Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần AHT tư vấn và đầu tư, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
1. Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1 Khoa Kinh Tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Điều đó ngày càng chi phối
mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng. Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng, là các doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ
yếu là tổ chức lưu thông hàng hoá. Đặc biệt quá trình bán hàng được coi là khâu
mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thương mại, chính vì vậy hạch toán nghiệp
vụ bán hàng hết sức cần thiết. Việc tổ chức tốt khâu bán hàng và kế toán bán
hàng là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy ta có thể thấy rằng, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng có được tổ chức hợp lý hay không là một trong những điều kiện quan
trọng giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, sau khi được trang bị những kiến thức lý luận ở nhà
trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần AHT tư vấn và đầu
tư, em đã chọn chuyên đề “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần AHT tư vấn và đầu tư” làm chuyên
đề cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Công ty
Cổ phần AHT tư vấn và đầu tư.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần AHT tư vấn và đầu tư.
2. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Sau quá trình thực tập, có điều kiện tiếp xúc với công tác kế toán nói
chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng ở Công
ty Cổ phần AHT tư vấn và đầu tư, tìm hiểu thực tế ở Công ty và được sự hướng
dẫn tận tình của Th.S Phạm Thị Hồng Diệp, em đã hoàn thành được chuyên đề
của mình. Nhưng với khoảng thời gian ngắn em chưa thể nghiên cứu kỹ về công
tác kế toán bán hàng của công ty nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo cũng như
của các anh chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần AHT tư vấn và đầu tư
giúp em hoàn thiện hơn nữa những hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
3. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cầnthiết của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, vai trò, đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
a. Khái niệm: Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hoá từ tay người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền
hoặc quyền được đòi tiền .
Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện:
vốn của doanh nghiệp thương mại và dịch vụ được chuyển từ hình thái hiện vật
là hàng hoá sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bán ra
bù đắp được chi phí và có nguồn vốn tích luỹ để mở rộng kinh doanh…
b. Đặc điểm của quá trình bán hàng.
Đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng có thể được khái quát như sau:
- Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa người mua người
bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất giao hàng
hoá cho người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền .
- Về bản chất kinh tế : Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng
hoá. Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho người mua, người bán
không còn quyền sở hữu về số hàng đã bán.
Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một khối
lượng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ nhận
lại từ khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá bán số hàng hoá đó. Doanh
thu bán hàng được hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí và hình thành
4. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
kết quả hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp.
- Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán
sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng mới được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm
xác nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể Doanh nghiệp thu được tiền
hàng hoặc cũng có thể chưa thu được vì người mua mới chấp nhận trả.
c. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ
sở để xác định kết quả bán hàng .
- Với các Doanh nghiệp, bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi
phí đó bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh
giá chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện nghĩa
vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Đối với người tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được
thực hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian,
sự phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng mới được xác định rõ.
Như vậy có thể nói bán hàng là điều kiện để tái sản xuất xã hội.
- Quá trình bán hàng còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành,
giữa các Doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Công tác bán hàng của Doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến
hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh
doanh tiến hành một cách nhanh chóng, đồng vốn được luân chuyển nhanh.
Kinh doanh có lãi thì Doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường, nâng
cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên trong
Doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Một
Doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và toàn bộ chi
phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp lại bằng thu nhập về bán
hàng .
5. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
- Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để Doanh nghiệp đứng vững trên
thị trường. Do đó công tác bán hàng cần phải được nắm bắt, theo dõi chặt chẽ
thường xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh
toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh hiện
tượng lãi giả, lỗ thật.
d. Vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong công tác quản lý của mỗi doanh nghiệp hoạt động kế toán bán hàng và
xác định kết quả ở doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Các thông tin mà
kế toán đưa ra không chỉ phục vụ công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp
mà còn phục vụ cho công tác quản lý của các bộ phận liên quan khác như( cơ
quan thuế, bên tài chính …). Chính vì thế việc hạch toán quá trình bán hàng và
xác định kết quả bán hàng là sự cần thiết ở mỗi một doanh nghiệp thương mại.
Đối với công tác quản lý doanh nghiệp, việc hạch toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng sẽ cung cấp số liệu, thông tin phục vụ cho quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại, việc hạch toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng, nó cung cấp các thông
tin về tình hình tài chính, quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp( tiền
vốn, tài sản …) Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt được công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng không những tiết kiệm được chi phí hạch toán mà còn
giúp doanh nghiệp có những phương pháp kinh doanh của doanh nghiệp trong
thời tới.
e. Xác định kết quả bán hàng: là khoảng chênh lệch giữa doanh thu thuần với
trị giá vốn của hàng bán ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp)
* Kết quả bán hàng của Doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ:
- Nếu chênh lệch thu nhập > chi phí thì kết quả bán hàng có lãi.
- Nếu chênh lệch thu nhập < chi phí thì kết quả bán hàng lỗ.
- Trường hợp thu nhập bằng chi phí thì kết quả bán hàng hoà vốn.
6. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
* Việc xác định kết quả bán hàng được xác định vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối năm, cuối quí tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu
quản lý của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2 Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó
khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức,
sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên
sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán ra trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán chính xác và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng
bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu,thuế giá
trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng,
từng đơn vị trực thuộc( theo cửa hàng, quầy hàng… )
- Xác định giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí
thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
hàng nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời
hạn và tình hình trả nợ …
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển( hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm
căn cứ để xác định kết quả bán hàng.
7. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
Như vậy, Kế toán bán hàng thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình sẽ đem
lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng
thông tin kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kinh doanh kịp thời, phù hợp với tình hình biến
động thực tế của thị trường và việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai của
doanh nghiệp.
1.2 Những lý luận cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định kếtquả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1 Các phương thức bán hàng
1.2.1.1Bánbuôn hàng hoá
a) Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm: Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất … để thực hiện bán ra hoặc ra công, chế
biến bán ra.
- Đặc điểm:
+ Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện
+ Hàng hoá thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn.
+ Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng hoá bán ra, phương thức bán
và phương thức thanh toán.
8. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
b) Các phương thức bán buôn
- Bán buôn hàng hoá qua kho: là phương thức bán trong đó hàng bán phải
được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể được
thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử người đại diện đến kho của người bán để nhận hàng.
Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi
đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất
kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó do bên mua quy định trong
hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ
khi nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng
chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại – dịch vụ chịu hay do bên
mua chịu là do thoả thuận giữa hai bên. Nếu do doanh nghiệp chịu thì chi phí
vận chuyển được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu do bên mua chịu thì chi phí vận
chuyển sẽ phải thu của bên mua. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu gửi hàng, đơn
vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá
đơn. Chứng từ được lập với nhiều liên gửi cho các bộ phận liên quan và gửi kèm
hàng hoá. Hình thức bán hàng này được áp dụng phổ biến ở đơn vị bán buôn có
uy tín, có khả năng chủ động chuyển hàng, tổ chức vận chuyển hợp lý tiết kiệm.
