SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và
trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang
là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Đây là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động linh hoạt, nhạy bén và tìm tòi
một hướng đi phù hợp trong quá trình kinh doanh của mình.
Là một nước có dân số trẻ, thu nhập bình quân trên đầu người của Việt Nam
ngày càng tăng, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện, cơ sở hạ tầng được
mở rộng và phát triển. Do vậy, nhu cầu mua xe ô tô nhằm mục đích phục vụ cho
việc kinh doanh và sinh hoạt gia đình ngày càng tăng. Đây chính là tiền đề để ngành
công nghiệp ô tô nội địa phát triển.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, số các doanh nghiệp sản xuất ô tô
trên lãnh thổ Việt Nam đến cuối năm 2010 là 397 doanh nghiệp; trong đó, có 50
doanh nghiệp lắp ráp ô tô, 40 doanh nghiệp sản xuất khung gầm, thân xe và thùng
xe, 210 doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng ô tô và 97 doanh nghiệp sửa chữa
ô tô được rải đều trên 44 tỉnh, thành trong cả nước.
Công ty TNHH ô tô Bắc Quang được biết đến như một đại lý kinh doanh ô tô
có uy tín với 7 năm hoạt động với các dòng xe du lịch có kiểu dáng trẻ trung, sang
trọng, hiện đại, chất lượng cao, tiết kiệm nhiên liệu và giá bán hợp lý.
Với lý do trên, trong quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động của
công ty, tác giả đã chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XE Ô TÔ THƯƠNG HIỆU
MITSUBISHI TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG”.
- 2 -
2. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU:
Hiện nay, ở trong nước có rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các dòng xe ô tô, tiêu biểu như:
Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ xe ô tô ở công ty liên doanh Toyota giải
phóng – Nguyễn Đình Sơn – QTKDCN & XD 40B.
Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ Phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hóa,
Nguyễn Thị Lan Hương, Quản trị Kinh tế 44A.
Tuy nhiên, phần lớn các đề tài chỉ đưa ra các giải pháp khắc phục những
nhược điểm tồn tại và phát huy những ưu thế của ngành ô tô nhằm thúc đẩy hoạt
động tiêu thụ xe và xâm nhập trên thị trường.
Với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang” ngoài việc khái
quát chung nhất về tình hình tiêu thụ xe, doanh thu, lợi nhuận của công ty Bắc
Quang, tác giả còn sử dụng một số ma trận nhằm tìm ra hướng đi mới để đẩy mạnh
tiêu thụ xe, tăng doanh thu, lợi nhuận giúp công ty phát triển trong tương lai.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xe, nâng cao chất
lượng dịch vụ, tăng doanh thu, lợi nhuận, phát triển thị phần tại công ty TNHH ô tô
Bắc Quang.
Đề ra một số kiến nghị với công ty, với Nhà Nước nhằm mang lại những
hiệu quả tốt nhất để các giải pháp được thực hiện thành công, góp phần vào sự phát
triển bền vững của công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động kinh doanh xe Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
Phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động kinh doanh xe ô tô thương hiệu Mitsubishi của công ty
TNHH ô tô Bắc Quang trong giai đoạn 2005-2010.
- 3 -
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp nghiên cứu đã được tác giả sử dụng trong đề tài này như:
Thống kê, phân tích & tổng hợp các tài liệu; khảo sát ý kiến khách hàng và xử lý
bằng phần mềm SPSS 16.0; ngoài ra tác giả cũng đã sử dụng một số ma trận BCG,
SWOT và QSPM.
6. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI:
Kết quả đạt được:
Tác giả đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ và nâng cao chất lượng
dịch vụ hậu mãi sau bán hàng đối với các dòng xe ô tô thương hiệu Mitsubishi.
Trong đó, đáng chú ý là các chiến lược về Marketing như truyền thông, quảng cáo,
thiết lập bộ phận Marketing, thành lập website, xây dựng hệ thống khách hàng ruột;
từ đó, giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và phát triển một cách bền
vững.
Những tồn tại:
Tuy đã rất cố gắng nhưng do điều kiện thời gian cũng như kiến thức chuyên
môn của tác giả còn nhiều hạn chế trong việc khảo sát thị trường và tiếp xúc với
khách hàng nên bài báo cáo này chỉ tập trung khảo sát khách hàng tại tp Biên Hòa
với quy mô nhỏ; do đó, kết quả khảo sát còn nhiều hạn chế. Trong tương lai, tác giả
mong muốn tiếp tục thực hiện cuộc khảo sát thị trường trên địa bàn khảo sát mở
rộng hơn với số lượng phiếu điều tra nhiều hơn. Khi đó, thông tin thu thập có mức
độ tin cậy và kết quả chính xác hơn.
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh xe Mitsubishi tại công ty
TNHH ô tô Bắc Quang.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe
Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
- 4 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại hiệu quả kinh doanh trong nền kinh
tế:
1.1.1.1. Các quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Ngày nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Tùy theo từng lĩnh vực kinh doanh mà người ta đưa ra các quan điểm
khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Dưới đây là
một số quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Nhà kinh tế học người Anh – Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết
quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Theo quan
điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh. Adam Smith đã
không đề cập đến các chi phí kinh doanh, tức là nếu hoạt động kinh doanh tạo ra
cùng một kết quả thì có cùng một mức chi chí. [1-tr.15]
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí.” Quan điểm
này đã xác định được hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Hạn chế của quan niệm là chỉ xem xét hiệu
quả trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí,
nó không xem xét đến chi phí và kết quả ban đầu. [1-tr.15]
Quan điển thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được
mối quan hệ giữa sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh
được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.”[16-tr.20]
Quan điểm này đã chú ý đến
sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc
độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí.
Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh
hoàn chỉnh chúng ta nên xuất phát từ luận điểm của triết học Mác – Lênin và những
luận điểm của lý thuyết hệ thống kinh tế hiện đại.
- 5 -
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực bao gồm nhân lực, tài lực và vật lực dựa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận với
chi phí thấp nhất. [12-tr.8]
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng
của sự tăng tưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.1.3. Bản chất và đặc điểm của hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Bản Chất:
Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực và chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. [12-tr.14]
Đặc điểm của phạm trù hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phức tạp và khó đánh giá. Khái niệm trên
cho ta thấy hiệu quả kinh doanh được xác định bởi mối tương quan giữa hai đại
lượng là kết quả đầu ra và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Về kết quả, chúng ta
ít xác định được kết quả doanh nghiệp thu được. Ví dụ kết quả thu được của hoạt
động kinh doanh chịu ảnh hưởng của thước đo giá trị đồng tiền – với những thay
đổi trên thị trường của nó.
1.1.1.4. Phân loại hiệu quả:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phạm trù hiệu quả kinh tế được thể
hiện dưới các dạng khác nhau. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và định mức
hiệu quả kinh doanh. Sau đây là một số cách phân loại hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp:
- 6 -
Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân:
Hiệu quả tài chính: phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế
đó. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Biểu
hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận cao và ổn định.
Hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu
quả kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế là sự đóng góp của
doanh nghiệp vào phát triển xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. [20]
Hiệu quả chi phí xã hội:
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị
trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải
quyết các vấn đề then chốt như: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất
cho ai? Và Phân phối ở đâu?
Hiệu quả tổng hợp.
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh. Việc tính toán hiệu
quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp hay nền
kinh tế quốc dân.
Hiệu quả của từng yếu tố:
Vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy mạnh tốc
độ quay của vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vốn cố định: Được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lời của tài
sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp càng lớn.
Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp: Đánh giá ở mức sinh
lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình quân trên đầu người
của doanh nghiệp.
- 7 -
1.1.2. Vai trò của nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các doanh
nghiệp.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh doanh được xác định là mục
tiêu cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu
bao trùm và lâu dài của doanh nghiệp chính là tạo ra lợi nhuận, tối ưu hóa hiệu quả
tức là chi phí cho các yếu tố đầu vào ít nhất và bán hàng với giá cao nhất mà thị
trường có thể chấp nhận.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh
tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó, để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Do đó,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh rất quan trọng:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp và được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp
trên thị trường. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. [7-tr.12]
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Do vậy, yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư
tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong sản xuất xã hội nhất định.
Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống
còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
- 8 -
1.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm: các yếu tố
thuộc môi trường vĩ mô, các yếu tố thuộc môi trường vi mô, các yếu tố về
Marketing – Mix và quản trị Marketing.
1.2.1. Tác động của môi trường vĩ mô:
Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường tự
nhiên và kỹ thuật công nghệ, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường văn hóa –
xã hội – dân số. (xem chi tiết trong PHỤ LỤC 1)
1.2.2. Tác động của môi trường vi mô:
Các yếu tố của môi trường vi mô ảnh hưởng trực tiếp lên hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, quyết định mức độ và tính chất cạnh tranh của sản phẩm
kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Môi trường vi mô bao gồm năm yếu tố cơ bản là: Khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, nhà cung cấp, đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Mối quan hệ giữa
các yếu tố và sự tác động của nó lên các công ty trong ngành được minh họa như
sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 tác động trong môi trường vi mô [6-tr.35]
Các đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh trong
ngành.
Sự cạnh tranh giữa các công
ty trong ngành.
Khách hàng
Sản phẩm thay thế
Nguy cơ từ các sản
phẩm thay thế
Nhà cung cấp
Khả năng mặc cả của
người cung cấp
Khả năng mặc cả
của người mua
Nguy cơ xuất hiện đối
thủ cạnh tranh mới
- 9 -
1.2.2.1. Các khách hàng:
Đối tượng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là
khách hàng. Do đó, khách hàng là chìa khóa và là chiến lược quan trọng để nâng
cao doanh số, tăng doanh thu, lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Căn cứ vào nguồn
lợi khách hàng đem lại cho doanh nghiệp, hiện nay thị trường thường phân loại
khách hàng như sau: [27]
Khách hàng siêu cấp: khách hàng hiện hữu đem lại trên 1% lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Khách hàng lớn: chiếm khoảng 4% khách hàng hiện có.
Khách hàng vừa: chiếm khoảng 15% trong số khách hàng hiện có,
khách hàng này không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp như khách hàng lớn.
Nhưng, khách hàng này đem lại giá trị thực tại rất lớn cho doanh nghiệp.
Khách hàng nhỏ: chiếm khoảng 80% còn lại trong số khách hàng hiện
hữu. Giá trị mà khách hàng nhỏ đem lại cho công ty là rất ít, trong khi số lượng
khách hàng này thì lại lớn, tính lưu động cũng rất lớn.
Khách hàng tiềm năng: là những khách hàng tuy từ trước đến nay chưa
từng mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, nhưng họ đã bước đầu tiếp xúc
và có nhu cầu mua hàng hóa của doanh nghiệp.
⇒ Như vậy, căn cứ vào các cách phân loại trên thị trường hiện nay, các
doanh nghiệp cũng cần phải lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương lai.
Các thông tin thu thập từ bảng phân loại này là cơ sở để định hướng quan trọng cho
việc hoạch định kế hoạch, đưa ra các chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhất
là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến Marketing.
1.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng
cùng loại với công ty. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với công ty, có thể vươn
lên nếu có lợi thế cạnh tranh cao hơn. Tính chất sự cạnh tranh trong ngành tăng hay
giảm tùy theo quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng của ngành và mức độ đầu tư
của đối thủ cạnh tranh. [6-tr.36]
- 10 -
Đối thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ sơ cấp và đối thủ thứ cấp. Nếu doanh
nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên
khó khăn rất nhiều. Lúc này, doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh
bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao dịch vụ chăm
sóc khách hàng để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của
vốn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng
loại, mẫu mã. [22]
1.2.2.3. Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là những cá nhân hay công ty cung ứng những yếu tố đầu
vào phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh của công ty.
Nhà cung cấp tạo ra cơ hội cho công ty khi giảm giá, tăng chất lượng sản
phẩm, tăng chất lượng các dịch vụ đi kèm, đồng thời có thể gây ra những nguy cơ
cho công ty khi tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm, không đảm bảo số lượng và
thời gian cung cấp. [8-tr.16]
1.2.2.4. Sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế mới là kết quả của cải tiến hoặc bùng nổ công
nghệ mới. Các công ty muốn đạt được lợi thế cạnh tranh phải dành nguồn lực phát
triển hoặc vận dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào chiến lược phát triển
kinh doanh của mình. Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.[27]
1.2.2.5. Các đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia vào thị trường
trong tương lai hình thành những đối thủ cạnh tranh mới. Khi đối thủ cạnh tranh
mới xuất hiện sẽ khai thác các năng lực sản xuất mới, giành lấy thị phần, gia tăng áp
lực cạnh tranh ngành, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của
công ty. [6-tr.42]
- 11 -
1.2.2.6. Nguồn nhân lực:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động có tác
động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Trình độ lao động: Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình
độ quản lý giỏi, nhân viên có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa
học kỹ thuật tốt, công nhân có tay nghề, kinh nghiệm sẽ góp phần quan trọng vận
hành có hiệu quả các yếu tố về nhân sự, vật chất trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động: Nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp
sẽ góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả tối đa nguồn lao động trong quá trình sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu
tố quan trọng để phát huy nguồn lao động trong công ty. Vì vậy, doanh nghiệp chỉ
có thể đạt hiệu quả kinh doanh chừng nào doanh nghiệp tuyển dụng và tạo lập được
đội ngũ lao động có ý thức, tinh thần, trách nhiệm, có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng
suất cao trong công việc.
1.2.2.7. Nguồn vật lực:
Nguồn lực tài chính:
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng, quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp, khả năng phân phối, đầu tư và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
kinh doanh. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và đánh giá về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo nên cơ hội để nắm bắt thông tin
trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định
hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến
việc tiết kiệm chi phí vật chất, sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- 12 -
Tổ chức quản lý doanh nghiệp:
Quản trị doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho
doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày nay.
Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu
tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong
cơ cấu tổ chức là cần thiết.
Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin:
Kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hóa. Để đạt
được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về kỹ
thuật công nghệ, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh … Ngoài ra, doanh
nghiệp còn rất cần các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các
doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, các thông tin về sự thay đổi trong các
chính sách kinh tế của Nhà nước. [4-tr.10]
1.2.2.8. Các nguồn lực vô hình:
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường:
Đây chính là tiềm lực và sức mạnh vô hình của doanh nghiệp, nó tác động rất
lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Một hình
ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, chất lượng sản phẩm, giá
cả, dịch vụ chăm sóc khách hàng … là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách đến sản
phẩm của doanh nghiệp.
Các yếu tố khác:
Các yếu tố khác của nguồn lực vô hình bao gồm công nghệ, danh tiếng và
nhân lực của doanh nghiệp. Tất cả những tiềm lực vô hình ấy sẽ tạo dựng nên sức
mạnh cho doanh nghiệp, tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu nguồn
lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. [19]
- 13 -
1.2.4. Yếu tố Marketing – Mix và quản trị Marketing:
Quản trị Marketing.
Quản trị Marketing là sự phân tích, hoạch định, thực hiện và kiểm tra các
chương trình đã đề ra, nhằm tạo dựng, bồi đắp và duy trì những trao đổi có lợi với
người mua mà mình muốn hướng đến, trong mục đích đạt được các mục tiêu của tổ
chức đó là tối đa hóa tiêu thụ, tối đa hóa doanh thu, tạo sự thỏa mãn cho khách
hàng bằng chất lượng - dịch vụ và tối đa hóa sự lựa chọn.
Yếu tố Marketing – Mix.
Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, quyết định
đến việc giữ vững, nâng cao vị thế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Marketing-mix đã trở thành công cụ
