Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT- chi nhánh Thành Nam - tỉnh Nam Định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại Agribank tỉnh Nam Định, 9đ
1. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 1
Lớp: CQ46/15.06
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở các nước trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang chiếm một vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế - xã hội. Đây là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối
với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp
với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Theo thống kê mới nhất hiện
nay nước ta có trên 500.000 DNNVV, chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp
trong nước, đóng góp hơn 40% GDP cả nước, tạo hơn 1 triệu việc làm mỗi năm,
đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, xóa đói giảm nghèo,
tăng cường an sinh xã hội… Tuy nhiên, bộ phận doanh nghiệp này phải đối mặt
với nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết mà nổi bật là vấn đề về nguồn
vốn và đổi mới công nghệ.
Vậy doanh nghiệp phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện nền kinh tế hiện nay.
Chủ yếu DNNVV huy động vốn từ các nguồn như từ cá nhân, doanh nghiệp
khác, gia đình, bạn bè và một nguồn rất quan trọng là từ ngân hàng. Các ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các DN.
Bên cạnh đó, việc NH cho các DN vay vốn cũng cần đòi hỏi nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển bền vững.
Đây là một vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay của các NHTM.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài:
“ Các giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại NHNo&PTNT- chi nhánh Thành Nam - tỉnh Nam Định ”.
2. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 2
Lớp: CQ46/15.06
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay DNNVV của
NHTM.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại Agribank Thành Nam -
tỉnh Nam Định trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại
Agribank Thành Nam - tỉnh Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn hoạt động cho vay các DNNVV tại Agribank Thành Nam - tỉnh
Nam Định trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, luận văn đã sử dụng các phương pháp thống kê,
điều tra, chọn mẫu, tổng hợp, so sánh… để nghiên cứu.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về DNNVV và cho vay
DNNVV của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn- chi nhánh Thành
Nam - tỉnh Nam Định
Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNNVV tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn- chi nhánh
Thành Nam - tỉnh Nam Định
3. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 3
Lớp: CQ46/15.06
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DNNVV VÀ CHO VAY
DNNVV CỦA NHTM
1.1-Doanhnghiệp nhỏ và vừa và vai trò của chúng trong nền kinh tế Việt
Nam
1.1.1.Kháiniệm
Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005 quy định : Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế rất phong phú và đa dạng về
ngành nghề cũng như quy mô hoạt động. Phạm vi nghiên cứu của luận văn sẽ
được tập trung vào doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), mà bên trong nó bao
gồm rất nhiều những loại hình doanh nghiệp( DN tư nhân, công ty TNHH…) và
có vai trò hết sức quan trọng. Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào
là DNNVV phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng nước,
thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế và được quy
định theo các ngành nghề khác nhau. Trên thực tế có một số tiêu thức thường
được sử dụng để phân loại DNNVV như: vốn sản xuất, số lao động, doanh thu,
lợi nhuận…
Quy định về phân loại DNNVV ở nước ta cũng đã nhiều lần thay đổi. Theo
quy định mới nhất, Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ra đời, DNNVV là cơ sở kinh doanh
4. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 4
Lớp: CQ46/15.06
đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn ( tổng nguồn vốn tương đương tổng
tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau :
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên
10 người
đến 200
người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên
10 người
đến 200
người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên
10 người
đến 50
người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên
50 người
đến 100
người
5. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 5
Lớp: CQ46/15.06
Theo cục phát triển doanh nghiệp-Bộ kế hoạch và đầu tư, cả nước hiện có
trên 500.000 DNNVV, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Như vậy,
DNNVV giữ một vai trò quan trọng, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh
tế của đất nước với việc hàng năm đóng góp hơn 40% cho GDP cả nước, tạo ra
50% việc làm mới, 78% mức bán lẻ, 33% giá trị sản lượng công nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu thấp, chu kỳ sản xuất kinh
doanh ngắn.
Chúng ta đều biết vốn đầu tư ban đầu của một DNNVV là tương đối thấp.
Do các DNNVV thường chọn sản xuất những sản phẩm, mặt hàng có vòng đời
ngắn nhằm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, mau chóng thu hồi vốn để tái sản xuất.
Những mặt hàng,sản phẩm đó thường có chi phí cố định bình quân trên một sản
phẩm thấp, điều này cho phép các DNNVV hoạt động hiệu quả với chi phí cố
định không cao. Mặt khác, nhiều DNNVV được thành lập trên quan hệ gia đình,
bạn bè, người thân, vì thế giá thành lao động thường không cao, cả công nhân và
chủ doanh nghiệp chấp nhận hạ thấp lương để đầu tư trang thiết bị, máy móc cho
doanh nghiệp.
Thứ hai, khả năng tài chính của DNNVV bị hạn chế
Vốn đầu tư ban đầu thấp vừa là lợi thế nhưng cũng là hạn chế của DNNVV.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất, nâng
cao sản lượng, song với DNNVV, nhu cầu ấy khó thực hiện. Vì vốn chủ sở hữu
ít nên khả năng vay vốn của DNNVV cũng hạn chế. Các DNNVV thường thiếu
tài sản đảm bảo cho các khoản vay theo điều kiện của ngân hàng. Vì vậy, phần
lớn các DNNVV luôn trong tình trạng thiếu vốn, khiến cho khả năng thu lợi
6. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 6
Lớp: CQ46/15.06
nhuận của doanh nghiệp bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có yêu
cầu mở rộng sản xuất.
Thứ ba, DNNVV năng động, nhạy bén, dễ thích nghi với thay đổi của
thị trường.
Khác với DN lớn, DNNVV thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường
và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến đổi của thị trường.
Với cơ sở vật chất kĩ thuật không lớn, DNNVV đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng
chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra hậu quả nặng nề cho
nền kinh tế. Vì thế, các DNNVV được ví như “thanh giảm sốc” cho nền kinh tế
khi có nhiều biến động.
Thứ tư, DNNVV thường thiếu thông tin về thị trường, trình độ quản lý
còn hạn chế.
Các DNNVV thường thiếu thông tin về thị trường đầu vào như thị trường
vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường thiết bị công
nghệ, thông tin về chế độ chính sách và quy định của Nhà nước dẫn tới việc các
doanh nghiệp chưa thực sự nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt, trình độ
hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao. Quản lý nội bộ của các DNNVV
vẫn còn nhiều yếu kém, chưa chuyên nghiệp và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá
nhân của các chủ DN.
Phần lớn các DNNVV thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh dài hạn,
triển khai hoạt động với đội ngũ cán bộ nghiệp vụ phần lớn chưa qua đào tạo bài
bản. Quản lý tài chính trong các DNNVV còn thiếu minh bạch, số liệu báo cáo
chưa phản ánh trung thực tình trạng tài chính của DN, thiếu độ tin cậy. Việc
đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác ở
một số DN chưa đầy đủ, còn chậm trễ.
7. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 7
Lớp: CQ46/15.06
Thứ năm, DNNVV có phạm vi hoạt động rộng khắp, lĩnh vực ngành
nghề phong phú và đa dạng, khai thác tối ưu tiềm lực trong nước.
Vốn đầu tư ban đầu không lớn, bộ máy quản trị nhỏ gọn giúp DNNVV dễ
dàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề, trên nhiều địa bàn. Tuy quy
mô còn nhỏ, nhưng với số lượng lớn, DNNVV đã tạo thành mạng lưới kinh
doanh rộng khắp, có mặt ở mọi nơi, từ thành thị tới nông thôn. Các DNNVV sẵn
sàng lấp đầy vào những khe hở thị trường mà doanh nghiệp lớn bỏ ngỏ và sẵn
sàng tham gia thế chỗ khi có mảng thị trường được nhường lại. Một điểm mạnh
của DNNVV là biết tận dụng nguồn lao động địa phương và các lợi thế về nguồn
tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có cho hoạt động SXKD.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
● Thứ nhất, DNNVV đóng góp vào tăng trưởng và ổn định nền
kinh tế.
Trong những năm qua DNNVV có nhiều đóng góp đáng kể vào sự phát
triển kinh tế của đất nước. Theo thống kê năm 2011, DNNVV đóng góp khoảng
40% GDP cả nước. Trong điều kiện nền kinh tế biến động, DNNVV có thể linh
động chuyển đổi hướng sản xuất, giữ vững vai trò ổn định nền kinh tế.
● Thứ hai, DNNVV tạo việc làm cho hàng triệu lao động.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam là một quốc gia đông
dân. Theo thống kê, các DNNVV có thể tận dụng tối ưu thế mạnh của từng vùng
địa phương để phát triển hay thu hút được nhiều lao động xã hội: tạo ra việc làm
cho rất nhiều thành phần lao động xã hội, khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp
ở nông thôn và 50% lực lượng lao động trong cả nước.
● Thứ ba, DNNVV góp phần cân bằng thị trường, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo lãnh thổ.
8. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 8
Lớp: CQ46/15.06
DNNVV có tính linh hoạt, nhạy bén với thị trường, phạm vi hoạt động
rộng khắp, yêu cầu địa bàn hoạt động không cao. Trong khi đó các doanh nghiệp
lớn thường chỉ vận hành được ở những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển. Việc các
DNNVV phân bổ rộng khắp, đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu của thị
thường góp phần phát triển cân bằng thị trường. Những ngành nghề, địa bàn,
doanh nghiệp lớn không thể vươn tới thì các DNNVV luôn có mặt. Đặc điểm về
bộ máy quản lý nhỏ gọn, lĩnh vực và địa bàn kinh doanh rộng khắp của DNNVV
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ. Có thể nói DNNVV là trụ cột
của kinh tế địa phương.
● Thứ tư, DNNVV thu hút nguồn vốn trong dân cư và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực xã hội.
Bản thân việc thành lập một DNNVV đã đưa một lượng tiền trong dân cư
đi vào đầu tư sản xuất. DNNVV đã tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể dễ
dàng huy động vốn từ bạn bè, họ hàng và người thân. Bởi vậy, DNNVV được
xem là phương tiện có hiệu quả trong huy động vốn, sử dụng các khoản tiền
nhàn rỗi trong dân cư và biến nó trở thành nguồn vốn phát triển sản xuất khá
quan trọng.