1.2.1.2Bánlẻ hàng hoá.
a) Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức, đơn vị kinh tế…mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
- Đặc điểm:
9. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
+ Giá trị hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
+ Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
b) Phương thức bán lẻ hàng hoá
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách và giao hàng cho khách. Trong phương thức này nhân viên bán
hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ.
Để phản ánh rõ số lượng hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải
tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở
cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hoá trong từng ca, từng
ngày Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp
tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng
hàng hoá đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Xác định số
lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày của từng mặt hàng bằng công thức:
- Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng
hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu
tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn cho khách và bảo quản hàng hoá
ở quầy, kệ do mình phụ trách.
- Bán trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian
nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn
giá trị trả ngay một lần.
1.2.2 Các phương thức bán hàng
1.2.2.1Phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh
Lượng hàng bán
ra trong ca, ngày =
Lượng hàng còn
lại đầu ca, ngày +
Lượng hàng nhận
trong ca, ngày -
Lượng hàng
còn lại cuối
ca, ngày
10. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng
hoá đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
1.2.2.2 Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng
theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc
quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng
hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán
hàng.
1.2.2.3 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận làm đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và
được hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý và quyết toán
số hàng đã bán. Tuy nhiên số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp
thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán
hoặc thông báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số
hàng này.
1.2.2.4 Phương thức trả góp, trả chậm
Hình thức bán hàng trả góp: theo hình thức này người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ
tiếp theo. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua
một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi giao hàng
cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ và bên bán ghi nhận
doanh thu.
11. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
1.2.2.5 Phương thức hàng đổi hàng
Trường hợp này khác với các hình thức khác là người mua không trả bằng
tiền mặt mà trả bằng hiện vật (hàng hoá, vật tư) việc trao đổi hàng hoá thường
có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền mặt, tiết kiệm
được vốn lưu động đồng thời lại tiêu thụ được hàng hoá.
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà hai bên đã ký kết với
nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang
giá (có thể theo giá thị trường hoặc theo giá thoả thuận). Trong trường hợp này
hàng gửi bán coi như đi bán và hàng nhận về coi là hàng mua.
Nếu hàng đem đi trao đổi thuộc diện chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
và hàng nhận về được dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế theo phương
pháp khấu trừ.
1.2.3 Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm,
thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các
doanh nghiệp, tổ chức, dân cư cuối cùng đều kết thúc bằng khâu thanh toán.
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới tránh
được những tổn thất về tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn,
tạo điều kiện tăng vòng quay vốn, giữ uy tín với khách hàng:
1.2.3.1 Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu giữa người mua
và người bán. Khi nhận được hàng hoá vật tư, lao vụ, dịch vụ thì bên mua xuất
tiền ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán hay người cung cấp. Thanh toán bằng
tiền mặt đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi
đi mua hàng có thể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ sau đó
xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán.
12. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
1.2.3.2 Thanh toán không dùng tiền mặt
Theo phương thức này, hàng hoá của công ty sau khi giao cho khách hàng,
khách hàng có thể thanh toán bằng séc, chuyển khoản, lệnh chi..(thanh toán qua
ngân hàng).
Thanh toán qua ngân hàng:
Đối với những khoản giao dịch lớn, thường xuyên nếu thanh toán trực tiếp bằng
tiền mặt vừa tốn kém chi phí, vừa không an toàn, khó khăn trong quản lý. Vì vậy
cần phải thanh toán qua ngân hàng. Trong phương thức này ngân hàng đóng vai
trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang
tài khoản của doanh nghiệp khác hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được yêu cầu
của các bên tham gia mua bán. Trong phạm vi này có những phương thức thanh
toán sau:
+ Thanh toán bằng séc:
+ Thanh toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi:
+ Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu:
+ Thanh toán bằng thẻ ngân hàng:
Ngoài các hình thức thanh toán trên, các doanh nghiệp còn áp dụng các hình
thức thanh toán khác như: thanh toán bù trừ, thanh toán ủy thác thu, thanh toán
bằng thư tín dụng, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước...
1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
1.3.2 Kế toánGiá vốn hàng bán
1.3.2.1Khái niệm
Khái niệm:Giá vốn hàng bán phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua được số
hàng bán hoặc để sản xuất số hàng bán đó.
Đối với hoạt động thương mại, giá vốn hàng bán là giá thanh toán hàng mua và
toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng.
1.3.2.2Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
a) Phương pháp tính theo giá đích danh
13. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều
chỉnh). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. Phương
pháp này thường sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị hàng hoá xuất kho, nhưng đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô hàng xuất, nhập kho
Nhược điểm: Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử
dụng nhiều mặt hàng, có nhiều nghiệp vụ xuất, nhập kho.
b) Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất trong kỳ được tính theo giá trị
bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hay bình quân sau
mỗi lần nhập)
Công thức:
Giá thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Đơn giá xuất kho
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân được xác định theo một trong ba phương pháp
sau:
- Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền)
Đơn giá xuất
kho bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm: tính toán đơn giản
Nhược điểm: tính chính xác không cao do việc tính giá chỉ thực hiện vào cuối
tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Đơn giá xuất kho
bình quân sau mỗi =
Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
14. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
lần nhập Số lượng hàng hoá tồn kho sâu mỗi lần nhập
Theo phương pháp này đơn giá hàng hoá vật tư xuất kho được tính lại sau mỗi
lần nhập kho.
Ưu điểm: đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán
Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian và công sức tính toán
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá xuất kho
bình quân cuối kỳ
trước (đầu kỳ này)
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ)
Số lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ)
Ưu điểm: đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán
Nhược điểm: kết quả tính toán không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá cả hàng hoá trong kỳ.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước( FIFO)
Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất hết
số hàng nhập trước mới xuất đến số hàng nhập sau theo giá thực tế giá trị thực tế
của số hàng mua vào sau cùng sẽ là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
d) Phương pháp nhập sau, xuất trước( LIFO )
Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, tức là theo
phương pháp này thì hàng nào nhập vào sau sẽ được xuất trước. Giá thực tế của
hàng xuất kho sẽ tính theo giá của hàng nhập kho sau cùng.
e) Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này
không có tác dụng giao dịch với bên ngoài, việc xuất nhập hàng ngày được thực
hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của hàng
hóa xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của
hàng hoá xuất kho
x
Hệ số giá
Hệ số giá =
Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo thực tờ
15. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ theo hạch toán
Hệ số giá được tính cho từng loại hàng, từng nhóm hàng hoặc từng thứ hàng
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của từng đơn vị hạch toán.
* Phân bổ chi phí thu mua: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho bán
được căn cứ vào toàn bộ chi phí thu mua của hàng nhập kho rồi phân bổ theo
các tiêu thức hợp lý, thường thì phân bổ theo trị giá mua.
Phân bổ chi
phí thu mua
cho hàng bán
=
Tổng chi phí thu mua trong kỳ
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng
bán ra và hàng còn lại cuối kỳ
x
Tổng tiêu thức phân
bổ cho hàng bán
trong kỳ
1.3.2.3Chứng từ và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
Các chứng từ có liên quan khác
b) Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 632- Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng
thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp
hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá đem bán.
