SlideShare a Scribd company logo
1 of 65
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ-Vinacomin.
Người viết
Nguyễn Duy Tân
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường đầy biến động như hiện nay, các doanh nghiệp
đang phảiđốimặt với không ítnhững khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh
là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Chính trong điều kiện mới đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển được thì bản thân mỗi doanh
nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của bán hàng vì nó quyết định
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện tổ chức Kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên đặt ra đối
với các doanh nghiệp Thương mại.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng giữ một vị trí hết
sức quan trọng, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán
hàng. Do đó, Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải được tổ
chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của Tổ chức Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại Học viện,
kết hợp với thực tế thu nhận được từ Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và
Dịch vụ Vinacomin, em đã chọn đề tài: “Tổ chức Kế toán bán hàng và xác
địnhkết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch
vụ Vinacomin”.
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
Bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp Thương mại.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
3
Chương 2: Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuấtnhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương
mại và Dịch vụ Vinacomin.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình
của TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch cùng các anh chị cán bộ Kế toán trong
Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin. Tuy nhiên, vì
kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo và
các Anh chị phòng kế toán Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ
Vinacomin để luận văn này được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015.
Sinh viên
Nguyễn Duy Tân
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ, LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại và sự cần thiết phải quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là mục đích cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh là tấm gương phản chiếu
các mặt hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động bán hàng có tốt thì kết quả
kinh doanh mới tốt và ngược lại hoạt động bán hàng không tốt thì kết quả
kinh doanh không thể tốt được. Mặt khác, kết quả kinh doanh có tác động
ngược trở lại với hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả có tốt thì hoạt động
của doanh nghiệp mới thông suốt.có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh thể hiện vị thế của mình trên thương
trường. Kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trề, thậm chí có
thể dẫn đến phá sản.
Để tránh rủi ro kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp phải theo dõi một
cách thường xuyên hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải
hạch toán chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định kết quả tiêu thụ của từng mặt
hàng,từng bộ phận của từng mặt hàng, từng bộ phận của toàn doanh nghiệp.
Việc ghi chép hạch toán bán hàng phải đảm bảo đơn giản,rõ ràng và tận dụng
hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
5
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động
sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) với mục tiêu là lợi
nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó,doanh nghiệp phải thực hiện được giá
trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu vốn kinh
doanh của mình từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ
hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trinh bán hàng đồng nghĩa
với việc rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa gắn với phần lợi ích hay rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và hình thành kết quả kinh doanh.
Đây là hoạt động cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Ta có thể chia quá trình bán hàng của doanh nghiệp thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết để
xuất giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua.
Giai đoạn 2: Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc
này quá trình bán hàng được hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí bỏ
ra và xác định kết quả kinh doanh.
Qua đó, ta rút ra được một số đặc điểm của quá trình bán hàng trong
doanh nghiệp, cụ thể:
- Có sự thỏa thuân giữa người mua và người bán về số lượng, chất
lượng,chủng loại, quy cách bán hàng.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
6
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa, sản phẩm
từ người bán sang người mua.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa được nhận tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng – dùng để bù đắp các chi phí trong quá trình sản xuất và hình thành nên
kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới
hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng
thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán
hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ ( chưa có thuế GTGT)bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng. Cònđối với doah nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng ( tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Kết quả kinh doanh là số tiền lãi hoặc lỗ từ các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của
haotj động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Còn bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở
để xác định kết quả kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
7
Như vậy, bánhàng và xác định kết quảsản xuất kinh doanhcó mốiquan hệ
mật thiết với nhau. Kết quả kinh doanhlà mục đíchcuốicùngcủa doanh nghiệp,
còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó.
1.1.3. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và nhiệm vụ của kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa và tự do thương
mại, cơ hội mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng
nhiều và thử thách đặt ra cũng không phải ít. Vấn đề cạnh tranh dưới sức ép
ngày càng nhiều đối thủ trong và ngoài nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải
chọn cho mình các chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh. Do vậy
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp với quá trình bán hàng ngày càng trở nên
khắt khe và đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm,
hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiều khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không
ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán hàng xác
định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả của các hoạt động, Kế toán bán
hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
8
- Phản ảnh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có
và sự biến động cảu từng sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ảnh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản dong
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tínhtoán chínhxác kết quả cảu từng hoạt động, giám sát
tìnhhình thực hiện nghĩavụ với Nhà nước và tìnhhình phân phốicác hoạtđộng.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2. Lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
1.2.1. Các phương thức bán hàng:
1.2.1.1.Phương thức bán buôn hàng hóa:
Bán buôn gồm hai phương thức đó là bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
 Phương thức bán buôn qua kho: là hàng được giao bán từu kho của
các xí nghiệp bán buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức: giao hàng trực
tiếp tại kho và chuyển hàng qua bên mua.
 Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng được giao bán từ
khâu mua không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này
cũng được thực hiện dưới hai hình thức: bán buôn vận chuyền thẳng trực tiếp
và bán buôn vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
9
1.2.1.2.Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua khâu
bán lẻ hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của nó được
thực hiện đầy đủ.
Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ:
 Bản lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách hàng. Việc thừa thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán
hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
 Bản lẻ thu tiền tập trung: ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm
việc thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền, nhân viên bán
hàng giao hàng cho khách hàng. Ở đây, việc thừa thiếu tiền hàng thuộc trách
nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiêu hàng thuộc trách nhiệm của nhân
viên bán hàng.
 Bản lẻ tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn thu
tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
 Bán trả góp: Người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu thêm một
khoản tiền lãi do trả chậm.
 Bán hàng tự động: Các doanh nghiệp thương mại sử dụng máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài hàng hóa nào đó đặt ở các
nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng
ra cho người mua.
1.2.1.3.Phương thức bán đại lý, ký gửi:
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho đại lý,ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý,ký gửi trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền
hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
10
đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến
khi doanh nghiệp được các cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu về số hàng này.
1.2.2. Các phương thức thanh toán:
Có hai phương thức thanh toán hiện nay được các doanh nghiệp áp
dụng đó là:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Theo phương thức này khi doanh nghiệp
bán hàng hóa, sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng thanh toán trả
trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: là quá trình khách hàng mua hàng
hóa, sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng không thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt mà chấp nhận thanh toán bằng các hình thức thanh toán khác như: chuyển
khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi, hàng đổi hàng,...
1.2.3. Doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu là
tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng theo thông tư số 76TC/TCDN của Bộ tài chính quy
định là số thu về bán hàng hóa, lao vu dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung
cấp cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanhthu không bao gồmthuế GTGT, cònở các doanhnghiệp
thuộc đốitượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán.( bao gồm cả thuế GTGT).
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
11
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, nó
không chỉ là nguồn tài chính chủ yếu để doanh nghiệp trang trải các khoản chi
phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh mà hơn nữa nó còn phản ánh
quy mô kinh doanh, trình độ quản lý, tương lai tồn tại và phát triển cảu doanh
nghiệp. Vì vậy việc thực hiện đầy đủ, kịp thời chỉ tiều doanh thu bán hàng sẽ
có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo ổn định cho hoạt động của doanh
nghiệp.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều
kiện sau (Chuẩn mực số 14) :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn quyền nắm giữ quyền quản lý hàng hóa
như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Việc xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp, có xác định đúng thời điểm tiêu thụ thì mới
xác định được thời điểm kết thúc công việc bán hàng hóa và phản ánh chính
xác kết quả bán hàng trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra và thu hồi
nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với
khách hàng. Nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn sẽ được doanh
nghiệp giảm giá, còn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì
khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá. Các
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
12
khoản trên sẽ được phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
 Chiết khấu bán hàng: là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của
hợp đồng đã thỏa thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
thanh toán sớm tiền hàng. Chiết khấu thanh toán được tính theo tỷ lệ % trên
doanh thu theo hóa đơn chưa có thuế GTGT. Theo chế độ tài chính hiện nay,
chiết khấu bán hàng được tínhvào chi phí hoạtđộngtàichínhcủa doanh nghiệp.
Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hóa đơn bán hàng đã viết theo gía bình thường, hàng đã
được xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá
và doanh nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng lớn
nên được doanh nghiệp giảm giá.
 Trị giá hàng bán bị trả lại: là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho
khách hàng trong trường hợp hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân: doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa
kém phẩm chất không đúng chủng loại, sai quy cách,….Trong trường hợp
một phần hàng hóa bị trả lại thì trị giá số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng
hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn cộng với thuế GTGT tương
ứng với số hàng đó.
 Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ: là số tiền mà doanh nghiệp phải
nộp cho Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vu dịch vụ. Thuế phải
nộp cho hàng tiêu thụ có thể là các loại thuế như: Thuế TTĐB, thuế xuất nhập
khẩu, … Các loại thuế tiêu thụ thường được cộng vào đơn giá bán của hàng
hóa trên hóa đơn bán hàng do vậy các loại thuế đó phải được loại trừ khỏi
doanh thu thực hiện.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
13
1.2.5. Giá vốn hàng xuất bán:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành
sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng xuất kho.
 Đánh giá theo trị giá vốn thực tế:
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế của từng lần nhập hàng. Các chi phi thu mua trực tiếp phát sinh
liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc xếp,
tiền thuê kho, bãi,… được hạch toán riêng, đến cuối tháng mới tính toán phân
phổ cho hàng xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Vì mỗi
lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác nhau nên khi
xuất kho, kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo một
trong các phương pháp sau đây tùy theo từng đặc điểm riêng và yêu cầu, trình
độ quản lý của doanh nghiệp:
 Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi hàng hóa, thành phẩm theo từng lô khi
xuất hàng thuộc lô sẽ căn cứ vào số lượng thực xuất và đơn giá nhập kho thực
tế của lô đó để tính trị giá thực tế của lô xuất kho.
Phương pháp bìnhquângia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất kho được
tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền được
tính theo công thức sau:
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
14
Trị giá vốn hàng xuất
kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo phương pháp sau:
 Đơn giá bình quân cả kỳ:
Đơn giá bình
quân cả kỳ
=
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
- Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hóa.
Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá
bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối
lượng tính toán sẽ giảm nhưng chỉ tính toán được trị giá của hàng hóa vào
thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin một cách kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này
xác định được trị giá vốn thực tế của hàng hóa do đó thông tin cung cấp được
kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn thích hợp với
những doanh nghiệp làm kế toán máy.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
thiết là hàng hóa, thành phẩm nào được nhập trước thì xuất trước và khi xuất
hàng ở lô nào thì lấy giá vốn thực tế nhập kho của lô đó để tính trị giá vốn
hàng xuất bán. Trên thực tế hàng xuất kho có thể không tuân theo giả thiết
trên nhưng khi tính toán trị giá vốn hàng xuất bán thì tính theo giả thiết đó.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
15
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
thiết là thành phẩm, hàng hóa nào nhập kho sau thì sẽ được xuất trước. Khi
tính trị giá vốn hàng bán thì sẽ dùng giá nhập kho thực tế của những lần nhập
sau cùng. Giả thiết nhập sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất hàng hóa
chứ không hẳn đến cuối lỳ hạch toán mới xác định. Phương pháp này thích
hợp trong trường hợp giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên hoặc lạm phát.
Đánh giá theo giá hạch toán:
Đối với doanh nghiệp mua hàng hóa thường xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lượng và chủng loại, hàng hóa nhập – xuất kho nhiều thì có thể sử
dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng ( có thể lấy
giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điềm nào đó), giá này không có tác
dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất kho hàng ngày được tính theo giá
hạch toán, cuối lỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau :
Hệ số giá =
Giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng nhập
trong kỳ
Giá hạch toán của hàng
tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán của hàng
nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế
của hàng
bán ra
=
Giá hạch toán của hàng
bán ra
* Hệ số giá
1.2.6. Chí phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
hàng bán ra
1.2.6.1.Chi phí bán hàng ( CPBH):
Trong quá trình lưu kho – tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ doanh
nghiệp phải bỏ ra chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
16
hàng hóa, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị,… các chi phí đó được gọi
chung là chi phí bán hàng. Có thể nói. CPBH là toàn bộ các chi phí phát sinh
liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí bảo hành.
- Chi phí dịch vu mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra theo quy định, các khoản thiệt hại hàng hóa, thiệt hại khác do
sự cố thiên tai, hao hụt định mức của hàng hóa trong quá trình vận chuyển, dự
trữ không được hạch toán vào CPBH nếu chưa có quyết định xử lý đưa vào
khoản chi phí này. Đồng thời các khoản chi phí thường xuyên cho bán hàng
như đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải ghi vào CPBH khoản chi phí có liên
quan tới tiếp nhận số hàng bị trả lại sau bán.
1.2.6.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN):
CPQLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý bán hàng,
quản lý hành chính, vàmột số khoảnchung khác có tínhchất toàndoanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
-Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
17
- Chi phí bằng tiền khác
CPQLDN là chi phí quản lý kinh doanh một cách gián tiếp do vậy cần
dự tính ( lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý.
1.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong kinh doanh thương mại, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả kinh
doanh thông thường và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định bởi hoạt
động bán hàng và hoạt động tài chính, cách tính như sau:
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
thông
thường
=
Doanh
thu
thuần
về bán
hàng
-
Trị giá
vốn
hàng
xuất
bán
+
Doanh
thu họat
động tài
chính
-
Chi phí
hoạt
động
tài
chính
-
CPBH và
CPQLDN
phân bổ
cho hàng
bán
Trong đó:
 Doanh thu thuần vế bán hàng : được tính trên cơ sở tổng doanh thu
bán hàng ban đầu trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, như: Chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
 Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư
liên doanh, liên kết; đầu tư vào công ty con (Cổ phiếu đang nắm giữ, thanh lý,
chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…)
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ
- Chi phí lãi vay không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán
khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
18
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ.
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư Tài chính ngắn hạn, dài hạn…
- Doanh thu tài chính: Là tổng giá trị các khoản lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi
thỏa mãn 2 diều kiện: Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh
thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm,
bán hàng trả góp.
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch
vụ, tài sản cố định.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính
Kết quảkhác được xác địnhtrêncơ sở các thu nhập khác và chi phí khác.
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng:
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
19
Để đảm bảo kế toán cung cấp được các thông tin chính xác, trung thực
thì đòi hỏi phải quán triệt công tác kế toán trong quá trình thực hiện các công
tác kế toán. Các nguyên tắc kế toán thực chất là các khái niêm, thông lệ, các
chuẩn mực kế toán mang tính thông lệ chung do Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế
đưa ra làm căn cứ cho quá trình hoạt động trên lĩnh vực kế toán ở các nước
thành viên.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng cần quán triệt các
nguyên tắc chung của kế toán như: Nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất
quán...
1.3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:
 Chứng từ sử dụng:
Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Các chứng từ có liên quan khác...
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Các tài khoản kế toán bán hàng sử dụng: TK 156, TK 151, TK 632, TK
611, TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 641, TK 642, TK 911,
TK 421...
1.3.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.3.3.1.Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
 Khi bán hàng cho khách hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT và các
chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
- Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111,112,113,131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
20
Có TK 3331 – Thuế GTGT cần phải nộp
- Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112,113,131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá bán bao gồm cả thuế
 Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp
đồng, khi khách hàng chấp nhận thanh toán ( hoặc thanh toán), kế toán ghi
nhận phần doanh thu khách hàng chấp nhận thanh toán ( hoặc thanh toán), kế
toán ghi:
- Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT cần phải nộp
- Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá bán bao gồm cả thuế
 Trường hợp bán hàng thu ngoại tê, doanh thu bán hàng phải quy đổi
ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá bình quân giao dịch
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Ghi nhận doanh thu bán hàng, quy đổi ra Việt Nam đồng, căn cứ vào
chứng từ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 11,112, 131 – Tổng giá thanh toán theo tỷ giá giao dịch bình
quân ngoại tệ liên Ngân hàng.
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 – Thuế GTGT đẩu ra – nếu nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ
Đồng thời ghi Nợ TK 007 – chi tiết cho từng loại ngoại tệ.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
21
 Trường hợp bán qua các đại lý, ký gửi:
Kế toán căn cứ vào “ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi” , lập hóa đơn
GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho đại lý, xác định tiền hoa
hồng phải trả cho đại lý đồng thời nhận hóa đơn GTGT cho đại lý phát hành.
- Nếu đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa
hồng được hưởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 – Tiền hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 133 – Thuế GTGT tương ứng với hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111, 113 – Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý
Có TK 511 – Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp nếu nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
- Nếu đại lý, bên nhận hàng ký gửi thanh toán toàn bộ số tiền của số
hàng đã bán theo giá quy định cho bên chủ hàng: căn cứ vào chứng từ thanh
toán, hóa đơn GTGT bên đại lý phát hành về hoa hồng được hưởng, kế toán
ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 – Tổng giá trị thanh toán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 511 – Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
Sau đó bên chủ hàng xác định hoa hồng phải trả cho các đại lý, bên nhận
hàng ký gửi, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 – Tiền hoa hồng chưa kể thuế thanh toán cho đại lý
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112 – Hoa hồng và thuế GTGT tương ứng
 Trường hợp bán trả góp, trả chậm:
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
22
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiêu
thụ, doanh thu bán hàng được xác định tại thời điểm thu tiền một lần, khách
hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng , phần còn lại thì trả dần trong
một khoảng thời gian nào đó và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng.
Khoản lãi này được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số tiền phải thu, tiền lãi do bán
hàng trả chậm trả góp, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 – Số tiền đã thu được
Nợ TK 131 – Số tiền phải thu
Có TK 511 – Doanh thu theo giá bán ngay một lần chưa thuê
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện ( là số tiền chênh lệch giữa
tổng số tiền bán theo giá trả góp và giá bán ngay chưa có thuế GTGT)
- Khi thu được tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ chứng từ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu khách hàng.
- Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán
hàng trả góp, trả chậm theo nguyên tắc phủ hợp, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
- Khi ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán
hàng trả chậm, trả góp, căn cư chứng từ,, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 – Số tiền đã thu được
Nợ TK 131 – Số tiền phải thu
Có TK 511 – Doanh thu theo giá bán trả ngay
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
23
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện ( là số tiền chênh lệch giữa
tổng số tiền bán theo giá trả góp và giá bán ngay trả ngay bao gồm cả thuế
GTGT)
- Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp cho số hàng bán trả góp, trả
chậm, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
- Các bút toán phản ánh thu tiền ở các kỳ tiếp theo và phản ánh doanh
thu hoạt động tài chính tương tự như phần nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
24
TK 133 TK 511,512 TK 111,112,131…
TK 521,531,532
TK 33311
TK 334
TK 111,112,131
TK 3387
TK 33311
TK 111,112,131
Thuế XNK, TTĐB, GTGT
phải nộp(pp trựctiếp)
Cuối kỳ, k/c các khoản giảm
trừ doanh thu p/s trong kỳ
ĐV áp dụng pp trực tiếp
(tổng giá thanh toán)
ĐV áp dụng pp khấu trừ
Thuế GTGT
đầu ra
Trả lương cho CNV
bằng sp, hàng hóa
Doanh thu bán hàng (giá
bán trả tiền ngay)
Lãi trả chậm,
trả góp
Thuế gtgt
DT bán hàng thông
qua đại lý TK 131
DT hàng đổi hàng
TK 33311
TK 111,112,131
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
25
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
* Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT là một
loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng.
Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Số thuế GTGT = Giá trị gia tăng của * Thuế suất thuế
phải nộp hàng hóa dịch vụ GTGT (%)
Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Thuếtiêu thụ đặc biệt: Được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống
nhân dân như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã…
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
TTĐB và thuế suất thuế TTĐB.
Thuế TTĐB = Giá tính thuế * Thuế suất thuế
Phải nộp TTĐB TTĐB
TK 333(1)
TK 111,112
TK 131
TK 521,531,532 TK 511
Đã thanh
toán
Chưa thanh
toán
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Thuế ( nếu có)
Kết chuyển giảm trừ doanh thu
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
26
- Thuếxuấtkhẩu: Thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tính trên
cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất ( thường là
giá FOB) và thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi về
tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm xuất khẩu.
Tài khoản sử dụng:
+ TK 3331- Thuế GTGT
+ TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu
1.3.3.2.Trình tự kế toán trị giá vốn hàng bán:
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632, TK 156...
 Trình tự kế toán
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
TK156 TK632 TK 156
TK159(3) TK911
TK157
(1) Xuất kho hàng hóa để bán
(2b)Khi hàng gửi
đi bán được xđ là
tiêu thụ
(2a)Hàng hóa xuất kho
gửi đi bán
(4a)Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(3)Hàng hóa đã bán bị trả lại
nhập kho
(5)Kết chuyển giá vốn hàng
bán xđ KQKD
(4b)Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
27
 Đốivới doanhnghiệphạchtoánhàngtồn khotheophươngpháp
KKĐK:
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Tổng giá (1) VAT
Mua TT
(2).....
(2)...
1.3.3.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và xác định kết quả kinh doanh:
Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK151,156,157
TK 111,112,131
TK611
TK 111,112,331
TK151,156,157
TK632
TKLQ
(4a) K/c HH tồn đầu kỳ ( 4b) K/c HH tồn cuối kỳ
(4c) K/c giá vốn hàng xuất bán.
(3) CKTM, giảm giá ...
…
TK 133
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
28
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
 Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là số thuế TNDN phải nộp
được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành
Hàng quý kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế
TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN
TK 641,642
TK 911
TK 139, 352
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 333
K/c xác định kết
quả
Hoàn nhập dự phòng
Các khoản ghi giảm
CPQLDN trong kỳ
Tiền lương và các khoản trích theo
lương trả cho bộ phận QLDN
Chi phí vật liệu, đồ dùng
trong QLDN
Chi phí phân bổ dần, chi phí
trích trước
Khấu hao TSCĐ, trích lập dự
phòng
Thuế môn bài, tiền thuê đất
phải nộp NSNN
TK 111, 112, 141
Các chi phí bằng tiền khác
TK 142, 242, 335
TK 214, 139, 352
TK 111, 152, 138
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
29
Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế
TNDN tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp cho năm đó thì kế
toán ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN. Trường
hợp số thuếTNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó,
kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN là số chênh lệch giữa số thuế
TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.6:Trình tự hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 333(4) TK 821 TK 911
Số thuế TNDN tạm Cuối kỳ K/C chi phí
phải nộp thuế TNDN
CP thuế tạm nộp < số phải nộp
Chi phí thuế TNDN tạm nộp > số phải nộp
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
30
 Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Sơ đồ 1.7 : Trình tự hạch toán xác định kêt quả kinh doanh:
1.3.4. Hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp hạch toán kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
 Hình thức Nhật ký chung:
Hệ thống sổ sách kế toán của hình thức Nhật ký chung bao gồm:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Nhật ký đặc biệt: Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Nhật ký chi tiền, Sổ
Nhật ký bán hàng, Sổ Nhật ký bán hàng.
TK 632 TK 911 TK 511, 512
TK 635, 811
Kết chuyển giá vốn
hàng bán trong kỳ
TK 641, 642
Kết chuyển CPBH,
CPQLDN
Kết chuyển DTT từ về
bán hàng trong kỳ
Kết chuyển
CPTC, CP khác
Kết chuyển
DTTC, DT khác
TK 515, 711
TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
TK 8211
TK 8212
Kết chuyển
giảm CP thuế
TNDN
Chi phí thuế
TNDN
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
31
- Sổ cái các tài khoản liên quan.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh
toán với người bán ( người mua )
 Hình thức Chứng từ ghi sổ:
 Hệ thống sổ sách của hình thức Chứng từ ghi sổ bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ
- Sổ cái các tài khoản
- Các sổ chi tiết
 Hình thức Nhật ký chứng từ:
 Hệ thống sổ sách của hình thức Nhật ký chứng từ bao gồm:
- Sổ Nhật ký chứng từ
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết.
- Ngoài ra còn sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê để tính toán, tổng hợp,
phân loại, hệ thống hóa số liệu để phục vụ cho việc ghi sổ Nhật ký chứng từ.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
32
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghisổ NhậtKý Chung:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệđối chiếu, kiểm tra
 Hình thức Nhật ký sổ cái:
Hệ thống sổ sách của hình thức Nhật ký sổ cái bao gồm:
- Sổ Nhật ký sổ cái.
- Các sổ kế toán chi tiết.
1.3.5. Kế toán bán hàng và xác địnhkết quả kinhdoanhtrong điều kiện
doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, quy
mô hoạt động các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quốc dân ngày
càng lớn, địa bàn hoạt động kinh doanh ngày càng rộng, thông tin ngày càng
nhiều, đa dạng và phức tạp hơn. Trong hoàn cảnh như vậy, người làm công
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
33
tác kế toán không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình nếu chỉ có tổ chức
