SlideShare a Scribd company logo
1 of 75
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 1 - K39/21.02
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
bao cấp sang cơ chế thị trường là sự ra đời của nhiêù thành phần kinh tế và các
loại hình doanh nghiệp như ở Nước ta hiện nay. Với xu hướng hội nhập Quốc
tế( AFTA, APEC…) và trong tương lai là việc xoá bỏ hàng rào thuế quan thì
việc cạnh tranh gay gắt để tồn tại giữa các doanh nghiệp, giữa các sản phẩm
cùng loại trên thị trường là không thể tránh khỏi.
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải thiết kế một cơ chế quản
lý chặt chẽ và hệ thống thông tin có hiệu quả. Vì thế các doanh nghiệp đã sử
dụng một trong những công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất là hạch toán kế
toán. Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp trên cơ sở các dữ liệu
của hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin cho các nhà quản trị một cách
chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất. Trong đó kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ (NVL,CCDC) được xác định là khâu trọng yếu trong toàn bộ công tác
kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
Nguyên vật liệu là yếu tố chính của quá trình sản xuất, có tác động trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây còn là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp quan trọng phản ánh trình độ sử dụng vật tư, trình độ tổ chức công
nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để kế toán giá thành, tính đúng chi phí sản
xuất cho từng đơn vị sản phẩm và tổng giá vốn hàng bán. Các doanh nghiệp sử
dụng càng nhiều loại NVL, chi phí NVL càng chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm thì việc quản lý NVL, quản lý chi phí NVL càng đóng vai trò
quan trọng. Hay nói khác đi, công tác kế toán NVL,CCDC thực hiện một cách
khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là một mục tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một
doanh nghiệp sản xuất, NVL đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động sản
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 2 - K39/21.02
xuất kinh doanh. Việc kế toán NVL không chỉ dừng ở chỗ phản ánh chính xác
tình hình biến động NVL, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm mà còn
cung cấp thông tin cho hoạt động quản trị doanh nghiệp .
Nhận thức được vấn đề trên, sau khi được đào tạo về lý luận kế toán và
kết hợp vốn kiến thức thực tế tham khảo được trong quá trình thực tập tại đơn
vị, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Công tác tổ chức kế toán NVL,CCDC
tại công ty TNHH một thành viên Cơ Khí Quang Trung".
Đề tài được trình bày với 3 phần chính.
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tổ chức kế toán NVL, CCDC
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán NVL, CCDC tại công
ty TNHN Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty
TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 3 - K39/21.02
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NVL, CCDC
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL, CCDC
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL, CCDC
 Khái niệm
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố, đó là lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng cho xã hội. Quá trình lao động là quá trình con người sử dụng tư liệu lao
động làm thay đổi kích thước, hình dáng, tính chất lý hoá của đối tượng lao
động để tạo ra những sản phẩm với chất lượng ngày càng cao, thoả mãn đầy đủ
nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. K.mac gọi tất cả mọi vật thiên nhiên
xung quanh mà ta bằng lao động có ích có thể tác động vào nó thì nó trở thành
đối tượng lao động. Theo K.max: “ Đối tượng đã qua một lần lao động trước
kia rồi thì gọi là nguyên liệu”
Như vậy, nguyên liệu là đối tượng lao động nhưng không phải mọi đối
tượng lao động đều là nguyên liệu.
Những nguyên liệu đã qua công nghiệp chế biến thì được gọi là vật liệu.
Nguyên liệu, vật Nguyên liệu là sự kết tinh lao động của con người trong đối
tượng lao động. Nguyên liệu vật liệu được gọi chung là nguyên vât liệu.
Khác với vật liệu, CCDC là những tư liệu lao động không đủ điều kiện
tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định. CCDC
là tài sản dự trữ cho sản xuất và thuộc về tài sản lưu động.
 Đặc đểm, vai trò
NVL là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
NVL thường phong phú đa dạng về chủng loại, công dụng, hình thái vật
chất…Và có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Giá trị của vật liệu
tiêu hao trong quá trình sản xuất tạo nên giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 4 - K39/21.02
Tỷ trọng của chúng trong giá trị sản phẩm, dịch vụ tuỳ thuộc vào loại hình
doanh nghiệp.Thông thường đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
mới sản phẩm tạo ra, hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Khác với NVL thì công cụ dụng cụ khi tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh nó mang đặc điểm giống tài sản cố định: Một số loại CCDC có thể tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên được hình thái vật
chất ban đầu. Đồng thời CCDC mang đặc điểm giống NVL: một số loại CCDC
có giá trị thấp, thời hạn sử dụng ngắn, do đó cần thiết phải dự trữ cho quá trình
sản xuất kinh doanh, CCDC được xếp vào là tài sản lưu động.
Như vậy có thể nói NVL, CCDC có vai trò rất to lớn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý NVL, CCDC phải quản
lý trên cả hai phương diện đó là quản lý về mặt hiện vật và mặt giá trị.
1.1.2.Công tác quản lý NVL, CCDC
Với đặc điểm chi phí NVL chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất kinh doanh và trong giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
sản xuất thì việc tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán NVL nhằm đảm
bảo sử dụng tiết kiệm hiệu quả NVL từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm là
một vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, luôn được các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, yêu cầu quản lý NVL, CCDC phải đạt
được là quản lý ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua đến bảo quản dự trữ và sử
dụng NVL. Cụ thể là:
-Ở khâu thu mua: Quản lý chặt chẽ qúa trình thu mua NVL, CCDC về
các mặt số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua
cũng như các kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 5 - K39/21.02
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vì vậy doanh nghiệp phải thường
xuyên phân tích tình hình thu mua NVL, tìm hiểu nguồn cung cấp để lựa chọn
nguồn mua, đảm bảo về số lượng, chủng loại, quy cách với giá cả chi phí mua
là thấp nhất.
-Ở khâu bảo quản: Phải đảm bảo tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với vật liệu, hệ thống kho tàng, phương tiện vận
chuyển phải phù hợp với tính chất, đặc điểm của tùng loại vật tư nhằm hạn chế
mất mát hư hỏng vật tư trong quá trình vận chuyển, bảo quản, đảm bảo an toàn
vật tư về cả số lượng, chất lượng.
-Ở khâu dự trữ: Phải lập dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại, đảm bảo
cho quá trình sản xuất không bị ngưng trệ, song, cũng không dư thừa quá mức
(không vượt quá mức tối đa để tăng vòng quay của vốn) và không nhỏ quá mức
tối thiểu để sản xuất được liên tục, bình thường.
-Quá trình sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức,
và dự toán chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí
và giá thành.
Do vậy trong khâu sản xuất cần lập định mức tiêu hao NVL và có quy chế trách
nhiệm cụ thể đối với việc sử dụng NVL, xác định đúng giá trị NVL đã sử dụng
để tính vào chi phí.
Nói tóm lại, tăng cường công tác quản lý NVL là cần thiết và tất yếu
trong các doanh nghiệp sản xuất. Có quản lý tốt NVL mới đảm bảo cho quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị ngừng trệ. Và có làm tốt công tác
quản lý NVL sẽ giảm bớt chi phí trong giá thành sản phẩm, mang lại lợi nhuận
cao nhất. Bên cạnh đó, những thông tin về mức chi phí thực tế của NVL xuất
dùng và sử dụng đó cũng là cơ sở để cấp lãnh đạo đưa ra quyết định đúng đắn.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý NVL, CCDC, kế toán với vai trò là công cụ
quản lý có các nhiệm vụ sau:
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 6 - K39/21.02
- Phân loại vât liệu theo tiêu thức quản lý của doanh nghiệp và lập danh
điểm vật liệu đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận trong doanh nghiệp .
- Tổ chức hạch toán ban đầu NVL, CCDC , tổ chức lập và luân chuyển
chứng từ hạch toán NVL trong doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật về hạch toán. Tổ chức tài
khoản, tổ chức sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của
doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập – xuất –
tồn vật tư theo cả hiện vật và giá trị. Tính toán đúng giá trị thực tế của NVL
nhập kho, xuất kho.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua, kế hoạch
sử dụng NVL, CCDC cho sản xuất.
- Xác định các báo cáo quản trị NVL theo yêu cầu thông tin của quản lý.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo này, đồng thời cung cấp thông tin cho
việc lập báo cáo tài chính và phân tích kết quả kinh doanh.
1.2 Nội dung công tác kế toán NVL, CCDC
1.2.1 Phân loại NVL,CCDC
* Phân loại NVL
Phân loại NVL là việc phân chia NVL của doanh nghiệp thành các loại,
các theo tiêu thức phân loại nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản trị NVL
trong doanh nghiệp .
NVL trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau về nội dung
kinh tế, công dụng, tính năng, tính chất lý hoá học. Không thể có biện pháp nào
để quản lý cho tất cả các loại NVL đó có hiệu quả mà phải phụ thuộc vào từng
loại, từng thứ NVL khác nhau để có biện pháp quản lý cho phù hợp.
+ Nếu căn cứ vào công dụng kinh tế và vai trò của từng loại NVL trong
quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia NVL thành:
- NVL chính (gồm cả nủa thành phẩm mua ngoài)
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 7 - K39/21.02
NVL chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm.
NVL chính như sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy cơ khí, xây dựng
cơ bản; Bông trong các nhà máy sợi; Vải trong các doanh nghiệp may…
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài là vật liệu chính với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm, hàng hoá.
-Vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng khi sử dụng chỉ có tác dụng
phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Vật liệu phụ có thể làm tăng
chất lượng sản phẩm, kết hợp với NVL chính làm thay đổi sắc màu mùi vị bề
ngoài của sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các CCDC hoạt
động bình thường như: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, cúc áo, chỉ may, giẻ
lau…
-Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than củi, khí gas…
-Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
-Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên,
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu
hồi từ thanh lý tài sản cố định
+ Nếu căn cứ vào nguồn hình thành: NVL được chia thành hai nguồn:
-NVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhập
do biếu tặng…
-NVL tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất. Ví dụ: doanh nghiệp chế
biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế biến.
+ Nếu căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia NVL thành:
-NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Gồm: NVL dùng trực tiếp
cho sản xuất chế tạo sản phẩm, NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng
cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp
-NVL dùng cho nhu cầu khác: Như do nhượng bán, đem góp vốn liên
doanh, đem quyên tặng…
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 8 - K39/21.02
* Phân loại CCDC
CCDC được phân loại tương tự như phân loại NVL
-Theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép kế toán, CCDC gồm: CCDC,
bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê
-Theo mục đích và nơi sử dụng CCDC gồm: CCDC dùng cho sản xuất
kinh doanh; dùng cho quản lý; dùng cho các nhu cầu khác.
-Phân loại theo các phương pháp phân bổ( theo giá trị và theo thời gian
sử dụng) gồm: Loại phân bổ 1 lần; Loại phân bổ 2 lần; Loại phân bổ nhiều lần
-Phân loại theo nguồn hình thành: Tương tự như phân loại NVL.
1.2.2 Đánh giá NVL, CCDC
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị NVL theo những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc nhất định.
Khi đánh giá NVL phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc giá gốc( Theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho)
NVL phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực
tế của NVL, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những
NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
*Nguyên tắc thận trọng: Biểu hiện ở chỗ doanh nghiệp có đánh giá chính
xác mức độ giảm giá NVL khi thấy có sự chênh lệch giữa giá hạch toán trên sổ
kế toán với giá thị trường, dựa trên cơ sở đó lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
*Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá vật tư, hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn
phương pháp kế toán nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong
suốt niên độ kế toán. doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn,
nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế trình bày thông tin kế toán một cách
trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay
đổi đó.
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 9 - K39/21.02
1.2.2.2 Các phương pháp đánh giá NVL, CCDC
Về nguyên tắc vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho được
đánh giá theo trị giá thực tế. Khi xuất kho cũng phải xác định gí thực tế xuất
kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối
lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán
tình hình nhập – xuất – tồn vật liệu.
Như vậy có hai phương pháp đánh giá NVL, CCDC đó là:
-Đánh giávật liệu theo giá thực tế.
-Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
* Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
+ Xác định trị giá vốn của NVL nhập kho: Được xác định theo từng nguồn
nhập.
- Nhập kho do mua ngoài:
Ở đây: Giá mua là giá không có thuế GTGT nếu NVL mua về dùng để
sản xuất các mặt hàng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT the
phương pháp khấu trừ. Giá mua là giá có thuế GTGT nếu NVL mua về sử dụng
vào việc sản xuất các mặt hàng không chịu thuế GTGT hoặc với doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
-Nhập do tự gia công chế biến:
Trong đó, tiền thuê gia công chế biến, tiền vận chuyển (nếu có) sẽ bao
gồm cả thuế GTGT nếu NVL được dùng để sản xuất mặt hàng không chịu thuế
GTGT hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, sẽ
Giá thực tế
NVL nhập khho
Giá mua
trên hoá
đơn
Chi phí
mua
Thuế nhập
khẩu nếu có
Các
khoản
giảm trừ
= + + -
Giá thực
tế NVL
nhập kho
Giá thực tế NVL
xuất gia công
chế biến
Chi phí gia
công chế
biến
= +
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 10 - K39/21.02
không bao gồm thuế GTGT nếu sản phẩm sản xuất ra là đối tượng không chịu
thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
-Nhập kho do nhận vốn góp liên doanh.
-Nhập kho do được biếu tặng
Giá thực tế NVL nhập kho được tính theo giá thị trường hoặc theo giá ghi trên
biên bản ghi nhận NVL biếu tặng cộng các chi phí phát sinh.
-Nhập kho đối với NVL được nhà Nước cấp
Giá thực tế nhập kho là giá trị vốn NSNN được ghi nhận cộng các chi phí phát
sinh khác.
-Nhập kho với NVL là phế liệu thu hồi thì giá thực tế NVL nhập kho là
giá ước tính trên thị trường.
+ Xác định trị giá vốn của NVL xuất kho
NVL được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho NVL tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện
trang bị kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các
phương pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho NVLthì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của
NVL xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật tư ít và nhận diện được từng lô hàng.
Phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Giá thực tế
NVL nhập kho =
Trị giá vốn góp do hội đồng
liên doanh xác định
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ (nếu có)+
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 11 - K39/21.02
Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng hoá nào nhập sau được xuất
trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
* Tính giá NVL theo giá hạch toán.
Giá hạch toán của NVL là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy
giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống
nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán
để ghi sổ chi tiết giá trị NVL nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn
thực tế của NVL xuất kho theo hệ số giá.
Giá thực tế
NVL xuất
kho
Số lượng
NVL xuất
kho
Đơn giá bình
quân gia
quyền
=
x
Đơn giá bình
quân =
Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
+
+
Hệ số
giá(H) =
Trị giá vốn thực tế
vật tư tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế vật
tư nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
vật tư tồn đầu kỳ +
Trị giá hạch toán vật
tư nhập trong kỳ
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 12 - K39/21.02
Khi đó: Trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính như sau:
1.2.3 Tổ chức chứng từ và hệ thống sổ kế toán sử dụng
1.2.3.1 Tổ chức chứng từ:
Tuỳ điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán có thể sử dụng
các chứng từ bắt buộc hoặc các chứng từ hướng dẫn cho phù hợp. Các chứng từ
sử dụng trong kế toán NVL chế độ kế toán ban hành là:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03 - BH)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTKT- 2LN)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 02 GTKT - 2 LN)
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04 - VT)
- Thẻ kho và một số thẻ kế toán chi tiết khác.
Việc lập các chứng từ này cùng với các quy định về thủ tục nhập xuất
NVL do các doanh nghiệp tự ban hành nhằm phù hợp nhất với các điều kiện cụ
thể và yêu cầu quản lý NVL tại doanh nghiệp.
1.2.3.2 Hệ thống sổ kế toán sử dụng.
Trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp có thể áp dụng ghi sổ kế toán
theo một trong bốn hình thức kế toán mà bộ tài chính ban hành sau:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Hình thưc sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Ttrị giá vốn thự c
tế NVL xuất kho =
Trị giá hạch toán
NVL xuất kho
Hệ số giá
(H)
x
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 13 - K39/21.02
* Hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ xuất NVL, CCDC . Trước hết kế toán
ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp (TK 152, TK
153) ở dòng có. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ xuất NVL, CCDC phát sinh được ghi vào sổ