1.3.3 Kế toánDoanh thu bán hàng
1.3.3.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
Là tổng giá trị được thực hiện do việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm cho khách
hàng trong một đơn vị thời gian nhất định. Doanh thu bán hàng là tổng số tiền
ghi trên hoá đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Đây
16. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
là chỉ tiêu khái quát để đánh giá quy mô của doanh nghiệp, là nguồn thu nhập để
trang trải chi phí bán ra, thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ.
1.3.3.2Xác định doanh thu bán hàng
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được xác
định như sau :
- Đối với hàng hoá thuộc diện tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trõ,
doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thu đặc biệt hoặc thuế xuất
nhập khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc thuế xuất – nhập khẩu ).
* Doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện riêng cho từng
loại, đó là :
+ Doanh thu bán hàng hoá
17. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
+ Doanh thu bán sản phẩm
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Doanh thu bán hàng được phân loại thành doanh thu bán hàng ra ngoài và
doanh thu bán hàng nội bộ. Đối với doanh nghiệp, doanh thu bán hàng là nguồn
thu chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định như
sau :
Doanh thu bán hàng =
Khối lượng hàng
hoá dịch vụ tiêu thụ
x
Giá bán được xác định là
tiêu thụ
* Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán
hàng với khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu thuần
về bán hàng
= Doanh thu bán hàng -
Các khoản giảm
trừ doanh thu
1.3.3.3Chứng từ và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại
lý ký gửi.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, giấy báo có , .)
b) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng tài khoản
sau:
* TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
18. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
- Nội dung: TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động kinh
doanh.
* TK512- "Doanh thu nội bộ":
- Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty…hạch toán toàn ngành.
- TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
1.3.4 Kế toáncác khoản giảm trừ doanh thu
1.3.4.1Khái niệm các khoảngiảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người
mua hàng đã mua hàng hoá với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh
* Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ,đã
ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách....
* Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách .... đã ghi trong hợp đồng.
* Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua đã thanh toán tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ)
trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do ưu đãi khác.
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng
a) Chiết khấu thương mại
19. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19
TK 521- Chiết khấu thương mại
Để hạch toán vào TK 521 cần tôn trọng các qui định sau:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại (CKTM) người
mua được hưởng đó thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương
mại của doanh nghiệp đó quy định.
- Phải theo dõichi tiết chiết khấu thương mại đó thực hiện cho từng loại khách
hàng và cho từng loại hàng bán.
- Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ.
b) Hàng bán bị trả lại
TK 531-Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung : TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đó tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
c) Giảm giá hàng bán
* TK 532- Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ đó tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
1.4 Kế toán các khoản chi phí và xác định kếtquả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
1.4.1 Kế toánchi phí bán hàng
a. Khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí và các
chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ
trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Chi phí bán hàng được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn
lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng trả
cho đại lý bán hàng ......
20. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20
* Nội dung : chi phí bán hàng được quản lý và hạch toán theo yếu tố chi phí.
- Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên đóng gói,
bảo quản vận chuyển sản phẩm hàng hoá …bao gồm: tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp tiền ăn giữa ca, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
- Chi phí vật liệu bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng
cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu, nguyên liệu dùng
cho bảo quản bốc vác vận chuyển, sản phẩm hàng hoá trong quá trình bán hàng
vật liệu dùng cho sửa chữa bảo quản TSCĐ…của doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh các chi phí về công cụ phục vụ cho
hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá : Dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán,
phương tiện làm việc…
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bán hàng như: Nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ vận chuyển,
phương tiện tính toán đo lường, kiểm nghiệm chất lượng.
- Chi phí bảo hành: Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến bảo hành sản
phẩm hàng hoá, công trình xây dựng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt
động bán hàng: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền
thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho đaị lý bán hàng cho các đơn vị nhận ủy
thác xuất khẩu.
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng
ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
cho lao động nữ…
b, Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán lương
- Bảng tính trích khấu hao TSCĐ
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
21. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
* Tài Khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK 641- Chi phí bán hàng: Để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh
trong kỳ để xác định kết quả bán hàng.
1.4.2 Kế toánChi phí quản lý doanh nghiệp
a, Khái niệm Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chí phí QLDN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh
nghiệp. Chi phí này tương đối ổn định trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
* Nội dung: chi phí quản lý được hạch toán theo yếu tố chi phí
- Chí phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản
lý doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản tiền phụ cấp, tiền
ăn giữa ca, các khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH.
- Chí phí vật liệu quản lý: Phản ánh các chi phí vật liệu, xuất dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp như: Giấy, bút, mực…vật liệu sử dụng cho việc
sửa chữa TSCĐ, CCDC…
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí CCDC đồ dùng cho công
tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa thuế GTGT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh các chi phí TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng vật kiến trúc,
phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng…
-Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế phí, lệ phí như: thuế môn
bài, thuế nhà đất và các khoản nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi tính
vào chi phí của doanh nghiệp.
22. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: Các khoản chi mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ nhãn hiệu thương
mại…
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác phát sinh thuộc quản
lý chung toàn doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách
chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ…
b. Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT
- Bảng kê nộp thuế
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản TK
642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh những chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ
hạch toán.
1.4.3 Kế toánXác định kết quả bán hàng
a, Khái niệm kếtquả bán hàng
Khái niệm: Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
trị giá vốn của hàng bán ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu
thuần về
bán hàng
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
23. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23
Kết quả bán hàng của doanh nghiệp có thể là lãi hoặc lỗ.
Nếu chênh lệch thu nhập > chi phí thì kết quả bán hàng là lãi
Nếu chênh lệch thu nhập < chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ
Trường hợp thu nhập = chi phí thì kết quả là hoà vốn
Việc xác định kết quả bán hàng được tính vào cuối kỳ kinh doanh thường là vào
cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý của mỗi doanh nghiệp.
b, Tàikhoản sử dụng
Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản
Tk 911 “ xác định kết quả bán hàng”: Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán còn sử
dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 157, 111, 112, 131, 3334, 821…
1.5 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong Doanh nghiệp thương mại.
1.5.1 Hình thức Nhật ký chung
a) Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là
sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đó kiểm tra được dùng làm căn cứ
24. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đó ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đó loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đó kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký
đặc biệt sau khi đó loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
- Ưu điểm: mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao
động kế toán, có nhiều thuận lợi khi sử dụng máy tính trong xử lý số liệu kế
toán.
- Nhược điểm: ghi trùng lặp nhiều .
*Điều kiện áp dụng: thích hợp với mọi đơn vị hạch toán nếu đơn vị đã sử dụng
máy tính trong xử lý thông tin kế toán, chỉ thích hợp với những đơn vị có quy
mô vừa và nhỏ nếu đơn vị chưa sử dụng máy tính vào xử lý thông tin kế toán
1.5.2 Hình thức Nhật ký sổ cái
a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
25. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy
nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng
từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
* Sổ kế toán sử dụng:
- Nhật ký sổ cái: chỉ có một sổ kế toán tổng hợp duy nhất đó là Nhật ký-sổ cái,
sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo thứ tự
thời gian và theo hệ thống. Sổ này được mở cho suốt (từng) niên độ kế toán và
khoá sổ hàng tháng.
