SlideShare a Scribd company logo
1 of 59
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.051
LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là : lao động, tư kiệu lao động và đối tượng lao động.
Là một trong ba yếu tố chủ yếu củ quá trình sản xuất nên nếu thiếu nguyên vật
liệu thì doanh nghiệp không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất và xây
dựng.
Trên thực tế, vấn đề này không chỉ đơn giản là có và sử dụng vật liệu mà
điều kiện quan trọng là phải sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu
hoặc thừa nguyên vật liệu. Muốn vậy phải có một chế độ quản lý thích đáng,
toàn diện đối với vật liệu từ khâu cung cấp cả về số lượng, chủng loại, chất
lượng và thời hạn cung cấp để đảm bảo hoạt động bình thường của quá trình sản
xuất kinh doanh. Hiệu quả quản lý vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, nhất thiết phải xây
dựng chu trình quản lý vật liệu một cách khoa học, điều này không chỉ có ý
nghĩa về mặt kế toán mà giúp cho hạch toán vật liệu được chính xác mà còn là
một vấn đề có ý nghĩa thựct tiến ở tầm vi mô, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động sản xuất kinh doanh.
Công ty cơ giới và xây lắp 13 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên
ngành xây dựng công nghiệp, xử lý móng công trình, xây dựng các công trình
giao thông thuỷ lợi, thuỷ điển, lắp máy, xây dựng các công trình dân dụng, sản
xuất vật liệu xây dựng. Do có những đặc thù riêng của ngành mà việc quản lý
vật liệu gặp nhiều khó khăn, yêu cầu quản lý vật liệu cần được quan tâm đúng
mưc. Để quản lý sử dụng vật liệu có hiệu quả thì việc kế toán vật liệu là một yêu
cầu tất yếu.
Qua quá trình thực tế kế toán vật liệu tại công ty, tôi thấy được tầm quan
trọng của kế toán vật liệu. Do đó tôi chọn để tài : “ Tổ chức kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty Cơ giới và xây lắp số 13 ”. Qua đó em đã mạnh dạn đưa ra một
vài ý kiến nhận xét với mong muốn hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật
liệu ở công ty.
Kết cấu chuyên đề :
Lời mở đầu
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.052
Chương 1 : Lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp
xây dưng
Chương 2 : Thực trạng kế toán vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp số 13
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu ở Công
ty Cơ giới và xây lắp số 13
Kết luận
Với tinh thần làm việc nghiêm túc, khẩn trương, sự cố gắng của bản thân
và sự giúp đỡ tận tình của thầy Mai Ngọc Anh và các thầy cô giáo trong khoa
Kế toán, các cán bộ trong công ty Cơ giơi số 13, chuyên để này đã được hoàn
thành đúng thời hạn. Mặc dù vậy, do trình độ bản thân có hạn, kiến thức thực tế
còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Vì
vậy bản thân tôi rất mong đựơc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để
chuyên đề này đựơc hoàn thiện hơn chính xác hơn, tính thực tế cao hơn và đem
lại hiệu quả sản xuất cao nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày ….. tháng …. năm
Người thực hiện
Phạm Văn Đức
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.053
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải biết
mình là ai, hoạt động như thế nào để thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở tôn trọng
pháp luật và giải quyết hài hoà mối quan hệ kinh tế – xã hội. Đối tượng lao động
là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà các doanh nghiệp phải quan
tâm tới trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh mà biểu hiện cụ thể của nó
là nguyên vật liệu.
Vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản trong qua trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình
tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là một nhân tố quan trọng tác động đến quá trình sản
xuất. Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ hay không có ảnh hưởng lớn đến
kế hoạch sản xuất của xí nghiệp. Sản xuất sẽ ngừng nếu thiếu nguyên vật liệu.
Nhưng nếu có đầy đủ nguyên vật liệu rồi vẫn chưa đủ mà phải quan tâm đến
chất lượng nguyên vật liệu. Chất lượng nguyên vật liệu tồi không làm ra sản
phẩm tốt. Do đó, xí nghiệp không những cần tuân theo những biện pháp kĩ thuật
trong chế tạo sản phẩm mà cần phải hết sức quan tâm đến chất lượng nguyên vật
liệu. Đó là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến trong nền
kinh tế thị trường.
Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất để tạo ra sản phẩm. Do đó việc cung ứng vật liệu có đầy đủ, kịp thời
hay không sẽ ảnh hưởng đến sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
đồng thời chất lượng của nguyên vật liệu quyết định đến chất lượng của sản
phẩm. Như vậy, sản xuất sẽ không tiến hành được nếu không có nguyên vật liệu
hoặc nếu có nhưng chất lượng kém làm ảnh hưởng đến giá trình của doanh
nghiệp.
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.054
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi phải quản lý tốt nguyên vật liệu để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn
ra thuận lợi, đúng kế hoạch. Xã hội càng phát triển, nhu cầu conngười ngày
càng phong phú đa dạng, điều này đòi hỏi các nhà sản xuất phải cung cấp khối
lượng sản phẩm ngày càng nhiều, chủng loại vật liệu ngày càng đa dạng và
phong phú. Hơn nữa nguyên vật liệu quyết định sự tồn tại và phát triển của sản
xuất, là tài sản dự trữ sản xuất. Các doanh nghiệp thường xuyên phải tiến hành
nhập xuất nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
xây dựng các công trình và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp được kịp
thời,liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời đảm bảo việc sử dụng nguyên vật
liệu một cách tiết kiệm hiệu quả nhất.
Để đạt được mục tiêu sử dụng hợp lý tiết kiệm vật liệu trên cơ sở các
định mức và dự toán chi phí, thì mỗi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên
vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, sử dụng, và dự trữ.
 Ở khâu thu mua: ở khâu này phải quản lý về khối lượng, chất lượng,
quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng
tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời phải quan tâm đến hoá đơn giá tri gia tăng, chứng từ liên quan đến giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Từ đó hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu
góp phần làm giảm giá thành sản phẩm .
 Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tổ chức tốt
kho tàng, bến bãi thực hiên đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu,
tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn vật liệu. Các kho tàng phải
được thiết kế để duy trì khả năng bảo quản vật liệu đảm bảo tính chất lý hoá học
của vật liệu không bị biến đổi đến chát lượng vật liệu, tỷ lệ hao hụt tự nhiên ở
mức hợp lý
 Ở khâu sở dụng: Càn sử dung hợp lý tiết kiệm tuân theo các đinh mức
tiêu hao đã đề ra. Điều này rất quan trọng trong việc phấn đấu hạ giá thành và
nó phụ thuộc vào ý thức làm việc của người lao động. Bên cạnh đó cũng tới đến
vấn đề thu hồi phế liệu.
 Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định mức tối đa, tối thiểu cho
từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, không bị
ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc ngây tình trang ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Mặt khác phải đảm bảo theo đúng chế độ quy
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.055
định phù hợp với đặc diểm kỹ thuật, tính chất lý - hoá học và đặc điểm của từng
loại vật liệu.
Tóm lại: Xuất phát từ vị trí rất quan trọng của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh nên yêu cầu phải quản lý vật liệu chặt chẽ cả về mặt số lượng
và mặt giá trị.
1.1.3. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình cung
cấp sử dụng nguyên vật liệu.
Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, hạch toán vật liệu là
công cụ đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo
sản xuất kinh doanh hạch toán vật chính xác đầy đủ kịp thời thì lãnh đạo
doanh nghiệp mới nắm bắt được tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng
vật liệu từ đó đề ra biện pháp quản lý phù hợp và đúng đắn.
Hạch toán nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp nhận biết được vốn lưu
động và có các biện pháp nâng cao hiệu qua sử dụng vốn tăng nhanh vòng quay
vốn lưu động.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất
phát từ vị trí yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý
thống nhát của nhà nước.
- Tổt chức chứng từ tài koản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng cho doanh nghiệp đẻ ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh , cung cấp số liệu kịp thời đẻ tập hợp chi phí sản xuất vào
giá thành sản phẩm.
- Tham gia phân tích đánh giá tình hình thực kế hoạch mua tình hình
thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu đặt ra cho các
nhà doanh nghiệp nói chung và những người làm công tác hạch toán nói riêng
những nhiệm vụ quan trong trong hạch toán nguyên vật liệu.
- Phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực số lượng, chất lượng và giá
thành thức tế nguyên vật liệu thu mua nhập kho. Từ đó kiểm tra và giám sát
được tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất
và các khoản chi phí mua khác.
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.056
- Tổng hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn
kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, tổ chức bảo quản và
thực hiện các thủ tục nhập kho, xuất kho, phát hiện kịp thời mức độ, nguyên
nhân thừa thiếu, ứ đọng, hư hỏng, mất chất lượng.
- Tiến hành kiểm kê hoạch vật liệu, phân tích tình hình và hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu, lập đầy đủ, kịp thời các báo cáo về nhập - xuất – tồn và sử
dụng nguyên vật liệu.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng những loại vật liệu khác nhau. Mỗi loại vật liệu có nội dung kinh tế, tính
năng lý-hoá học, yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó, để có thể quản lý chặt chẽ,
hạch toán chi tiết đối với từng loại, thứ vật liệu một cách khoa học hợp lý, phục
vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu.
* Phân loại theo nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ): nguyênvật
liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm
như sắt thép trong doanh nghiệp chế tạo máy; gạch ngói , xi măng trong
doanh nghiệp xây dựng, bông trong các nhà máy sợi, vải trong các doanh
nghiệp may... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục sản
xuấ tra sản phẩm hàng hoá như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt
cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
và chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản
phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản
bao gói sản phẩm như các loại thuốc tẩy, thuốc nhuộm, bao bì và vật liệu
đóng gói ...
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho hoạt động của máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của doanh
nghiệp như xăng, dầu, than...
- Phụ tùng thay thế: là các phụ tùng, thiết bị được sử dụng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của doanh nghiệp.
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.057
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình cơ bản)
- Vật liệu khác: là loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, loại
này bao gồm phế liệu do quá trình sản xuất loại ra như sắt thép, gỗ... hay phế
liệu thu hồiđược từ việc thanh lý tài sản cố định...
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà từng loại vật liệu nêu trên lại được phân chia thành từng nhóm, từng thứ
một cách chi tiết.
* Phân loại theo mụcđích sử dụng, nguyên vậtliệu trong doanh nghiệp được
chia thành các loại:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: nguyên vật liệu dùng cho
quản lý sản suất,nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp, dùng cho
khâu bán hàng...
* Phân loại theo nguồn nhập nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp thành các loại:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Vật liệu tự gia công chế biến
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
* Đối với vật liệu nhập kho.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác
định như sau:
-Trường hợp vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm
giá mua thực tế, các loại thuế không được hoàn lại (Thuế nhập khẩu, thuế GTGT
không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt), chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản trong quá trình mua hàng trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua do không đúng qui cách, phẩm chất (nếu có)
Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chụi thuế giá
trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ , giá mua là giá chưa có thuế giá trị
gia tăng.
Trường hợp vật liệu mua vào sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, các dự án, … thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (tổng giá thanh
toán).
-Trường hợp tự gia công chế biến:
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.058
- Trường hợp thuê ngoài gia công chế biến:
- Trường hợp nhận góp vốn liên doanh: trị giá thực tế của vật liệu nhận
góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh xác định.
-Trường hợp phế liệu thu hồi: Đánh giá theo giá ước tính.
- Trường hợp vật liệu được cấp: Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập
kho là giá ghi trên văn bản giao nhận cộng (+) các chi phí phát sinh khi nhận.
- Trường hợp được biếu tặng, tài trợ: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
trị hợp lý cộng (+) các chi phí phát sinhkhi nhận.
* Đối với vật liệu xuất kho
Vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho vật liệu tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ
thuật tính toán ở nhiều doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp
sauđể xác định giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho:
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá mua thực
tế của vật liệu xuất kho.
+ Ưu điểm: Giúp kế toán thuận lợi trong việc tính giá vật liệu, phả ánh
được các mối quan hệ giữa hiện vật và giá trị
+ Nhược điểm: Phải theo dõi chi tiết vật liệu nhập kho theo từng lần và
giá trị thực tế của vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế trên thi trường.
* Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số
lượng vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu ( cả kỳ
dự trữ, hoặc bình quân cuối kỳ hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Số lượng Vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị bình
quân gia quyền
Trong đó: Giá đơn vị bình quân theo từng phương pháp như sau:
Trị gía vật liậu
nhập kho = Giá thực tế vật liệu xuất gia
công chế biến
+
Chi phí gia công
chế biến
Thuế GTGT
(nếu có)
Trị giá vật liệu nhập từ
thuê ngoài gia công chế
biến
=
Giá thực tế vật liệu
xuất gia công chế
biến
+
Số tiền trả cho
người nhận gia
công chế biến
- +
Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ vật liệu
(cả đi và về)
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.059
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( Tháng, quý ) :
Đơn giá
bình quân
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
bình quân
=
Giá thực tế vật liệu trước và sau từng đợt nhập
Lượng thực tế vật liệu trước và sau từng đợt nhập
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước và đầu kỳ này:
Giá đơn vị
bình quân
=
Giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ trước ( hoặc đầu kỳ này )
Lượng thực tế vật liệu tồn cuối kỳ trước ( hoặc đầu kỳ này )
* Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này, giả định số hàng nào nhập trước thì xuất kho
trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó là trị giá hàng xuất kho. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của
những lô hàng nhập sau cùng.
+ Ưu điểm: Thích hợp khi hạch toán vật liệu xuất kho theo từng lần nhập,
ở trường hợp đơn giá thực tế của từng lần nhập kho giảm dần, đẩm bảo thu hồi
vốn và gía trị hàng tồn kho nhỏ.
*Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì
xuất kho trước và trị giá hàng xuất kho đư ợc tính bằng cách căn cứ vào số
lượng xuất kho, đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị
giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tínhtheo số lượng hàng tồn kho và đơn giá
của những lô hàng nhập cũ nhất và đơn giá của những lô hàng sau khi xuất lần
cuối tính đến thời điểm xác định số tồn kho.
Ưu điểm: thích hợp trong trường hợp đơn giá thực tế vật liệu nhập kho
từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tồn kho ít.
Ngoài racòn có các phương pháp khác:
Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giávốn thực tếcủa vật liệu
theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh nghiệp còn áp
dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ
Phương pháp này tính trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho được tính trên
cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế Số lượng vật liệu Đơn giá thực tế
= 
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0510
vật liệu xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
*Phương pháp tính giá vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về
gía cả, khối lượng và chủng loại thì việc hạch toán vật liệu theo giá thực tế trở
nên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không thể thực hiện được do đó
doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn của hàng nhập
kho. Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này
không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Hàng ngày kế toán phản ánh tình
hình nhập, xuất vật liệu theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực
tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được trị giá thực tế của hàng xuất kho,
trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển
trong kỳ(H):
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0511
Trị giá thực tế của hàng + Trị giá thực tế của hàng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán của hàng + Trị giá hạch toán của hàng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Sau đó, tính trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ:
Tóm lại: Hiện nay các phương pháp tính giá trên được các doanh nghiệp
áp dụng, mỗi phương pháp có cách tính khác nhau sẽ đưa ra các kết quả khác
nhau trên báo cáo tài chính, do đó các đơn vị khi áp dụng cần phải xem xét.
1.3. Tổ chức quá trình hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.3.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng:
Theo quyết định 1141/tính chất/QĐkế toán/CĐKT ngày 01/11/1995và theo QĐ
885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,các chứng từ kế
toán về vật tư hàng hoá bao gồm bao:
- Mẫu số 01-VT: Phiếu nhập kho
- Mẫu số 02-VT: Phiếu xuất kho
- Mẫu số 03-VT: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Mẫu số 08-VT: Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
- MS 01 GTKT -2LN:Hoá đơn (GTGT)
- Mẫu số 02- BH: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Mẫu số 03- BH: Hoá đơn kiêm phiếu vận chuyển
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số
05-VT), phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04- VT)...
Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuợc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng do Bộ tài chính
phát hành. Các cơ sở sản xuất kinh doanh có thể sử dụng hoá đơn, chứng từ
khác với mẫu quy định chung (kể cả hoá đơn tự phát hành) phải đăng ký với Bộ
tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng khi dược chấp thuận bằng văn
bản.
Trị giá thực tế
của vật liệu xuất
trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
của vật liệu
xuất trong kỳ

Hệ số giữa giá thực tế và hạch
toán của vật liệu luân chuyển
trong kỳ (H)
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0512
Đối với chứng từ kế toán về vật liệu thống nhất bắt buộc phải lập đầy đủ
kịp thời theo đúng quy định về mẫu biể, nội dung, phương pháp lập. Người lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ. Mọi
chứng từ về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian
hợp lý do kế toán trưởng quyết định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và tổng
hợp số liệu cho các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà kế toán các sổ kế toán chi
tiết sau :
- Sổ ( thẻ ) kho
- Sổ ( thẻ) chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu, luân chuyển vật liệu.
- Sổ số dư.
- …
1.3.1.3. Kế toán chi tiết vật liệu.
* Phương pháp ghi thẻ song song.
-Nội dung :
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
từng danh điểm vật tư ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng (Biểu). Thẻ kho do kế
toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Thẻ
kho dược bảo quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ kho được
sắp xếp theo loại, nhóm, thứ (mặt hàng) của vật tư đảm bảo dễ tìm kiếm khi sử
dụng. Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất vật tư thực tế phát sinh, thủ kho
thực hiện việc thu phát vật tư và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ
nhập xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi số lượng nhập, xuất
vật tư vào thẻ kho của thứ tự vật tư có liên quan Mỗi chứng từ được ghi một
dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào
cột tồn của thể kho. Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho các chứng từ nhập,
xuất kho được sắp xếp lại một cách hợp lý để giao cho kế toán.