công tác kế toán thủ công hoặc phương tiện máy tính đơn giản. Ngày nay
người làm công tác kế toán hoàn toàn có thể ứng dụng hệ thống máy tính hiện
đại cũn như phần mềm kế toán doanh nghiệp để hỗ trợ công tác kế toán của
doanh nghiệp
Khi đưa kế toán máy vào sử dụng thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
phải thực hiện các bước công việc sau:
Bước 1: Tổ chức mã hóa các đối tượng pháp lý.
Bước 2: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực
hiện kế toán trên máy.
Bước 3: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
Bước 4: Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán.
Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ
thống hóa thông tin khác nhau, đòi hỏi cần lựa chọn hình thức phù hợp.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
34
Nhập số liệu hàng ngày
Tuy nhiên dù sử dụng hình thức nào thì thông thường quá trình xử lý hệ
thống hóa thông tin trong hệ thống kế toán tự động được thực hiện theo quy
trình sau:
Ghi chú:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Sơ đồ 1.9: Quy trình ghi sổ bằng phần mềm kế toán máy.
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều
kiện kế toán máy thì hầu hết ở các phần mềm sẽ được lập và cài đặt như sau
a) Tổ chức mã hóa các đối tượng pháp lí:
- Danh mục tài khoản
- Danh mục đối tượng
- Danh mục kho hàng
- ……...
b) Khai báo thông tin cài đặt:
Sau khi mã hóa cho các đối tượng doanh nghiệp phải khai báo cài đặt
thông tin đặc thù liên quan đến các đối tượng này. Ví dụ liên quan đến khách
hàng ta có thể khai báo về: tên, địa chỉ, mã số thuế,… Đồng thời khai báo, cài
Hóa đơn GTGT,
hợp đồng kinh
tế,...
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Phần mềm kế
toán
Sổ chi tiết, sổ cái
TK 511, TK 131,
TK 641,… nhật kí
bán hàng, NKCT số
10,…
Báo cáo xác định
kết quả kinh doanh,
báo cáo bán
hàng,…
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
35
đặt sẵn công thức tính trị giá vốn của hàng bán, bút toán thuế, xây dựng tiêu
thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý, bút toán
kết chuyển để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. Thông qua việc cài đặt
các thông số này thì khi làm việc với đối tượng nào, máy sẽ tự động hiện lên
các thông số đã cài đặt, khai báo liên quan đến đối tượng đó.
c) Tổ chức nhập liệu:
Từ các chứng từ đầu vào như hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế,… kế
toán nhập liệu vào phần mềm kế toán, sau đó phần mềm kế toán sẽ xử lí các
thông tin, chuyển số liệu và thông tin đến các sổ, báo cáo có liên quan.
d) Tổ chức sổ sách báo cáo kế toán:
Thông thường, thông tin từ các chứng từ gốc nhập vào sẽ được chuyển
đến sổ nhật kí chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái. Định kì số liệu được xử lí để lập
các báo cáo: Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo kế toán liên quan doanh
thu, chi phí,…
Căn cứ vào yêu cầu của doanh nghiệp, người sử dụng khai báo những
yêu cầu cần thiết với máy để in ra những báo cáo cho các nhà quản trị.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
36
CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ,
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ - VINACOMIN.
2.1. Đặc điểm tình hình chung về Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại
và Dich vụ - Vinacomin.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư,
Thương mại và Dịch vụ - Vinacomin
Công ty cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ- VINACOMIN (gọi tắt là
công ty) tiền thân là Công ty Phục vụ đời sống được thành lập ngày
01/01/1986 theo Quyết định số 39/MT-TCCB của Bộ Mỏ và Than. Sau 18
năm hoạt động theo mô hình Doanh nghiệp nhà nước, Công ty chuyển sang
hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần theo Quyết định số 150/2004/QĐ-
BCN ngày 01/12/2004 của Bộ Công nghiệp.
Tên chính thức: Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ -
VINACOMIN
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vinacomin - Investment, Trading and
Service Joint Stock Company
Tên giao dịch viết tắt: V – ITASCO
Thương hiệu: ITASCO
Địa chỉ: Số 1, Phan Đình Giót, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Số điện thoại: 04 3664 7595
Fax: 04 3664 7600
Vốn điều lệ: 125.999.000.000 trong đó Tập đoàn công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam giữ cổ phần phủ quyết 36%
Website: www.itasco.vn Email:vanphong@itasco.vn
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - Vinacomin.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
37
2.1.2.1. Mụctiêu hoạt động:
Mục tiêu hoạt động của Công ty là tối đa hóa các khoản lợi nhuận hợp lý
cho Công ty, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho Ngân sách nhà nước,
đảm bảo quyền lợi cho người lao động và không ngừng phát triển Công ty
ngày càng lớn mạnh.
2.1.2.2. Ngànhnghềkinh doanh:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200170658 (chuyển từ
Đăng ký kinh doanh số 0103009929 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp lần đầu ngày 14/11/2005) các ngành nghề kinh doanh của công ty bao
gồm:
1. Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn chỉ gồm có các ngành nghề
sau: Sửa chữa các thùng, bể chứa, container bằng kim loại.
2. Kho bãi và lưu giữ hàng hóa chỉ gồm các ngành nghề sau: Kho bãi và
lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan; kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho
đông lạnh; kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho khác; kinh doanh kho bãi sử
dụng vào việc chứa container (Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh theo quy
định của Pháp luật).
3. Bốc xếp hàng hóa (Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh theo quy định
của Pháp luật).
4. Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng chỉ gồm có các
ngành nghề sau: bán buôn xi măng; bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi.
5. Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng,
trong các cửa hàng chuyên doanh chỉ gồm các ngành nghề sau: Bán lẻ xi
măng, gạch xây, ngói lợp mái; bán lẻ đá, cát, sỏi; bán lẻ vật liệu xây dựng
khác.
6. Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
38
7. - Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; kinh doanh lữ hành nội
địa, lữ hành quốc tế, các dịch vụ về du lịch khác (không bao gồm kinh doanh
quán bar, karaoke, vũ trường);
- Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, quảng cáo trưng bầy, giới
thiệu sản phẩm, hàng hóa.
- Xây dựng các dự án nhiệt điện, thủy điện, xi măng, hóa chất.
- Kinh doanh nitrat amon hàm lượng cao.
- Đại lý bán hàng cho các hang nước ngoài phục vụ sản xuất trong và
ngoài ngành.
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc nội, ngoại thất
công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; thiết kế kiến trúc hạ tầng các khu
đô thị và công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; thiêt kế kiến trúc hạ
tầng các khu đô thị và công nghiệp.
- Thiết kế cơ cấu đối với các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp.
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với
các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
- Tư vấn, khảo sát, lập dự toán và tổng dự toán các công trình xây dựng,
các công trình hạ tầng kỹ thuật ( chỉ được thiết kế trong phạm vi các thiết kế
đã có trong DKKD).
- Kinh doanh vận tải đường thủy, đường bộ, cầu cảng, bến bãi.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu ủy thác các loại
vật tư, thiết bị, phương tiện, nguyên vật liệu, sắt thép, xăng dầu, hàng tiêu
dung.
- Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng và bất động sản.
- Đóng mới, cải tạo phương tiện thủy , bộ các loại: sà lan các loại 250 –
500 tấn, tầu đẩy 150 -200 CV (không bao gồm thiết kế phương tiện vận tải).
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
39
- Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng.
- Sản xuất các phụ tùng ôtô và các sản phẩm cơ khí.
- Sản xuất, lắp ráp, tiêu thụ, bảo hành xe tải nặng và xe chuyên dùng
các loại.
- Dịch vụ bốc xúc, san lấp, vận chuyển than và đất đá.
- Khai thác, tận thu, chế biến, kinh doanh than và khoáng sản các loại
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh ngành nghề xây dựng khi đáp ứng đủ điều kiện
năng lực theo quy định của pháp luật).
- Dịch vụ quản lý bất động sản.
- Dịch vụ đấu giá bất động sản.
- Dịch vụ quảng cáo bất động sản.
- Dịch vụ tư vấn bất động sản.
- Dịch vụ định giá bất động sản.
- Dịch vụ môi giới bất động sản.
- Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
- Hoạt động bảo tồn, nâng cấp, trùng tu các di tích lịch sử và công trình
văn hóa.
- Kinh doanh thiết bị về môi trường.
- Xây dựng, lắp đặt, khai thác các công trình xử lý môi trường.
- Khai thác lọc nước, phục vụ công nghiệp, sinh hoạt.
- Cho thuê phương tiện vận tải thủy, bộ; cho thuê máy móc thiết bị.
- Bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô;
- Sản xuất và kinh doanh gas.
- Sản xuất, kinh doanh bê tông và các sản phẩm khác từ xi măng, vữa
2.1.2.3. Phạmvi hoạt động:
Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh
doanh theo quy định của Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và Điều lệ
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
40
hoạt động của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và thực
hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của Công ty.
Công ty có thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác
được pháp luật cho phép và được Hội đồng quản trị phê chuẩn.
2.1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty:
Đại Hội đồng Cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát(Trưởng ban,Ủy
viên)
Ban điều hành(Tổng Giám
đốc,Phó Tổng giám đốc, Trưởng
phòng kế toán Tài Chính)
Phòng quản lý:
-PhòngHànhchính Tổng hợp
-PhòngTổ chức nhânsự
-PhòngKế toán-Tài chính
-PhòngKế toánTổng hợp
Phòng Kinh doanh
-Phòngkinhdoanh1
-Phòngkinhdoanh2
-Phòngkinhdoanh3
-PhòngkinhdoanhThan
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
41
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan đứng đầu, có thẩm quyền cao nhất trong công ty
-Hội đồng quản trị:
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các nghĩa vụ của Công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát:
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để thực hiện giám sát Hội đồng quản trị,
Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước
Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Giám đốc:
Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu
sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và pháp luật về các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc:
Là người hỗ trợ, giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý, giám
sát hoạt động chung của Công ty, là người thay mặt cho Giám đốc khi Giám
đốc không có mặt để quyết định các công việc chung của Công ty.
- Trưởng phòng kế toán - Tài chính:
Là người đứng đầu phòng kế toán của công ty, chịu trách nhiệm và quản
lý hệ thống Tài chính Kế toán của công ty, đôn đốc việc thực hiện chế độ kế
toán tài chính.
- Phòng Hành chính - Tổng hợp:
Đây là phòng ban thực hiện các công việc trong lĩnh vực quản trị hành
chính văn phòng, chịu trách nhiệm và tổ chức thực hiện việc tuyên truyền
quảng bá thương hiệu của công ty, chỉ đạo chuẩn bị duyệt trình các báo cáo,
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
42
văn bản lớn của công ty để trình Giám đốc, đồng thời bảo quản, lưu trữ công
văn, tài liệu của công ty.
- Phòng Tổ chức nhân sự:
Bộ phận tổ chức cán bộ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng
quản trị và Giám đốc thực hiện công tác tổ chức và quản lý cán bộ, công tác
tiền lương, công tác đào tạo, công tác thanh tra thủ trưởng, phối hợp cùng
thường trực thi đua khen thưởng làm công tác khen thưởng và các nhiệm vụ
khác do Giám đốc công ty giao.
- Phòng Kế toán – Tài chính và phòng Kế toán tổng hợp:
Phòng có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch về tài chính, tổ chức ghi
chụp, hạch toán, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện phân tích
tham mưu đề xuất các phương án, giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị doanh
nghiệp và cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
- Các phòng kinh doanh 1,2,3 và phòng kinh doanh than:
Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ đào tạo về nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, lập các phương án, kế
hoạch và soạn thảo các hợp đồng cho từng dịch vụ, đối chiếu với các phòng
ban liên quan sau đó trình Phó giám đốc để phê duyệt.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán được áp
dụng ở Công ty cổ phần xuất Du lịch và Thương mại Vinacomin.
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Du lịch và Thương mại
Vinacomin
Công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô
hình kế toán tập trung tại Phòng Hành chính - Tổng hợp của Công ty.Theo mô
hình kế toán này, toàn đơn vị tổng thể chỉ tổ chức một phòng kế toán trung
tâm ở đơn vị chính còn ở các đơn vị phụ thuộc đều không có tổ chức kế toán
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
43
riêng. Nhân viên kế toán được điều hành bởi kế toán trưởng và chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty như sau:
Trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán như sau:
- Kế toán trưởng:
Phụ trách chỉ đạo chung các công việc của phòng, xây dựng và triển khai
các thực hiện kế hoạch tài chính cân đối, huy động nguồn vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh, đầu tư phát triển công ty, có nhiệm vụ chỉ đạo và hướng dẫn,
kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty, kiểm tra giám sát các quy
trình nghiệp vụ kế toán tài chính, thống kê của công ty, xây dựng quy chế tài
chính và và triển khai thực hiện quy chế này một cách có hiệu quả nhất
- Kế toán tổng hợp:
Có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các nhân viên kế toán và xử lý các yêu
cầu công việc theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng, tham gia xây dựng các cơ
chế quản lý tài chính, kế hoạch tài chính của công ty, trực tiếp thực hiện chức
trách kế toán tổng hợp của công ty. Kế toán tổng hợp phải tiếp nhận, xử lý các
chứng từ và báo cáo tài chính của các đơn vị cấp dưới, phản ánh tổng hợp
phát sinh các phần hành kế toán, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo
cáo kế toán theo định kỳ.
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tài sản
cố
định
Kế
toán
công
nợ
Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
thuế
Thủ
quỹ
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
44
- Kế toán tài sản cố định:
Quản lý và hạch toán chi tiết tài sản cố định của văn phòng công ty, các
dự án đầu tư thiết bị, đồng thời theo dõi và thực hiện nghiệp vụ kế toán các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản.
- Kế toán công nợ:
Theo dõi các khoản công nợ phải thu, nợ phải trả (kể cả trong nội bộ
doanh nghiệp) , phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng nhà cung cấp, khách
hàng cụ thể và thực hiện các công việc khác được phân công.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng, theo dõi và cân
đối, luân chuyển vòng quay vốn của công ty, thực hiện các nghiệp vụ theo sự
phân công cụ thể của trưởng phòng.
- Kế toán tiền mặt:
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền
mặt của Công ty, theo dõi, cân đối thu- chi và luân chuyển chứng từ, các loại
phiếu thu chi, thực hiện các nghiệp cụ thể theo sự phân công của kế toán
trưởng.
- Kế toán thuế:
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến các khoản thuế,
quản lý và phân phối hóa đơn sử dụng trong toàn công ty. Kế toán thuế có
trách nhiệm theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cổ phần, cổ
phiếu của công ty.
- Thủ quỹ:
Thực hiện công tác quản lý tiền mặt, thu chi theo chính xác số tiền thể
hiện trên chứng từ sau khi đã được kiểm tra đầy đủ các thủ tục pháp lý, thực
hiện công tác lưu trữ bảo quản số liệu, tài liệu báo cáo củ các phòng và công
ty trong lĩnh vực kế toán tài chính.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
45
2.1.3.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty.
 Các chính sách áp dụng tạo Công ty:
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006, và đồng thời áp dụng các chuẩn
mực hướng dẫn do Bộ tài chính ban hành
 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
 Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam.
 Phương pháp khấu hao tài sản cố định:áp dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
 Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp
khấu trừ.
 Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính
 Phần mềm kế toán: sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting.
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận HTK: theo nguyên tắc giá gốc.
+ Phươngpháp tính giá trị HTK: theo phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: theo chuẩn mực kế toán số 14
 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của Công ty.
