Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, 9 điểm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, 9 điểm.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG HẠC
1.1.Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh
nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh
luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp.
Công việc kinh doanh là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận
vấn đề ở tầm chiến lược.
Khái niệm: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương
quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai
đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao, cụ thể là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / Kết quả đầu vào
Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh
là kết quả “đầu ra” tối đa trên chi phí tối thiểu “đầu vào”
Bản chất của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây
là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,các công ty buộc phải chú
trọng các điều kiện nột tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kểt quả tối đa với
chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực
và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ
hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của việc hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội
phải được bổ sung vào chi phí kế toán thực sự. Cách hiểu như vậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng có hiệu
quả.
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.2.Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Thực tiễn cho thấy, có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh, mỗi cách phân
loại dựa trên những tiêu thức khác nhau và nhằm mục đích khác nhau. Để tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh,
ngưởi ta có các cách phân loại sau:
1.1.2.1.Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có hiệu quả kinh tế cá biệt
và hiệu quả kinh tế – xã hội.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng
năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả và
tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của
nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung
của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là
khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính
là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể.
Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và
một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường xuyên
quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích
chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát
triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
1.1.2.2.Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả, có hiệu quả của chi phí tổng hợp
và hiệu quả của chi phí bộ phận.
Theo quy luật giá trị, trong nền kinh tế hàng hoá, trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ
sở chi phí lao động xã hội cần thiết, điều này có nghĩa là giá trị của hàng hoá trao
đổi không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của nhà sản xuất cộng
thêm phần chi phí của nhà kinh doanh thương mại (nếu xuất hiện trung gian thương
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mại trong quá trình trao đổi hàng hoá) mà bởi lao động xã hội cần thiết. Hàng hoá
chỉ được trao đổi, được thị trường chấp nhận khi hao phí lao động cá biệt để tạo ra
một đơn vị sản phẩm của nhà sản xuất cộng thêm phần chi phí của nhà kinh doanh
thương mại (nếu có) phải bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn
vị hàng hóa đó.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp tồn tại nhiều khoản mục
chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dịch vụ thuê ngoài…Để thuận lợi cho việc nắm rõ nội dung các
khoản chi cũng như thuận tiện cho công tác quản lý, mỗi khoản mục chi phí này lại
được phân loại thành các khoản mục chi phí chi tiết hơn. Do vậy, khi đánh giá hiệu
quả kinh doanh, doanh nghiệp thương mại cần đánh giá tổng hợp các loại chi phí
trên đồng thời phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Điều này có ý nghĩa
quan trọng giúp công tác quản lý tìm được hướng giảm chi phí tổng hợp và chi phí
bộ phận, thông qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3.Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả
tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối: Là lượng hiệu quả được xác định cho từng phương án kinh
doanh trong từng kỳ kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối chính là phần chênh lệch giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
Hiệu quả tương đối hay hiệu quả so sánh: Được xác định bằng cách so sánh các
chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác nhau trong một kỳ
kinh doanh hoặc giữa các kỳ kinh doanh với nhau, hay chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Trong kinh doanh, để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có thể có
nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án mang lại mức hiệu quả khác nhau với
mức chi phí khác nhau. Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả
tương đối giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu nhất.
1.1.2.4.Căn cứ vào lợi ích nhận được,có hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta
phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu
quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem
xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh
doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp.
Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích
trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.3.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
- Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng được nâng cao thì quan hệ sản xuất càng
được củng cố, lực lượng sản xuất phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã
hội phát triển.
- Đối với công ty:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo giá trị chất lượng,
phản ánh trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty mà còn
là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty. Ngoài ra, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tự hoàn
thiện bản thân công ty trong cơ chế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển lâu dài.
- Đối với người lao động:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cao mới đảm bảo cho người lao
động có việc làm ổn định, đời sống tinh thần vật chất cao, thu nhập cao và
ngược lại. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi công ty tác động đến người
lao động. Một công ty làm ăn có hiệu quả sẽ kích thích được người lao động
làm việc hưng phấn hơn, hăng say hơn. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh chi
phối rất nhiều tới thu nhập của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động.
1.2.Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.2.1.Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
- Đối với công ty:
Hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của công ty. Hiệu quả giữ một vị
trí hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế “lấy
thu bù chi và đảm bảo có lãi” thì công ty có tồn tại và phát triển được hay
không điều đó phụ thuộc vào việc công ty có tạo ra được lợi nhuận và nhiều
lợi nhuận hay không? Hiệu quả có tác động đến tất cả các hoạt động, quyết
định trực tiếp đến tình hình tài chính của công ty. Hiệu quả của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo
sản xuất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của hàng hóa, giúp công ty
củng cố được vị trí, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi
ích xã hội. Nếu công ty làm ăn không hiệu quả, không bù đắp được những
chi phí bỏ ra thì đương nhiên công ty khó đứng vững, tất yếu dẫn đến phá
sản. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với công ty là hết sức quan
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trọng, nó quyết định sự sống còn của công ty trong nền kinh tế thị trường, nó
giúp cho công ty chiếm lĩnh được thị trường, đạt được thành quả to lớn.
- Đối với kinh tế xã hội:
Việc công ty đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan
trọng đối với chính bản thân công ty cũng như đối với xã hội. Nó tạo ra tiền
đề vững chắc cho sự phát triển của công ty cũng như đối với xã hội, trong đó
mỗi công ty chỉ là một cá thể, nhiều các thể vững mạnh và phát triển cộng lại
sẽ tạo ra nền kinh tế xã hội phát triển bền vững. Công ty kinh doanh tốt, làm
ăn có hiệu quả thì công ty mang lại lợi ích cho nền kinh tế xã hội, tạo ra việc
làm, nâng cao đời sống dân cư, trình độ dân trí được đẩy mạnh, tạo điều kiện
nâng cao mức sống cho người lao động, thúc đẩy nên kinh tế phát triển. Khi
công ty làm ăn có hiệu quả thì phần thuế đóng vào ngân sách nhà nước tăng
giúp nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân tài, mở rộng quan
hệ quốc tế.
Điều này không những tốt cho công ty mà còn tốt đối với sự phát triển kinh
tế toàn xã hội. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao
năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai
mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan
hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các
công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu
năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà công ty đạt được sau một quá
trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu
cần thiết của công ty. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh,
người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí
cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế
toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các
nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản
xuất có hiệu quả cao hơn.
1.2.2.Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là điều kiện tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì doanh
nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí,...nhằm đạt mục tiêu
lợi nhuận. Vì vậy đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn
đề quan tâm của doanh nghiệp trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Hiệu quả kinh doanh cao cho ta biết được trình độ quản lý, trình độ sử dụng lao
động của các nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời cũng từ đó giúp các nhà quản trị
đánh giá chung về nguồn lực của mình và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực đó. Trước nhu cầu ngày càng tăng của con người, trong khi
các nguồn lực đầu vào đang dần cạn kiệt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hợp
lý nhất các nguồn lực ấy để phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh
doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị trường ngày
càng phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày càng khốc liệt
hơn. Sự cạnh tranh không chỉ là cạnh tranh về hàng hóa (chất lượng, giá cả, mẫu
mã,...) mà còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh tiếng thị trường, có cạnh tranh thì
doanh nghiệp mới hoàn thành mục tiêu đề ra. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy
vừa là sự kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển
doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì sản phẩm
doanh nghiệp phải đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, dịch vụ bán hàng.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản của sự cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp tự nâng cao sức cạnh tranh.
1.3.Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.3.1.Phương pháp thu thập - tổng hợp số liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực, chế độ, thông tư, tạp chí, báo, các giáo trình
phân tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của
các trường đại học Tài chính, Kinh tế… Các luận văn khóa trước của các anh chị
trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM,trường Đại Học Kinh Tế
TP.HCM nghiên cứu về doanh thu, lợi nhuận, phân tích doanh thu, phân tích lợi
nhuận.