- Sổ thẻ kế toán chi tiết: Các sổ kế toán chi tiết được mở chi tiết cho các tài
khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết. Số lượng kế toán chi tiết nhiều hay ít tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ doanh nghiệp như sổ TSCĐ, sổ chi
tiết vật liệu, thẻ kho…
b) Phương pháp ghi sổ
- Hạch toán trên Nhật ký- sổ cái được thực hiện vừa theo thứ tự thời gian, vừa
theo hệ thống cho từng tài khoản riêng biệt. Các tài khoản sổ cái được trình bày
trên cùng một trang sổ: Nhật ký – sổ cái.
- Cơ sở ghi Nhật ký-sổ cái là chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc cùng loại.
Nhật ký – sổ cái được ghi hàng ngày (thường xuyên)
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành định khoản rồi ghi trực
tiếp vào Nhật ký – sổ cái. Đối với những chứng từ gốc cùng loại phát sinh nhiều
trong kỳ, có thể lập bảng tổng hợp chứng từ gốc và lấy số tổng cộng ghi một lần
vào Nhật ký- sổ cái nhằm giảm bớt khối lượng ghi sổ. Mỗi chứng từ (bảng tổng
hợp chứng từ) ghi vào một dòng của Nhật ký- sổ cái.
+ Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng đơn vị mà có thể mở các sổ, thẻ kết toán
chi tiết cho phù hợp. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào
các sổ thẻ kế toán liên quan, cuối tháng (cuối quý) tổng hợp số liệu, khoá sổ và
thẻ chi tiết rồi lập các bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ kiểm tra đối chiếu số liệu
26. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
26
ở bảng tổng hợp chi tiết với số liệu ở Nhật ký – sổ cái, giữa sổ quỹ với Nhật ký
– sổ cái
căn cứ vào số liệu ở Nhật ký – sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, sổ quỹ với Nhật
ký – sổ cái tiến hành lập báo cáo tài chính.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ ghi chép, dễ đối chiếu số liệu và dễ kiểm tra (do số liệu
kế toán tập trên cùng một trang sổ Nhật ký – sổ cái vừa phản ánh theo trình tự
thời gian vừa theo hệ thống (phân loại theo tài khoản)
- Nhược điểm: khó phân công lao động, khó bảo quản (do tất cả các công việc
kế toán tổng hợp đều tập trung ở một sổ Nhật ký – sổ cái, và tất cả các tài khoản
tổng hợp đều được liệt kê trên một trang sổ nên sổ cồng kềnh).
* Điều kiện áp dụng:ở đơn vị có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản kết toán tổng
hợp: đơn vị hành chính sự nghiệp, hợp tác xã.
1.5.3 Hình thức Nhật ký - chứng từ
Là hình thức kế toán được sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính
theo số phát sinh bên có của từng tài khoản kế toán có liên quan hệ đối ứng với
bên Nợ các tài khoản khác có liên quan.
a) Đặc điểm:
- Tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản)
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tông hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chỉ tiêu quản lý kinh
tế taì chính và lập báo cáo tài chính.
27. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
27
* Sổ kế toán áp dụng:bao gồm các Nhật ký – chứng từ, các bảng kê, sổ thẻ kết
toán chi tiết và sổ cái.
- Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phân loại , phản ánh số phát
sinh bên Có của các tài khoản. Nhật ký chứng từ có thể mở riêng cho từng tài
khoản và có thể mở chung cho một Nhật ký chứng từ cho một số tài khoản có
nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau và có
nghiệp vụ phát sinh ít. Trong mọi trường hợp số phát sinh bên có của mỗi tài
khoản chỉ tập trung phản ánh ở một Nhật ký – chứng từ và từ Nhật ký chứng từ
này ghi vào sổ cái một lần vào cuối tháng. Số phát sinh Nợ của mỗi tài khoản
được phản ánh trên các Nhật ký – chứng từ khác nhau có liên quan đối ứng Có
với tài khoản ở Nhật ký chứng từ đó. Cuối mỗi tháng, chứng từ được tập hợp
phản ánh vào sổ cái Nhật ký chứng từ được mở cho từng tháng. Mẫu sổ Nhật ký
Chứng từ được thiết kế vận dụng theo kết cấu bàn cờ. Theo chế độ hiện hành,
hiện nay có 10 Nhật ký chứng từ, từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật ký chứng từ
số 10.
- Bảng kê: được sử dụng trong một số trường hợp cần tập hợp số liệu chi tiết
hoặc cần tính toán những số liệu cần thiết, phục vụ cho việc ghi sổ Nhật ký
chứng từ được gọn nhẹ nhanh chóng. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà mẫu
bảng kê được thiết kế khá đa dạng và phong phú. Theo chế độ hiện hành, hiện
nay quy định có 11 bảng kê : từ bảng kê số 1 đến bảng kê số 11.
- Bảng phân bổ: được sử dụng tập hợp và tính toán, phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí trong một số trường hợp chi phí tập hợp và phân bổ trước khi ghi
vào Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê. Theo chế độ hiện hành hiện nay quy định
có 4 bảng phân bổ.
- Tờ kê chi tiết: dùng để tập hợp các chứng từ gốc cùng loại của một số đối
tượng có đặc tính riêng về hạch toán chi tiết nhằm phục vụ cho việc ghi bảng kê
hoặc Nhật ký – chứng từ được đơn giản. Ngoài tờ kê chi tiết, hình thức Nhật ký-
chứng từ còn được sử dụng các sổ chi tiết giống như những hình thức kế toán
28. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
28
khác trong các trường hợp mà hạch toán chi tiết chưa được kết hợp hạch toán
trên các sổ trên.
- Sổ cái: được mở cho cả năm, mở cho các tài khoản tổng hợp mỗi tài khoản sử
dụng cho một trang sổ và chi tiết theo từng thàng. Nguyên tắc ghi sổ cái đối với
hình thức này là số phát sinh bên Có mỗi tài khoản được phản ánh vào sổ cái
theo tổng số lấy từ Nhật ký- chứng từ ghi Có tài khoản đó, số phát sinh Nợ được
phản ánh chi tiết theo đối ứng Có với từng tài khoản lấy ở các Nhật ký – chứng
từ có liên quan. Sổ cái chỉ ghi vào cuối tháng trên cơ sở các Nhật ký chứng từ
sau đó tính ra số dư các tài khoản.
b) Phương pháp ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các nhật ký chứng từ hoặc Bảng
kê, Tờ kê chi tiết có liên quan hoặc ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Đối với
các trường hợp ghi vào tờ kê chi tiết, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các tờ kê chi
tiết ghi vào các nhật ký chứng từ hoặc các bảng kê có liên quan. Đối với các
bảng kê, phần lớn cũng được tổng hợp để ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng, từ Nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái, từ các sổ kế toán chi tiết tông
hợp số liệu lập bảng tổng hợp chi tiết, rồi đối chiếu số liệu ở bảng tổng hợp chi
tiết với các tài khoản tương ứng trên sổ cái. Cuối cùng từ Nhật ký chứng từ, sổ
cái, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo kế toán.
