Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Tài Thịnh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Tài Thịnh
1. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam
đã và đang có những bước phát triển cả về quy mô và loại hình kinh doanh với
nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh hoạt, các
doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế thị trường năng
động ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Và cũng trong cơ chế thị trường đầy sôi động ấy các doanh nghiệp đang phải
đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Và nhiệm vụ đặt ra cho các
nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động bán hàng. Bán hàng là một nghệ thuật, lượng hàng hoá tiêu thụ là nhân tố
trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó không chỉ là cầu nối giữa các đơn
vị, thành phần kinh tế trong nước lại với nhau thành một thể thống nhất mà còn có
ý nghĩa rất quan trọng bắt chặt thêm mối quan hệ quốc tế nối thị trường trong nước
và thị trường quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Kết quả bán hàng là chỉ tiêu
tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
như: cơ cấu tiêu thụ, số vòng quay của vốn.
Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng cũng giữ một vị trí hết sức quan trọng góp
phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng. Do đó kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải được tổ chức một cách khoa học hợp
lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tài Thịnh cùng với việc nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng em quyết định chọn đề tài:
2. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
2
“Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH Tài Thịnh” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty
TNHH Tài Thịnh
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH Tài Thịnh.
3. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
1.1.1. Ý nghĩa và sự cầnthiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hoá ngày càng đa dạng và phong
phú, với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện tốt
chiến lược kinh doanh của công ty mình,để thu được lợi nhuận tối đa có thể. Vì
vậy phải tổ chức công tác bán hàng như thế nào để đạt được mục đích đó. Bán
hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng đồng thời thu được tiền và giành quyền được quyền thu tiền.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ việc doanh nghiệp
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi (-) các
khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và chi phí
thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận
chuyển, tiếp thị, quảng cáo,. . ..
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
4. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
4
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 14: Doanh thu và
thu nhập khác (Ban hành và công bố theo quyết định sô 149/2001/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
* Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong trường hợp cụ thể. Trong
hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần rủi ro trùng với thời điểm
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
* Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thường
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành
5. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
5
(d) Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng bán
hàng có bị trả lại hay không
* Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần rủi ro nhỏ gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví
dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ đảm bảo sẽ
nhận được đủ các khoản thanh toán.
*Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được
thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi
giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu la không chắc chắn thu được(Nợ phải
thu khó đòi) thì phải lập dự phòng phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thật sự là không đòi được thì được bù
đắp bằng nguồn dự phòng phải thu khó đòi.
* Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và các chi phí khác ) , thường được xác định
chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn . Các khoản tiền
nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu ma được ghi nhận là
một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng . Khoản nợ
phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi
đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở đoạn 10.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng trong
tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nó phản ánh hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp trong kỳ có hiệu quả hay không. Thông qua đó Doanh nghiệp có thể nhận
6. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
6
xét được hoạt động kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc phục những
hạn chế.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.2.1.Yêucầuquản lý quá trình bán hàng và xác định kếtquả bán hàng
ở Doanh nghiệp Thương mại
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu thụ
nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và các khoản
chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán
và làm nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng
xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
Doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là đã bán để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế
nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, thời gian,. . . Đôn đốc
việc thu tiền khách hàng nộp về quỹ.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý, không
quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
7. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
7
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh
nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho
hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
1.1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp
Thương mại
Từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Thương mại nêu trên,
kế toán có một vai trò quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói
chung và trong hoạt động kinh doanh nói riêng. Để thực hiện tốt vai trò của kế
toán, Kế toán Doanh nghiệp Thương mại thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hoá ở
Doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán, phản ánh đúng đắn trị giá vốn
hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá
trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hoá. Đồng
thời, chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán
hàng hoá và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết
về hàng hoá phục vụ kịp thời cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá. . .. Tổ
chức kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
Doanh nghiệp Thương mại. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu.
1.2.1. Kế toán bán hàng
Tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của từng Doanh nghiệp, có những Doanh
nghiệp kinh doanh cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu, có những Doanh nghiệp chỉ kinh
doanh xuất khẩu mà không thực hiện nhập khẩu, có những Doanh nghiệp chỉ nhập
khẩu mà không thực hiện xuất khẩu mà giá trị doanh thu hàng hoá của các Doanh
8. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
8
nghiệp có khác nhau. Nhìn chung, doanh thu bán hàng trong các Doanh nghiệp
xuất nhập khẩu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng ra nước ngoài.
- Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nước.
- Doanh thu bán hàng hoá nội địa.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh chóng
tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu
khách hàng thanh toán sớm tiền hàng thì sẽ được Doanh nghiệp chiết khấu, còn
nếu hàng hoá của Doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp
nhận thanh toán hoặc yêu cầu Doanh nghiệp giảm giá.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được Doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là số tiền Doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là đã bán nhưng do chất lượng
không đạt yêu cầu như thoả thuận, khách hàng trả lại số hàng đó.
- Ngoài ra, các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm: Thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về bán hàng hoá, dịch vụ của hoạt
động kinh doanh chính, được thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lố. Nó là phần chênh
9. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
9
lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý Doanh nghiệp. Như vậy, kết quả kinh doanh được xác định như sau:
)(lç
L·i
=
thuÇnhµngb¸n
thuDoanh
-
b¸nhµng
vènGi¸
-
ra.b¸nhµngchotÝnhnghiÖpdoanh
lýnqu¶phÝchihµng,b¸nphÝChi
1.2.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1.Các phương thức bán hàng
Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông. Các Doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng
có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực
tiếp đến quan hệ cân đối giữa các ngành, các đơn vị, nó tác động đến quan hệ cung
cầu trên thị trường. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện việc bán hàng ở
trong nước và bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu). Vì vậy, kế toán phải mở sổ để
theo dõi chi tiết cho từng nghiệp vụ bán hàng (bán hàng nhập khẩu, hàng xuất
khẩu, hàng trong nước,. . .)
Các phương thức bán hàng:
- Bán hàng theo phương thức gửi bán:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao hàng
tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của Doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh
thu bán hàng.
- Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
10. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
10
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán thẳng).
Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của Doanh nghiệp thì hàng
hoá được xác định là đã bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu). Trong phương thức
này có các trường hợp sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng trả tiền
ngay. Khi đó, lượng hàng hoá được xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận
doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng trả góp: Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay,
nhưng Doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ được
khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lãi) theo hợp đồng đã ký kết
giữa các bên.
+ Bán hàng cho khách hàng chịu: Người mua chấp nhận thanh toán nhưng
chưa trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưng
Doanh nghiệp chưa thu được tiền.
+ Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi hàng
hoá với doanh nghiệp khác thì cũng được ghi nhận là doanh thu bán hàng.
1.2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng
Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán với chứng năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế
toán, thống kê nhằm cung cấp được những thông tin về hoạt động kinh tế - tài
chính của Doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời. Do đó, cần phải tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy định của chế độ kế toán
hiện hành. Kế toán trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn,
chứng từ bao gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in và các chứng
từ đặc thù khác.
Trường hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng phải
lập “ Bảng kê bán lẻ”.
11. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
11
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài
chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có
thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán hàng” do Bộ tài chính
phát hành.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
-TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có bốn
tài khoản cấp hai: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
- TK 521- Chiết khấu thương mại- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 3387-
Doanh thu chưa thực hiện, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK 111- Tiền mặt,. . .