sắc bén trong việc đưa ra các chiến lược nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố
của Marketing – mix truyền thống là chiến lược về
sản phẩm (product), giá cả (price), kênh phân phối
(place) và xúc tiến hỗn hợp (promotion). Từ cơ sở
đó, Marketing hiện đại đã phát triển thêm thành 7P:
thêm Con người (People), quy trình (Progress) và cơ sở vật chất (Physical
Evidence). Trong đó, yếu tố không thể thiếu trong việc đưa ra các chiến lược, chính
sách phát triển của công ty, đó chính là “nhân tố con người”. [5-tr.25]
1.3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỂ LỰA CHỌN:
1.3.1. PHÂN TÍCH MA TRẬN BCG: (Boston Consulting Group)
Ma trận BCG là ma trận quan hệ tăng trưởng và thị phần. Vấn đề BCG đưa
ra chính là khả năng tạo ra lợi nhuận thông qua phân tích danh mục SBU (Strategic
Business Unit) của một công ty và được thể hiện trên cùng một mặt phẳng gồm 4
phần là: Ngôi sao, Dấu chấm hỏi, Bò sữa và con Chó trong đó:
Trục hoành: thể hiện thị phần tương đối của SBU, được xác định bằng tỷ
lệ giữa doanh số của SBU với doanh số của đối thủ đứng đầu.
- 14 -
Trục tung: Biểu thị tỷ lệ % tăng trưởng thị phần hàng năm của cả ngành
hàng.
Ma trận BCG được thể hiện theo mô hình sau:
Stars Question Marks
Cash Cows Dogs
Mô hình 1.1: Phân tích ma trận BCG
Nguồn: [6-tr.81]
1.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố ngoại vi: (EFE Matrix = Enternal Factor
Evaluation Matrix) [6-tr.43,44]
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) tổng hợp và tóm tắt những cơ
hội và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến công ty. Để xây
dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cần thực hiện 5 bước sau:
Bước 1: Lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu, có
ảnh hưởng lớn đến sự thành công của công ty trong ngành kinh doanh.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất
quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ
ảnh hưởng của yếu tố, đến sự thành công của công ty trong ngành kinh doanh. Tổng
số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi
yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của công ty với yếu tố, trong đó 4 là phản
0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1
Thị phần tương đối (RMS)
+20%
+15%
+10%
+5%
0%
-5%
-10%
-15%
-20%
Mức
tăng
trưởng
của thị
trường
(MGR)
- 15 -
ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là phản ứng
yếu.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác
định số điểm của các yếu tố.
Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của
ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố
có trong ma trận, cao nhất là 4 điểm và thấp nhất là một điểm.
+ Nếu tổng số điểm là 4, công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội và nguy cơ.
+ Nếu tổng số điểm là 2,5; công ty đang phản ứng trung bình với những cơ hội và
nguy cơ.
+ Nếu tổng số điểm là 1, công ty đang phản ứng yếu với những cơ hội và nguy cơ.
1.3.3. Ma trận các yếu tố nội bộ: (IEF Matrix = Internal Factor Evaluation
Matrix) [6-tr.58,59]
Ma trận các yếu tố nội bộ (IEF) tóm tắt và đánh giá những điểm mạnh và
điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp, cho thấy lợi thế cạnh tranh cần khai thác và các
điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp cần cải thiện. Để hình thành ma trận IFE, doanh
nghiệp cần thực hiện 5 bước như sau:
Bước 1: Lập danh mục khoảng từ 10 đến 20 yếu tố, gồm những điểm
mạnh và điểm yếu cơ bản có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất
quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của từng yếu tố tùy thuộc vào mức độ
ảnh hưởng của nó đến sự thành công của doanh nghiệp. Tổng số tầm quan trọng của
tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: Xác định trọng số cho từng yếu tố theo thang điểm từ 1 đến 4,
trong đó 4 điểm là rất mạnh, 3 điểm là khá mạnh, 2 điểm là khá yếu, 1 điểm là rất
yếu.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó, để xác
định số điểm của các yếu tố.
- 16 -
Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố, để xác định tổng số điểm của
ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ 1 điểm đến 4
điểm, sẽ không phụ thuộc và số lượng các yếu tố trong ma trận.
+ Nếu tổng số điểm dưới 2,5; công ty yếu về nội bộ.
+ Nếu tổng số điểm trên 2,5; công ty mạnh về nội bộ.
1.3.4. Phân tích ma trận SWOT:
Bảng 1.1: Ma trận SWOT. [6-tr.75]
Ma trận SWOT Cơ hội (O) Nguy cơ (T)
Mặt mạnh (S) Phối hợp S/O Phối hợp S/T
Mặt yếu (W) Phối hợp W/O Phối hợp W/T
* Trong đó:
S (strengths) : Các mặt mạnh. O (Opportunities) : Các cơ hội.
W (Weaknesses) : Các mặt yếu. T (Threats) : Các nguy cơ.
Để xây dựng ma trận SWOT ta phải thực hiện 8 bước sau: [8-tr.75]
Liệt kê các cơ hội chủ yếu từ môi trường bên ngoài (O1, O2,…).
Liệt kê các đe dọa chủ yếu từ mô trường bên ngoài (T1, T2,…).
Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu của công ty (S1, S2,…).
Kiệt kê các điểm yếu chủ yếu của công ty (W1, W2).
Kết hợp các điểm mạnh với cơ hội hình thành các chiến lược (SO).
Kết hợp các điểm yếu với cơ hội hình thành các chiến lược (WO).
Kết hợp các điểm mạnh với đe dọa hình thành các chiến lược (ST).
Kết hợp các điểm yếu đe dọa hình thành các chiến lược (WT).
1.3.5. Ma trận QSPM:
Để thực hiện việc phân loại xác định tính hấp dẫn tương đối của các chiến
lược khả thi, nhà quản trị phải dùng một kỹ thuật là ma trận hoạch định chiến lược
có thể định lượng (Quantitative Strategic Planning Matrix – QSPM).
Các bước xây dựng một ma trận QSPM như sau: [6-tr.92, 93]
Bước 1: Liệt kê các cơ hội và đe dọa bên ngoài, các điểm mạnh và các
điểm yếu bên trong ở cột bên trái của ma trận QSPM. Các yếu tố này lấy trong ma
- 17 -
trận SWOT, ma trận QSPM bao gồm tối thiểu 10 yếu tố bên trong và 10 yếu tố bên
ngoài.
Bước 2: Phân loại mỗi yếu tố bên trong và bên ngoài.
* Các yếu tố bên ngoài: 1 là phản ứng yếu, 2 phản ứng trung bình, 3 phản ứng
trên trung bình, 4 phản ứng tốt nhất.
* Các yếu tố bên trong: 1 yếu nhất, 2 ít yếu nhất, 3 ít mạnh nhất, 4 mạnh nhất.
Bước 3: Ghi các chiến lược có thể thay thế lên hàng đầu của ma trận
QSPM.
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn của chiến lược đối với từng yếu tố bên
trong và bên ngoài. Số điểm là 1 không hấp dẫn, số điểm 2 ít hấp dẫn, số điểm là 3
khá hấp dẫn, số điểm là 4 hấp dẫn.
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn bằng cách nhân điểm phân loại với
điểm hấp dẫn tương ứng cho từng yếu tố bên trong và bên ngoài.
Bước 6: Tính tổng số điểm hấp dẫn của từng chiến lược bằng cách cộng
tổng số điểm hấp dẫn của tất cả yếu tố bên trong và bên ngoài. Chiến lược nào có
tổng cộng số điểm hấp dẫn cao hơn sẽ hấp dẫn hơn.
Bảng 1.2: Ma trận QSPM
Chiến lược có thể thay thếCác yếu tố quan trọng Phân loại
Đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực.
Cạnh tranh về
giá
AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
1
2
…
Các yếu tố bên ngoài
1
2
…
Tổng số điểm hấp dẫn
Nguồn: [6-tr.93]
* Trong đó: + AS: Số điểm hấp dẫn.
+ TAS: Tổng số điểm hấp dẫn.
- 18 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một điều tất yếu trong nền kinh
tế thị trường. Nó đóng vai trò rất quan trọng, không những quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp, mỗi tổ chức, mà còn đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã
hội của đất nước.
Trên cơ sở lý luận học tập hoạt động kinh doanh, hoạt động Marketing, quản
trị Marketing, … với mục tiêu mở rộng phát triển, tăng doanh thu, lợi nhuận. Công
ty TNHH ô tô Bắc Quang phải tìm kiếm những cơ hội mới và hướng đi mới nhằm
nhanh chóng phát triển thị phần nội địa nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tổng hợp của công ty nói chung và nâng cao hiệu quả kinh doanh xe Mitsubishi nói
riêng, với những chính sách, chiến lược phù hợp với khả năng, điều kiện của công
ty.
- 19 -
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XE
MITSUBISHI TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG.
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG:
2.1.1. Quá trình hình thành và các bước phát triển quan trọng của công ty
TNHH ô tô Bắc Quang:
Công ty TNHH ô tô Bắc Quang được thành lập vào ngày 15/10/2003 theo
quyết định số 58/2003/NĐ–CP của Chính Phủ do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh
Đồng Nai ban hành với số đăng ký kinh doanh là 4702000768, mã số thuế là
3600655564.
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Bac Quang Motors Co., LTD
- Tên công ty viết tắt: BQ Motors Co, LTD.
- Với số vốn điều lệ ban đầu: 4.500.000.000 đồng.
- Địa chỉ trụ sở chính: KCN Biên Hòa 1, đường số 1, phường An Bình,
tp Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Điện thoại: 061.835531 Fax: 061.835516
- Email: Bacquangmotors@hcm.vnn.vn
Công ty TNHH ô tô Bắc Quang là doanh nghiệp tư nhân, hoạt động độc
lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản được mở tại ngân hàng Công Thương – chi
nhánh tỉnh Bình Dương, có con dấu riêng theo mẫu quy định của nhà nước. Công ty
hoạt động độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường.
Hình 2.1 - Trụ sở chính của công
TNHH ô tô Bắc Quang.
- 20 -
Một số sản phẩm được trưng bày tại showroom của công ty TNHH
ô tô Bắc Quang: (Phụ lục 4 và 14)
Mitsubishi Grandis
Xe 7 chỗ - Động cơ MIVEC 2.4L –
2.378cc xi lanh, tiêu chuẩn Euro II
Hình 2.2 – Xe Grandis
Mitsubishi Zinger
Xe 8 chỗ - Động cơ SOHC 2.4L – 2.351cc xi
lanh.
Hình 2.3 – Xe Zinger
Mitsubishi Triton
Xe 5 chỗ - Động cơ 4D56Di-D – 2.477cc xi
lanh.
Hình 2.4 – Triton
Mitsubishi Fuso Canter
Xe tải Canter – 4.7 LW, 6.5 Wide, 7.5
Great, động cơ Diesel
Hình 2.5 – Xe tải Canter
- 21 -
Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH ô tô Bắc Quang:
Công ty TNHH ô tô Bắc Quang có quá trình hình thành và phát triển chưa dài,
nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu để phát triển và đứng vững trên thị trường.
Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể qua các giai đoạn phát triển của
mình.
Trong những ngày đầu hoạt động, công ty mới chỉ là một Gara sửa chữa,
bảo dưỡng và buôn bán các loại thiết bị, phụ tùng xe. Đầu năm 2004 công ty tiếp
tục xây dựng thêm hai nhà xưởng và một showroom nhằm đáp ứng nhu cầu mở
rộng hoạt động kinh doanh.
Trong năm 2004 với “quyết định số 177/2004/QD-TTg của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020” [39]
, ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách
và chiến lược cho sự phát triển bền vững của công ty. Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu
thị trường các hãng xe tại Việt Nam. Ngày 1/04/2004 Ban lãnh đạo đã quyết định
ký kết hợp đồng đại lý bán xe theo số: 1604/04/SM/VSM với đối tác chính là công
ty liên doanh sản xuất ô tô Ngôi Sao (VSM). Địa chỉ trụ sở chính: Xã An Bình,
huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Công ty liên doanh sản xuất ô tô Ngôi Sao thành
lập năm 1994 và được biết đến như là nhà phân phối độc quyền các nhãn hiệu ô tô
lừng danh thế giới – Mitsubishi và Proton, công ty luôn được đánh giá là một công
ty lắp ráp và phân phối ô tô có uy tín trên toàn Việt Nam.
Từ năm 2004 - 2006: Công ty đã có những bước chuyển mình khá rõ rệt,
là đại lý của Vinastar Motors, công ty luôn phấn đấu vươn lên, chủ động tìm kiếm
thị trường để ký kết hợp đồng bán xe với nhiều khách hàng tiềm năng. Hàng năm,
công ty luôn tổ chức các hoạt động Marketing, khuyến mại, quảng cáo, đào tạo
nhân viên kinh doanh giỏi, đồng thời nâng cao cơ sở vật chất, mở rộng hoạt động có
quy mô lớn và tìm ra những giải pháp, chiến lược để tiết kiệm các chi phí tối đa,
nâng cao lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Năm 2006 công ty tiếp tục nâng cấp và mở rộng hoạt động kinh doanh
bao gồm phòng trưng bày xe, cửa hàng phụ tùng, xưởng sửa chữa với quy mô lớn
- 22 -
nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo hành và cung ứng phụ tùng
cho khách hàng.
Hình 2.6. Phân xưởng sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty Bắc Quang.
Từ năm 2007 đến nay doanh số của công ty ngày càng phát triển, công ty
luôn phấn đấu vươn lên trở thành những doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động kinh
doanh ngành công nghiệp ô tô. Với thương hiệu Mitsubishi luôn khẳng định vị trí
đứng trong hàng ngũ tốp đầu đạt doanh thu và số lượng tiêu thụ xe khá lớn tại Việt
Nam. Là đại lý chính thức được ủy quyền kinh doanh xe ô tô của VSM công ty Bắc
Quang đã và đang khẳng định vị trí và thương hiệu trên thị trường.
⇒ Như vậy, trong suốt quá trình từ khi thành lập đến nay, công ty luôn hoàn
thành tốt kế hoạch đặt ra, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Công ty
đã được tặng nhiều bằng khen của Bộ Công Nghiệp, UBND thành phố Biên Hòa về
các thành tích đã đạt được.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
Hoạt động của công ty là hoạt động độc lập, tự chủ, tự hạch toán trên cơ sở
lấy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
trong ngành công nghiệp ô tô, tăng thu lợi nhuận góp phần vào công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế. Từ những đặc điểm ngành nghề mà công ty tiến hành hoạt
động kinh doanh, công ty có những chức năng và nhiệm vụ sau:
Chức năng:
Hoạt động chính là đại lý bán xe Mitsubishi, dịch vụ sửa chữa, bảo hành,
bảo dưỡng ô tô.
- 23 -
Kinh doanh, mua bán các loại phụ tùng, phụ kiện chính hiệu các loại xe ô
tô.
Trực tiếp xây dựng tổ chức các chương trình hậu mãi sau bán hàng.
Nhiệm vụ:
Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tạo nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh, đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, đảm bảo
hoạt động kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước.
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản chính phân
phối theo lao động tiền lương, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để
không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
2.1.3. Tình hình lao động của Công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
2.1.3.1. Tình hình tổ chức lao động.
Hiện nay, tổng số lao động của công ty gồm 67 người. Trong số đó
công nhân – nhân viên trong phòng Dịch Vụ là 38 người chiếm 57% , phòng Kinh
Doanh là 16 nhân viên chiếm 24%, phòng Hành Chính Nhân Sự là 10 nhân viên
chiếm 15% và phòng Kế Toán là 3 người chiếm 4%.
Biểu Đồ Thể Hiện Cơ Cấu Lao Động Tại Các Phòng Ban Của Công
Ty TNHH Ô Tô Bắc Quang Năm 2010
24%
4%
15%
57%
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Phòng Hành Chính Nhân Sự
Phòng Dịch Vụ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động tại các phòng ban của công ty TNHH ô tô Bắc
Quang năm 2010.
Nguồn: [11]
- 24 -
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ, chức năng hoạt động của Công ty
nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 25% tốt nghiệp đại học trở
lên. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
Lao động nam chiếm 70,5%
Lao động nữ chiếm 20,5%
Lao động có trình độ đại học chiếm 25%
Lao động có trình độ khác chiếm 75%
⇒ Như vậy, lực lượng lao động có trình độ như trên là phù hợp với hoạt
động kinh doanh của công ty. Với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ và kinh
nghiệm như trên đã đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty và góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh cả công ty trong thời gian qua.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
Cùng với sự phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức
quản lý của mình. Đến nay, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm
4 phòng ban và 2 phân xưởng
2.1.3.2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của công ty TNHH ô tô Bắc
Quang được thể hiện ở sơ đồ sau:
- 25 -
Sơ đồ 2.1 – Bộ Máy Quản Lý Tổ Chức Kinh Doanh Của Công Ty TNHH ô tô Bắc
Quang.
Nguồn: [10]
2.1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Hội Đồng Quản Trị.
Quyết định các chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty.
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và những quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
- 26 -
Giám Đốc.
Giám đốc công ty TNHH ô tô Bắc Quang kiêm Chủ tịch Hội đồng
Quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản trị và trước pháp luật về mọi hoạt
động của công ty.
Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong công ty và có nhiệm vụ
điều hành tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời đại diện cho công ty
trong các quan hệ ngoại giao, ban hành quy chế quản lý nội bộ, bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, tuyển dụng lao động, bố trí cơ cấu tổ
chức của công ty, chỉ huy điều hành toàn bộ và trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm tra
mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó Giám đốc:
Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của công
ty. Chịu trách nhiệm về các công việc được phân công hoặc những hoạt động được
Giám đốc ủy quyền.
Phòng Kinh Doanh:
Chức năng của phòng Kinh Doanh:
Trực tiếp giao dịch và thực hiện hợp đồng mua bán xe với khách
hàng.
Thống kê doanh số, hàng tồn kho, kế hoạch ký kết hợp đồng và giao
xe trong tháng cho khách hàng.
Trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên phòng Kinh Doanh:
Chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện trực tiếp công việc Marketing.
Bán hàng, đặt hàng, đề nghị hồ sơ, giao nhận xe, báo cáo và tổng hợp.
Theo dõi tiến độ các hợp đồng bán hàng, lập kế hoạch căn cứ vào nhu cầu của thị
trường.
Tiếp thu và thực hiện các chính sách, chiến lược kinh doanh của công
ty do trưởng phòng phổ biến.
Liên kết với phòng Dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và
chăm sóc khách hàng.
- 27 -
Quy trình bán hàng mà mỗi nhân viên phòng Kinh Doanh cần phải
thực hiện tại công ty. (phụ lục 3)
Phòng Tài Chính Kế Toán.
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện các pháp lệnh về
kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán của Nhà Nước trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, lập kế hoạch tài chính tổng hợp, tổ
chức sử dụng vốn, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện thu
chi, thanh toán, kiểm tra và giám sát tài chính của doanh nghiệp.
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích
hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện quyết toán hàng quý, hàng năm và báo cáo lên Giám đốc, Hội
đồng quản trị và các cơ quan chức năng của Nhà Nước.
Phòng Hành Chính – Nhân Sự:
Tham mưu cho Giám Đốc về tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh,
định mức kế hoạch của công ty và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của
công ty.
Thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự, tiền lương, đảm bảo các nghi
lễ giao tiếp, tổ chức chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công tác
an toàn lao động, bảo hiểm theo chế độ chính sách của Nhà nước.
Có trách nhiệm trong tuyển dụng thêm công nhân, nhân viên và đề ra
các chương trình huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ.
Phòng Dịch Vụ - Phụ Tùng:
Phòng Dịch vụ - Phụ tùng bao gồm trưởng phòng dịch vụ, người cố vấn,
quản đốc phân xưởng dịch vụ, người kiểm tra, các tổ, quản lý kho phụ tùng và các
nhân viên kỹ thuật có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì và sửa chữa cho khách hàng.
