trong việc tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý hải quan.
Điển hình là những công trình khoa học trong nước và quốc tế sau:
- Quản lý hoạt động hải quan luôn gắn với định hướng Chiến lược cải cách,
hiện đại hóa hải quan. Đối với mỗi quốc gia sau khi gia nhập WTO đều chủ động
nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, điều chỉnh hệ thống pháp
luật phù hợp với cam kết của WTO, trong đó có Hiệp định liên quan tới lĩnh vực hải
quan. Thông qua Chiến lược này yêu cầu hải quan mỗi nước nghiên cứu xây dựng
Chiến lược cải cách, hiện đại hóa hải quan phù hợp với các mục tiêu cơ bản, dự báo
những vấn đề liên quan đến xu hướng phát triển, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp cần
triển khai thực hiện quản lý hải quan trong điều kiện hội nhập sâu rộng với nền kinh
tế khu vực và thế giới. Cụ thể như Chiến lược cải cách, hiện đại hóa hải quan của các
nước như Nhật Bản, Thụy Điển, Singapo, Hàn Quốc, Thái Lan... Việt Nam cũng
không nằm ngoài quỹ đạo vận hành phát triển đó. Các công trình nghiên cứu xây
dựng chiến lược phát triển ngành Hải quan Việt Nam tổng thể căn cứ vào các nhiệm
vụ đặt ra theo từng giai đoạn thông qua phân tích thực trạng hoạt động hải quan để từ
đó đưa ra quan điểm, định hướng phát triển và giải pháp, lộ trình phát triển, hiện đại
hóa ngành Hải quan. Cụ thể, với chiến lược phát triển tổng thể ngành Hải quan đến
năm 2012, định hướng đến năm 2020 của Đề tài khoa học cấp Bộ Tài chính "Xây
dựng chiến lược phát triển ngành hải quan đến năm 2010" của Trương Chí Trung
[102] và Đề tài khoa học cấp ngành Hải quan "Xây dựng Chiến lược phát triển ngành
Hải quan đến năm 2012, tầm nhìn 2020" của Hoàng Việt Cường [40]; Với chiến lược
phát triển tổng thể ngành Hải quan đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020 trong Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải quan "Xây dựng Chiến lược phát triển Hải quan
đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020" của Đặng Hạnh Thu [72] trong đó nhấn mạnh
theo hướng hiện đại, tự động hóa, điện tử hóa. Ngoài ra, Chiến lược phát triển hải
quan trọng điểm vào từng lĩnh vực như phát triển đội ngũ CBCC trong Đề tài khoa
32. 25
học cấp ngành Hải quan "Chiến lược phát triển đội ngũ CBCC ngành hải quan đến
năm 2010" của Vũ Quang Vinh [109].
- Cải cách, hiện đại hóa ngành hải quan không chỉ là vấn đề của mỗi quốc
gia mà còn là vấn đề toàn cầu là khẳng định của Luc De Wulf trong nghiên cứu:
"Strategy for customs modernization" (Chiến lược hiện đại hóa ngành Hải quan)
[149] với 4 nội dung trọng tâm: mục tiêu của ngành Hải quan; điều kiện cần để cải
cách hải quan hiệu quả; xây dựng chiến lược; và thực hiện chiến lược. Trong đó
nhấn mạnh cải cách ngành Hải quan phải được bắt đầu từ những nhận định về tình
hình hiện tại, nhận thức mới về phát triển thương mại và cam kết, quyết tâm chính
trị trong việc thực hiện các giải pháp. Cũng từ góc nhìn về vai trò của cải cách,
hiện đại hóa hải quan mang tính quốc tế, Nguyễn Ngọc Túc trong Luận án Tiến sĩ
"Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế" đã nhấn mạnh sự cần thiết khách quan của việc tiếp tục cải cách,
hiện đại hóa, đặc biệt trong tình hình mới đáp ứng hội nhập kinh tế quốc tế và gia
nhập WTO. Luận án đã đưa ra giải pháp cụ thể để cải cách, hiện đại hóa hải quan
như tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý; cải cách thủ tục hải quan; đổi mới
công tác thu thuế; cải cách công tác QLRR; đổi mới cơ cấu tổ chức; đào tạo nguồn
nhân lực và hiện đại hóa hải quan tăng cường ứng dụng CNTT. Vấn đề cải cách
hoạt động quản lý hải quan được thực hiện thông qua công tác kiểm soát thủ tục
hành chính là nhận định của Trần Văn Lộc trong Đề tài khoa học cấp ngành Hải
quan "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành
chính đáp ứng yêu cầu cải cách ngành Hải quan đến năm 2020" [56]. Tác giả đưa
ra các lý luận, thực trạng của công tác kiểm soát thủ tục hành chính lĩnh vực hải
quan và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục
hành chính trong ngành Hải quan.