kế toán có liên quan.
Sơ đồ 1: Hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Nhật ký
mua hàng
Nhật ký
mua hàng
Sổ chi tiết vật
tư
Thẻ kho
Sổ cái TK Bảng tổng hợp
chi tiết vật tư
Báo cáo tài chính
Báo cáo nhập - xuất - tồn vật tư
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 14 - K39/21.02
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Hình thức Nhật ký sổ cái.
Kế toán tổng hợp xuất NVL, CCDC được phản ánh trên Nhật ký sổ cái.
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi vào Nhật ký sổ cái theo hệ thống kết
hợp, ghi theo thứ tự phát sinh các chứng từ, tức là các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên
cơ sở nhật ký - sổ cái.
Sơ đồ 2: Hình thức nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc :
- Hoá đơn bán hàng
(Bên bán lập)
- Phiếu mua hàng
- Hoá đơn cước vận chuyển
- Phiếu nhập, phiếu xuất
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
- Bảng tổng hợp chứng từ nhập
- Bảng tổng hợp chứng từ xuất
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 15 - K39/21.02
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi theo tháng
Đối chiếu
* Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 152,
TK 153. Căn cứ vào các chứng từ kế toán về xuất NVL, CCDC kế toán lập các
chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái các TK, trị
giá thực tế vủa NVL, CCDC xuất kho theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ.
Sơ đồ 3: Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Thẻ kho Sổ chi tiết vật
tư
Sổ cái TK Bảng tổng hợp chi
tiết vật tư
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 16 - K39/21.02
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi theo tháng
Đối chiếu
* Hình thức Nhật ký chứng từ
Theo hình thức này, hạch toán các nghiệp vụ xuất NVL, CCDC được
phản ánh trên bảng phân bổ số 2. Sổ này dùng để phản ánh giá trị thực tế của
NVL, CCDC phân bổ cho các đối tượng sử dụng, gồm hai phần chính:
- Phần ghi Có tài khoản 152, 153
- Phần ghi Nợ các TK - phần đối tượng sử dụng
Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 để ghi vào các bảng kê (bảng kê số 4, 5)
chi phí sản xuất. (Đối với các doanh nghiệp đánh giá NVL, CCDC theo giá
thực tế cho từng đối tượng sử dụng trước hết phải căn cứ vào bảng kê số 3, sau
đó mới lập bảng phân bổ số 2).
Sơ đồ 3: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
số 2
Sổ kế toán khác
NKCT số1,2,10
Sổ chi tiết
vật tư
Thẻ
kho
Nhật ký
chứng từ số 5
Bảng kê số 3 Bảng phân bổ
vật liệu số 2
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 17 - K39/21.02
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.2.4 Kế toán chi tiết NVL, CCDC.
Tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản
lý mà việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán được tiến hành
theo một trong các phương pháp sau:
-Phưong pháp ghi thẻ song song.
-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
-Phương pháp ghi sổ số dư
Ở mỗi phương pháp được tiến hành như sau:
 Phương pháp ghi thẻ song song
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 18 - K39/21.02
-Ở kho: Hàng ngày khi nhận các chứng từ xuất NVL, CCDC thủ kho kiểm
tra tính hợp lý hợp pháp của chứn từ rồi ghi chép số thực xuất vào chứng từ và
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất
đã được phân loại theo từng thứ NVL, CCDC cho phòng kế toán.
-Ở phòng kế toán : Mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL, CCDC cho từng thứ
tương ứng với thẻ kho để phản ánh cả về số lượng và giá trị NVL, CCDC xuất
dùng (trên cột xuất). Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết tổng lượng NVL,
CCDC xuất dùng để đối chiếu với thẻ kho.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán.
Điều kiện áp dụng:Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp
có ít chủng loại NVL, CCDC,số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không
thường xuyên.ư
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song.
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất khoSổ (thẻ) kế
toánchi tiết
Bảng kê nhập-
xuất-tồn
Sổ kế toán tổng
hợp
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 19 - K39/21.02
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi theo tháng
Đối chiếu hàng ngày
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho ghi chép tình hình xuất kho NVL
giống như phương pháp ghi thẻ song song.
-Ở phòng kế toán: Mở sổ " đối chiếu luân chuyển" tình hình xuất kho
NVL, CCDC theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển
được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ NVL được ghi vào
một dòng trên sổ.
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán đươc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ
được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư, hàng
hoá ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày;
Phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 20 - K39/21.02
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
 Phương pháp ghi sổ số dư
-Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép như hai phương pháp
trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào " sổ số dư" số tồn kho cuối
tháng của từng thứ NVL, CCDC cột số lượng.
Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm.
-Ở phòng kế toán : Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho cuả thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho. Sau đó kế
toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Trên cơ
sở các chứng từ xuất, kế toán kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và lập bảng
kê xuất để ghi chép tình hình xuất dùng NVL, CCDC hàng ngày hoặc định kỳ.
Từ các bảng kê xuất, kế toán lập bảng luỹ kế xuất và trên cơ sở đó kế toán phản
ánh NVL, CCDC xuất dùng vàp bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (trên cột xuất)
theo từng nhóm, loại vật liệu, CCDC theo chỉ tiêu giá trị.
Ưu điểm
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Sổ kế toán tổng
hợp
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 21 - K39/21.02
+Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi
theo nhóm vật tư, hàng hoá.
+ Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán doanh nghiệp và hạch
toán kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép
và bảo quản trong kho của thủ kho.
+ Công việc được dàn đều trong tháng
Nhược điểm:
+ Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật tư, hàng hoá nên để có thông
tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ vật tư, hàng hoá nào thì căn cứ vào số
liệu trên thẻ kho.
+ Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức
tạp.
Điều kiện áp dụng:
+ Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá, việc nhập-xuất diễn ra
thường xuyên.
+ Doanh nghiệp dã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ
thống danh điểm vật tư, hàng hoá hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ kế toán vững vàng.
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp sổ số dư
'
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 22 - K39/21.02
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đốichiếu hàng ngày
1.2.5 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC.
Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh
nghiệp căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại NVL và yêu cầu
quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải thực hiện phương pháp nhất quán
trong niên độ kế toán. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC có thể áp dụng một trong
hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm
kê định kỳ (KKĐK).
 Kế toán tổng hợp xuất NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX).
Phương pháp KKTX là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
vật tư hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL, CCDC, kế toán sử
dụng tài khoản sau: TK 152: Nguyên liệu vật liệu
Bảng luỹ kế nhập Bảng kê nhập -
xuất- tồn
Bảng luỹ kế xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 23 - K39/21.02
TK 153: Công cụ dụng cụ
Kết cấu cơ bản của các TK này như sau:
+ TK 152: Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ
- Số tiền điều chỉnh đánh giá NVL khi đánh giá lại
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có ghi:
- Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ
- Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua
- Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại
- Trị giá NVL thiếu khi pháp hiện khi kiểm kê
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại NVL phù
hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp
bao gồm:
TK 1521- NVL chính.
TK 1522- Vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiên liệu
TK 1524 - Phụ tùng thay thế
TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528 - Vật liệu khác
Trong từng TK cấp 2 có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, cấp 4...tới từng nhóm,
thứ NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý từng doanh nghiệp .
+ TK 153: Công cụ dụng cụ, tương tự TK 152
TK 153 có 3 tài khoản cấp 2: TK 1531- Công cụ dụng cụ
TK 1532- Bao bì luân chuyển
TK 1533- Đồ dùng cho thuê
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như:TK 154, TK
621, TK 627, TK 641, TK 128, TK 222...
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 24 - K39/21.02
Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập - xuất NVL, CCDC theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK 111, 112, 141, 331 TK 133
Tổng giá Thuế GTGT
thanh toán được khấu trừ
TK 152,153 TK621
TK 333 Nhập kho do Xuất dùng trực
tiếp cho
mua ngoài sản xuất chế tạo sản phẩm
TK 627,641, 642
Thuế nhập khẩu Xuất dùng tính ngay vào
TK 151 chi phí
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 25 - K39/21.02
Nhập kho hàng đang đi Xuất CCDC
loại Phân bổ
đường kỳ trước phân bổ nhiều lần. dần vào
TK 411 CPSXKD
TK 632, 157
Nhận vốn góp liên doanh Xuất bán trực tiếp, gửi bán
cổ phần
TK 154
TK 154 Xuất tự chế , thuê ngoài gia
công chế biến
Nhập do tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến TK 128.222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 128, 222
TK136, 138
Nhập do nhận lại vốn góp Xuất cho vay tạm thời
vốn góp liên doanh
 Kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên, liên tục các nghiệo vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho
của vật tư hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho.
Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá
tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Trị giá vốn thưc tế của vật tư hàng hoá nhập kho, xuất kho hàng ngày
được phản ánh theo dõi trên tài khoản "mua hàng". Việc xác định trị giá vốn
thực tế của vật tư hàng hoá xuất kho không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà
căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 26 - K39/21.02
Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất theo phương pháp xác định trị giá vốn hàng
xuất đã chọn để tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất NVL, CCDC theo phương pháp
KKĐK sử dụng TK 152, TK 153. Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611 - TK
mua hàng. TK này phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá tăng giảm
trong kỳ.
Kết cấu của các Tk này như sau:
Nợ TK 152, 153 Có
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của Kết chuyên trị giá vốn thực tế
NVL,CCDC tồn kho cuối kỳ của NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
Số dư cuối kỳ: Trị giá vốn thực tế của
NVL, CCDC tồn
kho cuối kỳ
Số lượng
hàng xuất
kho
=
Số lượng
hàng tồn
đầu kỳ
Số lượng
hàng nhập
trongkỳ
Số lượng
hàng tồn
cuối kỳ
+
_
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 27 - K39/21.02
Kết cấu Tk 611 như sau:
Nợ TK 611 Có
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế - Kết chuyển trị giá vốn thực tế
của NVL, CCDC tồn đầu kỳ của NVL, CCDC tồn cuối kỳ
- Trị giá vốn thực tế của NVL - Trị giá vốn thực tế NVL,
CCDC tăng trong kỳ CCDC giảm trong kỳ
TK này không có số dư, được mở chi tiết cho 2 TK cấp 2
TK 6111- Mua NVL, CCDC
TK 6112 - Mua hàng hoá
Các TK liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 128, TK 222, TK 142, TK 242,
TK 621, TK 642, TK 331...
Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập - xuất NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK.
TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151, 152, 153
Kết chuyển tồn đầu kỳ Kết chuyển tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 28 - K39/21.02
Tổng giá Thuế GTGT Các khoản được giảm trừ
thanh toán
Nhập do
mua ngoài
TK 333 TK 621, 627
Thuế nhập khẩu Xuất dùng cho sản xuất
TK 411 TK 632
Nhận góp vốn liên doanh Xuất bán
góp cổ phần
TK 711 TK 128, 222
Được quyên tặng Xuất góp vốn liên doanh
1.2.6 Tổ chức kế toán NVL, CCDC trong điều kiện sử dụng máy vi tính
Trong điều kiện kinh tế thị trường, tình trạng kinh doanh của doanh
nghiệp luôn biến động về quy mô,ngành nghề lĩnh vực kinh doanh , cách thức
quản lý, cách thức kinh doanh, cách thức hạch toán, cách thức lãnh đạo...Hơn
nữa, nhu cầu quản lý Nhà nước về tài chính kế toán, thuế, ngân hàng, thị trường
chứng khoán...cũng như yêu cầu quan trị kinh doanh của doanh nghiệp, đòihỏi
cần thiết có phần mềm kế toán hoàn thiện như phần mềm kế toán động mới đáp
ứng tốt hơn và nâng cao chất lượng thông tin được cung cấp. Tổ chức công tác
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 29 - K39/21.02
kế toán trên máy theo phần mềm kế toán động đem lại lợi íchlớn hơn so với tổ
chức kế toán thủ công.
Nội dung công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính được
thể hiện qua quá trình sau:
* Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý:
Mã hoá đối tượng cần quản lý là việc phân loại quy định ký hiệu, sắp xếp các
đối tượng theo một quy luật nhất định để nhận diện thông tin không nhầm lẫn
trong quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc mã hoá các đối
tượng quản lý được thực hiện qua các bước:
+ Xác định đối tượng cần mã hoá (Khách hàng, người bán, loại vật tư, sản
phẩm, hàng hoá )
+ Lựa chọn phương pháp mã hoá (Phương pháp mã số phân cấp, mã số gợi
nhớ, mã hoá liên tiếp, mã hoá tổng hợp…)
+ Triển khai mã hoá cho từng đối tượng quản lý theo phương pháp mã hoá đã
chọn
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực hiện kế toán
trên máy:
- Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy: Danh mục
chứng từ dùng để quản lý các loại chứng từ, mỗi loại chứng từ mang một mã
hiệu xác định
Ví dụ: Theo phần mềm kế toán EFECT của công ty phần mềm hỗ trợ doanh
nghiệp BSC, xây dựng danh mục chứng từ gồm 7 loại chứng từ
+ Loại 1: Phiếu nhập vật tư, sản phẩm, hàng hoá
+ Loại 2: Phiếu xuất (hoá đơn) vật tư, sản phẩm, hàng hoá
+ Loại 3: Phiếu thu tiền mặt
+ Loại 4: Phiếu chi tiền mặt
+ Loại 5: Giấy báo nợ, giấy báo có
+ Loại 6: Ghi tăng, giảm TSCĐ. khấu hao TSCĐ, bút toán khác về TSCĐ
+ Loại 7: Bút toán khác
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 30 - K39/21.02
- Tổ chức luân chuyển xử lý, lưu trữ và bảo quản chứng từ, tuỳ theo sự phân
công phân nhiệm trong bộ máy kế toán.
Tổ chức danh mục chứng từ kế toán trên máy là khâu đầu tiên của công
tác kế toán, cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống kế toán
biến đổi thành thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Việc cập nhật dữ liệu từ chứng từ gốc vào chứng từ kế toán trên máy chuẩn xác
là khâu quan trọng đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán.
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành lựa
chọn những tài khoản cần sử dụng.
Quy định danh mục tài khoản trên máy, chi tiết hoá các tài khoản cấp 1 thành
TK cấp 2,3,4... theo các đối tượng quản lý đã được mã hoá chi tiết. Khi thực
hiện kế toán trên máy chỉ được phép hạch toán trực tiếp vào tài khoản chi tiết
nếu tài khoản đó đã mở chi tiết. Khi tìm, xem hoặc in sổ sách kế toán, người
dùng có thể “lọc” theo cảo tài khoản tổng hộ và chi tiết của tài khoản.
Ví dụ: Xây dựng danh mục tài khoản chi tiết liên quan TK 152, có thể:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 15211: Thép, inox, sắt...
+ TK 15212: Vòng bi
...
Danh mục TK trên máy được sử dụng để quản lý hệ thống các tài khoản sử
dụng của doanh nghiệp.
* Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán
Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống
hoá thông tin kế toán khác nhau, đòi hỏi cần lựa chọn hình thức kế toán phù
hợp.
Trong các hình thức kế toán của Bộ tài chính quy định hiện nay, hình
thức kế toán nhật ký chung và hình thức chứng từ ghi sổ thuận tiện hơn trong
điều kiện tổ chức kế toán trên máy.
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 31 - K39/21.02
Quá trình xử lý, hệ thống hoá thông tin trong hệ thống kế toán tự động
được thực hiện theo quy trình:
v Mã Xem
hoá
in
* Các loại báo cáo
Phần mềm kế toán nhập dữ liệu một lần và cung cấp tất cả các loại báo
cáo kế toán theo yêu cầu của người dùng. Sản phẩm của quy trình xử lý, hệ
thống hoá thông tin kế toán trên máy cung cấp rất phong phú:
- Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các báo cáo tài chính.
- Báo cáo kế toán quản trị
- Báo cáo theo chỉ tiêu: doanh thu, chi phí...
- Báo cáo từ một vấn đề cụ thể: cung cấp báo cáo nhanh và theo cách tư duy
của nhà kinh doanh
- Báo cáo từ một vấn đề tổng hợp: cho phép truy cập trực tiếp từ từng yếu tố
của báo cáo kế toán tới số liệu đầu tiên (chứng từ kế toán) hình thành báo cáo
- Cáo so sánh thực hiện với dữ liệu kế hoạch, dự toán, định mức...
* Tổ chức bộ máykế toán và quản trị người dùng
Tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện ứng dụng tin học phải căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý quy mô, trình độ
ứng dụng tin học của cán bộ doanh nghiệp để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy
kế toán phù hợp. Theo đó cần quy định chức trách, nhiệm vụ cho từng cấp,
từng bộ phận, từng nhân viên kế toán...
Quản trị người dùng là vấn đề quan trọng tổ chức bộ máy kế toán . Nhờ
việc phân công phân nhiệm công việc từ đó có thể kiểm tra, quy trách nhiệm
Chứng
từ gốc
Nhập
chứng
từ vào
máy
Chứng
từ trên
máy
-Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ cái TK
- Sổ chi tiết
- BCTC
- Báo cáo khác
Xử lý
phần mềm
trên máy
vi tính
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 32 - K39/21.02
cho các nhân viên nhập liệu khi có sai sót, đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ
liệu
Tóm lại, tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính mang lại nhiều lợi ích
lớn trong quá trình thu nhận và xử lý, cung cấp thông tin kế toán với khả năng
mở rộng tính mềm dẻo và tiện ích, từ đó thực hiện tốt hơn chức năng vai trò,
nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG
TRUNG
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 33 - K39/21.02
2.1 Đặc điểm chung của Công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHN Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một
doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập trực thộc tổng Công ty máy
và thiết bị CN-Bộ CN nhẹ (cũ). Tiền thân là nhà máy Cơ Khí Quang Trung,