+Ở phòng kế toán: Hàng ngày định kỳ từ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống
kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận
chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán (Biểu 3-2). Tại phòng kế toán nhân
viên kế toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng
từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ ) chi tiết vât tư,
mỗi chứng từ được ghi vào một dòng. Thẻ (sổ ) chi tiết được mở cho từng danh
điểm vật tư tương tự để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0513
chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết được sử
dụng để lập báo cáo nhanh về vật tư
Cuối tháng hay tại thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu ssó liệu
trên thẻ (sổ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng, nhằm đảm bảo tính chính
xác của số liệu trước khi lập báo cáo nhanh (tuần, kỳ) vật tư. Cũng vào cuối
tháng kế toán cộng số liệu trên các thẻ (sổ) chi tiết, sau đó căn cứ vào số liệu
dòng cộng ở thẻ (sổ) chi tiết để ghi vào bảng kê nhập, xuất tồn theo thứ, nhóm,
loại vật tư. Bảng kê này có thể được sử dụng như một báo cáo vật tư cuối tháng.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song:
(Sơ đồ 3.1)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
-Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp này:
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuấtPhiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập – xuất – tồn
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0514
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy
cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn
kho
+ Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư,
khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít, phát sinh không thường xuyên, trình độ
của nhân viên kế toán chưa cao.
Biểu (3.1) Công ty: H
Kho: Ông X
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: ….
Tờ số :
Tên hàng:
Mã số:
Đơn vị tính:
Stt Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N_X
Số lượng Kí xác
nhận
của KT
SH NT N X T
1 Tồn đầu tháng
2 PN Nhập
3 PX 6/1 Xuất
… … … …
Cộng số phát
sinh
Tồn cuối
tháng
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0515
(Biểu số3-2) Công ty: M
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tên kho:
Tờ số:
Mã số:
Đơn vị tính:
(Tính trị giá xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn)
Chứng
từ
Diễn
giải
Ngày
N-X
Nhập Xuất Tồn
SL ĐG TT Sl ĐG TT SL ĐG TT
Tồn
kho
…. …. …. ….
Xuất
kho
…. …. …. …. …. …. ….
Nhập
kho
…. …. …. …. …. ….
… …. …. ….
Cộng
PS
tháng
…. …. …. …. …. …. …. …. ….
Tồn
kho
cuối
tháng
…. …. ….
* Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung:
- Ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp
ghi thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “ Sổ đối chiếu luân chuyển ” ( biểu
3 4 ) để ghi chép cho từng thứ vật tư, theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. “ Sổ
đối chiếu luân chuyển ” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi
thứ vật tư được ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ xuất – nhập kho, kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng
thứ vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. hoặc kế toán “ Bảng kê
xuất ”, “ Bảng kê nhập ”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ ( hoặc từ bảng kê ) để ghi
vào sổ “ Số đối chiếu luân chuyển ” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ
song song ( nhưng chỉ tiến hành vào cuối tháng ). Trình tự ghi sổ được khái quát
theo sơ đồ sau : (sơ đồ 3.2)
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0516
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
Ưu điểm : Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
Nhược điểm : Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trung lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế
toán.
Điều kiện áp dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư
ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương
pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
Biểu (3-4) SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Năm:
Tên
hàng
Danh
điểm
vật tư
hàng
hoá
ĐVT
Dư đầu
tháng
01
Luân chuyển
trong tháng 01
Dư đầu
tháng
02
Luân chuyển
trong tháng 02
…
Dư
31/12
SL ST
Nhập Xuất SL
ST
ST
SL
Nhập Xuất … SL
STSL ST SL ST ST ST SL ST …
…
* Phương pháp sổ số dư:
* Nội dung :
- Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép như 2 phương pháp trên. Đồng
thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào “ Sổ số dư ” (Biểu 3-5) số tồn kho cuối
tháng của từng thứ vật tư, hàng hoá có số lượng.
- “ Sổ số dư ” do kế toán lập cho từng kho được mở cho cả năm. trên “Sổ
số dư ” vật tư, hàng hoá được sắp xếp thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại có
dòng cộng nhóm, công loại. Cuối mỗi tháng, “ sổ số dư ”
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0517
- Phòng kế toán : Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
“ thẻ kho ” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhâp, xuất kho. Sau đó, kế
toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký phiếu giao nhận chứng từ (Biểu 3-6).
Tại phòng kế toán, nhân viện kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ và tổng hợp giá trị ( giá hạch toán ) theo từng nhóm, loại vật tư, hàng
hoá để ghi chép vào cột “ số tiền ” trên “ Phiếu giao nhận chứng từ ”, số liệu này
được ghi vào “ Bảng kê luỹ kế nhập ” và “ Bảng kê luỹ kế xuất” vật tư hàng hoá
(Biểu 3-7).
Cuối tháng, căn cứ vào “ Bảng kê luỹ kế nhập ”, “ Bảng kê luỹ kế xuất ”
để cộng tổng số tiền theo từng nhóm vật tư, hàng hoá để ghi vào “ Bảng kê nhập
– xuât – tồn ” (Biểu 3-9). Đồng thời, sau khi nhận được “ Sổ số dư ” do thủ kho
chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của
từng nhóm vật tư, hàng hoá tương tứng để tính ra số tiền để ghi vào cột số dư
bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số lượng trên cột số dư bằng tiền của “ Sổ số dư ” với
trên cột “ Bảng nhập – xuất – tồn ”. Đối chiếu số liệu trên “ Bảng nhập – xuất –
tồn ” với sô liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư (Sơ đồ 3.3)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu nhập kho Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kê nhập Bảng kê nhập- xuất- tồn Bảng luỹ kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0518
Đối chiếu hàng ngày
Biểu số (3-5)
SỔ SỐ DƯ
Công ty: M
Kho:T Năm 2005
Đơn vị tính:
Stt Danh
điểm
NVL
Tên quy
cách vật
tư
Đơn vị
tính
Giá
hạch
toán
Định mức dự trữ Số dư đâu
năm
Số dư
cuối
tháng
SL TT SL ST SL ST
Tổng
cộng
Biểu (3-6) PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Công
ty:M
Nhập vật tư
Từ ngày:
Nhóm
hàng
Nhập Xuất
Ký
nhận
Số lượng
chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Số tiền
1.000 đ
Số lượng
chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Số tiền
1.000 đ
Cộng
Biểu số (3-7) BẢNG LUỸ KẾ NHẬP VẬT TƯ Công ty: M
Tháng:
Đơn vị tính:
Nhóm hàng Từ…. … Cộng
15211
15212
…….
Cộng 1521
……..
Tổng cộng 152
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0519
Biểu số(3-8) BẢNG LUỸ KẾ XUẤT VẬT TƯ Công ty: M
Tháng:
Đơn vị tính:
Nhóm hàng Từ…. … Cộng
15211
15212
…….
Cộng 1521
……..
Tổng cộng 152
Biểu số(3-9)
BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP –XUẤT –TỒN
Công ty: M
Tháng:
Đơn vị tính:
Nhóm hàng Tồn kho đầu
kỳ
Nhập Xuất Tồn kho
cuối kỳ
15211 ….. ….. ….. …..
15212 ….. ….. ….. …..
…… ….. ….. ….. …..
1521 ….. ….. ….. …..
……. ….. ….. ….. …..
Tổng cộng
152
….. ….. ….. …..
1.3.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu .
1.3.2.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm
tra và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán quy định: trong các doanh nghiệp chỉ được áp dụng một
trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0520
* Phương pháp kê khai thường xuyên : Là phương pháp theo dõi, phản
ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập , xuât, tồn kho vật tư,
hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho nói chung và tài khoản vật liệu nói riêng được dùng để phản ánh số
hiện có, tình hình biến động, tăng giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, vật tư,
hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn
kho, so sánh, đối chiếu với số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán, nếu
có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có các giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp KKTX được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và
các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có gía trị lớn.
* Phương pháp kiểm kê định kỳ :
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tê, phản ánh
gía trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật
tư hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức
Trị giá vật tư hàng
hoá xuất
=
Trị giá vật tư
hàng hoá nhập
±
Chênh lệch trị giá tồn
kho cuối kỳ và đầu kỳ
Theo phương pháp này, mọi biến động của vật tư, hàng hoá không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư hàng hoá mua và
nhập kho trong kỳ được theo dõi và phản ánh trên một tài khoản riên ( TK 611 –
mua hàng ).
Công tác kiểm kê vật tư hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để
xác định giá vật tư, hàng hoá tồn kho trên thực tế để ghi sổ kế toán của các tài
khoản hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào trị gía vật tư, hàng hoá để xác định trị
giá vật tư hàng hoá xuất kho trong kỳ làm căn cứ để ghi sổ kế toán của tài khoản
mua hàng.
Như vậy áp dụng phương pháp KKĐK các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử
dụng đầu kỳ hạch toán ( để kết chuyển số dư đầu kỳ ) vào cuối kỳ kế toán ( để
kết chuyển số dư cuối kỳ ).
Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có chủng loại
vật tư hàng hoá với quy cách, mẫu mã răt khác nhau, giá trị thấp và được xuất
thường xuyên.
Phương pháp KKĐK có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công
việc hạch toán nhưng độ chính xác vật tư hàng hoá xuất dùng cho các mục đích
khác nhau bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0521
1.3.2.2. Hạchtoán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
* Tài khoản sử dụng :
Để tiến hành kế toán tổng hợp vật liệu, kế toán sử dụng chủ yếu TK 152 –
nguyên liệu, vật liệu.
TK 152 dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu
theo trị giá vốn thực tế. Tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất của tưng doanh nghiệp, tài khoản 152 được mở thành các tài khoản cấp 2
sau:
TK 1521 – nguyên vật liệu chính
TK 1521 – vật liệu phụ
TK 1521 – nhiên liệu
TK 1521 – phụ tùng thay thế
TK 1521 – vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1521 – vật liệu khác.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 152, TK141, TK133,
TK 331 …
Sơ đồ hạch toán tổng quăt vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên ( tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ )
TK 331, 111, 112, … Tk 152 TK 621
Tăng do mua ngoài Xuất để chế toạ sản phẩm
Tk 1331 TK 241
Xuất vật liệu cho xây dựng cơ
TK 151 Tk 627, 641, 642
Hàng đi đường kỳ trước Xuất vật liệu cho sản xuất chung
cho bán hàng, cho quản lý
TK 411 TK 128, 222
Nhận cấp, phát, nhận góp vốn Xuất góp vốn liên doanh
liên doanh
TK 642, 3381 TK 1381, 642
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu qua kiểm kê
TK 128, 222 TK 412
Nhận lại vốn góp liên doanh Đánh giá giảm vật liệu
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0522
Đánh giá tăng vật liệu
Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên ( Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
TK 331, 111, 112, 141,… TK 152 TK 621
vật liệu tăng do mua ngoài xuất vật liệu để chế tạo sản phẩm
( theo tổng giá thanh toán )
TK 151 TK 627, 641, 641…
hàng đi đường kỳ trước về xuất vật liệu cho các nhu cầu
nhập kho khác ở các phân xưởng, xuất phục
vụ bán hàng, quản lý, XDCB
TK 211, 228, 128
vật liệu tăng do các
nguyên nhân khác
1.3.2.3. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp KKĐK không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình
nhập, xuất vật liệu ở TK 152 các TK này chỉ phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá
tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập hàng được phản ánh ở TK 611 -
Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho sử dụng công thức cân đối để tính giá
hàng xuất kho theo công thức :
Trị giá vốn
thực tế VT
=
Trị giá vốn thực
tế VT tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
VT nhập trong kỳ
-
Trị giá vốn
thực tế tồn cuối
kỳ
Tài khoản sử dụng
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này thường dùng để phản ánh giá trị vật liệu tồn kho
Bên Nợ : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0523
Dư Nợ : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho
TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu mà doanh nghiệp
đẫ mua hoặc chấp nhận mua nhưng đang đi trên đường
TK 611 – Mua hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá nguyên vật liệu chưa sử dụng đầu kỳ,
cuối kỳ và tăng trong kỳ
Bên Nợ : + Trị giá nguyên vật liệu chưa sử dụng trong kỳ
+ Trị giá nguyên vật liệu tăng thêm trong kỳ
Bên Có : + Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá mua hàng và hàng
mua trả lại trong kỳ.
+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối
kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác trong quá trình hạch
toán biến động nguyên vật liệu như TK 111, TK 112, Tk 331…
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo
phương pháp KKĐK ( tính thuế VAT theo phương pháp trực tiêp)
TK 331, 111, 112, 141… TK611 TK621
vật liệu tăng do mua ngoài Xuất vật liệu để chế tạo
( theo tổng giá thanh toán ) sản phẩm
TK151 TK627, 641, 642
hàng đi đường kỳ trước về xuất vật liệu cho các nhu cầu
nhập kho khác ở phân xưởng, xuất
phục vụ Bạch Hổ, QL, XDCB
Tk 141, 222, 128….
vật liệu tăng do các nguyên
nhân khác
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0524
Sơ đồ 4 : Hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo phương
pháp KKĐK ( Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ )
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
giá trị vật liệu tồn đầu kỳ, chưa giá trị nguyên vật liệu tồn
sử dụng đầu kỳ cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112,
331
giá trị vật liệu mua vào trong kỳ các khoản chiết khấu, giảm giá
được hưởng và trị giá
hàng trả lại
TK 331 TK 3331
Thuế VAT được Thuế VAT
khấu trừ không được khấu trừ
TK411 TK 138, 334
nhận cấp phát, tặng thưởng vốn vật liệu thiếu hụt, mất mát cá
nhân phải bồi thường
TK 412 TK 1381
đánh giá tăng vật liệu vật liệu thiếu chưa rõ nguyên
nhân, chờ xử lý
TK 642
Số thiếu hụt trong định mức
TK 621
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0525
k/c giá trị vật liệu xuất dùng
trực tiếp sản xuất
TK 627, 641, 642
k/c giá trị vật liệu xuất dùng
cho các mục đích khác
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0526
1.3.3. Hình thức kế toán
Tuỳ theo điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể lựa
chọn, vận dụng các sổ kế toán khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp có
thể lựa chọn một trong những hình thức sổ kế toán sau :
 Hình thức kế toán nhập ký chung :
Là hình thức mà tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sịnh đều được
ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật lý chung, theo trình tự thời gian phát
sinh và định khản kế toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật
ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh ( được ghi vào cuối tháng )
 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Là việc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi sổ để ghi sổ. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm :
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái tài khoản ( hàng ngày)
 Hình thức nhật ký chứng từ
Theo phương pháp này căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có đối ứng với
bên Nợ các tài khoản có liên quan ghi vào sổ cái cuối tháng.
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0527
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY
CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP SỐ 13
2.1 Đặc điểm chung về Công ty cơ giới và xây lắp 13
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13 được thành lập năm 1961, là một doanh
nghiệp nhà nước thuộc tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Là một đơn
vị giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công san lấp mặt bằng, xử lý nền móng
và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi xây lắp
đường dây và trạm điện, sản xuất cấu kiện bê tông và vật liệu xây dựng. Công ty
cơ giới và xây lắp 13 thực hiện chế độ hoạch toán độc lập, tự chủ về tài chính,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng,
theo thể thức nhà nước quy định, hoạt động theo pháp luật nhà nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty có tên gọi là đội
thi công cơ giới. Cùng với sự phát triển của đất nước đáp ứng thực hiện những
công trình to lớn hơn, năm 1965 đội thi công cơ giới được đổi tên thành Công ty
cơ giới số 57 rồi xí nghiệp thi công cơ giới(năm 1980).
Năm 1983, đơn vị được thành lập theo quy định 388/HĐBT với tên gọi
Công ty cơ giới và xây lắp 13(LICOGI 13) thuộc tổng Công ty xây dựng và phát
triển hạ tầng.
Công ty cơ giới và xây lắp 13 (LICOGI 13).
Địa chỉ: Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội.
Tel: 048.544.623, 04.8542.560 Fax: 8544107
Giám đốc: Dương Văn Phú.
Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành tập thể lãnh đạo cán bộ công
nhân viên của Công ty đã từng bước khắc phụ kho khăn, đưa Công ty trở nên
lơn mạnh, vững vàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cơ giới và xây lắp số13
Công ty cơ giới và xây lắp số13 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên
ngành xây dựng công nghiệp, xử lý móng công trinh, xây dựng các công trình
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0528
giao thông, thuỷ lơi, thuỷ điện, lắp máy, sản xuất vật liêu xây dựng. Bên cạnh
các ngành nghề truyền thống trên để đáp ứng yêu cầu hiện nay, Công ty đã mở
rộng lĩnh vựckinh doanhcủa mình gồm xây dựng các công trình dân dụng, các
công trình nhóm B, sản xuất các cấu kiện bê tông và bê tông thương phẩm, sản
xuất gạch Block, tấm lợp màu các loại.
Là một công ty thuộc ngành xây dựng, hạch toán độc lập với chức năng
chính là đáp ứng mọi nhu cầu về xây dựng dân dụng và công nghiệp phục vụ
cho tiến trình đổi mới Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước, Công ty có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Lập và thực hiện kết hoạch sản xuất, kỹ thuật về thi công cơ giới, các
công ttrình theo nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao cho. Tổ chức thực hiện
đầu tư xây dựng và mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật cho Công ty và được bộ
xây dựng và phát triển phê duyệt.
Thực hiện nghiêm cứu các chế độ quản lý kỹ thuật của nhà nước và áp
dụng những tiến bộ kỹ thuật cơ giới xây dựng, tận dụng công suất máy móc thiết
bị, cải tiến tổ chức sản xuất, thực hiện triệt để chế độ trả lương theo sản phẩm,
không ngừng nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng hiệu quả kinh tế
và an toàn trong thi công.
Chấp hành nghiêm chỉnh những chính sách và thể lệ của Đảng và nhà
nước về quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị của Công ty một cách tiết kiệm, hợp
lý, chống mọi biểu hiện lẵnh phí, tham ô tài sản của nhà nước.
Ký kết hợp đồng lao động, theo dõi, điều hoà, phối hợp với các đơn vị
tham gia thi công cơ giới.
Tổ chức lao dộng, bồi dưỡng, nâng cao trình độ thuật chuyên môi cho cán
bộ cho công nhân viên trong Công ty.
Tổ chức bảo vệ chính trị, kinh tế, giữ gìn an ninh trật tự trong Công ty, tổ
chức huấn luyện tự vệ, thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ quân sự.
2.1.3 Đặc điểm cơ bản về kinh tế – kỹ thuật của Công ty.