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
a. Kế toán doanh thu bán hàng ra bên ngoài
12. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
12
Bán hàng trong nước:
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khầu trừ:
+ Trường hợp 1: Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay. Căn cứ vào hoá
đơn GTGT và giấy báo có của ngân hàng, phiều thu tiền mặt, kế toán ghi:
+ Trường hợp 2: Phản ánh doanh thu bán hàng người mua chưa trả tiền. Căn
cứ vào hoá đơn GTGT và thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán
ghi:
TK 511 TK 111, 112,
DTBH thu tiền ngay
TK 3331
TK 131
DTBH người mua chưa trả tiền
+ Trường hợp 3: Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp. Căn cứ vào hoá đơn
GTGT và hợp đồng mua - bán đã ký kết với khách hàng, kế toán ghi:
TK 511 TK 111,112
Giá bán trả Số tiền KH
ngay 1 lần đã trả
TK 3331 TK 131
Thuế GTGT Số tiền KH
phải nộp còn nợ
TK 515 TK 338(3387)
13. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
13
Phân bổ DT chưa thực hiện Chênh lệch
vào DT kỳ này tổng thanh toán
trừ DT,thuế(nếu có)
+ Trường hợp 4: Phản ánh doanh thu đổi hàng. Doanh thu được ghi nhận trên
cơ sở giá cả trao đổi giữa Doanh nghiệp với khách hàng.
TK 511 TK 131 TK 152,153,156
DT bán hàng Giá mua hàng chưa có
Thuế GTGT
TK 3331 TK 133
Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 111,112
Nếu giá trị hàng đưa đi trao đổi
cao hơn giá trị vật tư,HH nhận về
+ Trường hợp 5: Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi.
TK 511 TK 131 TK 641
DT bán hàng Số tiền hoa hồng phải trả đại lý
chưa có Thuế GTGT
TK 3331 TK 133
Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT được
khấu trừ
14. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
14
TK 111,112
Số tiền trả bằng tiền mặt hoặc
bằng tiền gửi ngân hàng
- Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì các
bút toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không sử dụng TK
3331 “ Thuế GTGT đầu ra phải nộp”.
b. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ bao gồm doanh thu bán hàng sử dụng nội
bộ và doanh thu bán hàng trong nội bộ.
Doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ là số tiền thu được từ việc bán hàng hoá,
sản phẩm sử dụng cho hoạt động của chính doanh nghiệp (hàng hoá được sử dụng
cho bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận ấy).
Doanh thu bán hàng trong nội bộ là số tiền thu được từ việc bán hàng hoá, sản
phẩm cho các chi nhánh trực thuộc hoặc trả lương, trả thưởng cho công nhân viên
trong doanh nghiệp.
Trình tự kế toán doanh thu nội bộ được thể hiện trong sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 1)
TK 512 TK 627, 641, 642. . .
DTBH sử dụng nội bộ
TK 111, 112,. . .
DTBH trong nội bộ
TK 3331
TK 334, 431
15. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
15
Trả lương thưởng cho CNV
bằng sản phẩm hàng hoá
1.2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện trong sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 2)
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511
P/á các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ
doanh thu để xác định DTBH thuần
TK 3331 TK 911
K/c DTT để
xđ kquả
1.2.3. Kế toán xác định kếtquả kinh doanh
1.2.3.1. Kế toán xác định giá vốn hàng bán
1.2.3.1.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua
của số hàng hoá đã xuất kho để bán.
Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phương pháp
sau:
- Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
16. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
16
xuÊt khocña hµng
tÕthùcmuagi¸TrÞ
=
xuÊt kho
hµngl-îngSè
đơn giá bình quân
- Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, giả
thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của
số hàng đó.
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giả
thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất trước và lấy trị giá mua thực tế của
số hàng đó để tính.
- Tính theo phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, căn cứ
vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
=
Chi phí mua phân
bổ
cho hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng
xuất khoTrị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Theo phương pháp này, cuối kỳ, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính
trị giá vốn thực tế hàng xuất kho theo công thức sau:
kútrongkho
xuÊtho¸hµng
cñatÕthùc
vèngi¸TrÞ
=
kúdÇukho
tånho¸hµng
cñatÕthùc
vèngi¸TrÞ
+
kútrongkho
nhËpho¸hµng
cñatÕthùc
vèngi¸TrÞ
-
kúcuèikho
tånho¸hµng
cñatÕthùc
vèngi¸TrÞ
1.2.3.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
* Tổ chức chứng từ kế toán: Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng
hoặc gửi đi bán theo hợp đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất kho hàng hoá và là
căn cứ để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho để bán.
17. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
17
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632- Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 156, TK 157, TK
611, TK 911, . . .
*Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, ta có sơ
đồ sau: (sơ đồ số 3)
TK 156 TK 632
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157 TK911
Xuất kho hàng hoá gửi bán GV hàng K/c GVHB
gửi bán để xđkq
TK 331
HH mua bán, gửi bán thẳng
Hàng hóa xuất bán bị trả lại kho
1.2.3. 4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp
Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng,
nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
18. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
18
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý Doanh
nghiệp.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
- Chi dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Thuế, phí và lệ phí như: Thuế nhà đất, thuế môn bài, phí, lệ phí giao thông.
- Chi phí khác bằng tiền như chi hội nghị, tiếp khách, . . .
Tài khoản sử dụng:
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện
qua sơ đồ sau: (Sơ đồ số 5)
TK 334, 338 TK 641, 642
Chi phí nhân viên
TK 152, 153 (611)
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 911
TK 214
Chi phí KH TSCĐ K/c CPBH, CPQLDN
để xđ kquả
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
TK 335
19. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
19
Trích trướcCF bảo hành,
CFsửa chữa lớn TSCĐ
TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 139
Trích lập các khoản dự phòng
1.2.3.5.Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
hµngb¸n
qu¶KÕt
=
thuÇn
thuDoanh
-
b¸nhµng
vènGi¸
-
rab¸nhµngchotÝnhnghiÖpdoanh
lýnqu¶phÝchihµng,b¸nphÝChi
Tài khoản sử dụng:
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả. Trình tự kế toán xác định kết quả
được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 6)
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần
TK 641, 642
K/c CPBH, CPQLDN TK 421
Lỗ
20. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
20
Lãi
1.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tuỳ theo cách hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp và trình độ quản
lý của doanh nghiệp đó mà vận dụng hình thức sổ kế toán nào cho phù hợp để xây
dựng nên danh mục sổ kế toán để hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Doanh nghiệp mở hệ thống sổ kế toán cho kỳ kế toán năm. Các nghiệp vụ
kinh tế tài chính được phản ánh ghi chép vào sổ kế toán một cách đầy đủ, thưòng
xuyên, liên tục, chính xác, trung thực và đúng với chứng từ kế toán.
Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng:
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Về sổ kế toán tổng hợp: Doanh nghiệp áp sử dụng hình thức sổ kế toán nào
thì xây dựng và sử dụng các sổ kế toán tổng hợp phù hợp với hình thức đó
1.3.1. Ghi sổ Kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung.
Nội dung: Sổ nhật ký chung là sổ Kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện
việc phản ánh theo quan Hệ đối ứng tài khoản (định khoản Kế toán) để phục vụ
việc ghi sổ cái. Số hiệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi
vào sổ cái.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiịen cho việc phân công lao
động Kế toán.
Nhược điểm: Hình thức này có nhược điểm lớn là việc ghi chép trùng lặp
nhiều (Sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền - sổ cái tài khoản tiền mặt, sổ nhật ký
mua hàng - sổ cái tài khoản mua hàng...)
21. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
21
Hình thức Kế toán Nhật ký chung thường được áp dụng ở đơn vị có quy mô
vừa, có nhiều cán bộ, nhân viên Kế toán.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức: Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Cái
Sổ nhật ký
chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân
đối số phát
sinh
22. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
22
: Ghi trong kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
1.3.2. Ghi sổ Kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Nội dung : Tất cả các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở Chứng từ
gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ Nhật ký Chứng từ, cuối tháng tổng hợp
số liệu tế các sổ nhật ký Chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản.
Ưu điểm: Hình thức nhật ký Chứng từ có ưu điểm lớn là: Giảm nhẹ khối
lượng công việc ghi sổ Kế toán tổng hợp,, việc kiểm tra, đối chiếu số liệu được
tiến hành thường xuyên ngay trên trang sổ, kịp thời cung cấp cố liệu cho việc tổng
hợp tài liệu theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính lập các báo cáo Kế toán.