được thành lập theo QĐ 95/CCN ngày 27/4/1962 Bộ công nghiệp nhẹ, dựa trên
cơ sở sát nhập 2 đơn vị: Xưởng cơ khí 3/2 và xưởng Tây Đô.
Từ năm 1962 đến nay, qua 43 năm thành lập và phát triển, công ty đã trải
qua nhiều biến động lớn và đã đổi thành nhiều tên khác nhau. Hiện nay theo
quy định mới nhất của Bộ Công Nghiệp: QĐ số 84/2004/QĐ BCN của Bộ
trưởng Bộ Công Nghiệp ngày 31/8/2004 về việc chuyển tên công ty Cơ Khí
Quang Trung thành công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang
Trung.
Tên đơn vị: Công ty TNHN Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang
Trung
Tên giao dịch Quốc tế: QT Mechanical Engineering Company (QT
MEC)
Điện thoại: 04 8641392
Fax: 048647255
Trụ sở chính: Số 360 - KM số 6 - Đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà
Nội
Công ty TNHN Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một
trong những Công ty sản xuất cơ khí lớn nhất Việt Nam. Từ ngày thành lập
Công ty đã cung cấp cho ngành công nghiệp trong và ngoài nước hàng nghìn
sản phẩm máy móc có giá trị lớn như: Máy xén giấy, nồi hơi các loại, máy
nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm...
Để có được vị trí như hiện nay trong ngành cơ khí nói riêng và trong
ngành công nghiệp nói chung, Công ty đã phải trải qua một quá trình hình
thành và phát triển đấy khó khăn cùng với sự nỗ lực hết mình của cán bộ công
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 34 - K39/21.02
nhân viên trong Công ty.Qua nhiều biến đổi, cán bộ công nhân viên của công ty
đã phấn đấu hết mình và công ty dần phát triển, làm ăn có lãi, đời sống cán bộ
công nhân viên tăng lên. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí
Quang Trung là một doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập, sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
2.1.2 Đặc điểm Tổ chức quản lý sảnxuất kinh doanh
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty gần 300 người.
Nhiệm vụ chính của Công ty là chuyên sản xuất máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh các mặt hàng thép, ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam
Số vốn kinh doanh hiện tại của Công ty khoảng trên 10 tỷ đồng
Nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là do NSNN cấp và một
phần tự bổ sung.
Hình thức hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch
vụ , ngành nghề kinh doanh chủ yếu gồm :
1. Chế tạo lắp đặt chuyển giao công nghệ dây truyền sản xuất bột
giấy, công suất đến 5000 tấn/1năm.
2. Chế tạo lắp đặt sửa chữa nồi hơi các loại công suất 25 tấn/giờ, áp
suất làm việc đến 22Kg/cm3 và bình áp lực dung tích150cm3 .
3. Chế tạo lắp đặt kết cấu thép, nhà xưởng , kết cấu phi tiêu chuẩn.
4. Sản xuất ống thép hàn các loại.
5. Chế tạo các loại cầu trục, cổng trục.
6. Tư vấn hỗ trợi kỹ thuật an toàn, kiểm tra síêu âm X Quang các
thiết bị chị áp lực, sủa chữa các loại đồng hồ đo áp suất theo uỷ
quyền .
7. Sản xuất các loại bao bì cactông.
8.
* Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 35 - K39/21.02
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và được sản xuất
theo đơn đặt hàng. Việc thực hiện tổ chức được bố trí theo các phân xưởng có
chức năng riêng biệt, quy trình công nghệ riêng.
Bao gồm : - Xưởng thiết bị áp lực.
- Xưởng cơ khí .
- Xưởng thiết bị công nghiệp.
1.Xưởng thiết bị áp lực: Chuyên gia công sản phẩm áp lực
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệcủa xưởng thiết bị áp lực.
2. Xưởng cơ khí: Là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết
bán lẻ rồi ráp thành máy móc và các phụ tùng thay máy.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệcủa xưởng cơ khí
Sắt, thép tấn,
than, que
hàn, đất đèn
Cắt uốn,gò
nguội, hàn
điên, hàn hơi,
doa lốc
Sản phẩm
Thử lạnh, X
Quang,
siêu âm
Xỉ than, khói hàn, khí Kho
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 36 - K39/21.02
3.Xưởng thiết bị công nghệ: Chuyên gia công tạo hình cho sắt,thép, đồng
, gang, từ phôi, sau đó hàn lại thành các sản phẩm kết nối.
Sơ đồ 3. Quytrình công nghệxưởng thiết bị công nghiệp
Sơ đồ 4: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sắt, thép,
phôi gang
đồng
Tiện phay,
doa, bào
khoan, mài,
hàn
Lắp giáp
thiết bị
chi tiết lẻ
Kho
Cưa
Gang, thép, đồng vụn, dầu mở
Phôi, sắt,
thép đồng
Bào, mài, gò
giũa tiện
Hàn điện,
hàn hơi Kho
Sắt, thép, đồng vụn,gang
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 37 - K39/21.02
Chức năng của các phòng ban.
* Ban GĐ : GĐ là người đứng đầu của một công ty, chỉ huy toàn bộ
hoạt động của đơn vị. Là người chịu mọi trách nhiệm trước cơ quan quản lý
cấp trên về pháp luật, về điều hành sản xuất kinh doanh.
GĐ
PGĐ kỹ
thuật
PGĐ
kinh
doanh
PGĐ sản
xuất
Phòng
kế hoạch
sản xuất
Phòng
kỹ thật
kiểm tra
chất
lượng
SP
Xí
nghiệp
kinh
doanh
xuất
nhập
khấu
PX gia
công
cơ khi
PX
thiết bị
áp lực
PX
thiết bị
công
nghiệp
Ph
b
v
Phòng tài
chính- kế
toán
Phòng tổ
chức Lao
Động
XN ống thép hàn Chi nhánh Miền Nam
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 38 - K39/21.02
* PGĐ kỹ thuật: Có trách nhiệm phân công cán bộ kỹ thuật, kiểm
tra chỉ đạo kỹ thuật.
* PGĐ sản xuất: Là người tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch
sản xuất theo kế hoạch đã định.
* PGĐ kinh doanh: Điều hành xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Phòng tài chính kế toán:
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản lý và phát triển vốn cố định và
vốn lưu động, đồng thời kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn
hình thành tài sản trong doanh nghiệp.
+ Thực hiện chức năng thốn kê kế toán, phân tích thông tin, số liệu kế toán,
tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và các quy định kế
toán tài chính của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra giám sát tình hình tài chính, các khoản thu chi tài chính, các
nghĩa vụ thu, nộp với NSNN, thanh toán nợ của doanh nghiệp.
+ Theo dõi các nghiệp vụ về tiền lương, nhập xuất NVL, theo dõiviệc quản
lý nhân sự…
* Phòng tổ chức lao động: Chịu mọi trách nhiệm theo dõi và nghiên cứu xây
dựng để hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Lập
kế hoạch đào tạo và nâng bậc tuyển dụng lao động
trong công ty, giải quyết các chế độ lương bổng,
hưu trí đốivới ngưới LĐ.
* Phòng kế hoạch sản xuất :
+ Có nhiệm vụ tìm kiếm hợp đồng kinh tế, tìm kiếm các nhà cung cấp NVL,
các đốitác làm ăn, thị trường tiêu thụ.
+ Lên kế hoạch về vật tư như: Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng
kế hoạch tính và cân đối chi phí, tính định mức tiêu hao NVL, chi phí nhân
công, thời gian hoàn thành hợp đồng…và giao khoán cho từng phân xưởng
sản xuất
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 39 - K39/21.02
+ Giao nhiệm vụ cho từng phân xưởng sản xuất, đồng thời lên kế hoạch thu
mua, kế hoạc sản xuất cho kỳ tiếp theo.
+ Mặt khác phòng kế hoạch còn phải đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời
các thông tin cần thiết để cân đối giữa vật tư, lao động với máy móc thiết bị…
* Phòng kỹ thuật KCS: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất mà phòng kế hoạch
giao cho các phân xưởng, phòng kỹ thuật KCS tính toán các phương án thực
hiện phối hợp với các phân xưởng sản xuất.
Đồng thời chịu mọi trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Theo
dõi quy trình công nghệ sản xuất kết hợp với phòng tổ chức đào tạo nghiệp
vụ chuyên môn kỹ thuật, tham gia nghiên cứư và đưa vào sản xuất các nmặt
hàng mới. Nghiên cứu cải tiến thiết bị công nghiệp sản xuất.
* Xí nghiệp SXKD xuất nhập khẩu: Là xí nghiệp chuyên mua bán XNK các
mặt hàng phôi thép của công ty .
* Phòng bảo vệ: Bảo vệ an toàn tài sản, thiết bị vật tư của toàn
công ty.
* Phân xưỡng : Có 3 phân xưởng đều có nhiệm vụ chủ yếu vào gia
công cơ khí theo yêu cầu các hợp đồng mà công ty
đã ký thực hiện sản xuất sản phẩm theo kế hoạch.
* Xí nghiệp sản xuất ống thép hàn : Chuyên sản xuất ống thép hàn.
* Chi nhánh đặt tại Miền Nam(TP HCM) : Đây là đại lí giao dịch, giới thiệu
sản phẩm của công ty.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
* Cơ cấubộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến, nghĩa
là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành thông
qua khâu trung gian nhận lệnh.
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 40 - K39/21.02
Phòng kế toán tài chính gồm 5 người, đó là:
Kế toán trưởng, Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và 3 nhân viên kế
toán, mỗi nhân viên kế toán phụ trách một số phần hành kế toán, cụ thể như
sau;
* Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, quản lý và điều hành
các hoạt độnh kinh tế tài chính, theo dõi số liêu trên sổ
sách và chịu trách nhiệm với ban giám đốc.
* Phó phòng kế toán: Phụ trách kinh tế tổng hợp các phần hành, nhận kết quả
từ các kế toán viên. Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu
và vào sổ tổng hợp, ngoài ra còn phụ trách kế toán tập
hợp chi phí, giá thành , xác định kết quả tiêu thụ, tiền
lương và thanh toán cho người bán.
* Nhân viên kế toán 1: Phụ trách kế toán vật tư kiêm kế toán tiền mặt. Nhận
các chứng từ về nhập xuất vật tư, căn cứ vào đó để tính
giá thành, vào sổ chi tiết, sổ nhập xuất nguyên vật liệu và
cuối kỳ chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ. Đồng thời
là người chịu trách nhiệm viết các phiếu thu, phiếu chi.
* Nhân viên kế toán 2: Phụ trách tiêu thụ và thanh toán với khách hàng chịu
trách nhiệm theo dõi giá trị hàng hoá thêu thụ và các
Kế toán trưởng
Phó phóng
kế toán
Nhân viên
kế toán 1
Nhân viên
kế toán 2
Nhân viên
kế toán 3
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 41 - K39/21.02
khoản nợ phải thu của khách hàng. Phụ trách cả các
khoản tiền gửi và tiền vay ngân hàng, các khoản thuế
phải nộp NSNN.
* Nhân viên kế toán 3: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
* Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghệp
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kỳ chứng từ, hình thức này bao
gồm các loại sổ sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Hình thức nhật ký chứng từ có 10 nhật ký chứng từ, được đánh số từ 1
đến 10.
Tại doanh nghiệp sử dụng cả 10 loại chứng từ này và các bảng kê tương ứng.
Căn cứ để ghi chép vào các nhật ký chứng từ là từ các chứng từ gốc, các sổ
(thẻ) chi tiết, các bảng kê và các bảng phân bổ.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, kế toán kiểm tra định khoản và ghi
vào sổ chi tiết có liên quan (sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết thanh toán với
người mua, người bán, thẻ kho…)
Cuối tháng, trên cơ sở số liệu tổng cộng của các sổ chi tiết, chứng từ…kế
toán vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan, số liệu từ các nhật ký
chứng từ được đưa vào sổ cái, tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ
cái. Đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ chi tiết. Số liệu ở sổ cái và
một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ và các bảng tổng hợp chi tiết
dùng để lập báo cáo tài chính.
Quá trình nhập số liệu từ các chứng từ gốc vào các sổ, bảng tổng hợp có
sự trợ giúp của máy vi tính: Có nghĩa là cuối tháng, kế toán tập hợp các chứng
từ gốc lại và vào sổ nhập số liệu trực tiếp từ bàn phím vào máy vi tính( các mẫu
sổ, bảng được kẻ sẵn trong máy) rồi in ra ngoài (sử dụng Word). Quá trình tính
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 42 - K39/21.02
toán có thể sử dụng máy vi tính nhờ sử dụng trương trình Excel.Ví dụ như dòng
tổng cộng cuối cùng của các sổ sẽ không cần sử dụng tính bằng tay mà tính
ngay trên máy nhờ Excel.
Như vậy, doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ, thực chất
là ghi chép bằng tay thông qua bàn phím của máy vi tính, công ty hoàn toàn
chưa áp dụng phần mềm kế toán. Việc cập nhật bằng máy vi tính chủ yếu phục
vụ cho việc lên báo cáo tổng hợp.
Hệ thống sổ kế toán
 Nhật ký chứng từ: (NKCT)
- Nhật ký chứng từ số 1: Ghi Có TK111- Tiền mặt
- Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112- tiền gửi ngân hàng
- Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có TK 331- PhảI trả cho người bán
- Nhật ký chứng từ số 7: Ghi có các TK 142, 152, 153, 214, 334, 621, 622,
627…
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh
nghiệp
- Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có các TK 155, 156, 159, 131, 511, 512,
521, 531, 632, 641, 642, 711, 811, 911…
- Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có TK 211, 212, 213
- Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có TK 121, 129, 141…
 Bảng kê:
- Bảng kê số 1,2,3,4,5,8,9,11
…
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 43 - K39/21.02
Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:  Đốichiếu kiểm tra.
Ghi hàng ngày.
Ghi theo tháng.
Hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản vốn và
công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ (kỳ kế
toán năm) .
Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
2.2 Thực trạng công tác tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty
THHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ chi
tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
BCTC
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 44 - K39/21.02
2.2.1 Đặc điểm sử dụng NVL, CCDC tại công ty.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một
đơn vị mang tính chất sản xuất, chuyên sản xuất máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh, sản xuất các mặt hàng thép phục vụ ngành công nghiệp nhẹ…
cho nên nhu cầu về NVL, CCDC là rất lớn. Sản phẩm của công ty sản xuất ra
cũng rất đa dạng, nhiều chủng loại nên NVL, CCDC cung cấp cho quá trình sản
xuất cũng rất đa dạng và phong phú.
Công ty sử dụng hàng nghìn loại vật liệu khác nhau như thép, sắt, inox,
các loại động cơ... và rất nhiều loại CDCD phục vu cho nhu cầu sản xuất như
các loại mặt nạ hàn, đá mài,…
Xét về mặt chi phí thì NVL chiếm 70%-80% giá thành sản phẩm và toàn
bộ chi phí sản xuất, NVL chính như Thép, inox chiếm tỷ trọng cao. Do đó chỉ
cần một sự biến động nhỏ chi phí về thép, inox cũng làm cho giá thành sản
phẩm biến động lớn.
Những đặc điểm trên khiến công tác quản lý NVL của công ty có những
nét riêng biệt. Công ty phải quản lý chặt chẽ NVL, sử dụng tiết kiệm có hiệu
quả nhất, đặc biệt là NVL chính để có thể giảm giá thành sản phẩm, góp phần
tăng lợi nhuận.
2.2.2 Phân loại, đánh giá và công tác quản lý NVL, CCDC.
2.2.2.1 Phân loại.
Công ty đã tiến hành phân loại NVL trên cơ sở công dụng kinh tế và vai
trò của từng loại NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại
này mà kế toán NVL có thể theo dõi tình hình biến động của từng thứ, loại
NVL do đó có thể cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế
hoạch thu mua và dự trữ NVL. NVL tại công ty được phân loại thành các loại
chủ yếu sau:
- Nguyên vật liệu chính : Sắt, thép, inox, các động cơ điện, vòng bi, đĩa
nghiền, con lăn…
- Nguyên vật liệu phụ : Dầu, mỡ, các loại sơn, đất đèn …
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 45 - K39/21.02
- Công cụ dụng cụ : Mặt nạ hàn, đá mài, đá đánh bóng, chổi sơn…
- Nhiên liệu : Xăng, dầu, than, gas
- Phụ tùng thay thế : Là các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để
thay thế, sữa chữa máy móc,
thiết bị sản xuất phương tiện vận tải.
Danh mục NVL, CCDC của công ty như sau:
2.2.2.2 Đánh giá NVL, CCDC
Đánh giá NVL, CCDC là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của
NVL, CCDC theo những tiêu thức nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống
nhất.
NVL của công ty chủ yếu từ nguồn mua ngoài (trong và ngoái nước) ,
mua từ nhiều nguồn khác nhau nên chi phí thu mua là khác nhau. Để thuận lợi
cho công tác kế toán, Công ty chỉ sử dụng giá thực tế để hạch toán.
 Đối với NVL nhập kho
Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho là giá ghi trên hoá đơn (chưa thuế
GTGT) cộng chi phí mua thực tế cộng các khoản thuế không được hoàn lại
(nếu có) trừ đi các khoản giảm giá chiết khấu (nếu có); trong đó chi phí mua
gồm chi phí bốc dỡ, bảo quản, vận chuyển vật tư từ nơi mua về đơn vị, tiền
thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, công tác phí cho cán bộ thu
mua, giá trị vật liệu hao hụt (nếu có).Vì vậy hình thức Công ty tổ chức thu mua
NVL là chọn gói, chi phí mua đã tính trong giá mua của NVL, nên khi NVL về
nhập kho là kế toán có thể tính ngay được giá trị thực tế của số NVL đó.
Đối với NVL tiết kiệm, Công ty chỉ nhập kho theo dõi số lượng mà
không đánh giá giá trị vật liệu nhập kho (coi giá trị NVL tiết kiệm nhập kho
bằng 0).
Giá thực
tế mua
ngoài
nhập kho
=
Giá mua
chưa hoá đơn
(chưa thuế
GTGT)
+ Các loại
thuế không
được hoàn
lại
Chi
phí
mua
thực tế
Các khoản
giảm giá,
chiết
khấu(nếu
có)
+
_
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 46 - K39/21.02
 Đối với NVL xuất kho.
Trị giá thực tế NVL xuất kho được tính theo phương pháp đíchdanh.
Theo phương pháp này, khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế
của vật tư xuất kho.
Doanh nghiệp áp dụng tính trị giá vốn vật tư, hàng hoá xuất kho vì doanh
nghiệp chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, chủng loại NVL, CCDC tuy nhiều
nhưng nhân diện được từng lô hàng.
Ví dụ: Tình hình nhập xuất động cơ đIện 3 pha trong tháng 2 năm 2004 như
sau:
Ngày Tình hình N-
X
Số lượng (cái) Đơn giá Số tiền
1/2 Tồn 8 3.610.000 28.880.000
15/2 Nhập 2 3.610.000 7.220.000
20/2 Xuất 6
Ngày 20/2/2004 xuất 6 động cơ điện 3 pha tồn từ đầu tháng để sản xuất
máy tôn cuộn.
Ta có trị giá xuất của 6 động cơ điện này là: 6 x 3.610.000 =
21.660.000đ
2.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập, xuất kho
2.2.3.1 Quá trình nhập.
 Chứng từ và tài liệu liên quan
Công ty sử dụng các loại chứng từ và tài liệu sau:
-Hoá đơn bán hàng
-Hoá đơn GTGT
-Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VTBB)
-Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05-VTHD)
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 47 - K39/21.02
-Thẻ kho (mẫu số 06-VTBB)
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VTHD)
-Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VTBB)
-Ngoài ra còn có giấy báo nhận hàng, giấy đề nghị mua hàng...
Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung,
việc cung ứng vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, căn cứ vào đơn đặt hàng phòng
kỹ thuật xem khối lượng sản phẩm chuyển lên phòng vật tư, phòng vật tư căn
cứ vào định mức kỹ thuật để mua vật liệu. Theo thủ tục nhập kho của Công ty
thì tất cả các vật liệu mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước khi nhập kho.
Trong hoá đơn bán hàng đã quy định ghi rõ các chỉ tiêu về chủng loại, số
lượng, đơn giá, thành tiền, hình thức thanh toán...Căn cứ vào hoá đơn này để
tiến hành kiểm nghiệm, bao gồm
Thủ kho
Giám định vật tư
Kế toán vật tư
Ban kiểm nghiệm tiến hành xem xét nội dung hoá đơn, nếu nội dung ghi
trong hoá đơn đúng với hợp đồng đã ký kết thì lập biên bản kiểm nghiệm và
đồng ý cho nhập số vật liệu đó. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho
trên cơ sở các hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho
phòng kinh doanh ký phiếu nhập kho rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số
vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Phòng kế toán lưu lại
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán
Liên 3: Giao cho người mua vật liệu để thanh toán
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 48 - K39/21.02
Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện ở sơ đồ sau:
2.2.3.2 Quá trình xuất
 Chứng từ và tài liệu liên quan
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VTBB)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nnội bộ
- Phiếu vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VTHD)
- ...
Nghiệ
p vụ
nhập
kho
Người
giao
hàng
Ban
kiểm
nhận
Cán bộ
cung
ứng
Phụ trách
phòng
kinh
doanh
Thủ
kho
Kế
toán
vật tư
Đề
nghị
nhập
kho
Kiểm tra
và ghi
biên bản
kiểm
nhận
Lập
phiếu
nhập
kho
Ký
phiếu
nhập
kho
Kiểm
nhận
hàng
Ghi
sổ
Bảo
quản
và
lưu
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 49 - K39/21.02
Vật liệu chủ yếu xuất cho sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn xuất bán,
xuất vốn góp liên doanh. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư theo định mức (đối với
những trường hợp vật liệu sử dụng thường xuyên ổn định) và phiếu lĩnh vật tư
không định mức (đối với những vật tư sử dụng không thường xuyên) phòng kế
hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng NVL. Đồng thời giao
cho các phân xưởng khi xuất kho, thủ kho phải căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư
(trên phiếu lĩnh vật tư có ghi rõ đơn vị sử dụng, tên vật liệu, số lượng lĩnh và
đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm) và cùng với người nhận vật tư
phải kiểm tra vào ký xác nhận
Hàng ngày phân xưởng lên kế hoạch lĩnh vật tư được xét duyệt ở phòng
kế hoạch sản xuất kinh doanh sau đó căn cứ vào kế hoạch lĩnh vật tư kế toán sẽ
viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống lĩnh. Thủ kho căn cứ vào phiếu
xuất kho và thực lĩnh ghi số lượng vật tư thực lĩnh vào thẻ kho. Phiếu xuất kho
được lập thành 3 liên:
Liên 1: Phòng kế toán lưu
Liên 2:Thủ kho giữ
Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư
Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện ở sơ đồ sau:
Nghiệ
p vụ
xuất
kho
Người
có nhu
cấu
mua
hàng
Thủ
trưởng,
kế toán
trưởng
Bộ
cung
ứng vật
tư
Thủ
hko
Kế
toán
vật tư
Bảo
quản
và lưu
Lập
chứng
từ xin
xuất
Duyệt
lệnh
xuất
Lập
phiếu
xuất
kho
Xuất
hàng
Ghi sổ
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 50 - K39/21.02
 Ví dụ: Ngày 20 tháng 2 năm 2004 xuất kho 6 động cơ điện 3 pha dùng
cho sản xuất máy cắt tôn cuộn theo đơn giá thực tế là 3.610.000
2.2.4 Hạch toán chi tiết NVL, CCDC
Kế toán chi tiết NVL, CCDC được thực hiện song song giữa kho và
phòng kế toán . Để quản lý tình hình biến động NVL, Phương pháp kế toán chi
tiết được Công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song trên cơ sở các chứng
từ nhập, xuất do phòng kế hoạch lập.
* Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được chứng từ
nhập xuất NVL thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chứng từ đó
rồi tiến hành nhập xuất NVL, ghi phiếu nhập xuất vào phiếu nhập, phiếu xuất
NVL. Cuối ngày phân loại chứng từ để ghi thẻ kho. Mỗi thứ NVL được ghi vào
một tờ thẻ. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên tờ thẻ theo ngày chứng từ và
số chứng từ. Căn cứ vào phiếu nhập kho ghi cột nhập, căn cứ vào phiếu xuất
kho ghi cột xuất. Sau mỗi lần nhập, xuất thủ kho tính ra số tồn kho luôn và ghi
vào cột tồn. Cuối tháng thủ kho tính ra số tổng nhập, xuất của từng thứ NVl
trên thẻ kho theo công thức:
*Tại phòng kế toán :
Kế toán trưởng sử dụng sổ chi tiết NVL, CCDC để theo dõi chi tiết từng
thứ NVL, CDC theo cả số lượng và giá trị. Mỗi thứ được viết trên một tờ sổ.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết NVL, CDC để lập bảng tổng hợp nhập xuất
tồn.
Số tồn kho
cuối tháng
=
Số tồn
kho đầu
tháng
Số nhập
trong
tháng
Số xuất
kho trong
tháng
+ _
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 51 - K39/21.02
Khi nhận được chứng từ nhập xuất NVL, CCDC ở từng kho, kế toán tiến
hành kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ. Kế toán ghi sổ chi tiết cả chỉ
tiêu số lượng và giá trị. Khi nhận được phiếu nhập kho, xuất kho kế toán căn cứ
vào số lượng và đơn giá tính ra số tiền và ghi vào sổ chi tiết.
Cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết
NVL, CCDC và thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, nếu số lượng khớp nhau thì kế
toán trưởng tiến hành lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn căn cứ vào số liệu dòng
tổng hợp trên sổ chi tiết NVL, CCDC, đồng thời với việc ghi vào thẻ kho thủ
kho tiến hành chuyển các chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán. Tại phòng kế
toán sau khi xem xét kiểm tra các chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất thấy
hợp lệ, kế toán ghi vào sổ chi tiết số 2 theo từng phiếu nhập, cuối mỗi tháng kế
toán cộng từng loại vật liệu về số lượng và giá trị theo từng loại vật liệu, công
cụ dụng cụ để vào sổ chi tiết nhập - xuất - tồn.
Tại Công ty Qang Trung, NVL, CCDC xuất dùng chủ yếu cho sản xuất
sản phẩm, cho sửa chữa, cho bộ phận quản lý Doanh Nghiệp.
Ví dụ về các sổ chi tiết NVL, CCDC như sau:
SỔ CHI TIẾT NVL, CCD( SCT NHẬP, XUẤT, TỒN)
-Cơ sở lập: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất trong tháng và sổ chi tiết
nhập xuất tồn tháng trước.
-Phương pháp lập: Ví dụ ở mẫu biểu số 13
+ Dòng số sư đầu tháng: Lấy số liệu ở sổ chi tiết NVL này tháng trước
chuyển sang (dòng cộng, cột tồn)
VD: Số dư cuối tháng 1 của NVL Thép tấm là 0 nên số dư đầu tháng 2 là 0
+ Dòng số phát sinh: Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho thực tế phát
sinh trong tháng để ghi theo thứ tự vào các dòng ngang của sổ
VD: Theo chứng từ nhập kho số 62 ngày 26/2 mua 1528kg thép tấm với số tiền
là 30.560.000 đ được ghi như trong mẫu biểu.
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 52 - K39/21.02
+ Do doanh nghiệp tính giá trị NVL xuất kho theo đơn giá đích danh,
nên mỗi lần xuất có thể xác định được ngay đơn giá xuất, và được ghi ngay vào
cột đơn giá xuất.
+ Cột tồn cuối tháng:
VD: Tồn cuối tháng của thép tấm là 0.
- Tác dụng: Sổ chi tiết nhập xuất tồn dùng để theo dõi số lượng và giá trị của
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập-xuất-tồn trong tháng, đồng thời nó là cơ sở để
ghi và bảng kê nhập-xuất-tồn.
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NVL CHÍNH: TK 1521
-Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết nhập - xuất - tồn vật liệu, công cụ dụng
cụ và các chứng từ có liên quan.
-Phương pháp ghi:
+ Cột đầu tháng: Lấy số dư cuối tháng trước của bảng kê tháng trước chuyển
sang theo dòng của từng thứ vật tư
+ Cột xuất trong tháng: Căn cứ vào dòng tổng cộng ở cột xuất trong tháng của
sổ chi tiết nhập xuất tồn từng loại NVL
+ Cột tồn cuối tháng: Lấy số tồn cuối tháng của từng sổ chi tiết NVL để ghi
VD: Số tồn cuối tháng của NVL thép tấm là 0.
+ Dòng cộng: Cộng dồn từ trên xuống ở cột nhập và cột xuất, còn cột tồn cuối
tháng được tính theo cách tính tương tự như ở sổ chi tiết NVL.
Đồng thời với việc ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, sau khi nhân
được các hoá đơn, chứng từ thanh toán cới người bán hàng, kế toán ghi vào sổ
chi tiết thanh toán với người bán và nhật ký chứng từ số 5 để theo dõi quá trình
thanh toán với người bán.
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
-Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập kho và chứng từ thanh toán
Số tồn
cuối tháng =
Số tồn
đầu
tháng
+
Số lượng (giá trị)
NVL, CCDC nhập
trong tháng
_
Số lượng (giá trị)
NVL,CCDC xuất
trong tháng
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 53 - K39/21.02
-Phương pháp lập: Ví dụ sổ chi tiết công ty vật tư tổng hợp Hà Tây (mẫu
biểu số 19)
+Số dư đầu tháng này căn cứ vào số dư cuối tháng trước trên sổ chi tiết
phải trả người bán (cùng người bán) tháng trước chuyển sang
VD: Công ty tổng hợp Hà Tây có số dư cuối tháng 1 là 124.350.000đ được ghi
vào số dư đầu tháng 2 là 124.350.000
Công ty cơ khí Phổ Yên có số dư đầu tháng 2 là 152.800.100 (đ)
+ Dòng số phát sinh trong kỳ: Căn cứ trực tiếp vào các phiếu nhập kho (có tên
của người bán hàng) và các chứng từ thanh toán để ghi
+Căn cứ vào các hoá đơn, phiếu nhập kho kế toán ghi số hiệu, ngày tháng của
chứng từ, hoá đơn vào các cột 2,3
VD: Phiếu nhập kho số 15 ngày 2/2/2004 mua móc đập khớp nối
Số chứng từ ghi vào cột 2 là 15, ngày chứng từ ghi vào cột 3 là 2/2
Trong tháng khi nhận được các chứng từ thanh toán, các giấy nợ của
ngân hàng thanh toán cho các hoá đơn nào thì ghi chúng cùng dòng với hoá
đơn ở dòng theo dõi thanh toán.
VD: Phiếu chi số 120 ngày 6/2 chi tiền mặt để trả cho khách hàng về tiền
mua NVL móc đập khớp nối số tiền là 10.000.000đ
Số hiệu phiếu chi ghi vào cột số 2 là PC120, ngày của phiếu chi ghi vào cột 3 là
6/2, gá trị NVL khi trả tiền ghi vào cột 7 là 10.000.000đ
(Nếu chứng từ thanh toán cho nhiều hoá đơn thì ghi cho nhiều dòng riêng)
+ Số dư cuối tháng
Số dư cuối tháng = số dư đầu tháng + số phát sinh có - số phát sinh nợ
VD: - Số dư cuối tháng của công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là 148.064.225đ.
Dược tính như sau:
Số dư cuối tháng = 124.350.000 + 46.194.225 - 22.480.000
= 148.064.225 (đ)
-Tác dụng của sổ chi tiết số 2: Số chi tiết số 2 dùng để theo dõi tình hình
nhập NVL, CCDC do mua ngoài và tình hình thanh toán với người bán. Cuối
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 54 - K39/21.02
tháng tính ra số dư và tính dòng tổng cộng, cộng sổ chi thiết số 2 của từng
người bán, đối chiếu kiểm tra đúng khớp số liệu hàng ngang cột dọc để ghi vào
Nhật ký chứng từ số 5 - phải trả người bán.
2.2.5 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
Do nhu cầu của thị trường ngày càng lớn về mọi mặt, cơ chế thị trường
cạnh tranh cao, khi Công ty có nhu cầu NVL, CCDC nào là khách hàng cung
cấp ngay và chuyên chở đến tận Công ty nên Công ty không có trường hợp hoá
đơn về mà hàng chưa về, do đó kế toán NVL, CCDC của Công ty không sử
dụng TK 151 (hàng đang đi đường).
Các trường hợp
 Trường hợp mua ngoài chưa thanh toán
Đây là nghiệp vị thường xuyên phát sinh. Để kế toán nghiệp vụ này
Công ty dùng sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331 và nhật ký chứng từ
số 5.
 Trường hợp mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng
-Nghiệp vụ mua hàng bằng tiền mặt: Rất ít phát sinh, phần lớn chúng chỉ
xuất hiện khi Công ty mua những loại vật liệu có giá trị ít, hoặc nhà cung cấp
mới
Định kỳ 2 đến 5 ngày, kế toán tiền mặt (kế toán ngân hàng) tập hợp các
chứng từ (hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu chi...) để ghi vào nhật ký
chứng từ. Cuối tháng kế toán tiền mặt tính ra tổng số tiền thanh toán để lên sổ
cái. Xác định tổng số phát sinh bên có TK 111 đối ứng với TK 152, TK153 và
dùng sổ này để ghi vào sổ cái TK 152, 153 (ghi có TK 111, nợ TK 152, 153).
-Nghiệp vụ mua bằng tiền gửi ngân hàng xảy ra với tần xuất lớn hơn, chủ
yếu là thanh toán với nhà cung cấp. Cuối tháng kế toán xác định phát tổng số
phát sinh bên có TK 112 đối ứng với TK 152, 153 và dùng tổng số này để ghi
vào sổ cái TK 152, 153 (ghi có TK 112, nợ TK 152, 153).
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 55 - K39/21.02
-Trường hợp mua ngoài bằng tiền tạm ứng: Khi tạm ứng cho nhân viên
đi mua hàng, căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi tiền, báo cáo quỹ... kế
toán ghi sổ TK 141 (tạm ứng). Sổ chi tiết TK 141 được mở trong từng năm và
đối tượng được phản ánh trong một trang.
Tài khoản sử dụng:
NVL, CCDC liên quan đến nhiều quy trình hoạt động của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, do đó bên cạnh những TK phản ánh NVL, CCDC kế toán
NVL, CCDC còn sử dụng rất nhiều các tài khoản ở các phần hành khác.
Các TK được sử dụng chủ yếu là:
TK 152: Nguyên vật liệu: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của các loại NVL tại Doanh Nghiệp.
TK này mở 5 TK cấp 2: TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiên liệu
TK 1524 - Phụ tùng thay thế
TK 1528 - Phế liệu thu hồi
TK 153: Công cụ dụng cụ - Phản ánh sự biến động và tình hình hiện có
và sự biến động của CCDC
TK này mở 3 TK cấp 2: TK 1531 - CCDC
TK 1532 - Bao bì luân chuyển
TK 1533 - Đồ dùng cho thuê
Ngoài ra còn có các TK liên quan khác:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 141: Tạm ứng
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 331: Phải trả cho người bán
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 56 - K39/21.02
* Ví dụ:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Gồm 2 phần chính:
Phần ghi Có TK 331, Nợ các TK khác
Phần ghi Nợ TK 331, Có các TK liên quan
+ Cở sở lập: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước và các sổ chi tiết phải trả
người bán để ghi
+ Phương pháp lập:
- Số dư đầu tháng: Lâý số liệu ở cột số dư cuối tháng của nhật ký chứng từ
số 5 tháng trước chuyển sang.
VD: Doanh Nghiệp thép Hùng Cường có số dư đầu tháng là: 112.560.000 (đ)
Công ty TNHH Hoàng Linh có số dư đầu tháng là: 120.580.620 (đ)
- Phần theo dõi số phát sinh có TK 331
Căn cứ vào dòng tổng cộng ở sổ chi tiết số 2 của từng người bán, từng
khách hàng, mỗi khách hàng được ghi một dòng trên NKCT
Giá trị NVL được ghi theo giá nhập trực tế trong tháng vào cột 5,6,7,8
VD: Công ty tổng hợp Hà Tây:
Giá trị thực tế của NVL chính ghi vào cột 5 với số tiền là: 18.534.000 (đ)
Giá trị tực tế của CCDC ghi vào cột 7 với số tiền là: 25.460.500đ
Thuế GTGT ghi vào cột 8 với số tiền là: 2.199.725 (đ)
- Phần theo dõi thanh toán
Nợ TK 331: Tổng nợ là 202.325.432
Có TK liên quan: Tổng có 202.325.432
Trong tháng Công ty thanh toán bằng tiền mặt, hay tiền gửi ngân
hàng...Sau khi tổng cộng trên sổ chi tiết số 2 để kế toán lấy dòng tổng cộng cột
số phát sinh nợ ghi vào nhật ký chứng từ số 5 theo từng dòng khách hàng
Khi trả tiền mặt ghi vào cột 10
Khi trả bằng tiền gửi ngân hàng ghi vào cột 11
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 57 - K39/21.02
VD: Công ty thanh toán cho Công ty tổng hợp Hà Tây bằng tiền mặt ghi vào
cột 10 với số tiền là 22.480.000 (đ)
-Số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư đầu tháng của từng khách hàng, số
phát sinh nợ, số phát sinh có của từng khách hàng, cuối tháng tính ra số dư cuối
tháng của từng khách hàng và tổng tất cả các khách hàng.
Số dư cuối
tháng
= Số dư đầu
tháng
+ Phát sinh
có
- Phát sinh
nợ
VD:
Số dư cuối tháng của Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây
= 124.350.000 + 46.194.225 - 220.480.000
= 148.064.225đ
Số dư cuối tháng của tất cả các khách hàng được xác định bằng cách cộng tổng
của cột dư cuối tháng của từng khách hàng
+ Tác dụng của nhật ký chứng từ số 5:
Dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp vật tư,
hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp. Từ nhật ký chứng từ số 5 làm căn cứ để
ghi vào bảng kê số 3 cùng tháng.
BẢNG KÊ SỐ 3
+ Cơ sở lập: Dựa vào bảng kê số 3 tháng trước
Các nhật ký chứng từ có liên quan
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn cùng tháng
+ Phương pháp lập
- Chỉ tiêu số 1: Số dư đầu tháng, lấy số liệu từ chỉ tiêu VI số tồn kho cuối
tháng trên bảng kê số 3 tháng trước để ghi.
VD: Ở mẫu biểu số 20: Số tồn kho cuối tháng 1 của NVL chính là 57.905.456đ,
được chuyển sang số dư đầu tháng 2
- Chỉ tiêu II: Số phát sinh trong tháng
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 58 - K39/21.02
+Dòng từ nhật ký chứng từ số 1: Lấy số liệu dòng cộng của nhật ký
chứng từ số 1 cùng tháng cột TK 152, 153 để chuyển vào cột phù hợp.
VD:
Dòng từ nhật ký chứng từ số 1 số phát sinh trong tháng của NVL chính
là: 22.943.655đ
Dòng từ nhật ký chứng từ số 2 số phát sinh trong tháng của NVL chính
là: 152.900.000đ
Dòng từ nhật ký chứng từ số 5: Lấy số liệu của dòng cộng của NKCT số
5 cùng tháng cột TK 152 (chi tiết TK 1521, TK1522), TK 153 để ghi vào các
cột phù hợp.
VD: Dòng NKCT số 5 số phát sinh trong tháng của NVL chính là
959.420.560đ
Dòng từ nhật ký chứng từ số 10: Lấy số liệu phần ghi có TK 141, cột ghi
nợ TK 152, TK153 của nhật ký chứng từ số 10 cùng tháng để ghi vào cột phù
hợp.
VD: Dòng từ NKCT số 10 số sản phẩm trong tháng của NVL chính là:
317.950.000đ
- Chỉ tiêu III: Cộng tổng số phát sinh đầu tháng và phát sinh trong tháng
Chỉ tiêu III = chỉ tiêu I + chỉ tiêu II.
VD: Chỉ tiêu III của NVL chính (TK 1521) = 57.905.456đ + 1.453.214.215đ
= 1.511.119.671đ
- Chỉ tiêu V: Xuất dùng trong tháng: Căn cứ vào số liệu dòng cộng của
bảng tổng hợp nhập xuất tồn cùng tháng cột giá trị thực tế ghi vào cột phù hợp
VD: Xuất dùng trong tháng của NVL chính ở dòng cộng của bảng tổng hợp
nhập xuất tồn NVL chính cột xuất là 1.420.014.257đ được ghi vào chỉ tiêu V
cột TK 1521 ở bảng kê số 3 là 1.420.014.257đ
- Chỉ tiêu VI: Tồn kho cuối tháng
Chỉ tiêu VI= chỉ tiêu III - Chỉ tiêu V
VD: Tồn kho cuối thán của NVL chính = 1.511.119.671 – 1.420.014.257
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 59 - K39/21.02
= 91.105.414đ
+ Tác dụng của bảng kê số 3: Dùng để tính giá của NVL, CCDC xuất kho trên
cơ sở đo xác định chi phí NVL, CCDC tính vào chi phí sản xuất.
BẢNG PHÂN BỔ SỐ 2: BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC
+Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng kê số 3 cùng tháng, các phiếu xuất kho NVL,
CCDC...
+Phương pháp lập:
- Dòng TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp, được tổng hợp từ các phiếu xuất
kho
VD: Ở mẫu biểu số 25: Định khoản của dòng TK 621 như sau:
Nợ TK 621: 1.420.014.257
Có TK 1521: 1.420.014.257
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Nguyễn Thị Dung - 60 - K39/21.02
Nợ TK 621: 87.130.281
Có TK 1522: 87.130.281
Nợ TK 621 5.308.800
Có TK 1523: 5.308.800
+ Dòng TK 627: Tương tự nhu dòng TK 621
+ Dòng TK 642 được tổng hợp từ các phiếu xuất kho công cụ dụng cụ phục vụ
cho bộ phận quản lý
Nợ TK 642 750.000
Có TK 1522 750.000
Nợ TK 642 995.000
Có TK 153 995.000
Cuối tháng kế toán khoá sổ và ghi vào sổ cái các TK
Ví dụ sổ cái TK 1521: Nguyên vật liệu chính, sổ cái TK 153: Công cụ dụng cụ
Tác dụng: Là cơ sở để ghi vào sổ cái TK 152 (chi tiết TK 1521, 1522...) và TK
153 bên có các TK 152, 153 của các bảng kê, NKCT và sổ kế toán liên quan
đến số liệu của bảng phân bổ số 2, đồng thời được sử dụng để tính giá thành
sản phẩm, dịc vụ
SỔ CÁI TK 1521
+Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ cái cùng tài khoản tháng trước, các nhật ký chứng từ
số 1, 2,5,7,10 và bảng phân bổ NVL, CCDC cùng tháng
+Phương pháp lập: VD Sổ cái TK 1521( Tháng 2 năm 2004)
- Số dư đầu tháng: căn cứ vào số dư cuối tháng của TK 1521 được ghi trên
sổ cái tháng trước (tháng 1)
- Số phát sinh nợ: Căn cứ vào các nhật ký chứng từ dòng tổng cộng đối
ứng phát sinh nợ TK 1521 để ghi , hoặc căn cứ vào bảng kế số 3 cùng
tháng cột TK 1521 để ghi vào các dòng phù hợp.
- Số phát sinh có: Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC cùng tháng để
ghi.
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT

More Related Content

What's hot

Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty anh thế
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty anh thếBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty anh thế
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty anh thếhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápBáo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápLớp kế toán trưởng
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...kimhuyen84
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...Luận Văn 1800
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châutrungan88
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (19)

Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty anh thế
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty anh thếBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty anh thế
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty anh thế
 
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng ThápBáo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
Báo cáo thực tập kế toán vật liệu tại công ty Đồng Tháp
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAYĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAYĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
 
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
 
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
 
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắpĐề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Truyền tải điện, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Truyền tải điện, HAYĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Truyền tải điện, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Truyền tải điện, HAY
 
Đề tài: Công tác hạch toán vật liệu và công cụ tại Công ty Dệt 8/3
Đề tài: Công tác hạch toán vật liệu và công cụ tại Công ty Dệt 8/3Đề tài: Công tác hạch toán vật liệu và công cụ tại Công ty Dệt 8/3
Đề tài: Công tác hạch toán vật liệu và công cụ tại Công ty Dệt 8/3
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái BìnhĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
 
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAYLuận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
 

Similar to Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu luanvantrust
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016tuan nguyen
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
đề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụđề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụDịch vụ làm báo cáo tài chính
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụNguyen Minh Chung Neu
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtngô Công
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng luanvantrust
 
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí công ty nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí công ty nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Luận văn: Kế toán quản trị chi phí công ty nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí công ty nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuCông ty kế toán hà nội
 
Bao cao thuc tap123456
Bao cao thuc tap123456Bao cao thuc tap123456
Bao cao thuc tap123456Võ Trâm
 

Similar to Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT (20)

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dây và Cáp Điện, HAY - Gửi miễn p...
 
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Mô Hình Việt - Gửi miễn phí ...
 
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
đề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụđề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty may
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty mayĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty may
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty may
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 2016
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Đầu tư Xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Đầu tư Xây dựng, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Đầu tư Xây dựng, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Đầu tư Xây dựng, 9đ
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
 
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại công ty cổ ph...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại công ty cổ ph...Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại công ty cổ ph...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại công ty cổ ph...
 
Đề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đ
Đề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đĐề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đ
Đề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đ
 
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí công ty nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí công ty nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Luận văn: Kế toán quản trị chi phí công ty nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Kế toán quản trị chi phí công ty nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Bao cao thuc tap123456
Bao cao thuc tap123456Bao cao thuc tap123456
Bao cao thuc tap123456
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cơ Khí, HOT