* Ưu, nhược điểm
Ưu điểm: đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, giảm nhẹ khối
lượng ghi sổ do hầu hết sổ kết cấu theo một bên tài khoản (trừ một số tài khoản
thanh toán). Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành thường xuyên trên tờ sổ do
sổ được kết cấu theo kiểu bàn cờ tức là được ghi theo quan hệ đối ứng ngày trê
tờ sổ. Cung cấp số liệu kế toán kịp thời cho công tác quản lý và lập báo cáo định
kỳ kịp thời hạn.
Nhược điểm: số lượng sổ nhiều, kết cấu sổ phức tạp, nên khó vận dụng phương
tiện trên máy tính vào xử lý số liệu kế toán.
29. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
29
* Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn, đội ngũ cán
bộ kế toán có trình độ cao và đơn vị hạch toán kế toán chủ yếu bằng thủ công.
1.5.4 Hình thức Nhật ký chứng từ ghi sổ
a) Đặc điểm
- Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh trên chứng từ gốc đều được
phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ rồi từ đó ghi vào sổ tổng hợp liên quan.
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống trên hai sổ kế
toán tổng hợp riêng biệt: sổ cái các tài khoản và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Tách rời ghi sổ kế toán tổng hợp vời ghi sổ kế toán chi tiết vào hai loại sổ kế
toán riêng biệt.
Sổ kế toán sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ kế toán tông hợp: bao gồm sổ cái các tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ
Sổ cái: là sổ ghi theo hệ thống để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được ghi
trên một trang sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ chứng
từ đã lập trong tháng.
- Sổ thẻ kế toán chi tiết: được mở để theo dõi chi tiết cho các đối tượng kế toán
đã được phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp.
b) Phương pháp ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp
ghi vào chứng từ ghi sổ, hoặc chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi
từ bảng tổng hợp chứng từ gốc định kỳ ghi vào chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó từ chứng từ ghi
sổ ghi vào các sổ cái các tài khoản liên quan. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng
đơn vị mà có thể mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết cho phù hợp. Hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào các sổ, thẻ kế toán liên quan, cuối tháng
(quý) tổng hợp số liệu khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập các bảng tổng hợp chi tiết.
30. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
30
Cuối tháng (quý) đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với số liệu sổ cái,
đối chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với số liệu trên sổ cái. Tính
tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có, và số Dư cuối kỳ của từng tài khoản
trên sổ cái,và từ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Cộng tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, đối chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với số liệu
trên bảng cân đối tài khoản lập báo cáo tài chính.
- Ưu điểm: kết cấu sổ đơn giản, dễ làm, dễ hiểu thuận tiện cho công tác phân
công kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán
hiện đại.
- Nhược điểm: việc ghi chép bị trùng lặp nhiều, nên việc lập báo cáo bị chậm trễ
nhất là trong điều kiện thủ công.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với mọi loại hình đơn vị có quy mô khác nhau đặc
biệt là đơn vị có nhiều kế toán
1.5.5 Hình thức kế toán máy
a) Đặc điểm:
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tác của một trong bốn
hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định. Phần mền kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính quy định.
Sổ kế toán sử dụng
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
b) Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tà
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập số liệu vào máy vi tính theo các bảng
biểu đã thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán.
31. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
31
Theo quy trình của phầm mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái…) và các sổ thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất cứ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm
tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán vời báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp bà sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
Ưu điểm : Nhanh gọn, chính xác, dễ quản lý các phần hành kế toán.Có tính khoa
học và tạo dược sự chuyên nghiệp hơn trong nghiệp vụ.
Nhược điểm : Một số mẫu sổ đặc biệt, chuyên dụng của doanh nghiệp thì khi
trình bày trên máy không được tiện dụng.
32. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
32
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AHT TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ
2.1. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ
phần AHT tư vấn và đầu tư.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP AHT Tư Vấn
Và Đầu Tư:
Công ty Cổ Phần AHT tư vấn và đầu tư là một công ty có đầy đủ tư cách
pháp nhân và là một đơn vị kinh tế hoạch toán độc lập. Công ty được thành lập
ngày 21/08/2005. Do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép
hoạt động số 0103026775.
Tên giao dịch: “Công ty Cổ phần AHT Tư vấn và Đầu tư”.
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 ( Mười năm tỷ đồng)
Tên giao dịch quốc tế: AHT Investment consultancy.,JSC
Trụ sở chính: Số 25/82 phố Phạm Ngọc Thạch, phường Quang Trung,
Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Công ty có mã số thuế: 0101907799.
Tài khoản số: 12310000051428 tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt
Nam, chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.
Điện Thoại: 04.35738540 - fax: 04.35728119
Công ty CP AHT tư vấn và Đầu tư được phép kinh doanh các loại dịch vụ
theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ công thương.
Cụ thể công ty hoạt động trong các lĩnh vực:
- Tư vấn, cung cấp lắp đặt các loại thiết bị mã vạch, các loại ribbon, giấy in
mã vạch, giải pháp phần mềm ứng dụng mã vạch, các thiết bị máy tính.
33. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
33
- Tư vấn, cung cấp lắp đặt thiết bị camera giám sát, thiết bị báo động chống
trộm.
- Xây dựng giải pháp quản lý toà nhà thông minh .
- Tư vấn lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện các dịch vụ: tư vấn thiết kế, thiết kế hệ thống, lắp đặt, bảo
dưỡng, bảo hành các thiết bị mã vạch an ninh, thiết bị văn phòng.
Với nhiệm vụ:
- Mua bán hàng hoá, chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện
các hợp đồng kinh tế và các văn bản đã ký kết khác với khách hàng trong nội
dung hoạt động của công ty
- Kinh doanh thương mại và các loại hình dịch vụ thương mại .
- Ghi chép các sổ sách kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật về kế
toán, thống kê hàng tháng gửi báo cáo thuế và kết quả bán hàng cho phòng tài
vụ của Công ty và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.
- Công ty chịu trách nhiệm về mặt pháp lý về việc quản lý, duy trì phát triển
nguồn vốn hiện có trên cơ sở giữ vững và phát triển kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện đúng các nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định hiện hành.
- Trực tiếp quản lý hoạt động tài chính và tổ chức phân công lao động.
- Điều hành toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh bán hàng sản phẩm.
Trong năm 2009, AHT trở thành công ty đạt tiêu chuẩn về hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001: 2000 với chứng chỉ quản lý chất lượng này AHT đó thể
hiện rằng AHT đó đứng trong hàng ngũ các công ty có mô hình quản lý tiên tiến
trên thế giới sẵn sàng trong quá trình hội nhập WTO.
34. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
34
Bảng số 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đạt được
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu Ng.đồng 20.324.200 45.531.015 98.231.231
LN trước thuế Ng.đồng 1.575.200 2.156.871 5.215.216
LN sau thuế Ng.đồng 1.134.144 1.552.947 3.754.596
Nộp ngân sách nhà nước Ng.đồng 542.154 816.321 98.231.231
TN BQ một người Ng.đồng 1.425 1.862 2.515
Số người lao động Người 35 48 72
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của năm 2008 so với năm 2007 đã
tăng hơn 2 tỷ đồng.
Như vậy chỉ sau một thời gian hoạt động không dài nhưng công ty cổ
phần AHT tư vấn và đầu tư đã khẳng định vị trí của mình qua doanh thu và lợi
nhuận đạt được qua từng năm. Thành công này tuy chưa lớn nhưng đã đem lại
lợi nhuận cho Công ty góp phần tăng số vốn lưu động của công ty. Dưới sự lãnh
đạo của Giám đốc Công ty, Công ty CP AHT Tư vấn và Đầu tư đang dần khẳng
định mình và trở thành một Công ty có uy tín trên thị trường, thúc đẩy quá trình
kinh doanh buôn bán của Công ty ngày càng phát triển.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP AHT tư vấn và Đầu Tư.
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty AHT có thể được khái quát qua
sơ đồ sau:
35. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
35
Ghi chú:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty CP AHT tư vấn và Đầu Tư.
Qua sơ đồ này ta thấy đây là cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức
theo mô hình trực tuyến theo chức năng.
Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban trong cơ cấu
quản lý của Công ty.
Ban Giám đốc: gồm có giám đốc và phó giám đốc
+ Giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và doanh nghiệp về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài ra giám đốc còn trực tiếp điều hành,
Ban Giám Đốc
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
Bán
Hàng
Phòng
Kỹ
Thuật
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chức năng
36. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
36
giám sát các hoạt động của các phòng ban Công ty và thực hiện các chế độ chính
sách đối với nhân viên.
Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động tài chính của
Công ty, thực hiện các cam kết chất lượng hàng hóa đối với khách hàng.
Hàng năm có nhiệm vụ báo cáo quyết toán tài chính lên hội đồng thành
viên, có quyền kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận xử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh.
Có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban trong Công ty
+ Phó giám đốc: Là người thực hiện các công việc theo sự uỷ thác của giám
đốc, trực tiếp xem xét thay mặt giám đốc ký kết các hợp đồng với đối tác (được
giám đốc ủy quyền). Đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc về
phần việc được giao.
Có nhiệm vụ phân công công tác giám sát việc thực hiện của các nhân
viên dưới quyền nhằm thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của các phòng ban.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý các thông tin tài chính
kế toán giúp ban giám đốc quản lý, giám sát một cách thường xuyên và có hệ
thống mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Có quyền ký các văn bản giấy tờ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được
giao và được GĐ ủy quyền.
Thực hiện và tuân thủ các công việc theo sự phân công của ban lãnh đạo.
Phòng kinh doanh: Thiết lập các chiến lược kinh doanh cho Công
ty, tìm kiếm nguồn hàng cũng như nơi bán hàng, tiếp nhận và phê duyệt đơn
đặt hàng thông báo cho phòng bán hàng những thông tin về khách hàng. Làm
công tác marketing chăm sóc khách hàng, nghiên cứu và quảng bá hình ảnh
công ty, tìm biện pháp mở rộng thị trường nắm bắt thị hiếu, nhu cầu sản phẩm
của người tiêu dùng.
37. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
37
Phòng hành chính nhân sự: phụ trách việc tuyển dụng và đào tạo
nhân sự phục vụ cho hoạt động của công ty. Đảm bảo các vấn đề về mặt hành
chính, tổ chức, soạn thảo các quy chế, quy định về nội quy làm việc, chế độ
lương thưởng,…. của công ty.
Phòng bán hàng: Nhiệm vụ bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty
tới khách hàng, vận chuyển hàng hoá cho khách, tạo được ấn tượng tốt đối
với khách hàng, là cầu nối quan trọng giữa bán hàng sản phẩm với người tiêu
dùng.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ giám định chất lượng của sản phẩm
ttrên cơ sở đó để có kế hoạch lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng đảm bảo nâng cao
hiệu quả chất lượng hàng hoá của Công ty.
- Có nhiệm vụ xử lý các trường hợp sự cố của các thiết bị nếu có sai hỏng
nghiêm trọng cần báo ngay cho ban lãnh đạo để kịp thời giải quyết. Tổ chức
theo dõi quản lý các trang thiết bị của Công ty.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty AHT
2.1.3..1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình kế toán tập trung: gồm 05 kế
toán:
Kế toán trưởng
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
thuế
Kế
toán
công
nợ và
thanh
toán
Kế
toán
tiền
lương
38. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
38
Sơ đồ 2.2: Mô hình kế toán của Công ty
Ghi chú:
Quan hệ chức năng
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Chức năng cụ thể của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo đôn đốc kiểm tra
công việc của nhân viên và là một trợ thủ đắc lực của giám đốc trong công tác
tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số
phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Công ty.
- Kế toán bán hàng : Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá, cuối
tháng căn cứ vào chứng từ gốc để lập báo cáo nhập xuất, tồn kho hàng hoá, theo
dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty.
- Kế toán thuế: Theo dõi tình hình mua hàng, nhập hàng và các mức thuế
suất của từng mặt hàng để từ đó tính thuế kịp thời cuối tháng căn cứ vào các hoá
để kê khai thuế hàng tháng, hàng quý.
- Kế toán công nợ, thanh toán: Căn cứ vào phiếu nhập hàng từ nhà cung
cấp và theo dõi sổ công nợ, có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu số hiệu phải thanh
toán cho khách hàng để chuyển chứng từ cho kế toán thanh toán, cuối tháng đối
chiếu công nợ cho khách hàng. Sau khi nhận được đề nghị thanh toán từ kế toán
công nợ, tiến hành kiểm tra chứng từ hợp lệ và thanh toán cho nhà cung cấp. Ghi
phiếu thu, chi vào sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán tiền lương: Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo làm thêm
giờ,…. Kế toán tiền lương lên bảng thanh toán tiền lương và tính các khoản trích
nộp và làm các thủ tục để giải quyết chế độ cho nhân viên trong công ty.
39. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
39
Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung thì toàn doanh nghiệp chỉ có một
phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán của doanh
nghiệp: từ việc thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập báo cáo tài chính. Quan hệ giữa các
nhân viên kế toán phần hành là quan hệ ngang, có tính chất tác nghiệp, không
phải quan hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo.
Mô hình kế toán theo kiểu tập trung, sử dụng kế toán máy trong hạch toán
kế toán nên số lượng nhân viên kế toán được giảm bớt. Bộ máy kế toán được tổ
chức theo mô hình này rất phù hợp với bộ máy quản lý nói trên.
Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Trình tự ghi sổ kế toán
được thể hiện theo sơ đồ sau:
40. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
40
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty AHT
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY AHT.