Nhược điểm: Tuy nhiên hình thức Kế toán nhật ký Chứng từ còn có nhược
điểm là mẫu sổ Kế toán phức tạp lên việc ghi sổ Kế toán đòi hỏi cán bộ, nhân viên
Kế toán có trinh độ chuyên môn cao, không thích hợp với những đơn vị đã ứng
dụng rộng rãi tin học trong Kế toán.
Báo cáo tài
chính
23. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
23
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức: Nhật ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ và
các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Thẻ, sổ kế
toán chi tiết
Báo cáo tài chính
24. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
24
: Ghi trong kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
25. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
25
1.3.3. Ghi sổ Kế toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái:
Nội dung: Nhật ký - Sổ cái là sổ Kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và Hệ thống hoá theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản Kế toán).
Số liệu ghi trên nhật ký - Sổ cái dùng để lập các báo cáo tài chính.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra.
Nhược điểm: khó phân công lao động Kế toán tổng hợp (chỉ có một số Kế
toán tổng hợp), đối với đơn vị có quy mô vừa, quy mô lớn sử dụng nhiều tài khoản,
có nhiều hoạt động kinh tế tài chính thi việc ghi sổ Kế toán trở nên không thuận
tiện vì mẫu sổ sẽ cồng kềnh.
Hình thức Kế toán Nhật ký sổ cái được áp dụng ở đơn vị có quy mô nhỏ, sử
dụng ít tài khoản Kế toán tổng hợp.
26. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
26
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức: Nhật ký - sổ cái
: Ghi trong kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ Nhật ký sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
27. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
27
1.3.4. Ghi sổ Kế toán theo hình thức Chứng từ chi sổ:
Nội dung: Ở hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ các hoạt động kinh tế tài
chính đươc phản ánh ở Chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp, lập Chứng từ
ghi sổ sau đó sử dụng Chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản.
Trong hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ, việc ghi sổ Kế toán theo thứ tự thời
gian tách rời việc ghi sổ theo Hệ thống trên hai loại sổ Kế toán tổng hợp khác
nhau: sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Ưu điểm: Mẫu số đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao
động Kế toán.
Nhược điểm: Là việc ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc ghi chép Kế
toán nhiều, việc kiểm tra đối chiếu số liệu dồn vào cuối tháng nên việc cung cấp số
liệu để lập các báo cáo Kế toán thường chậm.
Hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ thường được áp dụng ở những đơn vị có
quy mô vừa, quy mô lớn có nhiều cán bộ, nhân viên Kế toán.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức: Chứng từ chi sổ
28. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
28
: Ghi trong kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ chi tiếtBảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
từ sổ chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế
toán
Sổ cái
29. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TÀI THỊNH.
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Tài Thịnh.
2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Tài Thịnh
2.1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Tài Thịnh được thành lập vào ngày 17 tháng 11 năm 2003 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102010534 với tên Công ty là: Công
ty TNHH Tài Thịnh.
Tên giao dịch: TAI THINH COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: TAI THINH CO.,LTD
Đến 13 tháng 02 năm 2009 Công ty đã trải qua 4 lần thay đổi đăng ký kinh
doanh với các ngành nghề kinh doanh gồm:
- Buôn bán thiết bị: Điện tử, điện lạnh, điện gia dụng.
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực:
Điện tử, tin học, điện lạnh.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Môi giới thương mại.
- Dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hoá,
- Buôn bán lương thực, thực phẩm.
- Vận tải hành khách.
- Kinh doanh dụng cụ và thiết bị chăm sóc sức khoẻ.
Với vốn điều lệ là : 2.500.000.000 đồng (hai tỷ năm trăm triệu đồng VN)
Trụ sở chính: 23G - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội.
30. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
30
Điện thoại: (04)393479178 - (04)39347919
Fax: (04)39363807 / E-mail: taithinh@hotmail.com
Với hệ thống khách hàng bao gồm hơn 1000 khách hàng thân thuộc là các
đại lý, các trung tâm, siêu thị điện tử, điện lạnh trên toàn miền Bắc và Bắc trung bộ
từ Hà Tĩnh trở ra.
Tài Thịnh là một đơn vị hoạt động kinh doanh phân phối trong lĩnh vực điện
tử, điện lạnh và đồ gia dụng dẫn đầu toàn miền bắc của các thương hiệu nổi tiếng
như SamSung, Sony,Toshiba, JVC, Panasonic, …
Từ khi thành lập đến nay với mục đích hoạt động là tối đa hoá lợi nhuận,
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Bằng những kinh nghiệm
quản
lý kinh doanh của ban lãnh đạo cùng với đội ngũ nhân viên giàu năng lực, khả
năng chuyên môn cao, năng động nhiệt tình Công ty TNHH Tài Thịnh đang từng
bước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường.
2.1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty.
+Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Tài Thịnh được thể hiện
qua sơ đồ sau:(Sơ đồ 1)
Giám đốc
P. Giám Đốc
Kinh doanh
P. Giám Đốc
Tài chính -hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòg
kế
toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Bộ
phận
kho
31. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
31
Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên sự thống
nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho
việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy trình và tình hình thực tế của Công ty TNHH Tài Thịnh tổ
chức bộ máy quản lý kinh doanh theo kiểu trực tuyến chức năng: Đứng đầu là
Giám đốc, các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc và hệ thống các Phòng, Ban,
Bộ phận bao gồm :
*Ban Giám đốc Công ty.
Ban Giám đốc Công ty gồm có: Giám đốc; Phó giám đốc kinh doanh, Phó
giám đốc tài chính, hành chính.
+Các Phó giám đốc là người trực tiếp giúp việc Giám đốc Công ty, phụ trách
các công việc đã được phân công và được ủy nhiệm
*Các phòng ban của Công ty.
Công ty TNHH Tài Thịnh hình thành các phòng trực thuộc Ban giám đốc
Công ty, bao gồm: Phòng kinh doanh, phòng kế toán, Phòng hành chính nhân sự,
và bộ phận kho.
+Phòng kinh doanh: Là phòng chức năng có nhiệm vụ tiếp thị, tìm hiểu thị
trường, mở rộng thị trường, theo dõi, quản lý, tiêu thụ, tư vấn cho ban Giám đốc
các chính sách, sách lược kinh doanh, chăm sóc khách hàng và bán hàng.
+ Phòng kế toán: Có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán,
có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch tài chính và tình hình
chấp hành các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính của công ty. Đây là
phòng có chức năng vô cùng quan trọng của công ty trong quá trình kinh doanh.
Có trách nhiệm hạch toán các khoản chi phí giá thành, tình hình biến động vốn, tài
32. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
32
sản của công ty, theo dõi các khoản thu chi tài chính để phản ánh vào các tài khoản
liên quan định kỳ lập báo cáo tài chính gửi cho ban giám đốc, giúp cho ban giám
đốc đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc
thực hiện quản lý CBCNV trong công ty và thực hiện các chính sách cho người lao
động theo quy định của Nhà nước. Lập kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đào
tạo nâng cấp, nâng bậc CBCNV. Theo dõi thực hiện chính sách tiền lương và chế
độ phân phối tiền lương. Xây dựng định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền
lương, khoán tiền lương theo doanh thu. Xây dựng phương án tổ chức sản xuất
điều chỉnh cân đối lao động phù hợp với nhiệm vụ sản xuất, có nhiệm vụ chăm lo
quản lý hành chính, phục vụ đời sống cho toàn thể CBCNV trong Công ty. Trực
tiếp giải quyết các công việc sự vụ, văn phòng phục vụ cho công việc của ban giám
đốc.
*Bộ phận kho trực thuộc ban giám đốc Công ty.