  • 1. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 1 - K39/21.02 LỜI NÓI ĐẦU Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường là sự ra đời của nhiêù thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp như ở Nước ta hiện nay. Với xu hướng hội nhập Quốc tế( AFTA, APEC…) và trong tương lai là việc xoá bỏ hàng rào thuế quan thì việc cạnh tranh gay gắt để tồn tại giữa các doanh nghiệp, giữa các sản phẩm cùng loại trên thị trường là không thể tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải thiết kế một cơ chế quản lý chặt chẽ và hệ thống thông tin có hiệu quả. Vì thế các doanh nghiệp đã sử dụng một trong những công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất là hạch toán kế toán. Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp trên cơ sở các dữ liệu của hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin cho các nhà quản trị một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất. Trong đó kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (NVL,CCDC) được xác định là khâu trọng yếu trong toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Nguyên vật liệu là yếu tố chính của quá trình sản xuất, có tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng phản ánh trình độ sử dụng vật tư, trình độ tổ chức công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để kế toán giá thành, tính đúng chi phí sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm và tổng giá vốn hàng bán. Các doanh nghiệp sử dụng càng nhiều loại NVL, chi phí NVL càng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thì việc quản lý NVL, quản lý chi phí NVL càng đóng vai trò quan trọng. Hay nói khác đi, công tác kế toán NVL,CCDC thực hiện một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một mục tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp sản xuất, NVL đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động sản
  • 2. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 2 - K39/21.02 xuất kinh doanh. Việc kế toán NVL không chỉ dừng ở chỗ phản ánh chính xác tình hình biến động NVL, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm mà còn cung cấp thông tin cho hoạt động quản trị doanh nghiệp . Nhận thức được vấn đề trên, sau khi được đào tạo về lý luận kế toán và kết hợp vốn kiến thức thực tế tham khảo được trong quá trình thực tập tại đơn vị, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Công tác tổ chức kế toán NVL,CCDC tại công ty TNHH một thành viên Cơ Khí Quang Trung". Đề tài được trình bày với 3 phần chính. Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tổ chức kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHN Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
  • 3. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 3 - K39/21.02 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NVL, CCDC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL, CCDC 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL, CCDC  Khái niệm Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố, đó là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Quá trình lao động là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động làm thay đổi kích thước, hình dáng, tính chất lý hoá của đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm với chất lượng ngày càng cao, thoả mãn đầy đủ nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. K.mac gọi tất cả mọi vật thiên nhiên xung quanh mà ta bằng lao động có ích có thể tác động vào nó thì nó trở thành đối tượng lao động. Theo K.max: “ Đối tượng đã qua một lần lao động trước kia rồi thì gọi là nguyên liệu” Như vậy, nguyên liệu là đối tượng lao động nhưng không phải mọi đối tượng lao động đều là nguyên liệu. Những nguyên liệu đã qua công nghiệp chế biến thì được gọi là vật liệu. Nguyên liệu, vật Nguyên liệu là sự kết tinh lao động của con người trong đối tượng lao động. Nguyên liệu vật liệu được gọi chung là nguyên vât liệu. Khác với vật liệu, CCDC là những tư liệu lao động không đủ điều kiện tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định. CCDC là tài sản dự trữ cho sản xuất và thuộc về tài sản lưu động.  Đặc đểm, vai trò NVL là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. NVL thường phong phú đa dạng về chủng loại, công dụng, hình thái vật chất…Và có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Giá trị của vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất tạo nên giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
  • 4. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 4 - K39/21.02 Tỷ trọng của chúng trong giá trị sản phẩm, dịch vụ tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp.Thông thường đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm. Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị mới sản phẩm tạo ra, hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với NVL thì công cụ dụng cụ khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nó mang đặc điểm giống tài sản cố định: Một số loại CCDC có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Đồng thời CCDC mang đặc điểm giống NVL: một số loại CCDC có giá trị thấp, thời hạn sử dụng ngắn, do đó cần thiết phải dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh, CCDC được xếp vào là tài sản lưu động. Như vậy có thể nói NVL, CCDC có vai trò rất to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý NVL, CCDC phải quản lý trên cả hai phương diện đó là quản lý về mặt hiện vật và mặt giá trị. 1.1.2.Công tác quản lý NVL, CCDC Với đặc điểm chi phí NVL chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh và trong giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất thì việc tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán NVL nhằm đảm bảo sử dụng tiết kiệm hiệu quả NVL từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Xuất phát từ những vấn đề trên, yêu cầu quản lý NVL, CCDC phải đạt được là quản lý ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua đến bảo quản dự trữ và sử dụng NVL. Cụ thể là: -Ở khâu thu mua: Quản lý chặt chẽ qúa trình thu mua NVL, CCDC về các mặt số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như các kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch
  • 5. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 5 - K39/21.02 sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình thu mua NVL, tìm hiểu nguồn cung cấp để lựa chọn nguồn mua, đảm bảo về số lượng, chủng loại, quy cách với giá cả chi phí mua là thấp nhất. -Ở khâu bảo quản: Phải đảm bảo tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với vật liệu, hệ thống kho tàng, phương tiện vận chuyển phải phù hợp với tính chất, đặc điểm của tùng loại vật tư nhằm hạn chế mất mát hư hỏng vật tư trong quá trình vận chuyển, bảo quản, đảm bảo an toàn vật tư về cả số lượng, chất lượng. -Ở khâu dự trữ: Phải lập dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại, đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngưng trệ, song, cũng không dư thừa quá mức (không vượt quá mức tối đa để tăng vòng quay của vốn) và không nhỏ quá mức tối thiểu để sản xuất được liên tục, bình thường. -Quá trình sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, và dự toán chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí và giá thành. Do vậy trong khâu sản xuất cần lập định mức tiêu hao NVL và có quy chế trách nhiệm cụ thể đối với việc sử dụng NVL, xác định đúng giá trị NVL đã sử dụng để tính vào chi phí. Nói tóm lại, tăng cường công tác quản lý NVL là cần thiết và tất yếu trong các doanh nghiệp sản xuất. Có quản lý tốt NVL mới đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị ngừng trệ. Và có làm tốt công tác quản lý NVL sẽ giảm bớt chi phí trong giá thành sản phẩm, mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh đó, những thông tin về mức chi phí thực tế của NVL xuất dùng và sử dụng đó cũng là cơ sở để cấp lãnh đạo đưa ra quyết định đúng đắn. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC. Xuất phát từ yêu cầu quản lý NVL, CCDC, kế toán với vai trò là công cụ quản lý có các nhiệm vụ sau:
  • 6. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 6 - K39/21.02 - Phân loại vât liệu theo tiêu thức quản lý của doanh nghiệp và lập danh điểm vật liệu đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận trong doanh nghiệp . - Tổ chức hạch toán ban đầu NVL, CCDC , tổ chức lập và luân chuyển chứng từ hạch toán NVL trong doanh nghiệp. - Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật về hạch toán. Tổ chức tài khoản, tổ chức sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập – xuất – tồn vật tư theo cả hiện vật và giá trị. Tính toán đúng giá trị thực tế của NVL nhập kho, xuất kho. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua, kế hoạch sử dụng NVL, CCDC cho sản xuất. - Xác định các báo cáo quản trị NVL theo yêu cầu thông tin của quản lý. Tổ chức lập và phân tích các báo cáo này, đồng thời cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích kết quả kinh doanh. 1.2 Nội dung công tác kế toán NVL, CCDC 1.2.1 Phân loại NVL,CCDC * Phân loại NVL Phân loại NVL là việc phân chia NVL của doanh nghiệp thành các loại, các theo tiêu thức phân loại nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản trị NVL trong doanh nghiệp . NVL trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau về nội dung kinh tế, công dụng, tính năng, tính chất lý hoá học. Không thể có biện pháp nào để quản lý cho tất cả các loại NVL đó có hiệu quả mà phải phụ thuộc vào từng loại, từng thứ NVL khác nhau để có biện pháp quản lý cho phù hợp. + Nếu căn cứ vào công dụng kinh tế và vai trò của từng loại NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia NVL thành: - NVL chính (gồm cả nủa thành phẩm mua ngoài)
  • 7. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 7 - K39/21.02 NVL chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL chính như sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy cơ khí, xây dựng cơ bản; Bông trong các nhà máy sợi; Vải trong các doanh nghiệp may… Đối với nửa thành phẩm mua ngoài là vật liệu chính với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, hàng hoá. -Vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Vật liệu phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, kết hợp với NVL chính làm thay đổi sắc màu mùi vị bề ngoài của sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các CCDC hoạt động bình thường như: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, cúc áo, chỉ may, giẻ lau… -Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than củi, khí gas… -Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải… -Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định + Nếu căn cứ vào nguồn hình thành: NVL được chia thành hai nguồn: -NVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhập do biếu tặng… -NVL tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất. Ví dụ: doanh nghiệp chế biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế biến. + Nếu căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia NVL thành: -NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Gồm: NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp -NVL dùng cho nhu cầu khác: Như do nhượng bán, đem góp vốn liên doanh, đem quyên tặng…
  • 8. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 8 - K39/21.02 * Phân loại CCDC CCDC được phân loại tương tự như phân loại NVL -Theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép kế toán, CCDC gồm: CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê -Theo mục đích và nơi sử dụng CCDC gồm: CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh; dùng cho quản lý; dùng cho các nhu cầu khác. -Phân loại theo các phương pháp phân bổ( theo giá trị và theo thời gian sử dụng) gồm: Loại phân bổ 1 lần; Loại phân bổ 2 lần; Loại phân bổ nhiều lần -Phân loại theo nguồn hình thành: Tương tự như phân loại NVL. 1.2.2 Đánh giá NVL, CCDC 1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá Đánh giá NVL là việc xác định giá trị NVL theo những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định. Khi đánh giá NVL phải đảm bảo các nguyên tắc sau: * Nguyên tắc giá gốc( Theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho) NVL phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại. *Nguyên tắc thận trọng: Biểu hiện ở chỗ doanh nghiệp có đánh giá chính xác mức độ giảm giá NVL khi thấy có sự chênh lệch giữa giá hạch toán trên sổ kế toán với giá thị trường, dựa trên cơ sở đó lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. *Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật tư, hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp kế toán nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
  • 9. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 9 - K39/21.02 1.2.2.2 Các phương pháp đánh giá NVL, CCDC Về nguyên tắc vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho được đánh giá theo trị giá thực tế. Khi xuất kho cũng phải xác định gí thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập – xuất – tồn vật liệu. Như vậy có hai phương pháp đánh giá NVL, CCDC đó là: -Đánh giávật liệu theo giá thực tế. -Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. * Đánh giá vật liệu theo giá thực tế. + Xác định trị giá vốn của NVL nhập kho: Được xác định theo từng nguồn nhập. - Nhập kho do mua ngoài: Ở đây: Giá mua là giá không có thuế GTGT nếu NVL mua về dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT the phương pháp khấu trừ. Giá mua là giá có thuế GTGT nếu NVL mua về sử dụng vào việc sản xuất các mặt hàng không chịu thuế GTGT hoặc với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. -Nhập do tự gia công chế biến: Trong đó, tiền thuê gia công chế biến, tiền vận chuyển (nếu có) sẽ bao gồm cả thuế GTGT nếu NVL được dùng để sản xuất mặt hàng không chịu thuế GTGT hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, sẽ Giá thực tế NVL nhập khho Giá mua trên hoá đơn Chi phí mua Thuế nhập khẩu nếu có Các khoản giảm trừ = + + - Giá thực tế NVL nhập kho Giá thực tế NVL xuất gia công chế biến Chi phí gia công chế biến = +
  • 10. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 10 - K39/21.02 không bao gồm thuế GTGT nếu sản phẩm sản xuất ra là đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. -Nhập kho do nhận vốn góp liên doanh. -Nhập kho do được biếu tặng Giá thực tế NVL nhập kho được tính theo giá thị trường hoặc theo giá ghi trên biên bản ghi nhận NVL biếu tặng cộng các chi phí phát sinh. -Nhập kho đối với NVL được nhà Nước cấp Giá thực tế nhập kho là giá trị vốn NSNN được ghi nhận cộng các chi phí phát sinh khác. -Nhập kho với NVL là phế liệu thu hồi thì giá thực tế NVL nhập kho là giá ước tính trên thị trường. + Xác định trị giá vốn của NVL xuất kho NVL được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho NVL tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện trang bị kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho. Phương pháp tính theo giá đích danh Theo phương pháp này, khi xuất kho NVLthì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô hàng. Phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức: Giá thực tế NVL nhập kho = Trị giá vốn góp do hội đồng liên doanh xác định Chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có)+
  • 11. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 11 - K39/21.02 Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO) Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này dựa trên giả định là hàng hoá nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. * Tính giá NVL theo giá hạch toán. Giá hạch toán của NVL là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị NVL nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho theo hệ số giá. Giá thực tế NVL xuất kho Số lượng NVL xuất kho Đơn giá bình quân gia quyền = x Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ Số lượng NVL nhập trong kỳ + + Hệ số giá(H) = Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ
  • 12. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 12 - K39/21.02 Khi đó: Trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính như sau: 1.2.3 Tổ chức chứng từ và hệ thống sổ kế toán sử dụng 1.2.3.1 Tổ chức chứng từ: Tuỳ điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán có thể sử dụng các chứng từ bắt buộc hoặc các chứng từ hướng dẫn cho phù hợp. Các chứng từ sử dụng trong kế toán NVL chế độ kế toán ban hành là: - Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho (mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT) - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT) - Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03 - BH) - Hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTKT- 2LN) - Hoá đơn bán hàng (mẫu 02 GTKT - 2 LN) - Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04 - VT) - Thẻ kho và một số thẻ kế toán chi tiết khác. Việc lập các chứng từ này cùng với các quy định về thủ tục nhập xuất NVL do các doanh nghiệp tự ban hành nhằm phù hợp nhất với các điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý NVL tại doanh nghiệp. 1.2.3.2 Hệ thống sổ kế toán sử dụng. Trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp có thể áp dụng ghi sổ kế toán theo một trong bốn hình thức kế toán mà bộ tài chính ban hành sau: - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. - Hình thưc sổ kế toán Nhật ký sổ cái. - Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Ttrị giá vốn thự c tế NVL xuất kho = Trị giá hạch toán NVL xuất kho Hệ số giá (H) x
  • 13. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 13 - K39/21.02 * Hình thức Nhật ký chung Hàng ngày căn cứ vào chứng từ xuất NVL, CCDC . Trước hết kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp (TK 152, TK 153) ở dòng có. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ xuất NVL, CCDC phát sinh được ghi vào sổ kế toán có liên quan. Sơ đồ 1: Hình thức Nhật ký chung. Chứng từ gốc Nhật ký mua hàng Nhật ký mua hàng Sổ chi tiết vật tư Thẻ kho Sổ cái TK Bảng tổng hợp chi tiết vật tư Báo cáo tài chính Báo cáo nhập - xuất - tồn vật tư
  • 14. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 14 - K39/21.02 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra * Hình thức Nhật ký sổ cái. Kế toán tổng hợp xuất NVL, CCDC được phản ánh trên Nhật ký sổ cái. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi vào Nhật ký sổ cái theo hệ thống kết hợp, ghi theo thứ tự phát sinh các chứng từ, tức là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cơ sở nhật ký - sổ cái. Sơ đồ 2: Hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ gốc : - Hoá đơn bán hàng (Bên bán lập) - Phiếu mua hàng - Hoá đơn cước vận chuyển - Phiếu nhập, phiếu xuất Bảng tổng hợp chứng từ gốc - Bảng tổng hợp chứng từ nhập - Bảng tổng hợp chứng từ xuất
  • 15. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 15 - K39/21.02 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi theo tháng Đối chiếu * Hình thức Chứng từ ghi sổ. Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 152, TK 153. Căn cứ vào các chứng từ kế toán về xuất NVL, CCDC kế toán lập các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái các TK, trị giá thực tế vủa NVL, CCDC xuất kho theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ. Sơ đồ 3: Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Thẻ kho Sổ chi tiết vật tư Sổ cái TK Bảng tổng hợp chi tiết vật tư Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
  • 16. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 16 - K39/21.02 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi theo tháng Đối chiếu * Hình thức Nhật ký chứng từ Theo hình thức này, hạch toán các nghiệp vụ xuất NVL, CCDC được phản ánh trên bảng phân bổ số 2. Sổ này dùng để phản ánh giá trị thực tế của NVL, CCDC phân bổ cho các đối tượng sử dụng, gồm hai phần chính: - Phần ghi Có tài khoản 152, 153 - Phần ghi Nợ các TK - phần đối tượng sử dụng Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 để ghi vào các bảng kê (bảng kê số 4, 5) chi phí sản xuất. (Đối với các doanh nghiệp đánh giá NVL, CCDC theo giá thực tế cho từng đối tượng sử dụng trước hết phải căn cứ vào bảng kê số 3, sau đó mới lập bảng phân bổ số 2). Sơ đồ 3: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc Sổ chi tiết số 2 Sổ kế toán khác NKCT số1,2,10 Sổ chi tiết vật tư Thẻ kho Nhật ký chứng từ số 5 Bảng kê số 3 Bảng phân bổ vật liệu số 2
  • 17. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 17 - K39/21.02 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.2.4 Kế toán chi tiết NVL, CCDC. Tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý mà việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán được tiến hành theo một trong các phương pháp sau: -Phưong pháp ghi thẻ song song. -Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. -Phương pháp ghi sổ số dư Ở mỗi phương pháp được tiến hành như sau:  Phương pháp ghi thẻ song song
  • 18. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 18 - K39/21.02 -Ở kho: Hàng ngày khi nhận các chứng từ xuất NVL, CCDC thủ kho kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứn từ rồi ghi chép số thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất đã được phân loại theo từng thứ NVL, CCDC cho phòng kế toán. -Ở phòng kế toán : Mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL, CCDC cho từng thứ tương ứng với thẻ kho để phản ánh cả về số lượng và giá trị NVL, CCDC xuất dùng (trên cột xuất). Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết tổng lượng NVL, CCDC xuất dùng để đối chiếu với thẻ kho. Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Điều kiện áp dụng:Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, CCDC,số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên.ư Sơ đồ kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất khoSổ (thẻ) kế toánchi tiết Bảng kê nhập- xuất-tồn Sổ kế toán tổng hợp
  • 19. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 19 - K39/21.02 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi theo tháng Đối chiếu hàng ngày  Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển -Ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho ghi chép tình hình xuất kho NVL giống như phương pháp ghi thẻ song song. -Ở phòng kế toán: Mở sổ " đối chiếu luân chuyển" tình hình xuất kho NVL, CCDC theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ NVL được ghi vào một dòng trên sổ. Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán đươc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán. Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư, hàng hoá ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày; Phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất
  • 20. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 20 - K39/21.02 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng  Phương pháp ghi sổ số dư -Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép như hai phương pháp trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào " sổ số dư" số tồn kho cuối tháng của từng thứ NVL, CCDC cột số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. -Ở phòng kế toán : Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho cuả thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho. Sau đó kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Trên cơ sở các chứng từ xuất, kế toán kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và lập bảng kê xuất để ghi chép tình hình xuất dùng NVL, CCDC hàng ngày hoặc định kỳ. Từ các bảng kê xuất, kế toán lập bảng luỹ kế xuất và trên cơ sở đó kế toán phản ánh NVL, CCDC xuất dùng vàp bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (trên cột xuất) theo từng nhóm, loại vật liệu, CCDC theo chỉ tiêu giá trị. Ưu điểm Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Sổ kế toán tổng hợp
  • 21. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 21 - K39/21.02 +Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm vật tư, hàng hoá. + Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán doanh nghiệp và hạch toán kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho. + Công việc được dàn đều trong tháng Nhược điểm: + Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật tư, hàng hoá nên để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ vật tư, hàng hoá nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ kho. + Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp. Điều kiện áp dụng: + Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá, việc nhập-xuất diễn ra thường xuyên. + Doanh nghiệp dã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, hàng hoá hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp sổ số dư ' Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Phiếu xuất Phiếu giao nhận chứng từ Phiếu giao nhận chứng từ
