Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại HBC, cho các bạn tham khảo
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Đầu tư Xây dựng, 9đ
1. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 1 CQ46/21.12
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, phải tiến hành đồng bộ các biện pháp
quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh. Một trong những công cụ
không thể thiếu được đó là hạch toán kế toán. Nó đóng vai trò quan trọng trong
việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, cung cấp thông tin
có ích cho việc ra các quyết định kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh
trong ngành XDCB, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí NVL cũng có ảnh
hưởng lớn tới giá thành sản phẩm. Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh
việc sử dụng đúng loại NVL, đảm bảo chất lượng doanh nghiệp cần có biện
pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả NVL. Vì vậy cần phải quản lý NVL thật chặt
chẽ, kiểm soát sự thất thoát lãng phí NVL sẽ giảm được giá thành sản phẩm và
gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có thể nói quản lý NVL là một công việc
vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, vừa mang tính trước mắt
vừa mang tính lâu dài.
Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực XDCB, NVL tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Thương mại HBC chiếm khoảng 60% đến 70% giá trị công
trình xây dựng. Đây là bộ phận dự trữ quan trọng nhất và cũng khó bảo quản
nhất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương
mại HBC, tìm hiểu công tác kế toán của đơn vị, em nhận thấy rằng: Do đặc
điểm sản xuất của công ty là công trình nằm rải rác khắp nơi ngoài trời nên công
tác giám sát, quản lý và phản ánh tình hình biến động NVL tại công ty cũng gặp
phải một số khó khăn nhất định.
Qua quá trình học tập lý luận tại trường và tìm hiểu thực tiễn trong thời
gian thực tập ở công ty, em nhận thấy tầm quan trọng của NVL và những vấn đề
còn tồn tại trong công tác kế toán NVL ở công ty, em chọn đề tài: “Tổ chức
2. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 2 CQ46/21.12
công tác kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại
HBC ”.
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về công tác kế toán NVL ở
Công Ty Cổ Phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại HBC
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán NVL tại Công Ty
Cổ Phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại HBC
Chương 3: Phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Công Ty
Cổ Phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại HBC
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của các anh, chị trong Phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại HBC, đặc biệt em cũng nhận được sự hướng dẫn rất dẫn nhiệt tình
của Cô giáo-THS Nguyễn Thị Ngọc Thạch. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận
văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, Kính mong cô giáo và các anh chị
trong phòng kế toán của công ty góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo-THS Nguyễn
Thị Ngọc Thạch, cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh, chị trong phòng Kế toán Công
ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại HBC đã giúp em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
3. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 3 CQ46/21.12
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL Ở
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp
xây lắp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm NVL
- Khái niệm NVL
NVL trong các doanh nghiệp là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố
cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, là cơ
sở vật chất tạo nên hình thái của sản phẩm.
- Đặc điểm NVL
NVL dùng trong các doanh nghiệp xây lắp rất đa dạng, phong phú về
chủng loại, phức tạp về kỹ thuật. Về mặt hiện vật, NVL chỉ tham gia vào một
chu kỳ thi công công trình, bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái ban
đầu. Xét về mặt giá trị, khi tham gia sản xuất, NVL chuyển dịch toàn bộ giá trị
của chúng vào giá trị công trình mới tạo ra.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, NVL thường có đặc thù cồng kềnh, khối
lượng lớn gây ra nhiều khó khăn trong công tác vận chuyển, bảo quản như: sắt,
thép, xi măng, cát... và hao hụt tự nhiên thường cao.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới hạch toán NVL tại các
doanh nghiệp xây lắp
Doanh nghiệp nào cũng có đặc thù riêng ảnh hưởng đến công tác kế toán
trong doanh nghiệp đó. Ngành xây lắp có đặc trưng riêng biệt so với các ngành
khác bởi sản phẩm của xây lắp là các công trình có kết cấu phức tạp, thời gian
thi công dài, giá trị công trình lớn. Do đó khi tiến hành xây dựng nhất thiết phải
có dự toán chi phí và dự toán đó làm cơ sở cho các khoản mục chi phí. Mặt khác
sản phẩm của ngành xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất, trong khi đó các
yếu tố để tiến hành sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công lại vận
4. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 4 CQ46/21.12
động từ nơi này sang nơi khác. Trong quá trình di chuyển các yếu tố đó thường
gây ra hao hụt, mất mát do điều kiện khách quan và chủ quan của doanh nghiệp
nên yêu cầu quản lý là tất yếu. Hơn nữa, việc xây lắp còn chịu tác động của địa
chất công trình và điều kiện khí hậu, thời tiết của địa phương cho nên công tác
quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp đòi hỏi phải có
mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
1.1.3 Vị trí, vai trò NVL trong quá trình xây lắp
Để tiến hành thi công xây lắp cần phải có sự kết hợp của ba yếu tố: Đối
tượng lao động, sức lao động và tư liệu lao động. NVL chiếm một vị trí quan
trọng và không thể thiếu được trong quá trình xây dựng. Chi phí về NVL thường
chiếm từ 60% đến 70% giá trị công trình .Vì vậy NVL không chỉ quyết định đến
mặt số lượng của công trình mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công
trình. NVL đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách, chủng loại thì chất lượng
công trình hoàn thành mới đạt yêu cầu. Do đó tăng cường công tác quản lý, công
tác kế toán NVL đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả NVL mà không làm ảnh
hưởng đến chất lượng công trình nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết.
1.1.4 Vai trò của kế toán đối với quản lý và sử dụng NVL
Kế toán là công cụ không thể thiếu trong quản lý tài chính của các doanh
nghiệp, trong đó kế toán NVL đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp. Kế toán NVL là việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình
hình mua, vận chuyển, bảo quản và tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL.
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại NVL cho quá
trình xây lắp, nhà quản trị doanh nghiệp cần dựa vào kế toán NVL , thông qua
kế toán NVL mà nắm bắt thông tin về tình hình NVL trên các mặt số lượng,
chủng loại, giá cả, thời hạn từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp. Do đó kế
toán NVL phải đảm bảo những yêu cầu và nhiệm vụ theo quy định.
1.2 Yêu cầu quản lý NVL và nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh
nghiệp xây lắp
5. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 5 CQ46/21.12
1.2.1 Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp xây lắp
Doanh nghiệp quản lý NVL trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm
tra chặt chẽ số lượng, chất lượng, giá cả…NVL nhập kho, xuất kho để đảm bảo
tạo ra những sản phẩm tốt nhất. Doanh nghiệp phải quản lý tốt NVL từ khâu thu
mua, khâu bảo quản, khâu dự trữ đến khâu sử dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Doanh nghiệp cần quản lý về số lượng, chủng loại, quy
cách, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua cũng như kế hoạch thu mua đúng
tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch thi công, xây dựng công trình. Đồng thời
doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất
lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp.
- Khâu bảo quản: Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất
mát các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các
phương tiện cân đo kiểm tra và thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
NVL. Thêm đó, phải bố trí thủ kho là người có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn để quản lý NVL tồn kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng
thủ kho với tiếp liệu và tính toán vật tư.
- Khâu dự trữ: Yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị trong khâu dự trữ là
phải xây dựng định mức dự trữ phù hợp cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá
trình thi công không bị đình trệ, gián đoạn hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do
dự trữ NVL quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp
lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao
NVL trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy ở khâu
này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
NVL trong quá trình sản xuất.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp xây lắp
Để thực hiện tốt chức năng là công cụ quản lý kinh tế của kế toán và xuất
phát từ vị trí, vai trò, yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp thì kế toán
6. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 6 CQ46/21.12
NVL phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện phân loại, đánh giá NVL phù hợp với các chuẩn mực, nguyên
tắc kế toán đã quy định cũng như các yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức ghi chép đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
NVL về hiện vật và giá trị. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của NVL nhập
kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu
quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về sử dụng NVL cho
sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với kế toán hàng tồn kho, áp dụng đúng đắn
các phương pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp NVL đảm bảo cung cấp thông tin,
số liệu kịp thời đúng đắn cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng NVL trong quá trình
sản xuất. Tiến hành kiểm kê tài sản nói chung và NVL nói riêng theo quy định
của nhà nước.
1.3 Phân loại và đánh giá NVL trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Phân loại NVL
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử
dụng rất nhiều loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công
dụng, tính năng lý hóa khác nhau. Phân loại NVL là việc phân chia NVL của
doanh nghiệp thành các loại, các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý thì NVL được chia
thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của NVL chính là khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm,
toàn bộ giá trị của NVL đượ chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý
7. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 7 CQ46/21.12
sản xuất, bao gói sản phẩm...Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể
sản phẩm
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý... Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Là những vật tư được sử dụng cho công việc
XDCB. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình
XDCB.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lý TSCĐ...