Nhận chuyển giao, kiểm tra và quản lý phụ tùng các loại xe.
Trực tiếp quản lý và điều hành các tổ trong phòng Dịch vụ.
- 28 -
Thực hiện các chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc
khách hàng.
Thực hiện quy trình xe đến bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa tại Công
ty Bắc Quang. (phụ lục 4)
2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH ô tô Bắc Quang:
2.1.4.1. Đại lý bán xe ô tô:
Đây được xem như hoạt động kinh doanh chính chiếm 75% tổng doanh thu
của công ty. Ngày nay, khi ngành công nghiệp ô tô đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế thông qua đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải, góp phần phát triển
sản xuất và kinh doanh thương mại. Nhận thấy được tầm quan trọng của ngành,
ngay từ những ngày đầu hoạt động công ty đã xác định lĩnh vực kinh doanh ô tô là
nhiệm vụ trọng tâm và được chú trọng đầu tư phát triển trong suốt quá trình hoạt
động. Đến nay công ty đã có hệ thống khách hàng thân thiết phủ khắp các tỉnh
thành, uy tín của công ty ngày càng được củng cố và phát triển.
2.1.4.2. Kinh doanh phụ tùng, phụ kiện.
Đây là lĩnh vực nhằm đảm bảo mở rộng hoạt động kinh doanh và tạo việc
làm cho người lao động, đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu dùng của khách
hàng nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận bằng việc tận dụng những lợi thế có sẵn của
công ty, nhất là hoạt động kinh doanh phụ tùng, phụ kiện nhằm mục đích bảo hành,
bảo trì và sửa chữa, hoạt động này chiếm 5% tổng doanh thu của công ty.
2.1.4.3. Kinh doanh sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô.
Đóng mới vỏ xe, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, phương tiện vận
tải. Hoạt động này chủ yếu phục vụ khách hàng sau khi mua xe tại công ty cũng như
những khách hàng có nhu cầu sửa chữa các loại xe trên thị trường. Hoạt động này
cũng rất được chú trọng đầu tư nâng cấp và mua mới các trang thiết bị sửa chữa,
tiến hành cho nhân viên học tập, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao tay
nghề. Doanh thu sửa chữa hàng năm đạt trên 10 tỷ đồng, chiếm 15% tổng doanh thu
của công ty.
- 29 -
2.1.4.4. Hoạt động kinh doanh khác.
Nắm bắt được nhu cầu thị trường dòng xe tải ngày càng tăng, năm 2008 công
ty chính thức hợp tác với công ty Trường Vinh để mở xưởng chuyên sản xuất các
loại thùng xe tải cung cấp cho thị trường Đông Nam Bộ, đồng thời kinh doanh dòng
xe tải Hino, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ dòng xe tải trên thị trường.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XE Ô TÔ THƯƠNG
HIỆU MITSUBISHI TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG:
2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty TNHH ô tô Bắc Quang:
2.2.1.1. Môi trường vi mô:
Môi trường vi mô chính là yếu tố thuộc nội tại của Công ty, có ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu hoạt động kinh doanh nói riêng thông qua các quyết
định Marketing của công ty. Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố:
Khách hàng.
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và
cơ cấu nhu cầu của doanh nghiệp, đó chính là yếu tố hàng đầu quyết định đến chiến
lược kinh doanh của công ty. Hàng năm, công ty có tổ chức các buổi lễ ra mắt giới
thiệu các dòng xe mới trong năm và gửi thiệp mời những khách hàng thân thiết tới
dự và tổ chức bốc thăm trúng thưởng.
Công ty TNHH ô tô Bắc Quang hoạt động theo phương châm “Chất
lượng là sự tồn tại của doanh nghiệp” và với phương châm “Khách hàng là trên
hết”. Do vậy, công ty luôn nỗ lực cố gắng làm hài lòng khách hàng, đó chính là mục
tiêu hàng đầu của công ty. Ngoài ra, công ty còn hoạt động với định hướng “Cùng
hướng tới tương lai” nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và đạt được mục tiêu lâu
dài của công ty.
Đối thủ cạnh tranh.
Có thể nói với cơ chế thị trường hiện nay, trong các ngành kinh tế nói
chung và ngành sản xuất – kinh doanh ô tô nói riêng thì sự cạnh tranh diễn ra hết
sức quyết liệt. Đối với Công ty TNHH ô tô Bắc Quang thì đối thủ cạnh tranh chính
- 30 -
các công ty, đại lý trong ngành của hãng xe như: Toyota, Ford, Isuzu …, họ có ưu
thế hơn là giá rẻ, mẫu mã phong phú, đa dạng và đã sử dụng các dịch vụ bán hàng
qua mạng, các chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị phần ngày càng nhiều, đồng
thời họ hoạt động khá ổn định cũng như chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh cũng được thực hiện tốt.
Để duy trì lợi thế cạnh tranh và giành thắng lợi trong kinh doanh đòi hỏi
công ty không ngừng nghiên cứu thăm dò nhu cầu thị trường và thị hiếu tiêu dùng
của khách hàng, đồng thời phải tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh một cách
kỹ lưỡng. Ta có thể tổng hợp các đối thủ cạnh tranh chính phân khúc xe của công ty
trên thị trường xe tải và xe du lịch Việt Nam. (phụ lục 5)
Các nhà cung cấp:
Đặc điểm của công ty Bắc Quang là doanh nghiệp thương mại, là đại lý tiêu
thụ xe cho công ty liên doanh sản xuất ô tô Ngôi Sao (VSM). Trong những năm qua
VSM luôn là nhà cung cấp có uy tín về các dòng xe Mitsubishi hay phụ tùng đạt
chất lượng cao. Quan hệ làm ăn của công ty dựa trên cơ sở tự nguyện hợp tác, đôi
bên cùng có lợi, trên các hợp đồng mua bán ký kết với nhau. Với phương châm kinh
doanh đúng đắn, luôn đạt tiêu chuẩn từ phía nhà máy đặt ra và lấy chữ tín làm đầu
nên công ty đã được bạn hàng nể trọng cung cấp các dòng xe chất lượng cao, giá tối
ưu và chuyển giao đúng kỳ hẹn.
2.2.1.2. Môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn, có
ảnh hưởng đến môi trường vi mô. Nó tạo ra hành lang cho các doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Sau đây chúng ta sẽ xét một số yếu tố của môi tường vĩ mô
có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Các yếu tố về kinh tế.
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt
động kinh doanh của công ty mang tính chất thương mại. Bên cạnh đó, tình hình thị
trường đang dần hồi phục, lãi suất Ngân hàng giảm cùng với nhiều chính sách kích
cầu của chính phủ đã tạo cơ hội cho công ty phát triển. Do đó, công ty cần liên kết
- 31 -
với các Ngân Hàng nhằm hỗ trợ đắc lực trong việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng,
nâng cao uy tín chất lượng cho công ty.
Môi trường kỹ thuật công nghệ.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, nhân tố máy móc thiết bị, công nghệ đóng
vai trò quan trọng và có tính quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao
năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh
tranh, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận và đảm bảo thực hiện yêu
cầu quy luật tái sản xuất mở rộng.
Các yếu tố về chính trị - pháp luật.
Với cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, tuân thủ đúng với quy
định của Nhà Nước thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả
cao, hạn chế được sự thất thoát vốn. Bên cạnh đó, Nhà Nước thường tác động vào
nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách, các công cụ điều tiết nền kinh tế như
chính sách tài chính, tiền tệ, v.v.
2.2.1.3. Năng lực nội bộ:
Công ty TNHH ô tô Bắc Quang ngay từ những ngày đầu hoạt động đã
xác định rõ để tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì toàn thể cán bộ lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên lao động trong toàn công ty phải thực sự nhận thức được vai trò
của bản thân mình đối với việc xây dựng công ty.
Đối với cán bộ lãnh đạo thì sự nhiệt tình, toàn tâm lo cho công ty là một
động lực quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong công ty. Họ
luôn cố gắng xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận, đưa
hoạt động của công ty đi vào nề nếp, tránh sự chồng chéo giữa các chức năng và các
bộ phận nhằm nâng cao tinh thần, trách nhiệm, nâng cao tính chủ động sáng tạo
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Một bộ phận khác cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện
kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động trong công ty đó là cơ sở vật chất kỹ thuật
được trang bị trong công ty. Đến nay, công ty được xây dựng trên khuân viên đất
- 32 -
rộng 2.000 m2
với tổng số vốn đầu tư xây dựng và hoạt động gần 30 tỷ đồng, đáp
ứng được tiêu chuẩn 3S là bán hàng, dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng và
cung cấp phụ tùng chính hiệu.
Nguồn vốn.
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 2008 là 55.885.452.644 VNĐ.
Trong đó: Vốn cố định: 48.350.438.558 VNĐ.
Vốn lưu động: 7.505.014.086 VNĐ.
Trong những năm gần đây do sự biến động nền kinh tế sâu sắc ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, nó tác động lên sự biến động vốn của
công ty như sau:
Bảng 2.1: Tình hình biến động vốn của Công ty TNHH ô tô Bắc Quang giai
đoạn 2008 – 2010.
Đơn vị tính: 1.000 VND
Nguồn: [12]
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng vốn của công ty tăng chậm trong giai
đoạn 2008-2010. Năm 2008 tổng vốn là 55,89 tỷ đồng, đến năm 2010 là 58,92 tỷ
đồng, tăng lên 3,03 tỷ đồng so với năm 2008. Trong đó, đáng chú ý là năm 2009,
tổng vốn kinh doanh tăng 1,64 tỷ đồng tăng 103% so với năm 2008. Tuy nhiên,
sang năm 2010 tổng vốn tăng chậm hơn so với năm 2009, sự tăng chậm này cũng
một phần do biến động thị trường và chính sách của nhà nước có phần thắt chặt
hơn. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tổng vốn kinh doanh của công ty.
- 33 -
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại
công ty TNHH ô tô Bắc Quang:
2.2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp của công ty:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp tại công ty TNHH ô tô Bắc
Quang giai đoạn 2008 - 2010.
Đơn vị tính: 1000 VND
Nguồn: [12]
108584495
537973
164916656
1209787
218932901
1868822
0
50000000
100000000
150000000
200000000
250000000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Biểu Đồ Thể Hiện Doanh Thu Và Lợi Nhuận Giai Đoạn 2008-2010
Tổng doanh thu
Tổng lợi nhuận
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty
TNHH ô tô Bắc Quang giai đoạn 2008-2010.
[Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Exel]
Nhận xét:
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bắc Quang có xu
hướng tăng lên qua từng năm từ 2008 đến 2010 cụ thể:
- 34 -
Năm 2008 doanh thu đạt 108,58 tỷ đồng tăng lên 218,93 tỷ đồng năm
2010. Trong đó, đáng chú ý nhất là năm 2009 doanh thu đạt 164,92 tỷ đồng tăng
56,33 tỷ đồng so với năm 2008 và đạt mức tương đối là 151,88% so với năm 2008.
Lợi nhuận được xem là chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Qua bảng số liệu ta nhận thấy lợi nhuận của công ty tăng
mạnh qua từng năm, cụ thể nhất là năm 2009, lợi nhuận đạt 1,2 tỷ đồng với mức so
sánh tuyệt đối là 671,81 triệu đồng, tương đối là 224,88% so với năm 2008, đạt mức
lợi nhuận ròng là 907,34 triệu đồng. Qua năm 2010 lợi nhuận có giảm nhẹ so với
năm 2009 với mức lợi nhuận ròng là 1,4 tỷ đồng.
Chi phí giai đoạn 2008 – 2010: Nhìn chung qua bảng số liệu ta nhận thấy
doanh nghiệp đã quản lý chi phí tốt, tổng chi phí đã tăng chậm hơn tốc độ tăng
doanh thu và đã tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn, cụ thể năm 2010 mức
chênh lệch tuyệt đối đạt 53,257 tỷ đồng so với năm 2009, trong đó năm 2009 đạt
55,66 tỷ đồng so với năm 2008.
⇒ Như vậy, dựa vào kết quả tính toán trên ta nhận thấy doanh thu và lợi
nhuận của công ty tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, để hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả hơn thì công ty phải có những biện pháp nhằm kích thích tiêu thụ từ phía
khách hàng, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các chi phí trong hoạt động kinh doanh,
nhằm nâng cao lợi nhuận với chi phí thấp nhất.
2.2.2.2. Tình hình tiêu thụ xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại công ty
TNHH ô tô Bắc Quang:
Tình hình tiêu thụ xe theo khu vực thị trường.
Do mức thu nhập, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, cùng với chiến lược thị
trường của công ty ở mỗi khu vực là khác nhau nên mức tiêu thụ ở mỗi khu vực
cũng khác nhau. Điều đó được thể hiện rõ thông qua số liệu sau:
- 35 -
Bảng 2.3: Tình hình tiêu thụ xe ô tô thương hiệu Mitsubishi theo khu
vực thị trường tại Công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
Đơn vị tính: Xe, %
Năm 2009 Năm 2010
Khu vực Số lượng (xe) Tỷ trọng (%) Số lượng (xe) Tỷ trọng (%)
Miền Bắc 12 4,36 10 3,72
Miền Trung 16 5,82 14 5,2
Miền Nam 249 89,82 245 91,08
Tổng 275 100 269 100
Nguồn: [15]
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy hoạt động tiêu thụ xe của công ty Bắc
Quang chủ yếu tập trung ở thị trường Miền Nam. Do vậy, tỷ trọng xe tiêu thụ ở thị
trường này cũng cao nhất cụ thể là:
Khu vực Miền Nam: Năm 2009, sản lượng xe tiêu thụ là 249 xe, chiếm tỷ
trọng 89,82%. Năm 2010, sản lượng tiêu thụ xe giảm xuống chỉ còn 245 xe, chiếm
91,08%. Tuy sản lượng xe năm 2010 giảm so với năm 2009 nhưng tỷ trọng thị
trường Miền Nam tăng lên, nhất là các tỉnh đang phát triển mạnh trên thị trường
phía Nam như Đồng Nai, Bình Dương, Sài Gòn, Vũng Tàu, Bình Phước,… Đây là
những thị trường tương đối ổn định và đang có xu hướng phát triển tốt đối với công
ty.
Khu vực Miền Trung: Năm 2009, sản lượng xe tiêu thụ là 16 xe, chiếm tỷ
trọng 5,82%. Năm 2010, sản lượng xe tiêu thụ giảm xuống chỉ còn 14 xe chiếm tỷ
trọng 5,2 %. Trong đó thị trường thành phố Đà Nẵng và Nha Trang được coi là thị
trường có triển vọng trong tương lai.
Khu vực Miền Bắc: Lượng xe tiêu thụ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, năm 2009
sản lượng tiêu thụ là 12 xe, chiếm 4,36% và đến năm 2010 sản lượng tiêu thụ giảm
xuống chỉ còn 10 xe, chiếm 3,72%. Điều này là do ở thị trường Miền Bắc có 4 đại
lý kinh doanh xe Mitsubishi hoạt động rất hiệu quả, đồng thời thị trường xe năm
2010 gặp nhiều khó khăn.
- 36 -
→ Như vậy, tình hình tiêu thụ xe ô tô thương hiệu Mitsubishi của công ty Bắc
Quang nhìn chung tương đối tốt. Tuy sản lượng tiêu thụ xe giảm nhẹ trong năm
2010, nhưng doanh thu và lợi nhuận vẫn đảm bảo sự phát triển hoạt động kinh
doanh của công ty.
Tình hình tiêu thụ xe theo các kênh phân phối:
Hoạt động tiêu thụ xe của công ty Bắc Quang chủ yếu được thực hiện thông
qua 2 kênh là kênh bán hàng trực tiếp và kênh bán hàng cá nhân, được thể hiện rõ
thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ xe theo các kênh phân phối của công ty
TNHH ô tô Bắc Quang.
Đơn vị tính: Xe
Nguồn: [16]
Nhận xét: Qua số liệu trên cho thấy sản lượng kênh phân phối trực tiếp luôn
chiếm ưu thế. Năm 2009 đạt sản lượng 198 xe, chiếm 72%; qua năm tiếp theo sản
lượng tăng lên là 200 xe, chiếm 74% tổng sản lượng kênh phân phối. Vì vậy, hoạt
động tiêu thụ xe tập trung ở kênh phân phối trực tiếp. Bên cạnh đó, kênh phân phối
cá nhân lại chiếm tỷ trọng nhỏ; năm 2009 đạt sản lượng tiêu thụ là 77 xe chiếm
28%, nhưng qua năm 2010 sản lượng đang có xu hướng giảm xuống chỉ còn 69 xe,
chiếm 26% tỷ trọng kênh phân phối.
Tình hình tiêu thụ xe theo cơ cấu từng loại xe năm 2010:
Nhìn chung, tình hình tiêu thụ theo cơ cấu từng dòng xe Mitsubishi năm
2010 phát triển ổn định. Đáng chú ý nhất là dòng xe tải Canter đạt sản lượng tiêu
thụ mạnh nhất là 110 xe chiếm 41% so với tổng sản lượng các dòng xe khác.
Nguyên nhân là do thị trường các dòng xe tải không bị ảnh hưởng nhiều, hơn nữa
mọi chính sách của Nhà Nước luôn ưu tiên dòng xe này và nhu cầu dùng xe tải là
- 37 -
liên tục. Do đó, dòng xe tải Canter luôn hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đem lại
doanh thu, lợi nhuận khá lớn cho doanh nghiệp.
Đứng thứ hai là dòng xe Triton đạt 67 xe chiếm tỷ trọng là 25%, sản lượng
tiêu thụ xe Zinger năm 2010 là 62 xe chiếm tỷ trọng 23% và xe Grandis chiếm tỷ
trọng nhỏ nhất là 11% với sản lượng bán ra trong năm 2010 khá khiêm tốn là 30 xe.
(phụ lục 8)
Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại
công ty TNHH ô tô Bắc Quang năm 2009-2010.
Bảng 2.5: Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại công ty
TNHH ô tô Bắc Quang năm 2009-2010
Đơn vị tính: 1000 VND
Số lượng tiêu thụ
xe (xe)
Doanh thu
(1000 VNĐ)
Lợi nhuận sau thuế
(1000 VNĐ)Tháng
2009 2010 2009 2010 2009 2010
1 14 18 8.906.567 12.542.980 38.890 114.980
2 20 20 11.254.039 13.974.836 55.855 120.978
3 16 12 9.068.036 8.980.465 44.965 92.654
4 25 18 14.098.576 12.640.682 68.750 114.875
5 30 35 16.687.954 24.572.728 84.556 123.250
6 14 18 8.980.046 12.650.987 58.659 65.910
7 29 24 15.846.582 16.820.087 79.765 96.165
8 18 15 11.286.082 11.473.902 69.680 93.446
9 35 40 18.590.499 27.388.525 96.560 142.450
10 19 9 11.945.072 6.990.086 53.380 62.910
11 40 20 22.164.746 13.958.079 160.475 91.536
12 15 22 8.650.457 14.590.682 52.932 87.628
Cộng 275 269 157.478.656 176.584.039 864.467 1.306.782
Nguồn: [17]
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình doanh thu, lợi nhuận kinh doanh
xe từ 2009-2010 của công ty đang có xu hướng phát triển ổn định.
Năm 2009, tổng sản lượng xe bán ra là 275 chiếc, đạt 157,48 tỷ đồng, lợi
nhuận sau thuế là 864,47 triệu đồng; trong đó, góp phần làm tăng doanh thu đáng kể
trong năm 2009 là dòng xe tải Canter chiếm 45% tổng doanh thu. Đáng chú ý nhất
là loại xe tải từ 4,5 tấn đến 7,0 tấn là được ưa chuộng nhất. Về mặt hàng xe du lịch
chiếm 55% tổng doanh thu tiêu thụ xe Mitsubishi. Năm 2009, dòng xe du lịch được
- 38 -
coi là năm bán chạy nhất trong những năm gần đây và đem về doanh thu lớn cho
công ty. Năm 2010, tuy sản lượng tiêu thụ xe ô tô có giảm nhẹ, nhưng doanh thu, lợi
nhuận vẫn đạt chỉ tiêu đề ra.
Nhìn chung, các dòng xe đều tăng trưởng tốt với sự hội tụ của kiểu dáng đẹp,
thiết kế nội thất sang trọng, cùng với công nghệ hiện đại, giá xe hợp lý và chính
sách hậu mãi tốt; những yếu tố trên đã góp phần tích cực đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh xe ô tô thương hiệu Mitsubishi của công ty ngày càng phát triển.
Doanh thu tiêu thụ xe giai đoạn 2005 – 2010:
Bảng 2.6: Doanh thu tiêu thụ xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại công ty TNHH
ô tô Bắc Quang giai đoạn 2005-2010.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Stt Năm Doanh thu tiêu thụ xe Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
A B Yi (1) = Yi/(Y-1)*100%
1 2005 130,89 ---
2 2006 149,79 114,44 %
3 2007 149,39 99,73 %
4 2008 98,98 66,26 %
5 2009 157,48 159,10 %
6 2010 176,58 112,13 %
Nguồn: [13]
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH THU TIÊU THỤ XE MITSUBISHI TẠI
CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG GIAI ĐOẠN 2005-2010
98,98
119,39
149,79
130,89
157,48
176,58
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Biểu đồ 2.3: Doanh thu tiêu thụ xe Mitsubishi giai đoạn 2005-2010 tại công ty
TNHH ô tô Bắc Quang.
[Nguồn: Tác giả tổng hợp và phân tích bằng phần mềm Exel]
- 39 -
Nhận xét: Nhìn chung, tổng doanh thu tiêu thụ xe Mitsubishi của công ty
TNHH ô tô Bắc Quang trong giai đoạn 2005-2010 đang có xu hướng phát triển trở
lại. Năm 2005 tổng doanh thu tiêu thụ xe đạt 130,89 tỷ đồng, nhưng đến năm 2010
doanh thu tăng lên và đạt 176,58 tỷ đồng.
Những ngày đầu của giai đoạn này từ 2005-2006 tổng doanh thu tiêu thụ
xe của công ty có tỷ lệ tăng nhẹ qua các năm, xoay quanh 140 tỷ đồng với tốc độ
tăng trưởng là 114,44%. Những năm tiếp theo của giai đoạn này từ 2007-2008 tổng
doanh thu tiêu thụ xe giảm mạnh, đáng chú ý nhất là năm 2008 giảm xuống chỉ còn