Tài liệu bên trong: Các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2014 - 2016,
các số liệu tổng hợp và chi tiết về doanh thu, lợi nhuận, hợp đồng, hóa đơn, chứng
từ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa trong kỳ của công ty…
Phương pháp tổng hợp số liệu:
Các số liệu nằm rải rác trên nhiều số liệu khác nhau, để có số liệu phù hợp phục vụ
cho việc phân tích chúng ta phải tiến hành tổng hợp số liệu: ví dụ để có nguồn số
liệu phục vụ cho việc phân tích các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian phải căn cứ
vào số liệu doanh thu, lợi nhuận từ năm 2014 đến năm 2016 trên 3 báo cáo kết quả
kinh doanh để tổng hợp, hay để có thông tin số liệu phân tích doanh thu theo mặt
hàng, phải căn cứ vào số liệu về doanh thu trên sổ theo dõi chi tiết từng mặt hàng và
tổng hợp về doanh thu của doanh nghiệp.
1.3.2.Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần
xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.
Xác định số gốc để so sánh: Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng
của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước. Khi nghiên cứu nhịp độ
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong năm thường so
sánh với cùng kỳ năm trước. Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trường có thể so sánh mức thực tế với mức hợp đồng.
Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế: Phải thống nhất về nội dung kinh tế
của chỉ tiêu. Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Đảm bảo
tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời gian và giá trị.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh: Xác định mức độ biến động tuyệt đối
và mức độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa
hai kỳ phân tích và kỳ gốc. Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số
thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo
hướng quy mô của chỉ tiêu phân tích.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về
một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện
vật, giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số
chỉ tiêu giữa hai kỳ.
So sánh tương đối: Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với
số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết
định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
1.3.3.Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ
tích hoặc thương số với chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện theo nội dung và trình tự sau đây:
Thứ nhất, xác định công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu
kinh tế.
Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định và không đổi trong cả quá
trình phân tích. Theo quy ước, nhân tố số lượng được xếp đứng trước nhân tố chất
lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị. Trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng cùng ảnh hưởng thì xếp nhân tố chủ yếu trước các nhân tố thứ yếu.
Thứ ba, xác định đối tượng phân tích. Đối tượng phân tích là mức chênh lệch giữa
chỉ tiêu kỳ phân tích (kỳ thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc (kỳ kế hoạch, hoặc
năm trước).
Giả sử có chỉ tiêu kinh tế Y chịu tác động bởi 3 nhân tố, quan hệ giữa các nhân tố
này tới chỉ tiêu là quan hệ tích số và được sắp xếp như sau:
Y = a.b. c
Ta qui ước: kỳ kế hoạch được ký hiệu bằng chỉ số 0, còn kỳ thực tế được ký hiệu
bằng chỉ số 1. Do đó, ta có:
Y1 = a1.b1. c1 và Y0 = a0.b0.c0
Đối tượng phân tích được ký hiệu là ΔY: ΔY = Y1 – Y0
Thứ tư, Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
Ở bước này, ta lần lượt thay thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế.
Sau mỗi lần thay thế, lấy kết quả mới tìm được trừ đi kết quả trước đó. Kết quả
của phép trừ này là ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Cụ thể ta có:
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
– Thay thế lần thứ nhất ta có: Ya = a1.b0.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a, được ký hiệu là Δa
Δa = Ya – Y0 = a1.b0.c0 – a0.b0.c0
– Thay thế lần thứ hai ta có: Yb = a1.b1.c0
Mức ảnh hưởng của nhân tố b được ký hiệu là Δb:
Δb = Yb – Ya = a1.b1.c0 – a1.b0.c0
– Thay thế lần thứ ba ta có: Yc=a1.b1 .c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c được ký hiệu là Δc
Δc = Yc – Yb = a1.b1.c1 – a1.b1.c0
Thứ năm, tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố. Tổng mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố được xác định phải bằng đối tượng phân tích:
ΔY = Δa + Δb + Δc
1.3.4.Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch là dạng rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn,
điều kiện, phạm vi áp dụng tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn nhưng
phương pháp này chỉ nên áp dụng trong trường hợp công thức tính doanh thu có
dạng tích số, số nhân tố ảnh hưởng có từ 2 đến 3 nhân tố, số liệu có ít chữ số và là
số nguyên. Cách tìm này đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn và cho phép
tính ngay kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
nào thì lấy ngay số chênh lệch giữa kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đó rồi nhân
với số liệu kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đứng trước.
1.3.5.Phương pháp bảng cân đối:
Phương pháp này mô tả quan hệ cân đối thu – chi, cân đối nguồn vốn – tài sản, cân
đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng cung ứng vốn, nhập xuất vật tư, cung
ứng và sử dụng vật tư với các khoảng thời gian như kỳ gốc – kỳ phân tích, số đầu
kỳ – số cuối kỳ. Mục đích của phân tích bảng cân đối là giúp ta thấy được đâu là
những nhân tố làm tăng nguồn và đâu là những nhân tố làm giảm nguồn.
1.3.6.Phương pháp đồ thị:
Phương pháp này mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế dưới nhiều dạng khác
nhau của đồ thị: biểu đồ tròn, các đường cong của đồ thị. Ưu điểm của phương pháp
này là tính khái quát cao, thường được dùng khi mô tả và phân tích các hiện tượng
kinh tế tổng quát, trừu tượng.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.4.1.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Tình trạng tài chính DN được thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán. Một DN
nếu có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh chứng tỏ hoạt động của DN có hiệu quả,
DN có đủ khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu DN ở tình trạng tài chính xấu, chứng
tỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, DN không đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản nợ, uy tín của DN thấp. Thực tế cho thấy, nếu khả năng thanh toán của DN
không đảm bảo, chắc chắn DN sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong mọi hoạt động, thậm
chí DN có thể rơi vào tình trạng phá sản.
Khả năng thanh toán hiện hành:
Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp (như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp,
như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho).
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ
hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của
mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình
tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều
cách để huy động thêm vốn.
Khả năng thanh toán
hiện hành
=TSNH / Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp
phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh cho biết với giá trị những TS có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền (giá trị TSNH còn lại sau khi loại trừ giá trị hàng tồn kho là
bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ TSNH), DN có
đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không.
Khả năng thanh toán
nhanh
=(Tiền + Các khoản phải thu) / Nợ ngắn hạn
Khi giá trị của chỉ tiêu trên lớn hơn hoặc bằng 1 thì DN đảm bảo khả năng thanh
toán nhanh và ngược lại, khi giá trị của khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, DN
không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lợi của DN là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà DN thu được
trên 1 đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên 1 đơn vị đầu ra phản ánh kết quả
sản xuất. Mức lợi nhuận mà DN thu được tính trên 1 đơn vị càng cao thì khả năng
sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; mức lợi
nhuận thu được trên 1 đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo hiệu
quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, khả năng sinh lợi của DN là biểu hiện cao nhất và
tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của DN.
Hệ số biên lợi nhuận gộp:
Hệ số biên lợi nhuận gộp còn gọi là hệ số tổng lợi nhuận hoặc tỷ lệ lãi gộp (tên
tiếng Anh: gross margin, gross profit margin, gross profit rate) được tính bằng cách
lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu. Công thức tính hệ số biên lợi nhuận gộp
như sau:
Hệ số biên lợi nhuận gộp =Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu
nhập. Hệ số biên lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các
doanh nghiệp trong cùng một ngành.Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp
cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so
với đối thủ cạnh tranh của nó.
Hệ số biên lợi nhuận gộp được biểu hiện bằng con số phần trăm (%), ví dụ nếu hệ
số biên lợi nhuận gộp là 20% tức là một công ty sẽ tạo ra được 0.2 đồng thu nhập
trên mỗi đồng doanh thu bán hàng. Chỉ đơn thuần nhìn vào thu nhập của một doanh
nghiệp sẽ không thể nắm hết được toàn bộ thông tin về doanh nghiệp đó. Thu nhập
tăng là dấu hiệu tốt nhưng điều đó không có nghĩa là hệ số biên lợi nhuận gộp của
doanh nghiệp đang được cải thiện.
Hệ số sinh lợi của doanh thu (Biên lợi nhuận ròng) (ROS):
Hệ số sinh lợi của doanh thu (ROS) thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh
thu thuần. Mặt khác, chỉ tiêu này phản ánh trình độ kiểm soát chi phí của các nhà
quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường.
Hệ số sinh lợi
doanh thu (ROS)
=Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ kinh doanh, DN thu được 1 đồng doanh thu thuần
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập DN, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công ty kinh doanh có lãi và ngược lại, tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh
doanh thua lỗ. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu.
Hệ số sinh lợi của TS (ROA)
Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh, DN mong muốn mở rộng quy
mô sản xuất, thị trường tiêu thụ nhằm tăng trưởng mạnh. Hệ số sinh lời của TS
(ROA) giúp nhà quản trị đánh giá hiệu quả sử dụng các TS đã đầu tư.
