SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
LỜI CẢM ƠN
Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS Bùi
Văn Vịnh và PGS.TS Nguyễn Xuân Phú đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác
giả trong thời gian qua.
Tác giả cảm ơn tập thể thầy cô trong bộ môn Kinh tế - khoa Kinh tế &
quản lý và khoa Đào tạo đại học & sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tác
giả trong thời gian học tập và làm luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Tập đoàn Sông Đà và cán bộ
chuyên viên của Tập đoàn Sông Đà nói chung và Ban Kế hoạch & Đầu tư Tập
đoàn nói riêng là nơi tác giả công tác đã động viên và tạo điều kiện về mọi
mặt để tác giả hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 9 năm 2012
Học viên
Vũ Thùy Chi
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tài
liệu tham khảo và số liệu phân tích đưa ra trong luận văn này có trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 9 năm 2012
Học viên
Vũ Thùy Chi
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục hình vẽ
Danh mục bảng biểu
Danh mục các từ viết tắt
Mở đầu
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
........................................................................................................................... 1
1.1. ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG....................................... 1
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và cơ hội đầu tư:............................................ 1
1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư:............................................................. 2
1.1.3. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng:............................................. 4
1.1.4. Nội dung dự án đầu tư và quyết định đầu tư:.................................. 4
1.2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ............. 7
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả dự án đầu tư: .............................................. 7
1.2.2. Phân loại hiệu quả dự án đầu tư:..................................................... 7
1.2.3. Các giai đoạn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư:.............................13
1.3. HỆ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ..................14
1.3.1. Hệ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu tư nói chung:.................14
1.3.2. Hệ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư của cấp ngành
kinh tế quốc dân (Một Tập đoàn)............................................................16
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA TẬP ĐOÀN:.......................................................................................20
1.4.1. Nhân tố chiến lược định hướng đầu tư: ........................................20
1.4.2. Nhân tố luật pháp, cơ chế chính sách trong đầu tư:......................21
1.4.3. Nhân tố quản lý quá trình chuẩn bị đầu tư:...................................21
1.4.4. Nhân tố quản lý quá trình thực hiện đầu tư: .................................22
1.4.5. Nhân tố quản lý quá trình vận hành khai thác dự án đầu tư: ........23
1.4.6. Nguồn thông tin và khả năng nắm bắt cơ hội đầu tư:...................24
1.4.7. Các nhân tố rủi ro và bất định:......................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:...........................................................................28
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ CỦA CÁC DỰ ÁN THUỘC TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ ..................29
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA TẬP ĐOÀN:.......................................................................................29
2.1.1. Sơ lược về Tập đoàn Sông Đà: .....................................................29
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn giai đoạn 2000-
2011:........................................................................................................33
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ
GIAI ĐOẠN 2002-2011.............................................................................38
2.2.1. Đánh giá đầu tư về mức vốn đầu tư..............................................38
2.2.2. Tình hình đầu tư theo cơ cấu đầu tư: ............................................40
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TẬP
ĐOÀN SÔNG ĐÀ GIAI ĐOẠN 2007-2011...............................................45
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN CỦA TẬP ĐOÀN
SÔNG ĐÀ GIAI ĐOẠN 2007-2011...........................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................55
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ...........................56
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ TỪ NAY
ĐẾN NĂM 2020..........................................................................................56
3.1.1. Điều kiện thuận lợi và khó khăn cho hoạt động sản xuất của Tập
đoàn Sông Đà đến năm 2020 ..................................................................56
3.1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn giai đoạn (2011-
2015)........................................................................................................57
3.1.3. Định hướng sản xuất kinh doanh của Tập đoàn đến năm 2020....61
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ
ÁN THỦY ĐIỆN THUỘC TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ...................................62
3.2.1. Phân loại các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư .......................62
3.2.2. Hoàn thiện môi trường đầu tư, phân cấp, định hướng đầu tư và
hoàn thiện bộ máy quản lý ......................................................................64
3.2.3. Các biện pháp tác động vào quy trình dự án.................................70
3.2.4. Các biện pháp khắc phục rủi ro trong đầu tư xây dựng................78
3.3. ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU
TƯ VÀO DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SÊ SAN 3A CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ
.....................................................................................................................79
3.3.1. Tổng quan về dự án thủy điện Sê San 3A.....................................79
3.3.2. Thực trạng hoạt động đầu tư và vận hành của dự án thủy điện Sê
San 3A.....................................................................................................80
3.3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vào dự án thủy
điện Sê San 3A........................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................85
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại hiệu quả về mặt định tính........................................9
Hình 1.2: Sơ đồ phân loại hiệu quả về mặt định lượng...................................12
Hình 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của Tập đoàn Sông Đà............................32
Hình 2.2: Tổng tài sản tăng thêm nhờ giá trị tài sản cố định tăng thêm giai
đoạn 2002-2011...............................................................................................36
Hình 2.3: Mức vốn đầu tư giai đoạn 2004-2011.............................................40
Hình 2.4: Tổng doanh thu giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông Đà........47
Hình 2.5: Nộp nhà nước giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông Đà..........47
Hình 2.6: Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông
Đà....................................................................................................................48
Hình 2.7: Sản lượng điện giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông Đà........49
Hình 2.8: Giá trị, sản lượng điện giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông
Đà....................................................................................................................49
Hình 2.9: Sơ đồ các nguyên nhân tác động đến hiệu quả các dự án thủy điện
của Tập đoàn Sông Đà.....................................................................................54
Hình 3.1: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của
Tập đoàn Sông Đà...........................................................................................64
Hình 3.2: Sơ đồ biện pháp hoàn thiện môi trường đầu tư, phân cấp, định
hướng đầu tư và hoàn thiện bộ máy quản lý...................................................70
Hình 3.3: Sơ đồ biện pháp ở chủ trương đầu tư..............................................72
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng tài sản tăng thêm nhờ Tài sản cố định tăng thêm hàng năm
của Tập đoàn Sông Đà.....................................................................................34
Bảng 2.2: Kết quả Sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Sông Đà năm 2011....37
Bảng 2.3: Mức Vốn đầu tư giai đoạn 2002-2011 của Tập đoàn Sông Đà.......38
Bảng 2.4: Bảng giá trị sản xuất điện năng so với giá trị sản xuất kinh doanh và
công nghiệp giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông Đà..............................50
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á
BCR: Tỷ số thu chi
BOT: Hình thức đầu tư Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh
CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân
Coma: Tổng công ty Cơ khí Việt Nam
Dic: Tổng công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng
EPC: Hợp đồng tổng thầu bao gồm: thiết kế (Engineering), cung cấp
thiết bị công nghệ (Procurement) và thi công xây dựng công trình
(Constrution)
EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
GDP: Tổng sản phẩm trong nước
IRR: Tỷ suất thu lợi nội tại
Licogi: Tổng công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng
Lilama: Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
MBA: Thạc sỹ quản trị kinh doanh (Master of Business Administration)
NAV: Hiệu số thu chi san đều hàng năm
NFV: Hiệu số thu chi quy về tương lai
NPV: Hiệu số thu chi quy về hiện tại
Sông Hồng: Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng
TCT: Tổng công ty
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TKS: Tổng công ty Khoáng sản
VNIC: Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam
WTO: Tổ chức thương mại Thể giới
XD: Xây dựng
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Năng lượng điện từ nhà máy thủy điện là một dạng năng lượng tái sinh,
năng lượng sạch vì không thải các khí có hại cho môi trường như các nhà máy
điện khác. Hiện nay, gần 18% năng lượng điện trên toàn thế giới được sản
xuất từ các nhà máy thủy điện. Tại Việt Nam vai trò của nhà máy thủy điện là
rất quan trọng.
Theo quy hoạch phát triển thuỷ điện cả nước đến năm 2015 có xét đến
năm 2025 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công suất lắp đặt các nhà
máy thuỷ điện đến năm 2015 vào khoảng hơn 18.000 MW với sản lượng điện
trung bình hằng năm trên 80 tỷ kWh. Chính phủ chủ trương khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia xây dựng các nhà máy thuỷ điện và đã có các cơ
chế đặc biệt quy định cụ thể tại báo Nghị định797, 400 và 1.195 của Thủ tướng
Chính phủ, giúp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đảm
bảo tiến độ xây dựng các công trình, kịp thời phát huy giá trị vốn đầu tư và cung
cấp điện năng cho nền kinh tế - xã hội hiện đang mất, cân đối nghiêm trọng giữa
cầu và cung.
Nắm bắt được nhu cầu điện của đất nước, Tổng công ty Sông Đà (nay là
Tập đoàn Sông Đà) cũng tham gia đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng rất
nhiều dự án thủy điện vừa và nhỏ (Nhà máy thủy điện Thác Trắng, Nậm Mu,
Nậm Ngần, SêSan 3A, …). Hàng năm các nhà máy của Tập đoàn hòa lên điện
lưới quốc gia một lượng điện đáng kể góp phần giảm sự mất cân đối nghiêm
trọng giữa cung - cầu dùng điện trong nước.
Hoạt động đầu tư các dự án thủy điện tại Tập đoàn Sông Đà đã đạt được
nhiều thành tựu. Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả sau đầu tư chưa được các
cấp lãnh đạo quan tâm đầy đủ. Qua quá trình khảo sát tình hình đầu tư các dự
án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà cho thấy, hiệu quả của một số dự án chưa
cao, chưa tổ chức nghiên cứu để tổng kết những vấn đề làm suy giảm hiệu
quả đầu tư của các dự án cũng như đề xuất các giải pháp khắc phục. Việc
nghiên cứu các giải pháp đồng bộ, có căn cứ khoa học để nâng cao hiệu quả
đầu tư chưa được đề xuất kịp thời.
Vì vậy vấn đề rà soát lại các dự án đầu tư các dự án thủy điện của Tập
đoàn Sông Đà để đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư là rất
quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư cho doanh nghiệp trong nền
kinh tế hiện nay. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng đầu tư và
biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn
Sông Đà” - sẽ tiến hành rà soát lại tình hình đầu tư các dự án nói chung và dự
thủy điện nói riêng, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư các dự án của Tập đoàn Sông Đà.
2. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá thực trạng đầu tư vào các dự án thủy điện
của Tập đoàn Sông Đà và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các
dự án đó.
- Mục tiêu cụ thể: Rà soát các văn bản pháp qui về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và thực trạng đầu tư của Tập đoàn Sông Đà để đề xuất
biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quản lý và thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng công trình thủy điện.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình
đầu tư và hiệu quả đầu tư của các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
trong giai đoạn 2001-2011.
3. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Cơ sở khoa học
- Các văn bản qui phạm pháp luật của nhà nước: các văn bản luật hiện
hành (luật Đầu tư, luật Đấu thầu, luật Xây dựng) và các thông tư, nghị định
hướng dẫn luật.
- Đánh giá thực tế hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện
của Tập đoàn Sông Đà giai đoạn hiện nay.
- Lý thuyết về quản lý dự án, quản lý dự án đầu tư, hiệu quả đầu tư xây dựng
công trình.
b. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát khoa học,
phương pháp thống kê, Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm,
phương pháp chuyên gia;
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng
hợp lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, mô hình hóa,
phương pháp giả thuyết, phương pháp lịch sử;
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và cơ hội đầu tư:
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư:
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về đầu tư phụ thuộc vào các quan
niệm, mỗi cách diễn đạt có ý nghĩa và phạm vi ứng dụng khác nhau như:
- Theo nghĩa rộng, đầu tư được hiểu là quá trình bỏ vốn (tiền, nguồn lực,
công nghệ) để đạt được một mục tiêu hoặc một số mục tiêu nhất định.
- Đầu tư đó là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng như để khai thác sử dụng
một tài sản nào đó (có thể dưới dạng cơ sở vật chất như nhà xưởng, máy móc,
hoặc là dưới dạng tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu, các chứng từ có giá trị
vay vốn,…), và các tài sản này có đặc tính là có thể sinh lợi dần hay thỏa mãn
dần mọi nhu cầu nhất định nào đó cho người bỏ vốn trong một thời gian nhất
định trong tương lai.
- Đầu tư là sử dụng vốn để tạo nên các nhân tố sản xuất, đặc biệt là các tư
liệu sản xuất như nhà xưởng, máy móc và vật tư, cũng như để mua cổ phiếu, trái
phiếu hoặc cho vay lấy lãi, mà ở đây những chủ trương đầu tư này có thể sinh lợi
nhuận cũng như toàn xã hội trong một thời gian nhất định trong tương lai.
- Đầu tư là sử dụng vốn nhằm tạo nên các dự trữ và tiềm năng về tài sản
để sinh lợi dần theo thời gian trong tương lai.
- Đầu tư là chuỗi hành động chi cho một chủ trương kinh doanh nào đó, và
ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi các khoản doanh thu để đảm
bảo hoàn vốn và có lãi một cách thỏa đáng.
- Đầu tư là quản lý sử dụng tài sản một cách hợp lý, nhất là về mặt cơ cấu
của tài sản để sinh lợi.
2
- Đầu tư là sử dụng các khoản tiền tích lũy được của xã hội, của các cơ sở
sản xuất - kinh doanh và dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân vào việc tái sản xuất
của xã hội nhằm tạo ra các tiềm lực lớn hơn về mọi mặt của đời sống kinh tế
xã hội.
- Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Theo Luật đầu
tư của Quốc hội số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005).
1.1.1.2. Cơ hội đầu tư:
Cơ hội đầu tư được hiểu là xuất phát điểm của các ý tưởng đầu tư
được hình thành bởi các nhà sáng kiến dự án. Cơ hội đầu tư được phân biệt
theo 2 loại:
- Cơ hội đầu tư chung (cơ hội đầu tư vĩ mô): Cơ hội đầu tư chung được
hiểu là những ý tưởng đầu tư được hình thành xuất phát từ các chiến lược, chủ
trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
- Cơ hội đầu tư riêng (cơ hội đầu tư vi mô): Cơ hội đầu tư riêng được
biểu hiện là những ý tưởng đầu tư xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể.
1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là tế bào cơ bản của hoạt động đầu tư. Đó là tập hợp các
biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về các mặt kĩ
thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho
việc quyết định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp
và hiệu quả kinh tế - xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội nhất có thể được.
Một số định nghĩa khác:
- Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
3
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong thời hạn nhất định (Theo Luật Xây dựng số 16/2003).
- Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn
bộ công việc nhằm đạt được muc tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian
nhất định dựa trên nguồn vốn xác đinh. (Theo Luật Đấu thầu số 61/2005).
- Dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn tài
nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và
cho xã hội.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: dự án đầu tư có thể được
hiểu như là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được
mục tiêu đã đề trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ
thể thực hiện các hoạt động đầu tư.
- Xét về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai..
- Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ hoạch định về việc
sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm mới cho
xã hội.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực
hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc
ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
- Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: dự án đầu tư thể hiện sự
phân công, bố trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa
các chủ thể kinh tế khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự
nhiên.
4
- Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể,
có mối liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định
trong tương lai.
1.1.3. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng:
- Dự án đầu tư xây dựng được hiểu là các dự án đầu tư cho các đối tượng
vật chất, mà đối tượng vật chất này là các công trình xây dựng.
- Dự án đầu tư xây dựng, xét về mặt hình thức là tập hợp các hồ sơ, bản vẽ
kiến trúc, thiết kế kỹ thuật, tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài
liệu liên quan khác.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở (Theo Luật Xây dựng
số 16/2003 ngày 26/11/2003).
Như vậy có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu
tư và hoạt động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao
giờ cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định do đó
có thể biểu diễn dự án xây dựng công trình như sau:
1.1.4. Nội dung dự án đầu tư và quyết định đầu tư:
1.1.4.1. Nội dung dự án đầu tư:
a) Nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (Lập báo cáo đầu tư):
1. Nghiên cứu về sự cần thiết của phải đầu tư, các thuận lợi và khó khăn;
CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT
DỰ ÁN
XÂY DỰNG
5
2. Dự kiến qui mô đầu tư, hình thức đầu tư;
3. Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng
đất, ảnh hưởng về môi trường, xã hội về môi trường, xã hội và nhu cầu di dân
tái định cư (có phân tích đánh giá cụ thể);
4. Phân tích lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật bao gồm các điều
kiện khả năng cung ứng vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ hạ
tầng;
5. Phân tích, lựa chọn sơ bộ phương án xây dựng;
6. Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng
hoàn trả vốn;
7. Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế và xã hội
b) Nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi (Lập dự án đầu tư):
1. Những căn cứ, sự cần thiết phải đầu tư;
2. Lựa chọn hình thức đầu tư;
3. Lập chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự
án có sản xuất);
4. Các phương án địa điểm cụ thể;
5. Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch di dời dân (nếu có);
6. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ;
7. Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các
phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường;
8. Xác định rõ nguồn gốc, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư, nhu cầu
vốn theo tiến độ;
9. Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động;
10. Phân tích hiệu quả đầu tư;
11. Các mốc thời gian thực hiện;
12. Hình thức quản lý dự án và lựa chọn hình thức quản lý;
6
13. Khẳng định chủ đầu tư và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có
liên quan.
1.1.4.2. Nội dung quyết định đầu tư:
Nội dung quyết định đầu tư bao gồm:
1. Mục tiêu đầu tư;
2. Xác định chủ đầu tư;
3. Hình thức quản lý dự án;
4. Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và kế
hoạch tái định cư và phục hồi (nếu có);
5. Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ
thuật và cấp công trình;
6. Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có);
7. Tổng mức đầu tư;
8. Nguồn vốn đầu tư, khả năng tài chính và kế hoạch vốn của dự án;
9. Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng
theo quy chế chung;
10. Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình
thức lựa chọn nhà thầu. Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch đấu thầu, dự
án nhóm A, B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu tư.
11. Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ triển khai chính của dự án.
Thời gian khởi công (chậm nhất), thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai
thác sử dụng (chậm nhất);
12. Mối quan hệ và trách nhiệm các Bộ, ngành, địa phương có liên quan
(nếu có). Hiệu lực thi hành.
7
1.2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả dự án đầu tư:
Hiệu quả dự án đầu tư là phạm trù thể hiện tương quan giữa kết quả mà
dự án mang lại so với chi phí bỏ ra cho dự án đó. Hiệu quả đó có thể được thể
hiện qua các chỉ tiêu đánh giá có tính chất định tính và định lượng.
Hiệu quả của dự án đầu tư là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được đặc
trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và
bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ chi phí đã bỏ ra của dự án và
các kết quả đạt được theo mục tiêu của dự án)
1.2.2. Phân loại hiệu quả dự án đầu tư:
1.2.2.1. Phân loại hiệu quả về mặt định tính:
a. Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả có thế phân thành:
- Hiệu quả tài chính: mức tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng mức thu
ngân sách cho Nhà nước, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân,…
- Hiệu quả kỹ thuật và công nghệ, ví dụ việc đầu tư xây dựng để sản xuất
các thiết bị tin học sẽ góp phần đấy mạnh tiến bộ khoa học và công nghệ cho
các ngành kinh tế quốc dân khác,….
- Hiệu quả xã hội và môi trường, ví dụ dự án đầu tư có thể góp phần nâng
cao mức sống của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, tăng cường giáo dục
và y tế,…
- Hiệu quả quốc phòng, ví dụ các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, hoặc
dự án đầu tư vừa có thể phục vụ phát triển kinh tế trong thời bình lại vừa có
thể sử dụng trong thời chiến,….
b. Theo quan điểm lợi ích, hiệu quả được phân thành:
Hiệu quả trực tiếp của doanh nghiệp chủ đầu tư (hiệu quả tài chính), hiệu
quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội (hiệu quả kinh tế xã hội)
c. Theo phạm vi tác động, hiệu quả được phân thành:
8
- Hiệu quả cục bộ, vi mô: thể hiện lợi ích của một bộ phận nào đó nằm
trong quốc gia hay cộng đồng, hoặc của một đơn vị nào đó trong doanh nghiệp.
- Hiệu quả toàn cục, vĩ mô: thể hiện lợi ích chung của một quốc gia, một
cộng đồng. Nếu xét theo giác ngộ doanh nghiệp thì đó là hiệu quả toàn
doanh nghiệp.
- Hiệu quả cục bộ và hiệu quả toàn cục có thể thống nhất nhưng cũng có
thể mâu thuẫn với nhau. Ở đây cần có sự quản lý của Nhà nước để điều hòa
các mâu thuẫn này.
d. Theo thời gian tác động, hiệu quả được phân thành:
- Hiệu quả trước mắt, ngắn hạn, thể hiện sự đáp ứng lợi ích trước mắt của
các doanh nghiệp và cộng đồng.
- Hiệu quả sau này, dài hạn, thể hiện sự đáp ứng lợi ích lâu dài của các
quốc gia, doanh nghiệp và cộng đồng.
e. Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp, hiệu quả được phân thành:
- Hiệu quả phát sinh trực tiếp từ các dự án đầu tư.
- Hiệu quả phát sinh gián tiếp kéo theo ở các lĩnh vực lân cận đối với từ
các dự án đầu tư và do dự án đầu tư đem lại.
Phân loại hiệu quả về mặt định tính có thể biểu diễn ở sơ đồ hình 2.1.
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại hiệu quả về mặt định tính
PHÂN LOẠI
HIỆU QUẢ
VỀ MẶT
ĐỊNH TÍNH
Theo lĩnh vực
hoạt động
Theo quan
điểm lợi ích
Theo phạm vi
Theo thời gian
Theo mức độ
trực tiếp phát
sinh
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả xã hội & môi trường
Lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội
Hiệu quả toàn cục