* Căn cứ vào nguồn gốc, NVL được chia thành:
- Nguyên liêu, vật liệu mua ngoài
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác
1.3.2 Đánh giá NVL
1.3.2.1 Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định:
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho, NVL phải
được tính theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của NVL là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có tài sản đó.
- Nguyên tắc thận trọng: NVL được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường
8. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 8 CQ46/21.12
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi phải áp dụng các khái
niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp tính toán phải thống nhất
trong suốt các niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi về phương pháp đánh giá thì
phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý liên quan và phải sau một thời gian
nhất định (thường là một niên độ kế toán).
1.3.2.2 Đánh giá NVL
1.3.2.2.1 Đánh giá NVL theo trị giá vốn thực tế
- Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho
Tuỳ từng nguồn nhập mà trị giá thực tế của NVL được xác định như sau:
+ Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn nhập kho bao gồm giá mua ghi
trên hoá đơn, chí phí mua, thuế nhập khẩu (nếu có) trừ đi các khoản được giảm
giá, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại (nếu có).
Truờng hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc
lợi,... thì bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán).
+ Nhập do tự sản xuất: Trị giá NVL là giá thành thực tế sản xuất nguyên
vật liệu đó.
+ Nhập do thuê ngoài gia công, chế biến: Trị giá NVL thuê ngoài gia
công chế biến bao gồm trị giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài gia công chế
biến, chi phí vận chuyển NVL đến nơi gia công chế biến và từ nơi gia công chế
biến về doanh nghiệp, tiền thuê gia công chế biến.
+ Nhập do tự gia công chế biến: Trị giá NVL tự gia công chế biến bao
gồm trị giá thực tế NVL xuất gia công chế biến và chi phí gia công chế biến.
+ Nhập do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá NVL nhận vốn góp liên
9. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 9 CQ46/21.12
doanh bao gồm trị giá NVL do các bên thoả thuận và chi phí vận chuyển nếu có.
+ Nhập do được cấp, biếu, tặng: Trị giá NVL là giá ghi trên biên bản giao
nhận hay giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
+ Nhập kho NVL là phế liệu thu hồi: Trị giá thực tế NVL là giá ước tính
có thể sử dụng hay giá bán có thể thu hồi.
- Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho
Theo chuẩn mực 02 (Hàng tồn kho) tùy theo đặc điểm,yêu cầu quản lý,
trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong
các phương pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất
kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá của lô đó
để tính trị giá vốn của vật liệu xuất kho. Phương pháp này áp dụng cho các
doanh nghiệp có chủng loại vật liệu ít và nhận diện được từng lô hàng, trong giá
mua vật liệu đã bao gồm chi phí vận chuyển và chi phí khác có liên quan.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức là:
Trị giá vốn NVL
xuất kho =
Số lượng NVL
xuất kho ×
Đơn giá
bình quân
Đơn giá bình quân =
Trị giá mua thực tế
NVL tồn đầu kỳ +
Trị giá mua thực tế
NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ +
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại NVL
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Giả định NVL nhập trước
sẽ xuất kho trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của NVL xuất kho. NVL
10. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 10 CQ46/21.12
tồn cuối kỳ sẽ được tính theo đơn giá của các lần nhập kho sau cùng. Phương
pháp này phù hợp với các doanh nghiệp tổ chức ghi chép, hạch toán riêng biệt
về số lượng, đơn giá, phẩm cấp của từng thứ NVL theo từng lần nhập, xuất và
doanh nghiệp chỉ sử dụng giá vốn thực tế để ghi sổ.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định
rằng đơn giá của lô hàng nào nhập sau sẽ được dùng làm đơn giá xuất kho đầu
tiên. Số còn lại được tính theo đơn giá của các lần nhập trước đó. Phương pháp
này có tính đến thời điểm xuất kho NVL chứ không phải đến cuối kỳ mới xác
định. Do đó giá cả giảm thì chi phí nguyên vật liệu sẽ thấp, lợi nhuận tăng và
ngược lại.
1.3.2.2.2. Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật
tư.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng. Theo
phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch
toán. Cuối kỳ kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá
trị hạch toán để điều chỉnh thành giá trị thực tế.
- Trước hết phải xác định Hệ số giá thực tế với giá hạch toán của vật liệu:
+
= +
- Sau đó, tính Trị giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ:
=
1.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán NVL
1.4.1 Kế toán chi tiết NVL
Hệ số
giá
Trị giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
vật liệu tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán vật
liệu nhập trong kỳ
Hệ số giá
Trị giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ
Trị giá vốn thực tế
vật liệu xuất trong kỳ
11. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 11 CQ46/21.12
1.4.1.1 Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ
đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Các chứng từ kế toán về NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03-
VT)
- Thẻ kho (Sổ kho) (Mẫu S12-DN)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản kiểm kê kho vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05-
VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06- VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07 – VT)
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.
Mọi chứng từ về NVL phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời
gian quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời
của các bộ phận và các cá nhân liên quan.
1.4.1.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL
Trong công tác quản lý NVL đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập,
xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại NVL kể cả về số lượng, chủng loại và giá
trị. Do vậy hạch toán chi tiết NVL ở kho và phòng kế toán có liên quan chặt chẽ
với nhau để những chứng từ về nhập, xuất, tồn NVL được sử dụng hợp lý và
12. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 12 CQ46/21.12
phù hợp với số liệu trong việc ghi chép vào thẻ kho và việc ghi chép vào sổ kế
toán. Thực tế công tác kế toán chi tiết NVL, các doanh nghiệp thường áp dụng
một trong ba phương pháp hạch toán là: phương pháp ghi thẻ song song, phương
pháp sổ ghi sổ số dư, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
1.4.1.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
Thẻ kho do kế toán lập và ghi các chi tiết: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn
vị tính, mã số vật liệu sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ
kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các
chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật tư lên cho phòng kế
toán.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL để ghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ
vật liệu. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, lập bảng kê nhập, xuất, tồn
rồi kiểm tra đối chiếu sổ chi tiết với thẻ kho, số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê
nhập, xuất, tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp và số liệu trên sổ kế toán chi
tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp
ghi thẻ song song bằng sơ đồ sau:
13. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 13 CQ46/21.12
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp mở thẻ
song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành
vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra tính kịp thời của kế toán.
Phiếu nhập Phiếu xuất
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
14. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 14 CQ46/21.12
- Điều kiện áp dụng: Trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu,
khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không thường xuyên, trình độ
của cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.4.1.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Tại kho: Việc ghi chép ở kho cũng giống như trong phương pháp ghi
thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm,
nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất định kỳ do thủ kho gửi lên.
Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu
giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
15. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 15 CQ46/21.12
Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặp giữa thủ kho và kế toán về chi
tiết, số lượng, việc kiểm tra đối chiếu còn hạn chế.
- Điều kiện áp dụng: Sử dụng trong các doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật
liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
Phiếu xuấtPhiếu nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
16. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 16 CQ46/21.12
1.4.1.2.3 Phương pháp số dư
+ Tại kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
về số lượng thì còn sử dụng sổ số dư để ghi số lượng vật tư tồn kho và sử dụng
cho cả năm. Vào cuối mỗi tháng tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho. Thủ
kho căn cứ vào số lượng tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu thực hiện trên
thẻ kho để ghi, sau đó chuyển về cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán NVL sẽ kiểm tra lại và hoàn thiện các
chứng từ, sau đó căn cứ vào các chứng từ để ghi vào các bảng kê nhập, bảng kê
xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng, căn cứ vào các số liệu trên các bảng kê để ghi
vào các bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Sau đó dựa vào số dư của thủ kho gửi
lên, kế toán tính ra giá trị NVL nhập, xuất, tồn trong kỳ. Việc kiểm tra đối chiếu
được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư, bảng kê nhập, xuất tồn và số
liệu kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư có
thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
17. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 17 CQ46/21.12
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế
toán, giảm khối lượng được ghi chép, công việc được tiến hành.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số
hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lượng nhiều khi
phải xem trên thẻ kho.Việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán nhiều khi gặp khó khăn.
- Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập,
xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu đã xây dựng hệ thống danh
điểm vật liệu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán vững vàng.