Hệ số sinh lợi của TS
(ROA)
=Lợi nhuận sau thuế / Bình quân Tổng TS
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ kinh doanh DN bỏ ra 1 đồng TS đầu tư thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa công
ty làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy DN sử dụng TS càng tốt, đó là nhân tố
giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy
móc thiết bị,... Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì công ty làm ăn thua lỗ. Tỷ số lợi nhuận
ròng trên TS phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó,
khi xem xét hiệu quả kinh doanh, DN chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh công ty
với bình quân toàn ngành hoặc với công ty khác cùng ngành và so sánh cùng một
thời kỳ.
Phân tích hệ số sinh lợi tài sản (ROA) bằng phương pháp phân tích tài chính
Dupont như sau: Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được
vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng TS của DN trong mối quan hệ mật thiết
giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của DN thể hiện bằng các
TS đầu tư. Kết quả đầu ra của DN là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Mục đích
của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của 1 đồng TS mà DN
sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận TS, chi phí, doanh thu nào.
Thông qua phân tích, mô hình Dupont giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết
định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn.
Trong phân tích theo mô hình Dupont, cụ thể như sau:
Hệ số sinh lợi của TS
(ROA)
= Lợi nhuận sau thuế / Tổng TS
= ( Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu) x (Doanh
thu / Tổng TS)
Hệ số sinh lợi của TS
(ROA)
= Hệ số sinh lợi của doanh thu (ROS) x Số
vòng quay của tổng TS
Trong đó, số vòng quay của tổng TS càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các TS
càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của TS. Vòng quay của tổng TS bị ảnh
hưởng bởi các nhân tố: tổng doanh thu thuần càng lớn, số vòng quay càng nhiều;
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tổng TS càng nhỏ, số vòng quay càng nhiều. Song tổng doanh thu thuần và tổng TS
có quan hệ mật thiết với nhau, trong thực tế hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng
chiều, khi tổng TS tăng thì doanh thu thuần tăng. Trên cơ sở đó, nếu DN muốn tăng
vòng quay tổng TS thì cần phân tích các nhân tố có liên quan, phát hiện mặt tích
cực, tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay tổng TS, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Khi nghiên cứu khả năng sinh lợi của TS phải quan tâm đến mức tăng của VCSH
bởi số vòng quay của tổng TS và mức sinh lời của doanh thu thuần là 2 nhân tố
không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác, để tăng lợi nhuận trong tương lai,
DN phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và chính
sách phân phối lợi nhuận của công ty. Do vậy, cần tăng VCSH và tăng những nguồn
tài trợ từ bên ngoài. Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng TS của DN dựa vào mô
hình tài chính Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện. Đồng thời
phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TS để từ đó có biện pháp
nâng cao lợi nhuận cho DN.
Hệ số sinh lợi VCSH (ROE)
Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của VCSH mà
DN sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ số sinh lợi VCSH
(ROE)
= Lợi nhuận sau thuế / Bình quân VCSH
Hệ số này cho biết 1 đồng VCSH của DN tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau
thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị
âm là công ty làm ăn thua lỗ. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VCSH của DN là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ DN. Đó là nhân
tố giúp nhà quản trị tăng VCSH để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên TS, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh.
Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của DN. Để so sánh chính
xác, cần so sánh tỷ số này của một DN với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với
tỷ số của DN tương đương trong cùng ngành.
Phân tích hệ số sinh lợi VCSH (ROE) bằng phương pháp phân tích tài chính
Dupont như sau: Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của VCSH
ta có thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont.
Hệ số sinh lợi
VCSH (ROE)
=(Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu) x (Doanh thu /
Tổng TS) x (Tổng TS / VCSH)
Hệ số sinh lợi
VCSH (ROE)
Hệ số sinh lợi của doanh thu (ROS) x Số vòng quay của
tổng TS x Hệ số TS so với VCSH
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhìn vào quan hệ trên ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của VCSH có thể
tác động vào 3 nhân tố: hệ số TS so với VCSH, số vòng quay của tổng TS và hệ số
sinh lợi của doanh thu (ROS). Từ mô hình Dupont, DN sẽ có thể đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời
của VCSH (ROE).
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động:
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của DN. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động kinh
doanh của DN, thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của DN.
Số vòng quay hàng tồn kho = GVHB / Bình quân Hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết trong 1 năm hay 1 kỳ, vốn đầu tư cho
hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Tỷ số càng lớn thì số vòng quay càng
nhiều, chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng, đó là nhân tố để tăng doanh
thu, góp phần tăng lợi nhuận của DN.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Thời gian quay vòng HTK = 360 / Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết 1 vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ tiêu
này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh đó là nhân tố góp phần tăng
doanh thu và lợi nhuận của DN.
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt và mức độ công ty bị chiếm dụng vốn từ khách hàng
Số vòng quay phải thu của
KH
= Doanh thu thuần / Bình quân Khoản phải thu
khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích, các khoản phải thu quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm
dụng vốn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao có thể phương thức thanh toán tiền của
DN quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ. Mặt khác, chỉ tiêu
này cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của
DN trên thị trường.
Thời gian quay vòng khoản phải thu
Thời gian quay vòng
khoản phải thu
= 360 / Số vòng quay các khoản phải thu
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chỉ tiêu này xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu của khách
hàng. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền càng nhanh, DN ít bị chiếm
dụng vốn. Ngược lại, thời gian của 1 vòng quay càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi
tiền hàng càng chậm, số vốn của DN bị chiếm dụng nhiều.
1.4.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản:
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng
hoạt động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TS cũng phản ánh một phần
không nhỏ về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Hiệu suất sử dụng tổng TS:
Hiệu suất sử dụng TS = (Doanh thu thuần / Tổng TS bình quân)x100
Hệ số hiệu suất sử dụng TS cho biết với 100 đồng TS có bao nhiêu đồng doanh
thu thuần được tạo ra. Hệ số vòng quay tổng TS càng cao đồng nghĩa với việc sử
dụng TS của DN vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng TSNH :
Hiệu suất sử dụng TSNH = (Doanh thu thuần / TSNH bình quân)x100
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSNH cho biết các TSNH quay được bao nhiêu vòng.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sử dụng TSNH là tốt. Hoặc cho biết 100 đồng
TSNH đầu tư trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể
hiện sự vận động của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ TSNH vận động
càng nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ :
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = (Doanh thu thuần / TSCĐ bình quân)x100
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết 100 đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho DN. Mặt khác,
chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ TS hoạt
động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp đồng thời phải nâng
cao quy mô, chất lượng sản phẩm và khai thác hợp lý, tối ưu cơ cấu TSCĐ
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay:
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
= EBIT / Chi phí lãi vay
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán
lãi tiền vay của DN. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lời của vốn vay càng
tốt, đó là sự hấp dẫn của các tổ chức tín dụng vào hoạt động kinh doanh.
1.4.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí:
Chi phí kinh doanh của công ty được biểu hiện hao phí sức lao động cá biệt của
công ty trong một thời kỳ nhất định, nó là căn cứ để xác định số tiền phải bù đắp thu
nhập của công ty trong thời kỳ đó. Nó được phản ánh qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng chi phí, bao gồm các chỉ tiêu sau đây:
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Tỷ suất sinh lời của
chi phí bán hàng
= Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh / Chi
phí bán hàng
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng cho biết trong kỳ kinh doanh, DN
đầu tư 1 đồng chi phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, DN đã tiết kiệm
được chi phí bán hàng.
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý DN
Tỷ suất sinh lời của chi
phí quản lý DN
= Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh / Chi phí quản lý kinh doanh
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý DN cho biết trong 1 kỳ kinh doanh,
DN đầu tư 1 đồng chi phí quản lý DN thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý DN càng lớn,
DN đã tiết kiệm chi phí quản lý của mình.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể chia thành hai
nhóm đó là nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Mục tiêu của quá trình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm mục đích lựa
chọn các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải được thực hiện dựa trên tình hình
kinh doanh của công ty trên thị trường.
1.5.1. Các nhân tố bên trong:
1.5.1.1. Văn hóa công ty
Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các công ty.
Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “Một trong những nguyên nhân giúp cho
các công ty của Mỹ và Nhật có sự thịnh vượng lâu dài là do các công ty đó có nền
văn hóa rất độc đáo”. Văn hóa công ty là toàn bộ giá trị tinh thần mang đặc trưng
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
riêng của công ty, nó có tác dụng đến tình cảm, lý trí hành vi của tất cả các thành
viên.
1.5.1.2. Nguồn nhân lực
Trong hoạt động sản xuất cũng như trong hoạt động kinh doanh. Nhân tố lao
động nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cũng như kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Lao động ở đây là cả yếu tố chuyên môn, ý thức trách nhiệm, tinh thần
lao động... Chuyên môn hoá lao động cũng là vấn đề cần quan tâm sử dụng đúng
người đúng việc sao cho phù hợp và phát huy tối đa người lao động trong công việc
kinh doanh đó là vấn đề không thể thiếu trong công tác tổ chức nhân sự. Nâng cao
trình độ chuyên môn lao động là việc làm cần thiết và liên tục, do đặc thù là hoạt
động kinh doanh đơn thuần nên người lao động phải nhanh nhạy, quyết đoán, mạo
hiểm. Từ việc kinh doanh, bán hàng, chào hàng, nghiên cứu thị trường... đòi hỏi
người lao động phải có năng lực và say mê trong công việc.
1.5.1.3. Trình độ quản lý lãnh đạo sử dụng vốn
Đây là yếu tố thường xuyên, quan trọng nó có ý nghĩa rất lớn đến phát huy tối đa
hiệu quả trong kinh doanh. Người lãnh đạo phải quản lý phải tổ chức phân công và
hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân. Hoạch định sử dụng vốn làm cơ
sở cho việc huy động khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có, bảo toàn và phát triển
vốn của các công ty xuất nhập khẩu từ đó có các biện pháp giảm chi phí không cần
thiết. Người lãnh đạo phải sắp xếp, đúng người, đúng việc, san sẻ quyền lợi trách
nhiệm, khuyến khích tinh thần sáng tạo của mọi người. Sử dụng khai thác các
nguồn vốn, triển khai mọi nguồn lực sẵn có có để tổ chức lưu chuyển vốn, nghiên
cứu sự biến động các đồng ngoại tệ mạnh... Các công ty có nhiều vốn sẽ có ưu thế
về cạnh tranh nhưng sử dụng một cách có hiệu quả, hạn chế ít nhất đồng vốn nhàn
rỗi, phát huy hiệu quả trong kinh doanh, đó mới là vấn đề cốt lõi
trong sử dụng vốn.
1.5.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất là nền tảng quan trọng các hoạt động kinh doanh. Nó có thể đem
lại sức mạnh trong kinh doanh. Từ nhà kho bến bãi, phương tiện vận chuyển, thiết
bị văn phòng... Nhất là hệ thống này được bố trí hợp lý, thuận tiện. Nó là một cái lợi
vô hình, lợi thế kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ tuật tạo ra cho bên đối tác một sự tin
tưởng, tạo ra ưu thế cạnh tranh với các đối thủ.
Còn có rất nhiều yếu tố khác dịch vụ mua bán hàng, yếu tố quản trị, nhiên liệu
hàng hoá... đó cũng là các yếu tố rất quan trọng, phát huy các mặt tích cực hạn chế
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
và giảm tiêu cực do các yếu tố chủ quan mang lại để phát huy tối đa hiệu quả kinh
doanh đòi hỏi phải có một quá trình và bộ máy tổ chức tốt.
1.5.2. Các nhân tố bên ngoài
Đó là các nhân tố tác động đến hiệu quả của Công ty nhưng là các yếu tố bên
ngoài ảnh hưởng đến mọi hoạt động của Công ty.
1.5.2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như các hoạt động kinh doanh
khác trong nền kinh tế thị trường đều phải cạnh tranh. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh luôn luôn xuất hiện các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác các đối thủ cạnh
tranh luôn thay đổi các chiến lược kinh doanh bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Luôn đổi mới và thích ứng được sự cạnh tranh mới là yếu tố cần thiết. Phải luôn
luôn đề ra các biện pháp thích ứng và luôn có các biện pháp phương hướng đi trước
đối thủ là một việc làm luôn được quan tâm.Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn
đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì nếu công ty kinh
doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đối thủ cạnh tranh mạnh để tồn tại được
thì công ty phải ngày càng phát triển bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu
mã chủng loại đa dạng hay hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng
doanh thu, tăng vòng quay của vốn...
1.5.2.2. Các ngành có liên quan
Các ngành có liên quan cũng như trong lĩnh vực kinh doanh cũng đều có tác
động rất lớn đều hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu nó liên quan
đến các ngành khác như ngân hàng, thông tin, cơ khí, vận tải, xây dựng... hệ thống
ngân hàng tốt giúp cho hoạt động giao dịch tiền tệ được thuận tiện, hệ thống thông
tin liên lạc là yếu tố giúp các bên trao đổi, liên lạc, đàm phán, giao dịch một cách
thuận tiện hơn. Các ngành cơ khí, xây dựng, vận tải, kho tàng... nó là vấn đề bổ
sung nhưng rất cần thiết.
1.5.2.3. Nhân tố về tính thời vụ, chu kỳ, thời tiết của sản xuất kinh doanh
Các hàng hoá, các nguyên liệu, việc sản xuất kinh doanh đôi khi bị ảnh hưởng
vởi yếu tố thời vụ, kể cả nhu cầu của khách hàng. Vì vậy kết quả kinh doanh có hiệu
quả hay không là do công ty có bắt được tính thời vụ và có phương án kinh doanh
thích hợp hay không. Ví dụ như hàng mây tre đan xuất khẩu thì yếu tố nguyên liệu
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phải có thời vụ, thu xong lại phải phơi khô và nhu cầu tăng lên vào mùa hè và các
nước có khí hậu nhiệt đới, khí hậu nóng.
1.5.2.4. Nhân tố giá cả
Hầu hết các công ty tham gia kinh doanh đều phải chất nhận giá thị trường. Giá
cả thị trường biến động không theo ý muốn của các công ty. Do đó giá cả là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Giá cả thông thường ảnh
hưởng bao gồm giá mua và giá bán. Giá mua hàng hoá hoặc sản xuất hàng hoá để
xuất khẩu, giá mua thấp công ty dễ tìm kiếm thị trường, dễ tiêu thụ hàng hoá, có lợi
với các đối thủ cạnh tranh, giảm chi chí đầu vào. Giá bán ảnh hưởng đến trực tiếp
của công ty. Giá bán là giá của thị trường. Do vậy công ty không điều chỉnh được
giá bán, mà phải có các chiến lược bán hàng hợp lý mà thôi.
1.5.2.5. Nhân tố pháp luật
Bất cứ một hoạt động nào một cá nhân, tập thể, hay một tổ chức nào đều phải
hoạt động theo khuôn khổ pháp luật. Hoạt động xuất nhập khẩu cũng vậy cũng phải
tuân theo luật pháp của Nhà nước, tuân theo quy định và luật pháp quốc tế. Các quy
định luật lệ này lại có thể thay đổi theo thời gian. Do vậy các tác động rất lớn đến
hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu phải tuân thủ đầy đủ các quy
định không được phạm luật, luôn tìm hểu luật pháp, tạo ra một nguyên tắc làm việc,
đảm bảo việc hoạt động theo luật một cách tốt nhất, đó cũng là cách phát huy hiệu
quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG HẠC
2.1.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Hoàng Hạc:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
2.1.1.1.Giới thiệu chung về Công ty
- Tên gọi Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG HẠC
- Địa chỉ : Lô IV 19-20 khu công nghiệp Tân Bình, đường Tây Thạnh,
phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại : (84.8) 38 155 056
- Fax : (84.8) 38 155 059
- Website : www.hoanghac.com.vn
- Email : hoanghac@hcm.vnn.vn
- Mã số thuế : 0301895523
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Cơ sở pháp lý hoạt động kinh doanh:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103003398 do Sở Kế hoạch Đầu tư
TP.HCM cấp lần đầu ngày 16/05/2005 và đăng ký thay đổi lần thứ 02 ngày
21/12/2009.
Vốn điều lệ đăng ký: 57.394.440.000 đồng (Năm mươi bảy tỷ ba trăm chín
mươi bốn triệu bốn trăm bốn mươi ngàn đồng).
2.1.1.2.Quá trình phát triển
Năm 2000.