Hiệu quả cục bộ
Hiệu quả ngắn hạn
Hiệu quả dài hạn
Phát sinh trực tiếp từ dự án
Phát sinh gián tiếp kéo theo ở các ngành lân cận
Hiệu quả quốc phòng
Lợi ích của doanh nghiệp
1.2.2.2. Phân loại về mặt định lượng:
a. Theo phương pháp tính toán, hiệu quả được phân thành:
- Hiệu quả tính theo số tuyệt đối như: lợi nhuận hàng năm, tổng mức đóng
góp cho ngân sách hàng năm của dự án, hiệu số thu chi (NPV, NAV,…),…
- Hiệu quả tính theo số tương đối như các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, suất
thu lợi nội tại (IRR), tỷ số thu chi (BCR),…
b. Theo thời đoạn tính toán, hiệu quả được phân thành:
- Hiệu quả tính cho một thời đoạn niên lịch (thường là năm) như: Lợi
nhuận hàng năm, hiệu số thu chi san đều hàng năm (NAV),…
- Hiệu quả tính cho cả đời dự án như: Hiện giá của hiệu số thu chi (NPV),
giá trị tương lai (NFV), suất thu lợi nội tại (IRR),…
c. Theo mức đạt yêu cầu của hiệu quả, hiệu quả được phân thành:
- Hiệu quả đạt mức yêu cầu (còn gọi là đạt hiệu quả, dự án đáng giá);
- Hiệu quả tối thiểu chấp nhận được (còn gọi là hiệu quả định mức,
ngưỡng của hiệu quả);
- Hiệu quả lớn nhất trong các phương án (có thể đạt hay không đạt yêu cầu
hiệu quả);
- Hiệu quả bé nhất trong các phương án (có thể đạt hay không đạt yêu cầu
hiệu quả).
d. Theo khả năng có thể tính toán thành số lượng, hiệu quả được phân
thành:
- Hiệu quả có thể tính toán được, ví dụ như lợi nhuận, mức đóng góp ngân
sách,…
- Hiệu quả khó tính toán biểu hiện thành số lượng được, ví dụ hiệu quả xã
hội về thẩm mỹ của các công trình xây dựng của các dự án đầu tư, một số
hiệu quả của đầu tư cho giáo dục, y tế,…
11
Thực ra cách phân loại ở điểm cuối này có thể liệt vào phân loại hiệu quả
theo định tính. Phân loại hiệu quả về mặt định lượng được thể biểu diễn ở sơ
đồ 1.1.
Hình 1.2: Sơ đồ phân loại hiệu quả về mặt định lượng
PHÂN LOẠI
HIỆU QUẢ VỀ
MẶT ĐỊNH
LƯỢNG
Theo
phương
pháp tính
toán
Theo thời
gian tính
toán
Theo mức
đạt yêu cầu
của hiệu quả
Tính theo số tuyệt đối
Tính theo số tương đối
Tính cho một thời đoạn niên lịch (năm)
Hiệu quả đạt mức yêu cầu
Hiệu quả tối thiểu chấp nhận được
Hiệu quả lớn nhất trong các phương án
Hiệu quả bé nhất trong các phương án
Tính cho cả đời dự án
1.2.3. Các giai đoạn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư:
- Đánh giá hiệu quả dự án trong giai đoạn lập dự án: Trên cơ sở các thông
tin, dự báo về nhu cầu, các điều kiện thuận lợi, khó khăn, khả năng đáp ứng
cho dự án cả về kỹ thuật và kinh tế để đề xuất các phương án đầu tư, từ đólựa
chọn phương án đầu tư tốt nhất, đảm bảo đầu tư đúng hướng cũng như đảm
bảo độ tin cậy cho hiệu quả của dự án trong tương lai.
- Đánh giá dự án trong quá trình vận hành khai thác dự án đầu tư: Đánh
giá hiệu quả dự án ở giai đoạn này bao gồm việc đánh giá lại các khía cạnh kỹ
thuật, thể chế, tài chính và kinh tế của dự án. Mục tiêu là khẳng định xem dự
án trên thực tế đã làm phát sinh ra chi phí và mang lại lợi ích gì và so sánh
chúng với những giả định đề ra ban đầu tại bước thẩm định dự án. Đồng thời
các yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các con số thực tế và dự kiến ấy đều phải
được xem xét và giải thích rõ. Mục đích là để tránh đến mức tối đa những sai
lầm tương tự trong những năm còn lại của dự án. Những yếu tố nào cần tác
động để dự án đang xét hoạt động tốt hơn đều phải làm ngay. Các chỉ tiêu
được tính ở giai đoạn này là các chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu sinh lời của vốn
đầu tư cho từng năm hoạt động của dự án và chỉ tiêu điểm hòa vốn.
- Đánh giá khi dự án kết thúc: đánh giá hiệu quả dự án ở giai đoạn này
nhằm xác định mức độ mục tiêu dự án đạt được, phân tích các kết quả của dự
án, đánh giá những tác động có thể có của các kết quả để từ đó rút ra các bài
học, đề xuất các hoạt động tiếp theo hoặc triển khai những phần việc sau
trong tương lai. Các chỉ tiêu được tính ở giai đoạn này là các chỉ tiêu đã trình
bày ở trên. Đánh giá sau dự án được tiến hành khi dự án đã hoàn thành được
một thời gian (đánh giá tác động của dự án). Mục tiêu của đánh giá sau dự án
là xác định mức độ ảnh hưởng lâu dài của các kết quả dự án đến đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội của những người hưởng lợi từ dự án cũng như đối
tượng khác.
14
1.3. HỆ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.3.1. Hệ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu tư nói chung:
1.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội, gồm:
a. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính:
Các chỉ tiêu này đóng vai trò các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh lợi
ích trực tiếp của các doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu lợi nhuận một sản
phẩm, mức doanh lợi trên một đồng vốn, thời hạn thu hồi vốn, hiệu số thu chi
(NPV), suất thu lợi nội tại, tỷ số thu chi (BCR),…
Khi quyết định phương án đầu tư, chủ đầu tư chỉ dùng một trong các chỉ
tiêu trên, các chỉ tiêu còn lại dùng để tham khảo thêm.
b. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội:
Các chỉ tiêu này phản ánh lợi ích toàn bộ nề kinh tế quốc dân và của toàn
xã hội, như mức đóng góp hàng năm cho ngân sách Nhà nước của dự án, giải
quyết thất nghiệp, bảo vệ môi trường,…
1.3.1.2. Nhóm chỉ tiêu về công năng (giá trị sử dụng) và trình độ kỹ thuật:
a. Các chỉ tiêu về công năng, bao gồm:
- Với phần máy móc, thiết bị, đó là các chỉ tiêu công suất, tuổi thọ, độ tin
cậy, tính chống xâm thực của môi trường, mức nhiệt đới hóa, tính bảo tồn, chất
lượng và chung loại sản phẩm, tính đa năng và chuyên dùng, chế độ vận hành
theo thời gian và tải trọng, tính công nghệ, phạm vi áp dụng,… của máy móc.
- Với phần xây dựng, đó là các chỉ tiêu: Các hệ số đánh giá giải pháp hình
khối và mặt bằng của công trình, tổng diện tích sàn và diện tích xây dựng, các
chỉ tiêu về vật lý kiến trúc, cấp công trình, về độ bền và độ chịu lửa, tuổi thọ
công trình, độ ổn định, sự phù hợp với dây chuyền công nghệ, tính đa năng và dễ
thay đổi của mặt bằng công trình, tính công nghệ của các giải pháp xây dựng.
b. Các chỉ tiêu về trình độ kỹ thuật:
15
- Với phần dây chuyền công nghệ đó là các chỉ tiêu: Mức cơ giới hóa, tự
động hóa, hệ số sử dụng nguyên liệu xuất phát, độ lâu chu kỳ công nghệ, mức
nhiệt đới hóa, tỷ lệ phần giá trị máy móc so với tổng giá trị xây dựng công
trình, thế hệ kỹ thuật,…
- Với phần kiến trúc xây dựng, đó là các chỉ tiêu: Mức áp dụng cho các
loại vật liệu và kết cấu xây dựng hiện đại, khả năng áp dụng các giải pháp
công nghệ xây dựng hiện đại,…
1.3.1.3. Nhóm chỉ tiêu về mức tiện nghi xã hội:
- Các chỉ tiêu về điều kiện vệ sinh trong lao động như: áng sáng, thông
gió, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, trừ trường, độ bụi, độ phóng xạ, độ thải chất độc
hại, âm thanh, rung động,…
- Các chỉ tiêu về nhân trắc, biểu hiện sự phù hợp của kích thước con người
đối với máy móc công trình.
- Các chỉ tiêu về tâm lý và sinh lý.
- Các chỉ tiêu về an toàn kỹ thuật và an toàn lao động như: trình độ áp
dụng các biện pháp bảo đảm an toàn về chống cháy nổ, chống tai nạn lao
động, chống động đất, thiên tai, tính vững chắc của máy móc, công trình,…
- Các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường.
Với khâu xây dựng, đó là các chỉ tiêu về bảo vệ đất đai, rừng cây, các
công trình hiện có xung quanh, hoa màu, đường sá và mức độ ô nhiễm môi
trường do thi công xây dựng gây nên.
Với khâu khai thác và vân hành đó là các chỉ tiêu về mức thải các chất
độc hại của công trình là hư hại mùa màng, sức khỏe và tài nguyên thiên
nhiên.
- Các chỉ tiêu về thẩm mỹ công nghiệp và kiến trúc
- Các chỉ tiêu có liên quan đến quốc phòng.
16
1.3.2. Hệ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư của cấp ngành
kinh tế quốc dân (Một Tập đoàn)
Một Tập đoàn bao gồm nhiều doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp lại đầu
tư nhiều dự án với nội dung đầu tư khác nhau (xây dựng mới, cải tạo mở
rộng, đầu tư chiều sâu), được đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong kỳ
nghiên cứu, Tập đoàn sẽ có cả 3 loại dự án: Dự án đang ở trong giai đoạn thực
hiện đầu tư; dự án đang tiến hành sản xuất – kinh doanh, dự án đã kết thúc.
Như vậy dự án đầu tư của một Tập đoàn rất đa đạng và không thể có một tiêu
chuẩn chung để đánh giá tất cả dự án, nên việc đánh giá hiệu quả đầu tư của
một Tập đoàn là rất phức tạp. Để đơn giản hóa, người ta đánh giá hiệu quả các
dự án của một Tập đoàn thông qua đánh giá hiệu quả đầu tư tại Tập đoàn đó,
bởi vì “mọi chương trình đầu tư của Chính phủ hay tư nhân đều được cụ thể
hóa bằng các dự án, do đó khái niệm đầu tư cũng gắn liền với dự án đầu tư”.
Để tính được hiệu quả đầu tư của một Tập đoàn, trước hết phải tính được
kết quả đầu tư của Tập đoàn đó.
1.3.2.1. Kết quả của hoạt động đầu tư:
Kết quả của hoạt động đầu tư được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư đã
thực hiện, ở các tài sản cố định được huy động hoặc năng lực sản xuất dịch vụ
tăng thêm.
a. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là
toàn bộ số tiền đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động đầu tư bao gồm các chi phí
cho công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhà cửa và các cấu trúc hạ tầng, mua
sắm máy móc thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán
và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
17
[Tổng mức vốn
đầu tư thực hiện
trong kỳ]
= 
n
i 1
[Khối lượng công tác xây lắp hoặc
thiết bị đã hoàn thành được nghiệm
thu theo quy định thiết kế loại i]
x
[ Đơn giá
tổng hợp
loại i]
 Khối lượng công tác xây lắp hoặc thiết bị hoàn thành phải đạt được các
tiêu chuẩn sau:
- Các khối lượng này phải có thiết kế dự toán đã được phê chuẩn phù hợp
với tiến độ thi công đã được duyệt.
- Đã cấu tạo vào thực thể công trình (phần xây lắp), đã lắp đặt vào công
trình (phần thiết bị cần lắp đặt).
- Đã đảm bảo chất lượng theo quy định của thiết kế.
- Đã hoàn thành đến giai đoạn quy ước được ghi trong tiến độ thực hiện
đầu tư.
- Được ngân hàng chấp thuận thanh toán.
 Đơn giá tổng hợp bao gồm chi phí vật liệu, tiền lương chính của công
nhân xây dựng, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, lãi và thuế tính
cho một đơn vị khối lượng công tác xây lắp loại I (đơn vị thiết bị loại i), i = 1
÷ n.
 Chỉ tiêu phải tính ở đây là:
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trong kỳ =
Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ
Tổng vốn đầu tư
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện phản ánh tỷ trọng vốn đã thực hiện hay thực
tế sử dụng để đầu tư trong tổng vốn đầu tư. Tỷ lệ này cho biết sau khi có giấy
phép đầu tư, các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn có tích cực triển khai các dự
án hay không.
b. Tài sản cố định huy động vốn và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
18
- Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối
tượng xây dựng, thiết bị có khả năng phát huy tác dụng độc lập và hiện giờ đã
kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử
dụng, có thể đưa vào hoạt động được ngay.
- Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất phục vụ các tài sản cố định được huy động vào sử dụng để sản xuất ra
sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong
dự án đầu tư.
Các tài sản cố định được huy động là sản phẩm cuối cùng của các công
cuộc đầu tư, chúng có thể được biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật như
số lượng nhà máy, trường học, cửa hàng,… Năng lực sản xuất phục vụ tăng
thêm chính là công suất hoặc năng lực phát huy của các tài sản cố định được
huy động.
Để tính giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ nghiên cứu, áp
dụng công thức:
F = I vb + Ivr – C - Ivc
Trong đó:
F: Giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ;
Ivb: Vốn đầu tư được thực hiện ở kỳ trước chưa được huy động chuyển
sang kỳ nghiên cứu (xây dựng dở dang đầu kỳ);
Ivr: Vốn đầu tư được thực hiện ở kỳ nghiên cứu;
C: Chi phí trong kỳ không làm tăng giá trị tài sản cố định;
Ivc: Vốn đầu tư được thực hiện trong kỳ nghiên cứu nhưng chưa được
huy động, chuyển sang kỳ sau (xây dựng dở dang cuối kỳ).
- Một số chỉ tiêu khác:
+ Chỉ tiêu “hệ số huy động tài sản cố định”’
+ Chỉ tiêu đánh giá thời gian thi công, sớm đưa công trình vào sử dụng.
19
+ Chỉ tiêu “suất đầu tư tính cho một đơn vị tài sản cố định huy động”.
1.3.2.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư:
 Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư:
Do các kết quả của hoạt động đầu tư tại một Tập đoàn rất đa dạng, các
kết quả này có thể là lợi nhuận tăng thêm, doanh thu tăng thêm, mức tăng
năng suất lao động, số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư mang lại,
mức tăng thu nhập cho người lao động,… do đó để phản ánh hiệu quả tài
chính của hoạt động đầu tư, người ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu.
Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử dụng trong
những điều kiện nhất định.
- Chỉ tiêu tổng lợi nhuận trong kỳ.
- Nhóm chỉ tiêu “lợi nhuận/vốn đầu tư”.
+ Chỉ tiêu “tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư”.
+ Chỉ tiêu “khả năng sinh lời của một đơn vị tài sản cố định tăng thêm”.
- Nhóm chỉ tiêu “doanh thu/vốn đầu tư phát huy tác dụng”.
+ Hệ số “doanh thu/vốn đầu tư phát huy tác dụng”
+ Chỉ tiêu “khả năng tạo doanh thu của một đơn vị tài sản cố định tăng
thêm”.
+ Hệ số “doanh thu/vốn đầu tư thực hiện”
 Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư:
- Giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng.
- Mức đóng góp cho Ngân sách Nhà nước của Tập đoàn (thuế, lệ phí).
- Tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.
- Mức tiết kiệm ngoại tệ.
- Tổng giá trị xuất khẩu và gia tăng xuất khẩu ở kỳ đang xét do các dự án
đầu tư đem lại.
20
- Tổng thu ngoại tệ và gia tăng tổng thu ngoại tệ ở kỳ đang xét do các dự
án đầu tư đem lại.
- Mức độ đáp ứng các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đảm bảo chính sách đầu tư công bằng theo các vùng lãnh thổ và
các chính sách ưu đãi.
- Số chỗ làm việc tăng thêm nhờ hoạt động đầu tư, tính từng năm và tính
bình quân trên một triệu đồng vốn đầu tư.
- Tăng thu nhập cho người lao động của Tập đoàn.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao sức khỏe cho người lao động
và cộng đồng.
- Hiệu quả quốc phòng và an ninh.
 Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
- Mức nâng cao trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (nhất là mức cơ
giới hóa, tự động hóa, tin học hóa) do đầu tư đem lại.
- Tỷ trọng vốn đầu tư theo chiều sâu so với vốn đầu tư theo chiều rộng.
- Tỷ trọng vốn đầu tư cho các công trình mũi nhọn, đón đầu, cho nghiên
cứu khoa học công nghệ.
- Tỷ trọng phần chi phí cho mua sắm thiết bị máy móc trong tổng vốn đầu
tư.
- Tỷ trọng vốn đầu tư cho công nghệ sạch.
- Tác động của các công trình đầu tư đến nhịp độ tiến bộ khoa học và công
nghệ của Tập đoàn.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA TẬP ĐOÀN:
1.4.1. Nhân tố chiến lược định hướng đầu tư:
Chiến lược sản xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp là một tập hợp
các đề xuất chung nhất, cơ bản nhất để hướng dẫn mọi hoạt động của doanh
21
nghiệp trong một thời gian đủ dài về phương hướng mục tiêu và nhiệm vụ chủ
yếu, các quan điểm chủ yếu, các giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu
chiến lược đã đề ra dựa trên cơ sở tình hình khách quan của môi trường kinh
doanh, thực lực của doanh nghiệp và mong muốn của doanh nghiệp.
Mọi định hướng đầu tư của doanh nghiệp phải xuất phát từ chiến lược
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dự án đầu tư có thể thất bại hay không
đạt được kết quả mong muốn bất chấp việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt
đến đâu nếu ý đồ ban đầu có những sai lầm cơ bản. Xác định rõ ràng chiến
lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần định hướng đầu tư đúng
đắn và cũng là thành công bước đầu của các dự án đầu tư.
1.4.2. Nhân tố luật pháp, cơ chế chính sách trong đầu tư:
Hệ thống văn bản pháp quy về đầu tư và xây dựng phải đảm bảo đồng
bộ, phù hợp. Trong thực tế đôi khi hệ thống văn bản pháp quy chưa theo kịp
sự phát triển của hoạt động xây dựng cơ bản xây dựng gây nhiều cản trở trong
việc thu hút vốn đầu tư, phiền nhiễu trong thủ tục hành chính… Những thay
đổi liên tục trong cơ chế, chính sách đầu tư cũng làm ảnh hưởng nhiều đến
công tác quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước, chủ đầu tư và các nhà thầu
xây dựng.
Phân cấp quản lý đầu tư nhằm tăng quyền hạn chủ động và trách nhiệm
cho các đơn vị cơ sở, đồng thời có chế tài đảm bảo chất lượng và chi phí trong
đầu tư xây dựng.
1.4.3. Nhân tố quản lý quá trình chuẩn bị đầu tư:
Quản lý quá trình chuẩn bị đầu tư rất quan trọng và phụ thuộc vào các
yếu tố sau:
- Nghiên cứu, quảng cáo cho dự án: trình độ nắm bắt thông tin, chất lượng
của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
22
- Chất lượng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả
thi hoặc báo cáo đầu tư: tư vấn lập, tư vấn thẩm định, trách nhiệm của chủ đầu
tư, tính pháp lý và khoa học của các căn cứ được vận dụng.
- Cơ quan chủ quản đầu tư: phê duyệt dự án phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành và doanh nghiệp
1.4.4. Nhân tố quản lý quá trình thực hiện đầu tư:
Công tác quản lý quá trình thực hiện đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả dự án. Nếu như hiệu quả dự án biểu hiện bằng mối quan hệ lợi
ích/chi phí thì công tác quản lý thực hiện đầu tư quyết định trực tiếp đến chi
phí của dự án và quyết định gián tiếp đến lợi ích của dự án. Công tác quản lý
thực hiện đầu tư quyết định những vấn đề sau:
- Quyết định phần lớn đến chi phí của dự án: ở giai đoạn chuẩn bị và thực
hiện đầu tư, 85-95% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm ứ đọng không
sinh lời. Thời gian thực hiện dự án càng dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất
càng lớn, mà thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc vào công tác quản lý. Bên
cạnh đó việc chi phí đầu tư có lãng phí hay không phụ thuộc vào công tác
quản lý thực hiện đầu tư (thiết kế, đấu thầu và thi công).
- Quyết định đến thời gian đưa dự án vào hoạt động: Dự án được hoàn
thành để đưa vào vận hành sản xuất kinh doanh càng sớm ngày nào thì sẽ có
lợi ngày đó (kết hợp với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm), đồng thời giảm được ứ
đọng vốn và chớp được cơ hội kinh doanh, tránh hao mòn vô hình có thể xảy
ra, mức định giá tranh thầu của các tổ chức xây dựng.
- Quyết định chất lượng của các tài sản cố định: Quá trình sản xuất kinh
doanh sau này có thu được nhiều lợi nhuận hay không phụ thuộc nhiều vào
chất lượng của các tài sản cố định do đầu tư đem lại. Một khi đã bỏ vốn và
hình thành năng lực mới thì cơ hội để sửa chữa sai lầm là rất ít. Tài sản cố
định hình thành có chất lượng cao, chi phí thấp tạo điều kiện kinh doanh,
23
giảm chi phí sản xuất nhờ giảm khấu hao, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, tăng
tuổi thọ tài sản cố định.
- Khâu giải phóng mặt bằng trong giai đoạn thực hiện đầu tư rất quan
trọng. Chi phí và thời gian thực hiện công việc này rất lớn. Đây là công việc
rất nhạy cảm và phức tạp.
- Các đối tác tham gia trong giai đoạn này rất nhiều và đa dạng vì đây là
giai đoạn quyết định chủ yếu đến chất lượng, thời gian và chi phí của dự án từ
công tác khảo sát thiết kế, tổ chức đấu thầu, đàm phán ký kết hợp đồng, theo
dõi hợp đồng, giám sát thi công, thanh quyết toán công trình, bảo hiểm, bảo
hành công trình.
- Để đảm bảo hiệu quả của dự án, công tác quản lý ngoài việc lập kế
hoạch, hướng dẫn và giám sát quá trình phát triển của dự án….thì cần phải
khám phá những thay đổi trong môi trường dự án để có những biện pháp điều
chỉnh dự án cho thích hợp, đảm bảo cho quá trình thực hiện dự án đạt các mục
tiêu đề ra về thời gian, chất lượng, chi phí.
1.4.5. Nhân tố quản lý quá trình vận hành khai thác dự án đầu tư:
Sau khi đã hoàn thành xây dựng cơ bản, dự án được đưa vào sản xuất sử
dụng, vận hành khai thác. Thời kỳ này dự án bắt đầu sinh lợi và trả dần những
khoản nợ trong kỳ đầu. Đây là thời kỳ đóng vai trò quyết định cuối cùng của
toàn bộ chu kỳ dự án. Lợi ích của dự án chỉ được thực hiện ở giai đoạn này
mà lợi ích thu được nhiều hay ít lại phụ thuộc vào công tác quản lý vận hành
dự án. Do đó công tác quản lý dự án ở giai đoạn vận hành có ý nghĩa rất lớn,
nó quyết định trực tiếp tới lợi ích của dự án, tức là hiệu quả của dự án.
Ở giai đoạn vận hành của dự án, mọi hoạt động được tiến hành trên cơ sở
bộ hồ sơ được lập lúc ban đầu. Song trên thực tế rất ít khi dự án được tiến
hành hoàn toàn đúng như hoạch định. Nói chung, những khó khăn mà dự án
phải đối phó khi vào vận hành là:
24
- Các khó khăn về tài chính: thường xuất hiện do biến động về giá cả dẫn
đến giảm lợi ích so với dự kiến, nhu cầu thị trường thay đổi nên trong một số
trường hợp quy mô của dự án bị thu hẹp.
- Các hạn chế về mặt quản lý: phổ biến nhất đối với nhiều dự án ở Việt
Nam hiện nay là thiếu cán bộ quản lý giỏi, cơ cấu tổ chức, phân công trách
nhiệm,… Những yếu kém trong quản lý thường gây ra tình trạng tài sản cố
định, năng lực sản xuất của dự án không được khai thác hết, phản ứng chậm
trước những thay đổi trong môi trường kinh tế xã hội, môi trường quốc tế,…
- Các vấn để kỹ thuật: thường xuyên phát sinh trong quá trình vận hành dự
án do không có được đội ngũ công nhân lành nghề sử dụng thành thạo những
dây chuyền công nghệ mới đưa vào sử dụng của dự án,… hoặc thiết bị vật tư
máy móc không thích hợp kém chất lượng do những sai lầm. khiếm khuyết
ngay trong thiết kế ban đầu.
- Các biến động chính trị: những dự án được vận hành khai thác trong một
thời gian, có thể vài chục năm thường phải đối phó với những vấn đề khó
khăn về chính trị. Dự án thường chịu tác động của những thay đổi trong các
chính sách kinh tế - xã hội của Chính phủ hay do mức độ ưu tiên và ủng hộ
của Chính phủ đối với dự án đã không còn như trước.
1.4.6. Nguồn thông tin và khả năng nắm bắt cơ hội đầu tư:
Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và đầu tư nói riêng không thể
thiếu thông tin. Càng nắm bắt nhiều thông tin, doanh nghiệp càng có nhiều cơ
hội đầu tư báo đảm có hiệu quả. Thông tin là một loại của cải đặc biệt và là
nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp.
1.4.6.1. Khái niệm về thông tin:
Trong hoạt động kinh tế thông tin là tập hợp các tin tức được biểu hiện,
ghi chép, truyền đi, lưu giữ, xử lý và sử dụng trong quá trình quản lý kinh tế.
25
1.4.6.2. Vai trò của thông tin trong quản lý kinh tế:
Thông tin gắn liền với quá trình kinh tế, là sản phẩm hàng hóa đặc biệt
tham gia vào quá trình tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Sản phẩm
thông tin ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP.
Trong quá trình quản lý kinh tế và điều khiển hệ thống kinh tế người
quản lý thực hiện các chức năng quản lý khác nhau để giải quyết những
nhiệm vụ khác nhau. Nhưng ở giác độ thông tin tất cả những vấn đề đó đều có
thể diễn đạt như một quá trình thu nhập, xử lý và truyền thông tin.
Nhờ có thông tin và sự truyền thông tin mà người quản lý mới có thể
nắm bắt được tình hình và hiện tượng kinh tế trong những hoàn cảnh và điều
kiện khác nhau, để từ đó có thể chủ động ra quyết định theo mục tiêu quản lý.
Hiệu quả kinh tế của sản xuất phụ thuộc vào chất lượng của thông tin.
Nhờ những thông tin có ích, có giá cùng trị mà người quản lý mới có các
quyết định đúng đắn với độ tin cậy cao, mới có thể giải quyết, xử lý các tình
huống rủi ro, nắm bắt các cơ hội mà tiến trình kinh tế đặt ra. Việc dư thừa
thông tin cùng với sự thiếu kiểm tra và phân tích có thể dẫn đến khả năng biến
thông tin thành yếu tố “nhiễu” làm rối loạn nhận thức. Vì vậy nhận thức và
phân loại thông tin đúng đắn, tổ chức hệ thống thông tin hợp lý là một trong
những biện pháp nâng cao hiệu quả của quản lý.
1.4.6.3. Phân loại thông tin:
- Theo hướng vận động phân ra: Thông tin từ bên ngoài hệ thống và bên
trong hệ thống.
- Theo chiều thông tin phân ra: Thông tin theo chiều ngang và chiều dọc.
- Theo chức năng quản lý phân ra: Thông tin kế hoạch, Thông tin tác
nghiệp, Thông tin dự báo, Thông tin lưu trữ.
- Theo thời gian phân ra: Thông tin chiến lược, Thông tin sách lược.
26
- Theo hệ thống phân ra: Thông tin có hệ thống, Thông tin không có hệ
thống.
- Theo nghiệp vụ phân tích hoạt động sản xuất – kinh doanh phân ra:
Thông tin thống kê, Thông tin kế toán, Thông tin nghiệp vụ kỹ thuật.
1.4.6.4. Cách thu thập và xử lý thông tin:
- Cách thu thập thông tin: thông qua nghiên cứu dự báo, tài liệu, sách báo,
điều tra phỏng vấn, hội thảo, hội chợ, phương tiện truyền thông, tình báo kinh
tế và công nghệ thông tin,…
- Cách xử lý thông tin: phân tích định tính, Phân tích định lượng hay kết
hợp và áp dụng công nghệ thông tin.
Để thu thập và xử lý thông tin, cần thiết phải tổ chức hệ thống và quá
trình thông tin. Có ba dạng cấu tạo mạng lưới thông tin sau:
+ Mạng lưới thông tin hình sao.
+ Mạng lưới thông tin hình vòng.
+ Mạng lưới thông tin kết hợp đầy đủ.
1.4.7. Các nhân tố rủi ro và bất định:
Dự án đầu tư là một chủ trương kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố
rủi ro và bất định.
Yếu tố rủi ro của dự án là một loạt các biến cố xảy ra ngẫu nhiên tác động
tiêu cực lên toàn bộ các giai đoạn của đầu tư, làm thay đổi kết quả đầu tư theo
chiều hướng bất lợi và có thể đo lường được bằng khái niệm xác suất rủi ro.
Tình huống bất định cũng có cùng một nguyên nhân như rủi ro là thiếu
thông và thiếu hiểu biết sự vật, nhưng có một điểm khác là không thể tính
được xác xuất xảy ra của sự kiện.
 Theo bản chất rủi ro được phân ra các loại sau:
- Rủi ro do môi trường tự nhiên (thiên tai, điều kiện địa chất và địa chất -
thủy văn trong xây dựng).
27
- Rủi ro về công nghệ và tổ chức (lựa chọn sai phương án công nghệ và tổ
chức vận hành, máy móc đột ngột,…).
- Rủi ro do môi trường kinh doanh gây nên (quan hệ cung – cầu – giá cả
diễn biến bất lợi cho kinh doanh, không bán được sản phẩm, không thắng thầu