- Cải cách về quản lý hải quan cũng được đưa ra trong Công ước quốc tế về
đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục Hải quan (Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999)
[83] bao gồm: Nghị định thư sửa đổi, Thân công ước, Phụ lục tổng quát, Phụ lục
chuyên đề và Hướng dẫn thực hành với những nội dung căn bản sau: (i) Công ước
quy định áp dụng tối đa CNTT; (ii) Công ước quy định áp dụng kỹ thuật tiên tiến
như QLRR, kiểm tra trên cơ sở kiểm toán, các biện pháp bảo đảm và trao đổi thông
tin trước khi hàng đến cho phép giải quyết được mâu thuẫn giữa đảm bảo tăng
cường kiểm soát hải quan và tạo thuận lợi thương mại; (iii) Công ước yêu cầu tăng
33. 26
cường mối quan hệ hợp tác giữa hải quan và doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi tối đa
cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và ngược lại doanh nghiệp cam kết cộng tác
chặt chẽ với hải quan trong lĩnh vực kiểm soát và tăng cường pháp luật.
- Trong nghiên cứu về hiện đại hóa hải quan, cuốn sách của Michael Keen
"Changing customs challenges and strategies for reform of customs administration"
(Thay đổi những thách thức và chiến lược cải cách hành chính hải quan) [153] dựa
trên kinh nghiệm thực tế của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) để đưa ra một chiến lược
thành công trong việc hiện đại hóa quản lý hải quan. Thông qua việc thiết lập các
quy tắc, thủ tục minh bạch, đơn giản và thúc đẩy việc tuân thủ tự nguyện bằng cách
xây dựng một hệ thống tự đánh giá được hỗ trợ bởi các chính sách kiểm tra, kiểm
soát được thiết lập tốt. Chiến lược hiện đại hóa trong quản lý hải quan sau khi
được thiết lập đã mang lại lợi ích trong việc thảo luận sâu những yêu cầu đặt ra
đối với chính sách, cải cách tổ chức bộ máy, sử dụng công nghệ mới, khuyến
khích sự tham gia của khu vực tư nhân và thiết kế hệ thống thúc đẩy tạo hiệu quả
trong quản lý hải quan. Đối với tác giả Luc De Wuf & José B.Sokol khi bàn về
hiện đại hóa hải quan trong "Customs Modernization Handbook" (Sổ tay về hiện
đại hóa hải quan) [146] đã đề cập đến các vấn đề về chiến lược hiện đại hóa hải
quan, khung pháp lý cho hoạt động hải quan, QLRR trong bối cảnh quản lý hải
quan hiện đại… Thông qua việc nghiên cứu một số trường hợp điển hình về cải
cách, hiện đại hóa hải quan của một số nước để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
và đưa ra một số vấn đề liên quan đến hài hòa hóa hoạt động hải quan.