1.4.2 Kế toán tổng hợp NVL trong doanh nghiệp xây lắp
Theo chế độ kế toán quy định có 2phươngpháp hạchtoántổnghợpNVL là
phương pháp Kê khai thường xuyên và phương pháp Kiểm kê định kỳ. Tuy nhiên
các doanh nghiệp xây lắp chỉ được áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp
NVL là: Phương pháp kê khai thường xuyên
Đặc điểm của phương pháp Kê khai thường xuyên
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán “hàng
tồn kho”
- Mọi tình hình biến động tăng giảm (nhập, xuất) và số hiện có của vật tư,
hàng hóa đều được phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (TK 151,
152, 153, 156, 157)
- Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn
kho với số liệu vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán
- Tính giá vốn xuất kho: Căn cứ các chứng từ xuất kho và phương pháp
18. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 18 CQ46/21.12
tính giá áp dụng:
Giá thực tế xuất = số lượng xuất * đơn giá tính cho hàng xuất
1.4.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau: TK 152, TK 151, TK 331, TK 133
- TK 152-"Nguyên liệu, vật liệu" dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại NVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kế toán và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
- TK 151-"Hàng mua đang đi đường": Phản ánh trị giá vốn các loại vật tư,
hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, chấp nhận thanh toán với người bán nhưng
cuối kỳ hàng vẫn chưa về đến doanh nghiệp và theo dõi tình hình hàng đang đi
đường kỳ trước về nhập kho doanh nghiệp kỳ này.
- TK 133- "Thuế GTGT được khấu trừ": Phản ánh thuế GTGT được khấu
trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ. TK 133 có hai tài khoản cấp 2:
+ TK 1331: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư hàng
hoá, dịch vụ.
+ TK 1332: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của tài sản cố
định.
- TK 331- "Phải trả cho người bán”
Ngoài các tài khoản trên, kế toán vật liệu còn sử dụng các tài khoản liên
quan như TK 111, TK 112, TK 128, TK 141,TK 138, TK 411, TK 621, TK 627,
TK 641, TK 642...
1.4.2.2 Trình tự kế toán tổng hợp NVL trong doanh nghiệp xây lắp
Các nghiệp vụ nhập xuất NVL chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ 1.4
19. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 19 CQ46/21.12
1.5 Tổ chức công tác kế toán NVL trong điều kiện sử dụng tin học
1.5.1 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán NVL trong điều kiện ứng dụng phần
mềm kế toán.
Để tổ chức tốt kế toán NVL đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của
doanh nghiệp, kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức mã hoá đối tượng cần quản lý, mà cụ thể ở đây là NVL giúp
cho việc nhận diện thông tin về các nghiệp vụ nhập xuất không bị nhầm lẫn,
nhất là trong hệ thống xử lý tự động.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực hiện kế
toán nguyên vật liệu trên máy, bao gồm việc xác định, xây dựng hệ thống danh
mục chứng từ trên máy và tổ chức luân chuyển, xử lý, lưu trữ, bảo quản chứng
từ.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán bằng cách quy định danh mục tài
khoản trên máy chi tiết hoá các tài khoản cấp 1 thành các tài khoản cấp 2, 3...
sao cho phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã áp
dụng.
- Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán tương ứng với hệ thống sổ sách
kế toán và trình tự hệ thống hoá thông tin thích hợp nhất với đặc điểm của doanh
nghiệp
- Tổ chức kiểm kê, kiểm nhận, đánh giá lại vật tư cũng như lựa chọn các
phương pháp xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập, xuất kho một cách
hợp lý đảm bảo thuận tiện cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá trình
quản lý của doanh nghiệp.
- Trình bày và cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu trên cơ sở các sổ sách, báo cáo...
1.5.2 Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán NVL trong điều kiện ứng
dụng kế toán máy
- NVL có điểm đặc thù là quản lý tại kho riêng và có thể chia thành phần
20. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 20 CQ46/21.12
hành kế toán thành 2 phần là kế toán các nghiệp vụ nhập và kế toán các nghiệp
vụ xuất. Khi nhập, xuất kho phải chỉ rõ tên kho bảo quản lưu trữ và đó là cơ sở
kiểm tra số lượng tồn của từng loại vật liệu.
- Đối với các nghiệp vụ nhập kho vật liệu cần thiết phải nhập dữ liệu về
giá mua, các chi phí mua được tính vào giá vốn hàng nhập kho. Nếu phát sinh
chi phí thu mua, cần phân bổ chi phí cho từng nguyên vật liệu làm căn cứ tính
giá vốn xuất kho.
- Đối với các nghiệp vụ xuất NVL thì chương trình phải tự động tính được
giá vốn xuất kho. Vì chi phí vật liệu là khoản chi phí trực tiếp tính cho đối tượng
chịu chi phí nên khi xuất phải chỉ ra tên đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất
theo khoản mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5 Trình tự kế toán NVL trên phần mềm
Phiếu nhập, phiếu
xuât, chứng từ khác
Nhập các chứng từ
vào máy
Mã đối tượng
kế toán
Nội dung các
nghiệp vụ
Phần mềm MVT
xử lý tự động
Sổ chi tiết NVL
Sổ tổng hợp NVL
21. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 21 CQ46/21.12
1.6 Tổ chức hệ thống sổ và báo cáo kế toán
1.6.1 Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Hệ thống sổ kế toán được xây dựng theo mẫu quy định của Nhà nước,
dùng để ghi chép, hệ thống hóa các thông tin đã được xử lý và được các đối
tượng bên trong, bên ngoài doanh nghiệp sử dụng.
Trên thực tế có 4 hình thức sổ kế toán thường được các doanh nghiệp áp
dụng đó là:
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký Sổ cái.
+ Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì việc hạch
toán NVL được thực hiện trên các sổ như:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ Nhật ký đặc biệt như: sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua hàng…
+ Sổ Cái TK liên quan: TK 152, TK 331,…
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK liên quan: Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết TK
152,...
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái thì có các sổ
kế toán như:
+ Sổ tổng hợp Nhật ký- Sổ cái.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan: Sổ chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp chi
tiết vật liệu,...
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ thì gồm các
sổ kế toán như:
+ Sổ Nhật ký chứng từ: gồm 10 sổ Nhật ký chứng từ được đánh số từ 1
đến 10.
+ Bảng kê: gồm 10 Bảng kê được đánh số từ 1 đến 11 (không có Bảng
kê số 7).
22. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 22 CQ46/21.12
+ Sổ Cái TK liên quan: TK 152, TK 151....
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK liên quan: Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết TK
152,...
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ gồm các sổ
như:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái các tài khoản liên quan: TK 152, TK 151, TK 331,...
+ Sổ,thẻ kế toán chi tiết TK liên quan: Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết TK
152,...
1.6.2 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp gồm hệ thống báo cáo tài
chính và báo cáo quản trị.
Tùy theo yêu cầu quản trị của từng doanh nghiệp mà NVL được trình bày
trên các báo cáo quản trị khác nhau để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp mình.
Báo cáo tài chính là loại báo cáo bắt buộc phải lập theo đúng mẫu quy
định và phải tuân thủ các yêu cầu, nguyên tắc trong Luật kế toán, Chuẩn mực kế
toán, Chế độ kế toán...Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
NVL là một bộ phận của hàng tồn kho.Trên báo cáo tài chính, doanh
nghiệp phải trình bày thông tin liên quan đến NVL như sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Trị giá NVL cuối kỳ là một trong những cơ sở lập
chỉ tiêu “IV.Hàng tồn kho”
23. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 23 CQ46/21.12
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Theo phương pháp trực tiếp): Tiền chi trả
cho người cung cấp NVL là căn cứ lập chỉ tiêu “Tiền chi trả cho người cung cấp
hàng hoá và dịch vụ” nằm ở mục “I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh”
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Phải trình bày các thông tin liên quan
đến NVL: Trị giá NVL đầu năm và cuối năm, Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
24. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 24 CQ46/21.12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HBC
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại
HBC
2.1.1 Vài nét chính về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại
HBC
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại HBC được thành lập
ngày 29 tháng 09 năm 2009 theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công
ty cổ phần do Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp lần đầu và thay đổi lần thứ hai là ngày 09 tháng 11 năm 2011.
Trụ sở chính: La Dương- Dương Nội- Hà Đông- Hà Nội
Vốn điều lệ: 11 tỷ đồng
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng nền móng, kiến trúc nhà
ở, nhà làm việc, văn phòng, trụ sở...
+ Xây dựng các công trình công nghiệp: kho, xưởng sản xuất, bến bãi,
xây dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng.
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi: trạm bơm, đê, kè, kênh mương.
+ Xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng, khu dân cư, đô thị, khu công
nghiệp, giao thông vận tải.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại HBC hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những
đặc trưng cơ bản sau:
- Các công trình được thi công trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với
chủ đầu tư sau khi đã trúng thầu. Trong hợp đồng hai bên đã thống nhất với
nhau về giá trị thanh toán về giá trị thanh toán, thời gian hoàn thành công trình...
25. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 25 CQ46/21.12
- Sản phẩm của xây lắp là các công trình xây dựng thường có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công dài...Các công
trình cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình như địa
hình, thời tiết, giá cả thị trường… Các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị,
người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm làm cho công tác quản lý
và sử dụng tài sản của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
- Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm đã được xác định rõ trong hồ sơ
thiết kế kỹ thuật được duyệt. Vì thế công ty phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư về chất lượng và kỹ thuật công trình.
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty cũng tuân theo quy trình xây
lắp. Quy trình đó được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ sản xuất
Sau khi công ty tham gia đấu thầu và trúng thầu, tuỳ theo quy mô và độ
phức tạp của công trình, Công ty sẽ quyết định trực tiếp tổ chức thi công hoặc
giao cho đơn vị khác một số hạng mục thi công để đảm bảo chất lượng và tiến
độ công trình (thuê thầu phụ).
Nếu trực tiếp thi công, có thể giao khoán cho các đội với từng hạng mục
công trình cụ thể, khoán gọn hay chỉ khoán từng khoản mục chi phí. Các cá
nhân và bộ phận được giao nhiệm vụ sẽ lên kế hoạch và tiến hành thi công.
Công ty cùng với chủ đầu tư giám sát tiến độ, chất lượng công trình, tiến hành
nghiệm thu khi công trình và hạng mục công trình hoàn thành. Công trình xây
Đấu thầu Trúng thầu
Nghiệm thu, bàn
giao
Thi công
Thanh lý hợp đồng
26. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 26 CQ46/21.12
dựng thường có nhiều giai đoạn thi công. Vì vậy công ty và chủ đầu tư thường
quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2 Bộ máy quản lý của công ty
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công ty
+ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc tổ chức, điều
hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của công ty. Là người trực
tiếp chỉ đạo kế hoạch tháng, quý, năm, công tác tài chính, kế toán, công tác tổ
chức cán bộ, công tác thanh tra, kiểm tra, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch
Phòng
Tài
chính kế
toán
Phòng
kỹ thuật
sản xuất
Các độixây lắp
27. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 27 CQ46/21.12
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc
công ty công tác tổ chức thi công, tổ chức cán bộ, đào tạo, nhân sự, chế độ chính
sách, pháp chế, lao động, tiền lương hành chính, quản trị của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc công ty về tình hình
tài chính của Công ty, lập và kiểm tra tình hình thu chi tài chính, công tác thống
kê, cập nhật chứng từ sổ sách, kiểm tra việc sử dụng vốn ở các phòng ban và các
công trình, hạch toán giá thành. Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà
nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, khấu hao, tiền lương, báo cáo định kỳ
và quyết toán công trình.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức, điều hành thi
công dự án, công trình xây lắp, quản lý kỹ thuật, kiểm tra, giám sát và nghiệm
thu chất lượng công trình; mua vật tư, thiết bị cung cấp cho khách hàng và phục
vụ sản xuất của công ty.
+ Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc lập kế
hoạch, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện công tác tiếp thị, tìm kiếm công việc và chuẩn bị hồ sơ dự thầu,
đấu thầu.
Nhận hồ sơ thiết kế, dự toán và các tài liệu liên quan để giao lại cho đơn
vị nhận thi công, theo dõi và thực hiện kế hoạch đã giao.
Lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị
thực hiện kế hoạch.
+ Các đội xây lắp: Có nhiệm vụ trực tiếp thi công các dự án, công trình
xây dựng … của công ty.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung. Theo hình thức này, Bộ máy
kế toán của công ty được tổ chức thành phòng tài chính kế toán, đứng đầu là Kế
toán trưởng. Phòng tài chính kế toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế
toán tài chính của công ty.
28. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 28 CQ46/21.12
Bộ máy kế toán của công ty cũng phân thành các phần hành riêng biệt,
mỗi một phần hành đảm nhiệm những chức năng nhiệm vụ riêng, vừa hoạt
động và chịu trách nhiệm độc lập, vừa phối hợp liên kết tạo thành các mắt xích
trong sự vận hành của “guồng máy kế toán”. Ở các độixây lắp không tổ chức bộ
máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê (thống kê đội) làm
nhiệm vụ thu thập chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán để hạch toán và
lưu trữ.
Mô hình tổ chức Bộ máy kế toán của công ty được minh hoạ qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán của công ty có 6 người: kế toán trưởng, kế toán
thanh toán, kế toán vật tư, kế toán công nợ, kế toán thuế, kế toán tiền lương.
Chức năng, nhiệm vụ của từng người:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi
hoạt động của phòng cũng như mọi hoạt động khác của công ty có liên quan đến
vấn đề tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của công ty, kiểm tra tổng
hợp số liệu kế toán, hướng dẫn công tác kế toán cho nhân viên kế toán, cung cấp
kịp thời thông tin và tham mưu, tư vấn cho nhà quản lý doanh nghiệp.
Kế toán trưởng
Kế
toán
vật
tư
Kế
toán
thuế
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
thanh
toán
29. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 29 CQ46/21.12
Kế toán công nợ: Theo dõi, kiểm tra, đốc thúc các khoản công nợ phải
thu-phải trả, các khoản công nợ tạm ứng. Đề xuất với lãnh đạo các biện pháp
thu hồi công nợ cũng như thanh toán thích hợp.
Kế toán tiền lương: Tính và lập bảng lương, thưởng và các các chế độ
chính sách cho toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong công ty dựa trên các quy
định của Nhà nước và công ty đồng thời lập Bảng tổng hợp tiền lương đưa lên
máy vi tính để phân bổ và trích lương.
Kế toán vật tư: Nhiệm vụ của kế toán vật tư là hạch toán chính xác, đầy
đủ tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư, tiền hành đối chiếu, kiểm tra thẻ kho, sổ
sách với tình hình tồn kho thực tế cùng với thủ kho. Từ đó theo dõi quá trình sản
xuất, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và phân bổ NVL và công cụ dụng
cụ theo quy định hạch toán của công ty.
Kế toán thuế: Thực hiện các công việc liên quan đến thuế: lập báo cáo
thuế, kê khai thuế cũng như quyết toán thuế. Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế
khi cần thiết. Theo dõi, báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách,
hoàn thuế của công ty.
Kế toán thanh toán: Cùng với Kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ thanh
toán. Theo dõi tình hình thanh toán các khoản thu chi hàng ngày. Kết hợp với
Kế toán công nợ theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng. Lập phiếu thu,
phiếu chi.
2.1.5 Đặcđiểm vận dụngchế độ, chính sách kế toán tại Công ty cổ phần Đầu
tư Xây dựng và Thương mại HBC
* Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các bản
sửa đổi bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
* Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VND).
30. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 30 CQ46/21.12
* Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại công ty
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
* Chính sách đối với hàng tồn kho
- Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá xuất kho theo phương
pháp nhập trước xuất trước
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký đặc biệt
31. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 31 CQ46/21.12
* Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Tài sản cố định
được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định ghi nhận
theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
Thời gian khấu hao được tính theo khung thời gian Nhà nước quy định đối với
từng loại TSCĐ.
* Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ của Công ty được thực hiện theo Quyết định số 15-
2006 của Bộ Tài Chính ngày 20/3/2006. Ngoài những chứng từ bắt buộc thực
hiện theo quy định của BTC như Phiếu thu, Phiếu chi, Hoá đơn GTGT...công ty
còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn được vận dụng linh hoạt phù hợp với đặc
điểm của Công ty như Hợp đồng giao khoán, Biên bản thanh lý hợp đồng giao
khoán,...
* Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng tài khoản hạch toán theo đúng chế độ hiện hành, đúng
phương pháp hạch toán. Kế toán mở thêm một số tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3
để quản lý được sát sao hơn.
* Hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung nên hệ thống sổ kế
toán công ty đang áp dụng bao gồm:
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền...)
+ Sổ cái các tài khoản (Sổ cái TK 152, TK 331...)
+ Các sổ kế toán chi tiết (Sổ chi tiết vật tư, sổ quỹ tiền mặt...)
* Hệ thống Báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
32. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 32 CQ46/21.12
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo lưuchuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp (Mẫu số B03-DN)
+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
2.1.6 Giới thiệu chung về phần mềm kế toán MISA tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng và Thương mại HBC
Phần mềm MISA cho phép bảo mật bằng mật khẩu, phân quyền truy cập
và cập nhật chi tiết. Việc cập nhật và xử lý dữ liệu được tiến hành một cách trực
tiếp, chứng từ kế toán phát sinh hàng ngày được mã hóa và cập nhật theo những
Menu cụ thể.