  • 22. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 22 - K39/21.02 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đốichiếu hàng ngày 1.2.5 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại NVL và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải thực hiện phương pháp nhất quán trong niên độ kế toán. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK).  Kế toán tổng hợp xuất NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Phương pháp KKTX là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tư hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL, CCDC, kế toán sử dụng tài khoản sau: TK 152: Nguyên liệu vật liệu Bảng luỹ kế nhập Bảng kê nhập - xuất- tồn Bảng luỹ kế xuất Sổ kế toán tổng hợp
  • 23. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 23 - K39/21.02 TK 153: Công cụ dụng cụ Kết cấu cơ bản của các TK này như sau: + TK 152: Bên Nợ ghi: - Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ - Số tiền điều chỉnh đánh giá NVL khi đánh giá lại - Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê Bên có ghi: - Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ - Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua - Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại - Trị giá NVL thiếu khi pháp hiện khi kiểm kê Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ. TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại NVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp bao gồm: TK 1521- NVL chính. TK 1522- Vật liệu phụ TK 1523 - Nhiên liệu TK 1524 - Phụ tùng thay thế TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản TK 1528 - Vật liệu khác Trong từng TK cấp 2 có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, cấp 4...tới từng nhóm, thứ NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý từng doanh nghiệp . + TK 153: Công cụ dụng cụ, tương tự TK 152 TK 153 có 3 tài khoản cấp 2: TK 1531- Công cụ dụng cụ TK 1532- Bao bì luân chuyển TK 1533- Đồ dùng cho thuê Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như:TK 154, TK 621, TK 627, TK 641, TK 128, TK 222...
  • 24. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 24 - K39/21.02 Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập - xuất NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 111, 112, 141, 331 TK 133 Tổng giá Thuế GTGT thanh toán được khấu trừ TK 152,153 TK621 TK 333 Nhập kho do Xuất dùng trực tiếp cho mua ngoài sản xuất chế tạo sản phẩm TK 627,641, 642 Thuế nhập khẩu Xuất dùng tính ngay vào TK 151 chi phí
  • 25. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 25 - K39/21.02 Nhập kho hàng đang đi Xuất CCDC loại Phân bổ đường kỳ trước phân bổ nhiều lần. dần vào TK 411 CPSXKD TK 632, 157 Nhận vốn góp liên doanh Xuất bán trực tiếp, gửi bán cổ phần TK 154 TK 154 Xuất tự chế , thuê ngoài gia công chế biến Nhập do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến TK 128.222 Xuất góp vốn liên doanh TK 128, 222 TK136, 138 Nhập do nhận lại vốn góp Xuất cho vay tạm thời vốn góp liên doanh  Kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) Phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệo vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tư hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ. Trị giá vốn thưc tế của vật tư hàng hoá nhập kho, xuất kho hàng ngày được phản ánh theo dõi trên tài khoản "mua hàng". Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá xuất kho không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
  • 26. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 26 - K39/21.02 Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất theo phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất đã chọn để tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK sử dụng TK 152, TK 153. Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611 - TK mua hàng. TK này phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hoá tăng giảm trong kỳ. Kết cấu của các Tk này như sau: Nợ TK 152, 153 Có Kết chuyển trị giá vốn thực tế của Kết chuyên trị giá vốn thực tế NVL,CCDC tồn kho cuối kỳ của NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ Số dư cuối kỳ: Trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ Số lượng hàng xuất kho = Số lượng hàng tồn đầu kỳ Số lượng hàng nhập trongkỳ Số lượng hàng tồn cuối kỳ + _
  • 27. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 27 - K39/21.02 Kết cấu Tk 611 như sau: Nợ TK 611 Có - Kết chuyển trị giá vốn thực tế - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL, CCDC tồn đầu kỳ của NVL, CCDC tồn cuối kỳ - Trị giá vốn thực tế của NVL - Trị giá vốn thực tế NVL, CCDC tăng trong kỳ CCDC giảm trong kỳ TK này không có số dư, được mở chi tiết cho 2 TK cấp 2 TK 6111- Mua NVL, CCDC TK 6112 - Mua hàng hoá Các TK liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 128, TK 222, TK 142, TK 242, TK 621, TK 642, TK 331... Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập - xuất NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK. TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151, 152, 153 Kết chuyển tồn đầu kỳ Kết chuyển tồn cuối kỳ TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
  • 28. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 28 - K39/21.02 Tổng giá Thuế GTGT Các khoản được giảm trừ thanh toán Nhập do mua ngoài TK 333 TK 621, 627 Thuế nhập khẩu Xuất dùng cho sản xuất TK 411 TK 632 Nhận góp vốn liên doanh Xuất bán góp cổ phần TK 711 TK 128, 222 Được quyên tặng Xuất góp vốn liên doanh 1.2.6 Tổ chức kế toán NVL, CCDC trong điều kiện sử dụng máy vi tính Trong điều kiện kinh tế thị trường, tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp luôn biến động về quy mô,ngành nghề lĩnh vực kinh doanh , cách thức quản lý, cách thức kinh doanh, cách thức hạch toán, cách thức lãnh đạo...Hơn nữa, nhu cầu quản lý Nhà nước về tài chính kế toán, thuế, ngân hàng, thị trường chứng khoán...cũng như yêu cầu quan trị kinh doanh của doanh nghiệp, đòihỏi cần thiết có phần mềm kế toán hoàn thiện như phần mềm kế toán động mới đáp ứng tốt hơn và nâng cao chất lượng thông tin được cung cấp. Tổ chức công tác
  • 29. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 29 - K39/21.02 kế toán trên máy theo phần mềm kế toán động đem lại lợi íchlớn hơn so với tổ chức kế toán thủ công. Nội dung công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính được thể hiện qua quá trình sau: * Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý: Mã hoá đối tượng cần quản lý là việc phân loại quy định ký hiệu, sắp xếp các đối tượng theo một quy luật nhất định để nhận diện thông tin không nhầm lẫn trong quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc mã hoá các đối tượng quản lý được thực hiện qua các bước: + Xác định đối tượng cần mã hoá (Khách hàng, người bán, loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá ) + Lựa chọn phương pháp mã hoá (Phương pháp mã số phân cấp, mã số gợi nhớ, mã hoá liên tiếp, mã hoá tổng hợp…) + Triển khai mã hoá cho từng đối tượng quản lý theo phương pháp mã hoá đã chọn * Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực hiện kế toán trên máy: - Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy: Danh mục chứng từ dùng để quản lý các loại chứng từ, mỗi loại chứng từ mang một mã hiệu xác định Ví dụ: Theo phần mềm kế toán EFECT của công ty phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp BSC, xây dựng danh mục chứng từ gồm 7 loại chứng từ + Loại 1: Phiếu nhập vật tư, sản phẩm, hàng hoá + Loại 2: Phiếu xuất (hoá đơn) vật tư, sản phẩm, hàng hoá + Loại 3: Phiếu thu tiền mặt + Loại 4: Phiếu chi tiền mặt + Loại 5: Giấy báo nợ, giấy báo có + Loại 6: Ghi tăng, giảm TSCĐ. khấu hao TSCĐ, bút toán khác về TSCĐ + Loại 7: Bút toán khác
  • 30. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 30 - K39/21.02 - Tổ chức luân chuyển xử lý, lưu trữ và bảo quản chứng từ, tuỳ theo sự phân công phân nhiệm trong bộ máy kế toán. Tổ chức danh mục chứng từ kế toán trên máy là khâu đầu tiên của công tác kế toán, cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống kế toán biến đổi thành thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin. Việc cập nhật dữ liệu từ chứng từ gốc vào chứng từ kế toán trên máy chuẩn xác là khâu quan trọng đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán. * Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành lựa chọn những tài khoản cần sử dụng. Quy định danh mục tài khoản trên máy, chi tiết hoá các tài khoản cấp 1 thành TK cấp 2,3,4... theo các đối tượng quản lý đã được mã hoá chi tiết. Khi thực hiện kế toán trên máy chỉ được phép hạch toán trực tiếp vào tài khoản chi tiết nếu tài khoản đó đã mở chi tiết. Khi tìm, xem hoặc in sổ sách kế toán, người dùng có thể “lọc” theo cảo tài khoản tổng hộ và chi tiết của tài khoản. Ví dụ: Xây dựng danh mục tài khoản chi tiết liên quan TK 152, có thể: + TK 1521: Nguyên vật liệu chính + TK 15211: Thép, inox, sắt... + TK 15212: Vòng bi ... Danh mục TK trên máy được sử dụng để quản lý hệ thống các tài khoản sử dụng của doanh nghiệp. * Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán khác nhau, đòi hỏi cần lựa chọn hình thức kế toán phù hợp. Trong các hình thức kế toán của Bộ tài chính quy định hiện nay, hình thức kế toán nhật ký chung và hình thức chứng từ ghi sổ thuận tiện hơn trong điều kiện tổ chức kế toán trên máy.
  • 31. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 31 - K39/21.02 Quá trình xử lý, hệ thống hoá thông tin trong hệ thống kế toán tự động được thực hiện theo quy trình: v Mã Xem hoá in * Các loại báo cáo Phần mềm kế toán nhập dữ liệu một lần và cung cấp tất cả các loại báo cáo kế toán theo yêu cầu của người dùng. Sản phẩm của quy trình xử lý, hệ thống hoá thông tin kế toán trên máy cung cấp rất phong phú: - Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các báo cáo tài chính. - Báo cáo kế toán quản trị - Báo cáo theo chỉ tiêu: doanh thu, chi phí... - Báo cáo từ một vấn đề cụ thể: cung cấp báo cáo nhanh và theo cách tư duy của nhà kinh doanh - Báo cáo từ một vấn đề tổng hợp: cho phép truy cập trực tiếp từ từng yếu tố của báo cáo kế toán tới số liệu đầu tiên (chứng từ kế toán) hình thành báo cáo - Cáo so sánh thực hiện với dữ liệu kế hoạch, dự toán, định mức... * Tổ chức bộ máykế toán và quản trị người dùng Tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện ứng dụng tin học phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý quy mô, trình độ ứng dụng tin học của cán bộ doanh nghiệp để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp. Theo đó cần quy định chức trách, nhiệm vụ cho từng cấp, từng bộ phận, từng nhân viên kế toán... Quản trị người dùng là vấn đề quan trọng tổ chức bộ máy kế toán . Nhờ việc phân công phân nhiệm công việc từ đó có thể kiểm tra, quy trách nhiệm Chứng từ gốc Nhập chứng từ vào máy Chứng từ trên máy -Sổ kế toán tổng hợp - Sổ cái TK - Sổ chi tiết - BCTC - Báo cáo khác Xử lý phần mềm trên máy vi tính
  • 32. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 32 - K39/21.02 cho các nhân viên nhập liệu khi có sai sót, đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu Tóm lại, tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính mang lại nhiều lợi ích lớn trong quá trình thu nhận và xử lý, cung cấp thông tin kế toán với khả năng mở rộng tính mềm dẻo và tiện ích, từ đó thực hiện tốt hơn chức năng vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG
  • 33. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 33 - K39/21.02 2.1 Đặc điểm chung của Công ty 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHN Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập trực thộc tổng Công ty máy và thiết bị CN-Bộ CN nhẹ (cũ). Tiền thân là nhà máy Cơ Khí Quang Trung, được thành lập theo QĐ 95/CCN ngày 27/4/1962 Bộ công nghiệp nhẹ, dựa trên cơ sở sát nhập 2 đơn vị: Xưởng cơ khí 3/2 và xưởng Tây Đô. Từ năm 1962 đến nay, qua 43 năm thành lập và phát triển, công ty đã trải qua nhiều biến động lớn và đã đổi thành nhiều tên khác nhau. Hiện nay theo quy định mới nhất của Bộ Công Nghiệp: QĐ số 84/2004/QĐ BCN của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ngày 31/8/2004 về việc chuyển tên công ty Cơ Khí Quang Trung thành công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung. Tên đơn vị: Công ty TNHN Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung Tên giao dịch Quốc tế: QT Mechanical Engineering Company (QT MEC) Điện thoại: 04 8641392 Fax: 048647255 Trụ sở chính: Số 360 - KM số 6 - Đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Công ty TNHN Nhà Nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong những Công ty sản xuất cơ khí lớn nhất Việt Nam. Từ ngày thành lập Công ty đã cung cấp cho ngành công nghiệp trong và ngoài nước hàng nghìn sản phẩm máy móc có giá trị lớn như: Máy xén giấy, nồi hơi các loại, máy nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm... Để có được vị trí như hiện nay trong ngành cơ khí nói riêng và trong ngành công nghiệp nói chung, Công ty đã phải trải qua một quá trình hình thành và phát triển đấy khó khăn cùng với sự nỗ lực hết mình của cán bộ công
  • 34. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 34 - K39/21.02 nhân viên trong Công ty.Qua nhiều biến đổi, cán bộ công nhân viên của công ty đã phấn đấu hết mình và công ty dần phát triển, làm ăn có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên tăng lên. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. 2.1.2 Đặc điểm Tổ chức quản lý sảnxuất kinh doanh * Đặc điểm sản xuất kinh doanh Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty gần 300 người. Nhiệm vụ chính của Công ty là chuyên sản xuất máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh các mặt hàng thép, ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam Số vốn kinh doanh hiện tại của Công ty khoảng trên 10 tỷ đồng Nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là do NSNN cấp và một phần tự bổ sung. Hình thức hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ , ngành nghề kinh doanh chủ yếu gồm : 1. Chế tạo lắp đặt chuyển giao công nghệ dây truyền sản xuất bột giấy, công suất đến 5000 tấn/1năm. 2. Chế tạo lắp đặt sửa chữa nồi hơi các loại công suất 25 tấn/giờ, áp suất làm việc đến 22Kg/cm3 và bình áp lực dung tích150cm3 . 3. Chế tạo lắp đặt kết cấu thép, nhà xưởng , kết cấu phi tiêu chuẩn. 4. Sản xuất ống thép hàn các loại. 5. Chế tạo các loại cầu trục, cổng trục. 6. Tư vấn hỗ trợi kỹ thuật an toàn, kiểm tra síêu âm X Quang các thiết bị chị áp lực, sủa chữa các loại đồng hồ đo áp suất theo uỷ quyền . 7. Sản xuất các loại bao bì cactông. 8. * Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
  • 35. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 35 - K39/21.02 Các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và được sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc thực hiện tổ chức được bố trí theo các phân xưởng có chức năng riêng biệt, quy trình công nghệ riêng. Bao gồm : - Xưởng thiết bị áp lực. - Xưởng cơ khí . - Xưởng thiết bị công nghiệp. 1.Xưởng thiết bị áp lực: Chuyên gia công sản phẩm áp lực Sơ đồ 1: Quy trình công nghệcủa xưởng thiết bị áp lực. 2. Xưởng cơ khí: Là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết bán lẻ rồi ráp thành máy móc và các phụ tùng thay máy. Sơ đồ 2: Quy trình công nghệcủa xưởng cơ khí Sắt, thép tấn, than, que hàn, đất đèn Cắt uốn,gò nguội, hàn điên, hàn hơi, doa lốc Sản phẩm Thử lạnh, X Quang, siêu âm Xỉ than, khói hàn, khí Kho
  • 36. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 36 - K39/21.02 3.Xưởng thiết bị công nghệ: Chuyên gia công tạo hình cho sắt,thép, đồng , gang, từ phôi, sau đó hàn lại thành các sản phẩm kết nối. Sơ đồ 3. Quytrình công nghệxưởng thiết bị công nghiệp Sơ đồ 4: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Sắt, thép, phôi gang đồng Tiện phay, doa, bào khoan, mài, hàn Lắp giáp thiết bị chi tiết lẻ Kho Cưa Gang, thép, đồng vụn, dầu mở Phôi, sắt, thép đồng Bào, mài, gò giũa tiện Hàn điện, hàn hơi Kho Sắt, thép, đồng vụn,gang
  • 37. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 37 - K39/21.02 Chức năng của các phòng ban. * Ban GĐ : GĐ là người đứng đầu của một công ty, chỉ huy toàn bộ hoạt động của đơn vị. Là người chịu mọi trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về pháp luật, về điều hành sản xuất kinh doanh. GĐ PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh PGĐ sản xuất Phòng kế hoạch sản xuất Phòng kỹ thật kiểm tra chất lượng SP Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khấu PX gia công cơ khi PX thiết bị áp lực PX thiết bị công nghiệp Ph b v Phòng tài chính- kế toán Phòng tổ chức Lao Động XN ống thép hàn Chi nhánh Miền Nam
  • 38. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 38 - K39/21.02 * PGĐ kỹ thuật: Có trách nhiệm phân công cán bộ kỹ thuật, kiểm tra chỉ đạo kỹ thuật. * PGĐ sản xuất: Là người tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất theo kế hoạch đã định. * PGĐ kinh doanh: Điều hành xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. * Phòng tài chính kế toán: + Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản lý và phát triển vốn cố định và vốn lưu động, đồng thời kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp. + Thực hiện chức năng thốn kê kế toán, phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và các quy định kế toán tài chính của doanh nghiệp. + Kiểm tra giám sát tình hình tài chính, các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp với NSNN, thanh toán nợ của doanh nghiệp. + Theo dõi các nghiệp vụ về tiền lương, nhập xuất NVL, theo dõiviệc quản lý nhân sự… * Phòng tổ chức lao động: Chịu mọi trách nhiệm theo dõi và nghiên cứu xây dựng để hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Lập kế hoạch đào tạo và nâng bậc tuyển dụng lao động trong công ty, giải quyết các chế độ lương bổng, hưu trí đốivới ngưới LĐ. * Phòng kế hoạch sản xuất : + Có nhiệm vụ tìm kiếm hợp đồng kinh tế, tìm kiếm các nhà cung cấp NVL, các đốitác làm ăn, thị trường tiêu thụ. + Lên kế hoạch về vật tư như: Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kế hoạch tính và cân đối chi phí, tính định mức tiêu hao NVL, chi phí nhân công, thời gian hoàn thành hợp đồng…và giao khoán cho từng phân xưởng sản xuất
  • 39. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 39 - K39/21.02 + Giao nhiệm vụ cho từng phân xưởng sản xuất, đồng thời lên kế hoạch thu mua, kế hoạc sản xuất cho kỳ tiếp theo. + Mặt khác phòng kế hoạch còn phải đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết để cân đối giữa vật tư, lao động với máy móc thiết bị… * Phòng kỹ thuật KCS: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất mà phòng kế hoạch giao cho các phân xưởng, phòng kỹ thuật KCS tính toán các phương án thực hiện phối hợp với các phân xưởng sản xuất. Đồng thời chịu mọi trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Theo dõi quy trình công nghệ sản xuất kết hợp với phòng tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật, tham gia nghiên cứư và đưa vào sản xuất các nmặt hàng mới. Nghiên cứu cải tiến thiết bị công nghiệp sản xuất. * Xí nghiệp SXKD xuất nhập khẩu: Là xí nghiệp chuyên mua bán XNK các mặt hàng phôi thép của công ty . * Phòng bảo vệ: Bảo vệ an toàn tài sản, thiết bị vật tư của toàn công ty. * Phân xưỡng : Có 3 phân xưởng đều có nhiệm vụ chủ yếu vào gia công cơ khí theo yêu cầu các hợp đồng mà công ty đã ký thực hiện sản xuất sản phẩm theo kế hoạch. * Xí nghiệp sản xuất ống thép hàn : Chuyên sản xuất ống thép hàn. * Chi nhánh đặt tại Miền Nam(TP HCM) : Đây là đại lí giao dịch, giới thiệu sản phẩm của công ty. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty * Cơ cấubộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành thông qua khâu trung gian nhận lệnh.
  • 40. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 40 - K39/21.02 Phòng kế toán tài chính gồm 5 người, đó là: Kế toán trưởng, Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và 3 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên kế toán phụ trách một số phần hành kế toán, cụ thể như sau; * Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, quản lý và điều hành các hoạt độnh kinh tế tài chính, theo dõi số liêu trên sổ sách và chịu trách nhiệm với ban giám đốc. * Phó phòng kế toán: Phụ trách kinh tế tổng hợp các phần hành, nhận kết quả từ các kế toán viên. Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu và vào sổ tổng hợp, ngoài ra còn phụ trách kế toán tập hợp chi phí, giá thành , xác định kết quả tiêu thụ, tiền lương và thanh toán cho người bán. * Nhân viên kế toán 1: Phụ trách kế toán vật tư kiêm kế toán tiền mặt. Nhận các chứng từ về nhập xuất vật tư, căn cứ vào đó để tính giá thành, vào sổ chi tiết, sổ nhập xuất nguyên vật liệu và cuối kỳ chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ. Đồng thời là người chịu trách nhiệm viết các phiếu thu, phiếu chi. * Nhân viên kế toán 2: Phụ trách tiêu thụ và thanh toán với khách hàng chịu trách nhiệm theo dõi giá trị hàng hoá thêu thụ và các Kế toán trưởng Phó phóng kế toán Nhân viên kế toán 1 Nhân viên kế toán 2 Nhân viên kế toán 3
  • 41. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 41 - K39/21.02 khoản nợ phải thu của khách hàng. Phụ trách cả các khoản tiền gửi và tiền vay ngân hàng, các khoản thuế phải nộp NSNN. * Nhân viên kế toán 3: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả. * Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghệp Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kỳ chứng từ, hình thức này bao gồm các loại sổ sau: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Hình thức nhật ký chứng từ có 10 nhật ký chứng từ, được đánh số từ 1 đến 10. Tại doanh nghiệp sử dụng cả 10 loại chứng từ này và các bảng kê tương ứng. Căn cứ để ghi chép vào các nhật ký chứng từ là từ các chứng từ gốc, các sổ (thẻ) chi tiết, các bảng kê và các bảng phân bổ. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, kế toán kiểm tra định khoản và ghi vào sổ chi tiết có liên quan (sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, thẻ kho…) Cuối tháng, trên cơ sở số liệu tổng cộng của các sổ chi tiết, chứng từ…kế toán vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan, số liệu từ các nhật ký chứng từ được đưa vào sổ cái, tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ cái. Đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ chi tiết. Số liệu ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ và các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính. Quá trình nhập số liệu từ các chứng từ gốc vào các sổ, bảng tổng hợp có sự trợ giúp của máy vi tính: Có nghĩa là cuối tháng, kế toán tập hợp các chứng từ gốc lại và vào sổ nhập số liệu trực tiếp từ bàn phím vào máy vi tính( các mẫu sổ, bảng được kẻ sẵn trong máy) rồi in ra ngoài (sử dụng Word). Quá trình tính
  • 42. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 42 - K39/21.02 toán có thể sử dụng máy vi tính nhờ sử dụng trương trình Excel.Ví dụ như dòng tổng cộng cuối cùng của các sổ sẽ không cần sử dụng tính bằng tay mà tính ngay trên máy nhờ Excel. Như vậy, doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ, thực chất là ghi chép bằng tay thông qua bàn phím của máy vi tính, công ty hoàn toàn chưa áp dụng phần mềm kế toán. Việc cập nhật bằng máy vi tính chủ yếu phục vụ cho việc lên báo cáo tổng hợp. Hệ thống sổ kế toán  Nhật ký chứng từ: (NKCT) - Nhật ký chứng từ số 1: Ghi Có TK111- Tiền mặt - Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112- tiền gửi ngân hàng - Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có TK 331- PhảI trả cho người bán - Nhật ký chứng từ số 7: Ghi có các TK 142, 152, 153, 214, 334, 621, 622, 627… Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp - Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có các TK 155, 156, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 632, 641, 642, 711, 811, 911… - Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có TK 211, 212, 213 - Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có TK 121, 129, 141…  Bảng kê: - Bảng kê số 1,2,3,4,5,8,9,11 …
  • 43. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 43 - K39/21.02 Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Ghi chú:  Đốichiếu kiểm tra. Ghi hàng ngày. Ghi theo tháng. Hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ (kỳ kế toán năm) . Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. 2.2 Thực trạng công tác tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty THHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết BCTC