- Những bài học kinh nghiệm cải cách tổng thể về hải quan từ những nghiên
cứu về đặc điểm tình hình và những tình huống điển hình hải quan một số nước
trong công trình nghiên cứu "Policy and operational lessons learned from eight
country case studies" (Bài học chính sách và thực thi rút ra từ nghiên cứu tình
huống của hải quan một số quốc gia) của Paul Duran và Jose B.Sokol [154]. Với
việc triển khai nghiên cứu tại 8 quốc gia gồm: Ghana, Bôlivia, Marốc, Peru,
Môzămbích, Thổ Nhĩ Kỳ, Philippines và Uganđa đã rút ra 07 bài học kinh nghiệm,
trong đó trọng tâm: phải xây dựng một chương trình cải cách tổng thể về hải quan;
cải cách với các biện pháp khả thi, mang tính thực tiễn cao; vai trò thiết yếu trong
cải cách hải quan là từ hậu thuẫn chính trị; cải cách hải quan gắn với hợp tác giữa
hải quan và khu vực tư nhân. Cũng nhìn về góc độ nghiên cứu những bài học kinh
nghiệm của 7 quốc gia khác nhau (Bôlivia, Morocco, Môzămbích, Peru,
34. 27
Philippines, Thổ Nhĩ Kỳ và Uganđa) về các sáng kiến hiện đại hóa hải quan trong
nghiên cứu "Customs Modernization Initiative: Case Studies" (Các trường hợp nghiên
cứu về sáng kiến hiện đại hóa hải quan), Luc De Wulf và José B. Sokol [147] đã cho
rằng các sáng kiến trong mỗi nước cho thấy điểm tương đồng cũng như khác biệt trong
cách tiếp cận và thực hiện của từng nước. Một số đã dựa trên một mô hình của chính
quyền thực hiện tài chính độc lập như Uganđa và Peru; nước Môzămbích đã khuyến
khích, kêu gọi sự hợp tác của các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân để bắt đầu quá trình
hiện đại hóa; nước Bolivia và Môzămbích đã thực hiện bước quyết liệt để cải tổ hoàn
toàn đối với công chức hải quan; nước Ghana chú trọng về CNTT mới trong sắp xếp
quy trình hải quan và tích hợp các thành viên khác trong cộng đồng thương mại vào
một hệ thống mạng điện tử; trong khi nhiều quốc gia khác cũng đã tiếp cận quá trình
hiện đại hóa hải quan với sự tập trung đầu tư, ứng dụng thực tiễn và định hướng đến
hiệu quả cao.
- Đổi mới hoạt động hải quan được Nguyễn Phạm Hải nghiên cứu trong
Luận án Tiến sĩ "Đổi mới hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế" [46] đã phân tích những định hướng đổi mới hoạt động hải quan và hoạt
động kiểm tra giám sát hải quan, trong đó nổi bật là giải pháp về quan hệ hợp tác và
phối hợp trợ giúp nhằm đổi mới hoạt động hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế. Với Phạm Đức Hạnh trong Luận án Tiến sĩ "Đổi mới quản lý hoạt động
hải quan Việt Nam góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế" [45] đã nghiên cứu thực
trạng đổi mới quản lý hoạt động hải quan Việt Nam để đưa ra các phương hướng,
giải pháp đổi mới trong giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020.
1.2. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN ÁN
1.2.1. Những điểm đã thống nhất và khoảng trống nghiên cứu
Tổng hợp những công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế nêu trên cho
thấy một số vấn đề có liên quan đến đề tài đã được thống nhất và làm rõ:
Một là, nhận diện hoạt động hải quan dưới nhiều góc độ khác nhau để tiếp
cận nghiên cứu nội dung quản lý hải quan trên nhiều phương diện như về thẩm
quyền hoạt động hải quan, kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thông quan hàng hóa
XNK, quản lý đại lý làm thủ tục hải quan…; đưa ra các khái niệm, định nghĩa và
quan niệm về hải quan và quản lý hải quan dưới các góc nhìn khác nhau.
35. 28
Hai là, làm rõ nội dung quản lý hải quan hiện đại cấp quốc gia gắn với thủ
tục hải quan điện tử, ứng dụng QLRR, ứng dụng CNTT hiện đại, thực hiện cơ chế
hải quan một cửa; xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng thủ tục hải quan và ứng
dụng phương pháp khảo sát trong đo lường thời gian thông quan hàng hóa NK để
định lượng hóa, chuẩn hóa trong đánh giá chất lượng quản lý hải quan.