Người sử dụng chỉ việc nhập tên dữ liệu kế toán, tên người dùng, mật
khẩu và kích chuột vào xác nhận thì màn hình hiện ra như sau:
Các phân hệ trong MISA bao gồm:
1. Quỹ
2. Ngân hàng
3. Mua hàng
4. Bán hàng
5. Kho
33. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 33 CQ46/21.12
6. Tài sản cố định
7. Tiền lương
8. Thuế
9. Giá thành
10. Hợp đồng
11. Cổ đông
12. Ngân sách
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán các phần hành xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo
tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện
tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập
trong kỳ. Kế toán trưởng kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo
tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy
Xử lý tự động theo chương trình
Các sổ kế
toán chi tiết
Các sổ kế
toán tổng hợp
Các báo cáo
về kế toán
34. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 34 CQ46/21.12
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
2.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Thương mại HBC
2.2.1 Đặc điểm và phân loại NVL tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại HBC
2.2.1.1 Đặc điểm NVL
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại HBC là đơn vị xây
dựng cơ bản, sản phẩm là các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Vì vậy NVL sử dụng trong công ty nói chung
rất đa dạng, phong phú và mỗi loại mang một đặc thù riêng. Có loại vật liệu là
sản phẩm của ngành khai thác được sử dụng ngay không qua chế biến như các
loại cát, sỏi, đá...Có những loại vật liệu có giá trị cao như sắt, thép, xi măng...đòi
hỏi phải bảo quản tốt, để nơi thoáng mát, tránh ẩm ướt...Có những loại vật liệu
cồng kềnh gây khó khăn cản trở cho việc vận chuyển. Chúng tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và giá trị của chúng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị công trình. Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60% đến 70% giá
trị công trình.
Mặt khác do sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng phục vụ
trực tiếp cho xã hội mang tính lâu dài, đòi hỏi phải có chất lượng cao đảm bảo
kỹ thuật. Do vậy NVL để thi công công trình phải được lựa chọn, bảo quản và
sử dụng có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về số lượng lẫn chất lượng.
2.2.1.2 Phân loại NVL
Để tiến hành thi công, xây dựng các công trình, công ty phải sử dụng một
khối lượng lớn NVL bao gồm nhiều loại vật liệu có nội dung kinh tế và công
dụng khác nhau. Điều đó đòi hỏi việc quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết và
tổng hợp theo từng loại, từng thứ vật liệu. Vì vậy căn cứ vào nội dung kinh tế và
vai trò của NVL, NVL tại công ty được phân thành các loại sau:
- NVL chính (1521): Là đối tượng lao động chủ yếu để thi công xây dựng
35. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 35 CQ46/21.12
các công trình như sắt, thép, xi măng, cát, đá, sỏi,...Trong đó mỗi loại NVL
chính lại bao gồm các loại khác nhau. Cụ thể:
+ Thép gồm thép gai, thép trơn, thép góc, thép mẩu, thép ống...
+ Sắt gồm sắt A1, sắt A2...
+ Xi măng gồm xi măng đen, xi măng trắng, xi măng Chi-pon PC 30, xi
măng Chi-pon PC 40, xi măng Bỉm Sơn,...
+ Đá gồm đá hộc, đá 1x2, đá 3x4, đá dăm...
+ Cát gồm cát vàng, cát đen
- Vật liệu phụ (1522): Là những vật liệu có tác dụng phụ làm tăng chất
lượng công trình hoặc hoàn chỉnh, hoàn thiện công trình như que hàn, đinh, dây
thép buộc, phụ gia...
+ Đinh gồm đinh 5, đinh 10...
+ Phụ gia gồm phụ gia chống ăn mòn Placcer, phụ gia siêu dẻo, phụ gia
trương nở, phụ gia kết dính, phụ gia chống rửa trôi Lunach-92...
- Nhiên liệu (1523): Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình thi công xây dựng công trình như: Xăng, dầu,…(dùng cho các loại xe
và máy thi công)
- Phụ tùng thay thế (1524): Là những loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng
để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...như bu lông, vòng
bi, mũi khoan, ốc vít...
- Vật liệu khác (1528): Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công
xây dựng công trình như gạch ngói vỡ, sắt thép vụn...
2.2.2. Đánhgiá NVL tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại
HBC
2.2.2.1 Đánh giá NVL nhập kho
Do đặc điểm của công tác xây dựng cơ bản nên công ty không có kho cố
đinh mà chỉ bố trí những kho dự trữ NVL tạm thời phục vụ cho nhu cầu của
từng công trình được tổ chức ngay dưới chân của từng công trình và chỉ dự trữ
một lượng vừa đủ cho công trình đó.
36. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 36 CQ46/21.12
NVL nhập kho của công ty chủ yếu là do mua ngoài
Giá thực tế Giá mua Chi phí Các khoản Các khoản giảm trừ
của NVL = ghi trên + thu mua + thuế không – (CKTM, giảm giá
mua ngoài hoá đơn được hoàn lại hàng mua)
Trong đó:
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức.
Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm: Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Ví dụ 1: Theo Phiếu nhập kho số PN21 ngày 02/02/2011 (Biểu 2.3 ) nhập
kho Cát đen, Cát vàng với Số lượng và Đơn giá ghi trên Hoá đơn GTGT số
0000838 (Biểu 2.1) như sau:
- Cát đen:
Số lượng:78 m3 , Đơn giá: 80.000 đ
Trị giá thực tế Cát đen nhập kho: 78 x 80.000 = 6.240.000 đ
- Cát vàng:
Số lượng: 26 m3, Đơn giá: 430.000 đ
Trị giá thực tế Cát vàng nhập kho: 26 x 430.000 = 11.180.000 đ
2.2.2.2 Đánh giá NVL xuất kho
Công ty sử dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp
nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này, giả sử vật liệu nào nhập trước thì
sẽ xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó làm giá vật liệu xuất kho. Do đó vật
liệu tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
Ví dụ 2: Theo Phiếu xuất kho số PX25 (Biểu 2.5) ngày 03/02/2011 xuất
kho thép D8 cho đội xây lắp 4 để thi công biệt thự Vincom: Số lượng thép xuất
kho là 3500 kg, phần mềm tự tính đơn giá theo phương pháp nhập trước xuất
trước là 16.885,71đ/kg
37. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 37 CQ46/21.12
Trị giá thép D8 xuất kho:
3500 x 16.885,71 = 59.100.000 đ
2.2.3 Tổchức công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại HBC
2.2.3.1 Các đối tượng quản lý liên quan đến tổ chức công tác kế toán NVL tại
công ty
Để công tác kế toán máy đạt hiệu quả, cần phải tổ chức mã hóa các đối
tượng cần quản lý: tài khoản, vật tư, nhà cung cấp, kho...
+ Danh mục tài khoản
Để theo dõi tình hình nhập xuất NVL kế toán sử dụng TK 152 được mở
chi tiết đến tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: NVL phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1528: Vật liệu khác
TK 151: Hàng mua đang đi đường
Ngoài tài khoản 152, tài khoản 151 trong quá trình hạch toán, kế toán còn
sử dụng những tài khoản: TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331, TK 621,
TK 627, TK 331, TK 642
+ Danh mục nhà cung cấp: Khai báo danh mục nhà cung cấp để hạch
toán và quản lý việc mua hàng, trả nợ theo từng nhà cung cấp.
Ví dụ cách đặt mã nhà cung cấp:
THIEN_THANH: Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Thiên Thành
PHACH_DUYEN: Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phách
Duyên
+ Danh mục vật tư, hàng hoá: Khai báo danh mục vật tư, hàng hoá để
quản lý chúng trong các kho của công ty.
Các loại NVL mà công ty sử dụng được mã hóa bằng các chữ cái viết tắt
38. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 38 CQ46/21.12
của tên vật liệu. Chẳng hạn:
Thép D8 có mã là TD8
Thép D10 có mã là TD10
Cát vàng có mã là CATV
Cát đen có mã là CATĐ
+ Danh mục Kho: Vật liệu của công ty được quản lý theo từng kho riêng
biệt. Để thuận lợi cho việc xử lý trên phần mềm thì các kho vật liệu được mã
hóa như sau: Chữ số đầu tiên là K, các số tiếp theo là số thứ tự của kho
K007: Kho công trình ở Vincom
K008: Kho công trình ở Mạc Thị Bưởi
K009: Kho công trình ở Mỹ đình 1
+ Danh mục nhân viên: Khai báo danh mục nhân viên để quản lý việc
mua hàng, trả nợ theo từng nhân viên
Cách đặt mã nhân viên: Dùng tên của nhân viên trong công ty (chữ hoa
không dấu) và số thứ tự.