do các đối thủ cạnh tranh quá mạnh, vỡ nợ, v.v…).
- Rủi ro do môi trường kinh tế vĩ mô (thay đổi tỉ giá hối đoái, lãi suất tín
dụng và thuế về phía bất lợi cho kinh doanh, chu kỳ kinh tế suy thoái,….)
- Rủi ro do môi trường chính trị thay đổi dẫn đến các thay đổi về chủ
trương kinh tế.
- Các rủi ro về thông tin được dùng cho dự án (thông tin không chính xác,
đầy đủ,…)
 Theo tính chất chủ quan và khách quan có thể phân thành:
- Các rủi ro khách quan thuần túy.
- Các rủi ro có liên quan đến trình độ suy tính của con người khi ra quyết
định.
 Theo nơi phát sinh có thể phân ra:
- Các rủi ro do nội bộ dự án gây ra.
- Các rủi ro xảy ra bên ngoài dự án và có tác động xấu đến dự án.
 Theo tính hệ thống có thể phân ra rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ
thống.
 Theo mức độ khống chế được, các rủi ro được phân ra rủi ro có thể
khống chế được và không khống chế được.
 Theo các giai đoạn đầu tư có thể phân ra:
- Các rủi ro nảy sinh ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Các rủi ro nảy sinh ở giai đoạn thực hiện đầu tư.
- Các rủi ro nảy sinh ở giai đoạn vận hành công trình.
28
Như vậy, các yếu tố rủi ro và bất định nếu được nghiên cứu một cách kỹ
lưỡng sẽ tránh được các ảnh hưởng của chúng tới hiệu quả của dự án đầu tư
trong tương lại.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Hoạt động đầu tư là một chuỗi các công việc, thực hiện trong khoảng
thời gian dài, do nhiều đối tác tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp với các mức
độ và thời hạn khác nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều đối các tác nhân chủ
quan và khách quan và phải thỏa mãn nhu cầu lợi ích cho người bỏ vốn trong
một khoảng thời gian xác định trong tương lai. Các biện pháp quản lý, điều
hành dự án sao cho đạt được hiệu quả tôt nhất trong đầu tư sẽ giúp chủ đầu tư
đáp ứng được mục tiêu đầu tư đề ra. Trên cơ sở phân tích các lý luận về dự án
đầu tư, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả đầu tư, cũng như phân tích đặc điểm, môi trường, thuận
lợi và khó khăn của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể là Tập đoàn
Sông Đà để xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của các
dự án tại Tập đoàn.
29
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CỦA CÁC DỰ ÁN THUỘC TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA TẬP ĐOÀN:
2.1.1. Sơ lược về Tập đoàn Sông Đà:
Ngày 01/6/1961 Tập đoàn Sông Đà được thành lập với tên gọi ban đầu là
Ban chỉ huy Công trường Thuỷ điện Thác Bà sau đổi thành Công ty Xây dựng
Thủy điện Thác Bà. Từ năm 1979, Tập đoàn tham gia xây dựng công trình
Nhà máy Thủy điện Hoà Bình và được đổi tên thành Công ty XD Thủy điện
Sông Đà. Sau nhiều lần thay đổi quy mô hoạt động, sau nhiều lần đổi tên như:
TCT XD Sông Đà, TCT Sông Đà, ngày 12/1/2010, Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập Tập Đoàn Công Nghiệp Xây Dựng Việt Nam (VNIC:
Viet Nam Industry Construction) trên cơ sở nòng cốt là Tổng Công ty Sông
Đà và sáp nhập 5 Tổng Công Ty khác thuộc Bộ Xây Dựng vào Tổng Công Ty
Sông Đà làm đơn vị thành viên của Tập Đoàn. Công Ty mẹ của Tập Đoàn
Công Nghiệp Xây Dựng Việt Nam là Tập Đoàn Sông Đà (SONG DA
CORPORATION). Sau khi được thành lập, Tập Đoàn được chuyển về trực
thuộc Chính Phủ Việt Nam và do Chính Phủ điều hành hoạt động, Bộ Xây
dựng nắm giữ về chuyên môn.
Chức năng và nhiệm vụ chính của Tập đoàn Sông Đà là:
- Tổng thầu xây lắp, tổng thầu EPC và thi công xây lắp các công trình
công nghiệp, giao thông, dân dụng, điện, thủy lợi, Tổ hợp các công trình
ngầm;
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghiệp;
- Sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm;
30
- Sản xuất và kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng;
- Chế tạo và lắp đặt các thiết bị, máy móc công nghiệp;
- Đầu tư tài chính vào các lĩnh vực:
+ Thi công và xử lý nền móng công trình, khoan nổ mìn;
+ Đóng mới và sửa chữa tàu thuyền.
Các ngành nghề kinh doanh liên quan:
- Phát triển và kinh doanh khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế; kinh
doanh bất động sản;
- Tư vấn thiết kế và tổng thầu tư vấn thiết kế các dự án đầu tư, xây dựng;
- Kinh doanh vận tải đường thủy, đường bộ,
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; đào
tạo phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành về bất động sản và xây dựng;
- Xuất khẩu lao động;
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, khách sạn; cho thuê văn
phòng;
- Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật và quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay, Tập đoàn Sông Đà và các công ty con, công ty liên kết của Tập
đoàn đang thực hiện đầu tư khoảng 92 dự án với Tổng mức đầu tư lên tới 107,6
x 106
tỷ đồng; Trong đó đầu tư các dự án thủy điện là 12 dự án với tổng mức
đầu tư là 23,5 x 106
tỷ đồng. Ngoài ra toàn Tập đoàn còn đang tìm kiếm cơ hội
đầu tư và nghiên cứu đầu tư rất nhiều dự án thủy điện trong nước và nước
ngoài: Lào (Xekaman 2, Xekaman 2A, Xekaman 4, SêKông 3A, SêKông 3B ,
Xê Bang Hiêng, Đak Y Mơn,…), Campuchia (Stung Treng). Các dự án thủy
điện hoàn thành và đi vào hoạt động là 20 dự án (Sê San 3A, Cần Đơn, Bình
Điền,…), với tổng công suất là 554,2 MW, hàng năm hòa vào lưới điện quốc
gia 2.120 MWh, góp phần giảm thiếu hụt điện năng cho đất nước.
31
Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý Nhà nước tại Tập đoàn; Tổng
giám đốc là người trực tiếp điều hành. Mô hình tổ chức quản lý Tập đoàn
Sông Đà được thể hiện theo sơ đồ hình 2.1.
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
Ban kiểm soát nội
bộ
Phó tổng giám đốc
phụ trách
Tài chính - Đầu tư
Phó tổng giám đốc
phụ trách
Kỹ thuật
Phó tổng giám đốc
phụ trách
Thi công xây lắp
Phó tổng giám đốc
phụ trách
Cơ khí thiết bị
Phó tổng giám đốc
phụ trách
Kinh tế
Phó tổng giám đốc
kiêm Trưởng đại diện
Tập đoàn tại Sơn La
Ban Tài
chính kế
toán
Ban QL
KTCN
Ban Kế
hoạch &
Đầu tư
Ban Cơ
khí thiết
bị
Ban Tổ
chức
nhân sự
Ban
Pháp
chế
Ban
Kinh
tế
Văn
phòng
Ban CB thi công
DA Đường sắt đô
thị
Ban CB XD DA
Điện hạt nhận
Ninh Thuận
Ban QLDA Tái cấu
trúc DN & nâng
cao QT CT
Các Ban quản lý dự án
Các VPĐD Tập đoàn trong
và ngoài nước Các Ban điều hành
Trường Cao đẳng nghề
Sông Đà
Các TCT, Cty TNHH 1TV
do Tập đoàn sở hữu 100%
Các TCT, Cty do Tập
đoàn sở hữu trên 50%
Các Công ty
liên kết
Hình 2.1: Mô hình tổ chức quản lý Tập đoàn Sông Đà
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn giai đoạn 2000-2011:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư của các dự án thuộc doanh nghiệp đó hay
nói cách khác là quyết định thành công hay thất bại của các dự án đầu tư.
Hiện nay Tập đoàn Sông Đà chủ yếu đầu tư vào các dự án thủy điện, sản phẩn
điện năng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong sản lượng công nghiệp của Tập
đoàn (khoảng 25% giá trị sản xuất công nghiệp). Các dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy điện có các đặc thù sau:
- Dự án có tuổi thọ dài, gắn liền với điều kiện tự nhiên địa hình, lưu lượng,
thủy văn khu vực;
- Dự án thường được lập dựa trên tiềm năng phát triển năng lượng của khu
vực và dự báo nhu cầu phát triển điện năng của cả nước;
- Nhà nước thống nhất quản lý mạng lưới truyền tải điện và điều tiết, phân
phối, quyết định khung giá bán sản phẩm;
- Đặc thù không có sản phẩm tồn kho.
Do đó, việc đầu tư vào các nhà máy thủy điện gặp rất nhiều rủi ro, vốn
đầu tư lớn, sản phẩm đầu ra phụ thuộc thời tiết và giá bán điện không phụ
thuộc vào chủ đầu tư dự án.
Trong những năm vừa qua, do định hướng được phương hướng phát
triển sản xuất kinh doanh và thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng cơ bản
nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Sông Đà đã đạt
được những thành tích khả quan vừa thu được lợi nhuận, vừa tạo thu nhập cho
gần 90.000 lao động của toàn Tập đoàn.
Để đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần xem xét
những chỉ tiêu đánh giá theo quyết định số 208/2000/QĐ-BTC ngày
25/12/2000 của Bộ Tài chính.
34
2.1.2.1. Tài sản cố định tăng thêm
Giá trị tăng, giảm tài sản cố định mỗi năm của doanh nghiệp là do các dự
án xây dựng cơ bản bàn giao chuyển sang sản xuất kinh doanh, do mua sắm
máy móc, thiết bị, do góp vốn liên doanh và một phần do đánh giá lại tài sản
và điều động từ nơi khác đến. Như vậy nhân tố chủ yếu làm tăng giá trị của
tài sản cố định là nhờ hoạt động đầu tư (cả về đầu tư mua sắm máy móc thiết
bị và đầu tư xây dựng cơ bản).
Việc xác định giá trị tài sản cố định tăng thêm mỗi năm của doanh
nghiệp sẽ tạo cho ta một cái nhìn tổng quát về tốc độ mở rộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó.
Tổng tài sản tăng thêm của Tập đoàn Sông Đà nhờ giá trị tăng thêm của
tài sản cố định từ năm 2002 được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tổng tài sản tăng thêm nhờ giá trị tài sản cố định tăng thêm hàng
năm của Tập đoàn
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2002 2003 2004 2005 2006
1. Tổng tài sản của Tập đoàn
Tỷ
đồng
3,872 5,416 7.236 9.455 10.710
2. Giá trị tổng tài sản tăng
thêm mỗi năm
Tỷ
đồng
1,544 1,820 2.219 1.255 3.366
3. Tốc độ tăng liên hoàn của
tổng tài sản tăng thêm
% 18 22 (43) 168
4. Tổng giá trị tài sản cố định
của Tập đoàn
Tỷ
đồng
1,089 1,357 1.812 4.812 5.282
5. Giá trị tài sản cố định tăng
thêm mỗi năm
Tỷ
đồng
268 455 3.000 470 1.189
35
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2002 2003 2004 2005 2006
3. Tốc độ tăng liên hoàn của
giá trị tài sản cố định
% 70 559 (84) 153
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2007 2008 2009 2010 2011
Trung
bình
1. Tổng tài sản của
Tập đoàn
Tỷ
đồng
14.076 21.922 26.893 35.991 77.924
2. Giá trị tổng tài sản
tăng thêm mỗi năm
Tỷ
đồng
7.846 4.971 9.098 41.933 8.228
3. Tốc độ tăng liên
hoàn của tổng tài sản
tăng thêm
% 133 (37) 83 361 88
4. Tổng giá trị tài
sản cố định của Tập
đoàn
Tỷ
đồng
6.471 9.891 12.917 19.904 32.844
5. Giá trị tài sản cố
định tăng thêm mỗi
năm
Tỷ
đồng
3.420 3.026 6.987 12.940 3.528
3. Tốc độ tăng liên
hoàn của giá trị tài
sản cố định
% 188 (12) 131 85 136
Nguồn: Tập đoàn Sông Đà
Các số liệu từ bảng 2.1 cho thấy trung bình các năm từ 2002-2011, giá trị
tổng tài sản của Tập đoàn Sông Đà đã tăng lên 20 lần, trong đó giá trị tài sản
cố định đã tăng lên 30 lần. Trung bình mỗi năm giá trị tổng tài sản tăng lên
8.228 tỷ đồng, trong đó giá trị tài sản cố định tăng bình quân 3.528 tỷ đồng.
36
Như vậy, tốc độ mở rộng sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Sông Đà trong
những năm gần đây là rất cao.
Hình 2.2 Tổng tài sản tăng thêm nhờ giá trị tài sản cố định tăng thêm giai
đoạn 2002-2011
2.1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Sông Đà
năm 2011.
Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp trước hết phải xem xét việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính của
doanh nghiệp đó. Bảng 2.2 cho biết nguồn lực tài chính của Tập đoàn Sông
Đà năm 2011.
Hình 3.2: Tổng tài sản tăng thêm nhờ giá trị tài sản cố định tăng thêm
giai đoạn 2002-2011
-
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Năm
Tỷđồng
Tổng tài sản
Tài sản cố định
Hình 2.2: Tổng tài sản tăng thêm nhờ giá trị tài sản cố định tăng thêm
giai đoạn 2002-2011
-
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Năm
Tỷđồng
Tổng tài sản
Tài sản cố định
37
Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Sông Đà năm 2011
TT TÊN CHỈ TIÊU
ĐƠN
VỊ
KẾ
HOẠCH
NĂM 2011
THỰC HIỆN NĂM 2011
THỰC
HIỆN
TH
2011/2010
I Tổng giá trị SXKD 109
đ 61.890 62.100 111
1 Giá trị kinh doanh xây lắp 109
đ 31.530 32.210 114
2 Giá trị KD SP công nghiệp 109
đ 19.560 20.040 117
2 Giá trị KD dịch vụ 109
đ 10.800 9.850 94
II Các chỉ tiêu tài chính
1 Doanh thu 109
đ 50.000 50.410 107
2 Nộp Nhà nước 109
đ 1.600 2.186 63
3 Lợi nhuận trước thuế 109
đ 1.500 1.029 52
4 Vốn chủ sở hữu 109
đ 16.000 16.000 100
5 Tổng tài sản 109
đ 79.000 82.000 107
III Giá trị đầu tư 109
đ 9.500 9.566 81
VI
Thu nhập BQ
CBCNV/tháng
103
đ 4.300 4.300 105
(Chi tiết xem tại phụ lục 1)
Tập đoàn Sông Đà là Tập đoàn có ngành nghề kinh doanh chính là xây
lắp các dự án, do đó giá trị kinh doanh xây lắp chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng giá trị sản xuất kinh doanh của Tập đoàn (52%). Giá trị sản xuất công
nghiệp chiếm lệ 32%, trong đó chủ yếu là các sản phẩm điện thương phẩm, xi
măng, thép xây dựng, phôi thép,… Giá trị kinh doanh dịch vụ của Tập đoàn
bao gồm kinh doanh nhà và hạ tầng, giá trị tư vấn xây dựng, xuất khẩu, vật tư,
vận tải,…. chiếm tỷ lệ 16% giá trị sản xuất kinh doanh.
Năm 2011 là năm có bối cảnh kinh tế trong nước diễn biến phức tạp, tình
trạng lạm phát cao, việc thắt chặt tín dụng đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam mà
38
Tập đoàn Sông Đà là công ty mẹ. Với giá trị sản xuất kinh doanh năm 2011
đã đạt được (62.100 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2010), trong năm 2011
Tập đoàn đã đạt được doanh thu là 50.410 tỷ đồng (tăng 7% so với năm
2010), lợi nhuận trước thuế là 1.029 tỷ đồng (giảm 48% so với năm 2010).
Năm 2011, Chính phủ có các giải pháp chủ yếu nhằm tập trung kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, do đó Tập đoàn Sông
Đà đã rà soát thường xuyên kế hoạch đầu tư, hạn chế tối đa việc đầu tư ra
ngoài ngành nghề kinh doanh chính. Thực hiện đầu tư năm 2011 của Tập
đoàn đạt 9.566 tỷ đồng (giảm 19% so với năm 2010), chủ yếu tập trung vào
các dự án đang thực hiện đầu tư của các đơn vị trong Tập đoàn.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ
GIAI ĐOẠN 2002-2011
2.2.1. Đánh giá đầu tư về mức vốn đầu tư
Bảng 2.3. Mức vốn đầu tư giai đoạn 2002-2011 của Tập đoàn Sông Đà
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2002 2003 2004 2005 2006
1. Vốn đầu tư
Tỷ
đồng
1.471 1.791 1.505 2.185 4.437
2. Tốc độ tăng
vốn liên hoàn
% 17,9 -19 31,1 50,8
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2007 2008 2009 2010 2011
Trung
bình
1. Vốn đầu tư
Tỷ
đồng
7.417 7.517 7.578 12.344 9.566 5.581
39
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2007 2008 2009 2010 2011
Trung
bình
2. Tốc độ tăng
vốn liên hoàn
% 40,2 1,3 0,8 38,6 -29,0 14,7
Nguồn: Tập đoàn Sông Đà
Bảng 2.3 cho thấy:
- Mức vốn đầu tư bình quân hàng năm là 5.581 tỷ đồng.
- Năm 2010 tỷ lệ tăng trưởng mức vốn đầu tư gấp 8,4 lần năm 2002.
- Tuy nhiên đến năm 2011, mức vốn đầu tư của Tập đoàn Sông Đà giảm
xuống 2.778 tỷ đồng từ 12.344 tỷ đồng còn 9.566 tỷ đồng.
Qua số liệu tại bảng 2.3 thì thấy Tập đoàn luôn chú trọng đến công tác
đầu tư để đáp ứng kịp thời yêu cầu kinh doanh, góp phần quan trọng vào việc
hoàn thành kế hoạch các năm. Tuy nhiên đến năm 2011, Tập đoàn Sông Đà
cũng như phần lớn các doanh nghiệp khác, đã chịu sự ảnh hưởng rất lớn của
nền kinh tế đầy biến động của năm 2011, ngoài ra Tập đoàn Sông Đà đã rà
soát lại các dự án đầu tư theo đúng Nghị quyết của Chính phủ nhằm kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh quốc phòng.
40
Hình 2.3: Mức vốn đầu tư giai đoạn 2004-2011
Hình 2.3: Mức vốn đầu tư giai đoạn 2004-2011
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Năm
Tỷđồng
Mức vốn đầu tư
2.2.2. Tình hình đầu tư theo cơ cấu đầu tư:
2.2.2.1. Tình hình đầu tư theo loại hình đầu tư của Tập đoàn Sông Đà:
Cơ cấu và tỷ lệ vốn đầu tư của Tập đoàn Sông Đà theo loại hình đầu tư
được thể hiện ở phụ lục 2.
phụ lục 2cho thấy Tập đoàn rất chú trọng đầu tư các dự án điện (chủ yếu
là các dự án thủy điện). Trong giai đoạn 2002-2011, Tập đoàn đầu tư vào các
dự án điện là 20.049 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35,92 trong tổng giá trị đấu tư
của Tập đoàn. Tỷ lệ này có thay đổi trong các năm, nhưng thay đổi này là
không đáng kể, giai đoạn 2002-2006 là 36,44%, giai đoạn 2007-2009 là
28,85% và giai đoạn 2010-2011 là 42,92%.
Các dự án hạ tầng, đô thị, giao thông cũng được Tập đoàn tập trung đầu
tư (16.883 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 30,25%). Các dự án hạ tầng, đô thị, giao thông
chiếm tỷ lệ ngày càng cao qua các năm từ 2002-2011. Trong những năm
41
2009-2011, thị trường bất động sản rất sôi động, tỷ lệ trên thể hiện sự năng
động của các đơn vị trong toàn Tập đoàn khi đa dạng hóa các ngành nghề sản
xuất kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tập đoàn Sông Đà là xây lắp các
công trình, ngoài ra còn kinh doanh các sản phẩm công nghiệp, do đó việc đầu
tư vào các dự án công nghiệp, cơ khí, nâng cao năng lực thiết bị thi công của
Tập đoàn cũng được chú trọng. Trong 10 năm từ 2002-2011, Tập đoàn đầu tư
14.207 tỷ đồng vào các dự án này (chiếm tỷ lệ 25,46% tổng giá trị đầu tư).
Đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp của tập đoàn chủ yếu là hoạt động
góp vốn vào các đơn vị cổ phần hóa của Tập đoàn. Do đó, việc đầu tư vào
loại hình này không chiếm tỷ lệ lớn trong giai đoạn 2002-2006 (214 tỷ đồng
chiếm 1,88%). Đến giai đoạn 2007-2009, các đơn vị trong Tập đoàn cổ phần
hóa và lên giao dịch tại các sàn chứng khoán, do đó Tập đoàn đầu tư 2.809 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 12,48%. Trong 2 năm 2010-2011, Tập đoàn chỉ còn đầu tư
1.649 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 7,53%.
Cơ cấu đầu tư của Tập đoàn trong mỗi giai đoạn thay đổi tương đối lớn.
Giai đoạn 2002-2009, Tập đoàn rất chú trọng đầu tư vào các dự án công
nghiệp, cơ khí, nâng cao năng lực thiết bị thi công và luôn chiếm tỷ lệ cao
nhất. Tuy nhiên đến giai đoạn 2010-2011, khi có 05 tổng công ty gia nhập
Tập đoàn (Lilama, Licogi, Coma, Sông Hồng, Dic) thì tỷ lệ này giảm đi.
Nguyên nhân là do Tập đoàn phải tiếp tục đầu tư vào các dự án dở dang của
các Tổng công ty trên. Các dự án điện trong giai đoạn 2002-2009 cũng chiếm
tỷ lệ lớn, chỉ sau các dự án công nghiệp, cơ khí, nâng cao năng lực thiết bị thi
công, đến giai đoạn 2010-2011 chiếm tỷ lệ lớn nhất, do bổ sung thêm một số
dự án điện khác của các Tổng công ty gia nhập Tập đoàn (Ngòi Hút 1, Bắc
Hà,…). Các dự án hạ tầng, đô thị, giao thông của Tập đoàn trong giai đoạn
2002-2009 tăng tương đối đều, đến năm 2010-2011 tăng lên rất nhiều, do các
42
Tổng công ty gia nhập Tập đoàn rất chú trọng phát triển các dự án này (đặc
biệt có Tổng công ty Dic là có ngành nghề chủ yếu là đầu tư các dự án hạ
tầng, đô thị).
Cơ cầu đầu tư của Tập đoàn theo loại hình đầu tư có sự thay đổi qua các
giai đoạn thể hiện sự chủ động, linh hoạt của Tập đoàn trong việc nên đầu tư
tập trung các dự án nào, vào giai đoạn nào. Ngoài ra, do đặc điểm của lịch sử
hình thành Tập đoàn tư Tổng công ty Sông Đà lên Tập đoàn Công nghiệp
Xây dựng Việt Nam mà Tập đoàn Sông Đà là công ty mẹ cũng làm cơ cấu
trên thay đổi, phụ thuộc vào các Tổng công ty gia nhập Tập đoàn.
Ngoài những mặt đã đạt được trong đấu tư dự án của Tập đoàn trong giai
đoạn 2002-2011, Tập đoàn Sông Đà còn bộc lộ một số hạn chế như: chưa chú
trọng đầu tư cho công nghệ thông tin, tỷ trọng đầu tư vào đầu tư hạ tầng, đô
thị, giao thông cao, rất dễ bị ảnh hưởng của thị trường bất động sản nhiều biến
động hiện nay. Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều đơn vị trong Tập đoàn kinh
doanh ngành nghề chủ yếu vào hạ tầng, đô thị trong năm 2011 và đầu năm
2012 rơi vào tình trạng hết sức khó khăn, do tình trạng thắt chặt tín dụng của
Nhà nước, dự án đang đầu tư nhưng không có khách hàng,…
Trong giai đoạn tới, Tập đoàn cần tập trung hơn nữa vào các dự án thuộc
ngành nghề chính của Tập đoàn đã được Chính phủ phê duyệt, thoái vốn tại
một số dự án nằm ngoài các ngành nghề chính và liên quan.
2.2.2.2. Tình hình đầu tư theo đơn vị
Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam là một tổ hợp bao gồm rất
nhiều thành viên, trong đó Tập đoàn Sông Đà là công ty mẹ. Việc đầu tư các
dự án của Tập đoàn thực hiện chủ yếu tại các công ty con, công ty liên kết của
Tập đoàn, mỗi đơn vị thành viên có loại hình tổ chức hoạt động khác nhau,
chịu sự chi phối của Tập đoàn khác nhau: Tổng công ty, Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ, Tổng công ty,
43
Công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ cổ phần chi phối (lớn hơn 50% vốn điều
lệ), Công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ nhỏ hơn 50% vốn điều lệ (công ty
liên kết). Việc đánh giá tình hình thực hiện đầu tư theo từng loại hình đơn vị
đối với Tập đoàn cũng hết sức quan trọng và được thể hiện tại phụ lục 3.
Phụ lục 3 cho thấy cơ cấu và tỷ lệ vốn đầu tư của Tập đoàn theo đơn vị
thành viên tương đối đồng đều trong các năm của giai đoạn 2002-2011. Công
ty mẹ - Tập đoàn Sông Đà bao gồm Cơ quan Tập đoàn, các Ban điều hành dự
án, Ban quản lý dự án và các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Việc đầu tư của Công
ty mẹ là rất ít và giảm dần trong các năm. Giai đoạn 2002-2006, Công ty mẹ
đầu tư 2.314 tỷ chiếm 20,32%; Năm 2007-2009 tăng 1.692 tỷ đồng nhưng tỷ lệ
giảm 2,52% còn 17,79%; Đến năm 2010-2011, công ty mẹ chỉ đầu tư còn
1.780 tỷ đồng, giảm tỷ lệ còn 8,12% so với tổng giá trị đầu tư của cả Tập đoàn.
Công ty con mà Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ chiếm tỷ lệ đầu
tư nhiều nhất của Tập đoàn. Giai đoạn 2002-2011, Các công ty này đầu tư
39.686 tỷ động chiếm 71,11% tổng giá trị đầu tư toàn Tập đoàn. Giá trị đầu tư
tăng dần trong các năm, trong 5 năm từ 2002 đến 2006 các công ty này đầu tư
9.011 tỷ đồng chiếm 79,12%; Trong 3 năm từ 2007 đến 2009, giá trị đầu tư là
14.934 tỷ đồng chiếm 66,34%; Giai đoạn 2010-2011, các công ty này đầu tư
15.741 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 71,84% so với tổng giá trị đầu tư toàn Tập đoàn.
Công ty liên kết mà Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ chiếm tỷ
đầu tư ít nhất trong giai đoạn 2002-2011, giá trị đầu tư là 8.025 tỷ đồng,
chiếm 14,38%. Tuy nhiên, giá trị đầu tư và tỷ lệ đầu tư của các công ty này
tăng lên rất nhanh theo từng năm. Trong 5 năm từ 2002 đến 2006 các công ty
này chỉ đầu tư 64,4 tỷ đồng chiếm 0,57%; Trong 3 năm từ 2007 đến 2009, giá
trị đầu tư tăng 3.508 tỷ đồng lên 3.572 tỷ đồng, tỷ lệ đầu tư tăng 15,3% thành
15,87%. ; Giai đoạn 2010-2011, các công ty này đầu tư 4.389 tỷ đồng chiếm
tỷ lệ 20,03% so với tổng giá trị đầu tư toàn Tập đoàn.
44
Đối với những dự án đầu tư lớn, Công ty mẹ Tập đoàn Sông Đà thường
thực hiện đầu tư đến giai đoạn được chấp thuận đầu tư hoặc thông qua chủ
trương đầu tư, sau đó sẽ thành lập công ty dự án. Tùy thuộc vào tình hình tài
chính hiện có, Tập đoàn sẽ tiến hành cổ phần công ty này để chia sẻ vốn đầu
tư. Đối với những dự án nhỏ, Tập đoàn thành lập Ban quản lý dự án hạch toán
phụ thuộc để thực hiện đầu tư dự án. Do đó, tỷ lệ đầu tư của Công ty mẹ trong
những năm qua thường là rất ít, chiếm tỷ lệ nhỏ và ngày càng giảm, chủ yếu
là đầu tư tài chính cho các công ty con, công ty liên kết.
Trong giai đoạn cổ phần hóa mạnh ở các doanh nghiệp của nước ta,
không nằm ngoài quy luật đó, ngoài ra còn nắm được lợi ích của việc cổ phần
hóa, Tập đoàn tập trung cổ phần hầu hết các đơn vị Tập đoàn. Tập đoàn chỉ
nắm giữ cổ phần chi phối (trên 50%) hoặc là cổ đông lớn (dưới 50%) tùy vào
tình hình thực tế sản xuất của từng đơn vị. Do đó trong những năm tư 2007-
2011, việc đầu tư của Tập đoàn tập trung chủ yếu tại các công ty con, công ty
liên kết, và ngày càng tăng cả về số lượng và tỷ lệ. Đây là một việc làm rất có
lợi cho tập đoàn, Tập đoàn chỉ thực hiện quản lý đầu tư dựa vào người đại
diện phần vốn của Tập đoàn tại các đơn vị chứ không trực tiếp đứng ra quản
lý dự án, tránh được tình trạng quản lý trực tiếp quá nhiều dự án lên đến hàng
trăm dự án lớn nhỏ khác nhau ở nhiều lĩnh vực đầu tư khác nhau: thủy điện,
giao thông, đô thị, hạ tầng, công nghiệp,….
Trong cơ cấu đầu tư theo loại hình đơn vị thực hiện đầu tư trên có nhiều
ưu điểm như phân tích ở trên; Mặt khác, trong đó vẫn bộc lộ một số nhược
điểm lớn. Đối với công ty cổ phần, Tập đoàn chỉ quản lý thông qua người đại
diện phần vốn của Tập đoàn tại các doanh nghiệp, Tập đoàn có quy chế phân
cấp đầu tư, nếu quy chế phân cấp đó mà không triệt để, người đại diện phần
vốn của Tập đoàn không thực hiện đúng, hoặc cố tình báo cáo sai thì Tập
đoàn rất khó quản lý những sai sót trong quá trình đầu tư. Đặc biệt đối với
45
công ty liên kết, Tập đoàn chỉ nắm vai trò là cổ đông lớn, Tập đoàn chỉ có
quyền biểu quyết, quyền quyết định không phải của Tập đoàn mà do các công
ty quyết định. Những quyết định này có thể ảnh hưởng tới chiến lược chung
của toàn Tập đoàn. Do đó trong những thời gian tới Tập đoàn nên chú trọng
vào các các đơn vị mà Tập đoàn nắm giữ quyền chi phối, hạn chế số lượng
công ty, doanh nghiệp liên kết,…
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ GIAI ĐOẠN 2007-2011
Giai đoạn 2007-2011 là giai đoạn Tập đoàn Sông Đà chuyển sang hoạt
động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty con, các đơn vị thành viên hầu hết
được cổ phần hóa, hoạt động theo luật doanh nghiệp đã tạo ra động lực trong
việc phát triển tiềm lực tài chính và sự năng động trong tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Năm 2007, nước ta chính thức là thành viên của của tổ chức thương mại
Thế giới (WTO), việc huy động nguồn lực trong và ngoài nước tăng nhanh,
sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Đầu năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định phê duyệt Đề án thí
điểm thành lập Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam và thành lập Công
ty Mẹ - Tập đoàn Sông Đà đã tập trung được nguồn lực, trí tuệ, tạo nên sức
mạnh mới, đủ sức đảm nhận những nhiệm vụ, dự án, công trình quan trọng,
tăng cường được năng lực cạnh tranh của Tập đoàn.
Tuy nhiên, trong các năm 2008, 2009 nền kinh tế thế giới biến động
phức tạp với những diễn biến khó lường. Cuộc khủng hoảng tài chính xuất
phát từ Mỹ đã lan rộng toàn cầu, gây tình trạng lạm phát trong nước tăng cao;
Tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn ra liên tục ảnh hưởng nặng nề đến snr xuất
kinh doanh và đời sống của nhân dân; Sau đó nền kinh tế lại chuyển sang giai
đoạn suy thoái, làm suy giảm nền kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà
Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà

More Related Content

What's hot

Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Vạn Thành
Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Vạn ThànhKhoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Vạn Thành
Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Vạn ThànhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpnguyendaiphong
 
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Tiểu luận chứng khoán
Tiểu luận chứng khoánTiểu luận chứng khoán
Tiểu luận chứng khoánMỹ Hằng
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Vạn Thành
Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Vạn ThànhKhoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Vạn Thành
Khoá luận tốt nghiệp quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Vạn Thành
 
Luận Văn : Hoạt động Marketing của ngân hàng Tiên Phong
Luận Văn : Hoạt động Marketing của ngân hàng Tiên PhongLuận Văn : Hoạt động Marketing của ngân hàng Tiên Phong
Luận Văn : Hoạt động Marketing của ngân hàng Tiên Phong
 
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh mỹ phẩm cho công ty TNHH Phan Thành đến ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh mỹ phẩm cho công ty TNHH Phan Thành đến ...Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh mỹ phẩm cho công ty TNHH Phan Thành đến ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh mỹ phẩm cho công ty TNHH Phan Thành đến ...
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tập
 
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Tiểu luận chứng khoán
Tiểu luận chứng khoánTiểu luận chứng khoán
Tiểu luận chứng khoán
 
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh, ĐIỂM CAO, HOT
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo...
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
 

Similar to Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà

PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...HanaTiti
 
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...nataliej4
 
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356cx
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356cxThuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356cx
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356cxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án gia công cơ khí
Thuyết minh dự án gia công cơ khíThuyết minh dự án gia công cơ khí
Thuyết minh dự án gia công cơ khíLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thuyết minh dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Thuyết minh dự án bệnh viện đa khoa 0918755356Thuyết minh dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Thuyết minh dự án bệnh viện đa khoa 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 

Similar to Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà (20)

Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
Luận án: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp ngành th...
 