Ba là, từ nghiên cứu với các giai đoạn, bối cảnh, góc nhìn khác nhau nhưng
đều nhận định chung rằng cải cách trong lĩnh vực hải quan là rất quan trọng, tất yếu
trong việc nâng cao chất lượng quản lý hải quan, nhất là trong bối cảnh hội nhập
quốc tế. Việc cải cách phải luôn gắn với định hướng chiến lược cải cách, hiện đại
hóa hải quan của từng quốc gia gắn với 04 nội dung trọng tâm: Mục tiêu của ngành
Hải quan, điều kiện cần để cải cách hải quan thành công, xây dựng chiến lược và
thực hiện chiến lược; đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan theo hướng giải
quyết được mâu thuẫn giữa đảm bảo tăng cường kiểm soát hải quan và tạo thuận lợi
thương mại.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu khoa học trên vẫn còn "khoảng
trống" trong một số vấn đề về quản lý hải quan như sau:
Thứ nhất, xét về bối cảnh nghiên cứu, tình hình hội nhập quốc tế có nhiều
thay đổi, nhất là đối với toàn ngành Hải quan đang đẩy mạnh hợp tác quốc tế song
phương, đa phương và đang trong quá trình thực hiện Chiến lược phát triển Hải
quan đến năm 2020; Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai
đoạn 2016-2020 (đây là kế hoạch lần thứ 4, kế tiếp 3 kế hoạch của giai đoạn 2004-
2006, 2008-2010 và 2010-2015) nhưng các nghiên cứu liên quan đến cải cách, hiện
đại hóa hải quan để đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay chủ yếu thực hiện trong giai
đoạn 2004-2006 và 2008-2010 nên những định hướng về chính sách quản lý hải
quan có nhiều nội dung không còn phù hợp hoặc cần bổ sung, điều chỉnh, cập nhật
trong tình hình mới, giai đoạn mới.
Thứ hai, xét về mặt nội dung, chưa có công trình nghiên cứu tổng thể về quản
lý hải quan nói chung và quản lý hải quan đối với CKQT đường bộ nói riêng. Cho
đến nay, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên chỉ nghiên cứu về
một công cụ cụ thể trong quản lý hải quan hiện đại như nghiên cứu về thủ tục hải
quan điện tử, QLRR, thủ tục SWI/SSI, cơ cấu bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực…
Nhất là nghiên cứu nội dung đối với mô hình SWI/SSI, nghiên cứu quốc tế bao gồm
36. 29
WTO, WCO và GMS chỉ đưa ra các khái niệm chung nhất về thủ tục này và tập trung
phân tích trong các Hiệp định khung GMS và các MOU. Ngay đối với tình hình
nghiên cứu trong nước, chỉ có một công trình khoa học liên quan mô hình quản lý hải
quan hiện đại này nhưng cũng chỉ dừng lại tập trung phân tích những vấn đề lý luận
cơ bản nhất đối với thủ tục SWI/SSI và đề xuất các giải pháp cấp bách nhằm thúc đẩy
tiến hành áp dụng 04 bước thủ tục SWI/SSI dựa trên thực trạng đang thí điểm thực
hiện bước 1 tại cặp CKQT Lao Bảo - Đensavanh. Do đó, hiện nay mô hình này đã
được thực hiện đầy đủ 4 bước nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu
vấn đề quản lý hải quan để đáp ứng với yêu cầu của tình hình mới tại CKQT Lao Bảo
và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong triển khai mô hình quản lý hải quan hiện đại
này đối với các cặp CKQT đường bộ khác.
Ngoài ra, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu lý luận và
thực tiễn nội dung quản lý hải quan dưới góc độ tiếp cận là phương pháp quản lý
chất lượng hải quan tại CKQT đường bộ gắn với hội nhập quốc tế.