Ví dụ:
TUAN01: Trần Mạnh Tuấn ở đội 1
TUAN02: Trần Mạnh Tuấn ở đội 2
THACH: Nguyễn Văn Thách
2.2.3.2 Tổ chức chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán về NVL tại công ty
+ Khái quát quy trình kế toán NVL trên phần mềm MISA
39. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 39 CQ46/21.12
Sơ đồ 2.6 Quy trình kế toán NVL theo phần mềm MISA
+ Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phầm, hàng hóa (Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT)
- Hoá đơn GTGT, bên bán lập
- Hoá đơn bán hàng thông thường, bên bán lập
+ Tổ chức sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Bảng tổng hợp tình hình nhập xuất tồn NVL
- Sổ Nhật ký chung, Nhật ký mua hàng
- Sổ cái TK 152
- Sổ chi tiết TK 1521
2.2.3.3 Kế toán chi tiết NVL tại công ty
2.2.3.3.1 Thủ tục nhập, xuất kho
Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, bảng kê mua hàng..
Nhập chứng từ vào
máy
Chuyển số liệu sang các
phần hành khác
Sổ chi tiết vật
tư...
Sổ Nhật ký chung,
Sổ cái TK 152...
Kế toán vật tư phân
loại và xử lý
40. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 40 CQ46/21.12
* Thủ tục nhập kho
Phòng kỹ thuật sản xuất căn cứ vào các thông số kỹ thuật của hợp đồng,
dựa vào bản thiết kế kỹ thuật mà dự trù khối lượng vật tư tiêu hao, sau đó
chuyển cho phòng kế hoạch.
Bộ phận vật tư của phòng kế hoạch hoặc các đội phụ trách việc mua vật
liệu. Nhân viên tiếp liệu ở bộ phận vật tư hoặc đại diện các đội sẽ làm đơn xin
tạm ứng để mua NVL. Khi mua NVL xong, người mua phải viết giấy đề nghị
thanh toán. Sau đó Kế toán thanh toán sẽ lập giấy thanh toán căn cứ vào các
chứng từ, hoá đơn của người bán và Phiếu nhập kho,...NVL được nhà cung cấp
chuyển thẳng đến chân công trình.
Khi vật liệu về đến chân công trình, có một ban kiểm nghiệm kiểm tra số
lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách của vật liệu. Kết quả kiểm tra được ghi
vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Căn cứ vào hóa đơn, giấy báo nhận hàng và
biên bản kiểm nghiệm vật tư, khi vật tư đã đủ các tiêu chuẩn như: đúng chủng
loại, số lượng, chất lượng, kích cỡ thì thủ kho gửi hóa đơn cho phòng vật tư để
lập phiếu nhập kho. Khi nhập kho thủ kho phải tiến hành kiểm tra số lượng,
chủng loại ghi trên hoá đơn, sau đó tiến hành nhập kho và căn cứ vào Phiếu
nhập kho để ghi vào thẻ kho (chỉ ghi số lượng thực nhập)
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại bộ phận vật tư của phòng kế hoạch
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho rồi chuyển lên phòng kế toán
+ Liên 3: Nhân viên tiếp liệu giữ
Ví dụ 3: Ngày 02/02/2011 anh Nguyễn Văn Thách mua Cát vàng, cát đen
của Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Thiên Thành và nhận được Hoá đơn
GTGT theo biểu số 2.1
Sau khi nhận được hoá đơn, vật liệu được trở về kho ở các công trình.
Trước khi tiến hành nhập vật liệu công ty tiến hành lập ban kiểm nghiệm vật tư
và Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Biểu số 2.2)
Sau đó tiến hành lập Phiếu nhập kho (Biểu 2.3) theo số thực nhập.
41. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 41 CQ46/21.12
* Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và định mức tiêu hao NVL, các đội làm
phiếu đề nghị xuất vật liệu gửi lên cho phòng kế hoạch để xem xét, phê duyệt.
Căn cứ vào phiếu đề nghị xuất vật tư, bộ phận vật tư lập Phiếu xuất kho. Phiếu
xuất kho trước tiên được đưa lên cho Giám đốc ký duyệt, sau đó thủ kho tiến
hành xuất kho và ghi số lượng thực xuất vào Phiếu xuất kho. Sau khi kiểm tra số
lượng, chất lượng vật liệu cả thủ kho và người nhận đều ký vào Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch
+ Liên 2: Thủ kho giữ rồi chuyển lên phòng kế toán
+ Liên 3: Đội nhận vật tư giữ
Ví dụ 4: Ngày 03/02/2011 đội xây lắp số 4 có nhu cầu xuất NVL để thi
công biệt thự Vincom. Đội lập phiếu đề nghị xuất kho gửi lên bộ phận vật tư
(Biểu số 2.4)
Từ phiếu đề nghị xuất kho, phòng vật tư viết Phiếu xuất kho (Biểu số 2.5)
42. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 42 CQ46/21.12
2.2.3.3.2 Kế toán chi tiết NVL tại công ty
Tại công ty hiện nay việc hạch toán chi tiết NVL được tiến hành theo
phương pháp ghi thẻ song song.
+ Ở kho:
Thủ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên
Thẻ kho. Khi nhận đuợc các chứng từ nhập, xuất NVL thủ kho kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và
thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho và ghi luôn vào Thẻ kho. Định kỳ
15 ngày thống kê ở các đội sẽ tập hợp và gửi chứng từ lên phòng kế toán.
Công ty chỉ mở Thẻ kho đối với NVL chính. Mẫu Thẻ kho mở cho Cát
đen theo biểu sổ 2.6, Thép D8 theo biểu số 2.7
43. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 43 CQ46/21.12
+ Ở phòng kế toán:
Kế toán vật tư mở “ Sổ chi tiết vật liệu” cho từng thứ vật liệu và theo
từng địa điểm bảo quản vật liệu để ghi chép số hiện có và sự biến động của từng
thứ vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất nhận được. Khi nhận được các
PNK, PXK Kế toán vật tư kiểm tra và hoàn thiện PNK, PXK đồng thời nhập vào
phần mềm. Phần mềm sẽ tự động vào Sổ chi tiết vật liệu, Bảng tổng hợp chi tiết
vật liệu.
Cuối tháng kế toán vật tư và thủ kho cùng đối chiếu số liệu trên thẻ kho
và sổ chi tiết vật liệu. Nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân để có biện
pháp xử lý kịp thời.
Song song với thẻ kho, kế toán mở sổ chi tiết vật liệu (Biểu số 2.8)
44. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 44 CQ46/21.12
2.2.3.4 Kế toán tổng hợp NVL nhập kho
NVL của công ty phần lớn được mua ngoài. Công ty thường mua NVL
của các nhà cung cấp gần công trình thi công để giảm chi phí vận chuyển nên ở
công ty chủ yếu xảy ra trường hợp hàng và hoá đơn cùng về trong tháng.
- Trường hợp mua NVL thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc TGNH cho
nhà cung cấp: Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu chi hoặc Giấy báo Nợ, Phiếu
nhập kho kế toán định khoản và ghi sổ như sau:
Nợ TK 152
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112
Ví dụ 5: Ngày 17/02/2011 nhập kho gạch 2 lỗ của Công ty CP vật liệu
xây dựng Đức Long trị giá chưa thuế 21.120.000đ và thuế GTGT 10% đã thanh
tóan bằng TGNH. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000603 , Giấy báo nợ số 13,
Phiếu nhập kho PN27 kế toán phản ánh:
Nợ TK 152 21.120.000
Nợ TK 133(1) 2.112.000
Có TK 112(1) 23.232.000
- Trường hợp mua NVL bằng tiền tạm ứng: Đại diện các đội sẽ làm đơn
xin tạm ứng, công ty sẽ ứng trước một khoản tiền nhất định để mua vật tư theo
kế hoạch được duyệt.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 141 (chi tiết cho từng người)
Có TK 111(1)
Sau khi NVL được mua về nhập kho, người nhận tạm ứng sẽ lập giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng nộp cho công ty yêu cầu thanh toán tạm ứng.