2.2.1 Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng.
2.2.1.1 Phương thức bán hàng.
Công ty chuyên kinh doanh các thiết bị an ninh, thiết bị văn phòng. Trong
điều kiện kinh tế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, việc đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng đòi hỏi các phương thức bán hàng của Công ty
phải phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh sao cho vừa thuận tiện
vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện hai phương thức bán hàng là phương
thức bán buôn và phương thức bán lẻ hàng hoá. Công ty có nhiều mối quan hệ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
Số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
41. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
41
khách hàng nhưng nhìn chung có hai nhóm khách hàng chính: Khách hàng
thường xuyên và khách hàng không thường xuyên. Những khách hàng là các
Công ty mua hàng qua các hợp đồng kinh tế và thường là các lô hàng lớn, giá trị
thì công ty tiến hành lập phiếu xuất kho và HĐGTGT giao ngay cho khách khi
xuất hàng. Còn khách lẻ thường không ký hợp đồng kinh tế mà mua theo đơn
hàng nhỏ lẻ, với các khách hàng này phòng bán hàng bán những sản phẩm trong
cửa hàng, trực tiếp thu tiền, và viết giấy hẹn ngày khách đến lấy hoá đơn. Sau
đó, cuối ngày phòng bán hàng lập danh sách khách hàng mua lẻ chuyển xuống
phòng kế toán để kế toán viết hoá đơn GTGT trả cho khách.
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng.
Để phục vụ hạch toán bán hàng, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
+ TK 156: hàng hoá
Chi tiết: TK 1561 Giá mua hàng hoá
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Chi tiết: TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.2 Chính sách giá cả, phương thức thanh toán và phương pháp kế
toán hàng tồn kho.
- Chính sách giá cả:
Công ty áp dụng chính sách giá cả dựa trên phương pháp so sánh với giá
cả các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đối với khách hàng thường xuyên,
khách mua với khối lượng lớn, Công ty sẽ tiến hành tổng hợp vào cuối để triết
khấu cho họ. Nhờ thực hiện chính sách giá cả linh hoạt như vậy mà Công ty thu
42. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
42
hút được khách hàng, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
- Phương thức thanh toán:
Tại Công ty, chỉ áp dụng hai phương thức thanh toán đối với khách hàng
là thu tiền ngay và trả chậm. Với khách hàng thường xuyên, có tín nhiệm, Công
ty cho phép nợ lại theo thời hạn và khách hàng phải ghi cam kết thanh toán. Còn
những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được
nhận hàng.
- Về hình thức thanh toán: Công ty chấp nhận các hình thức như: tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, séc.
- Về phương thức giao hàng: Công ty thường giao hàng trực tiếp tại kho
cho khách và khách hàng tự vận chuyển về. Tuy nhiên, nếu khách hàng mua với
số lượng lớn, có yêu cầu giao hàng tại nơi mua thì Công ty sẽ vận chuyển hàng
tới tận nơi cho khách hàng.
Về phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng:
Công ty tính giá hàng hoá tồn kho trong tháng theo phương pháp kê khai
thường xuyên tức là căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phương pháp tính giá
để tính.
2.3 Kế toán giá vốn hàng bán của Công ty AHT.
o Qui trình kế toán nghiệp vụ bán buôn tại Công ty AHT.
Hiện nay thì Công ty áp dụng hình thức bán buôn chủ yếu là: bán buôn
qua kho.
Qui trình bán hàng diễn ra như sau:
Phòng kinh doanh sau khi nhận được hợp đồng mua hàng, sẽ tiến hàng lập
phiếu yêu cầu xuất hàng, cùng với đơn đặt hàng của khách hàng và gửi
xuống phòng kế toán.
43. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
43
Kế toán bán hàng lập phiếu xuất kho (03 liên) theo đơn đặt hàng của khách
hàng chuyển cho thủ kho đồng thời lập hoá đơn GTGT hoặc lập phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Hoá đơn GTGT được lập thành 03 liên (đặt giấy than viết một lần):
- Liên 1: Lưu tại quyển gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh
toán, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT
và số tiền phải thanh toán.
Hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho được kí duyệt của Kế toán trưởng và
Giám đốc hoặc Phó giám đốc. Nếu khách hàng trả tiền ngay thì Kế toán trưởng
kiểm tra việc thu tiền trước khi kí duyệt Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công
ty. Trường hợp khách hàng chưa thanh toán ngay thì khách hàng phải viết cam
kết thanh toán trong đó ghi rõ thời gian thanh toán và phương thức thanh toán.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho đã được kí duyệt, ghi nhận số lượng
thực xuất, có chữ ký của Thủ kho, người nhận và xuất hàng ra khỏi kho. 01 liên
phiếu xuất kho giao cho khách hàng hoặc người giao hàng để ra cổng.
01 liên hoá đơn GTGT đó được khách hàng ký nhận khi giao hàng, căn cứ
vào hoá đơn GTGT, bộ phận kế toán ghi nhận công nợ của khách hàng (nếu
khách hàng không thanh toán ngay).
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ viết hoá đơn và thủ kho xuất
hàng tại kho. Điều này giúp Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
tránh hao hụt hàng hoá.
Cuối tháng công ty tiến hành kiểm kê số lượng hàng còn tồn và tiến
hành lập bảng theo dõi hàng tồn kho (Biểu 2.1 trang 42)
44. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
44
Biểu 2.1
Công ty AHT Tư vấn và Đầu tư
Đ/c: Số 25/82 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa- Hà
Nội
Mẫu số 04 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ - BTC
Ngày20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG THEO DÕI HÀNG TỒN KHO Số 11 Quyển số: 01
(Trích) Tháng 11 năm 2009
Đơn vị
tính: đồng
ST
T
Tên
(sản phẩm,
hàng hoá)
Ngày
nhập
Đơn
vị
tính
Số lượng
Tồn
Đơn giá Thành tiền
Chứn
g từ
Thực
tế
1
Máy in Mã
vạch ZEBRA
20/11 Cái 11 11 20.402.400 224.426.400
2
Mực in mã
vạch W.R
25/11 Hộp 190 190 520.800 98.952.000
3
Máy in đa
chức năng HP
M1522
28/11 Cái 45 45 8.562.130 385.295.950
4
Máy chiếu
EX 615
30/11 Cái 32 32 19.540.000 625.280.000
5
Máy in mã
vạch EZ 1100
30/11 Cái 14 14 8.025.000 112.350.00
… … … … … … -…
Cộng 2.396.006.250
45. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
45
Cộng Thành tiền (bằng chữ): Hai tỷ ba trăm chín mươi sáu triệu không trăm
linh sáu nghìn hai trăm năm mươi đồng/.
Lập ngày
30/11/2009
Phụ trách kiểm kê Nhân viên kiểm kê Thủ kho Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ
tên, đóng dấu)
Công ty tính giá xuất kho hàng hoá theo phương pháp nhập trước – xuất
trước, chứng từ xuất kho là phiếu xuất kho (mẫu số 02- VT). Giá của hàng xuất
kho là giá vốn của hàng hoá đó.