Công ty cơ giới và xây lắp số13 tỏ chức hoạt động với một số ngành nghề
kinh doanh trong đó chủ yếu là san lấp mặt băng, thầu xây dựng, sản xuất gạch
Block. Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp đến
công tác tổ chức quản lý. Quy mô công trình xây dựng rất lớn, sản phẩm mang
tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi
hỏi phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo đá sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị xây lắp là phải lập nên
mức giá dự toán(dự toán thiết kế và dự toán thi công). Trong quá trình sản xuất
thi công, gía dự toán trở thành thướcc đo và được so sánh với khoản chi phí thực
tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình giá dự toán là cơ sở để kiểm tra,
nghiêm thu chất lượng của công trình, xác định giá thành quyết toán của công
trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết. Bên cạnh sự tác động của đặch
điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất, hoạch toán kế toán
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0529
các yếu tố đầu bào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ. Hiện nay, Công
ty áp dụng quy trình chủ yếu sau:
Khảo sát San nền Đúc cọc Đóng cọc
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
gần đây có chiều hướng đi lên. Công ty đã duy trì được nhịp độ phát triển tạo
đủu công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, phát huy được năng lực máy
móc thiết bị, đầu tư đúng hướng, kịp thời, tạo được uy tín về chất lượng sản
phẩm truyền thống trên thị trường khu vực.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty tương đối tinh giản, quan hệ chỉ đạo rõ ràng,
quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít. Bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng.
Quyết định của Công ty về cấp quản lý nhân lực như sau:
- Cấp Công ty: Công ty trực tiếp quản lý đối tượng lao động trưởng, phó
phòng, đội phó, xưởng trưởng, cán bộ quản lý, kỹ sư trong toàn Công ty. Mọi sự
điều động nghỉ phép, việc riêng ở các đơn vị, phòng nghiệp vụ của Công ty đều
báo cáo giám đốc giải quyết.
- Cấp đội, xưởng sản xuất: Đội trưởng, xưởng trưởng chịu trách nhiệm
quản lý nhân lực của mình
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuât kinh doanh
Giám đốc
P. G. Đ
Phụ trách
Hải Phòng
P. G. Đ
Dự án - Đấu
thầu
P. G. Đ
Kỹ thuật thi
công
P. G. Đ
Cơ giơi vật tư
( G M R)
P. Tài chính
kinh tế
P. Cơ giới
vật tư
P. Tổ chức
hành chính
Phòng KT -
KT
BQL các dự
án đầu tư
XN
SXVL
XD và
xây lăp
Các đội
cơ giới
Các đội
xây dựng
Các đội
khoan
cọc nhồi
Xưởng
sửa chữa
cơ khí
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để đánh giá sự phát triển của mỗi Công ty, người ta thường xem xét việc
quản lý, sử dụng đồng vốn của công ty đó như thế nào. Phong tài vụ có chức
năng thu thập và quản lý các số liệu, các thông tin và công tác tính tài chính- kế
toán đã giúp cho giám đốc quản lý có hiệu qủa đồng vốn. Do vậy phong tài vụ
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của công ty. Hiện nay,
Công ty cơ giới và xây lắp 13, tổ chức hoạch toán và ghi chép sổ sách theo hình
thức Nhật ký chung và áp dụng hình thức kế toán tập trung tại phòng tài vụ.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau:
Chức năng nhiệm vụ:
* Trưởng phòng kế toán tài chính:
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong công tác Tài chính
Kế toán. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội
dung công tác kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán;
Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính các nghĩa vụ thu nộp thanh
toán nợ kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản; phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán; phân tích
TRƯỞNG
PHÒNG
PHÓ PHÒNG
Cán bộ
thuỷ
quỷ,
tiền
lương .
BHXH
Kế toán
doanh
thu,
thanh
toán
công nợ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ,
TSLĐ,
vật tư
Kế toán
ngân
hàng
thanh
toán nội
bộ
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu sản
xuất kinh doanh và quyết định kinh tế tái chính của đơn vị;
Tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình quản lý- thực hiện các nhiệm vụ
theo các chỉ tiêu kinh tế về sản xuất kinh doanh;
Xây dựng kế hoạch tài chính phương pháp quản lý tài chính để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng các quy định, quy
chế quản lý nghiệp vụ, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn kiểm tra, đề xuất
những biện pháp chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính đảm bảo đúng
pháp luật;
Phân công giao nhiệm vụ cho các cán bộ nhân vien trong phòng đúng sở
trường, năng lực của từng cá nhân để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
Quan hệ mật thiết với các phòng ban nghiệp vụ, các đơn vị sản xuất của
doanh nghiệp để thống nhất về số liệu, giải quyết những vấn đề nghiệp vụ
chuyên môn.
* Phó phòng kế toán tài chính
Chức năng: Tham gia quản lý tài chính kế toán tại doanh nghiệp;
Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác tài chính kế toán khi trưởng phòng đi vắng.
* Kế toán tổng hợp.
Chức năng: Tham gia công tác quản lý tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ: Thu thập hồ sơ, chứng từ, hoá đơn.
Kiểm tra tính hợp phát, hợp lý, đầy đủ các yêu cầu đã được lập trong mẫu
biểu quy định.
Phân loại và hoạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính, phản ánh đúng thời gian
quy định thông tin số liệu kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy
định của Bộ tài chính;
* Kế toán doanh thu và thanh toán công nợ của Chủ đầu tư và các
Nhà thầu chính.
Chức năng: Tham gia công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp
Nhiệm vụ: Quản lý, thu thập toàn bộ hợp đồng kinh tế, hồ sơ nghiệm thu quyết
toán giai đoạn hoàn thành các hạng mục công trình quyết toán, công trình hoàn
thanh; thanh lý hợp đồng đã được chủ đầu tư và các nhà thầu chính, xuất hoá
đơn cho các chủ đầu tư và các nhà thầu chính mở sổ phụ theo dõi công nợ phải
thu, hợp đồng kinh tế, hồ sơ nghiệm thu, quyết toán giai đoạn, quyết toán chính
thức với chủ đầu tư và các nhà thầu chính; đối chiéu công nợ hàng quý, năm với
chủ đầu tư, nhà thầu chính theo báo cáo quyết toán tài chính quý, năm thực hiện;
* Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ, vật tư
Chức năng: Tham gia công tác quản lý tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ: Thu thập hồ sơ, chứng từ, hoá đơn kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý;
mở sổ sách, quản lý theo dõi TSCĐ, CCĐC, vật tư tăng giảm trong kỳ báo cáo
của công ty; trích khấu hao TSCĐ theo quy định chế đọ kế toán mà bộ tài chính
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
quy định; lập các báo kiểm kê định kỳ TSCĐ, CCDC, vật tư theo mẫu biểu quy
định của Bộ tài chính;
Theo dõi các khoản công nợ, phản ánh trên sổ kế toán, lập mẫu biểu báo cáo
công nợ theo quy định cảu Bộ tài chính;
* Cán bộ kế toán ngân hàng và thanh toán khối văn phòng, cơ quan.
Chức năng: Tham gia các công tác quản lý doanh nghiệp
Nhiệm vụ: Thu thập hợp đồng kinh tế, hồ sơ nghiệm thu, hoá đơn chứng từ;
chứng từ kiểm tra hợp pháp, hợp lý các loại hồ sơ chứng từ, hoá đơn về các món
vay và thanh toán với ngân hàng của các đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn vay.
Thanh toán trả nợ các khoản vay theo các khế ước đã đến hạn với ngân
hàng và cắt séc thanh toán các khoản tiền bằng séc trên tài khoản tiền gửi cho
các chứng từ thanh toán bằng tiền gửi.
Thường xuyên thông tin các luồng tiền về tài khoản tìên gửi của Công ty,
theo dõi tiền huy động vốn của từng đối tượng….
* Cán bộ thuỷ quỹ kiêm kế toán thanh toán BHXH thanh toán tiền
lương.
Chức năng : Tham gia công tác quản lý tại doanh nghiệp
Nhiệm vụ : Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý, của toàn bộ chứng từ
thanh toán bằng tiền mặt trước khi xuất quỹ; hằng ngày kiểm kê quỹ các khoản
thu chi trong ngày và tồn quỹ cuối ngày.
Thanh toán tiền lương cho CBCNV trong toàn bộ công ty, kiểm tra tạm
ứng thanh toán lương hằng tháng, quyết toán tiền lương hằng quý trong công ty.
Thanh, quyết toán BHXH : Kiểm tra chứng từ thanh toán BHXH; tính
hợp pháp, hợp lý, hợp lệ. Lập mẫu biểu theo quy định cơ quan BHXH.
Quyết toán thu, chi BHXH với cơ quan BHXH với cơ quan BHXH
chuyên quản, thực hiện chế độ kế toán và mẫu biểu của Bộ Tài chính, lưu trữ
chứng từ kế toán theo quy.
2.1.5.2 Hình thức kế toán sử dụng ở công ty
Phòng tài vụ Công ty hiện nay tổ chức hạch toán và ghi chép theo hình
thức Nhật ký chung. Các loại sổ sách dùng để hạch toán đều là những sổ sách
theo mẫu biểu quy định trong hình thức Nhật ký chung, tuy nhiên có sáng tạo
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các loại sổ sau :
-Sổ Nhật ký chung : Hàng ngày mọi chứng từ phát sinh liên quan đến
nguyên vật liệu đều được tập hợp vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian.
Sổ này được dùng theo dõi cả năm.
-Sổ cái TK 152: Định kỳ 3 đến 5 ngày, căn cứ vào các định khoản kế toán
đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành chuyển số liệu vào sổ cái
TK152.
-Bảng kê vật lịêu xuất dùng: Được mở cho từng tháng để theo dõi tình
hình xuất nguyên vật liệu chính, phụ tùng và vật liệu khác trong tháng. bảng này
được vào từ các chứng từ gốc phát sinh trong tháng. bảng kê nhiên liệu xuất
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
dùng : Bảng này được mở cho từng tháng và được đưa vào các chứng từ gốc,
dùng để theo dõi tình hình xuất nhiên liệu trong tháng.
-Bảng phân bổ nguyên vật liệu: Dùng để theo dõi số nguyên vật liệu đã
xuất kho cho từng công trình trong mỗi tháng. Trên cơ sở các Bảng kê vật liệu
xuất dùng, kế toán tập hợp số liệu để vào bảng phân bổ.
-Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
-Bảng tổng hợp chi tiết TK 331
Trình tự hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty cơ giới
và Xây lắp số 13.
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13 là một đơn vị xây dựng cơ bản nên chi
phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá trị tổng sản lượng ( 70
75 %). Do đó đặt ra cho công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác
Chứng từ nhập
nguyên vật liệu
Nhật ký chung
Sổ cái TK 152
Chứng từ xuất
nguyên vật liệu
Bảng kê nguyên vật
liệu xuất dùng
Bảng phân bố
nguyên vật liệu
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối tài
khoản
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
quản lý và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu.
Vấn đề đầu tiên mà công ty quan tâm tới trong việc quản lý nguyên vật
liệu là hệ thống kho tàng. công ty đã ho xây dựng những kho tàng kiên cố tại
trung tâm điều hành của công ty nhằm cung cấp kịp thời nguyên liệu , vật liệu
cho các tổ, đội sản xuất. Những kho tàng này thường được sử dụng trong thời
gian từ 10 đến 20 năm. bên cạnh các tổ đội sản xuất còn xây dựng các kho vừa
và nhỏ đặt ở công trình hoặc gần nơi thi công của công trình. Dù hệ thống kho
tàng là lớn hay nhỏ đều được công ty bố trí mạng lưới bảo vệ nghiêm ngặt suốt
ngày đêm.
Bộ phận quản lý vật tư là phòng vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư và
làm theo lệnh của giám đốc tiến hành nhận, xuất vật tư trong tháng, tiến hành
kiểm kê để tham mưu cho giám đốc những loại vật tư thường dùng cho sản xuất,
những loại vật tư kép phẩm chất, chất lượng, những loại vật tư còn tồn đọng
nhiều…để giám đốc có biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng
không kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn
đọng quá nhiều, không sử dụng hết.
Bên cạnh cán bộ của phòng vật tư thủ kho là người trực thuộc quản lý của
phòng vật tư, có trách nhiệm nhập, xuất vật tư theo phiếu nhập, phiếu xuất đủ
thủ tục mà công ty quy định. Hàng tháng, hàng quý lên thẻ kho đồng thời kết
hợp với cán bộ chuyên môn khác tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu thừa thiếu
trong tháng, quý. Kế toán nguyên vật liệu kết hợp với phòng vật tư và thủ kho
tiến hành hạch toán, đối chiếu, ghi bổ sung nguyên vật liệu.
2.2.2.Phân loại nguyên vật liệu ở công ty.
Nguyên vật liệu tại Công ty cơ giới và xây lắp số 13 gồm rất nhiều chủng
loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách
chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại cũng như tiện lợi choviệc xác
định cơ cấu vật liệu trong giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân loại vật
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
liệu. Dựa trên cơ sở nội dung kinh tế , vai tròvà tác dụng của từng loại nguyên
vật liệu, tại công ty hiện nay nguyên vật liệu gồm những loại sau đây:
Nguyên vật liệu chính: đối với vật liệu Công ty không phân thành nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ ma được coi chung là nguyên vật liệu chính.
Đây là đối tượng chủ yếu của công ty và là cơ sở vật chất hính thành nên sản
phẩm. Thuộc về nguyên vật liệu chính gồm hầu hết các loại nguyên vật liệu mà
công ty sử dụng như : xi măng, sắt thép, gạch ngói, cát, sỏi đá...
Nhiên liệu: là loại nguyên vật liệu khi sử dụng cung cấp nhiệt lượng cho
các loại máy móc, xe cộ như: xăng, dầu, mỡ…Công ty có đội xe máy thi công
riêng, chi phí cho các nhiên liệu phục vụ cho đội xe này cũng phát sinh thường
xuyên do vậy kế toán phải phân loại nhằm tiện lợi cho việc thao dõi chúng.
Phụ tùng thay thế: là những loại nguyên vật liệu dùng để thay thế, bảo
dưỡng các loại máy móc, thiết bị như: mũi khoan, xăm lốp ô tô…
Ngoài ra còn có các loại vật liệu khác như : thuốc men, văn phòng
phẩm….
2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu ở công ty
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực và thống
nhất. Công ty tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế, tuỳ theo vật liệu nhập
kho hay xuất kho mà có cách tính khác nhau.
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
Tại công ty, nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài và
tất cả các loại vật liệu dù có khối lượng ít hay nhiều đều được nhập kho. Hệ
thống kho của công ty bao gồm: kho của công ty và các kho bãi tại các công
trình, tại các phân xưởng cũng có kho riêng.
Đối với nguyên vật liệu mua về nhập kho tại công trình, kế toán công ty
tính giá mua thực tế của nguyên vật liệu theo công thức sau:
Giá thực tế nguyên vật liệu = Giá mua ghi trên hoá đơn
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
Do đặc điểm của một đơn vị xây dựng cơ bản, nên vật liệu nhập tại kho
công trình thường có khối lượng lớn, cồng kềnh như, đá, cát, sỏi, xi
măng….Những trường hợp như thế này, khi mua công ty thường thoả thuận với
người bán là sẽ tính mọi khoản chi phí vào giá bán ghi trên hoá đơn người bán
và người bán có trách nhiệm vận chuyển, bảo quản vật tư đến kho công trình.
Do vậy, giá thực tế vật tư mua trong trường hợp này bao gồm cả chi phí thu
mua. Còn đối với các loại vật tư kkhông lớn lắm như các loại nhiên liệu sử dụng
trực tiếp tại các công trình hay một số loại vật liệu phụ khác thì do công tyb vận
chuyển, bảo quản giá thực tế vật liệu vẫn được tính theo công thức trên. Tuy
nhiên, mọi chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển, bảo quản công ty không
tính vào giá thực tế vật liệu nhập kho mà hạch toán vào chi phí dịch vụ mua
ngoài của công trình đó ( TK 6277). Những vật liệu mua về nhập tại kho công ty
nếu phát sinh chi phí thu mua thì chi phí này cũng được tập hợp vào tài khoản
6277, sau đó kế toán tiến hành phân bổ cho các công trình căn cứ vào lượng
nguyên vật liệu đã sử dụng cho công trình đó.
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với các loại vật tư xuất dùng tại các công trình kế toán sử dụng
phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp này thích hợp vớ các loại vật tư sử dụng tại các công trình do đặc
điểm các loại vật tư này mua về được sử dụng ngay, không để tồn kho nhập.
Còn đối với vật tư xuất kho tại công ty, giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho được tính theo phương pháp nhập trước xuấ trước ( FIFO). Công ty tính giá
mỗi loại vật tư xuất kho trên bảng kê tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Bảng
này được mở để tính giá từng loại nguyên vật liệu xuất kho trong tháng. Nó là
cơ sở để kế toán ghi đơn giá vào phiếu xuất kho. Trị giá tồn kho của mỗi loại
nguyên vật liệu cuối tháng là căn cứ để ghi chỉ tiêu tồn kho bằng tiền của vật
liệu đó trên Sổ số dư.
2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty cơ giới và xây lắp Số
13
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
Phương pháp hạch toán mà công ty cơ giới và xây lắp Số 13 áp dụng là
phương pháp kê khai thường xuyên, do đó để theo dõi tình hình biến động vật
liệu tại công ty, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 – nguyên vật liệu. Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có,
tình hình tăng , giảm nguyên vật liệu của công ty theo giá thực tế. Trong quá
trình hạch toán tài khoản này được chi tiết theo cách phân loại vật liệu ở trên.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên
quan sau: TK 111, 112, 133, 331…
2.3.1. Kế toán tổng hợp tình hình biến động tăng nguyên vật liệu tại Công ty
Do đặc điểm của công tác xây dựng cơ bản, nguyên liệu vật liệu mua
ngoài là chủ yếu. Số lượng và nguồn cung cấp vật liệu để thi công công trình
được quy định trong thiết kế dự toán, công ty khi nhận thầu công trình chỉ được
thu mua và dự trự trong giới hạn quy định, đảm bảo mức dự trữ hoá đơn, nguồn
cung cấp và thời gian dự trữ. Trường hợp thiếu một thứ vật tư nào đó trong giới
hạn quy định bắt buộc phải thu mua từ nơi khác với giá cao hơn, chi phí thu mua
lớn hơn là phải được cơ quan cấp trên cho phép và có sự thoả thuận của đơn vị
gia thầu khi mua. Các khoản chệnh lệch giá này sẽ được bên thầu (bên A) thanh
toán ngoài dự toán công trình. Nghiệp vụ thu mua vật liệu được bộ phận cung
cấp của công ty thực hiện.