Luận Văn Hiệu Quả Hoạt Động Ngân Hàng Sau Cổ Phần Hóa
Luận Văn Hiệu Quả Hoạt Động Ngân Hàng Sau Cổ Phần HóaLuận Văn Hiệu Quả Hoạt Động Ngân Hàng Sau Cổ Phần Hóa
Luận Văn Hiệu Quả Hoạt Động Ngân Hàng Sau Cổ Phần Hóa
 
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG TÍNH TOÁN GIÁ THẦU CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN ...
 
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
 
Luận án: Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế tại VN
Luận án: Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế tại VNLuận án: Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế tại VN
Luận án: Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế tại VN
 
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công tyLuận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
 
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
Đề tài: Biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Sản Xuất Tân Á, HAY - Gửi miễn phí...
 
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356cx
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356cxThuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356cx
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356cx
 
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356
Thuyết minh dự án gia công cơ khí 0918755356
 
Thuyết minh dự án gia công cơ khí
Thuyết minh dự án gia công cơ khíThuyết minh dự án gia công cơ khí
Thuyết minh dự án gia công cơ khí
 
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu HuệQuản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2
 
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng thành phố Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng thành phố Bắc Ninh, HAYLuận văn: Quản lý dự án xây dựng thành phố Bắc Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng thành phố Bắc Ninh, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý chất lượng đầu tư xây dựng công trình
Đề tài: Công tác quản lý chất lượng đầu tư xây dựng công trìnhĐề tài: Công tác quản lý chất lượng đầu tư xây dựng công trình
Đề tài: Công tác quản lý chất lượng đầu tư xây dựng công trình
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng công nghiệp, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng trụ sở tổng công ty tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng trụ sở tổng công ty tại Hà NộiLuận văn: Quản lý dự án xây dựng trụ sở tổng công ty tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý dự án xây dựng trụ sở tổng công ty tại Hà Nội
 
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
 
Luận văn: Nghiên cứu và đề xuất áp dụng lập báo cáo kết quả hoạt động kinh do...
Luận văn: Nghiên cứu và đề xuất áp dụng lập báo cáo kết quả hoạt động kinh do...Luận văn: Nghiên cứu và đề xuất áp dụng lập báo cáo kết quả hoạt động kinh do...
Luận văn: Nghiên cứu và đề xuất áp dụng lập báo cáo kết quả hoạt động kinh do...
 
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa kết hợp truyền thông 0918755356
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa kết hợp truyền thông 0918755356Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa kết hợp truyền thông 0918755356
Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa kết hợp truyền thông 0918755356
 
Thuyết minh dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Thuyết minh dự án bệnh viện đa khoa 0918755356Thuyết minh dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
Thuyết minh dự án bệnh viện đa khoa 0918755356
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Đề tài: Hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà

  • 1. LỜI CẢM ƠN Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS Bùi Văn Vịnh và PGS.TS Nguyễn Xuân Phú đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả trong thời gian qua. Tác giả cảm ơn tập thể thầy cô trong bộ môn Kinh tế - khoa Kinh tế & quản lý và khoa Đào tạo đại học & sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và làm luận văn. Tác giả cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Tập đoàn Sông Đà và cán bộ chuyên viên của Tập đoàn Sông Đà nói chung và Ban Kế hoạch & Đầu tư Tập đoàn nói riêng là nơi tác giả công tác đã động viên và tạo điều kiện về mọi mặt để tác giả hoàn thành luận văn. Hà Nội, tháng 9 năm 2012 Học viên Vũ Thùy Chi
  • 2. LỜI CAM KẾT Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tài liệu tham khảo và số liệu phân tích đưa ra trong luận văn này có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, tháng 9 năm 2012 Học viên Vũ Thùy Chi
  • 3. MỤC LỤC Mục lục Danh mục hình vẽ Danh mục bảng biểu Danh mục các từ viết tắt Mở đầu CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ........................................................................................................................... 1 1.1. ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG....................................... 1 1.1.1. Khái niệm về đầu tư và cơ hội đầu tư:............................................ 1 1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư:............................................................. 2 1.1.3. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng:............................................. 4 1.1.4. Nội dung dự án đầu tư và quyết định đầu tư:.................................. 4 1.2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ............. 7 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả dự án đầu tư: .............................................. 7 1.2.2. Phân loại hiệu quả dự án đầu tư:..................................................... 7 1.2.3. Các giai đoạn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư:.............................13 1.3. HỆ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ..................14 1.3.1. Hệ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu tư nói chung:.................14 1.3.2. Hệ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư của cấp ngành kinh tế quốc dân (Một Tập đoàn)............................................................16 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN:.......................................................................................20 1.4.1. Nhân tố chiến lược định hướng đầu tư: ........................................20 1.4.2. Nhân tố luật pháp, cơ chế chính sách trong đầu tư:......................21 1.4.3. Nhân tố quản lý quá trình chuẩn bị đầu tư:...................................21 1.4.4. Nhân tố quản lý quá trình thực hiện đầu tư: .................................22
  • 4. 1.4.5. Nhân tố quản lý quá trình vận hành khai thác dự án đầu tư: ........23 1.4.6. Nguồn thông tin và khả năng nắm bắt cơ hội đầu tư:...................24 1.4.7. Các nhân tố rủi ro và bất định:......................................................26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:...........................................................................28 CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÁC DỰ ÁN THUỘC TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ ..................29 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN:.......................................................................................29 2.1.1. Sơ lược về Tập đoàn Sông Đà: .....................................................29 2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn giai đoạn 2000- 2011:........................................................................................................33 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ GIAI ĐOẠN 2002-2011.............................................................................38 2.2.1. Đánh giá đầu tư về mức vốn đầu tư..............................................38 2.2.2. Tình hình đầu tư theo cơ cấu đầu tư: ............................................40 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ GIAI ĐOẠN 2007-2011...............................................45 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ GIAI ĐOẠN 2007-2011...........................................................49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................55 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ...........................56 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020..........................................................................................56 3.1.1. Điều kiện thuận lợi và khó khăn cho hoạt động sản xuất của Tập đoàn Sông Đà đến năm 2020 ..................................................................56
  • 5. 3.1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn giai đoạn (2011- 2015)........................................................................................................57 3.1.3. Định hướng sản xuất kinh doanh của Tập đoàn đến năm 2020....61 3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN THUỘC TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ...................................62 3.2.1. Phân loại các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư .......................62 3.2.2. Hoàn thiện môi trường đầu tư, phân cấp, định hướng đầu tư và hoàn thiện bộ máy quản lý ......................................................................64 3.2.3. Các biện pháp tác động vào quy trình dự án.................................70 3.2.4. Các biện pháp khắc phục rủi ro trong đầu tư xây dựng................78 3.3. ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀO DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SÊ SAN 3A CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ .....................................................................................................................79 3.3.1. Tổng quan về dự án thủy điện Sê San 3A.....................................79 3.3.2. Thực trạng hoạt động đầu tư và vận hành của dự án thủy điện Sê San 3A.....................................................................................................80 3.3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vào dự án thủy điện Sê San 3A........................................................................................83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................85 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 6. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Sơ đồ phân loại hiệu quả về mặt định tính........................................9 Hình 1.2: Sơ đồ phân loại hiệu quả về mặt định lượng...................................12 Hình 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của Tập đoàn Sông Đà............................32 Hình 2.2: Tổng tài sản tăng thêm nhờ giá trị tài sản cố định tăng thêm giai đoạn 2002-2011...............................................................................................36 Hình 2.3: Mức vốn đầu tư giai đoạn 2004-2011.............................................40 Hình 2.4: Tổng doanh thu giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông Đà........47 Hình 2.5: Nộp nhà nước giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông Đà..........47 Hình 2.6: Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông Đà....................................................................................................................48 Hình 2.7: Sản lượng điện giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông Đà........49 Hình 2.8: Giá trị, sản lượng điện giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông Đà....................................................................................................................49 Hình 2.9: Sơ đồ các nguyên nhân tác động đến hiệu quả các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà.....................................................................................54 Hình 3.1: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà...........................................................................................64 Hình 3.2: Sơ đồ biện pháp hoàn thiện môi trường đầu tư, phân cấp, định hướng đầu tư và hoàn thiện bộ máy quản lý...................................................70 Hình 3.3: Sơ đồ biện pháp ở chủ trương đầu tư..............................................72
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng tài sản tăng thêm nhờ Tài sản cố định tăng thêm hàng năm của Tập đoàn Sông Đà.....................................................................................34 Bảng 2.2: Kết quả Sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Sông Đà năm 2011....37 Bảng 2.3: Mức Vốn đầu tư giai đoạn 2002-2011 của Tập đoàn Sông Đà.......38 Bảng 2.4: Bảng giá trị sản xuất điện năng so với giá trị sản xuất kinh doanh và công nghiệp giai đoạn 2007-2011 của Tập đoàn Sông Đà..............................50
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á BCR: Tỷ số thu chi BOT: Hình thức đầu tư Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân Coma: Tổng công ty Cơ khí Việt Nam Dic: Tổng công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng EPC: Hợp đồng tổng thầu bao gồm: thiết kế (Engineering), cung cấp thiết bị công nghệ (Procurement) và thi công xây dựng công trình (Constrution) EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam GDP: Tổng sản phẩm trong nước IRR: Tỷ suất thu lợi nội tại Licogi: Tổng công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Lilama: Tổng công ty Lắp máy Việt Nam MBA: Thạc sỹ quản trị kinh doanh (Master of Business Administration) NAV: Hiệu số thu chi san đều hàng năm NFV: Hiệu số thu chi quy về tương lai NPV: Hiệu số thu chi quy về hiện tại Sông Hồng: Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng TCT: Tổng công ty TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TKS: Tổng công ty Khoáng sản VNIC: Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam WTO: Tổ chức thương mại Thể giới XD: Xây dựng
  • 9. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Năng lượng điện từ nhà máy thủy điện là một dạng năng lượng tái sinh, năng lượng sạch vì không thải các khí có hại cho môi trường như các nhà máy điện khác. Hiện nay, gần 18% năng lượng điện trên toàn thế giới được sản xuất từ các nhà máy thủy điện. Tại Việt Nam vai trò của nhà máy thủy điện là rất quan trọng. Theo quy hoạch phát triển thuỷ điện cả nước đến năm 2015 có xét đến năm 2025 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công suất lắp đặt các nhà máy thuỷ điện đến năm 2015 vào khoảng hơn 18.000 MW với sản lượng điện trung bình hằng năm trên 80 tỷ kWh. Chính phủ chủ trương khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng các nhà máy thuỷ điện và đã có các cơ chế đặc biệt quy định cụ thể tại báo Nghị định797, 400 và 1.195 của Thủ tướng Chính phủ, giúp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đảm bảo tiến độ xây dựng các công trình, kịp thời phát huy giá trị vốn đầu tư và cung cấp điện năng cho nền kinh tế - xã hội hiện đang mất, cân đối nghiêm trọng giữa cầu và cung. Nắm bắt được nhu cầu điện của đất nước, Tổng công ty Sông Đà (nay là Tập đoàn Sông Đà) cũng tham gia đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng rất nhiều dự án thủy điện vừa và nhỏ (Nhà máy thủy điện Thác Trắng, Nậm Mu, Nậm Ngần, SêSan 3A, …). Hàng năm các nhà máy của Tập đoàn hòa lên điện lưới quốc gia một lượng điện đáng kể góp phần giảm sự mất cân đối nghiêm trọng giữa cung - cầu dùng điện trong nước. Hoạt động đầu tư các dự án thủy điện tại Tập đoàn Sông Đà đã đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả sau đầu tư chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm đầy đủ. Qua quá trình khảo sát tình hình đầu tư các dự
  • 10. án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà cho thấy, hiệu quả của một số dự án chưa cao, chưa tổ chức nghiên cứu để tổng kết những vấn đề làm suy giảm hiệu quả đầu tư của các dự án cũng như đề xuất các giải pháp khắc phục. Việc nghiên cứu các giải pháp đồng bộ, có căn cứ khoa học để nâng cao hiệu quả đầu tư chưa được đề xuất kịp thời. Vì vậy vấn đề rà soát lại các dự án đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà để đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư là rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư cho doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng đầu tư và biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà” - sẽ tiến hành rà soát lại tình hình đầu tư các dự án nói chung và dự thủy điện nói riêng, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án của Tập đoàn Sông Đà. 2. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU a. Mục tiêu của đề tài - Mục tiêu tổng quát: Đánh giá thực trạng đầu tư vào các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án đó. - Mục tiêu cụ thể: Rà soát các văn bản pháp qui về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và thực trạng đầu tư của Tập đoàn Sông Đà để đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện. b. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình đầu tư và hiệu quả đầu tư của các dự án thủy điện của Tập đoàn Sông Đà trong giai đoạn 2001-2011.
  • 11. 3. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU a. Cơ sở khoa học - Các văn bản qui phạm pháp luật của nhà nước: các văn bản luật hiện hành (luật Đầu tư, luật Đấu thầu, luật Xây dựng) và các thông tư, nghị định hướng dẫn luật. - Đánh giá thực tế hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện của Tập đoàn Sông Đà giai đoạn hiện nay. - Lý thuyết về quản lý dự án, quản lý dự án đầu tư, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. b. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát khoa học, phương pháp thống kê, Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia; - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, mô hình hóa, phương pháp giả thuyết, phương pháp lịch sử;
  • 12. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1.1. Khái niệm về đầu tư và cơ hội đầu tư: 1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư: Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về đầu tư phụ thuộc vào các quan niệm, mỗi cách diễn đạt có ý nghĩa và phạm vi ứng dụng khác nhau như: - Theo nghĩa rộng, đầu tư được hiểu là quá trình bỏ vốn (tiền, nguồn lực, công nghệ) để đạt được một mục tiêu hoặc một số mục tiêu nhất định. - Đầu tư đó là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng như để khai thác sử dụng một tài sản nào đó (có thể dưới dạng cơ sở vật chất như nhà xưởng, máy móc, hoặc là dưới dạng tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu, các chứng từ có giá trị vay vốn,…), và các tài sản này có đặc tính là có thể sinh lợi dần hay thỏa mãn dần mọi nhu cầu nhất định nào đó cho người bỏ vốn trong một thời gian nhất định trong tương lai. - Đầu tư là sử dụng vốn để tạo nên các nhân tố sản xuất, đặc biệt là các tư liệu sản xuất như nhà xưởng, máy móc và vật tư, cũng như để mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc cho vay lấy lãi, mà ở đây những chủ trương đầu tư này có thể sinh lợi nhuận cũng như toàn xã hội trong một thời gian nhất định trong tương lai. - Đầu tư là sử dụng vốn nhằm tạo nên các dự trữ và tiềm năng về tài sản để sinh lợi dần theo thời gian trong tương lai. - Đầu tư là chuỗi hành động chi cho một chủ trương kinh doanh nào đó, và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi các khoản doanh thu để đảm bảo hoàn vốn và có lãi một cách thỏa đáng. - Đầu tư là quản lý sử dụng tài sản một cách hợp lý, nhất là về mặt cơ cấu của tài sản để sinh lợi.
  • 13. 2 - Đầu tư là sử dụng các khoản tiền tích lũy được của xã hội, của các cơ sở sản xuất - kinh doanh và dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân vào việc tái sản xuất của xã hội nhằm tạo ra các tiềm lực lớn hơn về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. - Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Theo Luật đầu tư của Quốc hội số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005). 1.1.1.2. Cơ hội đầu tư: Cơ hội đầu tư được hiểu là xuất phát điểm của các ý tưởng đầu tư được hình thành bởi các nhà sáng kiến dự án. Cơ hội đầu tư được phân biệt theo 2 loại: - Cơ hội đầu tư chung (cơ hội đầu tư vĩ mô): Cơ hội đầu tư chung được hiểu là những ý tưởng đầu tư được hình thành xuất phát từ các chiến lược, chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. - Cơ hội đầu tư riêng (cơ hội đầu tư vi mô): Cơ hội đầu tư riêng được biểu hiện là những ý tưởng đầu tư xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể. 1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư: Dự án đầu tư là tế bào cơ bản của hoạt động đầu tư. Đó là tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về các mặt kĩ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội nhất có thể được. Một số định nghĩa khác: - Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
  • 14. 3 phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn nhất định (Theo Luật Xây dựng số 16/2003). - Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được muc tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác đinh. (Theo Luật Đấu thầu số 61/2005). - Dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và cho xã hội. Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau: - Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: dự án đầu tư có thể được hiểu như là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các hoạt động đầu tư. - Xét về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.. - Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ hoạch định về việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội. - Xét trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư. - Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: dự án đầu tư thể hiện sự phân công, bố trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
  • 15. 4 - Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai. 1.1.3. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng: - Dự án đầu tư xây dựng được hiểu là các dự án đầu tư cho các đối tượng vật chất, mà đối tượng vật chất này là các công trình xây dựng. - Dự án đầu tư xây dựng, xét về mặt hình thức là tập hợp các hồ sơ, bản vẽ kiến trúc, thiết kế kỹ thuật, tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài liệu liên quan khác. - Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở (Theo Luật Xây dựng số 16/2003 ngày 26/11/2003). Như vậy có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng công trình như sau: 1.1.4. Nội dung dự án đầu tư và quyết định đầu tư: 1.1.4.1. Nội dung dự án đầu tư: a) Nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (Lập báo cáo đầu tư): 1. Nghiên cứu về sự cần thiết của phải đầu tư, các thuận lợi và khó khăn; CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG = KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT DỰ ÁN XÂY DỰNG
  • 16. 5 2. Dự kiến qui mô đầu tư, hình thức đầu tư; 3. Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất, ảnh hưởng về môi trường, xã hội về môi trường, xã hội và nhu cầu di dân tái định cư (có phân tích đánh giá cụ thể); 4. Phân tích lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật bao gồm các điều kiện khả năng cung ứng vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ hạ tầng; 5. Phân tích, lựa chọn sơ bộ phương án xây dựng; 6. Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn; 7. Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế và xã hội b) Nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi (Lập dự án đầu tư): 1. Những căn cứ, sự cần thiết phải đầu tư; 2. Lựa chọn hình thức đầu tư; 3. Lập chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất); 4. Các phương án địa điểm cụ thể; 5. Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch di dời dân (nếu có); 6. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ; 7. Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường; 8. Xác định rõ nguồn gốc, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư, nhu cầu vốn theo tiến độ; 9. Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động; 10. Phân tích hiệu quả đầu tư; 11. Các mốc thời gian thực hiện; 12. Hình thức quản lý dự án và lựa chọn hình thức quản lý;
  • 17. 6 13. Khẳng định chủ đầu tư và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có liên quan. 1.1.4.2. Nội dung quyết định đầu tư: Nội dung quyết định đầu tư bao gồm: 1. Mục tiêu đầu tư; 2. Xác định chủ đầu tư; 3. Hình thức quản lý dự án; 4. Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và kế hoạch tái định cư và phục hồi (nếu có); 5. Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp công trình; 6. Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có); 7. Tổng mức đầu tư; 8. Nguồn vốn đầu tư, khả năng tài chính và kế hoạch vốn của dự án; 9. Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung; 10. Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu. Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch đấu thầu, dự án nhóm A, B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu tư. 11. Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ triển khai chính của dự án. Thời gian khởi công (chậm nhất), thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng (chậm nhất); 12. Mối quan hệ và trách nhiệm các Bộ, ngành, địa phương có liên quan (nếu có). Hiệu lực thi hành.
  • 18. 7 1.2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả dự án đầu tư: Hiệu quả dự án đầu tư là phạm trù thể hiện tương quan giữa kết quả mà dự án mang lại so với chi phí bỏ ra cho dự án đó. Hiệu quả đó có thể được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá có tính chất định tính và định lượng. Hiệu quả của dự án đầu tư là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả đạt được theo mục tiêu của dự án) 1.2.2. Phân loại hiệu quả dự án đầu tư: 1.2.2.1. Phân loại hiệu quả về mặt định tính: a. Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả có thế phân thành: - Hiệu quả tài chính: mức tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng mức thu ngân sách cho Nhà nước, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân,… - Hiệu quả kỹ thuật và công nghệ, ví dụ việc đầu tư xây dựng để sản xuất các thiết bị tin học sẽ góp phần đấy mạnh tiến bộ khoa học và công nghệ cho các ngành kinh tế quốc dân khác,…. - Hiệu quả xã hội và môi trường, ví dụ dự án đầu tư có thể góp phần nâng cao mức sống của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, tăng cường giáo dục và y tế,… - Hiệu quả quốc phòng, ví dụ các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, hoặc dự án đầu tư vừa có thể phục vụ phát triển kinh tế trong thời bình lại vừa có thể sử dụng trong thời chiến,…. b. Theo quan điểm lợi ích, hiệu quả được phân thành: Hiệu quả trực tiếp của doanh nghiệp chủ đầu tư (hiệu quả tài chính), hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội (hiệu quả kinh tế xã hội) c. Theo phạm vi tác động, hiệu quả được phân thành:
  • 19. 8 - Hiệu quả cục bộ, vi mô: thể hiện lợi ích của một bộ phận nào đó nằm trong quốc gia hay cộng đồng, hoặc của một đơn vị nào đó trong doanh nghiệp. - Hiệu quả toàn cục, vĩ mô: thể hiện lợi ích chung của một quốc gia, một cộng đồng. Nếu xét theo giác ngộ doanh nghiệp thì đó là hiệu quả toàn doanh nghiệp. - Hiệu quả cục bộ và hiệu quả toàn cục có thể thống nhất nhưng cũng có thể mâu thuẫn với nhau. Ở đây cần có sự quản lý của Nhà nước để điều hòa các mâu thuẫn này. d. Theo thời gian tác động, hiệu quả được phân thành: - Hiệu quả trước mắt, ngắn hạn, thể hiện sự đáp ứng lợi ích trước mắt của các doanh nghiệp và cộng đồng. - Hiệu quả sau này, dài hạn, thể hiện sự đáp ứng lợi ích lâu dài của các quốc gia, doanh nghiệp và cộng đồng. e. Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp, hiệu quả được phân thành: - Hiệu quả phát sinh trực tiếp từ các dự án đầu tư. - Hiệu quả phát sinh gián tiếp kéo theo ở các lĩnh vực lân cận đối với từ các dự án đầu tư và do dự án đầu tư đem lại. Phân loại hiệu quả về mặt định tính có thể biểu diễn ở sơ đồ hình 2.1. Hình 1.1: Sơ đồ phân loại hiệu quả về mặt định tính
  • 20. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ VỀ MẶT ĐỊNH TÍNH Theo lĩnh vực hoạt động Theo quan điểm lợi ích Theo phạm vi Theo thời gian Theo mức độ trực tiếp phát sinh Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kỹ thuật Hiệu quả xã hội & môi trường Lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội Hiệu quả toàn cục Hiệu quả cục bộ Hiệu quả ngắn hạn Hiệu quả dài hạn Phát sinh trực tiếp từ dự án Phát sinh gián tiếp kéo theo ở các ngành lân cận Hiệu quả quốc phòng Lợi ích của doanh nghiệp