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 152
Nợ TK 133(1)
Có TK 141 (chi tiết cho từng người)
45. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên 45 CQ46/21.12
Ví dụ 6: Trước khi mua NVL, ngày 15/02/2011 anh Nguyễn Văn Cương
viết giấy đề nghị tạm ứng 20.000.000 đ ( Biểu số 2.10), sau đó kế toán thanh
toán viết phiếu chi số PC37 (Biểu số 2.11) và chi tiền cho anh Cương. Kế toán
ghi:
Nợ TK 141 (anh Nguyễn Văn Cương) 20.000.000
Có TK 111 20.000.000
Ngày 16/02/2011 anh Cương mua que hàn, sơn chống thấm trị giá chưa
thuế là 13.200.000 đ, thuế GTGT 10% theo Hóa đơn GTGT số 0072459. Khi
nhập kho vật liệu, anh Cương viết giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng với công
ty (Biểu số 2.12)
Sau đó kế toán lập giấy thanh toán tiền tạm ứng (Biểu số 2.13 ) và phản ánh:
Nợ TK 152(1) 13.200.000
Nợ TK 133(1) 1.320.000
Có TK 141 (anh Nguyễn Văn Cương) 14.520.000
Kế toán ghi sổ chi tiết tạm ứng cho anh Nguyễn Văn Cương (biểu 2.14)
46. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1246
- Trường hợp nhập NVL do không sử dụng hết đem về nhập lại kho, kế
toán phản ánh:
Nợ TK 152
Có TK 621 (Chi tiết theo công trình)
- Trường hợp mua NVL về nhập kho nhưng chưa trả tiền cho người bán:
Nợ TK 152
Nợ TK 133(1)
Có TK 331 (chi tiết cho từng người bán)
Ví dụ 7: Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0006915 và PNK số PN47 ngày
19/02/2011 ông Nguyễn Xuân Thành nhập xi măng bút sơn PCB30 của Công ty
CP đầu tư xây dựng và thương mại Phách Duyên, chưa thanh toán cho người
bán. Kế toán nhập vào phần mềm theo định khoản sau:
Nợ TK 152: 29.250.000
Nợ TK 133(1): 2.925.000
Có TK 331( Công ty Phách duyên): 32.175.000
Kế toán phản ánh trên:
- Sổ nhật ký chung (Biểu 2.15)
- Sổ cái TK 331 (biểu 2.16)
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán (Biểu 2.17)
- Sổ cái TK 152 (biểu 2.18)
47. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1247
* Quy trình nhập liệu phiếu nhập kho
Vào menu Nghiệp vụ/Mua hàng/Mua hàng, kích chuột vào biểu tượng
trên thanh công cụ hoặc kích chuột phải chọn Thêm, để thêm mới chứng từ mua
hàng.
Phiếu nhập kho có các thông tin sau:
- Hình thức thanh toán: Lựa chọn thanh toán bằng tiền ngay hoặc chưa
thanh toán. Nếu chọn hình thức là thanh toán ngay thì chọn phương thức thanh
toán là Tiền mặt, Ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản, Séc tiền mặt hay Thẻ tín
dụng.
- Đối tượng: Tên công ty bán hàng
- Địa chỉ: Địa chỉ của công ty bán hàng
- Người giao: Tên người giao hàng
- Diễn giải: Nội dung nghiệp vụ nhập kho
- Kèm theo: Chứng từ kèm theo
- Ngày chứng từ
- Ngày hạch toán
- Số chứng từ: Mặc định là số tiếp theo của lần nhập gần nhất
- Chọn Mã hàng
- Kho: Là mã của kho được chọn từ danh mục kho đã được khai báo
- TK Nợ
- TK Có
- Đơn vị tính
- Số lượng: Số lượng thực nhập
- Đơn giá: Giá ghi trên hoá đơn
- Thành tiền: Số lượng x đơn giá
Ở mục Thuế: Chọn % thuế GTGT, máy tính sẽ tự tính toán số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ
Sau khi nhập xong thì nhấn “Cất” để lưu dữ liệu vừa nhập
+ Đối với Phiếu nhập kho số PN21 (Biểu 2.3) nhập kho Cát vàng, cát đen
48. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1248
kế toán thực hiện thao tác:
Vào menu Nghiệp vụ/Mua hàng/Mua hàng, kích chuột vào biểu tượng
trên thanh công cụ hoặc kích chuột phải chọn Thêm, để thêm mới chứng từ mua
hàng. Màn hình xuất hiện như sau:
Từ màn hình này, kế toán tiến hành nhập các thông tin sau:
- Hình thức thanh toán: Lựa chọn chưa thanh toán
- Đối tượng: Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Thiên Thành
- Địa chỉ: Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội
- Người giao: Nguyễn Văn Cung
- Diễn giải: Nhập kho Cát vàng, cát đen
- Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
- Ngày chứng từ: 02/02/2011
- Ngày hạch toán: 02/02/2011
- Số chứng từ: PN21
- Chọn Mã hàng: CATV,CATĐ
- Kho: K007
- TK Nợ: 1521
49. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1249
- TK Có: 331
- Đơn vị tính: m3
- Số lượng: Cát đen 78, Cát vàng 26
- Đơn giá: Cát đen 80.000, Cát vàng 430.000
- Thành tiền: Phần mềm tự tính
Cát đen: 78 x 80.000 = 6.240.000 đ
Cát vàng: 26 x 430.000 = 11.180.000 đ
Ở mục Thuế: Nhập %Thuế GTGT: 10%, sau đó máy tự động tính số thuế
và nhập các thông tin liên quan đến hóa đơn: mẫu hóa đơn, ký hiệu hóa đơn
Sau khi nhập xong thì nhấn “Cất” để lưu dữ liệu vừa nhập. Sau đó phần
mềm sẽ tự động ghi vào các sổ chi tiết và tổng hợp liên quan: Bảng kê mua
hàng, Nhật ký chung, Sổ cái TK 152, Sổ cái TK 331, Bảng tổng hợp nhập xuất
tồn vật tư, sổ chi tiết vật liệu..
2.2.3.5 Kế toán tổng hợp NVL xuất kho
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại HBC là đơn vị xây
dựng với các đội xây lắp đóng trên nhiều địa bàn ngay tại chân các công trình
nên vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình
theo những hợp đồng mà công ty đã ký kết.
- Khi xuất dùng NVL để thi công, kế toán vật tư phải theo dõi chi tiết Tài
khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” cho từng công trình, kế toán hạch
toán:
Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng công trình)
Có TK 152 (Chi tiết cho từng loại vật liệu)
Ví dụ 8: Căn cứ vào Phiếu xuất kho số PX25 ngày 03/02/2011 xuất Thép
D8 cho anh Tạ Văn Khương để thi công biệt thự Vincom, kế toán phản ánh:
Nợ TK 621 (Biệt thự Vincom) 59.100.000
Có TK 1521 (Thép D8) 59.100.000
Kế toán ghi sổ cái TK 621 (Biểu 2.19)
50. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1250
- Khi xuất nhiên liệu cho máy thi công, kế toán phản ánh:
Nợ TK 623(2)
Có TK 152
- Khi xuất thẳng vật liệu phục vụ công trình không qua kho, kế toán phản
ánh:
Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 133(1)
Có TK 331,111,112...
Ví dụ 9: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0091087 ngày 21/02/2011 mua xi
măng chifon PCB30 của công ty TNHH Thiên Hòa An trị giá chưa thuế GTGT
là 12.600.000 đ, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Số xi
măng này được sử dụng ngay cho công trình ở Mạc Thị Bưởi.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621 (CT MTB) 12.600.000
Nợ TK 133(1) 1.260.000
Có TK 112(1) 13.860.000
- Xuất vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, kế toán phản ánh:
Nợ TK 642
Có TK 152
Ví dụ 10: Căn cứ vào Phiếu xuất kho PX52 ngày 22/02/2011 xuất cho
ông Tạ Văn Quang lái xe xăng A92 trị giá 825.320đ, kế toán hạch toán
Nợ TK 642 825.320
Có TK 152(3) 825.320
- Khi xuất vật liệu phục vụ cho sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 152
51. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1251
* Quy trình nhập liệu phiếu xuất kho
Vào menu Nghiệp vụ/ Kho/ Xuất kho, kích chuột vào biểu tượng trên
thanh công cụ hoặc kích chuột phải chọn Thêm, để thêm mới chứng từ xuất kho.
Phiếu xuất kho có các thông tin sau:
- Đối tượng: Tên công ty mua hàng
- Địa chỉ: Địa chỉ của công ty mua hàng
- Người nhận: Tên người nhận hàng
- Lý do xuất
- Kèm theo: Số chứng từ kèm theo
- Ngày chứng từ
- Ngày hạch toán
- Số chứng từ: Mặc định là số tiếp theo của lần nhập gần nhất
- Mã hàng
- Diễn giải: Mô tả nội dung nghiệp vụ xuất
- Kho
- TK Nợ
- TK Có
- Đơn vị tính
- Số lượng: Số lượng vật liệu xuất
- Đơn giá
- Thành tiền = Số lượng x Đơn giá
Ở mục Thống kê:
Đối tượng tập hợp chi phí: Mã của đối tượng chịu chi phí (nhằm phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm)
Chỉ cần nhập chỉ tiêu Số lượng còn Đơn giá phần mềm tự tính theo
phương pháp nhập trước xuất trước
Ví dụ: Đối với Phiếu xuất kho PX25 ngày 03/02/2011 Kế toán nhập liệu
như sau:
52. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1252
Vào menu Nghiệp vụ/ Kho/ Xuất kho, kích chuột vào biểu tượng trên
thanh công cụ hoặc kích chuột phải chọn Thêm, để thêm mới chứng từ xuất kho.