Khi công ty nhận đựơc công trình, phòng cung ứng vật tư tiến hành lập bảng dự
trù vật tư cho côngtrình đó. Kế hoạch dự trù vậ tư phải tình toán sao cho vật liệu
dùng trong sản xuất đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý. Căn cứ vào bảng
dự trù vật tư, cán bộ phòng cung ứng vật tư hay đại diện các đội sẽ tạm ứng tiền
đi mua vật liệu. Tại công ty, khi nhận được giấy báo nhận hàng của người bán
gửi đến hay nhân viên tiếp liệu mang về, phòng cung ứng phải kiểm tra, đối
chiếu để quyết định hay không chấp nhận thanh toán với khách hàng. vật liệu về
đến nơi nếu những loại có giá trị lớn cần phải kiêm nghiệm và lập biên bản kiểm
nghiệm vật tư.
Biên bản kiêm nghiêm vật tư
Căn cứ vào hoá đơn số 022602 ngày 12 tháng 1 năm 2005 của công ty giao theo
hợp đồng số 780 ngày 10 tháng 3 năm 2005
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Nguyễn Văn An
Ông: Trần Trọng Mai
Ông: Nguyễn Văn Vinh.
STT Tên nhẵn đơn vị Số lượng
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
hiệu vật tư tính Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đúng quy
cách phẩm
chất
Không đúng
quy cách
phẩm chất
1 Ximăng
Hoàng
Thạch
Tấn 6 6 6 0
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn nhập kho
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Tại công ty để tiện cho vịêc quản lý, mọi thủ tục nhập xuất vật liệu của các
phân xưởng đểu phải làm thủ tục nhập, xuất tại phòng cung ứng vật tư. Vì vậy
các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đều do phòng cung ứng vật tư lập. Phiếu
nhập kho đựơc lập thành 3 liên:
 Phòng vật tư lưu một liên
 Phòng thủ kho lưu một liên
 Người nhập vật tư giữ một liên
Căn cứ để viết phiếu nhập kho cuả vật tư nhập kho tại kho Công ty là các
hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp. Còn đòivới phần vật tư do tự mua, ngoài
hoá đơn bán hàng, phòng cung ứng vật tư còn phải căn cứ vào Bản kê nhận
hàng đã có đầy đủ chữ ký của hai bên: nhà cung cấp và đại diện của các đội thi
công. Thông thường, khi vật liệu về đến công trình, trên cơ sở giấy báo nhận
hàng, hoá đơn …phụ trách độitiến hành kiểm tra khối lứợng, chất lượng vật liệu
đồng thời ghi vào Bản kê nhận hàng.
Tại công ty căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán
tính ra số tiền trên mỗi phiếu nhập kho theo công thức
Thành tiền = SL * Đơn giá
Khi đã tính ra tổng số tiền trên mỗi phiếu nhập, tuỳ theo tình hình thức thanh
toán của công ty, kế toán định khoản và ghi vào các sổ sách liên quan.
Ví dụ: ngày 12/1/2005, công ty mua vật liệu xây dựng của công ty TNHH kim
khí Hồng hà và nhận được chứng từ sau:
Hoá đơn GTGT
Liên 2 giao cho khách hàng N01023
Ngày12/01/2005
Đơn vị bán hàng: công ty TNHH kim khí Hồng Hà
Địa chỉ: 482 Minh khai- Hà nội
Họ tên người mua Hàng:Anh Dương
Đơn vị: Công ty cơ giới và xây lắp số 13
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
Địa chỉ: Thanh xuân - Bắc Hà nội
Hình thức thanh toán:Mua chịu. MS 01 001 06426
S
tt
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị tính Số luợng Đơn giá Thành tiền
1 Thép  12 DANI A2 Cây 25 83809.5 2095237
2 Thép  14 DANI A2 -- 52 113809.5 5918094
3 Thép  16 DANI A2 --- 47 150000 7050000
Cộng 15063331
ThuếsuấtGTGT:5%: 753166.55
Tổng thanh toán: 15816497.55
Ghi bằng chữ: mười năm triệu tám trăm mười sáu nghìn bốn trăm chín mười
bẩy phẩy năm mười năm VND
Ngườimua hàng Kế toán trưởng Khủ trưởng đơn vị
( kí tên) ( kí tên) ( kí tên)
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
Khi vật liệu về đến công ty,. Ban KNVT căn cứ vào các hoá đơn để ghi phiếu
nhập kho.
Phiếu nhập kho
Ngày 12/01/2005 số 49
Theo hoá đơn số 014732 ngày 12/01/2005 của anh Toản
Nhập tại kho: ông Hải
Stt Tên nhãn
hiệu quy
cách VT
Mă số đơn vị
tính
Số lượng đơn giá Thành
tiềnTheo
CT
Thực
nhập
1 thép  12
DANI A2
Cây 25 25 83809.5 2095237
2 thép  14
DANI A2
-- 52 52 113809.5 5918094
3 thép  16
DANI A2
--- 47 47 150000 7050000
Cộng 15063331
Với phiếu nhập kho này, do công ty thanh toán với người bán dưới hình thức
mua chịu nên căn cứ vào đó kế toán ghi:
Nợ TK 152: 15063331
Nợ TK 1331: 753166.55
Có TK 331: 15816497.55
Nếu Công ty thanh toán vói người mua bằng tiền tạm ứng hoặc thanh toán
bầng tiền chuyển khoản.
Cụ thể:
Căn cứ vào hoá đơn số 011602 và phiếu nhập kho ngày 16/1/2005 về nhập xi
măng, kế toán ghi:
Nợ TK 152: 4363636
Nợ TK 133: 436363
Có TK112: 4799999
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
Hoá đơn GTGT
Ngày 17/01/2005 Số 011602
Đơn vị bán hàng:Cty vật liệu xây dựng Hà Nội
Họ tên người mua:Anh Chung
Đơn vị: Công ty Cơ giới và xây lắp số 13
Địa chỉ:Thanh xuân bắc – Hà nội Số TK 730A008B
Hình thức thanh toán:Tiền chuyển khoản
Stt Tên hàng
hoá, dịch
vụ
đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền
1 Ximăng
hoàng
thạch
Tấn 6 727272.7 4363636
Thuếsuất GTGT:5%: 436363
Tổng công tìên thanh toán:4799999
Ghi bằng chữ:buốn triệu bảy trămchin mươi chin nghìn chin trăm chín chín
VNĐ
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Thông thường công ty thường nhập vật tư tại kho của mình, và tất cả
những chi phí vận chuyển do bên bán chịu và được tính hết vào giá của vật liệu
trên hoá đơn. Tuy nhiên cũng xẩy ra một số trường hợp như:
Bên mua phải vận chuyển NVL về đến công ty của mình. Khi đó chi phí vận
chuyển được hạch toán tẵng giá mua của NVL nhập kho
ví dụ:
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt với lý do thuê vận chuyển ximăng ngày
14/01/2005 kế toán ghi
Nợ TK 152: 564000
Có TK111: 564000
Nếu Công ty tự tổ chức bốc dỡ riêng, thì chi phí đó được tính vào giá trị thực tế
của NVL nhập kho, và chứng từ cần xem xét là bảng tính lương và BHXH trích
phần lương của đội bỗc xếp:
Vi dụ: theo số liệu tổng hợp được từ bảng phản bổ tiền lương và BHXH
Lương và khoản trích theo lương cho đội bỗc xếp lần lượt là:7300000 và 500000
Kế toán định khoản như sau:
Nợ 152:7800000
Có TK 334: 7300000
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
Có TK 338: 500000
Và một số trường hợp khác.
Việc mua bán hàng hoá ơ công ty chủ yếu dưới hình thức mua chịu, và
thời hạn khoảng từ 1-2 tháng, để thuận tiện cho việc theo dõi các khoản phải trả
người cung cấp. Công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán. sổ này
được lập chi tiết riêng cho mỗi nhà cung cấp.
Việc theo dõi, ghi chép trên sổ này được thực hiện theo nguyên tắc theo dõi chi
tiết từng hoá đơn chứng từ khi phát sinh đến khi thanh toán xong. Cuối tháng từ
các sổ chi tiết TK 331, tổng hợp và lập lên bảng tổng hợp TK 331. số liệu trên
dòng tổng cộng của bảng này được dùng để dốichiếu với sổ cái TK 331
Sổ chi tiết TK 331
Tháng 01/2005
Tên tài khoản: Phải trả người bán
Tên chi tiết: công ty TNHH kim khí Hồng Hà
Stt Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền
NT SH Nợ Có
1 07/01 PN 20
Số dư đầu kì
Mua ống
DHA220 chưa
trả tiền
152 3500000
2 12/01 PN49 Mua thép chưa
thanh toán
152
133
15816497.55
3 28/01 PC 30 Trả tiền mua
thép
112 15816497.55
4 31/01 PN 60 Mua thép thép 
10 DANI A2
chưa trả tiền
152
133
52500000
Cộng 15816497.55 71816497.55
Số dư cuốikì 56000000
2.3.2 Kế toántổng hợp biến động giảm NVL tại công ty Cơ giớivà xây lắp
số 13.
Như ta đã biết, NVL là thứ dễ gian lận. Do vậy, việc kế toán NVL là hết
sức quan trọng và cần thiết. Việc tổ chức hạch toấn xuất NVL là tiền đề cơ bản
để hạch toán chính xác và đầy đủ giá thành sản phẩm
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
Căn cứ vào nhu cầu vật tư từng công trình, phòng vật tư có trách nhiệm cung
cấp cho các độiđúng theo yêu cầu. Sau khi đựơc sự động ý của ban giám đốc, se
lập phiếu xuất kho. Phòng vật tư căn cứ vào bản giao khoán của từng công trình.
Riêng đối với trường hợp xuất nhiên liệu côngty sử dụng phiếu xuất kho theo
hạn mức dưới dạng lệnh cấp phát nhiên liệu, tuy nhiên nếu có trương hợp xuất
nhiên liệu độtxuất, phục vụ cho sửa chữa máy móc thì công ty vẫn sử dụng
phiếu xuất kho thông thường.
Phiếu xuất kho có thể lập riêng cho từng thứ NVL hoặc chung cho nhiều loại
NVL nhưng phải cùng kho và sử dụng cho một công trình.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên
 Một do thủ kho giữ sau đó chuyển lên cho kế toán vật tư ghi giá, tính giá
thành.
 Một do người sử dụng
Nếu vật tư xuất tại các kho công trình,liên một được chuyển thẩng cho kế toán
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20/01/2005 số 23
Họ tên người nhận hàng:Ông Phong
Lý do xuất kho: Phụcvụ công tác xây dựng
Xuất tại Kho: ông Vinh
Stt Tên nhãn
hiệu, quy
cách, phẩm
chất vật tư
MS đơn vị
tính
Số lượng đơn giá Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Ximăng
Hoàng thạch
Tấn 4 4 727272.7 2909090
Cộng 2909090
Ghi bằng chữ:Hai triệu chín trăm linh chín nghìn không trăm tám mươi tám
đồng
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người nhận Thủ kho
đơn vị cung tiêu
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Khi nhận được phiếu xuât kho,kế toán phân loại các phiếu theo từng loại
vật liệu, mục đíchsử dụng, rồi định khoản ngay trên các hoá đơn Phiếu Xuất
Kho. Từ đó vào bảng kê NVL xuất dùng theo dõilượng NVL dùng cho các mục
đíchkhác nhau theo tháng. Công ty mở hai bảng kê NVL xuất dùng; một bảng
cho NVL chính, phụ tùng và vật liệu khác, một bảng theo dõitừng phần nhiên
liêu. sở dĩ như vậy là vì tại Công ty. Mọi trường hợp xuất phụ tùng sửa chữa xe
máy phần lớn hạch toán vào TK6275, một phần vào TK 1421 và TK2413, các
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
NVL chính đều được hạch toán vào TK621, y tế văn phòng phẩm được hạch
toán vào TK 6422.
Nếu vật tư xuất cho thi công công trình thì được chi tiết theo từng công
trình sử dụng:
Một số trường hợp chủ yếu:
Theo phiếu xuất kho số 23 ngày 20/01 xuất NVL cho ông phong làm công
trình Xưởng thực nghiệm viện năng lượng mỏ.
Kế toán ghi như sau:
Nợ TK 621: 2909090
( chi tiết công trình Xưởng thực nghiệm viên năng lượng mỏ)
Có TK 152: 2909090
(chi tiết ximăng hoàng thạch)
Nếu sửa chữa xe máy với số lượng không lớn, kết tóan tập hợp và TK
6275
Phiếu xuất kho sổ 25 ngày 24/01 kế toán ghi:
Nợ TK 6275: 50000
Có 152: 50000
(phụ tùng)
Theo phiếu xuất kho số 41, ngày 19/01, xuất dầu mỡ cho các xe phục vụ
thi công công trình nhà xưởng Viện năng lượng mỏ
Nợ TK 6275: 350000
Có TK 152: 350000
(nhiên liệu)
Nếu sửa chữa có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài thì kế toán hạch
toán váo TK 1421. hàng tháng phân bổ
Phiếu xuất kho số 47 tháng 1, về việc xuất phụ tùng sửa xe máy, kế toán ghi:
Nợ TK 1422: 20000000
Có TK 152: 20000000
( phụ tùng)
Khi xuất đại tu xe máy, hạch toán vào TK 2413
Phiếu xuất kho số 52 tháng 01, kế toán ghi:
Nợ TK 2413: 10000000
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
Có TK 152: 10000000
(phụ tùng)
Trường hợp xuất NVl phụ vụ quản lý như: xuất nhiên liệu, thuốc men,
văn phòng phẩm tại công ty…hạch toán vào TK 6422;
Phiếu xuât kho số 57 ngày 14/01/2005 , xuất xăng cho xe uóat, kế toán ghi:
Nợ Tk 6422: 450000
Có TK 152: 450000
(nhiên liệu)
Dựa trên bảng kê vật liệu xuất dùng và Bảng kê xuất nhiên liệu, kế toán
tổng hợp số lượng vật liệu đã sử dụng cho từng công trình, từng mục đíchkhác
nhau, chi tiết theo từng loại NVL để vào bảng phân bổ NVL toàn công ty.
Nếu là NVl chính dùng cho sản xuất trực tiếp tại các công trình hay nhiên
liệu xuất cho các xe phục vụ trực tiếp tại các công trình, trên số Nhật kí chung,
cụ thể trong tháng01/2005 sau khi phân bổ số NVL chính sử dụng cho các công
trình, kế toán ghi:
Nợ TK621: 350000500
Có TK 152: 350000500
SỔ CÁI TK152 ( bảng trích)
Tháng 1/2005
Stt
Chứng từ
Nội dung chứng từ
TK
ĐƯ Số tiền
Nợ
Số tiền có
NT SH
Số dưđầukì
1 1/1 PC 05 Thanhtoántiền mua xi
măng
1111 2500000
2/1 PN27 Thép C45F85-VệPCGVT 1412 35000000
2/1 PN311 Thép ốngF94, F127_Vệ
PCGVT
1412 84000000
8/1 PN20 Mua ốngDHA220 chưatrả
tiền
331 85000000
12/1 PN49 Mua thép chưathanh toán 331 15063331
28/1 PC 30 Trảtiền mua thép 112 15063331
06/1 PN28 Bơm thuỷ lực 331 54000000
06/1 PN29 Dầu delvac 1340, vỏ phi_vệ
PCGVT
331 30000000
30/1 PN60 Mua thép thép  10 DANI
A2 chưatrảtiền
331 52500000
19/01 41 ôngDương-xưởng sửachữa 627 350000
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
23/1 23 ôngphongxưởngthực
nghiệm Viện năng lượng mỏ
621 2909090
24/01 25 ôngDương-xương sửachữa 627 50000
25/01 47 Xuất phụtùng sửachữaxe
máy
142 20000000
13/01 52 Xuất đạitu xe máy 241 10000000
Xuất nguyên vật liệu chính
sửdụngcho các côngtrình
621 350000500
14/01 57 Xuất xăng cho xeUóat 642 450000
. … .. .. ..
2.4. Kế toán chi tiết NVL ở Công ty Cơ giới và xây lắp số 13
Công ty Cơ giới và xây lắp 13 hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp
Sổ số dư. Tuy nhiên việc hạch toán này chỉ được thực hiện tại kho của Công ty ,
tại các công trình cũng như phòng tài vụ không tổ chức hạch toán chi tiết vật
liệu. Các đội chỉ mở các Bảng kê theo dõisố lượng NVl Công ty giao và số
NVL do đội tự mua.
Sổ số dư được dụng để theo dõi tổng hợp số lượng nhập xuất tồn của từng loại
vật liệu tại kho Công ty ,
2.4.1. Kếtoán chi tiết NVL tại kho
Tại kho, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào thẻ
kho. Thẻ kho do kế toán lập sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Thẻ
kho đựơc lập cho từng loại vật tư, để theo dõimặt số lượng.
Tuy việc hạch toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp Sổ số dư phưng tại
công ty, thủ kho không tập hợp các chứng từ nhập xuất để ghi vào phiếu giao
nhận chứng từ nhập hay phiếu giao nhận chứng từ xuất để giao cho kế toán vì
vậy tại phòng kế toán cũng không theo dõichỉ tiêu giá trị trên các bảng luý kế
nhập xuất.Cuối tháng căn cứ vào các thẻ kho, thủ kho ghi số thực nhâp, xuất, tồn
kho cuối tháng của từng loại vật tư vào Sổ số dư. Kế toán căn cứ vào các Bảng
kê tính giá NVL xuất kho, lấy số liệu tồn bằng tiền cuối tháng để ghi Sổ số dư.