Công ty Cổ Phần Hoàng Hạc là tiền thân của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Hoàng Hạc. Trước đây chuyên hoạt động sản xuất khuôn mẫu cho các lĩnh vực in:
Trục in thuốc lá, trục in các loại bao bì mềm, trục lấy keo.
Năm 2001
Hoàng Hạc đã tiến hành đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất trục in bao bì với hầu
hết trang thiết bị máy móc nhập khẩu từ các nước tiên tiến như: Anh, Đức, Thụy
sỹ… Các sản phẩm của Hoàng Hạc nhanh chóng tạo được uy tín trên thị trường và
trở thành nhà cung cấp trục in hàng đầu cho hầu hết các công ty bao bì lớn trong
nước.
Năm 2005
Hoàng Hạc đã đầu tư dây chuyền sản xuất bản in polyme bằng công nghệ laser.
Năm 2006
Công ty Hoàng Hạc đã tiến hành lập liên doanh với công ty Reproflex của Đan
Mạch .
Năm 2007
Để phát triển sản xuất, tháng 06 năm 2007 Hoàng Hạc đã khởi công xây dựng nhà
máy tại Khu Công Nghiệp Phố Nối A Hưng Yên với diện tích 10.000 m2
. Đây sẽ
là nhà máy sản xuất trục in và khuôn mẫu với công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất
Việt Nam.
Công suất Sản xuất: 100 trục / ngày
Ngày 05/05/2010, Công ty Cổ phần Hoàng Hạc đã được ủy ban chứng khoán
nhà nước chấp thuận trở thành Công ty đại chúng, và dự kiến sẽ niêm yết trên sàn
HOSE vào quý III/2014. Đây là điều kiện cần thiết để Hoàng Hạc thực hiện các dự
án phát triển sản xuất trong tương lai.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và định hướng
phát triển Công ty
2.1.2.1.Sản phẩm:
Các lĩnh vực kinh doanh được cấp phép
- Sản xuất kinh doanh khuôn mẫu ngành in bao bì nhựa.
- Sản xuất kinh doanh: Cơ khí – điện máy
Chế tạo, lắp đặt máy móc thiết bị cơ khí – điện máy. Mua bán máy móc thiết bị phụ
tùng vật tư nguyên liệu ngành công- nông nghiệp và xây dựng.
Các sản phẩm chính:
Khuôn in ống đồng và bản in flexo
- Khuôn in ống đồng:
Trục in được chế tạo trên hệ thống hoàn toàn khép kín từ phôi thép cho đến thành
phẩm dưới sự giám sát chặt chẻ của hệ thống ISO, đảm bảo cho cả nguyên liệu
đầu vào và thành phẩm đầu ra
( Tham khảo phụ lục số 1)
- Bản in flexo: Bản Dupont sản phẩm của Mỹ.
( Tham khảo phụ lục số 2)
Bản in đúc sẵn được nhập từ hãng Dupont của Mỹ, chất lượng hoàn hảo nhất.
Quá trình gia công bản in với hệ thống máy móc tối tân và hiện đại đem lại hiệu quả
chất lượng đạt chuẩn quốc tế. Gồm có các chỉ số độ dày: 1.14, 1.70, 2.84, 3.94mm.
Phục vụ cho các khách hàng có hệ thống in nhãn hàng cao cấp (labels), in trên ống
tube nhựa( kem dưỡng da, dược phẩm,...), in trên giấy, màng BOPP, màng dệt lưới
PP( bao thức ăn gia súc, phân bón,...), thùng carton các loại.
Phương châm hoạt động “chất lượng quyết định sự tồn tại và phát triển”, đi cùng
với triết lý kinh doanh:
+ Khách hàng luôn đúng.
+ Nếu bạn nghĩ khách hàng sai, chứng tỏ bạn chưa hiểu khách hàng.
+ Trách nhiệm với cam kết, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
+ Tư vấn đem lại lợi ích lớn nhất cho khách hàng là trách nhiệm.
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Văn hóa công ty: Công ty là nhà, đồng nghiệp là người thân, hỗ trợ đồng nghiệp là
trách nhiệm, tôn trọng kỷ luật là tôn trọng bản thân, tự khẳng định bằng chất lượng
công việc, đừng nói “ không thể ” trước khi làm.
Chính sách công ty: Trân trọng đối tác, quý trọng nhân viên, giữ vững cam kết với
Cổ đông, phát triển Công ty theo hướng cộng đồng
Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền:
Logo:
Giải thích ý nghĩa, màu sắc của logo: ba cột trắng và hai vòng tròn là máy in và
trục in ,tượng trưng cho toàn ngành bao bì. Chữ HOANGHAC ôm sát vòng tròn thể
hiện sự bao bọc và nâng đỡ, hỗ trợ ngành bao bì phát triển. Hiện tại Hoàng Hạc
cung cấp trục in nhưng trong tương lai sẽ cung cấp thêm các vật liệu khác cho
ngành bao bì. Màu xanh thể hiện quan điểm bảo vệ môi trường, Hoàng Hạc chỉ đầu
tư các thiết bị có công nghệ cao, thân thiện với môi trường (nếu hiểu rộng hơn thì
hình máy in và bánh răng có thể hiểu là toàn ngành máy móc thiết bị).
Hoàng Hạc hiện sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ số 95179 theo
quyết định số 1364/QĐ-SHTT cấp ngày 24/01/2008 với hiệu lực 10 năm từ
ngày cấp.
2.1.2.2.Định Hướng Phát triển
2.1.2.3.Tầm nhìn (2010 -2030): xây dựng Công ty Cổ phần Hoàng Hạc trở
thành một tập đoàn lớn mạnh, tập trung vào các ngành sản xuất, tự chủ về mặt kinh
tế; trên cơ sở phát triển bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường thiên nhiên và lợi
ích xã hội.
2.1.2.4.Sứ mệnh: góp phần chủ yếu thúc đẩy sự phát triển bền vững và khẳng
định thương hiệu các sản phẩm Việt Nam trên thị trường khu vực Đông Nam Á và
thế giới.
2.1.2.5.Chiến lược tổng thể (2014 – 2016): phát triển bền vững; tăng cường tự
chủ tài chính, quản trị và công nghệ.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đạt tốc độ tăng trưởng bình quân toàn Công ty hơn 80% mỗi năm với dự án
lớn về màng nhựa và mạng mạ.
Duy trì tốc độ tăng trưởng 35-40% trên lĩnh vực khuôn in, ổn định vị trí trong
tốp 3 đầu ngành trục in bao bì nhựa.
Mở rộng, đa dạng hóa ngành sản xuất các loại màng nhựa khác. Đầu tư thích
hợp cho các chương trình R&D, thúc đẩy nghiên cứu và phát minh công nghệ
nhằm nâng cao năng lực sản xuất, tạo bước tiến đột phá về chất lượng sản
phẩm.
Hoạch định chiến lược marketing năng động, phù hợp với nguồn lực Công ty.
Cải tiến liên tục với mong muốn chất lượng cao, giá thành hạ. Củng cố khối
liên kết dọc Nhà cung cấp – Tổ chức – Khách hàng, hợp tác chặt chẽ trong
việc chuyển giao công nghệ mới.
Phát triển văn hóa doanh nghiệp Hoàng Hạc trên nền tảng nguồn nhân lực
năng động và sáng tạo; xây dựng tác phong chuyên nghiệp, tư tưởng quản trị
tiên tiến trong cộng đồng CB-CNV. Áp dụng Lean Production, ERP nhằm
loại bỏ các lãng phí, hợp lý hóa quy trình sản xuất, ngăn ngừa sai lỗi ngay từ
đầu.
Đối với ngành bao bì, Hoàng Hạc luôn nghiên cứu đầu tư để phát triển những
sản phẩm công nghệ cao, với mục đích trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh
vực cung cấp khuôn mẫu và nguyên vật liệu cho ngành bao bì.
Với việc sẽ gia nhập sàn chứng khoán và triển khai dự án màng nhựa trong
tương lai gần, Hoàng Hạc dự kiến sẽ có một bước tăng trưởng nhảy vọt về mọi mặt.
Đây chính là một cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với Hoàng Hạc trong giai
đoạn tiếp theo.
Nhà máy sản xuất khuôn mẫu in
- Nhà máy được đặt tại nhà máy của Công ty cổ phần Hoàng Hạc tại Khu công
nghiệp Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh.
- Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất và kinh doanh sản phẩm trục in ống đồng
và bản in flexo.