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những
quy định mà bộ tài chính đã ban hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân
chuyển theo đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử
dụng theo hình thức Nhật ký Chung ,Công ty cũng sử dụng máy vi tính để
tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để góp phần làm giảm khối lượng công
việc cho kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
46
a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên
Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được
dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát
sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký
chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ
Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công ty gồm:
+ Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, đề
nghị thanh toán, sổ quỹ, uỷ nhiệm chi, giấy báo có, giấy báo nợ...
+ Chứng từ về bán hàng: Hợp đồng bán hàng, hoá đơn GTGT…
+ Chứng từ về tiền lương: Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ,,
bảng tổng hợp thanh toán tiền lương,..
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
47
+ Chứng từ về TSCĐ: Biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê,
hoá đơn mua bán TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ,biên bản thanh lý
TSCĐ…..
+ Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập, phiếu xuất, thẻ kho...
Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra
và xác minh tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi ghi sổ kế toán và lưu trữ
chứng từ.
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty được xây dựng trên cơ sở
hệ thống tài khoản kế toán được quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
của Bộ Tài chính.
Để hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán
sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
- TK 641: Chi phí bán hàng.
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 8211 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
- TK 111: Tiền mặt.
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
- TK 131: Phải thu khách hàng.
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
48
 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong
kỳ của công ty.
Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính
của Công ty bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN
Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính hỗ trợ cho
kế toán tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà soát
và xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định về cách thức,
biểu mẫu, thời gian, số lượng.
2.1.4. Giới thiệu phần mềm kế toán công ty sử dụng
Hình 2.1: Màn hình hệ thống phần mềm kế toán Fast accounting
Fast accounting là phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ với nhiều tính năng nổi bật.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
49
Phần mềm kế toán Fast Accounting có 16 phân hệ:
-Hệ thống
-Kế toán tổng hợp
-Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
-Kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
-Kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
-Kế toán hàng tồn kho.
-Báo cáo Chi phí theo tiểu khoản,khoản mục.
-Báo cáo vụ việc, giá thành công trình.
-Giá thành sản xuất liên tục.
-Giá thành sản xuất theo đơn đặt hàng.
-Kế toán TSCĐ
-Kế toán CCDC
-Báo cáo thuế.
- Báo cáo quản trị theo các trường tự do.
-Báo cáo quản trị phân tích theo thời gian.
-Báo cáo quản trị 2014
Mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting: số liệu cập nhật
ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mình, ngoài ra còn chuyển các thông
tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tùy theo từng trường hợp cụ thể
và chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ sách kế toán, các báo
cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
50
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty CP Du lịch và Thương mại Vinacomin.
2.2.1. Các phương thức bán hàng, hình thức thanh toán và tổ chức công
tác kế toán bán hàng.
- Về khối lượng hàng hóa xuất bán: Hạch toán chi tiết hàng hóa đảm bảo
cho phòng kinh doanh nắm chắc được tình hình tồn kho của từng loại hàng
hóa, làm cơ sở cho việc ký kết các hợp đồng mua và bán hàng dễ dàng
- Về quy cách, phẩm chất hàng xuất bán: Trước khi nhập hay xuất kho,
hàng hóa được kiểm tra cẩn thận và nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách,
đảm bảo việc mua bán hàng hóa diễn ra thuận lợi
- Về giá bán: Công ty áp dụng phương pháp tính giá gốc, đồng thời thực
hiện các chính sách khuyến mại, giảm giá hàng bán đối với các khách hàng
lớn, khách hàng thường xuyên và khách hàng thanh toán ngay
Phương thức bán hàng:
Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinacomin tiêu thụ hàng hóa
theo các phương thức bán buôn (bán buôn chuyển thẳng và bán buôn qua kho)
và bán lẻ.
 Phương thức bán buôn : Khách hàng của công ty chủ yếu là công
ty, tổ chức, ngân hàng, các đơn vị có nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin
hoặc thiết bị và giải pháp thông tin xử lý nhanh với chất lượng cao.
 Đối với phương thức bán buôn qua kho: căn cứ vào điều khoản ghi
trong hợp đồng mà khách hàng đến kho nhận hàng hoặc đơn vị chuyển hàng
đến cho khách hàng, chi phí vận chuyển thường là do đơn vị chịu.
 Đối với phương thức bán buôn chuyển thẳng : khi hàng về nếu xa kho
của Công ty mà gần địa điểm của khách hàng thì hàng sẽ được vận chuyển
thẳng về kho của khách hàng hoặc địa điểm do khách hàng quy định. Chi phí
vận chuyển sẽ được thoả thuận ghi ra trong hợp đồng nhưng thường do Công
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
51
ty chịu.
 Phương thức bán lẻ : Việc bán lẻ hàng hóa chủ yếu để giới thiệu
sản phẩm, hàng hóa. Đồng thời công ty cũng thực hiện bán lẻ hàng hóa cho
người tiêu dùng khi họ có nhu cầu..
Phương thức thanh toán:
Côngtythực hiên phương thức thanh toán rất đa dạng tùy vào từng hợp
đồngkýkết. Kháchhàng có thểthanh toánbằngtiền mặt hoặc tiền chuyển khoản
được thực hiệngiao dịchquaNgân hàngVietcombank, séc bảochi, ủynhiệm chi,
kháchhàng có thểthanh toánngayhoặc có thểtrảchậm, trảgóp trongmộtkhoảng
thời gian. Phương thức trả chậm hiện nay đang được công ty áp dụng với hình
thức bán buôn. Do đó để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, nếu khách hàng
thanh toán vượt thời hạn ghi trên hợp đồng thì công ty sẽ tiến hàng tính lãi suất
trên tổnggiá trị chưathanh toán(mức lãi suất tùy theo thỏa thuận trên hợp đồng
đãký kết ). Vì vậy công ty ít khi bị khách hàng chiếm dụng vốn trong thời gian
dài. Đồng thời việc thanh toán trả chậm chỉ được thực hiện với khách hàng có
quanhệ lâu dàivớicôngtyhoặc kháchhàngcó thếchấp được Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng bảo lãnh.
Nhưng do mặt hàng của công ty thường có giá trị lớn và các khách hàng
là thân thuộc nên hình thức thanh toán chủ yếu nhất là trả sau.
Công tác mã hóa trong công tác kế toán bán hàng:
 Danhmụcchứngtừ:Được mãhóatheo kýhiệu viết tắt của các chứng từ:
- HĐ: Hóa đơn bán hàng
- BC: Báo có của ngân hàng Vietcom Bank.
- PC: Phiếu chi
- PT: Phiếu thu..........
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
52
 Danh mụctài khoản: Có sẵn trong hệ thống tài chính chuẩn do Bộ Tài
Chính quy đinh, căn cứ vào yêu cầu quản lý chi tiết phục vụ cho yêu cầu quản
trị.Công ty thực hiện xây dựng chi tiết danh mục cần sử dụng.
 Danh mục đơn vị khách hàng: Là danh mục đơn vị cá nhân mua, bán và
đơn vị cá nhân trong nội bộ doanh nghiệp. Chứa đựng tên các đối tượng liên
quan đến các tài khoản công nợ. Danh mục này được mã hóa bằng cách : mã
đơn vị khách hàng + mã đơn vị cơ sở + số thứ tự gồm 5 chữ số.
Trong phầm mềm Fast các danh mục đều liên quan đến mọi tài khoản ví
dụ như : Danh mục đơn vị khách hàng có thể liên quan đến tài khoản phải thu
của khách hàng (TK131), tài khoản phải trả cho người bán (TK331). Một đối
tượng trong đơn vị khách hàng có thể là người mua có thể vừa là người bán
vừa là người tạm ứng có nghĩa là mọi đơn vị khách hàng liên quan đến nhiều
tài khoản công nợ. Điều đó giúp kế toán không cần mở thêm tài khoản chi tiết
ứng với đối tượng cho từng tài khoản riêng rẽ.
 Danhmụchànghóa: Được mã hóa theo số tự nhiên và có tính gợi nhớ.
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
 Chứng từ bán hàng và tài khoản sử dụng:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty, để
hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày công ty sử dụng hệ thống chứng
từ, tài khoản ban hành theo QĐ 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Ngoài
ra, tùy theo yêu cầu quản lý kinh doanh, công ty sẽ mở và sử dụng tài khoản
cấp 2, cấp 3.
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, Giấy báo Có Ngân hàng, Bảng sao kê của Ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
53
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK5111: Doanh thu bán hàng
- TK 131: Phải thu khách hàng.
- TK 111 : Tiền mặt
- TK 112: Tiền chuyển ngân hàng
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- TK 156: Hàng hóa.
+ TK 1561: Trị giá mua hàng hóa.
+ TK 1562: Chi phí mua hàng hóa.
+ TK 1563: Hàng hóa bất động sản.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
 Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Sổ cái TK 511.
- Sổ Nhật ký – chứng từ.
 Thủ tục bán hàng:
Như đã nêu ở trên ( Các phương thức bán hàng, hình thức thanh toán và
tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Du lịch và Thương mại
Vinacomin) việc bán hàng của công ty chủ yếu theo 2 phương thức : bán buôn
và bán lẻ.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được Giám
đốc phê duyệt, phòng kế toán lập hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho.
 Hóa đơn GTGT đc lập làm 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại quyển hóa đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi
hàng ngày.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
54
- Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán
tại đơn vị mua.
- Liên 3: Lưu nội bộ.
Trên mỗi Hóa đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình
thức thanh toán, mã số thuế, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra,
tổng tiềnhàng, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.
 Khi nhập kho:
Người yêu cầu Kế toán Thủ kho
Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ khi nhập kho hàng hóa.
Yêu cầu nhập kho Lập phiếu nhập kho
Nhận phiếu và nhập
kho
Ký phiếu và chuyển hàng
Ghi thẻ khoGhi sổ kế toán chi tiết
vật tư
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
55
 Khi xuất kho:
Người yêu cầu Kế toán Thủ kho
Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ khi xuất kho hàng hóa.
Tại phòng kế toán, căn cứ hóa đơn bán hàng, kế toán sẽ ghi vào sổ chi
tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua. Từ sổ chi tiết thanh toán
với người mua, kế toán ghi vào bảng tổng hợp các khoản phải thu khách hàng.
Và cũng từ hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ Nhật ký –
chứng từ rồi sau đó ghi vào sổ cái TK 156, TK 511.
Phiếu xuất kho Lập phiếu xuất kho Nhận phiếu
Xuất khoKý phiếu và nhận hàng
Nhận lại phiếu
Ghi thẻ khoGhi sổ kế toán chi tiết
vật tư
Ghi Sổ cái, Bảng kê,
NKCT
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
56
Sơ đồ 2.7: Quytrình ghi sổ kế toán bán hàng.
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Ví dụ cụ thể:
Ngày 12/2/2015, Công ty Cổ phần Hàng hải Việt Nam có thực hiện giao
dịch mua Than bùn tuyển 2b theo hợp đồng số 37/HĐMB/VITASCO-
HH/2015 với tổng số tiền là 409.922.904 vnđ. Theo hợp đồng đã ký kết, Công
ty CP Hàng hải VN sẽ thanh toán bằng cách chuyển khoản. Căn cứ vào hợp
đồng, hóa đơn GTGT cùng một số tài liệu liên quan, kế toán hạch toán:
Nợ TK 131: 450.915.194
(SCT: Cty CP Hàng hải VN)
Thẻ kho Sổ chi tiết TK 156
Sổ Nhật ký - chứng từ
số 8 – Bán hàng
Sổ cái TK 156
Bảng tổng hợp
Nhập- Xuất - Tồn
PNK , PXK
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
57
Có TK 511(3): 409.922.904
(SCT: Than 29-Than bùn tuyển 2b)
Có Tk 333(11): 40.992.290
Định khoản trên được ghi và theo dõi trên các sổ thẻ kế toán liên
quan (Sổ chi tiết công nợ tài khoản, Báo cáo nhập xuất tồn….) trên phần mềm
kế toán là chủ yếu chứ không lậpvà ghi sổ theo các hình thức Nhật ký như
những năm trước đây do yêu cầu tối ưu hóa, hiện đại hóa hoạt động kế toán
bằng phần mềm của công ty.
Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến thu tiền hàng, kế toán phản ánh
bên Nợ TK 131, khi khách hàng trả tiền kế toán mới phản ánh bên Có TK
131. Theo như trường hợp trên, khi công ty CP Hàng hải Việt Nam thanh toán
tiền mua than bằng chuyển khoản, tại thời điểm nhận được giấy báo có của
ngân hàng, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ Tk 112(1):
Có TK 131:
(SCT: Cty CP Hàng hải VN)
Sơ đồ trình tự bán hàng cụ thể tại Công ty:
TK 511 TK 111,112
Doanh thu Số tiền thu
TK 131
TK 3331
Số tiền
chưa thu
Thuế GTGT
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
58
2.2.3. Kế toán thuế Giá trị gia tăng.
Thuế GTGT là thuế áp dụng từ ngày 01/01/1999 đối với các tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam
không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh đều là đối tượng
nộp thuế. Công ty áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuếGTGTphảinộp = Số thuếGTGTđầura– Số thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra =Trị giá hàng hóa bán ra x Thuế suất thuế GTGT.
Cuối tháng, căn cứ vào doanh số bán ra của hàng hóa, dịch vụ để lập
bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra đồng thời bảng kê của hàng hóa, dịch vụ
mua vào kèm theo tờ khai thuế GTGT gửi lên cho cơ quan thuế.
Bộ chứng từ kê khai thuế GTGT được lập làm hai bộ:
 Bộ gốc được gửi lên tổng cục thuế theo quy định.
 Bộ thứ 2 phòng kế toán sẽ lưu để làm căn cứ đối chiếu, theo dõi.
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn bán hàng là nhân tố quan trọng để xác định kết quả bán
hàng và kết quả kinh doanh. Xác định đúng giá vốn bán hàng góp phần xác
định đúng kết quả kinh doanh, tránh được những khoản lãng phí không đáng
có và giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, để tính giá vốn chính xác,
đòi hỏi kế toán phải có phương pháp phù hợp. Hiện nay, Công ty tính giá vốn
hàng bán theo phương pháp Bình quân gia quyền. Khi xuất hàng hóa, kế toán
căn cứ vào số lượng hàng xuất bán ghi trên Hóa đơn GTGT và giá mua thực
tế của hàng nhập kho ( giá mua theo Phiếu nhập kho) để tính toán giá vốn
hàng đã bán. Chi phí mua hàng phát sinh gồm có : chi phí tiếp nhận, chi phí
vận chuyển, bốc xếp hàng nhập kho và các chi phí khác có liên quan, khi phát
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
59
sinh kế toán căn cứ vào phiếu chi và hóa đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi phí
mua theo định khoản sau :
Nợ TK 156
Có TK 111, 112, 131
Sổ chi phí mua được mở cho tất cả các loại hàng hóa, đến cuối kỳ
kế toán mới tiến hành kết chuyển hết cho hàng bán ra trong kỳ :
Nợ TK 632
Có TK 156
Đồng thời, kế toán phân bổ chi phí này cho từng loại hàng theo trị
giá xuất kho trong tháng để xác định kết quả tiêu thụ cụ thể của từng loại
hàng hóa.
Công thức phân bổ chi phí :
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa
thứ i
=
Tổng chi phí hàng hóa
phát sinh trong kỳ
x
Tổng trị giá xuất
kho của mặt hàng
i trong kỳ
Ví dụ cụ thể :
Cũng với ví dụ bán hàng cho công ty CP Hàng hải Việt Nam như bên
trên, kế toán xác định giá vốn của lô than bán ngày 12/2/2015 là 257.638.914
vnđ
Kế toán định khoản:
Nợ Tk 632: 257.638.914
(SCT: Than 29-Than bùn tuyển 2b)
Có TK 156: 257.638.914
(SCT: Than 29-Than bùn tuyển 2b)
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
60
Khái quáttrình tự kế toán giá vốn hàng bán:
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Vì Công ty CP Du lịch và Thương mại Vinacomin là công ty thương mại
nên chi phí bán hàng đóng một vai trò quan trọng trong công tác bán hàng của
công ty. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày
nay, công ty nào chiếm được thị phần lớn thì công ty đó sẽ chiềm ưu thế hơn,
do đó các doanh nghiệp thường phải chi ra một số tiền cho quảng cáo, tiếp thị,
tiền công nhân viên bán hàng được gọi chung là chi phí bán hàng.
Để hạch toán CPBH, kế toán sử dụng các chứng từ: Hóa đơn GTGT mua
vào, các Bảng phân bổ, kết chuyển.
Công ty sử dụng TK 641 để hạch toán các khoản chi phí liên quan đến
việc bán hàng.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp các chứng từ so sánh đối chiếu với nội dung
phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, các dữ liệu này sẽ tự động chuyển
sang sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 641.
Kế toán tiếp tục đối chiếu chứng từ sổ sách tương ứng trên phần mềm kế
toán liên quan đến chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Sau đó, thực hiện bút
toán kết chuyển từ tài khoản 641 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Ví dụ cụ thể:
TK 156 TK 632
Giá vồn hàng
xuất bán
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin

More Related Content

What's hot

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty than - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty than - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty than - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty than - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại, HAY, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại, HAY, 9đ - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại, HAY, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại, HAY, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Lớp kế toán trưởng
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...Đức Khôi Phạm
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpThu Trang
 
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Nguyễn Thị Thanh Huyền
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương m...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương m...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương m...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngHọc kế toán thực tế
 

What's hot (20)

Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đ
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đ
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đ
 
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOTĐề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Nhà máy BIBICA
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Nhà máy BIBICAĐề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Nhà máy BIBICA
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Nhà máy BIBICA
 
Bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Bắc Hải
Bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Bắc HảiBán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Bắc Hải
Bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Bắc Hải
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần ...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty than - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty than - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty than - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty than - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại, HAY, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại, HAY, 9đ - Gửi miễn phí ...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại, HAY, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại, HAY, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung HồngĐề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng ở công ty TNHH Nhung Hồng
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệp
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
 
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Công Nghệ 3C, 9đ
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương m...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương m...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương m...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương m...
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết HiềnĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAYĐề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
 

Similar to Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin

Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCTruonganh1908
 
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamDương Hà
 
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...luanvantrust
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNguyen Minh Chung Neu
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhNguyễn Công Huy
 
Luận văn ke toan
Luận văn ke toanLuận văn ke toan
Luận văn ke toanLinh Bui
 

Similar to Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin (20)

Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
 
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt NamKế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Proceed Việt Nam
 
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim LongĐề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
 
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn XuânĐề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đĐề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
 
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
 
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao ĐỏĐề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Kim Huệ, 9đ - Gửi miễn phí...
 
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂMBáo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
Báo cáo: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Công tác kế toán doanh thu tại xí nghiệp xăng dầu, HAY
Đề tài: Công tác kế toán doanh thu tại xí nghiệp xăng dầu, HAYĐề tài: Công tác kế toán doanh thu tại xí nghiệp xăng dầu, HAY
Đề tài: Công tác kế toán doanh thu tại xí nghiệp xăng dầu, HAY
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
 
Bui thi b phuong 9
Bui thi b phuong 9Bui thi b phuong 9
Bui thi b phuong 9
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
 
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng Thuỳ
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng ThuỳKế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng Thuỳ
Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Hoàng Thuỳ
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuậtĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
 
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đĐề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
 
Luận văn ke toan
Luận văn ke toanLuận văn ke toan
Luận văn ke toan
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn TrườngĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin

  • 1. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 1 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ-Vinacomin. Người viết Nguyễn Duy Tân
  • 2. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường đầy biến động như hiện nay, các doanh nghiệp đang phảiđốimặt với không ítnhững khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính trong điều kiện mới đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển được thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của bán hàng vì nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên đặt ra đối với các doanh nghiệp Thương mại. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng giữ một vị trí hết sức quan trọng, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng. Do đó, Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại Học viện, kết hợp với thực tế thu nhận được từ Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin, em đã chọn đề tài: “Tổ chức Kế toán bán hàng và xác địnhkết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin”. Nội dung luận văn gồm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp Thương mại.
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 3 Chương 2: Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin. Chương 3: Một số ý kiến đề xuấtnhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch cùng các anh chị cán bộ Kế toán trong Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin. Tuy nhiên, vì kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo và các Anh chị phòng kế toán Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin để luận văn này được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2015. Sinh viên Nguyễn Duy Tân
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 4 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ, LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 1.1.1. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và sự cần thiết phải quản lý. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh là tấm gương phản chiếu các mặt hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động bán hàng có tốt thì kết quả kinh doanh mới tốt và ngược lại hoạt động bán hàng không tốt thì kết quả kinh doanh không thể tốt được. Mặt khác, kết quả kinh doanh có tác động ngược trở lại với hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả có tốt thì hoạt động của doanh nghiệp mới thông suốt.có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh thể hiện vị thế của mình trên thương trường. Kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trề, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Để tránh rủi ro kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp phải theo dõi một cách thường xuyên hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng,từng bộ phận của từng mặt hàng, từng bộ phận của toàn doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch toán bán hàng phải đảm bảo đơn giản,rõ ràng và tận dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 5 1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó,doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu vốn kinh doanh của mình từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trinh bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích hay rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và hình thành kết quả kinh doanh. Đây là hoạt động cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ta có thể chia quá trình bán hàng của doanh nghiệp thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết để xuất giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn 2: Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc này quá trình bán hàng được hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí bỏ ra và xác định kết quả kinh doanh. Qua đó, ta rút ra được một số đặc điểm của quá trình bán hàng trong doanh nghiệp, cụ thể: - Có sự thỏa thuân giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng,chủng loại, quy cách bán hàng.
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 6 - Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa, sản phẩm từ người bán sang người mua. - Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa được nhận tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng – dùng để bù đắp các chi phí trong quá trình sản xuất và hình thành nên kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ ( chưa có thuế GTGT)bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Cònđối với doah nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng ( tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế). Kết quả kinh doanh là số tiền lãi hoặc lỗ từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của haotj động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Còn bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 7 Như vậy, bánhàng và xác định kết quảsản xuất kinh doanhcó mốiquan hệ mật thiết với nhau. Kết quả kinh doanhlà mục đíchcuốicùngcủa doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó. 1.1.3. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa và tự do thương mại, cơ hội mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng nhiều và thử thách đặt ra cũng không phải ít. Vấn đề cạnh tranh dưới sức ép ngày càng nhiều đối thủ trong và ngoài nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải chọn cho mình các chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh. Do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: - Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng. - Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp. - Tìm hiều khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí các hoạt động. - Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán hàng xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả của các hoạt động, Kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 8 - Phản ảnh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động cảu từng sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ảnh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản dong thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và tínhtoán chínhxác kết quả cảu từng hoạt động, giám sát tìnhhình thực hiện nghĩavụ với Nhà nước và tìnhhình phân phốicác hoạtđộng. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.2. Lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 1.2.1. Các phương thức bán hàng: 1.2.1.1.Phương thức bán buôn hàng hóa: Bán buôn gồm hai phương thức đó là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.  Phương thức bán buôn qua kho: là hàng được giao bán từu kho của các xí nghiệp bán buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức: giao hàng trực tiếp tại kho và chuyển hàng qua bên mua.  Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng được giao bán từ khâu mua không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được thực hiện dưới hai hình thức: bán buôn vận chuyền thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 9 1.2.1.2.Phương thức bán lẻ hàng hóa: Bán lẻ hàng hóa là bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua khâu bán lẻ hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của nó được thực hiện đầy đủ. Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ:  Bản lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Việc thừa thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.  Bản lẻ thu tiền tập trung: ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm việc thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền, nhân viên bán hàng giao hàng cho khách hàng. Ở đây, việc thừa thiếu tiền hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiêu hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.  Bản lẻ tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn thu tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.  Bán trả góp: Người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu thêm một khoản tiền lãi do trả chậm.  Bán hàng tự động: Các doanh nghiệp thương mại sử dụng máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua. 1.2.1.3.Phương thức bán đại lý, ký gửi: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho đại lý,ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý,ký gửi trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 10 đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp được các cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 1.2.2. Các phương thức thanh toán: Có hai phương thức thanh toán hiện nay được các doanh nghiệp áp dụng đó là: - Thanh toán bằng tiền mặt: Theo phương thức này khi doanh nghiệp bán hàng hóa, sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng thanh toán trả trực tiếp bằng tiền mặt. - Thanh toán không dùng tiền mặt: là quá trình khách hàng mua hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng không thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt mà chấp nhận thanh toán bằng các hình thức thanh toán khác như: chuyển khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi, hàng đổi hàng,... 1.2.3. Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng theo thông tư số 76TC/TCDN của Bộ tài chính quy định là số thu về bán hàng hóa, lao vu dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanhthu không bao gồmthuế GTGT, cònở các doanhnghiệp thuộc đốitượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán.( bao gồm cả thuế GTGT).
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 11 Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, nó không chỉ là nguồn tài chính chủ yếu để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh mà hơn nữa nó còn phản ánh quy mô kinh doanh, trình độ quản lý, tương lai tồn tại và phát triển cảu doanh nghiệp. Vì vậy việc thực hiện đầy đủ, kịp thời chỉ tiều doanh thu bán hàng sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau (Chuẩn mực số 14) : - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn quyền nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Việc xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, có xác định đúng thời điểm tiêu thụ thì mới xác định được thời điểm kết thúc công việc bán hàng hóa và phản ánh chính xác kết quả bán hàng trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.4. Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra và thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, còn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá. Các
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 12 khoản trên sẽ được phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:  Chiết khấu bán hàng: là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của hợp đồng đã thỏa thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán sớm tiền hàng. Chiết khấu thanh toán được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo hóa đơn chưa có thuế GTGT. Theo chế độ tài chính hiện nay, chiết khấu bán hàng được tínhvào chi phí hoạtđộngtàichínhcủa doanh nghiệp. Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp trả lại cho khách hàng trong trường hợp hóa đơn bán hàng đã viết theo gía bình thường, hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng lớn nên được doanh nghiệp giảm giá.  Trị giá hàng bán bị trả lại: là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém phẩm chất không đúng chủng loại, sai quy cách,….Trong trường hợp một phần hàng hóa bị trả lại thì trị giá số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn cộng với thuế GTGT tương ứng với số hàng đó.  Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ: là số tiền mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vu dịch vụ. Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ có thể là các loại thuế như: Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, … Các loại thuế tiêu thụ thường được cộng vào đơn giá bán của hàng hóa trên hóa đơn bán hàng do vậy các loại thuế đó phải được loại trừ khỏi doanh thu thực hiện.
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 13 1.2.5. Giá vốn hàng xuất bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng xuất kho.  Đánh giá theo trị giá vốn thực tế: Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng. Các chi phi thu mua trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc xếp, tiền thuê kho, bãi,… được hạch toán riêng, đến cuối tháng mới tính toán phân phổ cho hàng xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác nhau nên khi xuất kho, kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo một trong các phương pháp sau đây tùy theo từng đặc điểm riêng và yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp:  Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi hàng hóa, thành phẩm theo từng lô khi xuất hàng thuộc lô sẽ căn cứ vào số lượng thực xuất và đơn giá nhập kho thực tế của lô đó để tính trị giá thực tế của lô xuất kho. Phương pháp bìnhquângia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền được tính theo công thức sau:
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 14 Trị giá vốn hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo phương pháp sau:  Đơn giá bình quân cả kỳ: Đơn giá bình quân cả kỳ = Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ - Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hóa. Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối lượng tính toán sẽ giảm nhưng chỉ tính toán được trị giá của hàng hóa vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin một cách kịp thời. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế của hàng hóa do đó thông tin cung cấp được kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn thích hợp với những doanh nghiệp làm kế toán máy. - Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết là hàng hóa, thành phẩm nào được nhập trước thì xuất trước và khi xuất hàng ở lô nào thì lấy giá vốn thực tế nhập kho của lô đó để tính trị giá vốn hàng xuất bán. Trên thực tế hàng xuất kho có thể không tuân theo giả thiết trên nhưng khi tính toán trị giá vốn hàng xuất bán thì tính theo giả thiết đó.
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 15 - Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết là thành phẩm, hàng hóa nào nhập kho sau thì sẽ được xuất trước. Khi tính trị giá vốn hàng bán thì sẽ dùng giá nhập kho thực tế của những lần nhập sau cùng. Giả thiết nhập sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất hàng hóa chứ không hẳn đến cuối lỳ hạch toán mới xác định. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên hoặc lạm phát. Đánh giá theo giá hạch toán: Đối với doanh nghiệp mua hàng hóa thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại, hàng hóa nhập – xuất kho nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng ( có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điềm nào đó), giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất kho hàng ngày được tính theo giá hạch toán, cuối lỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau : Hệ số giá = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ Giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ + Giá hạch toán của hàng nhập trong kỳ Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức: Giá thực tế của hàng bán ra = Giá hạch toán của hàng bán ra * Hệ số giá 1.2.6. Chí phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra 1.2.6.1.Chi phí bán hàng ( CPBH): Trong quá trình lưu kho – tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 16 hàng hóa, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị,… các chi phí đó được gọi chung là chi phí bán hàng. Có thể nói. CPBH là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nhân viên. - Chi phí vật liệu, bao bì. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí bảo hành. - Chi phí dịch vu mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra theo quy định, các khoản thiệt hại hàng hóa, thiệt hại khác do sự cố thiên tai, hao hụt định mức của hàng hóa trong quá trình vận chuyển, dự trữ không được hạch toán vào CPBH nếu chưa có quyết định xử lý đưa vào khoản chi phí này. Đồng thời các khoản chi phí thường xuyên cho bán hàng như đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải ghi vào CPBH khoản chi phí có liên quan tới tiếp nhận số hàng bị trả lại sau bán. 1.2.6.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN): CPQLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý bán hàng, quản lý hành chính, vàmột số khoảnchung khác có tínhchất toàndoanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý -Chi phí vật liệu quản lý - Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí khấu hao TSCĐ - Thuế, phí và lệ phí - Chi phí dự phòng - Chi phí dịch vụ mua ngoài
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 17 - Chi phí bằng tiền khác CPQLDN là chi phí quản lý kinh doanh một cách gián tiếp do vậy cần dự tính ( lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý. 1.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh: Trong kinh doanh thương mại, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả kinh doanh thông thường và kết quả khác. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định bởi hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính, cách tính như sau: Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường = Doanh thu thuần về bán hàng - Trị giá vốn hàng xuất bán + Doanh thu họat động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - CPBH và CPQLDN phân bổ cho hàng bán Trong đó:  Doanh thu thuần vế bán hàng : được tính trên cơ sở tổng doanh thu bán hàng ban đầu trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp  Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: - Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư liên doanh, liên kết; đầu tư vào công ty con (Cổ phiếu đang nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…) - Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn - Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ - Chi phí lãi vay không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 18 - Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. - Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư Tài chính ngắn hạn, dài hạn… - Doanh thu tài chính: Là tổng giá trị các khoản lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 diều kiện: Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu tài chính bao gồm: - Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp. - Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con. - Cổ tức và lợi nhuận được chia. - Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. - Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định. - Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính Kết quảkhác được xác địnhtrêncơ sở các thu nhập khác và chi phí khác. 1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 19 Để đảm bảo kế toán cung cấp được các thông tin chính xác, trung thực thì đòi hỏi phải quán triệt công tác kế toán trong quá trình thực hiện các công tác kế toán. Các nguyên tắc kế toán thực chất là các khái niêm, thông lệ, các chuẩn mực kế toán mang tính thông lệ chung do Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế đưa ra làm căn cứ cho quá trình hoạt động trên lĩnh vực kế toán ở các nước thành viên. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng cần quán triệt các nguyên tắc chung của kế toán như: Nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán... 1.3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:  Chứng từ sử dụng: Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn giá trị gia tăng. - Phiếu xuất kho - Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa - Các chứng từ có liên quan khác...  Tài khoản kế toán sử dụng: Các tài khoản kế toán bán hàng sử dụng: TK 156, TK 151, TK 632, TK 611, TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 641, TK 642, TK 911, TK 421... 1.3.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 1.3.3.1.Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:  Khi bán hàng cho khách hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi: - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,113,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 20 Có TK 3331 – Thuế GTGT cần phải nộp - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111,112,113,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán bao gồm cả thuế  Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp đồng, khi khách hàng chấp nhận thanh toán ( hoặc thanh toán), kế toán ghi nhận phần doanh thu khách hàng chấp nhận thanh toán ( hoặc thanh toán), kế toán ghi: - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT cần phải nộp - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán bao gồm cả thuế  Trường hợp bán hàng thu ngoại tê, doanh thu bán hàng phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá bình quân giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Ghi nhận doanh thu bán hàng, quy đổi ra Việt Nam đồng, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 11,112, 131 – Tổng giá thanh toán theo tỷ giá giao dịch bình quân ngoại tệ liên Ngân hàng. Có TK 511 – Doanh thu bán hàng Có TK 3331 – Thuế GTGT đẩu ra – nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Đồng thời ghi Nợ TK 007 – chi tiết cho từng loại ngoại tệ.