Công ty Cơ giới và xây lắp số 13
Kho: Ông Hải
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/01/2005
Tờ số 1
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Thép 16 DANI A2
Đơn vị tính: Cây
Mă số:
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
Stt Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N_X
Số lượng Kí xác
nhận của
KT
SH NT N X T
1 Tồn đầu tháng 50
2 PN33 03/01 Nhập 100 150
3 PX37 06/01 Xuất 130 20
4 PN23 10/01 Nhập 135 155
5 PX42 11/01 Xuất 150 5
6 PN49 12/01 Nhập 47 52
….. … … … … … … … …
Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán
SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05
SỔ SỐ DƯ
Năm 2005
S
tt
Danh
điểm
Mẵ
hiệu
Tên quy
cáchvật tư
đơn
vị
tính
Số kiểm kê Tháng 1
SL TT N X T TT
1 thép Cây
Thép
12DANI
A2
25 25
Thép14D
ANI A2
1 52 5 2 22600
Thép14D
ANI A2
50 21000
0
282 280 52
2 Que hàn
Que hàn
ngoại3
Kg - - 50 40 10 71
Que hàn
nội4
Kg 150 10200 300 350 10
0
68000
Que hàn
LX4
Kg 250 120 13
0
96200
.. .. .. .. .. .. .. … … … …
2.4.2 Phương pháp ghi chép ở các đội công trình
Tại các đội công trình, vật tư phần lơn là do đội tự mua và số còn lại nhận
ở Công ty. Đốivới phần vật tư nhận tại kho của Công ty thì khi nhận, người
nhận kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư sau đó kí vào phiếu và giữ phiếu làm
chứng từ thanh toán. Độitrưởng đội xây dựng tập hợp các phiếu xuất vật tư này
thành một quyển riêng, cuối tháng lập bảng kê vật tư nhận từ kho của Công t
BẢNG KÊ VẬT TƯ NHẬN TỪ KHO CỦA CÔNG TY
Công trình: Nhà xưởng TN viện NL mỏ
Tháng 1/2005
Đội xây dựng số 1
Stt Tên quy cách vật tư đơn vị tính Số lượng Thành tiền
1 thép1ID Kg 650 4030000
2 Thép6ID Kg 780 343200
3 thép DANI16 Cây 52 780000
… .. … ..
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp

More Related Content

What's hot

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...kimhuyen84
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuMẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuÁc Quỷ Lộng Hành
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụNguyen Minh Chung Neu
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụHọc kế toán thực tế
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụHạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...
Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...
Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nộiLuận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuMẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp - Gửi miễn phí q...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
 
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm caoTải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, 9đ
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty BiaLuận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
Luận văn: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Bia
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụHạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...
Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...
Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...
 
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nộiLuận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
Luận văn tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may hà nội
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, HAY
 

Similar to Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...
Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...
Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...luanvantrust
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdfbctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdfLuanvan84
 

Similar to Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp (20)

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đKế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất nước mắm, 9đ
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAYĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng số 34, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng số 34, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng số 34, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng số 34, 9đ
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAYĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
 
Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...
Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...
Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
 
Hoàn Thiện Hạch Toán Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Trung Hạnh.doc
Hoàn Thiện Hạch Toán Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Trung Hạnh.docHoàn Thiện Hạch Toán Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Trung Hạnh.doc
Hoàn Thiện Hạch Toán Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Trung Hạnh.doc
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
Đề tài: Tình hình sử dụng quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy giầy
Đề tài: Tình hình sử dụng quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy giầyĐề tài: Tình hình sử dụng quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy giầy
Đề tài: Tình hình sử dụng quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy giầy
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.doc
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.docHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.doc
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Vĩnh Phúc.doc
 
bctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdfbctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdf
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp

  • 1. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.051 LỜI NÓI ĐẦU Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là : lao động, tư kiệu lao động và đối tượng lao động. Là một trong ba yếu tố chủ yếu củ quá trình sản xuất nên nếu thiếu nguyên vật liệu thì doanh nghiệp không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất và xây dựng. Trên thực tế, vấn đề này không chỉ đơn giản là có và sử dụng vật liệu mà điều kiện quan trọng là phải sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu hoặc thừa nguyên vật liệu. Muốn vậy phải có một chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với vật liệu từ khâu cung cấp cả về số lượng, chủng loại, chất lượng và thời hạn cung cấp để đảm bảo hoạt động bình thường của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả quản lý vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, nhất thiết phải xây dựng chu trình quản lý vật liệu một cách khoa học, điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán mà giúp cho hạch toán vật liệu được chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thựct tiến ở tầm vi mô, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sản xuất kinh doanh. Công ty cơ giới và xây lắp 13 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành xây dựng công nghiệp, xử lý móng công trình, xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, thuỷ điển, lắp máy, xây dựng các công trình dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng. Do có những đặc thù riêng của ngành mà việc quản lý vật liệu gặp nhiều khó khăn, yêu cầu quản lý vật liệu cần được quan tâm đúng mưc. Để quản lý sử dụng vật liệu có hiệu quả thì việc kế toán vật liệu là một yêu cầu tất yếu. Qua quá trình thực tế kế toán vật liệu tại công ty, tôi thấy được tầm quan trọng của kế toán vật liệu. Do đó tôi chọn để tài : “ Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cơ giới và xây lắp số 13 ”. Qua đó em đã mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến nhận xét với mong muốn hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty. Kết cấu chuyên đề : Lời mở đầu
  • 2. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.052 Chương 1 : Lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp xây dưng Chương 2 : Thực trạng kế toán vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp số 13 Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty Cơ giới và xây lắp số 13 Kết luận Với tinh thần làm việc nghiêm túc, khẩn trương, sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của thầy Mai Ngọc Anh và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán, các cán bộ trong công ty Cơ giơi số 13, chuyên để này đã được hoàn thành đúng thời hạn. Mặc dù vậy, do trình độ bản thân có hạn, kiến thức thực tế còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Vì vậy bản thân tôi rất mong đựơc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề này đựơc hoàn thiện hơn chính xác hơn, tính thực tế cao hơn và đem lại hiệu quả sản xuất cao nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội ngày ….. tháng …. năm Người thực hiện Phạm Văn Đức
  • 3. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.053 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải biết mình là ai, hoạt động như thế nào để thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở tôn trọng pháp luật và giải quyết hài hoà mối quan hệ kinh tế – xã hội. Đối tượng lao động là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà các doanh nghiệp phải quan tâm tới trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh mà biểu hiện cụ thể của nó là nguyên vật liệu. Vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản trong qua trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nguyên vật liệu là một nhân tố quan trọng tác động đến quá trình sản xuất. Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ hay không có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất của xí nghiệp. Sản xuất sẽ ngừng nếu thiếu nguyên vật liệu. Nhưng nếu có đầy đủ nguyên vật liệu rồi vẫn chưa đủ mà phải quan tâm đến chất lượng nguyên vật liệu. Chất lượng nguyên vật liệu tồi không làm ra sản phẩm tốt. Do đó, xí nghiệp không những cần tuân theo những biện pháp kĩ thuật trong chế tạo sản phẩm mà cần phải hết sức quan tâm đến chất lượng nguyên vật liệu. Đó là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến trong nền kinh tế thị trường. Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Do đó việc cung ứng vật liệu có đầy đủ, kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng đến sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời chất lượng của nguyên vật liệu quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Như vậy, sản xuất sẽ không tiến hành được nếu không có nguyên vật liệu hoặc nếu có nhưng chất lượng kém làm ảnh hưởng đến giá trình của doanh nghiệp.
  • 4. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.054 1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý tốt nguyên vật liệu để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra thuận lợi, đúng kế hoạch. Xã hội càng phát triển, nhu cầu conngười ngày càng phong phú đa dạng, điều này đòi hỏi các nhà sản xuất phải cung cấp khối lượng sản phẩm ngày càng nhiều, chủng loại vật liệu ngày càng đa dạng và phong phú. Hơn nữa nguyên vật liệu quyết định sự tồn tại và phát triển của sản xuất, là tài sản dự trữ sản xuất. Các doanh nghiệp thường xuyên phải tiến hành nhập xuất nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, xây dựng các công trình và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp được kịp thời,liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời đảm bảo việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu sử dụng hợp lý tiết kiệm vật liệu trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí, thì mỗi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, sử dụng, và dự trữ.  Ở khâu thu mua: ở khâu này phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải quan tâm đến hoá đơn giá tri gia tăng, chứng từ liên quan đến giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Từ đó hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu góp phần làm giảm giá thành sản phẩm .  Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi thực hiên đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn vật liệu. Các kho tàng phải được thiết kế để duy trì khả năng bảo quản vật liệu đảm bảo tính chất lý hoá học của vật liệu không bị biến đổi đến chát lượng vật liệu, tỷ lệ hao hụt tự nhiên ở mức hợp lý  Ở khâu sở dụng: Càn sử dung hợp lý tiết kiệm tuân theo các đinh mức tiêu hao đã đề ra. Điều này rất quan trọng trong việc phấn đấu hạ giá thành và nó phụ thuộc vào ý thức làm việc của người lao động. Bên cạnh đó cũng tới đến vấn đề thu hồi phế liệu.  Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định mức tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc ngây tình trang ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Mặt khác phải đảm bảo theo đúng chế độ quy
  • 5. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.055 định phù hợp với đặc diểm kỹ thuật, tính chất lý - hoá học và đặc điểm của từng loại vật liệu. Tóm lại: Xuất phát từ vị trí rất quan trọng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh nên yêu cầu phải quản lý vật liệu chặt chẽ cả về mặt số lượng và mặt giá trị. 1.1.3. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu. Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, hạch toán vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh hạch toán vật chính xác đầy đủ kịp thời thì lãnh đạo doanh nghiệp mới nắm bắt được tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng vật liệu từ đó đề ra biện pháp quản lý phù hợp và đúng đắn. Hạch toán nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp nhận biết được vốn lưu động và có các biện pháp nâng cao hiệu qua sử dụng vốn tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhát của nhà nước. - Tổt chức chứng từ tài koản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng cho doanh nghiệp đẻ ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh , cung cấp số liệu kịp thời đẻ tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. - Tham gia phân tích đánh giá tình hình thực kế hoạch mua tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu đặt ra cho các nhà doanh nghiệp nói chung và những người làm công tác hạch toán nói riêng những nhiệm vụ quan trong trong hạch toán nguyên vật liệu. - Phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực số lượng, chất lượng và giá thành thức tế nguyên vật liệu thu mua nhập kho. Từ đó kiểm tra và giám sát được tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất và các khoản chi phí mua khác.
  • 6. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.056 - Tổng hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, tổ chức bảo quản và thực hiện các thủ tục nhập kho, xuất kho, phát hiện kịp thời mức độ, nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng, hư hỏng, mất chất lượng. - Tiến hành kiểm kê hoạch vật liệu, phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, lập đầy đủ, kịp thời các báo cáo về nhập - xuất – tồn và sử dụng nguyên vật liệu. 1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.2.2. Phân loại nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng những loại vật liệu khác nhau. Mỗi loại vật liệu có nội dung kinh tế, tính năng lý-hoá học, yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó, để có thể quản lý chặt chẽ, hạch toán chi tiết đối với từng loại, thứ vật liệu một cách khoa học hợp lý, phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. * Phân loại theo nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh: - Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ): nguyênvật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như sắt thép trong doanh nghiệp chế tạo máy; gạch ngói , xi măng trong doanh nghiệp xây dựng, bông trong các nhà máy sợi, vải trong các doanh nghiệp may... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục sản xuấ tra sản phẩm hàng hoá như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính. - Vật liệu phụ: là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm như các loại thuốc tẩy, thuốc nhuộm, bao bì và vật liệu đóng gói ... - Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho hoạt động của máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của doanh nghiệp như xăng, dầu, than... - Phụ tùng thay thế: là các phụ tùng, thiết bị được sử dụng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của doanh nghiệp.
  • 7. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.057 - Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình cơ bản) - Vật liệu khác: là loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, loại này bao gồm phế liệu do quá trình sản xuất loại ra như sắt thép, gỗ... hay phế liệu thu hồiđược từ việc thanh lý tài sản cố định... Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà từng loại vật liệu nêu trên lại được phân chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết. * Phân loại theo mụcđích sử dụng, nguyên vậtliệu trong doanh nghiệp được chia thành các loại: - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: nguyên vật liệu dùng cho quản lý sản suất,nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp, dùng cho khâu bán hàng... * Phân loại theo nguồn nhập nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu trong doanh nghiệp thành các loại: - Nguyên vật liệu mua ngoài - Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến - Vật liệu tự gia công chế biến 1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu. * Đối với vật liệu nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định như sau: -Trường hợp vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua thực tế, các loại thuế không được hoàn lại (Thuế nhập khẩu, thuế GTGT không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt), chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua do không đúng qui cách, phẩm chất (nếu có) Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chụi thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ , giá mua là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp vật liệu mua vào sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án, … thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (tổng giá thanh toán). -Trường hợp tự gia công chế biến:
  • 8. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.058 - Trường hợp thuê ngoài gia công chế biến: - Trường hợp nhận góp vốn liên doanh: trị giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh xác định. -Trường hợp phế liệu thu hồi: Đánh giá theo giá ước tính. - Trường hợp vật liệu được cấp: Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá ghi trên văn bản giao nhận cộng (+) các chi phí phát sinh khi nhận. - Trường hợp được biếu tặng, tài trợ: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng (+) các chi phí phát sinhkhi nhận. * Đối với vật liệu xuất kho Vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho vật liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở nhiều doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sauđể xác định giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho: * Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh Theo phương pháp này, khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá mua thực tế của vật liệu xuất kho. + Ưu điểm: Giúp kế toán thuận lợi trong việc tính giá vật liệu, phả ánh được các mối quan hệ giữa hiện vật và giá trị + Nhược điểm: Phải theo dõi chi tiết vật liệu nhập kho theo từng lần và giá trị thực tế của vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế trên thi trường. * Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu ( cả kỳ dự trữ, hoặc bình quân cuối kỳ hoặc bình quân sau mỗi lần nhập). Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng Vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân gia quyền Trong đó: Giá đơn vị bình quân theo từng phương pháp như sau: Trị gía vật liậu nhập kho = Giá thực tế vật liệu xuất gia công chế biến + Chi phí gia công chế biến Thuế GTGT (nếu có) Trị giá vật liệu nhập từ thuê ngoài gia công chế biến = Giá thực tế vật liệu xuất gia công chế biến + Số tiền trả cho người nhận gia công chế biến - + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu (cả đi và về)