  • 21. 1.2.2.2. Phân loại về mặt định lượng: a. Theo phương pháp tính toán, hiệu quả được phân thành: - Hiệu quả tính theo số tuyệt đối như: lợi nhuận hàng năm, tổng mức đóng góp cho ngân sách hàng năm của dự án, hiệu số thu chi (NPV, NAV,…),… - Hiệu quả tính theo số tương đối như các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, suất thu lợi nội tại (IRR), tỷ số thu chi (BCR),… b. Theo thời đoạn tính toán, hiệu quả được phân thành: - Hiệu quả tính cho một thời đoạn niên lịch (thường là năm) như: Lợi nhuận hàng năm, hiệu số thu chi san đều hàng năm (NAV),… - Hiệu quả tính cho cả đời dự án như: Hiện giá của hiệu số thu chi (NPV), giá trị tương lai (NFV), suất thu lợi nội tại (IRR),… c. Theo mức đạt yêu cầu của hiệu quả, hiệu quả được phân thành: - Hiệu quả đạt mức yêu cầu (còn gọi là đạt hiệu quả, dự án đáng giá); - Hiệu quả tối thiểu chấp nhận được (còn gọi là hiệu quả định mức, ngưỡng của hiệu quả); - Hiệu quả lớn nhất trong các phương án (có thể đạt hay không đạt yêu cầu hiệu quả); - Hiệu quả bé nhất trong các phương án (có thể đạt hay không đạt yêu cầu hiệu quả). d. Theo khả năng có thể tính toán thành số lượng, hiệu quả được phân thành: - Hiệu quả có thể tính toán được, ví dụ như lợi nhuận, mức đóng góp ngân sách,… - Hiệu quả khó tính toán biểu hiện thành số lượng được, ví dụ hiệu quả xã hội về thẩm mỹ của các công trình xây dựng của các dự án đầu tư, một số hiệu quả của đầu tư cho giáo dục, y tế,…
  • 22. 11 Thực ra cách phân loại ở điểm cuối này có thể liệt vào phân loại hiệu quả theo định tính. Phân loại hiệu quả về mặt định lượng được thể biểu diễn ở sơ đồ 1.1.
  • 23. Hình 1.2: Sơ đồ phân loại hiệu quả về mặt định lượng PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ VỀ MẶT ĐỊNH LƯỢNG Theo phương pháp tính toán Theo thời gian tính toán Theo mức đạt yêu cầu của hiệu quả Tính theo số tuyệt đối Tính theo số tương đối Tính cho một thời đoạn niên lịch (năm) Hiệu quả đạt mức yêu cầu Hiệu quả tối thiểu chấp nhận được Hiệu quả lớn nhất trong các phương án Hiệu quả bé nhất trong các phương án Tính cho cả đời dự án
  • 24. 1.2.3. Các giai đoạn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư: - Đánh giá hiệu quả dự án trong giai đoạn lập dự án: Trên cơ sở các thông tin, dự báo về nhu cầu, các điều kiện thuận lợi, khó khăn, khả năng đáp ứng cho dự án cả về kỹ thuật và kinh tế để đề xuất các phương án đầu tư, từ đólựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, đảm bảo đầu tư đúng hướng cũng như đảm bảo độ tin cậy cho hiệu quả của dự án trong tương lai. - Đánh giá dự án trong quá trình vận hành khai thác dự án đầu tư: Đánh giá hiệu quả dự án ở giai đoạn này bao gồm việc đánh giá lại các khía cạnh kỹ thuật, thể chế, tài chính và kinh tế của dự án. Mục tiêu là khẳng định xem dự án trên thực tế đã làm phát sinh ra chi phí và mang lại lợi ích gì và so sánh chúng với những giả định đề ra ban đầu tại bước thẩm định dự án. Đồng thời các yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các con số thực tế và dự kiến ấy đều phải được xem xét và giải thích rõ. Mục đích là để tránh đến mức tối đa những sai lầm tương tự trong những năm còn lại của dự án. Những yếu tố nào cần tác động để dự án đang xét hoạt động tốt hơn đều phải làm ngay. Các chỉ tiêu được tính ở giai đoạn này là các chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu sinh lời của vốn đầu tư cho từng năm hoạt động của dự án và chỉ tiêu điểm hòa vốn. - Đánh giá khi dự án kết thúc: đánh giá hiệu quả dự án ở giai đoạn này nhằm xác định mức độ mục tiêu dự án đạt được, phân tích các kết quả của dự án, đánh giá những tác động có thể có của các kết quả để từ đó rút ra các bài học, đề xuất các hoạt động tiếp theo hoặc triển khai những phần việc sau trong tương lai. Các chỉ tiêu được tính ở giai đoạn này là các chỉ tiêu đã trình bày ở trên. Đánh giá sau dự án được tiến hành khi dự án đã hoàn thành được một thời gian (đánh giá tác động của dự án). Mục tiêu của đánh giá sau dự án là xác định mức độ ảnh hưởng lâu dài của các kết quả dự án đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của những người hưởng lợi từ dự án cũng như đối tượng khác.
  • 25. 14 1.3. HỆ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.3.1. Hệ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu tư nói chung: 1.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội, gồm: a. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính: Các chỉ tiêu này đóng vai trò các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh lợi ích trực tiếp của các doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu lợi nhuận một sản phẩm, mức doanh lợi trên một đồng vốn, thời hạn thu hồi vốn, hiệu số thu chi (NPV), suất thu lợi nội tại, tỷ số thu chi (BCR),… Khi quyết định phương án đầu tư, chủ đầu tư chỉ dùng một trong các chỉ tiêu trên, các chỉ tiêu còn lại dùng để tham khảo thêm. b. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội: Các chỉ tiêu này phản ánh lợi ích toàn bộ nề kinh tế quốc dân và của toàn xã hội, như mức đóng góp hàng năm cho ngân sách Nhà nước của dự án, giải quyết thất nghiệp, bảo vệ môi trường,… 1.3.1.2. Nhóm chỉ tiêu về công năng (giá trị sử dụng) và trình độ kỹ thuật: a. Các chỉ tiêu về công năng, bao gồm: - Với phần máy móc, thiết bị, đó là các chỉ tiêu công suất, tuổi thọ, độ tin cậy, tính chống xâm thực của môi trường, mức nhiệt đới hóa, tính bảo tồn, chất lượng và chung loại sản phẩm, tính đa năng và chuyên dùng, chế độ vận hành theo thời gian và tải trọng, tính công nghệ, phạm vi áp dụng,… của máy móc. - Với phần xây dựng, đó là các chỉ tiêu: Các hệ số đánh giá giải pháp hình khối và mặt bằng của công trình, tổng diện tích sàn và diện tích xây dựng, các chỉ tiêu về vật lý kiến trúc, cấp công trình, về độ bền và độ chịu lửa, tuổi thọ công trình, độ ổn định, sự phù hợp với dây chuyền công nghệ, tính đa năng và dễ thay đổi của mặt bằng công trình, tính công nghệ của các giải pháp xây dựng. b. Các chỉ tiêu về trình độ kỹ thuật:
  • 26. 15 - Với phần dây chuyền công nghệ đó là các chỉ tiêu: Mức cơ giới hóa, tự động hóa, hệ số sử dụng nguyên liệu xuất phát, độ lâu chu kỳ công nghệ, mức nhiệt đới hóa, tỷ lệ phần giá trị máy móc so với tổng giá trị xây dựng công trình, thế hệ kỹ thuật,… - Với phần kiến trúc xây dựng, đó là các chỉ tiêu: Mức áp dụng cho các loại vật liệu và kết cấu xây dựng hiện đại, khả năng áp dụng các giải pháp công nghệ xây dựng hiện đại,… 1.3.1.3. Nhóm chỉ tiêu về mức tiện nghi xã hội: - Các chỉ tiêu về điều kiện vệ sinh trong lao động như: áng sáng, thông gió, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, trừ trường, độ bụi, độ phóng xạ, độ thải chất độc hại, âm thanh, rung động,… - Các chỉ tiêu về nhân trắc, biểu hiện sự phù hợp của kích thước con người đối với máy móc công trình. - Các chỉ tiêu về tâm lý và sinh lý. - Các chỉ tiêu về an toàn kỹ thuật và an toàn lao động như: trình độ áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn về chống cháy nổ, chống tai nạn lao động, chống động đất, thiên tai, tính vững chắc của máy móc, công trình,… - Các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường. Với khâu xây dựng, đó là các chỉ tiêu về bảo vệ đất đai, rừng cây, các công trình hiện có xung quanh, hoa màu, đường sá và mức độ ô nhiễm môi trường do thi công xây dựng gây nên. Với khâu khai thác và vân hành đó là các chỉ tiêu về mức thải các chất độc hại của công trình là hư hại mùa màng, sức khỏe và tài nguyên thiên nhiên. - Các chỉ tiêu về thẩm mỹ công nghiệp và kiến trúc - Các chỉ tiêu có liên quan đến quốc phòng.
  • 27. 16 1.3.2. Hệ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư của cấp ngành kinh tế quốc dân (Một Tập đoàn) Một Tập đoàn bao gồm nhiều doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp lại đầu tư nhiều dự án với nội dung đầu tư khác nhau (xây dựng mới, cải tạo mở rộng, đầu tư chiều sâu), được đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong kỳ nghiên cứu, Tập đoàn sẽ có cả 3 loại dự án: Dự án đang ở trong giai đoạn thực hiện đầu tư; dự án đang tiến hành sản xuất – kinh doanh, dự án đã kết thúc. Như vậy dự án đầu tư của một Tập đoàn rất đa đạng và không thể có một tiêu chuẩn chung để đánh giá tất cả dự án, nên việc đánh giá hiệu quả đầu tư của một Tập đoàn là rất phức tạp. Để đơn giản hóa, người ta đánh giá hiệu quả các dự án của một Tập đoàn thông qua đánh giá hiệu quả đầu tư tại Tập đoàn đó, bởi vì “mọi chương trình đầu tư của Chính phủ hay tư nhân đều được cụ thể hóa bằng các dự án, do đó khái niệm đầu tư cũng gắn liền với dự án đầu tư”. Để tính được hiệu quả đầu tư của một Tập đoàn, trước hết phải tính được kết quả đầu tư của Tập đoàn đó. 1.3.2.1. Kết quả của hoạt động đầu tư: Kết quả của hoạt động đầu tư được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư đã thực hiện, ở các tài sản cố định được huy động hoặc năng lực sản xuất dịch vụ tăng thêm. a. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là toàn bộ số tiền đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhà cửa và các cấu trúc hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
  • 28. 17 [Tổng mức vốn đầu tư thực hiện trong kỳ] =  n i 1 [Khối lượng công tác xây lắp hoặc thiết bị đã hoàn thành được nghiệm thu theo quy định thiết kế loại i] x [ Đơn giá tổng hợp loại i]  Khối lượng công tác xây lắp hoặc thiết bị hoàn thành phải đạt được các tiêu chuẩn sau: - Các khối lượng này phải có thiết kế dự toán đã được phê chuẩn phù hợp với tiến độ thi công đã được duyệt. - Đã cấu tạo vào thực thể công trình (phần xây lắp), đã lắp đặt vào công trình (phần thiết bị cần lắp đặt). - Đã đảm bảo chất lượng theo quy định của thiết kế. - Đã hoàn thành đến giai đoạn quy ước được ghi trong tiến độ thực hiện đầu tư. - Được ngân hàng chấp thuận thanh toán.  Đơn giá tổng hợp bao gồm chi phí vật liệu, tiền lương chính của công nhân xây dựng, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, lãi và thuế tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây lắp loại I (đơn vị thiết bị loại i), i = 1 ÷ n.  Chỉ tiêu phải tính ở đây là: Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trong kỳ = Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ Tổng vốn đầu tư Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện phản ánh tỷ trọng vốn đã thực hiện hay thực tế sử dụng để đầu tư trong tổng vốn đầu tư. Tỷ lệ này cho biết sau khi có giấy phép đầu tư, các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn có tích cực triển khai các dự án hay không. b. Tài sản cố định huy động vốn và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
  • 29. 18 - Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng, thiết bị có khả năng phát huy tác dụng độc lập và hiện giờ đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào hoạt động được ngay. - Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục vụ các tài sản cố định được huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu tư. Các tài sản cố định được huy động là sản phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu tư, chúng có thể được biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật như số lượng nhà máy, trường học, cửa hàng,… Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm chính là công suất hoặc năng lực phát huy của các tài sản cố định được huy động. Để tính giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ nghiên cứu, áp dụng công thức: F = I vb + Ivr – C - Ivc Trong đó: F: Giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ; Ivb: Vốn đầu tư được thực hiện ở kỳ trước chưa được huy động chuyển sang kỳ nghiên cứu (xây dựng dở dang đầu kỳ); Ivr: Vốn đầu tư được thực hiện ở kỳ nghiên cứu; C: Chi phí trong kỳ không làm tăng giá trị tài sản cố định; Ivc: Vốn đầu tư được thực hiện trong kỳ nghiên cứu nhưng chưa được huy động, chuyển sang kỳ sau (xây dựng dở dang cuối kỳ). - Một số chỉ tiêu khác: + Chỉ tiêu “hệ số huy động tài sản cố định”’ + Chỉ tiêu đánh giá thời gian thi công, sớm đưa công trình vào sử dụng.
  • 30. 19 + Chỉ tiêu “suất đầu tư tính cho một đơn vị tài sản cố định huy động”. 1.3.2.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư:  Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư: Do các kết quả của hoạt động đầu tư tại một Tập đoàn rất đa dạng, các kết quả này có thể là lợi nhuận tăng thêm, doanh thu tăng thêm, mức tăng năng suất lao động, số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư mang lại, mức tăng thu nhập cho người lao động,… do đó để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư, người ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử dụng trong những điều kiện nhất định. - Chỉ tiêu tổng lợi nhuận trong kỳ. - Nhóm chỉ tiêu “lợi nhuận/vốn đầu tư”. + Chỉ tiêu “tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư”. + Chỉ tiêu “khả năng sinh lời của một đơn vị tài sản cố định tăng thêm”. - Nhóm chỉ tiêu “doanh thu/vốn đầu tư phát huy tác dụng”. + Hệ số “doanh thu/vốn đầu tư phát huy tác dụng” + Chỉ tiêu “khả năng tạo doanh thu của một đơn vị tài sản cố định tăng thêm”. + Hệ số “doanh thu/vốn đầu tư thực hiện”  Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư: - Giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng. - Mức đóng góp cho Ngân sách Nhà nước của Tập đoàn (thuế, lệ phí). - Tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác. - Mức tiết kiệm ngoại tệ. - Tổng giá trị xuất khẩu và gia tăng xuất khẩu ở kỳ đang xét do các dự án đầu tư đem lại.
  • 31. 20 - Tổng thu ngoại tệ và gia tăng tổng thu ngoại tệ ở kỳ đang xét do các dự án đầu tư đem lại. - Mức độ đáp ứng các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đảm bảo chính sách đầu tư công bằng theo các vùng lãnh thổ và các chính sách ưu đãi. - Số chỗ làm việc tăng thêm nhờ hoạt động đầu tư, tính từng năm và tính bình quân trên một triệu đồng vốn đầu tư. - Tăng thu nhập cho người lao động của Tập đoàn. - Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao sức khỏe cho người lao động và cộng đồng. - Hiệu quả quốc phòng và an ninh.  Hiệu quả về khoa học và công nghệ: - Mức nâng cao trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (nhất là mức cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa) do đầu tư đem lại. - Tỷ trọng vốn đầu tư theo chiều sâu so với vốn đầu tư theo chiều rộng. - Tỷ trọng vốn đầu tư cho các công trình mũi nhọn, đón đầu, cho nghiên cứu khoa học công nghệ. - Tỷ trọng phần chi phí cho mua sắm thiết bị máy móc trong tổng vốn đầu tư. - Tỷ trọng vốn đầu tư cho công nghệ sạch. - Tác động của các công trình đầu tư đến nhịp độ tiến bộ khoa học và công nghệ của Tập đoàn. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN: 1.4.1. Nhân tố chiến lược định hướng đầu tư: Chiến lược sản xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp là một tập hợp các đề xuất chung nhất, cơ bản nhất để hướng dẫn mọi hoạt động của doanh
  • 32. 21 nghiệp trong một thời gian đủ dài về phương hướng mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu, các quan điểm chủ yếu, các giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra dựa trên cơ sở tình hình khách quan của môi trường kinh doanh, thực lực của doanh nghiệp và mong muốn của doanh nghiệp. Mọi định hướng đầu tư của doanh nghiệp phải xuất phát từ chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dự án đầu tư có thể thất bại hay không đạt được kết quả mong muốn bất chấp việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu nếu ý đồ ban đầu có những sai lầm cơ bản. Xác định rõ ràng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần định hướng đầu tư đúng đắn và cũng là thành công bước đầu của các dự án đầu tư. 1.4.2. Nhân tố luật pháp, cơ chế chính sách trong đầu tư: Hệ thống văn bản pháp quy về đầu tư và xây dựng phải đảm bảo đồng bộ, phù hợp. Trong thực tế đôi khi hệ thống văn bản pháp quy chưa theo kịp sự phát triển của hoạt động xây dựng cơ bản xây dựng gây nhiều cản trở trong việc thu hút vốn đầu tư, phiền nhiễu trong thủ tục hành chính… Những thay đổi liên tục trong cơ chế, chính sách đầu tư cũng làm ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước, chủ đầu tư và các nhà thầu xây dựng. Phân cấp quản lý đầu tư nhằm tăng quyền hạn chủ động và trách nhiệm cho các đơn vị cơ sở, đồng thời có chế tài đảm bảo chất lượng và chi phí trong đầu tư xây dựng. 1.4.3. Nhân tố quản lý quá trình chuẩn bị đầu tư: Quản lý quá trình chuẩn bị đầu tư rất quan trọng và phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Nghiên cứu, quảng cáo cho dự án: trình độ nắm bắt thông tin, chất lượng của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 33. 22 - Chất lượng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư: tư vấn lập, tư vấn thẩm định, trách nhiệm của chủ đầu tư, tính pháp lý và khoa học của các căn cứ được vận dụng. - Cơ quan chủ quản đầu tư: phê duyệt dự án phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và doanh nghiệp 1.4.4. Nhân tố quản lý quá trình thực hiện đầu tư: Công tác quản lý quá trình thực hiện đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả dự án. Nếu như hiệu quả dự án biểu hiện bằng mối quan hệ lợi ích/chi phí thì công tác quản lý thực hiện đầu tư quyết định trực tiếp đến chi phí của dự án và quyết định gián tiếp đến lợi ích của dự án. Công tác quản lý thực hiện đầu tư quyết định những vấn đề sau: - Quyết định phần lớn đến chi phí của dự án: ở giai đoạn chuẩn bị và thực hiện đầu tư, 85-95% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm ứ đọng không sinh lời. Thời gian thực hiện dự án càng dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn, mà thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc vào công tác quản lý. Bên cạnh đó việc chi phí đầu tư có lãng phí hay không phụ thuộc vào công tác quản lý thực hiện đầu tư (thiết kế, đấu thầu và thi công). - Quyết định đến thời gian đưa dự án vào hoạt động: Dự án được hoàn thành để đưa vào vận hành sản xuất kinh doanh càng sớm ngày nào thì sẽ có lợi ngày đó (kết hợp với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm), đồng thời giảm được ứ đọng vốn và chớp được cơ hội kinh doanh, tránh hao mòn vô hình có thể xảy ra, mức định giá tranh thầu của các tổ chức xây dựng. - Quyết định chất lượng của các tài sản cố định: Quá trình sản xuất kinh doanh sau này có thu được nhiều lợi nhuận hay không phụ thuộc nhiều vào chất lượng của các tài sản cố định do đầu tư đem lại. Một khi đã bỏ vốn và hình thành năng lực mới thì cơ hội để sửa chữa sai lầm là rất ít. Tài sản cố định hình thành có chất lượng cao, chi phí thấp tạo điều kiện kinh doanh,
  • 34. 23 giảm chi phí sản xuất nhờ giảm khấu hao, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, tăng tuổi thọ tài sản cố định. - Khâu giải phóng mặt bằng trong giai đoạn thực hiện đầu tư rất quan trọng. Chi phí và thời gian thực hiện công việc này rất lớn. Đây là công việc rất nhạy cảm và phức tạp. - Các đối tác tham gia trong giai đoạn này rất nhiều và đa dạng vì đây là giai đoạn quyết định chủ yếu đến chất lượng, thời gian và chi phí của dự án từ công tác khảo sát thiết kế, tổ chức đấu thầu, đàm phán ký kết hợp đồng, theo dõi hợp đồng, giám sát thi công, thanh quyết toán công trình, bảo hiểm, bảo hành công trình. - Để đảm bảo hiệu quả của dự án, công tác quản lý ngoài việc lập kế hoạch, hướng dẫn và giám sát quá trình phát triển của dự án….thì cần phải khám phá những thay đổi trong môi trường dự án để có những biện pháp điều chỉnh dự án cho thích hợp, đảm bảo cho quá trình thực hiện dự án đạt các mục tiêu đề ra về thời gian, chất lượng, chi phí. 1.4.5. Nhân tố quản lý quá trình vận hành khai thác dự án đầu tư: Sau khi đã hoàn thành xây dựng cơ bản, dự án được đưa vào sản xuất sử dụng, vận hành khai thác. Thời kỳ này dự án bắt đầu sinh lợi và trả dần những khoản nợ trong kỳ đầu. Đây là thời kỳ đóng vai trò quyết định cuối cùng của toàn bộ chu kỳ dự án. Lợi ích của dự án chỉ được thực hiện ở giai đoạn này mà lợi ích thu được nhiều hay ít lại phụ thuộc vào công tác quản lý vận hành dự án. Do đó công tác quản lý dự án ở giai đoạn vận hành có ý nghĩa rất lớn, nó quyết định trực tiếp tới lợi ích của dự án, tức là hiệu quả của dự án. Ở giai đoạn vận hành của dự án, mọi hoạt động được tiến hành trên cơ sở bộ hồ sơ được lập lúc ban đầu. Song trên thực tế rất ít khi dự án được tiến hành hoàn toàn đúng như hoạch định. Nói chung, những khó khăn mà dự án phải đối phó khi vào vận hành là:
  • 35. 24 - Các khó khăn về tài chính: thường xuất hiện do biến động về giá cả dẫn đến giảm lợi ích so với dự kiến, nhu cầu thị trường thay đổi nên trong một số trường hợp quy mô của dự án bị thu hẹp. - Các hạn chế về mặt quản lý: phổ biến nhất đối với nhiều dự án ở Việt Nam hiện nay là thiếu cán bộ quản lý giỏi, cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm,… Những yếu kém trong quản lý thường gây ra tình trạng tài sản cố định, năng lực sản xuất của dự án không được khai thác hết, phản ứng chậm trước những thay đổi trong môi trường kinh tế xã hội, môi trường quốc tế,… - Các vấn để kỹ thuật: thường xuyên phát sinh trong quá trình vận hành dự án do không có được đội ngũ công nhân lành nghề sử dụng thành thạo những dây chuyền công nghệ mới đưa vào sử dụng của dự án,… hoặc thiết bị vật tư máy móc không thích hợp kém chất lượng do những sai lầm. khiếm khuyết ngay trong thiết kế ban đầu. - Các biến động chính trị: những dự án được vận hành khai thác trong một thời gian, có thể vài chục năm thường phải đối phó với những vấn đề khó khăn về chính trị. Dự án thường chịu tác động của những thay đổi trong các chính sách kinh tế - xã hội của Chính phủ hay do mức độ ưu tiên và ủng hộ của Chính phủ đối với dự án đã không còn như trước. 1.4.6. Nguồn thông tin và khả năng nắm bắt cơ hội đầu tư: Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và đầu tư nói riêng không thể thiếu thông tin. Càng nắm bắt nhiều thông tin, doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội đầu tư báo đảm có hiệu quả. Thông tin là một loại của cải đặc biệt và là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp. 1.4.6.1. Khái niệm về thông tin: Trong hoạt động kinh tế thông tin là tập hợp các tin tức được biểu hiện, ghi chép, truyền đi, lưu giữ, xử lý và sử dụng trong quá trình quản lý kinh tế.
  • 36. 25 1.4.6.2. Vai trò của thông tin trong quản lý kinh tế: Thông tin gắn liền với quá trình kinh tế, là sản phẩm hàng hóa đặc biệt tham gia vào quá trình tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Sản phẩm thông tin ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP. Trong quá trình quản lý kinh tế và điều khiển hệ thống kinh tế người quản lý thực hiện các chức năng quản lý khác nhau để giải quyết những nhiệm vụ khác nhau. Nhưng ở giác độ thông tin tất cả những vấn đề đó đều có thể diễn đạt như một quá trình thu nhập, xử lý và truyền thông tin. Nhờ có thông tin và sự truyền thông tin mà người quản lý mới có thể nắm bắt được tình hình và hiện tượng kinh tế trong những hoàn cảnh và điều kiện khác nhau, để từ đó có thể chủ động ra quyết định theo mục tiêu quản lý. Hiệu quả kinh tế của sản xuất phụ thuộc vào chất lượng của thông tin. Nhờ những thông tin có ích, có giá cùng trị mà người quản lý mới có các quyết định đúng đắn với độ tin cậy cao, mới có thể giải quyết, xử lý các tình huống rủi ro, nắm bắt các cơ hội mà tiến trình kinh tế đặt ra. Việc dư thừa thông tin cùng với sự thiếu kiểm tra và phân tích có thể dẫn đến khả năng biến thông tin thành yếu tố “nhiễu” làm rối loạn nhận thức. Vì vậy nhận thức và phân loại thông tin đúng đắn, tổ chức hệ thống thông tin hợp lý là một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả của quản lý. 1.4.6.3. Phân loại thông tin: - Theo hướng vận động phân ra: Thông tin từ bên ngoài hệ thống và bên trong hệ thống. - Theo chiều thông tin phân ra: Thông tin theo chiều ngang và chiều dọc. - Theo chức năng quản lý phân ra: Thông tin kế hoạch, Thông tin tác nghiệp, Thông tin dự báo, Thông tin lưu trữ. - Theo thời gian phân ra: Thông tin chiến lược, Thông tin sách lược.
  • 37. 26 - Theo hệ thống phân ra: Thông tin có hệ thống, Thông tin không có hệ thống. - Theo nghiệp vụ phân tích hoạt động sản xuất – kinh doanh phân ra: Thông tin thống kê, Thông tin kế toán, Thông tin nghiệp vụ kỹ thuật. 1.4.6.4. Cách thu thập và xử lý thông tin: - Cách thu thập thông tin: thông qua nghiên cứu dự báo, tài liệu, sách báo, điều tra phỏng vấn, hội thảo, hội chợ, phương tiện truyền thông, tình báo kinh tế và công nghệ thông tin,… - Cách xử lý thông tin: phân tích định tính, Phân tích định lượng hay kết hợp và áp dụng công nghệ thông tin. Để thu thập và xử lý thông tin, cần thiết phải tổ chức hệ thống và quá trình thông tin. Có ba dạng cấu tạo mạng lưới thông tin sau: + Mạng lưới thông tin hình sao. + Mạng lưới thông tin hình vòng. + Mạng lưới thông tin kết hợp đầy đủ. 1.4.7. Các nhân tố rủi ro và bất định: Dự án đầu tư là một chủ trương kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố rủi ro và bất định. Yếu tố rủi ro của dự án là một loạt các biến cố xảy ra ngẫu nhiên tác động tiêu cực lên toàn bộ các giai đoạn của đầu tư, làm thay đổi kết quả đầu tư theo chiều hướng bất lợi và có thể đo lường được bằng khái niệm xác suất rủi ro. Tình huống bất định cũng có cùng một nguyên nhân như rủi ro là thiếu thông và thiếu hiểu biết sự vật, nhưng có một điểm khác là không thể tính được xác xuất xảy ra của sự kiện.  Theo bản chất rủi ro được phân ra các loại sau: - Rủi ro do môi trường tự nhiên (thiên tai, điều kiện địa chất và địa chất - thủy văn trong xây dựng).
  • 38. 27 - Rủi ro về công nghệ và tổ chức (lựa chọn sai phương án công nghệ và tổ chức vận hành, máy móc đột ngột,…). - Rủi ro do môi trường kinh doanh gây nên (quan hệ cung – cầu – giá cả diễn biến bất lợi cho kinh doanh, không bán được sản phẩm, không thắng thầu do các đối thủ cạnh tranh quá mạnh, vỡ nợ, v.v…). - Rủi ro do môi trường kinh tế vĩ mô (thay đổi tỉ giá hối đoái, lãi suất tín dụng và thuế về phía bất lợi cho kinh doanh, chu kỳ kinh tế suy thoái,….) - Rủi ro do môi trường chính trị thay đổi dẫn đến các thay đổi về chủ trương kinh tế. - Các rủi ro về thông tin được dùng cho dự án (thông tin không chính xác, đầy đủ,…)  Theo tính chất chủ quan và khách quan có thể phân thành: - Các rủi ro khách quan thuần túy. - Các rủi ro có liên quan đến trình độ suy tính của con người khi ra quyết định.  Theo nơi phát sinh có thể phân ra: - Các rủi ro do nội bộ dự án gây ra. - Các rủi ro xảy ra bên ngoài dự án và có tác động xấu đến dự án.  Theo tính hệ thống có thể phân ra rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.  Theo mức độ khống chế được, các rủi ro được phân ra rủi ro có thể khống chế được và không khống chế được.  Theo các giai đoạn đầu tư có thể phân ra: - Các rủi ro nảy sinh ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. - Các rủi ro nảy sinh ở giai đoạn thực hiện đầu tư. - Các rủi ro nảy sinh ở giai đoạn vận hành công trình.