  • 44. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 44 - K39/21.02 2.2.1 Đặc điểm sử dụng NVL, CCDC tại công ty. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một đơn vị mang tính chất sản xuất, chuyên sản xuất máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, sản xuất các mặt hàng thép phục vụ ngành công nghiệp nhẹ… cho nên nhu cầu về NVL, CCDC là rất lớn. Sản phẩm của công ty sản xuất ra cũng rất đa dạng, nhiều chủng loại nên NVL, CCDC cung cấp cho quá trình sản xuất cũng rất đa dạng và phong phú. Công ty sử dụng hàng nghìn loại vật liệu khác nhau như thép, sắt, inox, các loại động cơ... và rất nhiều loại CDCD phục vu cho nhu cầu sản xuất như các loại mặt nạ hàn, đá mài,… Xét về mặt chi phí thì NVL chiếm 70%-80% giá thành sản phẩm và toàn bộ chi phí sản xuất, NVL chính như Thép, inox chiếm tỷ trọng cao. Do đó chỉ cần một sự biến động nhỏ chi phí về thép, inox cũng làm cho giá thành sản phẩm biến động lớn. Những đặc điểm trên khiến công tác quản lý NVL của công ty có những nét riêng biệt. Công ty phải quản lý chặt chẽ NVL, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nhất, đặc biệt là NVL chính để có thể giảm giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận. 2.2.2 Phân loại, đánh giá và công tác quản lý NVL, CCDC. 2.2.2.1 Phân loại. Công ty đã tiến hành phân loại NVL trên cơ sở công dụng kinh tế và vai trò của từng loại NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán NVL có thể theo dõi tình hình biến động của từng thứ, loại NVL do đó có thể cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua và dự trữ NVL. NVL tại công ty được phân loại thành các loại chủ yếu sau: - Nguyên vật liệu chính : Sắt, thép, inox, các động cơ điện, vòng bi, đĩa nghiền, con lăn… - Nguyên vật liệu phụ : Dầu, mỡ, các loại sơn, đất đèn …
  • 45. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 45 - K39/21.02 - Công cụ dụng cụ : Mặt nạ hàn, đá mài, đá đánh bóng, chổi sơn… - Nhiên liệu : Xăng, dầu, than, gas - Phụ tùng thay thế : Là các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị sản xuất phương tiện vận tải. Danh mục NVL, CCDC của công ty như sau: 2.2.2.2 Đánh giá NVL, CCDC Đánh giá NVL, CCDC là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của NVL, CCDC theo những tiêu thức nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. NVL của công ty chủ yếu từ nguồn mua ngoài (trong và ngoái nước) , mua từ nhiều nguồn khác nhau nên chi phí thu mua là khác nhau. Để thuận lợi cho công tác kế toán, Công ty chỉ sử dụng giá thực tế để hạch toán.  Đối với NVL nhập kho Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho là giá ghi trên hoá đơn (chưa thuế GTGT) cộng chi phí mua thực tế cộng các khoản thuế không được hoàn lại (nếu có) trừ đi các khoản giảm giá chiết khấu (nếu có); trong đó chi phí mua gồm chi phí bốc dỡ, bảo quản, vận chuyển vật tư từ nơi mua về đơn vị, tiền thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, công tác phí cho cán bộ thu mua, giá trị vật liệu hao hụt (nếu có).Vì vậy hình thức Công ty tổ chức thu mua NVL là chọn gói, chi phí mua đã tính trong giá mua của NVL, nên khi NVL về nhập kho là kế toán có thể tính ngay được giá trị thực tế của số NVL đó. Đối với NVL tiết kiệm, Công ty chỉ nhập kho theo dõi số lượng mà không đánh giá giá trị vật liệu nhập kho (coi giá trị NVL tiết kiệm nhập kho bằng 0). Giá thực tế mua ngoài nhập kho = Giá mua chưa hoá đơn (chưa thuế GTGT) + Các loại thuế không được hoàn lại Chi phí mua thực tế Các khoản giảm giá, chiết khấu(nếu có) + _
  • 46. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 46 - K39/21.02  Đối với NVL xuất kho. Trị giá thực tế NVL xuất kho được tính theo phương pháp đíchdanh. Theo phương pháp này, khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho. Doanh nghiệp áp dụng tính trị giá vốn vật tư, hàng hoá xuất kho vì doanh nghiệp chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, chủng loại NVL, CCDC tuy nhiều nhưng nhân diện được từng lô hàng. Ví dụ: Tình hình nhập xuất động cơ đIện 3 pha trong tháng 2 năm 2004 như sau: Ngày Tình hình N- X Số lượng (cái) Đơn giá Số tiền 1/2 Tồn 8 3.610.000 28.880.000 15/2 Nhập 2 3.610.000 7.220.000 20/2 Xuất 6 Ngày 20/2/2004 xuất 6 động cơ điện 3 pha tồn từ đầu tháng để sản xuất máy tôn cuộn. Ta có trị giá xuất của 6 động cơ điện này là: 6 x 3.610.000 = 21.660.000đ 2.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập, xuất kho 2.2.3.1 Quá trình nhập.  Chứng từ và tài liệu liên quan Công ty sử dụng các loại chứng từ và tài liệu sau: -Hoá đơn bán hàng -Hoá đơn GTGT -Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VTBB) -Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05-VTHD)
  • 47. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 47 - K39/21.02 -Thẻ kho (mẫu số 06-VTBB) -Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VTHD) -Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VTBB) -Ngoài ra còn có giấy báo nhận hàng, giấy đề nghị mua hàng... Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung, việc cung ứng vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, căn cứ vào đơn đặt hàng phòng kỹ thuật xem khối lượng sản phẩm chuyển lên phòng vật tư, phòng vật tư căn cứ vào định mức kỹ thuật để mua vật liệu. Theo thủ tục nhập kho của Công ty thì tất cả các vật liệu mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước khi nhập kho. Trong hoá đơn bán hàng đã quy định ghi rõ các chỉ tiêu về chủng loại, số lượng, đơn giá, thành tiền, hình thức thanh toán...Căn cứ vào hoá đơn này để tiến hành kiểm nghiệm, bao gồm Thủ kho Giám định vật tư Kế toán vật tư Ban kiểm nghiệm tiến hành xem xét nội dung hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn đúng với hợp đồng đã ký kết thì lập biên bản kiểm nghiệm và đồng ý cho nhập số vật liệu đó. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho trên cơ sở các hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho phòng kinh doanh ký phiếu nhập kho rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Phòng kế toán lưu lại Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán Liên 3: Giao cho người mua vật liệu để thanh toán
  • 48. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 48 - K39/21.02 Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện ở sơ đồ sau: 2.2.3.2 Quá trình xuất  Chứng từ và tài liệu liên quan - Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VTBB) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nnội bộ - Phiếu vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VTHD) - ... Nghiệ p vụ nhập kho Người giao hàng Ban kiểm nhận Cán bộ cung ứng Phụ trách phòng kinh doanh Thủ kho Kế toán vật tư Đề nghị nhập kho Kiểm tra và ghi biên bản kiểm nhận Lập phiếu nhập kho Ký phiếu nhập kho Kiểm nhận hàng Ghi sổ Bảo quản và lưu
  • 49. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 49 - K39/21.02 Vật liệu chủ yếu xuất cho sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn xuất bán, xuất vốn góp liên doanh. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư theo định mức (đối với những trường hợp vật liệu sử dụng thường xuyên ổn định) và phiếu lĩnh vật tư không định mức (đối với những vật tư sử dụng không thường xuyên) phòng kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng NVL. Đồng thời giao cho các phân xưởng khi xuất kho, thủ kho phải căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư (trên phiếu lĩnh vật tư có ghi rõ đơn vị sử dụng, tên vật liệu, số lượng lĩnh và đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm) và cùng với người nhận vật tư phải kiểm tra vào ký xác nhận Hàng ngày phân xưởng lên kế hoạch lĩnh vật tư được xét duyệt ở phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh sau đó căn cứ vào kế hoạch lĩnh vật tư kế toán sẽ viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống lĩnh. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và thực lĩnh ghi số lượng vật tư thực lĩnh vào thẻ kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Phòng kế toán lưu Liên 2:Thủ kho giữ Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện ở sơ đồ sau: Nghiệ p vụ xuất kho Người có nhu cấu mua hàng Thủ trưởng, kế toán trưởng Bộ cung ứng vật tư Thủ hko Kế toán vật tư Bảo quản và lưu Lập chứng từ xin xuất Duyệt lệnh xuất Lập phiếu xuất kho Xuất hàng Ghi sổ
  • 50. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 50 - K39/21.02  Ví dụ: Ngày 20 tháng 2 năm 2004 xuất kho 6 động cơ điện 3 pha dùng cho sản xuất máy cắt tôn cuộn theo đơn giá thực tế là 3.610.000 2.2.4 Hạch toán chi tiết NVL, CCDC Kế toán chi tiết NVL, CCDC được thực hiện song song giữa kho và phòng kế toán . Để quản lý tình hình biến động NVL, Phương pháp kế toán chi tiết được Công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất do phòng kế hoạch lập. * Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được chứng từ nhập xuất NVL thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chứng từ đó rồi tiến hành nhập xuất NVL, ghi phiếu nhập xuất vào phiếu nhập, phiếu xuất NVL. Cuối ngày phân loại chứng từ để ghi thẻ kho. Mỗi thứ NVL được ghi vào một tờ thẻ. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên tờ thẻ theo ngày chứng từ và số chứng từ. Căn cứ vào phiếu nhập kho ghi cột nhập, căn cứ vào phiếu xuất kho ghi cột xuất. Sau mỗi lần nhập, xuất thủ kho tính ra số tồn kho luôn và ghi vào cột tồn. Cuối tháng thủ kho tính ra số tổng nhập, xuất của từng thứ NVl trên thẻ kho theo công thức: *Tại phòng kế toán : Kế toán trưởng sử dụng sổ chi tiết NVL, CCDC để theo dõi chi tiết từng thứ NVL, CDC theo cả số lượng và giá trị. Mỗi thứ được viết trên một tờ sổ. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết NVL, CDC để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Số tồn kho cuối tháng = Số tồn kho đầu tháng Số nhập trong tháng Số xuất kho trong tháng + _
  • 51. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 51 - K39/21.02 Khi nhận được chứng từ nhập xuất NVL, CCDC ở từng kho, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ. Kế toán ghi sổ chi tiết cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Khi nhận được phiếu nhập kho, xuất kho kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá tính ra số tiền và ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết NVL, CCDC và thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, nếu số lượng khớp nhau thì kế toán trưởng tiến hành lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn căn cứ vào số liệu dòng tổng hợp trên sổ chi tiết NVL, CCDC, đồng thời với việc ghi vào thẻ kho thủ kho tiến hành chuyển các chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán. Tại phòng kế toán sau khi xem xét kiểm tra các chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất thấy hợp lệ, kế toán ghi vào sổ chi tiết số 2 theo từng phiếu nhập, cuối mỗi tháng kế toán cộng từng loại vật liệu về số lượng và giá trị theo từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ để vào sổ chi tiết nhập - xuất - tồn. Tại Công ty Qang Trung, NVL, CCDC xuất dùng chủ yếu cho sản xuất sản phẩm, cho sửa chữa, cho bộ phận quản lý Doanh Nghiệp. Ví dụ về các sổ chi tiết NVL, CCDC như sau: SỔ CHI TIẾT NVL, CCD( SCT NHẬP, XUẤT, TỒN) -Cơ sở lập: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất trong tháng và sổ chi tiết nhập xuất tồn tháng trước. -Phương pháp lập: Ví dụ ở mẫu biểu số 13 + Dòng số sư đầu tháng: Lấy số liệu ở sổ chi tiết NVL này tháng trước chuyển sang (dòng cộng, cột tồn) VD: Số dư cuối tháng 1 của NVL Thép tấm là 0 nên số dư đầu tháng 2 là 0 + Dòng số phát sinh: Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho thực tế phát sinh trong tháng để ghi theo thứ tự vào các dòng ngang của sổ VD: Theo chứng từ nhập kho số 62 ngày 26/2 mua 1528kg thép tấm với số tiền là 30.560.000 đ được ghi như trong mẫu biểu.
  • 52. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 52 - K39/21.02 + Do doanh nghiệp tính giá trị NVL xuất kho theo đơn giá đích danh, nên mỗi lần xuất có thể xác định được ngay đơn giá xuất, và được ghi ngay vào cột đơn giá xuất. + Cột tồn cuối tháng: VD: Tồn cuối tháng của thép tấm là 0. - Tác dụng: Sổ chi tiết nhập xuất tồn dùng để theo dõi số lượng và giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập-xuất-tồn trong tháng, đồng thời nó là cơ sở để ghi và bảng kê nhập-xuất-tồn. BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NVL CHÍNH: TK 1521 -Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết nhập - xuất - tồn vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ có liên quan. -Phương pháp ghi: + Cột đầu tháng: Lấy số dư cuối tháng trước của bảng kê tháng trước chuyển sang theo dòng của từng thứ vật tư + Cột xuất trong tháng: Căn cứ vào dòng tổng cộng ở cột xuất trong tháng của sổ chi tiết nhập xuất tồn từng loại NVL + Cột tồn cuối tháng: Lấy số tồn cuối tháng của từng sổ chi tiết NVL để ghi VD: Số tồn cuối tháng của NVL thép tấm là 0. + Dòng cộng: Cộng dồn từ trên xuống ở cột nhập và cột xuất, còn cột tồn cuối tháng được tính theo cách tính tương tự như ở sổ chi tiết NVL. Đồng thời với việc ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, sau khi nhân được các hoá đơn, chứng từ thanh toán cới người bán hàng, kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán và nhật ký chứng từ số 5 để theo dõi quá trình thanh toán với người bán. SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN -Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập kho và chứng từ thanh toán Số tồn cuối tháng = Số tồn đầu tháng + Số lượng (giá trị) NVL, CCDC nhập trong tháng _ Số lượng (giá trị) NVL,CCDC xuất trong tháng
  • 53. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 53 - K39/21.02 -Phương pháp lập: Ví dụ sổ chi tiết công ty vật tư tổng hợp Hà Tây (mẫu biểu số 19) +Số dư đầu tháng này căn cứ vào số dư cuối tháng trước trên sổ chi tiết phải trả người bán (cùng người bán) tháng trước chuyển sang VD: Công ty tổng hợp Hà Tây có số dư cuối tháng 1 là 124.350.000đ được ghi vào số dư đầu tháng 2 là 124.350.000 Công ty cơ khí Phổ Yên có số dư đầu tháng 2 là 152.800.100 (đ) + Dòng số phát sinh trong kỳ: Căn cứ trực tiếp vào các phiếu nhập kho (có tên của người bán hàng) và các chứng từ thanh toán để ghi +Căn cứ vào các hoá đơn, phiếu nhập kho kế toán ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ, hoá đơn vào các cột 2,3 VD: Phiếu nhập kho số 15 ngày 2/2/2004 mua móc đập khớp nối Số chứng từ ghi vào cột 2 là 15, ngày chứng từ ghi vào cột 3 là 2/2 Trong tháng khi nhận được các chứng từ thanh toán, các giấy nợ của ngân hàng thanh toán cho các hoá đơn nào thì ghi chúng cùng dòng với hoá đơn ở dòng theo dõi thanh toán. VD: Phiếu chi số 120 ngày 6/2 chi tiền mặt để trả cho khách hàng về tiền mua NVL móc đập khớp nối số tiền là 10.000.000đ Số hiệu phiếu chi ghi vào cột số 2 là PC120, ngày của phiếu chi ghi vào cột 3 là 6/2, gá trị NVL khi trả tiền ghi vào cột 7 là 10.000.000đ (Nếu chứng từ thanh toán cho nhiều hoá đơn thì ghi cho nhiều dòng riêng) + Số dư cuối tháng Số dư cuối tháng = số dư đầu tháng + số phát sinh có - số phát sinh nợ VD: - Số dư cuối tháng của công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là 148.064.225đ. Dược tính như sau: Số dư cuối tháng = 124.350.000 + 46.194.225 - 22.480.000 = 148.064.225 (đ) -Tác dụng của sổ chi tiết số 2: Số chi tiết số 2 dùng để theo dõi tình hình nhập NVL, CCDC do mua ngoài và tình hình thanh toán với người bán. Cuối
  • 54. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 54 - K39/21.02 tháng tính ra số dư và tính dòng tổng cộng, cộng sổ chi thiết số 2 của từng người bán, đối chiếu kiểm tra đúng khớp số liệu hàng ngang cột dọc để ghi vào Nhật ký chứng từ số 5 - phải trả người bán. 2.2.5 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC Do nhu cầu của thị trường ngày càng lớn về mọi mặt, cơ chế thị trường cạnh tranh cao, khi Công ty có nhu cầu NVL, CCDC nào là khách hàng cung cấp ngay và chuyên chở đến tận Công ty nên Công ty không có trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về, do đó kế toán NVL, CCDC của Công ty không sử dụng TK 151 (hàng đang đi đường). Các trường hợp  Trường hợp mua ngoài chưa thanh toán Đây là nghiệp vị thường xuyên phát sinh. Để kế toán nghiệp vụ này Công ty dùng sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331 và nhật ký chứng từ số 5.  Trường hợp mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng -Nghiệp vụ mua hàng bằng tiền mặt: Rất ít phát sinh, phần lớn chúng chỉ xuất hiện khi Công ty mua những loại vật liệu có giá trị ít, hoặc nhà cung cấp mới Định kỳ 2 đến 5 ngày, kế toán tiền mặt (kế toán ngân hàng) tập hợp các chứng từ (hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu chi...) để ghi vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng kế toán tiền mặt tính ra tổng số tiền thanh toán để lên sổ cái. Xác định tổng số phát sinh bên có TK 111 đối ứng với TK 152, TK153 và dùng sổ này để ghi vào sổ cái TK 152, 153 (ghi có TK 111, nợ TK 152, 153). -Nghiệp vụ mua bằng tiền gửi ngân hàng xảy ra với tần xuất lớn hơn, chủ yếu là thanh toán với nhà cung cấp. Cuối tháng kế toán xác định phát tổng số phát sinh bên có TK 112 đối ứng với TK 152, 153 và dùng tổng số này để ghi vào sổ cái TK 152, 153 (ghi có TK 112, nợ TK 152, 153).
  • 55. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 55 - K39/21.02 -Trường hợp mua ngoài bằng tiền tạm ứng: Khi tạm ứng cho nhân viên đi mua hàng, căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi tiền, báo cáo quỹ... kế toán ghi sổ TK 141 (tạm ứng). Sổ chi tiết TK 141 được mở trong từng năm và đối tượng được phản ánh trong một trang. Tài khoản sử dụng: NVL, CCDC liên quan đến nhiều quy trình hoạt động của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó bên cạnh những TK phản ánh NVL, CCDC kế toán NVL, CCDC còn sử dụng rất nhiều các tài khoản ở các phần hành khác. Các TK được sử dụng chủ yếu là: TK 152: Nguyên vật liệu: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại NVL tại Doanh Nghiệp. TK này mở 5 TK cấp 2: TK 1521 - Nguyên vật liệu chính TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ TK 1523 - Nhiên liệu TK 1524 - Phụ tùng thay thế TK 1528 - Phế liệu thu hồi TK 153: Công cụ dụng cụ - Phản ánh sự biến động và tình hình hiện có và sự biến động của CCDC TK này mở 3 TK cấp 2: TK 1531 - CCDC TK 1532 - Bao bì luân chuyển TK 1533 - Đồ dùng cho thuê Ngoài ra còn có các TK liên quan khác: TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 141: Tạm ứng TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ TK 331: Phải trả cho người bán
  • 56. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 56 - K39/21.02 * Ví dụ: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 Gồm 2 phần chính: Phần ghi Có TK 331, Nợ các TK khác Phần ghi Nợ TK 331, Có các TK liên quan + Cở sở lập: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước và các sổ chi tiết phải trả người bán để ghi + Phương pháp lập: - Số dư đầu tháng: Lâý số liệu ở cột số dư cuối tháng của nhật ký chứng từ số 5 tháng trước chuyển sang. VD: Doanh Nghiệp thép Hùng Cường có số dư đầu tháng là: 112.560.000 (đ) Công ty TNHH Hoàng Linh có số dư đầu tháng là: 120.580.620 (đ) - Phần theo dõi số phát sinh có TK 331 Căn cứ vào dòng tổng cộng ở sổ chi tiết số 2 của từng người bán, từng khách hàng, mỗi khách hàng được ghi một dòng trên NKCT Giá trị NVL được ghi theo giá nhập trực tế trong tháng vào cột 5,6,7,8 VD: Công ty tổng hợp Hà Tây: Giá trị thực tế của NVL chính ghi vào cột 5 với số tiền là: 18.534.000 (đ) Giá trị tực tế của CCDC ghi vào cột 7 với số tiền là: 25.460.500đ Thuế GTGT ghi vào cột 8 với số tiền là: 2.199.725 (đ) - Phần theo dõi thanh toán Nợ TK 331: Tổng nợ là 202.325.432 Có TK liên quan: Tổng có 202.325.432 Trong tháng Công ty thanh toán bằng tiền mặt, hay tiền gửi ngân hàng...Sau khi tổng cộng trên sổ chi tiết số 2 để kế toán lấy dòng tổng cộng cột số phát sinh nợ ghi vào nhật ký chứng từ số 5 theo từng dòng khách hàng Khi trả tiền mặt ghi vào cột 10 Khi trả bằng tiền gửi ngân hàng ghi vào cột 11
  • 57. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 57 - K39/21.02 VD: Công ty thanh toán cho Công ty tổng hợp Hà Tây bằng tiền mặt ghi vào cột 10 với số tiền là 22.480.000 (đ) -Số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư đầu tháng của từng khách hàng, số phát sinh nợ, số phát sinh có của từng khách hàng, cuối tháng tính ra số dư cuối tháng của từng khách hàng và tổng tất cả các khách hàng. Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Phát sinh có - Phát sinh nợ VD: Số dư cuối tháng của Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây = 124.350.000 + 46.194.225 - 220.480.000 = 148.064.225đ Số dư cuối tháng của tất cả các khách hàng được xác định bằng cách cộng tổng của cột dư cuối tháng của từng khách hàng + Tác dụng của nhật ký chứng từ số 5: Dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp. Từ nhật ký chứng từ số 5 làm căn cứ để ghi vào bảng kê số 3 cùng tháng. BẢNG KÊ SỐ 3 + Cơ sở lập: Dựa vào bảng kê số 3 tháng trước Các nhật ký chứng từ có liên quan Bảng tổng hợp nhập xuất tồn cùng tháng + Phương pháp lập - Chỉ tiêu số 1: Số dư đầu tháng, lấy số liệu từ chỉ tiêu VI số tồn kho cuối tháng trên bảng kê số 3 tháng trước để ghi. VD: Ở mẫu biểu số 20: Số tồn kho cuối tháng 1 của NVL chính là 57.905.456đ, được chuyển sang số dư đầu tháng 2 - Chỉ tiêu II: Số phát sinh trong tháng
  • 58. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 58 - K39/21.02 +Dòng từ nhật ký chứng từ số 1: Lấy số liệu dòng cộng của nhật ký chứng từ số 1 cùng tháng cột TK 152, 153 để chuyển vào cột phù hợp. VD: Dòng từ nhật ký chứng từ số 1 số phát sinh trong tháng của NVL chính là: 22.943.655đ Dòng từ nhật ký chứng từ số 2 số phát sinh trong tháng của NVL chính là: 152.900.000đ Dòng từ nhật ký chứng từ số 5: Lấy số liệu của dòng cộng của NKCT số 5 cùng tháng cột TK 152 (chi tiết TK 1521, TK1522), TK 153 để ghi vào các cột phù hợp. VD: Dòng NKCT số 5 số phát sinh trong tháng của NVL chính là 959.420.560đ Dòng từ nhật ký chứng từ số 10: Lấy số liệu phần ghi có TK 141, cột ghi nợ TK 152, TK153 của nhật ký chứng từ số 10 cùng tháng để ghi vào cột phù hợp. VD: Dòng từ NKCT số 10 số sản phẩm trong tháng của NVL chính là: 317.950.000đ - Chỉ tiêu III: Cộng tổng số phát sinh đầu tháng và phát sinh trong tháng Chỉ tiêu III = chỉ tiêu I + chỉ tiêu II. VD: Chỉ tiêu III của NVL chính (TK 1521) = 57.905.456đ + 1.453.214.215đ = 1.511.119.671đ - Chỉ tiêu V: Xuất dùng trong tháng: Căn cứ vào số liệu dòng cộng của bảng tổng hợp nhập xuất tồn cùng tháng cột giá trị thực tế ghi vào cột phù hợp VD: Xuất dùng trong tháng của NVL chính ở dòng cộng của bảng tổng hợp nhập xuất tồn NVL chính cột xuất là 1.420.014.257đ được ghi vào chỉ tiêu V cột TK 1521 ở bảng kê số 3 là 1.420.014.257đ - Chỉ tiêu VI: Tồn kho cuối tháng Chỉ tiêu VI= chỉ tiêu III - Chỉ tiêu V VD: Tồn kho cuối thán của NVL chính = 1.511.119.671 – 1.420.014.257
  • 59. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 59 - K39/21.02 = 91.105.414đ + Tác dụng của bảng kê số 3: Dùng để tính giá của NVL, CCDC xuất kho trên cơ sở đo xác định chi phí NVL, CCDC tính vào chi phí sản xuất. BẢNG PHÂN BỔ SỐ 2: BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC +Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng kê số 3 cùng tháng, các phiếu xuất kho NVL, CCDC... +Phương pháp lập: - Dòng TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp, được tổng hợp từ các phiếu xuất kho VD: Ở mẫu biểu số 25: Định khoản của dòng TK 621 như sau: Nợ TK 621: 1.420.014.257 Có TK 1521: 1.420.014.257
  • 60. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung - 60 - K39/21.02 Nợ TK 621: 87.130.281 Có TK 1522: 87.130.281 Nợ TK 621 5.308.800 Có TK 1523: 5.308.800 + Dòng TK 627: Tương tự nhu dòng TK 621 + Dòng TK 642 được tổng hợp từ các phiếu xuất kho công cụ dụng cụ phục vụ cho bộ phận quản lý Nợ TK 642 750.000 Có TK 1522 750.000 Nợ TK 642 995.000 Có TK 153 995.000 Cuối tháng kế toán khoá sổ và ghi vào sổ cái các TK Ví dụ sổ cái TK 1521: Nguyên vật liệu chính, sổ cái TK 153: Công cụ dụng cụ Tác dụng: Là cơ sở để ghi vào sổ cái TK 152 (chi tiết TK 1521, 1522...) và TK 153 bên có các TK 152, 153 của các bảng kê, NKCT và sổ kế toán liên quan đến số liệu của bảng phân bổ số 2, đồng thời được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, dịc vụ SỔ CÁI TK 1521 +Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ cái cùng tài khoản tháng trước, các nhật ký chứng từ số 1, 2,5,7,10 và bảng phân bổ NVL, CCDC cùng tháng +Phương pháp lập: VD Sổ cái TK 1521( Tháng 2 năm 2004) - Số dư đầu tháng: căn cứ vào số dư cuối tháng của TK 1521 được ghi trên sổ cái tháng trước (tháng 1) - Số phát sinh nợ: Căn cứ vào các nhật ký chứng từ dòng tổng cộng đối ứng phát sinh nợ TK 1521 để ghi , hoặc căn cứ vào bảng kế số 3 cùng tháng cột TK 1521 để ghi vào các dòng phù hợp. - Số phát sinh có: Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC cùng tháng để ghi.