Công ty TNHH 1 thành viên Hoàng Hạc Phương Bắc
- Công ty TNHH 1 thành viên Hoàng Hạc Phương Bắc được đặt tại đường B4, khu
B, khu công nghiệp Phố Nối A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất trục in ống đồng cho thị trường miền Bắc
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Hoàng Hạc.
(Nguồn: Tác giả)
Nhiệm vụ và chức năng:
Ban Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện cho các cổ đông của các công ty con
và công ty liên kết. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh các cổ đông
của TCT để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại hội đòng cổ
đông. Hội đồng quản trị là bộ phận có vị trí cao nhất trong TCT, quyết định
mọi vần đề quan trọng nhất của ban giám đốc TCT và bản thân công TCT
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
như quyết định có liên quan đến việc sở hữu TCT, liên quan tới nhân sự chủ
chốt của TCT, liên quan đến cơ cấu tổ chưc, quy chế quản lí nội bộ TCT…..
Ban kiểm soát: là ban kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp, tính trung thực trong
quản lí, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tổ chức công tác
kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo tài chính. Can
thiệp vào hoạt động của TCT khi cần, kiểm tra bất thường.
Giám đốc là người quản lý, điều hành xây dựng chiến lược kinh doanh, định
hướng phát triển thực hiện các mối liên hệ với đối tác, giao nhiệm vụ cho các
bộ phận theo chức năng, kiểm tra phối hợp thống nhất sự hoạt động của các
bộ phân trong Công ty.
Phó giám đốc tham gia cùng giám đốc trong việc quản lý điều hành, giải
quyết các vấn đề mà giám đốc giao phó, đồng thời cũng có quyền chỉ đạo,
phân công nhiệm vụ cho các phòng ban, theo chức năng và nhiệm vụ mà
giám đốc giao.
Các phòng ban tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mình giải quyết công
việc một các có hiệu quả nhất theo sự chỉ đạo của giám đốc và phó giám đốc.
Để đảm bảo nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, các phòng ban
cần phải tiến hành phối hợp một cách chặt chẽ, tương trợ nhau trong quá
trình làm việc.
Phòng hành chính- nhân sự
Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách
nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo
nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách
nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của
Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tiếp nhận và theo dõi
các công văn, chỉ thị, quyết định,….
Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo dõi quản lý
lao động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc
lợi,….
Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, tiền
thưởng và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và đóng bảo hiểm
xã hội thành phố theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty.
Phòng tài chính- kế toán
Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi
phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số
liệu về xuất, nhập theo quy định của Công ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình
hiện có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực
hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo
kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.
Phối hợp với phòng hành chánh – nhân sự thực hiện trả lương, thưởng cho
cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá trình
chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách
nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ
có liên quan đến việc giao nhận..
Ban an toàn lao động
Chức năng: Bộ phận an toàn - vệ sinh lao động có chức năng tham mưu,
giúp việc cho người sử dụng lao động trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các hoạt động an toàn - vệ sinh lao động.
Nhiệm vụ:
a) Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong cơ sở lao động tiến hành các
công việc sau:
Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn - vệ sinh
lao động, phòng, chống cháy nổ trong cơ sở lao động.
Quản lý theo dõi việc đăng ký, kiểm định các máy, thiết bị, vật tư và các
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động.
Xây dựng kế hoạch an toàn - vệ sinh lao động hằng năm và đôn đốc, giám
sát việc thực hiện kế hoạch; đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu
khẩn cấp.
Tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định về an
toàn - vệ sinh lao động của Nhà nước, của cơ sở lao động trong phạm vi cơ sở
lao động.
Tổ chức huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động cho người lao động;
Kiểm tra về an toàn - vệ sinh lao động theo định kỳ ít nhất 1 tháng/1 lần các
bộ phận sản xuất và những nơi có các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm.
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
26
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Kiểm tra môi trường lao động, an toàn thực phẩm (nếu đơn vị tổ chức bữa
ăn công nghiệp); theo dõi tình hình thương tật, bệnh tật phát sinh do nghề
nghiệp; đề xuất với người sử dụng lao động các biện pháp quản lý, chăm sóc
sức khỏe lao động.
b) Đề xuất, tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn-vệ
sinh lao động trong phạm vi cơ sở lao động theo quy định tại Điều 17 Thông
tư này.
c) Đề xuất với người sử dụng lao động biện pháp khắc phục các tồn tại về
an toàn - vệ sinh lao động.
Phòng QA-QC
QA/QC là làm bên mảng quản lý chất lượng. Tùy thuộc vào mức độ và
đặc thù của từng công ty mà người ta có thể chia ra hoặc nhập chung lại với
nhau.
QA/QC làm cv đo đạc, kiểm tra sản phẩm (có các dụng cụ chính xác) dựa
trên cơ sở là các tiêu chuẩn, các yêu cầu kĩ thuật bên đối tác cung cấp, đưa ra
kết luận sản phẩm bên mình có đạt hay không. Trước khi đưa vào sản xuất
hàng loạt, 2 phòng QA/QC của 2 bên sẽ phải họp để thống nhất những điểm
trên, hay sửa những lỗi còn tồn tại.
Phòng còn 1 chức năng nữa là kiểm tra, thống kê xác suất hàng lỗi, kém
chất lượng để từ đó cùng ban giám đốc tìm nguyên nhân và các biện pháp
khắc phục.
Bộ phận QC thuộc phòng QA/QC có thêm nhiệm vụ kiểm duyệt sản phẩm
và đóng hộp, ghi lô sản phẩm trước khi chuyển qua cho bộ phận Kho xuất
hàng.
Phòng đầu tư- quản lí dự án
Nghiên cứu, đề xuất, phương hướng, chiến lược, dự án đầu tư phù hợp
với nguồn lực công ty trong từng giai đoạn phát triển.
Quản lý dự án đầu tư (quá trình lập, thẩm định, triển khai dự án...)
Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết
Phòng quản lí CNTT
Tham mưu đề xuất xây dựng Hệ thống quản trị doanh nghiệp tổng thể của
công ty. Chủ trì phối hợp với các phòng ban, tổ chuyên môn nghiệp vụ xây
dựng hệ thống CNTT đáp ứng yêu cầu công việc...
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
27
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tham mưu đề xuất xây dựng Hệ thống quản trị doanh nghiệp tổng thể của công
ty
Chủ trì phối hợp với các phòng ban, tổ chuyên môn nghiệp vụ xây dựng hệ
thống CNTT đáp ứng yêu cầu công việc;
Quản trị các rủi ro về CNTT, đảm bảo an ninh, an toàn mạng máy tính của công
ty
Quản trị các hệ thống: mạng nội bộ, trang web, thư điện tử, cơ sở dữ liệu, tổng
đài điện thoại
Hỗ trợ về mặt kỹ thuật tạo điều kiện cho người sử dụng khai thác tốt nhất tài
nguyên và cơ sở hạ tầng CNTT tại công ty
Tham mưu, đề xuất, triển khai sử dụng các tiêu chuẩn công nghệ phù hợp, đảm
bảo tính tương thích về công nghệ trong toàn bộ hệ thống thông tin của công ty
Xây dựng hệ thống kết nối giữa HFIC và các đơn vị thành viên phục vụ cho việc
thông tin liên lạc, truyền dữ liệu, báo cáo.
Phòng kinh doanh:
Chức năng:
Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác
bán các sản phẩm & dịch vụ của Công ty ( huy động vốn trên thị trường, đầu tư góp
vốn, liên doanh liên kết, chào bán sản phẩm kinh doanh); công tác nghiên cứu &
phát triển sản phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng & phát triển mối quan
hệ khách hàng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong
nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
Nhiệm vụ:
Tham mưu cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh
Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm
Giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận khác
nhằm mang đến khách hàng chất lượng dịch vụ cao.
Có quyền nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo các chiến lược kinh doanh
Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết
Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động SXKD
Báo cáo thường xuyên về tình hình chiến lược, những phương án thay thế và
cách hợp tác với các khách hàng.
Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
28
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Xây dựng cách chiến lược PR, marketing cho các sản phẩm theo từng giai
đoạn và đối tượng khách hàng.