  • 9. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.059 + Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( Tháng, quý ) : Đơn giá bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ + Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu trước và sau từng đợt nhập Lượng thực tế vật liệu trước và sau từng đợt nhập + Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước và đầu kỳ này: Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ trước ( hoặc đầu kỳ này ) Lượng thực tế vật liệu tồn cuối kỳ trước ( hoặc đầu kỳ này ) * Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, giả định số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó là trị giá hàng xuất kho. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng. + Ưu điểm: Thích hợp khi hạch toán vật liệu xuất kho theo từng lần nhập, ở trường hợp đơn giá thực tế của từng lần nhập kho giảm dần, đẩm bảo thu hồi vốn và gía trị hàng tồn kho nhỏ. *Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước và trị giá hàng xuất kho đư ợc tính bằng cách căn cứ vào số lượng xuất kho, đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tínhtheo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập cũ nhất và đơn giá của những lô hàng sau khi xuất lần cuối tính đến thời điểm xác định số tồn kho. Ưu điểm: thích hợp trong trường hợp đơn giá thực tế vật liệu nhập kho từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tồn kho ít. Ngoài racòn có các phương pháp khác: Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giávốn thực tếcủa vật liệu theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh nghiệp còn áp dụng các phương pháp sau: * Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ Phương pháp này tính trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Trị giá vốn thực tế Số lượng vật liệu Đơn giá thực tế = 
  • 10. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0510 vật liệu xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ *Phương pháp tính giá vật liệu theo giá hạch toán Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về gía cả, khối lượng và chủng loại thì việc hạch toán vật liệu theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không thể thực hiện được do đó doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn của hàng nhập kho. Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Hàng ngày kế toán phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được trị giá thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ(H):
  • 11. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0511 Trị giá thực tế của hàng + Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ H = Trị giá hạch toán của hàng + Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Sau đó, tính trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ: Tóm lại: Hiện nay các phương pháp tính giá trên được các doanh nghiệp áp dụng, mỗi phương pháp có cách tính khác nhau sẽ đưa ra các kết quả khác nhau trên báo cáo tài chính, do đó các đơn vị khi áp dụng cần phải xem xét. 1.3. Tổ chức quá trình hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.3.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. 1.3.1.1. Chứng từ sử dụng: Theo quyết định 1141/tính chất/QĐkế toán/CĐKT ngày 01/11/1995và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,các chứng từ kế toán về vật tư hàng hoá bao gồm bao: - Mẫu số 01-VT: Phiếu nhập kho - Mẫu số 02-VT: Phiếu xuất kho - Mẫu số 03-VT: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Mẫu số 08-VT: Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá - MS 01 GTKT -2LN:Hoá đơn (GTGT) - Mẫu số 02- BH: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Mẫu số 03- BH: Hoá đơn kiêm phiếu vận chuyển Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 05-VT), phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04- VT)... Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuợc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng do Bộ tài chính phát hành. Các cơ sở sản xuất kinh doanh có thể sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả hoá đơn tự phát hành) phải đăng ký với Bộ tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng khi dược chấp thuận bằng văn bản. Trị giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ = Trị giá hạch toán của vật liệu xuất trong kỳ  Hệ số giữa giá thực tế và hạch toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ (H)
  • 12. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0512 Đối với chứng từ kế toán về vật liệu thống nhất bắt buộc phải lập đầy đủ kịp thời theo đúng quy định về mẫu biể, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ. Mọi chứng từ về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán trưởng quyết định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu cho các bộ phận, cá nhân có liên quan. 1.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà kế toán các sổ kế toán chi tiết sau : - Sổ ( thẻ ) kho - Sổ ( thẻ) chi tiết vật liệu. - Sổ đối chiếu, luân chuyển vật liệu. - Sổ số dư. - … 1.3.1.3. Kế toán chi tiết vật liệu. * Phương pháp ghi thẻ song song. -Nội dung : + Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho từng danh điểm vật tư ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng (Biểu). Thẻ kho do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Thẻ kho dược bảo quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm, thứ (mặt hàng) của vật tư đảm bảo dễ tìm kiếm khi sử dụng. Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất vật tư thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện việc thu phát vật tư và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vật tư vào thẻ kho của thứ tự vật tư có liên quan Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột tồn của thể kho. Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho các chứng từ nhập, xuất kho được sắp xếp lại một cách hợp lý để giao cho kế toán. +Ở phòng kế toán: Hàng ngày định kỳ từ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán (Biểu 3-2). Tại phòng kế toán nhân viên kế toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ ) chi tiết vât tư, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng. Thẻ (sổ ) chi tiết được mở cho từng danh điểm vật tư tương tự để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo
  • 13. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0513 chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết được sử dụng để lập báo cáo nhanh về vật tư Cuối tháng hay tại thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu ssó liệu trên thẻ (sổ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng, nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi lập báo cáo nhanh (tuần, kỳ) vật tư. Cũng vào cuối tháng kế toán cộng số liệu trên các thẻ (sổ) chi tiết, sau đó căn cứ vào số liệu dòng cộng ở thẻ (sổ) chi tiết để ghi vào bảng kê nhập, xuất tồn theo thứ, nhóm, loại vật tư. Bảng kê này có thể được sử dụng như một báo cáo vật tư cuối tháng. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song: (Sơ đồ 3.1) Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu hàng ngày Đối chiếu cuối tháng -Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp này: Sổ kế toán tổng hợp Thẻ kho Phiếu xuấtPhiếu nhập kho Sổ kế toán chi tiết Bảng kê Nhập – xuất – tồn
  • 14. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0514 + Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho + Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho. + Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít, phát sinh không thường xuyên, trình độ của nhân viên kế toán chưa cao. Biểu (3.1) Công ty: H Kho: Ông X THẺ KHO Ngày lập thẻ: …. Tờ số : Tên hàng: Mã số: Đơn vị tính: Stt Chứng từ Diễn giải Ngày N_X Số lượng Kí xác nhận của KT SH NT N X T 1 Tồn đầu tháng 2 PN Nhập 3 PX 6/1 Xuất … … … … Cộng số phát sinh Tồn cuối tháng
  • 15. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0515 (Biểu số3-2) Công ty: M SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tên kho: Tờ số: Mã số: Đơn vị tính: (Tính trị giá xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn) Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Nhập Xuất Tồn SL ĐG TT Sl ĐG TT SL ĐG TT Tồn kho …. …. …. …. Xuất kho …. …. …. …. …. …. …. Nhập kho …. …. …. …. …. …. … …. …. …. Cộng PS tháng …. …. …. …. …. …. …. …. …. Tồn kho cuối tháng …. …. …. * Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển Nội dung: - Ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song. - Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “ Sổ đối chiếu luân chuyển ” ( biểu 3 4 ) để ghi chép cho từng thứ vật tư, theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. “ Sổ đối chiếu luân chuyển ” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi một dòng trên sổ. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ xuất – nhập kho, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. hoặc kế toán “ Bảng kê xuất ”, “ Bảng kê nhập ”. Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ ( hoặc từ bảng kê ) để ghi vào sổ “ Số đối chiếu luân chuyển ” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ song song ( nhưng chỉ tiến hành vào cuối tháng ). Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau : (sơ đồ 3.2)
  • 16. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0516 Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng Ưu điểm : Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhược điểm : Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trung lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán. Điều kiện áp dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế. Biểu (3-4) SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN Năm: Tên hàng Danh điểm vật tư hàng hoá ĐVT Dư đầu tháng 01 Luân chuyển trong tháng 01 Dư đầu tháng 02 Luân chuyển trong tháng 02 … Dư 31/12 SL ST Nhập Xuất SL ST ST SL Nhập Xuất … SL STSL ST SL ST ST ST SL ST … … * Phương pháp sổ số dư: * Nội dung : - Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép như 2 phương pháp trên. Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào “ Sổ số dư ” (Biểu 3-5) số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật tư, hàng hoá có số lượng. - “ Sổ số dư ” do kế toán lập cho từng kho được mở cho cả năm. trên “Sổ số dư ” vật tư, hàng hoá được sắp xếp thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại có dòng cộng nhóm, công loại. Cuối mỗi tháng, “ sổ số dư ” Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Sổ kế toán tổng hợp
  • 17. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0517 - Phòng kế toán : Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên “ thẻ kho ” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhâp, xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký phiếu giao nhận chứng từ (Biểu 3-6). Tại phòng kế toán, nhân viện kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị ( giá hạch toán ) theo từng nhóm, loại vật tư, hàng hoá để ghi chép vào cột “ số tiền ” trên “ Phiếu giao nhận chứng từ ”, số liệu này được ghi vào “ Bảng kê luỹ kế nhập ” và “ Bảng kê luỹ kế xuất” vật tư hàng hoá (Biểu 3-7). Cuối tháng, căn cứ vào “ Bảng kê luỹ kế nhập ”, “ Bảng kê luỹ kế xuất ” để cộng tổng số tiền theo từng nhóm vật tư, hàng hoá để ghi vào “ Bảng kê nhập – xuât – tồn ” (Biểu 3-9). Đồng thời, sau khi nhận được “ Sổ số dư ” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư, hàng hoá tương tứng để tính ra số tiền để ghi vào cột số dư bằng tiền. Kế toán đối chiếu số lượng trên cột số dư bằng tiền của “ Sổ số dư ” với trên cột “ Bảng nhập – xuất – tồn ”. Đối chiếu số liệu trên “ Bảng nhập – xuất – tồn ” với sô liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư (Sơ đồ 3.3) Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Thẻ kho Sổ số dư Phiếu nhập kho Phiếu xuất Phiếu giao nhận chứng từ Phiếu giao nhận chứng từ Bảng luỹ kê nhập Bảng kê nhập- xuất- tồn Bảng luỹ kê xuất Sổ kế toán tổng hợp
  • 18. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0518 Đối chiếu hàng ngày Biểu số (3-5) SỔ SỐ DƯ Công ty: M Kho:T Năm 2005 Đơn vị tính: Stt Danh điểm NVL Tên quy cách vật tư Đơn vị tính Giá hạch toán Định mức dự trữ Số dư đâu năm Số dư cuối tháng SL TT SL ST SL ST Tổng cộng Biểu (3-6) PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Công ty:M Nhập vật tư Từ ngày: Nhóm hàng Nhập Xuất Ký nhận Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền 1.000 đ Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền 1.000 đ Cộng Biểu số (3-7) BẢNG LUỸ KẾ NHẬP VẬT TƯ Công ty: M Tháng: Đơn vị tính: Nhóm hàng Từ…. … Cộng 15211 15212 ……. Cộng 1521 …….. Tổng cộng 152
  • 19. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0519 Biểu số(3-8) BẢNG LUỸ KẾ XUẤT VẬT TƯ Công ty: M Tháng: Đơn vị tính: Nhóm hàng Từ…. … Cộng 15211 15212 ……. Cộng 1521 …….. Tổng cộng 152 Biểu số(3-9) BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP –XUẤT –TỒN Công ty: M Tháng: Đơn vị tính: Nhóm hàng Tồn kho đầu kỳ Nhập Xuất Tồn kho cuối kỳ 15211 ….. ….. ….. ….. 15212 ….. ….. ….. ….. …… ….. ….. ….. ….. 1521 ….. ….. ….. ….. ……. ….. ….. ….. ….. Tổng cộng 152 ….. ….. ….. ….. 1.3.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu . 1.3.2.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu. Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát. Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán quy định: trong các doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
  • 20. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0520 * Phương pháp kê khai thường xuyên : Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập , xuât, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX, các tài khoản kế toán hàng tồn kho nói chung và tài khoản vật liệu nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động, tăng giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có các giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp KKTX được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có gía trị lớn. * Phương pháp kiểm kê định kỳ : Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tê, phản ánh gía trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức Trị giá vật tư hàng hoá xuất = Trị giá vật tư hàng hoá nhập ± Chênh lệch trị giá tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ Theo phương pháp này, mọi biến động của vật tư, hàng hoá không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi và phản ánh trên một tài khoản riên ( TK 611 – mua hàng ). Công tác kiểm kê vật tư hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá vật tư, hàng hoá tồn kho trên thực tế để ghi sổ kế toán của các tài khoản hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào trị gía vật tư, hàng hoá để xác định trị giá vật tư hàng hoá xuất kho trong kỳ làm căn cứ để ghi sổ kế toán của tài khoản mua hàng. Như vậy áp dụng phương pháp KKĐK các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán ( để kết chuyển số dư đầu kỳ ) vào cuối kỳ kế toán ( để kết chuyển số dư cuối kỳ ). Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có chủng loại vật tư hàng hoá với quy cách, mẫu mã răt khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên. Phương pháp KKĐK có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác vật tư hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
  • 21. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0521 1.3.2.2. Hạchtoán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Tài khoản sử dụng : Để tiến hành kế toán tổng hợp vật liệu, kế toán sử dụng chủ yếu TK 152 – nguyên liệu, vật liệu. TK 152 dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu theo trị giá vốn thực tế. Tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của tưng doanh nghiệp, tài khoản 152 được mở thành các tài khoản cấp 2 sau: TK 1521 – nguyên vật liệu chính TK 1521 – vật liệu phụ TK 1521 – nhiên liệu TK 1521 – phụ tùng thay thế TK 1521 – vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản TK 1521 – vật liệu khác. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 152, TK141, TK133, TK 331 … Sơ đồ hạch toán tổng quăt vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ( tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ ) TK 331, 111, 112, … Tk 152 TK 621 Tăng do mua ngoài Xuất để chế toạ sản phẩm Tk 1331 TK 241 Xuất vật liệu cho xây dựng cơ TK 151 Tk 627, 641, 642 Hàng đi đường kỳ trước Xuất vật liệu cho sản xuất chung cho bán hàng, cho quản lý TK 411 TK 128, 222 Nhận cấp, phát, nhận góp vốn Xuất góp vốn liên doanh liên doanh TK 642, 3381 TK 1381, 642 Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu qua kiểm kê TK 128, 222 TK 412 Nhận lại vốn góp liên doanh Đánh giá giảm vật liệu
  • 22. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0522 Đánh giá tăng vật liệu Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ( Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) TK 331, 111, 112, 141,… TK 152 TK 621 vật liệu tăng do mua ngoài xuất vật liệu để chế tạo sản phẩm ( theo tổng giá thanh toán ) TK 151 TK 627, 641, 641… hàng đi đường kỳ trước về xuất vật liệu cho các nhu cầu nhập kho khác ở các phân xưởng, xuất phục vụ bán hàng, quản lý, XDCB TK 211, 228, 128 vật liệu tăng do các nguyên nhân khác 1.3.2.3. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp KKĐK không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất vật liệu ở TK 152 các TK này chỉ phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập hàng được phản ánh ở TK 611 - Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho sử dụng công thức cân đối để tính giá hàng xuất kho theo công thức : Trị giá vốn thực tế VT = Trị giá vốn thực tế VT tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế VT nhập trong kỳ - Trị giá vốn thực tế tồn cuối kỳ Tài khoản sử dụng TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Tài khoản này thường dùng để phản ánh giá trị vật liệu tồn kho Bên Nợ : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ Bên Có : Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
  • 23. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0523 Dư Nợ : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho TK 151 – Hàng mua đang đi đường Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đẫ mua hoặc chấp nhận mua nhưng đang đi trên đường TK 611 – Mua hàng Tài khoản này dùng để phản ánh giá nguyên vật liệu chưa sử dụng đầu kỳ, cuối kỳ và tăng trong kỳ Bên Nợ : + Trị giá nguyên vật liệu chưa sử dụng trong kỳ + Trị giá nguyên vật liệu tăng thêm trong kỳ Bên Có : + Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá mua hàng và hàng mua trả lại trong kỳ. + Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác trong quá trình hạch toán biến động nguyên vật liệu như TK 111, TK 112, Tk 331… Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK ( tính thuế VAT theo phương pháp trực tiêp) TK 331, 111, 112, 141… TK611 TK621 vật liệu tăng do mua ngoài Xuất vật liệu để chế tạo ( theo tổng giá thanh toán ) sản phẩm TK151 TK627, 641, 642 hàng đi đường kỳ trước về xuất vật liệu cho các nhu cầu nhập kho khác ở phân xưởng, xuất phục vụ Bạch Hổ, QL, XDCB Tk 141, 222, 128…. vật liệu tăng do các nguyên nhân khác
  • 24. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0524 Sơ đồ 4 : Hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK ( Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ ) TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152 giá trị vật liệu tồn đầu kỳ, chưa giá trị nguyên vật liệu tồn sử dụng đầu kỳ cuối kỳ TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331 giá trị vật liệu mua vào trong kỳ các khoản chiết khấu, giảm giá được hưởng và trị giá hàng trả lại TK 331 TK 3331 Thuế VAT được Thuế VAT khấu trừ không được khấu trừ TK411 TK 138, 334 nhận cấp phát, tặng thưởng vốn vật liệu thiếu hụt, mất mát cá nhân phải bồi thường TK 412 TK 1381 đánh giá tăng vật liệu vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý TK 642 Số thiếu hụt trong định mức TK 621
  • 25. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0525 k/c giá trị vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất TK 627, 641, 642 k/c giá trị vật liệu xuất dùng cho các mục đích khác
  • 26. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0526 1.3.3. Hình thức kế toán Tuỳ theo điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn, vận dụng các sổ kế toán khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những hình thức sổ kế toán sau :  Hình thức kế toán nhập ký chung : Là hình thức mà tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sịnh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật lý chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khản kế toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh ( được ghi vào cuối tháng )  Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Là việc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi sổ để ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm : Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái tài khoản ( hàng ngày)  Hình thức nhật ký chứng từ Theo phương pháp này căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có đối ứng với bên Nợ các tài khoản có liên quan ghi vào sổ cái cuối tháng.