● Thứ năm, DNNVV làm cho nền kinh tế năng động hơn.
Do DNNVV có cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động đơn giản và gọn nhẹ nên
chúng dễ dàng điều chỉnh và dễ thích ứng với sự biến động của thị trường cũng
như dễ dàng đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng hơn các doanh nghiệp
lớn. Điều này lý giải sự tồn tại của các DNNVV song song với các doanh nghiệp
lớn đồng thời tạo ra sự năng động cho nền kinh tế.
9. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 9
Lớp: CQ46/15.06
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm cho vay
Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN: “ Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theođó tổ chức tín dụng giao một khoản tiền cho khách hàng
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi ”.
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay, nhu cầu vay vốn của các DNNVV ngày một đa dạng. Để đáp ứng
nhu cầu này, các loại hình cho vay cũng ngày càng phong phú hơn. Tùy theo
mục đích nghiên cứu khác nhau, người ta có thể phân loại cho vay của NHTM
đối với DNNVV theo các tiêu thức khác nhau. Với mỗi tiêu thức sẽ có những
loại cho vay nhất định. Trong thực tế, người ta thường sử dụng các tiêu thức
phân loại sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn không quá 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng (tùy
thuộc quy định mỗi nước hoặc mỗi ngân hàng).
- Chovaydàihạn: là các khoản vay có thời hạn dài hơn thời gian cho vay tối
đađốivới cho vay trung hạn. Thôngthườngcác khoản vay dài hạn có thời hạn trên
60 tháng.
Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay:
- Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản : là các khoản vay mà nghĩa vụ
trả nợ của bên vay hoàn toàn không được đảm bảo bằng bất cứ tài sản nào. Loại
cho vay này thường chỉ áp dụng đối với DNNVV có khả năng tài chính tốt, có
10. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 10
Lớp: CQ46/15.06
tín nhiệm với ngân hàng hoặc được xếp hạng tín dụng tốt, cho vay theo chỉ định
của chính phủ.
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là các khoản cho vay mà nghĩa vụ trả
nợ của bên vay được đảm bảo bằng một số tài sản nào đó. Theo đó, nếu bên vay
không thực hiện trả nợ đầy đủ, không trả đúng hạn hoặc không có khả năng hoàn
trả trước hạn theo thỏa thuận giữa các bên thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản
đảm bảo để thu hồi nợ. Tài sản đảm bảo khoản vay có thể là tài sản thuộc sở hữu
của bên vay, bên thứ ba, tài sản hình thành từ vốn vay được thực hiện dưới các
hình thức thế chấp, cầm cố và các hình thức mà pháp luật quy định.
Căn cứ vào phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: áp dụng với DNNVV có nhu cầu vay vốn từng lần,
không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, doanh nghiệp và ngân hàng lập thủ tục
vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: thường áp dụng với các DNNVV vay
ngắn hạn. có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Căn cứ vào kế
hoạch SXKD và khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp, NH
và DN xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong kỳ kế hoạch. Trong phạm vi
hạn mức tín dụng,mỗi lần vay vốn doanh nghiệp chỉ phải lập một giấy nhận nợ
thay vì phải làm các thủ tục và ký hợp đồng tín dụng như cho vay từng lần.
- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho DNNVV vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Ngân hàng và doanh
nghiệp thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân
định các kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo tiến độ dự án.
- Cho vay hợp vốn: là việc ngân hàng cùng một hoặc nhiều TCTD khác do
một tổ chức làm đầu mối, cam kết và phối hợp với nhau để thực hiện việc tài trợ
11. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 11
Lớp: CQ46/15.06
cho một hoặc một phần dự án, phương án SXKD, dịch vụ, đầu tư phát triển của
DNNVV. Phương thức cho vay này thường áp dụng đối với các khoản vay lớn,
vượt quyền phán quyết của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức dự phòng: ngân hàng cùng DNNVV thỏa thuận hạn
mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phòng và mức phí
cam kết. Trong thời hạn hiệu lực, ngân hàng cam kết sẵn sàng cho doanh nghiệp
vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng dự phòng. Đối với phương thức này,
cho dù doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mưc tín dụng
dự phòng thì vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó.
- Các phương thứccho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
chế cho vay của ngân hàng và đáp ứng được các yêu cầu vay vốn của DNNVV.
● Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: là hình thức cho vay đối với các
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để bổ sung vốn cho đầu tư, mở rộng hoạt
động sản xuất, lưu thông hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp
pháp phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân bao gồm: mua sắm nhà cửa,
xe cộ, sửa chữa nhà, cho vay du học…
1.2.3. Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
● Cho vay của NHTM cung cấp vốn cho DNNVV mở rộng sản xuất, đảm
bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được liên tục.
Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động luôn có nhu cầu mở rộng sản
xuất và tái sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của DNNVV không được mạnh về
nguồn vốn do khả năng tài chính bị hạn chế. Vì vậy, nguồn vốn vay ngân hàng là
12. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 12
Lớp: CQ46/15.06
mục tiêu các DNNVV tìm đến để mở rộng quy mô sản xuất của mình, tiến hành
các hoạt động một cách liên tục.
● Cho vay của NHTM góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh
tình trạng sử dụng vốn sai mục đích.
Các DN muốn vay vốn của NH thì DN phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thỏa thuận trong hợp đồng và hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
● Cho vay của NHTM góp phần nâng cao khả năng quản lý và cạnh tranh
của DNNVV.
Vì thiếu vốn nên các DNNVV gặp khó khăn trong việc đổi mới công nghệ,
đào tạo đội ngũ quản lý và nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trong nền kinh
tế thị trường. Có được nguồn vốn vay của NH, các DN sẽ chú trọng khắc phục
những thiếu sót trên.
● Cho vay của NHTM góp phần hình thành cơ cấuvốn tối ưu cho DNNVV
Việc tăng nguồn vốn bằng cách đi vay NH của DN đồng nghĩa với việc làm
tăng nợ phải trả. Vấn đề đặt ra với DN là phải cân đối giữa vốn vay và vốn chủ
sở hữu để có thể phát huy được tối đa hiệu quả của cả hai loại vốn này.
● Cho vay của NHTM giúp DN hạn chế rủi ro
Để mở rộng quy mô vốn đôi khi DNNVV phải vay của các cá nhân khác
với lãi suất rất cao, việc vay NH với lãi suất thấp hơn sẽ giúp DN hạn chế được
rủi ro lãi suất.
1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM đối với DNNVV
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay được hiểu theo đúng nghĩa : Đồng vốn của ngân hàng cho
các doanh nghiệp vay phù hợp với khả năng của ngân hàng, phù hợp với chính
13. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 13
Lớp: CQ46/15.06
sách phát triển kinh tế của địa phương, và quan trọng là với đồng vốn đó, các
doanh nghiệp sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận
và hoàn trả vốn vay cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn đã được ký trong
hợp đồng.
Một khoản vay có hiệu quả là khoản vay đáp ứng yêu cầu của khách hàng
về vốn vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương cũng như
của nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đáp ứng đầy đủ và
kịp thời vốn cho nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng như tạo tâm lý thoải
mái cho họ trong và sau khi giao dịch với ngân hàng.
Như vậy, hiệu quả cho vay là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (các
DNNVV)và thỏa mãn lợi ích của ngân hàng, phù hợp với quy định, chính sách
của pháp luật và Nhà nước.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV
1.3.2.1. Lợi ích từ phía NHTM
NHTM hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay”. Do đó, khi nâng cao
hiệu quả cho vay trước tiên đem lại nguồn trả nợ cho ngân hàng. Hoạt động kinh
doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro vì tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản thường thấp. Khi khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong thanh toán cho phần nguồn vốn huy động từ trong nền kinh tế.
Nếu tình trạng trên gia tăng, tức là nhiều khách hàng không trả được nợ, ngân
hàng sẽ đứng bên bờ vực phá sản. Vì vậy, nâng cao hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng trở thành mục tiêu hướng đến của
mọi ngân hàng để duy trì hoạt động của chính mình.
14. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 14
Lớp: CQ46/15.06
1.3.2.2. Lợi ích từ phía DNNVV
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục. Do đó,
doanh nghiệp sẽ có nhu cầu về vốn khi bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới. Khi
doanh nghiệp đi vay, ngân hàng sẽ kiểm tra lịch sử tín dụng của doanh nghiệp.
Thực tế, không một ngân hàng nào muốn cho vay một doanh nghiệp có lịch sử
tín dụng xấu. Vì thế, các doanh nghiệp luôn phải chấp hành tốt kỷ luật tín dụng.
Để trả nợ đủ và đúng hạn, doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải thực
hiện phương án SXKD có hiệu quả, có đủ lợi nhuận để trang trải gốc và lãi khoản
vay. Kinh doanh hiệu quả không những đem lại lợi nhuận cho chính doanh nghiệp
mà còn tạo dựng lòng tin cho các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho những
lần vay kế tiếp, cải thiện mối quan hệ ngân hàng và doanh nghiệp.
1.3.2.3. Lợi ích từ nền kinh tế
NHTM và các DNNVV là 2 mắt xích quan trọng trong mạng lưới xã hội.
Nếu một trong hai mắt xích này gặp trục trặc thì nền kinh tế sẽ suy yếu tức khắc
và dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng về mặt xã hội. Ngược lại, khi cả ngân
hàng và các DNNVV đều ăn nên làm ra thì công ăn việc làm, phúc lợi xã hội đều
được nâng cao. Đây là tiền đề để duy trì một xã hội ổn định, vận hành một nền
kinh tế vững mạnh.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNNVV
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Hiệu quả cho vay được phản ánh qua khả năng cho vay và thu hồi vốn của
ngân hàng, tình hình sử dụng vốn đúng mục đích và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp, sự phát triển của doanh nghiệp đó có phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế của vùng, địa phương hay không. Sau đây là một vài chỉ tiêu định tính cơ
bản nói lên hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với DNNVV.
15. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 15
Lớp: CQ46/15.06
● Về phía ngân hàng
- Quy trình cho vay của NH hợp lý và thực hiện đúng theo quy trình, không
bỏ bước. Các bước trong quy trình cho vay lần lượt là tiếp xúc với khách hàng để
thu thập và xử lý thông tin, lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích tín dụng,
quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín
dụng, thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
- Kết cấu nguồn vốn cho vay hợp lý. Kết cấu nguồn vốn cho vay rất quan
trọng trong việc hạn chế và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải
đa dạng hóa các đối tượng khách hàng của mình.
- Thủ tục cho vay, thái độ phục vụ khách hàng, trình độ của cán bộ ngân
hàng, khả năng quản lý của cán bộ cấp cao. Ngân hàng nào cũng hướng tới một
thủ tục cho vay đơn giản với thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình của
một đội ngũ cán bộ năng động, trẻ trung và kinh nghiệm.
● Về phía khách hàng
Để có một khản vay tốt ngoài sự cố gắng từ ngân hàng còn cần sự hợp tác
của khách hàng. Điều này thể hiện ở chỗ khách hàng cung cấp đầy đủ và chính
xác những thông tin liên quan cho cán bộ NH phân tích như BCTC, báo cáo tổng
hợp, những thông tin về tình hình vay nợ trước đó… và hợp tác với cán bộ tín
dụng khi thu thập thông tin. Đặc biệt khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích. Điều này quyết định đến chất lượng khoản vay.
● Về phía nhà nước
Các hợp đồng tín dụng muốn được thành lập nhanh chóng chỉ khi các giấy
tờ, thủ tục của cơ quan có thầm quyền, ủy ban các cấp được giải quyết kịp thời.
Hiện nay ở nước ta, thủ tục giấy tờ rườm rà, mất thời gian làm ảnh hưởng đến
tốc độ giải ngân, gây thiếu vốn làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
16. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 16
Lớp: CQ46/15.06
Như vậy, các chỉ tiêu định tính trên đây có ý nghĩa rất quan trọng. Chúng
phản ánh mức độ các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động trực tiếp tới việc
mở rộng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như chất
lượng các khoản vay này. Thông qua đó, ngân hàng có thể đưa ra các giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của mình đối với DNNVV. Song,
chúng ta cũng cần quan tâm đến các chỉ tiêu định lượng được đề ra sau đây.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho
doanh nghiệp trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới,
mở rộng SXKD. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh
quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong
một thời kỳ.
Kết cấu dư nợ là tỷ lệ phần trăm các khoản mục dư nợ của các DNNVV
chia theo kỳ hạn khoản vay, thành phần kinh tế, các ngành kinh tế.
Doanh số cho vay, dư nợ tăng lên cho thấy hoạt động cho vay của ngân
hàng được mở rộng nhưng nếu doanh số thu nợ không tăng một cách tương xứng
cho thấy ngân hàng có thể tồn tại nhiều khoản nợ quá hạn, nợ xấu. Như vậy, các
chỉ tiêu này phần nào phản ánh gián tiếp hiệu quả cho vay của NHTM .
Để đánh giá chính xác chất lượng các khoản nợ đối với DNNVV của ngân
hàng cần phối hợp với các chỉ tiêu sau.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ khoản nợ gốc và (hoặc)
lãi đã quá hạn.
17. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 17
Lớp: CQ46/15.06
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ____________________ x 100%
Tổng dư nợ
Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của một NHTM chúng ta có thể đánh giá được
phần nào chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đó. Tỷ lệ nợ quá hạn cao
thể hiện chất lượng hoạt động cho vay thấp, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Việc ngân hàng có nhiều khoản vay là nợ quá hạn không những làm giảm uy tín
của ngân hàng mà còn có thể làm cho ngân hàng bị mất vốn và mất khả năng
thanh toán. Một NHTM có nhiều khoản vay là nợ quá hạn có nguy cơ bị mất vốn
chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng là yếu kém. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn
vượt quá khả năng tự bù đắp của NHTM có thể làm cho NHTM đó bị đẩy đến bờ
vực phá sản.
Nợ xấu
Nợ xấu bao gồm những khoản nợ nhóm 3,4,5 theo quy định của NHNN về
phân loại nợ.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ________________ x 100%
Tổng dư nợ
Đây là tỷ lệ được dùng phổ biến để đánh giá chất lượng tín dụng. Cùng với
các quy định về cơ cấu lại nợ (gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ) và chuyển nợ quá
hạn, chất lượng cho vay được xem xét toàn diện hơn do đã tính đến khoản nợ đã
được cơ cấu lại. Nếu như trước đây, việc chuyển nợ quá hạn chỉ được thực hiện
khi khoản nợ đã đến hạn mà không trả được nợ và không được cơ cấu, thì hiện
18. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 18
Lớp: CQ46/15.06
nay NHTM có thể chuyển nợ quá hạn khi khoản nợ đó chưa đến hạn nhưng bị
đánh giá là không có khả năng trả nợ, bất kỳ một khoản nợ nào bị cơ cấu lại
chuyển nợ quá hạn thì toàn bộ dư nợ của một hợp đồng tín dụng đó cũng được
ghi nhận là nợ cơ cấu lại(quá hạn). Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao được đánh
giá là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, chất lượng cho vay thấp.
Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = _________________
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết số lần vốn từ ngân hàng đến tay khách hàng rồi
quay lại đúng thời hạn trong một thời gian nhất định. Tốc độ luân chuyển vốn
cao chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng đã tham gia nhiều vào chu kỳ SXKD của
doanh nghiệp. Với số lượng vốn nhất định, nhưng do tốc độ vòng quay vốn tín
dụng nhanh nên ngân hàng không những đáp ứng được nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp mà còn thêm nguồn vốn để tiếp tục đầu tư cho các doanh nghiệp
khác phát triển SXKD. Vòng quy vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ quay vòng
vốn của các doanh nghiệp vay vốn cao, các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
với đồng vốn vay của ngân hàng và chất lượng cho vay được nâng cao.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng. Lợi nhuận ngân hàng chủ yếu đến
từ hoạt động cho vay. Một ngân hàng cho vay DNNVV có hiệu quả ắt có lợi
nhuận từ hoạt động này. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả cho vay DNNVV không
thể bỏ qua các chỉ tiêu về lợi nhuận như lợi nhuận cho vay DNNVV, tỷ trọng lợi
19. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 19
Lớp: CQ46/15.06
nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV trong tổng lợi nhuận, tỷ trọng lợi nhuận từ
hoạt động cho vay DNNVV trên số vốn cho vay DNNVV…
Tỷ trọng lợi nhuận Lợi nhuận cho vay DNNVV
cho vay DNNVV = x 100%
trong tổng lợi nhuận Tổng lợi nhuận từ cho vay
Tỷ trọng lợi nhuận Lợi nhuận cho vay DNNVV
từ cho vay DNNVV = x 100%
trên vốn cho vay Tổng vốn cho vay DNNVV
DNNVV
Tỷ trọng lợi nhuận Lợi nhuận cho vay DNNVV
từ cho vay DNNVV = x100%
trên tổng tài sản Tổng tài sản
● Các chỉ tiêu phản ánh sự bền vững tín dụng
- Mức tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
Tổng dư nợ năm sau-tổng dư nợ năm trước
Tăng trưởng tín dụng = x 100%
Tổng dư nợ năm trước
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động trong kỳ của
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy ngân hàng đang mở rộng và nâng cao
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên để đánh giá được chính xác sự bền vững tín dụng
20. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 20
Lớp: CQ46/15.06
thì cần đặt chỉ tiêu này trong mối tương quan với tốc độ tăng trưởng của nguồn
vốn.
Tổng vốn huy động năm trước- tổng vốn huy động năm sau
Tăng trưởng= 100%
nguồn vốn Tổng vốn huy động năm trước
- Tăng trưởng khách hàng, thị phần của ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng
đồng thời tăng được cả số lượng khách hàng và thị phần sẽ cho ta thấy hoạt động
tín dụng của ngân hàng đang phát triển một cách bền vững, đem lại hiệu quả cao
và kinh doanh tốt.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay
1.4.1. Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng, quy định chi
phối hoạt động tín dụng, do các nhà lãnh đạo hướng dẫn chung cho cán bộ tín
dụng và nhân viên ngân hàng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời, bao gồm các yếu tố: hạn mức
cho vay đối với một khách hàng, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự đảm bảo và khả
năng thanh toán nợ của khách hàng… Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước sẽ đảm bảo quyền lợi
của khách hàng, mang lại hiệu quả cho món vay và đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
1.4.1.2. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là các bước cần thiết cần phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ, đảm bảo an toàn vốn tín dụng, được bắt đầu khi phân tích nhu
cầu cho đến khi thu hồi đủ cả nợ gốc và lãi. Xây dựng quy trình cho vay chặt
21. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 21
Lớp: CQ46/15.06
chẽ, hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt rủi ro đạo đức, chọn được những
khách hàng tốt có khả năng trả nợ, thu hồi được nợ, hạn chế khả năng mất vốn…
tức là chất lượng khoản vay được nâng cao và doanh lợi ngân hàng cũng được
nâng cao.
1.4.1.3. Chất lượng cán bộ
Việc tổ chức hoạt động tín dụng, xây dựng được chính sách tín dụng tốt,
quy trình tín dụng chuẩn là rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Tuy nhiên để thực thi được các chính sách và quy trình đó
cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp tốt
và có tinh thần trách nhiệm với công việc.
- Về kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm: đòi hỏi cán bộ NH phải có kiến
thức vững chắc về lĩnh vực NH, luật, khả năng phân tích, hiểu biết nhiều ngành
nghề kinh doanh khác nhau để việc thẩm định đánh giá khách hàng được chính
xác, khách quan.