Ngoài các phòng chức năng đã nêu, Công ty còn hình thành bộ phận kho có
nhiệm vụ nhập xuất hàng hoá, giao hàng tới khách hàng, Quản lý và sửa chữa xe
máy.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty TNHH Tài Thịnh
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máykế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ
TOÁN
VẬT
TƯ,
HÀNG
HÓA
KẾ
TOÁN
BÁN
HÀNG
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
THỦ
QUỸ
33. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
33
Toàn bộ công tác tài chính, kế toán của Công ty TNHH Tài Thịnh được tổ
chức thành một phòng gọi là Phòng Kế toán. Bộ máy hạch toán kế toán của Công
ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc hạch toán kế toán
được thực hiện tại phòng Kế toán Công ty.
Phòng Kế toán của công ty có 6 người bao gồm:
- 01 Kế toán trưởng: Tổ chức và điều hành công việc chung của phòng kế toán, có
trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những sai sót trong công tác quản lý tài chính của công ty. Kế
toán trưởng là người lập báo cáo tài chính và trực tiếp báo cáo các thông tin kinh
tế- tài chính với Nhà nước, với Giám đốc và với các cơ quan chức năng khi họ
yêu cầu.
- 01 Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu lên báo cáo, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của kế toán trưởng và phải chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về
các báo cáo được lập.
- 01 Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ mua bán hàng hoá
từ đó vào các sổ kế toán, kiểm tra và đối chiếu hàng hoá tồn kho thực tế so với sổ
sách..
- 01 Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra và lập các đơn
hàng, viết hoá đơn, lập phiếu xuất kho, kiểm tra về số lượng và các thanh toán với
các đơn hàng sau khi đã giao hàng về.
- 01 Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ đôn đốc thu hồi công nợ, đối chiếu
công nợ với khách hàng, giải đáp những khúc mắc của khách hàng (Nếu có)
- 01 Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu và chi tiền mặt theo giá trị đã ghi trên các phiếu
thu và phiếu chi.
34. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
34
Với hình thức kế toán tập trung thì mỗi bộ phận kế toán thực hiện những
phần hành kế toán riêng biệt, tuy vậy các phần hành lại có mối quan hệ mật thiết
với nhau.
2.1.2.2 Hình thức và tổ chức công tác kế toán.
Là một loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hoạt động kinh doanh chính
được tập trung tại một chỗ. Cho nên hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức tổ
chức công tác kế toán theo mô hình tập trung, điều đó có nghĩa là toàn bộ công tác
kế toán được tiến hành tập trung tại một phòng Kế toán của Công ty, ở các đơn vị
phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng, mà chỉ có các nhân viên làm nhiệm vụ
hạch toán ban đầu (thu thập, kiểm tra, sử lý chứng từ) và phải gửi về phòng kế toán
trung tâm. Phòng kế toán trung tâm, tiến hành nhận chứng từ của các bộ phận phụ
thuộc gửi về để tiến hành ghi sổ kế toán và lập sổ sách báo cáo Tài chính toàn
Công ty.
Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
+ Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
+ Phương pháp hạch toán TSCĐ:
TSCĐ hạch toán theo nguyên giá.
Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.(sơ đồ trang 37)
Chế độ chứng từ:
Tổ chức chứng từ là việc vận dụng phương pháp chứng từ và chế độ chứng từ
kế toán cho đơn vị hạch toán cơ sở. Về bản chất tổ chức chứng từ là thiết kế khối
lượng chứng từ kế toán và quy trình hạch toán trên chứng từ theo chỉ tiêu của đơn
35. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
35
vị. Trong Công ty TNHH Tài Thịnh, có một số chứng từ sau được Công ty sử dụng
thường xuyên như: Hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản bàn giao hàng hoá, phiếu thu,
phiếu chi ...
Chứng từ thanh toán: Giấy báo nợ, báo có của Ngân hàng, giấy báo số dư của
khách hàng, phiếu chuyển khoản
Chứng từ được sử dụng trong việc bán hàng bao gồm: Phiếu xuất kho, hoá
đơn thuế GTGT, biên bản bàn giao hàng hoá, vv...
Chế độ tài khoản
Công ty sử dụng hầu hết các loại tài khoản có trong hệ thống tài khoản kế
toán của Việt Nam. Do đặc điểm hoạt động, Công ty cũng lập thêm các tài khoản
con theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” với các tiểu khoản 1121, 1122 với TK009)
không được sử dụng.
Chế độ sổ sách:
Các loại sổ dùng trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ mà Công ty dùng:
- Sổ chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ chi tiết cho mọi đối tượng
Phương pháp ghi sổ:
Phương pháp ghi sổ chứng từ ghi sổ:
Cột 1: Diễn giải nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột 2: Ghi số hiệu tài khoản Nợ
Cột 3: Ghi số hiệu tài khoản Có.
Cột 4: Ghi số tiền của chứng từ gốc.
Cuối trang sổ cộng tổng số tiền lại.
Phương pháp ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Cột 1: Ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ.
36. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
36
Cột 2: Ghi ngày tháng vào chứng từ ghi sổ.
Cột 3: Số tiền của chứng từ ghi sổ.
Cuối trang sổ phải cộng luỹ kế để chuyển sang trang sau.
Đầu trang sổ phải ghi số công trang trước chuyển sang.
Cuối tháng, cuối năm,kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng
ký chứng tử ghi sổ, lấy số hiệu đối chiếu với Bảng cân đối phát sinh.
Phương pháp ghi sổ Cái tài khoản:
Cột 1: Ghi số hiệu vào chứng từ ghi sổ
Cột 2: Ghi ngày tháng của chứng từ ghi sổ
Cột 3: Diễn giải nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột 4: Ghi tài khoản đối ứng
Cột 5,6: Ghi số tiền Nợ , Có của tài khoản vào các cột phù hợp
Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang
đầu trang sau.
Cuối kỳ, cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng tổng số phát sinh
Nợ và tổng số phát sinh Có, tính ra số dư của của từng tài khoản để làm căn cứ lập
Bảng cân đối số phát sinh và các Báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ cái, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng, lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái
lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ kế toán chi toán) được dùng để lập báo cáo tài chính.
37. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
37
Với hình thức kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ thì trình tự ghi sổ kế
toán ở Công ty TNHH Tài Thịnh được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ở công ty TNHH Tài Thịnh.
Quy trình lập báo cáo của Công ty TNHH Tài Thịnh.
: Ghi trong kỳ
: Ghi cuốikỳ
: Đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ chi tiếtBảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
từ sổ chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo kế
toán
Sổ cái
38. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
38
Đến cuối nên độ kế toán, sau khi đã kiểm tra lại các số liệu ghi chép trên sổ sách và
kế toán khoá sổ. Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp các số liệu cần thiết trên sổ sách để
lập báo cáo. Số lượng báo cáo phải lập tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của Ban lãnh
đạo Công ty.
- Các báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: báo cáo này sau khi được kế toán tổng hợp lập,
sẽ được kế toán trưởng ký và trình lên cho Giám đốc và các Phó giám đốc.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh: Sau khi kế
toán tổng hợp lập kế toán trưởng sẽ kiểm tra và ký duyệt, rồi trình lên Ban giám
đốc phê duyệt. Báo cáo này cũng phải gửi cho các Phó giám đốc.
Báo cáo tăng giảm nguồn vốn: Báo cáo này có trình tự lập và phê
duyệt giống như hai báo cáo trên.
Báo cáo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: Báo cáo này phản ánh
tình hình nộp thuế của Công ty. Vì vậy sau khi được ban lãnh đạo Công ty phê
duyệt sẽ được chuyển cho cơ quan thuế để đối chiếu và theo dõi.
Những báo cáo trên được lập hàng tháng và quý để theo dõi tình hình kinh
doanh của Công ty trong nội bộ. Đến cuối năm sau khi đã được cán bộ thuế quyết
toán thì các báo cáo này mới chính thức được công nhận. Ngoài ra tất cả các báo
cáo tài chính của Công ty đều phải được thông qua kế toán trưởng và phó giám đốc
tài chính trước khi được Giám đốc ký duyệt.