  • 27. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0527 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP SỐ 13 2.1 Đặc điểm chung về Công ty cơ giới và xây lắp 13 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Công ty cơ giới và xây lắp số 13 được thành lập năm 1961, là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Là một đơn vị giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công san lấp mặt bằng, xử lý nền móng và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi xây lắp đường dây và trạm điện, sản xuất cấu kiện bê tông và vật liệu xây dựng. Công ty cơ giới và xây lắp 13 thực hiện chế độ hoạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng, theo thể thức nhà nước quy định, hoạt động theo pháp luật nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty có tên gọi là đội thi công cơ giới. Cùng với sự phát triển của đất nước đáp ứng thực hiện những công trình to lớn hơn, năm 1965 đội thi công cơ giới được đổi tên thành Công ty cơ giới số 57 rồi xí nghiệp thi công cơ giới(năm 1980). Năm 1983, đơn vị được thành lập theo quy định 388/HĐBT với tên gọi Công ty cơ giới và xây lắp 13(LICOGI 13) thuộc tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Công ty cơ giới và xây lắp 13 (LICOGI 13). Địa chỉ: Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Tel: 048.544.623, 04.8542.560 Fax: 8544107 Giám đốc: Dương Văn Phú. Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành tập thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên của Công ty đã từng bước khắc phụ kho khăn, đưa Công ty trở nên lơn mạnh, vững vàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cơ giới và xây lắp số13 Công ty cơ giới và xây lắp số13 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành xây dựng công nghiệp, xử lý móng công trinh, xây dựng các công trình
  • 28. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0528 giao thông, thuỷ lơi, thuỷ điện, lắp máy, sản xuất vật liêu xây dựng. Bên cạnh các ngành nghề truyền thống trên để đáp ứng yêu cầu hiện nay, Công ty đã mở rộng lĩnh vựckinh doanhcủa mình gồm xây dựng các công trình dân dụng, các công trình nhóm B, sản xuất các cấu kiện bê tông và bê tông thương phẩm, sản xuất gạch Block, tấm lợp màu các loại. Là một công ty thuộc ngành xây dựng, hạch toán độc lập với chức năng chính là đáp ứng mọi nhu cầu về xây dựng dân dụng và công nghiệp phục vụ cho tiến trình đổi mới Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước, Công ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Lập và thực hiện kết hoạch sản xuất, kỹ thuật về thi công cơ giới, các công ttrình theo nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao cho. Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng và mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật cho Công ty và được bộ xây dựng và phát triển phê duyệt. Thực hiện nghiêm cứu các chế độ quản lý kỹ thuật của nhà nước và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật cơ giới xây dựng, tận dụng công suất máy móc thiết bị, cải tiến tổ chức sản xuất, thực hiện triệt để chế độ trả lương theo sản phẩm, không ngừng nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng hiệu quả kinh tế và an toàn trong thi công. Chấp hành nghiêm chỉnh những chính sách và thể lệ của Đảng và nhà nước về quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị của Công ty một cách tiết kiệm, hợp lý, chống mọi biểu hiện lẵnh phí, tham ô tài sản của nhà nước. Ký kết hợp đồng lao động, theo dõi, điều hoà, phối hợp với các đơn vị tham gia thi công cơ giới. Tổ chức lao dộng, bồi dưỡng, nâng cao trình độ thuật chuyên môi cho cán bộ cho công nhân viên trong Công ty. Tổ chức bảo vệ chính trị, kinh tế, giữ gìn an ninh trật tự trong Công ty, tổ chức huấn luyện tự vệ, thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ quân sự. 2.1.3 Đặc điểm cơ bản về kinh tế – kỹ thuật của Công ty. Công ty cơ giới và xây lắp số13 tỏ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh doanh trong đó chủ yếu là san lấp mặt băng, thầu xây dựng, sản xuất gạch Block. Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý. Quy mô công trình xây dựng rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo đá sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị xây lắp là phải lập nên mức giá dự toán(dự toán thiết kế và dự toán thi công). Trong quá trình sản xuất thi công, gía dự toán trở thành thướcc đo và được so sánh với khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình giá dự toán là cơ sở để kiểm tra, nghiêm thu chất lượng của công trình, xác định giá thành quyết toán của công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết. Bên cạnh sự tác động của đặch điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất, hoạch toán kế toán
  • 29. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp; K39 -21.0529 các yếu tố đầu bào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ. Hiện nay, Công ty áp dụng quy trình chủ yếu sau: Khảo sát San nền Đúc cọc Đóng cọc Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây có chiều hướng đi lên. Công ty đã duy trì được nhịp độ phát triển tạo đủu công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, phát huy được năng lực máy móc thiết bị, đầu tư đúng hướng, kịp thời, tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm truyền thống trên thị trường khu vực. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty tương đối tinh giản, quan hệ chỉ đạo rõ ràng, quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít. Bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng. Quyết định của Công ty về cấp quản lý nhân lực như sau: - Cấp Công ty: Công ty trực tiếp quản lý đối tượng lao động trưởng, phó phòng, đội phó, xưởng trưởng, cán bộ quản lý, kỹ sư trong toàn Công ty. Mọi sự điều động nghỉ phép, việc riêng ở các đơn vị, phòng nghiệp vụ của Công ty đều báo cáo giám đốc giải quyết. - Cấp đội, xưởng sản xuất: Đội trưởng, xưởng trưởng chịu trách nhiệm quản lý nhân lực của mình Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuât kinh doanh Giám đốc P. G. Đ Phụ trách Hải Phòng P. G. Đ Dự án - Đấu thầu P. G. Đ Kỹ thuật thi công P. G. Đ Cơ giơi vật tư ( G M R) P. Tài chính kinh tế P. Cơ giới vật tư P. Tổ chức hành chính Phòng KT - KT BQL các dự án đầu tư XN SXVL XD và xây lăp Các đội cơ giới Các đội xây dựng Các đội khoan cọc nhồi Xưởng sửa chữa cơ khí
  • 30. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Để đánh giá sự phát triển của mỗi Công ty, người ta thường xem xét việc quản lý, sử dụng đồng vốn của công ty đó như thế nào. Phong tài vụ có chức năng thu thập và quản lý các số liệu, các thông tin và công tác tính tài chính- kế toán đã giúp cho giám đốc quản lý có hiệu qủa đồng vốn. Do vậy phong tài vụ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của công ty. Hiện nay, Công ty cơ giới và xây lắp 13, tổ chức hoạch toán và ghi chép sổ sách theo hình thức Nhật ký chung và áp dụng hình thức kế toán tập trung tại phòng tài vụ. Bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau: Chức năng nhiệm vụ: * Trưởng phòng kế toán tài chính: Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong công tác Tài chính Kế toán. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ: Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công tác kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán; Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán; phân tích TRƯỞNG PHÒNG PHÓ PHÒNG Cán bộ thuỷ quỷ, tiền lương . BHXH Kế toán doanh thu, thanh toán công nợ Kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ, TSLĐ, vật tư Kế toán ngân hàng thanh toán nội bộ
  • 31. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh và quyết định kinh tế tái chính của đơn vị; Tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình quản lý- thực hiện các nhiệm vụ theo các chỉ tiêu kinh tế về sản xuất kinh doanh; Xây dựng kế hoạch tài chính phương pháp quản lý tài chính để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng các quy định, quy chế quản lý nghiệp vụ, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn kiểm tra, đề xuất những biện pháp chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính đảm bảo đúng pháp luật; Phân công giao nhiệm vụ cho các cán bộ nhân vien trong phòng đúng sở trường, năng lực của từng cá nhân để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; Quan hệ mật thiết với các phòng ban nghiệp vụ, các đơn vị sản xuất của doanh nghiệp để thống nhất về số liệu, giải quyết những vấn đề nghiệp vụ chuyên môn. * Phó phòng kế toán tài chính Chức năng: Tham gia quản lý tài chính kế toán tại doanh nghiệp; Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác tài chính kế toán khi trưởng phòng đi vắng. * Kế toán tổng hợp. Chức năng: Tham gia công tác quản lý tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ: Thu thập hồ sơ, chứng từ, hoá đơn. Kiểm tra tính hợp phát, hợp lý, đầy đủ các yêu cầu đã được lập trong mẫu biểu quy định. Phân loại và hoạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính, phản ánh đúng thời gian quy định thông tin số liệu kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Bộ tài chính; * Kế toán doanh thu và thanh toán công nợ của Chủ đầu tư và các Nhà thầu chính. Chức năng: Tham gia công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp Nhiệm vụ: Quản lý, thu thập toàn bộ hợp đồng kinh tế, hồ sơ nghiệm thu quyết toán giai đoạn hoàn thành các hạng mục công trình quyết toán, công trình hoàn thanh; thanh lý hợp đồng đã được chủ đầu tư và các nhà thầu chính, xuất hoá đơn cho các chủ đầu tư và các nhà thầu chính mở sổ phụ theo dõi công nợ phải thu, hợp đồng kinh tế, hồ sơ nghiệm thu, quyết toán giai đoạn, quyết toán chính thức với chủ đầu tư và các nhà thầu chính; đối chiéu công nợ hàng quý, năm với chủ đầu tư, nhà thầu chính theo báo cáo quyết toán tài chính quý, năm thực hiện; * Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ, vật tư Chức năng: Tham gia công tác quản lý tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ: Thu thập hồ sơ, chứng từ, hoá đơn kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý; mở sổ sách, quản lý theo dõi TSCĐ, CCĐC, vật tư tăng giảm trong kỳ báo cáo của công ty; trích khấu hao TSCĐ theo quy định chế đọ kế toán mà bộ tài chính
  • 32. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 quy định; lập các báo kiểm kê định kỳ TSCĐ, CCDC, vật tư theo mẫu biểu quy định của Bộ tài chính; Theo dõi các khoản công nợ, phản ánh trên sổ kế toán, lập mẫu biểu báo cáo công nợ theo quy định cảu Bộ tài chính; * Cán bộ kế toán ngân hàng và thanh toán khối văn phòng, cơ quan. Chức năng: Tham gia các công tác quản lý doanh nghiệp Nhiệm vụ: Thu thập hợp đồng kinh tế, hồ sơ nghiệm thu, hoá đơn chứng từ; chứng từ kiểm tra hợp pháp, hợp lý các loại hồ sơ chứng từ, hoá đơn về các món vay và thanh toán với ngân hàng của các đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn vay. Thanh toán trả nợ các khoản vay theo các khế ước đã đến hạn với ngân hàng và cắt séc thanh toán các khoản tiền bằng séc trên tài khoản tiền gửi cho các chứng từ thanh toán bằng tiền gửi. Thường xuyên thông tin các luồng tiền về tài khoản tìên gửi của Công ty, theo dõi tiền huy động vốn của từng đối tượng…. * Cán bộ thuỷ quỹ kiêm kế toán thanh toán BHXH thanh toán tiền lương. Chức năng : Tham gia công tác quản lý tại doanh nghiệp Nhiệm vụ : Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý, của toàn bộ chứng từ thanh toán bằng tiền mặt trước khi xuất quỹ; hằng ngày kiểm kê quỹ các khoản thu chi trong ngày và tồn quỹ cuối ngày. Thanh toán tiền lương cho CBCNV trong toàn bộ công ty, kiểm tra tạm ứng thanh toán lương hằng tháng, quyết toán tiền lương hằng quý trong công ty. Thanh, quyết toán BHXH : Kiểm tra chứng từ thanh toán BHXH; tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ. Lập mẫu biểu theo quy định cơ quan BHXH. Quyết toán thu, chi BHXH với cơ quan BHXH với cơ quan BHXH chuyên quản, thực hiện chế độ kế toán và mẫu biểu của Bộ Tài chính, lưu trữ chứng từ kế toán theo quy. 2.1.5.2 Hình thức kế toán sử dụng ở công ty Phòng tài vụ Công ty hiện nay tổ chức hạch toán và ghi chép theo hình thức Nhật ký chung. Các loại sổ sách dùng để hạch toán đều là những sổ sách theo mẫu biểu quy định trong hình thức Nhật ký chung, tuy nhiên có sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các loại sổ sau : -Sổ Nhật ký chung : Hàng ngày mọi chứng từ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu đều được tập hợp vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sổ này được dùng theo dõi cả năm. -Sổ cái TK 152: Định kỳ 3 đến 5 ngày, căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành chuyển số liệu vào sổ cái TK152. -Bảng kê vật lịêu xuất dùng: Được mở cho từng tháng để theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu chính, phụ tùng và vật liệu khác trong tháng. bảng này được vào từ các chứng từ gốc phát sinh trong tháng. bảng kê nhiên liệu xuất
  • 33. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 dùng : Bảng này được mở cho từng tháng và được đưa vào các chứng từ gốc, dùng để theo dõi tình hình xuất nhiên liệu trong tháng. -Bảng phân bổ nguyên vật liệu: Dùng để theo dõi số nguyên vật liệu đã xuất kho cho từng công trình trong mỗi tháng. Trên cơ sở các Bảng kê vật liệu xuất dùng, kế toán tập hợp số liệu để vào bảng phân bổ. -Sổ chi tiết thanh toán với người bán. -Bảng tổng hợp chi tiết TK 331 Trình tự hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty cơ giới và Xây lắp số 13. 2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Công ty cơ giới và xây lắp số 13 là một đơn vị xây dựng cơ bản nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá trị tổng sản lượng ( 70 75 %). Do đó đặt ra cho công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác Chứng từ nhập nguyên vật liệu Nhật ký chung Sổ cái TK 152 Chứng từ xuất nguyên vật liệu Bảng kê nguyên vật liệu xuất dùng Bảng phân bố nguyên vật liệu Báo cáo kế toán Bảng cân đối tài khoản
  • 34. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 quản lý và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Vấn đề đầu tiên mà công ty quan tâm tới trong việc quản lý nguyên vật liệu là hệ thống kho tàng. công ty đã ho xây dựng những kho tàng kiên cố tại trung tâm điều hành của công ty nhằm cung cấp kịp thời nguyên liệu , vật liệu cho các tổ, đội sản xuất. Những kho tàng này thường được sử dụng trong thời gian từ 10 đến 20 năm. bên cạnh các tổ đội sản xuất còn xây dựng các kho vừa và nhỏ đặt ở công trình hoặc gần nơi thi công của công trình. Dù hệ thống kho tàng là lớn hay nhỏ đều được công ty bố trí mạng lưới bảo vệ nghiêm ngặt suốt ngày đêm. Bộ phận quản lý vật tư là phòng vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư và làm theo lệnh của giám đốc tiến hành nhận, xuất vật tư trong tháng, tiến hành kiểm kê để tham mưu cho giám đốc những loại vật tư thường dùng cho sản xuất, những loại vật tư kép phẩm chất, chất lượng, những loại vật tư còn tồn đọng nhiều…để giám đốc có biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều, không sử dụng hết. Bên cạnh cán bộ của phòng vật tư thủ kho là người trực thuộc quản lý của phòng vật tư, có trách nhiệm nhập, xuất vật tư theo phiếu nhập, phiếu xuất đủ thủ tục mà công ty quy định. Hàng tháng, hàng quý lên thẻ kho đồng thời kết hợp với cán bộ chuyên môn khác tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu thừa thiếu trong tháng, quý. Kế toán nguyên vật liệu kết hợp với phòng vật tư và thủ kho tiến hành hạch toán, đối chiếu, ghi bổ sung nguyên vật liệu. 2.2.2.Phân loại nguyên vật liệu ở công ty. Nguyên vật liệu tại Công ty cơ giới và xây lắp số 13 gồm rất nhiều chủng loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại cũng như tiện lợi choviệc xác định cơ cấu vật liệu trong giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân loại vật
  • 35. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 liệu. Dựa trên cơ sở nội dung kinh tế , vai tròvà tác dụng của từng loại nguyên vật liệu, tại công ty hiện nay nguyên vật liệu gồm những loại sau đây: Nguyên vật liệu chính: đối với vật liệu Công ty không phân thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ ma được coi chung là nguyên vật liệu chính. Đây là đối tượng chủ yếu của công ty và là cơ sở vật chất hính thành nên sản phẩm. Thuộc về nguyên vật liệu chính gồm hầu hết các loại nguyên vật liệu mà công ty sử dụng như : xi măng, sắt thép, gạch ngói, cát, sỏi đá... Nhiên liệu: là loại nguyên vật liệu khi sử dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, xe cộ như: xăng, dầu, mỡ…Công ty có đội xe máy thi công riêng, chi phí cho các nhiên liệu phục vụ cho đội xe này cũng phát sinh thường xuyên do vậy kế toán phải phân loại nhằm tiện lợi cho việc thao dõi chúng. Phụ tùng thay thế: là những loại nguyên vật liệu dùng để thay thế, bảo dưỡng các loại máy móc, thiết bị như: mũi khoan, xăm lốp ô tô… Ngoài ra còn có các loại vật liệu khác như : thuốc men, văn phòng phẩm…. 2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu ở công ty Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Công ty tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế, tuỳ theo vật liệu nhập kho hay xuất kho mà có cách tính khác nhau. * Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Tại công ty, nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài và tất cả các loại vật liệu dù có khối lượng ít hay nhiều đều được nhập kho. Hệ thống kho của công ty bao gồm: kho của công ty và các kho bãi tại các công trình, tại các phân xưởng cũng có kho riêng. Đối với nguyên vật liệu mua về nhập kho tại công trình, kế toán công ty tính giá mua thực tế của nguyên vật liệu theo công thức sau: Giá thực tế nguyên vật liệu = Giá mua ghi trên hoá đơn