- Về tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng: hoạt động tín dụng là hoạt động
phức tạp liên quan trực tiếp đến vấn đề tài chính, do vậy mà tính trung thực của
cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Một khi có những sai phạm của cán bộ tín
dụng như câu kết với khách hàng gian lận cho vay, sẽ gây khó khăn cho việc thu
hồi vốn, làm ảnh hưởng xấu tới hiệu quả tín dụng của NH.
1.4.1.4. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quản
lý tín dụng. Trên cơ sở những thông tin đã thu thập được, người quản lý có thể
đưa ra được những quyết định đúng đắn về việc đầu tư tín dụng hoặc các biện
pháp cần thiết liên quan đến việc theo dõi quản lý thu hồi nợ.
22. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 22
Lớp: CQ46/15.06
Nguồn cung cấp thông tin có thể từ nhiều nguồn khác nhau, từ bên trong
hoặc bên ngoài hệ thống ngân hàng. Để thu thập thông tin nhanh chóng, chính
xác và toàn diện thì phải có bộ phận tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin, loại
trừ những thông tin không chính xác. Chất lượng thông tin ảnh hưởng trực tiếp
tới khoản vay. Thông tin càng nhanh, càng chính xác thì rủi ro tín dụng càng
thấp. Ngược lại sẽ dẫn tới các quyết định sai lầm có thể mất vốn.
1.4.1.5. Thiết bị công nghệ ngân hàng sử dụng
Cơ sở vật chất của NH cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay. Nếu cơ sở
vật chất hiện đại, đầy đủ sẽ giúp NH phục vụ tốt khách hàng, tăng năng lực cạnh
tranh tạo ra sự hiệu quả cao. Ngược lại nếu cơ sở vật chất lạc hậu sẽ làm công
việc chậm chạp, không chính xác, từ đó làm mất uy tín NH.
1.4.1.6. Cơ cấu tổ chức ngân hàng
Hoạt động tín dụng của NH còn phụ thuộc vào quy mô NH, quy mô các
khoản tín dụng, cơ cấu tổ chức. NH nào có một cơ cấu tổ chức khoa học, không
chồng chéo sẽ đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên, các phòng
ban, các chi nhánh trong hệ thống. Từ đó tạo hiệu quả cho hoạt động tín dụng.
1.4.1.7. Uy tín của ngân hàng
Ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, liên quan nhiều đến chất
lượng dịch vụ. Do đó, uy tín của NH rất quan trọng. Một NH có uy tín sẽ có
những khách hàng chất lượng. Khách hàng tốt sẽ làm hiệu quả tín dụng được
nâng cao. Ngược lại, nếu NH có uy tín kém sẽ có những rủi ro lớn.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nhu cầu lớn là tín hiệu tốt để NH mở
rộng hoạt động cho vay.
23. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 23
Lớp: CQ46/15.06
- Thái độ trả nợ của khách hàng. Khách hàng có thiện chí cung cấp đầy đủ,
trung thực những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng
vốn vay. Khi đó NH có đầy đủ thông tin cần thiết giúp quá trình cho vay có hiệu
quả.
- Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nguồn trả nợ của khách
hàng chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu làm ăn có lãi thì sẽ trả nợ
đầy đủ, đúng hạn. Ngược lại làm ăn thua lỗ thì NH có nguy cơ mất vốn. Do đó
NH phải xem xét tình hình kinh doanh trong những kỳ gần đây để ra quyết định
cho vay.
- Năng lực và trình độ quản lý của DN. DN có nhà quản lý tốt sẽ có những
phương án, dự án kinh doanh khả thi và có hiệu quả.
- Tài sản đảm bảo, đây là nguồn thu nợ dự phòng của NH, làm tăng trách
nhiệm của người vay.
1.4.2.2. Môi trường kinh tế chính trị, văn hóa xã hội
- Tình hình kinh tế xã hội trong nước.
Chiến lược phát triển kinh tế của nhà nước là định hướng cho các NH và
các chủ thể tham gia hoạt động tín dụng. Các NHTM căn cứ vào các chỉ tiêu,
định hướng phát triển, chính sách của NHNN để xác định cơ cấu đầu tư tín dụng
của mình.
NH và DN hoạt động trong môi trường nào sẽ chịu tác động của môi
trường đó. Trong một nền kinh tế suy thoái sẽ làm sản xuất đình trệ, hoạt động
tín dụng khó khăn. Ngược lại nền kinh tế đang phát triển ổn định thì sản xuất sẽ
liên tục, hoạt động tín dụng dễ dàng hơn.
Các nhân tố như tình hình an ninh và an toàn xã hội, trình độ dân trí…
cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng. Nếu 1 địa bàn không có sự
24. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 24
Lớp: CQ46/15.06
đảm bảo về an ninh, dân trí thấp sẽ không thu hút được đầu tư, dẫn đến nhu cầu
vay vốn bị hạn chế.
- Tình hình kinh tế chính trị thế giới.
Tình hình thế giới thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến các DN, đặc biệt là các
DN xuất nhập khẩu. Nếu tình hình nước ngoài khó khăn, DN xuất nhập khẩu
hàng hóa sang nước đó cũng sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ.
1.4.2.3. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống các văn bản quy phạm liên
quan đến hoạt động NH nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Nó có thể
ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến quy mô và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Môi trường pháp lý ổn định, chặt chẽ, hợp lý sẽ giúp DN hoạt động thống
nhất, NH dễ dàng trong quá trình phân tích, đánh giá, các giao dịch giữa các chủ
thể được thuận tiện. Ngược lại nếu hệ thống pháp luật có nhiều bất cập sẽ gây
khó khăn cho cả NH và DN.
1.4.2.4. Điều kiện tự nhiên
Các yếu tố như thiên tai, hạn hán, dịch bệnh… cũng ảnh hưởng ít nhiều tới
công tác cho vay của NH. Chúng có thể gây ảnh hưởng trực tiếp và thiệt hại lớn
cho DN, dẫn đến làm ăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ.
25. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 25
Lớp: CQ46/15.06
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tài
chính với hoạt động chủ yếu là cho vay. Đối tượng cho vay của ngân hàng là mọi
tầng lớp dân cư, thành phần kinh tế có đủ điều kiện vay. Trong đó, một thành
phần rất quan trọng là bộ phận DNNVV. Tận dụng được hết tiềm năng của bộ
phận này sẽ đem lại lợi ích không nhỏ cho ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền
kinh tế, xã hội nói chung.
Chương 1 đã giới thiệu khái quát lý luận chung về DNNVV, hoạt động cho
vay và hiệu quả cho vay của NHTM đối với DNNVV. Trên cơ sở những vấn đề
lý luận trên, luận văn trình bày khái quát về tình hình hoạt động qua 3 năm 2009-
2011 và những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong công tác cho vay
DNNVV tại NHNo&PTNT- chi nhánh Thành Nam - tỉnh Nam Định trong
chương 2 sau đây.
26. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 26
Lớp: CQ46/15.06
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN- CHI NHÁNH THÀNH NAM- TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Agribank- Chi nhánh Thành Nam
- tỉnh Nam Định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới, Việt Nam đang
đứng trước những cơ hội cũng như những thách thức lớn. Thành phố Nam Định
là đô thị loại I được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn là thành phố trung tâm
vùng đồng bằng Nam sông Hồng. Điều đó, đòi hỏi các dịch vụ Ngân hàng cũng
không ngừng mở rộng phát triển. Đồng thời để thực hiện chiến lược kinh doanh
lâu dài nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả kinh
doanh, các NHTM trên địa bàn thành phố Nam Định cần hình thành thêm các chi
nhánh mới. Các chi nhánh NHNo&PTNT cấp 2 trên địa bàn thành phố đã được
thành lập trong bối cảnh như vậy.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Nam được thành
lập theo Quyết định số 321/QĐ/HĐQT/TCCB ngày 08/7/2005 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Nam.
Trụ sở giao dịch: Số 5 – Phan Bội Châu – Thành phố Nam Định.
Quyết định số 116/NHNo-TCCB ngày 10/10/2005 của Giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam định về việc chuyển hoạt động
27. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 27
Lớp: CQ46/15.06
kinh doanh Phòng giao dịch số 10 thuộc NHNo Nam Định về hoạt động tại chi
nhánh NHNo Thành Nam từ 17/10/05.
Quyết định số 117/NHNo-TCCB ngày 10/10/2005 của Giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam định về việc chuyển hoạt động
kinh doanh Phòng giao dịch số 9 thuộc NHNo Nam Định về hoạt động tại chi
nhánh NHNo Thành Nam từ 17/10/05.
Quyết định số 118/NHNo-TCCB ngày 10/10/2005 của Giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam định về việc chuyển hoạt động
kinh doanh của chi nhánh NHNo Khu vực Trần Hưng Đạo về hoạt động tại chi
nhánh NHNo Thành Nam từ 18/10/05.
Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là hộ sản xuất làm nông nghiệp, ngoài
ra còn có các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, viên chức,…Với đối tượng khách
hàng đa dạng như vậy, khối lượng công việc tín dụng có rất nhiều cơ hội phát
triển. Vì vậy, NHNo&PTNT Thành Nam căn cứ vào đặc điểm này để xây dựng
hệ thống mô hình tổ chức, mạng lưới hoạt động khá phù hợp.
Ngân hàng tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động từ quý IV năm
2005, nhưng được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự nỗ lực phấn đấu của
tập thể Ban Giám đốc, cán bộ công nhân viên đến nay Ngân hàng đã đi vào hoạt
động ổn định, ngày càng gặt hái được những thành công, góp phần tích cực vào
việc thực hiện chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam, vào sự phát
triển kinh tế địa phương theo những chỉ tiêu kinh tế đã đặt ra của tỉnh Nam Định.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
Có thể biểu diễn phân cấp quản lý của NHNo&PTNT Thành Nam qua sơ
đồ sau:
28. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 28
Lớp: CQ46/15.06
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Thành Nam
NHNo&PTNT Thành Nam có cơ cấu bao gồm:
- Giám đốc phụ trách chung mọi hoạt động của Ngân hàng.
- Hai phó giám đốc: là phó giám đốc (PGĐ) phụ trách phòng tín dụng và
phó giám đốc phụ trách ngân hàng cấp III.
