SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI THỊ HÀ TRÂM
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ THẨM TRA VIÊN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI THỊ HÀ TRÂM
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ THẨM TRA VIÊN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ HỒNG ANH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Công trình luận văn tốt nghiệp này do tôi trực tiếp nghiên cứu, thực
hiện và thể hiện quan điểm cá nhân tôi trên cơ sở nghiên cứu khoa học trung
thực. Những thông tin, tài liệu và số liệu trong luận văn này của tôi là chính
xác, trung thực.
Tôi cũng cam kết và đảm bảo các nội dung trình bày trong luận văn,
các kết quả nghiên cứu, kết luận khoa học trong luận văn này không trùng lắp
với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Thị Hà Trâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
THẨM TRA VIÊN.......................................................................................... 8
1.1. Khái niệm Thẩm tra viên, địa vị pháp lý của Thẩm tra viên ..................... 8
1.2.Nội dung địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Tòa án...................................11
1.3. Các yếu tố tác động đến địa vị pháp lý của Thẩm tra viên......................18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM TRA
VIÊN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM ..........................................25
2.1. Thực trạng thực hiện địa vị pháp lý về nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm
tra viên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.............................................................25
2.2. Thực trạng về đội ngũ Thẩm tra viên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.......36
2.3. Những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập về địa vị pháp lý của
Thẩm tra viên ..................................................................................................43
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỊA VỊ PHÁP
LÝ CỦA THẨM TRA VIÊN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...........................49
3.1. Quan điểm nâng cao địa vị pháp lý của thẩm tra viên ở nước ta hiện nay
.........................................................................................................................49
3.2. Giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Thẩm tra viên ở nước ta hiện nay
.........................................................................................................................56
KẾT LUẬN....................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thẩm tra là công cụ rất quan trọng, một nguyên tắc cơ bản trong khâu
tìm kiếm, phát hiện, thu thập thông tin, xem xét, tra cứu, đánh giá, phân tích
và sử dụng các chứng cứ nhằm làm rõ bản chất của sự việc và hành vi, nội
dung và đối tượng kiểm tra để kết luận nhằm đảm bảo đúng nguyên tắc. Thực
tiễn cũng cho thấy, nếu thẩm tra chưa chu đáo hoặc thẩm tra chưa rõ ràng thì
kiểm tra chưa thể kết thúc, chưa thể kết luận nội dung để xử lý đối tượng
kiểm tra. Hiện nay, vẫn có tình trạng một số vụ việc tiến hành thẩm tra không
đầy đủ và chưa sâu, chưa tìm kiếm được bằng chứng xác thực và xác đáng,
làm ảnh hưởng đến tính chính xác, khách quan khi kết luận nội dung thẩm
tra. Những hạn chế, bất cập trong thẩm tra dẫn đến quyết định xử lý không
chuẩn xác như oan sai, bỏ lọt các hành vi và đối tượng vi phạm. Nhiều vụ
việc, hành vi của đối tượng thẩm tra liên quan đến pháp luật và các lĩnh vực
khác… Điều đó đòi hỏi hoạt động thẩm tra cần phải có sự cộng tác, phối
hợp của nhiều hoạt động, nhiều tổ chức và mang tính nghiệp vụ cao. Như
vậy, việc đảm bảo chất lượng và kết quả của hoạt động thẩm tra có ý nghĩa
quyết định trực tiếp đến việc kết luận và quyết định xử lý của tổ chức có
thẩm quyền đối với đối tượng thẩm tra. Hoạt động thẩm tra được thực hiện
các khâu: lập kế hoạch thẩm tra và sử dụng kết quả thẩm tra để kết luận và xử
lý nếu có vi phạm theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
Đối với thẩm tra viên, đây vốn là một chức danh nghiệp vụ của Tòa án,
nằm trong hệ thống công chức ngành Tòa án. Thẩm tra viên là chức danh đặc
thù. Tuy có hoạt động nghiệp vụ song chưa được quy định rõ ràng trong Luật
tổ chức Tòa án nhân dân hiện hành, nên dẫn đến trên thực tế khó xác định rõ
công sức đóng góp của Thẩm tra viên trong kết quả hoạt động của công tác thi
hành án. Hơn nữa, pháp luật hiện hành về lĩnh vực thi hành án đang còn thiếu
2
tính đồng bộ, cắt khúc và chưa đảm bảo mối quan hệ nhân - quả giữa hoạt
động xét xử tòa án với hoạt động thi hành án, làm cho cơ chế phối hợp chưa
đồng bộ trong việc tổ chức đưa bản án, quyết định ra thi hành nên thực sự
chưa thực sự tương xứng với vai trò, tầm quan trọng của hoạt động thẩm tra
viên... Điều này làm ảnh hưởng đến phương pháp, nghiệp vụ của thẩm tra
viên. Vì vậy, có nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, sửa đổi, qui định mới đối
với thẩm tra viên.
Chính bởi các lý do trên tác giả chọn đề tài: "Địa vị pháp lý của Thẩm
tra viên theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam" để nghiên
cứu, phát triển luận văn cao học của mình, cũng như góp phần nâng cao chất
lượng của đội ngũ Thẩm tra viên, hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.
2. Tình hình nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu liên quan đến Thẩm tra viên hoặc gần với nội
dung lĩnh vực này, có thể đề cập đến các tác phẩm và công trình nghiên cứu
tiêu biểu, đó là:
Sách tham khảo về "Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của một
số nước trên thế giới" của Ban Nội chính Trung ương, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia năm 2005, Hà Nội. Cuốn sách này đã nêu và phân tích kinh
nghiệm của một số nước về biện pháp kiểm tra, điều tra của Đảng cầm quyền,
như: (i) Các đảng cầm quyền ở Australia đề cao cơ chế bảo đảm sự liêm
chính trong tổ chức hoạt động của cơ quan công quyền; áp dụng kỹ thuật
điều tra đặc biệt, các phiên điều trần theo quy định pháp luật. Song hành
với việc coi trọng công luận và dư luận xã hội để giám sát hành vi của công
chức, phát huy vai trò báo chí có tính độc lập tương đối trong điều tra,
phòng, chống tham nhũng và công chức có sai phạm; (ii) Đảng Hành động
Nhân dân Singapore nắm quyền xác định xem xét cả các đơn thư tố giác
không ghi tên người gửi, xem xét cả các cuộc điện thoại gọi tới. Khi xem xét,
3
phải quyết định có tiến hành điều tra hay không, nếu có thì phải điều tra
ngay (không được để quá 4 ngày). Vì họ cho rằng, thư nặc danh là một
nguồn thông tin, còn kết luận công chức có sai phạm, có tham nhũng hay
không thuộc nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền.
Lý Quang Diệu viết chủ đề “Xây dựng một Chính phủ trong sạch”
trong tác phẩm "Bí quyết hóa rồng - Lịch sử Singapore 1965-2000", Nhà
xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, theo tác giả, để ngăn chặn, phát hiện
và cản trở những thủ đoạn tham nhũng, một trong các công cụ được mài
nhọn là cơ quan Ban Điều tra hành vi tham nhũng (CPIB), có quyền hạn
được điều tra bất kỳ viên chức hay vị Bộ trưởng nào. Nhân viên của Ban
được ủng hộ để thực thi luật, không e dè hay thiên vị. Minh chứng về vị trí
pháp lý của CPIB, đó là: năm 1960, chính quyền của Đảng PAP thực hiện
việc nới rộng quyền lực của các điều tra viên, kể cả quyền bắt giữ, khám
xét, thanh tra tài khoản, sổ ghi tiền gửi ngân hàng của những kẻ bị tình nghi
(kể cả vợ, con và thuộc hạ của họ). Cho phép người xét xử xem các chứng
cứ về người bị tố cáo đang sống ở mức sống vượt quá khả năng kinh tế của
họ hoặc có những tài sản mà thu nhập của họ không thể giải thích, là bằng
chứng xác thực để chứng minh rằng người bị tố cáo đã nhận hối lộ. Lý
Quang Diệu rút ra nhận định: Hệ thống được lập ra điều tra và báo cáo
trung thực sẽ chứng minh hệ thống ấy công minh và hiệu quả, không ai ở
ngoài lưới pháp luật cả.
Tác giả Nguyễn Anh Liên trong “Cơ sở lý luận, thực tiễn đổi mới và
nâng cao hiệu quả thẩm tra - xác minh trong công tác kiểm tra của
Đảng”, Đề tài khoa học cấp Ban Đảng Trung ương năm 2001, Ủy ban Kiểm
tra Trung ương. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu tập trung đề xuất,
kiến nghị những giải pháp đổi mới về phương pháp, nghiệp vụ và quy
trình tiến hành thẩm tra xác minh, nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nhiệm
4
vụ kiểm tra Đảng. Các tác giả của đề tài đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn
đề lý luận và thực tiễn của hoạt động thẩm tra, xác minh, đi sâu nghiên cứu
những vấn đề về quan niệm như: "trọng chứng", "trọng cung", "án tại hồ
sơ"…
Công trình đề tài “Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
từ thực tiễn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ ngành Luật hiến pháp và
luật hành chính năm 2016 tại Học Viện Khoa học xã hội của tác giả Nguyễn
Hồng Nhung. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ thực trạng địa vị pháp lý của
Thẩm tra viên từ thực tiễn công tác thi hành án dân sự tại thành phố Hà Nội,
công trình này có đưa ra các đề xuất mang tính khoa học nhằm hoàn thiện,
nâng cao địa vị pháp lý của Thẩm tra viên các cơ quan thi hành án dân sự.
Tác giả Phạm Thị Ngạn trong “Hệ thống kỹ năng nghiệp vụ trong công
tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng”, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2007,
Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Hà Nội. Đề tài này đã trình bày rõ hệ thống các
kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra, bao gồm: các kỹ năng chung của công tác kiểm
tra, kỷ luật đảng và các kỹ năng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra bao gồm cả
kỹ năng thẩm tra, xác minh theo quy định tại Điều 32 Điều lệ Đảng .v.v..
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu liện quan khác như: Đề tài “Biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, Luận văn Thạc sĩ Luật năm 2012 tại Khoa
Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Phan Huy Hiếu; Đề tài “Hoàn thiện
địa vị pháp lý của Chấp hành viên trong thi hành án dân sự tại Việt Nam”,
Luận văn Thạc sĩ Luật học năm 2009, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Phíp…
Tuy vậy, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có nhiều công trình nghiên
cứu khoa học liên quan đến địa vị pháp lý của Thẩm tra viên được triển khai.
Nhìn chung, chưa có công trình nào nghiên cứu về phân tích các yếu tố lý
luận xung quanh chủ đề về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật
5
Việt Nam mà chỉ nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về Thẩm tra viên làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nâng cao địa vị
pháp lý của Thẩm tra viên góp phần làm rõ vai trò, địa vị pháp lý của Thẩm
tra viên trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ dưới
đây:
- Nghiên cứu, phân tích làm rõ về cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của
Thẩm tra viên.
- Nghiên cứu thực trạng địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo qui định
của pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Thẩm tra viên, góp
phần nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp luật có liên
quan đến Thẩm tra viên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thẩm tra viên là chức danh tồn tại ở trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ở
lĩnh vực tư pháp cũng có các chức danh Thẩm tra viên khác nhau như: Thẩm
tra viên Viện Kiểm sát nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án nhân dân…
Trong phạm vi của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu địa vị pháp lý
của Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam qua giai đoạn 2016-
2018.
6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận nghiên cứu
là chủ nghĩa Mác - Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh được áp dụng nghiên cứu
ở Chương 1 của luận văn.
- Phương pháp thống kê, khảo sát thực tế, phân tích, so sánh được sử
dụng cho những nội dung nêu trong Chương 2 của luận văn.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp được áp dụng nghiên cứu ở
Chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung làm rõ lý luận về địa
vị pháp lý của Thẩm tra viên Tòa án.
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho cơ quan có thẩm quyền phục vụ hoạt động hoàn thiện chính
sách, pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Tòa án nhân dân, góp
phần nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa vận dụng vào thực tiễn
nhằm góp phần cũng cố, nâng cao địa vị pháp lý Thẩm tra viên tại Tòa án và
hiệu quả của công tác này.
Luận văn còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, học tập trong các cơ sở đào tạo luật học trên phạm vi cả nước.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia thành 3 chương:
7
Chương 1: Những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của thẩm tra viên
Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý của Thẩm tra viên từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Thẩm tra
viên ở nước ta hiện nay.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA THẨM TRA VIÊN
1.1. Khái niệm Thẩm tra viên, địa vị pháp lý của Thẩm tra viên
1.1.1. Khái niệm Thẩm tra viên
Thẩm tra là hoạt động kiểm tra, thẩm định về những nội dung căn bản
của một vấn đề nào đó nhằm kết luận về tính hợp pháp, tính đúng đắn và tính
khả thi. Thẩm tra là công cụ quan trọng, một nguyên tắc cơ bản trong khâu
tìm kiếm, phát hiện, thu thập thông tin. Thẩm tra là khâu rất quan trọng trong
công tác kiểm tra, nhưng phải luôn thực hiện công khai, dân chủ để xem xét,
tra cứu, đánh giá, phân tích và sử dụng các chứng cứ nhăm làm bản chất của
sự việc và hành vi, nội dung và đối tượng kiểm tra để kết luận nhằm đảm bảo
đúng nguyên tắc. Hoạt động thẩm tra được thực hiện các khâu: lập kế hoạch
thẩm tra và sử dụng kết quả thẩm tra để kết luận và xử lý nếu có vi phạm theo
thẩm quyền được pháp luật quy định.
Chức danh thẩm tra viên không những có ở Tòa án mà còn nhiều đơn vị
cũng có như: Thi hành án, Viện kiểm sát …… Ở mỗi đơn vị, thẩm tra viên
thực hiện những nhiệm vụ khác nhau theo sự phân công của lãnh đạo cơ quan
đó. Mặt khác, thẩm tra viên còn được quy định theo mỗi ngành luật khác
nhau.
Thẩm tra viên là công chức làm chuyên môn nghiệp vụ về một lĩnh vực
nào đó, được bổ nhiệm theo qui định của pháp luật về cán bộ, công chức, có
nhiệm vụ giúp thủ trưởng cơ quan thực hiện việc kiểm tra hồ sơ và trả lời các
vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, tham mưu cho thủ trưởng cơ quan đơn vị
các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan đơn vị đó giao.
Trong hoạt động của một cơ quan, đơn vị nào đó, Thẩm tra viên có
9
nhiệm vụ giúp thủ trưởng cơ quan đơn vị đó thực nhiệm vụ của mình theo sự
phân công của thủ trưởng cơ quan đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
Về phương diện lý luận và thực tiễn, chức danh Thẩm tra viên hiện nay
thực sự là một chức danh còn chưa đủ rõ về vị trí, vai trò, thẩm quyền, chức
năng, nhiệm vụ của chức danh Thẩm tra viên trong bộ máy tổ chức của Tòa
án nhân dân, nhất là trong quy trình tổ chức một vụ án cụ thể của Tòa án.
Thẩm tra viên là công chức chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra
các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính hoặc lao động; trực tiếp thực
hiện việc thẩm tra các vụ án theo sự phân công của lãnh đạo Toà án, tuân thủ
theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chánh án trực tiếp về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo qui định của luật.
Theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên là công
chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa án từ 05 năm trở lên, được
đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên. Thẩm
tra viên thực hiện công tác thẩm tra hồ sơ vụ việc mà bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án, kết luận việc
thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án, thẩm tra về thi hành án
giúp chánh án tòa án thực hiện các nhiệm vụ công tác thi hành án thuộc thẩm
quyền tòa án và trả lời đơn thư, quyết định kháng nghị của các cơ quan liên
quan và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh án phân công.
Thẩm tra viên tuy không phải là người tiến hành tố tụng nhưng là một
chức danh cũng rất quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân,
nhất là các tòa chuyên trách của hệ thống Tòa án. Chức danh thẩm tra viên
được xác lập kể từ khi có Quyết định số 788 ngày 08/10/1993 của Bộ trưởng,
Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành về tiêu chuẩn nghiệp vụ ở
10
các ngạch công chức thẩm tra viên của ngành tòa án.
Để trở thành Thẩm tra viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
* Tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, lối sống.
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung
thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật;
nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp
luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội
quy, quy chế của Cơ quan.
- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và
gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao
tiếp, phục vụ nhân dân.
- Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá
nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình
độ, năng lực.
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính;
- Nắm vững các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành
án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và nghiệp vụ thẩm tra,
kiểm tra thi hành án dân sự, nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo;
11
- Nắm được tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương liên quan đến công
tác thi hành án dân sự;
- Có năng lực phối hợp với các đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ;
- Nắm vững quy trình giải quyết công việc, có kỹ năng soạn thảo văn
bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;
- Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên phải đang
giữ ngạch Chuyên viên và tương đương, có thời gian làm công tác pháp luật
từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng.
- Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thẩm tra viên theo nội dung
chương trình của Bộ Tư pháp;
- Có Chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng
lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc;
- Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT.
1.1.2. Khái niệm địa vị pháp lý của Thẩm tra viên
Địa vị pháp lý là tổng thể về các quyền và nghĩa vụ của chủ thể pháp
luật, chúng phản ánh về vị trí, vị thế tư cách pháp lý của chủ thể ấy trong các
mối quan hệ pháp luật. Địa vị pháp lý (tư cách pháp lý) của một chủ thể được
thể hiện ở vị trí, vai trò của một chủ thể trong quan hệ pháp luật và gắn liền
theo nó là quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý phát sinh, ràng buộc, xác định
quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, là căn cứ xem xét và xử lý những mâu
thuẫn, xung đột và tranh chấp pháp lý, là căn cứ để thực hiện quyền và nghĩa
12
vụ, trách nhiệm của một tổ chức/ cá nhân trong một mối quan hệ pháp luật
xác định.
Như vậy, địa vị pháp lý của Thẩm tra viên là tổng thể các quyền và
nghĩa vụ của Thẩm tra viên trong các mối quan hệ pháp luật, thể hiện vị trí,
vai trò, thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của Thẩm tra viên khi thực hiện giúp Chánh án Tòa án thẩm tra hồ sơ vụ việc
và các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Ý nghĩa của việc xác định địa vị pháp lý của Thẩm tra viên là nhằm
khẳng định vị trí, vai trò của Thẩm tra viên trong cơ cấu tổ chức của Tòa án