Nhập các thông tin và màn hình sẽ hiện ra như sau:
- Người nhận: Tạ Văn Khương
- Lý do xuất: Thi công biệt thự Vincom
- Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
- Ngày chứng từ: 03/02/2011
- Ngày hạch toán: 03/02/2011
- Số chứng từ: PX25
- Mã hàng: TD8
- Diễn giải: Xuất thi công biệt thự Vincom
- Kho: K007
- TK Nợ: 621
- TK Có: 1521
- Đơn vị tính: kg
- Số lượng: 3500
53. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1253
- Đối tượng tập hợp chi phí: Biệt thự Vincom
Sau khi nhập xong các thông tin thì nhấn “Cất” phần mềm sẽ tự động tính
đơn giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
2.2.3.6 Xem in sổ sách báo cáo NVL
Kích chuột vào “Báo cáo” phía trên màn hình. Sau đó chọn tên các loại
báo cáo về NVL cần xem.
+ Để xem sổ chi tiết NVL chính Cát đen (CATĐ) tháng 02/2011 thì thực
hiện thao tác:
Chọn Báo cáo/ Kho/ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá)
- Kỳ báo cáo: Từ 01/02/2011 đến 28/02/2011
- Mã hàng: CATĐ
Màn hình xuất hiện như sau:
54. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1254
Sau khi nhấn nút “Đồng ý” thì màn hình xuất hiện Sổ chi tiết vật liệu,
dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá)
55. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1255
+ Để xem Sổ nhật ký mua hàng tháng 02/2011 thực hiện thao tác sau:
Vào Báo cáo/ Kho/ Mua hàng/ Sổ Nhật ký mua hàng
Chọn kỳ báo cáo: Từ 01/02/2011 đến 28/02/2011 và nhấn “Đồng ý” thì
màn hình hiện ra như sau:
+ Để xem Sổ chi tiết TK 1521:
Vào Báo cáo/ Sổ kế toán/ Sổ chi tiết các tài khoản
Chọn kỳ báo cáo: Từ 01/02/2011 đến 28/02/2011
Chọn tên tài khoản: TK 1521
Sau đó nhấn “Đồng ý” thì màn hình hiện ra như sau:
56. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1256
2.2.3.7 Kiểm kê NVL tại công ty
Công ty thường tiến hành kiểm kê NVL vào cuối kỳ kế toán (trừ trường
hợp có sự bàn giao do thay đổi nhân sự thì cũng phải tiến hành kiểm kê lại). Khi
tiến hành kiểm kê, kế toán vật tư và kế toán trưởng tiến hành khoá sổ sách.
Bộ phận vật tư của phòng kế hoạch và phòng kế toán xuống hướng dẫn
các đội kiểm kê và kết quả kiểm kê được ghi vào Biên bản kiểm kê. Trong Biên
bản kiểm kê NVL phải kê rõ từng loại NVL, số lượng, chủng loại, đơn giá, giá
trị NVL. Sau đó đối chiếu giữa lượng NVL trong sổ sách với lượng NVL thực tế
kiểm kê. Xác định nguyên nhân làm cho NVL thừa hoặc thiếu để có biện pháp
xử lý kịp thời, tránh tình trạng kéo dài từ năm này qua năm khác không chốt
được số liệu tồn kho thực tế. Từ đó cũng nâng cao được ý thức trách nhiệm
trong công việc bảo quản.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
+ Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152: NVL
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3381)
57. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1257
+ Nếu thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138: Phải thu khác
Có TK 152: NVL
+ Nếu phát hiện thiếu vật tư, người chịu trách nhiệm vật chất phải bồi
thường, kế toán ghi
Nợ TK 138: Phải thu khác (1388)
Có TK 152: NVL
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định kế toán ghi:
+ Vật tư thừa ghi:
Nợ TK 152: NVL
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
+ Nếu người chịu trách nhiệm vật chất về vật tư phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138: Phải thu khác
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 138: Phải thu khác (1381)
+ Nếu vật tư hao hụt được tính vào chi phí, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 138: Phải thu khác (1381)
Theo Biên bản kiểm kê vật tư (Biểu số 2.20) ngày 31/12/2011 cho thấy
thiếu 12 m3 cát vàng, đơn giá 425.200 đ/m3, trị giá thực tế là 5.102.400 đ.
Nguyên nhân thiếu không xác định được, kế toán hạch toán tăng giá vốn hàng
bán:
Nợ TK 632 5.102.400
Có TK 152(1) 5.102.400
58. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1258
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HBC
3.1. Nhận xét và đánh giá về tổ chức kế toán NVL tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng và Thương mại HBC
Trong những năm qua, khi mà nền kinh tế gặp khó khăn cùng với sự cạnh
tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, để tồn tại, phát triển
và đứng vững trên thị trường, Công ty đã gặp không ít khó khăn, thử thách.
Nhận thức được điều đó, Công ty đã không ngừng đề ra các giải pháp để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong các biện pháp đó là phát huy vai trò
của Phòng Tài chính kế toán trong việc hạch toán, quản lý chặt chẽ, đúng đắn
các yếu tố đầu vào góp phần tiết kiệm chi phí nhất là chi phí NVL. Nhờ vậy
công ty đã hạ thấp được giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thị trường.
Qua thời gian thực tập ở công ty, được tìm hiểu các đặc điểm sản xuất
kinh doanh, bộ máy quản lý, công tác kế toán... em xin có một vài nhận xét sau:
3.1.1.Ưu điểm
* Về tổ chức bộ máy kế toán
+ Bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, nhân viên kế toán được bố trí hợp lý,
phù hợp với trình độ mỗi người. Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm một
phần hành cụ thể nên công việc không bị chồng chéo, phát huy được tính chủ
động, sự thành thạo trong công việc.
+ Đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, vững vàng về trình độ chuyên
môn, nhanh chóng nắm bắt và thích ứng với những thay đổi liên tục trong lĩnh
vực kế toán và các lĩnh vực khác liên quan như thuế, luật kinh tế, hải quan...
* Về hình thức tổ chức công tác kế toán
59. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Liên CQ46/21.1259
Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung là thích hợp để đảm bảo sự
chỉ đạo kịp thời của kế toán trưởng, thuận lợi cho việc phân công và chuyên
môn hoá công việc, đơn giản cho việc trang bị phương tiện xử lý thông tin, dễ
kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ.
* Về hình thức sổ kế toán
Hình thức Nhật ký chung mà công ty sử dụng là hoàn toàn phù hợp với
hình thức kế toán máy và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc cơ giới
hóa công tác kế toán. Các chứng từ được luân chuyển hợp lý để ghi sổ kế toán
tạo điều kiện cho việc hạch toán đúng, đủ, kịp thời.
* Về tổ chức chứng từ, tài khoản và sổ kế toán
Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán mà công ty đang sử dụng
tương đối đầy đủ, phù hợp với Chế độ kế toán hiện hành. Do vậy các phần hành
kế toán được thực hiện tương đối trôi chảy, đặc biệt là công tác kế toán NVL.
* Về tổ chức hạch toán NVL
- Tổ chức chứng từ: Chứng từ được tổ chức đầy đủ, hợp lệ theo Chế độ kế
toán của Bộ tài chính ban hành. Các thủ tục nhập, xuất kho tương đối chặt chẽ.
Các chứng từ sạch sẽ, không nhàu lát, không tẩy xóa, được sắp xếp tương đối
khoa học.
- Cách phân loại vật liệu: Công ty dựa vào vai trò, công dụng của vật liệu
kết hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh mà phân thành: NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu khác. Việc phân loại vật liệu như trên
là hợp lý, đảm bảo kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
- Hạch toán chi tiết NVL: NVL ở công ty được hạch toán chi tiết theo
phương pháp mở thẻ song song. Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép,
đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất,
tồn kho NVL được kịp thời, chính xác.
- Hạch toán tổng hợp NVL: Công ty hạch toán NVL theo phương pháp
Kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi phản ánh thường xuyên,
liên tục, có hệ thống về tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán phù hợp