- Báo cáo nội bộ của Công ty:
Ngoài các báo cáo tài chính phải lập ở trên thì tuỳ theo yêu cầu của Ban giám
đốc, kế toán tổng hợp sẽ lập các báo cáo nội bộ để theo dõi trong nội bộ Công ty
như: Báo cáo tăng giảm tài sản cố định, báo cáo về tình hình thanh toán các khoản
nợ trong Công ty, vv....
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty
TNHH Tài Thịnh
2.2.1. Các phương thức bán hàng trong công ty TNHH Tài Thịnh.
39. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
39
Hiện tại, Công ty tiêu thụ hàng hoá theo hai phương thức là bán buôn và bán lẻ.
2.2.1.1. Phương thức bán buôn:
Khách hàng của công ty TNHH Tài Thịnh chủ yếu là các trung tâm, siêu thị,
cửa hàng Điện tử - Điện lạnh trên địa bàn miền Bắc.
Công ty có ký hợp đồng nguyên tắc về cung cấp hàng hoá đối với các khách
hàng. Căn cứ vào điều khoản ghi trong hợp đồng mà khách hàng đến kho nhận
hàng hoặc đơn vị chuyển hàng đến cho khách hàng, chi phí vận chuyển thường là
do đơn vị chịu. Theo phương thức này công ty có điều kiện theo dõi quản lý trực
tiếp tình hình nhập xuất tồn cũng như tình trạng bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
tránh được hiện tượng thất thoát. Đây cũng là nghiệp vụ bán hàng chủ yếu, chiếm
tới hơn 90% doanh thu của toàn Công ty.
Chứng từ của nghiệp vụ bán buôn là “ hóa đơn bán hàng” và “ phiếu giao
hàng” do phòng kế toán lập.
2.2.1.2. Phương thức bán lẻ:
Công ty mở các cửa hàng bán lẻ với mục đích để giới thiệu sản phẩm, hàng
hoá và để tăng nguồn thu cho Công ty. Công ty cũng thực hiện bán lẻ cho người
tiêu dùng khi họ có nhu cầu. Chứng từ của nghiệp vụ bán lẻ cũng là hoá đơn bán
hàng do phòng kế toán lập và được lập cho mỗi nghiệp vụ bán lẻ phát sinh.
2.2.2. Kế toán bán hàng của công ty TNHH Tài Thịnh.
2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.2.1.1. Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị gía thực tế của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã được xác định tiêu thu trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần cá nhân bồi thường.
- Chênh lệch giữa sự giảm giá hàng tồn kho phảI lập năm nay lớn hơn năm trước.
40. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
40
Bên Có:
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị
khách hàng trả lại.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
- Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.2.2.1.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán
theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ theo công thức:
2.2.2.1.3. Phương pháp hạch toán.
Số lượng hàng
hóa tồn đầu kỳ
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Số lượng hàng
hóa nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng
hóa tồn đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ
+
+
Trị giá thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Đơn giá bình
quân gia quyền
x
Số lượng
hànhóa xuất kho
41. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
41
Sơ đồ giá vốn hàng bán
TK
632
TK111, 112
331
1561
TK 1562
TK 133
Mua hàng bán thẳng
Thuế VAT
khấu trừ
Trịgiá mua củahàng xuất kho
TK 157
Xuất kho
gửi bán
Giá thực tế hàng
gửi bán đã bán
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng bán
TK 911
K/C giá vốn
TK
632
TK111,
112
331
TK1561
TK 1562
TK 133
Mua hàng bán thẳng
Thuế VAT
khấu trừ
Trịgiá mua củahàng xuất kho
TK 157
Xuất kho
gửi bán
Giá thực tế hàng
gửi bán đã bán
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng bán
42. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
42
Khi xuất bán hàng hóa, kế toán công ty căn cứ vào số lượng hàng xuất bán ghi trên
hóa đơn, giá mua thực tế của hàng nhập khẩu ( giá mua theo phiếu nhập kho bao
gồm: giá mua + phí điện chuyển tiền ) để tính toán trị giá mua thực tế của hàng
xuất bán theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền của số lượng hàng hóa
hiện có trước khi xuất hàng.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu Nhập kho sau, theo số lượng ở bảng này ta tính
được trị giá của tivi PanasonicTC-21RX20V xuất bán trong kỳ.
Bảng số 01
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số: 01-VT
23G - Hai Bà Trưng - Hà Nội Số : 097
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng 11 năm 2008
Họ và tên người giao hàng: Phạm Văn Tiến
Địa chỉ: Công ty PANASONIC
Theo: Hoá đơn GTGTsố 00237.Ngày 15 tháng 11 năm 2008
Nhập tại kho: Công ty
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên, nhẵn hiệu,
quy cách, phẩm
chất của SP,HH
Ký hiệu
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
chứngt
ừ
Thực
nhập
01
02
03
TiviTC-
21RX20V
TiviTC-25FG25V
TiviTH-50PV70H
21RX20V
25FG25V
50PV70H
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
30
20
7
30
20
7
2.063.600
3.049.800
33.250.000
61.908.000
60.996.000
232.750.000
43. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
43
c
Cộng 57 57 355.654.000
Tổng số tiền(bằng chữ):Ba trăm năm mươi lăm triệu sáu trăm năm mươi tư nghìn
đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 11 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người giao
( ký , ghi rõ họ tên) ( ký , ghi rõ họ tên) ( ký , ghi rõ họ tên) ( ký , ghi rõ họ tên)
Trị giá của tivi Panasonic TC-21RX20V xuất bán trong kỳ
Trị giá thực tế xuất kho = 10 x 2.059.714= 20.597.140(đồng)
Căn cứ vào phiếu xuất 00140, hóa đơn GTGT số 00136, số hàng được giao
bán cho khách hàng, phản ánh trị giá vốn hàng xuất kho của tivi PanasonicTC-
21RX20V kế toán ghi :
Nợ TK 632: 20.597.140
Có TK 156: 20.597.140
Như vậy, từ sổ chi tiết hàng hóa tính được đơn giá bình quân gia quyền của
hàng xuất bán, tính được trị giá thực tế của hàng xuất bán cho từng mặt hàng. Vậy,
toàn bộ hàng hóa xuất bán được coi là tiêu thụ trong kỳ được xác định kết chuyển
Đơn giá
bình quân =
24.600.
000
61.908.0
00
3012
+
+
= 2.059.71
4
44. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
44
giá vốn hàng xuất bán và chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ
trong kỳ:
Nợ TK 632: 12.103.061.730
Có TK 1561: 12.103.061.730
Cuối kỳ kế toán vào sổ cái TK 632(Bảng số 09)
Bảng số 02
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số: 02-VT
23G - Hai Bà Trưng - Hà Nội Số: 00140
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 19 tháng 11 năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Kết
Địa chỉ: Công ty thương mại Hoà Bình
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: tại công ty
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên, nhẵn hiệu,
quy cách, phẩm
chất của SP,HH
Ký hiệu
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
chứngt
ừ
Thực
xuất
45. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
45
01
02
03
TiviTC-
21RX20V
TiviTC-25FG25V
TiviTH-50PV70H
21RX20V
25FG25V
50PV70H
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
c
10
5
2
10
5
2
2.340.000
3.600.000
35.250.000
23.400.000
18.000.000
70.500.000
Cộng 17 17 111.900.000
Tổng số tiền (bằng chữ):Một trăm hai mươi bảy triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn )
Ngày 19 tháng 11 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận
( ký , ghi rõ họ tên) ( ký , ghi rõ họ tên) ( ký , ghi rõ họ tên) ( ký , ghi rõ họ tên)
46. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
46
Bảng số 03
HOÁ ĐƠN Mẫu số :01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG HV/2008B
00136
Ngày 19 tháng 11 năm 2008
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Tài Thịnh
Địa chỉ: 23G - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số Tài khoản:
Điện thoại: ( 04) 39347919 MST : 0101425295
Họ và tên người mua: Nguyễn Văn Kết
Tên đơn vị : Công ty thương mại Hoà Bình
Địa chỉ: 176- Quang trung – Đống đa – Hà Nội
Số Tài khoản:……
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 2900327026-1
STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
Lượng
Đơn giá Thành tiền
01
02
03
TiviTC-21RX20V
TiviTC-25FG22V
TiviTH-50PV70H
(BH qua điện thoại)
Chiếc
Chiếc
Chiếc
10
5
2
2.340.000
3.600.000
35.250.000
23.400.000
18.000.000
70.500.000
Cộng tiền hàng: 111.900.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
11.190.000
Tổng thành tiền : 123.090.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm hai mươi ba triệu không trăm chín mươi nghìn đồng
chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
47. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
47
Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT kế toán vào thẻ
kho, vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn trong kỳ.