nhân dân; việc xác định địa vị pháp lý của thẩm tra viên cũng là căn cứ để
xác định trách nhiệm của Thẩm tra viên khi thực hiện nhiệm vụ của mình theo
đúng chuẩn mực quy định của pháp luật; nâng cao ý thức thực hiện nhiệm vụ
của Thẩm tra viên trong hoạt động của Tòa án nhân dân.
Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên được hình thành và xây dựng trên cơ
sở kết quả hoạt động của Tòa án là trọng tâm, thông qua việc trao quyền, giao
nhiệm vụ, tổ chức triển khai và thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Theo Khoản 4, Điều 93 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy
định chi tiết về các quyền và nghĩa vụ của Thẩm tra viên Tòa án như sau:
Thứ nhất, thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án;
Thứ hai, kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh
án Tòa án;
Thứ ba, thẩm tra viên về thi hành án giúp Chánh án Tòa án thực hiện
các nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;
Thứ tư, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sụ phân công của Chánh án
Tòa án.
13
Cùng với các quyền và nghĩa vụ nêu trên, thẩm tra viên phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Nếu có hành vi phạm pháp căn cứ theo tính chất và mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật/ truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
pháp luật.
1.2. Nội dung địa vị pháp lý của Thẩm tra viên
Quy định của pháp luật hiện hành đã xây dựng cơ chế để Thẩm tra viên
thực hiện quyền tư pháp; nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm tra viên trong đó
có Thẩm tra viên Tòa án khi thực hiện công vụ góp phần hoàn thiện cơ chế để
nâng cao chất lượng và hiệu quả tranh tụng, tiếp tục hoàn thiện thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm theo hướng quy định chặt chẽ những căn cứ kháng nghị và
trách nhiệm của người ra kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật; khắc phục tình trạng kháng nghị thiếu căn cứ; xây
dựng cơ chế xét xử theo thủ tục rút gọn đối với những vụ án có đủ điều kiện;
khuyến khích giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng
tài; tiếp tục mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với các khiếu kiện
hành chính; bảo đảm sự công bằng giữa công dân và cơ quan công quyền
trước Tòa án; đổi mới thủ tục hành chính, thủ tục tố tụng tư pháp tại Tòa án
theo hướng dân chủ, khách quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
tiếp cận công lý.
Cụ thể quy định về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Tòa án được quy
định theo pháp luật Việt Nam thông qua chức danh Thẩm tra viên của ngành
Tòa án đã được chính thức đưa vào quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân, đây là cơ sở pháp lý nâng cao tương xứng vị trí, vai trò quan trọng,
quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án:
Thẩm tra viên là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa
án từ 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào
14
ngạch Thẩm tra viên.
Thẩm tra viên ngành Tòa án có nhiệm vụ đó là: thẩm tra hồ sơ các vụ
việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tức là công
việc được tiến hành sau khi hoạt động giải quyết vụ việc đã kết thúc và kiểm
tra, thẩm tra trên hồ sơ đã hoàn thành (Khoản 4 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân).
Tiêu chuẩn, điều kiện và việc thi nâng ngạch Thẩm tra viên do Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao quy định.
Ngạch của Thẩm tra viên Tòa án có 03 ngạch là Thẩm tra viên, Thẩm
tra viên chính và Thẩm tra viên cao cấp.
Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự
trung ương có các ngạch Thẩm tra viên quy định tại khoản 1 Điều này.
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự
quân khu và tương đương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có các ngạch Thẩm tra
viên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra
viên tại Tòa án nhân dân tối cao và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên cao
cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung
ương bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính tại Tòa án
nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương.
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ
nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính tại Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện và tương đương.
Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương bổ nhiệm vào các
ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính tại Tòa án quân sự quân khu và
15
tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Mối quan hệ giữa Thẩm tra viên với Chánh án, Thư ký, Thẩm phán tòa
án là mối quan hệ giữa Thẩm tra viên với những người tiến hành tố tụng. Đó
là mối quan hệ được thiết lập trên cơ sở pháp luật tố tụng đồng thời là mối
quan hệ phối hợp để đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật.
Chánh án Tòa án căn cứ vào khả năng, trình độ, năng lực của Thẩm tra
viên để phân công, giao nhiệm vụ cho Thẩm tra viên thực hiện các công việc
của Tòa án. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mà Thẩm tra viên được
giao nhiệm vụ cụ thể. Thẩm tra viên giúp lãnh đạo thực hiện việc ra quyết
định thi hành án hình sự, các báo cáo tổng kết, thống kê, tổng hợp các công
việc được Chánh án phân công. Bên cạnh đó, Thẩm tra viên giúp các Thẩm
phán trong việc giải quyết, xét xử các loại án.
Thẩm tra viên, Thư ký và Thẩm phán tòa án đều là những người tiến
hành tố tụng nên mối quan hệ giữa Thẩm phán, Thư ký và Thẩm tra viên là
mối quan hệ được điều chỉnh bằng pháp luật tố tụng và nó chỉ phát sinh trong
quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, Thẩm tra viên và Thư ký Tòa án là
người giúp việc cho Thẩm phán để thực hiện những tác nghiệp trong quá trình
giải quyết vụ án, vì thế Thư ký và Thẩm tra viên Tòa án phải chịu sự giám sát,
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn của Thẩm phán nhằm thực hiện đúng quy định
của pháp luật.
Thẩm tra viên Tòa án được phân công làm công tác thi hành án hình sự
còn thực hiện giúp Chánh án những vấn đề về ban hành các quyết định hoãn
thi hành án, xóa án tích, giảm thời hạn thử thách của án treo, giảm án, tha tù
trước thời hạn, đặc xá, đại xá.
Thẩm tra viên Tòa án còn giúp Chánh án trong việc phối hợp với chính
quyền, địa phương, cơ quan, tổ chức nơi bị kết án tù nhưng cho hưởng án treo
hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ thực hiện việc giám sát, giáo dục, thông
16
qua việc ban hành, quản lý, theo dõi sổ theo dõi người bị kết án phạt tù nhưng
cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ do Tòa án ban hành.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc giải quyết xét xử các loại
án không giống nhau và đương nhiên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm tra viên Tòa án trong mỗi lĩnh vực khác nhau. Vì thế, ở lĩnh vực giải
quyết, xét xử các loại án thì chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Thẩm tra viên
Tòa án được điều chỉnh theo pháp luật tố tụng về giải quyết, xét xử các loại án
đó, còn trong lĩnh vực giải quyết, xét xử các loại án khác thì chức năng,
nhiệm vụ của Thẩm tra viên Tòa án lại được điều chỉnh theo pháp luật tố tụng
khác. Chính vì vậy, mối quan hệ giữa Thẩm tra viên với Chánh án, Thẩm
phán và Thư ký Tòa án cũng khác nhau, có thể là quan hệ điều hành trực tiếp
(như trường hợp Chánh án phân công cho Thẩm tra viên Toà án làm công tác
thi hành án hình sự, làm công tác báo cáo, thống kê v.v…) hoặc Thẩm tra
viên Toà án giúp việc trực tiếp cho Thẩm phán. Cũng có thể đó là mối quan
hệ gián tiếp giữa Chánh án với Thẩm tra viên Toà án thông qua Thẩm phán
hoặc Thư ký.
Ngoài ra, Thẩm tra viên Toà án là người phải trực tiếp thực hiện việc
vào sổ theo dõi việc thụ lý, giải quyết, xét xử các loại vụ án và làm công tác
báo cáo thống kê theo các biểu mẫu thống kê, sổ nghiệp vụ hoặc thực hiện các
phần mềm quản lý, thống kê các loại vụ án.
Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn: Thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của
Chánh án Tòa án; Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với
Chánh án Tòa án; Thẩm tra viên về thi hành án giúp Chánh án Tòa án thực
hiện các nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
Thẩm tra viên theo sự phân công của lãnh đạo hoặc phòng giám đốc
17
kiểm tra, thẩm tra viên có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ các vụ án dân sự, hình
sự, kinh doanh thương mại, hành chính và lao động khi có kháng nghị theo
trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của người có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật. Trong trường hợp đương sự có đơn khiếu nại theo thủ tục này,
nếu cần thiết, thẩm tra viên đề xuất lãnh đạo mượn hồ sơ để nghiên cứu và để
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, thẩm tra viên tham mưu đề
xuất cho lãnh đạo ban hành công văn hoãn thi hành án trong thời gian 03
tháng, sau khi nghiên cứu xong, thẩm tra viên cần lập phiếu nghiên cứu đề
xuất hướng giải quyết vụ án với lãnh đạo, kháng nghị hoặc không kháng nghị
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Nếu kháng nghị thị thẩm tra viên cần dự thảo
quyết định kháng nghị trình Chánh án hoặc Phó chánh án ( nếu được ủy
nhiệm hoặc phân công phụ trách) ký ban hành, nếu không có căn cứ kháng
nghị thì thẩm tra viên dự thảo thông báo trả lời đơn hoặc Công văn trả lời cho
đương sự biết và nêu rõ lý do của việc không kháng nghị.
Trong thực tiễn xét xử, giải quyết các vụ án theo luật định, do vướng
mắc về nghiệp vụ, có Tòa án cấp huyện có văn bản hoặc trực tiếp mang hồ sơ
lên Tòa án nhân dân tỉnh để trao đổi nghiệp vụ, gặp trường hợp nàu thẩm tra
viên cũng cần nghiên cứu kỹ hồ sơ để tham mưu cho Ủy ban Thẩm phán Tòa
án nhân dân tỉnh có văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất.
Thông thường báo cáo tổng kết lãnh đạo giao cho bộ phận văn phòng
dự thảo, tuy nhiên có một số Tòa án thì giao cho phòng Giám đốc kiểm tra
soạn thảo, còn viết bào cáo chuyên để nghiệp vụ đa số lãnh đạo giao cho
phòng Giám đốc kiểm tra phân công cho thẩm tra viên lập dự thảo. Để viết tốt
các loại báo cáo, chuyên đề nghiệp vụ đòi hỏi thẩm ra viên phải có kỹ năng
viết, kiến thức tổng hợp, nhất là phải có chuyên sâu về nghiệp vụ, phải có tư
duy nhạy bén, biết phân tích, tổng hợp.
Thẩm tra viên cần lên kế hoạch công tác, sắp xếp thời gian, chủ động
18
liên hệ, phối hợp với cơ quan chuyên môn trong quá trình thẩm tra các vụ án
do lãnh đạo phân công nhất là những vụ án liên quan đến đất đai cần phải đo
đạc, định vị, thẩm định tại chỗ hay các vụ án có liên quan đến giám định dấu
vân tay, chữ viết…
Thống kê, tổng hợp số liệu, lưu giữ hồ sơ theo quy định. Việc thống kê,
tổng hợp số liệu phải được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm tính
khách quan, trung thực về số liệu báo cáo.
Thực hiện thẩm tra lại các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ các loại án do
các bên đương sự cung cấp hoặc cơ quan điều tra chuyển sang, đảm bảo đúng
quy trình, đúng luật và chịu trách nhiệm cá nhân về tính pháp lý của toàn bộ
hồ sơ vụ án thẩm tra laị.
Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác xét xử.
Thẩm tra viên tổ chức được việc phối hợp với các ngành chuyên môn
liên quan để phục vụ cho công tác thẩm tra vụ án được phân công đảm bảo
chính xác, đúng luật.
1.3. Các yếu tố tác động đến địa vị pháp lý của Thẩm tra viên
1.3.1. Yếu tố pháp luật
Trong đời sống thực tiễn quản lý xã hội, pháp luật vốn có một vị trí, vai
trò hệ trọng và mang ý nghĩa rất lớn. Pháp luật là một trong những công cụ,
phương tiện có hiệu lực và hiệu quả nhất để quản lý quá trình kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, pháp luật chỉ thực sự phát huy vai trò to lớn của nó khi nó được áp
dụng vào đời sống và được cụ thể hóa bằng những hành động của con người,
đó chính là áp dụng pháp luật.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính ràng buộc chung do
nhà nước quy định để định hướng điều chỉnh những mối quan hệ xã hội theo
mục tiêu cụ thể. Pháp luật quy định về các quyền và nghĩa vụ, chức năng và
19
nhiệm vụ, vị trí và vai trò của Thẩm tra viên, nên pháp luật là yếu tố hạt nhân
chi phối trực tiếp đối với địa vị pháp lý của Thẩm tra viên. Do đó, việc hoàn
thiện thể chế và các quy định của pháp luật sẽ quyết định đến sự hoàn thiện
việc xác định rõ về địa vị, tư cách, vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ, trách
nhiệm của Thẩm tra viên. Đây chính là cơ sở pháp lý, xác lập cơ chế thuận
tiện cho Thẩm tra viên trong quá trình thực thi công vụ. Ở trường hợp ngược
lại, nếu các quy định của pháp luật về nội dung không rõ ràng, có bất cập
không phản ánh nhu cầu chính đáng trong đời sống thực tiễn thì nó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng hiệu quả hoạt động tổ chức của Tòa án; cũng
như ảnh hưởng đến vai trò, quyền và nghĩa vụ của Thẩm tra viên.
1.3.2. Yếu tố nhận thức và ý thức pháp luật
Yếu tố nhận thức và ý thức pháp luật là bộ phận, một mặt hoạt động rất
cơ bản cần thiết, không thể thiếu được của hoạt động tư pháp nói chung và
hoạt động xét xử nói riêng. Bất kỳ một chủ thể nào của hoạt động tư pháp khi
tiến hành nhiệm vụ của mình đều phải sử dụng yếu tố nhận thức và ý thức
pháp luật. Trong hoạt động xét xử, yếu tố nhận thức và ý thức pháp luật nhằm
thực hiện các mục đích sau: Phân tích, đánh giá các chứng cứ để làm sáng tỏ
sự thật khách quan của vụ án; tìm hiểu động cơ, mục đích của người tham gia
tố tụng; nắm bắt được đặc điểm tâm lý của những người tham gia tố tụng; đưa
ra cách thức, phương pháp tác động tâm lý đến những người tham gia tố tụng.
Trong hoạt động xét xử, yếu tố nhận thức và ý thức pháp luật trong giai
đoạn tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng nhận được một khối lượng thông
tin lớn từ nhiều nguồn khác nhau, nguồn thông tin này có thể bị thiếu hụt và
khó xác định. Điều quan trọng là từ khối lượng lớn thông tin này, cơ quan tiến
hành tố tụng phải tiến hành sàng lọc, chắp nối các thông tin lại cùng với việc
phân tích, đánh giá để rồi rút ra mối quan hệ biện chứng giữa các nguồn thông
tin. Như vậy, yêu cầu Thẩm tra viên phải có khả năng tư duy, lập luận pháp
20
lý, kinh nghiệm làm việc, có những phẩm chất tâm lý vững vàng, ổn định.
Ngoài ra, yếu tố nhận thức tư tưởng trong hoạt động tư pháp không phải là
một yếu tố nhận thức tư tưởng đơn thuần một sự việc khách quan nào đó, mà
nó liên quan chặt chẽ với các thủ tục tố tụng, đảm bảo phải tuân theo những
quy định của pháp luật một cách triệt để, xác định sự thật khách quan của vụ
án hình sự một cách nhanh chóng. Theo đó, yếu tố nhận thức và ý thức pháp
luật trong hoạt động tư pháp yêu cầu đòi hỏi Thẩm tra viên:
Họ cần có chuyên môn cao, tư duy pháp lý, kinh nghiệm làm việc và
những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cần thiết khi tiến hành tố tụng nói
chung và các yếu tố nhận thức tư tưởng trong hoạt động tư pháp của mình nói
riêng. Để đảm bảo xác định sự thật của các vụ án một cách chính xác, khách
quan, nhanh chóng. Tòa án có thể đưa ra những phán quyết khách quan, toàn
diện và đúng pháp luật, xét xử đúng người, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm và
không xét xử làm oan sai người vô tội thì Hội đồng xét xử nói chung cũng
như Thẩm phán làm nhiệm vụ Chủ tọa phiên tòa cũng cần có những nhận
thức đúng đắn về vụ án thông qua quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án của cơ
quan điều tra, thẩm vấn công khai tại phiên tòa. Như vậy, bản án, quyết định
của Tòa án có “thấu tình, đạt lý” hay không, sẽ phụ thuộc rất cao vào quá
trình nhận thức khách quan, toàn diện về vụ án của các cơ quan tư pháp.
Bản thân Thẩm tra viên phải luôn nêu cao nhận thức sâu sắc, ý thức
pháp luật bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa bằng cách tuân thủ và chấp hành
triệt để những quy định của pháp luật tố tụng khi tiến hành các hoạt động tố
tụng và nhận thức không nằm ngoài những quy định đó. Những người tiến
hành tố tụng phải có một nhận thức tư tưởng đúng đắn, khách quan trên cơ sở
những quy định của pháp luật, tránh những nhận thức chủ quan của mình dẫn
tới việc giải quyết vụ án hình sự có nhiều sai sót, không đúng pháp luật. Có
như vậy, Thẩm tra viên mới có thể thực hiện tốt vai trò giúp việc thủ trưởng
21
đơn vị trong việc thẩm tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó,
thường xuyên tiếp xúc, làm việc với các bên đương sự, làm việc với người
bức xúc, khiếu nại, tố cáo, phản ánh, đề nghị.
1.3.3. Trình độ và năng lực của Thẩm tra viên
Vị thế, vai trò, tầm quan trọng của Thẩm tra viên có được khẳng định
trong công tác hay không, nó phụ thuộc một cách trực tiếp vào trình độ và
năng lực của Thẩm tra viên. Trình độ và năng lực của Thẩm tra viên được thể
hiện ra ở khả năng tư duy, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ của
Thẩm tra viên. Đây chính là yếu tố trực tiếp quyết định chất lượng công việc
của thẩm tra viên; cũng như mức độ hoàn thành công vụ.
Các tình huống thực tiễn thường gặp trong xử lý vụ việc cho thấy, nếu
Thẩm tra viên tham mưu chậm và không chính xác, thiếu thông tin bằng
chứng xác thực hoặc thiếu sót, vi phạm nhất định sẽ thường dẫn đến ảnh
hưởng làm suy giảm hiệu quả của hoạt động thẩm tra, kiểm tra; và qua đó sẽ
làm suy giảm uy tín, vị thế, vai trò của Thẩm tra viên.
1.3.4. Yếu tố kinh tế, xã hội
Hiện nay, mọi hoạt động xét xử của Toà án đều cần được xem xét ở bối
cảnh của xu hướng khách quan toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh
mẽ. Nên việc cải cách tư pháp và Toà án là vấn đề tất yếu phải đặt ra và cũng
là nhiệm vụ trọng tâm. Như vậy, các hoạt động xét xử Toà án cần dựa trên
nhu cầu và phương hướng dưới đây:
Thứ nhất, yêu cầu của cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay là điểm xuất
phát. Trọng tâm của cải cách tư pháp đã được Đảng đề cập ở nhiều văn kiện
và Nghị quyết, đó là hoàn thiện thể chế pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Toà án. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình có hiệu
quả thì vai trò của Toà án là trung tâm. Ở khía cạnh tổ chức, Toà án các cấp
nếu càng ít phụ thuộc vào các cơ quan hành chính thì nó sẽ càng đảm bảo sự
22
độc lập trong xét xử. Nên đã có quan điểm nêu rằng: Nước ta chưa hoàn toàn
tổ chức tư pháp dựa theo nguyên lý tư pháp độc lập, thể hiện ở việc Toà án
nước ta được tiến hành tổ chức căn cứ vào đơn vị hành chính lãnh thổ.
Nguyên lý độc lập là một nguyên lý tổ chức tư pháp đặt ra yêu cầu phải thiết
kế cơ quan tư pháp tách khỏi cơ quan hành chính. Vì một khi tổ chức cơ quan
tư pháp theo đơn vị hành chính sẽ dẫn đến làm hạn chế sự độc lập của cơ
quan tư pháp, dễ tạo ra khả năng can thiệp của chính quyền địa phương vào
các hoạt động xét xử của Toà án.
Việc thiết lập cơ chế xét xử đảm bảo sự độc lập của Toà án, đảm bảo sự
độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân sẽ là một trong các nhân tố
quyết định đến chất lượng hoạt động xét xử. Bởi lẽ hoạt động xét xử độc lập
là phòng tuyến cuối cùng của việc bảo vệ pháp luật, nên đảm bảo tính độc lập
của đội ngũ những người thực hiện hoạt động xét xử là rất quan trọng. Mặt
khác, tính tự chủ của quyền tư pháp là tiền đề và điều kiện quan trọng để bảo
đảm sự độc lập trong xét xử và của đội ngũ những người thực hiện nó. Do đó,
Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 24/5/2005 lấy tinh thần tư
tưởng chỉ đạo - đó là hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Toà án
nhân dân để đảm bảo Toà án xét xử độc lập, đúng luật, kịp thời và nghiêm
minh; chú trọng việc phân định thẩm quyền xét xử của Toà án sơ thẩm và Toà