  • 39. 28 Như vậy, các yếu tố rủi ro và bất định nếu được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng sẽ tránh được các ảnh hưởng của chúng tới hiệu quả của dự án đầu tư trong tương lại. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: Hoạt động đầu tư là một chuỗi các công việc, thực hiện trong khoảng thời gian dài, do nhiều đối tác tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp với các mức độ và thời hạn khác nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều đối các tác nhân chủ quan và khách quan và phải thỏa mãn nhu cầu lợi ích cho người bỏ vốn trong một khoảng thời gian xác định trong tương lai. Các biện pháp quản lý, điều hành dự án sao cho đạt được hiệu quả tôt nhất trong đầu tư sẽ giúp chủ đầu tư đáp ứng được mục tiêu đầu tư đề ra. Trên cơ sở phân tích các lý luận về dự án đầu tư, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, cũng như phân tích đặc điểm, môi trường, thuận lợi và khó khăn của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể là Tập đoàn Sông Đà để xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của các dự án tại Tập đoàn.
  • 40. 29 CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÁC DỰ ÁN THUỘC TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN: 2.1.1. Sơ lược về Tập đoàn Sông Đà: Ngày 01/6/1961 Tập đoàn Sông Đà được thành lập với tên gọi ban đầu là Ban chỉ huy Công trường Thuỷ điện Thác Bà sau đổi thành Công ty Xây dựng Thủy điện Thác Bà. Từ năm 1979, Tập đoàn tham gia xây dựng công trình Nhà máy Thủy điện Hoà Bình và được đổi tên thành Công ty XD Thủy điện Sông Đà. Sau nhiều lần thay đổi quy mô hoạt động, sau nhiều lần đổi tên như: TCT XD Sông Đà, TCT Sông Đà, ngày 12/1/2010, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Tập Đoàn Công Nghiệp Xây Dựng Việt Nam (VNIC: Viet Nam Industry Construction) trên cơ sở nòng cốt là Tổng Công ty Sông Đà và sáp nhập 5 Tổng Công Ty khác thuộc Bộ Xây Dựng vào Tổng Công Ty Sông Đà làm đơn vị thành viên của Tập Đoàn. Công Ty mẹ của Tập Đoàn Công Nghiệp Xây Dựng Việt Nam là Tập Đoàn Sông Đà (SONG DA CORPORATION). Sau khi được thành lập, Tập Đoàn được chuyển về trực thuộc Chính Phủ Việt Nam và do Chính Phủ điều hành hoạt động, Bộ Xây dựng nắm giữ về chuyên môn. Chức năng và nhiệm vụ chính của Tập đoàn Sông Đà là: - Tổng thầu xây lắp, tổng thầu EPC và thi công xây lắp các công trình công nghiệp, giao thông, dân dụng, điện, thủy lợi, Tổ hợp các công trình ngầm; - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghiệp; - Sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm;
  • 41. 30 - Sản xuất và kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng; - Chế tạo và lắp đặt các thiết bị, máy móc công nghiệp; - Đầu tư tài chính vào các lĩnh vực: + Thi công và xử lý nền móng công trình, khoan nổ mìn; + Đóng mới và sửa chữa tàu thuyền. Các ngành nghề kinh doanh liên quan: - Phát triển và kinh doanh khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế; kinh doanh bất động sản; - Tư vấn thiết kế và tổng thầu tư vấn thiết kế các dự án đầu tư, xây dựng; - Kinh doanh vận tải đường thủy, đường bộ, - Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; đào tạo phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành về bất động sản và xây dựng; - Xuất khẩu lao động; - Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, khách sạn; cho thuê văn phòng; - Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật và quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, Tập đoàn Sông Đà và các công ty con, công ty liên kết của Tập đoàn đang thực hiện đầu tư khoảng 92 dự án với Tổng mức đầu tư lên tới 107,6 x 106 tỷ đồng; Trong đó đầu tư các dự án thủy điện là 12 dự án với tổng mức đầu tư là 23,5 x 106 tỷ đồng. Ngoài ra toàn Tập đoàn còn đang tìm kiếm cơ hội đầu tư và nghiên cứu đầu tư rất nhiều dự án thủy điện trong nước và nước ngoài: Lào (Xekaman 2, Xekaman 2A, Xekaman 4, SêKông 3A, SêKông 3B , Xê Bang Hiêng, Đak Y Mơn,…), Campuchia (Stung Treng). Các dự án thủy điện hoàn thành và đi vào hoạt động là 20 dự án (Sê San 3A, Cần Đơn, Bình Điền,…), với tổng công suất là 554,2 MW, hàng năm hòa vào lưới điện quốc gia 2.120 MWh, góp phần giảm thiếu hụt điện năng cho đất nước.
  • 42. 31 Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý Nhà nước tại Tập đoàn; Tổng giám đốc là người trực tiếp điều hành. Mô hình tổ chức quản lý Tập đoàn Sông Đà được thể hiện theo sơ đồ hình 2.1.
  • 43. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN TỔNG GIÁM ĐỐC Ban kiểm soát nội bộ Phó tổng giám đốc phụ trách Tài chính - Đầu tư Phó tổng giám đốc phụ trách Kỹ thuật Phó tổng giám đốc phụ trách Thi công xây lắp Phó tổng giám đốc phụ trách Cơ khí thiết bị Phó tổng giám đốc phụ trách Kinh tế Phó tổng giám đốc kiêm Trưởng đại diện Tập đoàn tại Sơn La Ban Tài chính kế toán Ban QL KTCN Ban Kế hoạch & Đầu tư Ban Cơ khí thiết bị Ban Tổ chức nhân sự Ban Pháp chế Ban Kinh tế Văn phòng Ban CB thi công DA Đường sắt đô thị Ban CB XD DA Điện hạt nhận Ninh Thuận Ban QLDA Tái cấu trúc DN & nâng cao QT CT Các Ban quản lý dự án Các VPĐD Tập đoàn trong và ngoài nước Các Ban điều hành Trường Cao đẳng nghề Sông Đà Các TCT, Cty TNHH 1TV do Tập đoàn sở hữu 100% Các TCT, Cty do Tập đoàn sở hữu trên 50% Các Công ty liên kết Hình 2.1: Mô hình tổ chức quản lý Tập đoàn Sông Đà
  • 44. 2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn giai đoạn 2000-2011: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư của các dự án thuộc doanh nghiệp đó hay nói cách khác là quyết định thành công hay thất bại của các dự án đầu tư. Hiện nay Tập đoàn Sông Đà chủ yếu đầu tư vào các dự án thủy điện, sản phẩn điện năng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong sản lượng công nghiệp của Tập đoàn (khoảng 25% giá trị sản xuất công nghiệp). Các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện có các đặc thù sau: - Dự án có tuổi thọ dài, gắn liền với điều kiện tự nhiên địa hình, lưu lượng, thủy văn khu vực; - Dự án thường được lập dựa trên tiềm năng phát triển năng lượng của khu vực và dự báo nhu cầu phát triển điện năng của cả nước; - Nhà nước thống nhất quản lý mạng lưới truyền tải điện và điều tiết, phân phối, quyết định khung giá bán sản phẩm; - Đặc thù không có sản phẩm tồn kho. Do đó, việc đầu tư vào các nhà máy thủy điện gặp rất nhiều rủi ro, vốn đầu tư lớn, sản phẩm đầu ra phụ thuộc thời tiết và giá bán điện không phụ thuộc vào chủ đầu tư dự án. Trong những năm vừa qua, do định hướng được phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh và thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng cơ bản nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Sông Đà đã đạt được những thành tích khả quan vừa thu được lợi nhuận, vừa tạo thu nhập cho gần 90.000 lao động của toàn Tập đoàn. Để đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần xem xét những chỉ tiêu đánh giá theo quyết định số 208/2000/QĐ-BTC ngày 25/12/2000 của Bộ Tài chính.
  • 45. 34 2.1.2.1. Tài sản cố định tăng thêm Giá trị tăng, giảm tài sản cố định mỗi năm của doanh nghiệp là do các dự án xây dựng cơ bản bàn giao chuyển sang sản xuất kinh doanh, do mua sắm máy móc, thiết bị, do góp vốn liên doanh và một phần do đánh giá lại tài sản và điều động từ nơi khác đến. Như vậy nhân tố chủ yếu làm tăng giá trị của tài sản cố định là nhờ hoạt động đầu tư (cả về đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản). Việc xác định giá trị tài sản cố định tăng thêm mỗi năm của doanh nghiệp sẽ tạo cho ta một cái nhìn tổng quát về tốc độ mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tổng tài sản tăng thêm của Tập đoàn Sông Đà nhờ giá trị tăng thêm của tài sản cố định từ năm 2002 được thể hiện trong bảng 2.1. Bảng 2.1. Tổng tài sản tăng thêm nhờ giá trị tài sản cố định tăng thêm hàng năm của Tập đoàn Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1. Tổng tài sản của Tập đoàn Tỷ đồng 3,872 5,416 7.236 9.455 10.710 2. Giá trị tổng tài sản tăng thêm mỗi năm Tỷ đồng 1,544 1,820 2.219 1.255 3.366 3. Tốc độ tăng liên hoàn của tổng tài sản tăng thêm % 18 22 (43) 168 4. Tổng giá trị tài sản cố định của Tập đoàn Tỷ đồng 1,089 1,357 1.812 4.812 5.282 5. Giá trị tài sản cố định tăng thêm mỗi năm Tỷ đồng 268 455 3.000 470 1.189
  • 46. 35 Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 3. Tốc độ tăng liên hoàn của giá trị tài sản cố định % 70 559 (84) 153 Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 2010 2011 Trung bình 1. Tổng tài sản của Tập đoàn Tỷ đồng 14.076 21.922 26.893 35.991 77.924 2. Giá trị tổng tài sản tăng thêm mỗi năm Tỷ đồng 7.846 4.971 9.098 41.933 8.228 3. Tốc độ tăng liên hoàn của tổng tài sản tăng thêm % 133 (37) 83 361 88 4. Tổng giá trị tài sản cố định của Tập đoàn Tỷ đồng 6.471 9.891 12.917 19.904 32.844 5. Giá trị tài sản cố định tăng thêm mỗi năm Tỷ đồng 3.420 3.026 6.987 12.940 3.528 3. Tốc độ tăng liên hoàn của giá trị tài sản cố định % 188 (12) 131 85 136 Nguồn: Tập đoàn Sông Đà Các số liệu từ bảng 2.1 cho thấy trung bình các năm từ 2002-2011, giá trị tổng tài sản của Tập đoàn Sông Đà đã tăng lên 20 lần, trong đó giá trị tài sản cố định đã tăng lên 30 lần. Trung bình mỗi năm giá trị tổng tài sản tăng lên 8.228 tỷ đồng, trong đó giá trị tài sản cố định tăng bình quân 3.528 tỷ đồng.
  • 47. 36 Như vậy, tốc độ mở rộng sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Sông Đà trong những năm gần đây là rất cao. Hình 2.2 Tổng tài sản tăng thêm nhờ giá trị tài sản cố định tăng thêm giai đoạn 2002-2011 2.1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Sông Đà năm 2011. Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trước hết phải xem xét việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính của doanh nghiệp đó. Bảng 2.2 cho biết nguồn lực tài chính của Tập đoàn Sông Đà năm 2011. Hình 3.2: Tổng tài sản tăng thêm nhờ giá trị tài sản cố định tăng thêm giai đoạn 2002-2011 - 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 80,000 90,000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Năm Tỷđồng Tổng tài sản Tài sản cố định Hình 2.2: Tổng tài sản tăng thêm nhờ giá trị tài sản cố định tăng thêm giai đoạn 2002-2011 - 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 80,000 90,000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Năm Tỷđồng Tổng tài sản Tài sản cố định
  • 48. 37 Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Sông Đà năm 2011 TT TÊN CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ KẾ HOẠCH NĂM 2011 THỰC HIỆN NĂM 2011 THỰC HIỆN TH 2011/2010 I Tổng giá trị SXKD 109 đ 61.890 62.100 111 1 Giá trị kinh doanh xây lắp 109 đ 31.530 32.210 114 2 Giá trị KD SP công nghiệp 109 đ 19.560 20.040 117 2 Giá trị KD dịch vụ 109 đ 10.800 9.850 94 II Các chỉ tiêu tài chính 1 Doanh thu 109 đ 50.000 50.410 107 2 Nộp Nhà nước 109 đ 1.600 2.186 63 3 Lợi nhuận trước thuế 109 đ 1.500 1.029 52 4 Vốn chủ sở hữu 109 đ 16.000 16.000 100 5 Tổng tài sản 109 đ 79.000 82.000 107 III Giá trị đầu tư 109 đ 9.500 9.566 81 VI Thu nhập BQ CBCNV/tháng 103 đ 4.300 4.300 105 (Chi tiết xem tại phụ lục 1) Tập đoàn Sông Đà là Tập đoàn có ngành nghề kinh doanh chính là xây lắp các dự án, do đó giá trị kinh doanh xây lắp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh của Tập đoàn (52%). Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm lệ 32%, trong đó chủ yếu là các sản phẩm điện thương phẩm, xi măng, thép xây dựng, phôi thép,… Giá trị kinh doanh dịch vụ của Tập đoàn bao gồm kinh doanh nhà và hạ tầng, giá trị tư vấn xây dựng, xuất khẩu, vật tư, vận tải,…. chiếm tỷ lệ 16% giá trị sản xuất kinh doanh. Năm 2011 là năm có bối cảnh kinh tế trong nước diễn biến phức tạp, tình trạng lạm phát cao, việc thắt chặt tín dụng đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam mà
  • 49. 38 Tập đoàn Sông Đà là công ty mẹ. Với giá trị sản xuất kinh doanh năm 2011 đã đạt được (62.100 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2010), trong năm 2011 Tập đoàn đã đạt được doanh thu là 50.410 tỷ đồng (tăng 7% so với năm 2010), lợi nhuận trước thuế là 1.029 tỷ đồng (giảm 48% so với năm 2010). Năm 2011, Chính phủ có các giải pháp chủ yếu nhằm tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, do đó Tập đoàn Sông Đà đã rà soát thường xuyên kế hoạch đầu tư, hạn chế tối đa việc đầu tư ra ngoài ngành nghề kinh doanh chính. Thực hiện đầu tư năm 2011 của Tập đoàn đạt 9.566 tỷ đồng (giảm 19% so với năm 2010), chủ yếu tập trung vào các dự án đang thực hiện đầu tư của các đơn vị trong Tập đoàn. 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ GIAI ĐOẠN 2002-2011 2.2.1. Đánh giá đầu tư về mức vốn đầu tư Bảng 2.3. Mức vốn đầu tư giai đoạn 2002-2011 của Tập đoàn Sông Đà Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 2005 2006 1. Vốn đầu tư Tỷ đồng 1.471 1.791 1.505 2.185 4.437 2. Tốc độ tăng vốn liên hoàn % 17,9 -19 31,1 50,8 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009 2010 2011 Trung bình 1. Vốn đầu tư Tỷ đồng 7.417 7.517 7.578 12.344 9.566 5.581
  • 50. 39 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009 2010 2011 Trung bình 2. Tốc độ tăng vốn liên hoàn % 40,2 1,3 0,8 38,6 -29,0 14,7 Nguồn: Tập đoàn Sông Đà Bảng 2.3 cho thấy: - Mức vốn đầu tư bình quân hàng năm là 5.581 tỷ đồng. - Năm 2010 tỷ lệ tăng trưởng mức vốn đầu tư gấp 8,4 lần năm 2002. - Tuy nhiên đến năm 2011, mức vốn đầu tư của Tập đoàn Sông Đà giảm xuống 2.778 tỷ đồng từ 12.344 tỷ đồng còn 9.566 tỷ đồng. Qua số liệu tại bảng 2.3 thì thấy Tập đoàn luôn chú trọng đến công tác đầu tư để đáp ứng kịp thời yêu cầu kinh doanh, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch các năm. Tuy nhiên đến năm 2011, Tập đoàn Sông Đà cũng như phần lớn các doanh nghiệp khác, đã chịu sự ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế đầy biến động của năm 2011, ngoài ra Tập đoàn Sông Đà đã rà soát lại các dự án đầu tư theo đúng Nghị quyết của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh quốc phòng.
  • 51. 40 Hình 2.3: Mức vốn đầu tư giai đoạn 2004-2011 Hình 2.3: Mức vốn đầu tư giai đoạn 2004-2011 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Năm Tỷđồng Mức vốn đầu tư 2.2.2. Tình hình đầu tư theo cơ cấu đầu tư: 2.2.2.1. Tình hình đầu tư theo loại hình đầu tư của Tập đoàn Sông Đà: Cơ cấu và tỷ lệ vốn đầu tư của Tập đoàn Sông Đà theo loại hình đầu tư được thể hiện ở phụ lục 2. phụ lục 2cho thấy Tập đoàn rất chú trọng đầu tư các dự án điện (chủ yếu là các dự án thủy điện). Trong giai đoạn 2002-2011, Tập đoàn đầu tư vào các dự án điện là 20.049 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35,92 trong tổng giá trị đấu tư của Tập đoàn. Tỷ lệ này có thay đổi trong các năm, nhưng thay đổi này là không đáng kể, giai đoạn 2002-2006 là 36,44%, giai đoạn 2007-2009 là 28,85% và giai đoạn 2010-2011 là 42,92%. Các dự án hạ tầng, đô thị, giao thông cũng được Tập đoàn tập trung đầu tư (16.883 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 30,25%). Các dự án hạ tầng, đô thị, giao thông chiếm tỷ lệ ngày càng cao qua các năm từ 2002-2011. Trong những năm
  • 52. 41 2009-2011, thị trường bất động sản rất sôi động, tỷ lệ trên thể hiện sự năng động của các đơn vị trong toàn Tập đoàn khi đa dạng hóa các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tập đoàn Sông Đà là xây lắp các công trình, ngoài ra còn kinh doanh các sản phẩm công nghiệp, do đó việc đầu tư vào các dự án công nghiệp, cơ khí, nâng cao năng lực thiết bị thi công của Tập đoàn cũng được chú trọng. Trong 10 năm từ 2002-2011, Tập đoàn đầu tư 14.207 tỷ đồng vào các dự án này (chiếm tỷ lệ 25,46% tổng giá trị đầu tư). Đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp của tập đoàn chủ yếu là hoạt động góp vốn vào các đơn vị cổ phần hóa của Tập đoàn. Do đó, việc đầu tư vào loại hình này không chiếm tỷ lệ lớn trong giai đoạn 2002-2006 (214 tỷ đồng chiếm 1,88%). Đến giai đoạn 2007-2009, các đơn vị trong Tập đoàn cổ phần hóa và lên giao dịch tại các sàn chứng khoán, do đó Tập đoàn đầu tư 2.809 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 12,48%. Trong 2 năm 2010-2011, Tập đoàn chỉ còn đầu tư 1.649 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 7,53%. Cơ cấu đầu tư của Tập đoàn trong mỗi giai đoạn thay đổi tương đối lớn. Giai đoạn 2002-2009, Tập đoàn rất chú trọng đầu tư vào các dự án công nghiệp, cơ khí, nâng cao năng lực thiết bị thi công và luôn chiếm tỷ lệ cao nhất. Tuy nhiên đến giai đoạn 2010-2011, khi có 05 tổng công ty gia nhập Tập đoàn (Lilama, Licogi, Coma, Sông Hồng, Dic) thì tỷ lệ này giảm đi. Nguyên nhân là do Tập đoàn phải tiếp tục đầu tư vào các dự án dở dang của các Tổng công ty trên. Các dự án điện trong giai đoạn 2002-2009 cũng chiếm tỷ lệ lớn, chỉ sau các dự án công nghiệp, cơ khí, nâng cao năng lực thiết bị thi công, đến giai đoạn 2010-2011 chiếm tỷ lệ lớn nhất, do bổ sung thêm một số dự án điện khác của các Tổng công ty gia nhập Tập đoàn (Ngòi Hút 1, Bắc Hà,…). Các dự án hạ tầng, đô thị, giao thông của Tập đoàn trong giai đoạn 2002-2009 tăng tương đối đều, đến năm 2010-2011 tăng lên rất nhiều, do các
  • 53. 42 Tổng công ty gia nhập Tập đoàn rất chú trọng phát triển các dự án này (đặc biệt có Tổng công ty Dic là có ngành nghề chủ yếu là đầu tư các dự án hạ tầng, đô thị). Cơ cầu đầu tư của Tập đoàn theo loại hình đầu tư có sự thay đổi qua các giai đoạn thể hiện sự chủ động, linh hoạt của Tập đoàn trong việc nên đầu tư tập trung các dự án nào, vào giai đoạn nào. Ngoài ra, do đặc điểm của lịch sử hình thành Tập đoàn tư Tổng công ty Sông Đà lên Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam mà Tập đoàn Sông Đà là công ty mẹ cũng làm cơ cấu trên thay đổi, phụ thuộc vào các Tổng công ty gia nhập Tập đoàn. Ngoài những mặt đã đạt được trong đấu tư dự án của Tập đoàn trong giai đoạn 2002-2011, Tập đoàn Sông Đà còn bộc lộ một số hạn chế như: chưa chú trọng đầu tư cho công nghệ thông tin, tỷ trọng đầu tư vào đầu tư hạ tầng, đô thị, giao thông cao, rất dễ bị ảnh hưởng của thị trường bất động sản nhiều biến động hiện nay. Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều đơn vị trong Tập đoàn kinh doanh ngành nghề chủ yếu vào hạ tầng, đô thị trong năm 2011 và đầu năm 2012 rơi vào tình trạng hết sức khó khăn, do tình trạng thắt chặt tín dụng của Nhà nước, dự án đang đầu tư nhưng không có khách hàng,… Trong giai đoạn tới, Tập đoàn cần tập trung hơn nữa vào các dự án thuộc ngành nghề chính của Tập đoàn đã được Chính phủ phê duyệt, thoái vốn tại một số dự án nằm ngoài các ngành nghề chính và liên quan. 2.2.2.2. Tình hình đầu tư theo đơn vị Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam là một tổ hợp bao gồm rất nhiều thành viên, trong đó Tập đoàn Sông Đà là công ty mẹ. Việc đầu tư các dự án của Tập đoàn thực hiện chủ yếu tại các công ty con, công ty liên kết của Tập đoàn, mỗi đơn vị thành viên có loại hình tổ chức hoạt động khác nhau, chịu sự chi phối của Tập đoàn khác nhau: Tổng công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ, Tổng công ty,
  • 54. 43 Công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ cổ phần chi phối (lớn hơn 50% vốn điều lệ), Công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ nhỏ hơn 50% vốn điều lệ (công ty liên kết). Việc đánh giá tình hình thực hiện đầu tư theo từng loại hình đơn vị đối với Tập đoàn cũng hết sức quan trọng và được thể hiện tại phụ lục 3. Phụ lục 3 cho thấy cơ cấu và tỷ lệ vốn đầu tư của Tập đoàn theo đơn vị thành viên tương đối đồng đều trong các năm của giai đoạn 2002-2011. Công ty mẹ - Tập đoàn Sông Đà bao gồm Cơ quan Tập đoàn, các Ban điều hành dự án, Ban quản lý dự án và các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Việc đầu tư của Công ty mẹ là rất ít và giảm dần trong các năm. Giai đoạn 2002-2006, Công ty mẹ đầu tư 2.314 tỷ chiếm 20,32%; Năm 2007-2009 tăng 1.692 tỷ đồng nhưng tỷ lệ giảm 2,52% còn 17,79%; Đến năm 2010-2011, công ty mẹ chỉ đầu tư còn 1.780 tỷ đồng, giảm tỷ lệ còn 8,12% so với tổng giá trị đầu tư của cả Tập đoàn. Công ty con mà Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ chiếm tỷ lệ đầu tư nhiều nhất của Tập đoàn. Giai đoạn 2002-2011, Các công ty này đầu tư 39.686 tỷ động chiếm 71,11% tổng giá trị đầu tư toàn Tập đoàn. Giá trị đầu tư tăng dần trong các năm, trong 5 năm từ 2002 đến 2006 các công ty này đầu tư 9.011 tỷ đồng chiếm 79,12%; Trong 3 năm từ 2007 đến 2009, giá trị đầu tư là 14.934 tỷ đồng chiếm 66,34%; Giai đoạn 2010-2011, các công ty này đầu tư 15.741 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 71,84% so với tổng giá trị đầu tư toàn Tập đoàn. Công ty liên kết mà Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ chiếm tỷ đầu tư ít nhất trong giai đoạn 2002-2011, giá trị đầu tư là 8.025 tỷ đồng, chiếm 14,38%. Tuy nhiên, giá trị đầu tư và tỷ lệ đầu tư của các công ty này tăng lên rất nhanh theo từng năm. Trong 5 năm từ 2002 đến 2006 các công ty này chỉ đầu tư 64,4 tỷ đồng chiếm 0,57%; Trong 3 năm từ 2007 đến 2009, giá trị đầu tư tăng 3.508 tỷ đồng lên 3.572 tỷ đồng, tỷ lệ đầu tư tăng 15,3% thành 15,87%. ; Giai đoạn 2010-2011, các công ty này đầu tư 4.389 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 20,03% so với tổng giá trị đầu tư toàn Tập đoàn.
  • 55. 44 Đối với những dự án đầu tư lớn, Công ty mẹ Tập đoàn Sông Đà thường thực hiện đầu tư đến giai đoạn được chấp thuận đầu tư hoặc thông qua chủ trương đầu tư, sau đó sẽ thành lập công ty dự án. Tùy thuộc vào tình hình tài chính hiện có, Tập đoàn sẽ tiến hành cổ phần công ty này để chia sẻ vốn đầu tư. Đối với những dự án nhỏ, Tập đoàn thành lập Ban quản lý dự án hạch toán phụ thuộc để thực hiện đầu tư dự án. Do đó, tỷ lệ đầu tư của Công ty mẹ trong những năm qua thường là rất ít, chiếm tỷ lệ nhỏ và ngày càng giảm, chủ yếu là đầu tư tài chính cho các công ty con, công ty liên kết. Trong giai đoạn cổ phần hóa mạnh ở các doanh nghiệp của nước ta, không nằm ngoài quy luật đó, ngoài ra còn nắm được lợi ích của việc cổ phần hóa, Tập đoàn tập trung cổ phần hầu hết các đơn vị Tập đoàn. Tập đoàn chỉ nắm giữ cổ phần chi phối (trên 50%) hoặc là cổ đông lớn (dưới 50%) tùy vào tình hình thực tế sản xuất của từng đơn vị. Do đó trong những năm tư 2007- 2011, việc đầu tư của Tập đoàn tập trung chủ yếu tại các công ty con, công ty liên kết, và ngày càng tăng cả về số lượng và tỷ lệ. Đây là một việc làm rất có lợi cho tập đoàn, Tập đoàn chỉ thực hiện quản lý đầu tư dựa vào người đại diện phần vốn của Tập đoàn tại các đơn vị chứ không trực tiếp đứng ra quản lý dự án, tránh được tình trạng quản lý trực tiếp quá nhiều dự án lên đến hàng trăm dự án lớn nhỏ khác nhau ở nhiều lĩnh vực đầu tư khác nhau: thủy điện, giao thông, đô thị, hạ tầng, công nghiệp,…. Trong cơ cấu đầu tư theo loại hình đơn vị thực hiện đầu tư trên có nhiều ưu điểm như phân tích ở trên; Mặt khác, trong đó vẫn bộc lộ một số nhược điểm lớn. Đối với công ty cổ phần, Tập đoàn chỉ quản lý thông qua người đại diện phần vốn của Tập đoàn tại các doanh nghiệp, Tập đoàn có quy chế phân cấp đầu tư, nếu quy chế phân cấp đó mà không triệt để, người đại diện phần vốn của Tập đoàn không thực hiện đúng, hoặc cố tình báo cáo sai thì Tập đoàn rất khó quản lý những sai sót trong quá trình đầu tư. Đặc biệt đối với
  • 56. 45 công ty liên kết, Tập đoàn chỉ nắm vai trò là cổ đông lớn, Tập đoàn chỉ có quyền biểu quyết, quyền quyết định không phải của Tập đoàn mà do các công ty quyết định. Những quyết định này có thể ảnh hưởng tới chiến lược chung của toàn Tập đoàn. Do đó trong những thời gian tới Tập đoàn nên chú trọng vào các các đơn vị mà Tập đoàn nắm giữ quyền chi phối, hạn chế số lượng công ty, doanh nghiệp liên kết,… 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ GIAI ĐOẠN 2007-2011 Giai đoạn 2007-2011 là giai đoạn Tập đoàn Sông Đà chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty con, các đơn vị thành viên hầu hết được cổ phần hóa, hoạt động theo luật doanh nghiệp đã tạo ra động lực trong việc phát triển tiềm lực tài chính và sự năng động trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2007, nước ta chính thức là thành viên của của tổ chức thương mại Thế giới (WTO), việc huy động nguồn lực trong và ngoài nước tăng nhanh, sản xuất kinh doanh thuận lợi. Đầu năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam và thành lập Công ty Mẹ - Tập đoàn Sông Đà đã tập trung được nguồn lực, trí tuệ, tạo nên sức mạnh mới, đủ sức đảm nhận những nhiệm vụ, dự án, công trình quan trọng, tăng cường được năng lực cạnh tranh của Tập đoàn. Tuy nhiên, trong các năm 2008, 2009 nền kinh tế thế giới biến động phức tạp với những diễn biến khó lường. Cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ Mỹ đã lan rộng toàn cầu, gây tình trạng lạm phát trong nước tăng cao; Tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn ra liên tục ảnh hưởng nặng nề đến snr xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân; Sau đó nền kinh tế lại chuyển sang giai đoạn suy thoái, làm suy giảm nền kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có