Bảng số 04
Thẻ kho kế toán
Hàng hóa : Tivi Panasonic
Đơn vị : Chiếc
Số : 02
Chứng từ Nội dung
Nhập
kho
Xuất
kho
Tồn kho
Số Ngày
PN097 15/11 TiviTC-21RX20V
TiviTC-25FG25V
TiviTH-50PV70H
30
20
7
PX0140 19/11 TiviTC-21RX20V
TiviTC-25FG25V
TiviTH-50PV70H
10
5
2
… … … … …
Tổng cộng 279 288 41
48. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
48
Bảng số 05
Mã hàng Tên hàng ĐVT Tồn đầu D đầu SL nhập Tiền nhập SL xuất Tiền xuất Tồn cuối D cuối
TV Nhóm tivi Chiếc 189 1.677.725.000 550 5.990.736.000 590 5.709.835.401 149 1.441.975.381
PATV Tvi Panasonic Chiếc 50 500.492.000 279 2.792.749.000 288 2 819 765 235 41 400 717 721
LGTV Tvi LG Chiếc 50 477.233.000 253 2.414.800.000 245 2.338.442.000 58 553.590.000
….. …… ….. …. ……… ….. …….. ……. ………. ……..
MG Nhóm máy giặt Chiếc 105 1.451.686.047 220 3.019.627.000 258 3.549.535.385 67 921.778.569
SAML Máy giặt SANYO Chiếc 35 341.587.000 105 1.371.504.000 114 1.119.579.778 50 491.149.935
….. …… ….. …. ……… ….. …….. ……. ………. ……..
TL Nhóm tủ lạnh Chiếc 95 1.235.465.776 256 2.444.567.000 287 2.843.690.941 62 810.207.691
SATL Tủ lạnh SANYO Chiếc 25 57.354..000 70 206.213.000 55 169.608.695 40 123.351.778
….. …… ….. …. ……… ….. …….. ……. ………. ……..
Tổng cộng Chiếc 389 2.688.819.548 1.026 11.454.930.000 1.165 12.103.061.730 278 3.173.961.641
Công ty TNHH Tài Thịnh
23G - Hai Bà Trưng - Hà Nội
TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN
TỪ NGÀY 01/11/2008 ĐẾN NGÀY 30/11/2008
Đơn vị tính: Đồng
49. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
49
Từ bảng tổng hợp nhập xuất tồn kế toán vào các sổ chứng từ ghi sổ sau:
Bảng số 06
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số S02a-DN
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số 184/11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ Có
Xuất hàng bán trong kỳ 632 156 12.103.061.730
Cộng 12.103.061.730
Bảng số 07
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số S02a-DN
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số 185/11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ Có
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ 911 632 12.103.061.730
Cộng 12.103.061.730
50. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
50
Bảng số 08
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số S02b-DN
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền(đ)
Số hiệu Ngày tháng
…… …… ……..
184/11 30/11 12.103.061.730
185/11 30/11 12.103.061.730
…… …… ……..
Từ chứng từ ghi sổ số 184/11, 224/11 kế toán vào sổ cái TK 632 sau.
Bảng số 09
Công ty TNHH Tài Thịnh SỔ CÁI
23G - Hai Bà Trưng - Hà Nội Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tháng 11 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6
Số dư đầu kỳ
184/11 30/11 Xuất bán hàng trong kỳ 156 12.103.061.730
2185/11 30/11 Kết chuyển sang TK 911 911 12.103.061.730
Cộng Phát sinh trong kỳ 12.103.061.730 12.103.061.730
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
51. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
51
2.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Sử dụng tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Kết cấu tài khoản 511:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại
- Thuế xuất khẩu,thuế TTĐB của số hàng hoá ,thành phẩm, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Thuế GTGT phảI nộp của kỳ hạch toán(Đối với doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp trực tiếp)
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
2.2.2.2.2. Phương pháp hạch toán.
Đối với nghiệp vụ bán buôn.
Hàng hoá sau khi được bộ kho kiểm tra chất lượng sẽ nhập kho hàng hoá.
TK333
1
DT thuần
TK911
TK111,112,
131
TK511
(1a) KH thanh toán
hoặc chấp nhận
thanh toán
K/chuyển
52. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
52
Khi bán hàng, khách hàng nhận hàng căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng
kinh tế kế toán viết hoá đơn bán hàng (hoá đơn giá trị gia tăng). Trên hoá đơn phải
ghi rõ: tên hàng hoá dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá; thành tiền; thuế giá trị
gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng; tổng giá thanh toán. Hoá đơn giá trị gia
tăng đựơc lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu tại cuống
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: thủ kho giữ
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối
kỳ kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
Khi bán buôn hàng hoá khách hàng chưa thanh toán tiền ngay thì được kế
toán theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán.
Ví dụ: Lấy các chứng từ gốc ở ví dụ phần giá vốn ta có
53. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
53
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 00140, hóa đơn GTGT số 00136 kế toán vào sổ chi tiết bán hàng,sổ chi thanh toán với K.hàng
Bảng số 10
Công ty TNHH Tài Thịnh
23G – HàI Bà Trưng – Hà Nội SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 11/2008 Đơn vị tính:Đồng
Chứng từ
Diễn giải Mặt hàng
Doanh thu
Thuế GTGT
đầu ra
Các
khoản
tính trừSố Ngày
Số
lượng Đơn giá Thành tiền
00010 01/11/08
Công TNHH DVTM Hoàng
Hải
Máy giặt SANYO
ASW-F680T
10 4.250.000 42.500.000 4.250.000
... … … … … … … …
00136 19/11/08 Công ty TM Hoà Bình Tivi TC-21RX20V
Tivi TC-25FG22V
Tivi TH 50PV70H
10
5
2
2.340.000
3.600.000
35.250.000
23.400.000
18.000.000
70.500.000
2.340.000
1.800.000
7.050.000
00142 20/11/08 Công ty Lucky House Tủ lạnh SANYO
SR14HD
12 3.020.000 36.240.000 3.624.000
… … … … … … … …
00158 29/11/08 Khách sạn Bằng Giang Tivi LG-21PS9
Tivi LG-425C7
25
3
1.967.574
14.968.000
49.189.350
44.904.000
4.918.935
4.490.400
… … … … … … … …
Cộng Tháng 11
13.688.311.107 1.368.831.110
54. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
54
Bảng số 11
Công ty TNHH Tài Thịnh SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
23G – HàI Bà Trưng – Hà Nội Tháng 11/2008
Tài khoản:131 - Phải thu khách hàng.