án phúc thẩm nhằm phù hợp đối với hai cấp xét xử.
Thứ hai, việc nâng cao hiệu quả xét xử của các vụ án cần căn cứ vào
yêu cầu của xây dựng, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, yêu cầu của tiến trình hội nhập và căn cứ vào tình hình thực
tiễn của địa phương. Thiết lập cơ chế xét xử để đảm bảo yêu cầu dân chủ,
minh bạch và hiệu quả. Bị cáo cũng như các đương sự được quyền đòi hỏi về
thông tin từ các cơ quan tiến hành tố tụng ở phạm vi pháp luật quy định, có
quyền thực hiện những gì mà pháp luật không cấm để đảm bảo quyền năng tố
23
tụng của các chủ thể tham gia. Công tác xét xử phải vừa đảm bảo đúng luật,
vừa phù hợp với tình hình thực tiễn ở các địa phương, nhất là các vụ án có
liên quan đến tín ngưỡng - tôn giáo, các tranh chấp đất đai liên quan đến các
cơ sở thờ tự tôn giáo.
Đối với các vụ án dân sự, hôn nhân- gia đình phải xuất phát từ đặc
trưng của tranh chấp và các chủ thể tham gia, Toà án thực hiện xét xử nhân
danh Nhà nước để nhằm mục đích điều hoà các mâu thuẫn giữa các bên bằng
pháp luật, chứ không phải sự thể hiện hình thức, thủ tục như tại phiên tòa là
thể hiện tính chất quyền lực. Tổ chức phiên tòa giản tiện như phiên họp sẽ
phù hợp hơn để có sự trao đổi, trình bày, tranh luận phù hợp với việc giải
quyết các vụ án dân sự, giảm bớt sự nặng nề và mang lại hiệu quả cao.
Thứ ba, xuất phát từ nhu cầu giải quyết nhanh gọn các vụ án hình sự
hoặc dân sự, đảm bảo hiệu quả về thời gian, ít tốn kém và đúng pháp luật nên
nghiên cứu xây dựng thủ tục rút gọn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự
và dân sự. Thủ tục này đã được pháp luật tố tụng một số nước quy định và
được xới lên trong dự thảo các bộ luật tố tụng nhưng về lý luận còn bị ràng
buộc bởi nguyên tắc xét xử tập thể nên chưa được quy định trong pháp luật tố
tụng.
24
Kết luận Chương 1
Ở Chương 1, từ việc khái quát về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên, chỉ rõ
về mặt lý luận, phân tích và phát triển ở những nội dung cơ bản, đó là: quan
điểm, quan niệm về Thẩm tra viên; vị trí và vai trò, chức năng và nhiệm vụ
cấu thành nên địa vị pháp lý của Thẩm tra viên. Thẩm tra viên là công chức
có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện thẩm tra hồ sơ, trả lời đơn thư
và các nhiệm vụ khác theo luật định. Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Tòa án
là tổng thể về các quyền và nghĩa vụ của Thẩm tra viên thể hiện trong các mối
quan hệ pháp luật về Tòa án, thể hiện vị trí và vai trò, thẩm quyền, chức trách,
nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của Thẩm tra viên giúp lãnh đạo cơ
quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ và các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật. Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên được cấu thành
bao gồm các quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của Thẩm tra viên trong việc
giúp lãnh đạo cơ quan thực thi nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ và trả lời đơn thư và
các nhiệm vụ khác theo luật định.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM TRA VIÊN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Thực trạng thực hiện địa vị pháp lý về nhiệm vụ và quyền hạn
của Thẩm tra viên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Về công tác chuyên môn nghiệp vụ
Như đã đề cập ở trên đây, với vị trí của mình, Thẩm tra viên
đóng vai trò khá quan trọng trong hoạt động giúp cho Tòa án nhân
dân trong việc thực hiện hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. Trong
thời qua, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã triển khai thực hiện
một loạt các giải pháp, như: tăng cường làm tốt công tác rà soát để
tập trung giải quyết những vụ việc sắp hết thời hạn kháng nghị hoặc
những vụ việc bức xúc, kéo dài; thành lập các Tổ Thẩm tra viên để
giúp Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam công tác kiểm tra
án; nắm vững các quy định liên quan tới quy trình giải quyết, nên
công tác giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Chất lượng giải quyết được đảm bảo, 100% các
kiến nghị của Chánh án đã được Hội đồng xét xử (giám đốc thẩm, tái
thẩm) chấp nhận.
Thẩm tra viên Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Nam làm việc tại
phòng Giám đốc kiểm tra Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam. Thẩm tra
viên có nhiệm vụ xem xét, phát hiện và sửa chữa những sai xót của
tòa án nhân dân cấp huyện. Thẩm tra viên là lực lượng cán bộ chuyên
môn, là lực lượng nòng cốt trong hoạt động của tòa án.
Trong công tác tiếp nhận đơn thư của đương sự, mặc dù lực
lượng còn mỏng, trong khi đương sự ngày càng tăng, trung bình một
26
ngày làm việc của mối thẩm tra viên phải tiếp nhận xử lý 04-05 vụ
việc liên quan chủ yếu đến hành chính và tranh chấp đất đai.
Tuy nhiên, do sự sắp xếp khoa học và nỗ lực của thẩm tra viên,
việc tiếp nhận đơn của đương sự được thực hiện thường xuyên hàng
ngày, có mở sổ theo dõi để phân loại, xử lý theo đúng quy định pháp
luật tỷ lệ 100%.
Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam thường xuyên
tham mưu công tác giám đốc kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ của
các Tòa án cũng như việc duy trì chế độ tự kiểm tra và báo cáo định
kỳ về các nội dung như: án quá hạn luật định, án tuyên không rõ
ràng, phạt tù nhưng cho bị cáo hưởng án treo được duy trì thường
xuyên và nghiêm túc, qua đó chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong
hoạt động nghiệp vụ, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, Thẩm
phán trong công tác xét xử.
Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam làm tốt công
tác xây dựng pháp luật; thực hiện báo cáo tổng kết kinh nghiệm xét
xử và đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật.
Thẩm tra viên thực hiện việc kiểm tra công tác thi hành án hình
sự là hoạt động thường xuyên nhằm phát hiện ra sai xót cho tòa án
cấp huyện. Ngoài ra, thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
còn tham gia công tác ra quyết định thi hành án hình sự từ năm 2016-
2018 đã ban hành quyết định thi hành án hình sự đối với 3731 người
chấp hành án đã có hiệu lực pháp luật, đạt tỷ lệ 100%, xét giảm thời
hạn chấp hành thi hành án phạt tù cho 3427 phạm nhân tại các trại
giam và trại giam trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Nam còn tham gia công tác kiểm tra hồ sơ thi
hành án đối với các Tòa án cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là
27
2205 hồ sơ. Qua công tác kiểm tra thi hành án hình sự của thẩm tra
viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã kịp thời chấn chỉnh sai xót
của Thẩm tra viên Tòa án nhân dân cấp huyện. Công tác thi hành án
hình sự của thẩm tra viên được thực hiện theo đúng pháp luật, đúng
quy trình xử lý theo quy định.
Việc tiếp nhận đơn thư của đương sự, Thẩm tra viên được thực
hiện thường xuyên hằng ngày, có mở sổ theo dõi để phân loại, xử lý
theo đúng quy định pháp luật, đạt tỷ lệ 100%. Công tác giải quyết
đơn thư là hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị,
phản ánh trong tòa án. Quy trình giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh trong tòa án được thực hiện theo Luật tổ
chức Tòa án nhân dân.
Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam thể hiện rõ
trách nhiệm và thẩm quyền của mình khi thực hiện nhiệm vụ này:
theo sự phân công, giao nhiệm vụ đòi hỏi thẩm tra viên phải nghiên
cứu đơn thư và báo cáo cho chánh án để giải quyết.
Thẩm tra viên tham gia công tác giải quyết đơn thư về tư pháp
đi vào nề nếp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân. Từ năm 2016-2018, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam giải
quyết 221 đơn thư, đạt tỷ lệ 100%.
Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam phối hợp với
Thẩm phán, thư ký thực hiện việc rà soát hồ sơ, tài liệu, thu thập
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Và cũng trong hoạt động này, thẩm
tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam tổng hợp để báo cáo chánh
án một cách nhanh chóng.
Tính đến năm tháng 11 năm 2018, công tác kiểm tra hồ sơ của
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đạt kết quả như sau:
28
Kết quả công tác kiểm tra án giai đoạn 2016-2018
Năm công tác
Tổng số án
kiểm tra
Tổng số đơn thư
Tỷ lệ
(%)
2016 2581 88 100
2017 4523 91 100
2018 5091 42 100
12.195 221 100
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra án và giải quyết đơn thư các năm
– Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
Trên cơ sở các báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam,
thẩm tra viên đã thực hiện tốt: kết quả công tác chuyên môn nghiệp
vụ đạt kết quả tốt, hoàn thành các chỉ tiêu kiểm tra hồ sơ các loại án
và trả lời đơn thư.
Thẩm tra viên có ý thức trách nhiệm, kỷ luật công vụ, đoàn kết,
phối hợp trong công tác để góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt
động của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, ngày càng tạo niềm tin
đối với lãnh đạo, đồng nghiệp và nhân dân.
Thẩm tra viên đã tích cực, chủ động phối hợp với các ngành,
các tổ chức, cơ quan và nhân dân trong tỉnh Quảng Nam để giúp đỡ
và hỗ trợ lẫn nhau, tăng cường trao đổi chia sẻ, nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng góp phần giải quyết hiệu quả công việc.
2.1.2. Về công tác giải quyết xét xử các loại án
Mặc dù số lượng các loại vụ án mà Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam phải thụ lý giải quyết là rất lớn và có xu hướng gia tăng, tính
chất các vụ án ngày càng phức tạp, nhưng với việc các Thẩm tra viên
chủ động nắm bắt tình hình, nghiên cứu hồ sơ đề ra nhiều giải pháp
và tổ chức thực hiện quyết liệt.
29
Thực hiện theo sự chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Nam, thẩm tra viên phải đặt ra 03 giải pháp đột phá, đó là: (1)
Tăng cường chú trọng tranh tụng tại phiên tòa; (2) Đổi mới nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức; (3) Thực hiện tổng kết thực tiễn công tác xét xử và đảm
bảo áp dụng thống nhất pháp luật, nhờ vậy các kết quả giải quyết xét
xử phần lớn ở nhiều vụ án đã có sự biến chuyển tích cực.
Trong 03 năm từ 2016-2018, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
đã giải quyết 18630/19212 vụ án các loại gồm có án hình sự, dân sự,
hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và hành chính,
đạt 99,5%; số vụ án còn lại hầu hết là mới thụ lý và còn trong thời
hạn giải quyết theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Nam đã triển khai sâu rộng việc nâng cao chất lượng tranh
tụng tại các phiên toà, nên chất lượng xét xử tiếp tục được nâng lên,
tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm
phán giảm cho các Tòa án nhân dân cấp huyện.
Kết quả công tác giải quyết các loại án giai đoạn 2016-2018
Năm công tác Tổng số án thụ lý Tổng số án
giải quyết
Tỷ lệ
(%)
2016 5387 5457 98,75
2017 5850 6079 96,23
2018 7393 7676 96,31
18630 19212 96,97
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra án và giải quyết đơn thư các năm
– Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
Khi vụ án cấp sơ thẩm giải quyết xong bị kháng cáo, kháng
nghị lãnh đạo phân công thẩm tra viên xem xét thẩm tra hồ sơ án sơ
30
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Trong công tác này, thẩm tra viên
xem xét nghiên cứu đọc hồ sơ xem xét các nội dung, trình tự, thủ tục
xem có gì sai cần phải chấn chỉnh, hồ sơ đảm bảo giao bộ phận
chuyển hồ sơ.
Chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam qua
các năm 2016-2018 đạt yêu cầu chung, không xét xử người oan sai,
không bỏ lọt tội phạm. Thẩm tra viên góp phần cùng với thẩm phán,
thư ký tòa án kiểm tra hồ sơ các vụ án, tham gia đọc hồ sơ, áp dụng
đúng pháp luật, đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp cho đương sự. Mặc
dù, số lượng các vụ việc tăng nhiều nhưng hầu hết được giải quyết
xong trong thời hạn luật định, chất lượng xét xử cao hơn. Việc xét xử
ở nhiều vụ án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, nhất là ở các vụ
án hình sự. Công tác xét xử các vụ án dân sự, lao động, thương mại,
hanh chính cũng có nhiều tiến bộ, đã chú trọng công tác đối thoại,
hòa giải thành công.
Đáp ứng yêu cầu các thủ tục hành chính, với phương châm “
minh bạch, khách quan, kịp thời và hiệu quả”, hướng đến mục tiêu
nhằm phục vụ tốt nhất yêu cầu nhân dân và công khai hóa hoạt động
của Tòa án, thực hiện ngay Quyết định số 345/2016/QĐ-CA, ngày
07/4/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Nam thành lập Bộ phận tiếp nhận, xử lý thủ tục hành
chính – tư pháp tỉnh Quảng Nam. Phần việc này thể hiện rõ trách
nhiệm của thẩm tra viên, thư ký trong công tác tiếp công dân có hiệu
quả, là bước chuyển biến tích cực trong công tác cải cách hành chính
tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Bên cạnh những kết quả đạt được, thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Nam trong công tác giải quyết xét xử các loại án nhất
31
là án dân sự liên quan đến tranh chấp đất đai chưa có đề xuất, giải
pháp để giải quyết nhiều dẫn đến chưa chuyển biến tích cực. Việc
nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của thẩm tra viên giúp cho thẩm phán
giải quyết các vụ án chưa đảm bảo, chưa kịp thời dẫn đến tình trạng
vụ án kéo dài.
2.1.3. Về công tác xây dựng pháp luật; tổng kết kinh nghiệm xét
xử và đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật
Từ thực tiễn công tác xây dựng pháp luật những năm qua có thể
đánh giá: Từ khi triển khai Chỉ thị số 32-CT/TW, các nghị quyết của
Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giáo dục,
phổ biến pháp luật, nhiệm vụ này đã được các cấp uỷ Đảng, chính
quyền và các ngành ở địa phương đi vào chú trọng đầu tư có trọng
điểm, trọng tâm; sự phối hợp của các cấp, các ngành cũng được tăng
cường. Công tác xây dựng pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng; nhận thức, ý
thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân được nâng cao một
bước. Công tác xây dựng pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam từng bước đi vào thực chất và gắn với nhu cầu khách quan thiết
thực của người dân, tích cực góp phần tăng cường quản lý pháp luật
và giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác xây dựng
pháp luật còn tản mạn, chưa đồng bộ, chưa có văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực pháp lý cao như luật hay nghị quyết của Quốc
hội hoặc pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về vấn đề này
nên việc triển khai công tác xây dựng pháp luật gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là trong việc xác định và phân công trách nhiệm của các bộ,
ngành, địa phương, cơ chế phối hợp và chịu trách nhiệm của các cơ
32
quan, đơn vị cũng như trong việc huy động nguồn lực tạo điều kiện
cho công tác xây dựng pháp luật được tiến hành một cách đồng bộ,
rộng khắp, có hiệu quả.
Phát huy kết quả đạt được, trong công tác tuyên truyền pháp
luật những năm qua, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam phối hợp chặt
chẽ với Đài phát thanh – truyền hình tỉnh Quảng Nam để tuyên
truyền pháp luật bằng chuyên mục “ Tòa án” được nhân dân và các
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đánh giá cao.
Tiếp tục phát huy hiệu quả ứng dụng thông tin trong công tác
xây dựng pháp luật, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã công khai,
minh bạch các hoạt động của Tòa án. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam thành lập các cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân cấp huyện
để xây dựng công tác pháp luật để người dân tra cứu để nộp đơn khởi
kiện, công khai bản án để đảm bảo tính quyền uy của pháp luật giúp
người dân hiểu về công tác pháp luật.
Chất lượng giải quyết, xét xử các vụ án có chuyển biến tích cực
của đội ngũ thẩm tra viên tham gia vào công tác tiếp công dân, tham
gia nghiên cứu hồ sơ để thấu hiểu được vấn đề có trong vụ án.
Thẩm tra viên cùng với các thẩm phán, thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Nam đã làm tốt công tác hòa giải, đối thoại thành công
các vụ án góp phần vào việc giải quyết các loại án thành công, nhanh
chóng.
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn, kế thừa những quy định của pháp luật hiện hành về phổ biến,
giáo dục pháp luật; tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm phổ
biến, giáo dục pháp luật.
Về tăng cường công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử và đảm bảo
33
áp dụng thống nhất pháp luật: Thực hiện yêu cầu đề ra là tăng cường
tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật
trong xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, thời gian qua lãnh
đạo Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo các đơn vị chức
năng cần tập trung làm tốt công tác này. Hoạt động tổng kết thực tiễn
xét xử của các Thẩm tra viên đã có nhiều đổi mới với nhiều hình thức
đa dạng, nhất là tập trung vào tổng kết theo các chuyên đề:
+ Tại các kỳ kiểm tra án và tại Hội nghị triển khai công tác Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Nam, thẩm tra viên tham gia viết báo cáo
tổng kết về kinh nghiệm xét xử, trong đó nêu ra những ưu điểm, hạn
chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc trong công tác giải quyết, xét xử
các loại vụ án, đề xuất các giải pháp xử lý những vấn đề vướng mắc
trong thực tiễn áp dụng pháp luật để các Tòa án nhân dân trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam áp dụng thống nhất pháp luật.
+ Từ thực tiễn công tác xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
nam, các Tòa án trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tập hợp các vướng mắc
về áp dụng pháp luật để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam
hướng dẫn áp dụng các quy định của các văn bản pháp luật đồng bộ
để tránh sai xót.
+ Trong quá trình giải quyết các vụ án cụ thể, các Tòa án trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam có công văn trao đổi nghiệp vụ với Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, đây cũng là nguồn để
Thẩm tra viên tổng hợp các vấn đề vướng mắc để xây dựng văn bản
hướng dẫn.
+ Bằng các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được
tổ chức, nhiều kinh nghiệm xét xử và các giải pháp đã được các Tòa
án nhân dân tối cao đã vận dụng trong thực tiễn xét xử cũng là cơ sở
34
định hướng quan trọng để Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam nghiên cứu đề xuất với Chánh án tỉnh về việc xây dựng các văn
bản hướng dẫn áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
Thời gian qua, Thẩm tra viên Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Nam
với việc tập trung làm tốt công tác tổng kết thực tiễn xét xử đã giúp
cho công tác đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật của Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Nam có nhiều chuyển biến tích cực. Giúp Chánh án
tỉnh ban hành công văn trao đổi chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, đổi
nghiệp vụ với các Tòa án huyện về áp dụng pháp luật trong giải quyết
các vụ án. Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam tham gia
kiểm tra các loại án, trả lời đơn thư khiếu nại, giải quyết các kháng
nghị.
Qua các năm, mặc dù yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với thẩm tra
viên là rất nặng nề, nhưng công tác kiểm tra các loại án vả lời đơn
thư của thẩm tra viên đề ra các giải pháp có hiệu quả, sát với thực tế,
nên hoạt động của thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam có
những chuyển biến tích cực trên tất cả các mặt công tác. Công tác
giải quyết, kiểm tra các loại án và trả lời đơn thư có những tiến bộ cả
về tiến độ và chất lượng. Thẩm tra viên tăng cường công tác của mình
để thực hiện nhiệm vụ của mình, chủ động nắm bắt tiến độ, xây dựng