98,98 tỷ đồng. Điều này là do năm 2007 xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế
thế giới và sang năm 2008 Việt Nam bắt đầu bị ảnh hưởng. Cuộc khủng hoảng xảy
ra đã buộc các ngân hàng phải thắt chặt cho vay vốn đối với các doanh nghiệp và
người tiêu dùng.
Từ năm 2009-2010 tổng doanh thu tiêu thụ xe tại công ty tăng lên nhanh
chóng. Đây là dấu hiệu của sự phục hồi nền kinh tế sau khủng hoảng, cụ thể là năm
2009 đạt 157,48 tỷ đồng với tốc độ phát triển là 159,15 cao nhất trong giai đoạn
này, sau đó tăng nhẹ qua năm 2010 là 176,58 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là
112,13% so với năm 2009.
→ Như vậy, tình hình doanh thu tiêu thụ xe Mitsubishi của công ty TNHH ô
tô Bắc Quang trong giai đoạn 2005-2010 là đang có xu hướng phát triển; có tỷ trọng
doanh thu ngày càng lớn và tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây cao. Với
tình hình trên ta có thể tin rằng doanh thu tiêu thụ xe Mitsubishi của công ty sẽ ngày
càng phát triển trong thời gian tới.
2.2.3. Thực trạng hoạt động marketing tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang:
2.2.3.1. Hoạt động marketing:
Hoạt động Marketing ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp, nó gắn liền với sự phát triển mở rộng công ty, cũng như, phát triển đẩy
mạnh thương hiệu của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, công ty đã tổ chức các buổi lễ giới thiệu
và củng cố các dòng xe du lịch cũng như dòng xe tải Canter. Tổ chức các chương
- 40 -
trình khuyến mại hàng năm do VSM tổ chức cụ thể như năm 2010 có các chương
trình khuyến mãi như:
Ngày 07/07/2010 chương trình khuyến mãi “Hành trình hè cùng
Mitsubishi”.
Ngày 27/9/2010 chương trình khuyến mãi “Mitsubishi Triton – Gói
hỗ trợ tài chính” và “Mitsubishi – Chương trình bán hàng đặc biệt cuối năm”.
Ngày 29/11/2010 chương trình khuyến mãi “Phụ tùng chính hiệu –
Lợi ích dài lâu”.
Hình 2.7: Chương trình khuyến mại năm 2010
Công ty đã tận dụng các các phương tiện hữu hiệu nhất để truyền tải
thông điệp tới người tiêu dùng, quảng bá sản phẩm đẩy mạnh doanh số bán hàng
cũng như phát triển thương hiệu.
Công ty cũng đã thiết kế và sáng tạo cách trang trí bảng hiệu mới, các
sản phẩm bên trong Showroom được bố trí trưng bày một cách hợp lý hơn nhằm tạo
hiệu quả quảng cáo và thông điệp truyền thông tới khách hàng.
Hàng năm công ty đã trích một khoản ngân sách để tài trợ các hoạt
động từ thiện cho đồng bào lũ lụt miền trung, trẻ em khuyết tật, hội người mù tỉnh
Đồng Nai v.v… thể hiện sự quan tâm, chia sẻ và đồng hành cùng xã hội; đồng thời,
góp phần phát triển thương hiệu Mitsubishi – Bắc Quang đối với cộng đồng.
- 41 -
2.2.3.2. Hoạt động khảo sát thị trường:
2.2.3.1.1. Hoạt động nghiên cứu khách hàng.
Trong những năm gần đây, bên cạnh việc triển khai hoạt động bán hàng,
phòng kinh doanh của công ty thường gửi phiếu thăm dò ý kiến khách hàng về chất
lượng xe, dịch vụ hậu mãi về xe khách hàng đang sử dụng, nhu cầu của khách hàng
thông qua những lần tư vấn bán hàng. Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu thị trường
thực sự chưa được quan tâm đúng mức, hiện tại chỉ ở quy mô nhỏ và chưa có hệ
thống.
2.2.3.1.2. Hoạt động nghiên cứu đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty.
Ford, Toyota, Isuzu – đây là những đối thủ chủ lực hiện nay của VSM
cũng như của công ty và đang chiếm thị phần khá lớn trên thị trường ôtô Việt Nam.
Bảng 2.7: Bảng so sánh đối thủ cạnh tranh.
[Nguồn: Tác giả tự tổng hợp]
Hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và so sánh những điểm mạnh
các dòng xe mà công ty cung cấp với các dòng xe của đối thủ cạnh tranh trên thị
trường đã thực hiện với kết quả được thể hiện trong phụ lục 5 & phụ lục 6.
2.2.4. Những khó khăn, thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xe ô
tô thương hiệu Mitsubishi tại Công ty Bắc Quang:
Thuận lợi.
Là một đại lý của VSM, nên hoạt động đầu vào của công ty tương đối
ổn định và đảm bảo uy tín, chất lượng vì đã được nhà máy kiểm định chặt chẽ trước
khi đưa ra thị trường.
- 42 -
Giám đốc công ty có điều kiện đi sâu và giám sát chặt chẽ tình hình
hoạt động bán hàng của công ty cũng như có thể hiểu rõ những tâm tư, nguyện vọng
của các nhân viên trong công ty.
Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong nước, có thể có cơ
hội để lựa chọn các sản phẩm thay thế hay có thể mở rộng kinh doanh các hãng xe
nổi tiếng khác với chi phí thấp hơn và vốn đầu tư thấp.
Đội ngũ lao động có kinh nghiệm và tay nghề, bộ máy hành chính gọn
nhẹ, hoạt động linh hoạt, đảm bảo cho việc giải quyết nhanh chóng, nắm bắt được
thời cơ và cơ hội kinh doanh một cách kịp thời.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đã đạt được những thành công trong
công việc kết hợp với những biện pháp hỗ trợ khuyến khích cho tiêu thụ sản phẩm
tốt hơn như tăng cường quảng cáo, khuyến mại, hỗ trợ giá cho khách hàng.v.v.
Khó khăn:
Ngoài những thuận lợi nói trên, Công ty còn có những khó khăn và hạn chế
nhất định trong quá trình hoạt động của mình như:
Thị trường chủ yếu của công ty là thị trường trong nước, kênh tiêu thụ
tập trung không đều, tập trung trọng điểm là một số các tỉnh khu vực phía Nam như
Đồng Nai, Bình Dương, Sài Gòn, Vũng Tàu… Công ty chưa khai thác triệt để toàn
thị trường Miền Nam.
Hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác
nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách hàng vẫn tự tìm đến công ty đặt
và mua hàng.
Công ty chưa khai thác được thế mạnh của mình như mở rộng các mối
quan hệ kinh doanh, mở rộng thị trường và liên kết với các ngân hàng để hỗ trợ vay
vốn cho khách hàng.
Cùng tình trạng chung của toàn ngành công nghiệp ô tô Việt Nam là
một ngành công nghiệp non trẻ, đã và đang phải đối mặt với thuế nhập khẩu, gia
tăng tỷ giá, tăng lệ phí trước bạ, phí cấp biển số mới và lãi suất ngân hàng ảnh
- 43 -
hưởng không nhỏ tới tới thị trường ô tô Việt Nam nói chung và hiệu quả hoạt động
kinh doanh xe ô tô của công ty nói riêng.
Nguyên nhân của sự tồn tại những khó khăn trên là do:
Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường giữa các hãng ô tô và giữa các
đại lý Mitsubishi tại Việt Nam.
Việc phân tích các thông tin thị trường chủ yếu tập trung dựa vào số
liệu của hệ thống phân phối của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, công ty chưa đầu tư thỏa đáng tới các hoạt động hỗ trợ
tiêu thụ như quảng cáo, khuyến mãi…
Ngoài ra, trong năm 2010 Chính phủ chấm dứt gói kích cầu bao gồm
việc giảm 50% VAT, lệ phí trước bạ và tỷ giá hối đoái luôn biến động.
⇒ Qua thực tế nghiên cứu ở công ty ta thấy một số khó khăn và tồn tại cơ
bản nói trên chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của công
ty. Nên khắc phục những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
2.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XE Ô TÔ THƯƠNG HIỆU MITSUBISHI TẠI CÔNG
TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG:
2.3.1. Phương hướng phát triển của công ty tới năm 2015:
Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và Chính Phủ đã
đề ra trong 5 năm từ 2010-2015. Công ty TNHH ô tô Bắc Quang có kế hoạch củng
cố và mở rộng thị trường như sau:
Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường Miền Nam là thị
trường có sức tiêu thụ cao mà công ty có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài.
Mục tiêu trong những năm tới thị trường các tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương,
Vũng Tàu & tp Hồ Chí Minh là thị trường lớn chiếm khoảng 65% tổng doanh thu
của công ty, đầu tư mở rộng xuống các tỉnh Miền Tây và các tỉnh lân cận, công ty
dự định các thị trường này chiếm khoảng 25%, các tỉnh khác trong nước là 10%.
- 44 -
Công ty chủ động phấn đấu tăng trưởng với nhịp độ nhanh và hiệu quả,
duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%, mục tiêu đến năm 2011 công
ty sẽ tiêu thụ khoảng 300 xe và dự kiến đến năm 2015 mức sản lượng tiêu thụ xe
khoảng > 500 xe, tăng doanh số từ 218.932 triệu đồng năm 2010 tăng lên gấp đôi
vào năm 2015.
Xây dựng mạng lưới khách hàng trung thành, cũng như mở rộng quan hệ
làm ăn với các khách hàng mới, mở rộng thị trường hiện có.
Liên kết với các doanh nghiệp trong ngành.
Nghiên cứu mở thêm phòng trưng bày tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và tỉnh
Cần Thơ. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xe và nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán
hàng đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng hợp chuẩn bị cơ sở cho sự lâu
dài ổn định trong thời gian tới.
Tạo ra được những dịch vụ hiện có chất lượng cao có tính đồng bộ trong
cả quá trình dịch vụ và kiểm soát được chất lượng dịch vụ đối với mỗi hợp đồng đã
ký kết của công ty, xây dựng được lòng tin của khách hàng.
Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của công ty nhằm giữ vững được
thị trường hiện có và khai thác thị trường tiềm năng thông qua việc phát huy “lợi thế
so sánh” tương đối với các doanh nghiệp khác.
2.3.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Mục tiêu hướng về khách hàng, lấy khách hàng làm trọng điểm để công
ty hướng tới nâng cao hoạt động tiêu thụ xe và nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán
hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường thế mạnh nhằm mở rộng thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường.
Đảm bảo an toàn trong kinh doanh, đáp ứng mục tiêu xã hội.
Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận đồng
thời ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- 45 -
Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước hội nhập
kinh tế thế giới.
2.4. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG Ô TÔ VIỆT NAM:
2.4.1. Tình hình hoạt động của thị trường ô tô Việt Nam:
Những năm cuối của thập niên 90, thị trường ô tô Việt Nam đã có sự góp mặt
của nhiều thương hiệu lớn tham gia vào thị trường còn mới mẻ nhưng đầy triển
vọng và tiềm năng này như VMC, MeKong Việt Nam, Toyota, Ford, Mercedes,
Vinacomin, Vinastar. Tổng sản lượng bán ra thị trường của các hãng đã lên tới 5800
xe (1996), 6500 xe (1997) và giảm còn 6400 xe (1998) [26]
do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997 và khủng hoảng kinh tế năm 2007
làm sức mua giảm xuống. Nhưng sau đó đã có sự phục hồi nhanh chóng, sản lượng
tiêu thụ đã lên tới 119460 xe năm 2009, 112224 xe năm 2010. [27]
Bảng 2.13: Sản lượng và thị phần các hãng xe sản xuất tại Việt Nam giai đoạn
2008-2010. (Phụ lục 8)
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thị phần các hãng xe sản xuất tại Việt Nam năm 2010.
[Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Exel]
Nhìn chung, doanh số tiêu thụ xe của toàn ngành Công Nghiệp ô tô Việt
Nam đang phát triển. Nhưng sự tăng trưởng này không đáng kể trong những năm
gần đây, bởi mức thuế suất dành cho các xe sản xuất trong nước vẫn không giảm,
thêm vào đó chịu sự tác động của sự thay đổi chính sách thuế từ phía chính phủ.
- 46 -
Chẳng hạn, nghị định 12 của Chính phủ về việc cho phép nhập xe ô tô cũ có hiệu
lực từ 1/5/2006 [26]
đã ảnh hưởng đến doanh số bán xe của các nhà sản xuất xe ô tô
trong nước và việc tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe sản xuất trong nước đã đặt
các nhà sản xuất trong nước trước sức ép cạnh tranh gay gắt.
2.4.2. Thị phần của Vinastar và Bắc Quang:
Thị phần của Vinastar:
Gia nhập thị trường năm 1994, Vinastar luôn nỗ lực cố gắng phát triển
doanh số cũng như thị phần trên thị trường ô tô Việt Nam, đáng chú ý hơn là năm
2006 thị phần chiếm 18% (1075 xe), nhưng đến năm 2007 do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đã
làm doanh số của Vinastar giảm mạnh chỉ đạt 532 xe, thị phần giảm xuống chỉ còn
4% và giảm nhẹ trong những năm gần đây. [35]
111946
2925
119460
3666
112224
2492
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
2008 2009 2010
Biểu Đồ Thể Hiện Tổng Sản Lượng Tiêu Thụ Xe Của Vinastar
So Với Thị Trường
Tổng sản lượng thị trường
Tổng sản lượng của Vinastar
Biểu đồ 2.6: Tổng sản lượng tiêu thụ xe của Vinastar so với tổng sản lượng trên
thị trường giai đoạn 2008-2010.
[Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Exel]
Nhìn chung, sản lượng tiêu thụ xe của Vinastar trong những năm gần
đây biến động và không ổn định. Năm 2008 doanh số đạt 2925 xe tăng lên 3666 xe
và năm 2010 giảm xuống còn 2992 xe chiếm 2,7% thị phần trong toàn bộ thị trường
ô tô Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu là do những tác động từ việc ngân hàng siết
chặt cho vay tiêu dùng, tỷ giá đồng đô la biến động cùng tâm lý lo ngại mua xe vào
thời kỳ nền kinh tế đang lạm phát.
- 47 -
Thị phần của công ty Bắc Quang.
Với sự biến động tỷ giá đồng đô la, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế trước bạ
tăng lên và những khó khăn của thị trường ô tô trong nước, công ty Bắc Quang đã
nỗ lực cố gắng linh động trong hoạt động kinh doanh xe Mitsubishi. Đồng thời, với
sự đoàn kết và tinh thần làm việc chuyên nghiệp, có trách nhiệm trong công việc đã
giúp công ty vượt qua những khó khăn và đạt được doanh thu và lợi nhuận theo
đúng chỉ tiêu mà công ty đã đặt ra. Năm 2010 thị phần của công ty đã chiếm 10%
trong tổng doanh số tiêu thụ xe của Vinastar và vươn lên đứng thứ 3 trong tổng số
các đại lý của Vinastar. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty phát
triển ổn định. Tuy nhiên, công ty cần có những chính sách, chiến lược nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh xe Mitsubishi phát triển đúng với tiềm năng của công ty.
Biểu đồ 2.7: Thị phần của công ty TNHH ô tô Bắc Quang so với các đại lý khác
của Vinastar năm 2010.
[Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Exel]
2.4.3. Thu thập, xử lý thông tin và kết quả khảo sát về thị hiếu và mức độ hài
lòng của khách hàng đối với các dòng xe Mitsubishi:
Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng
kinh doanh tại công ty Bắc Quang. Tác giả đã mạnh dạn làm một cuộc khảo sát thị
trường để tìm hiểu thị hiếu và mức độ hài lòng của khách hàng về các dòng xe
Mitsubishi. Từ đó, giúp cho tác giả có cơ sở thực tế để đưa ra những giải pháp trong
bài luận văn tốt nghiệp của mình.
- 48 -
2.4.3.1. Thu thập thông tin thị trường:
Tổng hợp số lượng phiếu khảo sát:
Số phiếu dự kiến khảo sát: 80 phiếu.
Số phiếu thực tế phát ra: 70 phiếu.
Số phiếu thực tế thu về: 60 phiếu.
Số phiếu không hợp lệ: 5 phiếu.
Số phiếu hợp lệ: 55 phiếu.
Phiếu khảo sát đã được tác giả mã hóa trước khi được phát ra cho khách
hàng. (phụ lục 9)
2.4.3.2. Xử lý thông tin:
Dựa vào số phiếu khảo sát thu về và các câu trả lời của khách hàng. Từ đó,
tác giả sử dụng cách thức giải quyết như sau:
Sử dụng phần mềm Exel để nhập dữ liệu.
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để sử lý dữ liệu khảo sát.
Từ phiếu khảo sát, ta có bảng xử lý dữ liệu thô. (phụ lục 10)
Kết quả xử lý dữ liệu. (phụ lục 11)
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ Giá trị trung bình các câu trả lời trong phiếu khảo sát.
BIỂU ĐỒ GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
3,73
3,38
3,2
3,71
3,76
3,24
3,053,65
3,24
2,96
3,22
2,93
3,02
3,13
2,91 1,29
câu 6
câu 7
câu 8
câu 9
câu 10
câu 11
câu 12
câu 13
câu 14
câu 15
câu 16
câu 17
câu 18
câu 19
câu 20
câu 21
[Nguồn: Tác giả tổng hợp và phân tích bằng phần mềm Exel]
- 49 -
2.4.3.3. Kết quả khảo sát thị trường:
Bảng 2.8: Dòng xe yêu thích nhất của khách hàng.
Dòng xe
Tần số
xuất hiện
Phần
trăm
Phần trăm
tích lũy
Mitsubishi Grandis 15 27.3 27.3
Mitsubishi Zinger 12 21.8 49.1
Mitsubishi Triton 10 18.2 67.3
Mitsubishi Canter 12 21.8 89.1
Khác 6 10.9 100.0
Tổng 55 100.0
[Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS]
Nhận xét:
Bảng phân tích trên cho thấy khách hàng yêu thích dòng xe Grandis là
nhiều nhất với tần số xuất hiện 15/55 phiếu, chiếm 27,3% tổng các phiếu. Dòng xe
tiếp theo được khách hàng yêu thích là xe Zinger và xe Canter với tần số xuất hiện
12/55, chiếm 21,8% tổng các phiếu, còn lại là xe Triton và dòng xe khác ít được
khách hàng chú ý hơn.
→ Do đó, trong thời gian tới công ty nên chú ý đến những dòng xe đang
được khách hàng yêu thích nhất, tránh tình trạng nhập quá nhiều xe khách hàng
không thích, dễ xảy ra tình trạng tồn đọng vốn lưu động.
Bảng 2.9: Màu xe yêu thích nhất của khách hàng.
Màu sơn xe
Tần số
xuất hiện
Phần
trăm
Tích lũy
phần trăm
Đen 8 14.5 14.5
Trắng 9 16.5 30.9
Xanh 13 23.6 54.5
Đỏ 4 7.3 61.8
Bạc 11 20.0 81.8
Xám 7 12.7 94.5
Khác 3 5.5 100.0
Tổng 55 100.0
[Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS]
Nhận xét:
Bảng phân tích dữ liệu trên cho thấy đa phần khách hàng chọn cho chiếc
xe của mình màu xanh với tần số xuất hiện là 13/55 phiếu chiếm 23.6 % tổng các
- 50 -
phiếu. Màu xe tiếp theo khách hàng yêu thích là màu bạc với tần số xuất hiện 11/55
chiếm 20% tổng các phiếu, tiếp theo là màu trắng 16.5%, còn lại là màu đen, màu
xám và màu khác thì ít được khách hàng chú ý hơn.
→ Do đó, trong thời gian tới công ty nên chú tới những màu xe khách hàng
quan tâm nhiều nhất nhằm tránh tình trạng tồn đọng màu xe mà khách hàng không
yêu thích.
Bảng 2.10: Các kênh thông tin chủ yếu khách hàng biết đến xe Mitsubishi.
Kênh thông tin
Tần số
xuất hiện
Phần
trăm
Tích lũy
phần trăm
Báo, tạp chí 10 18.2 18.2
Internet 7 12.7 30.9
Truyền hình 9 16.4 47.3
Bạn bè, người quen 12 21.8 69.1
Đại lý Mitsubishi 14 25.4 94.5
Khác 3 5.5 100.0
Tổng 55 100.0
[Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS]
Nhận xét:
Bảng phân tích dữ liệu cho thấy hầu hết khách hàng biết đến xe
Mitsubishi qua đại lý Mitsubishi với tần số là 14/55, chiếm 25.4 % tổng các phiếu.
Tiếp đến là kênh thông tin qua bạn bè, người quen với tần số 12/55 chiếm 21.8%
tổng số phiếu. Các kênh thông tin còn lại như báo, tạp chí, Internet, truyền hình
chưa thực sự được chú trọng.
Trong thời gian tới, để khách hàng biết đến xe Mitsubishi Bắc Quang
nhiều hơn, ngoài việc tiếp tục duy trì kênh thông tin đại lý Mitsubishi Bắc Quang và
bạn bè, người quen thì công ty nên đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thông qua kênh
truyền hình, báo, tạp chí và Internet.
- 51 -
Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng về yếu tố giá bán, công nghệ các dòng xe
Mitsubishi phân theo nghề nghiệp khách hàng.
[Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS]
Nhận xét:
Bảng phân tích dữ liệu cho thấy hầu hết khách hàng đều đánh giá hài lòng
về công nghệ các dòng xe Mitsubishi (giá trị trung bình từ 2.75 đến 4.12) và với giá
bán vừa phải (giá trị trung bình từ 2.56 đến 3.46). Những khách hàng là Giám
Đốc/Phó Giám Đốc có cảm nhận rất tốt về công nghệ và giá xe Mitsubishi. Trong
đó, dòng xe Mitsubishi Grandis được đánh giá cao nhất cả về công nghệ, lẫn giá
bán, bên cạnh đó những khách hàng giữ chức vụ trưởng/Phó phòng cũng tỏ ra hài
lòng về công nghệ và giá bán với các mẫu xe Mitsubishi hiện nay.
Xe Grandis thuộc phân khúc MPV nên rất phù hợp với những gia đình có
5-7 người. Do đây là dòng xe 7 chỗ nên được so sánh cũng hãng với INOVA của
TOYOTA, những khách hàng đã sử dụng xe Grandis thì đánh giá rất hài lòng về
kiểu dáng, công nghệ và giá cả. Do đó, rất nhiều khách hàng đánh giá cao về dòng
xe này.
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...Viện Quản Trị Ptdn
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnNgọc Ánh Nguyễn
 