Đối tượng:Công ty Thương mại Hoà Bình ( Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh Số dư
Mã Ngày Số Nợ Có Nợ Có
1. Số dư đầu kỳ
2. Số phát sinh trong kỳ
HD 01/11 00011 Mua tivi LG 21PS9
511
33311
165.170.000
16.517.000
PT 02/11 39 Thu tiền hàng 1111 141.687.000
PT 10/11 156 Thu tiền hàng 1111 40.000.000
HD 28/11 00147 Mua tivi 21FB70
511
33311
87.850.000
8.785.000
PT 29/11 479 Thu tiền hàng 1111 66.635.000
3. Cộng số phát sinh 401.412.000 371.412.000
4. Số dư cuối kỳ 30.000.000
55. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
55
Từ các chứng từ gốc kế toán vào bảng tổng hợp các chứng từ gốc
Bảng số 12
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ BÁN HÀNG
Tháng 11/2008
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền Ghi Nợ các TK
Số HĐ Ngày Doanh số Thuế GTGT 111 112 131 . . Tống số
00010 01/11 Máy giặt SANYO ASW-F680T 42.500.000 42.500.000 46.750.000
… … ... … … … … … …
00136 19/11 Tivi TC-21RX20V
Tivi TC-25FG22V
Tivi TH 50PV70H
23.400.000
18.000.000
70.500.000
2.340.000
1.800.000
7.050.000
25.740.000
19.800.000
77.500.000
123.090.000
… … ... … … … … … …
00142 20/11 Tủ lạnh SANYO SR14HD 36.240.000 3.624.000 39.864.000 39.864.000
… … ... … … … … … …
00158 29/11 Tivi LG-21PS9
Tivi LG-425C7
49.189.350
44.904.000
4.918.935
4.490.400
54.108.285
49.394.400
103.443.285
… … ... … … … … … …
Tổng 13.688.311.107 1.368.831.110 5.977.694.032 5.535.013.303 1.063.033.492 1.505.714.221
56. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
56
Căn cứ bảng tổng hợp chứng từ kế toán vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế
toán vào sổ cái TK 511.
Bảng số 13
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số S02a-DN
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số 186/11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có Nợ Có
Bán hàng thu bằng Tiền
mặt
111
511
3331
5.977.694.032
5.434.267.302
543.426.730
Tổng cộng 5.977.694.032 5.977.694.032
Bảng số 14
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số S02a-DN
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số 187/11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có Nợ Có
Bán hàng thu bằng TGNH 112
511
3331
5.535.013.303
5.031.830.275
503.183.028
Tổng cộng 5.535.013.303 5.535.013.303
Bảng số 15
57. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
57
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số S02a-DN
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số 188/11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có Nợ Có
Bán hàng chưa thu tiền 131
511
3331
1.063.033.492
966.394.084
96.639.408
Tổng cộng 1.063.033.492 1.063.033.492
Bảng số 16
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số S02a-DN
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số 189/11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có
Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 911 13.688.311.107
Cộng 13.688.311.107
Bảng số 17
58. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
58
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số S02b-DN
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền(đ)
Số hiệu Ngày tháng
…… …… ……..
186/11 30/11 5.977.694.032
187/11 30/11 5.031.830.275
188/11 30/11 966.394.084
189/11 30/11 13.688.311.107
…… …… ……..
Bảng số 18
59. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
59
Côngty TNHH Tài Thịnh
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Tháng 11/2008
Đơn vị tính:Đồng
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ
186/11 30/11 DTBH từ Tiền mặt 111 5.977.694.032
187/11 30/11 DTBH từ TGNH 112 5.031.830.275
188/11 30/11 DTBH chưa thu của K.hàng 131 966.394.084
189/11 30/11 Kết chuyển sang TK 911 13.688.311.107
Cộng phát sinh trong kỳ 13.688.311.107 13.688.311.107
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
60. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
60
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán căn cứ vào Phiếu thu, giấy báo có
của Ngân hàng vào sổ theo dõi thanh toán với khách hàng
Bảng số 19
Công ty TNHH Tài Thịnh
23G – HàI Bà Trưng – Hà Nội
SỔ THEO DÕI THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG
Tháng 11/2008
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ Diễn giải
TK
ĐƯ
TK 131
Số Ngày Nợ Có
PT39 02/11 Công ty TM Hòa Bình trả nợ 111 141.687.000
PT40 02/11 Công ty Hoàng Hải trả nợ 112 98.740.000
… … … … …
PT156 10/11 Công ty TM Hòa Bình trả nợ 111 40.000.000
PT176 22/11 Công ty An Hưng trả nợ 111 120.500.000
… … … … …
Tổng cộng 995.867.000
61. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
61
Từ bảng theo dõi thanh toán với khách hàng kế toán vào sổ chứng từ ghi sổ, từ
chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 131.
Bảng số 20
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số S02a-DN
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số 190/11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có Nợ Có
Khách hàng trả nợ tiền
mua hàng
111
112
131
670.180.000
387.626.000
995.867.000
Tổng cộng 995.867.000 995.867.000
62. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
62
Bảng số 21
Côngty TNHH Tài Thịnh
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Tháng 11/2008
Đơn vị tính: Đồng
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ 90.956.000
188/11 30/11
Phải thu của khách hàng mua
hàng
511 966.394.084
3331 96.639.408
190/11 30/11
Khách hàng trả nợ tiền mua
hàng
111 670.180.000
112 387.626.000
... … … … … …
Cộng Phát sinh trong kỳ 1.063.033.492 995.867.000
Số dư cuối kỳ 96.183.492
63. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
63
• Đối với nghiệp vụ bán lẻ
Khi bán lẻ cũng tương tự như nghiệp vụ bán buôn, kế toán cũng lập các chứng từ
như nghiệp vụ bán buôn nhưng được theo dõi trên một mã đối tượng riêng có mã
là: CBDKL - Khách lẻ. Với việc theo dõi và hạch toán như trên giúp kế toán kiểm
tra chặt chẽ được hoạt động bán lẻ hàng hoá, kế toán dễ hạch toán các nghiệp vụ.
Ví dụ: Ngày 27/11 nhân viên Thanh Huyền bán lẻ 2 chiếc Tivi TC-
25FG22V.
Kế toán căn cứ vào hoá đôn bán lẻ số 0085(Bảng số 17)để vào các sổ để xác định
doanh thu của nghiệp vụ bán hàng này(vào tương tự như ở nghiệp vụ bán buôn
Bảng số 22
HOÁ ĐƠN BÁN LẺ Mẫu số : 07MTT
Ngày 27 tháng 11 năm 2008 Số:0085/11
Quầy : 02 Nhân viên : Phan Thanh Huyền
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Tài Thịnh
Địa chỉ: 23G - Hai Bà Trưng - Hà Nội
MST : 0101425295
Đơn vị mua hàng: Chị Bùi Thị Huyền
Địa chỉ: Từ Liêm – Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã
số
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá(đ) Thành tiền(đ)
01 Tivi TC-25FG22V Chiếc 2 3.610.000 7.220.000
Cộng tiền hàng: 7.220.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 722.000
Tổng số tiền thanh toán: 7.942.000(đ)
Người mua hàng Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
64. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
64
2.2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
* Công ty TNHH Tài Thịnh bán hàng cho khách hàng dựa trên những hợp
đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng do đó hàng hoá yêu cầu phải tuân thủ ngặt nghèo
về, chủng loại, mẫu mã, quy cách, phẩm chất . Hơn nữa hàng hóa đều là hàng hóa
được nhập từ các hãng lớn, uy tín chất lượng vì vậy trong quá trình bán hàng ở
công ty không có trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán do đó công ty
TNHH Tài Thịnh không sử dụng tài khoản các TK 531,TK 532 cũng như không
hạch toán các tài khoản này. Và nếu có trường hợp này xảy ra kế toán ghi giảm
bằng cách ghi giảm tài khoản 511”Doanh thu bán hàng “.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 131 : Phải thu khách hàng
* Truờng hợp khách hàng mua với số lượng lớn công ty thường có những
chính sách ưu đãi về giá cả và giảm giá ngay từ khâu ký hợp đồng và lấy giá đó
làm giá bán hàng để hạch toán vào tài khoản 511 chứ không hạch toán vào tài
khoản 521”Chiết khấu thưong mại”.Khi có phát sinh chiết khấu thương mại sau
khi ghi nhận doanh thu thì công ty hạch toán chiết khấu đó vào phần chi phí bán
hàng 641”Chi phi bán hàng”.