- Phòng tín dụng, phòng kinh doanh: với nhiệm vụ là cho vay các DN, cá
nhân… huy động vốn, cầm cố, bảo lãnh và xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng
năm.
- Phòng hành chính: với nhiệm vụ là đầu mối giao tiếp khách hàng đến
giao dịch, công tác, trực tiếp quản lý con dấu, thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lễ tân, bảo vệ, y tế, hậu cần của chi nhánh.
- Phòng kế toán, ngân quỹ: với nhiệm vụ hạch toán, giao dịch với khách
hàng, thực hiện các nghiệp vụ liên quan, thống kê, lập báo cáo...
Gi¸m ®èc
PG§ tÝn
dông
PG§
phô
tr¸ch
NH cÊp
III
Phßng
tÝn
dông
Phßn
g
hµnh
chÝn
h
Phßn
g kÕ
to¸n
-NQ
Phßn
g
giao
dÞch
sè
10
Phßn
g
giao
dÞch
sè 9
Phßn
g kÕ
to¸n
Phßn
g
Kinh
doanh
29. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 29
Lớp: CQ46/15.06
Trong công tác điều hành được tiến hành theo quy chế thống nhất không
chồng chéo, các phòng được bố trí một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho
công việc. Nhân viên Ngân hàng có ý thức chủ động trong công việc, luôn tận
tình giúp đỡ khách hàng do đó đã chiếm được sự tin tưởng của khách hàng.
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Agribank- chi nhánh Thành Nam - tỉnh Nam Định
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn trong thời gian vừa qua
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản quyết định đến quá
trình hoạt động của mỗi NH. Nhận thức được điều này Agribank Thành Nam
ngày càng đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các kênh huy động vốn để có đủ
lượng vốn phục vụ hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình huy động vốn chi nhánh Thành Nam gặp nhiều khó khăn
như: địa bàn hẹp, thu nhập của người dân thấp, có nhiều NH cạnh tranh, các
phòng giao dịch còn phải đi thuê, mượn, một số cán bộ chưa đáp ứng được yêu
cầu về chuyên môn.
Tuy nhiên, ngân hàng cũng có nhiều thuận lợi như: là ngân hàng thương
mại nhà nước hàng đầu, thương hiệu Agribank đã được khẳng định uy tín cao,
mạng lưới rộng; được cấp ủy, chính quyền địa phương ủng hộ; có sự quan tâm
kịp thời từ Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên.
Với chính sách linh hoạt về lãi suất, phí, thời hạn cùng nhiều chương trình
ưu đãi, công tác huy động vốn thu được nhiều hiệu quả, cụ thể như sau:
30. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 30 Lớp:CQ46/15.06
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của NH năm 2009-2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
So với năm
2009
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
So với năm
2010
Số tiền % Số tiền %
Tổng nguồn
vốn
414.511 425.511 11.000 2,65 417.988 -7523 -1,77
1.Nguồn vốn
nội tệ
337.557 100 366.308 100 28751 8,52 382.335 100 16.027 4,38
-Tiền gửi có
kỳ hạn
317.628 94,1 336.675 91,91 19047 6 354.665 92,76 17.990 5,34
-Tiền gửi
KKH
19.929 5,9 29.633 8,09 9704 48,69 27.670 7,24 -1963 -6,62
2.Nguồn vốn
ngoại
tệ
76.954 100 59.203 100 -17751 -23 35.653 100 -23550 -39,78
-USD 70.514 91,63 53.159 89,8 -17355 -24,61 28.715 80,5 -24444 -45,98
-EUR 6.440 8,37 6.044 1.12 -396 -6,15 6.938 19,5 894 14,79
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thành Nam năm 2009-2011)
31. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 31
Lớp: CQ46/15.06
Nguồn vốn của NHNo&PTNT Thành Nam từ khi thành lập đến nay có sự
tăng trưởng với quy mô rộng lớn. Cụ thể là:
- Tổng nguồn vốn đến 31/12/2009 là 414.511triệu đồng, tăng 37.682 triệu
đồng so với năm 2008 và bằng 110% so với 31/12/2008, đạt kế hoạch năm
2009 đã đề ra.
- Đến năm 2010, tổng nguồn vốn đạt 425.511 triệu đồng, tăng 11.000
triệu đồng so với năm 2009 và bằng 102,65% so với năm 2009.Đạt kế hoạch đề
ra cho năm 2010.
- Trong năm 2011, do có nhiều khó khăn trong nền kinh tế, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình nguồn vốn của ngân hàng, Chi nhánh Agribank
Thành Nam- Nam định bị sụt giảm nguồn vốn huy động 1 lượng đáng kể. Cụ
thể là tổng nguồn vốn giảm xuống còn 417.988 triệu đồng , chỉ bằng 98,23 %
so với năm 2010 (không đạt kế hoạch đã đề ra cho năm 2011). Về số tuyệt đối
bị giảm 7.523 triệu đồng, điều này cho thấy chi nhánh Agribank Thành Nam
cần có những định hướng phát triển cụ thể ngay từ bây giờ để vực lại tình hình
tài chính của ngân hàng mình trong những năm tiếp theo.
Nguồn vốn huy động được chia làm 2 phần là nội tệ và ngoại tệ.
- Nguồn vốn nội tệ tăng đều trong 3 năm. Cụ thể nguồn vốn nội tệ trong 3
năm lần lượt là 337.557, 366.308, 382.335 triệu đồng. Trong đó tiền gửi có kỳ
hạn chiếm tỷ trọng rất lớn, trên 90%.
- Nguồn vốn ngoại tệ thì có sự giảm sút đáng kể, đây là nguyên nhân gây ra
sự sụt giảm nguồn vốn của NH trong năm 2011.
Có thể dễ dàng nhận thấy trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng,
lượng tiền gửi không kì hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ mà chủ yếu là lượng tiền gửi
32. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 32
Lớp: CQ46/15.06
có kỳ hạn. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì đối tượng khách hàng phần lớn là dân
cư thì chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Như vậy ta cũng thấy được tính ổn
định và chủ động của nguồn tiền gửi ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh ngân hàng, tuy nhiên ngân hàng lại không có lợi thế về chi phí
huy động vốn. Ngân hàng cần cân đối nguồn vốn, tăng tiền gửi không kỳ hạn để
khai thác mọi lợi thế.
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng
Cũng như hoạt động kinh doanh của các NHTM khác, tín dụng là 1 lĩnh vực
hoạt động không thể thiếu của mỗi ngân hàng. Tín dụng là hoạt động cơ bản
mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể nhất.
Kết quả hoạt động cho vay cụ thể được thể hiện dưới bảng số liệu sau:
33. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 33 Lớp:CQ46/15.06
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
So với năm
2009
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
So với năm
2010
Số tiền % Số tiền %
1.Tổng dư nợ 315.666 100 473.113 100 157447 49,88 545.253 100 72140 15,25
-Ngắn hạn 206.743 65,5 352.001 74 145258 70,26 444.794 81,6 92793 26,36
-Trung dài hạn 108923 34,5 121112 26 12189 11,2 100459 18,4 -20653 -17,05
2.Dư nợ phân
theo khách hàng
315.666 100 473.113 100 157447 49,88 545.253 100 72140 15,25
-Cho vay DN 127.960 40,5 186.334 39,38 58374 45,62 215.914 39,6 29580 15,87
-Cho vay HSX 187.706 59,5 286.779 60,62 99073 52,78 329.339 60,4 42560 14,84
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thành Nam 2009-2011 )
34. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 34
Lớp: CQ46/15.06
Trong những năm qua:
- Tổng dư nợ đến 31/12/2009 đạt 315.666 triệu đồng ( trong đó dư nợ
ngoài kế hoạch là 201.545 triệu đồng, dư nợ trong kế hoạch là 114.121 triệu
đồng, giảm 13.101 triệu đồng so với năm 2008).
- Bước sang năm 2010, dư nợ tăng trưởng mạnh mẽ, đạt mức 473.113 triệu
đồng, tăng 157.447 triệu đồng về số tuyệt đối, số tương đối tăng 150% so với
cùng kỳ năm trước. Đạt 135% so với kế hoạch đặt ra.
- Đến 31/12/2011 tổng dư nợ của chi nhánh Agribank Thành Nam – Nam
Định đạt 545.253 triệu đồng. So với năm 2010, tăng 115% về số tương đối với
con số tuyệt đối là 72.140 triệu đồng.
Dựa vào bảng số liệu ta thấy: Ngân hàng chủ yếu thực hiện các khoản vay
ngắn hạn là chủ yếu, chiếm tỷ lệ cao ( năm 2009 là 65,5% , năm 2010 là 74 % và
2011 là 81,6%).
Đặc biệt các khoản vay này tập trung chủ yếu cho đối tượng khách hàng là
Hộ sản xuất ( tỷ lệ này qua các năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 59,5% ; 60,62%
và 60,4% ). Bộ phận DN thường chiếm khoảng 40% tổng dư nợ, bộ phận này
hứa hẹn nhiều kết quả khả quan trong hoạt động tín dụng với NH.
Ngân hàng luôn phấn đấu thực hiện tốt chủ trương đầu tư có chọn lọc, luôn
coi trọng và nâng chất lượng tín dụng thông qua việc chủ động tìm kiếm, lựa
chọn những doanh nghiệp, hộ sản xuất có tình hình tài chính lành mạnh, phương
án SXKD hiệu quả về vay vốn tại ngân hàng; làm tốt công tác thẩm định và quy
trình cho vay nên chất lượng các khoản vay được nâng cao. Trên cơ sở rà soát lại
các khoản vay, ngân hàng tiến hành cơ cấu lại dư nợ cho vay theo hướng chuyển
đổi nợ có khả năng sinh lời thấp thành nợ lành mạnh, có khả năng sinh lời cao.
35. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 35
Lớp: CQ46/15.06
2.1.3.3. Các hoạt động khác
Nguồn vốn huy động ngày càng khó, do phải cạnh tranh khốc liệt với các
NHTM khác, trong khi dư nợ cho vay còn giới hạn, để có đủ tiền để đáp ứng các
nhu cầu của bản thân, chi nhánh Thành Nam đã tăng thu từ dịch vụ.
● Dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ ngày càng phát triển, có sự chuyển biến rõ rệt qua các năm. Số
lượng thẻ tăng dần qua các năm. Cụ thể là:
Năm 2009: 4831 thẻ ATM.
Năm 2010: 6053 thẻ ATM, tăng 25,29% so với năm 2009.
Năm 2011: 7339 thẻ ATM, tăng 21,25% so với năm 2010.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp bắt đầu thực hiện vệc chi trả lương cho
cán bộ, công nhân viên chức bằng thẻ ATM, điều này góp phần làm cho hoạt
động dịch vụ thẻ, thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Agribank
Thành Nam – Nam Định có bước phát triển mạnh mẽ.
● Dịch vụ truyền thống
- Chuyển tiền: năm 2009(598 triệu đồng), năm 2010(706 triệu đồng), năm
2011(959 triệu đồng).
- Bảo lãnh: năm 2009(335 triệu đồng), năm 2010(365 triệu đồng), năm
2011(456 triệu đồng).
- Kiều hối: năm 2009(16 triệu đồng), năm 2010(29,2 triệu đồng), năm
2011(49 triệu đồng).
- Dịch vụ khác: năm 2009(83 triệu đồng), năm 2010(607 triệu đồng), năm
2011(1737 triệu đồng).
36. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 36
Lớp: CQ46/15.06
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy sự gia tăng của các dịch vụ truyền thống
trong 3 năm gần đây. Điều đó chứng tỏ khả năng kinh doanh của chi nhánh
Thành Nam ngày càng được cải thiện, đáp ứng được kế hoạch đặt ra.
● Sản phẩm liên kết
Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm đơn lẻ do bản thân Ngân hàng triển khai
và thực hiện.Bên cạnh các sản phẩm độc lập của mình, Ngân hàng Agribank
Thành Nam - Nam Định còn hợp tác với các công ty bảo hiểm để đưa ra các sản
phẩm ưu việt, mang nhiều tính năng vượt trội nhằm thu hút ngày càng nhiều đối
tượng khách hàng đến với đơn vị mình.Các sản phẩm liên kết nổi bật như là:
- Bảo an tín dụng.
- ABIC (Bảo hiểm ngân hàng nông nghiệp).
Các sản phẩm này đang ngày càng phát triển và đem lại 1 nguồn lợi nhuận
đáng kể hàng năm cho Ngân hàng.
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của Agribank Thành Nam trong 3 năm qua đã đạt
được những thành công nhất định đem lại thu nhập tương đối lớn, đảm bảo cung
cấp về nguồn vốn và mở rộng thị phần.
37. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 37 Lớp:CQ46/15.06
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
tiền
Tỷ lệ Số
tiền
Tỷ lệ So với năm
2009
Số tiền Tỷ lệ So với năm
2010
Số tiền % Số tiền %
1.Tổng thu 45.054 100 64.739 100 31470 94,59 103.187 100 38448 59,39
-Thu lãi cho vay 43.792 97,2 62.969 97,3 30634 94,74 99.836 96,75 36867 58,55
-Thu dịch vụ 1262 2,8 1.707 2,6 773 82,76 3.201 3,24 1494 87,52
-Thu nợ đã XLRR - - - - - -
-Thu khác - - 63 0,1 12 0,01
2.Tổng chi 39.709 100 52.110 100 12401 31,23 75.951 100 23841 45,75
-Chi lãi tiền gửi 34.450 86.8 45.213 86.76 10763 31,24 69.799 91,9 24586 54,38
-Chi dịch vụ 270 0,68 - - - -
-Chi DPRR 525 1,3 - - - -
-Chi khác 4.464 11,22 6.897 13,24 1433 32,1 220 8,1
3.Chênh lệch thu chi 5.345 12.629 7284 136,28 27.236 14607 115,66
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Thành Nam năm 2009-2011)
38. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 38
Lớp: CQ46/15.06
Tổng thu qua các năm đều tăng lên, trong đó thu lãi từ hoạt động cho vay
chiếm tỷ lệ cao nhất ( năm 2009 là 97,2%, 2010 là 97,3% và năm 2011 là
96,75% ), tiếp theo là đến thu từ hoạt động dịch vụ và chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là
thu từ hoạt động khác. Tổng thu nhập ròng bao gồm thu từ dịch vụ thanh toán,
thu từ dịch vụ bảo lãnh và thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đều tăng so với
năm cùng kỳ năm trước, đạt kế hoạch mà cấp trên giao.
Mặc dù tổng thu năm 2011 tăng nhưng tổng chi cũng tăng, trong đó tổng
thu tăng mạnh hơn tổng chi. Tổng thu năm 2011 đạt 103.187 triệu đồng và chi
trong năm là 75.951 triệu đồng.Tổng thu tăng 160% về số tương đối ( tuyệt đối
tăng: 38.448 triệu đồng ) ; trong khi đó tổng chi tăng 145 % so với cùng kỳ năm
trước. Đó là lý do khiến cho chênh lệch thu chi năm 2011 tăng lên vượt bậc so
với 2 năm tài chính trước là năm 2009, 2010.
2.2. Thực trạng cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.1. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại NH
Cho vay doanh nghiệp luôn là một hoạt động quan trọng của Agribank
Thành Nam. Số lượng DNNVV được thể hiện trong bảng sau đây:
39. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 39
Lớp: CQ46/15.06
Bảng 2.5. Số lượng Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng năm 2009-2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SL Tỷ
trọng
%
SL Tỷ
trọng
%
SL Tỷ
trọng
%
Tổng số DN 32 100 47 100 54 100
DN lớn 4 12,5 5 10,64 5 9,26
DNNVV 28 87,5 42 89,36 49 90,74
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Thành Nam năm
2009-2011 )
Có thể thấy rằng, DNNVV chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số DN có
quan hệ tín dụng với chi nhánh. Số lượng DNNVV cũng tăng dần qua các năm.
Năm 2009, số lượng DNNVV ở chi nhánh là 28, đến năm 2010 số lượng
DNNVV là 42 và năm 2011 con số lên đến 49. Như vậy quy mô phát triển cho
vay DNNVV trên địa bàn của chi nhánh đã được mở rộng hơn, tầm quan trọng
của DNNVV trong hoạt động tín dụng ngày càng cao. Để có được điều này là do
Agribank Thành Nam hoạt động trong khu vực có nhiều DNNVV, khả năng tiếp
cận với bộ phận DN này là rất cao.
Trong những năm qua chi nhánh đã thực hiện rất nhiều hoạt động như hỗ
trợ DN lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin, tư vấn… Để từ đó
chủ động tìm kiếm tạo quan hệ tín dụng với DN, giúp bộ phận DNNVV có cơ
hội tiếp cận với nguồn vốn của NH.
40. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 40
Lớp: CQ46/15.06
2.2.2. Tình hình dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hàng năm dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng này thường chiếm
khoảng 40%.
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009-2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm 2010 Năm 2011
Số tiền So với năm
2009
Số tiền So với năm
2010
Số
Tiền
% Số tiền %
Tổng dư nợ 315.666 473.113 157447 49,88 545.253 72140 15,25
Dư nợ DN 127.960 186.334 58374 45,62 215.914 29580 15,87
Dư nợ
DNNVV
88764 139778 51014 57,47 172732 32954 23,58
Tỷ lệ dư nợ
DNNVV/Tổng
dư nợ(%)
28,12% 29,54% 31,68%
Tỷ lệ dư nợ
DNNVV/Dư
nợ DN(%)
69,37% 75,01% 80%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Thành Nam năm
2009-2011 )
Mặc dù khả năng bộ phận DNNVV tiếp cận với nguồn vốn của NH là khó
khăn so với một số bộ phận khác, chỉ có những DN thực sự có nhu cầu vốn cho
những dự án khả thi và chứng minh được năng lực tài chính, khả năng trả nợ thì
41. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 41
Lớp: CQ46/15.06
chi nhánh mới chấp nhận đủ điều kiện vay. Nhưng nhìn vào bảng số liệu ta thấy,
dư nợ DNNVV tăng liên tục qua các năm, tỷ lệ dư nợ DNNVV so với tổng dư
nợ tăng đều đặn, năm 2009 là 28,12%, năm 2010 là 29,54%, năm 2011 là
31,68%. Tương tự, tỷ lệ dư nợ DNNVV so với dư nợ DN cũng tăng đều đặn,
năm 2009 là 69,37%, năm 2010 là 75,01%, năm 2011 là 80%. Điều này chứng tỏ
khả năng tiềm tàng của bộ phận khách hàng này hứa hẹn sẽ đem lại nhiều nguồn
thu cho NH.
2.2.3. Cơ cấu dư nợ trong cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.3.1. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn năm 2009-2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
2010/2009
(%)
2011/2010
(%)
Tổng dư
nợ
DNNVV
88764 100 139778 100 172732 100
1.Dư nợ
ngắn hạn
55034 62 89458 64 105367 61 163 118
2.Dư nợ
trung dài
hạn
33730 38 50320 36 67365 39 149 134
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Thành Nam năm
2009-2011)
42. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 42
Lớp: CQ46/15.06
Tổng dư nợ DNNVV tăng bao gồm cả dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài
hạn. Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với dư nợ trung dài hạn.
Chứng tỏ chi nhánh luôn tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn, dễ thu hồi
vốn, rủi ro thấp hơn.
Các khoản cho vay ngắn hạn của DNNVV chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu
tăng vốn lưu động, trả các khoản phí ngắn hạn như trả lương… Nguồn vốn cho
vay trung, dài hạn có lãi suất cao nên với khả năng tài chính hạn hẹp các
DNNVV không sử dụng nhiều nguồn vốn này.
Về phía NH, hoạt động cho vay trung dài hạn sẽ đem lại thu nhập cao hơn.
Trong thời gian tới NH nên quan tâm hơn tới nhu cầu vay trung dài hạn của DN
và gia tăng dư nợ các khoản vay này.