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh ĐôBáo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đôluanvantrust
 
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Man_Ebook
 
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội ThấtKhóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội ThấtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản trị tài chính
Quản trị tài chínhQuản trị tài chính
Quản trị tài chínhhuongmuathu0105
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựcDự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựczuthanha
 
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựctú Tinhtế
 
Dự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sáchDự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sáchssuserbc6c42
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
 
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty ô tô Toyota,, ĐIỂM 8
 
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh ĐôBáo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
Báo cáo thực hành thực tập quản trị bán hàng công ty cổ phần bánh kẹo Kinh Đô
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
 
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội ThấtKhóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 
Quản trị tài chính
Quản trị tài chínhQuản trị tài chính
Quản trị tài chính
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
 
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của VinamilkPhân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
 
Mẫu báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực hay nhất (9 điểm)
Mẫu báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực hay nhất (9 điểm)Mẫu báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực hay nhất (9 điểm)
Mẫu báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực hay nhất (9 điểm)
 
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựcDự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
 
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
 
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giảiĐề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công TyBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chiến Lược Marketing Mix Tại Công Ty
 
Dự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sáchDự án khởi nghiệp cafe sách
Dự án khởi nghiệp cafe sách
 

Similar to Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018

Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Trách Nhiệ...
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Trách Nhiệ...Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Trách Nhiệ...
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Trách Nhiệ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docNguyễn Công Huy
 
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
luan van tot nghiep ke toan (49).pdf
luan van tot nghiep ke toan (49).pdfluan van tot nghiep ke toan (49).pdf
luan van tot nghiep ke toan (49).pdfNguyễn Công Huy
 
Khoá Luận Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Côn...
Khoá Luận Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Côn...Khoá Luận Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Côn...
Khoá Luận Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Côn...mokoboo56
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCNguyễn Công Huy
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công...tcoco3199
 
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 

Similar to Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018 (20)

Đề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAY
Đề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAYĐề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAY
Đề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải thủy, HAY
 
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Trách Nhiệ...
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Trách Nhiệ...Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Trách Nhiệ...
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Trách Nhiệ...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (31).doc
 
QT173.doc
QT173.docQT173.doc
QT173.doc
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docx
 
QT123.doc
QT123.docQT123.doc
QT123.doc
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, ...
 
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...
Chuyên Đề Thực Tập Sử Dụng Phương Pháp Thống Kê Trong Việc Đánh Giá Hiệu Quả ...
 
Cơ sơ lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sơ lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docxCơ sơ lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sơ lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.docx
 
luan van tot nghiep ke toan (49).pdf
luan van tot nghiep ke toan (49).pdfluan van tot nghiep ke toan (49).pdf
luan van tot nghiep ke toan (49).pdf
 
Khoá Luận Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Côn...
Khoá Luận Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Côn...Khoá Luận Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Côn...
Khoá Luận Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Côn...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công...
 
QT104.Doc
QT104.DocQT104.Doc
QT104.Doc
 
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...
Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần...
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng.
 
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty.Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty.
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty.
 
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docxCơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.docx
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô, ĐIỂM 8, HOT 2018