Giá vốn hàng bán được ghi nhận tính theo giá trị thực tế hàng hoá mua
vào và được tính theo công thức:
Giá trị
thực tế
hàng hoá
mua vào
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
hàng hoá
+
Các khoản
thuế không
được hoàn
lại
-
Chiết khấu
thương mại
giảm giá
hàng mua
được hưởng
Ngày 01/12 công ty mua 50 chiếc máy in mã vạch ZEBRA với giá mua
ghi trên hoá đơn: 1.003.750.000đồng, chi phí thuê ô tô vận chuyển hàng về tới
kho của công ty là: 3.592.000đồng, chi phí thuế, phí, lệ phí không được hoàn lại
của số hàng trên là 11.678.000đồng.
Giá trị thực tế
hàng hoá mua vào
=
1.003.750.000 + 3.592.000 + 11.678.000
50
= 20.380.400đ/sp
Bán buôn qua kho theo phương thức trực tiếp:
46. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
46
Theo phương pháp này người mua sẽ nhận hàng tại kho của công ty.
Ngày 01 tháng 12 năm 2009, Công ty cổ phần An Thái đặt mua với số
lượng các mặt hàng:
- 20 cái Máy in Mã vạch ZEBRA;
- 50 hộp Mực in mã vạch W.R.;
- 10 máy in đa chức năng HP1522.
- Thời hạn thanh toán: thanh toán trong thời gian 15 ngày bằng chuyển
khoản.
Sau khi nhận được hợp đồng phòng kinh doanh của Công ty gửi yêu cầu
xuất hàng cùng với hợp đồng mua hàng của khách hàng cho phòng kế toán:
Nhận được yêu cầu xuất hàng và hợp đồng mua hàng của khách hàng do
phòng kinh doanh chuyển đến đã được ký duyệt của trưởng phòng kinh doanh,
kế toán bán hàng ký duyệt và lập phiếu xuất kho (Biểu 2.2 trang 45)
Biểu 2.2
Công ty AHT Tư vấn và Đầu tư
Đ/c: Số 25/82 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa- Hà
Nội
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ - BTC
Ngày20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số 01/12
Quyển số: 32
Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Nợ : 632
Có: 156
Xuất cho: Công ty cổ phần An Thái. Lý do xuất: Bán
Địa chỉ: 524 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội Xuất tại
kho: Cty AHT
Phương thức thanh toán: Thanh toán chậm trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao
hàng
47. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
47
ST
T
Tên
(sản phẩm, hàng
hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Theo
Thực
c.từ
xuất
Đơn giá Thành tiền
1
Máy in Mã vạch
ZEBRA (20/11)
Cái 11 11
20.402.4
00
224.426.400
2
Máy in Mã vạch
ZEBRA (01/12)
Cái 9 9
20.380.4
00
183.423.600
3
Mực in mã vạch
W.R (25/11)
Hộp 40 40 520.800
20.832.000
4
Máy in đa chức
năng HP M1522
(28/11)
Cái 10 10
8.562.13
0
85.621.300
Cộng 514.303.300
Cộng Thành tiền (bằng chữ): Năm trăm mười bốn triệu ba trăm linh ba nghìn ba
trăm đồng/.
Người nhận
hàng
(Đã ký)
Phụ trách bán hàng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn
vị
(Đã ký)
48. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
48
Bán buôn qua kho theo phương thức vận chuyển
Ngày 13/12/2009 Công ty TNHH Hoàng Mai đặt mua các mặt hàng
sau:
- 10 máy mã vạch ZEBRA;
- 25 hộp mực in mã vạch W.R ;
- 07 máy chiếu EX 615.
Giao hàng tại kho của công ty Hoàng Mai. Công ty Hoàng Mai chấp
nhận số hàng đã chuyển thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Tương tự như trên, ta có phiếu xuất kho. (Biểu 2.3 trang 47)
49. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
49
Biểu 2.4
Công ty AHT Tư vấn và Đầu tư
Đ/c: Số 25/82 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa- Hà
Nội
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ - BTC
ngày20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số 31/12
Quyển số: 32
Ngày 13 tháng 12 năm 2009 Nợ : 632
Có:
156.1
Xuất cho: Công ty TNHH Hoàng Mai Lý do xuất: Bán
Địa chỉ: 143 Yên Phụ, Tây Hồ, Hà Nội Xuất tại kho:
Cty AHT
Phương thức thanh toán: Thanh toán ngay khi giao hàng
ST
T
Tên
(sản phẩm,
hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
c.từ
Thực
xuất
1
Máy in Mã
vạch ZEBRA
(01/12)
Cái 10 10 20.380.400 203.804.000
2
Mực in mã
vạch W.R
(25/11)
Hộp 25 25 520.800 13.020.000
3
Máy chiếu EX
615 (30/11)
Cái 7 7 19.540.000 136.780.000
50. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
50
Cộng 353.604.000
Cộng Thành tiền (bằng chữ): Ba năm mươi ba triệu sáu trăm linh bốn nghìn
đồng/.
Người nhận hàng
(Đã ký)
Phụ trách bán hàng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
51. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
51
* Bán lẻ hàng hoá:
Công ty áp dụng phương thức bán lẻ thường bán cho những khách hàng
mua với số lượng ít, khách hàng trực tiếp mua hàng tại cửa hàng của công ty và
tự vận chuyển. Với bán lẻ hàng hoá, hình thức thanh toán công ty sử dụng chủ
yếu là thanh toán bằng tiền mặt.
Phòng bán hàng trực tiếp lập phiếu xuất kho, thu tiền, viết phiếu hẹn ngày
khách hàng đến lấy hoá đơn GTGT. Cuối ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào
phiếu xuất kho để lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và nộp tiền cho thủ quỹ (Biểu số
2.4 trang 49)
52. Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hà Thị Hiện Lớp KT06 – K1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
52
Biểu số:2.4
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ
(Trích) Ngày 25/12/2009
Số BK: 25/12
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần AHT Tư vấn và Đầu tư
Địa chỉ:25/82 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội.
ST
T
Ngày
xuất
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT
Số
lượn
g
Đơn Giá
Doanh thu
chưa thuế
Thuế
suất
Tổng
thanh toán
1 25/12
Máy in đa chức
năng HP
M1522 (28/11)
Chiếc 1 9.589.586 9.589.586 10x5% 10.069.065
2 25/12
Máy in mã vạch
EZ 1100
(30/11)
Chiếc 1 8.988.000 8.988.000 10x5% 9.437.400
3 25/12
Máy in mã vạch
ZEBRA (01/12)
Chiếc 2 22.850.688 45.701.376 10x5% 47.986.445
4 25/12
Mực in mã
vạch W.R
(25/11)
Hộp 6 583.296 3.499.776 10x5% 3.674.765
… … … … … … … … …
Cộng 87.778.738 92.167.675
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín mươi hai triệu một trăm sáu mươi bảy nghìn
sáu trăm bảy mươi năm đồng./.
Phụ trách bộ phận bán hàng
( Đã ký )