kế hoạch công tác để góp phần nâng cao chất lượng công việc của
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Trong công tác xây dựng pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Nam, Thẩm tra viên đã nghiên cứu, góp ý đối với các dự thảo
xây dựng Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng hình sự và
các luật khác. Nhìn chung, việc góp ý xây dựng các dự án luật, pháp
lệnh của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam được thực hiện theo đúng
35
tiến độ và đảm bảo chất lượng. Các đóng góp về cải cách tư pháp đã
được thể chế hóa trong các hoạt động của bộ phận hành chính tư
pháp, đảm bảo phù hợp với các điều kiện thực tiễn, có tính khả thi và
đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp.
Trong công tác đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật, Thẩm
tra viên đã kiểm tra và xây dựng các báo cáo tổng kết, rút kinh
nghiệm qua từng năm với việc chỉ ra nhiều sai sót cần khắc phục
nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm áp dụng thống nhất pháp
luật trong công tác xét xử.
Trong công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử và đảm bảo áp
dụng thống nhất pháp luật, thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam cũng tham gia tích chức cho nhiều ý kiến đóng góp vào bản báo
cáo tổng kết kinh nghiệm xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp
luật của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam gửi Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao. Ý kiến của thẩm tra viên tập trung vào các
nội dung: việc kiểm tra hồ sơ vụ án, công tác thi hành án của Tòa án
nhân dân cấp huyện và những sai xót trong quá trình giải quyết vụ án
dẫn đến hủy, cải sửa do lỗi chủ quan của thẩm phán.
Tuân thủ Hiến pháp, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã tiến
hành thực hiện tổng kết thực tiễn về hoạt động xét xử, góp phần bảo
đảm áp dụng thống nhất pháp luật về hoạt động xét xử. Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam lựa chọn các bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa
án để đề xuất gửi Tòa án nhân dân tối cao làm án lệ.
36
2.2. Thực trạng về đội ngũ Thẩm tra viên trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam
2.2.1. Thực trạng về công tác đào tạo, bổ nhiệm Thẩm tra viên
Thẩm tra viên có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của
Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam nói
riêng. Đặc biệt là thẩm tra viên thực hiện hoạt động giám đốc kiểm
tra giúp công tác xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam được
tốt và đạt chất lượng cao.
Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam tuy không phải
là thẩm phán song họ thực chất hoạt động chuyên môn giống thẩm
phán. Xét về góc độ nào đó họ còn có yêu cầu chuyên sâu hơn thẩm
phán cấp dưới bởi họ đề xuất xem lại bản án của thẩm phán
Trước khi luật tổ chức Tòa án nhân dân ra đời: Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Nam tái lập năm 1997, lúc bấy giờ chỉ có 14 người và
không có Thẩm tra viên, các Thẩm phán phải làm thay công tác kiểm
tra nghiệp vụ của Thẩm tra viên. Nội dung kiểm tra và phương pháp
kiểm tra cũng khác hiện nay. Thời điểm đó do năng lực thưc tế và
trình độ của các Thẩm phán, cán bộ được phân công làm việc tại
Phòng Giám đốc kiểm tra có hạn, chủ yếu là những người từ các
ngành nghề khác chuyển sang (Trọng tài kinh tế, tư pháp địa phương,
Thư ký Tòa án...) đồng thời đây cũng là tình trạng chung của Thẩm
phán cấp huyện thời bấy giờ. Do vậy, công tác giám đốc kiểm tra tập
trung nhiều vào việc kiểm tra cụ thể từ tố tụng đến nội dung trên từng
đơn vị cấp huyện để kịp thời khắc phục sai sót. Ở giai đoạn này, pháp
luật tố tụng và phát luật nội dung còn nhiều vấn đề chưa hoàn chỉnh
nên công tác của Thẩm tra viên còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là
việc tham mưu cho Ủy ban Thẩm phán, Chánh án trong thủ tục giám
37
đốc thẩm, tái thẩm và việc hướng dân nghiệp vụ cho Tòa án cấp
huyện. Thời kỳ này khối lượng công việc nhiều, ít người làm việc;
Khi có luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 thẩm tra viên
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam có 15 thẩm tra viên, 03 nam và 12
nữ đều có bằng cử nhân luật, được bố trí công tác ở phòng kiểm tra
nghiệp vụ thi hành án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam có 06 thẩm
tra viên và văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện có 09 thẩm tra
viên, đều là sơ cấp lý luận chính trị. Quy trình được bổ nhiệm tuân
theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các văn bản luật hướng dẫn.
Thẩm tra viên số lượng chưa đủ biên chế để đáp ứng nhu cầu
công tác. Do tính chất công việc thẩm tra viên nhiều, phức tạp. Mặc
dù, Thẩm tra viên tuy không phải là Thẩm phán song Thẩm tra viên
thực chất hoạt động chuyên môn giống Thẩm phán. Xét về góc độ
nào đó họ còn có yêu cầu chuyên môn sâu hơn Thẩm phán cấp dưới
bởi họ đề xuất xét lại bản án của Thẩm phán.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Nam chưa quan tâm đào tạo và bồi dưỡng đúng yêu cầu
công tác và nhiệm vụ họ được giao. Mặc dù, chức danh Thẩm tra viên
là chức danh nghề có yêu cầu đạo tạo nghiệp vụ.
Những năm gần đây, Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao đã rất
quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Tòa án nói chung
và Thẩm tra viên nói riêng. Hiện nay, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam đã cử 02 thẩm tra viên đi học lớp nghiệp vụ Thẩm tra viên chính
nhưng chưa được bổ nhiệm.
Công tác bổ nhiệm và nâng ngạch cho Thẩm tra viên đối với
ngành Tòa án nói chung và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam chưa
được quan tâm đúng mức.
38
Về đào tạo, bồi dưỡng: chậm đổi mới, chưa đáp ứng nhu cầu của
đội ngũ thẩm tra viên và chưa thực sự gắn kết với các khâu trong
công tác cán bộ, nhất là quy hoạch cán bộ. Nguồn kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng còn hạn chế.
Về chế độ chính sách: chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ
được giao, chưa thể hiện tính đặc thù trong hoạt động của tòa án. Đây
là vấn đề khó khăn không nhỏ công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nhất
là thẩm tra viên.
2.2.2. Thực trạng về sử dụng, miễn nhiệm Thẩm tra viên
Trong công tác sử dụng, miễn nhiệm của Thẩm tra viên lãnh đạo
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam rà soát trình độ, năng lực, kỹ năng,
khả năng tư duy, trình độ nghiệp vụ của Thẩm tra viên để bố trí, phân
công nhiệm vụ để phù hợp.
Thực tế hiện nay vẫn cho thấy, có nhiều vụ việc do Thẩm tra
viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã tham mưu chậm hoặc tham
mưu chưa chính xác/ mắc một số vi phạm, thiếu sót nhất định, làm
ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thẩm tra, kiểm tra hồ sơ cũng
như làm giảm uy tín, vai trò, vị trí của Thẩm tra viên.
Trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các văn bản hướng dẫn
hiện hành không quy định cụ thể về miễn nhiệm đối với Thẩm tra
viên. Tuy nhiên, Thẩm tra viên là một công chức, do đó việc sử dụng
miễn nhiệm Thẩm tra viên có thể áp dụng chung với Luật cán bộ,
công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành thủ tục cần thiết cho
việc sử dụng, miễn nhiệm đối với thẩm tra viên trong các trường hợp
sau đây:
- Được cấp có Thẩm quyền điều động, luân chuyển, bố trí, phân
công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ.
39
- Không đủ sức khỏe để lãnh đạo, quản lý.
- Nhiệm vụ không hoàn thành hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng,
vi phạm pháp luật Nhà nước song chưa đến mức bị kỷ luật cách chức.
- Không đủ năng lực, uy ín để làm việc.
- Vi phạm qui định của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ chính
trị nội bộ.
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Quyết định
120/QĐ-TAND ngày 19/6/2017 của Tòa án nhân dân Tối cao về việc
ban hành quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp
trong tòa án nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành về Thẩm tra
viên do Tòa án nhân dân tối cao miễn nhiệm.
Trong những năm qua, công tác thẩm tra viên tại Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Nam không có trường hợp nào bị miễn nhiệm.
2.2.3. Thực trạng về đạo đức nghề nghiệp của Thẩm tra viên
Trong điều kiện hiện nay, các tranh chấp ngày càng tăng đa
dạng, phức tạp đòi hỏi thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng mà cần có
lương tâm và đạo đức nghề nghiệp trong sáng.
Hiện nay, nghiệp vụ thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam chưa đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp đòi hởi phải nâng
cao trình độ của thẩm tra viên, cần đa dạng hóa các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ thẩm tra viên.
Thẩm tra viên cần có sự hiểu biết nhất định về pháp luật, phải có
trình độ, nắm bắt được những vấn đề cơ bản nhất của pháp luật. Việc
tổng hợp, thu thập, cập nhật văn bản pháp luật là điều cần thiết đối
với thẩm tra viên.
Bên cạnh bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ,
40
đội ngũ thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam phải học tập
nâng cao trình độ về chính trị, kiến thức hội nhập kinh tế, quốc tế,
kiến thức chuyên sâu về tin học, ngoại ngữ.
Ngoài việc bổi dưỡng, đào tạo về kiến thức chuyên môn và kỹ
năng liên quan đến hoạt động của thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Nam; vấn đề tăng cường công tác giáo dục, chính trị tư tưởng,
đề cao phẩm chất đạo đức là cần thiết để xây dựng đội ngũ thẩm tra
viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam vừa có đức, vừa có tài.
Để thực hiện các yêu cầu của công cuộc đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, mở cửa và hội nhập, của nhiệm vụ cải
cách tư pháp đối với công tác xét xử của Toà án các cấp, của nhiệm
vụ tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ theo Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Thẩm tra viên Toà án
nhân dân tỉnh Quảng Nam tiến hành triển khai những giải pháp dưới
đây:
Một là, tái sắp xếp bộ máy tổ chức tập trung vào hướng chuyên
sâu (theo lĩnh vực, loại án); tái rà soát trong việc đánh giá lại đội ngũ
cán bộ, Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam để thường
niên lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bố trí sử dụng phù hợp với sở
trường, năng lực.
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam tổ chức tái rà soát và đánh
giá lại đội ngũ cán bộ, đội ngũ Thẩm tra viên. Đối với những người
không hoàn thành nhiệm vụ, không đạt yêu cầu về năng lực, phẩm
chất, tinh thần trách nhiệm, thì bố trí vào công việc khác hoặc xếp
vào diện phải xem xét tinh giản biên chế. Trên cơ sở kết quả được rà
soát, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đánh giá lại đội ngũ thẩm tra
41
viên để phân loại và lựa chọn họ cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế
hoạch thường niên hoặc tự tổ chức bồi dưỡng, đào tạo ở ngay đơn vị.
Ở điều kiện tinh giản biên chế hiện nay, Toà án nhân dân tỉnh Quảng
Nam cần rà soát điều chuyển hợp lý đội ngũ thẩm tra viên giữa các
đơn vị, giữa các khâu công tác - xét theo khối lượng công việc nhằm
khắc phục tình hình hiện nay.
Thứ hai, nâng cao nghiệp vụ của thẩm tra viên, đề cao kỷ luật
kỷ cương; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ trong hệ
thống Toà án.
Ban Thanh tra Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam và thủ trưởng
các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam phải căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của mình để tăng cường chú trọng thanh tra và
kiểm tra nghiệp vụ; sớm phát hiện và xử lý khắc phục kịp thời đối
với các trường hợp có biểu hiện phạm pháp, vi phạm quy chế nghiệp
vụ trong hoạt động của hệ thống Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam;
cũng như trong suốt quá trình giải quyết, xét xử các vụ án đúng quy
định về việc xử lý trách nhiệm đối với người giữ chức danh tư pháp
trong Toà án nhân dân theo hiệu lực của Quyết định số 120/QĐ-
TANDTC ngày 19/6/2017 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Thứ ba, xây dựng cơ chế tạo nguồn, tuyển chọn, sử dụng cán
bộ, Thẩm tra viên của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam dựa vào hệ
tiêu chuẩn xác lập đối với từng chức danh/ vị trí việc làm ở các đơn
vị, Toà án.
Thứ tư, trên cơ sở rà soát đánh giá toàn diện về đội ngũ cán bộ,
Thẩm tra viên và căn cứ các nhiệm vụ đặt ra ở mỗi thời kỳ, cần xây
dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng thẩm tra viên của Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Nam theo từng giai đoạn và thường niên thực hiện
42
theo kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.
Thứ năm, tăng cường hoạt động giám sát của cơ quan dân cử và
của nhân dân trong hoạt động tố tụng của Toà án để bảo đảm giám sát
kịp thời đối với quá trình xét xử các loại vụ án.
Thực hiện Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật tư pháp mới
được Quốc hội thông qua, thẩm quyền của Tòa án theo đó được mở
rộng, quyền của chức danh tư pháp được nâng lên một bước, song nó
cũng yêu cầu phải: nâng cao năng lực, trình độ và bản lĩnh của người
Thẩm tra viên; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để bảo đảm
nguyên lý quyền lực nhà nước luôn phải có cơ chế kiểm soát. Việc
niêm yết công khai công bố các quyết định, bản án có hiệu lực pháp
luật của Tòa án vừa được tiến hành trên Website Cổng thông tin điện
tử là một trong các cơ chế bảo đảm kịp thời nhất để mọi tầng lớp
nhân dân rộng rãi tham gia tích cực vào quá trình giám sát hoạt động
xét xử của Tòa án, nhằm đóng góp vào việc nâng cao chất lượng hoạt
động xét xử, tăng cường kỷ cương và trách nhiệm của Thẩm tra viên.
Đây cũng là kênh quan trọng để lãnh đạo Tòa án nhân dân các cấp
tăng cường phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn
của Tòa án nhân dân tối cao nhằm bảo đảm hoạt động công bố quyết
định, bản án trên Cổng thông tin điện tử Tòa án được thực hiện đúng
với Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
Trong công tác xây dựng đội ngũ Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Nam về công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm
chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp của Tòa án có ý nghĩa rất quan
trọng.
43
2.3. Những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập về địa vị pháp
lý của Thẩm tra viên
2.3.1. Những kết quả đạt được về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên
Những kết quả đạt được trong hoạt động Tòa án và hoạt động
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Thẩm tra viên Tòa án tỉnh Quảng Nam
ở những năm qua, có thể tóm lược dưới đây:
Kết quả thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Thẩm tra viên
Tòa án đã hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu, kế hoạch được giao, góp
phần cùng với cơ quan đơn vị hoàn thành tốt công việc được giao.
Trong công tác, đội ngũ Thẩm tra viên Tòa án về cơ bản là
đoàn kết và phối hợp tốt, họ có tinh thần ý thức cao về trách nhiệm
và kỷ luật công vụ. Đây là một trong những kết quả đạt được trong
rèn luyện cũng là nguyên nhân góp phần nâng cao hiệu quả trong
hoạt động, hạn chế được nhiều tiêu cực, đồng thời ngày càng nâng
cao hiệu quả trong hoạt động, hạn chế được nhiều tiêu cực, đồng thời
ngày càng tạo niềm tin đối với lãnh đạo, với đồng nghiệp trong cơ
quan và tạo niềm tin đối với nhân dân.
Thẩm tra viên trong công tác giải quyết yêu cầu khiếu nại
nghiê cứu, thẩm tra bản án, đề xuất với Chánh án Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Nam giải quyết tốt.
Thẩm tra viên nghiên cứu hồ sơ, thẩm tra tài liệu, chứng cứ,
đối chiếu quy định pháp luật, đề xuất hướng giải quyết với Chánh án
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, với việc thực hiện
nghiên cứu, thẩm tra bản án, thẩm tra viên còn làm thư ký phiên tòa.
Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện tốt
việc thống kê, tổng hợp số liệu, lưu giữ hồ sơ theo quy định. Việc
thống kê, tổng hợp số liệu được thẩm tra viên Toà án nhân dân tỉnh
44
Quảng Nam tiến hành nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo tính khách
quan, trung thực về số liệu báo cáo. Thực hiện tốt vấn đề này nhằm
góp phần quan trọng trong việc giúp cho Chánh án Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Nam nắm được thông tin, tình hình hoạt động, những
vướng mắc khó khăn trong thực tiễn xét xử để kịp thời phát hiện sai
xót, chấn chỉnh đồng thời giúp cho Chánh án có biện pháp chỉ đạo
Tòa án nhân dân cấp huyện, các bộ phận nghiệp vụ thực hiện tốt hơn
nhiệm vụ được giao.
Thẩm tra viên tổ chức được việc phối hợp với các ngành
chuyên môn để phục vụ cho công tác thẩm tra vụ án được phân công
đảm bảo chính xác, đúng luật.
Trong hoạt động công tác, phần lớn các Thẩm tra viên phát
huy được tính độc lập, chủ động và có nhiều quyết tâm khi thực thi
kế hoạch được giao; cũng như đã chủ động thiết lập kế hoạch của
mình đáp ứng sự phù hợp với nhiệm vụ được giao phó.
Trong công tác luôn thường xuyên tranh thủ được sự chỉ đạo,
lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, đồng thời Thẩm tra
viên Tòa án đã có nhiều nỗ lực trong việc huy động sức mạnh tổng
hợp toàn dân. Nhất là đối với việc giải quyết các vụ khiếu nại và tố
cáo kéo dài, Thẩm tra viên Tòa án về cơ bản đã giải quyết dứt điểm
thành công các vụ việc phức tạp, góp phần đem lại hiệu quả cao.
Đại bộ phận Thẩm tra viên Tòa án luôn có ý thức rèn luyện và
học hỏi, bổ sung cập nhật kịp thời kiến thức mới, góp phần từng bước
nâng cao trình độ và năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm trong công tác.
Thẩm tra viên luôn duy trì được tinh thần gắn bó đoàn kết và
phối hợp chặt chẽ trong hoạt động công tác, trong cơ quan đơn vị của
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, tạo dựng tốt mối quan hệ đồng chí,
45
đồng nghiệp chặt chẽ, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, chia sẽ trao đổi nâng
cao nghiệp vụ, kỹ năng góp phần thực hiện hiệu quả công việc.
Thời gian qua, Thẩm tra viên đã có sự phối hợp tích cực, chủ
động với các cấp ngành, tổ chức, cơ quan và công dân ở địa bàn tỉnh
Quảng Nam, nên đã góp phần tạo dựng niềm tin, thiết lập được mối
quan hệ gắn bó hữu cơ với các cơ quan chức năng như Viện kiểm sát,
Công an, Cục Thi hành án, chính quyền các cấp và nhân dân.
2.3.2. Những hạn chế, bất cập về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao cũng như trong quá trình tổ chức
xây dựng đội ngũ Thẩm tra viên của các Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Nam cho thấy địa vị pháp lý của Thẩm tra viên còn bộc lộ một số bất
cập sau đây:
Một là: vị trí, vai trò của thẩm tra viên trong hoạt động của Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Nam chưa rõ ràng, cụ thể. Chưa có hướng
dẫn rõ phạm vi, phương thức kiểm tra nghiệp vụ của Tòa án nhân dân
cấp cao và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam sau khi Luật tổ chức
Tòa án nhân dân 2014 có hiệu lực, khiến các Thẩm tra viên lúng túng
trong phương pháp, mục đích kiểm tra nghiệp vụ, điều này tác động
trực tiếp đến tiến độ, chất lượng làm việc của Thẩm tra viên;
Hai là: Công tác đào tạo, bổ nhiệm, bồi dưỡng thẩm tra viên
của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam chưa đáp ứng được yêu cầu.
Trên thực tế vẫn còn trường hợp, kỹ năng, trình độ nghiệp vụ thẩm
tra viên không đáp ứng yêu cầu công tác. Trong các trường hợp phục
vụ công tác kiểm tra nghiệp vụ, rất nhiều vụ án cần xác minh xem
thông tin, tài liệu nhằm thực hiện tốt chức năng kiến nghị giám đốc
thẩm nhưng hiện nay pháp luật tố tụng không quy định rõ trình tự,
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam

More Related Content

What's hot

LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...nataliej4
 
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ - Gửi miễn...
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ  - Gửi miễn...Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ  - Gửi miễn...
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (16)

Luận văn: Yêu cầu điều tra của viện kiểm sát tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Yêu cầu điều tra của viện kiểm sát tỉnh Thái NguyênLuận văn: Yêu cầu điều tra của viện kiểm sát tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Yêu cầu điều tra của viện kiểm sát tỉnh Thái Nguyên
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong giải quyết các vụ án hành chính, 9đ
Vai trò của Viện kiểm sát trong giải quyết các vụ án hành chính, 9đVai trò của Viện kiểm sát trong giải quyết các vụ án hành chính, 9đ
Vai trò của Viện kiểm sát trong giải quyết các vụ án hành chính, 9đ
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
 
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAYMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
 
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAYLuận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chínhLuận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sự
Luận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sựLuận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sự
Luận văn: Hoạt động của Luật sư trong Điều tra vụ án hình sự
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
 
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụngLuận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
 
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ - Gửi miễn...
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ  - Gửi miễn...Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ  - Gửi miễn...
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ - Gửi miễn...
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOTLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
 
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộKiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 

Similar to Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ... TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...OnTimeVitThu
 
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựBảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam (20)

Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sựLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của thư ký tòa án theo pháp luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của thư ký tòa án theo pháp luật, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của thư ký tòa án theo pháp luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của thư ký tòa án theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đTổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
Tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện Hoài Đức, Hà Nội, 9đ
 
Nâng cao chất lượng pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự
Nâng cao chất lượng pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sựNâng cao chất lượng pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự
Nâng cao chất lượng pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự
 
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩmLuận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
 
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩmLuận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà NộiLuận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAYThi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
 
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ... TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
 
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chínhVai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựBảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dânTổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
 
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.docLuận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
Luận Văn Pháp Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính.doc
 