  • 1. - 1 - PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động linh hoạt, nhạy bén và tìm tòi một hướng đi phù hợp trong quá trình kinh doanh của mình. Là một nước có dân số trẻ, thu nhập bình quân trên đầu người của Việt Nam ngày càng tăng, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện, cơ sở hạ tầng được mở rộng và phát triển. Do vậy, nhu cầu mua xe ô tô nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh và sinh hoạt gia đình ngày càng tăng. Đây chính là tiền đề để ngành công nghiệp ô tô nội địa phát triển. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, số các doanh nghiệp sản xuất ô tô trên lãnh thổ Việt Nam đến cuối năm 2010 là 397 doanh nghiệp; trong đó, có 50 doanh nghiệp lắp ráp ô tô, 40 doanh nghiệp sản xuất khung gầm, thân xe và thùng xe, 210 doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng ô tô và 97 doanh nghiệp sửa chữa ô tô được rải đều trên 44 tỉnh, thành trong cả nước. Công ty TNHH ô tô Bắc Quang được biết đến như một đại lý kinh doanh ô tô có uy tín với 7 năm hoạt động với các dòng xe du lịch có kiểu dáng trẻ trung, sang trọng, hiện đại, chất lượng cao, tiết kiệm nhiên liệu và giá bán hợp lý. Với lý do trên, trong quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động của công ty, tác giả đã chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XE Ô TÔ THƯƠNG HIỆU MITSUBISHI TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG”.
  • 2. - 2 - 2. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU: Hiện nay, ở trong nước có rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các dòng xe ô tô, tiêu biểu như: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ xe ô tô ở công ty liên doanh Toyota giải phóng – Nguyễn Đình Sơn – QTKDCN & XD 40B. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hóa, Nguyễn Thị Lan Hương, Quản trị Kinh tế 44A. Tuy nhiên, phần lớn các đề tài chỉ đưa ra các giải pháp khắc phục những nhược điểm tồn tại và phát huy những ưu thế của ngành ô tô nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ xe và xâm nhập trên thị trường. Với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang” ngoài việc khái quát chung nhất về tình hình tiêu thụ xe, doanh thu, lợi nhuận của công ty Bắc Quang, tác giả còn sử dụng một số ma trận nhằm tìm ra hướng đi mới để đẩy mạnh tiêu thụ xe, tăng doanh thu, lợi nhuận giúp công ty phát triển trong tương lai. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xe, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng doanh thu, lợi nhuận, phát triển thị phần tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang. Đề ra một số kiến nghị với công ty, với Nhà Nước nhằm mang lại những hiệu quả tốt nhất để các giải pháp được thực hiện thành công, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty TNHH ô tô Bắc Quang. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh xe Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động kinh doanh xe ô tô thương hiệu Mitsubishi của công ty TNHH ô tô Bắc Quang trong giai đoạn 2005-2010.
  • 3. - 3 - 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Các phương pháp nghiên cứu đã được tác giả sử dụng trong đề tài này như: Thống kê, phân tích & tổng hợp các tài liệu; khảo sát ý kiến khách hàng và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0; ngoài ra tác giả cũng đã sử dụng một số ma trận BCG, SWOT và QSPM. 6. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI: Kết quả đạt được: Tác giả đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ và nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi sau bán hàng đối với các dòng xe ô tô thương hiệu Mitsubishi. Trong đó, đáng chú ý là các chiến lược về Marketing như truyền thông, quảng cáo, thiết lập bộ phận Marketing, thành lập website, xây dựng hệ thống khách hàng ruột; từ đó, giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và phát triển một cách bền vững. Những tồn tại: Tuy đã rất cố gắng nhưng do điều kiện thời gian cũng như kiến thức chuyên môn của tác giả còn nhiều hạn chế trong việc khảo sát thị trường và tiếp xúc với khách hàng nên bài báo cáo này chỉ tập trung khảo sát khách hàng tại tp Biên Hòa với quy mô nhỏ; do đó, kết quả khảo sát còn nhiều hạn chế. Trong tương lai, tác giả mong muốn tiếp tục thực hiện cuộc khảo sát thị trường trên địa bàn khảo sát mở rộng hơn với số lượng phiếu điều tra nhiều hơn. Khi đó, thông tin thu thập có mức độ tin cậy và kết quả chính xác hơn. 7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI: Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh xe Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xe Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang.
  • 4. - 4 - CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 1.1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế: 1.1.1.1. Các quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh: Ngày nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tùy theo từng lĩnh vực kinh doanh mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh: Nhà kinh tế học người Anh – Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh. Adam Smith đã không đề cập đến các chi phí kinh doanh, tức là nếu hoạt động kinh doanh tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức chi chí. [1-tr.15] Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí.” Quan điểm này đã xác định được hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Hạn chế của quan niệm là chỉ xem xét hiệu quả trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, nó không xem xét đến chi phí và kết quả ban đầu. [1-tr.15] Quan điển thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.”[16-tr.20] Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hoàn chỉnh chúng ta nên xuất phát từ luận điểm của triết học Mác – Lênin và những luận điểm của lý thuyết hệ thống kinh tế hiện đại.
  • 5. - 5 - 1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực bao gồm nhân lực, tài lực và vật lực dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất. [12-tr.8] Như vậy, hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng tưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 1.1.1.3. Bản chất và đặc điểm của hiệu quả hoạt động kinh doanh: Bản Chất: Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực và chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. [12-tr.14] Đặc điểm của phạm trù hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phức tạp và khó đánh giá. Khái niệm trên cho ta thấy hiệu quả kinh doanh được xác định bởi mối tương quan giữa hai đại lượng là kết quả đầu ra và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Về kết quả, chúng ta ít xác định được kết quả doanh nghiệp thu được. Ví dụ kết quả thu được của hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng của thước đo giá trị đồng tiền – với những thay đổi trên thị trường của nó. 1.1.1.4. Phân loại hiệu quả: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phạm trù hiệu quả kinh tế được thể hiện dưới các dạng khác nhau. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và định mức hiệu quả kinh doanh. Sau đây là một số cách phân loại hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp:
  • 6. - 6 - Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân: Hiệu quả tài chính: phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận cao và ổn định. Hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế là sự đóng góp của doanh nghiệp vào phát triển xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. [20] Hiệu quả chi phí xã hội: Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải quyết các vấn đề then chốt như: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Và Phân phối ở đâu? Hiệu quả tổng hợp. Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh. Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả của từng yếu tố: Vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy mạnh tốc độ quay của vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vốn cố định: Được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lời của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng lớn. Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp: Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động bình quân trên đầu người của doanh nghiệp.
  • 7. - 7 - 1.1.2. Vai trò của nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp. 1.1.2.1. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh doanh được xác định là mục tiêu cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu bao trùm và lâu dài của doanh nghiệp chính là tạo ra lợi nhuận, tối ưu hóa hiệu quả tức là chi phí cho các yếu tố đầu vào ít nhất và bán hàng với giá cao nhất mà thị trường có thể chấp nhận. 1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó, để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh rất quan trọng: Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. [7-tr.12] Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Do vậy, yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong sản xuất xã hội nhất định. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
  • 8. - 8 - 1.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm: các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, các yếu tố thuộc môi trường vi mô, các yếu tố về Marketing – Mix và quản trị Marketing. 1.2.1. Tác động của môi trường vĩ mô: Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên và kỹ thuật công nghệ, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường văn hóa – xã hội – dân số. (xem chi tiết trong PHỤ LỤC 1) 1.2.2. Tác động của môi trường vi mô: Các yếu tố của môi trường vi mô ảnh hưởng trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định mức độ và tính chất cạnh tranh của sản phẩm kinh doanh tại các doanh nghiệp. Môi trường vi mô bao gồm năm yếu tố cơ bản là: Khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Mối quan hệ giữa các yếu tố và sự tác động của nó lên các công ty trong ngành được minh họa như sau: Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 tác động trong môi trường vi mô [6-tr.35] Các đối thủ tiềm ẩn Các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành. Khách hàng Sản phẩm thay thế Nguy cơ từ các sản phẩm thay thế Nhà cung cấp Khả năng mặc cả của người cung cấp Khả năng mặc cả của người mua Nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới
  • 9. - 9 - 1.2.2.1. Các khách hàng: Đối tượng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là khách hàng. Do đó, khách hàng là chìa khóa và là chiến lược quan trọng để nâng cao doanh số, tăng doanh thu, lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Căn cứ vào nguồn lợi khách hàng đem lại cho doanh nghiệp, hiện nay thị trường thường phân loại khách hàng như sau: [27] Khách hàng siêu cấp: khách hàng hiện hữu đem lại trên 1% lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khách hàng lớn: chiếm khoảng 4% khách hàng hiện có. Khách hàng vừa: chiếm khoảng 15% trong số khách hàng hiện có, khách hàng này không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp như khách hàng lớn. Nhưng, khách hàng này đem lại giá trị thực tại rất lớn cho doanh nghiệp. Khách hàng nhỏ: chiếm khoảng 80% còn lại trong số khách hàng hiện hữu. Giá trị mà khách hàng nhỏ đem lại cho công ty là rất ít, trong khi số lượng khách hàng này thì lại lớn, tính lưu động cũng rất lớn. Khách hàng tiềm năng: là những khách hàng tuy từ trước đến nay chưa từng mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, nhưng họ đã bước đầu tiếp xúc và có nhu cầu mua hàng hóa của doanh nghiệp. ⇒ Như vậy, căn cứ vào các cách phân loại trên thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cũng cần phải lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương lai. Các thông tin thu thập từ bảng phân loại này là cơ sở để định hướng quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch, đưa ra các chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhất là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến Marketing. 1.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng cùng loại với công ty. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với công ty, có thể vươn lên nếu có lợi thế cạnh tranh cao hơn. Tính chất sự cạnh tranh trong ngành tăng hay giảm tùy theo quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng của ngành và mức độ đầu tư của đối thủ cạnh tranh. [6-tr.36]
  • 10. - 10 - Đối thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ sơ cấp và đối thủ thứ cấp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn rất nhiều. Lúc này, doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã. [22] 1.2.2.3. Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những cá nhân hay công ty cung ứng những yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh của công ty. Nhà cung cấp tạo ra cơ hội cho công ty khi giảm giá, tăng chất lượng sản phẩm, tăng chất lượng các dịch vụ đi kèm, đồng thời có thể gây ra những nguy cơ cho công ty khi tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm, không đảm bảo số lượng và thời gian cung cấp. [8-tr.16] 1.2.2.4. Sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế mới là kết quả của cải tiến hoặc bùng nổ công nghệ mới. Các công ty muốn đạt được lợi thế cạnh tranh phải dành nguồn lực phát triển hoặc vận dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào chiến lược phát triển kinh doanh của mình. Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.[27] 1.2.2.5. Các đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia vào thị trường trong tương lai hình thành những đối thủ cạnh tranh mới. Khi đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện sẽ khai thác các năng lực sản xuất mới, giành lấy thị phần, gia tăng áp lực cạnh tranh ngành, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của công ty. [6-tr.42]
  • 11. - 11 - 1.2.2.6. Nguồn nhân lực: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động có tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trình độ lao động: Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ quản lý giỏi, nhân viên có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tốt, công nhân có tay nghề, kinh nghiệm sẽ góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả các yếu tố về nhân sự, vật chất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu lao động: Nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp sẽ góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả tối đa nguồn lao động trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu tố quan trọng để phát huy nguồn lao động trong công ty. Vì vậy, doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả kinh doanh chừng nào doanh nghiệp tuyển dụng và tạo lập được đội ngũ lao động có ý thức, tinh thần, trách nhiệm, có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao trong công việc. 1.2.2.7. Nguồn vật lực: Nguồn lực tài chính: Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng phân phối, đầu tư và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo nên cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất, sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 12. - 12 - Tổ chức quản lý doanh nghiệp: Quản trị doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày nay. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức là cần thiết. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hóa. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về kỹ thuật công nghệ, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh … Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, các thông tin về sự thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước. [4-tr.10] 1.2.2.8. Các nguồn lực vô hình: Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây chính là tiềm lực và sức mạnh vô hình của doanh nghiệp, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ chăm sóc khách hàng … là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách đến sản phẩm của doanh nghiệp. Các yếu tố khác: Các yếu tố khác của nguồn lực vô hình bao gồm công nghệ, danh tiếng và nhân lực của doanh nghiệp. Tất cả những tiềm lực vô hình ấy sẽ tạo dựng nên sức mạnh cho doanh nghiệp, tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu nguồn lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. [19]
  • 13. - 13 - 1.2.4. Yếu tố Marketing – Mix và quản trị Marketing: Quản trị Marketing. Quản trị Marketing là sự phân tích, hoạch định, thực hiện và kiểm tra các chương trình đã đề ra, nhằm tạo dựng, bồi đắp và duy trì những trao đổi có lợi với người mua mà mình muốn hướng đến, trong mục đích đạt được các mục tiêu của tổ chức đó là tối đa hóa tiêu thụ, tối đa hóa doanh thu, tạo sự thỏa mãn cho khách hàng bằng chất lượng - dịch vụ và tối đa hóa sự lựa chọn. Yếu tố Marketing – Mix. Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc giữ vững, nâng cao vị thế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Marketing-mix đã trở thành công cụ sắc bén trong việc đưa ra các chiến lược nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố của Marketing – mix truyền thống là chiến lược về sản phẩm (product), giá cả (price), kênh phân phối (place) và xúc tiến hỗn hợp (promotion). Từ cơ sở đó, Marketing hiện đại đã phát triển thêm thành 7P: thêm Con người (People), quy trình (Progress) và cơ sở vật chất (Physical Evidence). Trong đó, yếu tố không thể thiếu trong việc đưa ra các chiến lược, chính sách phát triển của công ty, đó chính là “nhân tố con người”. [5-tr.25] 1.3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐỂ LỰA CHỌN: 1.3.1. PHÂN TÍCH MA TRẬN BCG: (Boston Consulting Group) Ma trận BCG là ma trận quan hệ tăng trưởng và thị phần. Vấn đề BCG đưa ra chính là khả năng tạo ra lợi nhuận thông qua phân tích danh mục SBU (Strategic Business Unit) của một công ty và được thể hiện trên cùng một mặt phẳng gồm 4 phần là: Ngôi sao, Dấu chấm hỏi, Bò sữa và con Chó trong đó: Trục hoành: thể hiện thị phần tương đối của SBU, được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh số của SBU với doanh số của đối thủ đứng đầu.
  • 14. - 14 - Trục tung: Biểu thị tỷ lệ % tăng trưởng thị phần hàng năm của cả ngành hàng. Ma trận BCG được thể hiện theo mô hình sau: Stars Question Marks Cash Cows Dogs Mô hình 1.1: Phân tích ma trận BCG Nguồn: [6-tr.81] 1.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố ngoại vi: (EFE Matrix = Enternal Factor Evaluation Matrix) [6-tr.43,44] Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) tổng hợp và tóm tắt những cơ hội và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến công ty. Để xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cần thực hiện 5 bước sau: Bước 1: Lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu, có ảnh hưởng lớn đến sự thành công của công ty trong ngành kinh doanh. Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố, đến sự thành công của công ty trong ngành kinh doanh. Tổng số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0. Bước 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của công ty với yếu tố, trong đó 4 là phản 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 Thị phần tương đối (RMS) +20% +15% +10% +5% 0% -5% -10% -15% -20% Mức tăng trưởng của thị trường (MGR)
  • 15. - 15 - ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là phản ứng yếu. Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định số điểm của các yếu tố. Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận. Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có trong ma trận, cao nhất là 4 điểm và thấp nhất là một điểm. + Nếu tổng số điểm là 4, công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội và nguy cơ. + Nếu tổng số điểm là 2,5; công ty đang phản ứng trung bình với những cơ hội và nguy cơ. + Nếu tổng số điểm là 1, công ty đang phản ứng yếu với những cơ hội và nguy cơ. 1.3.3. Ma trận các yếu tố nội bộ: (IEF Matrix = Internal Factor Evaluation Matrix) [6-tr.58,59] Ma trận các yếu tố nội bộ (IEF) tóm tắt và đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp, cho thấy lợi thế cạnh tranh cần khai thác và các điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp cần cải thiện. Để hình thành ma trận IFE, doanh nghiệp cần thực hiện 5 bước như sau: Bước 1: Lập danh mục khoảng từ 10 đến 20 yếu tố, gồm những điểm mạnh và điểm yếu cơ bản có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của từng yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của nó đến sự thành công của doanh nghiệp. Tổng số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0. Bước 3: Xác định trọng số cho từng yếu tố theo thang điểm từ 1 đến 4, trong đó 4 điểm là rất mạnh, 3 điểm là khá mạnh, 2 điểm là khá yếu, 1 điểm là rất yếu. Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó, để xác định số điểm của các yếu tố.
  • 16. - 16 - Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố, để xác định tổng số điểm của ma trận. Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ 1 điểm đến 4 điểm, sẽ không phụ thuộc và số lượng các yếu tố trong ma trận. + Nếu tổng số điểm dưới 2,5; công ty yếu về nội bộ. + Nếu tổng số điểm trên 2,5; công ty mạnh về nội bộ. 1.3.4. Phân tích ma trận SWOT: Bảng 1.1: Ma trận SWOT. [6-tr.75] Ma trận SWOT Cơ hội (O) Nguy cơ (T) Mặt mạnh (S) Phối hợp S/O Phối hợp S/T Mặt yếu (W) Phối hợp W/O Phối hợp W/T * Trong đó: S (strengths) : Các mặt mạnh. O (Opportunities) : Các cơ hội. W (Weaknesses) : Các mặt yếu. T (Threats) : Các nguy cơ. Để xây dựng ma trận SWOT ta phải thực hiện 8 bước sau: [8-tr.75] Liệt kê các cơ hội chủ yếu từ môi trường bên ngoài (O1, O2,…). Liệt kê các đe dọa chủ yếu từ mô trường bên ngoài (T1, T2,…). Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu của công ty (S1, S2,…). Kiệt kê các điểm yếu chủ yếu của công ty (W1, W2). Kết hợp các điểm mạnh với cơ hội hình thành các chiến lược (SO). Kết hợp các điểm yếu với cơ hội hình thành các chiến lược (WO). Kết hợp các điểm mạnh với đe dọa hình thành các chiến lược (ST). Kết hợp các điểm yếu đe dọa hình thành các chiến lược (WT). 1.3.5. Ma trận QSPM: Để thực hiện việc phân loại xác định tính hấp dẫn tương đối của các chiến lược khả thi, nhà quản trị phải dùng một kỹ thuật là ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (Quantitative Strategic Planning Matrix – QSPM). Các bước xây dựng một ma trận QSPM như sau: [6-tr.92, 93] Bước 1: Liệt kê các cơ hội và đe dọa bên ngoài, các điểm mạnh và các điểm yếu bên trong ở cột bên trái của ma trận QSPM. Các yếu tố này lấy trong ma
  • 17. - 17 - trận SWOT, ma trận QSPM bao gồm tối thiểu 10 yếu tố bên trong và 10 yếu tố bên ngoài. Bước 2: Phân loại mỗi yếu tố bên trong và bên ngoài. * Các yếu tố bên ngoài: 1 là phản ứng yếu, 2 phản ứng trung bình, 3 phản ứng trên trung bình, 4 phản ứng tốt nhất. * Các yếu tố bên trong: 1 yếu nhất, 2 ít yếu nhất, 3 ít mạnh nhất, 4 mạnh nhất. Bước 3: Ghi các chiến lược có thể thay thế lên hàng đầu của ma trận QSPM. Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn của chiến lược đối với từng yếu tố bên trong và bên ngoài. Số điểm là 1 không hấp dẫn, số điểm 2 ít hấp dẫn, số điểm là 3 khá hấp dẫn, số điểm là 4 hấp dẫn. Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn bằng cách nhân điểm phân loại với điểm hấp dẫn tương ứng cho từng yếu tố bên trong và bên ngoài. Bước 6: Tính tổng số điểm hấp dẫn của từng chiến lược bằng cách cộng tổng số điểm hấp dẫn của tất cả yếu tố bên trong và bên ngoài. Chiến lược nào có tổng cộng số điểm hấp dẫn cao hơn sẽ hấp dẫn hơn. Bảng 1.2: Ma trận QSPM Chiến lược có thể thay thếCác yếu tố quan trọng Phân loại Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực. Cạnh tranh về giá AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong 1 2 … Các yếu tố bên ngoài 1 2 … Tổng số điểm hấp dẫn Nguồn: [6-tr.93] * Trong đó: + AS: Số điểm hấp dẫn. + TAS: Tổng số điểm hấp dẫn.
  • 18. - 18 - KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Nó đóng vai trò rất quan trọng, không những quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức, mà còn đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội của đất nước. Trên cơ sở lý luận học tập hoạt động kinh doanh, hoạt động Marketing, quản trị Marketing, … với mục tiêu mở rộng phát triển, tăng doanh thu, lợi nhuận. Công ty TNHH ô tô Bắc Quang phải tìm kiếm những cơ hội mới và hướng đi mới nhằm nhanh chóng phát triển thị phần nội địa nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng hợp của công ty nói chung và nâng cao hiệu quả kinh doanh xe Mitsubishi nói riêng, với những chính sách, chiến lược phù hợp với khả năng, điều kiện của công ty.