Nợ TK 641 : Số tiền chiết khấu thương mại
Có Tk 131 : Số tiền khách hàng phải trả
* Trường hợp xuất sản phẩm sử dụng cho hoạt động của công ty .Ví dụ như công
ty xuất tivi,máy lạnh để phục vụ văn phòng công ty,kế toán ghi:
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 :Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thuế GTGT phải nộp (được khấu trừ)
NợTK 133(1331):Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331(33311):Thuế GTGT phải nộp
65. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
65
2.2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm:
+Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
+Chi phí vận chuyển, bốc vác, lưu kho, giao nhận. . .
+Chi phí về : Tiền điện nước, điện thoại, VPP, tiếp khách, xe, công tác phí.
+Chi phí bằng tiền khác.
+Chi phí bảo hiểm.
Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, phòng kinh doanh cần tập hợp đầy
đủ chứng từ chứng minh các khoản chi đó là có thực, hợp lý để kế toán có căn cứ
tập hợp chi phí bán hàng.
• Tài khoản sử dụng.
Kết cấu tài khoản 641:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Số kết chuyển sang TK 911
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
• Trình tự kế toán chi phí bán hàng.
(1): Chi phí nhân viên bán hàng
(2): Chi phí dụng cụ phục vụ cho bán hàng
(3): Chi phí khác liên quan đến bán hàng
(4): Các khoản giảm trừ
(5): Kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết quả
66. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
66
Để theo dõi các khoản chi phí bán hàng, kế toán mở sổ chi tiết chi phí bán
hàng, sổ chi tíêt bán hàng được mở theo tháng. Hàng ngày khi phát sinh các khoản
chi phí bán hàng kế toán căn cứ vào chứng từ gốc: Hóa đơn mua hàng, phiếu chi,
giấy báo nợ , phiếu xuất kho, bảng tính lương, các khoản trích theo lương . Kế toán
ghi sổ chi tiết chi phí bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK liên quan:
Cuối tháng kế toán ghi vào Sổ cái TK 641
Ví dụ:Tháng 11/2008 để phục vụ quá trình bán hàng, Công ty TNHH Tài Thịnh
có phát sinh một số khoản chi phí sau:
- Ngày 01/11 chi hội nghị khách hàng 720.000đ, phiếu chi số 03/11
- Ngày 02/11 anh Hùng thuê bốc dỡ và vận chuyển hàng bán cho công ty
TNHH và DVTM Hoàng Hải là 1.104.000đ, phiếu chi số 04/11
- Lương phải trả nhân viên bán hàng trong tháng(trích bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương (bảng số ))
TK334,3
38..
TK153
TK
641 TK111,1
12
TK911(1
)
(2
)
TK111,112,3
31,...
TK133(3
)
(5)
(4
)
67. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
67
Bảng số 24
Công ty TNHH TàI Thịnh Mẫu số: 02-TT
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội số : PC03/11
PHIẾU CHI
Ngày 01 tháng 11 năm 2008 Nợ TK 641
Có TK 111
Họ và tên người nhận : Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Bộ phận kinh doanh
Lý do chi : Hội nghị khách hàng
Số tiền 720.000(đ)
(Viết bằng chữ):Bảy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo……..chứng từ gốc………..
Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ): Bảy trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Ngày 01 tháng 11 .năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
68. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
68
Bảng số 25
TRÍCH BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 11 năm 2008
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 TK 338
TK
335
TổngLương Phụ cấp Khoản
khác
Cộng Có
TK 334
TK
3382
(2%)
TK 3383
(15%)
TK 3384
(2%)
Cộng Có
TK 338
… … … … … … … … … … … …
3. TK 641 15.500.000 310.000 2.325.000 310.000 2.945.000 18.445.000
4. TK 642 32.500.000 650.000 4.875.000 650.000 6.175.000 38.675.000
Cộng: … … … … … … … … … …
69. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
69
Căn cứ vào phiếu chi số PC03/11,trích bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương kế toán vào sổ chứng từ chi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Bảng số 26
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số 01/SKT
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số 007/11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 01 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có
1 2 3 4
Chi tiền cho hội nghị khách hàng 641 111 720.000
Cộng 720.000
Bảng số 27
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số 01/SKT
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số 010/11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 02 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có
1 2 3 4
Thanh toán tiền bốc dỡ, vận chuyển 641 111 1.104.000
Cộng 1.104.000
Bảng số 28
70. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
70
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số 01/SKT
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số 191/11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có
1 2 3 4
Tiền lương phải trả nhân viên BH 641 334 15.500.000
Các khoản trích theo lương 641 338 2.945.000
Cộng 18.445.000
Bảng số 29
Công ty TNHH Tài Thịnh Mẫu số 01/SKT
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số 192/11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền(đ)
Nợ Có
1 2 3 4
Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 163 666 126
Cộng 163 666 126
Bảng số 30
71. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
71
Công ty TNHH Tài Thịnh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
23G – Hai Bà Trưng – Hà Nội Tháng 11/2008
Căn cứ vào phiếu chi số 03/11 kế toán vào sổ chi tiết .
Chứng từ ghi sổ
Số tiền(đ)
Số hiệu Ngày tháng
1 2 3
007/11 01/11 720.000
… … …
010/11 02/11 1.104.000
… … …
191/11 30/11 18.445.000
… … …
192/11 30/11
163 666 126
72. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
72
Bảng số 31
CÔNG TY TNHH TÀI THỊNH
23G -HAI BÀ TRNG - HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 641-CHI PHÍ BÁN HÀNG
TỪ NGÀY 01/11/2008 ĐẾN NGÀY 30/11/2008
Đơn vị tính: Đồng
Ctừ Ngày Diễn giải
TK
Đứ
Ps nợ Ps có D nợ D có
1 2 3 4 5 6 7 8
Số d đầu kỳ
PC 03 01/11/08 Chi hội nghị khách hàng 1111 720.000
…
PC 04 02/11/08 TT tiền bốc dỡ,vận chuyển hàng
bán cho cty TNHH và DVTM
Hoàng Hải
1111 1 104 000
PC015 02/11 Chi mua văn phong phẩm 1111 1.013.500
...
29/11 Thanh toán tiền điện thoại 111 10.465.270
30/11/08 Tiền lơng phải trả cho CNV T11 334 15.500.000
30/11/08 Các khoản trích theo lương 338 2.945.000
30/11/08 Kết chuyển sang TK 911 911 163 666 126
Cộng phát sinh trong kỳ 163 666 126 163 666 126
Số dư cuối kỳ
Bảng số 32
73. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoàng Thị Hoa Mai_CĐ ĐH KT3-K1 Luận văn tốt nghiệp
73
Công ty TNHH Tài Thịnh
23G – Hai Bà Trưng – Hà nội SỔ CÁI
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Tháng 11/2008
Đơn vị tính:Đồng
NT
ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ Diễn giải
Trang
sổ
NKC
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
30/11 007/11 01/11 Chi hội nghị khách hàng 111 720.000
30/11 010/11 02/11
TT tiền bốc dỡ,vận chuyển hàng bán
cho cty TNHH&DVTM Hoàng Hải
111 1 104 000
…
30/11 191/11 30/11 Tiền lương phải trả CNV tháng 11 334 15.500.000
Các khoản trích theo lương 338 2.945.000
30/11 192/11 30/11
Kết chuyển sang TK 911 để xác đinh
kết quả
911 163 666 126
Cộng số phát sinh trong kỳ
163 666 126 163 666 126
Số dư cuối kỳ
Ngày30 tháng 11 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)