Đề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Đề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAYĐề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Đề tài: Phòng, chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THỊ HÀ TRÂM ĐỊA VỊ PHÁP LÝ THẨM TRA VIÊN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THỊ HÀ TRÂM ĐỊA VỊ PHÁP LÝ THẨM TRA VIÊN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ HỒNG ANH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Công trình luận văn tốt nghiệp này do tôi trực tiếp nghiên cứu, thực hiện và thể hiện quan điểm cá nhân tôi trên cơ sở nghiên cứu khoa học trung thực. Những thông tin, tài liệu và số liệu trong luận văn này của tôi là chính xác, trung thực. Tôi cũng cam kết và đảm bảo các nội dung trình bày trong luận văn, các kết quả nghiên cứu, kết luận khoa học trong luận văn này không trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố trước đây. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Thị Hà Trâm
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM TRA VIÊN.......................................................................................... 8 1.1. Khái niệm Thẩm tra viên, địa vị pháp lý của Thẩm tra viên ..................... 8 1.2.Nội dung địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Tòa án...................................11 1.3. Các yếu tố tác động đến địa vị pháp lý của Thẩm tra viên......................18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM TRA VIÊN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM ..........................................25 2.1. Thực trạng thực hiện địa vị pháp lý về nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm tra viên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.............................................................25 2.2. Thực trạng về đội ngũ Thẩm tra viên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.......36 2.3. Những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên ..................................................................................................43 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM TRA VIÊN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...........................49 3.1. Quan điểm nâng cao địa vị pháp lý của thẩm tra viên ở nước ta hiện nay .........................................................................................................................49 3.2. Giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Thẩm tra viên ở nước ta hiện nay .........................................................................................................................56 KẾT LUẬN....................................................................................................64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thẩm tra là công cụ rất quan trọng, một nguyên tắc cơ bản trong khâu tìm kiếm, phát hiện, thu thập thông tin, xem xét, tra cứu, đánh giá, phân tích và sử dụng các chứng cứ nhằm làm rõ bản chất của sự việc và hành vi, nội dung và đối tượng kiểm tra để kết luận nhằm đảm bảo đúng nguyên tắc. Thực tiễn cũng cho thấy, nếu thẩm tra chưa chu đáo hoặc thẩm tra chưa rõ ràng thì kiểm tra chưa thể kết thúc, chưa thể kết luận nội dung để xử lý đối tượng kiểm tra. Hiện nay, vẫn có tình trạng một số vụ việc tiến hành thẩm tra không đầy đủ và chưa sâu, chưa tìm kiếm được bằng chứng xác thực và xác đáng, làm ảnh hưởng đến tính chính xác, khách quan khi kết luận nội dung thẩm tra. Những hạn chế, bất cập trong thẩm tra dẫn đến quyết định xử lý không chuẩn xác như oan sai, bỏ lọt các hành vi và đối tượng vi phạm. Nhiều vụ việc, hành vi của đối tượng thẩm tra liên quan đến pháp luật và các lĩnh vực khác… Điều đó đòi hỏi hoạt động thẩm tra cần phải có sự cộng tác, phối hợp của nhiều hoạt động, nhiều tổ chức và mang tính nghiệp vụ cao. Như vậy, việc đảm bảo chất lượng và kết quả của hoạt động thẩm tra có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến việc kết luận và quyết định xử lý của tổ chức có thẩm quyền đối với đối tượng thẩm tra. Hoạt động thẩm tra được thực hiện các khâu: lập kế hoạch thẩm tra và sử dụng kết quả thẩm tra để kết luận và xử lý nếu có vi phạm theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Đối với thẩm tra viên, đây vốn là một chức danh nghiệp vụ của Tòa án, nằm trong hệ thống công chức ngành Tòa án. Thẩm tra viên là chức danh đặc thù. Tuy có hoạt động nghiệp vụ song chưa được quy định rõ ràng trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân hiện hành, nên dẫn đến trên thực tế khó xác định rõ công sức đóng góp của Thẩm tra viên trong kết quả hoạt động của công tác thi hành án. Hơn nữa, pháp luật hiện hành về lĩnh vực thi hành án đang còn thiếu
  • 6. 2 tính đồng bộ, cắt khúc và chưa đảm bảo mối quan hệ nhân - quả giữa hoạt động xét xử tòa án với hoạt động thi hành án, làm cho cơ chế phối hợp chưa đồng bộ trong việc tổ chức đưa bản án, quyết định ra thi hành nên thực sự chưa thực sự tương xứng với vai trò, tầm quan trọng của hoạt động thẩm tra viên... Điều này làm ảnh hưởng đến phương pháp, nghiệp vụ của thẩm tra viên. Vì vậy, có nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, sửa đổi, qui định mới đối với thẩm tra viên. Chính bởi các lý do trên tác giả chọn đề tài: "Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam" để nghiên cứu, phát triển luận văn cao học của mình, cũng như góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ Thẩm tra viên, hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. 2. Tình hình nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu liên quan đến Thẩm tra viên hoặc gần với nội dung lĩnh vực này, có thể đề cập đến các tác phẩm và công trình nghiên cứu tiêu biểu, đó là: Sách tham khảo về "Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của một số nước trên thế giới" của Ban Nội chính Trung ương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2005, Hà Nội. Cuốn sách này đã nêu và phân tích kinh nghiệm của một số nước về biện pháp kiểm tra, điều tra của Đảng cầm quyền, như: (i) Các đảng cầm quyền ở Australia đề cao cơ chế bảo đảm sự liêm chính trong tổ chức hoạt động của cơ quan công quyền; áp dụng kỹ thuật điều tra đặc biệt, các phiên điều trần theo quy định pháp luật. Song hành với việc coi trọng công luận và dư luận xã hội để giám sát hành vi của công chức, phát huy vai trò báo chí có tính độc lập tương đối trong điều tra, phòng, chống tham nhũng và công chức có sai phạm; (ii) Đảng Hành động Nhân dân Singapore nắm quyền xác định xem xét cả các đơn thư tố giác không ghi tên người gửi, xem xét cả các cuộc điện thoại gọi tới. Khi xem xét,
  • 7. 3 phải quyết định có tiến hành điều tra hay không, nếu có thì phải điều tra ngay (không được để quá 4 ngày). Vì họ cho rằng, thư nặc danh là một nguồn thông tin, còn kết luận công chức có sai phạm, có tham nhũng hay không thuộc nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền. Lý Quang Diệu viết chủ đề “Xây dựng một Chính phủ trong sạch” trong tác phẩm "Bí quyết hóa rồng - Lịch sử Singapore 1965-2000", Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, theo tác giả, để ngăn chặn, phát hiện và cản trở những thủ đoạn tham nhũng, một trong các công cụ được mài nhọn là cơ quan Ban Điều tra hành vi tham nhũng (CPIB), có quyền hạn được điều tra bất kỳ viên chức hay vị Bộ trưởng nào. Nhân viên của Ban được ủng hộ để thực thi luật, không e dè hay thiên vị. Minh chứng về vị trí pháp lý của CPIB, đó là: năm 1960, chính quyền của Đảng PAP thực hiện việc nới rộng quyền lực của các điều tra viên, kể cả quyền bắt giữ, khám xét, thanh tra tài khoản, sổ ghi tiền gửi ngân hàng của những kẻ bị tình nghi (kể cả vợ, con và thuộc hạ của họ). Cho phép người xét xử xem các chứng cứ về người bị tố cáo đang sống ở mức sống vượt quá khả năng kinh tế của họ hoặc có những tài sản mà thu nhập của họ không thể giải thích, là bằng chứng xác thực để chứng minh rằng người bị tố cáo đã nhận hối lộ. Lý Quang Diệu rút ra nhận định: Hệ thống được lập ra điều tra và báo cáo trung thực sẽ chứng minh hệ thống ấy công minh và hiệu quả, không ai ở ngoài lưới pháp luật cả. Tác giả Nguyễn Anh Liên trong “Cơ sở lý luận, thực tiễn đổi mới và nâng cao hiệu quả thẩm tra - xác minh trong công tác kiểm tra của Đảng”, Đề tài khoa học cấp Ban Đảng Trung ương năm 2001, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu tập trung đề xuất, kiến nghị những giải pháp đổi mới về phương pháp, nghiệp vụ và quy trình tiến hành thẩm tra xác minh, nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nhiệm
  • 8. 4 vụ kiểm tra Đảng. Các tác giả của đề tài đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động thẩm tra, xác minh, đi sâu nghiên cứu những vấn đề về quan niệm như: "trọng chứng", "trọng cung", "án tại hồ sơ"… Công trình đề tài “Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ ngành Luật hiến pháp và luật hành chính năm 2016 tại Học Viện Khoa học xã hội của tác giả Nguyễn Hồng Nhung. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ thực trạng địa vị pháp lý của Thẩm tra viên từ thực tiễn công tác thi hành án dân sự tại thành phố Hà Nội, công trình này có đưa ra các đề xuất mang tính khoa học nhằm hoàn thiện, nâng cao địa vị pháp lý của Thẩm tra viên các cơ quan thi hành án dân sự. Tác giả Phạm Thị Ngạn trong “Hệ thống kỹ năng nghiệp vụ trong công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng”, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2007, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Hà Nội. Đề tài này đã trình bày rõ hệ thống các kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra, bao gồm: các kỹ năng chung của công tác kiểm tra, kỷ luật đảng và các kỹ năng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra bao gồm cả kỹ năng thẩm tra, xác minh theo quy định tại Điều 32 Điều lệ Đảng .v.v.. Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu liện quan khác như: Đề tài “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, Luận văn Thạc sĩ Luật năm 2012 tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Phan Huy Hiếu; Đề tài “Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành viên trong thi hành án dân sự tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học năm 2009, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Phíp… Tuy vậy, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến địa vị pháp lý của Thẩm tra viên được triển khai. Nhìn chung, chưa có công trình nào nghiên cứu về phân tích các yếu tố lý luận xung quanh chủ đề về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật
  • 9. 5 Việt Nam mà chỉ nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Thẩm tra viên làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Thẩm tra viên góp phần làm rõ vai trò, địa vị pháp lý của Thẩm tra viên trong hệ thống các cơ quan nhà nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ dưới đây: - Nghiên cứu, phân tích làm rõ về cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên. - Nghiên cứu thực trạng địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo qui định của pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Thẩm tra viên, góp phần nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp luật có liên quan đến Thẩm tra viên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thẩm tra viên là chức danh tồn tại ở trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ở lĩnh vực tư pháp cũng có các chức danh Thẩm tra viên khác nhau như: Thẩm tra viên Viện Kiểm sát nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án nhân dân… Trong phạm vi của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam qua giai đoạn 2016- 2018.
  • 10. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận nghiên cứu là chủ nghĩa Mác - Lênin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: - Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh được áp dụng nghiên cứu ở Chương 1 của luận văn. - Phương pháp thống kê, khảo sát thực tế, phân tích, so sánh được sử dụng cho những nội dung nêu trong Chương 2 của luận văn. - Phương pháp phân tích - tổng hợp được áp dụng nghiên cứu ở Chương 3 của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung làm rõ lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Tòa án. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan có thẩm quyền phục vụ hoạt động hoàn thiện chính sách, pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Tòa án nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa vận dụng vào thực tiễn nhằm góp phần cũng cố, nâng cao địa vị pháp lý Thẩm tra viên tại Tòa án và hiệu quả của công tác này. Luận văn còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập trong các cơ sở đào tạo luật học trên phạm vi cả nước. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
  • 11. 7 Chương 1: Những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của thẩm tra viên Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý của Thẩm tra viên từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Thẩm tra viên ở nước ta hiện nay.
  • 12. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM TRA VIÊN 1.1. Khái niệm Thẩm tra viên, địa vị pháp lý của Thẩm tra viên 1.1.1. Khái niệm Thẩm tra viên Thẩm tra là hoạt động kiểm tra, thẩm định về những nội dung căn bản của một vấn đề nào đó nhằm kết luận về tính hợp pháp, tính đúng đắn và tính khả thi. Thẩm tra là công cụ quan trọng, một nguyên tắc cơ bản trong khâu tìm kiếm, phát hiện, thu thập thông tin. Thẩm tra là khâu rất quan trọng trong công tác kiểm tra, nhưng phải luôn thực hiện công khai, dân chủ để xem xét, tra cứu, đánh giá, phân tích và sử dụng các chứng cứ nhăm làm bản chất của sự việc và hành vi, nội dung và đối tượng kiểm tra để kết luận nhằm đảm bảo đúng nguyên tắc. Hoạt động thẩm tra được thực hiện các khâu: lập kế hoạch thẩm tra và sử dụng kết quả thẩm tra để kết luận và xử lý nếu có vi phạm theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Chức danh thẩm tra viên không những có ở Tòa án mà còn nhiều đơn vị cũng có như: Thi hành án, Viện kiểm sát …… Ở mỗi đơn vị, thẩm tra viên thực hiện những nhiệm vụ khác nhau theo sự phân công của lãnh đạo cơ quan đó. Mặt khác, thẩm tra viên còn được quy định theo mỗi ngành luật khác nhau. Thẩm tra viên là công chức làm chuyên môn nghiệp vụ về một lĩnh vực nào đó, được bổ nhiệm theo qui định của pháp luật về cán bộ, công chức, có nhiệm vụ giúp thủ trưởng cơ quan thực hiện việc kiểm tra hồ sơ và trả lời các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, tham mưu cho thủ trưởng cơ quan đơn vị các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan đơn vị đó giao. Trong hoạt động của một cơ quan, đơn vị nào đó, Thẩm tra viên có
  • 13. 9 nhiệm vụ giúp thủ trưởng cơ quan đơn vị đó thực nhiệm vụ của mình theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan đơn vị đó theo quy định của pháp luật. Về phương diện lý luận và thực tiễn, chức danh Thẩm tra viên hiện nay thực sự là một chức danh còn chưa đủ rõ về vị trí, vai trò, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của chức danh Thẩm tra viên trong bộ máy tổ chức của Tòa án nhân dân, nhất là trong quy trình tổ chức một vụ án cụ thể của Tòa án. Thẩm tra viên là công chức chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính hoặc lao động; trực tiếp thực hiện việc thẩm tra các vụ án theo sự phân công của lãnh đạo Toà án, tuân thủ theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chánh án trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của luật. Theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa án từ 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên. Thẩm tra viên thực hiện công tác thẩm tra hồ sơ vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án, kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án, thẩm tra về thi hành án giúp chánh án tòa án thực hiện các nhiệm vụ công tác thi hành án thuộc thẩm quyền tòa án và trả lời đơn thư, quyết định kháng nghị của các cơ quan liên quan và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh án phân công. Thẩm tra viên tuy không phải là người tiến hành tố tụng nhưng là một chức danh cũng rất quan trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân, nhất là các tòa chuyên trách của hệ thống Tòa án. Chức danh thẩm tra viên được xác lập kể từ khi có Quyết định số 788 ngày 08/10/1993 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành về tiêu chuẩn nghiệp vụ ở
  • 14. 10 các ngạch công chức thẩm tra viên của ngành tòa án. Để trở thành Thẩm tra viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: * Tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, lối sống. - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của Cơ quan. - Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân. - Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực. - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. * Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. - Nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; - Nắm vững các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và nghiệp vụ thẩm tra, kiểm tra thi hành án dân sự, nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo;
  • 15. 11 - Nắm được tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương liên quan đến công tác thi hành án dân sự; - Có năng lực phối hợp với các đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; - Nắm vững quy trình giải quyết công việc, có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu; - Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên phải đang giữ ngạch Chuyên viên và tương đương, có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm (36 tháng) trở lên. * Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng. - Có trình độ Cử nhân Luật trở lên; - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thẩm tra viên theo nội dung chương trình của Bộ Tư pháp; - Có Chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; - Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT. 1.1.2. Khái niệm địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Địa vị pháp lý là tổng thể về các quyền và nghĩa vụ của chủ thể pháp luật, chúng phản ánh về vị trí, vị thế tư cách pháp lý của chủ thể ấy trong các mối quan hệ pháp luật. Địa vị pháp lý (tư cách pháp lý) của một chủ thể được thể hiện ở vị trí, vai trò của một chủ thể trong quan hệ pháp luật và gắn liền theo nó là quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý phát sinh, ràng buộc, xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, là căn cứ xem xét và xử lý những mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp pháp lý, là căn cứ để thực hiện quyền và nghĩa
  • 16. 12 vụ, trách nhiệm của một tổ chức/ cá nhân trong một mối quan hệ pháp luật xác định. Như vậy, địa vị pháp lý của Thẩm tra viên là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của Thẩm tra viên trong các mối quan hệ pháp luật, thể hiện vị trí, vai trò, thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của Thẩm tra viên khi thực hiện giúp Chánh án Tòa án thẩm tra hồ sơ vụ việc và các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật. Ý nghĩa của việc xác định địa vị pháp lý của Thẩm tra viên là nhằm khẳng định vị trí, vai trò của Thẩm tra viên trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân; việc xác định địa vị pháp lý của thẩm tra viên cũng là căn cứ để xác định trách nhiệm của Thẩm tra viên khi thực hiện nhiệm vụ của mình theo đúng chuẩn mực quy định của pháp luật; nâng cao ý thức thực hiện nhiệm vụ của Thẩm tra viên trong hoạt động của Tòa án nhân dân. Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên được hình thành và xây dựng trên cơ sở kết quả hoạt động của Tòa án là trọng tâm, thông qua việc trao quyền, giao nhiệm vụ, tổ chức triển khai và thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Theo Khoản 4, Điều 93 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định chi tiết về các quyền và nghĩa vụ của Thẩm tra viên Tòa án như sau: Thứ nhất, thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án; Thứ hai, kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án; Thứ ba, thẩm tra viên về thi hành án giúp Chánh án Tòa án thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án; Thứ tư, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sụ phân công của Chánh án Tòa án.
  • 17. 13 Cùng với các quyền và nghĩa vụ nêu trên, thẩm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Nếu có hành vi phạm pháp căn cứ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật/ truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. 1.2. Nội dung địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Quy định của pháp luật hiện hành đã xây dựng cơ chế để Thẩm tra viên thực hiện quyền tư pháp; nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm tra viên trong đó có Thẩm tra viên Tòa án khi thực hiện công vụ góp phần hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng và hiệu quả tranh tụng, tiếp tục hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng quy định chặt chẽ những căn cứ kháng nghị và trách nhiệm của người ra kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; khắc phục tình trạng kháng nghị thiếu căn cứ; xây dựng cơ chế xét xử theo thủ tục rút gọn đối với những vụ án có đủ điều kiện; khuyến khích giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; tiếp tục mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với các khiếu kiện hành chính; bảo đảm sự công bằng giữa công dân và cơ quan công quyền trước Tòa án; đổi mới thủ tục hành chính, thủ tục tố tụng tư pháp tại Tòa án theo hướng dân chủ, khách quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý. Cụ thể quy định về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Tòa án được quy định theo pháp luật Việt Nam thông qua chức danh Thẩm tra viên của ngành Tòa án đã được chính thức đưa vào quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, đây là cơ sở pháp lý nâng cao tương xứng vị trí, vai trò quan trọng, quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án: Thẩm tra viên là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa án từ 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào
  • 18. 14 ngạch Thẩm tra viên. Thẩm tra viên ngành Tòa án có nhiệm vụ đó là: thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tức là công việc được tiến hành sau khi hoạt động giải quyết vụ việc đã kết thúc và kiểm tra, thẩm tra trên hồ sơ đã hoàn thành (Khoản 4 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân). Tiêu chuẩn, điều kiện và việc thi nâng ngạch Thẩm tra viên do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định. Ngạch của Thẩm tra viên Tòa án có 03 ngạch là Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính và Thẩm tra viên cao cấp. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có các ngạch Thẩm tra viên quy định tại khoản 1 Điều này. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có các ngạch Thẩm tra viên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên tại Tòa án nhân dân tối cao và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện và tương đương. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính tại Tòa án quân sự quân khu và
  • 19. 15 tương đương, Tòa án quân sự khu vực. Mối quan hệ giữa Thẩm tra viên với Chánh án, Thư ký, Thẩm phán tòa án là mối quan hệ giữa Thẩm tra viên với những người tiến hành tố tụng. Đó là mối quan hệ được thiết lập trên cơ sở pháp luật tố tụng đồng thời là mối quan hệ phối hợp để đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật. Chánh án Tòa án căn cứ vào khả năng, trình độ, năng lực của Thẩm tra viên để phân công, giao nhiệm vụ cho Thẩm tra viên thực hiện các công việc của Tòa án. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mà Thẩm tra viên được giao nhiệm vụ cụ thể. Thẩm tra viên giúp lãnh đạo thực hiện việc ra quyết định thi hành án hình sự, các báo cáo tổng kết, thống kê, tổng hợp các công việc được Chánh án phân công. Bên cạnh đó, Thẩm tra viên giúp các Thẩm phán trong việc giải quyết, xét xử các loại án. Thẩm tra viên, Thư ký và Thẩm phán tòa án đều là những người tiến hành tố tụng nên mối quan hệ giữa Thẩm phán, Thư ký và Thẩm tra viên là mối quan hệ được điều chỉnh bằng pháp luật tố tụng và nó chỉ phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, Thẩm tra viên và Thư ký Tòa án là người giúp việc cho Thẩm phán để thực hiện những tác nghiệp trong quá trình giải quyết vụ án, vì thế Thư ký và Thẩm tra viên Tòa án phải chịu sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn của Thẩm phán nhằm thực hiện đúng quy định của pháp luật. Thẩm tra viên Tòa án được phân công làm công tác thi hành án hình sự còn thực hiện giúp Chánh án những vấn đề về ban hành các quyết định hoãn thi hành án, xóa án tích, giảm thời hạn thử thách của án treo, giảm án, tha tù trước thời hạn, đặc xá, đại xá. Thẩm tra viên Tòa án còn giúp Chánh án trong việc phối hợp với chính quyền, địa phương, cơ quan, tổ chức nơi bị kết án tù nhưng cho hưởng án treo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ thực hiện việc giám sát, giáo dục, thông