2.2.3.2. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế năm 2009-2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ DNNVV 88764 100 139778 100 172732 100
1.Nông nghiệp 55921 63 90856 65 108821 63
2.Công nghiệp 6213 7 11182 8 10364 6
3.Thương mại dịch
vụ
26629 30 37740 27 53547 31
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Thành Nam năm
2009-2011)
43. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 43
Lớp: CQ46/15.06
Xét theo ngành kinh tế, dư nợ DNNVV của chi nhánh tập trung chủ yếu ở
lĩnh vực nông nghiệp và thương mại dịch vụ. Đây là điều dễ hiểu do đặc điểm
địa bàn hoạt động của Agribank Thành Nam. Tuy nhiên chi nhánh cần thay đổi 1
chút cơ cấu này, chú trọng gia tăng tỷ trọng lĩnh vực công nghiệp. Điều đó sẽ
làm chi nhánh đạt được sự cân bằng hơn trong hoạt động tín dụng.
2.2.3.3. Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay
Trong thực tế, ngoài các doanh nghiệp lớn, hộ sản xuất nông nghiệp vay từ
10 triệu đồng trở xuống và một số trường hợp khác được áp dụng việc cho vay
không có tài sản đảm bảo thì phần lớn các DNNVV đều phải áp dụng các biện
pháp đảm bảo tiền vay. Do đó, dư nợ DNNVV có tài sản đảm bảo thường chiếm
tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ của khối DNNVV.
Ở Agribank Thành Nam, các DNNVV luôn phải có tài sản đảm bảo thì mới
được cho vay. Đây là điều kiện quan trọng để chi nhánh xét duyệt một hợp đồng
tín dụng.
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank- chi nhánh Thành
Nam - tỉnh Nam Định
2.3.1. Đánhgiá hiệu quả cho vaytheo các chỉ tiêu
2.3.1.1. Dưnợ
Như đã trình bày ở trên, dư nợ DNNVV từ năm 2009-2011 tăng đều đặn
qua các năm. Điều đó chứng tỏ NH đang rất chú trọng tới bộ phận khách hàng
này. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả cho vay được chính xác ta cần xem xét
thêm nhiều nhân tố nữa.
44. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 44
Lớp: CQ46/15.06
2.3.1.2. Nợ quá hạn, nợ xấu
Trong môi trường kinh tế ổn định ở địa phương, các DNNVV hoạt động
liên tục, có hiệu quả, có tài sản đảm bảo. NH luôn có một kế hoạch cho vay chặt
chẽ, xử lý tài sản đảm bảo ngay khi cần. Do đó không ngạc nhiên khi ngân hàng
không có nợ quá hạn, nợ xấu . Đây là một thành tích nổi bật so với các chi nhánh
khác trong địa bàn tỉnh Nam Định.
2.3.1.3. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mục tiêu của các ngân hàng đều là gia tăng lợi nhuận và đảm bảo sự phát
triển bền vững, ổn định. Nâng cao hiệu quả cho vay nói chung và cho vay
DNNVV nói riêng là một biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu này.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV và các chỉ tiêu đánh giá được thể
hiện khá chi tiết trong bảng sau:
45. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 45
Lớp: CQ46/15.06
Bảng 2.9. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV năm 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm 2010 Năm 2011
Số
tiền
Số
tiền
So với 2009 Số
tiền
So với 2010
Số
tiền
% Số
tiền
%
Lợinhuậntừhoạtđộng
cho vayDNNVV
8 9 1 12,5 11 2 22,22
Tổng vốn cho vay
DNNVV
241 251 10 4,15 361 110 43,82
Tổng tài sản 995 1185 190 19,1 1484 299 25,23
Lợinhuậntừhoạtđộng
cho vayDNNVV/Tổng
vốncho vay
DNNVV(%)
3,31 3,59 3,05
Lợinhuậntừhoạtđộng
cho vayDNNVV/Tổng
tàisản(%)
0,8 0,76 0,74
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Thành Nam năm 2009
– 2011)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy lợi nhuận từ hoạt động cho vay các DNNVV
của NHNo&PTNT chi nhánh Thành Nam đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm
2010 đạt 9 tỷ đồng, tăng 12,5% so với năm 2009; năm 2011, lợi nhuận thu được
là 11 tỷ đồng, tăng 22,22% so với năm 2010. Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận từ cho
46. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 46
Lớp: CQ46/15.06
vay DNNVV trên tổng vốn cho vay DNNVV và tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay
DNNVV trên tổng tài sản trong giai đoạn 2009-2011 đều trong xu thế giảm.
Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận cho vay doanh nghiệp vẫn
thấp hơn tốc độ tăng trưởng của tổng vốn cho vay và tổng tài sản của ngân hàng.
Qua đó thấy được công tác quản lý chi phí cho vay DNNVV cũng như quy mô
cho vay đối với nhóm đối tượng này cần được cải thiện hơn nữa. Thực tế, số
DNNVV đến vay càng ngày càng tăng nên mức lợi nhuận thu về thời gian tới sẽ
tiếp tục tăng lên. Nếu nhận được sự quan tâm đúng mức của ngân hàng, chắc hẳn
các tỷ trọng về lợi nhuận cho vay DNNVV sẽ khả quan hơn.
2.3.2. Kết quả đạt được từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Về cơ bản, trong giai đoạn 2009-2011, hoạt động cho vay DNNVV của
NHNo&PTNT Thành Nam phát triển cả về quy mô, phạm vi và chất lượng; góp phần
thúc đẩy sựphát triển của nhóm khách hàng đông đảo và giàu tiềm năng này.
- Tăng trưởng tín dụng đáng kể: Dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng
DNNVV tăng trưởng cả về số lượng cũng như tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay,
từ đó tăng nguồn thu cho NH. Qua đó, ta thấy NHNo&PTNT Thành Nam đang
có sự quan tâm đúng mức đến nhóm khách hàng tiềm năng này và trở thành một
địa chỉ đáng tin cậy cho các DNNVV trong địa bàn tỉnh Nam Định tìm đến.
- Tín dụng cho DNNVV phát triển là cơ sở tiền đề cho Agirbank Thành
Nam mở rộng, phát triển các dịch vụ kinh doanh khác, nâng cao khả năng cạnh
tranh của NH.
- Chất lượng các khoản vay được đảm bảo và không ngừng nâng cao. Phần
lớn các DNNVV vay tại Agribank Thành Nam luôn phải có tài sản đảm bảo hoặc
phương án SXKD tốt. Ngân hàng không có nợ quá hạn, nợ xấu.
47. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 47
Lớp: CQ46/15.06
- Từ hoạt động tín dụng của NH với các DNNVV đã rèn luyện cán bộ NH
có thêm nhiều kinh nghiệm, kỹ năng để từ đó có chuyên môn tốt hơn.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV đã góp phần tăng
nhanh dư nợ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng, đa dạng hóa khách hàng,
phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, thúc đẩy
sự phát triển các DNNVV cũng như kinh tế của địa phương. Chính vì vậy, có thể
khẳng định chủ trương nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại NHNo&PTNT
chi nhánh Thành Nam là hoàn toàn đúng đắn.
2.3.3. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân
2.3.3.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay DNNVV của
NHNo&PTNT chi nhánh Thành Nam vẫn còn hạn chế như:
- Quy mô cho vay chưa tương xứng với tiềm năng : Số lượng DNNVV có
quan hệ tín dụng với ngân hàng chưa tương xứng với tiềm lực ngân hàng cũng
như tiềm năng sẵn có trên địa bàn.
- Thủ tục cho vay còn khá phức tạp, khả năng thẩm định và quản lý khách
hàng chưa tốt. Quy định về thủ tục, giấy tờ tuy đã giảm nhưng vẫn gây khó khăn
cho các DNNVV trong quá trình đi vay.
- Cơ cấu cho vay chưa thực sự hợp lý, cần có sự điều chỉnh đặc biệt trong
cơ cấu dư nợ theo ngành nghề.
2.3.3.2. Nguyên nhân
2.3.3.2.1. Về phía ngân hàng
- Hệ thống thu thập thông tin DNNVV của NH còn nhiều thiếu sót, chưa chặt
chẽ. Các DN thường không công khai tình hình tài chính thật của mình và NH chưa thể
48. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 48
Lớp: CQ46/15.06
hoàn toàn khai thác được toàn bộ lượng thông tin này. Từ đó công tác thẩm định thiếu
chắc chắn, mức độ an toàn chưa cao.
- Chính sách cho vay của ngân hàng đối với DNNVV còn nhiều bất cập. Điều
kiện DNNVV có được một khoản vay khá khắt khe. Các DNNVV để có được một
khoản vay cần phải có tài sản đảm bảo. Ngoài ra NH vẫn dành nhiều ưu đãi hơn cho
các DN lớn trong quá trình đi vay từ đó làm giảm nguồn vốn cho bộ phận DNNVV.
Do tâm lý cán bộ NH ngại cho vay DNNVV vì tốn kém chi phí hơn DN lớn.
- Quy trình cho vay của ngân hàng còn rườm rà, phức tạp. Quy trình cho
vay của ngân hàng áp dụng chung cho các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô, mọi
khối lượng tiền vay. Do đó, các DNNVV với quy mô không lớn, khối lượng vay
không nhiều vẫn phải áp dụng quy trình cho vay như các DN lớn vay khối lượng
nhiều. Điều này gây khó khăn và mất thời gian cho DNNVV, dẫn đến bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh.
- Ngân hàng chưa có bộ phận riêng chuyên nghiên cứu, quản lý và phụ
trách nhóm khách hàng DNNVV, chưa có chiến lược Marketing cụ thể hướng
đến đối tượng này.