  • 19. - 19 - CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XE MITSUBISHI TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG. 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG: 2.1.1. Quá trình hình thành và các bước phát triển quan trọng của công ty TNHH ô tô Bắc Quang: Công ty TNHH ô tô Bắc Quang được thành lập vào ngày 15/10/2003 theo quyết định số 58/2003/NĐ–CP của Chính Phủ do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai ban hành với số đăng ký kinh doanh là 4702000768, mã số thuế là 3600655564. - Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH ô tô Bắc Quang. - Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Bac Quang Motors Co., LTD - Tên công ty viết tắt: BQ Motors Co, LTD. - Với số vốn điều lệ ban đầu: 4.500.000.000 đồng. - Địa chỉ trụ sở chính: KCN Biên Hòa 1, đường số 1, phường An Bình, tp Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Điện thoại: 061.835531 Fax: 061.835516 - Email: Bacquangmotors@hcm.vnn.vn Công ty TNHH ô tô Bắc Quang là doanh nghiệp tư nhân, hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản được mở tại ngân hàng Công Thương – chi nhánh tỉnh Bình Dương, có con dấu riêng theo mẫu quy định của nhà nước. Công ty hoạt động độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường. Hình 2.1 - Trụ sở chính của công TNHH ô tô Bắc Quang.
  • 20. - 20 - Một số sản phẩm được trưng bày tại showroom của công ty TNHH ô tô Bắc Quang: (Phụ lục 4 và 14) Mitsubishi Grandis Xe 7 chỗ - Động cơ MIVEC 2.4L – 2.378cc xi lanh, tiêu chuẩn Euro II Hình 2.2 – Xe Grandis Mitsubishi Zinger Xe 8 chỗ - Động cơ SOHC 2.4L – 2.351cc xi lanh. Hình 2.3 – Xe Zinger Mitsubishi Triton Xe 5 chỗ - Động cơ 4D56Di-D – 2.477cc xi lanh. Hình 2.4 – Triton Mitsubishi Fuso Canter Xe tải Canter – 4.7 LW, 6.5 Wide, 7.5 Great, động cơ Diesel Hình 2.5 – Xe tải Canter
  • 21. - 21 - Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH ô tô Bắc Quang: Công ty TNHH ô tô Bắc Quang có quá trình hình thành và phát triển chưa dài, nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu để phát triển và đứng vững trên thị trường. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể qua các giai đoạn phát triển của mình. Trong những ngày đầu hoạt động, công ty mới chỉ là một Gara sửa chữa, bảo dưỡng và buôn bán các loại thiết bị, phụ tùng xe. Đầu năm 2004 công ty tiếp tục xây dựng thêm hai nhà xưởng và một showroom nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh. Trong năm 2004 với “quyết định số 177/2004/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020” [39] , ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách và chiến lược cho sự phát triển bền vững của công ty. Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu thị trường các hãng xe tại Việt Nam. Ngày 1/04/2004 Ban lãnh đạo đã quyết định ký kết hợp đồng đại lý bán xe theo số: 1604/04/SM/VSM với đối tác chính là công ty liên doanh sản xuất ô tô Ngôi Sao (VSM). Địa chỉ trụ sở chính: Xã An Bình, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Công ty liên doanh sản xuất ô tô Ngôi Sao thành lập năm 1994 và được biết đến như là nhà phân phối độc quyền các nhãn hiệu ô tô lừng danh thế giới – Mitsubishi và Proton, công ty luôn được đánh giá là một công ty lắp ráp và phân phối ô tô có uy tín trên toàn Việt Nam. Từ năm 2004 - 2006: Công ty đã có những bước chuyển mình khá rõ rệt, là đại lý của Vinastar Motors, công ty luôn phấn đấu vươn lên, chủ động tìm kiếm thị trường để ký kết hợp đồng bán xe với nhiều khách hàng tiềm năng. Hàng năm, công ty luôn tổ chức các hoạt động Marketing, khuyến mại, quảng cáo, đào tạo nhân viên kinh doanh giỏi, đồng thời nâng cao cơ sở vật chất, mở rộng hoạt động có quy mô lớn và tìm ra những giải pháp, chiến lược để tiết kiệm các chi phí tối đa, nâng cao lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2006 công ty tiếp tục nâng cấp và mở rộng hoạt động kinh doanh bao gồm phòng trưng bày xe, cửa hàng phụ tùng, xưởng sửa chữa với quy mô lớn
  • 22. - 22 - nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo hành và cung ứng phụ tùng cho khách hàng. Hình 2.6. Phân xưởng sửa chữa, bảo dưỡng tại công ty Bắc Quang. Từ năm 2007 đến nay doanh số của công ty ngày càng phát triển, công ty luôn phấn đấu vươn lên trở thành những doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động kinh doanh ngành công nghiệp ô tô. Với thương hiệu Mitsubishi luôn khẳng định vị trí đứng trong hàng ngũ tốp đầu đạt doanh thu và số lượng tiêu thụ xe khá lớn tại Việt Nam. Là đại lý chính thức được ủy quyền kinh doanh xe ô tô của VSM công ty Bắc Quang đã và đang khẳng định vị trí và thương hiệu trên thị trường. ⇒ Như vậy, trong suốt quá trình từ khi thành lập đến nay, công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Công ty đã được tặng nhiều bằng khen của Bộ Công Nghiệp, UBND thành phố Biên Hòa về các thành tích đã đạt được. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH ô tô Bắc Quang. Hoạt động của công ty là hoạt động độc lập, tự chủ, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong ngành công nghiệp ô tô, tăng thu lợi nhuận góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Từ những đặc điểm ngành nghề mà công ty tiến hành hoạt động kinh doanh, công ty có những chức năng và nhiệm vụ sau: Chức năng: Hoạt động chính là đại lý bán xe Mitsubishi, dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng ô tô.
  • 23. - 23 - Kinh doanh, mua bán các loại phụ tùng, phụ kiện chính hiệu các loại xe ô tô. Trực tiếp xây dựng tổ chức các chương trình hậu mãi sau bán hàng. Nhiệm vụ: Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước. Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản chính phân phối theo lao động tiền lương, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.1.3. Tình hình lao động của Công ty TNHH ô tô Bắc Quang. 2.1.3.1. Tình hình tổ chức lao động. Hiện nay, tổng số lao động của công ty gồm 67 người. Trong số đó công nhân – nhân viên trong phòng Dịch Vụ là 38 người chiếm 57% , phòng Kinh Doanh là 16 nhân viên chiếm 24%, phòng Hành Chính Nhân Sự là 10 nhân viên chiếm 15% và phòng Kế Toán là 3 người chiếm 4%. Biểu Đồ Thể Hiện Cơ Cấu Lao Động Tại Các Phòng Ban Của Công Ty TNHH Ô Tô Bắc Quang Năm 2010 24% 4% 15% 57% Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán Phòng Hành Chính Nhân Sự Phòng Dịch Vụ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu lao động tại các phòng ban của công ty TNHH ô tô Bắc Quang năm 2010. Nguồn: [11]
  • 24. - 24 - Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ, chức năng hoạt động của Công ty nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 25% tốt nghiệp đại học trở lên. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau: Lao động nam chiếm 70,5% Lao động nữ chiếm 20,5% Lao động có trình độ đại học chiếm 25% Lao động có trình độ khác chiếm 75% ⇒ Như vậy, lực lượng lao động có trình độ như trên là phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm như trên đã đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cả công ty trong thời gian qua. 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH ô tô Bắc Quang. Cùng với sự phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Đến nay, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm 4 phòng ban và 2 phân xưởng 2.1.3.2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty TNHH ô tô Bắc Quang. Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của công ty TNHH ô tô Bắc Quang được thể hiện ở sơ đồ sau:
  • 25. - 25 - Sơ đồ 2.1 – Bộ Máy Quản Lý Tổ Chức Kinh Doanh Của Công Ty TNHH ô tô Bắc Quang. Nguồn: [10] 2.1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: Hội Đồng Quản Trị. Quyết định các chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và những quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
  • 26. - 26 - Giám Đốc. Giám đốc công ty TNHH ô tô Bắc Quang kiêm Chủ tịch Hội đồng Quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản trị và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong công ty và có nhiệm vụ điều hành tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời đại diện cho công ty trong các quan hệ ngoại giao, ban hành quy chế quản lý nội bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, tuyển dụng lao động, bố trí cơ cấu tổ chức của công ty, chỉ huy điều hành toàn bộ và trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Phó Giám đốc: Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của công ty. Chịu trách nhiệm về các công việc được phân công hoặc những hoạt động được Giám đốc ủy quyền. Phòng Kinh Doanh: Chức năng của phòng Kinh Doanh: Trực tiếp giao dịch và thực hiện hợp đồng mua bán xe với khách hàng. Thống kê doanh số, hàng tồn kho, kế hoạch ký kết hợp đồng và giao xe trong tháng cho khách hàng. Trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên phòng Kinh Doanh: Chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện trực tiếp công việc Marketing. Bán hàng, đặt hàng, đề nghị hồ sơ, giao nhận xe, báo cáo và tổng hợp. Theo dõi tiến độ các hợp đồng bán hàng, lập kế hoạch căn cứ vào nhu cầu của thị trường. Tiếp thu và thực hiện các chính sách, chiến lược kinh doanh của công ty do trưởng phòng phổ biến. Liên kết với phòng Dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng.
  • 27. - 27 - Quy trình bán hàng mà mỗi nhân viên phòng Kinh Doanh cần phải thực hiện tại công ty. (phụ lục 3) Phòng Tài Chính Kế Toán. Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện các pháp lệnh về kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán của Nhà Nước trong hoạt động kinh doanh của công ty. Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, lập kế hoạch tài chính tổng hợp, tổ chức sử dụng vốn, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện thu chi, thanh toán, kiểm tra và giám sát tài chính của doanh nghiệp. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện quyết toán hàng quý, hàng năm và báo cáo lên Giám đốc, Hội đồng quản trị và các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Phòng Hành Chính – Nhân Sự: Tham mưu cho Giám Đốc về tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh, định mức kế hoạch của công ty và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự, tiền lương, đảm bảo các nghi lễ giao tiếp, tổ chức chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công tác an toàn lao động, bảo hiểm theo chế độ chính sách của Nhà nước. Có trách nhiệm trong tuyển dụng thêm công nhân, nhân viên và đề ra các chương trình huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ. Phòng Dịch Vụ - Phụ Tùng: Phòng Dịch vụ - Phụ tùng bao gồm trưởng phòng dịch vụ, người cố vấn, quản đốc phân xưởng dịch vụ, người kiểm tra, các tổ, quản lý kho phụ tùng và các nhân viên kỹ thuật có chức năng và nhiệm vụ như sau: Cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì và sửa chữa cho khách hàng. Nhận chuyển giao, kiểm tra và quản lý phụ tùng các loại xe. Trực tiếp quản lý và điều hành các tổ trong phòng Dịch vụ.
  • 28. - 28 - Thực hiện các chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng. Thực hiện quy trình xe đến bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa tại Công ty Bắc Quang. (phụ lục 4) 2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH ô tô Bắc Quang: 2.1.4.1. Đại lý bán xe ô tô: Đây được xem như hoạt động kinh doanh chính chiếm 75% tổng doanh thu của công ty. Ngày nay, khi ngành công nghiệp ô tô đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế thông qua đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải, góp phần phát triển sản xuất và kinh doanh thương mại. Nhận thấy được tầm quan trọng của ngành, ngay từ những ngày đầu hoạt động công ty đã xác định lĩnh vực kinh doanh ô tô là nhiệm vụ trọng tâm và được chú trọng đầu tư phát triển trong suốt quá trình hoạt động. Đến nay công ty đã có hệ thống khách hàng thân thiết phủ khắp các tỉnh thành, uy tín của công ty ngày càng được củng cố và phát triển. 2.1.4.2. Kinh doanh phụ tùng, phụ kiện. Đây là lĩnh vực nhằm đảm bảo mở rộng hoạt động kinh doanh và tạo việc làm cho người lao động, đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu dùng của khách hàng nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận bằng việc tận dụng những lợi thế có sẵn của công ty, nhất là hoạt động kinh doanh phụ tùng, phụ kiện nhằm mục đích bảo hành, bảo trì và sửa chữa, hoạt động này chiếm 5% tổng doanh thu của công ty. 2.1.4.3. Kinh doanh sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô. Đóng mới vỏ xe, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, phương tiện vận tải. Hoạt động này chủ yếu phục vụ khách hàng sau khi mua xe tại công ty cũng như những khách hàng có nhu cầu sửa chữa các loại xe trên thị trường. Hoạt động này cũng rất được chú trọng đầu tư nâng cấp và mua mới các trang thiết bị sửa chữa, tiến hành cho nhân viên học tập, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Doanh thu sửa chữa hàng năm đạt trên 10 tỷ đồng, chiếm 15% tổng doanh thu của công ty.
  • 29. - 29 - 2.1.4.4. Hoạt động kinh doanh khác. Nắm bắt được nhu cầu thị trường dòng xe tải ngày càng tăng, năm 2008 công ty chính thức hợp tác với công ty Trường Vinh để mở xưởng chuyên sản xuất các loại thùng xe tải cung cấp cho thị trường Đông Nam Bộ, đồng thời kinh doanh dòng xe tải Hino, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ dòng xe tải trên thị trường. 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XE Ô TÔ THƯƠNG HIỆU MITSUBISHI TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG: 2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH ô tô Bắc Quang: 2.2.1.1. Môi trường vi mô: Môi trường vi mô chính là yếu tố thuộc nội tại của Công ty, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu hoạt động kinh doanh nói riêng thông qua các quyết định Marketing của công ty. Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố: Khách hàng. Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu của doanh nghiệp, đó chính là yếu tố hàng đầu quyết định đến chiến lược kinh doanh của công ty. Hàng năm, công ty có tổ chức các buổi lễ ra mắt giới thiệu các dòng xe mới trong năm và gửi thiệp mời những khách hàng thân thiết tới dự và tổ chức bốc thăm trúng thưởng. Công ty TNHH ô tô Bắc Quang hoạt động theo phương châm “Chất lượng là sự tồn tại của doanh nghiệp” và với phương châm “Khách hàng là trên hết”. Do vậy, công ty luôn nỗ lực cố gắng làm hài lòng khách hàng, đó chính là mục tiêu hàng đầu của công ty. Ngoài ra, công ty còn hoạt động với định hướng “Cùng hướng tới tương lai” nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và đạt được mục tiêu lâu dài của công ty. Đối thủ cạnh tranh. Có thể nói với cơ chế thị trường hiện nay, trong các ngành kinh tế nói chung và ngành sản xuất – kinh doanh ô tô nói riêng thì sự cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt. Đối với Công ty TNHH ô tô Bắc Quang thì đối thủ cạnh tranh chính
  • 30. - 30 - các công ty, đại lý trong ngành của hãng xe như: Toyota, Ford, Isuzu …, họ có ưu thế hơn là giá rẻ, mẫu mã phong phú, đa dạng và đã sử dụng các dịch vụ bán hàng qua mạng, các chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị phần ngày càng nhiều, đồng thời họ hoạt động khá ổn định cũng như chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng được thực hiện tốt. Để duy trì lợi thế cạnh tranh và giành thắng lợi trong kinh doanh đòi hỏi công ty không ngừng nghiên cứu thăm dò nhu cầu thị trường và thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, đồng thời phải tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh một cách kỹ lưỡng. Ta có thể tổng hợp các đối thủ cạnh tranh chính phân khúc xe của công ty trên thị trường xe tải và xe du lịch Việt Nam. (phụ lục 5) Các nhà cung cấp: Đặc điểm của công ty Bắc Quang là doanh nghiệp thương mại, là đại lý tiêu thụ xe cho công ty liên doanh sản xuất ô tô Ngôi Sao (VSM). Trong những năm qua VSM luôn là nhà cung cấp có uy tín về các dòng xe Mitsubishi hay phụ tùng đạt chất lượng cao. Quan hệ làm ăn của công ty dựa trên cơ sở tự nguyện hợp tác, đôi bên cùng có lợi, trên các hợp đồng mua bán ký kết với nhau. Với phương châm kinh doanh đúng đắn, luôn đạt tiêu chuẩn từ phía nhà máy đặt ra và lấy chữ tín làm đầu nên công ty đã được bạn hàng nể trọng cung cấp các dòng xe chất lượng cao, giá tối ưu và chuyển giao đúng kỳ hẹn. 2.2.1.2. Môi trường vĩ mô: Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô. Nó tạo ra hành lang cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Sau đây chúng ta sẽ xét một số yếu tố của môi tường vĩ mô có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty: Các yếu tố về kinh tế. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của công ty mang tính chất thương mại. Bên cạnh đó, tình hình thị trường đang dần hồi phục, lãi suất Ngân hàng giảm cùng với nhiều chính sách kích cầu của chính phủ đã tạo cơ hội cho công ty phát triển. Do đó, công ty cần liên kết
  • 31. - 31 - với các Ngân Hàng nhằm hỗ trợ đắc lực trong việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng, nâng cao uy tín chất lượng cho công ty. Môi trường kỹ thuật công nghệ. Trong cơ chế thị trường hiện nay, nhân tố máy móc thiết bị, công nghệ đóng vai trò quan trọng và có tính quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận và đảm bảo thực hiện yêu cầu quy luật tái sản xuất mở rộng. Các yếu tố về chính trị - pháp luật. Với cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, tuân thủ đúng với quy định của Nhà Nước thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn. Bên cạnh đó, Nhà Nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách, các công cụ điều tiết nền kinh tế như chính sách tài chính, tiền tệ, v.v. 2.2.1.3. Năng lực nội bộ: Công ty TNHH ô tô Bắc Quang ngay từ những ngày đầu hoạt động đã xác định rõ để tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì toàn thể cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên lao động trong toàn công ty phải thực sự nhận thức được vai trò của bản thân mình đối với việc xây dựng công ty. Đối với cán bộ lãnh đạo thì sự nhiệt tình, toàn tâm lo cho công ty là một động lực quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong công ty. Họ luôn cố gắng xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận, đưa hoạt động của công ty đi vào nề nếp, tránh sự chồng chéo giữa các chức năng và các bộ phận nhằm nâng cao tinh thần, trách nhiệm, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của công ty. Một bộ phận khác cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động trong công ty đó là cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị trong công ty. Đến nay, công ty được xây dựng trên khuân viên đất
  • 32. - 32 - rộng 2.000 m2 với tổng số vốn đầu tư xây dựng và hoạt động gần 30 tỷ đồng, đáp ứng được tiêu chuẩn 3S là bán hàng, dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng chính hiệu. Nguồn vốn. Quy mô vốn của công ty tính đến năm 2008 là 55.885.452.644 VNĐ. Trong đó: Vốn cố định: 48.350.438.558 VNĐ. Vốn lưu động: 7.505.014.086 VNĐ. Trong những năm gần đây do sự biến động nền kinh tế sâu sắc ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, nó tác động lên sự biến động vốn của công ty như sau: Bảng 2.1: Tình hình biến động vốn của Công ty TNHH ô tô Bắc Quang giai đoạn 2008 – 2010. Đơn vị tính: 1.000 VND Nguồn: [12] Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng vốn của công ty tăng chậm trong giai đoạn 2008-2010. Năm 2008 tổng vốn là 55,89 tỷ đồng, đến năm 2010 là 58,92 tỷ đồng, tăng lên 3,03 tỷ đồng so với năm 2008. Trong đó, đáng chú ý là năm 2009, tổng vốn kinh doanh tăng 1,64 tỷ đồng tăng 103% so với năm 2008. Tuy nhiên, sang năm 2010 tổng vốn tăng chậm hơn so với năm 2009, sự tăng chậm này cũng một phần do biến động thị trường và chính sách của nhà nước có phần thắt chặt hơn. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tổng vốn kinh doanh của công ty.
  • 33. - 33 - 2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang: 2.2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp của công ty: Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang giai đoạn 2008 - 2010. Đơn vị tính: 1000 VND Nguồn: [12] 108584495 537973 164916656 1209787 218932901 1868822 0 50000000 100000000 150000000 200000000 250000000 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Biểu Đồ Thể Hiện Doanh Thu Và Lợi Nhuận Giai Đoạn 2008-2010 Tổng doanh thu Tổng lợi nhuận Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH ô tô Bắc Quang giai đoạn 2008-2010. [Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Exel] Nhận xét: Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bắc Quang có xu hướng tăng lên qua từng năm từ 2008 đến 2010 cụ thể:
  • 34. - 34 - Năm 2008 doanh thu đạt 108,58 tỷ đồng tăng lên 218,93 tỷ đồng năm 2010. Trong đó, đáng chú ý nhất là năm 2009 doanh thu đạt 164,92 tỷ đồng tăng 56,33 tỷ đồng so với năm 2008 và đạt mức tương đối là 151,88% so với năm 2008. Lợi nhuận được xem là chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua bảng số liệu ta nhận thấy lợi nhuận của công ty tăng mạnh qua từng năm, cụ thể nhất là năm 2009, lợi nhuận đạt 1,2 tỷ đồng với mức so sánh tuyệt đối là 671,81 triệu đồng, tương đối là 224,88% so với năm 2008, đạt mức lợi nhuận ròng là 907,34 triệu đồng. Qua năm 2010 lợi nhuận có giảm nhẹ so với năm 2009 với mức lợi nhuận ròng là 1,4 tỷ đồng. Chi phí giai đoạn 2008 – 2010: Nhìn chung qua bảng số liệu ta nhận thấy doanh nghiệp đã quản lý chi phí tốt, tổng chi phí đã tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh thu và đã tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn, cụ thể năm 2010 mức chênh lệch tuyệt đối đạt 53,257 tỷ đồng so với năm 2009, trong đó năm 2009 đạt 55,66 tỷ đồng so với năm 2008. ⇒ Như vậy, dựa vào kết quả tính toán trên ta nhận thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả hơn thì công ty phải có những biện pháp nhằm kích thích tiêu thụ từ phía khách hàng, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các chi phí trong hoạt động kinh doanh, nhằm nâng cao lợi nhuận với chi phí thấp nhất. 2.2.2.2. Tình hình tiêu thụ xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang: Tình hình tiêu thụ xe theo khu vực thị trường. Do mức thu nhập, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, cùng với chiến lược thị trường của công ty ở mỗi khu vực là khác nhau nên mức tiêu thụ ở mỗi khu vực cũng khác nhau. Điều đó được thể hiện rõ thông qua số liệu sau:
  • 35. - 35 - Bảng 2.3: Tình hình tiêu thụ xe ô tô thương hiệu Mitsubishi theo khu vực thị trường tại Công ty TNHH ô tô Bắc Quang. Đơn vị tính: Xe, % Năm 2009 Năm 2010 Khu vực Số lượng (xe) Tỷ trọng (%) Số lượng (xe) Tỷ trọng (%) Miền Bắc 12 4,36 10 3,72 Miền Trung 16 5,82 14 5,2 Miền Nam 249 89,82 245 91,08 Tổng 275 100 269 100 Nguồn: [15] Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy hoạt động tiêu thụ xe của công ty Bắc Quang chủ yếu tập trung ở thị trường Miền Nam. Do vậy, tỷ trọng xe tiêu thụ ở thị trường này cũng cao nhất cụ thể là: Khu vực Miền Nam: Năm 2009, sản lượng xe tiêu thụ là 249 xe, chiếm tỷ trọng 89,82%. Năm 2010, sản lượng tiêu thụ xe giảm xuống chỉ còn 245 xe, chiếm 91,08%. Tuy sản lượng xe năm 2010 giảm so với năm 2009 nhưng tỷ trọng thị trường Miền Nam tăng lên, nhất là các tỉnh đang phát triển mạnh trên thị trường phía Nam như Đồng Nai, Bình Dương, Sài Gòn, Vũng Tàu, Bình Phước,… Đây là những thị trường tương đối ổn định và đang có xu hướng phát triển tốt đối với công ty. Khu vực Miền Trung: Năm 2009, sản lượng xe tiêu thụ là 16 xe, chiếm tỷ trọng 5,82%. Năm 2010, sản lượng xe tiêu thụ giảm xuống chỉ còn 14 xe chiếm tỷ trọng 5,2 %. Trong đó thị trường thành phố Đà Nẵng và Nha Trang được coi là thị trường có triển vọng trong tương lai. Khu vực Miền Bắc: Lượng xe tiêu thụ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, năm 2009 sản lượng tiêu thụ là 12 xe, chiếm 4,36% và đến năm 2010 sản lượng tiêu thụ giảm xuống chỉ còn 10 xe, chiếm 3,72%. Điều này là do ở thị trường Miền Bắc có 4 đại lý kinh doanh xe Mitsubishi hoạt động rất hiệu quả, đồng thời thị trường xe năm 2010 gặp nhiều khó khăn.