  • 20. 16 qua việc ban hành, quản lý, theo dõi sổ theo dõi người bị kết án phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ do Tòa án ban hành. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc giải quyết xét xử các loại án không giống nhau và đương nhiên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án trong mỗi lĩnh vực khác nhau. Vì thế, ở lĩnh vực giải quyết, xét xử các loại án thì chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Thẩm tra viên Tòa án được điều chỉnh theo pháp luật tố tụng về giải quyết, xét xử các loại án đó, còn trong lĩnh vực giải quyết, xét xử các loại án khác thì chức năng, nhiệm vụ của Thẩm tra viên Tòa án lại được điều chỉnh theo pháp luật tố tụng khác. Chính vì vậy, mối quan hệ giữa Thẩm tra viên với Chánh án, Thẩm phán và Thư ký Tòa án cũng khác nhau, có thể là quan hệ điều hành trực tiếp (như trường hợp Chánh án phân công cho Thẩm tra viên Toà án làm công tác thi hành án hình sự, làm công tác báo cáo, thống kê v.v…) hoặc Thẩm tra viên Toà án giúp việc trực tiếp cho Thẩm phán. Cũng có thể đó là mối quan hệ gián tiếp giữa Chánh án với Thẩm tra viên Toà án thông qua Thẩm phán hoặc Thư ký. Ngoài ra, Thẩm tra viên Toà án là người phải trực tiếp thực hiện việc vào sổ theo dõi việc thụ lý, giải quyết, xét xử các loại vụ án và làm công tác báo cáo thống kê theo các biểu mẫu thống kê, sổ nghiệp vụ hoặc thực hiện các phần mềm quản lý, thống kê các loại vụ án. Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn: Thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án Tòa án; Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án; Thẩm tra viên về thi hành án giúp Chánh án Tòa án thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án. Thẩm tra viên theo sự phân công của lãnh đạo hoặc phòng giám đốc
  • 21. 17 kiểm tra, thẩm tra viên có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ các vụ án dân sự, hình sự, kinh doanh thương mại, hành chính và lao động khi có kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đương sự có đơn khiếu nại theo thủ tục này, nếu cần thiết, thẩm tra viên đề xuất lãnh đạo mượn hồ sơ để nghiên cứu và để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, thẩm tra viên tham mưu đề xuất cho lãnh đạo ban hành công văn hoãn thi hành án trong thời gian 03 tháng, sau khi nghiên cứu xong, thẩm tra viên cần lập phiếu nghiên cứu đề xuất hướng giải quyết vụ án với lãnh đạo, kháng nghị hoặc không kháng nghị thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Nếu kháng nghị thị thẩm tra viên cần dự thảo quyết định kháng nghị trình Chánh án hoặc Phó chánh án ( nếu được ủy nhiệm hoặc phân công phụ trách) ký ban hành, nếu không có căn cứ kháng nghị thì thẩm tra viên dự thảo thông báo trả lời đơn hoặc Công văn trả lời cho đương sự biết và nêu rõ lý do của việc không kháng nghị. Trong thực tiễn xét xử, giải quyết các vụ án theo luật định, do vướng mắc về nghiệp vụ, có Tòa án cấp huyện có văn bản hoặc trực tiếp mang hồ sơ lên Tòa án nhân dân tỉnh để trao đổi nghiệp vụ, gặp trường hợp nàu thẩm tra viên cũng cần nghiên cứu kỹ hồ sơ để tham mưu cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh có văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất. Thông thường báo cáo tổng kết lãnh đạo giao cho bộ phận văn phòng dự thảo, tuy nhiên có một số Tòa án thì giao cho phòng Giám đốc kiểm tra soạn thảo, còn viết bào cáo chuyên để nghiệp vụ đa số lãnh đạo giao cho phòng Giám đốc kiểm tra phân công cho thẩm tra viên lập dự thảo. Để viết tốt các loại báo cáo, chuyên đề nghiệp vụ đòi hỏi thẩm ra viên phải có kỹ năng viết, kiến thức tổng hợp, nhất là phải có chuyên sâu về nghiệp vụ, phải có tư duy nhạy bén, biết phân tích, tổng hợp. Thẩm tra viên cần lên kế hoạch công tác, sắp xếp thời gian, chủ động
  • 22. 18 liên hệ, phối hợp với cơ quan chuyên môn trong quá trình thẩm tra các vụ án do lãnh đạo phân công nhất là những vụ án liên quan đến đất đai cần phải đo đạc, định vị, thẩm định tại chỗ hay các vụ án có liên quan đến giám định dấu vân tay, chữ viết… Thống kê, tổng hợp số liệu, lưu giữ hồ sơ theo quy định. Việc thống kê, tổng hợp số liệu phải được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm tính khách quan, trung thực về số liệu báo cáo. Thực hiện thẩm tra lại các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ các loại án do các bên đương sự cung cấp hoặc cơ quan điều tra chuyển sang, đảm bảo đúng quy trình, đúng luật và chịu trách nhiệm cá nhân về tính pháp lý của toàn bộ hồ sơ vụ án thẩm tra laị. Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xét xử. Thẩm tra viên tổ chức được việc phối hợp với các ngành chuyên môn liên quan để phục vụ cho công tác thẩm tra vụ án được phân công đảm bảo chính xác, đúng luật. 1.3. Các yếu tố tác động đến địa vị pháp lý của Thẩm tra viên 1.3.1. Yếu tố pháp luật Trong đời sống thực tiễn quản lý xã hội, pháp luật vốn có một vị trí, vai trò hệ trọng và mang ý nghĩa rất lớn. Pháp luật là một trong những công cụ, phương tiện có hiệu lực và hiệu quả nhất để quản lý quá trình kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, pháp luật chỉ thực sự phát huy vai trò to lớn của nó khi nó được áp dụng vào đời sống và được cụ thể hóa bằng những hành động của con người, đó chính là áp dụng pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính ràng buộc chung do nhà nước quy định để định hướng điều chỉnh những mối quan hệ xã hội theo mục tiêu cụ thể. Pháp luật quy định về các quyền và nghĩa vụ, chức năng và
  • 23. 19 nhiệm vụ, vị trí và vai trò của Thẩm tra viên, nên pháp luật là yếu tố hạt nhân chi phối trực tiếp đối với địa vị pháp lý của Thẩm tra viên. Do đó, việc hoàn thiện thể chế và các quy định của pháp luật sẽ quyết định đến sự hoàn thiện việc xác định rõ về địa vị, tư cách, vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ, trách nhiệm của Thẩm tra viên. Đây chính là cơ sở pháp lý, xác lập cơ chế thuận tiện cho Thẩm tra viên trong quá trình thực thi công vụ. Ở trường hợp ngược lại, nếu các quy định của pháp luật về nội dung không rõ ràng, có bất cập không phản ánh nhu cầu chính đáng trong đời sống thực tiễn thì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hiệu quả hoạt động tổ chức của Tòa án; cũng như ảnh hưởng đến vai trò, quyền và nghĩa vụ của Thẩm tra viên. 1.3.2. Yếu tố nhận thức và ý thức pháp luật Yếu tố nhận thức và ý thức pháp luật là bộ phận, một mặt hoạt động rất cơ bản cần thiết, không thể thiếu được của hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử nói riêng. Bất kỳ một chủ thể nào của hoạt động tư pháp khi tiến hành nhiệm vụ của mình đều phải sử dụng yếu tố nhận thức và ý thức pháp luật. Trong hoạt động xét xử, yếu tố nhận thức và ý thức pháp luật nhằm thực hiện các mục đích sau: Phân tích, đánh giá các chứng cứ để làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án; tìm hiểu động cơ, mục đích của người tham gia tố tụng; nắm bắt được đặc điểm tâm lý của những người tham gia tố tụng; đưa ra cách thức, phương pháp tác động tâm lý đến những người tham gia tố tụng. Trong hoạt động xét xử, yếu tố nhận thức và ý thức pháp luật trong giai đoạn tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng nhận được một khối lượng thông tin lớn từ nhiều nguồn khác nhau, nguồn thông tin này có thể bị thiếu hụt và khó xác định. Điều quan trọng là từ khối lượng lớn thông tin này, cơ quan tiến hành tố tụng phải tiến hành sàng lọc, chắp nối các thông tin lại cùng với việc phân tích, đánh giá để rồi rút ra mối quan hệ biện chứng giữa các nguồn thông tin. Như vậy, yêu cầu Thẩm tra viên phải có khả năng tư duy, lập luận pháp
  • 24. 20 lý, kinh nghiệm làm việc, có những phẩm chất tâm lý vững vàng, ổn định. Ngoài ra, yếu tố nhận thức tư tưởng trong hoạt động tư pháp không phải là một yếu tố nhận thức tư tưởng đơn thuần một sự việc khách quan nào đó, mà nó liên quan chặt chẽ với các thủ tục tố tụng, đảm bảo phải tuân theo những quy định của pháp luật một cách triệt để, xác định sự thật khách quan của vụ án hình sự một cách nhanh chóng. Theo đó, yếu tố nhận thức và ý thức pháp luật trong hoạt động tư pháp yêu cầu đòi hỏi Thẩm tra viên: Họ cần có chuyên môn cao, tư duy pháp lý, kinh nghiệm làm việc và những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cần thiết khi tiến hành tố tụng nói chung và các yếu tố nhận thức tư tưởng trong hoạt động tư pháp của mình nói riêng. Để đảm bảo xác định sự thật của các vụ án một cách chính xác, khách quan, nhanh chóng. Tòa án có thể đưa ra những phán quyết khách quan, toàn diện và đúng pháp luật, xét xử đúng người, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm và không xét xử làm oan sai người vô tội thì Hội đồng xét xử nói chung cũng như Thẩm phán làm nhiệm vụ Chủ tọa phiên tòa cũng cần có những nhận thức đúng đắn về vụ án thông qua quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án của cơ quan điều tra, thẩm vấn công khai tại phiên tòa. Như vậy, bản án, quyết định của Tòa án có “thấu tình, đạt lý” hay không, sẽ phụ thuộc rất cao vào quá trình nhận thức khách quan, toàn diện về vụ án của các cơ quan tư pháp. Bản thân Thẩm tra viên phải luôn nêu cao nhận thức sâu sắc, ý thức pháp luật bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa bằng cách tuân thủ và chấp hành triệt để những quy định của pháp luật tố tụng khi tiến hành các hoạt động tố tụng và nhận thức không nằm ngoài những quy định đó. Những người tiến hành tố tụng phải có một nhận thức tư tưởng đúng đắn, khách quan trên cơ sở những quy định của pháp luật, tránh những nhận thức chủ quan của mình dẫn tới việc giải quyết vụ án hình sự có nhiều sai sót, không đúng pháp luật. Có như vậy, Thẩm tra viên mới có thể thực hiện tốt vai trò giúp việc thủ trưởng
  • 25. 21 đơn vị trong việc thẩm tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó, thường xuyên tiếp xúc, làm việc với các bên đương sự, làm việc với người bức xúc, khiếu nại, tố cáo, phản ánh, đề nghị. 1.3.3. Trình độ và năng lực của Thẩm tra viên Vị thế, vai trò, tầm quan trọng của Thẩm tra viên có được khẳng định trong công tác hay không, nó phụ thuộc một cách trực tiếp vào trình độ và năng lực của Thẩm tra viên. Trình độ và năng lực của Thẩm tra viên được thể hiện ra ở khả năng tư duy, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ của Thẩm tra viên. Đây chính là yếu tố trực tiếp quyết định chất lượng công việc của thẩm tra viên; cũng như mức độ hoàn thành công vụ. Các tình huống thực tiễn thường gặp trong xử lý vụ việc cho thấy, nếu Thẩm tra viên tham mưu chậm và không chính xác, thiếu thông tin bằng chứng xác thực hoặc thiếu sót, vi phạm nhất định sẽ thường dẫn đến ảnh hưởng làm suy giảm hiệu quả của hoạt động thẩm tra, kiểm tra; và qua đó sẽ làm suy giảm uy tín, vị thế, vai trò của Thẩm tra viên. 1.3.4. Yếu tố kinh tế, xã hội Hiện nay, mọi hoạt động xét xử của Toà án đều cần được xem xét ở bối cảnh của xu hướng khách quan toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ. Nên việc cải cách tư pháp và Toà án là vấn đề tất yếu phải đặt ra và cũng là nhiệm vụ trọng tâm. Như vậy, các hoạt động xét xử Toà án cần dựa trên nhu cầu và phương hướng dưới đây: Thứ nhất, yêu cầu của cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay là điểm xuất phát. Trọng tâm của cải cách tư pháp đã được Đảng đề cập ở nhiều văn kiện và Nghị quyết, đó là hoàn thiện thể chế pháp luật về tổ chức và hoạt động của Toà án. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình có hiệu quả thì vai trò của Toà án là trung tâm. Ở khía cạnh tổ chức, Toà án các cấp nếu càng ít phụ thuộc vào các cơ quan hành chính thì nó sẽ càng đảm bảo sự
  • 26. 22 độc lập trong xét xử. Nên đã có quan điểm nêu rằng: Nước ta chưa hoàn toàn tổ chức tư pháp dựa theo nguyên lý tư pháp độc lập, thể hiện ở việc Toà án nước ta được tiến hành tổ chức căn cứ vào đơn vị hành chính lãnh thổ. Nguyên lý độc lập là một nguyên lý tổ chức tư pháp đặt ra yêu cầu phải thiết kế cơ quan tư pháp tách khỏi cơ quan hành chính. Vì một khi tổ chức cơ quan tư pháp theo đơn vị hành chính sẽ dẫn đến làm hạn chế sự độc lập của cơ quan tư pháp, dễ tạo ra khả năng can thiệp của chính quyền địa phương vào các hoạt động xét xử của Toà án. Việc thiết lập cơ chế xét xử đảm bảo sự độc lập của Toà án, đảm bảo sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân sẽ là một trong các nhân tố quyết định đến chất lượng hoạt động xét xử. Bởi lẽ hoạt động xét xử độc lập là phòng tuyến cuối cùng của việc bảo vệ pháp luật, nên đảm bảo tính độc lập của đội ngũ những người thực hiện hoạt động xét xử là rất quan trọng. Mặt khác, tính tự chủ của quyền tư pháp là tiền đề và điều kiện quan trọng để bảo đảm sự độc lập trong xét xử và của đội ngũ những người thực hiện nó. Do đó, Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 24/5/2005 lấy tinh thần tư tưởng chỉ đạo - đó là hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân để đảm bảo Toà án xét xử độc lập, đúng luật, kịp thời và nghiêm minh; chú trọng việc phân định thẩm quyền xét xử của Toà án sơ thẩm và Toà án phúc thẩm nhằm phù hợp đối với hai cấp xét xử. Thứ hai, việc nâng cao hiệu quả xét xử của các vụ án cần căn cứ vào yêu cầu của xây dựng, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, yêu cầu của tiến trình hội nhập và căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương. Thiết lập cơ chế xét xử để đảm bảo yêu cầu dân chủ, minh bạch và hiệu quả. Bị cáo cũng như các đương sự được quyền đòi hỏi về thông tin từ các cơ quan tiến hành tố tụng ở phạm vi pháp luật quy định, có quyền thực hiện những gì mà pháp luật không cấm để đảm bảo quyền năng tố
  • 27. 23 tụng của các chủ thể tham gia. Công tác xét xử phải vừa đảm bảo đúng luật, vừa phù hợp với tình hình thực tiễn ở các địa phương, nhất là các vụ án có liên quan đến tín ngưỡng - tôn giáo, các tranh chấp đất đai liên quan đến các cơ sở thờ tự tôn giáo. Đối với các vụ án dân sự, hôn nhân- gia đình phải xuất phát từ đặc trưng của tranh chấp và các chủ thể tham gia, Toà án thực hiện xét xử nhân danh Nhà nước để nhằm mục đích điều hoà các mâu thuẫn giữa các bên bằng pháp luật, chứ không phải sự thể hiện hình thức, thủ tục như tại phiên tòa là thể hiện tính chất quyền lực. Tổ chức phiên tòa giản tiện như phiên họp sẽ phù hợp hơn để có sự trao đổi, trình bày, tranh luận phù hợp với việc giải quyết các vụ án dân sự, giảm bớt sự nặng nề và mang lại hiệu quả cao. Thứ ba, xuất phát từ nhu cầu giải quyết nhanh gọn các vụ án hình sự hoặc dân sự, đảm bảo hiệu quả về thời gian, ít tốn kém và đúng pháp luật nên nghiên cứu xây dựng thủ tục rút gọn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự và dân sự. Thủ tục này đã được pháp luật tố tụng một số nước quy định và được xới lên trong dự thảo các bộ luật tố tụng nhưng về lý luận còn bị ràng buộc bởi nguyên tắc xét xử tập thể nên chưa được quy định trong pháp luật tố tụng.
  • 28. 24 Kết luận Chương 1 Ở Chương 1, từ việc khái quát về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên, chỉ rõ về mặt lý luận, phân tích và phát triển ở những nội dung cơ bản, đó là: quan điểm, quan niệm về Thẩm tra viên; vị trí và vai trò, chức năng và nhiệm vụ cấu thành nên địa vị pháp lý của Thẩm tra viên. Thẩm tra viên là công chức có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện thẩm tra hồ sơ, trả lời đơn thư và các nhiệm vụ khác theo luật định. Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Tòa án là tổng thể về các quyền và nghĩa vụ của Thẩm tra viên thể hiện trong các mối quan hệ pháp luật về Tòa án, thể hiện vị trí và vai trò, thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của Thẩm tra viên giúp lãnh đạo cơ quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên được cấu thành bao gồm các quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của Thẩm tra viên trong việc giúp lãnh đạo cơ quan thực thi nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ và trả lời đơn thư và các nhiệm vụ khác theo luật định.
  • 29. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM TRA VIÊN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Thực trạng thực hiện địa vị pháp lý về nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm tra viên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Về công tác chuyên môn nghiệp vụ Như đã đề cập ở trên đây, với vị trí của mình, Thẩm tra viên đóng vai trò khá quan trọng trong hoạt động giúp cho Tòa án nhân dân trong việc thực hiện hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. Trong thời qua, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã triển khai thực hiện một loạt các giải pháp, như: tăng cường làm tốt công tác rà soát để tập trung giải quyết những vụ việc sắp hết thời hạn kháng nghị hoặc những vụ việc bức xúc, kéo dài; thành lập các Tổ Thẩm tra viên để giúp Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam công tác kiểm tra án; nắm vững các quy định liên quan tới quy trình giải quyết, nên công tác giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã có nhiều chuyển biến tích cực. Chất lượng giải quyết được đảm bảo, 100% các kiến nghị của Chánh án đã được Hội đồng xét xử (giám đốc thẩm, tái thẩm) chấp nhận. Thẩm tra viên Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Nam làm việc tại phòng Giám đốc kiểm tra Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam. Thẩm tra viên có nhiệm vụ xem xét, phát hiện và sửa chữa những sai xót của tòa án nhân dân cấp huyện. Thẩm tra viên là lực lượng cán bộ chuyên môn, là lực lượng nòng cốt trong hoạt động của tòa án. Trong công tác tiếp nhận đơn thư của đương sự, mặc dù lực lượng còn mỏng, trong khi đương sự ngày càng tăng, trung bình một
  • 30. 26 ngày làm việc của mối thẩm tra viên phải tiếp nhận xử lý 04-05 vụ việc liên quan chủ yếu đến hành chính và tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, do sự sắp xếp khoa học và nỗ lực của thẩm tra viên, việc tiếp nhận đơn của đương sự được thực hiện thường xuyên hàng ngày, có mở sổ theo dõi để phân loại, xử lý theo đúng quy định pháp luật tỷ lệ 100%. Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam thường xuyên tham mưu công tác giám đốc kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ của các Tòa án cũng như việc duy trì chế độ tự kiểm tra và báo cáo định kỳ về các nội dung như: án quá hạn luật định, án tuyên không rõ ràng, phạt tù nhưng cho bị cáo hưởng án treo được duy trì thường xuyên và nghiêm túc, qua đó chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong hoạt động nghiệp vụ, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, Thẩm phán trong công tác xét xử. Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam làm tốt công tác xây dựng pháp luật; thực hiện báo cáo tổng kết kinh nghiệm xét xử và đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật. Thẩm tra viên thực hiện việc kiểm tra công tác thi hành án hình sự là hoạt động thường xuyên nhằm phát hiện ra sai xót cho tòa án cấp huyện. Ngoài ra, thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam còn tham gia công tác ra quyết định thi hành án hình sự từ năm 2016- 2018 đã ban hành quyết định thi hành án hình sự đối với 3731 người chấp hành án đã có hiệu lực pháp luật, đạt tỷ lệ 100%, xét giảm thời hạn chấp hành thi hành án phạt tù cho 3427 phạm nhân tại các trại giam và trại giam trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam còn tham gia công tác kiểm tra hồ sơ thi hành án đối với các Tòa án cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là
  • 31. 27 2205 hồ sơ. Qua công tác kiểm tra thi hành án hình sự của thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã kịp thời chấn chỉnh sai xót của Thẩm tra viên Tòa án nhân dân cấp huyện. Công tác thi hành án hình sự của thẩm tra viên được thực hiện theo đúng pháp luật, đúng quy trình xử lý theo quy định. Việc tiếp nhận đơn thư của đương sự, Thẩm tra viên được thực hiện thường xuyên hằng ngày, có mở sổ theo dõi để phân loại, xử lý theo đúng quy định pháp luật, đạt tỷ lệ 100%. Công tác giải quyết đơn thư là hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong tòa án. Quy trình giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong tòa án được thực hiện theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân. Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam thể hiện rõ trách nhiệm và thẩm quyền của mình khi thực hiện nhiệm vụ này: theo sự phân công, giao nhiệm vụ đòi hỏi thẩm tra viên phải nghiên cứu đơn thư và báo cáo cho chánh án để giải quyết. Thẩm tra viên tham gia công tác giải quyết đơn thư về tư pháp đi vào nề nếp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Từ năm 2016-2018, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam giải quyết 221 đơn thư, đạt tỷ lệ 100%. Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam phối hợp với Thẩm phán, thư ký thực hiện việc rà soát hồ sơ, tài liệu, thu thập chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Và cũng trong hoạt động này, thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam tổng hợp để báo cáo chánh án một cách nhanh chóng. Tính đến năm tháng 11 năm 2018, công tác kiểm tra hồ sơ của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đạt kết quả như sau:
  • 32. 28 Kết quả công tác kiểm tra án giai đoạn 2016-2018 Năm công tác Tổng số án kiểm tra Tổng số đơn thư Tỷ lệ (%) 2016 2581 88 100 2017 4523 91 100 2018 5091 42 100 12.195 221 100 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra án và giải quyết đơn thư các năm – Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam Trên cơ sở các báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, thẩm tra viên đã thực hiện tốt: kết quả công tác chuyên môn nghiệp vụ đạt kết quả tốt, hoàn thành các chỉ tiêu kiểm tra hồ sơ các loại án và trả lời đơn thư. Thẩm tra viên có ý thức trách nhiệm, kỷ luật công vụ, đoàn kết, phối hợp trong công tác để góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, ngày càng tạo niềm tin đối với lãnh đạo, đồng nghiệp và nhân dân. Thẩm tra viên đã tích cực, chủ động phối hợp với các ngành, các tổ chức, cơ quan và nhân dân trong tỉnh Quảng Nam để giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau, tăng cường trao đổi chia sẻ, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng góp phần giải quyết hiệu quả công việc. 2.1.2. Về công tác giải quyết xét xử các loại án Mặc dù số lượng các loại vụ án mà Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam phải thụ lý giải quyết là rất lớn và có xu hướng gia tăng, tính chất các vụ án ngày càng phức tạp, nhưng với việc các Thẩm tra viên chủ động nắm bắt tình hình, nghiên cứu hồ sơ đề ra nhiều giải pháp và tổ chức thực hiện quyết liệt.
  • 33. 29 Thực hiện theo sự chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, thẩm tra viên phải đặt ra 03 giải pháp đột phá, đó là: (1) Tăng cường chú trọng tranh tụng tại phiên tòa; (2) Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ, công chức; (3) Thực hiện tổng kết thực tiễn công tác xét xử và đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật, nhờ vậy các kết quả giải quyết xét xử phần lớn ở nhiều vụ án đã có sự biến chuyển tích cực. Trong 03 năm từ 2016-2018, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã giải quyết 18630/19212 vụ án các loại gồm có án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và hành chính, đạt 99,5%; số vụ án còn lại hầu hết là mới thụ lý và còn trong thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã triển khai sâu rộng việc nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà, nên chất lượng xét xử tiếp tục được nâng lên, tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán giảm cho các Tòa án nhân dân cấp huyện. Kết quả công tác giải quyết các loại án giai đoạn 2016-2018 Năm công tác Tổng số án thụ lý Tổng số án giải quyết Tỷ lệ (%) 2016 5387 5457 98,75 2017 5850 6079 96,23 2018 7393 7676 96,31 18630 19212 96,97 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra án và giải quyết đơn thư các năm – Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam Khi vụ án cấp sơ thẩm giải quyết xong bị kháng cáo, kháng nghị lãnh đạo phân công thẩm tra viên xem xét thẩm tra hồ sơ án sơ
  • 34. 30 thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Trong công tác này, thẩm tra viên xem xét nghiên cứu đọc hồ sơ xem xét các nội dung, trình tự, thủ tục xem có gì sai cần phải chấn chỉnh, hồ sơ đảm bảo giao bộ phận chuyển hồ sơ. Chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam qua các năm 2016-2018 đạt yêu cầu chung, không xét xử người oan sai, không bỏ lọt tội phạm. Thẩm tra viên góp phần cùng với thẩm phán, thư ký tòa án kiểm tra hồ sơ các vụ án, tham gia đọc hồ sơ, áp dụng đúng pháp luật, đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp cho đương sự. Mặc dù, số lượng các vụ việc tăng nhiều nhưng hầu hết được giải quyết xong trong thời hạn luật định, chất lượng xét xử cao hơn. Việc xét xử ở nhiều vụ án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, nhất là ở các vụ án hình sự. Công tác xét xử các vụ án dân sự, lao động, thương mại, hanh chính cũng có nhiều tiến bộ, đã chú trọng công tác đối thoại, hòa giải thành công. Đáp ứng yêu cầu các thủ tục hành chính, với phương châm “ minh bạch, khách quan, kịp thời và hiệu quả”, hướng đến mục tiêu nhằm phục vụ tốt nhất yêu cầu nhân dân và công khai hóa hoạt động của Tòa án, thực hiện ngay Quyết định số 345/2016/QĐ-CA, ngày 07/4/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam thành lập Bộ phận tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính – tư pháp tỉnh Quảng Nam. Phần việc này thể hiện rõ trách nhiệm của thẩm tra viên, thư ký trong công tác tiếp công dân có hiệu quả, là bước chuyển biến tích cực trong công tác cải cách hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh những kết quả đạt được, thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam trong công tác giải quyết xét xử các loại án nhất