2.3.3.2.2. Về phía DNNVV
- Doanh nghiệp thiếu hiểu biết về quy trình cho vay của ngân hàng. Đây là
nguyên nhân cơ bản khiến việc vay vốn của DNNVV còn gặp khó khăn. Khi đi
xin vay vốn, doanh nghiệp thường không đưa ra báo cáo tài chính như bảng cân
đối kế toán, bảng thu nhập, dòng tiền…thể hiện chính xác công việc làm ăn của
doanh nghiệp, gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc tìm hiểu tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, thời gian xét duyệt hồ sơ bị kéo dài gây tốn
kém và phiền phức. Tâm lý muốn vay vốn ngân hàng nhưng ngại thủ tục rườm rà
49. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 49
Lớp: CQ46/15.06
của các DNNVV cũng là nguyên nhân khiến việc tiếp cận vốn vay ngân hàng
gặp trở ngại.
- Trình độ quản lý của chủ DNNVV còn hạn chế. DNNVV thiếu tầm nhìn
chiến lược, thiếu năng lực cạnh tranh, uy tín trên thị trường... dẫn đến tình trạng
SXKD, khả năng sử dụng vốn của DN không hiệu quả, khó khăn trong việc trả
nợ.
- DNNVV thiếu hiểu biết về pháp luật, luật kinh tế. Các quan hệ hợp đồng
kinh tế chưa được DN tuân thủ nghiêm túc, nhiều giao dịch không có hợp đồng
hay căn cứ chứng minh, là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, kiện tụng gây tốn
kém và ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất cũng như uy tín của DN. Điều đó làm
ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay, giảm khả năng tiếp cận vốn tín dụng NH của
DNNVV.
- Năng lực tài chính của các DNNVV còn hạn chế, không đáp ứng được yêu
cầu về tài sản đảm bảo của ngân hàng. Các ngân hàng thường yêu cầu tài sản
đảm bảo có giá trị cao và thường là những bất động sản như đất đai, nhà
cửa,…để đảm bảo cho khoản vay. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn
nhưng không đủ tài sản đảm bảo hoặc có tài sản đảm bảo nhưng không có đủ
giấy tờ cần thiết chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó. Hầu hết các
DNNVV mới thành lập, uy tín chưa có, cơ sở vật chất thiếu thốn, tình hình tài
chính chưa ổn định nên chưa đáp ứng được những yêu cầu của ngân hàng.
50. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 50
Lớp: CQ46/15.06
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu khái quát tình hình hoạt động qua 3 năm 2009-2011
của NHNo&PTNT chi nhánh Thành Nam - tỉnh Nam Định và những kết quả đạt
được cũng như những hạn chế trong công tác cho vay DNNVV tại ngân hàng.
Qua đây, chúng ta có một cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động cho vay DNNVV
tại chi nhánh Thành Nam. Vượt qua các khó khăn và thách thức, chi nhánh đã
đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, luôn là một chi nhánh làm ăn có hiệu quả
trong hệ thống Agribank Nam Định. Nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV
tại ngân hàng trong những năm tới đây, em xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp
và kiến nghị trong chương 3 sau đây.
52. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 52
Lớp: CQ46/15.06
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; ưu tiên phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật … làm chủ doanh nghiệp; ưu
tiên phát triển một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao.
- Hoạt động trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ
trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Gắn hoạt động kinh doanh với bảo vệ môi trường, đảm bảo trật tự, an toàn
xã hội.
- Tăng cường nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.2. Địnhhướng phát triển và nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV
của Agribank Thành Nam
Nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV trong thời
gian tới, NHNo&PTNT chi nhánh Thành Nam đã đưa ra một vài định hướng trên
cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và sự nhận biết vai trò của
DNNVV:
- Đổi mới cơ cấu cho vay (đặc biệt là cơ cấu theo ngành nghề); đa dạng hóa
các hình thức cho vay DNNVV cả về thời gian và số lượng; đơn giản các thủ tục
cho vay nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các bước trong quy trình cho vay, tạo điều
kiện giúp các DNNVV có cơ hội đổi mới kỹ thuật, giảm giá thành sản phẩm,
nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
- Mở rộng quy mô và chất lượng tín dụng, ưu tiên đối với các DNNVV làm
ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có quan hệ tín dụng tốt với NH.
Chú trọng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty
TNHH, cổ phần có tài sản đảm bảo, có phương án sản xuất kinh doanh tốt. Rút
dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, SXKD
53. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 53
Lớp: CQ46/15.06
không ổn định. Tăng cường kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay để đảm
bảo dư nợ luôn an toàn.
- Phát triển sản phẩm trọn gói phù hợp với DNNVV trên địa bàn, cung cấp
đầy đủ các dịch vụ hiện đại cho khách hàng DNNVV: tín dụng, bảo lãnh, bao
thanh toán, thấu chi, cho thuê tài chính, góp vốn, dịch vụ ngoại tệ, thẻ, dịch vụ
ngân quỹ…Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, công tác quảng bá tiếp thị tới các
DNNVV, đồng thời có chiến lược cạnh tranh phù hợp để thu hút được đối tượng
khách hàng tiềm năng này.
- Tiến hành tập huấn các kỹ năng, phương pháp thẩm định, các biện pháp
đảm bảo tiền vay... tới tất cả cán bộ tín dụng để nâng cao chuyên môn. Tích cực
nâng cao hiệu lực công tác điều hành theo định hướng của NHNo&PTNT Việt
Nam để thực hiện tăng cường mở rộng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng.
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNNVV
3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay phù hợp với DNNVV
Hiện nay, DNNVV ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong nền
kinh tế do sự phát triển mạnh mẽ, đóng góp ngày càng nhiều vào GDP cả nước.
DNNVV vẫn là đối tượng đầy tiềm năng với hoạt động cho vay của chi nhánh
Thành Nam. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV trong
thời gian tới, trước tiên ngân hàng phải xây dựng được một chiến lược cho vay
cụ thể hướng tới bộ phận khách hàng này. Chiến lược đúng đắn sẽ giúp các
quyết định và hành động được thực hiện một cách nhất quán, năng lực và nguồn
lực sẽ được tập trung tối đa để đạt được mục tiêu.
54. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 54
Lớp: CQ46/15.06
Căn cứ vào tình hình thực tế và mục tiêu ngân hàng đặt ra là mở rộng cho
vay và nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV, các hoạt động cần hướng tới những
mục tiêu xuyên suốt như sau:
- Mở rộng cho vay đối với nhiều ngành nghề, lĩnh vực hơn nữa trong đó ưu
tiên những ngành hàng, lĩnh vực mà ngân hàng có thế mạnh, nắm bắt xu thế phát
triển của từng ngành nghề để đạt được mục đích cho vay tối ưu nhất.
- Xác định tỷ lệ đầu tư cho DNNVV trên tổng dư nợ toàn NH và trên địa
bàn. Cân đối tỷ lệ vốn cố định NH hàng năm dành cho đầu tư DNNVV trên cơ
sở chiến lược và mục tiêu chung hàng năm.
- Tổ chức quản trị rủi ro thông qua việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, xây
dựng biện pháp phân tán rủi ro, đảm bảo tài sản, tuân thủ và nhất quán trong thực
hiện các chế tài hành chính, tài chính.
- Xây dựng chính sách ưu đãi cần thiết đối với DNNVV như: chính sách ưu
đãi lãi suất, ưu đãi phí dịch vụ, mức cho vay… Xây dựng các chỉ tiêu đầu tư cho
DNNVV như: nguồn vốn huy động, tỷ lệ cho vay DNNVV trên tổng dư nợ toàn
ngân hàng và trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác quảng bá hình ảnh, nâng cao uy
tín của ngân hàng đến khách hàng.
- Đa dạng hóa khách hàng, nâng cao tỷ trọng cho vay đối với khu vực ngoài
quốc doanh. Tập trung, giữ vững những khách hàng truyền thống, có tình hình
tài chính lành mạnh. Giảm dư nợ với những khách hàng có tình hình tài chính
yếu kém, SXKD không ổn định.
- Xác định, nghiên cứu những tác động của nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay đối với DNNVV để tìm ra những biện pháp thích hợp, nhằm tận
dụng và phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực.
55. Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Quang Hiệu 55
Lớp: CQ46/15.06
3.2.2. Xây dựng chính sách cho vay phù hợp với DNNVV
Nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV cần đổi mới chính sách cho vay theo
hướng:
- Cải tiến điều kiện vay vốn
Tài sản đảm bảo là nguyên nhân chủ yếu khiến DNNVV khó tiếp cận nguồn
vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động của DNNVV thường không lớn trong
khi ngân hàng lại yêu cầu giá trị tài sản đảm bảo cao. Để khai thông bế tắc này
cần thực hiện đa dạng hóa các loại tài sản đảm bảo, không chỉ tập trung vào các
tài sản cầm cố, thế chấp như hiện nay mà hướng rộng ra các loại tài sản khác như
các khoản phải thu của doanh nghiệp, tài sản hình thành từ vốn vay…
Quyền sử dụng đất là loại tài sản đảm bảo được ưa chuộng trong cho vay.
Tuy nhiên, những quy định mang tính nguyên tắc trong công tác thẩm định giá
đã gây nhiều khó khăn, bất lợi cho các doanh nghiệp. Khung giá nhà đất theo
quy định của các cơ quan chức năng còn cách xa giá thị trường làm giảm giá trị
tài sản đảm bảo, khiến các DNNVV chịu thiệt thòi khi đi vay hay khi bị phát mãi
tài sản. Vì vậy, cần đổi mới công tác thẩm định giá cho sát với giá thị trường,
đảm bảo quyền lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
- Mở rộng cho vay trung, dài hạn cho các DNNVV
Nhu cầu về vốn trung, dài hạn để đổi mới trang thiết bị, công nghệ của các
DNNVV là rất lớn nhưng thời gian cho vay trung, dài hạn với các DNNVV của
ngân hàng chỉ chiếm tỉ trọng khiêm tốn. Nguyên nhân là do các dự án đầu tư
trung, dài hạn của DNNVV chưa đủ độ tin cậy và hiệu quả. Tuy nhiên, cần phải
thấy rằng DNNVV chỉ muốn đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị khi sự tích tụ của
bản thân doanh nghiệp đạt tới một mức độ nhất định, hoặc doanh nghiệp nhận
thấy thời cơ kinh doanh tốt đang đến. Nếu thành công, doanh nghiệp sẽ phát