  • 36. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 Do đặc điểm của một đơn vị xây dựng cơ bản, nên vật liệu nhập tại kho công trình thường có khối lượng lớn, cồng kềnh như, đá, cát, sỏi, xi măng….Những trường hợp như thế này, khi mua công ty thường thoả thuận với người bán là sẽ tính mọi khoản chi phí vào giá bán ghi trên hoá đơn người bán và người bán có trách nhiệm vận chuyển, bảo quản vật tư đến kho công trình. Do vậy, giá thực tế vật tư mua trong trường hợp này bao gồm cả chi phí thu mua. Còn đối với các loại vật tư kkhông lớn lắm như các loại nhiên liệu sử dụng trực tiếp tại các công trình hay một số loại vật liệu phụ khác thì do công tyb vận chuyển, bảo quản giá thực tế vật liệu vẫn được tính theo công thức trên. Tuy nhiên, mọi chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển, bảo quản công ty không tính vào giá thực tế vật liệu nhập kho mà hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài của công trình đó ( TK 6277). Những vật liệu mua về nhập tại kho công ty nếu phát sinh chi phí thu mua thì chi phí này cũng được tập hợp vào tài khoản 6277, sau đó kế toán tiến hành phân bổ cho các công trình căn cứ vào lượng nguyên vật liệu đã sử dụng cho công trình đó. * Đối với nguyên vật liệu xuất kho: Đối với các loại vật tư xuất dùng tại các công trình kế toán sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá nguyên vật liệu xuất kho. Phương pháp này thích hợp vớ các loại vật tư sử dụng tại các công trình do đặc điểm các loại vật tư này mua về được sử dụng ngay, không để tồn kho nhập. Còn đối với vật tư xuất kho tại công ty, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuấ trước ( FIFO). Công ty tính giá mỗi loại vật tư xuất kho trên bảng kê tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Bảng này được mở để tính giá từng loại nguyên vật liệu xuất kho trong tháng. Nó là cơ sở để kế toán ghi đơn giá vào phiếu xuất kho. Trị giá tồn kho của mỗi loại nguyên vật liệu cuối tháng là căn cứ để ghi chỉ tiêu tồn kho bằng tiền của vật liệu đó trên Sổ số dư. 2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty cơ giới và xây lắp Số 13
  • 37. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 Phương pháp hạch toán mà công ty cơ giới và xây lắp Số 13 áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, do đó để theo dõi tình hình biến động vật liệu tại công ty, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 152 – nguyên vật liệu. Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng , giảm nguyên vật liệu của công ty theo giá thực tế. Trong quá trình hạch toán tài khoản này được chi tiết theo cách phân loại vật liệu ở trên. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan sau: TK 111, 112, 133, 331… 2.3.1. Kế toán tổng hợp tình hình biến động tăng nguyên vật liệu tại Công ty Do đặc điểm của công tác xây dựng cơ bản, nguyên liệu vật liệu mua ngoài là chủ yếu. Số lượng và nguồn cung cấp vật liệu để thi công công trình được quy định trong thiết kế dự toán, công ty khi nhận thầu công trình chỉ được thu mua và dự trự trong giới hạn quy định, đảm bảo mức dự trữ hoá đơn, nguồn cung cấp và thời gian dự trữ. Trường hợp thiếu một thứ vật tư nào đó trong giới hạn quy định bắt buộc phải thu mua từ nơi khác với giá cao hơn, chi phí thu mua lớn hơn là phải được cơ quan cấp trên cho phép và có sự thoả thuận của đơn vị gia thầu khi mua. Các khoản chệnh lệch giá này sẽ được bên thầu (bên A) thanh toán ngoài dự toán công trình. Nghiệp vụ thu mua vật liệu được bộ phận cung cấp của công ty thực hiện. Khi công ty nhận đựơc công trình, phòng cung ứng vật tư tiến hành lập bảng dự trù vật tư cho côngtrình đó. Kế hoạch dự trù vậ tư phải tình toán sao cho vật liệu dùng trong sản xuất đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý. Căn cứ vào bảng dự trù vật tư, cán bộ phòng cung ứng vật tư hay đại diện các đội sẽ tạm ứng tiền đi mua vật liệu. Tại công ty, khi nhận được giấy báo nhận hàng của người bán gửi đến hay nhân viên tiếp liệu mang về, phòng cung ứng phải kiểm tra, đối chiếu để quyết định hay không chấp nhận thanh toán với khách hàng. vật liệu về đến nơi nếu những loại có giá trị lớn cần phải kiêm nghiệm và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Biên bản kiêm nghiêm vật tư Căn cứ vào hoá đơn số 022602 ngày 12 tháng 1 năm 2005 của công ty giao theo hợp đồng số 780 ngày 10 tháng 3 năm 2005 Ban kiểm nghiệm gồm: Ông: Nguyễn Văn An Ông: Trần Trọng Mai Ông: Nguyễn Văn Vinh. STT Tên nhẵn đơn vị Số lượng
  • 38. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 hiệu vật tư tính Theo chứng từ Thực nhập Đúng quy cách phẩm chất Không đúng quy cách phẩm chất 1 Ximăng Hoàng Thạch Tấn 6 6 6 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn nhập kho Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban (ký tên) (ký tên) (ký tên) Tại công ty để tiện cho vịêc quản lý, mọi thủ tục nhập xuất vật liệu của các phân xưởng đểu phải làm thủ tục nhập, xuất tại phòng cung ứng vật tư. Vì vậy các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đều do phòng cung ứng vật tư lập. Phiếu nhập kho đựơc lập thành 3 liên:  Phòng vật tư lưu một liên  Phòng thủ kho lưu một liên  Người nhập vật tư giữ một liên Căn cứ để viết phiếu nhập kho cuả vật tư nhập kho tại kho Công ty là các hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp. Còn đòivới phần vật tư do tự mua, ngoài hoá đơn bán hàng, phòng cung ứng vật tư còn phải căn cứ vào Bản kê nhận hàng đã có đầy đủ chữ ký của hai bên: nhà cung cấp và đại diện của các đội thi công. Thông thường, khi vật liệu về đến công trình, trên cơ sở giấy báo nhận hàng, hoá đơn …phụ trách độitiến hành kiểm tra khối lứợng, chất lượng vật liệu đồng thời ghi vào Bản kê nhận hàng. Tại công ty căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán tính ra số tiền trên mỗi phiếu nhập kho theo công thức Thành tiền = SL * Đơn giá Khi đã tính ra tổng số tiền trên mỗi phiếu nhập, tuỳ theo tình hình thức thanh toán của công ty, kế toán định khoản và ghi vào các sổ sách liên quan. Ví dụ: ngày 12/1/2005, công ty mua vật liệu xây dựng của công ty TNHH kim khí Hồng hà và nhận được chứng từ sau: Hoá đơn GTGT Liên 2 giao cho khách hàng N01023 Ngày12/01/2005 Đơn vị bán hàng: công ty TNHH kim khí Hồng Hà Địa chỉ: 482 Minh khai- Hà nội Họ tên người mua Hàng:Anh Dương Đơn vị: Công ty cơ giới và xây lắp số 13
  • 39. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 Địa chỉ: Thanh xuân - Bắc Hà nội Hình thức thanh toán:Mua chịu. MS 01 001 06426 S tt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số luợng Đơn giá Thành tiền 1 Thép  12 DANI A2 Cây 25 83809.5 2095237 2 Thép  14 DANI A2 -- 52 113809.5 5918094 3 Thép  16 DANI A2 --- 47 150000 7050000 Cộng 15063331 ThuếsuấtGTGT:5%: 753166.55 Tổng thanh toán: 15816497.55 Ghi bằng chữ: mười năm triệu tám trăm mười sáu nghìn bốn trăm chín mười bẩy phẩy năm mười năm VND Ngườimua hàng Kế toán trưởng Khủ trưởng đơn vị ( kí tên) ( kí tên) ( kí tên)
  • 40. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 Khi vật liệu về đến công ty,. Ban KNVT căn cứ vào các hoá đơn để ghi phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho Ngày 12/01/2005 số 49 Theo hoá đơn số 014732 ngày 12/01/2005 của anh Toản Nhập tại kho: ông Hải Stt Tên nhãn hiệu quy cách VT Mă số đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiềnTheo CT Thực nhập 1 thép  12 DANI A2 Cây 25 25 83809.5 2095237 2 thép  14 DANI A2 -- 52 52 113809.5 5918094 3 thép  16 DANI A2 --- 47 47 150000 7050000 Cộng 15063331 Với phiếu nhập kho này, do công ty thanh toán với người bán dưới hình thức mua chịu nên căn cứ vào đó kế toán ghi: Nợ TK 152: 15063331 Nợ TK 1331: 753166.55 Có TK 331: 15816497.55 Nếu Công ty thanh toán vói người mua bằng tiền tạm ứng hoặc thanh toán bầng tiền chuyển khoản. Cụ thể: Căn cứ vào hoá đơn số 011602 và phiếu nhập kho ngày 16/1/2005 về nhập xi măng, kế toán ghi: Nợ TK 152: 4363636 Nợ TK 133: 436363 Có TK112: 4799999
  • 41. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 Hoá đơn GTGT Ngày 17/01/2005 Số 011602 Đơn vị bán hàng:Cty vật liệu xây dựng Hà Nội Họ tên người mua:Anh Chung Đơn vị: Công ty Cơ giới và xây lắp số 13 Địa chỉ:Thanh xuân bắc – Hà nội Số TK 730A008B Hình thức thanh toán:Tiền chuyển khoản Stt Tên hàng hoá, dịch vụ đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền 1 Ximăng hoàng thạch Tấn 6 727272.7 4363636 Thuếsuất GTGT:5%: 436363 Tổng công tìên thanh toán:4799999 Ghi bằng chữ:buốn triệu bảy trămchin mươi chin nghìn chin trăm chín chín VNĐ Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Thông thường công ty thường nhập vật tư tại kho của mình, và tất cả những chi phí vận chuyển do bên bán chịu và được tính hết vào giá của vật liệu trên hoá đơn. Tuy nhiên cũng xẩy ra một số trường hợp như: Bên mua phải vận chuyển NVL về đến công ty của mình. Khi đó chi phí vận chuyển được hạch toán tẵng giá mua của NVL nhập kho ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt với lý do thuê vận chuyển ximăng ngày 14/01/2005 kế toán ghi Nợ TK 152: 564000 Có TK111: 564000 Nếu Công ty tự tổ chức bốc dỡ riêng, thì chi phí đó được tính vào giá trị thực tế của NVL nhập kho, và chứng từ cần xem xét là bảng tính lương và BHXH trích phần lương của đội bỗc xếp: Vi dụ: theo số liệu tổng hợp được từ bảng phản bổ tiền lương và BHXH Lương và khoản trích theo lương cho đội bỗc xếp lần lượt là:7300000 và 500000 Kế toán định khoản như sau: Nợ 152:7800000 Có TK 334: 7300000
  • 42. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 Có TK 338: 500000 Và một số trường hợp khác. Việc mua bán hàng hoá ơ công ty chủ yếu dưới hình thức mua chịu, và thời hạn khoảng từ 1-2 tháng, để thuận tiện cho việc theo dõi các khoản phải trả người cung cấp. Công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán. sổ này được lập chi tiết riêng cho mỗi nhà cung cấp. Việc theo dõi, ghi chép trên sổ này được thực hiện theo nguyên tắc theo dõi chi tiết từng hoá đơn chứng từ khi phát sinh đến khi thanh toán xong. Cuối tháng từ các sổ chi tiết TK 331, tổng hợp và lập lên bảng tổng hợp TK 331. số liệu trên dòng tổng cộng của bảng này được dùng để dốichiếu với sổ cái TK 331 Sổ chi tiết TK 331 Tháng 01/2005 Tên tài khoản: Phải trả người bán Tên chi tiết: công ty TNHH kim khí Hồng Hà Stt Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền NT SH Nợ Có 1 07/01 PN 20 Số dư đầu kì Mua ống DHA220 chưa trả tiền 152 3500000 2 12/01 PN49 Mua thép chưa thanh toán 152 133 15816497.55 3 28/01 PC 30 Trả tiền mua thép 112 15816497.55 4 31/01 PN 60 Mua thép thép  10 DANI A2 chưa trả tiền 152 133 52500000 Cộng 15816497.55 71816497.55 Số dư cuốikì 56000000 2.3.2 Kế toántổng hợp biến động giảm NVL tại công ty Cơ giớivà xây lắp số 13. Như ta đã biết, NVL là thứ dễ gian lận. Do vậy, việc kế toán NVL là hết sức quan trọng và cần thiết. Việc tổ chức hạch toấn xuất NVL là tiền đề cơ bản để hạch toán chính xác và đầy đủ giá thành sản phẩm
  • 43. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 Căn cứ vào nhu cầu vật tư từng công trình, phòng vật tư có trách nhiệm cung cấp cho các độiđúng theo yêu cầu. Sau khi đựơc sự động ý của ban giám đốc, se lập phiếu xuất kho. Phòng vật tư căn cứ vào bản giao khoán của từng công trình. Riêng đối với trường hợp xuất nhiên liệu côngty sử dụng phiếu xuất kho theo hạn mức dưới dạng lệnh cấp phát nhiên liệu, tuy nhiên nếu có trương hợp xuất nhiên liệu độtxuất, phục vụ cho sửa chữa máy móc thì công ty vẫn sử dụng phiếu xuất kho thông thường. Phiếu xuất kho có thể lập riêng cho từng thứ NVL hoặc chung cho nhiều loại NVL nhưng phải cùng kho và sử dụng cho một công trình. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên  Một do thủ kho giữ sau đó chuyển lên cho kế toán vật tư ghi giá, tính giá thành.  Một do người sử dụng Nếu vật tư xuất tại các kho công trình,liên một được chuyển thẩng cho kế toán PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20/01/2005 số 23 Họ tên người nhận hàng:Ông Phong Lý do xuất kho: Phụcvụ công tác xây dựng Xuất tại Kho: ông Vinh Stt Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư MS đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Ximăng Hoàng thạch Tấn 4 4 727272.7 2909090 Cộng 2909090 Ghi bằng chữ:Hai triệu chín trăm linh chín nghìn không trăm tám mươi tám đồng Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người nhận Thủ kho đơn vị cung tiêu (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Khi nhận được phiếu xuât kho,kế toán phân loại các phiếu theo từng loại vật liệu, mục đíchsử dụng, rồi định khoản ngay trên các hoá đơn Phiếu Xuất Kho. Từ đó vào bảng kê NVL xuất dùng theo dõilượng NVL dùng cho các mục đíchkhác nhau theo tháng. Công ty mở hai bảng kê NVL xuất dùng; một bảng cho NVL chính, phụ tùng và vật liệu khác, một bảng theo dõitừng phần nhiên liêu. sở dĩ như vậy là vì tại Công ty. Mọi trường hợp xuất phụ tùng sửa chữa xe máy phần lớn hạch toán vào TK6275, một phần vào TK 1421 và TK2413, các
  • 44. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 NVL chính đều được hạch toán vào TK621, y tế văn phòng phẩm được hạch toán vào TK 6422. Nếu vật tư xuất cho thi công công trình thì được chi tiết theo từng công trình sử dụng: Một số trường hợp chủ yếu: Theo phiếu xuất kho số 23 ngày 20/01 xuất NVL cho ông phong làm công trình Xưởng thực nghiệm viện năng lượng mỏ. Kế toán ghi như sau: Nợ TK 621: 2909090 ( chi tiết công trình Xưởng thực nghiệm viên năng lượng mỏ) Có TK 152: 2909090 (chi tiết ximăng hoàng thạch) Nếu sửa chữa xe máy với số lượng không lớn, kết tóan tập hợp và TK 6275 Phiếu xuất kho sổ 25 ngày 24/01 kế toán ghi: Nợ TK 6275: 50000 Có 152: 50000 (phụ tùng) Theo phiếu xuất kho số 41, ngày 19/01, xuất dầu mỡ cho các xe phục vụ thi công công trình nhà xưởng Viện năng lượng mỏ Nợ TK 6275: 350000 Có TK 152: 350000 (nhiên liệu) Nếu sửa chữa có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài thì kế toán hạch toán váo TK 1421. hàng tháng phân bổ Phiếu xuất kho số 47 tháng 1, về việc xuất phụ tùng sửa xe máy, kế toán ghi: Nợ TK 1422: 20000000 Có TK 152: 20000000 ( phụ tùng) Khi xuất đại tu xe máy, hạch toán vào TK 2413 Phiếu xuất kho số 52 tháng 01, kế toán ghi: Nợ TK 2413: 10000000
  • 45. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 Có TK 152: 10000000 (phụ tùng) Trường hợp xuất NVl phụ vụ quản lý như: xuất nhiên liệu, thuốc men, văn phòng phẩm tại công ty…hạch toán vào TK 6422; Phiếu xuât kho số 57 ngày 14/01/2005 , xuất xăng cho xe uóat, kế toán ghi: Nợ Tk 6422: 450000 Có TK 152: 450000 (nhiên liệu) Dựa trên bảng kê vật liệu xuất dùng và Bảng kê xuất nhiên liệu, kế toán tổng hợp số lượng vật liệu đã sử dụng cho từng công trình, từng mục đíchkhác nhau, chi tiết theo từng loại NVL để vào bảng phân bổ NVL toàn công ty. Nếu là NVl chính dùng cho sản xuất trực tiếp tại các công trình hay nhiên liệu xuất cho các xe phục vụ trực tiếp tại các công trình, trên số Nhật kí chung, cụ thể trong tháng01/2005 sau khi phân bổ số NVL chính sử dụng cho các công trình, kế toán ghi: Nợ TK621: 350000500 Có TK 152: 350000500 SỔ CÁI TK152 ( bảng trích) Tháng 1/2005 Stt Chứng từ Nội dung chứng từ TK ĐƯ Số tiền Nợ Số tiền có NT SH Số dưđầukì 1 1/1 PC 05 Thanhtoántiền mua xi măng 1111 2500000 2/1 PN27 Thép C45F85-VệPCGVT 1412 35000000 2/1 PN311 Thép ốngF94, F127_Vệ PCGVT 1412 84000000 8/1 PN20 Mua ốngDHA220 chưatrả tiền 331 85000000 12/1 PN49 Mua thép chưathanh toán 331 15063331 28/1 PC 30 Trảtiền mua thép 112 15063331 06/1 PN28 Bơm thuỷ lực 331 54000000 06/1 PN29 Dầu delvac 1340, vỏ phi_vệ PCGVT 331 30000000 30/1 PN60 Mua thép thép  10 DANI A2 chưatrảtiền 331 52500000 19/01 41 ôngDương-xưởng sửachữa 627 350000
  • 46. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 23/1 23 ôngphongxưởngthực nghiệm Viện năng lượng mỏ 621 2909090 24/01 25 ôngDương-xương sửachữa 627 50000 25/01 47 Xuất phụtùng sửachữaxe máy 142 20000000 13/01 52 Xuất đạitu xe máy 241 10000000 Xuất nguyên vật liệu chính sửdụngcho các côngtrình 621 350000500 14/01 57 Xuất xăng cho xeUóat 642 450000 . … .. .. .. 2.4. Kế toán chi tiết NVL ở Công ty Cơ giới và xây lắp số 13 Công ty Cơ giới và xây lắp 13 hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Sổ số dư. Tuy nhiên việc hạch toán này chỉ được thực hiện tại kho của Công ty , tại các công trình cũng như phòng tài vụ không tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. Các đội chỉ mở các Bảng kê theo dõisố lượng NVl Công ty giao và số NVL do đội tự mua. Sổ số dư được dụng để theo dõi tổng hợp số lượng nhập xuất tồn của từng loại vật liệu tại kho Công ty , 2.4.1. Kếtoán chi tiết NVL tại kho Tại kho, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào thẻ kho. Thẻ kho do kế toán lập sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Thẻ kho đựơc lập cho từng loại vật tư, để theo dõimặt số lượng. Tuy việc hạch toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp Sổ số dư phưng tại công ty, thủ kho không tập hợp các chứng từ nhập xuất để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ nhập hay phiếu giao nhận chứng từ xuất để giao cho kế toán vì vậy tại phòng kế toán cũng không theo dõichỉ tiêu giá trị trên các bảng luý kế nhập xuất.Cuối tháng căn cứ vào các thẻ kho, thủ kho ghi số thực nhâp, xuất, tồn kho cuối tháng của từng loại vật tư vào Sổ số dư. Kế toán căn cứ vào các Bảng kê tính giá NVL xuất kho, lấy số liệu tồn bằng tiền cuối tháng để ghi Sổ số dư. Công ty Cơ giới và xây lắp số 13 Kho: Ông Hải THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/01/2005 Tờ số 1 Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Thép 16 DANI A2 Đơn vị tính: Cây Mă số:
  • 47. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 Stt Chứng từ Diễn giải Ngày N_X Số lượng Kí xác nhận của KT SH NT N X T 1 Tồn đầu tháng 50 2 PN33 03/01 Nhập 100 150 3 PX37 06/01 Xuất 130 20 4 PN23 10/01 Nhập 135 155 5 PX42 11/01 Xuất 150 5 6 PN49 12/01 Nhập 47 52 ….. … … … … … … … …
  • 48. Học Viện Tài Chính Khoa Kế Toán SV: Phạm Văn Đức Lớp : K39 - 21.05 SỔ SỐ DƯ Năm 2005 S tt Danh điểm Mẵ hiệu Tên quy cáchvật tư đơn vị tính Số kiểm kê Tháng 1 SL TT N X T TT 1 thép Cây Thép 12DANI A2 25 25 Thép14D ANI A2 1 52 5 2 22600 Thép14D ANI A2 50 21000 0 282 280 52 2 Que hàn Que hàn ngoại3 Kg - - 50 40 10 71 Que hàn nội4 Kg 150 10200 300 350 10 0 68000 Que hàn LX4 Kg 250 120 13 0 96200 .. .. .. .. .. .. .. … … … … 2.4.2 Phương pháp ghi chép ở các đội công trình Tại các đội công trình, vật tư phần lơn là do đội tự mua và số còn lại nhận ở Công ty. Đốivới phần vật tư nhận tại kho của Công ty thì khi nhận, người nhận kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư sau đó kí vào phiếu và giữ phiếu làm chứng từ thanh toán. Độitrưởng đội xây dựng tập hợp các phiếu xuất vật tư này thành một quyển riêng, cuối tháng lập bảng kê vật tư nhận từ kho của Công t BẢNG KÊ VẬT TƯ NHẬN TỪ KHO CỦA CÔNG TY Công trình: Nhà xưởng TN viện NL mỏ Tháng 1/2005 Đội xây dựng số 1 Stt Tên quy cách vật tư đơn vị tính Số lượng Thành tiền 1 thép1ID Kg 650 4030000 2 Thép6ID Kg 780 343200 3 thép DANI16 Cây 52 780000 … .. … ..