  • 35. 31 là án dân sự liên quan đến tranh chấp đất đai chưa có đề xuất, giải pháp để giải quyết nhiều dẫn đến chưa chuyển biến tích cực. Việc nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của thẩm tra viên giúp cho thẩm phán giải quyết các vụ án chưa đảm bảo, chưa kịp thời dẫn đến tình trạng vụ án kéo dài. 2.1.3. Về công tác xây dựng pháp luật; tổng kết kinh nghiệm xét xử và đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật Từ thực tiễn công tác xây dựng pháp luật những năm qua có thể đánh giá: Từ khi triển khai Chỉ thị số 32-CT/TW, các nghị quyết của Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giáo dục, phổ biến pháp luật, nhiệm vụ này đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ngành ở địa phương đi vào chú trọng đầu tư có trọng điểm, trọng tâm; sự phối hợp của các cấp, các ngành cũng được tăng cường. Công tác xây dựng pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng; nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân được nâng cao một bước. Công tác xây dựng pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam từng bước đi vào thực chất và gắn với nhu cầu khách quan thiết thực của người dân, tích cực góp phần tăng cường quản lý pháp luật và giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác xây dựng pháp luật còn tản mạn, chưa đồng bộ, chưa có văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao như luật hay nghị quyết của Quốc hội hoặc pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về vấn đề này nên việc triển khai công tác xây dựng pháp luật gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc xác định và phân công trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, cơ chế phối hợp và chịu trách nhiệm của các cơ
  • 36. 32 quan, đơn vị cũng như trong việc huy động nguồn lực tạo điều kiện cho công tác xây dựng pháp luật được tiến hành một cách đồng bộ, rộng khắp, có hiệu quả. Phát huy kết quả đạt được, trong công tác tuyên truyền pháp luật những năm qua, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam phối hợp chặt chẽ với Đài phát thanh – truyền hình tỉnh Quảng Nam để tuyên truyền pháp luật bằng chuyên mục “ Tòa án” được nhân dân và các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đánh giá cao. Tiếp tục phát huy hiệu quả ứng dụng thông tin trong công tác xây dựng pháp luật, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam thành lập các cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân cấp huyện để xây dựng công tác pháp luật để người dân tra cứu để nộp đơn khởi kiện, công khai bản án để đảm bảo tính quyền uy của pháp luật giúp người dân hiểu về công tác pháp luật. Chất lượng giải quyết, xét xử các vụ án có chuyển biến tích cực của đội ngũ thẩm tra viên tham gia vào công tác tiếp công dân, tham gia nghiên cứu hồ sơ để thấu hiểu được vấn đề có trong vụ án. Thẩm tra viên cùng với các thẩm phán, thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã làm tốt công tác hòa giải, đối thoại thành công các vụ án góp phần vào việc giải quyết các loại án thành công, nhanh chóng. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, kế thừa những quy định của pháp luật hiện hành về phổ biến, giáo dục pháp luật; tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm phổ biến, giáo dục pháp luật. Về tăng cường công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử và đảm bảo
  • 37. 33 áp dụng thống nhất pháp luật: Thực hiện yêu cầu đề ra là tăng cường tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, thời gian qua lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo các đơn vị chức năng cần tập trung làm tốt công tác này. Hoạt động tổng kết thực tiễn xét xử của các Thẩm tra viên đã có nhiều đổi mới với nhiều hình thức đa dạng, nhất là tập trung vào tổng kết theo các chuyên đề: + Tại các kỳ kiểm tra án và tại Hội nghị triển khai công tác Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, thẩm tra viên tham gia viết báo cáo tổng kết về kinh nghiệm xét xử, trong đó nêu ra những ưu điểm, hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc trong công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án, đề xuất các giải pháp xử lý những vấn đề vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật để các Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam áp dụng thống nhất pháp luật. + Từ thực tiễn công tác xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng nam, các Tòa án trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tập hợp các vướng mắc về áp dụng pháp luật để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam hướng dẫn áp dụng các quy định của các văn bản pháp luật đồng bộ để tránh sai xót. + Trong quá trình giải quyết các vụ án cụ thể, các Tòa án trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có công văn trao đổi nghiệp vụ với Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, đây cũng là nguồn để Thẩm tra viên tổng hợp các vấn đề vướng mắc để xây dựng văn bản hướng dẫn. + Bằng các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được tổ chức, nhiều kinh nghiệm xét xử và các giải pháp đã được các Tòa án nhân dân tối cao đã vận dụng trong thực tiễn xét xử cũng là cơ sở
  • 38. 34 định hướng quan trọng để Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam nghiên cứu đề xuất với Chánh án tỉnh về việc xây dựng các văn bản hướng dẫn áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh. Thời gian qua, Thẩm tra viên Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Nam với việc tập trung làm tốt công tác tổng kết thực tiễn xét xử đã giúp cho công tác đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam có nhiều chuyển biến tích cực. Giúp Chánh án tỉnh ban hành công văn trao đổi chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, đổi nghiệp vụ với các Tòa án huyện về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án. Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam tham gia kiểm tra các loại án, trả lời đơn thư khiếu nại, giải quyết các kháng nghị. Qua các năm, mặc dù yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với thẩm tra viên là rất nặng nề, nhưng công tác kiểm tra các loại án vả lời đơn thư của thẩm tra viên đề ra các giải pháp có hiệu quả, sát với thực tế, nên hoạt động của thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam có những chuyển biến tích cực trên tất cả các mặt công tác. Công tác giải quyết, kiểm tra các loại án và trả lời đơn thư có những tiến bộ cả về tiến độ và chất lượng. Thẩm tra viên tăng cường công tác của mình để thực hiện nhiệm vụ của mình, chủ động nắm bắt tiến độ, xây dựng kế hoạch công tác để góp phần nâng cao chất lượng công việc của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam. Trong công tác xây dựng pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, Thẩm tra viên đã nghiên cứu, góp ý đối với các dự thảo xây dựng Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng hình sự và các luật khác. Nhìn chung, việc góp ý xây dựng các dự án luật, pháp lệnh của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam được thực hiện theo đúng
  • 39. 35 tiến độ và đảm bảo chất lượng. Các đóng góp về cải cách tư pháp đã được thể chế hóa trong các hoạt động của bộ phận hành chính tư pháp, đảm bảo phù hợp với các điều kiện thực tiễn, có tính khả thi và đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp. Trong công tác đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật, Thẩm tra viên đã kiểm tra và xây dựng các báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm qua từng năm với việc chỉ ra nhiều sai sót cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong công tác xét xử. Trong công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử và đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật, thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam cũng tham gia tích chức cho nhiều ý kiến đóng góp vào bản báo cáo tổng kết kinh nghiệm xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam gửi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Ý kiến của thẩm tra viên tập trung vào các nội dung: việc kiểm tra hồ sơ vụ án, công tác thi hành án của Tòa án nhân dân cấp huyện và những sai xót trong quá trình giải quyết vụ án dẫn đến hủy, cải sửa do lỗi chủ quan của thẩm phán. Tuân thủ Hiến pháp, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã tiến hành thực hiện tổng kết thực tiễn về hoạt động xét xử, góp phần bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật về hoạt động xét xử. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam lựa chọn các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án để đề xuất gửi Tòa án nhân dân tối cao làm án lệ.
  • 40. 36 2.2. Thực trạng về đội ngũ Thẩm tra viên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Thực trạng về công tác đào tạo, bổ nhiệm Thẩm tra viên Thẩm tra viên có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam nói riêng. Đặc biệt là thẩm tra viên thực hiện hoạt động giám đốc kiểm tra giúp công tác xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam được tốt và đạt chất lượng cao. Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam tuy không phải là thẩm phán song họ thực chất hoạt động chuyên môn giống thẩm phán. Xét về góc độ nào đó họ còn có yêu cầu chuyên sâu hơn thẩm phán cấp dưới bởi họ đề xuất xem lại bản án của thẩm phán Trước khi luật tổ chức Tòa án nhân dân ra đời: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam tái lập năm 1997, lúc bấy giờ chỉ có 14 người và không có Thẩm tra viên, các Thẩm phán phải làm thay công tác kiểm tra nghiệp vụ của Thẩm tra viên. Nội dung kiểm tra và phương pháp kiểm tra cũng khác hiện nay. Thời điểm đó do năng lực thưc tế và trình độ của các Thẩm phán, cán bộ được phân công làm việc tại Phòng Giám đốc kiểm tra có hạn, chủ yếu là những người từ các ngành nghề khác chuyển sang (Trọng tài kinh tế, tư pháp địa phương, Thư ký Tòa án...) đồng thời đây cũng là tình trạng chung của Thẩm phán cấp huyện thời bấy giờ. Do vậy, công tác giám đốc kiểm tra tập trung nhiều vào việc kiểm tra cụ thể từ tố tụng đến nội dung trên từng đơn vị cấp huyện để kịp thời khắc phục sai sót. Ở giai đoạn này, pháp luật tố tụng và phát luật nội dung còn nhiều vấn đề chưa hoàn chỉnh nên công tác của Thẩm tra viên còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là việc tham mưu cho Ủy ban Thẩm phán, Chánh án trong thủ tục giám
  • 41. 37 đốc thẩm, tái thẩm và việc hướng dân nghiệp vụ cho Tòa án cấp huyện. Thời kỳ này khối lượng công việc nhiều, ít người làm việc; Khi có luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam có 15 thẩm tra viên, 03 nam và 12 nữ đều có bằng cử nhân luật, được bố trí công tác ở phòng kiểm tra nghiệp vụ thi hành án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam có 06 thẩm tra viên và văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện có 09 thẩm tra viên, đều là sơ cấp lý luận chính trị. Quy trình được bổ nhiệm tuân theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các văn bản luật hướng dẫn. Thẩm tra viên số lượng chưa đủ biên chế để đáp ứng nhu cầu công tác. Do tính chất công việc thẩm tra viên nhiều, phức tạp. Mặc dù, Thẩm tra viên tuy không phải là Thẩm phán song Thẩm tra viên thực chất hoạt động chuyên môn giống Thẩm phán. Xét về góc độ nào đó họ còn có yêu cầu chuyên môn sâu hơn Thẩm phán cấp dưới bởi họ đề xuất xét lại bản án của Thẩm phán. Công tác đào tạo, bồi dưỡng Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam chưa quan tâm đào tạo và bồi dưỡng đúng yêu cầu công tác và nhiệm vụ họ được giao. Mặc dù, chức danh Thẩm tra viên là chức danh nghề có yêu cầu đạo tạo nghiệp vụ. Những năm gần đây, Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao đã rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Tòa án nói chung và Thẩm tra viên nói riêng. Hiện nay, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã cử 02 thẩm tra viên đi học lớp nghiệp vụ Thẩm tra viên chính nhưng chưa được bổ nhiệm. Công tác bổ nhiệm và nâng ngạch cho Thẩm tra viên đối với ngành Tòa án nói chung và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam chưa được quan tâm đúng mức.
  • 42. 38 Về đào tạo, bồi dưỡng: chậm đổi mới, chưa đáp ứng nhu cầu của đội ngũ thẩm tra viên và chưa thực sự gắn kết với các khâu trong công tác cán bộ, nhất là quy hoạch cán bộ. Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế. Về chế độ chính sách: chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao, chưa thể hiện tính đặc thù trong hoạt động của tòa án. Đây là vấn đề khó khăn không nhỏ công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nhất là thẩm tra viên. 2.2.2. Thực trạng về sử dụng, miễn nhiệm Thẩm tra viên Trong công tác sử dụng, miễn nhiệm của Thẩm tra viên lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam rà soát trình độ, năng lực, kỹ năng, khả năng tư duy, trình độ nghiệp vụ của Thẩm tra viên để bố trí, phân công nhiệm vụ để phù hợp. Thực tế hiện nay vẫn cho thấy, có nhiều vụ việc do Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đã tham mưu chậm hoặc tham mưu chưa chính xác/ mắc một số vi phạm, thiếu sót nhất định, làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thẩm tra, kiểm tra hồ sơ cũng như làm giảm uy tín, vai trò, vị trí của Thẩm tra viên. Trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các văn bản hướng dẫn hiện hành không quy định cụ thể về miễn nhiệm đối với Thẩm tra viên. Tuy nhiên, Thẩm tra viên là một công chức, do đó việc sử dụng miễn nhiệm Thẩm tra viên có thể áp dụng chung với Luật cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành thủ tục cần thiết cho việc sử dụng, miễn nhiệm đối với thẩm tra viên trong các trường hợp sau đây: - Được cấp có Thẩm quyền điều động, luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ.
  • 43. 39 - Không đủ sức khỏe để lãnh đạo, quản lý. - Nhiệm vụ không hoàn thành hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật Nhà nước song chưa đến mức bị kỷ luật cách chức. - Không đủ năng lực, uy ín để làm việc. - Vi phạm qui định của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ chính trị nội bộ. Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Quyết định 120/QĐ-TAND ngày 19/6/2017 của Tòa án nhân dân Tối cao về việc ban hành quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong tòa án nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành về Thẩm tra viên do Tòa án nhân dân tối cao miễn nhiệm. Trong những năm qua, công tác thẩm tra viên tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam không có trường hợp nào bị miễn nhiệm. 2.2.3. Thực trạng về đạo đức nghề nghiệp của Thẩm tra viên Trong điều kiện hiện nay, các tranh chấp ngày càng tăng đa dạng, phức tạp đòi hỏi thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng mà cần có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Hiện nay, nghiệp vụ thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam chưa đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp đòi hởi phải nâng cao trình độ của thẩm tra viên, cần đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thẩm tra viên. Thẩm tra viên cần có sự hiểu biết nhất định về pháp luật, phải có trình độ, nắm bắt được những vấn đề cơ bản nhất của pháp luật. Việc tổng hợp, thu thập, cập nhật văn bản pháp luật là điều cần thiết đối với thẩm tra viên. Bên cạnh bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ,
  • 44. 40 đội ngũ thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam phải học tập nâng cao trình độ về chính trị, kiến thức hội nhập kinh tế, quốc tế, kiến thức chuyên sâu về tin học, ngoại ngữ. Ngoài việc bổi dưỡng, đào tạo về kiến thức chuyên môn và kỹ năng liên quan đến hoạt động của thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam; vấn đề tăng cường công tác giáo dục, chính trị tư tưởng, đề cao phẩm chất đạo đức là cần thiết để xây dựng đội ngũ thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam vừa có đức, vừa có tài. Để thực hiện các yêu cầu của công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mở cửa và hội nhập, của nhiệm vụ cải cách tư pháp đối với công tác xét xử của Toà án các cấp, của nhiệm vụ tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Thẩm tra viên Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam tiến hành triển khai những giải pháp dưới đây: Một là, tái sắp xếp bộ máy tổ chức tập trung vào hướng chuyên sâu (theo lĩnh vực, loại án); tái rà soát trong việc đánh giá lại đội ngũ cán bộ, Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam để thường niên lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bố trí sử dụng phù hợp với sở trường, năng lực. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam tổ chức tái rà soát và đánh giá lại đội ngũ cán bộ, đội ngũ Thẩm tra viên. Đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ, không đạt yêu cầu về năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, thì bố trí vào công việc khác hoặc xếp vào diện phải xem xét tinh giản biên chế. Trên cơ sở kết quả được rà soát, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam đánh giá lại đội ngũ thẩm tra
  • 45. 41 viên để phân loại và lựa chọn họ cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch thường niên hoặc tự tổ chức bồi dưỡng, đào tạo ở ngay đơn vị. Ở điều kiện tinh giản biên chế hiện nay, Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam cần rà soát điều chuyển hợp lý đội ngũ thẩm tra viên giữa các đơn vị, giữa các khâu công tác - xét theo khối lượng công việc nhằm khắc phục tình hình hiện nay. Thứ hai, nâng cao nghiệp vụ của thẩm tra viên, đề cao kỷ luật kỷ cương; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ trong hệ thống Toà án. Ban Thanh tra Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam và thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để tăng cường chú trọng thanh tra và kiểm tra nghiệp vụ; sớm phát hiện và xử lý khắc phục kịp thời đối với các trường hợp có biểu hiện phạm pháp, vi phạm quy chế nghiệp vụ trong hoạt động của hệ thống Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam; cũng như trong suốt quá trình giải quyết, xét xử các vụ án đúng quy định về việc xử lý trách nhiệm đối với người giữ chức danh tư pháp trong Toà án nhân dân theo hiệu lực của Quyết định số 120/QĐ- TANDTC ngày 19/6/2017 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Thứ ba, xây dựng cơ chế tạo nguồn, tuyển chọn, sử dụng cán bộ, Thẩm tra viên của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam dựa vào hệ tiêu chuẩn xác lập đối với từng chức danh/ vị trí việc làm ở các đơn vị, Toà án. Thứ tư, trên cơ sở rà soát đánh giá toàn diện về đội ngũ cán bộ, Thẩm tra viên và căn cứ các nhiệm vụ đặt ra ở mỗi thời kỳ, cần xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng thẩm tra viên của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam theo từng giai đoạn và thường niên thực hiện
  • 46. 42 theo kế hoạch đào tạo bồi dưỡng. Thứ năm, tăng cường hoạt động giám sát của cơ quan dân cử và của nhân dân trong hoạt động tố tụng của Toà án để bảo đảm giám sát kịp thời đối với quá trình xét xử các loại vụ án. Thực hiện Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật tư pháp mới được Quốc hội thông qua, thẩm quyền của Tòa án theo đó được mở rộng, quyền của chức danh tư pháp được nâng lên một bước, song nó cũng yêu cầu phải: nâng cao năng lực, trình độ và bản lĩnh của người Thẩm tra viên; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để bảo đảm nguyên lý quyền lực nhà nước luôn phải có cơ chế kiểm soát. Việc niêm yết công khai công bố các quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án vừa được tiến hành trên Website Cổng thông tin điện tử là một trong các cơ chế bảo đảm kịp thời nhất để mọi tầng lớp nhân dân rộng rãi tham gia tích cực vào quá trình giám sát hoạt động xét xử của Tòa án, nhằm đóng góp vào việc nâng cao chất lượng hoạt động xét xử, tăng cường kỷ cương và trách nhiệm của Thẩm tra viên. Đây cũng là kênh quan trọng để lãnh đạo Tòa án nhân dân các cấp tăng cường phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn của Tòa án nhân dân tối cao nhằm bảo đảm hoạt động công bố quyết định, bản án trên Cổng thông tin điện tử Tòa án được thực hiện đúng với Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Trong công tác xây dựng đội ngũ Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam về công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp của Tòa án có ý nghĩa rất quan trọng.
  • 47. 43 2.3. Những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên 2.3.1. Những kết quả đạt được về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Những kết quả đạt được trong hoạt động Tòa án và hoạt động nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Thẩm tra viên Tòa án tỉnh Quảng Nam ở những năm qua, có thể tóm lược dưới đây: Kết quả thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Thẩm tra viên Tòa án đã hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu, kế hoạch được giao, góp phần cùng với cơ quan đơn vị hoàn thành tốt công việc được giao. Trong công tác, đội ngũ Thẩm tra viên Tòa án về cơ bản là đoàn kết và phối hợp tốt, họ có tinh thần ý thức cao về trách nhiệm và kỷ luật công vụ. Đây là một trong những kết quả đạt được trong rèn luyện cũng là nguyên nhân góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động, hạn chế được nhiều tiêu cực, đồng thời ngày càng nâng cao hiệu quả trong hoạt động, hạn chế được nhiều tiêu cực, đồng thời ngày càng tạo niềm tin đối với lãnh đạo, với đồng nghiệp trong cơ quan và tạo niềm tin đối với nhân dân. Thẩm tra viên trong công tác giải quyết yêu cầu khiếu nại nghiê cứu, thẩm tra bản án, đề xuất với Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam giải quyết tốt. Thẩm tra viên nghiên cứu hồ sơ, thẩm tra tài liệu, chứng cứ, đối chiếu quy định pháp luật, đề xuất hướng giải quyết với Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, với việc thực hiện nghiên cứu, thẩm tra bản án, thẩm tra viên còn làm thư ký phiên tòa. Thẩm tra viên Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện tốt việc thống kê, tổng hợp số liệu, lưu giữ hồ sơ theo quy định. Việc thống kê, tổng hợp số liệu được thẩm tra viên Toà án nhân dân tỉnh
  • 48. 44 Quảng Nam tiến hành nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo tính khách quan, trung thực về số liệu báo cáo. Thực hiện tốt vấn đề này nhằm góp phần quan trọng trong việc giúp cho Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam nắm được thông tin, tình hình hoạt động, những vướng mắc khó khăn trong thực tiễn xét xử để kịp thời phát hiện sai xót, chấn chỉnh đồng thời giúp cho Chánh án có biện pháp chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện, các bộ phận nghiệp vụ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Thẩm tra viên tổ chức được việc phối hợp với các ngành chuyên môn để phục vụ cho công tác thẩm tra vụ án được phân công đảm bảo chính xác, đúng luật. Trong hoạt động công tác, phần lớn các Thẩm tra viên phát huy được tính độc lập, chủ động và có nhiều quyết tâm khi thực thi kế hoạch được giao; cũng như đã chủ động thiết lập kế hoạch của mình đáp ứng sự phù hợp với nhiệm vụ được giao phó. Trong công tác luôn thường xuyên tranh thủ được sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, đồng thời Thẩm tra viên Tòa án đã có nhiều nỗ lực trong việc huy động sức mạnh tổng hợp toàn dân. Nhất là đối với việc giải quyết các vụ khiếu nại và tố cáo kéo dài, Thẩm tra viên Tòa án về cơ bản đã giải quyết dứt điểm thành công các vụ việc phức tạp, góp phần đem lại hiệu quả cao. Đại bộ phận Thẩm tra viên Tòa án luôn có ý thức rèn luyện và học hỏi, bổ sung cập nhật kịp thời kiến thức mới, góp phần từng bước nâng cao trình độ và năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm trong công tác. Thẩm tra viên luôn duy trì được tinh thần gắn bó đoàn kết và phối hợp chặt chẽ trong hoạt động công tác, trong cơ quan đơn vị của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, tạo dựng tốt mối quan hệ đồng chí,
  • 49. 45 đồng nghiệp chặt chẽ, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, chia sẽ trao đổi nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng góp phần thực hiện hiệu quả công việc. Thời gian qua, Thẩm tra viên đã có sự phối hợp tích cực, chủ động với các cấp ngành, tổ chức, cơ quan và công dân ở địa bàn tỉnh Quảng Nam, nên đã góp phần tạo dựng niềm tin, thiết lập được mối quan hệ gắn bó hữu cơ với các cơ quan chức năng như Viện kiểm sát, Công an, Cục Thi hành án, chính quyền các cấp và nhân dân. 2.3.2. Những hạn chế, bất cập về địa vị pháp lý của Thẩm tra viên Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao cũng như trong quá trình tổ chức xây dựng đội ngũ Thẩm tra viên của các Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam cho thấy địa vị pháp lý của Thẩm tra viên còn bộc lộ một số bất cập sau đây: Một là: vị trí, vai trò của thẩm tra viên trong hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam chưa rõ ràng, cụ thể. Chưa có hướng dẫn rõ phạm vi, phương thức kiểm tra nghiệp vụ của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam sau khi Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có hiệu lực, khiến các Thẩm tra viên lúng túng trong phương pháp, mục đích kiểm tra nghiệp vụ, điều này tác động trực tiếp đến tiến độ, chất lượng làm việc của Thẩm tra viên; Hai là: Công tác đào tạo, bổ nhiệm, bồi dưỡng thẩm tra viên của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam chưa đáp ứng được yêu cầu. Trên thực tế vẫn còn trường hợp, kỹ năng, trình độ nghiệp vụ thẩm tra viên không đáp ứng yêu cầu công tác. Trong các trường hợp phục vụ công tác kiểm tra nghiệp vụ, rất nhiều vụ án cần xác minh xem thông tin, tài liệu nhằm thực hiện tốt chức năng kiến nghị giám đốc thẩm nhưng hiện nay pháp luật tố tụng không quy định rõ trình tự,