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 21  Trường hợp bán qua các đại lý, ký gửi: Kế toán căn cứ vào “ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi” , lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho đại lý, xác định tiền hoa hồng phải trả cho đại lý đồng thời nhận hóa đơn GTGT cho đại lý phát hành. - Nếu đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hồng được hưởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ: Nợ TK 641 – Tiền hoa hồng cho đại lý Nợ TK 133 – Thuế GTGT tương ứng với hoa hồng cho đại lý Nợ TK 111, 113 – Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý Có TK 511 – Giá bán chưa thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Nếu đại lý, bên nhận hàng ký gửi thanh toán toàn bộ số tiền của số hàng đã bán theo giá quy định cho bên chủ hàng: căn cứ vào chứng từ thanh toán, hóa đơn GTGT bên đại lý phát hành về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112 – Tổng giá trị thanh toán Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 511 – Giá bán chưa thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra Sau đó bên chủ hàng xác định hoa hồng phải trả cho các đại lý, bên nhận hàng ký gửi, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 641 – Tiền hoa hồng chưa kể thuế thanh toán cho đại lý Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112 – Hoa hồng và thuế GTGT tương ứng  Trường hợp bán trả góp, trả chậm:
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 22 Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiêu thụ, doanh thu bán hàng được xác định tại thời điểm thu tiền một lần, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng , phần còn lại thì trả dần trong một khoảng thời gian nào đó và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi này được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: - Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số tiền phải thu, tiền lãi do bán hàng trả chậm trả góp, kế toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112 – Số tiền đã thu được Nợ TK 131 – Số tiền phải thu Có TK 511 – Doanh thu theo giá bán ngay một lần chưa thuê Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện ( là số tiền chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp và giá bán ngay chưa có thuế GTGT) - Khi thu được tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ chứng từ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 – Phải thu khách hàng. - Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán hàng trả góp, trả chậm theo nguyên tắc phủ hợp, kế toán ghi sổ: Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: - Khi ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, căn cư chứng từ,, kế toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112 – Số tiền đã thu được Nợ TK 131 – Số tiền phải thu Có TK 511 – Doanh thu theo giá bán trả ngay
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 23 Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện ( là số tiền chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp và giá bán ngay trả ngay bao gồm cả thuế GTGT) - Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp cho số hàng bán trả góp, trả chậm, kế toán ghi sổ: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra - Các bút toán phản ánh thu tiền ở các kỳ tiếp theo và phản ánh doanh thu hoạt động tài chính tương tự như phần nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 24 TK 133 TK 511,512 TK 111,112,131… TK 521,531,532 TK 33311 TK 334 TK 111,112,131 TK 3387 TK 33311 TK 111,112,131 Thuế XNK, TTĐB, GTGT phải nộp(pp trựctiếp) Cuối kỳ, k/c các khoản giảm trừ doanh thu p/s trong kỳ ĐV áp dụng pp trực tiếp (tổng giá thanh toán) ĐV áp dụng pp khấu trừ Thuế GTGT đầu ra Trả lương cho CNV bằng sp, hàng hóa Doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay) Lãi trả chậm, trả góp Thuế gtgt DT bán hàng thông qua đại lý TK 131 DT hàng đổi hàng TK 33311 TK 111,112,131
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 25 Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. * Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. - Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp Số thuế GTGT = Giá trị gia tăng của * Thuế suất thuế phải nộp hàng hóa dịch vụ GTGT (%) Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. - Thuếtiêu thụ đặc biệt: Được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã… Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB. Thuế TTĐB = Giá tính thuế * Thuế suất thuế Phải nộp TTĐB TTĐB TK 333(1) TK 111,112 TK 131 TK 521,531,532 TK 511 Đã thanh toán Chưa thanh toán Các khoản giảm trừ doanh thu Thuế ( nếu có) Kết chuyển giảm trừ doanh thu
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 26 - Thuếxuấtkhẩu: Thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất ( thường là giá FOB) và thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi về tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm xuất khẩu. Tài khoản sử dụng: + TK 3331- Thuế GTGT + TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt + TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu 1.3.3.2.Trình tự kế toán trị giá vốn hàng bán:  Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632, TK 156...  Trình tự kế toán - Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX TK156 TK632 TK 156 TK159(3) TK911 TK157 (1) Xuất kho hàng hóa để bán (2b)Khi hàng gửi đi bán được xđ là tiêu thụ (2a)Hàng hóa xuất kho gửi đi bán (4a)Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (3)Hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho (5)Kết chuyển giá vốn hàng bán xđ KQKD (4b)Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 27  Đốivới doanhnghiệphạchtoánhàngtồn khotheophươngpháp KKĐK: Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Tổng giá (1) VAT Mua TT (2)..... (2)... 1.3.3.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh: Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: TK151,156,157 TK 111,112,131 TK611 TK 111,112,331 TK151,156,157 TK632 TKLQ (4a) K/c HH tồn đầu kỳ ( 4b) K/c HH tồn cuối kỳ (4c) K/c giá vốn hàng xuất bán. (3) CKTM, giảm giá ... … TK 133
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 28 Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp  Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành Hàng quý kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN TK 641,642 TK 911 TK 139, 352 TK 334, 338 TK 152, 153 TK 333 K/c xác định kết quả Hoàn nhập dự phòng Các khoản ghi giảm CPQLDN trong kỳ Tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho bộ phận QLDN Chi phí vật liệu, đồ dùng trong QLDN Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước Khấu hao TSCĐ, trích lập dự phòng Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN TK 111, 112, 141 Các chi phí bằng tiền khác TK 142, 242, 335 TK 214, 139, 352 TK 111, 152, 138
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 29 Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp cho năm đó thì kế toán ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN. Trường hợp số thuếTNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN là số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp. Trình tự hạch toán: Sơ đồ 1.6:Trình tự hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp TK 333(4) TK 821 TK 911 Số thuế TNDN tạm Cuối kỳ K/C chi phí phải nộp thuế TNDN CP thuế tạm nộp < số phải nộp Chi phí thuế TNDN tạm nộp > số phải nộp
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 30  Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh: Sơ đồ 1.7 : Trình tự hạch toán xác định kêt quả kinh doanh: 1.3.4. Hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.  Hình thức Nhật ký chung: Hệ thống sổ sách kế toán của hình thức Nhật ký chung bao gồm: - Sổ Nhật ký chung. - Sổ Nhật ký đặc biệt: Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký bán hàng, Sổ Nhật ký bán hàng. TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 635, 811 Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ TK 641, 642 Kết chuyển CPBH, CPQLDN Kết chuyển DTT từ về bán hàng trong kỳ Kết chuyển CPTC, CP khác Kết chuyển DTTC, DT khác TK 515, 711 TK 421 Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi TK 8211 TK 8212 Kết chuyển giảm CP thuế TNDN Chi phí thuế TNDN
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 31 - Sổ cái các tài khoản liên quan. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người bán ( người mua )  Hình thức Chứng từ ghi sổ:  Hệ thống sổ sách của hình thức Chứng từ ghi sổ bao gồm: - Sổ đăng ký chứng từ - Sổ cái các tài khoản - Các sổ chi tiết  Hình thức Nhật ký chứng từ:  Hệ thống sổ sách của hình thức Nhật ký chứng từ bao gồm: - Sổ Nhật ký chứng từ - Sổ cái các tài khoản - Sổ kế toán chi tiết. - Ngoài ra còn sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê để tính toán, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa số liệu để phục vụ cho việc ghi sổ Nhật ký chứng từ.
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 32 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghisổ NhậtKý Chung: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệđối chiếu, kiểm tra  Hình thức Nhật ký sổ cái: Hệ thống sổ sách của hình thức Nhật ký sổ cái bao gồm: - Sổ Nhật ký sổ cái. - Các sổ kế toán chi tiết. 1.3.5. Kế toán bán hàng và xác địnhkết quả kinhdoanhtrong điều kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. Trong nền kinh tế thị trường phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, quy mô hoạt động các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quốc dân ngày càng lớn, địa bàn hoạt động kinh doanh ngày càng rộng, thông tin ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp hơn. Trong hoàn cảnh như vậy, người làm công Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 33 tác kế toán không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình nếu chỉ có tổ chức công tác kế toán thủ công hoặc phương tiện máy tính đơn giản. Ngày nay người làm công tác kế toán hoàn toàn có thể ứng dụng hệ thống máy tính hiện đại cũn như phần mềm kế toán doanh nghiệp để hỗ trợ công tác kế toán của doanh nghiệp Khi đưa kế toán máy vào sử dụng thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện các bước công việc sau: Bước 1: Tổ chức mã hóa các đối tượng pháp lý. Bước 2: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực hiện kế toán trên máy. Bước 3: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. Bước 4: Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán. Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống hóa thông tin khác nhau, đòi hỏi cần lựa chọn hình thức phù hợp.
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 34 Nhập số liệu hàng ngày Tuy nhiên dù sử dụng hình thức nào thì thông thường quá trình xử lý hệ thống hóa thông tin trong hệ thống kế toán tự động được thực hiện theo quy trình sau: Ghi chú: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Sơ đồ 1.9: Quy trình ghi sổ bằng phần mềm kế toán máy. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện kế toán máy thì hầu hết ở các phần mềm sẽ được lập và cài đặt như sau a) Tổ chức mã hóa các đối tượng pháp lí: - Danh mục tài khoản - Danh mục đối tượng - Danh mục kho hàng - ……... b) Khai báo thông tin cài đặt: Sau khi mã hóa cho các đối tượng doanh nghiệp phải khai báo cài đặt thông tin đặc thù liên quan đến các đối tượng này. Ví dụ liên quan đến khách hàng ta có thể khai báo về: tên, địa chỉ, mã số thuế,… Đồng thời khai báo, cài Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế,... Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Phần mềm kế toán Sổ chi tiết, sổ cái TK 511, TK 131, TK 641,… nhật kí bán hàng, NKCT số 10,… Báo cáo xác định kết quả kinh doanh, báo cáo bán hàng,…
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 35 đặt sẵn công thức tính trị giá vốn của hàng bán, bút toán thuế, xây dựng tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý, bút toán kết chuyển để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. Thông qua việc cài đặt các thông số này thì khi làm việc với đối tượng nào, máy sẽ tự động hiện lên các thông số đã cài đặt, khai báo liên quan đến đối tượng đó. c) Tổ chức nhập liệu: Từ các chứng từ đầu vào như hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế,… kế toán nhập liệu vào phần mềm kế toán, sau đó phần mềm kế toán sẽ xử lí các thông tin, chuyển số liệu và thông tin đến các sổ, báo cáo có liên quan. d) Tổ chức sổ sách báo cáo kế toán: Thông thường, thông tin từ các chứng từ gốc nhập vào sẽ được chuyển đến sổ nhật kí chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái. Định kì số liệu được xử lí để lập các báo cáo: Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo kế toán liên quan doanh thu, chi phí,… Căn cứ vào yêu cầu của doanh nghiệp, người sử dụng khai báo những yêu cầu cần thiết với máy để in ra những báo cáo cho các nhà quản trị.
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 36 CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ - VINACOMIN. 2.1. Đặc điểm tình hình chung về Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dich vụ - Vinacomin. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - Vinacomin Công ty cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ- VINACOMIN (gọi tắt là công ty) tiền thân là Công ty Phục vụ đời sống được thành lập ngày 01/01/1986 theo Quyết định số 39/MT-TCCB của Bộ Mỏ và Than. Sau 18 năm hoạt động theo mô hình Doanh nghiệp nhà nước, Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần theo Quyết định số 150/2004/QĐ- BCN ngày 01/12/2004 của Bộ Công nghiệp. Tên chính thức: Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - VINACOMIN Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vinacomin - Investment, Trading and Service Joint Stock Company Tên giao dịch viết tắt: V – ITASCO Thương hiệu: ITASCO Địa chỉ: Số 1, Phan Đình Giót, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội Số điện thoại: 04 3664 7595 Fax: 04 3664 7600 Vốn điều lệ: 125.999.000.000 trong đó Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam giữ cổ phần phủ quyết 36% Website: www.itasco.vn Email:vanphong@itasco.vn 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ - Vinacomin.
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 37 2.1.2.1. Mụctiêu hoạt động: Mục tiêu hoạt động của Công ty là tối đa hóa các khoản lợi nhuận hợp lý cho Công ty, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho Ngân sách nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và không ngừng phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. 2.1.2.2. Ngànhnghềkinh doanh: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200170658 (chuyển từ Đăng ký kinh doanh số 0103009929 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 14/11/2005) các ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: 1. Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn chỉ gồm có các ngành nghề sau: Sửa chữa các thùng, bể chứa, container bằng kim loại. 2. Kho bãi và lưu giữ hàng hóa chỉ gồm các ngành nghề sau: Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan; kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho đông lạnh; kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho khác; kinh doanh kho bãi sử dụng vào việc chứa container (Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh theo quy định của Pháp luật). 3. Bốc xếp hàng hóa (Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh theo quy định của Pháp luật). 4. Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng chỉ gồm có các ngành nghề sau: bán buôn xi măng; bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi. 5. Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, trong các cửa hàng chuyên doanh chỉ gồm các ngành nghề sau: Bán lẻ xi măng, gạch xây, ngói lợp mái; bán lẻ đá, cát, sỏi; bán lẻ vật liệu xây dựng khác. 6. Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét.
  • 38. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 38 7. - Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, các dịch vụ về du lịch khác (không bao gồm kinh doanh quán bar, karaoke, vũ trường); - Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, quảng cáo trưng bầy, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa. - Xây dựng các dự án nhiệt điện, thủy điện, xi măng, hóa chất. - Kinh doanh nitrat amon hàm lượng cao. - Đại lý bán hàng cho các hang nước ngoài phục vụ sản xuất trong và ngoài ngành. - Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc nội, ngoại thất công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; thiết kế kiến trúc hạ tầng các khu đô thị và công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; thiêt kế kiến trúc hạ tầng các khu đô thị và công nghiệp. - Thiết kế cơ cấu đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. - Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. - Tư vấn, khảo sát, lập dự toán và tổng dự toán các công trình xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ( chỉ được thiết kế trong phạm vi các thiết kế đã có trong DKKD). - Kinh doanh vận tải đường thủy, đường bộ, cầu cảng, bến bãi. - Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu ủy thác các loại vật tư, thiết bị, phương tiện, nguyên vật liệu, sắt thép, xăng dầu, hàng tiêu dung. - Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng và bất động sản. - Đóng mới, cải tạo phương tiện thủy , bộ các loại: sà lan các loại 250 – 500 tấn, tầu đẩy 150 -200 CV (không bao gồm thiết kế phương tiện vận tải).
  • 39. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 39 - Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng. - Sản xuất các phụ tùng ôtô và các sản phẩm cơ khí. - Sản xuất, lắp ráp, tiêu thụ, bảo hành xe tải nặng và xe chuyên dùng các loại. - Dịch vụ bốc xúc, san lấp, vận chuyển than và đất đá. - Khai thác, tận thu, chế biến, kinh doanh than và khoáng sản các loại (Doanh nghiệp chỉ kinh doanh ngành nghề xây dựng khi đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật). - Dịch vụ quản lý bất động sản. - Dịch vụ đấu giá bất động sản. - Dịch vụ quảng cáo bất động sản. - Dịch vụ tư vấn bất động sản. - Dịch vụ định giá bất động sản. - Dịch vụ môi giới bất động sản. - Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản - Hoạt động bảo tồn, nâng cấp, trùng tu các di tích lịch sử và công trình văn hóa. - Kinh doanh thiết bị về môi trường. - Xây dựng, lắp đặt, khai thác các công trình xử lý môi trường. - Khai thác lọc nước, phục vụ công nghiệp, sinh hoạt. - Cho thuê phương tiện vận tải thủy, bộ; cho thuê máy móc thiết bị. - Bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô; - Sản xuất và kinh doanh gas. - Sản xuất, kinh doanh bê tông và các sản phẩm khác từ xi măng, vữa 2.1.2.3. Phạmvi hoạt động: Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và Điều lệ
  • 40. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 40 hoạt động của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của Công ty. Công ty có thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác được pháp luật cho phép và được Hội đồng quản trị phê chuẩn. 2.1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty: Đại Hội đồng Cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát(Trưởng ban,Ủy viên) Ban điều hành(Tổng Giám đốc,Phó Tổng giám đốc, Trưởng phòng kế toán Tài Chính) Phòng quản lý: -PhòngHànhchính Tổng hợp -PhòngTổ chức nhânsự -PhòngKế toán-Tài chính -PhòngKế toánTổng hợp Phòng Kinh doanh -Phòngkinhdoanh1 -Phòngkinhdoanh2 -Phòngkinhdoanh3 -PhòngkinhdoanhThan
  • 41. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 41 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan đứng đầu, có thẩm quyền cao nhất trong công ty -Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về các quyền và nhiệm vụ được giao. - Phó giám đốc: Là người hỗ trợ, giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý, giám sát hoạt động chung của Công ty, là người thay mặt cho Giám đốc khi Giám đốc không có mặt để quyết định các công việc chung của Công ty. - Trưởng phòng kế toán - Tài chính: Là người đứng đầu phòng kế toán của công ty, chịu trách nhiệm và quản lý hệ thống Tài chính Kế toán của công ty, đôn đốc việc thực hiện chế độ kế toán tài chính. - Phòng Hành chính - Tổng hợp: Đây là phòng ban thực hiện các công việc trong lĩnh vực quản trị hành chính văn phòng, chịu trách nhiệm và tổ chức thực hiện việc tuyên truyền quảng bá thương hiệu của công ty, chỉ đạo chuẩn bị duyệt trình các báo cáo,
  • 42. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 42 văn bản lớn của công ty để trình Giám đốc, đồng thời bảo quản, lưu trữ công văn, tài liệu của công ty. - Phòng Tổ chức nhân sự: Bộ phận tổ chức cán bộ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Giám đốc thực hiện công tác tổ chức và quản lý cán bộ, công tác tiền lương, công tác đào tạo, công tác thanh tra thủ trưởng, phối hợp cùng thường trực thi đua khen thưởng làm công tác khen thưởng và các nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao. - Phòng Kế toán – Tài chính và phòng Kế toán tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch về tài chính, tổ chức ghi chụp, hạch toán, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện phân tích tham mưu đề xuất các phương án, giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp và cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. - Các phòng kinh doanh 1,2,3 và phòng kinh doanh than: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đào tạo về nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, lập các phương án, kế hoạch và soạn thảo các hợp đồng cho từng dịch vụ, đối chiếu với các phòng ban liên quan sau đó trình Phó giám đốc để phê duyệt. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán được áp dụng ở Công ty cổ phần xuất Du lịch và Thương mại Vinacomin. 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Du lịch và Thương mại Vinacomin Công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung tại Phòng Hành chính - Tổng hợp của Công ty.Theo mô hình kế toán này, toàn đơn vị tổng thể chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm ở đơn vị chính còn ở các đơn vị phụ thuộc đều không có tổ chức kế toán