Thứ ba, về nghiên cứu chuyên ngành Quản lý kinh tế đối với lĩnh vực hải
quan hiện nay tiêu biểu nhất là Luận án Tiến sĩ "Đổi mới quản lý hoạt động hải
quan Việt Nam góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế" của Phạm Đức Hạnh. Cơ bản,
các nghiên cứu chưa làm rõ được khái niệm, nội dung quản lý hải quan đối với hàng
hóa XNK tại CKQT đường bộ.
Thứ tư, về góc độ phạm vi không gian nghiên cứu, cho đến nay quản lý hải
quan tại CKQT Lao Bảo vẫn là đề tài còn bỏ ngỏ, chưa được nghiên cứu chuyên
sâu, có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn. Nếu không nghiên cứu có hệ thống về
vấn đề này và đưa ra các giải pháp phù hợp, thì mục tiêu tạo hiệu quả trong quản lý
hải quan, tạo thuận lợi thương mại và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trên EWEC có nguy cơ không đạt được.
1.2.2. Hƣớng nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở thừa kế những thành tựu nghiên cứu đã đạt được và để góp phần
lấp một phần "khoảng trống" trong nghiên cứu liên quan đến quản lý hải quan, luận
án này sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Một là, luận giải sâu sắc hơn cơ sở lý luận, các nhân tố ảnh hưởng quản lý
hải quan tại CKQT đường bộ, trong đó đi sâu phân tích các nội dung quản lý hải
quan gắn với điều kiện hội nhập quốc tế.
37. 30
Hai là, tổng hợp và phân tích kinh nghiệm quản lý hải quan của một số nước
trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm để áp dụng vào quản lý hải quan tại
CKQT Lao Bảo.
Ba là, luận giải các đặc thù quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo trong điều kiện
đẩy mạnh hội nhập quốc tế gắn với EWEC, GMS, nhất là mô hình thí điểm đầu tiên và
duy nhất SWI/SSI.
Bốn là, phân tích đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp
để cải cách, nâng cao chất lượng quản lý hải quan tại CKQT Lao Bảo. Trong đó,
đặc biệt chú trọng đưa ra các giải pháp trong cải cách quản lý hải quan đối với thủ
tục SWI/SSI để phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra tại các cặp CKQT đường bộ
theo định hướng triển khai hệ thống một cửa quốc gia và kết nối hải quan một cửa
ASEAN nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý hải quan, thúc đẩy thương mại phát triển.
38. 31
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
QUẢN LÝ HẢI QUAN TRONG ĐIỀU KIỆN ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ ĐƢỜNG BỘ
2.1. KHÁI NIỆM, PHÂN CẤP VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP, HỢP TÁC TRONG
QUẢN LÝ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ ĐƢỜNG BỘ
2.1.1. Khái niệm quản lý hải quan tại cửa khẩu quốc tế đƣờng bộ
Quản lý nhà nước trước hết đảm bảo nội dung về quản lý nói chung là hoạt
động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào
một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con
người, duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo định hướng mục tiêu.
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước thông qua việc
các cơ quan trong bộ máy nhà nước sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành
vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm thỏa
mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện vai trò quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, thông
qua việc thực hiện tổng thể các tác động có tổ chức bằng quyền lực của nhà nước
đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các bộ phận cấu thành bằng các công cụ pháp
luật, kinh tế và hành chính; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và
ngoài nước nhằm hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế trong điều kiện đẩy mạnh
hội nhập quốc tế.
Hải quan được hiểu là một cơ quan của Chính phủ có trách nhiệm thi hành
Luật Hải quan, thu thuế Hải quan và thuế khác, đồng thời cũng có trách nhiệm thi
hành các luật lệ khác có liên quan đến NK, XK, vận chuyển hay lưu kho hàng hoá [83].
Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với
hàng hóa, phương tiên vận tải trong địa bàn hoạt động của mình. Khái niệm về lãnh
thổ hải quan theo Công ước Kyoto bổ sung sửa đổi năm 1999 (Công ước quốc tế về
đơn giản và hài hòa hóa các thủ tục hải quan): "Lãnh thổ hải quan là lãnh thổ trong
đó luật hải quan của một bên tham gia được áp dụng" [83, tr.21].