Xây dựng chiến lược phát triển về thương hiệu
2.1.4.Cơ cấu lao động của Công ty:
Tính đến ngày 31/12/2016, tổng số nhân viên của Hoàng Hạc là 196 người với cơ
cấu lao động theo trình độ được phân bố như sau:
Bảng 2.1.Tình hình nhân sự của công ty Cổ phẩn Hoàng Hạc tính đến
31/12/2016
Khối Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
Văn phòng
Lao động phổ thông 4 6,15
Phổ thông trung học 3 4,61
Trung cấp 9 13,85
Cao đẳng 6 9,23
Đại học 43 66,16
Tổng 65 100,0
Sản xuất
Lao động phổ thông 21 16
Phổ thông trung học 11 8,4
Trung cấp 50 38,17
Cao đẳng 25 19,1
Đại học 24 18,33
Tổng 131 100,0
(Nguồn: Bảng thống kê tình hình nhân sự của công ty Cổ phần Hoàng Hạc năm
2016)
2.2.Thực trạng tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Hoàng Hạc:
2.2.1.Tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty Cổ phần Hoàng Hạc giai đoạn
2014 - 2016:
2.2.1.1.Tình hình tài sản:
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Hoàng Hạc giai
đoạn 2014 - 2016
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
29
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Cổ phần Hoàng Hạc năm 2014, 2015, 2016)
Bảng 2.2.Tình hình tài sản của công ty Cổ phần Hoàng Hạc giai đoạn 2014 -
2016
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
A. Tài sản
ngắn hạn
54627 61652 102090 7025 12.86 40438 65.59
1. Tiền và
các khoản
tương đương
tiền
14932 13713 8851 -1219 -8.16 -4862 -35.46
2. Các khoản
phải thu
ngắn hạn
25485 36162 70326 10677 41.90 34164 94.47
3. Hàng tồn
kho
10297 11777 20947 1480 14.37 9170 77.86
4. Đầu tư tài
chính ngắn
600 - - - -
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
30
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hạn
5. TSNH
khác
3313 - 1966 - -
B. Tài sản
dài hạn
150378 148961 162693 -1417 -0.94 13732 9.22
1. Tài sản cố
định
109097 101315 100808 -7782 -7.13 -507 -0.50
2. Đầu tư tài
chính dài
hạn
41132 40887 42887 -245 -0.60 2000 4.89
3. Các khoản
phải thu dài
hạn
- - 633 - -
4. Tài sản dở
dang dài hạn
- 6084 18365 - 12281 201.86
5. TSDH
khác
149 675 - 526 353.02 -
Tổng cộng
tài sản
205005 210613 264783 5608 2.74 54170 25.72
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Hoàng Hạc cuối năm
2014,2015,2016)
Tài sản ngắn hạn: Dựa vào biểu đồ 2.1 và bảng 2.1 ta có thể thấy qua cả 3 năm tài
sản ngắn hạn của công ty đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và tăng mạnh
qua các năm. Năm 2014, tài sản ngắn hạn của công ty là 54627 triệu đồng nhưng
đến năm 2015 là 61652 triệu đồng tăng 7025 triệu đồng (tương đương với 12.86 %)
và năm 2016 là 102090 triệu đồng tăng 40438 triệu đồng (tương đương với 65.59
%) so với năm 2015. Nguyên nhân năm 2016 tài sản ngắn hạn tăng mạnh là vì các
khoản phải thu tăng mạnh. Và đồng thời do công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ khí
chế tạo khuôn mẫu, nên các tài sản chủ yếu của công ty là nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ đều là các tài sản ngắn hạn có giá trị cao.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền năm
2015 giàm 1219 triệu đồng tương ứng giảm 8.16% so với năm 2014, nguyên nhân
giảm là do lượng tiền mặt tăng từ 5602 triệu (2014) lên 13713 triệu (2015) và các
khoản tương đương tiền của công ty năm 2014 là 9330 triệu nhưng năm 2015 và
2016 không còn các khoản này. Năm 2016 giảm 4862 triệu đồng tương ứng giảm
35.46% so với năm 2015, nguyên nhân giảm mạnh là do năm 2016 cả lượng tiền
mặt (giảm 4862 triệu đồng) và không có các khoản tiền tương đương tiền.
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
31
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các khoản phải thu ngắn hạn: Do công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo
nên việc thu hồi vốn từ các dự án có nhiều khác biệt. Năm 2015 các khoản phải
thu ngắn hạn tăng 10677 triệu đồng tương ứng 41.9% so với năm 2014. Năm 2016
các khoản phải thu tăng 34164 triệu đồng tương ứng 94.47% so với năm 2015.
Nguyên nhân các khoản phải thu tăng mạnh như vậy một phần là do khoản phải thu
của khách hàng nợ từ các năm trước dồn lại và khoản trả trước cho người bán tăng,
nhưng chủ yếu là do các khoản phải thu tăng cao.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty qua các năm từ 2014 đến năm 2016
đều tăng. Năm 2015 hàng tồn kho tăng 1480 triệu đồng tương ứng tăng 14.37% so
với năm 2014. Hàng tồn kho của công ty tăng là do công ty đã dự đoán giá cả của
nguyên vật liệu chế tạo (trục ống đồng) tăng và công cụ dụng cụ phục vụ cho việc
chế tạo khuôn tăng nên công ty đã mua dự trữ chúng. Năm 2016 hàng tồn kho tiếp
tục tăng cao 9170 triệu đồng tương ứng tăng 77.86% so với năm 2015 do giá cả của
sắt thép, cao su, nhựa trên thị trường giảm nên công ty đã mua thêm dự trữ. Nhưng
công ty cũng cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất để giải quyết hàng tồn kho, tránh để ứ
đọng trong thời gian dài.
Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty qua các năm biến động, năm 2015
giảm 1417 triệu đồng tương ứng giảm 0.94% so với năm 2014, nguyên nhân do tài
sản cố định giảm 7.13% và đầu tư tài chính dài hạn giảm 0.6%. Năm 2016 tài sản
dài hạn tăng 13732 triệu đồng tương ứng tăng 9.22% so với năm 2015 nguyên nhân
chính là do công ty tăng đầu tư tài chính dài hạn, tăng 2000 triệu đồng tương ứng
tăng 4.89% và tài sản dở dang dài hạn tăng 12281 triệu đồng tương ứng tăng
201.86% so với năm 2015
2.2.1.2.Tình hình nguồn vốn:
Biểu đồ 2.2.Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Hoàng Hạc giai
đoạn 2014 - 2016
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
32
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Hoàng Hạc năm
2014,2015,2016)
Bảng 2.3.Tình hình nguồn vốn của công ty Cổ phần Hoàng Hạc giai đoạn 2014
- 2016
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
A. Nợ phải
trả
97791 98960 103855 1169 1.20 4895 4.95
I. Nợ ngắn
hạn
59950 64789 79191 4839 8.07 14402 22.23
1. Vay ngắn
hạn
41678 38701 44863 -2977 -7.14 6162 15.92
2. Phải trả
cho người
bán
6907 3082 6450 -3825 -55.38 3368 109.28
3. Người
mua trả
tiền trước
473 661 156 188 39.75 -505 -76.40
4. Thuế và 4144 7356 8912 3212 77.5 1556 21.15
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
33
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các khoản
phải nộp
nhà nước
5. Phải trả
người lao
động
6534 14807 17092 8273 126.61 2285 15.43
6. Chi phí
phải trả
ngắn hạn
136 72 94 -64 -47.06 22 30.56
7. Doanh
thu chưa
thực hiện
ngắn hạn
- 36 35 - - -1 -2.78
8. Phải trả
ngắn hạn
khác
78 74 1589 -4 -5.13 1515 2047.3
II. Nợ dài
hạn
37841 34170 24664 -3671 -9.70 -9506 -27.82
1. Vay và
nợ dài hạn
37841 34170 24664 -3671 -9.70 -9506 -27.82
B. Vốn chủ
sở hữu
107214 111653 160928 4439 4.14 49275 44.13
I. Vốn chủ
sở hữu
107214 111653 160928 4439 4.14 49275 44.13
1. Vốn góp
của chủ sở
hữu
78056 78056 88056 0 0.00 10000 12.81
2. Thặng dư
vốn cổ phần
- - 10000 - - - -
3. Cổ phiếu
quỹ
-303 -303 -3 0 0.00 300 -99.01
4. Lợi
nhuận sau
thuế chưa
phân phối
29461 33900 62875 4439 15.07 28975 85.47
II. Quỹ
khen
thưởng
- - - - - - -
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
34
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tổng nguồn
vốn
205005 210613 264783 5608 2.74 54170 25.72
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Hoàng Hạc cuối năm
2014,2015,2016)
Cùng với xu hướng của tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty cũng có xu
hướng biến động nhiều. Cụ thể, năm 2015 tổng nguồn vốn là 210613 triệu đồng
tăng 2.74% so với năm 2014 và năm 2016 là 264783 triệu đồng tăng 25.72% so với
năm 2015. Nguyên nhân tăng là do cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng qua
các năm. Năm 2015 nợ phải trả tăng 1.2%, vốn chủ sở hữu tăng 4.14% so với năm
2014. Còn năm 2016 nợ phải trả tăng 4.95%, vốn chủ sở hữu tăng mạnh 44.13% so
với năm 2015. Nguyên nhân năm 2016 vốn chủ sở hữu tăng mạnh là do vốn góp
của chủ sở hữu tăng 12.81% và tăng 300 triệu đồng lượng cổ phiếu quỹ,tăng
85.47% lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.Cho ta thấy vốn sở hửu của công ty chủ
yếu nhờ vào vốn góp của cổ đông và lợi nhuận công ty.