  • 43. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 43 riêng. Nhân viên kế toán được điều hành bởi kế toán trưởng và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty như sau: Trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán như sau: - Kế toán trưởng: Phụ trách chỉ đạo chung các công việc của phòng, xây dựng và triển khai các thực hiện kế hoạch tài chính cân đối, huy động nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển công ty, có nhiệm vụ chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty, kiểm tra giám sát các quy trình nghiệp vụ kế toán tài chính, thống kê của công ty, xây dựng quy chế tài chính và và triển khai thực hiện quy chế này một cách có hiệu quả nhất - Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các nhân viên kế toán và xử lý các yêu cầu công việc theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng, tham gia xây dựng các cơ chế quản lý tài chính, kế hoạch tài chính của công ty, trực tiếp thực hiện chức trách kế toán tổng hợp của công ty. Kế toán tổng hợp phải tiếp nhận, xử lý các chứng từ và báo cáo tài chính của các đơn vị cấp dưới, phản ánh tổng hợp phát sinh các phần hành kế toán, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo kế toán theo định kỳ. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tài sản cố định Kế toán công nợ Kế toán tiền gửi ngân hàng Kế toán tiền mặt Kế toán thuế Thủ quỹ
  • 44. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 44 - Kế toán tài sản cố định: Quản lý và hạch toán chi tiết tài sản cố định của văn phòng công ty, các dự án đầu tư thiết bị, đồng thời theo dõi và thực hiện nghiệp vụ kế toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. - Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ phải thu, nợ phải trả (kể cả trong nội bộ doanh nghiệp) , phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng nhà cung cấp, khách hàng cụ thể và thực hiện các công việc khác được phân công. - Kế toán tiền gửi ngân hàng: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng, theo dõi và cân đối, luân chuyển vòng quay vốn của công ty, thực hiện các nghiệp vụ theo sự phân công cụ thể của trưởng phòng. - Kế toán tiền mặt: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt của Công ty, theo dõi, cân đối thu- chi và luân chuyển chứng từ, các loại phiếu thu chi, thực hiện các nghiệp cụ thể theo sự phân công của kế toán trưởng. - Kế toán thuế: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến các khoản thuế, quản lý và phân phối hóa đơn sử dụng trong toàn công ty. Kế toán thuế có trách nhiệm theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cổ phần, cổ phiếu của công ty. - Thủ quỹ: Thực hiện công tác quản lý tiền mặt, thu chi theo chính xác số tiền thể hiện trên chứng từ sau khi đã được kiểm tra đầy đủ các thủ tục pháp lý, thực hiện công tác lưu trữ bảo quản số liệu, tài liệu báo cáo củ các phòng và công ty trong lĩnh vực kế toán tài chính.
  • 45. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 45 2.1.3.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty.  Các chính sách áp dụng tạo Công ty: Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006, và đồng thời áp dụng các chuẩn mực hướng dẫn do Bộ tài chính ban hành  Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.  Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam.  Phương pháp khấu hao tài sản cố định:áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.  Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.  Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính  Phần mềm kế toán: sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting.  Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc ghi nhận HTK: theo nguyên tắc giá gốc. + Phươngpháp tính giá trị HTK: theo phương pháp nhập trước xuất trước + Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên.  Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: theo chuẩn mực kế toán số 14  Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của Công ty. Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy định mà bộ tài chính đã ban hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử dụng theo hình thức Nhật ký Chung ,Công ty cũng sử dụng máy vi tính để tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để góp phần làm giảm khối lượng công việc cho kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
  • 46. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 46 a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công ty gồm: + Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh toán, sổ quỹ, uỷ nhiệm chi, giấy báo có, giấy báo nợ... + Chứng từ về bán hàng: Hợp đồng bán hàng, hoá đơn GTGT… + Chứng từ về tiền lương: Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ,, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương,..
  • 47. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 47 + Chứng từ về TSCĐ: Biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê, hoá đơn mua bán TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ,biên bản thanh lý TSCĐ….. + Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập, phiếu xuất, thẻ kho... Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra và xác minh tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi ghi sổ kế toán và lưu trữ chứng từ.  Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán được quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Để hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: - TK 511: Doanh thu bán hàng. - TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. - TK 632: Giá vốn hàng bán. - TK 641: Chi phí bán hàng. - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. - TK 8211 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối. - TK 111: Tiền mặt. - TK 112: Tiền gửi ngân hàng. - TK 131: Phải thu khách hàng. - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
  • 48. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 48  Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty. Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính của Công ty bao gồm: - Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN - Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN - Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN - Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính hỗ trợ cho kế toán tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà soát và xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định về cách thức, biểu mẫu, thời gian, số lượng. 2.1.4. Giới thiệu phần mềm kế toán công ty sử dụng Hình 2.1: Màn hình hệ thống phần mềm kế toán Fast accounting Fast accounting là phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ với nhiều tính năng nổi bật.
  • 49. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 49 Phần mềm kế toán Fast Accounting có 16 phân hệ: -Hệ thống -Kế toán tổng hợp -Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay -Kế toán bán hàng và công nợ phải thu. -Kế toán mua hàng và công nợ phải trả. -Kế toán hàng tồn kho. -Báo cáo Chi phí theo tiểu khoản,khoản mục. -Báo cáo vụ việc, giá thành công trình. -Giá thành sản xuất liên tục. -Giá thành sản xuất theo đơn đặt hàng. -Kế toán TSCĐ -Kế toán CCDC -Báo cáo thuế. - Báo cáo quản trị theo các trường tự do. -Báo cáo quản trị phân tích theo thời gian. -Báo cáo quản trị 2014 Mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting: số liệu cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mình, ngoài ra còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tùy theo từng trường hợp cụ thể và chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
  • 50. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 50 2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Du lịch và Thương mại Vinacomin. 2.2.1. Các phương thức bán hàng, hình thức thanh toán và tổ chức công tác kế toán bán hàng. - Về khối lượng hàng hóa xuất bán: Hạch toán chi tiết hàng hóa đảm bảo cho phòng kinh doanh nắm chắc được tình hình tồn kho của từng loại hàng hóa, làm cơ sở cho việc ký kết các hợp đồng mua và bán hàng dễ dàng - Về quy cách, phẩm chất hàng xuất bán: Trước khi nhập hay xuất kho, hàng hóa được kiểm tra cẩn thận và nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, đảm bảo việc mua bán hàng hóa diễn ra thuận lợi - Về giá bán: Công ty áp dụng phương pháp tính giá gốc, đồng thời thực hiện các chính sách khuyến mại, giảm giá hàng bán đối với các khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên và khách hàng thanh toán ngay Phương thức bán hàng: Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Vinacomin tiêu thụ hàng hóa theo các phương thức bán buôn (bán buôn chuyển thẳng và bán buôn qua kho) và bán lẻ.  Phương thức bán buôn : Khách hàng của công ty chủ yếu là công ty, tổ chức, ngân hàng, các đơn vị có nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin hoặc thiết bị và giải pháp thông tin xử lý nhanh với chất lượng cao.  Đối với phương thức bán buôn qua kho: căn cứ vào điều khoản ghi trong hợp đồng mà khách hàng đến kho nhận hàng hoặc đơn vị chuyển hàng đến cho khách hàng, chi phí vận chuyển thường là do đơn vị chịu.  Đối với phương thức bán buôn chuyển thẳng : khi hàng về nếu xa kho của Công ty mà gần địa điểm của khách hàng thì hàng sẽ được vận chuyển thẳng về kho của khách hàng hoặc địa điểm do khách hàng quy định. Chi phí vận chuyển sẽ được thoả thuận ghi ra trong hợp đồng nhưng thường do Công
  • 51. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 51 ty chịu.  Phương thức bán lẻ : Việc bán lẻ hàng hóa chủ yếu để giới thiệu sản phẩm, hàng hóa. Đồng thời công ty cũng thực hiện bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng khi họ có nhu cầu.. Phương thức thanh toán: Côngtythực hiên phương thức thanh toán rất đa dạng tùy vào từng hợp đồngkýkết. Kháchhàng có thểthanh toánbằngtiền mặt hoặc tiền chuyển khoản được thực hiệngiao dịchquaNgân hàngVietcombank, séc bảochi, ủynhiệm chi, kháchhàng có thểthanh toánngayhoặc có thểtrảchậm, trảgóp trongmộtkhoảng thời gian. Phương thức trả chậm hiện nay đang được công ty áp dụng với hình thức bán buôn. Do đó để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, nếu khách hàng thanh toán vượt thời hạn ghi trên hợp đồng thì công ty sẽ tiến hàng tính lãi suất trên tổnggiá trị chưathanh toán(mức lãi suất tùy theo thỏa thuận trên hợp đồng đãký kết ). Vì vậy công ty ít khi bị khách hàng chiếm dụng vốn trong thời gian dài. Đồng thời việc thanh toán trả chậm chỉ được thực hiện với khách hàng có quanhệ lâu dàivớicôngtyhoặc kháchhàngcó thếchấp được Ngân hàng, các tổ chức tín dụng bảo lãnh. Nhưng do mặt hàng của công ty thường có giá trị lớn và các khách hàng là thân thuộc nên hình thức thanh toán chủ yếu nhất là trả sau. Công tác mã hóa trong công tác kế toán bán hàng:  Danhmụcchứngtừ:Được mãhóatheo kýhiệu viết tắt của các chứng từ: - HĐ: Hóa đơn bán hàng - BC: Báo có của ngân hàng Vietcom Bank. - PC: Phiếu chi - PT: Phiếu thu..........
  • 52. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 52  Danh mụctài khoản: Có sẵn trong hệ thống tài chính chuẩn do Bộ Tài Chính quy đinh, căn cứ vào yêu cầu quản lý chi tiết phục vụ cho yêu cầu quản trị.Công ty thực hiện xây dựng chi tiết danh mục cần sử dụng.  Danh mục đơn vị khách hàng: Là danh mục đơn vị cá nhân mua, bán và đơn vị cá nhân trong nội bộ doanh nghiệp. Chứa đựng tên các đối tượng liên quan đến các tài khoản công nợ. Danh mục này được mã hóa bằng cách : mã đơn vị khách hàng + mã đơn vị cơ sở + số thứ tự gồm 5 chữ số. Trong phầm mềm Fast các danh mục đều liên quan đến mọi tài khoản ví dụ như : Danh mục đơn vị khách hàng có thể liên quan đến tài khoản phải thu của khách hàng (TK131), tài khoản phải trả cho người bán (TK331). Một đối tượng trong đơn vị khách hàng có thể là người mua có thể vừa là người bán vừa là người tạm ứng có nghĩa là mọi đơn vị khách hàng liên quan đến nhiều tài khoản công nợ. Điều đó giúp kế toán không cần mở thêm tài khoản chi tiết ứng với đối tượng cho từng tài khoản riêng rẽ.  Danhmụchànghóa: Được mã hóa theo số tự nhiên và có tính gợi nhớ. 2.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.  Chứng từ bán hàng và tài khoản sử dụng: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty, để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày công ty sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản ban hành theo QĐ 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý kinh doanh, công ty sẽ mở và sử dụng tài khoản cấp 2, cấp 3.  Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Phiếu xuất kho - Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, Giấy báo Có Ngân hàng, Bảng sao kê của Ngân hàng.
  • 53. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 53  Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng các tài khoản: - TK5111: Doanh thu bán hàng - TK 131: Phải thu khách hàng. - TK 111 : Tiền mặt - TK 112: Tiền chuyển ngân hàng - TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. - TK 156: Hàng hóa. + TK 1561: Trị giá mua hàng hóa. + TK 1562: Chi phí mua hàng hóa. + TK 1563: Hàng hóa bất động sản. - TK 632: Giá vốn hàng bán.  Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết bán hàng. - Sổ chi tiết thanh toán với người mua. - Sổ cái TK 511. - Sổ Nhật ký – chứng từ.  Thủ tục bán hàng: Như đã nêu ở trên ( Các phương thức bán hàng, hình thức thanh toán và tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty CP Du lịch và Thương mại Vinacomin) việc bán hàng của công ty chủ yếu theo 2 phương thức : bán buôn và bán lẻ. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được Giám đốc phê duyệt, phòng kế toán lập hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho.  Hóa đơn GTGT đc lập làm 3 liên: - Liên 1: Lưu tại quyển hóa đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi hàng ngày.
  • 54. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 54 - Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán tại đơn vị mua. - Liên 3: Lưu nội bộ. Trên mỗi Hóa đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, mã số thuế, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiềnhàng, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.  Khi nhập kho: Người yêu cầu Kế toán Thủ kho Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ khi nhập kho hàng hóa. Yêu cầu nhập kho Lập phiếu nhập kho Nhận phiếu và nhập kho Ký phiếu và chuyển hàng Ghi thẻ khoGhi sổ kế toán chi tiết vật tư
  • 55. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 55  Khi xuất kho: Người yêu cầu Kế toán Thủ kho Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ khi xuất kho hàng hóa. Tại phòng kế toán, căn cứ hóa đơn bán hàng, kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua. Từ sổ chi tiết thanh toán với người mua, kế toán ghi vào bảng tổng hợp các khoản phải thu khách hàng. Và cũng từ hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ Nhật ký – chứng từ rồi sau đó ghi vào sổ cái TK 156, TK 511. Phiếu xuất kho Lập phiếu xuất kho Nhận phiếu Xuất khoKý phiếu và nhận hàng Nhận lại phiếu Ghi thẻ khoGhi sổ kế toán chi tiết vật tư Ghi Sổ cái, Bảng kê, NKCT
  • 56. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 56 Sơ đồ 2.7: Quytrình ghi sổ kế toán bán hàng. Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Ví dụ cụ thể: Ngày 12/2/2015, Công ty Cổ phần Hàng hải Việt Nam có thực hiện giao dịch mua Than bùn tuyển 2b theo hợp đồng số 37/HĐMB/VITASCO- HH/2015 với tổng số tiền là 409.922.904 vnđ. Theo hợp đồng đã ký kết, Công ty CP Hàng hải VN sẽ thanh toán bằng cách chuyển khoản. Căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn GTGT cùng một số tài liệu liên quan, kế toán hạch toán: Nợ TK 131: 450.915.194 (SCT: Cty CP Hàng hải VN) Thẻ kho Sổ chi tiết TK 156 Sổ Nhật ký - chứng từ số 8 – Bán hàng Sổ cái TK 156 Bảng tổng hợp Nhập- Xuất - Tồn PNK , PXK
  • 57. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 57 Có TK 511(3): 409.922.904 (SCT: Than 29-Than bùn tuyển 2b) Có Tk 333(11): 40.992.290 Định khoản trên được ghi và theo dõi trên các sổ thẻ kế toán liên quan (Sổ chi tiết công nợ tài khoản, Báo cáo nhập xuất tồn….) trên phần mềm kế toán là chủ yếu chứ không lậpvà ghi sổ theo các hình thức Nhật ký như những năm trước đây do yêu cầu tối ưu hóa, hiện đại hóa hoạt động kế toán bằng phần mềm của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến thu tiền hàng, kế toán phản ánh bên Nợ TK 131, khi khách hàng trả tiền kế toán mới phản ánh bên Có TK 131. Theo như trường hợp trên, khi công ty CP Hàng hải Việt Nam thanh toán tiền mua than bằng chuyển khoản, tại thời điểm nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán tiến hành định khoản: Nợ Tk 112(1): Có TK 131: (SCT: Cty CP Hàng hải VN) Sơ đồ trình tự bán hàng cụ thể tại Công ty: TK 511 TK 111,112 Doanh thu Số tiền thu TK 131 TK 3331 Số tiền chưa thu Thuế GTGT
  • 58. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 58 2.2.3. Kế toán thuế Giá trị gia tăng. Thuế GTGT là thuế áp dụng từ ngày 01/01/1999 đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh đều là đối tượng nộp thuế. Công ty áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cách xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuếGTGTphảinộp = Số thuếGTGTđầura– Số thuế GTGT đầu vào. Trong đó: Số thuế GTGT đầu ra =Trị giá hàng hóa bán ra x Thuế suất thuế GTGT. Cuối tháng, căn cứ vào doanh số bán ra của hàng hóa, dịch vụ để lập bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra đồng thời bảng kê của hàng hóa, dịch vụ mua vào kèm theo tờ khai thuế GTGT gửi lên cho cơ quan thuế. Bộ chứng từ kê khai thuế GTGT được lập làm hai bộ:  Bộ gốc được gửi lên tổng cục thuế theo quy định.  Bộ thứ 2 phòng kế toán sẽ lưu để làm căn cứ đối chiếu, theo dõi. 2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán. Giá vốn bán hàng là nhân tố quan trọng để xác định kết quả bán hàng và kết quả kinh doanh. Xác định đúng giá vốn bán hàng góp phần xác định đúng kết quả kinh doanh, tránh được những khoản lãng phí không đáng có và giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, để tính giá vốn chính xác, đòi hỏi kế toán phải có phương pháp phù hợp. Hiện nay, Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp Bình quân gia quyền. Khi xuất hàng hóa, kế toán căn cứ vào số lượng hàng xuất bán ghi trên Hóa đơn GTGT và giá mua thực tế của hàng nhập kho ( giá mua theo Phiếu nhập kho) để tính toán giá vốn hàng đã bán. Chi phí mua hàng phát sinh gồm có : chi phí tiếp nhận, chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng nhập kho và các chi phí khác có liên quan, khi phát
  • 59. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 59 sinh kế toán căn cứ vào phiếu chi và hóa đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi phí mua theo định khoản sau : Nợ TK 156 Có TK 111, 112, 131 Sổ chi phí mua được mở cho tất cả các loại hàng hóa, đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành kết chuyển hết cho hàng bán ra trong kỳ : Nợ TK 632 Có TK 156 Đồng thời, kế toán phân bổ chi phí này cho từng loại hàng theo trị giá xuất kho trong tháng để xác định kết quả tiêu thụ cụ thể của từng loại hàng hóa. Công thức phân bổ chi phí : Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa thứ i = Tổng chi phí hàng hóa phát sinh trong kỳ x Tổng trị giá xuất kho của mặt hàng i trong kỳ Ví dụ cụ thể : Cũng với ví dụ bán hàng cho công ty CP Hàng hải Việt Nam như bên trên, kế toán xác định giá vốn của lô than bán ngày 12/2/2015 là 257.638.914 vnđ Kế toán định khoản: Nợ Tk 632: 257.638.914 (SCT: Than 29-Than bùn tuyển 2b) Có TK 156: 257.638.914 (SCT: Than 29-Than bùn tuyển 2b)
  • 60. Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 60 Khái quáttrình tự kế toán giá vốn hàng bán: 2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng: Vì Công ty CP Du lịch và Thương mại Vinacomin là công ty thương mại nên chi phí bán hàng đóng một vai trò quan trọng trong công tác bán hàng của công ty. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay, công ty nào chiếm được thị phần lớn thì công ty đó sẽ chiềm ưu thế hơn, do đó các doanh nghiệp thường phải chi ra một số tiền cho quảng cáo, tiếp thị, tiền công nhân viên bán hàng được gọi chung là chi phí bán hàng. Để hạch toán CPBH, kế toán sử dụng các chứng từ: Hóa đơn GTGT mua vào, các Bảng phân bổ, kết chuyển. Công ty sử dụng TK 641 để hạch toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán hàng. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp các chứng từ so sánh đối chiếu với nội dung phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, các dữ liệu này sẽ tự động chuyển sang sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 641. Kế toán tiếp tục đối chiếu chứng từ sổ sách tương ứng trên phần mềm kế toán liên quan đến chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Sau đó, thực hiện bút toán kết chuyển từ tài khoản 641 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ cụ thể: TK 156 TK 632 Giá vồn hàng xuất bán