  • 36. - 36 - → Như vậy, tình hình tiêu thụ xe ô tô thương hiệu Mitsubishi của công ty Bắc Quang nhìn chung tương đối tốt. Tuy sản lượng tiêu thụ xe giảm nhẹ trong năm 2010, nhưng doanh thu và lợi nhuận vẫn đảm bảo sự phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Tình hình tiêu thụ xe theo các kênh phân phối: Hoạt động tiêu thụ xe của công ty Bắc Quang chủ yếu được thực hiện thông qua 2 kênh là kênh bán hàng trực tiếp và kênh bán hàng cá nhân, được thể hiện rõ thông qua bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ xe theo các kênh phân phối của công ty TNHH ô tô Bắc Quang. Đơn vị tính: Xe Nguồn: [16] Nhận xét: Qua số liệu trên cho thấy sản lượng kênh phân phối trực tiếp luôn chiếm ưu thế. Năm 2009 đạt sản lượng 198 xe, chiếm 72%; qua năm tiếp theo sản lượng tăng lên là 200 xe, chiếm 74% tổng sản lượng kênh phân phối. Vì vậy, hoạt động tiêu thụ xe tập trung ở kênh phân phối trực tiếp. Bên cạnh đó, kênh phân phối cá nhân lại chiếm tỷ trọng nhỏ; năm 2009 đạt sản lượng tiêu thụ là 77 xe chiếm 28%, nhưng qua năm 2010 sản lượng đang có xu hướng giảm xuống chỉ còn 69 xe, chiếm 26% tỷ trọng kênh phân phối. Tình hình tiêu thụ xe theo cơ cấu từng loại xe năm 2010: Nhìn chung, tình hình tiêu thụ theo cơ cấu từng dòng xe Mitsubishi năm 2010 phát triển ổn định. Đáng chú ý nhất là dòng xe tải Canter đạt sản lượng tiêu thụ mạnh nhất là 110 xe chiếm 41% so với tổng sản lượng các dòng xe khác. Nguyên nhân là do thị trường các dòng xe tải không bị ảnh hưởng nhiều, hơn nữa mọi chính sách của Nhà Nước luôn ưu tiên dòng xe này và nhu cầu dùng xe tải là
  • 37. - 37 - liên tục. Do đó, dòng xe tải Canter luôn hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đem lại doanh thu, lợi nhuận khá lớn cho doanh nghiệp. Đứng thứ hai là dòng xe Triton đạt 67 xe chiếm tỷ trọng là 25%, sản lượng tiêu thụ xe Zinger năm 2010 là 62 xe chiếm tỷ trọng 23% và xe Grandis chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là 11% với sản lượng bán ra trong năm 2010 khá khiêm tốn là 30 xe. (phụ lục 8) Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang năm 2009-2010. Bảng 2.5: Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang năm 2009-2010 Đơn vị tính: 1000 VND Số lượng tiêu thụ xe (xe) Doanh thu (1000 VNĐ) Lợi nhuận sau thuế (1000 VNĐ)Tháng 2009 2010 2009 2010 2009 2010 1 14 18 8.906.567 12.542.980 38.890 114.980 2 20 20 11.254.039 13.974.836 55.855 120.978 3 16 12 9.068.036 8.980.465 44.965 92.654 4 25 18 14.098.576 12.640.682 68.750 114.875 5 30 35 16.687.954 24.572.728 84.556 123.250 6 14 18 8.980.046 12.650.987 58.659 65.910 7 29 24 15.846.582 16.820.087 79.765 96.165 8 18 15 11.286.082 11.473.902 69.680 93.446 9 35 40 18.590.499 27.388.525 96.560 142.450 10 19 9 11.945.072 6.990.086 53.380 62.910 11 40 20 22.164.746 13.958.079 160.475 91.536 12 15 22 8.650.457 14.590.682 52.932 87.628 Cộng 275 269 157.478.656 176.584.039 864.467 1.306.782 Nguồn: [17] Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình doanh thu, lợi nhuận kinh doanh xe từ 2009-2010 của công ty đang có xu hướng phát triển ổn định. Năm 2009, tổng sản lượng xe bán ra là 275 chiếc, đạt 157,48 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 864,47 triệu đồng; trong đó, góp phần làm tăng doanh thu đáng kể trong năm 2009 là dòng xe tải Canter chiếm 45% tổng doanh thu. Đáng chú ý nhất là loại xe tải từ 4,5 tấn đến 7,0 tấn là được ưa chuộng nhất. Về mặt hàng xe du lịch chiếm 55% tổng doanh thu tiêu thụ xe Mitsubishi. Năm 2009, dòng xe du lịch được
  • 38. - 38 - coi là năm bán chạy nhất trong những năm gần đây và đem về doanh thu lớn cho công ty. Năm 2010, tuy sản lượng tiêu thụ xe ô tô có giảm nhẹ, nhưng doanh thu, lợi nhuận vẫn đạt chỉ tiêu đề ra. Nhìn chung, các dòng xe đều tăng trưởng tốt với sự hội tụ của kiểu dáng đẹp, thiết kế nội thất sang trọng, cùng với công nghệ hiện đại, giá xe hợp lý và chính sách hậu mãi tốt; những yếu tố trên đã góp phần tích cực đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xe ô tô thương hiệu Mitsubishi của công ty ngày càng phát triển. Doanh thu tiêu thụ xe giai đoạn 2005 – 2010: Bảng 2.6: Doanh thu tiêu thụ xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang giai đoạn 2005-2010. Đơn vị tính: Tỷ đồng Stt Năm Doanh thu tiêu thụ xe Tốc độ phát triển liên hoàn (%) A B Yi (1) = Yi/(Y-1)*100% 1 2005 130,89 --- 2 2006 149,79 114,44 % 3 2007 149,39 99,73 % 4 2008 98,98 66,26 % 5 2009 157,48 159,10 % 6 2010 176,58 112,13 % Nguồn: [13] BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH THU TIÊU THỤ XE MITSUBISHI TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG GIAI ĐOẠN 2005-2010 98,98 119,39 149,79 130,89 157,48 176,58 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Biểu đồ 2.3: Doanh thu tiêu thụ xe Mitsubishi giai đoạn 2005-2010 tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang. [Nguồn: Tác giả tổng hợp và phân tích bằng phần mềm Exel]
  • 39. - 39 - Nhận xét: Nhìn chung, tổng doanh thu tiêu thụ xe Mitsubishi của công ty TNHH ô tô Bắc Quang trong giai đoạn 2005-2010 đang có xu hướng phát triển trở lại. Năm 2005 tổng doanh thu tiêu thụ xe đạt 130,89 tỷ đồng, nhưng đến năm 2010 doanh thu tăng lên và đạt 176,58 tỷ đồng. Những ngày đầu của giai đoạn này từ 2005-2006 tổng doanh thu tiêu thụ xe của công ty có tỷ lệ tăng nhẹ qua các năm, xoay quanh 140 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 114,44%. Những năm tiếp theo của giai đoạn này từ 2007-2008 tổng doanh thu tiêu thụ xe giảm mạnh, đáng chú ý nhất là năm 2008 giảm xuống chỉ còn 98,98 tỷ đồng. Điều này là do năm 2007 xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới và sang năm 2008 Việt Nam bắt đầu bị ảnh hưởng. Cuộc khủng hoảng xảy ra đã buộc các ngân hàng phải thắt chặt cho vay vốn đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Từ năm 2009-2010 tổng doanh thu tiêu thụ xe tại công ty tăng lên nhanh chóng. Đây là dấu hiệu của sự phục hồi nền kinh tế sau khủng hoảng, cụ thể là năm 2009 đạt 157,48 tỷ đồng với tốc độ phát triển là 159,15 cao nhất trong giai đoạn này, sau đó tăng nhẹ qua năm 2010 là 176,58 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 112,13% so với năm 2009. → Như vậy, tình hình doanh thu tiêu thụ xe Mitsubishi của công ty TNHH ô tô Bắc Quang trong giai đoạn 2005-2010 là đang có xu hướng phát triển; có tỷ trọng doanh thu ngày càng lớn và tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây cao. Với tình hình trên ta có thể tin rằng doanh thu tiêu thụ xe Mitsubishi của công ty sẽ ngày càng phát triển trong thời gian tới. 2.2.3. Thực trạng hoạt động marketing tại công ty TNHH ô tô Bắc Quang: 2.2.3.1. Hoạt động marketing: Hoạt động Marketing ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó gắn liền với sự phát triển mở rộng công ty, cũng như, phát triển đẩy mạnh thương hiệu của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, công ty đã tổ chức các buổi lễ giới thiệu và củng cố các dòng xe du lịch cũng như dòng xe tải Canter. Tổ chức các chương
  • 40. - 40 - trình khuyến mại hàng năm do VSM tổ chức cụ thể như năm 2010 có các chương trình khuyến mãi như: Ngày 07/07/2010 chương trình khuyến mãi “Hành trình hè cùng Mitsubishi”. Ngày 27/9/2010 chương trình khuyến mãi “Mitsubishi Triton – Gói hỗ trợ tài chính” và “Mitsubishi – Chương trình bán hàng đặc biệt cuối năm”. Ngày 29/11/2010 chương trình khuyến mãi “Phụ tùng chính hiệu – Lợi ích dài lâu”. Hình 2.7: Chương trình khuyến mại năm 2010 Công ty đã tận dụng các các phương tiện hữu hiệu nhất để truyền tải thông điệp tới người tiêu dùng, quảng bá sản phẩm đẩy mạnh doanh số bán hàng cũng như phát triển thương hiệu. Công ty cũng đã thiết kế và sáng tạo cách trang trí bảng hiệu mới, các sản phẩm bên trong Showroom được bố trí trưng bày một cách hợp lý hơn nhằm tạo hiệu quả quảng cáo và thông điệp truyền thông tới khách hàng. Hàng năm công ty đã trích một khoản ngân sách để tài trợ các hoạt động từ thiện cho đồng bào lũ lụt miền trung, trẻ em khuyết tật, hội người mù tỉnh Đồng Nai v.v… thể hiện sự quan tâm, chia sẻ và đồng hành cùng xã hội; đồng thời, góp phần phát triển thương hiệu Mitsubishi – Bắc Quang đối với cộng đồng.
  • 41. - 41 - 2.2.3.2. Hoạt động khảo sát thị trường: 2.2.3.1.1. Hoạt động nghiên cứu khách hàng. Trong những năm gần đây, bên cạnh việc triển khai hoạt động bán hàng, phòng kinh doanh của công ty thường gửi phiếu thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng xe, dịch vụ hậu mãi về xe khách hàng đang sử dụng, nhu cầu của khách hàng thông qua những lần tư vấn bán hàng. Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu thị trường thực sự chưa được quan tâm đúng mức, hiện tại chỉ ở quy mô nhỏ và chưa có hệ thống. 2.2.3.1.2. Hoạt động nghiên cứu đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty. Ford, Toyota, Isuzu – đây là những đối thủ chủ lực hiện nay của VSM cũng như của công ty và đang chiếm thị phần khá lớn trên thị trường ôtô Việt Nam. Bảng 2.7: Bảng so sánh đối thủ cạnh tranh. [Nguồn: Tác giả tự tổng hợp] Hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và so sánh những điểm mạnh các dòng xe mà công ty cung cấp với các dòng xe của đối thủ cạnh tranh trên thị trường đã thực hiện với kết quả được thể hiện trong phụ lục 5 & phụ lục 6. 2.2.4. Những khó khăn, thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xe ô tô thương hiệu Mitsubishi tại Công ty Bắc Quang: Thuận lợi. Là một đại lý của VSM, nên hoạt động đầu vào của công ty tương đối ổn định và đảm bảo uy tín, chất lượng vì đã được nhà máy kiểm định chặt chẽ trước khi đưa ra thị trường.
  • 42. - 42 - Giám đốc công ty có điều kiện đi sâu và giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động bán hàng của công ty cũng như có thể hiểu rõ những tâm tư, nguyện vọng của các nhân viên trong công ty. Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong nước, có thể có cơ hội để lựa chọn các sản phẩm thay thế hay có thể mở rộng kinh doanh các hãng xe nổi tiếng khác với chi phí thấp hơn và vốn đầu tư thấp. Đội ngũ lao động có kinh nghiệm và tay nghề, bộ máy hành chính gọn nhẹ, hoạt động linh hoạt, đảm bảo cho việc giải quyết nhanh chóng, nắm bắt được thời cơ và cơ hội kinh doanh một cách kịp thời. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đã đạt được những thành công trong công việc kết hợp với những biện pháp hỗ trợ khuyến khích cho tiêu thụ sản phẩm tốt hơn như tăng cường quảng cáo, khuyến mại, hỗ trợ giá cho khách hàng.v.v. Khó khăn: Ngoài những thuận lợi nói trên, Công ty còn có những khó khăn và hạn chế nhất định trong quá trình hoạt động của mình như: Thị trường chủ yếu của công ty là thị trường trong nước, kênh tiêu thụ tập trung không đều, tập trung trọng điểm là một số các tỉnh khu vực phía Nam như Đồng Nai, Bình Dương, Sài Gòn, Vũng Tàu… Công ty chưa khai thác triệt để toàn thị trường Miền Nam. Hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách hàng vẫn tự tìm đến công ty đặt và mua hàng. Công ty chưa khai thác được thế mạnh của mình như mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, mở rộng thị trường và liên kết với các ngân hàng để hỗ trợ vay vốn cho khách hàng. Cùng tình trạng chung của toàn ngành công nghiệp ô tô Việt Nam là một ngành công nghiệp non trẻ, đã và đang phải đối mặt với thuế nhập khẩu, gia tăng tỷ giá, tăng lệ phí trước bạ, phí cấp biển số mới và lãi suất ngân hàng ảnh
  • 43. - 43 - hưởng không nhỏ tới tới thị trường ô tô Việt Nam nói chung và hiệu quả hoạt động kinh doanh xe ô tô của công ty nói riêng. Nguyên nhân của sự tồn tại những khó khăn trên là do: Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường giữa các hãng ô tô và giữa các đại lý Mitsubishi tại Việt Nam. Việc phân tích các thông tin thị trường chủ yếu tập trung dựa vào số liệu của hệ thống phân phối của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công ty chưa đầu tư thỏa đáng tới các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ như quảng cáo, khuyến mãi… Ngoài ra, trong năm 2010 Chính phủ chấm dứt gói kích cầu bao gồm việc giảm 50% VAT, lệ phí trước bạ và tỷ giá hối đoái luôn biến động. ⇒ Qua thực tế nghiên cứu ở công ty ta thấy một số khó khăn và tồn tại cơ bản nói trên chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Nên khắc phục những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XE Ô TÔ THƯƠNG HIỆU MITSUBISHI TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ BẮC QUANG: 2.3.1. Phương hướng phát triển của công ty tới năm 2015: Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và Chính Phủ đã đề ra trong 5 năm từ 2010-2015. Công ty TNHH ô tô Bắc Quang có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau: Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường Miền Nam là thị trường có sức tiêu thụ cao mà công ty có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu trong những năm tới thị trường các tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu & tp Hồ Chí Minh là thị trường lớn chiếm khoảng 65% tổng doanh thu của công ty, đầu tư mở rộng xuống các tỉnh Miền Tây và các tỉnh lân cận, công ty dự định các thị trường này chiếm khoảng 25%, các tỉnh khác trong nước là 10%.
  • 44. - 44 - Công ty chủ động phấn đấu tăng trưởng với nhịp độ nhanh và hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%, mục tiêu đến năm 2011 công ty sẽ tiêu thụ khoảng 300 xe và dự kiến đến năm 2015 mức sản lượng tiêu thụ xe khoảng > 500 xe, tăng doanh số từ 218.932 triệu đồng năm 2010 tăng lên gấp đôi vào năm 2015. Xây dựng mạng lưới khách hàng trung thành, cũng như mở rộng quan hệ làm ăn với các khách hàng mới, mở rộng thị trường hiện có. Liên kết với các doanh nghiệp trong ngành. Nghiên cứu mở thêm phòng trưng bày tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và tỉnh Cần Thơ. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xe và nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng hợp chuẩn bị cơ sở cho sự lâu dài ổn định trong thời gian tới. Tạo ra được những dịch vụ hiện có chất lượng cao có tính đồng bộ trong cả quá trình dịch vụ và kiểm soát được chất lượng dịch vụ đối với mỗi hợp đồng đã ký kết của công ty, xây dựng được lòng tin của khách hàng. Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của công ty nhằm giữ vững được thị trường hiện có và khai thác thị trường tiềm năng thông qua việc phát huy “lợi thế so sánh” tương đối với các doanh nghiệp khác. 2.3.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty: Mục tiêu hướng về khách hàng, lấy khách hàng làm trọng điểm để công ty hướng tới nâng cao hoạt động tiêu thụ xe và nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường thế mạnh nhằm mở rộng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Đảm bảo an toàn trong kinh doanh, đáp ứng mục tiêu xã hội. Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận đồng thời ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh.
  • 45. - 45 - Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước hội nhập kinh tế thế giới. 2.4. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG Ô TÔ VIỆT NAM: 2.4.1. Tình hình hoạt động của thị trường ô tô Việt Nam: Những năm cuối của thập niên 90, thị trường ô tô Việt Nam đã có sự góp mặt của nhiều thương hiệu lớn tham gia vào thị trường còn mới mẻ nhưng đầy triển vọng và tiềm năng này như VMC, MeKong Việt Nam, Toyota, Ford, Mercedes, Vinacomin, Vinastar. Tổng sản lượng bán ra thị trường của các hãng đã lên tới 5800 xe (1996), 6500 xe (1997) và giảm còn 6400 xe (1998) [26] do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997 và khủng hoảng kinh tế năm 2007 làm sức mua giảm xuống. Nhưng sau đó đã có sự phục hồi nhanh chóng, sản lượng tiêu thụ đã lên tới 119460 xe năm 2009, 112224 xe năm 2010. [27] Bảng 2.13: Sản lượng và thị phần các hãng xe sản xuất tại Việt Nam giai đoạn 2008-2010. (Phụ lục 8) Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thị phần các hãng xe sản xuất tại Việt Nam năm 2010. [Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Exel] Nhìn chung, doanh số tiêu thụ xe của toàn ngành Công Nghiệp ô tô Việt Nam đang phát triển. Nhưng sự tăng trưởng này không đáng kể trong những năm gần đây, bởi mức thuế suất dành cho các xe sản xuất trong nước vẫn không giảm, thêm vào đó chịu sự tác động của sự thay đổi chính sách thuế từ phía chính phủ.
  • 46. - 46 - Chẳng hạn, nghị định 12 của Chính phủ về việc cho phép nhập xe ô tô cũ có hiệu lực từ 1/5/2006 [26] đã ảnh hưởng đến doanh số bán xe của các nhà sản xuất xe ô tô trong nước và việc tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe sản xuất trong nước đã đặt các nhà sản xuất trong nước trước sức ép cạnh tranh gay gắt. 2.4.2. Thị phần của Vinastar và Bắc Quang: Thị phần của Vinastar: Gia nhập thị trường năm 1994, Vinastar luôn nỗ lực cố gắng phát triển doanh số cũng như thị phần trên thị trường ô tô Việt Nam, đáng chú ý hơn là năm 2006 thị phần chiếm 18% (1075 xe), nhưng đến năm 2007 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đã làm doanh số của Vinastar giảm mạnh chỉ đạt 532 xe, thị phần giảm xuống chỉ còn 4% và giảm nhẹ trong những năm gần đây. [35] 111946 2925 119460 3666 112224 2492 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 2008 2009 2010 Biểu Đồ Thể Hiện Tổng Sản Lượng Tiêu Thụ Xe Của Vinastar So Với Thị Trường Tổng sản lượng thị trường Tổng sản lượng của Vinastar Biểu đồ 2.6: Tổng sản lượng tiêu thụ xe của Vinastar so với tổng sản lượng trên thị trường giai đoạn 2008-2010. [Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Exel] Nhìn chung, sản lượng tiêu thụ xe của Vinastar trong những năm gần đây biến động và không ổn định. Năm 2008 doanh số đạt 2925 xe tăng lên 3666 xe và năm 2010 giảm xuống còn 2992 xe chiếm 2,7% thị phần trong toàn bộ thị trường ô tô Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu là do những tác động từ việc ngân hàng siết chặt cho vay tiêu dùng, tỷ giá đồng đô la biến động cùng tâm lý lo ngại mua xe vào thời kỳ nền kinh tế đang lạm phát.
  • 47. - 47 - Thị phần của công ty Bắc Quang. Với sự biến động tỷ giá đồng đô la, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế trước bạ tăng lên và những khó khăn của thị trường ô tô trong nước, công ty Bắc Quang đã nỗ lực cố gắng linh động trong hoạt động kinh doanh xe Mitsubishi. Đồng thời, với sự đoàn kết và tinh thần làm việc chuyên nghiệp, có trách nhiệm trong công việc đã giúp công ty vượt qua những khó khăn và đạt được doanh thu và lợi nhuận theo đúng chỉ tiêu mà công ty đã đặt ra. Năm 2010 thị phần của công ty đã chiếm 10% trong tổng doanh số tiêu thụ xe của Vinastar và vươn lên đứng thứ 3 trong tổng số các đại lý của Vinastar. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty phát triển ổn định. Tuy nhiên, công ty cần có những chính sách, chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xe Mitsubishi phát triển đúng với tiềm năng của công ty. Biểu đồ 2.7: Thị phần của công ty TNHH ô tô Bắc Quang so với các đại lý khác của Vinastar năm 2010. [Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Exel] 2.4.3. Thu thập, xử lý thông tin và kết quả khảo sát về thị hiếu và mức độ hài lòng của khách hàng đối với các dòng xe Mitsubishi: Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kinh doanh tại công ty Bắc Quang. Tác giả đã mạnh dạn làm một cuộc khảo sát thị trường để tìm hiểu thị hiếu và mức độ hài lòng của khách hàng về các dòng xe Mitsubishi. Từ đó, giúp cho tác giả có cơ sở thực tế để đưa ra những giải pháp trong bài luận văn tốt nghiệp của mình.
  • 48. - 48 - 2.4.3.1. Thu thập thông tin thị trường: Tổng hợp số lượng phiếu khảo sát: Số phiếu dự kiến khảo sát: 80 phiếu. Số phiếu thực tế phát ra: 70 phiếu. Số phiếu thực tế thu về: 60 phiếu. Số phiếu không hợp lệ: 5 phiếu. Số phiếu hợp lệ: 55 phiếu. Phiếu khảo sát đã được tác giả mã hóa trước khi được phát ra cho khách hàng. (phụ lục 9) 2.4.3.2. Xử lý thông tin: Dựa vào số phiếu khảo sát thu về và các câu trả lời của khách hàng. Từ đó, tác giả sử dụng cách thức giải quyết như sau: Sử dụng phần mềm Exel để nhập dữ liệu. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để sử lý dữ liệu khảo sát. Từ phiếu khảo sát, ta có bảng xử lý dữ liệu thô. (phụ lục 10) Kết quả xử lý dữ liệu. (phụ lục 11) Biểu đồ 2.8: Biểu đồ Giá trị trung bình các câu trả lời trong phiếu khảo sát. BIỂU ĐỒ GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH 3,73 3,38 3,2 3,71 3,76 3,24 3,053,65 3,24 2,96 3,22 2,93 3,02 3,13 2,91 1,29 câu 6 câu 7 câu 8 câu 9 câu 10 câu 11 câu 12 câu 13 câu 14 câu 15 câu 16 câu 17 câu 18 câu 19 câu 20 câu 21 [Nguồn: Tác giả tổng hợp và phân tích bằng phần mềm Exel]
  • 49. - 49 - 2.4.3.3. Kết quả khảo sát thị trường: Bảng 2.8: Dòng xe yêu thích nhất của khách hàng. Dòng xe Tần số xuất hiện Phần trăm Phần trăm tích lũy Mitsubishi Grandis 15 27.3 27.3 Mitsubishi Zinger 12 21.8 49.1 Mitsubishi Triton 10 18.2 67.3 Mitsubishi Canter 12 21.8 89.1 Khác 6 10.9 100.0 Tổng 55 100.0 [Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS] Nhận xét: Bảng phân tích trên cho thấy khách hàng yêu thích dòng xe Grandis là nhiều nhất với tần số xuất hiện 15/55 phiếu, chiếm 27,3% tổng các phiếu. Dòng xe tiếp theo được khách hàng yêu thích là xe Zinger và xe Canter với tần số xuất hiện 12/55, chiếm 21,8% tổng các phiếu, còn lại là xe Triton và dòng xe khác ít được khách hàng chú ý hơn. → Do đó, trong thời gian tới công ty nên chú ý đến những dòng xe đang được khách hàng yêu thích nhất, tránh tình trạng nhập quá nhiều xe khách hàng không thích, dễ xảy ra tình trạng tồn đọng vốn lưu động. Bảng 2.9: Màu xe yêu thích nhất của khách hàng. Màu sơn xe Tần số xuất hiện Phần trăm Tích lũy phần trăm Đen 8 14.5 14.5 Trắng 9 16.5 30.9 Xanh 13 23.6 54.5 Đỏ 4 7.3 61.8 Bạc 11 20.0 81.8 Xám 7 12.7 94.5 Khác 3 5.5 100.0 Tổng 55 100.0 [Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS] Nhận xét: Bảng phân tích dữ liệu trên cho thấy đa phần khách hàng chọn cho chiếc xe của mình màu xanh với tần số xuất hiện là 13/55 phiếu chiếm 23.6 % tổng các
  • 50. - 50 - phiếu. Màu xe tiếp theo khách hàng yêu thích là màu bạc với tần số xuất hiện 11/55 chiếm 20% tổng các phiếu, tiếp theo là màu trắng 16.5%, còn lại là màu đen, màu xám và màu khác thì ít được khách hàng chú ý hơn. → Do đó, trong thời gian tới công ty nên chú tới những màu xe khách hàng quan tâm nhiều nhất nhằm tránh tình trạng tồn đọng màu xe mà khách hàng không yêu thích. Bảng 2.10: Các kênh thông tin chủ yếu khách hàng biết đến xe Mitsubishi. Kênh thông tin Tần số xuất hiện Phần trăm Tích lũy phần trăm Báo, tạp chí 10 18.2 18.2 Internet 7 12.7 30.9 Truyền hình 9 16.4 47.3 Bạn bè, người quen 12 21.8 69.1 Đại lý Mitsubishi 14 25.4 94.5 Khác 3 5.5 100.0 Tổng 55 100.0 [Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS] Nhận xét: Bảng phân tích dữ liệu cho thấy hầu hết khách hàng biết đến xe Mitsubishi qua đại lý Mitsubishi với tần số là 14/55, chiếm 25.4 % tổng các phiếu. Tiếp đến là kênh thông tin qua bạn bè, người quen với tần số 12/55 chiếm 21.8% tổng số phiếu. Các kênh thông tin còn lại như báo, tạp chí, Internet, truyền hình chưa thực sự được chú trọng. Trong thời gian tới, để khách hàng biết đến xe Mitsubishi Bắc Quang nhiều hơn, ngoài việc tiếp tục duy trì kênh thông tin đại lý Mitsubishi Bắc Quang và bạn bè, người quen thì công ty nên đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thông qua kênh truyền hình, báo, tạp chí và Internet.
  • 51. - 51 - Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng về yếu tố giá bán, công nghệ các dòng xe Mitsubishi phân theo nghề nghiệp khách hàng. [Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS] Nhận xét: Bảng phân tích dữ liệu cho thấy hầu hết khách hàng đều đánh giá hài lòng về công nghệ các dòng xe Mitsubishi (giá trị trung bình từ 2.75 đến 4.12) và với giá bán vừa phải (giá trị trung bình từ 2.56 đến 3.46). Những khách hàng là Giám Đốc/Phó Giám Đốc có cảm nhận rất tốt về công nghệ và giá xe Mitsubishi. Trong đó, dòng xe Mitsubishi Grandis được đánh giá cao nhất cả về công nghệ, lẫn giá bán, bên cạnh đó những khách hàng giữ chức vụ trưởng/Phó phòng cũng tỏ ra hài lòng về công nghệ và giá bán với các mẫu xe Mitsubishi hiện nay. Xe Grandis thuộc phân khúc MPV nên rất phù hợp với những gia đình có 5-7 người. Do đây là dòng xe 7 chỗ nên được so sánh cũng hãng với INOVA của TOYOTA, những khách hàng đã sử dụng xe Grandis thì đánh giá rất hài lòng về kiểu dáng, công nghệ và giá cả. Do đó, rất nhiều khách hàng đánh giá cao về dòng xe này.