Nợ phải trả: Nợ phải trả của công ty qua các năm tăng với tốc độ đồng đều. Cụ thể
năm 2015, nợ phải trả của công ty là 98960 triệu đồng tăng 1169 triệu đồng tương
ứng tăng 1.2% so với năm 2014. Năm 2016, nợ phải trả là 103855 triệu đồng tăng
4895 triệu đồng tương ứng 4.95% so với năm 2015.Nguyên nhân là do nợ ngắn hạn
tăng 8.07% năm 2015 và 22.23% năm 2016.
Vay ngắn hạn: Vay ngắn hạn qua các năm có sự biến động. Năm 2015 vay ngắn
hạn là 38701 triệu đồng giảm 2977 triệu đồng tương ứng giảm 7.14% so với năm
2014. Năm 2016 vay ngắn hạn là 44863 triệu đồng tăng 6162 triệu đồng tương ứng
tăng 15.92% so với năm 2015. Đây là tỷ lệ tương đối tốt đối với quy mô của công
ty; tỷ lệ vay ngắn hạn của công ty hợp lý tạo điều kiện cho công ty có điều kiện mua
nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất cũng như ổn định hoạt động kinh doanh.
Phải trả người bán: Năm 2015, phải trả người bán là 3082 triệu đồng giảm 3825
triệu đồng tương ứng giảm 55.38% so với năm 2014, điều này cho thấy công ty đã
thanh toán đầy đủ và đúng hạn đảm bảo tài chính cho người bán, từ đó có thể đảm
bảo nhu cầu (vật tư, hàng hóa…) cho công ty. Năm 2016, phải trả người bán là
6450 triệu đồng tăng 3368 triệu đồng tương ứng tăng 109.28% so với năm 2015,
điều này cho thấy công ty đã chiếm dụng vốn nhiều hoặc vốn đã đầu tư vào các
công việc khác, cũng có thể đây là khoản bán trả chậm công ty đã thỏa thuận với
khách hàng.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Về mặt nghĩa vụ đối với nhà nước,
công ty đã thực hiện đúng và đầy đủ những chủ trương chính sách nhà nước. Năm
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
35
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2015, thuế công ty nộp cho nhà nước tăng 3212 triệu đồng tương ứng tăng 77.51%
so với năm 2014. Nhưng do nhu cầu thị trường nên việc nộp thuế và nghĩa vụ đối
với nhà nước cũng tăng chậm lại, năm 2016 tăng 1556 triệu đồng với tỷ lệ tăng
21.15% so với năm 2015. So với các năm thì tỷ lệ này giảm khá rõ nét.
Vay và nợ dài hạn: Vay và nợ dài hạn của công ty năm 2015 giảm 3671 triệu
đồng tương ứng giảm 9.7% so với năm 2015, năm 2016 giảm 9506 triệu đồng tương
ứng 27.82% đây là điều lạc quan với công ty, công ty đã giảm đáng kể tỷ lệ vay và
nợ dài hạn, cũng có thể do nhu cầu sử dụng vốn dài hạn giảm hoặc công ty có
nguồn vốn tự bổ sung dài hạn, điều này làm giảm áp lực lãi suất cho vay đối với
công ty mình.
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của công ty tăng dần qua các năm, năm 2016
tăng mạnh. Cụ thể năm 2015, vốn chủ sở hữu là 111653 triệu đồng tăng 4439 triệu
đồng tương ứng tăng 4.14% so với năm 2014. Năm 2016, vốn chủ sở hữu là 160928
triệu đồng tăng 49275 triệu đồng tương ứng tăng 44.13% so với năm 2015. Nguyên
nhân tăng chủ yếu là vốn đầu tư chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
tăng mạnh.
Vốn góp của chủ sỡ hữu: Năm 2015 vốn góp của chủ sở hữu vẫn không thay đổi là
78056 triệu đồng như năm 2014.Nhưng năm 2016 có sự biến động, vốn góp của chủ
sở hữu là 88056 triệu đồng tăng 10000 triệu đồng tương ứng tăng 12.81% so với
năm 2015. Điều này cho thấy công ty đang tăng cường mở rộng đầu tư bằng vốn
góp chủ sở hữu, kêu gọi đầu tư từ các cổ đông.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm
có sự biến động rõ rệt. Năm 2015, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 29461
triệu đồng tăng 4439 triệu đồng tương ứng tăng 15.07% so với năm 2014. Năm
2016 lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng mạnh với 62875 triệu đồng,tăng 28975
triệu đồng tương ứng tăng 85.47% so với năm 2015. Đây là điều rất lạc quan với
công ty, vì thế công ty cần giữ vững tốc độ tăng trưởng trong những năm tiếp theo.
Nhận xét: Nhìn chung, tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm phát triển ổn
định đặc biệt năm 2016 phát triển tốt nhất do công ty biết nắm bắt nhu cầu của thị
trường cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Công ty cần giữ vững và phát huy
tình hình trên, tiếp tục huy động cũng như sử dụng vốn hiệu quả và tối ưu nhất.
2.2.2.Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Hoàng Hạc
giai đoạn 2014 - 2016:
Bảng 2.4.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Hoàng
Hạc giai đoạn 2014 - 2016
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
36
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
STT Chỉ tiêu
Cuối năm
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
2014 2015 2016
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
1
Doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
124844 146976 174887 22132 17.73 27911 18.99
2
Các
khoản
giảm trừ
doanh
thu
442 1201 1664 759 171.72 463 38.55
3
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
124402 145775 173223 21373 17.18 27448 18.83
4
Giá vốn
hàng bán
76922 94745 117060 17823 23.17 22315 23.55
5
Lợi
nhuận
gộp về
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ
47481 51030 56163 3549 7.47 5133 10.06
6
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
2031 10426 19276 8395 413.34 8850 84.88
7
Chi phí
tài chính
(lãi vay)
7591 7312 6309 -279 -3.68 -1003 -13.72
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
37
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Chi phí
bán hàng
7921 9470 9834 1549 19.56 364 3.84
9
Chi phí
quản lý
công ty
9956 10903 11687 947 9.51 784 7.19
10
Lợi
nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh
doanh
24044 33771 47609 9727 40.45 13838 40.98
11
Thu nhập
khác
5785 109 168 -5676 -98.12 59 54.13
12
Chi phí
khác
5164 18 1192 -5146 -99.65 1174 6522.22
13
Lợi
nhuận
khác
621 91 -1024 -530 -85.35 -1115
-
1225.27
14
Tổng lợi
nhuận
trước
thuế
24665 33862 46585 9197 37.29 12723 37.57
15
Chi phí
thuế thu
nhập
công ty
5611 6097 7453 486 8.66 1356 22.2
16
Lợi
nhuận
sau thuế
19054 27765 39132 8711 45.72 11367 40.94
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Hoàng Hạc năm
2014,2015,2016)
Giá vốn hàng bán: Trong năm 2015 giá vốn hàng bán là 94745 triệu đồng tăng
17823 triệu đồng tương ứng tăng 23.17% so với năm 2014. Năm 2016, giá vốn
hàng bán là 117060 triệu đồng tăng 22315 triệu đồng tương ứng tăng 23.55% so với
năm 2015, khi lợi nhuận gộp tăng và giá vốn tăng là điều mà công ty chấp nhận
được. Đó là vì số lượng sản phẩm bán ra được nhiều nên giá vốn hàng bán cũng
tăng theo. Đây là điều mà công ty nào cũng mong đợi. Mặt khác, công ty cần nghiên